i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của Đề tài

Một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hoạt động có hiệu quả là yếu tố

góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả quản lý, tăng cường khả năng

cạnh tranh, đứng vững và phát triển trong quá trình hội nhập của doanh

nghiệp. Từ đó, có thể thấy việc xây dựng hệ thống KSNB trở thành một vấn đề

cấp thiết trong quản lý tại các tổng công ty (TCT) nhà nước nói chung và TCT

Khai thác Cảng hàng không Miền Bắc (HKMB) nói riêng.

TCT Khai thác Cảng HKMB là doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt

động công ích được thành lập trên cơ sở Cụm Cảng HKMB. Nhiệm vụ của

TCT là cung cấp các dịch vụ tại các Cảng hàng không thuộc khu vực Miền

Bắc, phục vụ cho các chu‎yến bay an toàn và hiệu quả. Để đảm bảo sử dụng có

hiệu quả vốn và tài sản của Nhà nước, đảm bảo sự phát triển bền vững và thích

ứng với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước, TCT cần hoàn thiện hơn nữa

cơ chế quản lý tài chính, đặc biệt là hệ thống KSNB.

Với kiến thức đã học và xuất phát từ yêu cầu của đơn vị, tác giả đã chọn

Đề tài “Hoàn thiện hệ thống KSNB với việc tăng cƣờng quản lý tài chính

tại TCT Khai thác Cảng hàng không Miền Bắc” làm luận văn thạc sỹ.

2 Mục đích nghiên cứu của Đề tài

Trên cơ sở những vấn đề lý‎ luận về KSNB, hệ thống KSNB và thực

trạng hệ thống KSNB tại TCT Khai thác Cảng HKMB, Luận văn đưa ra những

giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm tăng cường hiệu quả

quản lý‎ tài chính tại TCT

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài

Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là hệ thống KSNB tại TCT Khai thác

ii

Cảng HKMB. Đề tài đi sâu vào việc hoàn thiện các biện pháp kiểm soát tài

chính của đơn vị.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch

sử, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, các phương pháp phân tích và tổng hợp

để đánh giá các thủ tục kiểm soát đã được áp dụng.

5. Đóng góp của Đề tài

Một là, Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB nói

chung và hệ thống KSNB trong các TCT Khai thác Cảng Hàng không nói riêng;

Hai là, Phân tích thực trạng tổ chức quản lý‎ và hệ thống KSNB tại TCT

Khai thác Cảng HKMB;

Ba là, Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB với việc

tăng cường quản lý tài chính của TCT.

6. Tên và kết cấu Luận văn

Tên luận văn: “Hoàn thiện Hệ thống KSNB với việc tăng cường quản

lý tài chính tại TCT Khai thác Cảng HKMB”

Phần nội dung: Ngoài Lời nói đầu và Kết luận, Luận văn gồm 3 chương:

Chƣơng 1: Lý luận chung về hệ thống KSNB trong doanh nghiệp kinh

doanh dịch vụ hàng không.

Chƣơng 2: Thực trạng KSNB và quản lý tài chính tại TCT Khai thác

Cảng HKMB

Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB với

việc tăng cường quản lý tài chính tại TCT Khai thác Cảng HKMB.

iii

CHƢƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG

DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG

1.1. Lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1.1. Kiểm tra - kiểm soát trong quản lý

Quản lý là quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã

định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Quá

trình này bao gồm chuỗi các công việc có liên hệ với nhau : Lập kế hoạch, tổ

chức thực hiện kế hoạch, cung cấp các nguồn lực để thực hiện kế hoạch, điều

hành thực hiện kế hoạch và xác định kết quả.

Kiểm tra – kiểm soát không phải là một giai đoạn hay một pha của quản

lý mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quản lý, là một chức năng

của quản lý gắn liền với hoạt động quản lý. Tuy nhiên chức năng này được

thực hiện khác nhau tuỳ thuộc vào cơ chế kinh tế và cấp quản lý, vào loại hình

hoạt động, vào truyền thống văn hoá và điều kiện kinh tế, xã hội trong từng

thời kỳ lịch sử cụ thể. Hoạt động kiểm soát bao gồm nhiều loại:

Theo nội dung kiểm soát, kiểm soát gồm kiểm soát tổ chức (hành chính)

và kiểm soát kế toán;

Theo phạm vi và đối tượng kiểm soát, kiểm soát gồm kiểm soát tổng

quát và kiểm soát chuyên đề;

Theo quan hệ với quá trình tác nghiệp, kiểm soát gồm kiểm soát ngăn

ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh;

Theo quan hệ chủ thể - khách thể: kiểm soát gồm KSNB (nội kiểm) và

kiểm soát từ bên ngoài ( ngoại kiểm).

