Luận văn Hoạt động kinh doanh và

phương hướng phát triển

năm 2006 của Ngân hàng

Indovina – chi nhánh

Hà Nội

1

Lời mở đầu

Cùng với sự phát triển kinh tế Việt Nam , ngành Ngân hàng đã và

đang đóng góp một phần lớn giúp sự chu chuyển vốn cho toàn bộ các chủ

thể trong nền kinh tế trở nên linh hoạt lớn thể hiện được vai trò mạch máu

trong nền kinh tế. Cùng với hệ thống các ngân hàng trong nước, khối ngân

hàng liên doanh cũng từng bước tham gia một cách tích cực vào sự phát

triển kinh tế bằng việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng đa dạng với chất

lượng tốt.

Ngân hàng Indovina là một trong 4 ngân hàng liên doanh tại Việt

Nam, là ngân hàng liên doanh đầu tiên được cấp giấy phép hoạt động tại

Việt Nam. Trong 15 năm kể từ khi thành lâp, ngân hàng Indovina luôn là

ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất trong khối các ngân hàng liên doanh,

không chỉ là cầu nối giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn là

cầu nối với các doanh nghiệp ngoài nước thông qua các dịch vụ thanh toán

đa dạng , cho vay kinh doanh,… giúp cho hoạt động ngoại thương , nội địa

được phát triển, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

Báo cáo tổng hợp này là một bản báo cáo một cách chung nhất về

quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức , các hoạt động kinh doanh và phương

hướng phát triển năm 2006 của Ngân hàng Indovina – chi nhánh Hà Nội

sau quá trình thực tập tổng hợp tại đây của em.

Báo cáo được kết cấu gồm 4 chương:

Chương I : Tổng quan về ngân hàng Indovina – chi nhánh Hà Nội

Chương II : Cơ cấu tổ chức

Chương III : Tình hình hoạt động kinh doanh

2

Chương IV : Định hướng phát triển trong năm 2006

Chương 1

Tổng quan về ngân hàng indovina- chi nhánh Hà Nội

Ngân hàng Indovina ( IVB ) là một trong 4 ngân hàng liên doanh tại

Việt Nam hiện tại. Được thành lập từ năm 1990, sau 15 năm hình thành và

phát triển , hiện nay, Ngân hàng Indovina đã trở thành một ngân hàng vững

mạnh với những dòng dịch vụ ngân hàng tài chính đa dạng cung cấp cho

mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Indovina

Tên giao dịch : Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina

Tên Tiếng Anh : Indovina Bank Ltd.

Hội sở chính: 39 Hàm Nghi, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.

Điện thoại : 08.8224995 – Fax: 08.8230131

Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina ( Indovina Bank Ltd. –

IVB) là Ngân hàng liên doanh đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập ngày

21/11/1990 theo giấy phép của Uỷ Ban Nhà Nước về hợp tác đầu tư số

135/GP sau được thay bằng giấy phép số 08/NH-GP do Ngân hàng Nhà

Nước Việt Nam cấp ngày 29/10/1992. Hai bên liên doanh góp vốn là Ngân

hàng Công Thương Việt Nam, và Ngân hàng PT. Bank Suma ( Indonesia)

mỗi bên góp 50% số vốn điều lệ ban đâu. Cụ thể, mỗi bên góp 5 triệu USD,

như vậy vốn điều lệ ban đầu của IVB là 10 triệu USD.

Tháng 10 – 1992: Chi nhánh Hà Nội được cấp giấy phép hoạt động

Tháng 8/2003: PT. Bank Suma ( Indonesia) chuyển nhượng toàn bộ

cổ phần trong IVB cho Ngân hàng PT. Bank Dragang Nasional Indonesia

( BDNI), Indonesia.

Tháng 7/2003: Chi nhánh Hải Phòng được cấp giấy phép hoạt động.

Tháng 9/1995: Tăng vốn điều lệ từ 10 triệu USD lên 15 triệu USD.

3

ICBV và BDNI mỗi bên góp 2,5 triệu USD.

Tháng 4/1997: Chi nhánh Cần Thơ được cấp giấy phép hoạt động.

Tháng 5/2000: BDNI chuyển nhượng toàn bộ cổ phần trong IVB cho

Ngân hàng Thương Mại Thế Hoa ( United World Chinese Commercial

Bank – UWCCB ) của Đài Loan. Đây là mốc thời gian quan trọng nhất của

IVB mở ra một giai đoạn phát triển mới cho IVB , IVB bắt đầu tăng trưởng

vượt bậc trên mọi lĩnh vực hoạt động.

Tháng 3/2001: Tăng vốn điều lệ từ 15 triệu USD lên 20 triệu USD.

ICBV và UWCCB mỗi bên góp 2,5 triệu USD.

Tháng 9/2002: Chi nhánh Bình Dương được cấp giấy phép hoạt động.

Tháng 10/2003: UWCCB hợp nhất với Ngân hàng Cathay United

( Đài Loan) thành một ngân hàng mới với tên gọi là Ngân hàng Cathay

United ( CUB ) . Kể từ đó, cổ đông của IVB là ICBV ( 50%) và CUB

( 50% ).

Tháng 10/2004: Tăng vốn điều lệ từ 20 triệu USD lên 25 triệu USD.

ICB và CUB mỗi bên góp 2,5 triệu USD.

Tháng 8/2005: Chi nhánh Đồng Nai được cấp giấy phép hoạt động.

