[Gr] Haben vs Sein

(2 Động Từ Cơ Bản)

Facebook 65 Google+ 1

I. Mở đầu:

Trong tiếng Đức, 2 động từ Haben và Sein là 2 động từ cơ bản và quan trọng nhất.

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu cách sử dụng chính xác 2 động từ này nhé.

II. Định Nghĩa và Cách Sử Dụng:

1. Động Từ Sein:

1.1 Sử dụng như một động từ bình thường :

* Khi liên quan đến tính từ: z.B: du bist sehr nett.

* Khi định nghĩa, hoặc giới thiệu ai hoặc cái gì đó ( Nghề nghiệp, quốc

tịch, v.v..)

z.B: Das ist Ngọc Trinh. Sie ist Vietnamese. Sie ist Supermodel.

* Khi đưa thông tin về tuổi tác, ngày giờ: z.B: Sie ist 23 Jahre alte. Es ist

14 Uhr.

1.2 Sử dụng như một trợ động từ với Perfekt hoặc Plusquamperfekt :

* Khi dùng với động từ intransitiven (Động từ không cần vị ngữ cách 4),

những

động từ này nhấn mạnh sự thay đổi địa điểm như là: gehen, laufen,

fahren, fallen, fliegen, kommen, reisen, stürzen.

z.B: Tom ist gelaufen.

* Khi dùng với động từ intransitiven những động từ này nhấn mạnh sự

thay đổi trạng thái như là: aufwachen, tauen, einschlafen, gefrieren,

sterben, zerfallen.

z.B: Jimmy ist eingeschlafen.

* Một số động từ đặc biệt: bleiben, sein, werden.

z.B: Neuer ist zu Hause geblieben.

2. Động Từ Haben:

2.1 Sử dụng như một động từ bình thường :

* Khi nhấn mạnh việc sở hữu một cái gì đó.

z.B: Ich habe keine Zeit. Ich habe ein Auto.

2.2 Sử dụng như một trợ động từ với Perfekt và Plusquamperfekt :

* Với tất cả các động từ transitiven (Động từ cần vị ngữ cách 4).

z.B: Ich habe diese frau geliebt.

* Với tất cả các động từ intransitiven, những động từ không nhấn mạnh

sự thay đổi về trạng thái/ địa điểm.

z.B: Lan hat getanzt.

* Với động từ phản thân (Reflexive Verben)

z.B: Ich habe mich verlaufen.

[Gr] Prulal (Số nhiều)

0

I. Định nghĩa:

Bình thường 1 danh từ có 2 dạng:

1. Singular (Số ít):

in meinem Garten gibt es nur einen Baum.

2. Prulal (Số nhiều):

in meinem Garten gibt es viele Bäume.

II. Cách Sử Dụng:

1. Danh từ giống Đực (Der) và giống Trung (Das), có đuôi là: -er, -en, -el, -chen,

– lein. thì số nhiều không có biến đổi.

2. Danh từ giống Đực (Der) có các đuôi như trên: -er, -en, -el, -chen, – lein, đồng

thời chứa nguyên âm: a, o, u, thì số nhiều sẽ biến đổi thành Umlaut. Các bạn tham

khảo ví dụ theo bảng dưới đây:

3. Danh từ giống Đực (Der) và giống Trung (Das) số nhiều thường thêm đuôi -e.

Trong đó giống Đực (Der) số nhiều thì thỉnh thoảng có Umlaut. Ngược lại Giống

cái số nhiều thì luôn có Umlaut, để phân biệt. Các bạn xem ví dụ ở dưới để hiểu rõ

hơn:

4. Danh từ giống Đực (Der) thuộc nhóm danh từ yếu (n-Deklination), giống cái

(Die) có đuôi là -e và một số từ thuộc giống Trung (Das) thì số nhiều sẽ được thêm

vào -e(n). Đặc biệt số nhiều của các danh từ thuộc dạng này gần như không có

Umlaut.

5. Rất nhiều từ giống Đực (Der) và giống Trung (Das) có đuôi -er ở dạng số nhiều.

Trong đó nếu chứa nguyên âm a,o,u thì số nhiều sẽ đổi sang thành Umlaut.

6. Những danh từ có đuôi là a,u,i,o ; những từ viết tắt hoặc từ mượn của tiếng

anh, số nhiều sẽ thêm -s vào đuôi.

7. Một số trường hợp đặc biệt các bạn tham khảo theo bảng dưới đây:

III.

Lưu ý:

Trong tiếng Đức, 1 số danh từ chỉ dùng được ở dạng số ít hoặc số nhiều.

Z.b: 1. Die Ferien sind schön (richtig).

2. Die Ferien ist schön (falsch).

Các bạn tham khảo thêm bảng dưới đây để biết thêm nhé: