intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HỘI CHỨNG TRUNG THẤT 2

Chia sẻ: Phamtrong Duy | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

103
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vị trí và giới hạn: Trung thất ở trung tâm lồng ngực, giới hạn phía trước bởi xương ức, phía sau là cột sống, hai bên là phổi và màng phổi, phía trên thông với các tổ chức đệm ở cổ, dưới cơ hoành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HỘI CHỨNG TRUNG THẤT 2

  1. HỘI CHỨNG TRUNG THẤT I. ĐẠI CƯƠNG. 1. Định nghĩa Khi có sự chèn ép các thành phần của trung thất, trên lâm sàng có thể thất h ội ch ứng trung th ất. 2. Nhắc lại về giải phẫu (Hình 55). a. Vị trí và giới hạn: Trung thất ở trung tâm lồng ngực, giới hạn phía trước bởi xương ức, phía sau là cột sống, hai bên là phổi và màng ph ổi, phía trên thông v ới các t ổ ch ức đệm ở cổ, dưới cơ hoành. b. Phân chia: tim và các mạch máu lớn chia trung thất ra làm hai ph ần trước và sau: - Trung thất trước, gồm: + Tuyến hung ở trẻ em. + Ngã ba khí phế quản và nhóm hạch bạch huyết bao quanh khí phế quản. + Tim. + Động mạch chủ và động mạch phổi, các tĩnh mạch chủ và tĩnh mạch ph ổi. + Giữa động mạch phổi và phần lên của động mạch chủ là dây thần kinh quặt ngược. - Trung thất sau, gồm: + Thực quản và nhóm hạch bạch huyết bao quanh thực quản. + Tĩnh mạch đơn (azygos). + Oáng ngực. + Đoạn xuống của động mạch chủ. + Các dây thần kinh giao cảm và phế vị. Tuỳ theo vị trí chèn ép của một hay nhiều thành ph ần của trung th ất tr ước ho ặc trung th ất sau, ta thấy những biểu hiện lâm sàng khác.
  2. II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG. Hội chứng trung thất gồm có bốn triệu chứng: - Triệu chứng chèn ép khí phế quản. - Triệu chứng chén ép các mạch máu. - Triệu chứng chèn ép thực quản. - Triệu chứng chèn ép dây thần kinh. Tuy vậy, ít khi có đủ bốn loại triệu chứng cùng một lúc ở một người bệnh có khi có những khối u rất to mà chỉ xô đẩy các thành phần của trung thất chứ không gây ra một sự chèn ép nào. 1. Triệu chứng chèn ép khí phế quản. Có ba triệu chứng chính: - Khó thở: thường là khó thở vào, có thể kèm theo tiếng thở rít và rút lõm trên, d ưới ức. Hay x ảy ra ở một vài tư thế, nằm ngửa hoặc nằm nghiêng. - Ho: Ho khan, ho từng cơn và oang oang, nghe như rống lên. Có khi ho ra máu. - Đau ngực: tính chất của đau ngực they đổi tuỳ theo địa đi ểm của chèn ép. + Có khi đau ở một chỗ cố định. + Có khi đau dọc theo xương sườn, kiểu đau dây thần kinh liên sườn. + Có thể đau lan lên cổ và hai tay. 2. Triệu chứng chèn ép các mạch máu. a. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên. - Sự chèn ép tĩnh mạch chủ trên, gây ứ máu ở não, do đó ng ười b ệnh thường b ị: + Nhức đầu, khó ngủ làm việc trí óc chóng mệt. + Tím mặt: mới đầu chỉ có thể có ở môi, má,tai, tăng lên khi ho và g ắng s ức. Sau cùng, c ả n ửa người trở nên tím ngắt hoặc đỏ tía. + Phù: phù ở mặt, cổ, lồng ngực, lưng có khi cả hai tay, c ổ thường to hạch, làm cho người bệnh không cài được khuy cổ (phù kiểu áo choàng). + Tĩnh mạch nổi to: tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới lưỡi nổi to lên. Tĩnh m ạch bàng h ệ phát tri ển, các lưới tĩnh mạch nhỏ ở dưới da bình thường không nhìn thấy hoặc không có, bây gi ờ n ở to ra, ngoằn ngoèo, đỏ hay tím.
