LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.”

1

LỜI MỞ ĐẦU

Ngay khi ra đời, hệ thống ngân hàng đã chứng tỏ vai trò thiết yếu của mình trong guồng máy kinh tế, sự hưng thịnh hay sự suy thoái của ngân hàng luôn tạo những ảnh hưởng mạnh mẽ đối với tình hình phát triển kinh tế một quốc gia. Sau hơn 20 năm tiến

hành công cuộc đổi mới đất nước làm thay đổi cơ bản nền kinh tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan, hệ thống ngân hàng đã đóng một vai trò quan trọng. Những đổi mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam được coi là khâu đột phá, có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước

duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư. Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao

trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước. Hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.

Hòa mình với nhịp độ phát triển chung, rủi ro trong cho vay của các tổ chức tín dụng còn cao, đặc biệt là dư nợ tín dụng quá hạn trong đó có cả nợ khó đòi hiện đang là vấn đề nổi cộm. Cũng như nền kinh tế nói chung, hoạt động của hệ thống

ngân hàng đã đến lúc cần có giải pháp để thực hiện việc chuyển từ giai đoạn phát triển theo chiều rộng sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu. Các dự án đầu tư phải thực sự mang lại hiệu quả kinh tế, đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, cho ngân hàng, tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Muốn đạt được kết quả đó, cần

phải hội đủ rất nhiều yếu tố song chủ yếu là chiến lược khách quan hoàn hảo kèm theo cơ chế quản lý có hiệu quả và đặc biệt là phương pháp thẩm định có khoa học. Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh

2

Ba Đình, em nhận thấy rằng thẩm định dự án đầu tư là một trong những vấn đề có nhiều điều đáng quan tâm, không chỉ riêng Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình mà của tất cả các Ngân hàng thương mại Việt Nam.Vì vậy em quyết định chọn đề tài:

“ Hoàn thiện công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân

hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình”

Chuyên đề kết cấu theo hai chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại

Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Chương II: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay

3

vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

CHƯƠNG I THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN NGÀNH BAO BÌ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

1.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Công thương Việt Nam

• Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam.

• Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 điểm/phòng giao dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai

thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. • Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. • Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới. • Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt

Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.

• Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

• Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách

hàng. 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

4

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình (hay gọi tắt là NHCT Ba Đình) được thành lập từ những năm 1959, với tên gọi là Chi điếm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội, với nhiệm vụ vừa xây dựng cơ sở vật

chất, củng cố tổ chức và hoạt động Ngân hàng. Chi nhánh đặt trụ sở tại phố Đội Cấn – Hà Nội (và nay là 142 phố Đội Cấn, quận Ba Đình, TP Hà Nội). Ra đời khi trong bối cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn nên hoạt động của chi nhánh chỉ mang tính bao cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục tiêu và hoạt động theo mô hình quản

lý một cấp. Mô hình này đuợc duy trì cho đến tháng 07 năm 1988 thì kết thúc.

Ngày 01/07/1988 thực hiện nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngành Ngân hàng đã chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính kế hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý hai cấp (Ngân

hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại), và các NHTM quốc doanh lần lượt ra đời với các chức năng chuyên môn NHCT – NHNT – NHĐT&PT – NHNN&PTNT. Đồng thời, Ngân hàng công thương Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi là chi nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Hà Nội, và hoạt động theo mô hình quản lý 3 cấp (trung ương – thành phố - quận). Với mô hình quản lý này, trong

những năm (7/88 – 3/93) hoạt động kinh doanh Ngân hàng công thương Ba Đình kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một ngân hàng thương mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn và thử thách mà Ngân hàng gặp phải

vào những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối mới của Đảng.

Trước những thực tế đó, theo quyết định số 93/NHCT – TCCB của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam bắt đầu tư ngày 01/04/1993, Ngân hàng Công thương Việt Nam thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (trung ương - quận), xoá bỏ

cấp trung gian là NHCT thành phố Hà Nội. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt động, tăng cường công tác quản lý cán bộ và đội ngũ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã có nhiều sức bật

mới, đa năng, có đầy đủ năng lực, uy tín tham gia cạnh tranh tích cực trên thị trường, và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với môi trường kinh doanh trong cơ chế thị trường.

Cho đến nay hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình được ổn định và phát triển theo 4 định hướng lớn của ngành “ổn định – an toàn - hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như về cơ cấu mạng lưới tổ chức bộ máy.

5

Từ năm 1995 đến nay, với những kết quả kinh doanh đã đạt được, cùng với tốc độ tăng trưởng và hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu kế hoạch được giao, Chi nhánh

Ngân hàng công thương Ba Đình liên tục được Ngân hàng Công thương Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam: năm 1998 được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 1999 dược chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba; liên tục trong các năm 2000

– 2004 được nhiều cấp khen thưởng: Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội tặng bằng khen, thống đốc Ngân hàng nhà nước tặng bằng khen, được HĐQT – KT Ngành ngân hàng đề nghị thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 2007 được đón nhận Huân Chương Lao Động Hạng nhì của Chủ tịch nước. Và năm 2008, chi nhánh

đang đề nghị Thủ Tướng Chính phủ tặng cờ thi đua. 1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Theo quyết định số 151 và 068/QĐ-CNBĐ-TCHC của HĐQT của Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc chuyển đổi mô hình tổ chức của chi nhánh NHCT

6

theo dự án hiện đại hoá ngân hàng, cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình như sau:

GĐ & PGĐ

Khối CNTT

Khối Dịch vụ

Khối hỗ trợ

PGD Tây Hồ

Khối quản lý rủi ro

Phòng Kế Toán

Phòng Thanh toán XNK

Phòng KH DN lớn

Phòng Quản lí rủi ro

Phòng Thông tin & Điện toán

Phòng Thẻ

Phòng DNVVN

Phòng Tổ chức Hành chính

Phòng Tổng hợp

Phòn g KH cá nhân

Phòng Tiền Tệ & Kho quỹ

Khối Kinh doanh

7

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình)

1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

• Chức năng:

NHCT Ba Đình là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Công thương Việt Nam tại Hà Nội, hoạt động kinh doanh theo mô hình 1 NHTM đa năng, mang tính kinh doanh thực sự, với phong cách giao tiếp và phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục

tiêu kinh doanh. Với bộ máy hoạt động gần 300 cán bộ - nhân viên, hoạt động của chi nhánh đã phát triển rộng khắp trên địa bàn gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây

Hồ. Không những thế ngân hàng Công thương Ba Đình luôn luôn đảm bảo chức năng hoạt động của một chi nhánh NHCT trên địa bàn thủ đô. Và thực tế đã chững minh, từ năm 1995 đến nay, chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT

Việt Nam.

• Nhiệm vụ: Chi nhánh NHCT khu vực Ba Đình có một số nhiệm vụ sau: - Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng gồm các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các cá nhân, đồng thời tư vấn cho khách hàng

về các sản phẩm của Ngân hàng.

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín

dụng phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.

- Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm đinh và tái

thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.

- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ

theo quy định của NHCT Việt Nam.

- Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt, quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của

NHVN và NHCT Việt Nam.

8

- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị, văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.

- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Đồng thời bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.

- Ngoài ra, chi nhánh còn có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của mình. 1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình những năm gần đây

Năm 2006, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại diễn ra rất sôi động với nhiều chi nhánh, điểm giao dịch mở ra, nhiều ngân hàng tăng vốn điều lệ, giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán liên tục tăng. Tuy nhiên, do lãi suất trên thị trường thế giới có nhiều biến động, đặc biêt là đồng USD tác động trực tiếp đến quan hệ tỷ giá và lãi suất đồng VNĐ. Mặt khác, do quan hệ cung cầu vốn trên thị trường, sự biến động giá cả, lãi suất huy động của các NHTMCP đều áp dụng vượt

các mức lãi suất đã thỏa thuận của Hiệp hội Ngân hàng. Một số doanh nghiệp có nguồn tiền gửi lớn đang gửi vốn tại Chi nhánh là nhà cổ đông chiến lược của một số NHTMCP tạo ra sự cạnh tranh, dịch chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, làm cho lãi suất huy động vốn VNĐ luôn không ổn định, cạnh tranh giữa các

ngân hàng trở nên gay gắt. Trong đầu tư tín dụng, với định hướng tăng trưởng đi đôi với chất lượng, tìm kiếm khách hàng, phương án cho vay tốt và áp dụng chuẩn mực phân loại nợ hàng tháng nên nợ xấu thường xuyên được kiểm soát và khắc phục.

Năm 2007, với nhiều diễn biến bất lợi như giá dầu mỏ, giá vàng tăng cao đạt

mức kỷ lục làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Sự xuất hiện thêm các tổ chức định chế tài chính, tín dụng trong nước, thị trường nhà đất sốt giá trở lại làm

gia tăng áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Một vài doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh có dư nợ lớn, sản xuất kinh doanh gặp khó khăn đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh chung của Chi nhánh.

Đến năm 2008, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm lạm phát tăng cao do chi phí đấy trong những tháng đầu năm nhưng cuối năm lại rơi vào tình trạng giảm phát, nhập siêu tăng và đầu tư gián tiếp nước ngoài giảm, diễn biến cung cầu vốn ngoại tệ bất thường. Hoạt động tài chính

9

ngân hàng bị ảnh hưởng rất lớn, đầu năm là cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các ngân hàng nhưng đến cuối năm, khi ngân hàng NN VN thực hiện đồng bộ các

giải pháp: hạ lãi suất cơ bản, tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc cho phép các NHTM rút về tín phiếu bắt buộc, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến tình hình thanh khoản tốt hơn, lãi suất cho vay liên tục điều chỉnh giảm.

Có thể nói, trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế, ngành ngân hàng đã thực

thi rất tốt vai trò nòng cốt của mình trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ một cách hiệu quả, đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. 1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn

Khi nói đến hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng không thể chỉ nên nhìn kết quả của công tác tín dụng chỉ vì nó là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng mà còn phải xem xét đến chất lượng, quy mô của công tác huy động vốn. Với nguyên tắc hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại là “ Đi vay để cho vay”, việc huy động vốn có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động tín dụng nói chung và công tác thẩm định nói riêng

Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm Năm Tổng nguồn vốn huy động bình quân Tiền gửi VNĐ Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ

2006 4.400 3.497 853

2007 4.947 4.040 1.101

2008 4.493 3.410 1.082

(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008)

Năm 2006, so với kế hoạch vốn huy động đạt 96%, trong đó, VNĐ đạt 95,8%, ngoại tệ quy VNĐ đạt 99%. Nguyên nhân chính là một số doanh nghiệp có tiền gửi

thường xuyên lớn, phải cấp vốn cho các đơn vị thành viên hoặc chuyển vốn về Tổng công ty theo quy chế nội bộ. Mặt khác, chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường tăng nhanh có sức hấp dẫn, gia tăng thêm người tham gia kinh doanh cổ phiếu nên trong

những tháng cuối năm tiền gửi ở khu vực dân cư giảm nhiều.

So với kế hoạch, năm 2007, tống nguồn vốn huy động đạt 98,86%, trong đó

VNĐ đạt 94,72%, ngoại tệ quy VNĐ đạt 117,15%

Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 105,7% trong đó VNĐ đạt 111,8%,

10

ngoại tệ quy VNĐ đạt 90,2% so với kế hoạch.

* Về cơ cấu nguồn vốn huy động

Năm Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi dân cư

2006 1962 2388

2007 2817 2324

2008 2188 23305

(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008)

Năm 2006, số dư tiền gửi dân cư tăng 13,17% so với cùng kỳ năm trước do

một số nguyên nhân:

- Chi nhánh có những chính sách khuyến mãi hấp dẫn thu hút khách hàng với lượng tiền gửi lớn, triển khai thực hiện tốt các đợt huy động vốn phát hành kỳ phiếu

dự thưởng, chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ…

- Khai thác tiền đền bù cho dân từ các dự án xây dựng đường giao thông - Các dự án có nguồn vốn tài trợ ODA, WB… do Chi nhánh khai thác vẫn tiếp

tục tăng.

Năm 2007 có mức tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đột biến do huy động vốn từ các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng được quan tâm chú trọng cùng với những chính sách khuyến mãi thích hợp đối với từng doanh nghiệp nên nhiều doanh

nghiệp có vốn lớn duy trì mức tiền gửi khá ổn định hoặc chuyển thêm vốn về gửi tăng lên tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, do tác động cạnh tranh của các tổ chức tín dụng và định chế tài chính, giá thị trường nhà đất hồi phục tăng cao trở lại, đặc biệt giá vàng, giá tiêu dùng liên tục tăng vào cuối năm nên vốn huy động tiền gửi dân cư

bị sụt giảm.

11

Năm 2008 do có nhiều biến động về lãi suất huy động, sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng làm cho nguồn vốn huy động giảm sút so với năm 2007. Trong khu vực tiền gửi tiết kiệm dân cư, Chi nhánh đã tích cực triển khai các chương trình huy động vốn đồng thời chỉnh sửa khang trang các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch

1.1.4.2. Hoạt động tín dụng A, Thực hiện chỉ tiêu dư nợ

Dư nợ tính đến cuối năm

Năm Dư nợ bình quân Dư nợ cho vay VNĐ Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ

2006 2.383 1.710 650

2007 2.373 1.844 799

2008 3.722 2.213 988

(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008)

* Về dư nợ theo thời gian:

- Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2007 đạt 2195 tỷ, so với năm trước tăng 17,9%. Đến năm 2008 đạt 2087 tỷ đồng, giảm 108 tỷ đồng tương đương 4,9% so với cuối

năm 2007, tổng dư nợ giảm 17,8%.

- Dư nợ cho vay trung, dài hạn đạt 448 tỷ năm 2007, bằng 89,8% so với cuối năm trước. Đến năm 2008 đạt 1114 tỷ đồng, tương đương 148,7% so với cuối năm 2007, chiếm 34,8% tổng dư nợ tăng 17,8%.

* Về cơ cấu dư nợ:

- Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước: Năm 2007 đạt 42,4%, so với kế hoạch giảm 2,6%, so với cuối năm 2006 tăng 0,62%; Năm 2008 đạt 54%, so với kế hoạch tăng 15%, so với cùng kì năm 2007 tăng 11,6%.

- Tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Năm 2007 đạt 59,6%, so với kế hoạch tăng 18,6%, so với cuối năm 2006 tăng 15,3%; Năm 2008 đạt 44%, giảm 145,6 % so với cuối năm 2007, so với kế hoạch giảm 1%.

B, Trích lập dự phòng rủi ro

* Số phải trích đến cuối năm 2007 là 61138 triệu đồng, năm 2008 là 121.000

triệu đồng

* Số trích dự phòng rủi ro đến cuối năm 2007 là 100.866 triệu đồng, năm 2008

là 54.181 triệu đồng. C, Thu hồi nợ đã xử lý ngoại bảng

* Năm 2006:

12

- Từ nguồn xử lý rủi ro: 20.004 tỷ đồng, đạt 53,06% so với kế hoạch.

- Từ nguồn Chính phủ cấp: kế hoạch thu 3 tỷ, thực hiện 193 triệu đồng, trong đó có món nợ nhiều năm có vướng mắc với cơ quan thi hành án không thực hiện được, doanh nghiệp có biểu hiện thiếu thiện chí trả nợ.

* Năm 2007, với những biện pháp thực hiện quyết liệt như bám sát nguồn thu,

thỏa thuận khách hàng trả từng tháng đối với từng khách hàng nên kết quả thu nợ ngoại bảng có chuyển biến rõ rệt.

- Thu nợ từ nguồn xử lý rủi ro 17.655 triệu đồng, đạt 51,4% so với kế hoạch - Thu nợ từ nguồn Chính phủ được 370 triệu đồng.

* Năm 2008, dù có nhiều biện pháp đưa ra để thu hồi nợ nhưng do các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính không có nguồn trả nợ, một số khoản nợ có bổ sung tài sản đảm bảo nhưng là các thiết bị công trình đã cũ, lạc hậu , khó bán, nhà xưởng sản xuất, giấy tờ pháp lý không đầy đủ nên khó xử lý… khiến cho quá trình thu nợ ngoại bảng đạt kết quả thấp.

- Thu nợ từ nguồn xử lý rủi ro: 4.495 triệu đồng, bằng 10,7% kế hoạch.

- Thu nợ từ nguồn Chính phủ: 249 triệu đồng, đạt 44,5 % kế hoạch.

1.1.4.3. Hoạt động tài trợ thương mại A, Kinh doanh ngoại tệ

Ngoài thu đổi, mua bán ngoại tề của các đại lý qua thị trường tự do và thị

trường liên ngân hàng, Chi nhánh còn khai thác, thu mua từ các doanh nghiệp xuất khấu, đơn vị có nguồn ngoại tệ lớn,đồng thời theo dõi sát sao chặt chẽ luồng tiền đi- đến, tỷ giá, điều chuyển vốn… Do vậy không có rủi ro, trạng thái ngoại tệ được khắc phục, tuân thủ đúng quy định NHCTVN

Năm 2006, tổng doanh thu ngoại tệ đạt 878,730 triệu USD, tăng 78% so với

năm trước. Kết quả lãi gộp thu được 3.122 triệu đồng.

Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ đạt 833,37 triệu USD, giảm 45,36 triệu

USD so với cuối năm 2006. Thu kinh doanh ngoại tệ 3,23 tỷ đồng, bằng 103,5% so với năm trước.

Đến năm 2008, cùng với khủng hoảng kinh tế là tình trạng nhập siêu gây nên hiện tượng khan hiếm ngoại tệ kéo dài, cộng thêm sự thay đổi trong chính sách điều hành tỷ giá của NHNN và NHCTVN dẫn đến biến động rất lớn về kinh doanh ngoại tệ. Chi nhánh đã tìm kiếm khai thác các nguồn mua từ các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ, các đại lý, vận dụng linh hoạt các loại hình kinh doanh ngoại tệ nên đã

13

đáp ứng đủ ngoại tề để khắc phục nhu cầu thanh toán và trả nợ cho các doanh

nghiệp. Do đó, tổng doanh thu mua bán ngoại tệ của cả năm đạt 640,972 triệu USD, giảm 192,65 triệu USD so với năm 2007. B, Nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu

Khoản mục( triệu USD) Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Thanh toán L/C NK và nhờ thu đến 108,317 180,14

147

12 Thanh toán L/C XK và nhờ thu đi 7,401

114 Thanh toán chuyển tiền ra nước ngoài 31,660 68,26

Thanh toán nhờ thu nhập 5,78

Tổng doanh số thanh toán XNK 175 311,61 227361,96

(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2008)

Mặc dù chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế và sự thay đổi của mô hình tổ chức của NHCTVN với việc thành lập Sở Giao dịch III, Chi nhánh vẫn luôn đảm bảo giao dịch an toàn, hiệu quả cập nhật các thông lệ quốc tế mới trong thanh toán ngoại thương, tạo được niềm tin cho khách hàng, thu hút thêm được khách hàng mới khai thác các dịch vụ thanh toán XNK.

C, Bảo lãnh

Trong năm 2006 giá trị bảo lãnh 491,85 tỷ đồng. Chi nhánh không phải thanh toán thay cho bên bên được bảo lãnh, phí thu góp phần đáng kể vào khối lượng thu dịch vụ chung của Chi nhánh.

Năm 2007, giá trị bảo lãnh đạt 650,84 tỷ đồng. Đến năm 2008, được sự tín nhiệm của khách hàng nên khối dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh rất lớn, trị giá phát hành bảo lãnh đạt 1.455 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2007. 1.1.4.4. Công tác phát hành thẻ

Trong những năm qua Chi nhánh đã triển khai rất nghiêm túc và có hiệu quả

công tác phát triển thẻ đến toàn bộ các phòng ban, tổ nghiệp vụ.

Năm 2006 phát hành được 2908 thẻ ATM, đưa tổng số thẻ ATM mà Chi

14

nhánh đang quản lý lên 5831 thẻ, lắp đặt 13 máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng. Phát hành 60 thẻ tín dụng quốc tế, đạt 100% kế hoạch, thiết lập và lắp đặt 20 máy thanh toán EDC.

Năm 2007 phát hành 3509 thẻ ATM, đạt 43,86% kế hoạch. Phát hành 108 thẻ tín dụng quốc tế đạt 90% kế hoạch. Kí 22 hợp đồng đối với cơ sở chấp nhận thẻ, đạt 88% kế hoạch.

Năm 2008 phát hành 18657 thẻ ATM, đạt 93,3% kế hoạch; 89 thẻ tín dụng

quốc tế đạt 111,3%; 10 cơ sở chấp nhận thẻ đạt 50% kế hoạch.

Xác định công tác thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử là một mảng nghiệp vụ mang tính chất dịch vụ, Ban lãnh đạo đã chỉ đạo sát sao nhằm mở rộng và phát triển. Tuy nhiên do cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng, các dịch vụ kèm theo

phát hành thẻ… nên công tác phát hành thẻ gặp khó khăn và chưa chuyên nghiệp. 1.1.4.5. Các mặt công tác khác A, Kế toán giao dịch

Cơ chế thanh toán của NHNN không ngừng hoàn thiện tạo cơ sở cho các NHTM hoạt động và cùng với quá trình đổi mới, áo dụng công nghệ cao vào dịch vụ thanh toán, khối lượng thanh toán qua ngân hàng được gia tăng, tỷ trọng thanh

toán không dùng tiền mặt tăng lên rõ rệt.

Hết năm 2006 có 5.554 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán, tăng 9,4% so với năm trước; khối lượng thanh toán 299.755 món, tăng 8,2%; doanh số thanh toán 47.863 tỷ đồng, tăng 29%. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ trọng

81,35%, tăng 3,49% so với năm trước.

Đến cuối năm 2007, sau khi đã hoàn thành gom CIF, số tài khoản tiền gửi Chi nhánh đang quản lý là 4.989 tài khoản tại phòng kế toán giao dịch. Khối lượng thanh toán trong năm đạt 383.593 món tăng 27,97% món với doanh số 68.357 tỷ

đồng. Khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt tăng 10,47%, doanh số tăng 12.983tỷ đồng, tăng 33,34%.

Sang năm 2008, tổng doanh số thanh toán là 346,465 món trị giá 107.183 tỷ

đồng, so với năm 2007 số món giảm 9,8% nhưng giá trị thanh toán lại tăng 56,8%. Trong đó, giá trị thanh toán không dùng tiền mặt là 97.766 tỷ đồng, thanh toán bằng tiền mặt 9.417 tỷ đồng.

15

Do có sự kết hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ, Chi nhánh đã chuẩn bị tốt cho công tác quyết toán năm theo đúng hướng chỉ đạo của NHCTVN và NHNN Hà Nội, không để xảy ra sai sót nào trong quá trình thanh toán, tài sản được quản lý đảm bảo an toàn tuyệt đối.

B, Công tác tiền tệ- kho quỹ

Khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ ngân hàng trong năm 2006 đạt 14.610 tỷ VNĐ, tăng 32,2% so với năm trước; ngoại tệ 390 triệu USD, tăng 17,2%, kho quỹ được đảm bảo an toàn tuyệt đối từ khâu vận chuyển, giao nhận tiếp quỹ đến việc

thực hiện thu chi tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, chế độ ra vào kho. Trong năm đã trả lại cho khách hàng nộp tiền thừa 398 món với số tiền 559,45 triệu VNĐ, 12.200 USD và 3.000 EUR.

Năm 2007, khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt 15.931 tỷ VNĐ

và 294 triệu USD, tăng hơn năm 2006: 1.321 tỷ đồng. Đã chi trả tiền thừa cho khách hàng được 411 món với số tiền 1.404.205.000 đồng, và 1400 USD, thu giữ tờ tiền giả có tổng mệnh giá là 19.480.000 đồng.