Tháng 3/2006: Thành lập 1 Phòng giao dịch tại Hà Nội.

Như vậy trong suốt 15 năm hoạt động tại Việt Nam, IVB đã có

những sự thay đổi lớn về cổ đông nước ngoài, ban đầu là Ngân hàng PT.

Bank Suma , và hiện nay là Ngân hàng Cathay United cùng với cổ đông

Việt Nam là Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

Vốn điều lệ cũng tăng lên từ 10 triệu năm 1990 , lên 15 triệu năm

2001, 20 triệu năm 2004, có thể nói rằng trong những năm gần đây IVB đã

có sự tăng trưởng vược bậc, chỉ trong 3 năm từ 2001 đến 2004 số vốn điều

lệ đã tăng lên 33%, và hiện nay IVB là ngân hàng liên doanh có số vốn

điều lệ lớn nhất trong khối ngân hàng liên doanh ở Việt Nam. Điều đó

khẳng định rằng IVB là một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh, và cũng

là một điểm mạnh để ngân hàng không ngừng đưa ra các dịch vụ ngân hàng

4

đa dạng và chất lượng cho nền kinh tế.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Indovina – Chi

nhánh Hà Nội

Tên giao dịch: Ngân hàng Indovina – Chi nhánh Hà Nội

Tên tiếng anh: Indovina Bank – Ha Nội Branch

Địa chỉ : 16 Hàm Long – Hà Nội

Điện thoại : 04.8266321 – Fax: 04.8266320

Một năm sau ngày Ngân hàng Indovina được cấp giấy phép hoạt

động, tháng 21/11/1991 chi nhánh Hà Nội được thành lập với mục đích:

Tìm hiểu thị trường miền Bắc và Bắc Trung Bộ, cùng với Hội sở chính trở

thành hai kênh dẫn vốn từ Bắc và Nam bằng việc cung cấp các dịch vụ

ngân hàng của mình.

Ban đầu khi được thành lập, chi nhánh Hà Nội được đặt tại 88 Hai

Bà Trưng, nay đã chuyển về 16 Hàm Long, mọi giao dịch hiện nay đều

được tiến hành tại đây

Qua các năm hoạt động tăng trưởng ổn định, Ban quản trị IVB nhận

thấy được tiềm năng của thị trường Hà Nội nói chung và các tỉnh lân cận

nói riêng. Vì thế sau đó IVB- Hải Phòng đã được thành lập năm 1994, và

vào tháng 3/2006, một phòng giao dịch mới được mở tại Hà Nội nhằm đáp

ứng được số lượng khách hàng ngày càng lớn sử dụng dịch vụ của IVB.

IVB – Hà Nội đã đi vào hoạt động đươc 14 năm, là một chi nhánh

được thành lập sớm nhất và nằm tại một vị trí lợi thế nhất là thủ đô Hà Nội

nên trong suốt thập kỉ 90 cũng như những năm gần đây, IVB – Hà Nội

cùng với Hội Sở Chính luôn là đơn vị có quy mô lớn nhất và hoạt động có

hiệu quả nhất. Như vậy IVB – Hà Nội đã thực hiện được đúng những mục

đích, kế hoạch mà IVB đã vạch ra.

1.2 Khái quát về cơ cấu tổ chức

Mô hình cơ cấu tổ chức của IVB gồm : Đứng đầu là Hội đồng quản

trị; Tiếp đến là Ban điều hành với nhiệm vụ điều hành một Hội sở chính và

5

5 chi nhánh. Trong các chi nhánh và hội sở gồm các phòng ban. Đứng đầu

chi nhánh là một giám đốc điều hành , đứng đầu các phòng ban là các

trưởng phòng.

Hội sở chính của IVB và các chi nhánh đều được đặt tại các tỉnh ,

thành phố có sự tăng trưởng kinh tế, và đầu tư nước ngoài lớn như hiện nay

Hội Sở Chính được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, các chi nhánh được

đặt tại Hà Nội , Hải Phòng, Bình Dương, Cần Thơ, Đồng Nai. Điều này

giúp cho các chi nhánh của IVB đều có một sự tăng trưởng ngày một tăng

trong những năm gần đây.

Về cơ cấu tổ chức thì IVB – Hà Nội cũng như hội sở và các chi

nhánh khác, đều được cơ cấu gồm 5 phòng: Phòng Hành chính sự nghiệp,

Phòng kế toán, Phòng thanh toán quốc tế, Phòng quỹ, Phòng tín dụng và

tiếp thị. Các phòng thường xuyên có mối liên hệ về mặt nghiệp vụ và hạch

toán hàng ngày, hàng tháng, hàng quý.

1.3 Nghĩa vụ và nghiệp vụ

1.3.1 Nghĩa vụ của IVB Hà Nội

Một là, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn phát triển vốn và các nguồn

lực khác của IVB

Hai là, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn,

hiệu quả

Ba là, thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp

luật và của IVB

1.3.2 Nghiệp vụ của IVB Hà Nội

Cũng giống như một ngân hàng với đầy đủ dịch vụ ở các nước , IVB

Hà Nội cũng như Hội sở và các chi nhánh đều cung cấp các dịch vụ ngân

hàng và tài chính đa dạng gồm:

Thứ nhất, Nhận tiền gửi ngoại tệ và Việt Nam đồng , không kỳ hạn

6

và có kỳ hạn.