Trong quản lý, một qui trình kiểm soát bao gồm tám bước cơ bản là:

Xác định và triển khai các mục tiêu; Xác định các tiêu chí, chuẩn mực, định

iv

mức cho các nghiệp vụ; Đo lường kết quả thực hiện; So sánh thực tế với mục

tiêu; Phân tích nguyên nhân chênh lệch; Xác định hành động quản lý thích

hợp; Thực hiện hành động quản lý; Những vấn đề về tiếp tục đánh giá.

1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ

1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ

Hệ thống KSNB là một hệ thống các chính sách và các thủ tục kiểm

soát nhằm các mục đích: Bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của

thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động

của đơn vị, Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và hiệu năng của quản lý.

Các chính sách trong KSNB bao gồm tất cả các chính sách về quản lý

nhân sự, quản lý tiền lương, vật tư, tài sản, chính sách về tài chính, kế toán,

các chính sách về hoạt động của đơn vị ...;

Các thủ tục kiểm soát bao gồm các biện pháp sắp đặt theo một trật tự

xác định do các nhà quản lý xây dựng dựa trên các nguyên tắc: bất kiêm

nhiệm; phân công, phân nhiệm rõ ràng; uỷ quyền và phê chuẩn.

1.1.2.2. Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ

Môi trường kiểm soát là toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn

vị tác động đến việc thiết kế, sự hoạt động và tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB, bao gồm: Đặc thù về quản lý của doanh nghiệp; Qui mô và mức độ

hoạt động của doanh nghiệp; Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý; Chính sách nhân

sự; Công tác kế hoạch; Ủy ban kiểm soát.

Hệ thống kế toán là hệ thống thông tin chủ yếu của đơn vị bao gồm hệ

thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ

thống bảng tổng hợp - cân đối kế toán. Trong hệ thống đó quá trình lập và luân

chuyển chứng từ có vai trò quan trọng trong kiểm soát nghiệp vụ.

Thủ tục kiểm soát phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc phân công phân nhiệm: trách nhiệm và công việc phải

v

được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và nhiều người trong bộ phận, tránh

cả hai xu hướng quá tập trung hoặc quá phân tán.

- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm qui định sự cách ly trách nhiệm thích hợp

về việc thực hiện một loại nghiệp vụ cụ thể. Ba sự cách li quan trọng gồm:

Cách li quyền phê chuẩn với việc thực hiện nghiệp vụ kinh tế, cách li việc bảo

quản tài sản với kế toán, cách li chức năng thực hiện nghiệp vụ với kiểm soát .

- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Quyền hạn của người lãnh đạo

cao nhất cần được ủy nhiệm cho các cấp dưới quyết định và giải quyết một số

công việc một cách hợp lý. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn

đúng đắn bởi nhà quản lý hoặc người được uỷ quyền.

Kiểm toán nội bộ: Bộ phận kiểm toán nội bộ là một nhân tố cơ bản

trong hệ thống KSNB, cung cấp sự đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt

động của doanh nghiệp bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành

chính sách và thủ tục kiểm soát. Để kiểm toán nội bộ hoạt động hiệu quả cần

quan tâm các mặt sau: Đào tạo đội ngũ kiểm toán viên nội bộ, thiết kế qui

trình kiểm toán, thiết lập bộ phận quản lý kiểm toán nội bộ.

1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ với công tác quản lý tài chính trong doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không

Ngoài các đặc điểm chung của dịch vụ, các dịch vụ hàng không còn có

một số đặc điểm sau: Các dịch vụ được cung ứng bởi cảng hàng không rất đa

dạng có đặc tính kinh tế kỹ thuật và mang tính đặc thù rất cao; Dịch vụ tại các

cảng hàng không có xu hướng bị độc quyền; Dịch vụ tại cảng hàng không được

thực hiện trên một mặt bằng thường có sự hạn chế về không gian.

Phương thức cung ứng dịch vụ chủ yếu tại cảng hàng không gồm: Trực

tiếp cung ứng dịch vụ; liên doanh, liên kết và nhượng quyền.

Dịch vụ tại các cảng hàng không được chia thành: Dịch vụ hàng không,

dịch vụ phi hàng không và dịch vụ thiết yếu khác.

vi

Hệ thống tài chính của các TCT khai thác cảng hàng không có đặc điểm:

Một là: Hệ thống tài chính vừa mang đặc điểm của doanh nghiệp công

ích, vừa mang đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh. Nhiệm vụ của công tác

tài chính là quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn, tài sản của nhà nước tại doanh

nghiệp, đảm bảo thực hiện nhiêm vụ công ích được giao. Mặt khác công tác

tài chính phải phải đảm bảo sử dụng vốn và tài sản để kinh doanh và có lãi;

Hai là: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp công ích phải tuân thủ

theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước qui định;

Ba là: Hệ thống tài chính được xây dựng trên cở sở kết hợp quản lý tập

trung và trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp thành viên.

