Luận văn Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh khách sạn Renaissance Riverside
lời nói đầu
Ngày nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước từ
cơ chế quản lý tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Để có thể
tồn tại và phát triển trong cơ chế mới này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải năng động, sáng tạo và phải đặt vấn đề hiệu quả kinh doanh lên
hàng đầu, bởi vì hạch toán kinh tế có nghĩa là lấy thu bù chi và phải
đảm bảo có lãi. Quản lý kinh tế là đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả
cao nhất của một quá trình, một giai đoạn và một hoạt động kinh
doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại, vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh
doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì doanh
nghiệp càng có điều kiện phát triển, cải thiện và nâng cao đời sống
người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.
Với xu thế phát triển của xã hội và của nền kinh tế, việc quan
tâm đến chi phí, doanh thu là vấn đề hàng đầu trong việc đảm bảo
hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để có thể tồn tại và phát
triển được trên thị trường, doanh nghiệp cần phải tính toán làm sao
giảm được chi phí đến mức thấp nhất từ đó sẽ nâng cao được lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, công tác hạch toán chi phí,
doanh thu là công tác vô cùng quan trọng đây là hoạt động kinh
doanh chính, luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Nhằm hoàn thiện vấn đề về chi phí kinh doanh, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh, em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí,
1
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty liên doanh
khách sạn Renaissance Riverside”.
Đề tài bao gồm 3 phần chính:
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí, doanh
thu và xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị
kinh doanh dịch vụ.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn
Renaissance Riverside”.
Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty liên doanh khách sạn.
2
Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị kinh doanh dịch vụ.
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển hoá từ nền kinh tế còn nhiều
tính chất tự cung, tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển hoá từ cơ chế quản lý hành
chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường là có nhiều thành
phần kinh tế tham gia, được tự do kinh doanh trong khuôn khổ của
pháp luật, được sự hợp tác và cạnh tranh với nhau. Sự chuyển hoá
nền kinh tế ở nước ta không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn
đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Nó có tác động thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu
quả kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cho phép khai thác
và sử dụng có hiệu quả sức mạnh về vốn, khoa học công nghiệp mới
trên thế giới.
Trong thời kỳ chuyển hoá này, hoạt động kinh doanh được mở
rộng và phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp phải phát huy quyền
tự chủ và chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề phương thức kinh
doanh, phương án tổ chức kinh doanh sao cho phù hợp với định
hướng và chỉ đạo của Nhà nước về chiến lược, kế hoạch và chương
trình dài hạn cùng chính sách và pháp luật đã ban hành.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự chủ,
lấy thu bù chi và kinh doanh có lợi. Doanh nghiệp phải lấy lợi nhuận
3
làm mục đích tồn tại và hoạt động của mình, do đó phải xác định
chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ.
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ là những sản phẩm
mà khách hàng không được kiểm tra trước khi mua.
Hoạt động kinh doanh khách sạn là tổng hợp các dịch vụ cơ
bản và dịch vụ bổ sung khác nhau nhằm cung cấp cho khách sự hài
lòng.
Dịch vụ cơ bản của khách sạn là dịch vụ lưu trú, dịch vụ bổ
sung cơ bản phục vụ cho dịch vụ lưu trú là dịch vụ ăn uống, đặt chỗ
trước và dịch vụ làm cho sự nghỉ ngơi của khách hàng thêm phong
phú.
Kinh doanh khách sạn là một hoạt động dịch vụ cao cấp mang
tính tổng hợp nhất. Nó phục vụ việc lưu trú, đáp ứng những dịch vụ
gắn liền với việc lưu trú của khách như: phục vụ ăn uống, phục vụ
sinh hoạt và các dịch vụ khác. Ngoài ra, khách sạn còn đồng thời
phục vụ nhu cầu ăn uống của khách vãng lai và khách địa phương.
Khách mua một sản phẩm khách sạn phải được thông tin về
quy cách, phẩm chất của các dịch vụ đó (như loại phông, cơ cấu bữa
ăn).
Khách hàng lưu trú ở xa nơi khách hàng thường trú nên cần
đến một hệ thống phân phối thông qua việc sử dụng các đơn vị trung
gian.
Như vậy, hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn phục vụ việc
lưu trú đối với mọi du khách, là nơi sản xuất và bán, phục vụ các
hàng hoá dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu của du khách về ngủ,
4
nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các nhu cầu cần thiết khác
phù hợp với mục đích và chuyến đi của họ.
Hoạt động kinh doanh khách sạn so với ngành kinh doanh khác
có những đặc điểm đặc trưng vì kinh doanh khách sạn là nơi diễn ra
các hoạt động mua bán các dịch vụ và hàng hoá nhằm đáp ứng nhu
cầu lưu trú, ăn uống và hàng hoá, các dịch vụ bổ sung phù hợp với
khả năng thanh toán của khách, hoạt động kinh doanh chính là buồng
ở.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là một trong những ngành kinh
doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh
hoạt và thoả mãn nhu cầu tinh thần của con người.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả
cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh,
song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải nhiều.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc
nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế văn hoá, xã hội,
điều kiện di sản lịch sử văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo,
hấp dẫn.
Đối tượng phục vụ của ngành kinh doanh dịch vụ (như du lịch,
khách sạn) luôn luôn di động và rất phức tạp. Số lượng khách du lịch
cũng như số ngày lưu lại của khách luôn luôn biến động. Trong cùng
một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan
cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động kinh doanh khá phân tán và
không ổn định.
Kinh doanh dịch vụ, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao
gồm nhiều ngành hợp đồng khác nhau như kinh doanh hướng dẫn du
5
lịch, kinh doanh hàng hoá, kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống,
nghỉ ngơi, khách sạn, kinh doanh xây lắp... các hoạt động này có quy
trình công nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng không giống
nhau.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ không có hình
thái vật chất không co quá trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm
nhiều khi không ổn định. Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm kinh
doanh dịch vụ được tiến hành đồng thời ngay cùng địa điểm.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú không
chỉ về nghiệp vụ kinh doanh, mà còn cả về chất lượng phục vụ của
từng nghiệp vụ kinh doanh.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh sản phẩm nói trên phần
nào chi phối công tác kế toán dẫn đến những khác biệt nhất định.
Từ những đặc điểm của sản phẩm kinh doanh dịch vụ những
nhà quản lý phải biết tổ chức công tác hạch toán trong doanh nghiệp
sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp để đảm
bảo chất lượng công tác hạch toán, cung cấp kịp thời thông tin cho
quản lý.
II. Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Đối với nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít đều chịu ảnh hưởng trực tiếp
của những chi phí đã chi ra. Do đó để kiểm soát được các khoản chi
phí là rất khó khăn và vô cùng quan trọng.
Có thể phân ra thành nhiều loại chi phí như:
6
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động
- Chi phí cơ hội
Chi phí có thể chia làm 2 loại: Chi phí bất biến và chi phí khả
biến (hay biến phí và định phí).
Biến phí:
Là những chi phí mà giá trị của nó tăng hay giảm theo sự tăng
giảm về mức độ hoạt động. Tổng số biến phí tăng khi mức độ hoạt
động tăng tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động
thì biến phí lại không đổi. Chi phí khả biến phát sinh khi nó hoạt
động.
Biến phí bao gồm lương trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu, hoa
hồng bán hàng, chi phí điện nước, lãi vay ngắn hạn, thuế doanh thu,
xuất nhập khẩu.
Định phí:
Là những chi phí mà tổng số của nó không đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi. Mức độ hoạt động tăng thì phần chi phí bất biến tính
trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi.
Định phí bao gồm: khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mướn
nhà cửa, công cụ, chi phí duy trì bảo quản, chi phí lãi nợ vay dài
hạn...
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, chi phí kinh doanh
trong kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn bao gồm các khoản sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu kinh
doanh phát sinh liên quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch, khách
7
sạn. Trong từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật liệu trực tiếp
không giống nhau.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền công, tiền lương
và phụ cấp lương phải trả cùng các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương
phát sinh tính vào chi phí.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí còn lại chi ra trong
phạm vi bộ phận kinh doanh (buồng, bếp, bar, vận chuyển...)
Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức, quản lý, điều hành toàn bộ
hoạt động của Công ty.
Trong chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ có
thể bao gồm cả thuế VAT đầu ra (nếu tính theo phương pháp trực
tiếp) hay không bao gồm thuế VAT đầu ra (nếu tính theo phương
pháp khấu trừ). Còn kết quả kinh doanh dịch vụ được tính bằng cách
lấy doanh thu thuần trừ đi các khoản giá vốn dịnh vụ tiêu thụ, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý, kế toán chi phí, doanh thu là những
chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh.
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí, doanh thu có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Thông
qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, nhà quản lý biết được
chi phí hoạt động kinh doanh. Qua đó người quản lý có thể phân tích
đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả các hoạt
động kinh doanh. Cũng như các ngành khác, trong kinh doanh dịch
vụ khách sạn thì mục tiêu đề ra là phải thu được lãi. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế và trước hết
là quản lý chi phí và xác định được doanh thu, kết qủa kinh doanh.
2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Hiện nay, trong ngành du lịch có các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
- Kinh doanh hàng ăn, uống
- Kinh doanh buồng ngủ
- Kinh doanh hướng dẫn du lịch
- Kinh doanh vận chuyển
- Kinh doanh các dịch vụ khác: giặt là, tắm hơi, điện thoại,
điện tín...
- Kinh doanh hàng hoá
- Kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản
Vì vậy, hạch toán chủ yếu của đơn vị kinh doanh dịch vụ là
hạch toán các nghiệp vụ kinh doanh hàng hoá và cung cấp dịch vụ
cho khách du lịch.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định doanh thu và kết
quả kinh doanh, kế toán kinh doanh dịch vụ khách sạn phải đáp ứng
được các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh.
- Đảm trách việc thu, chi trong khách sạn
9
- Phân tích tài chính, lập báo cáo kế toán, doanh thu...
- Theo dõi hàng hoá, vật tư làm báo cáo cụ thể trình ban Giám
đốc khách sạn.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ tương đối phức tạp, không ổn
định đòi hỏi nhu cầu thông tin mới và cũng làm phát sinh tính phức
tạp chi phí, nhu cầu thông tin phải nhanh, chính xác, thích hợp cho
các quyết định quản trị, công bố tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
III. Nội dung công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
1. Kế toán chi phí tại đơn vị kinh doanh du lịch
Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, chi phí trực tiếp được
xác định là những chi phí phục vụ trực tiếp cho khách du lịch gồm:
- Tiền trả cho các khoản: ăn, uống, ngủ, tiền thuê phương tiện
đi lại, vé vào tham quan...
- Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) của cán bộ hướng dẫn du lịch.
* Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho việc sản
xuất sản phẩm và thực hiện lao vụ, dịch vụ của ngành kinh doanh
khách sạn du lịch và dịch vụ. Trong từng hoạt động kinh doanh, chi
phí vật liệu trực tiếp không giống nhau. Đối với những vật liệu khi
xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt (kinh doanh hàng ăn, kinh doanh vận chuyển, buồng ngủ,
kinh doanh dịch vụ...) thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
10
hợp chi phí không thể tách riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
- Tài khoản sử dụng;
TK 621 “Chi phí NVLTT”
- Phương pháp hạch toán
+ Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng hoạt động
Có TK 152: Giá thực tế VL xuất dùng
+ Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng
trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621: Chi tiết cho từng hoạt động
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... vật liệu mua ngoài.
+ Cuối kỳ, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK 621
+ Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển CP NVLTT theo đối tượng
tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
11
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí lao động
trực tiếp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực
tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ (nhân viên hướng dẫn dịch vụ, lái
phụ xe, nhân viên phục vụ buồng ngủ, nhân viên bếp, bar, bàn...)
gồm các khoản lương chính, lương phụ phải trả và các khoản phụ cấp
có tính chất lương, các khoản trích theo lương, trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát
sinh tính vào chi phí.
- Tài khoản sử dụng:
Toàn bộ chi phí trên được tập hợp vào tài khoản 622 “chi phí
nhân công trực tiếp”.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
+ Bên nợ: Phản ánh tổng số tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
154.
- Phương pháp hạch toán:
+ Tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng hoạt động
Có TK 334: Phải trả CNV
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân theo tỷ lệ quy
định phần tính vào chi phí.
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng hoạt động
Có TK 338
12
+ Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 hoặc 631
Có TK 622
* Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất cung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao
vụ, dịch vụ, là những chi phí còn lại chi ra trong phạm vi bộ phận
kinh doanh (buồng, bếp, bar, vận chuyển...)
