
217
Hình 1.1.4.d
Quá trình địa chỉ IP theo VLSM ở trên được tóm tắt lại theo sơ đồ sau:
1.1.5 Tổng hợp địa chỉ với VLSM.
Khi sử dụng VLSM các bạn nên cố gắng phân bố các subnet liền nhau ở gần nhau
ể có thể tổng hợp địa chỉ. Trước 1997 không có tổng hợp địa chỉ hệ thống định
tuy ần như bị sụp đổ mấy lần.
đ
ến xương sống của Internet g
Hình 1.1.5

218
Hình 1.1.5 là một ví dụ cho thấy sự tổng hợp địa chỉ lên các router tầng trên. Thực
chất tổng hợp địa chỉ là bài toán đi ngược lại bài toán chia địa chỉ theo VLSM. Nếu
như ví dụ ở phần 1.1.4 là một bài toán đi từ một địa chỉ mạng lớn 192.168.1.0/24
chi thành nhiều tầng subnet nhỏ hơn thì bây giờ bài toán ở hình 1.1.5 đi ngược lại,
từ các subnet con tổng hợp lại thành subnet lớn hơn. Tổng hợp dẫn cho đến khi
thành một địa chỉ mạng lớn 200.199.48.0/22 đại diện chung cho toàn bộ các subnet
bên trong hệ thống.
Tương tự như VLSM các bạn muốn thực hiện được tổng hợp địa chỉ thì phải chạy
giao thức định tuyến không theo lớp địa chỉ như OSPF EIGRP vì các giao thức này
có truyền thông t in về subnet mask đi kèm với địa chỉ IP subnet trong các thông
tin định tuyến. Mặt khác bạn muốn tổng hợp địa chỉ đúng thì khi chia địa chỉ theo
VLSM để phân phối cho hệ thống mạng bạn phải chi a theo cấu trúc phân cấp như
í dụ ở phần 1.1.4 và phân phối các subnet liền nhau ở cạnh tranh nhau trong cấu
trúc mạng.
Sau đây là một số nguyên tắc bạn
1. Mỗi router phải biết địa chỉ subnet cụ thể của tất cả các mạng kết nối trực
tiếp vào nó
giao
tiếp của router vẫn như vậy. không có gì đặc biệt.
v
cần nhớ:
2. Mỗi router không cần phải gửi thông tin chi tiết về mỗi subne t của nó cho
các router khác nếu như nó có thể tổng hợp các subnet thành một địa chỉ đại
diện được
3. Khi tổng hợp địa chỉ như vậy bảng định tuyến của các router tầng trên sẽ
được rút gọn lại
3.1.6 Cấu hình VLSM
Sauk hi chia địa chỉ IP theo VLSM xong thì bước tiếp theo là bạn cung cấp địa chỉ
IP cho từng thiết bị trong hệ thống. Việc cấu hình địa chỉ IP choa các cổng
Ví dụ như hình 1.1.6 sau khi đã phân phối địa chỉ theo VLSM xong bạn cấu hình
địa chỉ IP cho các cổng giao tiếp của router như sau:

219
Hình 1.1.6
3.2 Rip phiên bản 2
1.2.1 Lịch sử của RIP
Internet là một tập hợp các hệ tự quản. Mỗi Á có một cơ chế quản trị, một công
nghệ định tuyến riêng, khác với các AS khác. Các giao théc định tuyến được sử
hận được.
dụng bên trong một AS được gọi là giao thức định tuyến nội vi IGP. Để thực hiện
định tuyến giữa các AS với nhau chúng ta phải sử dụng mọt giao thức riêng gọi la
giao thức định tuyến ngoại vi EGP. RIP được thiết kế như là một giao thức IGP
dùng cho các AS có kích thước nhỏ không sử dụng cho các hệ thống mạng lớn và
phức tạp.
RIPv1 là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách nên quảng bá toàn bộ
bảng định tuyến của nó cho các router láng giềng theo định kỳ. Chu kỳ cập nhật
của RIP là 30 giây. Thông số định tuyến của RIP là số lượng hop, giá trị tối đa là
15 hop.
RIPv1 là giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ, Khi RIP router nhận thông tin về
một mạng nào đó từ một cổng, trong thông tin định tuyến này không có thông tin
về subnet mask đi kèm. Do đó router sẽ lấy subnet mask của cổng để áp dụng cho
địa chỉ mạng mà nó nhận được từ cổng này. Nếu subnet mask này không phù hợp
thì nó sẽ lấy subnet mask mặc định theo lớp địa chỉ để áp dụng cho địa chỉ mạng
mà nó n

