intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giới thiệu DSL

Chia sẻ: Nguyen Van Binh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

99
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngày nay, việc sử dụng ADSL đối với mọi người rất dễ dàng. Nhưng hầu như DSL vẫn còn mới đến nỗi sau khoảng hơn hai năm kể từ lúc ADSL chính thức ra mắt, đa phần chúng ta vẫn còn hiểu chưa rõ về cơ chế hoạt động của ADSL DSL( Digital Subcriber Line) là một kĩ thuật dùng dãi băng tần không được sử dụng trên đường dây điện thọai để truyền số liệu. Dãi tần của DSL có thể lên đến 1MHz...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giới thiệu DSL

  1. )Giới thiệu DSL  Ngày nay, việc sử dụng ADSL đối với mọi người rất dễ dàng. Nhưng hầu như DSL vẫn còn mới đến nỗi sau khoảng  hơn hai năm kể từ lúc ADSL chính thức ra mắt, đa phần chúng ta vẫn còn hiểu chưa rõ về cơ chế hoạt động của  ADSL DSL( Digital Subcriber Line) là một kĩ thuật dùng dãi băng tần không được sử dụng trên đường dây điện thọai để  truyền số liệu. Dãi tần của DSL có thể lên đến 1MHz THUẬT NGỮ DSL ADSL (Asymmetric DSL) có tốc độ tải xuống cao nhưng tốc độ tải lên thấp DSLAM (Digital Subscriber Line Access Multiplexer) Tập trung nhiều đường truyền ADSL trên một đường truyền  ATM HDSL (High data­rate DSL) Đường truyền DSL có tốc độ E1 hoặc T1 IDSL (ISDN DSL) dùng công nghệ ISDN để truyền tốc độ 128Kb/s đến modem IDSL SDSL (Symmetric DSL) tốc độ tải lên và tải xuống ngang nhau VDSL (Very High bit­rate DSL) có tốc độ truyền 12,9M đến 52,8 Mbit/s G.SHDSL một dạng DSL do Tổ chức Viễn Thông thế giới (ITU) phát triển, có tốc độ nhanh hơn SDSL khoảng 30% E1/T1 truyền thông tin theo chuẩn của châu Au/Mỹ với tốc độ 1,544M bit/s xDSL một cách nói chung đến tất cả các dạng ADSL POTS (Plain Old Telephone Service) Mạng điện thoại cổ điển Splitter Bộ chia tín hiệu, dùng để tách riêng tín hiệu thoại với tín hiệu ADSL. Thông thường, giọng nói con người có tần số từ 400 – 3400 Hz, trong khi đó, sợi dây đồng có khả năng xử lý tần số  rất cao đến vài MHz. Lợi dụng điểm đó, công nghệ DSL cho phép tận dụng hạ tầng hiện có mà không ảnh hưởng  đến chất lượng thoại. DSL sử dụng dãy băng tầng có tần số tối đa là 1 MHz. Ví dụ như sau: ADSL sử dụng băng  tầng khoảng 20 kHz đến 1 MHz. Vì thế, tín hiệu ADSL sẽ không đe lên tín hiệu điện thoại, và hai dịch vụ này mới  có thể dùng chung trên cùng một đường dây. Một biến thể khác của DSL là SDSL, tín hiệu của nó sẽ chèn lên tín  hiệu điện thoại, nên tín hiệu SDSL và tín hiệu thoại không thể cùng truyền chung một sợi dây được. Dưới đây là một vài biến thể của DSL: ­ ADSL ­ SDSL ­ G.SHDSL ­ IDSL
  2. ­ VDSL ­ HDSL ADSL, hay còn gọi là DSL bất đối xứng, có nghĩa là tốc độ download nhanh hơn tốc độ upload. Loại DSL này thích  hợp cho người dùng và tổ chức không có nhu cầu gửi thông tin lên internet nhiều như download nhạc và phim ảnh,  chơi game online, lướt web, nhận email với số lượng lớn. Viking 16­03­2005, 10:15 SDSL, được gọi là DSL đối xứng, cho tốc độ download và upload ngang nhau. Do đó, SDSL thật lý tưởng cho các  ứng dụng thương mại, khi mà người sử dụng can upload dữ liệu liên tục như FTP server, Web server…. G.SHDSL có tốc độ truyền dữ liệu từ 192Kbps đến 2,3 Mbps, nhanh hơn chuẩn DSL hiện tại khoảng 30%. Vì thế,  G.SHDSL đang được thay thế dần cho chuẩn SDSL . IDSL là một chuẩn lai giữa ISDN là DSL. Bản chất của ISDL tương tự như đường ISDN BRI nhưng không có bộ  chuyển mạch và không có chứa kênh D (kênh tín hiệu). ISDL có tốc độ là 64 Kbps, 128 Kbps, hoặc 144 KBps.  VHDSL có tốc độ download từ 13 đến 52 Mbps và tốc độ upload từ 1,5 đến 2,3 Mbps trên một đôi dây. VHDSL  truyền dữ liệu có khoảng cách từ 304,8mét đến 1372 mét.  