1.3. Khuyến cáo của tổ chức Hàng không Dân dụng thế giới (ICAO) về

kiểm soát tài chính Cảng hàng không

Tổ chức Hàng không Dân dụng thế giới đã xuất bản cuốn “Sổ tay cảng

hàng không” (Airport manual) nhằm giúp các thành viên của hiệp hội trong

công tác kiểm soát tài chính cảng hàng không, Nội dung cơ bản bao gồm;

Mục đích, yêu cầu cảu kiểm soát tài chính và kế toán; Phạm vi kiểm soát tài

chính và kế toán; Lập ngân sách và kế hoạch tài chính; Mối quan hệ giữa

kiểm soát tài chính với kế toán; Quản lý tín dụng và tiền mặt; Kiểm toán nội

bô. Đối với công tác kiểm soát tài chính và kế toán, điều cốt yếu là ngay từ

khi thiết lập ban đầu phải đảm bảo tuân thủ các qui tắc, tiêu chuẩn và công

ước kế toán được phổ biến ở các nước. Kiểm soát tài chính gồm các bước:

Trước tiên so sánh các khoản thu và chi thực tế so với kế hoạch; Thứ

hai: Nếu có sự sai lệch đáng kể cần phải xác định nguyên nhân trong quá trình

quản lý hay từ bên ngoài; Thứ ba: Đưa ra các biện pháp khắc phục.

Nhà chức trách cảng hàng không của các nước căn cứ vào điều kiện cụ

thể của nước mình áp dụng cho phù hợp.

vii

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI

CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY

KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC

2.1. Đặc điểm của Tổng công ty Khai thác Cảng hàng không Miền Bắc với

kiểm soát nội bộ

Chức năng, nhiệm vụ của TCT bao gồm:

Một là, Quản lý và khai thác các cảng hàng không theo quy định của

pháp luật; Thực hiện thu các khoản phí, giá theo quy định của Nhà nước;

Hai là, Làm chủ đầu tư các công trình, đề án nâng cấp hoặc xây dựng

mới theo quy định của pháp luật và phân cấp của Cục Hàng không Việt Nam;

Ba là, Cung ứng hoặc tổ chức cung ứng các dịch vụ hàng không tại

cảng hàng không theo đơn đặt hàng của Nhà nước;

Bốn là, Quản lý và khai thác mặt đất, mặt nước và các công trình khác

thuộc kết cấu hạ tầng thuộc quyền quản lý sử dụng của TCT;

Năm là, Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc bảo đảm an

ninh, an toàn cho tàu bay;

Sáu là, Xây dựng các phương án khai thác, kế hoạch phát triển cơ sở hạ

tầng, phát triển nguồn nhân lực trình Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt;

Bảy là, Tổ chức kiểm tra, giám sát việc bảo vệ môi trường tại cảng;

Tám là, Đảm bảo an toàn cho hành khách và tàu bay trong khu vực.

Thực hiện mỗi chức năng, nhiệm vụ nêu trên đều gắn chặt với yêu cầu KSNB

Cơ cấu tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh

TCT Khai thác Cảng HKMB là một trong ba doanh nghiệp trực thuộc

Cục Hàng không Việt Nam. TCT lấy Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài làm

nòng cốt và là nơi đặt trụ sở chính. Cơ cấu tổ chức của TCT gồm:

Cảng

Cảng

Cảng

Cảng

Hàng

Hàng

Hàng

Hàng

không

không

không

không

Điện

Cát Bi

Vinh

Nà Sản

Biên

viii

- Tổng giám đốc, 04 Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng

- Các văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham

mưu giúp Tổng giám đốc quản lý, điều hành, bao gồm: Văn phòng TCT, Văn

phòng Đảng- Đoàn, Phòng Kinh tế - Kế hoạch, Phòng TC – KT, Phòng Tổ

chức Cán bộ – Lao động, Phòng Kỹ thuật Công nghệ.

- Các đơn vị thành viên: Cảng Hàng không Cát Bi, Cảng Hàng không

Điện Biên, Cảng Hàng không Nà Sản, Cảng Hàng không Vinh Trung tâm

Khai thác Ga Nội Bài, Trung tâm Khai thác Khu bay, Trung tâm An ninh

Hàng Không, Trung tâm Dịch vụ Hàng Không, Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuât

Hàng Không, Trung tâm Dịch vụ Mặt đất.