Thứ hai, Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng ngoại tệ và VND đối với

các tổ chức kinh tế, cá nhân. Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những

dự án có quy mô lớn và thời hạn dài.

Thứ ba, Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông qua các hình

thức: chuyển tiền, thư tín dụng, nhờ thu chứng từ, bảo lãnh các hợp đồng

ngoại thương, chiết khấu các chứng từ có giá, dịch vụ ngoại hối.

Thứ tư, Chuyển tiền trong nước và quốc tế.

Thứ năm, Thực hiện các dịch vụ ngân hàng đại l ý, hợp tác với các

ngân hàng trong và ngoài nước.

Thứ sáu, Thanh toán, chi phiếu lữ hành, thẻ Visa, Master.

Thứ bẩy, Nhận thế chấp , cầm cố tài sản để vay vốn và quản l? tài

sản cho tổ chức và cá nhân

Thứ tám, Liên kết , liên doanh, hoặc tham gia các hình thức đầu tư,

kinh doanh trung và dài hạn theo pháp luật hiện hành

Thứ chín, Các dịch vụ khác khi được Ngân hàng Nhà Nước cho phép

chương II

Tổ chức bộ máy của IVB – Hà Nội

2.1. Phòng Hành chính nhân sự

Chức năng

Phòng Hành chính nhân sự là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ

chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng quy định của IVB. Thực

hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi

7

nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.

Nhiệm vụ

Thứ nhất, thực hiện quy định của Nhà nước Việt Nam và của IVB có

liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế…

Thứ hai, thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động

sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh

doanh theo thẩm quyền của chi nhánh.

Thứ ba, thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi

nhánh.

Thứ tư, xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về

mọi mặt cho cán bộ, nhân viên chi nhánh.

Thứ năm, thực hiện mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết

bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh

tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao

động theo uỷ quyền.

Thứ sáu, thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa

nhà làm việc, quầy tiết kiệm, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động

kinh doanh và quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước Việt

Nam và IVB

Thứ bảy, quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại, và các

trang thiết bị của chi nhánh, định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy

định, đảm bảo lái xe an toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử

dụng trang thiết bị tại chi nhánh.

Thứ tám, tổ chức công văn lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ. Đánh máy,

in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài

liệu lưu trữ cho Ban giám đốc và các phòng khi cần thiết theo đúng quy

8

định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.

Thứ chín, tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.

Thứ mười, chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ

kết, tổng kết… và Ban giám đốc tiếp khách.

Thứ mười một, thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ

cơ quan.

Thứ mười hai, tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan, phối hợp với

các phòng kế toán giao dịch; phòng Tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công

tác vận chuyển hàng đặc biệt; phòng cháy nổ, chống bão lụt theo đúng quy

định của ngành và của cơ quan chức năng.

Thứ mười ba, lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.

Thứ mười bốn, thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao

2.2. Phòng quỹ

Chức năng

Phòng quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ

tiền mặt theo quy định của NHNN và IVB. ứng và thu tiền cho các quỹ tiết

kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy.

Nhiệm vụ

Thứ nhất, quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VNĐ và

ngoại tệ, thẻ trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…)

theo đúng quy định của NHNN và IVB.

Thứ hai, thu chi tiền mặt có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các

doanh nghiệp, khách hàng.

Thứ ba, phối hợp với phòng giao dịch( trong quầy), phòng Hành

chính nhân sự thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chi

9

nhánh với NHNN.

Thứ tư, thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng

hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Giám đốc kịp thời xử

lý. Lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn

kỹ thuật.

Thứ năm, thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuật nhập kho

quỹ đầy đủ, kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và IVB.

Thứ sáu, thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch,

hoá đơn thanh toán thẻ VISA, MASTER về Trụ sở chính để gửi đi nước

ngoài nhờ thu.

Thứ tám, tổ chức nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.

Thứ chín, thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.

2.3. Phòng Kế toán

Chức năng

Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc thực hiện công tác quản lý tài

chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy

định của NHNN và quy định của IVB.

Nhiệm vụ

Thứ nhất, chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ công

nhân viên hàng tháng.

Thứ hai, thực hiện các giao dịch nội bộ phối hợp với phòng Ngân

quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày.Lưu trữ chứng từ, lập và in báo

cáo theo quy định của NHNN và IVB

Thứ ba, quản lý Séc và các giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng

Thứ tư, tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán, tài sản cố

10

định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh, phối hợp

với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng tài sản cố

định.

Thứ năm, lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định

hiện hành

Thứ sáu, lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế

hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của đơn vị, đảm bảo

hoạt động kinh doanh của chi nhánh, trình giám đốc quyết định.

Thứ bảy, phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc

về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương, quý, năm. Chi các quỹ theo quy

định của NHNN và quy định của IVB.

Thứ tám, tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định, là

đầu mối trong cơ quan thuế tài chính.

Thứ chín, phối hợp với các phòng ban có liên quan, phân tích đánh

giá kết quả kinh doanh của chi nhánh để trình ban lãnh đạo quyết định mức

trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của IVB.

Thứ mười, phối hợp với phòng tổ chức hành chính xây dựng nội quy

quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.

Thứ mười một, thực hiện chứng từ lưu trữ số liệu làm báo cáo theo

quy định của nhà nước và quy định của IVB

Thứ mười hai, tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ công

nhân viên.