Năm 2008, khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng đạt 17.880 tỷ VNĐ và 90 triệu USD. Tổng tiền thừa trả lại cho khách hàng 474 món với số tiền 883.195.000 đồng, 1,085 USD và 900 USD, thu giữ 96 tờ tiền giả các loại có tổng

mệnh giá 14.160.000 và nộp về NHNN kịp thời theo đúng qui định. C, Công tác tổ chức cán bộ- đào tạo- tiền lương- mạng lưới, triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng và các công tác khác.

Năm 2006, Chi nhánh đã hoàn thành phát triển được 03 điểm giao dịch mẫu

theo đúng kế hoạch của NHCTVN giao: Quỹ tiết kiệm 26- Quán Thánh và Quỹ tiết kiệm 21- Thành Công, thuê thêm 1 địa điểm mới tại K1- Đường Láng hạ của Tống công ty XDCTGT I. Chi nhánh luôn có kế hoạch kiểm tra hàng tháng, hàng quý trên các mặt hoạt động ngiệp vụ nhất là bảo vệ kho quỹ, an ninh mạng.

Năm 2007, Chi nhánh phát triển thêm 02 điểm giao dịch tại đường Láng hạ và

Cửa nam.

Năm 2008, Chi nhánh mở thêm 01 điểm giao dịch tại phố Văn Cao, đang thực

hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình các quỹ tiết kiệm thành điểm giao dịch theo đúng quy trình phát triển mạng lưới. Mở 01 đại lý nhận lệnh giao dịch chứng khoán cho Công ty Chứng khoán NHCT tại K1 Láng hạ.

Chi nhánh đã duy trì tốt hoạt động công nghệ thông tin, công tác quản trị hệ thống các phần mềm ứng dụng được thực hiện triệt để đáp ứng tốt các yêu cầu nghiệp vụ trong giao dịch.

Các phòng tổ nghiệp vụ đã triển khai và nghiêm túc thực hiện đúng các quy định,

16

quy chế, quy trình và các hướng dẫn nghiệp vụ do NHCTVN ban hành, hàng tháng có sự kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ các qui định của hệ thống quản lý chất lượng.

1.1.4.6. Kết quả kinh doanh

* Năm 2006, việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh gặp không ít khó khăn, nhất là chỉ tiêu về kế hoạch lợi nhuận do phải trích dự phòng rủi ro lớn, lãi dự thu nhóm II trở lên phải bóc tách ra khỏi thu nhập

nhiều, nguồn vốn sụt giảm. Song với sự nỗ lực phấn đấu, kết thúc năm 2006, lợi nhuận chênh lệch từ thu nhập và chi phí là 129 tỷ đồng, lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro đạt 89,165 tỷ đồng, vượt lế hoạch 19,165 %, tăng 54,31 % so với năm trước.

* Lợi nhuận năm 2007 của Chi nhánh đạt 134.727 triệu đồng, tăng hơn năm trước 5,7 %, lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro đạt 42,59 tỷ đồng, tăng 40,56 % so với kế hoạch, thu nhập cán bộ nhân viên ổn định. Với những kết quả đạt được, Chi nhánh đã có những nét khởi sắc và dấu ấn mới:

- Vốn huy động lần đầu tiên đạt tới mức và vượt 5000 tỷ đồng. - Đã có thêm nhiều khách hàng mới với những dự án lớn có tính khả thi cao vay vốn tại Chi nhánh, nhiều dự án được giải ngân… làm thay đổi cơ cấu dư nợ cho vay với chất lượng ngày càng tốt và dư nợ trong năm có mức tăng trưởng với tốc độ cao.

- Xây dựng xong các qui trình tác nghiệp nội bộ theo quy chế của NHCTVN

tại tất cả các phòng nghiệp vụ.

- Do có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng khách hàng với phòng QLRR

& NCVĐ trong công tác thu nợ ngoại bảng nên kết qur thu nợ tăng lên rõ rệt.

- Nghiêm túc thực hiện công tác quản lý nợ và kiểm soát nội bộ cũng như quy

chế tự kiểm tra và kiểm tra chéo nên không phát sinh thêm đơn vị mới có nợ nhóm II.

- Nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tiến độ và đặt ra chỉ tiêu kế hoạch giao cho

từng phòng nghiệp vụ nên hiệu quả công tác tăng lên rõ rệt.

* Năm 2008 đạt 210.267 triệu đồng, tăng 56% so với năm 2007, lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro đạt 156.017 triệu đồng, tăng 266% so với năm trước, vượt 4,01% kế hoạch giao, thu dịch vụ ngân hàng đạt 4,02% trên tổng thu nhập.

Với những kết quả kinh doanh đã đạt được trong những năm qua, cùng với tốc độ tăng trưởng và hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu được giao là sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của nên kinh tế cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh, thích ứng trong xu thế hội nhập, Chi nhánh được NHCTVN

17

xếp loại thi đua là một trong những đơn vị xuất sắc trong hệ thống.

1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 1.2.1. Đặc điểm của các dự án ngành bao bì trong mối quan hệ với yêu cầu thẩm định

Chúng ta đã biết quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ là quan hệ tác động qua lại trong quá trình hoạt động sản xuát kinh doanh. Thông thường, Ngân hàng cho vay vốn đối với các dự án sản xuất kinh doanh, và với các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng trong một vài năm. Vì

thông qua đó Ngân hàng có thể đánh giá được thực trạng, tình hình tài chính, khả năng sinh lời, thanh toán các khoản nợ vay và mức độ rủi ro của doanh nghiệp cũng như đánh giá được tính khả thi của dự án và các phương án kinh doanh, tiềm năng phát triển của doanh nghiệp đó…

1.2.2. Vai trò của thẩm định dự án cho vay vốn đối với hoạt động của Ngân hàng a. Thẩm định dự án

Bất kỳ một công việc kinh doanh nào muốn bắt đầu hay mở rộng, nâng cấp, phát triển đều cần có vốn. Nguồn vốn đầu tiên được đưa ra sử dụng là vốn tự có được tích lũy đến thời điểm dự kiến đầu tư. Trường hợp nguồn này không đủ đáp

ứng, chủ thể muốn kinh doanh sẽ bắt buộc phải tìm đến các nguồn vốn khác từ bên ngoài. Đó là nguồn do nhà nước cấp vồn đầu tư từ nước ngoài, vốn huy động bằng phát hành và vốn vay ngân hàng.

Tuy nhiên, cho dù hình thức nào được lựa chọn thì chủ yếu đầu tư cũng chỉ

đầu tư khi họ biết chắc rằng số tiền mà họ bỏ ra đem lợi ích như mong muốn. Để công việc kinh doanh của mình được tài trợ, cá nhân hay tổ chức thiếu vốn phải chứng minh được tính hiệu quả của công việc đầu tư của họ. Biện pháp thông

thường và hiệu quả nhất chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói dự án đầu tư là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư đạt kết quả kinh tế xã hội mong muốn. Hơn nữa, đối với ngân hàng, đây là căn cứ để tiến hành công cuộc thẩm định.

Thẩm định cho vay vốn là quá trình thu thập xử lý các thông tin về một dự án, phương án, biện pháp đầu tư trên nhiều phương diện, phục vụ cho việc ra quyết định trong nghiệp vụ cho vay của ngân hàng.

18

Thẩm định là một giai đoạn quan trọng trong quá trình tín dụng, giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án để ra

quyết định đúng, có biện pháp hữu hiệu và đảm bảo thu nợ tốt, hạn chế rủi ro và mang hiệu quả cao. Qua thẩm định, ngân hàng có thể tư vấn khách hàng về một số mặt như thanh toán, giá cả sản phẩm, chiến lược kinh doanh, quản lý. b. Vai trò thẩm định dự án đầu tư

Tín dụng ngân hàng được chia thành nhiều loại theo những tiêu thức khác nhau. Về thời hạn của tín dụng có hai loại: Tín dụng dưới một năm là ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn là có thời hạn từ một năm trở lên. Do có đặc điểm thời gian dài và vốn lớn nên tín dụng trung dài hạn phức tạp hơn nhiều. Việc tiến hành công tác

thẩm định dự án đầu tư cũng nhằm phục vụ cho các dự án trung và dài hạn.

• Thứ nhất: Hoạt động đầu tư có tính hai mặt. Điều đó có nghĩa là muốn phát triển kinh tế buộc phải đầu tư, song đầu tư không có hiệu quả sẽ dẫn đến tốn kém, thậm chí mất vốn ảnh hưởng đến kinh tế xã hội.

Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất giản đơn

và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của nghành và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng. Khi một dự án được tiến hành, nó liên quan tới nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế xã

hội, chẳng hạn như sự phân công lao động, phân bổ nguồn lực, trình độ kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, vấn đề môi sinh, mức sống và thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tiến bộ của xã hội.

Mặt khác, nếu có bất trắc xảy ra mà dự án không được thực thi như kế hoạch

dự kiến hoặc không mang lại hiệu quả như mong muốn thì không những không có lợi ích gì mà còn tác động tiêu cực đến nhiều khía cạnh. Một dự án đang thi công mà bị gián đoạn, bỏ dở thì rõ rang vốn đầu tư trở nên lãng phí vô ích. Ngay cả một

công trình đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng, cho dù có đem lại nguồn lợi nhuận lớn thế nào đi chăng nữa nhưng có ảnh hưởng không tốt đến môi trường, hay đơn giản chỉ là phá vỡ tính thống nhất của cảnh quan thì cũng không thể chấp nhận được.

19

Đầu tư là cần thiết, song đầu tư phải đem lại hiệu quả mới có ý nghĩa • Thứ hai: Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng là rủi ro lớn nhất. Đó là rủi ro không thu hồi được các khoản cho vay. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ gây khó khăn cho ngân hàng do: Phải gánh chịu chi phí đầu vào quá lớn, đối mặt với luồng tiền rút ra lớn hơn mức dự kiến có khả năng đáp ứng, làm giảm lòng tin của khách

hàng… Nếu trường hợp rủi ro lớn đồng thời có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng, thậm chí sự sụp đổ của thị trường tài chính.

Cho nên, hơn các đối tượng khác ngân hàng đặc biệt quan tâm đến các biện pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Thẩm định dự án đâu tư đã trở nên một khâu

quan trọng không thể thiếu trong quá trình xét duyệt cho vay của ngân hàng. Nhờ công tác thẩm định mà các ngân hàng có thể tự mình kiểm soát mức độ hiệu quả của công việc kinh doanh trong tương lai.

Do đó, kết quả thẩm định sẽ là những kết luận chính xác về tính khả thi hiệu

quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra những quyết định cho vay hoặc từ chối. Trường hợp dự án được chấp nhận, kết quả này còn làm cơ sở để xác định số tiền vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.

Như vậy, công việc thẩm định dự án đầu tư giúp cho ngân hàng ra quyết định có cho vay hay không? Nếu cho vay thì cho vay như thế nào, với mức là bao nhiêu.

Điều này đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong sử dụng vốn, giảm thiểu nợ quá hạn khó đòi. Bên cạnh đó, công tác thẩm định còn giúp cho chủ đầu tư lựa chọn những phương án tốt nhất hoặc đưa ra ý kiến xác đáng cho chủ đầu tư để dự án cs tính khả thi cao. Nó còn giúp các cơ quan quản lý nhà nước đánh giá sự cần thiết và phù hợp

của dự án với quy hoạch phát triển chung của nghành, địa phương và của cả nước trên các mặt: mục tiêu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả.

1.2.3. Tình hình thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. 1.2.3.1. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án nghành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số DA thẩm định Dự án 32 29 30 1

Số DA được chấp 32 28 29 2 Dự án

nhận

Tổng mức đầu tư Tỷ đồng 1.123 1.231 1.324 3

20

(Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ - NHCT Ba Đình)

Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, phòng khách hàng vừa và nhỏ đã chú trọng rất nhiều đến việc nâng cao chất lương thẩm định dự án đầu tư. Cán bộ thẩm định ở phòng đã phần nào tuân thủ chặt chẽ quy trình thẩm định dự án đầu tư đảm bảo an toàn vốn vay và đạt hiệu quả hoạt động cho vay. Với phương châm “Lợi ích

của khách hàng cũng là lợi ích của ngân hàng” NHCT Ba Đình nói chung và phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng phục vụ khách hàng với thái độ rất nhiệt tình, chuyên nghiệp và chu đáo, vì vậy chi nhánh đã đạt nhiều thành tích trong thời gian vừa qua.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, số dự án phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ thẩm định qua các năm qua tương đối ổn định, vốn đầu tư có xu hướng tăng nhưng không đáng kể. Số dự án tiến hành thẩm định tăng ổn định qua các năm, giao động trong khoảng 30 dự án.

Phân loại tổng vốn cho vay theo lĩnh vực cho vay tại phòng khách hàng vừa và nhỏ, chi nhánh NHCT Ba Đình

(Đơn vị: Tỷ đồng)

STT Lĩnh vực hoạt động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1 Ngành xây dựng 902 958 916

2 Ngành công nghiệp chế 88 97 92

biến

3 Ngành thương nghiệp 66 91 87

4 Ngành GTVT, thông tin 45 84 81

liên lạc

5 Hoạt động KHCN 7,5 35 16

6 Công nghệ khai thác mỏ 0 2,3 0,5

7 QLCN & ANQP 12,41 53 37

8 Khách sạn và nhà hang 2 2,5 1,5

9 Hoạt động văn hoá thể 0,09 1,2 0

thao

10 Tổng vốn cho vay 1123 1231 1324

21

(Nguồn: Phòng khách hàng vừa và nhỏ, chi nhánh NHCT Ba Đình)

Tổng vốn cho vay của phòng nhìn chung tăng qua các năm. Trong đó, các lĩnh vực cho vay nhiều tập trung nhiều vào ngành công nghiệp – xây dựng, ngành công nghiệp chế biến và ngành thương nghiệp, đặc biệt là ngành xây dựng. Sự tập trung lượng vốn này vào các ngành đó cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng hiện đại và đúng xu thế phát triển của nền kinh tế quốc dân. Để đạt được kết quả trên, tất cả là nhờ sự nỗ lực không mệt mỏi của toàn bộ cán bộ công nhân viên của NHCT Ba Đình nói chung và của phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngoài ra ban lãnh đạo chi nhánh đã có những chủ trương,

chính sách đúng đắn trong mối quan hệ với khách hàng. Mặc dù, chi nhánh cũng như phòng thẩm định dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình thẩm định như công việc thẩm định được thực hiện ngay tại phòng giao dịch với khách hàng, cán bộ thẩm định chính là các cán bộ tín dụng, vì thế trong nhiều trường hợp, một số dự án kỹ thuật phức tạp, một số cán bộ gặp trở ngại trong quá trình thẩm định.

1.2.4. Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Ngân hàng công thương Việt Nam đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống, trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ

thẩm định. Hiện nay ở NHCT Ba Đình, cũng như phòng khách hàng doanh nghiệp lớn và phòng khách hàng cá nhân thì phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đều tiến hành thẩm định theo một quy trình chung mà NHCT Việt Nam đưa ra. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Ba Đình được mô tả theo

22

sơ đồ sau: Sơ đồ quy trình thẩm định thực hiện tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình

Phòng khách Phòng thông tin Phòng khác Khách hàng Giám đốc hàng điện toán Hội đồng tín dụng Phòng kế toán Phòng/ Bộ phận phụ trách nguồn vốn

Nhu cầu

Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Thẩm định

Xác định NV và lãi suất

Tham gia khi có đề nghị

Xác nhận điều kiện thanh toán

Tái thẩm định

Thiếu yêu cầu bổ sung

Xét duyệt cho vay

Xét duyệt cho vay

Yêu cầu giải thích thêm

Từ chối

Chuẩn bị ký hợp đồng

Ký HĐTD

23

Thông báo với khách hàng

Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, kiểm tra đầy đủ các giấy tờ trong hồ sơ. Sau khi kiểm tra, cán bộ tín dụngbáo cáo với trưởng phòng tín dụng và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình nếu như hồ sơ đã đầy đủ; nếu chưa đầy

đủ cán bộ tín dụng phải yêu cầu khách hàng hoàn thiện hồ sơ bằng cách bổ sung. Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn Đầu tiên cán bộ thẩm định kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn bằng cách kiểm tra hồ sơ khách hàng, kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ bảo đảm tiền

vay, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn. Điều tra thu thập tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư bằng cách điều tra về ban lãnh đạo, tình trạng tài sản cố định, tình hình sản suất kinh doanh , tài chính của khách hàng; đồng thời tìm hiểu giá cả, cung cầu thị trường, kinh nghiệm, năng lực, khả năng quản lý, thực hiện của dự án.

Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và luân chuyển vốn của khách

Cuối cùng, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích ngành, phân tích thẩm định khách hàng vay vốn, dự kiến lợi ích của Ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt, phân tích thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư, và thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. Bước 3: Xác định phương thức cho vay hàng mà ngân hàng sẽ lựa chọn phương thức cho vay phù hợp. Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho

vay. Cán bộ tín dụng xem xét khả năng nguồn vốn dựa trên việc cân đối nguồn vốn (nội và ngoại tệ) với những khoản vay lớn và dự tính khả năng chuyển đổi ngoại tệ (với

những khoản vay thanh toán nước ngoài). Sau đó, tiến hành xác định lãi suất cho vay và xem xét điều kiện thanh toán. Bước 5: Lập tờ trình thẩm định Cán bộ thẩm định phải lập tờ trình thẩm định cho vay dựa trên cơ sở kết quả thẩm định lên trưởng phòng tín dụng hoặc người được uỷ quyền. Tuỳ theo từng phương án sản xuất kinh doanh, cán bộ tín dụng chọn lựa những nội dung chính, có liên quan trực tiếp đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng để lập

24

tờ trình thẩm định.

Bước 6: Tái thẩm định khoản vay Khi tiến hành tái thẩm định khoản vay phải có ít nhất hai cán bộ thâm gia tổ tái thẩm định trong đó có ít nhất một tổ trưởng hoặc phó phòng tín dụng là thành viên, và những thành viên nàykhông bao gồm những cán bộ tín dụng đã thẩm định

lần đầu. Các cán bộ tái thẩm định này có trách nhiệm thẩm định lại khách hàng và toàn bộ hồ sơ vay vốn độc lập, ghi rõ ý kiến trên tờ trình về việc đề xuất có cho vay hay không và chịu trách nhiệm về các công việc nêu trên. Bước 7: Trình duyệt khoản vay Đối vói những dự án không phải qua hội đồng thẩm định cơ sở: cán bộ tín dụng trình tờ thẩm định / tái thẩm định cho trưởng phòng thẩm định để đưa ra quyết định có được duyệt hay không; sau đó, trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ và các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; và giám đốc ngân hàng phê duyệt khoản vay trên cơ sở kiểm tra toàn bộ.

Đối với những dự án phải qua hội đồng thẩm định cơ sở thì trưởng phòng thẩm định đề nghị chủ tịch hội đồng thẩm định triệu tập họp HĐTĐ và chuẩn bị hồ sơ trình hội đồng thẩm định cơ sở; và chủ tịch hội đồng thẩm định sẽ triệu tập và điều hành cuộc họp hội đồng thẩm định cơ sở.

1.2.5. Cơ sở và phương pháp thẩm định

Khi tiến hành thẩm định cần thu thập các tài liệu sau để làm cơ sở cho công tác

thẩm định:

- Các tài liệu nói về chủ trương nhiệm vụ phát triển kinh tế của Nhà nước, địa

phương, của nghành kinh tế, xu hướng phát triển nghành kinh tế.

- Các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật. - Thông báo giá cả hàng hóa, thiết bị trên thị trường trong nước, ngời nước và

diễn biến của thị trường.

- Các văn bản pháp lý có liên quan. - Các dự án tương tự. - Các tài liệu về tài chính, hoạt động và uy tín của pháp nhân vay vốn 2 năm

trước và các quý trong năm xin vay. - Hồ sơ xin vay của chủ đầu tư. - Ngoài ra còn có các thông tin về pháp nhân vay vốn thu thập được qua thăm

25

dò, phỏng vấn từ các đối tác của chủ đầu tư, chủ yếu là người mua sản phẩm, nhà cạnh tranh cùng loại hình doanh nghiệp.

Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin, cán bộ tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình chủ yếu áp dụng hiện nay là: phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, và phương pháp phân tích độ nhạy. 1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự Đây là phương pháp truyền thống, được áp dụng chủ yếu ở NHCT Ba Đình. Việc thẩm định sẽ được cán bộ thẩm định phòng khách hàng vừa và nhỏ tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận

sau. Thẩm định theo trình tự được chia làm 2 giai đoạn: • Thẩm định tổng quát: cán bộ thẩm định xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án như: hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư, mục tiêu và quy mô của dự án. •

Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Ở giai đoạn này cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định tỷ mỷ, chi tiết với từng nội dung, khía cạnh

của dự án, cụ thể là: khía cạnh pháp lý, khía cạnh thị trường, khía cạnh tài chính… Phương pháp thẩm định theo trình tự ngoài những ưu điểm: giúp tiết kiệm thời gian và chi phí thẩm định, nếu ngay từ bước thẩm định tổng quát, dự án đã không có hiệu quả thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định chi tiết thì nó

cũng có nhược điểm đó là: nếu dự án không thực hiện một cách nghiêm túc thì việc thẩm định chỉ mang tính hình thức, kết quả không chính xác. 1.2.5.2. Phương pháp so sánh đối chiếu

Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu tư, nội dung của phương pháp là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ cũng như các kinh nghiệm thực tế , phân tích so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.

Phương pháp này được áp dụng đối với những dự án mà các dự án tương tự với nó trước đây đã được thẩm định. Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ thực hiện, dễ dàng đánh giá

26

được tính đầy đủ, hợp pháp của các tài liệu liên quan. Nhưng nó cũng có nhược điểm là nếu cán bộ thẩm định không linh hoạt, không phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án thì dễ dẫn đến tình trạng so sánh máy móc, cứng nhắc, kết quả đưa ra không chính xác.

1.2.5.3. Phương pháp dự báo Đây là phương pháp được đánh giá rất quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, thường được sử dụng trong phân tích khía cạnh thị trường và dự báo khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.

Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sane phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu, và các đầu vào khác…ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường sử dụng là: phương pháp

ngoại suy thống kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Vận dụng phương pháp này cán bộ thẩm định sẽ thấy được kết quả mà dự án đem lại trong tương lai như thế nào, có hiệu quả và đạt mục đích đầu tư không, từ đó đưa ra quyết định đồng ý hay bác bỏ dự án. Nhưng khi vận dụng phương pháp này kết quả thẩm định có thể mang ý kiến chủ quan của cá nhân cán bộ thẩm định,

do đó không chính xác. 1.2.5.4. Phương pháp phân tích độ nhạy

Đây là phương pháp thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài

chính của dự án đầu tư.

Nội dung của phương pháp này là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố liên quan.

Ưu điểm của phương pháp này là giúp cho ngân hàng có thể biết mức độ nhạy cảm của dự án đối với các biến động của thị trường. Vì vậy phương pháp này hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của dự án, nên nhờ phương pháp

này có thể lựa chọn được những dự án có độ àn toàn cao, đảm bảo khả năng trả nợ trước những biến động của thị trường.

Bên cạnh đó phương pháp cũng có nhược điểm, phương pháp này hết sức phức tạp, và khó khăn trong việc xác định các yếu tố biến động trong thị trường; và các yếu tố được đưa ra phân tích trong ngân hàng công thương Ba Đinh còn hạn chế chủ yếu là các yếu tố như: giá sản phẩm, giá nguyên vật liệu đầu vào…, ngoài ra ngân hàng vẫn chưa có phần mềm chuyên dụng để phân tích độ nhạy nhiều chiều nên

27

việc vận dụng phương pháp này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế.