2.2. Thực tiễn hệ thống kiểm soát nội bộ với công tác quản lý tài chính tại

Tổng công ty

2.2.1 Tình hình kiểm soát nội bộ của Tổng công ty

Mục tiêu kiểm soát nội bộ của Tổng công ty

Một là, Đảm bảo tuân thủ chính sách của Đảng và Nhà nước, nội qui,

qui định đặc biệt là chế độ chính sách về tài chính của TCT;

Hai là, Đảm bảo an toàn mọi tài sản của TCT;

Ba là, Đảm bảo hoạt động tài chính đúng chế độ, pháp luật;

Bốn là, Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực;

Năm là, Tổ chức hệ thống thông tin phục vụ kinh doanh có hiệu quả.

Môi trường kiểm soát với quản lý tài chính của Tổng công ty

- Về đặc điểm quản lý: TCT thực hiện quản lý tài chính tập trung.

- Về cơ cấu tổ chức: TCT thực hiện theo mô hình TCT.

- Về chính sách nhân sự hiện nay còn tồn tại một số vấn đề: Đội ngũ cán

bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ quản lý hiện đại và thông

thạo ngoại ngữ còn thiếu; Cơ chế trả lương vẫn mang nặng tính bình quân.

- Về công tác kế hoạch: Kế hoạch SXKD được lập vào cuối niên độ kế

ix

toán năm trước.

- Về Ủy ban Kiểm soát: TCT mới chỉ có Ban Thanh tra nhân dân.

- Về môi trường bên ngoài bao gồm: chính sách của Nhà nước và các

hãng hàng không, các tổ chức hàng không quốc tế mà Việt Nam là thành viên .

Hệ thống kế toán với quản lý tài chính của Tổng công ty

Công tác tài chính kế toán (TC – KT) thực hiện theo Quyết định

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về Chế độ Kế toán

doanh nghiệp. TCT thực hiện hạch toán tập trung, toàn bộ quyết định về tài

chính kế toán được tập trung thống nhất tại Phòng TC - KT.

Về hình thức kế toán: TCT áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

và một số phần mềm kế toán như: Kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng…

Về Hệ thống Tài khoản kế toán: TCT thực hiện theo Quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006

Về hệ thống sổ kế toán: TCT sử dụng cả hai loại sổ là sổ kế toán tổng

hợp và sổ kế toán chi tiết, bao gồm: Sổ cái và các sổ chi tiết các tài khoản…

Về hệ thống báo cáo kế toán gồm: Bảng cân đối kế toán; Bảng tổng kết

tài sản; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Báo cáo thu chi…

Các thủ tục kiểm soát tài chính của Tổng công ty

Về nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Tại TCT mỗi bộ phận, phòng,

ban, mỗi nhân viên được qui định chức năng, nhiêm vụ theo Điều lệ TCT.

Về nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Trên cơ sở nhiệm vụ của từng

đơn vị Tổng giám đốc ủy quyền cho giám đốc các trung tâm được quyền

quyết định và ký kết với các đối tác bên ngoài trong một giới hạn nhất định.

Về nguyên tắc bất kiêm nhiệm: TCT đã cách ly trách nhiệm giữa người

phê chuẩn nghiệp vụ và người thực hiện nghiệp vụ: Thủ quĩ không kiêm kế

toán quĩ hoặc kế toán thanh toán; Thủ kho không kiêm kế toán hàng tồn kho.

Kiểm toán nội bộ của Tổng công ty

x

Do chưa có bộ phận kiểm toán nội bộ nên hoạt động kiểm tra - kiểm

soát về mặt tài chính của TCT chủ yếu giới hạn trong kiểm tra kế toán. Hàng

năm TCT thuê một công ty kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo tài chính.

2.2.2. Thực tiễn kiểm soát nội bộ một số nghiệp vụ tài chính chủ yếu của

Tổng công ty

2.2.2.1. Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền

TCT không xây dựng qui chế quản lý tiền mặt, các thủ tục thu, chi tiền

được hướng dẫn và thực hiện như một thói quen. Kiểm soát thông qua kiểm

tra của kế toán trưởng: sổ nhật ký thu - chi, sổ quĩ và đối chiếu giữa kế toán

với thủ quĩ. Hàng tháng có biên bản kiểm quĩ tiền mặt thực tế.

Thực thi các nguyên tắc quản lý tiền mặt: Thủ quĩ là người duy nhất

chịu trách nhiệm quản lý, thu và chi tiền tại quĩ, không kiêm kế toán quĩ hoặc

kế toán ngân hàng; Tổng giám đốc và Kế toán trưởng là người duyệt chi. TCT

qui định hạn mức tồn quĩ đối với các đơn vị trực thuộc tối đa 50 triệu đồng.

Kiểm kê quĩ được TCT thực hiện hàng tháng.