Thứ mười ba, bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo

quy định của ngân hàng.

Thứ mười bốn, làm việc khác do giám đốc giao.

2.4. Phòng thanh toán quốc tế

11

Chức năng:

Là phòng nghiệp vụ tài chính thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế

tại chi nhánh theo quy định của IVB

Nhiệm vụ:

Thứ nhất, Xây dựng, niêm yết tỷ giá giao dịch các loại ngoại tệ với

khách hàng.

Thứ hai, Thực hiện các giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu về hàng

hóa và dịch vụ cho khách hàng : thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền,

thương lượng bộ chứng từ xuất khẩu,

Thứ ba, Phát hành các thư bảo lãnh theo thông lệ quốc tế và quy

định của IVB: Thư tín dụng dự phòng, bảo lãnh Ngân hàng, các chứng thư

bảo lãmà IVB đã đặt ra cho chi nhánh để giúp cho IVB đạt được mục tiêu

đã hoạch định.

Thứ tư, Tổ chức triển khai các dịch vụ khác về ngoại tệ và thanh

toán quốc tế

Thứ năm, Tham mưu cho Ban giám đốc về các dịch vụ liên quan

đến ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

Thứ sáu, Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định

Thứ bảy, Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao

2.5. Phòng tín dụng và tiếp thị

Chức năng

Là phòng nghiệp vụ tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám

đốc trong quản lý và điều hành, tổ chức kinh doanh của IVB. Tham mưu

cho giám đốc chỉ đạo, điều hành, quản lý hoạt động tín dụng và hoạt động

tiêp thị đối với khách hàng phù hợp với quy định của NHNN và IVB.

Nhiệm vụ

12

Thứ nhất, khai thác nguồn vốn từ khách hàng ( VNĐ, ngoại tệ)

Thứ hai, tiếp thị hỗ trợ khách hàng, tiếp thị làm công tác chăm sóc

khách hàng, phát triển dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng.

Thứ ba, thẩm định và xác định hạn mức tín dụng gồm có: Cho vay,

tài trợ thương mại, bảo lãnh, cho khách hàng trong phạm vi uỷ quyền của

chi nhánh; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, quản lý các hạn mức đã đưa

ra cho từng khách hàng.

Thứ tư, thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh, xử lý giao dịch

- Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh

- Thẩm định khách hàng, dự án, phương án cho vay vốn, bảo lãnh

theo quy định

- Đưa ra các quy định chấp thuận hoặc từ chối đề nghị vay vốn, bảo

lãnh trên cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.

Kiểm tra, giám sát các khoản vay, cho vay ( trong và sau) phối hợp

với các phòng liên quan thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời

đúng hạn đúng hợp đồng đã kí,theo dõi quản lý các khoản cho vay, theo dõi

quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ quá hạn. Thực hiện các biện

pháp và tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi các khoản nợ này.

- Thực hiện nghiã vụ thành viên hợp đồng tín dụng

Thứ năm, cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo

quy định

Thứ sáu, quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm

bảo.

Thứ bảy, theo dõi, phân tích quản lý thường xuyên hợp đồng kinh tế,

khả năng tài chính của khách hàng xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho

13

vay.

Thứ tám, Báo cáo phân tích tổng hợp kế hoạch theo khách hàng,

nhóm khách hàng theo sản phẩm, dịch vụ đề xuất tình huống đầu tư tín

dụng trong từng thời kì.

Thứ chín, theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định.

Thứ mười, phản ánh những đề xuất vướng mắc biện pháp trình giám

đốc, xem xét giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.

Thứ mười một, tổ chức học tập, nâng cao trình độ của cán bộ công

nhân viên

Thứ mười hai, bảo đảm an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo

quy định của ngân hàng.

Thứ mười ba, Tiếp thị sản phẩm của ngân hàng tới khách hàng tiềm

năng hiện tại

- Tìm hiểu thị trường

- Tìm kiếm khách hàng tiềm năng

- Gặp gỡ lôi kéo khách hàng sử dụng dịch vụ

- Duy trì quan hệ với khách hàng tiềm năng

- Quan hệ xã hội, các cơ quan đoàn thể…

Thứ mười bốn, làm việc khác do giám đốc giao.

chương III

Tình hình hoạt động trong 3 năm gần đây

3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và hạch toán nghiệp vụ của

IVB

Ivb là một ngân hàng liên doanh nước ngoài, nên trong hoạt động

sản xuất kinh doanh đều có những điểm khác biệt so với khối các ngân

14

hàng khác, cụ thể như sau:

Thứ nhất, Mặc dù hạch toán theo chuẩn mực kế toán các tổ chức tín

dụng của Việt Nam nhưng IVB sử dụng đơn vị hạch toán là đồng USD.

VND đối với IVB được coi là đồng ngoại tệ nên IVB bị NHNN Việt Nam

kiểm soát trạng thái VND.

Thứ hai, IVB chịu sự điều tiết và quản l y chặt chẽ của Luật đầu tư

nước ngoài và của NHNN Việt Nam. Ví dụ như: Không được huy động

VND quá 30% vốn chủ sở hữu…

Thứ ba, IVB sử dụng hệ thống kế toán phân tán. Mọi bút toán được

xử l ý ngay tại các phòng nghiệp vụ. Phòng kế toán chỉ hạch toán tổng hợp

các chỉ tiêu nội bộ, quản l ý tài sản của ngân hàng. Mọi giao dịch của chi

nhánh với nước ngoài đều thông qua Hội sở chính.