* Đối với dự án cho vay nghành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, theo em nên sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy. Trong nền kinh tế thị trường, bất kì một hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay ngân hàng đểu chịu sự tác động của các yếu tố khách quan. Hiệu quả của hoạt động cho vay ở ngân hàng là thước đo hiệu quả của Ngân hàng thương mại, do đó biết mức độ nhạy cảm của dự án đối với các biến động của thị trường là hết sức quan trọng. 1.2.5. Nội dung thẩm định

Nội dung thẩm định dự án ở NHCT Ba Đình được áp dụng chung cho toàn

ngân hàng, không chỉ ở phòng khách hàng doanh nghiệp lớn, phòng khách hàng cá nhân mà cả đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể như sau:

Thẩm định hồ Thẩm định Thẩm định dự Thẩm định

khách hàng các biện pháp sơ vay vốn án đầu tư

đảm bảo tiền vay vốn

vay

Hồ sơ vay vốn cần phải đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của

1.2.6.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn ngân hàng các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm: •

Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay - Với khách hàng là doanh nghiệp trong nước, hồ sơ gồm có:

+ Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập + Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ ký. + Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý

ngành ký.

+ Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương phải do

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký quyết định thành lập. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực do Sở kế

28

hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp. + Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận.

+ Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng

- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hồ sơ pháp lý gồm: + Hợp đồng liên doanh + Điều lệ doanh nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu

+ Giấy phép đầu tư + Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc Sở

tư phê duyệt. kế hoạch đầu tư.

• Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay + Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng + Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng

vốn vay.

+ Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá

máy móc thiết bị…

+ Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án • Hồ sơ đảm bảo tín dụng + Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng

minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản.

+ Nếu khách hàng có có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác

thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.

+ Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây dựng các công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có quy đinh cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại điều khoản thanh toán.

+ Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty TNHH,

công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các sang lập viên nhất trí cho giám đốc.

• Và các hồ sơ tài liệu khác nếu ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan tới

việc giải quyết cho vay. 1.2.6.2. Thẩm định khách hàng vay vốn

29

Việc thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Đây cũng là tiêu chí rất quan trọng trong

việc thuyết phục Ngân hàng về khả năng thực hiện dự án, khả năng trả nợ của khách hàng, vì vậy nó phải tiến hành trước khi đi vào thẩm định dự án đầu tư. • Thẩm định về lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp - Xuất xứ hình thành doanh nghiệp - Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi người đại diện theo

pháp luật, thay đổi trụ sở công ty, thay đổi vốn điều lệ…

- Những khó khăn thuận lợi của công ty - Uy tín của công ty trên thương trường gồm: khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, nước nào, mối quan hệ làm ăn có bến vững hay không? Mặt hàng của

doanh nghiệp chiếm thị phần bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề và việc sản xuất kinh doanh có ổn định hay không?

- Tìm hiểu về lãnh đạo của doanh nghiệp gồm: lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia

đình, trình độ học vấn, kinh nghiệm công tác…

• Tình hình hoạt động SXKD và tài chính của khách hàng Để thẩm định năng lực tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp cùng với việc kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC và các nguồn thông tin khác. Bao gồm:

+ Nguồn vốn chủ sở hữu: cán bộ thẩm định căn cứ vào mức vốn pháp định đối

với các ngành nghề kinh doanh của khách hàng từ đó nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có.

+ Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng trong các năm, từ đó tính toán các các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động như vòng quay tổng tài sản, vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay phải thu khách hàng.

+ Đánh giá tình hình tài chính thông qua một số chỉ tiêu tài chính - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Căn cứ vào các chỉ tiêu này cán bộ thẩm định có thể thấy được phần nào tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu này gồm:

Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn (cid:1) Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp là cao hay là thấp.

30

Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

(cid:1) Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ

thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.

Ngoài ra còn có một số chỉ tiêu khác như: hệ số tài sản cố định, hệ số thích

ứng dài hạn, và vốn lưu động ròng… - Chỉ tiêu về tự chủ tài chính Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu Hệ số nợ so với tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản (cid:1) Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Tronh khi đó các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.

Hệ số thanh toán trả lãi = EBIT/ Chi phí trả lãi Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như: hệ số doanh lưọi của vốn kinh doanh, hệ số khai thác tài sản…để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Từ việc phân tích các hệ số trên cán bộ tín dụng sẽ rút ra được những nhận

xét về khả năng tài chính của khách hàng tại thời điểm vay vốn. 1.2.6.3. Thẩm định dự án đầu tư a) Thẩm định sự cần thiết đầu tư, tính pháp lý và mục tiêu của dự án.

Để thẩm định tính pháp lý của dự án, cán bộ thẩm định tín dụng cần xem xét kỹ các nội dung sau: Sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội; quy hoạch phát triển của ngành, quy hoạch xây dựng; Xem xét tư cách pháp nhân

và năng lực chủ đầu tư; Thẩm định sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của nhà nước, các quy định, chế độ khuyến khích ưu đãi; Thẩm định nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên, khả năng giải phóng mặt bằng. Nhìn chung cán bộ thẩm định tại chi nhánh đã thực hiện khá tốt nội dung này. Như ta đã biết mục tiêu của mỗi một dự án là tăng lợi nhuận hay mục tiêu chính trị xã hội. Công việc của cán bộ thẩm định là phải đưa ra được sự nhận xét về sự phù hợp của mục tiêu dự án với mục tiêu chiến lược kinh tế - xã hội của quốc

31

gia, ngành, lãnh thổ và địa phương. Ở phần này, cán bộ thẩm định cần làm rõ được

hình thức đầu tư của dự án là đầu tư mới hay đầu tư mở rộng thay thế cải tiến từ đó có những đánh giá đúng đắn. b) Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án Thị trường là một nhân tố rất quan trọng quyết định sự thành bại của một dự

án, vì vậy thẩm định khía cạnh thị trường là một trong những nội dung không thể thiếu khi đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư. Và để đánh giá được các vấn đề trên các cán bộ thẩm định phải tiến hành thu thập , điều tra các số liệu về nhu cầu thị trường trong quá khứ và hiện tại. Tuỳ thuộc vào lượng thông tin và mức độ

chính xác của thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đánh giá về thị trường của sản phẩm trên những nội dung sau:

- Phân tích nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai về sản phẩm mà dự án

cung cấp.

- Phân tích tình hình cung sản phẩm trong hiện tại và tương lai - Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và khả năng cạnh tranh của sản

phẩm.

Với những dự án xây dựng các công trình mới, xây dựng cơ sở hạ tầng cho các hoạt động sản xuất đặc biệt mà trong nước không phổ biến thì cán bộ thẩm định cần làm rõ lợi thế cạnh tranh của sản phẩm dự án với những sản phẩm có sẵn trên thị

trường. c) Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án Các yếu tố về kỹ thuật có vai trò quan trọng, liên quan đến phương án công nghệ được lựa chọn sử dụng cho dự án. Để có thể thực hiện tốt nội dung này, cán bộ

thẩm định đòi hỏi phải có sự liên hệ, sử dụng kết quả nghiên cứu của các nội dung thẩm định trước đó như nghiên cứu thị trường và sự tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.

Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án bao gồm những nội dung sau:

• Đánh giá công suất của dự án: Cán bộ thẩm định sẽ xem xét các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế và mức sản xuất dự kiến hàng năm của dự án, đồng thời đánh giá mức độ chính xác của công suất lựa chọn.

• Đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ, thiết bị mà dự án lựa chọn + Việc thẩm định phải làm rõ được ưu điểm và những hạn chế của công nghệ lựa chọn. Cần chú ý đến nguồn gốc, mức độ hiện đại, sự phù hợp của công nghệ với

32

sản phẩm của dự án cũng như những đặc điểm của Việt Nam.

+ Kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất

với nhau, mức độ tiêu hao nhiên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa…

+ Thời gian giao hàng và lắp đặt có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án hay

không

+ Uy tín của những nhà cung cấp • Thẩm định về nguồn cung cấp đầu vào của dự án + Xem xét nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho dự án: phương thức vận chuyển, khả năng tiếp nhận; khối lượng khai thác có thoả mãncông suất dự án không; giá cả, quy luật biến động của giá cả nguyên vật liệu.

+ Nguồn cung cấp điện, nước, nhiên liệu + Xem xét việc lựa chọn địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án: Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất lớn cần phải có các phương án về địa điểm để xem xét lựa chọn. Gồm: Đánh giá sự phù hợp về địa điểm, tính kinh tế của địa

điểm, mặt bằng phải đủ rộng để có thể phát triển, cần xem xét các số liệu về địa chất công trình.

• Phân tích đánh giá các giải pháp xây dựng: Giải pháp mặt bằng, giải pháp

kiến trúc, giải pháp kiến trúc, giải pháp về công nghệ và tổ chức công nghệ.

• Thẩm định ảnh hưởng dự án đến môi trường + Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường (chất thải, tiếng ồn…)

+ Đánh giá các giải pháp bảo vệ môi trường

d) Thẩm định phương diện tổ chức quản lý thực hiện dự án

Ở nội dung thẩm định này, cán bộ thẩm định xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định bền vững của các giải pháp và các yếu tố liên quan đến tổ chức

thực hiện và vận hành để đảm bảo mục tiêu của dự án.

Dựa vào những thông tin và kinh nghiệm mà cán bộ tín dụng thu thập được, cán bộ tín dụng sẽ đưa ra đánh giá về sự phù hợp của mô hình quản lý thực hiện dự án với quy mô và tính chất của dự án. Thẩm định phương diện gồm các nội dung:

- Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án - Xem xét cơ cấu, trình độ tổ chức vận hành của dự án - Đánh giá nguồn nhân lực của dự án: Số lao động, trình độ kỹ thuật tay

33

nghề, kế hoạch đào tạo, khả năng cung ứng.

e) Thẩm định tài chính dự án Đây là nội dung thẩm định bắt buộc và phải tiến hành hết sức kỹ lưỡng với bất kỳ dự án vay vốn nào. Vì kết quả của khâu thẩm định này sẽ được sử dụng làm căn cứ chủ yếu để đưa ra quyết định duyệt vay hay từ chối cho vay đối với dự án. Khi tiến

hành thẩm định tài chính, cán bộ thẩm định sẽ xem xét lại việc tính toán và những căn cứ để tính toán trong hồ sơ của dự án, vì thế công việc này đòi hỏi cán bộ thực hiện phải tiến hành thẩm định một cách khách quan, cẩn thận và có chuyên môn. Nội dung của khâu thẩm định này bao gồm:

• Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng mức vốn đầu tư và tiến độ bỏ vốn Việc xác định đúng đắn vốn đầu tư của dự án là rất cần thiết, tránh hai khuynh hướng là tính quá cao hoặc quá thấp, điều náy có thể dẫn tới việc không cân đói được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Ở khâu này cán bộ thẩm định sẽ căn cứ vào các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp, tiến hành so sánh,

đối chiếu với hướng dẫn của Bộ kế hoạch và đầu tư về tổng múc vốn đầu tư để tiến hành kiểm tra tính đầy đủ của các khoản mục. Cán bộ thẩm định cần xem xét các yếu tố khách quan tác tác động tới dự án và có thể làm cho tổng chi phí của dự án

tăng lên như: trượt giá, phát sinh thêm thông tin, lái suất tăng…

Sau khi thẩm tra tổng mức vốn đầu tư cán bộ thẩm định cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư, việc này hết sức quan trọng và cấn thiết đặc biệt đối với các công trình có thời gian xây dựng dài.

• Đánh giá sự hợp lý của cơ cấu nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư Ở khâu này cán bộ thẩm định cần xác định rõ: - Vốn tự có: khả năng chủ đầu tư góp vốn, phương thức góp vốn, tiến độ góp vốn - Vốn vay nước ngoài: xem xét khả năng thực hiện được hay không - Vốn vay ưu đãi, bảo lãnh, thương mại: khả năng và tiến đọ thực hiện

- Nguôn khác Việc thẩm định các nội dung này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết của từng

nguồn vốn dự kiến để đi sâu phân tích tìm hiểu khả năng thực hiện của nguồn vốn đó.

• Thẩm định khả năng trả nợ của dự án đầu tư - Nguồn trả nợ: NHCT Ba Đình xác định nguồn trả nợ bằng cách lấy 60%

34

nguồn khấu hao tài sản cố định, 20% lợi nhuận sau thuế, 100% lãi vay vốn cố định. Và đẻ có thể tính được một cách chính xác các nguồn cày, cán bộ thẩm định cần kiểm tra lại mức trích khấu hao hàng năm của dự án, xem đã hợp lý hay chưa. Nếu

có sự sai lệch quá lớn về nguồn trả nợ do chủ đầu tư dự án và cán bộ thẩm định tính thì cán bộ thẩm định phải mời chủ đầu tư đến làm việc trực tiếp và yêu cầu điều chỉnh lại mức khấu hao.

- Đánh giá các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về khả năng trả nợ của dự án

Hệ số khả năng trả nợ =Nguồn trả nợ/ Nợ đến hạn trả (cid:1) Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo khả năng trả nợ của dự án trong các

thời điểm trả nợ. Hệ số này sẽ tốt nếu >=1, và ngược lại.

Cán cân trả nợ = Tổng nguồn trả nợ - Nợ đến hạn trả (cid:1) Nếu chỉ tiêu này >=0 dự án có đủ tiền trả nợ và ngược lại. f) Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính dự án • Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (NPV) NPV là hiệu giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và chi phí trong tương lai. Điều đó có nghĩa là tất cả hiệu số thu chi hàng năm được chiết khấu về thời

điểm bắt đầu bỏ vốn theo một tỷ suất chiết khấu đã được định trước và dự án chỉ được chấp nhận khi NPV>= 0. Công thức:

Trong đó:

Bt: Thu nhập của dự án năm t Ct: Chi phí của dự án năm t n: Thời đoạn phân tích dự án r: Tỷ suất chiết khấu của dự án

• Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)

35

IRR là tỷ suất chiết khấu i mà tại đó làm cho lợi nhuận ròng của dự án bằng không. Nói cách khác đó là tỷ lệ thu lãi mà tại đó tổng thu của dự án bằng tổng chi của dự án, tức là giá trị hiện tại của chi phí bằng giá trị hiện tại của doanh thu. Công thức:

Trong đó: Bt: Thu nhập của dự án năm t Ct: Chi phí của dự án năm t n: Thời đoạn phân tích dự án

r: Tỷ suất chiết khấu của dự án

Để tính IRR qua công thức này rất phức tạp nên thương dùng phương pháp nội suy để tính ra kết quả gần đúng:

Trong đó: r1 là tỷ suất chiết khấu làm cho NPV > 0 và gần 0 r2 là tỷ suất chiết khấu làm cho NPV < 0 và gần 0

IRR chỉ rõ tỷ lệ lãi vay lớn nhất mà dự án có thể chấp nhận được. Chi nhánh chấp nhận dự án khi IRR > tỷ suất chiết khấu chi nhánh trực tiếp tính. • Thời gian thu hồi vốn (T)

T là thời gian hoạt động cần thiết để thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu. Công thức:

Dự án được xem là có hiệu quả khi T < số năm trong vòng đời dự án, dự án có khả

năng thu hồi đủ vốn trước khi kết thúc dự án. • Chỉ tiêu điểm hoà vốn (BEP)

BEP là điểm mà doanh thu bằng với chi phí của dự án. Công thức: x = f / (p – v) Trong đó: f là tổng định phí cả đời dự án/ định phí của 1 năm p là giá bán 1 sản phẩm v là biến phí tính cho 1 sản phẩm

36

Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. * Đối với dự án cho vay ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, nên tập trung vào nội dung thẩm định tài chính dự án bới vì kết quả

của nội dung này sẽ được sử dụng làm căn cứ chủ yếu để đưa quyết định duyệt vay hay từ chối cho vay đối với dự án.

1.3. Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định dự án cho vay vốn nghành bao bì của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 1.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn – Dự án nhập khẩu máy in Flexo 6 màu 1.3.1.1. Giới thiệu khách hàng

- Tên khách hàng: Công ty Cổ phần Pháp Quang. - Trụ sở chính: Tầng 10, toà nhà 105 Khâm Thiên- Đống Đa- Hà Nội. - Địa chỉ nhà máy: Đường 71A, Khu D, Khu công nghiệp mới, huyện Thường

Tín – Hà Nội.

- Giấy chứng nhận đầu tư số 052031000025 do BQL các khu công nghiệp

Thường Tín cấp ngày 15/11/2006. - Điện thoại: 043.554339 - Tài khoản tiền gửi: 102010000513235 tại Chi nhánh NHCT Ba Đình - Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: + Sản xuất bột giấy, giấy và bìa + Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá + Dịch vụ thiết kế nội thất + Sản xuất đồ nội thất gia dụng, văn phòng, trường học. + Xây dựng các công trình dân dụng + Xây dựng các công trình công nghiệp + Mua bán thiết bị văn phòng( máy tính, phần mêm máy tính, thiết bị ngoại vi

như máy in, photocopy, két sắt, vật tư ngành in)

+ Sản xuất đồ gia dụng dùng điện + Sửa chữa, bảo hành hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, điều hoà

không khí

37

+ In bao bì, nhãn mác. - Vốn điều lệ đến thời điểm gần nhất: 60.000.000.000 đồng. - Vốn đăng ký kinh doanh đến thời điểm gần nhất: 60.000.000.000 đồng. - Người đại diện: Ông Nguyễn Thế Pháp Chức vụ: Tổng giám đốc. - Cơ cấu, mô hình tổ chức: + Loại hình khách hàng: Công ty cổ phần. + Số lượng lao động: 350 người.

- Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Tiền thân của Công ty Cổ phần Pháp Quang là Nhà máy sản xuất Bao bì Pháp Quang – Chi nhánh Thường Tín thuộc Công ty TNHH Sản xuất và Thương Mại Pháp Quang. Công ty TNHH TM&SX Pháp Quang được thành lập từ năm 1995,

đầu tiên chỉ kinh doanh về lĩnh vực nội thất và sau đó mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang mặt hàng điện lạnh và sản xuất bao bì với sự ra đời của Nhà máy bao bì Pháp Quang – chi nhánh Thường Tín vào năm 1998. Do nhu cầu về sản xuất mặt hàng bao bì ngày càng phát triển theo sự phát triển của nền kinh tế và uy tín đã

có qua nhiều năm, năm 2006, công ty đầu tư thành lập một nhà máy mới với công suất thiết kế 28,512 triệu m2/ năm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các sản phẩm bao bì. Công ty Cổ phần Pháp Quang ra đời được thành lập từ ngày 15/11/2006 với số vốn điều lệ là 60 tỷ đồng là nhà máy bao bì lớn nhất Miền Bắc được xây dựng trên tổng diện tích đầu tư là 4 ha, tổng vốn đầu tư 160 tỷ đồng cùng với các hệ thống công nghệ hiện đại, như: 02 hệ thống dây truyền sóng hiện đại, khổ sóng rộng

2,2m, tốc độ 200m/phút là dây chuyền hiện đại nhất Việt Nam hiện nay, có thể sản xuất sóng từ 3 ¸ 7 lớp, công suất sản xuất 95.040.000 m2/năm.; Hệ thống 6 dàn máy in hiện đại có thể in từ 1-7 màu cùng nhiều hệ thống thiết bị hiện đại khác.

Dẫn đầu ngành bao bì Miền Bắc,sản phẩm bao bì của Pháp Quang luôn được

các bạn hàng đánh giá rất cao và giành được thị phần lớn trên toàn Miền Bắc trong mọi lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực điện tử, điện lạnh - một lĩnh vực có yêu cầu khắt khe về cả chất lượng hộp và chất lượng in ấn, cung cấp các sản phẩm bao bì carton 3, 5, 7 lớp chất lượng cao. Với việc đầu tư dây chuyền sản xuất các sản phẩm bao bì

carton cao cấp phục vụ cho các Công ty liên doanh, các khu công nghiệp, khu chế xuất và các Nhà máy lớn ….Ngoài ra, sản phẩm bao bì của Công ty Pháp Quang đã và đang mở rộng thị trường tại Miền Nam, đã được các đối tác hợp tác và đánh giá cao.

- Bộ máy quản lý: Ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Pháp Quang bao gồm toàn bộ ban lãnh đạo của công ty TNHH thương mại và sản xuất Pháp Quang. Ban lãnh đạo bao gồm:

+ Ông Nguyễn Thế Pháp, chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Pháp Quang là Phó Giám đốc Công ty TNHH TM & SX Pháp

38

Quang. Ông Pháp là người có kinh nghiệm lâu năm và năng lực cao trong hoạt động điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh.

+ Ông Trần Quang, thành viên hội động quản trị kiêm , nguyên là giám đốc công ty TNHH thương mại và sản xuất Pháp Quang từ khi thành lập. Ông Quang là

cử nhân luật, có kinh nghiệm lâu năm trong việc điều hành và quản lý.

+ Bà Hoàng Thị Mai, thành viên hội đồng quản trị, nguyên kế toán trưởng của công ty Cổ phần Pháp Quang. Bà Mai tốt nghiệp học viện tài chính, đã có kinh nghiệm lâu năm trong vai trò kế toán trưởng, tư vấn tài chính của công ty TNHH thương mại và sản xuất Pháp Quang.

- Xem xét khách hàng trong mối quan hệ với một nhóm khách hàng có liên

quan.

+ Công ty TNHH thương mại và sản xuất Pháp Quang hiện đang là bạn hàng chiến lược của một số công ty và tập đoàn lớn như tập đoàn Hoà Phát, công ty Vinamilk, công ty Hanoimilk, công ty dầu thực vật Cái Lân, công ty dầu Tường An,

công ty rượu bia và nước giải khát Sài Gòn… Ban lãnh đạo của công ty cổ phần Pháp Quang đều là thành viên cốt cán trong ban lãnh đạo công ty TNHH thương mại và sản xuất Pháp Quang, nên khách hàng truyền thống của công ty Cổ phần Pháp Quang đa phần là các khách hàng trên.

+ Bản thân Ông Trần Quang, thành viên hội đồng quản trị công ty cổ phần Pháp Quang, giám đốc công ty TNHH thương mại và sản xuất Pháp Quang, là cổ

đông chiến lược của tập đoàn Hoà Phát và công ty cổ phần sữa Hà Nội Hanoimilk, có mối quan hệ lâu năm và mật thiết với ban lãnh đạo tập đoàn Hoà Phát.

- Tình hình quan hệ tín dụng

Công ty TNHH thương mại sản xuất bao bì Pháp Quang là khách hàng có quan hệ tín dụng lâu năm tại chi nhánh, dư nợ thường xuyên khoảng 20 tỷ đồng. Trong quá trình quan hệ tín dụng công ty luôn vay trả đúng hạn, chưa có nợ gia hạn, nợ quá hạn phát sinh.

