Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Luận văn Đề tài :“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai”

1

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 4

DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. 6

DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................... 7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

ĐẾN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƯƠNG. ........................................................................................................... 8

I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương trong sản xuất kinh doanh. .................................................. 8

1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương: ............................ 8

2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương: .............................. 8

3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: ................ 9

4. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương. ................................ 9

II. Các hình thức tiền lương và phương pháp tiền lương. ............................ 10

1. Các hình thức tính lương: ................................................................... 10

2. Nguyên tắc tính lương: ....................................................................... 11

3. Quỹ tiền lương – BHXH, BHYT, KPCĐ ............................................ 13

4. Chứng từ kế toán sử dụng: .................................................................. 14

5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: .............................. 14

CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO

MAI ................................................................................................................. 18

I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai: .. 18

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Điện tử

Sao Mai. ................................................................................................. 18

2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm: ............................... 21

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh: ................... 22

4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất,kinh doanh. ......................... 26

5. Công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao

2

Mai. ........................................................................................................ 26

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện

tử Sao Mai. ...................................................................................................... 30

1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai: ........... 30

2. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện

Tử Sao Mai. ........................................................................................... 48

III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai:............ 57

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63

BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN ................................................................ 64

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ....................................................... 65

3

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................ 66

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

LỜI NÓI ĐẦU

Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm xã hội được Nhà nước

phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao

động mà mỗi người cống hiến cho xã hội biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao

lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân

viên đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống

lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn

phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.

Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên

tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,

mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm

sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động

của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động.

Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành

khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh.

Từ vai trò, ý nghĩa trên của công tác tiền lương, BHXH đối với người lao

động. Với kiến thức hạn hẹp của mình, em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày

chuyên đề: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty

TNHH MTV Điện Tử Sao Mai”.

Trong thời gian đi thực tế để viết chuyên đề tại Công ty TNHH MTV

Điện Tử Sao Mai, em được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong công

ty đặc biệt là các cô các chú phòng tổ chức lao động cùng với phòng kế toán.

Bên cạnh đó, là sự hướng dẫn, tận tình có trách nhiệm của cô giáo Ninh Thị

4

Hằng Nga và sự cố gắng nỗ lực của bản thân để hoàn thành chuyên đề này.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Nội dung của chuyên đề gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận và những vấn đề liên quan đến kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương.

Chương 2: Thực tế công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại

công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai.

Em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Th.s Ninh Thị

Hằng Nga và tập thể cán bộ công nhân viên của công ty TNHH MTV Điện Tử

Sao Mai.

5

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2012 HỌC VIÊN NGUYỄN THỊ MAI ANH

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

DANH MỤC VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội

BHYT: Bảo hiểm y tế

CNV: Công nhân viên

BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ: Kinh phí công đoàn

TNCN: Thu nhập cá nhân

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

MTV: Một thành viên

CNSX: Công nhân sản xuất

KH: Khấu hao

TSCĐ: Tài sản cố định

TK: Tài khoản

GTGT: Giá trị gia tăng

XN: Xí nghiệp

SXKD: Sản xuất kinh doanh

LVTT: Làm việc thực tế

PGĐ: Phó giám đốc

6

TN: Thu nhập

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Sơ đồ quy trình sản xuất hộp sắt 7 lít:.................................................. 21

Bảng 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao

Mai ...................................................................................................... 25

Bảng 3. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2011: ........................ 26

Bảng 4.Sơ đồ bộ máy kế toán ........................................................................... 28

Bảng 5.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao

Mai. ..................................................................................................... 29

Bảng 6. Bảng chấm công .................................................................................. 41

Bảng 7. Bảng thanh toán tiền lương ................................................................. 42

Bảng 8. Sổ chi tiết phải trả nhân viên ............................................................... 44

Bảng 9. Nhật ký chung ..................................................................................... 45

Bảng 10. Sổ cái ................................................................................................ 47

Bảng 11. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm ............................................... 49

Bảng 12. Sổ chi tiết phải trả, phải nộp khác ..................................................... 51

Bảng 13. Sổ chi tiết phải trả, phải nộp khác ...................................................... 52

Bảng 14. Sổ chi tiết phải trả, phải nộp khác ...................................................... 53

Bảng 15. Nhật ký chung .................................................................................. 54

7

Bảng 16. Sổ cái ................................................................................................ 55

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ

TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.