2.2.2.2. Kiểm soát nội bộ công nợ

Đối với các khoản phải thu: Theo phân cấp quản lý tài chính, hàng

tháng các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm theo dõi các khoản thu dịch vụ chi

tiết theo từng đối tượng khách hàng, lập Bảng đối chiếu sản lượng và Hóa đơn

thu dịch vụ chuyển cho khách hàng và Phòng TC – KT của TCT. Kế toán

theo dõi các khoản phải thu thuộc Phòng TC – KT của TCT phải kiểm tra đối

chiếu từng khoản mục, từng khách hàng. Chu kỳ thanh toán dịch vụ đối với

khách hàng là 1 tháng.

Đối với các khoản phải trả: Kiểm soát đối với khoản phải trả do Kế

toán Ngân hàng theo dõi và có lịch trả nợ cụ thể theo từng món vay. Vào cuối

niên độ kế toán, kế toán lập chứng từ hạch toán các khoản phải trả trong năm

tài chính kế tiếp vào tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” để theo dõi.

xi

2.2.2.3. Kiểm soát nội bộ tài sản cố định

Thứ nhất, Lập kế hoạch, dự toán tài sản cố định (TSCĐ) vào cuối mỗi

niên độ kế toán TCT căn cứ vào nhu cầu sử dụng của các đơn vị để lập kế

hoạch cho năm tài chính kế tiếp.

Thứ hai, Thực thi các thủ tục đầu tư, mua sắm TSCĐ: Căn cứ vào đề

nghị của các đơn vị, các phòng ban chức năng của TCT sau khi xem xét nhu

cầu và giá cả thiết bị cần mua, trình Tổng giám đốc phê duyệt. Sau khi thực

hiện việc mua bán có biên bản thanh lý hợp đồng, hoá đơn bán hàng, các loại

giấy tờ kèm theo.

Thứ ba, Quản lý TSCĐ tại nơi sử dụng: TSCĐ được giao cho các đơn

vị trực tiếp sử dụng quản lý và bảo dưỡng, hàng năm phải có báo cáo tính

trạng của TSCĐ.

Thứ tư, Thực hiện thủ tục thanh lý, nhượng bán TSCĐ: TCT thực hiện

theo kế hoạch từ đầu năm.

Thứ năm , Xây dựng hệ thống sổ kế toán chi tiết TSCĐ: TCT mở sổ chi

tiết TSCĐ cho từng loại TSCĐ và từng bộ phận sử dụng.

Thứ sáu, Định kỳ kiểm kê TSCĐ: Hàng năm TCT đều tiến hành kiểm

kê TSCĐ nhằm đánh giá thực trạng tài sản, năng lực sản xuất của TSCĐ để có

kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thanh lý nhượng bán TSCĐ.

Thứ bảy, Thủ tục tính khấu hao TSCĐ: TCT trích khấu hao theo Quyết

định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 về Ban hành Chế độ Quản lý, Sử

dụng và Trích khấu hao TSCĐ. Hàng năm căn cứ vào tỉ lệ trích khấu hao

TSCĐ đã đăng ký khi đưa tài sản vào hoạt động để trích khấu hao.

2.2.3. Đánh giá tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài

chính tại Tổng công ty

Có thể đánh giá chung là hiện nay tại TCT chưa hình thành hệ thống

KSNB, chức năng kiểm soát chưa được qui định và thể hiện rõ ràng các biểu

xii

hiện của KSNB chỉ có trong chức năng chuyên môn của các phòng, ban. Ví

dụ, Chức năng của Phòng TC – KT: Giám sát việc tuân thủ và chấp hành các

chế độ chính sách và những qui định của đơn vị những vấn đề có liên quan

đến tài chính; Quản lý vốn và tài sản của Nhà nước tại đơn vị; Xây dựng kế

hoạch tài chính; Thanh quyết toán các khoản thu chi theo chế độ, lập các báo

cáo tài chính theo yêu cầu quản lý…

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ các phòng ban hoạt động theo các

văn bản của Nhà nước và dựa vào kinh nghiệm cá nhân là chủ yếu. Phối hợp

hoạt động giữa các phòng, ban, trung tâm còn chưa đồng bộ và chồng chéo.

Về thực trạng quản lý tài chính của TCT: Công tác quản lý tài chính đã

được lãnh đạo TCT chỉ đạo sát sao. Hàng năm được các đoàn thanh tra, kiểm

tra của các cơ quan nhà nước đánh giá tốt. Tuy nhiên do đặc điểm của Ngành

Hàng không và cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp công ích nên hoạt

động tài chính của TCT vẫn mang nặng tư tưởng “bao cấp”: Hàng năm phải

bảo vệ kế hoạch tài chính với các cơ quan nhà nước và được duyệt quyết toán

năm; Do lịch sử để lại nên bộ máy kế toán cồng kềnh, kém hiệu quả mang

nặng tính kinh nghiệm, đội ngũ kế toán chưa được đào tạo cơ bản.

Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: TCT chưa mạnh dạn trong phân

cấp quản lý tài chính cho các đơn vị dẫn đến tình trạng quá tải tại Phòng TC –

KT, không phát huy được tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm trong quản lý

tài chính của cán bộ công nhân viên. Hơn nữa việc phải thông qua nhiều khâu

kiểm soát từ dưới lên dẫn đến chậm tiến độ, đặc biệt là trong đầu tư mua sắm

trang thiết bị kể cả trong công tác đấu thầu.

Về hệ thống KSNB: TCT đã từng bước thực hiện công tác kiểm soát

nhằm quản lý chặt chẽ tài sản, đảm bảo an toàn cho các chuyến bay. Các

phòng, ban chức năng tham mưu đã được phân công nhiệm vụ quản lý đảm

bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt. Tuy nhiên do cơ chế quản

xiii

lý và đặc thù của ngành Hàng không, hiện nay TCT vẫn chưa hình thành một

hệ thống KSNB hữu hiệu và các thủ tục kiểm soát vẫn chưa được quan tâm

đúng mức. Trong quản lý tài chính vẫn tồn tại một số vấn đề làm ảnh hưởng

đến hiệu quả hoạt động của đơn vị như sau:

Thứ nhất: Do chưa có qui trình chuẩn trong kiểm soát tài chính nên

việc phê chuẩn còn phụ thuộc vào năng lực của cán bộ kế toán theo dõi đơn vị

và chưa nhất quán trong TCT dẫn đến tình trạng cùng một mặt hàng nhưng

các đơn vị được phê duyệt mua với giá khác khau.

Thứ hai: Do chưa có hệ thống kiểm soát nội bộ nên việc kiểm tra trước

và sau khi tài sản, vật tư được mua sắm và đưa vào sử dụng chủ yếu dựa trên

các báo cáo của từng đơn vị do đó có thể dẫn đến tình trạng lãng phí trong sử

dụng, có đơn vị thì thừa trong khi đó đơn vị khác lại thiếu.

Thứ ba: Hiện nay vẫn tồn tại tình trạng chồng chéo trong quản lý điều

hành, TCT cần hoàn thiện, thống nhất hệ thống qui chế như: Qui chế phân cấp

quản lý tài chính, Qui chế quản lý tiền mặt, Qui chế quản lý và sử dụng tài

sản… đảm bảo nguyên tắc phân công, phân nhiệm.

Thứ tư: TCT cần xây dựng hệ thống thông tin quản lý điều hành nhằm

giúp các đơn vị cập nhật thông tin quản lý, chia sẻ thông tin về tài sản, vật tư

tồn kho… mang lại hiệu quả cao trong sử dụng trang thiết bị.

CHƢƠNG III

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG

KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

TẠI TỔNG CÔNG TY KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG MIỀN BẮC

3.1. Tính tất yếu và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với

tăng cƣờng quản lý tài chính tại Tổng công ty

xiv

Chiến lược phát triển của TCT là: Đổi mới và hoàn thiện phương thức

kinh doanh với điều kiện hợp tác và cạnh tranh trong khuôn khổ luật pháp Việt

Nam và Luật quốc tế; Tiếp tục đầu tư theo quy hoạch tổng thể đã được phê

duyệt; Từng bước hình thành đội ngũ chuyên gia đầu ngành, đội ngũ cán bộ

quản trị kinh doanh năng động, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu hiện đại.

Về mặt cơ chế quản lý: Hoàn thiện tổ chức quản lý và hệ thống KSNB,

việc hoàn thiện phải đảm bảo những yêu cầu tối ưu, linh hoạt và kinh tế.

Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty:

Thứ nhất, Đảm bảo hoạt động liên tục và có hiệu lực của hệ thống KSNB;

Thứ hai, Hệ thống KSNB phải huy động được toàn bộ cán bộ công

nhân viên ở tất cả các cấp vào quá trình kiểm soát;

Thứ ba, Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động;

Thứ tư, Đảm bao nguyên tắc tiết kiệm và mang lại hiệu quả;

Thứ năm, Những người làm công tác kiểm tra - KSNB phải khách

quan, tuân thủ pháp luật và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

Thứ sáu, Giảm thiểu những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB.