Công ty cổ phần Pháp Quang có quan hệ vay vốn với ngân hàng Công thương Ba Đình năm 2006 với tổng số tiền nhận nợ lên đến 42 tỷ, đến nay dư nợ còn lại của đơn vị là 20 tỷ đồng. Trong quá trình quan hệ tín dụng, công ty luôn trả nợ trước

39

hạn, không có nợ lãi, nợ gốc quá hạn. 1.3.1.2. Năng lực pháp lý Công ty Cổ phần Pháp Quang có đủ năng lực pháp lý theo quy định của nhà nước và pháp luật. Được thành lập theo đúng quy định của luật Doanh nghiệp, có con dấu và trụ sở riêng, có đủ tư cách pháp nhân trong các quan hệ kinh tế và quan

Đầu năm

hệ pháp luật. Điều lệ hoạt động và giấy phép kinh doanh còn hiệu lực trong thời gian vay. 1.3.1.3. Tình hình hoạt động SXKD và tài chính A. Phân tích chung bảng cân đối kế toán (Đơn vị: Triệu đồng)

Cuối kỳ

Tăng giảm

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

35,920 1,865 0 7,341 22,547 4,167 59,088 0 58,525 0 0 563 95,008

36,160 2,235 0 20,620 12,675 630 81,073 0 79,712 0 0 1,361 117,233

37.8 2.0 0 7.7 23.7 4.4 62.2 0 61.6 0 0 0.6 100

30.8 1.9 0 17.6 10.8 0.5 69.2 0 68.0 0 0 1.2 100

240 370 0 13,279 (9,872) (3,537) 21,985 0 21,187 0 0 798 22,225

0.7 19.8 0 180.9 (43.8) (84.9) 37.2 0 36.2 0 0 141.7 23.4

(7.0) (0.1) 0 9.9 (12.9) (3.8) 7.0 0 6.4 0 0 0.6 0

PL 02.1/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn 1. Tiền, các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư TC ngắn hạn 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 3. Bất động sản đầu tư 4. Các khoản đẩu tư tài chính DH 5. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG

PL 02.2/ PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN

34,995 11,389 23,606 60,013 60,000 13 95,008

36.8 12.0 24.8 63.2 63.2 0 100

50,901 28,901 22,000 66,332 66,035 297 117,233

43.4 24.7 18.8 56.6 56.3 0.3 100

15,906 17,512 (1.606) 6.319 6.035 284 22,225

45.5 153.8 0 10.5 10.1 0 23.4

6.6 12.7 (6.1) (6.6) (6.8) 0.2 0

A. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn chủ sở hữu 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG

PL 02.3/ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÔNG NỢ

7,341 0 7,341 0 34,995 2,000 9,389 0 0 0 0 0 21.0

100 0 100 0 100 5.7 26.8 0 0 0 0 0

20,620 11,968 8,651 0 50,901 23,012 4,384 93 739 627 0 0 40.5

100 58 42 0 100 45.2 8.6 0.2 1.5 1.2 0 0

13,279 11,968 1,310 0 15,906 21,012 (5,005) 93 739 627 0 0

180.9 0 17.8 0 45.5 1,050 (53.3) 0 0 0 0 0

0 58 (58) 0 0 39.5 (18.2) 0.2 1.5 0 0 0

A Các khoản phải thu Các khoản phải thu khách hàng Trả trước cho người bán Các khoản phải thu khác B Công nợ phải trả Vay ngắn hạn Ngân hàng Phải trả cho người bán Người mua trả tiền trước Thuế và các khỏan phải nộp NN Phải trả người lao động Chi phí phải trả Các khoản phải trả phải nộp khác C Tỷ trọng A/B

40

- Về tài sản: Quy mô tổng tài sản năm 2008 tăng so với năm trước là 22,225 trđ, trong đó TSLĐ & ĐTNH tăng 240 trđ, TSCĐ & ĐTDH của đơn vị tăng 21,985 trđ. Cơ cấu tài sản thì tài sản lưu động là 36,160 trđ chiếm 30,8 %; tài sản cố định là 81,037 chiếm 69,2%. Phân tích chi tiết những khoản mục tài sản tác động đối với quá trình kinh

doanh, tài chính DN, cụ thể:

+ Sự biến động của tiền: Các khoản tiền và tương đương tiền năm 2008 tăng

so với năm 2007 là 370 trđ.

+ Các khoản phải thu: Năm 2008, các khoản phải thu của công ty là 20,620 triệu đồng chiếm 17,6 % tổng tài sản, tăng so với năm 2007 là 13,279 triệu đồng. Trong đó phải thu khách hàng là 11,968 trđ (chiếm 58%/các khoản phải thu), chủ

yếu nằm ở một số khách hàng lớn như: Cty dầu thực vật Cái Lân, Công ty dầu thực vật Tường An, công ty sữa Vinamilk, công ty Cổ phần sữa quốc tế IDP, công ty sữa Hanoimilk, công ty Acecook Việt Nam công ty Bia Sài gòn, công ty Lavie, Vital…Tuy nhiên những khách hàng này là những khách hàng truyền thống và uy

tín đối với doanh nghiệp, việc cho thanh toán chậm nằm trong chính sách của công ty đối với khách hàng truyền thống. Tuy nhiên thời gian chậm trả ngắn nên các khoản phải thu này là các khoản phải thu thu hồi được.

- Trả trước cho người bán năm 2008 là 8,651 trđ chiếm 42 % tổng các khoản phải thu, tăng so với năm 2007 là 1,310 trđồng. Trả trước cho người bán bao gồm các khoản tiền đặt cọc nhập khẩu các loại giấy phục vụ sản xuất kinh doanh.

Đơn vị không có phải thu khó đòi các khoản phải thu phát sinh năm 2008 và

dự kiến đến tháng 6/2009 sẽ thanh toán được.Theo như chính sách bán hàng của doanh nghiệp là khách hàng lớn, truyền thống có uy tín được chậm trả tiền hàng, khi nào bán được hàng thì thanh toán tiền, tuy nhiên thời gian chậm trả thường tối đa là

02 tháng, đối với bán lẻ thì thanh toán ngay 100% khi lấy hàng. Khách hàng của công ty đều là những đơn vị có quan hệ truyền thống, có uy tín trong thanh toán, thanh toán luôn đúng hẹn. Vòng quay các khoản phải thu năm 2008 là 8.8 vòng.

+ Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho năm 2008 là 12,675 trđ chiếm 10,8 %

tổng tài sản, giảm so với năm 2007 là 9,872 trđ, chủ yếu là giấy các loại; công ty dự trữ để sản xuất bao bì , hàng tồn kho của công ty không có hàng tồn kho chất lượng kém khó luân chuyển

+ Tài sản ngắn hạn khác 630 trđ, đây là khoản thuế giá trị gia tăng được khấu

41

trừ.

+ TSCĐ và ĐTDH: Năm 2008, giá trị của TSCĐ và ĐTDH là 81,073 trđ, tăng 21,985 trđ so với năm trước, do công ty mua sắm thêm tài sản cố định là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh.

Cơ cấu các khoản mục tài sản trong tổng tài sản của DN là hợp lý đối với

loại hình doanh nghiệp kinh doanh thương mại.

- Về nguồn vốn: Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2008 là 66,332 trđ chiếm 56.6 % tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu tăng 6,319 trđồng so với năm trước ( tương ứng với tỷ lệ 10,5%) do bổ sung lợi nhuận chưa phân phối.

- Nợ phải trả: năm 2008 là 50,901 trđ chiếm 43,4% tổng nguồn vốn, nợ phải trả năm 2008 tăng so với năm 2007 là 15,906 trđồng là do vay ngắn hạn NH tăng 21,012 trđ, người mua trả tiền trước tăng 93 trđ, phải trả người lao động tăng 627 trđ. Phải trả người bán giảm Cụ thể:

+ Hiện tại doanh nghiệp quan hệ với 02 tổ chức tín dụng – quan hệ vay vốn dài hạn tại chi nhánh NHCT Ba Đình và vay vốn ngắn hạn tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển chi nhánh Hà Thành.

+ Phải trả người bán năm 2008 là 4.384 triệu đồng, với một số các đối tác lớn và cung cấp chủ yếu như Công ty giấy Việt Trì – Phú Thọ; Công ty giấy Sông Lam - Nghệ An; Công ty giấy Lam Sơn – Thanh Hoá; Công ty giấy Hoàng Hà – Hà Nội;

Công ty giấy Hưng Hà – Hà Nội. Doanh nghiệp được hưởng chính sách mua hàng trả chậm tức là khi nào bán được hàng thì mới phải thanh toán tiền hàng điều này thể hiện niềm tin của các bạn hàng đối với doanh nghiệp; uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp ngày càng được nâng lên.

+ Phải trả người lao động: đây là tiền lương tháng 12 nhưng theo quy định trả lương thì đến ngày đầu tháng 01 năm sau mới chi nên có nợ lương của CBCNV là 627 trđ. Khoản phải trả này sẽ được thanh toán ngay tháng 1 năm 2009.

+ Các khoản phải trả, phải nộp khác: là tiền cổ tức trả cho các cổ đông đã được Ban lãnh đao Cty duyệt chi nhưng thực tế đến cuối ngày 31/12/2008 chưa chi là 43 trđ.

Về cơ cấu vốn thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn/tổng nguồn vốn là 56,6 % cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của DN tương đối cao, mức độ phụ thuộc đối với các chủ nợ là thấp và ngược lại. B. Phân tích tình hình công nợ

42

- Các khoản phải thu: 20.620 trđồng Các khoản phải thu khách hàng: 11.968 trđồng ( 58%)

Trả trước người bán: 8.651 trđồng ( 42%) - Các khoản phải trả: 50.901 trđồng Vay ngắn hạn: 23.012 ( 45,2%) Phải trả người bán: 4.384 trđồng (8,6%)

Năm 2008 tổng các khoản phải thu là 20.620 trđ nhỏ hơn công nợ phải trả khách hàng (50.901 trđ) hiện tại DN đang chiếm dụng vốn nhiều hơn các khoản bị chiếm dụng.

Trong các khoản phải thu thì phải thu khách hàng là 11.968 trđ ( tương đương

58%). Cty có một lượng khách hàng lớn truyền thống và uy tín nên chính sách cho các khách hàng truyền thống có uy tín được chậm trả chưa phải trả ngay vì bản thân Cty cũng được các bạn hàng cho chậm thanh toán, khi nào bán được hàng thì mới phải thanh toán. Thời gian Công ty cho các đơn vị mua hàng chậm trả trung bình cả năm là khoảng 01 tháng, tối đa là 02 tháng, trong khi các khoản phải trả người bán là 4.384 trđ, công ty được các bạn hàng cho chậm trả thời gian chậm trả là 9 ngày.

Người mua trả tiền trước 93 trđ: Đây là tiền đặt cọc của một số doanh nghiệp đối với Cty. Thời gian gần đây, công ty liên tục có những khách hàng mới, dự báo trong tương lai chỉ số này sẽ tăng hơn.

43

Qua phân tích tình hình công nợ cho thấy đơn vị sử dụng vốn ngày càng hiệu quả, phải thu có xu hướng tăng, hàng tồn kho có xu hướng giảm nhưng so với tốc độ tăng của doanh thu và giá vốn hàng bán thì tăng chậm hơn. Trong khi đó công nợ được chậm trả tăng thể hiện đơn vị quản lý tốt cũng như uy tín trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh thương mại của mình ngày càng cao.

C. Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn tài trợ vốn Tỷ trọng (%) Số tiền (Đơn vị triệu đồng)

1. Giảm tài sản ngắn hạn khác 3.537 9.5

2.Giảm hàng tồn kho 9.872 26.5

3. Tăng nợ ngắn hạn 17.512 47.02

4. Tăng nguồn vốn CSH 6.022 16.2

5.Tăng nguồn kinh phí, quỹ khác 297 0.78

37.240 100 Cộng

Sử dụng vốn

Tỷ trọng (%) Số tiền (Đơn vị triệu đồng)

1. Tăng tiền và các khoản tương đương tiền 370 0,99

2. Tăng các khoản phải thu ngắn hạn 13.279 35,66

3. Tăng tài sản cố định 21.188 56,89

4.Tăng tài sản dài hạn khác 797 2,14

5.Giảm nợ dài hạn 1.606 4,3

37.240 100 Cộng

Như vậy, trong năm nhờ tăng nợ ngắn hạn (trong đó tăng chiếm dụng vốn của người mua và tăng nợ vay Ngân hàng ) nên doanh nghiệp có thêm nguồn để tăng tiền mặt

luân chuyển, tăng tài sản cố định và mở rộng, nới lỏng chính sách bán hàng để tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho Doanh nghiệp.

D. Phân tích vốn lưu chuyển: VLC = NVDH – TSDH = TSNH – NVNH = 36.161 trđ – 28.901 trđ = 7.260 trđ - Vốn lưu chuyển 7.260 trđ > 0 phản ánh khả năng thanh toán DN tốt, có khả năng

44

mở rộng kinh doanh, đảm bảo an toàn, không sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư dài hạn, tránh được rủi ro do sử dụng sai nguồn.

E. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh năm 2008 như sau: Doanh thu thuần đạt: 123.190 trđ Giá vốn hàng bán: 103.498 trđ

Lợi nhuận gộp: 6.209 trđ Tổng lợi nhuận trước thuế: 6.318 trđ Lợi nhuận sau thuế: 6.318 trđ Tháng 4 năm 2007 Doanh nghiệp được thành lập trên có sở nhà máy sản xuất

bao bì thuộc công ty TNHH TM & SX Pháp Quang. Đến quý IV/2007 chính thức hoạt động. Bước sang năm 2008 với qui mô mở rộng, đơn vị đã đạt được kết quả tương đối tối cụ thể qua báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy: Năm 2008 so với quý 4 năm 2007 thì – Doanh thu tăng 33.613 trđ tương ứng 27,2%; giá vốn hàng bán tăng 27.439 trđ tương ứng 26,5%; Lợi nhuận gộp tăng 6.174 trđồng tương ứng 31,3%; lợi nhuận trước thuế tăng 1.450 trđ tương ứng 22,9%. Trong đó lợi nhuận thuần từ

hoạt động kinh doanh tăng 1.416 trđ tương ứng 22,8 %, lợi nhuận khác tăng 653 trđ; Lợi nhuận sau thuế tăng 34 trđ tương ứng 31,3 %.

Tỷ suất giá vốn hàng bán/Doanh thu thuần = 84.01%; giá vốn hàng bán chiếm

84.01% trong tổng số doanh thu thuần thu được.

Tỷ suất CFQL/DTT = 3.1%; chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 3.1% trong tổng doanh thu thuần thu được. Chỉ số này cho thấy DN quản lý chi phí là có hiệu quả.

Tỷ suất LN trước thuế/DTT = 5.1%; tỷ suất này cho biết 100 đồng doanh thu

thuần bỏ ra DN tạo ra 5.1 đồng lợi nhuận; tỷ suất này là hợp lý

Hệ số ROE = 10 %, tỷ suất này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra DN tạo ra được 0,1 đồng lợi nhuận; tỷ suất này cho thấy DN sử dụng đồng ốn có

hiệu quả.

Hệ số ROA = 6 %, tỷ suất này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra DN tạo

ra được 0.06 đồng lợi nhuận; tỷ suất này cho thấy DN sử dụng tài sản có hiệu quả.

45

Từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy: Hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 có lãi. Các chỉ tiêu về DT và LN của năm 2008 đều tăng so với năm 2007 cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 tương đối ổn định, phát triển và có hiệu quả.

F. Phân tích các chỉ tiêu tài chính năm 2008 * Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn = 1,25 Nợ ngắn hạn

Với hệ số thanh toán ngắn hạn này DN đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng một năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hoá thành tiền trong vòng một năm tới. - Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + Phải thu ngắn hạn = 0,79

Nợ ngắn hạn

Với hệ số thanh toán nhanh này của DN đảm bảo khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn. * Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (cơ cầu vốn) - Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu = 56,3% Tổng nguồn vốn

Hệ số này cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của DN là khá, đảm bảo độ an toàn tương đối cao và có khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu. -Hệ số ROE = Lợi nhuận sau thuế = 10 % Vốn chủ sở hữu

Hệ số này cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của DN là khá, cùng với chỉ tiêu ROE cho thấy đơn vị sử dụng vốn tự có hiệu quả, đảm bảo độ an toàn tương đối tốt, và có khả năng bù đắp tổn thất bằng vốn chủ sở hữu. - Hệ số đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản bình quân = 1,68

Vốn chủ sở hữu bình quân Hệ số này cho thấy vốn chủ sở hữu tài trợ hơn 50% cho tổng tài sản như vậy là ở mức độ khá, thể hiện năng lực tự chủ tài chính khá , đảm bảo độ an toàn tương đối

46

cao. - Hệ số tài sản cố định = Tài sản cố định = 1,3 Vốn chủ sở hữu Hệ số này của DN là rất bình thường, cho thấy phần lớn TSCĐ của DN được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu chứ không phải từ nợ vay, tuy nhiên vì DN hoạt động chính là kinh doanh thương mại nên TSCĐ chủ yếu là các tài sản phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị,, phương tiện vận chuyển,… .

* Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động - Hệ số vòng quay tổng tài sản (số lần/năm) = Doanh thu thuần ≈ 1,16 vòng Tổng tài sản bình quân Một năm tổng tài sản được chuyển đổi 1,1 lần thành doanh thu, hệ số này là bình

thường, phản ánh DN sử dụng tài sản tương đối hiệu quả. - Chu kỳ hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân x 360 = 61,26 ngày Giá vốn hàng bán Chu kỳ hàng tồn kho là 61 ngày là tương đối tốt, hàng tồn kho chủ yếu là hàng hóa

nhập kho để bán hàng luân chuyển, như vậy DN quản lý hàng tồn kho hiệu quả, có khả năng sẽ đem lại lợi nhuận cho DN. - Thời gian thu hồi công nợ = Các khoản phải thu bình quân x 360 = 40,8 ngày Doanh thu thuần Kỳ thu tiền bình quân của đơn vị khoảng 40 ngày là chuyển thành tiền mặt, thể hiện khả năng thu hồi nợ của DN có hiệu quả; khả năng sinh lời và điều kiện tài chính

của các khách hàng là tốt; qua chỉ tiêu này nó cũng thể hiện đúng cơ cấu doanh thu và chính sách bán hàng của DN. - Thời gian thanh toán công nợ phải trả = Các khoản phải trả thương mại bình quân x 360 = 9 ngày

Giá vốn hàng bán Nguồn hàng đầu vào chủ yếu của DN là được nợ luân chuyển lấy lô sau trả tiền lô trước, một số mặt hàng chỉ thanh toán khi bán được hàng, một số ít mặt hàng phải thanh toán tiền ngay. Tỷ trọng tiền tạm ứng của đơn vị chiếm 41,9% các khoản phải

thu khách hàng cho thấy đơn vị có lợi thế trong cạnh tranh, sử dụng vốn ngày càng hiệu quả. - Vòng quay tiền = Chu kỳ HTK + Kỳ thu tiền BQ – thời gian thanh toán công nợ

= 61 ngày + 40 ngày - 9 ngày = 92 ngày Như vậy trong vòng 92 ngày DN cần tiền để tài trợ cho các khoản phải thu và hàng tồn kho sau khi xem xét đến thời gian chiếm dụng được vốn khi mua hàng.

* Nhóm chỉ tiêu về khả năng tăng trưởng - Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu (%) = DTT kỳ hiện tại - 1 = 37,5% DTT kỳ trước - Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận kinh doanh (%) =

47

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh kỳ hiện tại - 1 = 29,5 % Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh kỳ trước

Nhận xét: Năm 2008 Doanh thu và lợi nhuận đều tăng, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng doanh thu như vậy để có thể tăng trưởng lợi nhuận hơn nữa DN cần phải tiết kiệm chi phí hơn nữa, việc sử dụng vốn và tài sản của đơn vị có hiệu quả.

* Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời - Tỷ suất lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp từ bán hàng = 15,9 % Doanh thu thuần - Hệ số lãi ròng = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinhdoanh = 50,9 %

Doanh thu thuần Trong năm 2008 một đồng doanh thu DN có thể tạo ra được 0,51 đồng lợi nhuận ròng trong một chu kỳ kinh doanh, hệ số này khá tốt cho thấy doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế = 5,9 % Tổng TS bquân

Hệ số này cho biết một đồng tài sản tạo ra 0,059 đồng lợi nhuận ròng, nó thể hiện việc sử dụng và quản lý tài sản của đơn vị là có hiệu quả . - Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế = 10 % Vốn chủ sở hữu bình quân

Năm 2008 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0.1 đồng lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu, ROE của DN là tương đối tốt phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN cao.

48

Nhìn chung việc sử dụng vốn và tài sản của đơn vị năm 2008 so với năm 2007 đều tăng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008 tương đối ổn định, phát triển và có hiệu quả.

G. Phân tích đảm bảo nợ vay

Đơn vị: đồng Số tiền

117.232.966.770

Cách lấy số liệu (A1+A2+A3+A4+A5+ A6+A7+A8+A9) (MS 110) (1)+(2)-(3) (4)+(5)+(6)+(7)

2.234.655.204 0 11.968.635.168 11.968.635.168

[MS 131+MS211] [MS 152] (MS 134) (MS 154) (8)-(9)-(10) (MS 141)

0 0 0 12.675.435.209 12.675.435.209 0 0

Chỉ tiêu A. GIÁ TRỊ TÀI SẢN ĐƯỢC TÍNH LÀM ĐẢM BẢO A1. Tiền A2. Các khoản đầu tư tài chính A3. Các khoản phải thu (4) Phải thu của người mua trong hạn thanh toán có khả năng thu hồi (5) VAT được khấu trừ (6) Phải thu theo tiến độ KH hợp đồng XD (7) Thuế và các khoản phải thu nhà nước A4. Hàng tồn kho được tính làm đảm bảo (8) Hàng tồn kho (9) Trừ (-) hàng chậm luân chuyển, kém, mất phẩm chất (10) Trừ (-) hàng hóa cầm cố bảo đảm cho các hợp đồng bảo lãnh

(11)+(12)+(13)

8.651.483.186 0

A5. Các khoản trả trước (11) Tạm ứng mua hàng, vận chuyển, bốc xếp của nhân viên đang trong hạn chờ thanh toán (12) Trả trước người bán (13) Chi phí trả trước A6. TSCĐ được tính làm bảo đảm

8.651.483.186 0 68.714.540.447 68.714.540.447

[MS 158] [MS 132] [MS 151+ MS 261] (14)-(15)-(16)-(17) (MS 221+ MS 224 + MS 227)

0

0 0

(14) Giá trị còn lại của TSCĐ (15) Trừ (-) GTCL của TSCĐ không cần dùng, hư hỏng, lạc hậu, chờ thanh lý, giảm giá (16) Trừ (-) giảm giá TSCĐ do định giá lại (17) Trừ (-) GT của TSCĐ đã thế chấp, cầm cố bảo đảm cho các hợp đồng bảo lãnh (bảo lãnh của DN và DN bảo lãnh cho bên thứ ba)

49

(MS 230) (MS 240) 10.997.290.089 0 A7. Chi phí XDCB dở dang A8. Bất động sản đầu tư

(18)+(19)+(20)-(21) MS 133+213+135+218 (MS 262)

1.990.927.467 1.360.534.314 630.393.153 0

A9. Tài sản khác (18) Phải thu nội bộ, phải thu khác (19) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (20) Trừ (-) các khoản phải thu nội bộ, phải thu khác hạch toán sai mục đích/quá hạn, khó có khả năng thu hồi

B. VỐN CSH THAM GIA SX KD B1. Nguồn vốn chủ sở hữu (21) Nguồn vốn quỹ (NV CSH) (22) Nguồn kinh phí, quỹ khác B2. Các khoản phải trừ

66.331.659.746 66.331.659.746 60.000.000.000 6.331.659.746 0 0

(23) Các khoản cầm cố , kỹ quỹ ký cược (24) Vốn kinh doanh ở đơn vị phụ thuộc

0 5.889.278.855 C. CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ

(25) Người mua trả tiền trước (26) Thuế phải nộp nhà nước (27) Khoản phải trả người bán (28) Phải trả CBCNV (29) Khoản phải trả, phải nộp khác

93.384.269 739.998.355 4.384.695.551 627.798.380 43.402.300 0

(30) Nợ khác

D. GÍA TRỊ TS BẢO ĐẢM NỢ VAY E. NỢ VAY CỦA DN E1. Nợ vay ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả (31) Trong đó vay và nợ NHCT (B1-B2) (22)+(23) (MS 410) (MS 430) (24)+(25) (MS 268) + dư nợ TK 144 (**) (MS 212) (26)+(27)+(28)+(29)+( 30)+(31) (MS 313) (MS 314) (MS 312 + MS 331) (MS 315) (MS 319 + MS 333) (MS 316+318+320+335+33 6+337) (A-B-C) (E1+E2) (MS 311) 45.012.028.169 45.012.028.169 23.012.028.169

50

E2. Vay và nợ dài hạn (32) Trong đó vay và nợ NHCT G. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH (33) Thừa bảo đảm (D>E) (34) Đủ bảo đảm (D=E) (35) Thiếu bảo đảm (D

Nhận xét chung

- Về tình hình SXKD: Đơn vị có qui mô hoạt động tương đối lớn. Hoạt động SXKD hiện tại của Công ty phát triển, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng nhiều so với năm 2007. Kết quả kinh doanh của Công ty có lãi.