I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương trong sản xuất kinh doanh.

1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương:

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả yếu tố

của sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho

người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung - cầu, giá cả thị trường

và pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi

khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao

động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê

lao động có thời hạn.

2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương:

 Bản chất của tiền lương:

Bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động, là

động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù

của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan.

Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình

thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động.

 Chức năng của tiền lương:

Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:

- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập

quốc dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người

8

lao động.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ

do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và

gia đình họ.

- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận

quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.

Do đó là công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy

người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động

lực trong sản xuất kinh doanh (SXKD).

3. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

- Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao

động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời và các khoản

liên quan khác cho người lao động.

- Tính toán, phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các

khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn cho các

đối tượng sử dụng liên quan.

- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý

và chỉ tiêu quĩ tiền lương; cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các

bộ phận liên quan.

4. Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.

Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho

người lao động theo số lượng và chất lượng mà họ đóng góp cho doanh nghiệp,

để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản

xuất kinh doanh.

Để trả tiền lương cho người lao động đúng (hợp lý), doanh nghiệp phải

đảm bảo được các yêu cầu sau: đúng với chế độ tiền lương cảu nhà nước; gắn

với quản lý lao động cảu doanh nghiệp. Các yêu cầu trên có quan hệ chặt chẽ

với nhau và chỉ có trên cơ sở yêu cầu đó thì tiền lương mới kích thích được

người lao động trong nâng cao tay nghề, nâng cao ý thức kỷ luật thi đua sản xuất

9

thúc đẩy được sản xuất phát triển.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Ngoài tiền lương, người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp, trợ

cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... các khoản này cũng góp phần giúp người

lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời

hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.

II. Các hình thức tiền lương và phương pháp tiền lương.

1. Các hình thức tính lương:

 Hình thức trả lương theo thời gian

Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao

động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.

+ Tiền lương tháng :là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp

đồng lao động.

+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên

cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.

+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên

cơ sở tiền lương tháng chia cho 26.

+Tiền lương giờ:là tiền lương trả một giờ làm việc, và được xác định

bằng cách lấy tiền lương chia cho số giờ tiêu chuẩn quy định của luật lao động (

không quá 8h/ngày ).

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính

bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào

hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến

khích người lao động hăng hái làm việc.

 Hình thức trả lương theo sản phẩm:

Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ

vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có

thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp

không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo

10

sản phẩm luỹ tiến.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

2. Nguyên tắc tính lương:

Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số

lượng và chất lượng lao động của công nhân.

Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà

doanh nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều

kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.

Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các

ngành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả

lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành

nghề của công nhân.

Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang

lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.

- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời

gian (giờ, ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông

thường Nhà nước chỉ quy định mức lương bậc 1 hoặc mức lương tối thiểu với hệ

số lương của cấp bậc tương ứng.

- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các

công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc

của họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc

khác nhau so với tiền lương tối thiểu.

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của công

việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải biết

gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.

Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ.

Công nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.

Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được

thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể

11

hiện thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

 Phương pháp tính lương:

Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2

điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế

của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để

đảm bảo tiền lương thực tế”.

Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của

mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm

không quá 1,5n lần mức lương tối thiểu chung.

Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức:

Kđc = K1 + K2

Trong đó:

Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm

K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1)

K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8)

Thủ tục hạnh toán

Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo

làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các

bộ phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được

nội dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu

trừ BHXH, BHYT, và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được

lĩnh. Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán

lương cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh

toán lương.

Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần,

lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các

 Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm

khoản khấu trừ vào lương theo quy định.

không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất

12

thời vụ thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước sẽ tiến hành đều

 Cách tính như sau:

đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả.

Mức trích trước

CNSX theo kế hoạch năm

Tiền lương thực tế

tiền lương nghỉ =

x

phải trả cho CNSX

phép của CNSX Tổng số tiền lương chính phải

trả theo kế hoạch của CNSX năm

Tỷ lệ trích trước tiền

Tổng số tiền lương nghỉ phép KH năm CNSX

Lương nghỉ phép (%) =

x 100%

Tổng số tiền lương theo KH năm CNSX

Tổng số tiền lương nghỉ phép của

Tiền lương

Mức tiền lương = thực tế X Tỷ lệ % trích tiền

nghĩ phép phải trả lương nghỉ phép

3. Quỹ tiền lương – BHXH, BHYT, KPCĐ

a. Quỹ tiền lương:

Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp

trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao

gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ

cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền

lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền

lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo

tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm

nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp

kèm theo.

Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ

thực hiện nhiệm vụ khác doanh nghiệp điều động như: Hội họp, tập quân sự,

13

nghỉ phép năm theo chế độ...

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

b. Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ:

Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp

thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):

22% trong đó: 16% tính vào chi phí

6% tính vào thu nhập của CNV

- Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT):

4.5% trong đó: 3% tính vào chi phí

1.5% tính vào thu nhập của CNV

- Kinh phí công đoàn (KPCĐ): 2% tính vào chi phí

- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): 2% trong đó 1% tính vào chi phí, 1% tính

vào thu nhập của CNV

4. Chứng từ kế toán sử dụng:

- Bảng chấm công.

- Bảng thanh toán lương.

- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương....

5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

 Tài khoản kế toán sử dụng:

Để tiến hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng

một số tài khoản sau:

- TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các

khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên

của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản

khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

14

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334-Phải trả người lao động

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

TK 334

- Các khoản khấu trừ vào tiền công, Tiền lương, tiền công các lương của

tiền lương của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV

- Tiền lương, tiền công và các khoản

khác đã trả cho CNV.

- Kết chuyển tiền lương công nhân

viên chức chưa lĩnh.

Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV Dư có: Tiền lương, tiền công và các

chức khoản khác còn phải trả CNV

- TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải

trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp

trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ

vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá

thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận

ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ...

15

Kết cấu và nội dung phản ánh TK338-Phải trả, phải nộp khác

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

TK 338

- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT

quản lý theo tỷ lệ quy định

- Các khoản đã chi về KPCĐ - Tổng số doanh thu nhận trước

phát sinh trong kì

- Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu

hộ

- Kết chuyển doanh thu nhận trước - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ

- Các khoản đã trả đã nộp khác - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp,

phải trả được hoàn lại.

Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và

vượt chi chưa được thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản:

- 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết

- 3382 Kinh phí công đoàn

- 3383 Bảo hiểm xã hội

- 3384 Bảo hiểm y tế

- 3386 Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn

- 3387 Doanh thu chưa thực hiện

- 3388 Phải nộp khác

- 3389 Bảo hiểm thất nghiệp

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch

16

toán như 111, 112, 138...

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

 Phương pháp kế toán:

SƠ ĐỒ TÓM TẮT TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, KPCĐ

TK 333 TK 334 TK 241

Thuế thu nhập Tiền lương phải trả

Công nhân phải chịu

TK138 TK 154

Khấu trừ các khoản TK 335

phải thu Trích trước tiền

lương nghỉ phép

TK 111, 112 TK 627, 641, 642

Thực tế đã trả

Thanh toán lương

Cho CNV

TK 353

Tính tiền thưởng

cho CNV

TK 338

Tính BHXH trả

trực tiếp cho

CNV Trích BHXH

Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm không đều đặn

trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời vụ thì kế toán phải dùng

phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc

trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá thành sản phẩm và coi như là một khoản chi

phí phải trả.