3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng cƣờng

quản lý tài chính tại Tổng công ty

3.2.1. Xây dựng hệ thống qui chế kiểm soát nội bô với việc tăng cƣờng quản lý

tài chính

Hệ thống qui chế bao gồm:

Một là, Những qui định chung bao gồm các yếu tố cấu thành hệ thống

KSNB và trách nhiệm của các bộ phận, các cá nhân đối với hoạt động KSNB;

Hai là, Qui chế quản lý tài chính: Căn cứ vào qui chế quản lý tài chính

của Nhà nước ban hành và những đặc thù riêng TCT;

Ba là, Chính sách nhân sự gồm các qui định về quyền lợi, trách

nhiệm,và nghĩa vụ của nhân viên, chế độ tiền lương, nâng bậc lương…;

xv

Bốn là, Công tác kế hoạch: Qui định cụ thể về các loại kế hoạch,

phương pháp lập kế hoạch, trách nhiệm của từng đơn vị;

Năm là, Qui chế kiểm toán nôi bộ Qui định chức năng, nhiệm vụ, phạm

vi của kiểm toán nội bộ, thời gian tiến hành kiểm toán.

Đối với hoạt động thu - chi tài chính của các đơn vị trực thuộc cần phải

xây dựng qui trình duyệt chi và giám sát thu - chi của các đơn vị theo kế

hoạch đã được thông qua. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn,

định mức kinh tế kỹ thuật nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực.

3.2.2. Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát với việc tăng cƣờng quản lý tài chính

Về nguyên tắc phân công, phân nhiệm: TCT cần cụ thể hóa việc phân

công công tác trong lĩnh vực tài chính, trong đó: Qui định nhiệm vụ, quyền

hạn, phạm vi giải quyết của Tổng giám đốc, của Kế toán trưởng, của cán bộ

kế toán chuyên trách công tác quản lý theo dõi đơn vị và của cán bộ kế toán

tại Phòng Kế toán các đơn vị trực thuộc.

Về nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn: TCT cần cụ thể hóa bằng văn bản

các Qui định về thẩm quyền phê duyệt đầu tư, mức đầu tư; phân cấp việc phê

duyệt theo tổng mức và qui mô mua sắm; xây dựng qui trình và trách nhiệm

kiểm tra giám sát trong mua sắm trang thiết bị và đầu tư xây dựng cơ bản; Qui

định trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý tài chính tại TCT.

Về nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Cần thể hiện trong Điều lệ Tổ chức và

Hoạt động hoặc trong Qui chế KSNB của TCT những qui định cụ thể về

nguyên tắc không kiêm nhiệm các chức vụ liên hoàn trong mỗi qui trình từ

phê duyệt, thực hiện đến kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đặc biệt

cần tôn trọng tuyệt đối nguyên tắc này trong công tác quản lý tiền mặt, vật tư,

trong duyệt chi mua sắm công cụ, dụng cụ đảm bảo hoạt động và phê duyệt

quyết toán đầu tư mua sắm trang thiết bị…

3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát nôi bộ một số nghiệp vụ tài chính chủ yếu

xvi

3.2.3.1. Hoàn thiện qui trình duyệt chi đối với những khoản chi không

qua đấu thầu

Đối với các khoản chi có trong kế hoạch tài chính hàng năm đã được

phê duyệt và phân bổ cho các đơn vị, qui trình cần có các bước: Bước 1: Lập

hồ sơ đề nghị mua sắm; Bước 2: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ;

Bước 3: Nếu hồ sơ đáp ứng yêu cầu, Tổng giám đốc phê duyệt; Bước 4:

Thương thảo và ký kết hợp đồng; Bước 5: Thực hiện thủ tục cấp vốn; Bước 6:

Thực hiện thủ tục quyết toán.

Đối với các khoản đầu tư thông qua đầu thầu: Thực hiện theo đúng

Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Sau khi lựa chọn được

nhà cung cấp qui trình làm tương tự từ bước 4.

Đối với các khoản chi không có trong kế hoạch tài chính hàng năm

hoặc: Các đơn vị lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, Tờ trình Tổng giám đốc đề

nghị cho mua sắm, nếu được phê duyệt qui trình làm tương tự như trên.

3.2.3.2 Xây dựng qui trình kiểm soát thu dịch vụ

Qui trình cần dựa trên các nguyên tắc sau: Một là: Các khoản thu dịch

vụ đều phải thực hiện thông qua hợp đồng; Hai là: Bảng tổng hợp sản lượng

phải được lập theo từng khách hàng; Ba là: Đối với các dịch vụ bất thường:

thu trực tiếp theo qui định; Bốn là: Cuối mỗi tháng lập Hóa đơn thu dịch vụ

và thu tiền; Năm là: Theo dõi quá trình thanh toán của từng khách hàng.

3.2.4. Xây dựng Hệ thống Tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng IS0 - 9001

Đơn vị áp dụng ISO-9001 là tất cả các Phòng Kế toán tại các đơn vị

trực thuộc và Phòng Tài chính Kế toán của TCT. Dự kiến Hệ thống được xây

dựng trong 1.5 năm, từ tháng 6/2007 đến tháng 12/2008 và có 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1 : Khảo sát thực trạng tại các đơn vị, lập ban chỉ đạo thực

hiện. Đào tạo xây dựng văn bản, lập kế hoạch chi tiết.