- Tài khoản sử dụng
TK 627 ‘chi phí sản xuất chung”
- Phương pháp hạch toán:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 152, 153...
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627
+ Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển
vào các tài khoản có liên quan cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ theo tiêu thức thích hợp.
Nợ TK 154 hoặc 631
Có TK 627
13
Các khoản chi phí nói trên tạo thành chỉ tiêu giá thành thực tế
của sản phẩm và dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh
du lịch và dịch vụ khác còn phát sinh chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp. Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức, quản lý, điều
hành toàn bộ hoạt động của Công ty
Tài khoản hạch toán.
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 154: Chi phí kinh doanh dở dang
Các TK trên được mở chi tiết theo từng bộ phận, từng hoạt
động kinh doanh (kinh doanh hướng dẫn du lịch kinh doanh vận tải
du lịch, kinh doanh khách sạn, kinh doanh hàng ăn uống, kinh doanh
buồng ngủ, kinh doanh dịch vụ...)
2. Kế toán doanh thu trong đơn vị kinh doanh du lịch
Doanh thu là tổng giá trị mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ
do việc bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với khối lượng sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ nghĩa là phải
đủ hai điều kiện: đã giao hay đã thực hiện dịch vụ đối với khách
hàng, đã được thanh toán hay cam kết thanh toán.
Tuỳ theo phương pháp tính thuế VAT mà doanh nghiệp áp
dụng, trong chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh du lịch và
14
dịch vụ khác có thể bao gồm cả thuế VAT đầu ra (nếu tính theo
phương pháp trực tiếp) hay không bao gồm thuế VAT đầu ra (nếu
tính theo phương pháp khấu trừ).
Còn kết quả kinh doanh du lịch, dịch vụ được tính bằng cách
lấy doanh thu thuần trừ đi các khoản giá vốn dịch vụ tiêu thụ, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Bên nợ:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là tiêu thụ.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành
phẩm), hàng hoá , dịch vụ, lao vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ
hạch toán.
Nợ TK111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
- Xác định thuế doanh thu:
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng.
Có TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
15
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh.
16
Sơ đồ hạch toán doanh thu
TK 511
TK 333
TK 111, 112 131
Thuế doanh thu phải
TK 333
Số chênh lệch giữa giá bán phải thanh toán với người có
Doanh thu đã trừ thuế chuyển vào tài khoản
TK 331
Số tiền phải thanh toán cho
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động tài chính là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt
động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
bất thường với các khoản chi phí bất thường.
17
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ. Nếu
lãi, doanh nghiệp phải phân phối sử dụng cho những mục đích nhất
định theo quy định của cơ chế tài chính như: làm nghĩa vụ với Nhà
nước như nộp thuế, chia lãi cho các bên góp vốn và bổ xung các quỹ.
- Tài khoản sử dụng;
Kế toán sử dụng tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Nội dung của TK911 phản ánh việc xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
Nợ TK 911
Có TK641, 642
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu bất
thường:
Nợ TK 711, 721
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường
18
Nợ TK 911
Có TK 811, 821
- Kết chuyển chi phí quản lý DN còn lại của kỳ trước
Nợ TK 911
Có TK 142 (1422)
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Nếu lỗ, kết chuyển lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
19
Chương II Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn renaissance riverside
I. Đặc điểm chung của chủ nghĩa liên doanh khách sạn Renaissance Riverside
1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn
Vào năm 1880 khách sạn đầu tiên ở Việt Nam là khách sạn
Continental được xây dựng ở Sài Gòn. Sau đó là khách sạn Majestic
vào năm 1925.
Các khách sạn nói trên chỉ nhằm phục vụ cho nhu cầu ăn ở, vui
chơi giải trí của các quan chức, chứ chưa có hình thức tiếp thị rộng
rãi mời gọi khách Quốc tế.
ở Việt Nam trong thời kỳ 1930 - 1945 cũng có sự phát triển du
lịch nội địa. Một số khách sạn, nhà nghỉ cũng đã được xây dựng, một
số trung tâm miền núi cũng đã được xây dựng và đầu tư phát triển du
khách như Sapa, Đà Lạt... nhưng chỉ ảnh hưởng đến thiểu số dân
chúng thành thị thời đó.
Sau đó trong khoảng một thời gian dài, với chính sách mở cửa,
các khách sạn liên doanh đã vào hoạt động. Đầu tiên là Sài Gòn
Floaty Hotel ở Thành phố Hồ Chí Minh và Sotifel Metropol ở Hà
Nội. Với những phương tiện vật chất tiên tiến hơn, với phong cách
quản lý và tiếp thị mới nên họ đã thu hút tuyệt đại đa số du khách
nước ngoài đến Việt Nam.
Sau đó, lần lượt các tập đoàn khách sạn lớn ra đời: Omni, New
World, Caravelle, Sotifel, Renaissance Riverside...
20
Khách sạn Renaissance Riverside là kết quả liên doanh giữa
hai đối tác là tập đoàn New World Development INC và Tổng công
ty Bến Thành. Với tổng số vốn đầu tư là 50 triệu USD, phía Việt
Nam góp 28% vốn, phía Hồng Kông góp 72% vốn với thời hạn đầu
tư là 49 năm. Khách sạn ven sông Renaissance được quản lý bởi tập
đoàn quản lý khách sạn Marriott nổi tiếng thế giới. Khách sạn
Renaissance Riverside Sài Gòn thực sự là một trong những khách sạn
quốc tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Khách sạn Renaissance Riverside là một khách sạn có địa điểm hấp
dẫn cũng như do dịch vụ phù hợp và hoàn hảo. Khách sạn nằm ngay trên
bờ sông Sài Gòn, rất gần khu trung tâm thương mại và vui chơi giải trí
của Thành phố cũng như các trung tâm du lịch được ưa chuộng nhất. Quá
trình thực hiện xây dựng khách sạn trải qua những mốc quan trọng như:
- Tháng 10/1992 khách sạn được cấp giấy phép đầu tư.
- Tháng 1/1993 làm lễ khởi công xây dựng khách sạn Renaissance
Riverside Sài Gòn.
- Ngày 20/9/1999 khách sạn đã được chính thức khánh thành và
đưa vào hoạt động với ngành kinh doanh dịch vụ cho thuê phòng ở, phục
vụ ăn uống và yến tiệc.