Thứ tư, IVB hoạt động thiên về dịch vụ, thu phí và hoa hồng từ dịch

vụ thường chiếm tới 20 – 30% tổng thu nhập.

Thứ năm, Hoạt động huy động và sử dụng vốn của ngân hàng có liên

quan chặt chẽ với cả thị trường trong nước và quốc tế, khi thừa vốn ngân

hàng có thể dễ dàng gửi tiền ở nước ngoài với lãi suất thị trường, ngược lại

khi thiếu vốn có thể vay từ nước ngoài nhanh chóng để kịp thời tài trợ cho

hoạt động trong nước.

Thứ sáu, Khách hàng mục tiêu của IVB là cá doanh nghiệp quốc

doanh cỡ trung bình và lớn, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và

một số công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có tình hình tài chính

lành mạnh

Đây là những đặc điểm riêng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt

động của IVB

3.2 Tình hình kinh doanh của IVB Hà Nội

Những năm gần đây là những năm rất thành công của IVB – Hà Nội

với các mức tăng trưởng vượt bậc trên mọi hoạt động. Tổng tài sản có của

IVB – Hà Nội đến cuối năm 2005 đạt triệu 83,25 triệu USD, tăng 12 % so

15

với cuối năm 2004. Trong hoàn cảnh cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng

ngày càng gay gắt, IVB – Hà Nội đã tích cực chủ động đẩy mạnh tiếp thị ,

chú trọng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động nghiệp vụ và đã đạt được

mức lợi nhuận trước thuế là 2,22 triệu USD , tăng 45% so với năm 2004.

Với kết quả này, IVB – Hà Nội trở thành một trong những chi nhánh hoạt

động hiệu quả nhất trong hệ thống, góp phần đưa IVB trở thành một trong

những chi nhánh ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh hiệu quả

nhất ở Việt Nam.

3.2.1 Tăng cường huy động vốn

Đẩy mạnh huy động vốn để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng là

một trong những nhiệm vụ trọng tâm của IVB – Hà Nội trong những năm

vừa qua.

Nguồn huy động của IVB – Hà Nội chủ yếu bao gồm tiền gửi và tiền

vay từ các tổ chức tín dụng khác. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tiền gửi

không kỳ hạn chiếm tỷ lệ khá cao do các khách hàng đến mở tài khoản tại

IVB chủ yếu để phục vụ nhu cầu thanh toán, mặt khác lại bị hạn chế trong

việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong cư dân. Và trong hoàn cảnh chưa

có điều kiên thuận lợi về mạng lưới hoạt động như phần lớn các ngân hàng

Việt Nam để huy động vốn, nhưng IVB – Hà Nội đã chủ động thực hiện

nhiều biện pháp tích cực và hiệu quả để thu hút khách hàng, bao gồm:

- Tích cực đẩy mạnh hoạt động tiếp thị trực tiếp đến khách hàng là tổ

chức kinh tế với các dịch vụ ngân hàng trọn gói và hấp dẫn để thu hút

nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong những tổ chức này.

- Tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ thông tin trong cung cấp dịch

vụ ngân hàng cũng như để giúp cho khách hàng trong việc quản l ý và điều

hành tài khoản một cách thuận lợi và hiệu quả.

- Thường xuyên duy trì phong cách dịch vụ chuyên nghiệp và tận

tâm của đội ngũ nhân viên ngân hàng.

16

- áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt với các chế độ ưu đãi hợp l?.

Nhờ đó mà ngân hàng đã đạt được kết quả huy động vốn rất khả

quan với tổng số dư tiền gửi cuối năm 2005 đạt 52,71 triệu USD, tăng 5%

so với số dư tiền gửi bình quân năm 2004 và tăng 12% so với năm 2003

Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động trong điều kiện thị trường đầy

cạnh tranh đã cho thấy tính năng động và hiệu quả của IVB- Hà Nội đồng

thời khẳng định uy tín của IVB trên thị trường qua việc xây dựng và củng

cố lòng tin khách hàng trong thời gian qua. Tính dến cuối năm 2005, tổng

số lượng tài sản tiền gửi tại IVB – Hà Nội đạt 10000 tài khoản, đạt mức

bình quân trên 10% mỗi năm trong 5 năm qua.

3.2.2 Tăng trưởng tín dụng

Trong xu thế tăng trưởng tín dụng của toàn ngành, hoạt động cho vay

của chi nhánh tiếp tục phát triển mạnh mẽ và vững chắc trong những năm

gần đây. IVB – Hà Nội đã chủ động tăng trưởng tín dụng bằng việc củng cố

và tăng cường quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống đồng thời tích

cực đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới. Hoạt

động tín dụng vẫn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp, khối

khách hàng Đài Loan có dư nợ chiếm 33% tổng dư nợ cho vay, phần còn

lại là các doanh nghiệp Việt Nam và các nước khác. Ngoài cho vay kinh

doanh, gần đây chi nhánh IVB – Hà Nội cũng đã phát triển các sản phẩm

cho vay tiêu dùng như cho vay mua nhà, mua xe, đầu tư chứng khoán. ..