Giai đoạn 2: Viết tài liệu hệ thống, phê duyệt và công bố áp dụng.

xvii

Giai đoạn 3: Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ, đánh giá chất lượng

nội bộ lần 1 và khắc phục phòng ngừa cải tiến, đánh giá chất lượng nội bộ lần

2 và khắc phục phòng ngừa cải tiến.

Giai đoạn 4: Tiếp xúc, làm thủ tục chứng nhận. Đánh giá trước chứng

nhận, đánh giá chính thức và nhận chứng chỉ.

Khi hệ thống ISO-9001 được áp dụng trong toàn bộ các phòng kế toán

TCT sẽ chuẩn hóa được mọi qui trình công việc liên quan đến công tác tài

chính. Việc này sẽ giúp cho công tác đối chiếu, thanh toán, quyết toán và hạch

toán kế toán giữa các phòng Kế toán thống kê các đơn vị và Phòng Tài chính

Kế toán của TCT theo đúng qui trình đã đề ra, từ đó hoạt động KSNB trong

lĩnh vực tài chính thuận lợi và chính xác hơn.

3.2.5. Xây dựng hệ thống thông tin điều hành của Tổng công ty

Hiện nay, tất cả các bộ phận, phòng, ban, đội sản xuất ở TCT đã được

trang bị máy tính. Tuy nhiên hệ thống máy tính này hoạt động rời rạc không

kết nối, cơ sở dữ liệu chủ yếu là việc điều hành các chuyến bay đi và đến, xử

lý văn bản, các chương trình ứng dụng đơn giản như word, excel, Các chương

trình kế toán hoạt động độc lập theo mục đích của người sử dụng và chưa

thống nhất. Để khắc phục vấn đề trên TCT cần xây dựng một hệ thống thông

tin quản lý với mục tiêu và định hướng sau:

Về mục tiêu: Để hoạt động KSNB phát huy hiệu quả cao TCT Cần đảm

bảo hệ thống thông tin điều hành có thể tự động cập nhật thông tin phối hợp

hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ tại Cảng. Mạng thông tin quản lý điều hành sẽ hỗ trợ cho kiểm soát

tài chính của TCT đối với các đơn vị trực thuộc, hỗ trợ cho áp dụng kế toán

máy trên toàn TCT, thông tin tài chính được cập nhật sẽ hỗ trợ cho việc ra các

quyết định lãnh đạo kịp thời và chính xác hơn.

Về định hướng xây dựng, Cần tập trung xây dựng mạng thông tin quản

xviii

lý điều hành: Đây là mạng nội bộ sử dụng thông tin đầu vào từ mạng tác

nghiệp, các dây chuyền công nghệ (ở đây phát sinh các số liệu về hoạt động

tác nghiệp và quản lý của các bộ phận cấu thành trong nhà ga T1), trong lĩnh

vực tài chính là các dữ liệu kế toán từ các Phòng Kế toán Thống kê. Thông tin

đầu ra của mạng này là các báo cáo, các chỉ thị điều hành.

2.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp

Nhà nước cần có chính sách vĩ mô thích hợp, nhất quán cơ chế quản lý

đối với Ngành Hàng không; Nhà nước cần có biện pháp khuyến khích đầu tư

nước ngoài; Nhà nước cần bình ổn tỷ giá để không bị ảnh hưởng do rủi ro về

biến động do chênh lệch tỷ giá đem lại.

KẾT LUẬN

Trên cơ sở những vấn đề lý‎ luận về kiểm soát trong quản lý, về hệ thống

KSNB và thực trạng hệ thống KSNB tại TCT Khai thác Cảng HKMB, Luận

văn đưa ra những giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm tăng

cường hiệu quả quản lý‎ tài chính tại TCT, bao gồm:

Một là, Hệ thống hoá và trình bày các vấn đề cơ bản về hệ thống KSNB

trong các TCT Khai thác Cảng Hàng không;

Hai là, Mô tả và phân tích thực trạng tổ chức quản lý‎ và hệ thống

KSNB tại TCT Khai thác Cảng HKMB; Vận dụng các chính sách quản lý kinh

tế của Nhà nưởc, đưa ra những nhận xét, đánh giá về hệ thống KSNB, mặt

mạnh và mặt yếu trong công tác quản lý tài chính của đơn vị;

Ba là, Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB của TCT

hoạt động một cách hữu hiệu.

Với kiến thức và thời gian có hạn, những vấn đề và giải pháp mà Luận

văn đã nêu ra có thể chưa đầy đủ. Kính mong nhận được sự nhận xét và góp ý

của các thầy, cô giáo để Luận văn được hoàn thiện hơn.