Khách sạn Renaissance Riverside gồm diện tích 29,539m2, trong đó 349 phòng ở, 21 tầng, 3 phòng họp với diện tích 186m2, một nhà hàng
Trung Hoa, một nhà hàng Riverside Cafe, một hồ bơi, bãi đậu xe hơi đi
bằng thang máy (đây là một trong những điểm nổi bật của khách sạn so
với khách sạn khác xuất hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh gần đây).
Khách sạn Renaissance được quản lý bởi tập đoàn nổi tiếng thế giới
Marriot. Năm 2001 khách sạn được nhận giải thưởng là khách sạn quản lý
21
hạng nhất châu á, là khách sạn kinh doanh đạt hiệu quả hạng II thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của khách
sạn Renaissane Riverside.
Trong hoạt động kinh doanh của khách sạn, mục tiêu chính là đạt
được công suất cho thuê tối đa, chi phí cho việc phục vụ khách hàng có
thể chấp nhận được, lợi nhuận cao, thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi của khách
hàng, đồng thời tạo thêm được uy tín của ngành kinh doanh khách sạn
Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và chuyên ngành kinh doanh dịch vụ
khách sạn nhà hàng nói riêng.
Để đáp ứng nhu cầu du lịch, khách sạn ngày càng nâng cao sản
phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là toàn bộ các giá trị sử dụng để đáp ứng
nhu cầu du lịch. Đối với lĩnh vực khách sạn, sản phẩm du lịch là những
dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu ăn, ở, vui chơi giải trí của khách. Để
tổ chức kinh doanh hợp lý, mối bộ phận của khách sạn có chức năng,
nhiệm vụ riêng biệt.
a/ Bộ phận đặt phòng:
- Đảm nhận việc đặt phòng của mọi đối tượng từ khách đoàn đến
khách lẻ.
- Lên dự báo công suất phòng mỗi ngày cho toàn khách sạn.
- Liên lạc các bộ phận về các yêu cầu của khách.
b/ Bộ phận tiếp tân:
- Đây là bộ phận quan trọng nhất tại khách sạn, là bộ mặt của khách
sạn. Mọi hoạt động của khách sạn đều thông qua bộ phận này. Đây cũng
là bộ phận liên lạc giữa khách và khách sạn, giúp khách làm các thủ tục
22
giải quyết các thắc mắc, than phiền của khách và kết thúc khi khách rời
khỏi khách sạn.
- Bộ phận này là khâu đón tiếp khách từ ngay khi khách vừa đặt
chân vào khách sạn cho đến khi khachs rời khỏi khách sạn. Điều này,
quan trọng vì ngay chính ở thởi điểm này, khách có chấp nhận ở lại khách
sạn hay ở trở lại lần tiếp hay không.
- Mọi hoạt động về thanh toán, thu đổi ngoại tệ và đặc biệt là hoạt
động trả phòng tại khách sạn đều do bộ phận này chịu trách nhiệm.
c/ Bộ phận tổng đài.
Bộ phận này có mối quan hệ với tất cả các bộ phận trong khách
sạn. Bộ phận này chuyên:
- Ghi thông báo cho khách khi có người nhắn.
- Nhận điện thoại từ bên trong hay bên ngoài khách sạn.
- Cung cấp thông tin trong khả năng cho phép.
d/ Bộ phận trung tâm thương mại.
Bộ phận này chuyên cung cấp các dịch vụ bổ sung như Fax, đánh
máy, cho thuê máy vi tính, Internet…
e/ Bộ phận giúp đỡ khách:
Chuyên giúp khách vận chuyển hành lý, giao Fax, xác nhận vé máy
bay. Nhân viên bộ phận này thông thạo ngoại ngữ, có sức khoẻ tốt, nhiệt
tình..
f/ Bộ phận vận chuyển khách.
Khi có yêu cầu thì bộ phận này chịu trách nhiệm đưa, đón khách.
23
Tóm lại, tất cả các bộ phận này chịu liên kết với nhau thật nhịp
nhàng, tạo cho khách ở lại khách sạn có cảm giác thoải mái.
g/ Bộ phận quản gia:
Là bộ phận cung cấp sản phẩm của khách sạn, chuyên lo về việc
cung cấp phòng, chuẩn bị phòng cho khách.
h/ Bộ phận ẩm thực:
Các nhà hàng trong khách sạn được đặt từ tầng 1 đến sân thượng có
khả năng cung cấp các món ăn cho khách bất cứ thời điểm nào.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lý của khách sạn:
Khách sạn Bnaissance Riverside là khách sạn liên doanh được quản
lý bởi một tập đoàn quản lý chuyên nghiệp, Tổng giám đốc và Ban điều
hành khách sạn được bổ nhiệm bởi tập đoàn quản lý, Phó tổng giám đốc
và kế toán trưởng là được phía liên doanh Việt Nam bổ nhiệm.
Tổng giám đốc khách sạn tổ chức, sắp xếp các bộ phận quản lý
đảm bảo hợp lý, phục vụ khách với chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
1. Ban điều hành:
Cơ cấu tổ chức quản lý của khách sạn Renaissance:
Ban điều hành gồm có:
- Tổng giám đốc.
- Phó giám đốc.
- Phó tổng giám đốc.
- Bốn giám đốc điều hành các bộ phận chính.
Giám đốc tài chính
Giám đốc nhân sự
24
Giám đốc ẩm thực
Giám đốc kinh doanh và tiếp thị.
Ban điều hành chịu trách nhiệm quản lý tổng quát tất cả các hoạt
động hàng ngày của khách sạn, cùng nhau đề ra các mục tiêu hoạt động
của khách sạn. Kết hợp với trưởng bộ phận để nắm bắt tình hình kinh
doanh, hoạt động của các nhân viên để khen thưởng hoặc kỷ luật. Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm về kết quả đạt được trong quá trình
hoạt động kinh doanh của khách sạn trước Công ty liên doanh khách sạn
2/ Các phòng ban.
Renaissance Riverside Hotel Sài Gòn.
a. Phòng hành chính: 3 người.
Phòng hành chính chuyên thông báo về nội dung hoạt động của
khách sạn, là bộ phận trung gian giữa ban điều hành khách sạn và các bộ
phận.