Nhờ vào chiến lược kinh doanh đúng đắn, các nỗ lực vượt bậc trong

công tác điều hành, tiếp thị; hoạt động tín dụng của IVB- Hà Nội đã đạt

mức tăng trưởng cao với chất lượng tốt. Dư nợ cho vay cuối năm 2005 đạt

76,85 triệu USD, tăng 31,3% so với năm 2004, tăng 128% so với năm 2003.

Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 4,36 triệu USD, tăng 32% so với

năm 2004, tăng 74,4% so với năm 2003. Công tác quản l y tín dụng vẫn

luôn được chú trọng nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro trong hoạt động cho

17

vay.

Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng có uy tín tín dụng trên cơ

sở phân tích và thẩm định chi tiết các hồ sơ xin vay theo quy trình nghiệp

vụ và thẩm quyền xét duyệt cho vay hoàn chính, với sự giám sát của kiểm

soát viên nội bộ. Nhờ thế, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cuối năm 2005

chỉ ở mức 0,3%. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn so với trung và dài hạn cũng thay

18

đổi theo hướng tích cực với tỷ trọng 61/39 so với 52/48 vào năm 2004.

3.2.3 Quan hệ ngân hàng đại lý và hoạt động thanh toán quốc tế

Đến cuối năm 2005, IVB – Hà Nội có quan hệ đại lý với 220 ngân

hàng trên thế giới, trong đó mở tài khoản tại 20 ngân hàng. Các ngân hàng

đại lý chủ yếu tập trung tại các nước Asean, Đông á, Châu úc, Châu Âu, và

Bắc Mỹ. Việc thiếp lập mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới tạo

thuận lợi rất lớn cho IVB – Hà Nội trong hoạt động nghiệp vụ thanh toán

quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng trong và ngoài

nước.

Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế chính mà IVB – Hà Nội cung cấp

cho khách hàng là : chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ và thanh toán

thẻ Diner Club ( nghiệp vụ này đã dừng thực hiện từ tháng 6 năm 2004)

Tổng khối lượng thanh toán quốc tế trong năm 2005 đạt 348,75 triệu

USD, tăng 25% so với năm 2004 và 52,5% so với năm 2003. Tất cả các

nghiệp vụ thanh toán quốc tế đều tăng trưởng, trong đó L/C xuất khẩu đạt

58,97triệu USD, tăng 45%, chuyển tiền thanh toán ra nước ngoài đạt 95,3

triệu USD, tăng 20%, chuyển tiền đến đạt 107,5 triệu tăng 25% so với năm

2003. Sự tăng trưởng đáng kể trên là kết quả của sự gia tăng lượng khách

hàng nhờ đẩy mạnh tiếp thị, sự tăng trưởng hoạt động tín dụng, sự tích cực

và năng động trong việc khai thác ngoại tệ để đáp ứng cho nhu cầu thanh

toán hàng nhập khẩu của khách hàng.

3.2.4 Kết quả tài chính

Trong 3 năm vừa qua, với nỗ lực có hiệu quả IVB đã đạt được những

kết quả rất khả quan:

Đơn vị: triệu USD

2005 2004 2003

Tổng thu nhập 7,18 5,3 3,89

Tổng chi phí 4,96 3,77 2,87

19

Tổng lợi nhuận 2,22 1,53 1,02

trước thuế

Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu:

2005 2004 2003

Lợi nhuận trên 25,6% 18.2% 14.4%

vốn tự có

Lợi nhuận trên 2.66% 2.1% 1.5%

tổng tài sản

Chi phí hoạt 16,8% 17.6% 20.5%

động trên tổng

thu nhập

Hệ số an toàn vốn: 12,8% so với mức tối thiểu theo quy định là 8%

3.2.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Trên cơ sở hệ thống phần mềm hiện có, IVB – Hà Nội đã phát triển

các chương trình phục vụ một cách hiệu quả cho quá trình xử lý nghiệp vụ,

hạch toán kế toán và bước đầu cung cấp các tiện ích phục vụ từ xa cho

khách hàng trong quá trình hội nhập quốc tế trong những năm sắp tới, IVB

đã quyết định nâng cấp hệ thống mạng, hệ thống phần mềm nghiệp vụ,

quản lý…Bộ phận kế toán, điện toán đã tiến hành nhiều đợt khảo sát trong

nước cũng như cử cán bộ ra nước ngoài tham quan tìm hiểu công việc hiện

đại hoá ngân hàng để có thể sớm áp dụng trong năm 2006.

Đây là bước căn bản sẽ dẫn đến sự thay đổi hàng loạt trong các qui

trình nghiệp vụ và chất lượng dịch vụ của ngân hàng như: Thanh toán liên

chi nhánh , cải tiến công tác giải ngân và thu nợ , quản lý rủi ro, quản lý hồ

sơ khách hàng, quản lý và báo cáo số liệu thống kê tín dụng, tập trung và

20

kiểm soát các khoản thu nhập và chi phí về hội sở. Hệ thống công nghệ

thông tin hiện đại sẽ là cơ sở để nâng cao chất lượng dịch vụ , đa dạng hoá

21

dịch vụ ngân hàng và quản lý rủi ro theo chuẩn mực quốc tế.