220
Địa chỉ lớp A có subnetmask mặc định là 255.0.0
RIPv1 l à giao th ức đ ịnh tuyến được sử d ng phổ biến vì mọi router IP đều có hỗ
trợ giao thức này. RIPv1 được phổđơn giản và tính tương thích toàn
cầu của nó. RIPv1 có thể chia tải ra tối đa là 6 đường có chi phí bằng nhau.
Sau đây là những điểm giới hạn của RIPv1:
• Không gửi thông tin subnet mask trong thông tin định tuyến
• Gửi quảng bá thông tin định tuyến theo địa chỉ 255.255.255.255
• Không hỗ trợ xác minh thông tin định tuyến
• Không hỗ trợ VLSM và CIDR
RIPv1 được cấu hình đơn giản như trong hình 1.2.1
Địa chỉ lớp B có subnet mask mặc định là 255.255.0.0
Địa chỉ lớp c có subnet mask mặc định là 255.255.255.0
ụ
biến vì tính
Hình 1.2.1
1.2.2 Đặc điểm của RIP phiên bản 2
1 nên nó vẫn có các đặc điểm như RIPv1 RIPv2 được phát triển từ RIPv
• Là một giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách sử dụng số lượng hop
làm thông số định tuyến
• Sử dụng thời gian holddown để chống lặp vòng, thời gian này mặc định là
180 giây
• Sử dụng cơ cế split horizon để chống lặp vòng
• Giá trị hop tối đa là 15
RIPv2 có gửi subnet mask đi kèm với các địa chỉ mạng trong thông tin định tuyến.
Nhờ đó RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR

221
RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. Bạn có thể cấu hình cho RIP
gử ằng mã hoá MD hay
kh g
RI 2
yến theo vectơ khoảng cách. Nếu có nhiều đường
đến cùng một đích thì RIP sẽ chọn đường có số hop ít nhất. Chính vì dựa vào số
lượng hop để chọn đườ ọn không phải là
đường nhanh nhất đến
IPv1 cho phép các router cập nhật bảng định tuyến của chúng theo chu kỳ mặc
đa để chuyển gói là 15hop . Nếu tới được và gói dữ liệu đến đó sẽ bị huỷ
bỏ. Điều này làm giới hạn khả năng mở rộng của RIP. RIPv1 sử dụng cơ chế split
ời gian holddown router sẽ không
tuyến
i và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của router b
ôn mã hoá
Pv gửi thông tin định tuyến theo địa chỉ multicast 224.0.0.9
1.2.3 So sánh RIPv1 và RIPv2
RIP sử dụng thuật toán định tu
ng nên đôi khi con đường mà RIP ch
đích
R
định là 30 giây. Việc gửi thông tin định tuyến cập nhật liên tục như vậy giúp cho
topo mạng được xây dụng nhanh chóng. Để tránh bí lặp vòng vô tận. RIP giới hạn
số hop tối
horizon để chống lặp vòng. Với cơ chế này khi gửi thông tin định tuyến ra một
cổng giao tiếp RIPv1 router không gửi ngược trở lại các thông tin định tuyến mà
nó học được từ chính cổng đó. RIPv1 còn sử dụng thời gian holddown để chống
lặp vòng. Khi nhận được một thông báo về một mạng đích bị sự cố router sẽ khởi
động thời gian holddown . Trong suốt khoảng th
cập nhật tất cả các thong tin có thông số định tuyến xấu hơn về mạng đích đó
RIPv2 được phát triển từ RIPv1 nên nó cũng có các đặc tính như trên. RIPv2 cũng
là giao thức
Là một giao thức định tuyến theo vetơ khoảng cách sử dụng số lượng hop làm
thông số định
Sử dụng thời gian holddown để chống lặp vòng thời gian này mặc định là 180 giây
Sử dụng cơ chế spit horizon để chống lặp vòng
Giá trị hop tối đa
RIPv2 có gửi subnet mask đi kèm với cácđịa chỉ mạng trong thông tin định tuyến.
Nhờ đó, RIPv2 có thể hỗ trợ VLSM và CIDR