Bộ phận phòng hành chính nghiên cứu các văn bản pháp lý của
Nhà nước, bộ luật dân sự, bộ luật lao động, thông tin, chỉ thị của các
ngành và của Nhà nước.
b/ Bộ phận nguồn nhân lực: 3 người.
- Quản lý nhân viên trong khách sạn, thưởng, phạt hay thăng chức
cho nhân viên.
- Xem xét nhu cầu tuyển dụng:
- Tổ chức các khoá huấn luyện cho nhân viên của khách sạn nhằm
nâng cao trình độ, nghiệp vụ…
c/ Bộ phận kỹ thuật: 12 người.
25
Đây là bộ phận chuyên về các vấn đề kỹ thuật, điện nước, sửa chữa
trang thiết bị trong khách sạn.
d/ Bộ phận tài chính: 21 người.
Bộ phận tài chính chuyên thực hiện các nghiệp vụ kế toán như:
Phân tích tài chính, lập báo cáo kế toán, làm bảng lương, thống kê thu
nhập, sổ quỹ, doanh thu…
- Có nhiệm vụ theo dõi thu, chi trong khách sạn.
- Theo dõi vật tư, hàng hoá xuất nhập, tiền như thế nào để làm báo
cáo cụ thể trình Ban giám đốc khách sạn.
- Quản lý hệ thống vi tính của toàn khách sạn.
- Giám đốc tài chính quản lý toàn bộ tình hình hoạt động của các
nhân viên thuộc bộ phận, xem xét duyệt các bản thu chi trong khách sạn
và chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc.
e/ Bộ phận kinh doanh và tiếp thị: 15 người.
Bộ phận này rất quan trọng trong khách sạn, đóng góp một phần rất
lớn vào doanh thu khách sạn.
Bộ phận này có chức năng chuyên về nghiên cứu thị trường, đề ra
các biện pháp nhằm gia tăng công suất phòng tối đa hoá doanh thu, giữ
vai trò chính liên hệ bán phòng, đặt phòng, đặt tiệc, có mối quan hệ chặt
chẽ với các bộ phận khác trong khách sạn.
f/ Bộ phận tiền sảnh: 38 người.
Đây là bộ mặt cho cả khách sạn nên việc tuyển chọn phải rất thận
trọng. Nhân viên tiếp tân là người đã trải qua khoá đào tạo của chuyên
viên có kinh nghiệm trong việc tiếp xúc và phục vụ các yêu cầu của khách
tại khách sạn.
26
Nhân viên bộ phận này hướng dẫn và phục vụ khách hàng khi họ
cần sự giúp đỡ, tiếp nhận tất cả các cuộc điện thoại gọi đến khách sạn qua
tổng đài.
g/ Bộ phận Quản gia: 71 người.
Các nhân viên làm việc theo ca: chịu trách nhiệm vệ sinh trong
khách sạn và khu vực khuôn viên khách sạn.
h/ Bộ phận bảo vệ: 7 người.
Bộ phận này được huấn luyện các kỹ năng để bảo vệ khách và các
khu vực bên trong khách sạn, đảm bảo an toàn, an ninh cho khách hàng.
i/ Bộ phận ẩm thực.
Bộ phận này chịu trách nhiệm đưa ra thực đơn mới, ngon thu hút
khách hàng.
- Theo dõi và phục vụ đơn đặt tiệc và hội nghị.
Tóm lại, cơ cấu tổ chức của khách sạn Renaissance Riverside được
phân bố một cách hợp lý trong tất cả các bộ phận, phòng ban.
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một khách sạn nói riêng thì
cơ cấu tổ chức là một khâu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Cơ
cấu tổ chức tốt sẽ thúc đẩy tất cả cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu
quả vì mỗi người đều biết quyền hạn và trách nhiệm của mình trong công
việc. Hơn nữa, cơ cấu tổ chức tốt sẽ là điều kiện thuận lợi cho khách sạn
thích nghi một cách linh hoạt với môi trường kinh doanh đang cạnh tranh
gay gắt hiện nay.
27
Sơ đồ tổ chức của khách sạn Renaissance Riverside Sai Gòn
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Khối ăn uống
P. Kế toán
P. Tiếp tân
CLB sức khoẻ
Kỹ thuật
P. Tổ chức hành chính
P. Kinh doanh tiếp
P. Đặt phòng
Bếp
Xông hơi
Điện nhà
Trung tâm kinh doanh
P. Nguồn nhân lực
Nhà hàng
P. Thể dục
Điện tử
P. Đặt tiệc
Đội xe
Quầy rượu
Hồ bơi
Đặt tiệc
Tiếp phẩm kho
Căng tin
28
3/ Đặc điểm tổ chức kế toán ở khách sạn:
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, thì tổ chức công tác kế toán
đóng vai trò quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
Kết quả đó được phản ánh qua từng con số cụ thể. Bộ máy kế toán của
Công ty có chức năng giúp Giám đốc thực hiện chế độ quản lý kinh tế tài
chính theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra còn chịu trách nhiệm về tổ
chức thực hiện trả lương nhân viên đồng thời thực hiện các nghĩa vụ đối
vơí Nhà nước có liên quan đến tài chính.
Bộ phận kế toán là một trong những bộ phận quan trọng giúp cho
Công ty thấy được hoạt động kinh doanh và kết quả ra sao, kiểm tra các
số liệu chứng từ làm căn cứ cho việc ghi chép vào sổ sách báo cáo quyết
toán, báo cáo tài chính của Công ty theo chế độ quy định của bộ tài chính.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, đứng đầu phòng kế
toán tài chính là kế toán trưởng, phụ trách chung và tổng hợp toàn bộ tài
sản, tập hợp tất cả các sổ kế toán và lập báo cáo tổng hợp các hoạt động
sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Bộ phận kế toán Công ty thực hiện
nhiệm vụ làm công tác chỉ đạo các nghiệp vụ trong toàn Công ty, theo dõi
sổ kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý
và kinh doanh của Công ty.
29
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Bộ phận
Bộ phận tài Bộ phận tổng kế
Bộ phận kiểm Bộ phận kế toán trực
Bộ phận kế toán gồm 21 người.