- Về tình hình tài chính: Tình hình tài chính ổn định, có khả năng tự chủ về tài chính, khả năng thanh toán tốt, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. - Kết quả chấm điểm xếp hạng năm 2008: BB + 1.3.1.4. Quan hệ tín dụng Công ty TNHH thương mại sản xuất bao bì Pháp Quang là khách hàng có quan hệ tín dụng lâu năm tại chi nhánh, dư nợ thường xuyên khoảng 20 tỷ đồng. Trong quá trình quan hệ tín dụng công ty luôn vay trả đúng hạn, chưa có nợ gia hạn, nợ quá hạn phát sinh. Công ty cổ phần Pháp Quang có quan hệ vay vốn với ngân hàng Công thương Ba

Đình năm 2007 với tổng số tiền nhận nợ lên đến 42 tỷ, đến nay dư nợ còn lại của đơn vị là 20 tỷ đồng. Trong quá trình quan hệ tín dụng, công ty luôn trả nợ trước hạn, không có nợ lãi, nợ gốc quá hạn.

1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư

Mô tả khái quát dự án: * Tên dự án: Dự án nhập khẩu máy in Flexo 6 màu

* Xuất xứ máy: - Máy in Flexo 6 màu có xuất xứ Đài Loan. Mới 100 %

* Công suất thiết kế Máu in Flexo 6 màu: + Tốc độ máy: 250 m/phút

+ Điện năng tiêu thụ: 75kw/h

* Chủ đầu tư: Công ty Cố phần Pháp Quang Địa chỉ: Đường 71A, Khu D, KCN mới, huyện Thường Tín - Hà Nội * Tổng mức đầu tư: 11.525.000.00 VNĐ (Bằng chữ: Mười một tỷ năm trăm hai mươi lăm triệu đồng chẵn) - Máy in Flexo 6 màu: 555.000 USD tương đương 9.879.000. VNĐ (Tỷ giá

tạm tính: USD/VNĐ = 17.800)

- Nền móng, vật tư, chi phí lắp đặt, thuế... của máy in Flexo 6 màu:

51

1.646.000.000.VNĐ. Trong đó:

+ Chi phí làm cho nền móng của máy như: vật liệu xây dựng làm nền móng,

hệ thống rãnh để lấy phế liệu... : 658.400.000 VNĐ

+ Chi phí vật tư: sắt thép làm đường ray cho máy, thiết bị để lắp đặt máy, thiết

bị thổi làm khô mực máy in nhanh... : 164.600.000 VNĐ

+ Chi phí lắp đặt, xếp dỡ hàng ở nhà máy như tiền thuê nhân công lắp đặt, vé máy bay, chi phí ăn ở đi lại, cho chuyên gia lắp đặt, chi phí thuê cẩu, xe nâng lớn để nâng hàng trong khi lắp đặt máy... : 164.600.000 VNĐ

+ Thuế NK, VAT cho máy móc nhập khấu: 493.800.000 VNĐ

+ Phí dự phòng cho chênh lệch tỷ giá : 82.300.000 VNĐ + Chi phí phát sinh khác: 82.300.000 VNĐ

* Nguồn vốn đầu tư: - Vốn tự có: 4.610.000.000 VNĐ (tương đương 40%) - Vay tín dụng Ngân hàng: 6.915.300.000 VNĐ (tương đương 60%) với lãi

vay dự kiến 10.5%/năm

* Kế hoạch nhập máy:

Máy in Flexo 6 màu: - Tháng 3/2009: ký kết hợp đồng và mở LC - Tháng 8/2009: nhận hàng và lắp đặt * Hiệu quả đầu tư: - Tăng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường vị thế cạnh tranh cho các sản phẩm carton 3 lớp, 5 lớp, 7 lớp so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh

- Đảm bảo khả năng tự vay – tự trả, thu hồi vốn tốt, lãi cao.

1.3.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư

Bao bì được coi như là một món thời trang cho hàng hoá, nâng cao giá trị hàng

hoá từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh cho từng doanh nghiệp. Vai trò của bao bì ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc xây dựng một thương hiệu mạnh và nhất quán. Bao bì xuất hiện ở mọi thời đại và là một yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Từ xa xưa, bao bì đã đồng hành trong quá trình phát triển của nhân loại. Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ, mô tả và giới thiệu sản phẩm mà nó còn chứa đựng rất nhiều nhân tố tác động đến khách hàng và việc quyết định lựa chọn mua hàng. Trước đây, khi nền kinh tế chưa mở cửa, nhu cầu sử dụng bao bì rất

52

thấp, hầu hết là nhập khẩu. Tuy nhiên, khi nền kinh tế hội nhập, sản xuất kinh doanh và xuất khẩu phát triển kéo theo nhu cầu bao bì tăng lên rất mạnh và nguồn cung

trong nước không thể đáp ứng được. Bên cạnh đó, quan niệm về bao bì đã thay đổi, nếu trước đây không mấy ai chú ý đến bao bì thì nay lại hoàn toàn khác. Ở Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp đã bắt đầu chú trọng phát triển bao bì để đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền công nghiệp hàng tiêu dùng và vấn đề bao bì được

đề cập đến như một chiến lược kinh doanh. Người tiêu dùng ngày càng đề cao không chỉ số lượng bao bì mà cả về chất lượng bao bì, mẫu mã bao bì vì vậy chất lượng in ấn của bao bì càng đòi hỏi đạt chất lượng cao và ổn định. Việc đòi hỏi các sản phẩm khi sản xuất ra phải có những bao bì đẹp hấp dẫn và thu hút khách hàng

càng trở nên cần thiết với mục đích tăng tính cạnh tranh trên thị trường sản xuất bao bì hiện nay. Sản xuất bao bì hiện có nhiều đóng góp cho nền kinh tế, đây là một phần không thể thiếu đối với các sản phẩm tiêu dùng và xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động, có tiềm năng phát triển và đóng góp cho ngân sách. Tuy nhiên, ngành này hiện vẫn chưa được chú ý đầu tư tương xứng.

Trong những năm gần đây Việt Nam được biết đến là một nền kinh tế đang

phát triển với tốc độ nhanh và năng động trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 đạt bình quân 7,5%/năm, năm 2006 đạt 8,17%,dự kiến những năm tới đạt là 7 -8%/năm.Việt Nam sẽ là một thị trường tiêu thụ giấy bao bì rất lớn trong tương lai gần nhờ lợi thế gia nhập WTO và Việt

Nam đang quyết tâm đẩy mạnh nền xuất khẩu.Trong những năm sắp tới, sẽ có hàng loạt các nhà máy mới sản xuất hàng hoá trong lĩnh vực tiêu dùng và công nghiệp được ra đời. Điều đó làm tăng lên nhu cầu về bao bì của thị trường cả về số lượng, chất lượng bao bì và mẫu mã in ấn. Hà Nội là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước

với số lượng các dự án đầu tư nhiều, nhất là trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp hình thành các khu CN lớn bao quanh thủ đô như khu CN Thăng Long, Khu CN Nội Bài, Khu CN Sài Đồng, Khu CN Đài Tư ...., kéo theo sự mở rộng các khu CN

ra các tỉnh giáp ranh như Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Phòng ....Từ sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến tại khu vực Hà Nội và các tỉnh lân cận đã dẫn đến nhu cầu về bao bì, đặc biệt là bao bì CARTON dùng để đóng gói sản phẩm, hàng hoá tăng lên rất lớn.

Công ty Cổ phần Pháp Quang với là đơn vị đã nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh các thiết bị ngành in và in bao bì các loại, nhìn chung đã có uy tín và xây dựng được thương hiệu, sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp đã có thị

53

trường và được nhiều khách hàng biết đến.Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và nhu cầu của khách hàng về nhiều chủng loại bao bì để đóng gói vận

chuyển sản phẩm hàng hoá là rất lớn. Sự tăng trưởng về nhu cầu bao bì không chỉ dừng lại ở số lượng mà gia tăng cả về yêu cầu chất lượng, đặc biệt là chất lượng in cấn đối với các mặt hàng cao cấp như điện tử, điện lạnh, nước giải khát, các mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài. Chính vì vậy việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị

đáp ứng tốt nhất nhu cầu của klhách hàng về mẫu mã bao bì của Công ty CP Pháp Quang là thiết thực và khả thi giúp nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất, đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay, và theo xu hướng phát triển của thị trường trong tương lai.

- Việc thực hiện dự án, đối với chủ đầu tư, là công ty cổ phần Pháp Quang, sẽ

mang lại những lợi ích sau đây:

(cid:2) Công ty Cổ phần Pháp Quang là một trong những công ty đi đầu trên thị trường bao bì carton toàn miền Bắc, công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của tất cả các khách hàng. Do uy tín và kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất in ấn bao bì với chất lượng hàng hoá và dịch vụ

ngày càng hoàn thiện, thời gian gần đây, công ty liên tục nhận được các đơn hàng lớn của các đối tác khách hàng với các mặt hàng cao cấp và các mặt hàng xuất khẩu đòi hỏi chất lượng cao như chất lượng giấy ngoại, bìa dày, nhiều lớp, chất lượng in ấn rõ ràng, sắc nét. Việc đầu tư vào máy in, khâu hoàn thiện của sản phẩm sẽ khiến

cho mẫu mã sản phẩm của công ty đẹp hơn, chất lượng tốt hơn

(cid:2) Việc nhập khẩu máy in Flexo sáu màu của công ty là phù hợp với nhu cầu hàng carton cao cấp của thị trường và các bạn hàng, sẽ công suất và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty, khẳng định được uy tín và thương hiệu của công ty.

(cid:2) Ngoài hiệu quả của dự án về mặt tài chính là đảm bảo khả năng trả nợ

đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.

(cid:2) Mạng lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư, mang lại lợi ích cho xã hội. (cid:2) Hiện nay, công ty đang hoạt động hết công suất, nhưng không đáp ứng đủ

nhu cầu về sản phẩm bao bì carton của khách hàng.

- Mục tiêu đầu tư: Để mở rộng quy mô sản xuất và tăng năng lực sản xuất nâng

cao chất lượng, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh từ đó mở rộng thì trường

54

- Quy mô dự án: Công suất 28.512.000 m2/năm - Thời gian xây dựng nhà máy: 01 năm - Thời gian khai thác: 46 năm

- Mục tiêu đầu tư: Để mở rộng quy mô sản xuất và tăng năng lực sản xuất nâng cao chất lượng, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm từ đó mở rộng thị trường.

Sản phẩm chủ yếu: Bao bì carton 3 lớp và 5 lớp các loại, kích thước và chất

lượng theo yêu cầu của khách hàng. 1.3.2.2. Tổ chức thực hiện

Quá trình sản xuất bao bì carton chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn tạo bìa: Giấy cuộn qua máy dán sóng tạo thành bìa carton 3 lớp, 5

lớp hoặc 7 lớp có kích thước khác nhau theo từng đơn hàng cụ thể

- Giai đoạn in - Giai đoạn thực hiện: + Bằng máy ghim đối với sản phẩm có yêu cầu dập ghim + Bằng máy dán hồ đối với loại hộp dán + Bằng máy bồi đối với các loại hộp cần bồi

+ Bằng máy cắt khuôn bán bán tự động (máy bế) đối với loại hộp cần bể.

1.3.2.3. Thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư

A. Tổng mức đầu tư của dự án: + Giá trị hợp đồng: 900.000 USD ( theo hợp đồng số………..) bao gồm chi phí

vận chuyển, lắp đặt, chạy thử.

Tổng mức đầu tư dự kiến 900.000 USD tương đương 15.750.000.000 VNĐ (

tỷ giá tạm tính 17.500 VNĐ/USD) - Nguồn vốn đầu tư gồm: + Vay NHBĐ: 11.025.000.000 đồng ⇔ 630.000 USD (chiếm 70% tổng mức

đầu tư)

+ Vốn tự có: 4.725.000.000 đồng (cid:3) 270.000 USD ( chiếm 30% tổng mức

đầu tư)

(Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán đến 30/12/2008 vốn lưu động

55

ròng của DN là 1.169 trđ, như vậy với số vốn này DN hoàn toàn có thể đảm bảo tỷ lệ vốn tự có tham gia vào dự án là 30% tổng mức đầu tư ⇔ 4.725.000.000 đồng tương đương 270.000 USD, ngân hàng tham gia 70% ⇔ 11.025.000.000 đồng).

B. Hiệu quả kinh tế của dự án

* Thẩm định doanh thu Dựa trên công suất của máy in Flexo sáu màu doanh thu được xác định như sau:

- Công suất thiết kế: 250m/phút - Đơn giá in bình quân: 640 đồng/m - Doanh thu hàng năm theo công suất thiết kế:

DT = 250m*640đồng*60phút *8giờ*26ngày*11tháng = 21.964.800.000 đồng Doanh thu chi tiết trong 10 năm:

- Năm đầu máy đạt 70% công suất thiết kế - Năm thứ hai máy đạt 73% công suất thiết kế - Năm thứ ba máy đạt 76% công suất thiết kế - Năm thứ tư máy đạt 79% công suất thiết kế - Năm thứ năm máy đạt 82% công suất thiết kế - Năm thứ sáu máy đạt 85% công suất thiết kế - Năm thứ báy máy đạt 88% công suất thiết kế - Năm thứ tám, chin, mười máy đạt 91% công suất thiết kế

Máy chạy 1 ca/ngày, 8h/ca, 26 ngày/tháng, 11 tháng/năm Với công suất thiết kế: 250m/phút (cid:4) Số lượng sản phẩm tạo ta trong năm đầu là:

250m x 60p x 8h x 26 ngày x 11 tháng x 70% = 24.024.000 đồng Với đơn giá in bình quân: 640 đồng/m (cid:4) Doanh thu dự kiến năm thứ nhất đạt được:

24.024.000 x 640 đồng = 15.375.360.000 đồng Trong đó đối tượng khách hàng của công ty bao gồm:

56

- Hàng nội thất Hòa Phát: 10% - Hanoimilk, vinamilk, Mộc Châu: 25% - Bia Sài Gòn: 10% - Nước Aquafina, Pepsi: 03% - Mặt hàng tiêu dùng, T.P khác: 6% - Dầu thực vật Cái Lân, Tường An…: 20% - L/G, Panasonic,…: 5% - Nến Hải Phòng, Quảng Ninh: 10% - Z76…: 3% - Hàng cho các công ty trong các KCN: 8%

* Thẩm định chi phí • Chi phí cố định

- Khấu hao cơ bản: Theo thời gian hoạt động dự kiến của máy in Flexo sáu màu là 10 năm thì mức trích KHCB bình quân hàng năm là 10%/năm = 1.152.500.000 đồng.

- Khấu hao bảo dưỡng trích bằng 30% mức khấu hao cơ bản là 345.750.000

đồng/năm

- Tiền thuê đất hàng năm: 124.000 đồng - Phí bảo hiểm cháy nổ Nhà máy tính theo biểu phí tối đa của các Công ty bảo

hiểm là 0,45%/năm tính trên tổng mức đầu tư (11.525.000.000 đồng) là 51.863.000 đồng

- Chi phí lãi vay dài hạn: 10,5%/năm phải trả hàng năm tính theo nguyên tắc dư nợ vay giảm đều theo số tiền trả nợ hàng năm, thời gian vay dự kiến là 5 năm,

trả nợ gốc đều hàng năm như sau:

+ Năm thứ nhất: 6.915.300.000đ x 10.5% = 726.107.000 đ + Năm thứ hai: 5.532.240.000đ x 10,5%= 580.885.000 đ

+ Năm thứ ba: 4.149.180.000đ x 10,5%= 435.664.000 đ + Năm thứ tư: 2.766.120.000đ x 10,5%= 290.443.000 đ + Năm thứ năm: 1.383.060.000đ x 10,5%= 145.221.000 đ

• Chi phí biến đổi

- Chi phí nguyên vật liệu chính bằng 75% doanh thu + Sản phẩm in là: 480đ/tấm - Chi phí tiền lương là 12.600.000 đồng/tháng* 12 thánh= 151.200.000đ/ năm Trong đó: + Thợ phụ trách kỹ thuật: 2 người x 2.700.000 đ/tháng

+ Công nhân thao tác máy: 6 người x 1.200.000 đ/tháng - Bảo hiểm Xh 19% tiền lương = 151.200.000 * 19% = 28.728.000 đ - Quản lý phí tính theo tỷ lệ 5% tiền lương

57

- Chi phí biến đổi khác tính theo tỷ lệ 3% tỏng doanh thu hàng năm - Chi phí điện năng khi máy hoạt động hết công suất/năm là: 75kw * 8h * 2500đ * 26 (ngày) * 11 (tháng) = 429.000.000 đồng Chi phí điện năng dự kiến năm đầu là: 429.000.000 x70%=300.300.000 đ

Tổng vốn vay Tiến độ thanh toán (đ)

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án - Kế hoạch trả nợ Toàn bộ nguồn vốn vay (đồng) dự kiến sẽ thanh toán trong vòng 5 năm. Tiến độ thanh toán được thực hiện 2 lần/năm (tức 6 tháng/lần). Cụ thể số tiền trả vay như sau:

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

6.915.300.000 1.383.060.000 1.383.060.000 1.383.060.000 1.383.060.000 1.383.060.000

- Nguồn trả nợ

Nguồn trả nợ là tổng của KH cơ bản TSCĐ + LNR

Năm hoạt động

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

KHCBTSCĐ

1.152.500.000

1.152.500.000

1.152.500.000

1.152.500.000

1.152.500.000

LNR

450.272.000

649.942.000

849.612.000

1.049.281.000

1.248.951.000

Tổng nguồn trả

1.602.772.000

1.802.442.000

2.002.112.000

2.201.781.000

2.401.451.000

Thông qua việc phân tích hiệu quả đầu tư của dự án, cho thấy dự án có tính

khả thi cao về mặt tài chính, đảm bảo khả năng tự vay, tự trả; thu hồi vốn nhanh và có tỷ suất sinh lợi.

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án (hiệu quả sinh lời sau khi hoà vốn) Hiệu quả sinh lời khi hòa vốn:

+ NPV: với lãi suất chiết khấu 12%/năm, dự án có NPV đạt: 633.000.000 đồng (>0) + IRR = 21% (> chi phí sử dụng vốn). Như vậy dự án có hiệu quả về mặt tài

chính và đảm bảo khả năng trả nợ Ngân hàng

* Phương án vay và trả nợ •

Phương án cho vay - Phương thức cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư - Tổng số vốn vay: Chiếm 60% tổng mức đầu tư tương đương

6.915.300.000 VNĐ

- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay được xác định đối với từng lần nhận nợ tiền vay theo nguyên tắc lãi suất cho vay bằng lãi suất cộng (+) biên độ nhưng không thấp hơn mức sàn lãi suất cho vay tương ứng do Ngân hàng Công thương Việt nam quy định trong từng thời kỳ và không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do

58

Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố trong từng thời kỳ.

- Mục đích vay vốn: mua máy in frexo 6 màu theo hợp đồng mua máy số HDMND460309 ngày 12/03/2009 được ký giữa công ty cổ phần Pháp Quang và công ty Sunrise Pacific - Thời gian giải ngân: 07 tháng

- Thời gian thu nợ: 57 tháng

Phương án thu nợ - Thời gian ân hạn: 03 tháng - Thời gian cho vay (gồm thời gian ân hạn và thời gian thu nợ): 60 tháng kể

- Kế hoạch trả nợ: chia thành 10 kỳ hạn, 9 ký hạn đầu mối kỳ hạn 6 tháng, ký

- Thời gian thu lãi: thu lãi định kỳ vào ngày 25 hàng tháng

từ ngày nhận nợ. hạn cuối là 3 tháng. Trả vào cuối của mỗi kỳ hạn. 100% khấu hao nhà kho chứa nguyên liệu và 50% sau thuế

1.3.3. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay

- Toàn bộ khoản vay được đảm bảo bằng biện pháp thế chấp tài sản hình thành trong tương lai là máy in flexo 6 màu của Công ty Cổ phần Pháp Quang tại KCN Mới Thường Tín – Hà Nội với giá trị tài sản tạm tính là 9.879.000.000 VNĐ

- Chi tiết về việc thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay sẽ được quy định cụ thể tại

hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay số 186.2009/HĐ-DNVN được ký kết ngày 18/03/2009.

Kết luận của cán bộ tín dụng Việc nhập khẩu máy in Flexo sáu màu của Công ty Cổ phần Pháp Quang là

hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hàng carton cao cấp của thị trường, tăng công suất và nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà máy, khẳng định uy tínđang không ngừng được nâng cao của công ty

Về hiệu quả đầu tư, ngoài hiệu quả của dự án về mặt tài chính là đảm bảo khả năng trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng cho vay, mang lại lợi nhuận cao cho chủ đâu tư; dự án còn mang lại nhiều lợi ích cho xã hội như nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thêm công ăn việc làm và giải quyết ô nhiễm môi trường.

Kiến nghị

Để dự án của Công ty được triển khai đúng tiến bộ và hoạt động có hiệu quả,

Công ty Cổ phần Pháp Quang kiến nghị:

59

- Các Tổ chức tín dụng tạo điều kiện cho dự án vay được vay vốn đúng kế hoạch

Cho dự án được hưởng các chính sách ưu đãi nhất quy định trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước

1.3.4. Đánh giá về công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì của Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình 1.3.4.1. Thành công

Quy trình thẩm định đã được các bộ thẩm định tuân thủ theo đúng quy định

của ngân hàng. Nhìn chung, nội dung thẩm định đã tiến hành qua các khâu, từ khâu thẩm định hồ sơ vay vốn, thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định dự án đầu tư

đến khâu thẩm định các biện pháp bảo đảm tiền vay.

Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định đã chỉ ra được sự cần thiết thực hiện dự án là nâng cao năng lực sản xuất hiện có và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Đặc biệt, cán bộ thẩm định đã đưa ra được những rủi ro dự kiến và phương án

khắc phục những rủi ro đó một cách khá tỷ mỷ, với nhiều loại rủi ro như: cạnh

tranh, chi phí… 1.3.4.2. Tồn tại

Qua ví dụ minh họa về công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì phần nào phản ánh những vướng mắc mà ngân hàng đang gặp phải, trong đó có cả

nguyên nhân khách quan và chủ quan làm cho chất lượng thẩm định chưa cao. Đánh giá chung về thực trạng công tác thẩm định cho vay vốn ngành bao bì của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình cho thấy còn một số tòn tại sau: + Trong quá trình thẩm định phương diện tài chính dự án, cán bộ mới chỉ sử

dụng ba chỉ tiêu cơ bản để tính toán (NPV, IRR, T), các chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích – chi phí … chưa được đề cập đến.

+ Thông tin trong quá trình thẩm định chủ yếu dựa vào những báo cáo do

khách hàng gửi đến mà chưa có sự tham khảo các nguồn thông tin bên ngoài. Lãi suất chiết khấu được dùng để chiết khấu dòng tiền cán bộ chỉ sử dụng lãi suất vay ngân hàng mà không tính đến chi phí cơ hội của vốn tự có.

+ Cán bộ thẩm định còn thiếu căn cứ trong nội dung đánh giá khía cạnh thị trường, mới chỉ nhận định một cách chung chung tình hình cung cầu thị trường, chưa lượng hoá được cụ thể con số tiêu thụ hàng năm, số lượng cung cấp, số lượng nhà cung cấp và các sản phẩm thay thế…

+ Cán bộ thẩm định chưa đề cập tới các chỉ tiêu nhằm đánh giá hiệu quả về

60

mặt xã hội của dự án.

CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN NGÀNH BAO BÌ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

Qua thực tế phân tích và đánh giá công tác thẩm định dự án vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, chúng ta thấy rằng Ngân hàng đã và đang có nhiều cố gắng để thực hiện tốt hơn công tác này. Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế ở thời kỳ quá độ, hoạt động của Ngân hàng ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa của đất nước, thì yêu cầu cần phải có những biện pháp tích cực và cụ thể hơn

nữa nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả của công tác thẩm định tại Ngân hàng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu là một điều rất cần thiết. Để góp phần cùng Ngân hàng khắc phục những tồn tại trên, em xin đưa ra một số ý kiến sau:

2.1. Định hướng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng trong thời gian tới 2.1.1. Phương hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian tới

- Công tác thẩm định đầu tư phải xuất phát từ tình hình kinh tế - xã hội của đất

nước trong từng thời kỳ và từ thực tiễn cho vay của chính chi nhánh. Ngân hàng cần hợp lý hóa các chính sách của mình cũng như các chính sách vĩ mô của nhà nước. Các chính sách của Ngân hàng đưa ra cũng chưa đạt được sự hoàn hảo, do đó, để nâng cao công tác thẩm định nói riêng, Ngân hàng cần đề ra trong thời gian tới sẽ

điều chỉnh thích hợp để hạn chế tối đa sự bất hợp lý tring hệ thống chính sách của mình, nhất là chính sách về lãi suất.

- Ngân hàng ngày càng cố gắng hoàn thiện công tác khai thác thông tin từ

nhiều nguồn để chính xác hóa các thông tin sử dụng trong công tác thẩm định dự án đầu tư, điều này phụ thuộc rất lớn vào độ chính xác của thông tin nên việc nâng cao chất lượng thông tin là một đòi hỏi khách quan, cấp bách. Chúng ta biết rằng, thông tin sẽ được chính xác hơn nếu được kiểm tra từ nhiều nguồn. Điều đó nói lên rằng.

nên tránh sử dụng thông tin một chiều, nghĩa là ngoài những dữ liệu do doanh nghiệp xin vay trình ra, cán bộ tín dụng phải triệt để tận dụng các nguồn thông tin khác như thông tin điều tra trực tiếp, thông tin do mối quan hệ khách hàng lâu dài

61

và thông tin từ các nguồn bên ngoài.

- Cán bộ tín dụng cần nắm được các thông tin tài chính của tất cả các doanh

nghiệp có thể không phải là khách hàng của mình.

- Trong những năm tới, Ngân hàng cần nâng cao trình độ cán bộ tín dụng hơn nữa vào các khâu thẩm định công nghệ, kỹ thuật, kinh tế tài chính, xã hội, thị

trường, tác động đến môi trường.

Từ khi “Quy trình nghiệp vụ tín dụng” được ban hành theo tiêu chuẩn mới,

2.1.2 Phân tích SWOT về công tác thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 2.1.2.1. Điểm mạnh a) Về quy trình thẩm định công tác thẩm định đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các bước trong quy trình được quy định khá bài bản và logic từ việc hướng dẫn làm khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định hồ sơ, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư và lập tờ trình. Mặt khác, quy trình thẩm định còn được áp dựng

thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ một cách nghiêm túc.

Không những thế, đã có sự phân công cụ thể và phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong quy trình thẩm định dự án đầu tư. Chịu trách nhiệm chính trong

quá trình thẩm định là phòng khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ. Đồng thời, kết hợp với phòng phụ trách về nguồn vốn để xác định nguồn vốn và lãi suất; phòng thanh toán xuất nhập khẩu để xác định điều kiện thanh toán; và các phòng khác sẽ tham gia khi có sự đề nghị. Các

thông tin này được sử dụng rất quan trọng cho quá trình thẩm định dự án đầu tư. Nhờ các thông tin đó, phòng khách hàng vừa và nhỏ sẽ tiến hành tính toán các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính và xác định phương thức cho vay, từ đó phòng khách hàng

62

vừa và nhỏ có thể đưa ra quyết định có nên cho vay vốn hay không. Nhưng trong quy trình thẩm định vẫn có sự phân định rạch ròi về trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ giữa các cán bộ thẩm định. Mỗi cán bộ thẩm định sẽ chịu trách nhiệm chính về một mảng thẩm định riêng theo chuyên môn và thế mạnh của từng người. Làm như vậy sẽ phát huy được thế mạnh của mối người, tránh chồng chéo về quyền hạn ra quyết định cho vay, nâng cao trách nhiệm của cán bộ thẩm định, dễ dàng phân trách khi có sai sót xảy ra.

Nếu như trước đây, công tác thẩm định hầu như chỉ chủ yếu xem xét khía

b) Về nội dung thẩm định cạnh tài chính thì đến nay nội dung thẩm định đã tính đến các khía cạnh khác nhau của một dự án, đó không chỉ là việc đơn thuần tính toán các chỉ tiêu tài chính mà

còn xem xét tư cách pháp lý của người vay; xem xét các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án; phân tích rủi ro mang tính thị trường. Không những thế còn thẩm định về phương diện kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và môi trường. Vậy nội dung thẩm định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phù hợp với tiêu chuẩn chung, với đòi hỏi

phát triển của nền kinh tế thị trường. c) Về phương pháp thẩm định Các phương pháp ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định ngày càng khoa học và hiện đại. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo tính chất của dự án và lượng thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được. Mặt đáng nói ở đây là ngân hàng đã chuyển từ phương pháp phân tích tài

chính trong trạng thái tĩnh sang trạng thái động. Cụ thể là việc áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu phân tích dự án trong trạng thái động, các yếu tố biến động theo hướng bất lợi để đánh giá tính vững chắc của dự án trong trường hợp có rủi ro. Phương pháp này giúp các cán bộ thẩm định có thể lương trước được các

kịch bản có thể xảy ra và đánh giá lại hiệu quả của dự án từ đó có thể đưa ra nhận xét về mức độ an toàn, vững chắc của dự án trong điều kiện bất lợi của dự án. Vì vậy sẽ giảm được hậu quả rủi ro mất khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Mặt khác việc áp dụng Excel vào tính toán các chỉ tiêu hiểu quả tài chính và

phân tích độ nhạy, khiến cho việc tính toán, phân tích nhanh hơn, chính xác hơn tạo thuận lợi cho cán bộ thẩm thẩm định rút ngắn thời gian tính toán. e) Về cán bộ thẩm định

Đội ngũ cán bộ thẩm định của chi nhánh ngày càng được nâng cao về năng

lực, trình độ, gia tăng về dân số.

Phần lớn cán bộ thẩm định đều có trình độ từ đại học trở lên, đều là những người trẻ có trình độ chuyên môn giỏi, say mê với công việc. Đây là đội ngũ chủ chốt và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả thẩm định dự án đầu tư sau này. Không những thế, chi nhánh còn có nhiều cán bộ làm việc lâu năm, có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực này và dày dặn kinh nghiệm công tác. Ngoài ra, công tác bồi

63

dưỡng cán bộ, nâng cao nghiệp vụ thẩm định cũng được chi nhánh thường xuyên chú trọng. Chi nhánh luôn luôn khuyến khích và toạ điều kiện thuận lợi cho các cán

bộ trau dồi và nâng cao nghiệp vụ thẩm định bằng cách chú trọng vào công tác đào tạo lại cán bộ, tập huấn, giao lưu, tổ chức hội nghị hội thảo mời các chuyên gia giỏi giảng dạy về thẩm định dự án; việc tuyển nhân sự cũng được giao cho chi nhánh tổ chức tiến hành với hình thức thi tuyển và phỏng vấn trực tiếp đã tuyển chọn được

đội ngũ nhân sự đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu đặt ra. Chính những kiến thức và kinh nghiệm thực tế đã giúp cho cán bộ thẩm định không chỉ đảm nhiệm được công việc của mình trong môi trường đầy thử thách với số lượng các dự án cần phải thẩm định ngày càng nhiều, giá trị ngày càng lớn và tính

phức tạp ngày một tăng mà vẫn đảm bảo đưa ra được những đánh giá, những quyết định chính xác, kịp thời. . Điều này được thể hiện ở chất lượng những báo cáo thẩm định ngày càng được nâng cao. f) Về công tác thu thập, quản lý, lưu trữ số liệu phục vụ cho quá trình thẩm định

Nguồn thông tin thu thập cho công tác thẩm định ngày càng đầy đủ, đa dạng và phong phú. Nếu như trước đây, các thông tin về dự án dùng để phân tích được

cung cấp bởi chính chủ đầu tư, làm cho quá trình thẩm định hầu như chỉ xoay quanh việc thẩm định tính hợp lý, tính chính xác đại số của các số liệu, tiến hành phỏng vấn khảo sát thực địa thì đến nay thông tin đã có tính nhiều chiều hơn. Ngoài các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp, chi nhánh đã thực hiện việc thu thập thông

tin từ các tổ chức có liên quan và trực tiếp bằng quá trình điều tra của các cán bộ thẩm định. Bằng cách mở rộng phạm vi thu thập thông tin từ nội bộ đến các thông tin bên ngoài (văn bản tài liệu có liên quan, báo chí, tham khảo ý kiến của các Sở, cơ quan chuyên ngành…) đã làm cho nguồn thông tin trở nên đa dạng, nâng cao

tính chính xác, khách quan của thông tin dẫn đến tính chính xác của các kết quả tính toán và quá trình ra quyết định đạt kết quả cao.

Không những thế, trong điều kiện hiện nay, các cán bộ thẩm định được trang

bị và hỗ trợ khá tốt với những phương tiện làm việc cần thiết như máy tính nối mạng, điện thoại giúp cho cán bộ thẩm định nhanh chóng thu thập được những thông tin cần thiết, rút ngắn thời gian thẩm định.

Đặc biệt, ngân hàng Công thương Việt Nam đã triển khai thành công dự án hiện đại hoá Ngân hàng cho toàn hệ thống từ Trụ sở chính đến các Chi nhánh, trong đó có chi nhánh NHCT Ba Đình. Dự án này đã xây dựng chiến lược và kế hoạch lưu trữ dữ liệu phù hợp với công nghệ lưu trữ hiện đại, nâng cấp đường truyền

64

thống nối các chi nhánh Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh với trụ sở chính.

2.1.2.2. Điểm yếu a) Về thông tin

Để có những kết quả tính toán chính xác về hiệu quả dự án đầu tư thì phải dựa trên những thông tin, số liệu đầy đủ, có chất lượng, chính xác về dự án trên nhiều

mặt, nhiều góc độ khác nhau. Chất lượng và sự đầy đủ những thông tin này phụ thuộc một phần vào việc lập, thẩm định dự án đầu tư của chủ dự án và cung cấp thông tin của các chủ thể liên quan khác.

Nhưng thực tế, trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư, cán bộ tín dụng chỉ

có một nguồn thông tin duy nhất do khách hàng cung cấp. Vì chỉ là nguồn thông tin một chiều nên mức độ chính xác của nó không cao. Khách hàng có thể nộp cho Ngân hàng những báo cáo không trung thực, phân tích sai lệch thực trạng sản xuất kinh doanh của đơn vị họ hoặc dự án chứa đựng số liệu không chính xác.

Nhưng vì nguồn hàng có rất ít cơ hội tìm kiếm các nguồn thông tin khác để kiểm chứng nên rất khó khăn cho công tác thẩm định, có thể dẫn đến quyết định cho

vay không đúng đắn.

Mặt khác, nền kinh tế nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nên các tài liệu về dự án đầu tư phần lớn là của nước ngoài. Do đó các khái niệm, thuật ngữ được đề cập đến trong dự án là khá mới mẻ đối với các chủ đầu tư, nên không thể

tránh khỏi sự thiếu nhất quán trong sử dụng. Thị trường tư vấn nước ta lại chưa phát triển nên hầu hết các dự án đầu tư đều do các lực lượng của chủ đầu tư với trình độ còn nhiều hạn chế lập ra. Kết quả là các dự án được lập không đầy đủ, chưa chính xác, thiếu thông tin cần thiết làm cơ sở cho cán bộ tín dụng đánh giá tính khả thi.

Rõ ràng là hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư phụ thuộc rất lớn vào trình độ chính xác của thông tin. Nâng cao chất lượng thông tin là một đòi hỏi khách quan và cấp bách. b) Về cơ chế chính sách của Nhà nước

Hiện nay, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, giá chung chung và không chính xác của nhà nước đã và đàn tạo ra trở ngại lớn cho công tác thẩm định dự án đầu tư. Những năm gần đây, các luật về đất đai, về khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước đã được ban hành nhưng vẫn còn nhiều điểm thiếu sót. Ngoài ra, những quy hoạch về đất đai liên quan đến vùng kinh tế, vùng dân cư hay công trình giao thông… lại thường vuyên bị thay đổi, tạo tâm lý bất ổn cho doanh nghiệp, khiến họ

65

không yên tâm đầu tư vốn để sản xuất kinh doanh. Và khi có sự thay đổi thì rủi ro thuộc về phía Ngân hàng và doanh nghiệp. Vì vậy, trong quá trình thẩm định dự án

đầu tư, cán bộ tín dụng thường rất ngần ngại và mất nhiều thời gian cân nhắc cho vấn đề này.

Mặt khác, công tác quản lý nhà nước về chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh nghiệp (mà đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh) còn

chưa được quan tâm đúng mức. Số lượng các công ty kiểm toán của Việt Nam chưa nhiều nhưng cũng đủ đáp ứng yêu cầu. Nhưng vì công tác kiểm toán còn mới mẻ chưa khẳng định được uy tín của mình. Mặt khác, họ chưa có sự vượt trội hẳn về năng lực nghiệp vụ. Trong đó, cơ quan kiểm toán của nhà nước (VACO) mới ra đời,

chỉ hoạt động trong phạm vi nhỏ hẹp. Với đặc điểm hoạt động của kế toán ở các doanh nghiệp như vậy cán bộ tín dụng sẽ rất khó khăn trong việc lấy số liệu để tính toán các chỉ tiêu. Có thời kì, Đảng và Nhà nước chủ trương phát triển kinh tế đa thành phần làm cho tỷ lệ cho vay ngoài quốc doanh của các ngân hàng rất lơn. Sau một thời gian đầu tư cho thấy, hoạt động khu vực này thực tế không mang lại hiệu quả như mong muốn, và làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao. c) Về trình độ phân tích, thẩm định các khúc cạnh của dự án

Một dự án đầu tư bao gồm nhiều phương diện khác nhau, trong mỗi phương diện đánh giá một khía cạnh của dự án và tất cả các phương diện này đều rất quan trọng. Do đó, về mặt lý thuyết trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng phải xem

xét mọi vấn đề có liên quan đến dự án. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy, đa số các dự án chưa được phân tích kỹ càng, xử lý toàn diện, bản thẩm định vẫn còn sơ sài. Tính khả thi của dự án được đánh giá chủ yếu dựa vào kết quả phân tích, tính toán trên phương diện tài chính mà thôi. Điều đó dẫn đến kết quả của việc thẩm định

không đầy đủ, chính xác, và có thể dẫn đến những quyết định đầu tư sai lầm, gây hậu quả nghiêm trọng không lường trước được.

Hiện nay, tuy các cán bộ tín dụng đã có nhiều nỗ lực đáng kể nhưng hiệu quả

chưa thực sự cao. Chẳng hạn, thẩm định doanh nghiệp vay vốn về hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng. Công doạn này nếu tiến hành đầy đủ theo yêu cầu sẽ chiếm nhiều thời gian và công sức, đặc biệt là với khách hàng mới có quan hệ với ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế Ngân hàng chưa quan tâm đúng mức tới khâu thẩm định tài chính doanh nghiệp vay vốn mà chỉ dừng lại ở mức nêu ra và chỉ tiêu chung nhất, không kèm theo nhận xét, đánh giá trong biên bản báo cáo thẩm định. Bước thẩm định này không những cho ta cái nhìn bao quát về tình hình doanh

66

nghiệp mà còn là cơ sở cho việc kiểm nghiệm sự đúng đắn của các khoản mục nêu ra trong dự án. Tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn trong quá khứ thực sự là

quan trong và liên quan mật thiết tới hoạt động tương lai của doanh nghiệp nói chung trong đó có dự án. - Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm, tạo ra nguồn thu cho dự án và đảm bảo trang trải nợ cho Ngân hàng. Việc đánh giá khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ của

các dự án lên quan tới nhiều vấn đề đòi hỏi ở cán bộ tín dụng khả năng phân tích tổng hợp và óc phán đoán mới nắm bắt được tình hình.

Yêu cầu này thực sự không đơn giản, nhất là đối với sản phẩm mới xuất hiện

hoặc chưa có trên thị trường. Về mặt này, việc thẩm định còn quá sơ sài, thiếu chính

xác, thậm chí mang tính lấy lệ là chủ yếu.

Về phương diện kỹ thuật cũng xảy ra tình trạng tương tự, thực ra cán bộ tín dụng đâu phải là chuyên gia kỹ thuật mà trái lại họ chỉ có chuyên môn về kinh tế, về tài chính, ở lĩnh vực này ngân hàng hầu như không có mấy kinh nghệm, chủ yếu vẫn phải dựa vào phân tích kỹ thuật trong luận chứng kinh tế ký thuật mà doanh nghiệp đưa ra. Cán bộ tín dụng không xác định chính xác được tính tiên tiến của

máy móc thiết bị, chưa xác định được máy móc công suất có trong dự án có phù hợp với nhà máy hay không? có đảm bảo tính đồng bộ của máy không? có phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam không? Ngoài ra, thông thường cán bộ tín dụng cũng không phân tích cụ thể về khả năng sử dụng, vận hành thiết bị, công nghệ mới

của dự án. Cụ thể đội ngũ kỹ sư, công nghệ kỹ thuật trường hợp dự án được duyệt trong tình trạng không đạt yêu cầu về kỹ thuật sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của dự án khi đi vào hoạt động. - Phương diện hiệu quả kinh tế xã hội hầu như không được đề cập trong bản thẩm

định. Công tác tổ chức quản lý dự án cũng hay bị bỏ qua, thiết nghĩ một dự án cho dù có mang lại lợi nhuận lớn đến đâu và có đủ khả năng trả nợ gốc và lãi đi chăng nữa cũng không thể chấp nhận nếu nó gây ra những ảnh hưởng ngoại lai tiêu cực

cho xã hội, đặc biệt liên quan đến vấn đề môi sinh.

Tóm lại, việc hoàn thiện hơn nữa tính toàn diện trong công tác thẩm định dự

án đầu tư có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp, Ngân hàng và cả xã hội. d) Về thế chấp, bảo lãnh, cầm cố

Thế chấp, bảo lãnh hay cầm cố tài sản là các biện pháp để Ngân hàng phòng chống rủi ro trong trường hợp không thu hồi được nợ, Tuy nhiên, các quy định về điều này hiện đang còn ở mức văn bản dưới luật. Do đó, khi thẩm định dự án đầu

67

tư, cán bộ sẽ phải mất nhiều thời gian để đánh giá, việc thực hiện hay giám sát phát mại tài sản bắt buộc phải có sự phối hợp của các cơ qua chức năng cũng như chính

quyền sơ tại và cơ quan bảo vệ luật pháp. Nhưng thủ tục còn nhiều rườm rà, phức tạp, tạo tâm lý ngần ngại cho cán bộ tín dụng trong quá trình thực hiện trách nhiệm. Vì vậy vấn đề thế chấp, bảo lãnh, cầm cố đang là vấn đề đòi hỏi được giải quyết nhanh chóng.

Tóm lại, có bốn vấn đề chính đang gây trở ngại cho hoạt động thẩm định dự án

Sự thiếu đồng bộ và cụ thể trong cơ chế, chính sách của Nhà nước Nguồn thông tin chưa thực sự đáng tin cậy

ở Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, đó là: - - - Công tác thẩm định chưa toàn diện - Bảo lãnh, thế chấp còn nhiều vướng mắc, các vấn đề trên tạo khó khăn, trở ngại lớn, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của công tác thẩm định. Vấn đề đặt ra là cần phải làm gì để khắc phục những khó khăn này, từng bước nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư 2.1.2.3. Cơ hội

Một là: Hội nhập quốc tế sẽ làm tăng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng, nhất là trên thị trường tài chính khu vực. Hội nhập là cơ hội để Chi nhánh tăng cường phối hợp với các NHTW và các

tổ chức tài chính quốc tế về chính sách tiền tệ, trao đổi thông tin và ngăn ngừa rủi ro, qua đó hạn chế biến động của thị trường tài chính trong nước và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Hệ thống NHTM và thị trường tiền tệ hoạt động an toàn và hiệu quả sẽ tạo thuận lợi cho việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của

chính sách tiền tệ.

Hội nhập quốc tế sẽ thúc đẩy cải cách thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan quản lý tài chính, loại bỏ các biện

pháp bảo hộ, bao cấp vốn, tài chính đối với các NHTM trong nước, hạn chế tình trạng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của NHNN và Chính phủ.

Đối với các TCTD, hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy cải cách, buộc Chi nhánh phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại, đồng thời phải tăng cường năng lực cạnh tranh trên cơ sở nâng cao trình độ quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng. Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính trong nước, khung khổ pháp lý sẽ hoàn thiện và phù hợp

68

dần với thông lệ quốc tế, dẫn đến sự hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng và từng bước phân chia lại thị phần giữa các nhóm ngân hàng theo hướng cân bằng

hơn, thị phần của NHTMNN có thể giảm và nhường chỗ cho các nhóm ngân hàng khác, nhất là tại các thành phố và khu đô thị lớn. Tùy theo thế mạnh của mỗi ngân hàng, sẽ xuất hiện những ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên môn hóa như ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, đồng thời hình thành một

số ngân hàng qui mô lớn, có tiềm lực tài chính và kinh doanh hiệu quả. Kinh doanh theo nguyên tắc thị trường cũng buộc các tổ chức tài chính phải có cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp, đặc biệt là chính sách đãi ngộ và đào tạo nguồn nhân lực nhằm thu hút lao động có trình độ, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động và sức

cạnh tranh trên thị trường tài chính.

Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng, Chi nhánh có điều kiện để tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Trong quá trình hội nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế của Chi

nhánh sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ. Nhờ hội nhập quốc tế, Chi nhánh sẽ tiếp cận thị trường tài chính quốc tế một cách dễ dàng hơn, hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn sẽ tăng lên, góp phần

nâng cao chất lượng và loại hình hoạt động. Đồng thời Chi nhánh sẽ phản ứng, điều chỉnh và hoạt động một cách linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước và quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Hai là: Nền kinh tế nước ta tiếp tục ổn định và phát triển với tốc độ cao, môi trường kinh tế ngày được cải thiện tích cực. Điều này cũng có tác động thúc đẩy rất lớn đối với các Ngân hàng. Nhu cầu về vốn đầu tư phát triển, cho tiêu dùng ngày càng gia tăng, khả năng huy động vốn cũng hết sức thuận lợi. Đây là cơ sở để Ngân

hàng có thể đưa ra chính sách họat động và mở rộng thị trường của mình.

69

Trong giai đoạn tới là giai đoạn bùng nổ các dịch vụ Ngân hàng bán lẻ trong đó nổi trội lên là tiêu dùng cao cấp và thẻ Ngân hàng. Đây lại chính là lĩnh vực chiến lược mà NHCT đang có thế mạnh. Việc chú trọng đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng cường hợp tác phát triển các dịch vụ Ngân hàng cá nhân, đặc biệt là dịch vụ Ngân hàng các nhân, điện tử trong thời gian qua là bước tiền đề cho Chi nhánh mở rộng họat động trong giai đoạn tới.

Các công cụ chính sách của Nhà nước trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ ngày càng đồng bộ và hợp lý hơn, tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể chủ động trong định hướng hoạt động và phát triển. Hiện tại, trong công tác thẩm định dự án đầu tư, Chi nhánh đang có được đội

ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao. Chính sách tiền lương, tiền thưởng và đào tạo tốt là yếu tố thu hút và giữ chân các cán bộ nhân viên, giúp họ có được động lực đóng góp cho sự phát triển chung của Ngân hàng. 2.1.2.4. Thách thức

Một là: Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tiếp tục kéo dài những năm vừa qua, nền kinh tế nước ta sẽ tiếp tục gánh chịu những tác động xấu từ bên ngoài. Thị trường xuất khẩu bị co hẹp, hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, đà tăng trưởng kinh tế giảm. Thị trường bất động sản khó có khả năng phục hồi sớm, là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng, chất lượng tín dụng

cũng như thu hồi nợ xấu (do tài sản đảm bảo của các Ngân hàng thương mại chủ yếu là bất động sản). Sự có mặt của các Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài sẽ đẩy mạnh mức độ cạnh tranh giữa các Ngân hàng mạnh mẽ.