17

BHYT, KPCĐ

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

CHƯƠNG 2

THỰC TẾ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI

I. Đặc điểm, tình hình chung của công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai:

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Điện tử Sao

Mai.

 Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai

 Tên giao dịch quốc tế: Morning star Electronic Corporation

 Tên viết tắt: MSC

 Trụ sở chính: Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội

 Phiên hiệu quốc phòng: Nhà máy Z181 – Tổng cục Công Nghiệp Quốc

Phòng (Chi nhánh Điện Biên Phủ)

 Giám đốc: Nguyễn Bình Nguyên

 Vốn điều lệ: 15 tỷ đồng.

 Mã số thuế: 0100108487

Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai là một doanh nghiệp Nhà nước trực

thuộc tổng cục Công nghiệp Quốc Phòng thuộc Bộ quốc phòng. Tiền thân của

Công ty là cơ sở nghiên cứu linh kiện tích cực thuộc Viện kỹ thuật quân sự - Bộ

Quốc Phòng. Ngày 15/09/1979, nhà máy sản xuất bóng bán dẫn và các linh kiện,

có phiên hiệu là Z181 được thành lập theo quyết định số 920/QĐ-QP của bộ

quốc phòng. Nhà máy trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật – Bộ quốc phòng. Công ty

ban đầu thành lập với vốn điều lệ hơn 15 tỷ đồng, số cán bộ công nhân viên là

305 người và tổ chức Công ty gồm 9 phòng ban và 7 phân xưởng. Hoạt động

trong ngành điện tử hoàn toàn mới trong nền kinh tế Quốc dân trong thập kỷ

80,Công ty hải đương đầu với nhiều khó khăn song cũng có nhiều cơ hội để phát

triển. Công ty vừa nghiên cứu vừa tiếp nhận công nghệ, vừa tổ chức lắp ráp linh

kiện bán dẫn điện tử để xuất khẩu ra nước ngoài. Trong 11 năm kể từ 1979 đến

18

1990, Công ty đã xuất khẩu Transistor cho Tiệp khắc,Diod cho Ba Lan,màng

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

rung gốm áp điện cho đồng hồ điện tử cho Liên Xô. Tổng kim ngạch xuất khẩu

lên đến 24,8 triệu rúp.

Trong những năm đầu của thập niên 90, tình hình thế giới và thị trường có

nhiều biến đổi,hệ thống các nước XHCN suy yếu, tan rã. Trước tình hình mới,

theo quyết định 293/QĐ-QP ngày 16/10/1989 của Bộ Quốc Phòng, nhà máy

Z181 được tổ chức sắp xếp lại thành “Liên hiệp sản xuất bán dẫn Sao Mai”.

Năm 1993 Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 563/QĐ-QP ngày 19/08/1993

đổi tên “Liên hiệp sản xuất bán dẫn Sao Mai” thành

Công ty Điện Tử Sao Mai, gồm 6 công ty con và 3 xí nghiệp là: Công ty Điện

Tử Sao Mai, Công ty Bình Minh, Công ty Hồng Hà, Công ty linh kiện điện tử,

Năm 1996,theo thông báo số 1119/ĐMDN ngày 14/03/1996 của văn phòng Chính

phủ và quyết định số 504/QĐ-QP ngày 18/04/1996 Bộ Quốc Phòng 6 công ty con

và 3 xí nghiệp trên sát nhập thành Công ty Điện Tử Sao Mai thuộc Tổng Cục Công

Nghiệp Quốc Phòng. Công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có

con dấu, trụ sở tại Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội. Công ty có điều lệ tổ chức và

hoạt động, có bộ máy quản lý và điều hành, có vốn tài sản được mở tài khoản tại

các ngân hàng. Bên cạnh việc hoàn thành các nhiệm vụ được cấp trên giao công ty

còn được phép tận dụng các nguồn lực sẵn có tiến hành hoạt động kinh doanh để

nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên tăng phần đóng góp vào ngân sách

nhà nước. Cơ cấu của công ty bao gồm:

xí nghiệp thiết bị điện tử, xí nghiệp Bắc Hà, xí nghiệp khí công nghiệp 81.