Đứng đầu là kế toán trưởng phụ trách chung và chịu trách nhiệm
trước giám đốc và cấp trên về toàn bộ công tác kế toán của Công ty, đồng
thời thực hiện chức năng giám sát về vấn đề tài chính của Công ty. Kế
toán trưởng còn có nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng
chế độ kế toán hiện hành. Thông qua báo cáo của nhân viên kế toán, kế
toán trưởng sẽ tổng hợp lại và đưa lên báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ
quá trình hoạt động của Công ty. Từ đó xây dựng kế hoạch, tham mưu
cho ban giám đốc và lãnh đạo của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ:
- Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ có cơ sở, chất
lượng những nội dung công việc kế toán Công ty.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả
các chứng từ kế toán của Công ty.
- Giúp Giám đốc hướng dẫn các bộ phận của Công ty, tổ chức bảo
quản lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán Công ty.
30
- Phân tích tài chính lập báo cáo kế toán, làm bảng lương, thống kê
thu nhập, doanh thu, sổ quỹ…
- Theo dõi thu, chi trong khách sạn.
- Theo dõi vật tư, hàng hoá xuất, nhập tồn để lập báo cáo cụ thể
trình Ban giám đốc khách sạn.
Tuỳ theo doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nào mà doanh
nghiệp sử dụng sổ kế toán trong kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh.
Để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, hệ thống sổ sách kế toán thuận tiện cho công tác đối chiếu, tổng hợp
số liệu và phục vụ tốt cho công tác kiểm tra kế toán thì hình thức sổ kế
toán được áp dụng là hình thức nhật ký chưngs từ tại Công ty.
31
sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty
liên doanh khách sạn Renaissance Riverside
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng
hợp chi tiết Sổ cái
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
II/ Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Renaissance:
1/. Đặc điểm chi phí trong phân loại chi phí ở khách sạn:
Đối với nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì
lợi nhuận thu được nhiều hay ít đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của những
chi phí đã chi ra. Do đó để kiểm soát được các khoản chi phí là rất khó
khăn và vô cùng quan trọng.
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, chi phí kinh doanh trong
kinh doanh khách sạn cũng phân loại như sau:
32
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu kinh
doanh phát sinh liên quan trực tiếp đến kinh doanh du lịch, khách sạn. Chi
phí NVL trực tiếp được sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm và thực hiện
lao vụ, dịch vụ của ngành kinh doanh khách sạn du lịch và dịch vụ. Trong
từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật liệu trực tiếp không giống nhau.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt như kinh doanh hàng ăn, kinh doanh vận
chuyển, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh dịch vụ… thì được hạch toán
trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tách riêng được thì phải áp
dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên
quan.
- Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí lao động trực
tiếp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực
hiện các lao vụ, dịch vụ (nhân viên hướng dẫn du lịch, nhân viên phục vụ
buồng ngủ, nhân viên bếp, bar, bàn…) gồm các khoản lương chính lương
phụ phải trả và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo
lương: BHXH, BHYT, KDCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh tính vào
chi phí.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ,
dịch vụ, là những chi phí còn lại chi ra trong phạm vi bộ phận kinh doanh
(buồng, bếp, bar, vận chuyển…).
Các khoản chi phí nói trên tạo thành chỉ tiêu giá thành thực tế của
sản phẩm và dịch vụ. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh dịch vụ phát
sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ
chức, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.
2/ Kế toán chi phí tại khách sạn.
33
Hạch toán chi phí NVTTT - “TK 621”.
- Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621
Có TK152
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực
tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 621
Có TK 133
Có TK 111, 112, 331.
- Cuối kỳ, vật liệu nhập lại kho vì không sử dụng hết.
Nợ TK 152
Có TK 621
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí NVLTT
Nợ TK 154
Có TK 621
* Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp “TK622”.
- Tính tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 622
Có TK 338
34
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT vào tài khoản tính giá thành
theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 hoặc 631
Có TK 622
* Hạch toán chi phí sản xuất chung “TK 627”
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 152, 153…
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 111, 112, 138…
Có TK 627
- Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài
khoản lao động cho từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 154 hoặc 631
Có TK 627
Trong thời gian hoạt động kinh doanh từ năm 2000 - 2001 thì năm
2000 đạt lợi nhuận cao nhất. Tổng mức lợi nhuận đạt được năm 2000 là:
4.065.573.920 đồng. Trong đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh là 2.050.976.400. Năm 2001 tổng mức lợi nhuận đạt được là
3.466.756.600 đồng, trong đó lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
phòng đạt 1.951.729.400 đồng. Sở dĩ năm 2000 mức lợi nhuận đạt từ kinh
doanh phòng cao hơn nhiều so với năm 2001 là nhờ một số hoạt động
kinh doanh đạt hiệu quả cao như dịch vụ phòng, lợi nhuận đạt
2.050.976.400 đồng.
Các hoạt động khác cũng tăng nhiều so với năm 2001.
- Kinh doanh phòng tăng 194.048.770 đồng tỷ lệ tăng 110,4%.
35
- Dịch vụ ăn uống tăng 41.451.940 đồng tỷ lệ tăng 107,6 %
- Dịch vụ viễn thông tăng 82.218.650 đồng tỷ lệ tăng 127,7%.
- Dịch vụ massage tăng 240.977.630 đồng tỷ lệ tăng 253,6%.
Bảng so sánh kết quả kinh doanh năm 2001
STT
Chỉ tiêu
Năm 1998
Năm 1999
So sánh số tương đối
Tốc độ tăn
1. Doanh thu thuần
91.206.615.090
81.892.927.260
9.313.688.430
10,21%
2. Giá vốn hàng bán 81.248.947.230
72.793.713.120
8.455.234.110
10,40%
3. Lãi gộp
99.957.768.460
9.099.214.140
858.454.320
8,62%
4. Chi phí QLDN
4.674.256.910
4.453.367.930
220.888.980
4,72%
5. Chi phí bán hàng
1.217.897.630
1.179.087.600
38.810.030
3,18%
6. Lợi tức trước thuế 4.065.513.920
3.466.758.610
598.755.310
14,72%
7. Thuế
813.102.780
693.351.720
119.751.060
%
8. Lãi sau thuế
3.252.411.140
2.773.406.890
479.004.250
Ta có số liệu (năm 2000)
Lãi năm 2000
Doanh thu thuần năm 2000
Giá vốn hàng bán năm 2000
CPBH & CPQLDN năm 2000
Số tiền
Tỷ lệ
91.206.615.690
81.248.947.230
5.892.154.540
4.065.513.920
4,06%
Lợi nhuận năm 2001:
Lãi năm 2001
Doanh thu thuần năm 2001
Giá vốn hàng bán năm 2001
CPBH & CPQLDN năm 2001
Số tiền
Tỷ lệ
81.892.9273.260
72.793.713.120
5.632.455.530
3.466.758.610
4,23%
Doanh thu thuần Giá vốn hàng
CPBH & CPQLDN
Lãi
36
Số tiền
Tỷ lệ
năm 2001 tính theo giá năm 2000
năm 2001 tính theo giá năm 2000
bán năm 2001 tính theo giá năm 2000
78.743.199.280
69.993.954.920
5.415.822.630
3.333.421.740
4,23%
Lãi gộp = (69.993.954.920 -72.793.713.120x 91.206.615.690-81.248.947.230 91.206.615.690
= -307.933.440
Như vậy giá vốn hàng bán năm 2001 cao hơn năm 2000 đã làm lãi
gộp giảm 307.933.440 đồng. Nguyên nhân do có một số mặt hàng khách
sạn mua ở nước ngoài bị đánh thuế nhập khẩu cao.