HDSL có tốc độ ngang với đường T1(1.544Mb) hoặc E1(2Mb) nên nó sẽ được dùng thay thế hai loại đường này  trong tương lai. Tuy nhiên, chiều dài giới hạn của HDSL là 3658,5 mét, nên cần đặt các trạm khuyếch đại để tín  hiệu truyền được xa hơn. 2. HẠN CHẾ CỦA DSL: ­ Tốc độ đường truyền DSL tỉ lệ nghịch với khoảng cách giữa khách hàng và nhà cung cấp. Chẳng hạn như ADSL,  khoảng cách tối đa cho phép là 5460 mét. Nhưng để đạt được tốc độ download tối đa thì khoảng cách giữa khách  hàng và điểm phát phải rất gần, khoảng chừng vài trăm mét  3. ADSL Có 3 kỹ thuật truyền tín hiệu ADSL: ­ Carrierless amplitude modulation/phase modulation (CAP) ­ Discrete Multitone Modulation (DMT) ­ Consumer/Mass­Market DMT (G.lite), loại này được dùng phổ biến nhất. Kỹ thuật DMT chia băng tần của đường dây 1 MHz thành nhiều kênh nhỏ, mỗi kênh có độ rộng là 4kHz. Chức  năng mỗi kênh được nhà cung cấp thiết bị quy định.  Đối lập với DMT, kỹ thuật CAP lại dùng một kênh riêng để upload và một kênh khác để download. Do đó, người lắp đặt cần biết nhà cung cấp dịch vụ của mình sử dụng kiểu truyền nào để chọn thiết bị thích hợp. THIẾT BỊ ADSL: ADSL dùng hai thiết bị chính là modem ADSL và DSLAM
  3. Modem ADSL, hay nói chính xác là “bộ thu phát ADSL từ xa” (ATU­R – ADSL Transceiver Unit), được đặt tại nơi  khách hàng. DSLAM: nhà cung cấp dùng thiết bị này để nhận kết nối với khách hàng và gộp chúng thành một đường duy nhất. Nhưng vì sao càng xa DSLAM thì chất lượng DSL càng giảm nhưng chất lượng thoại thì không? Bởi vì các công ty  điện thoại lắp đặt trên đường điện thoại các cuộn dây phụ tải. Tuy nhiên các cuộn dây đó không dùng chung với  DSL được vì nó làm mất đi dữ liệu. Hoặc có nghĩa là, nếu giữa khách hàng và công ty điện thoại có lắp đặt thiết bị  phụ tải thì bạn sẽ không dùng được ADSL. 4. Tín hiệu ADSL và tín hiệu thoại cùng tồn sống chung. ADSL sử dụng dãy tần số từ 20KHz tới 1MHz, cho nên ADSL không trùng tần số với tần số thoại của POTS. Vì  vậy, ADSL và POTS có thể cùng truyền tín hiệu đồng thời trên cùng một dây. Nếu thực hiện gọi điện thọai và truy  cập internet cùng lúc, modem/router sẽ ghép thành goi dữ liệu chung truyền đến thiết bị tập trung tín hiệu có tên  gọi là DSLAM. Tại đây, Splitter của DSLAM sẽ tách hai tín hiệu ra, tín hiệu thọai sẽ được truyền ra PSTN, tín hiệu  truyền số liệu qua DSLAM đến nhà cung cấp dịch vu(ISP) ra mạng internet 5) KĨ THUẬT ĐIỀU CHẾ ADSL có 3 kĩ thuật điều chế tín hiệu, đó là: Carrierless amplitude modulation/phase modulation (CAP)  Discrete Multitone Modulation (DMT)  Consumer/Mass­Market DMT (G.lite) CAP chia thành ba dãi tần: Tín hiệu voice sử dụng dãi tần từ 0khz tới 4khz UpStream sử dụng dãi tần từ 25khz tới 160khz. DownStream sử dụng dãi tần từ 240KHz tới 1Mhz Với 3 kênh truyền khác nhau như vậy sẽ làm hạn chế nhiễu tín hiệu giữa các kênh  DMT cũng chia băng tầng thành những kênh khác nhau, nhưng DMT chia thành 250 kênh riêng biệt, mỗi kênh  4Khz. Nếu tín hiệu bị nhiễu, lập tức nó sẽ được chuyển sang kênh khác. Do DMT dùng tới 250 channel nên DMT  khó thiết lập hơn CAP, tuy nhiên chất lượng truyền tốt hơn CAP. Hầu hết các thiết bị ADSL ngày nay đều sử dụng DMT. CAP là kĩ thuật điều chế được sử dụng phổ biến trước kia.
  4. GLite là phiên bản của DMT nhưng ít phức tạp hơn. GLite còn được biết là Half­Rate DMT. GLite có số kênh chỉ  bằng phân nửa DMT , nên chỉ hỗ trợ tốc độ download khoảng 1.5 Mbps, upload khoảng 640Kbps.. 6) CÁC KIỂU ĐÓNG GÓI ADSL có 3 kiểu đóng gói IP packet: RFC 1438/2684 Bridged PPP over Ethernet(PPPoE) PPP over ATM(PPPoA) Hiện giờ, các ISP đều sử dụng PPPoE vì tính bảo mật cao 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0