3.2.6 Đội ngũ cán bộ nhân viên

Với tổng số cán bộ nhân viên tại IVB Hà Nội là 45 nhân viên, có thể

nói lực lượng nhân sự của IVB – Hà Nội khá tinh gọn và hiệu quả. Ban

lãnh đạo chi nhánh đã rất chú trọng việc bố trí và sử dụng đội ngũ nhân

viên một cách linh hoạt, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân

viên phát huy hết năng lực hoạt động . Về đào tạo, các cơ sở tiếp tục duy trì

công tác đào tạo tại chỗ, khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ nhân

viên đi học thêm để nâng cao trình độ tiếng Anh, tiếng Hoa, và kiến thức

nghiệp vụ chuyên môn. Ngân hàng cũng thường xuyên cử cán bộ tham gia

các khoá đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao trình độ nghiệp vụ quản

lý theo yêu cầu hoạt động của ngân hàng hiện đại.

Có thể khẳng định rằng , một trong những điểm mạnh của đội ngũ

cán bộ nhân viên IVB là phong cách làm việc chuyên nghiệp theo tiêu

chuẩn quốc tế cùng với tinh thần phục vụ khách hàng tận tâm. Điều này đã

làm hài lòng khách hàng đến giao dịch tại IVB – Hà Nội

3.2.7 Kết luận

Ba năm gần đây có thể xem là những năm thành công nhất của IVB

– Hà nội nói riêng và của toàn hệ thống IVB nói chung kể từ khi thành lập.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt trong hoạt động ngân

hàng, IVB – Hà Nội đã phát triển vững chắc và tiếp tục là chi nhánh đứng

đầu trong nhóm các chi nhánh về quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh.

Không chỉ phát triển về số lượng , ngân hàng chú trọng đến chất

lượng hoạt động. Hệ thống kế toán và quản lý đã được cải thiện rất nhiều

theo chuẩn mực quốc tế. Các chỉ số tài chính quan trọng của ngân hàng như:

tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn , tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn, tỷ lệ

nợ khó dòi, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi bình quân đều ở mứchợp lý theo các

chuản mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Đồng thời , các chính sách, quy

22

trình quản lý, quy trình nghiệp vụ, quy định nội bộ của ngân hàng cũng

được nghiên cứu ban hành kết hợp với việc hợp lý hoá cơ cấu tổ chức và

đào tạo cán bộ để hoạt động ngân hàng đạt hiệu quả ngày càng cao hơn.

Sự quan tâm của Hội đồng quản trị với những định hướng đúng đắn,

sự hỗ trợ thường xuyên của hai ngân hàng cổ đông dưới nhiều hình thức

khác nhau đã là những yếu tố rất quan trọng cho sự thành công của IVB –

Hà Nội. Với những điều kiện thuận lợi nêu trên, chắc chắn rằng IVB sẽ tiếp

tục giữ thế cạnh tranh và có những bước tiến vững chắc để chuẩn bị cho

quá trình hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng trong những năm sắp tới.

chương IV

Định hướng phát triển trong năm 2006

4.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Indovina

Năm 2005, một năm phát triển vượt bậc về kinh tế, khi mà Việt Nam

tăng trưởng 8,4 % trở thành một trong những quốc gia có sự tăng trưởng

nhanh nhất thế giới. Trong năm 2006 một năm với sự phát triển kinh tế hơn

năm cũ, sự gia nhập WTO theo dự kiến thì nhiều cơ hội mới mở cho ngành

ngân hàng . Một năm hoạt động hiệu quả, tăng trưởng cao giúp cho IVB có

cơ sở để đưa ra định hướng phát triển cho năm tiếp theo. Năm 2006, IVB

tiếp tục theo đuổi chiến lược phát triển an toàn và hiệu quả. Định hướng

phát triển cụ thể như sau:

Thứ nhất, Là Ngân hàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính

bán lẻ có chất lượng cao cho tất cả các tổ chức, cá nhân, không phân biệt

thành phần kinh tế hay quốc tịch

Thứ hai, Duy trì chính sách huy động với lãi suất hợp l ý. Nâng cao

khối lượng và chất lượng nguồn vốn. Đảm bảo hiệu suất sử dụng nguồn

vốn tốt nhất để củng cố và gia tăng thị phần, gia tăng lợi nhuận.

Thứ ba, Duy trì một chính sách tín dụng linh hoạt về lãi suất và đối

tượng. Hướng tới cho vay tiêu dùng và cho vay các công trình xây dựng đô

23

thị. Không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng.

Thứ tư, Chủ trương mở rộng và nâng cao hiệu quả mảng hoạt động

kinh doanh đối ngoại, tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ vừa để thu

lợi nhuận cho ngân hàng, vừa tạo nguồn ngoại tệ phục vụ công tác thanh

toán quốc tế. Mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng trên thế giới, xây

dựng mạng luới ngân hàng đại lý rộng khắp, nâng cao uy tín của IVB để

tạo cơ sở để phát triển kinh doanh đối ngoại.

Thứ năm, Từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng phù hợp với

thị trường, từ đó đa dạng hoá sản phẩm – dịch vụ, phát triển sản phẩm mới.

Với chiến lược hoạt động thiên về dịch vụ, IVB sẽ cố gắng hiện đại hoá

các hệ thống thông tin, ứng dụng chúng vào các sản phẩm dịch vụ mới như

hệ thống rút tiền tự động, Ngân hàng điện tử…

Theo đó, nhiệm vụ cụ thể của giai đoạn 2006-2007 bao gồm: nâng

cấp công nghệ để đưa và hoạt động hệ thống giao dịch trực tuyến, cung cấp

các sản phẩm bán lẻ mới có chất lượng cao, áp dụng phương pháp quản trị

rủi ro và marketing mới, chuẩn bị mở thêm vài phòng giao dịch tại các

điểm đã chọn tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. , mở rộng hoạt động ngân

hàng sang những lĩnh vực tài chính liên quan.