Điều này chứng tỏ nhân tố chi phí rất quan trọng. Đòi hỏi phải
chính xác, hợp lý nếu không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận Công ty.
3/ Kế toán doanh thu tại khách sạn.
Doanh thu là tổng giá trị mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ do
việc bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng. Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với khối lượng sản phẩm, hàng
hoá , lao vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ nghĩa là phải đủ hai điều
kiện đã giao hay đã thực hiện dịch vụ đối với khách hàng, đã được thanh
toán hay cam kết thanh toán.
Tài khoản hạch toán: TK511
Bên nợ:
Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là tiêu thụ.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
37
Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành
phẩm), hàng hoá , dịch vụ, lao vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ
hạch toán.
Nợ TK111: Tiền mặt
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
- Xác định thuế doanh thu:
Nợ TK511: Doanh thu bán hàng.
Có TK333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK911: Xác định kết quả kinh doanh.
Từ số liệu ở bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Doanh thu 2000 = 81.892.927.260 đồng
Doanh thu 2001 = 91.206.615.690 đồng
Hoạt động kinh doanh khách sạn năm 2000 và 2001 thì năm 2001
hầu như các hoạt động đều thấp hơn năm 2000, cụ thể là:
- Dịch vụ cho thuê phòng năm 2001 lợi nhuận là 1. 951.729.400 so
với năm 2000 là 2.050.976.400 tức là giảm 99.247.000 (chỉ còn 95% so
với năm 2000).
- Dịch vụ ăn uống năm 2001 lợi nhuận là 476.529.890 so với năm
2000 là 589.149.500 tức giảm 112.616.610 (chỉ còn 80% so với năm
2000).
38
- Dịch vụ cho viễn thông năm 2001 lợi nhuận là 256.597.630 so với
năm 2000 là 379.178.500 tức là đã giảm 122.580.870 (chỉ còn 67,7% so
với năm 2000).
- Dịch vụ cho phòng họp năm 2001 lợi nhuận là 217.658.980 so với
năm 2000 là 297.636.570 tức là giảm 7.997.759 (chỉ còn 73% so với năm
2000).
- Dịch vụ cho massage năm 2001 lợi nhuận là 176.589.730 so với
năm 2000 là 397.837.380 tức là đã giảm 221.247.650 (chỉ còn 44% so với
năm 2000).
Do các lợi nhuận từ các bộ phận giảm làm cho tổng lợi nhuận năm
2001 cũng bị giảm theo so với năm 2000 là 598.815.310 tức là giảm
khoảng 14,7%.
4/ Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở khách sạn.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Sau một thời kỳ nhất định và
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả
bất thường.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (bao gồm cả sản phẩm hàng hoá
và lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của
hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính.
- Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất
thường và các khoản chi phí bất thươngười.
* Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh.
39
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài
khoản XĐKQKD.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK911: Xác định KQKD.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ.
Nợ TK911: Xác định KQKD
Có TK 632: Giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính, thu
nhập bất thường:
Nợ TK 711: Thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 721: Thu nhập bất thường.
Có TK911: Xác định KQKD.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và
các khoản chi phí bất thường.
Nợ TK911: Xác định KQKD.
Có TK 811: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK821: Chi phí bất thường.
- Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển số chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 641: Chi phí bán hàng.
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển số chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
40
- Tính và kết chuyển số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp còn lại kỳ trước trừ vào kết quả kỳ này:
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 142: Chi phí trả trước.
- Tính và kết chuyển số lãi kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 142: Lãi chưa phân phối.
- Kết chuyển số lỗ kinh doanh.
Nợ TK 421: Lãi chưa phân phối.
Có TK 911: Xác định KQKD
41
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
632 911 511
Doanh thu thuần Trị giá vốn hàng bán đã tiêu thụ
811,821
711,721 Chi phí hoạt động tài chính, chi Thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập
641,642
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
421 421
Lãi Lỗ
42
Công ty liên doanh khách sạn Renaissance Riverside Hotel SaiGon
đã chính thức khánh thành và đưa khách sạn vào hoạt động sau hơn 3 năm
xây dựng. Từ ngày đi vào hoạt động kinh doanh, khách sạn đã thu hút
được lượng khách rất khả quan như: các đoàn ngoại giao Mỹ trong cuộc
viếng thăm của cựu tổng thống Mỹ Bill Clinton…. Điều này nói lên hoạt
động có hiệu quả của từng bộ phận khách sạn, tạo danh tiếng cho khách
sạn trong giới kinh doanh. Bên cạnh đó, các thông số kinh doanh trong
các kỳ kế toán cũng cho thấy rằng để đạt được mức kinh doanh như vậy
thì khách sạn đã bỏ ra bao nhiêu chi phí để hoạt động.
Trong năm 2001 ngành du lịch phát triển hơn những năm trước, đối
với khách sạn đó là chiều hướng tốt, công suất phòng và doanh thu phòng
tăng một cách đáng kể.
Lợi nhuận chính của khách sạn là từ hoạt động kinh doanh cho thuê
phòng ngủ. Đây là lợi nhuận chiếm đa số trong tổng lợi nhuận của khách
sạn.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hội nghị, ăn uống lợi nhuận của
khách sạn về cơ bản được xác định bởi tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí
hoạt động.