Áp lực cạnh tranh quốc tế là thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt

Nam nói chung, với Chi nhánh NHCT Ba Đình nói riêng. Lĩnh vực tài chính Ngân hàng là lĩnh vực chịu tác động đầu tiên và mạnh mẽ nhất khi nước ta gia nhập WTO. Thị trường tài chính sẽ càng trở nên sôi động khi các công ty bảo hiểm, các Ngân hàng lớn của nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam .

Những giao dịch mới ngày càng nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho công tác thẩm định dự án đầu tư trong khi đó khách hàng ngày càng đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt hơn.

Sự phát triển nhanh chóng của hệ thống NHTM gây nên một sự thiếu hụt về nguồn nhân lực. Đây sẽ là bài toán khó nếu Chi nhánh không có được chính sách thu hút và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên phù hợp.

Hai là: Khi khách hàng nhận khoản giải ngân từ ngân hàng, họ sẽ dùng đồng vốn vào mục đích kinh doanh như: Đầu tư vào dây chuyền sản xuất, đầu tư mua nguyên vật liệu…

Trong quá trình sản xuất kinh doanh tất yếu sẽ phát sinh những rủi ro không

70

mong muốn mà đôi khi các doanh nghiệp không lường trước được như: + Rủi ro do nền kinh tế không ổn định.

Khi tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bao giờ doanh nghiệp cũng tiến hành đánh giá tình hình thị trường cũng như đưa ra những dự báo phát triển thị trường, dự báo tăng trưởng doanh số. Nếu nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế quốc nội vận hành theo quỹ đạo đã dự báo thì doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt các kế

hoach đề ra.

Tuy nhiên, ta biết rằng: Nền kinh tế nước ta hiện giờ đang phụ thuộc nhiều vào các ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp. Mà những ngành này lại phụ thuộc nhiều vào rủi ro thời tiết.

Khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng, tất yếu sẽ ảnh hưởng lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. Những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như dệt may, xuất khẩu hàng nông sản (xuất khẩu café, hạt điều, xuất khẩu cá basa,..) có nguy cơ không bán được khi nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng. Hoặc một sự thay đổi trong chính sách nhập khẩu (tăng thuế, giảm hạn ngạch, thay đổi tiêu chuẩn nhập khẩu) tại các nước sở tại ảnh hưởng đến sản lượng xuất khẩu.

+ Rủi ro do các thủ tục pháp lý ở các địa phương còn rườm rà. Sự chậm trễ, rườm rà trong các thủ tục cấp giấy phép, các thủ tục hải quan… nhiều lúc ảnh hưởng lớn đến cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Ta biết rằng, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp có tính thời điểm, nhưng nó sẽ không thể thực

hiện nhanh chóng nếu không được “cởi trói” bởi các thủ tục pháp lý. Việc chậm trễ sẽ dẫn đến hệ quả của hàng loạt các hợp đồng kinh tế bị đình trệ, các dự án đầu tư “buộc lòng” phải “treo” trên giấy. Điều này gây tổn thất lớn về mặt kinh tế đối với các doanh nghiệp vay vốn.

+ Rủi ro do thị trường bị bóp méo bởi hàng hóa nhập lậu. Hàng hóa nhập lậu vào Việt Nam qua các con đường vùng biên từ lâu đã là nỗi “ám ảnh” của các doanh nghiệp nội địa. Hàng hóa nhập lậu có ưu điểm rẻ hơn về

giá, loại hình phong phú đánh mạnh vào nhu cầu của đại bộ phận người tiêu dùng có thu nhập thấp. Các mặt hàng về đồ điện tử, kim khí, quần áo, mỹ phẩm là một minh chứng cho hiện tượng trên.

71

Các rủi ro cơ bản trên đã ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Một khi các đồng vốn mà doanh nghiệp đi vay đổ vào sản xuất kinh doanh mà không thu lại được, tất yếu sẽ đẩy doanh nghiệp tới việc mất dần khả năng trả nợ. Ngân hàng cũng đứng trước nguy cơ khó thu hồi lại khoản cho vay này. Ba là: Về phía doanh nghiệp đi vay, nhiều doanh nghiệp không đánh giá hết được những rủi ro khi sử dụng đồng vốn, đánh giá chi phí vốn cũng như khả năng

sinh lợi của đồng vốn. Đa phần các doanh nghiệp khi dùng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh thường đầu tư vào mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào cơ sở vật chất mà cái quan trọng nhất là đầu tư phát triển kỹ năng của lực lượng nhân lực của công ty. Khi doanh nghiệp mở rộng quy mô mà tư duy quản lý không thay đổi, trình

độ của đội ngũ quản lý không được đảm bảo thì doanh nghiệp tất yếu phải đối mặt với những rủi ro về khả năng quản lý sản xuất, dẫn đến nhiều sai lầm trong quá trình ra quyết định quản lý kinh doanh.

Nhiều doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích đăng ký ban đầu trong hồ

sơ xin vay vốn. Đồng vốn không sử dụng đúng mục đích tất yếu sẽ khó khăn trong việc kiểm soát dòng vốn cũng như kiểm soát rủi ro của đồng vốn.

Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khi vay vốn về đã sử dụng một phần vốn đi vay để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Khi thị trường chứng khoán tụt dốc, tất yếu sẽ làm “thua lỗ” phần vốn đã rót vào. Hệ quả là doanh nghiệp sẽ không thu được lãi từ sự đầu tư, lãi từ lĩnh vực sản xuất không đủ bù.

Công tác quản lý rủi ro tín dụng là rất quan trọng đối với ngân hàng. Để đảm bảo cho công tác này được thực hiện tốt, ngân hàng cần có những bước thực hiện cụ thể: Tính toán xác định rủi ro

+ Thẩm định đánh giá rủi ro đối với từng khoản giải ngân: Tình hình tài chính của đối tượng xin vay vốn, phân tích đặc trưng ngành của doanh nghiệp vay, phân tích khả năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp so với các đối thủ cùng loại trên thị trường. Phân tích các rủi ro hệ thống, rủi ro tình hình kinh tế...

+ Đánh giá năng lực lãnh đạo của các cán bộ doanh nghiệp. Lượng hóa rủi ro Sử dụng các công cụ phân tích, các chỉ báo phân tích để tính toán, đo lường những

rủi ro được thể hiện qua các con số. Quản lý, giám sát + Quản lý và giám sát việc doanh nghiệp sử dụng vốn. Nếu có dấu hiệu doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích: Ngưng việc giải ngân, đề nghị doanh nghiệp giải thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng giải ngân. trình và yêu cầu Đưa ra các phương pháp giải quyết rủi ro + Không giải ngân đối với các hợp đồng không tuân thủ các điều kiện tài chính

72

+ Không chấp nhận các hợp đồng có độ rủi ro cao (tài sản thế chấp không đảm bảo, lĩnh vực đầu tư không rõ ràng…)

2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay nghành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình 2.2.1. Về nội dung và phương pháp thẩm định

• Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn Việc thu thập và đánh giá các thông tin về khách hàng vay vốn là một việc khá phức tạp, vì không phải lúc nào tình hình tài chính của các doanh nghiệp khách

hàng cũng được công khai. Vì vậy, trước hết ngân hàng cần yêu cầu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đưa lên trình ngân hàng phải đã qua kiểm toán. Ngoài ra, ngân hàng nên tăng cường thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm

có những đánh giá đầy đủ và chính xác hơn đối với doanh nghiệp.

Và để đưa ra được những kết luận chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng (cụ thể là phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ) nên áp dụng các phương pháp khác nhau trong phân tích tài chính doanh nghiệp như:

phương pháp đối chiếu logic, phương pháp phân tích tỷ lệ…vì hiện nay số lượng các chỉ tiêu dùng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp chưa nhiều.

• Đối với nội dung thẩm định phương diện kỹ thuật Đây là khía cạnh mà cán bộ thẩm định cần quan tâm đến nhiều vì đây là khía cạnh rất phức tạp và họ khó có thể làm tốt được việc này, bởi lẽ chi nhánh chưa có

nhiều cán bộ vừa có chuyên môn về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật, phần lớn họ đều tốt nghiệp từ các trương thuộc khối kinh tế. Mặt khác, các chie tiêu của Chính phủ, của Bộ ngành liên quan chưa đầy đủ, chưa phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế, và ngân hàng cũng chưa có một hệ thống chỉ tiêu về kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Vì vậy để có thể trợ giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá kỹ thuật, ngân hàng cần nghiên cứa và ban hành những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể (các tiêu chuẩn về máy

móc, thiết bị, công nghệ được sử dụng trong dự án) tư đó đẻ làm cơ sở cho cán bộ thẩm định tham chiếu.

Trong những truờng hợp dự án quá phức tạp về mặt kỹ thuật, để đảm bảo cho

ngân hàng thì ngân hàng nên thuê các chuyên gia có chuyên môn phù hợp thẩm định nội dung này nhăm rút ngắn được thời gian thẩm định.

73

• Đối với nội dung phân tích thị trường Cán bộ thẩm định cần phân tích một cách đầy dủ và sâu hơn về phương diện thị trường của dự án, về những đánh giá tình hình cung cầu thị trường, về khả năng

tiêu thụ của sản phẩm cần được tính toán và định lượng một cách cụ thể chứ không đánh giá một cách chung chung theo cảm tính. Ngoài ra, ngân hàng cần áp dụng một số phương pháp hiện đại trong phân tích và dự báo cung cầu sản phẩm như: phương pháp định mức, phương pháp hệ số co giãn hay phương pháp ngoại suy

thống kê. Tuỳ thuộc vào lượng thông tin mà cán bộ thẩm định thu thập được mà cán bộ thẩm định sẽ lựa chọn được phương pháp phân tích cho phù hợp hoặc là kết hợp nhiều phương pháp nhằm làm tăng tính chính xác cho kết quả dự báo.

Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định phải quan tâm đến các yếu tố khách quan bên

ngoài như khả năng thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách vĩ mô của nhà nước hay của nước xuất khẩu vì những nhân tố có thể gây ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố đầu ra của dự án.

• Đối với nội dung thẩm định phương diên tài chính Thứ nhất, khi thẩm định tổng mức vốn đầu tư, ngân hàng cần có quy định cụ thể về các nội dung trong tổng vốn đầu của dự án: vốn cố định, vốn lưu động, vốn dự phòng, vốn bù đắp chi phí, vốn tự có, vốn đi vay… vì theo kinh nghiệm của nhiều cán bộ thẩm định thì tổng vốn đầu tư của dự án khi trình lên ngân hàng

thường thấp hơn thực tế. Cụ thể là vì, khi đi vào hoạt động có thể phát sinh nhiều hạng mục chi phí mới hoặc do chủ đầu tư cố tình làm giảm tổng vốn đầu tư để xin vay vốn.

Đồng thời, nếu dự án được tài trợ từ các nguồn vốn khác nhau thì cán bộ thẩm

định cần kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn, đặc biệt là các cam kết bỏ vốn của các cơ quan tài trợ về mặt số lượng và tiến độ, tránh để xảy ra tình trạng thiếu vốn dẫn đến nguy cơ làm chậm tiến độ thi công của công trình dự án.

Thứ hai, khi tiến hành thẩm định các yếu tố chi phí sản xuất của dự án, ngân hàng cần có sự tham khảo các quy trình của Bộ Tài chính, của cơ quan chủ quản doanh nghiệp, chi phí của các sản phẩm tương tự trên thị trường, không được phép chấp nhận hay mặc nhiên theo sự tính toán của chủ đầu tư. Nếu dự án là dự án mở

rộng hoặc mới của doanh nghiệp đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ có thể lấy các chỉ đó làm cơ sở, nếu là dự án hoàn toàn mới thì các chỉ tiêu đó cũng là những tham khảo tốt.

74

Còn đối với chi phí khấu hao, ngân hàng cần kiểm tra đối chiếu với các văn bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nước nhằm đảm bảo tính hợp pháp trong tính toán. Ngoài ra, ngân hàng cần xem xét mức khấu hao cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động của dự án, từng loại hình doanh nghiệp, tránh tình trạng các doanh nghiệp

áp dụng mức khấu hao nhanh để giảm nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Ngân hàng phải đặt chi phí này trong mối quan hệ với khả năng tiêu thụ của sản phẩm, với tính khả thi của dự án vì khấu hao là một nguồn trả nợ cho ngân hàng, và nó sẽ là con số vô nghĩa nếu dự án không khả thi, sản phẩm không tiêu thụ được.

Thứ ba, Cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý đến các khoản thu hồi khi xác định dòng tiền của dự án, cụ thể là các khoản hoàn trả vốn lưu động và thu hồi các giá trị thanh lý khi dự án kết thúc hoạt động. Vì khi kết thúc dự án thì các máy móc thiết bị nhà xưởng còn một giá trị nhất định, khi thanh lý chúng sẽ xuất hiện dòng

thu. Nhưng trong dự án xây dựng kho chứa nguyên vật liệu sản xuất thức ăn gia súc, cán bộ thẩm định không đưa phần giá trị thanh lý vào dong thu cuối cùng của dự án. Mặc dù, dự án có hiệu quả khi không có các khoản thu này nhưng việc tính toán các tính toán các dòng thu thiếu cơ sở khoa học.

Thứ tư, Các chỉ tiêu NPV, IRR là các chỉ tiêu thường gặp trong các dự án đầu tư của ngân hàng, nhưng khi sử dụng chúng phải quan tâm đến giá trị thời gian của

tiền, nếu không nó sẽ không phản ánh đầy đủ ý nghĩa. Bên cạnh các chỉ tiêu đó, ngân hàng nên đưa ra các chỉ tiêu tính toán khác như chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích – chi phí.

Thứ năm, ngân hàng cần đưa ra một phương pháp tính tỷ suất chiết khấu thích hợp. Vì việc lựa chọn tỷ suất chiết khấu thích hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quyết đinh tài trợ vốn của ngân hàng. Một dự áncó thể được tài trợ vốn từ nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác nhau và với mức lãi suất khác nhau, vì vậy, tỷ suất chiết khấu phải phản ánh được tổng chi phí cơ hội của tất cả

các nguồn vốn đó.

• Đối với việc xác định thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ Cách xác định thời hạn trả nợ, cách thức thu nợ cả gốc và lãi phải phù hợp với năng lực sản xuất của khách hàng và tiến độ thực hiện của dự án. Ngân hàng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ luỹ thoái mà nên căn cứ vào dòng tiền của

dự án đồng thời tiến hành thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, vì vậy sẽ phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư. Việc thu lãi cần được tính toán sao cho phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh các tình trạng doanh nghiệp

75

phải vay vốn ngắn hạn để trả lãi ngân hàng.

• Đối với nội dung phân tích độ an toàn của dự án thông qua phân tích rủi ro. Nội dung này hiện nay đã được NHCT Ba Đình đề cập đến song đấy mới chỉ

là những rủi ro dự kiến và phương án khắc phục dưới dạng lý thuyết mà chưa đưa phương pháp phân tích rủi ro vào. Phương pháp náy có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác thẩm định dự án đầu tư, vì nó giúp cho cán bộ thẩm định có cái nhìn tổng quan hơn, đầy đủ hơn và đặt dự án vào trong một sự vận động thực tế của nó, từ đó

có thể giúp ngân hàng giảm thiểu được những tổn thất có thể dự báo trước.Vì vây, ngân hàng cần áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy hay phương pháp phân tích theo kịch bản nhiều hơn nữa.

2.2.2. Giải pháp về tổ chức điều hành

Một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác thẩm định của ngân hàng là chưa có sự chuyên môn hoá trong khâu tổ chức thẩm định. Vì vậy, mà trong thời gian tới ngân hàng cần có phòng thẩm định riêng, có nhiệm

vụ chuyên trách thẩm định của các dự án trung và dài hạn, và có sự độc lập với phòng tín dụng và quản lý nợ vay. Với việc tổ chức này, sẽ giúp cho cán bộ thẩm định giảm bớt khối lượng công việc, tạo điều kiện cho họ chuyên tâm hơn vào

công việc và có thêm thời gian để trau dồi thêm nghiệp vụ cho bản thân. Mặt khác, chi nhánh nên quy định chi tiết hơn về trách nhiệm cũng như quyền lợi của cá nhân cán bộ thẩm định.

Đồng thời, ngân hàng nên tạo lập một cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn trong quá

trình thẩm định giữa các bộ phận trong ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Và, phòng thẩm định cần phối hợp chặt chẽ với phòng phụ trach về nguồn vốn, phòng thanh toán xuất nhập khẩu, và phòng khác để có thể thu thập được các

thông tin chính xác về khách hàng và về dự án.

2.2.3. Nâng cao trình độ kiến thức và chuyên môn của các bộ làm công tác thẩm định

Con người luôn là yếu tố trung tâm và có ý nghĩa tiên quyết đến chất lượng

thẩm định của dự án đầu tư. Con người là nhân tố quyết định sự thu thập thông tin, sử dụng các phương pháp để xử lý và đưa ra quyết định cuối cùng. Do vậy, để nâng cao chất lượng thẩm định thì trước hết ngân hàng cần phải nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ về mọi mặt: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đạo đức nghề nghiệp...

76

• Tuyển chọn đầu vào có chất lượng cao

Trong thời gian tới, ngân hàng cần tiếp tục tuyển chọn đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao và có năng lực thật sự vào làm việc. Cán bộ được tuyển chọn cần có sự kết hợp hài hoà giữa năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức. Đồng thời sau khi tuyển dụng ngân hàng cần phổ biến để mỗi cán bộ đều nắm bắt được

các quy định của ngân hàng cũng như các quy định của luật pháp có liên quan; ngoài ra cần hướng dẫn, đào tạo chuyên sâu cho họ. Ngân hàng cần phải có những chính sách thu hút nhân tài vào làm việc lâu dài , mời làm cố vấn hoặc làm cộng tác viên cho hoạt động của mình.

• Đào tạo, trao đổi chuyên môn Ngân hàng nên mở các lớp đào tạo, tổ chức các buổi hội thảo, mời các chuyên gia về nói chuyện. Đồng thời, trao đổi kinh nghiệm với các ngân hàng bạn. Bên cạnh đó, lãnh đạo cần khuyến khích, động viên cán bộ tự trau dồi kiến thức, và cử những nhân viên có đủ năng lực đi đào tạo ở nước ngoài trong những khoảng thời

gian nhất định, tư đó có thể giúp cho cán bộ có điều kiện học hỏi, trau dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ.

• Giáo dục về nhận thức, tư cách đạo đức Ngân hàng cần thường xuyên giáo dục về ý thức, đạo đức và kỷ luật cho các cán bộ của mình để giúp họ nhận thức được vai trò và ý nghĩa to lớn của công tác

thẩm định dự án, và có ý thức tự giác trung thực và tinh thần trách nhiệm cao. Chính vì vậy, ngân hàng nên có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với nhân viên, đồng thời, kịp thời khen thưởng về vật chất lẫn tinh thần để tạo động lực cho cán bộ, công nhân viên hoàn thành tốt công viẹc của mình. Không những thế, ngân hàng phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát lựa chọn và đào tạo các cán bộ có năng lực, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và có phẩm chất tốt.

2.2.4. Khai thác và xử lý thông tin 2.2.4.1. Thu thập thông tin

Hiệu quả của công tác thẩm định dự án phụ thuộc vào độ chính xác của thông tin. Để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu

thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng. Thực trạng hoạt động của ngân hàng cho thấy nguồn thông tin nếu chỉ được lấy chủ yếu từ phía khách hàng thì không mang lại tính khách quan, bị rơi vào tình trạng “ thông tin không cân xứng”. Có nghĩa là ngân hàng biết không đầy đủ về khách hàng của mình

77

trong khi hoạt động của Ngân hàng là công khai đối với doanh nghiệp.

a) Điều tra trực tiếp doanh nghiệp xin vay vốn * Phỏng vấn người vay

Hình thức này nhằm lấy những thông tin cần thiết từ ban lãnh đạo của doanh nghiệp thông qua một cuộc phỏng vấn. Tuy rằng hình thức lấy thông tin từ hồ sơ

vay vốn, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính có cùng nguồn cung cấp thông tin là khách hàng nhưng nhờ tính chất linh hoạt của việc phỏng vấn mà cán bộ tín dụng có thể khẳng định những điều ghi trong hồ sơ, tìm ra những điểm yếu hoặc khía cạnh không được đề cập trong thủ tục hồ sơ.

Mục đích phỏng vấn người vay nhằm kiểm tra: - Quan sát thái độ, phương pháp và nội dung trả lời của khách hàng phát hiện những mâu thuẫn và những vấn đề không nhất quán, hoặc không trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn

- Nhận xét tư cách, năng lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm, uy tín của

người vay

- Giải trình những điểm chưa rõ hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn Căn cứ vào mục đích phỏng vấn nói trên, cán bộ tín dụng phải tự đặt ra các câu hỏi để phỏng vấn cụ thể. Vấn đề quan trọng nhất là nghệ thuật đặt câu hỏi, tạo ra bầu không khí thoải mái, khuyến khích khách hàng nói chuyện, khai thác được

nhiều thông tin bổ ích.

Cán bộ tín dụng cần phải nghiên cứu chuẩn bị trước nội dung phỏng vấn càn chi tiết càng tốt. Việc lưu dữ cẩn thận biên bản ghi chép hàng ngày nội dung các cuộc phỏng vấn cũng được xem là cần thiết phòng trường hợp có kiện tụng

Khi đặt ra các câu hỏi để phỏng vấn khách hàng, cán bộ ngân hàng cần đặc biệt lưu ý một số nội dung mà trong các hồ sơ vay vốn, khách hàng thường giải trình chưa đầy đủ như: khả năng tạo điều kiện cần và đủ để tạo ra các nguồn thu

nhập từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (bằng vốn vay ngân hàng) để trả nợ; các nguồn tiền khác thay thế có thể huy động được để trả nợ ngân hàng trong trường hợp phương án xin vay bị rủi ro không có nguồn trả nợ…

Để cuộc phỏng vấn đạt kết quả cao, cán bộ tín dụng cần chuẩn bị kỹ từ ngoại hình, đi đúng giờ, từ cách giới thiệu đến trình bày vấn đề sao cho luôn thế chủ động, có khả năng dẫn dắt người phỏng vấn theo những vấn đề mình cần làm sang tỏ. Muốn vậy, trước hết cán bộ tín dụng cần nắm vững tất cả các dữ liệu đã có về công

78

ty và lưu ý đến những vấn đề chưa thỏa đáng.