4.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Indovina _ chi nhánh

Hà Nội

Để đạt được mục tiêu chung của IVB, IVB phân bổ cho chi nhánh

Hà Nội những chỉ tiêu cụ thể sau:

Thứ nhất, Tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ở mức 10 –

15,5% so với năm 2004. Gia tăng nguồn tiền gửi bằng USD. Sử dụng

marketing trực tiếp, quảng cáo và lãi suất linh hoạt để thu hút khách hàng

mới. Phát huy phong cách phục vụ khách hàng tận tâm của đội ngũ cán bộ

nhân viên khách hàng.

Thứ hai, Mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn ở mức 15%. Chủ

động cho vay làm ăn hiệu quả , không phân biệt thành phần kinh tế hay

24

quốc tế. Mở rộng đầu tư dưới hình thức đồng tài trợ đối với các dự án lớn.

Bắt đầu quảng bá cho vay tiêu dùng với mức lãi suất tương ứng với mức độ

rủi ro khách hàng. Quan tâm cho vay xây dựng nhà chung cư với một vài

dự án tại Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Thứ ba, Chú trọng hơn công tác quản ly tiền mặt để tối đa hoá lợi

nhuận từ tài sản có VND qua việc tham gia tích cực hơn thị trường liên

ngân hàng, thị trường mở và nghiệp vụ REPO với các công ty chứng khoán.

Thứ tư, bắt đầu giới thiệu thẻ ATM khi hệ thông thông tin được nâng

cấp và đi vào hoạt động, mục tiêu quảng bá hình ảnh của IVB tới khách

hàng và công chúng.

Thứ năm, Mục tiêu tăng trưởng lợi nhuân đạt 30% - 40% so với năm

25

2005.

Kết luận

Với những lợi thế của mình , IVB – Hà Nội đã đạt được những thành

tựu đáng kể góp phần đưa Ngân hàng Indovina trở thành một Ngân hàng

biết đến trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Với truyền thống hoạt

động lâu năm, với sự giúp đỡ của các cổ đông Việt Nam cũng như Đài

Loan, với trình độ quản lý chuyên nghiệp, bộ máy tổ chức tinh gọn, cán bộ

nhân viên có trình độ chuyên môn…; đây thực sự là những lợi thế mà IVB

có được để phát triển trên thị trường tài chính Việt Nam.

Tuy nhiên, IVB- Hà Nội cũng gặp những bất lợi trong quá trình hoạt

động, như trong việc huy động vốn, trong việc mở các chi nhánh, phòng

giao dịch…Nhưng trong thời gian tới, IVB có rất nhiều cơ hội cũng như

thách thức khi Việt Nam gia nhập vào WTO, khi ngành ngân hàng có sự

tham gia của các ngân hàng nước ngoài lớn trên thi trường. Điều đó đặt ra

không chỉ cho IVB – Hà Nội nói riêng và toàn hệ thống IVB nói chung cần

phải nâng cao quy mô hoạt động và chất lượng dịch vu, không ngừng nâng

cao năng lực cạnh tranh trên thị trường để tồn tạivà phát triển.

IVB – Hà Nội đã đạt được rất nhiều thành công trong những năm

vừa qua, và chắc rằng chi nhánh sẽ gặt được nhiều thành công hơn nữa

trong những năm gần đây, mà trước mắt là năm 2006 hoàn thành những

nhiệm vụ cụ thể mà IVB đã đặt ra cho chi nhánh để giúp cho IVB đạt được

26

mục tiêu đã hoạch định.

mục lục

Lời mở đầu.................................................................................................. 1 Nội dung Chương I : Tổng quan về Ngân Hàng Indovina- chi nhánh Hà Nội ....... 2 1.1Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................ 2 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Indovina ... 2 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Hà Nội ....... 4 1.2 Khái quát về cơ cấu tổ chức ............................................................. 4 1.3 Nghĩa vụ và các nghiệp vụ................................................................ 5 Chương II : Tổ chức bộ máy của IVB- Hà Nội ........................................ 6 2.1 Phòng hành chính nhân sự ................................................................ 6 2.2 Phòng quỹ ........................................................................................ 2.3 Phòng kế toán ................................................................................... 2.4 Phòng thanh toán quốc tế .................................................................. 2.5 Phòng tín dụng và tiếp thị ................................................................. Chương III : Tình hình hoạt động trong 3 năm gần đây ....................... 3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và hạch toán nghiệp vụ của

IVB .................................................................................................................. 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của IVB- Hà Nội ..................... 3.2.1 Huy động vốn ................................................................................ 3.2.2 Tăng trưởng tín dụng .................................................................... 3.2.3 Quan hệ ngân hàng đại lý và hoạt động thanh toán quốc tế ........... 3.2.4 Kết quả tài chính ........................................................................... 3.2.5 Công nghệ ngân hàng ................................................................... 3.2.6 Đội ngũ cán bộ nhân viên .............................................................. 3.2.7 Kết luận ......................................................................................... ..

Chương IV : Định hướng phát triển trong năm 2006 ............................ 4.1 Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Indovina .................... 4.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Indovina- chi nhánh Hà

27

Nội. ................................................................................................... Kết luận ...........................................................................................................