Hoạt động kinh doanh 2000 - 2001
Hạng mục 2000 2001
Doanh thu phòng 82.929.792 84.560.752
Doanh thu nhà hàng 81.075.098 81.854.499
Chi phí phòng -8.538.179 -8.751.009
Chi phí cho ẩm thực -8.376.123 -8618.100
Chi phí quản lý -82.111.701 -82.489.839
Lãi gộp 8798.506 82.277.637
42
Lãi sau thuế 8654.452 82.064.072
Ta thấy tổng chi phí chỉ chiếm 60,15% so với năm 2000 là 75.55%
giảm 15,40%. Lãi 2.064.072 đô Mỹ chiếm 32.17% so với tổng doanh thu,
tăng gấp đôi so với năm 2000 là 16,34%.
Tóm lại, những năm đầu hoạt động của khách sạn Renaissance khá
tốt, nhưng chi phí cho hoạt động kinh doanh rất cao nên cần phải giảm chi
phí nhiều hơn để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
43
Chương III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty liên doanh khách sạn Renaissance Riverside.
I. Nhận xét, đánh giá tình hình kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Renaissance Riverside.
Qua những số liệu và quá trình khảo sát thực tế tình hình kế toán
chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có thể rút ra một số
nhận xét sau:
Khách sạn hoạt động kinh doanh trong điều kiện KTTT đã gặp
không ít những khó khăn nhưng khách sạn Renaissance Riverside đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Kết quả đó thể hiện rõ qua những số
liệu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty liên doanh khách sạn
trong 3 năm hoạt động. Doanh thu tăng, công ty đã thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cùng với sự phát triển của công ty, bộ phận kế toán của công ty
thực sự là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh
tế. Hệ thống kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh,
nghiệp vụ vững vàng.
Qua quá trình thực tế tại khách sạn Renaissance Riverside, em thấy
việc tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng và công tác kế toán nói chung đã đáp ứng được yêu cầu công ty
đề ra, đó là: đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính
toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán với các bộ phận liên quan cũng như
các nội dung của công tác kế toán, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán
phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán
đã hạn chế những trùng lặp trong ghi chép mà vẫn đảm bảo tính thống
nhất của nguồn số liệu ban đầu. Do đó việc tổ chức công tác kế toán ở
khách sạn là phù hợp với điều kiện công ty có phạm vi hoạt động lớn.
44
Việc áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ cho thấy công ty
đã biết khai thác khả năng về chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán
của công ty giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán mà vẫn cung
cấp nhanh nhất, chính xác những thông tin kinh tế phục vụ cho quản lý
điều hành công ty nói chung.
II. Yêu cầu và sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Hệ thống các chứng từ được hoàn thiện sẽ nâng cao được tính
pháp lý, tính chính xác của thông tin kế toán, tạo điều kiện tốt cho việc
kiểm tra kế toán.
- Hệ thống tài khoản sử dụng hợp lý đúng theo quy định của chế độ
kế toán sẽ đáp ứng được những yêu cầu trong quản lý của Công ty.
- Hệ thống sổ sách kế toán được hoàn thiện, tên sổ sách thống nhất
với chế độ sẽ tạo điều kiện cho việc kiểm tra sổ sách của cấp trên khi xét
duyệt quyết toán và khi cần kiểm tra hệ thống sổ sách của công ty. Việc
hoàn thiện hệ thống sổ sách sẽ tạo ra một hệ thống sổ sách thống nhất về
nội dung và hình thức trong công ty phù hợp với đặc điểm kinh doanh
khách sạn và yêu cầu quản lý của Công ty.
- Việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh góp phần nâng cao công tác tổ chức kế toán nói chung
của Công ty.
45
Kết luận
Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước đã tạo cơ hội mới cho các doanh nghiệp.
Điều này buộc các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để nâng cao
năng lực kinh doanh nếu không muốn bị thua lỗ, tụt hậu. Muốn tồn tại đòi
hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, các doanh
nghiệp luôn quan tâm đến hiệu quả của chi phí bỏ ra sao cho chi phí bỏ ra
ít nhất nhưng đem lại lợi nhuận cao nhất có thể được. Việc hạch toán tốt
chi phí giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí có hiệu quả, xử lý kịp thời
các tình huống. Do vậy, việc hạch toán chi phí phải không ngừng được
hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước hiện nay.
46
Mục lục
lời nói đầu .............................................................................................................0 Chương I: .............................................................................................................3
Lý luận chung về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong đơn vị kinh doanh dịch vụ. ...................... 3
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. . 3
II. Sự cần thiết và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh........................................... 6 1. Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. ....................................................... 6 2. Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. ...................................... 9
III. Nội dung công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. ................................................................ 10 1. Kế toán chi phí tại đơn vị kinh doanh du lịch .................. 10 2. Kế toán doanh thu trong đơn vị kinh doanh du lịch ........ 14 3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh .............................. 17 Chương II ........................................................................................................... 20
Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn renaissance riverside ............................... 20
I. Đặc điểm chung của chủ nghĩa liên doanh khách sạn Renaissance Riverside ............................................................ 20 1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn .......... 20 2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và cơ cấu tổ chức quản lý của khách sạn Renaissane Riverside. .................................. 22
a/ Bộ phận đặt phòng: ..................................................... 22
b/ Bộ phận tiếp tân: ......................................................... 22
c/ Bộ phận tổng đài. ........................................................ 23
d/ Bộ phận trung tâm thương mại. .................................. 23
e/ Bộ phận giúp đỡ khách: .............................................. 23
f/ Bộ phận vận chuyển khách. ......................................... 23
47
g/ Bộ phận quản gia: ....................................................... 24
h/ Bộ phận ẩm thực: ........................................................ 24 3/ Đặc điểm tổ chức kế toán ở khách sạn: .......................... 29
II/ Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Renaissance: ............................... 32 1/. Đặc điểm chi phí trong phân loại chi phí ở khách sạn: .. 32 3/ Kế toán doanh thu tại khách sạn. .................................... 37 4/ Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở khách sạn. ......... 39 Chương III: ........................................................................................................ 44
Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty liên doanh khách sạn Renaissance Riverside. ................................................................... 44
I. Nhận xét, đánh giá tình hình kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại khách sạn Renaissance Riverside. 44
II. Yêu cầu và sự cần thiết hoàn thiện công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. ............................. 45 Kết luận .............................................................................................................. 46
48