* Điều tra thực tế nơi hoạt động sản xuất kinh doanh của người xin vay

Song song với việc mở các cuộc phỏng vấn, cán bộ tín dụng còn cần tiến hành kiểm tra, khảo sát, tham quan thực tế tại nhà, phân xưởng hay văn phòng và gặp gỡ nhân viên ở đó để trực tiếp đánh giá khả năng và hiệu quả quản lý, trình độ

kỹ thuật, chất lượng uy tín sản phẩm, các hình thái hiện vật và chất lượng của tài sản cố định, tài sản lưu động, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,… Cán bộ tín dụng cần lưu ý đề phòng trường hợp khách hàng mượn nhà xưởng sản xuất của người khác cho họ tham gia. Theo cách này, cán bộ tín dụng không những gặp gỡ với giám đốc,

kế toán trưởng, mà còn tiếp xúc với đốc công, công nhân… Đồng thời bên cạnh những chuyến thực tế chính thức, cần bố trí sắp xếp cho các chuyến đi không chính thức để nhằm thu được các kết quả xác thực về mối quan hệ của chủ doanh nghiệp với công nhân, của doanh nghiệp với khách hàng hay các nhà cung cấp… Kết quả thu được từ việc điều tra thực tế như thế có khi làm đảo ngược hoàn toàn quyết định cho vay hay từ chối.

b) Thu thập thông tin từ những nguồn bên ngoài

Các nguồn bên ngoài là từ các ngân hàng có quan hệ với doanh nghiệp, trung tâm thông tin rủi ro, các khách hàng của doanh nghiệp, các công ty kiểm toán, chuyên gia kỹ thuật, chủ trương chính sách của nhà nước…

- Những thông tin từ các ngân hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi, tín dụng với khách hàng: loại thông tin này lấy từ sổ sách, tài khoản kế toán của khách hàng đối ứng với các nghiệp vụ nói trên, qua tài khoản của ngân hàng hoặc từ số liệu thống kê, các nhận xét, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính, quan hệ

vay – trả, mức độ tín nhiệm của các ngân hàng có quan hệ tín dụng. thanh toán với khách hàng. Các thông tin cần phải thu thập là: doanh số cho vay, thu nợ, nội dung thanh toán, các quan hệ thanh toán với khách hàng liên quan…

- Các khách hàng (đặc biệt là khách hàng truyền thống) của doanh nghiệp có thế cho biết về chất lượng sản phẩm, các dịch vụ đi kèm sản phẩm nếu có khối lượng hàng hóa đã ký kết theo hợp đồng

- Các công ty kiểm toán có thể cung cấp những số liệu chính xác hay ít ra cũng tương đối chính xác về hoạt động tài chính của donh nghiệp, giúp ngân hàng có căn cứ để tính toán các chỉ tiêu cần thiết

- Các chuyên gia kỹ thuật có thể cung cấp những thông số kỹ thuật chuẩn xác

79

về máy móc, thiết bị…

- Cán bộ tín dụng có thể tham khảo các tài liệu như: chủ trương chính sách, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, địa phương, ngành..., các văn bản pháp lý có liên quan…

Ngoài ra có thể cần sự hỗ trợ của Trung tâm thông tin rủi ro của Ngân hàng

Nhà nước, cơ quan thuế, hảo quan, quản lý thị trường, công an kinh tế, địa chính, dư luận cán bộ công nhân viên,… c) Thu thập thông tin từ quan hệ khách hàng lâu dài

Một khách hàng có quan hệ lâu dài với Ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi

trong việc đánh giá hơn so với các khách hàng mới. Những thông tin có thể lấy từ nguồn này là luồng tiền vào, ra trong tài khoản của doanh nghiệp, khả năng và uy tín trong thanh toán… 2.2.4.2. Xử lý thông tin

Công việc xử lý thông tin là vô cùng khó khăn, phức tạp, song nó cũng chỉ thực sự có ý nghĩa khi công tác xử lý thông tin là nghiêm túc và đúng đắn. Để đạt

được điều đó, yêu cầu đối với cán bộ tín dụng phải hiểu rõ bản chất, ý nghĩa của các khái niệm dùng trong phân tích.

2.2.5. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong thẩm định

Ngân hàng cần đẩy mạnh đưa việc tính toán các chỉ tiêu tài chính trong việc

thẩm định dự án đầu tư vào chương trình phần mềm vi tính. Trước hết cần đưa toàn bộ các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và các dự án đầu tư vào máy vi tính.

Tùy thuộc vào cách xử lý mà thông tin sẽ đưa ra các kênh khác nhau. Việc làm này tạo thuận lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu theo phương pháp độ nhạy tính tỷ

suất hoàn vốn nội bộ…

Tính toán các chỉ tiêu thực chất là việc tiến hành xử lý các thông tin, nếu công việc xử lý thông tin này được đơn giản hóa, giảm chi phí và thời gian thì công việc

thu thập thông tin có cơ hội được đầu tư nhiều hơn. Có như thế, nguồn thông tin sẽ có khả năng chính xác hơn, công tác thẩm định sẽ đạt kết quả cao hơn. Đồng thời giảm thời gian đầu tư cho quá trình thẩm định sẽ làm cho ngân hàng chứng minh được năng lực của mình và tăng uy tín đối với khách hàng.

2.2.6. Lập quỹ hỗ trợ cho việc thẩm định

Hiện nay, các Ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh dường như chưa có và cũng không cần dùng đến các khoản chi phí trợ giúp trong

80

quá trình thẩm định bởi vì nguồn thông tin là sẵn có. Với Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, nguồn này có thể là do khách hàng cung cấp, do

tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành và Nhà nước quy định, do Phòng dự án Hội sở Ngân hàng Công thương đề ra… hoặc do linh cảm và bề dày kinh nghiệm của cán bộ tín dụng đúc kết. Ngay bản thân những người làm công tác thẩm định cũng chưa nhận thức sự cần thiết của khoản tiền này vì mặc dù có những cuộc gặp gỡ, tiếp xúc trực

tiếp cần chi phí nhưng nhìn chung còn lẻ tẻ và không thường xuyên. Tuy nhiên, khi nâng cao chất lượng thẩm định trở thành đòi hỏi và nhất là khi thị trường tư vấn phát triển mạnh thì nguồn tiền đáp ứng các khoản chi phí này là không thể thiếu.

Ngân hàng nên lập ra quỹ thẩm định, vì thẩm định là một công việc phức tạp,

cần nhiều thời gian, không phải một sớm một chiều mà giải quyết được. Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, chi nhánh phải tiến hành tổ chức gặp gỡ khách hàng, thường xuyên xuống cơ sở để kiểm tra. Thẩm định không chỉ khống chế ở một số giai đoạn trước mà cả ngay trong và sau khi ngân hàng cho vay. Như vậy, quá trình này phải diễn ra liên tục, và gắn với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ thực tiễn đó, ngân hàng nên có một quỹ thẩm định riêng nhằm giảm bớt

những khó khăn về chi phí cho cán bộ thẩm định, và nó cũng góp phần cải tạo trang thiết bị, cơ sở vật chất cho ngân hàng.

2.2.7. Cơ chế chính sách của Nhà nước

Hệ thống chính sách của Nhà nước ảnh hưởng và chi phối tất cả các lĩnh vực

như kinh tế, chính trị, tôn giáo, môi trường… Một sự thay đổi dù lớn hay nhỏ trong chính sách của Nhà nước ngay lập tức tác động đến toàn xã hội. Công tác thẩm định dự án cho vay vốn của Ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ, nó bị chi phối bởi các chính sách vĩ mô ở các mức độ khác nhau. 2.2.7.1. Quy định thống nhất về công tác kế toán và nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán

Công tác quản lý nhà nước về pháp lệnh kế toán thống kê đối với các doanh

nghiệp chưa được chú ý đúng mức. Phần lớn các doanh nghiệp tư nhân làm kế toán rất sơ sài, tùy tiện, đấy là chưa kể các trường hợp lập cùng lúc nhiều bộ sổ sách kế toán hòng gian lận và che mắt cơ quan chức năng. Do đó việc đánh giá tình hình tài chính ở các đơn vị là rất khó khăn, cán bộ tín dụng sẽ rất vất vả và mất thời gian nếu phải kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ phát sinh của đơn vị.

Vì vậy, Nhà nước cần ban hành những quy định có tính chất bắt buộc về sử dụng hệ thống kế toán đối với doanh nghiệp cũng như chuẩn mực về mức độ tin cậy

81

của công ty kiểm toán. Bản thân công tác kiểm toán cần nâng cao hiệu quả của mình để

hỗ trợ các Ngân hàng. Đồng thời Nhà nước cần quy định tăng cường thanh tra, kiểm tra sổ sách phát hiện các doanh nghiệp vi phạm để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2.7.2. Vấn đề thế chấp tài sản

Tài sản thế chấp là biện pháp chống đỡ rủi ro cho Ngân hàng khi doanh nghiệp

không có khả năng trả nợ. Theo quy định mới đây của Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước không cần thế chấp tài sản, nhưng đối với khu vực tư nhân thì đây là điều kiện bắt buộc khi xin vay vốn Ngân hàng. Do ít vốn và tài sản nên đa phần các doanh nghiệp tư nhân và gia đình dùng nhà cửa và đất xây dựng làm vật

thế chấp. Do đó, vấn đề thế chấp tài sản cũng có liên quan đến quy luật đất đai vẫn đang là điều đáng bàn. Hiện nay, việc Ngân hàng sử dụng đất đai, nhà cửa thế chấp còn rất nhiều vướng mắc.

• Thứ nhất, do các điều luật còn không nhất quán, quá mơ hồ, cán bộ tín dụng không biết đâu là quy định chuẩn, cho nên với từng trường hợp cụ thể đều phải xử

lý “ linh hoạt”, điều này sẽ tạo ra kẽ hở cho bọn gian lận lách mình qua.

• Thứ hai, liên quan đến việc định giá tài sản thế chấp của Ngân hàng theo khung giá chuẩn quy định đối với từng loại nhà cửa, đất đai. Tuy nhiên, khung giá này thường xuyên điều chỉnh theo biến động của thị trường, tránh trường hợp quá lỗi thời, nhất là tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay chưa ổn định. Việc định

giá còn đòi hỏi cán bộ tín dụng cần xuống tận nơi kiểm tra, đánh giá giá trị vô hình của tài sản.

• Cuối cùng là việc phát mại tài sản, khi rủi ro không thu hồi nợ. Về phía Ngân hàng, họ không hề mong muốn điều nàu xảy ra vì trước hết nó phản ánh chất lượng của tín dụng không cao và sau đó là việc phát mãi tài sản quá phức tạp. Ngân hàng

phải để chính chủ sở hữu tự bán nhà và điều này là không thực tế chút nào. Thông thường Ngân hàng phải nhờ đến bên thứ ba, tức là thành lập một ủy ban có sự tham gia của cơ quan chức năng, chính quyền sở tại và cơ quan luật pháp có liên quan.

Tóm lại, Nhà nước cần ban hành các quy định, hiệu quả rõ rang hơn và nhất là

có tính cưỡng chế cao hơn về vấn đề thế chấp vốn Ngân hàng. Đồng thời các quy định không nên dừng lại ở quyền và nghĩa vụ đối với người đi vay và người cho vay, mà còn có quy định đối với các bên có liên quan.

82

Bản chất của công tác thẩm định vô cùng phức tạp và liên quan đến nhiều lĩnh vực nên nó bị chi phối bởi mỗi nhân tố tác dụng trên mỗi lĩnh vực. Tất cả các liên quan ở tầm vĩ mô đều có ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án. Tuy

nhiên bản thân công tác thẩm định phải luôn tự hoàn thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng công việc, điều này phụ thuộc vào khả năng và sự nỗ lực của nghành ngân hàng, của hệ thống, của từng chi nhánh và của mỗi cán bộ làm công tác tín dụng. 2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác thẩm đinh dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình 2.3.1. Đối với cơ quan nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan

Thứ nhất, Nhà nước cần công bố rộng rãi quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. Quy hoạch này sẽ giúp cho các ngân hàng có cơ sở để bố trí kế hoạch tín dụng để vừa đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp vừa đảm bảo về mặt lợi ích cho các ngân hàng.

Thứ hai, Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật và các cơ chế chính sách, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật cho ngân hàng nói chung và cơ chế thẩm định nói riêng, cần khẩn trương hoàn thiện cơ chế chính sách

và hệ thống các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo cho ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả, năng động và an toàn.

Đồng thời, chính phủ cần sửa đổi pháp lệnh hợp đồng kinh tế, điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, cũng cần có văn

bản hướng dẫn cụ thể trách nhiệm của các bên với kết quả thẩm định trong nội dung dự án, quy định từng bước về việc mở rộng quyền và trách nhiệm thẩm định đối với những đối tượng thường xuyên liên quan.

Thứ ba, Nhà nước cần có quy định buộc các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ hoạch toán, kế toán, tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát tình hình của doanh nghiệp, từ đó có thể phòng ngừa rủi ro. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động kiểm toán của nhà nước và kiểm toán độc lập vì đây là nơi cung

cấp thông tin cho công tác thẩm định tương đối chính xác. Đặc biệt, quốc hội nên có quy định đối với các báo cáo tài chính phải được xác nhận bởi các cơ quan kiểm toán.

Thứ tư, Nhà nước phải đẩy mạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tao điều kiện cho đầu tư có trọng điểm và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, cần đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước để nâng cao trách nhiệm, tự chủ và chất lượng quản lý các doanh nghiệp Nhà nước.

83

Thứ năm, các Bộ chủ quản như: Bộ nông nghiệp, công thương, tài chính, tổng cục thống kê cần phối hợp với nhau trong việc thẩm định và phê duyệt các dự án.

Mặt khác, các Bộ cần hệ thống hoá thông tin liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý, đồng thời công bố công khai các thông tin này hàng năm để các ngân hàng và chủ đầu tư dễ dàng thu thập thông tin.

2.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam Hệ thống ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế và sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Vì vậy, ngân hàng nhà nước cần có những chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng nói chung và nâng cao chất lượng thẩm định nới riêng.

Ngân hàng nhà nước cần ban hành nội dung quy trình thẩm định dự án thống nhất trên cơ sở thẩm định dự án của các cơ quan khoa học, Bộ xây dựng, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ môi trường…sao cho phù hợp với điều kiện nước ta và hoà nhập được với thông lệ quốc tế. Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ cho các ngân hàng bằng cách tổ chức các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ,

chú trọng kỹ năng thực hành bằng phần mềm thẩm định trên máy tính với các ví dụ thực tiễn. Hàng năm, nên tổ chức các hội nghị tổng kết đầu tư của các ngân hàng thương mại từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong tương lai.

Mặt khác, Ngân hàng nhà nước cần nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro và trung tâm tín dụng ngân hàng để cung cấp các nguồn thông tin hữu ích, và đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của trung tâm tín dụng

(CIC) và cung cấp thêm các thông tin kinh tế - kỹ thuật có liên quan để cán bộ thẩm định có thể thực hiện tốt hơn công tác thẩm định.

Bên cạnh đó, công tác thanh tra, giám sát cần được đẩy mạnh để kịp thời phát

hiện những sai sót trong công tác tín dụng, cụ thể là công tác thẩm định dự án đầu tư để hạn chế những rủi ro.

84

Đồng thời hệ thống ngân hàng thương mại cần tăng cường sự hợp tác với nhau trong việc thu thập và xử lý thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định dự án được tốt hơn. Vì mỗi ngân hàng đều có thế mạnh riêng nên sự hợp tác này sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng phát huy được thế mạnh của mình.

2.3.3. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam

• Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định, chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ đối với công tác quản trị rủi ro, nhất là đối với các khâu phân tích và đánh giá các dự án.

• Thường xuyên điều các đoàn kiểm tra giám sát hỗ trợ hoạt động thẩm định tại ngân hàng, đồng thời cử các cán bộ thẩm định có kinh nghiệm lâu năm, các chuyên gia thuộc trung tâm đào tạo của ngân hàng công thương Việt Nam đến đóng

góp ý kiến cho công tác thẩm định tại ngân hàng.

• Nghiên cứu đề xuất với NHNN bổ sung, hoàn thiện quy chế đầu tư và các

quy định khác tạo điều kiện cho các DNVVN dễ dàng tiếp cận vốn vay ngân hàng.

• Xây dựng bộ phận phân tích, đánh giá, cập nhập thông tin thẩm định nhiều

chiều tại chi nhánh cấp 1 hoặc theo từng khu vực. Có nhiệm vụ:

- Trực tiếp tiếp nhận và xử lý thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín dụng và đưa ra cảnh báo sớm về các rủi ro tín dụng thông qua việc phân tích xử lý

thông tin qua các kênh thông tin khác nhau và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, đồng thời trực tiếp cung cấp các thông tin pháp lý, tài chính, phi tài chính, thông tin về các khoản nợ… thu nhập được nhằm đảm bảo các giao dịch tín dụng được xác lập tại chi nhánh hoặc khu vực an toàn, hiệu quả; lập báo cáo thông

tin tín dụng; cung cấp thông tin cho NHCT VN và Trung tâm thông tin tín dụng.

- Là đầu mối thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các sở, ban, ngành và các công ty tài chính, bảo hiểm, các ngành nghề có liên quan để tiếp nhận và xử lý thông tin

chính xác, có độ an toàn để định hướng đầu tư đúng đắn trước khi đưa ra các quyết định cho vay vốn.

2.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư Để giúp ngân hàng thuận lợi trong việc thẩm định dự án đầu tư thì trước hết

các doanh nghiệp nên lựa chọn lĩnh vực ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng tài chính và năng lực quản lý của mình. Các dự án vay vốn cần đáp ứng các yêu cầu về tính hợp pháp, phù hợp với

quy hoạch phát triển của của từng ngành, từng vùng để ngân hang không phải mất thời gian và chi phí để thẩm định những dự án không được phép hoạt động. Đặc biệt, các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi ra quyết định đầu tư để có những dự án thực sự có hiệu quả, tránh

85

coi việc lập dự án chỉ là hình thức để xin vay vốn.

Ngoài ra, các báo cáo tìa chính, các luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu có liên quan gửi đến ngân hang phải đảm bảo tính trung thực, chính xác để kết quả thẩm định được chính xác. Để được như vậy, chủ đầu tư cần có sự hợp tác cao

86

với ngân hàng.

KẾT LUẬN

Nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đã được đề ra từ Đại hội

Đảng VII và được cụ thể hóa qua hai lần đại hội tiếp theo đòi hỏi hệ thống Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện, triệt để các mặt hoạt động.

Bất kì một nền kinh tế nào được coi là phát triển đều không thể thiếu bộ máy của các Ngân hàng bởi vì chúng ta là “các không gian tài chính”, mà cho vay lại là

một trong các hoạt động cơ bản của Ngân hàng. Khâu kiểm tra đối với các khoản vay giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định cho vay hay từ chối khoản vay. Yêu cầu nâng cao và nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định mà quan trọng là thẩm

định dự án đầu tư có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi một ngân hàng.

Trước ngưỡng cửa hội nhập, các Ngân hàng Việt Nam đã và đang và sẽ phải đối mặt với những thách thức lớn lao. Với hành trang sẵn có, cùng có các Ngân

hàng khác, Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình cần xác định vị trí, trách nhiệm của mình, thích nghi nhanh với cơ chế thị trường, hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng, hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao trình độ cán bộ,

87

phấn đấu đưa hoạt động của ngân hàng có bước phát triển mới đúng hướng, an toàn và hiệu quả.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình “Kinh tế đầu tư” – NXB Đại học KTQD 2. Giáo trình “Lập dự án đầu tư” – NXB Thống kê

3. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – NXB Thống kê 4. Nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của “Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng”. 5. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của ngân hàng Cong thương Ba Đình năm

88

2005 – 2008. 6. Phương pháp phân tích dự án đầu tư – NXB Quốc gia 7. Luận văn tốt nghiệp của Bộ môn Kinh tế đầu tư.

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHO VAY VỐN

NGÀNH BAO BÌ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ......................................................................................................................... 4 1.1. Khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ................... 4 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Công thương Việt Nam .......................................... 4 1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt .......... 4 Nam - Chi nhánh Ba Đình ....................................................................................... 4 1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công ............. 6 thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ................................................................... 6 1.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ...... 6 1.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba .............................................................................................................................................................. 8 Đình

1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình những năm gần đây ................................................................. 9 1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................................................................. 10 1.1.4.2. Hoạt động tín dụng ........................................................................................................................... 12 1.1.4.3. Hoạt động tài trợ thương mại ......................................................................................................... 13 1.1.4.4. Công tác phát hành thẻ .................................................................................................................... 14 1.1.4.5. Các mặt công tác khác .................................................................................................................... 15 1.1.4.6. Kết quả kinh doanh .......................................................................................................................... 17

1.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình .......................................................... 18

1.2.1. Đặc điểm của các dự án ngành bao bì trong mối quan hệ với yêu cầu thẩm định ...................................................................................................................... 18 1.2.2. Vai trò của thẩm định dự án cho vay vốn đối với hoạt động của Ngân hàng 18

1.2.3. Tình hình thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình. ................................................................ 20 1.2.3.1. Khái quát chung về công tác thẩm định dự án nghành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ................................................................................................................... 20

1.2.4. Quy trình thẩm định dự án cho vay vốn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ..................................................................................... 22 1.2.5. Cơ sở và phương pháp thẩm định ................................................................. 25 1.2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự ........................................................................................... 26

89

1.2.5.2. Phương pháp so sánh đối chiếu ..................................................................................................... 26 1.2.5.3. Phương pháp dự báo ....................................................................................................................... 27 1.2.5.4. Phương pháp phân tích độ nhạy .................................................................................................. 27 1.2.5. Nội dung thẩm định ...................................................................................... 28 1.2.6.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn................................................................................................................. 28 1.2.6.2. Thẩm định khách hàng vay vốn ..................................................................................................... 29 1.2.6.3. Thẩm định dự án đầu tư .................................................................................................................. 31

1.3. Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định dự án cho vay vốn nghành bao bì của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ....................................... 37 1.3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn – Dự án nhập khẩu máy in Flexo 6 màu ... 37 1.3.1.1. Giới thiệu khách hàng ...................................................................................................................... 37 1.3.1.2. Năng lực pháp lý ............................................................................................................................... 39 1.3.1.3. Tình hình hoạt động SXKD và tài chính ....................................................................................... 40 1.3.1.4. Quan hệ tín dụng .............................................................................................................................. 51 1.3.2. Thẩm định dự án đầu tư ............................................................................... 51 1.3.2.1. Sự cần thiết phải đầu tư ................................................................................................................... 52 1.3.2.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................................................. 55 1.3.2.3. Thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư .......................................................................................... 55 1.3.3. Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay ........................................................ 59 1.3.4. Đánh giá về công tác thẩm định dự án cho vay vốn ngành bao bì của Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình ............................................... 60 1.3.4.1. Thành công ........................................................................................................................................ 60 1.3.4.2. Tồn tại ................................................................................................................................................. 60

CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN NGÀNH BAO BÌ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH ........................................................................................................ 61

2.1. Định hướng công tác thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng trong thời gian tới ............................................................................................................................ 61 2.1.1. Phương hướng phát triển công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian tới .. 61

2.1.2 Phân tích SWOT về công tác thẩm định của Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình ..................................................................................... 62 2.1.2.1. Điểm mạnh ........................................................................................................................................ 62 2.1.2.2. Điểm yếu ............................................................................................................................................ 65 2.1.2.3. Cơ hội ................................................................................................................................................. 68 2.1.2.4. Thách thức ......................................................................................................................................... 70

90

2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án cho vay nghành bao bì tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình .............................. 73 2.2.1. Về nội dung và phương pháp thẩm định ....................................................... 73 2.2.2. Giải pháp về tổ chức điều hành..................................................................... 76

2.2.3. Nâng cao trình độ kiến thức và chuyên môn của các bộ làm công tác thẩm định ...................................................................................................................... 76 2.2.4. Khai thác và xử lý thông tin .......................................................................... 77 2.2.4.1. Thu thập thông tin ............................................................................................................................. 77 2.2.4.2. Xử lý thông tin ................................................................................................................................... 80 2.2.5. Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tin học trong thẩm định ............ 80 2.2.6. Lập quỹ hỗ trợ cho việc thẩm định ................................................................ 80 2.2.7. Cơ chế chính sách của Nhà nước ................................................................. 81 2.2.7.1. Quy định thống nhất về công tác kế toán và nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán ............ 81 2.2.7.2. Vấn đề thế chấp tài sản .................................................................................................................... 82

2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác thẩm đinh dự án đầu tư tại NHCT Ba Đình ............................................................................................................................ 83 2.3.1. Đối với cơ quan nhà nước, Chính phủ và các Bộ ngành liên quan .............. 83 2.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ......................................................... 84 2.3.3. Đối với ngân hàng công thương Việt Nam ................................................... 85 2.3.4. Kiến nghị với chủ đầu tư ............................................................................... 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 88

91