  3. + Áp lực tĩnh mạch tăng ở chi trên tới 18-20cm nước, còn ở chi dưới bình thường. - Tuỳ theo vị trí tắc, phù và tuần hoàn bàng h ệ có thể có mức độ và hình thái khác nhau. Có thể thấy: + Tắc ở trên chỗ nào của tĩnh ạmch đơn: ứ trệ ở phần trên lồng ngực cổ gáy. Máu tĩnh mạch ở vùng đó trở về tĩnh mạch chủ qua tĩnh mạch vú trong tĩnh m ạch s ống, đ ổ vào tĩnh m ạch đ ơn qua các tĩnh mạch liên sườn trên (Hình 56,57) + Tắc ở dưới chỗ vào của mạch tĩnh mạch đơn: chèn ép hoàn toàn tĩnh mạch chủ dưới, làm máu tĩnh mạch bị ứ trệ, dồn ngược dòng tĩnh mạch đơn l ớn vào các nhánh nối tĩnh mạch ngực bụng sâu, đổ vào tĩnh mạch chủ dưới. Khám có thể thấy tĩnh m ạch bàng h ệ nổi lên ở n ền l ồng ngực (hình 58). + Tắc ở ngay chỗ vào của tĩnh mạch đơn và tĩnh mạch chủ: ứ trệ tuần hoàn rất nhiều. Tĩnh mạch bàng hệ nổi rõ ở tất cả lồng ngực và phần trên của bụng. b. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới: t ắc ở gần chỗ vào của tĩnh m ạch ch ủ d ưới gây tu ần hoàn bàng hệ nhiều ở bụng và nền lồng ngực. Có thể thấy gan to, phù chi d ưới, áp l ực tĩnh mạch chi dưới tăng cao. c. Triệu chứng chèn ép động mạch dưới đòn. Biên độ m ạch không đ ều ở hai ta. Huy ết áp đ ộng mạch cũng không đều ở hai bên cánh tay. d. Triệu chứng chèn ép động mạch phổi: khó thở khi g ắng sức. Nghe tim có ti ếng th ổi tâm thu ở liên sườn hai trái. Soi phổi, thấy nhu mô phổi rất trong, các nhánh đ ộng m ạch ph ổi không nhìn rõ. Thường là do túi phồng động mạch chủ đè vào động mạch phổi. 3. TRIỆU CHỨNG CHÈN ÉP THỰC QUẢN. - Khó nuốt hoặc nuốt đau. - Đau ngực phía sau lưng, lan sang bên hoặc lên trên. 4. TRIỆU CHỨNG CHÈN ÉP THẦN KINH - Chèn ép dây quặt ngược: nói khàn, có khi mất gi ọng, hoặc giọng đôi. - Chèn ép dây giao cảm cổ: bên t ổn thương, đ ồng t ử co l ại, k ẽ m ắt nh ỏ l ại, m ắt lõm sâu là mi mắt sưng sụp xuống, gò má đỏ (hội chứng Claude Bernard-Horner). - Đau dây thần kinh liên sườn. - Đau dây thần kinh hoành: nấc đau vùng cơ hoành, khó thở do liệt c ơ hoành.
  4. - Đứng trước các triệu chứng lâm sàng trên, cần phải soi, chụp Xquang lồng ng ực. III. X-QUANG. Có thể nhìn thấy hình mờ ở một hoặc hai bên trung thất. Hình ảnh Xquang không cho phép ta quyết định chẩn đoán nguyên nhân của chèn ép trung th ất nh ưng trong m ột s ố tr ường h ợp, hình ảnh đó có thể làm ta hướng đến một số nguyên nhân. - Ung thư hạch bạch huyết: hình mờ hai bên trung thất, bờ rõ t ừ cuống tim lên đến đ ỉnh ph ổi. - Di căn ung thư (gan, dạ dày, phổi): hình mờ một bên trung th ất có thể thấy nhiều khối mờ tròn ở phổi. - Bệnh Hodgkin: hình mờ hai bên trung thất th ấy bờ rõ rệt hình vòng cung . ngoài ra ta còn có thể thấy các triệu chứng khác của bệnh: hạch to ở cổ, nách, thượng đòn, bẹn. Sinh thiết có nhiều tế bào Sternberg. - Bệnh bạch cầu mạn tính: hình mờ hai bên trung thất cân x ứng. Ngoài ra còn có nhi ều h ạch bạch huếyt nổi to nơi khác, xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng lên rất nhiều. - Viêm trung thất hoá mủ: ít gặp nhưng cũng cần ph ải chú ý. Nguyên do thông thường nhất là viêm thực quản lan sang trung thất. Viêm thực quản thường x ảy ra sau khi người bệnh bị hóc xương. Xquang thấy hai dải mờ hai bên trung thất . ngoài ra có bệnh cảnh nhi ễm khuẩn nặng. IV. PHÂN LOẠI: Tuỳ theo vị trí chèn ép của trung thất, có thể chia ra các loại hội ch ứng sau đây: - Hội chứng trung thất trên: ứ huyết tĩnh mạch chủ trên: phù tim ngực cổ. - Hội chứng trung thất dưới: ứ huyết tĩnh mạch chủ dưới: phù chi dưới, gan to tĩnh tĩnh mạch bàng hệ ở ngực, bụng. - Hội chứng trung thất sau: khó nuốt, đau rễ thần kinh kiểu đau dây thần kinh liên sườn. Có thể tràn dưỡng chấp ổ màng phổi. - Hội chứng trung thất giữa: khó thở, nói khàn hoặc giọng đôi do liệt dây thần kinh thanh quản trái. - Hội chứng trung thất trước: đau ngực nhiều, kiểu đau thắt động mạch vành. Trên thực tế, các hội chứng đó có thể đứng riêng lẽ hoặc phối hợp. V. NGUYÊN NHÂN. Nguyên nhân chèn ép trung thất có thể là: - U ác tính: ung thư phế quản (thường gặp nhất), ung thư hạch bạch huyết, bệnh bạch cầu.
  5. - U lành tính: ít gặp. - Viêm trung thất có mủ. - Lao: có hạch to và viêm trung thất. - Bướu chìm của tuyến giáp trạng. - Bướu tuyến hung. - Phình quai động mạch chủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2