 Xí nghiệp linh kiện điện tử.

 Xí nghiệp trang thiết bị công trình.

 Phân xưởng cơ khí.

 Phòng hành chính – hậu cần.

 Phòng kế hoạch kinh doanh.

 Phòng thị trường.

 Phòng kĩ thuật.

 Phòng chính trị.

19

 Đơn vị XN4.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Từ khi chính thức được thành lập,công ty đã vài lần thay đổi tổ chức và

thay đổi cơ cấu sản phẩm để vừa đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ được

giao, vừa đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. Hiện nay theo quyết định số

845/QĐ-CNQP ngày 15/11/2004 tổ chức công ty bao gồm các vị trí phòng

ban quản lý công ty (khối cơ quan) và các bộ phận sản xuất gồm 3 xí nghiệp,

2 phân xưởng và các tổ sản xuất.

Lĩnh vực kinh doanh của công ty là:

- Sản xuất kinh doanh vật liệu, linh kiện và thiết bị điện tử điện lạnh và

điện máy chuyên dụng và dân dụng, khí công nghiệp.

- Dịch vụ kỹ thuật điện tử,tin học truyền thông.

- Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35KV.

- ............

Theo quyết định số 937/QĐ - BQP ngày 31/ 03 / 2010 công ty đổi tên thành

“Công ty TNHH MTV Điện Tử sao Mai”.Công ty TNHH MTV điện tử Sao

Mai là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên địa bàn khá rộng, kinh

doanh nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng

thường xuyên, đặc biệt là các mặt hàng điện tử, điện lạnh với tính chất sản

phẩm được lắp ráp từ các bộ linh kiện CKD, IKD của nước ngoài, đạt chất

20

lượng tốt và ổn định

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:

Thân hộp

Đế khóa (phần tĩnh)

Bàn lề ở thân (phần tĩnh)

Bao gói, nhập kho

Bảng 1. Sơ đồ quy trình sản xuất hộp sắt 7 lít:

Hàn lăn, thử kín dương

Kiểm tra,thử nghiệm nghiệm thu

Hộp sắt sơn tĩnh điện, lắp gioăng

Đáy hộp

Bàn lề

Kiểm tra độ bền

Chốt bàn lề Tay khóa

Ktra độ kín âm

Ktra sơn,ktra hoạt động của nắp

Khóa hộp (phần động)

Vòng khóa

Thử độ bền

Tay xách

Tay xách

Nắp hộp

Vòng tay

Bàn lề ở nắp (phần động)

Tấm giữ

Gioăng cao su

Tấm giữ gioăng

Bàn lề khóa

Sơ đồ quá trình công nghệ chế tạo hộp sắt bảo quản hàng quốc phòng loại 7

21

lít gồm các bước chính:

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

- Gia công nắp hộp.

- Gia công đáy hộp.

- Gia công thân hộp.

- Gia công các bộ phận khóa, bàn lề, tay xách, tấm giữ gioăng cao su ở thân

và nắp hộp.

- Hàn điểm, hàn nối, hàn lăn.

- Sơn tĩnh điện.

- Thử nghiệm và kiểm tra, thử độ kín dương, thử độ bền, kiểm tra kích

thước, kiểm tra sơn, kiểm tra hoạt động của nắp hộp, thử kín âm.

- Nghiệm thu, bao gói, nhập kho.

- Trong quá trình sản xuất hộp sắt thì tiến hành gia công cụm nào trước,

cụm nào sau đều được, miễn là luân thủ nghiêm ngặt về vật liệu và các

kích thước theo đúng BVSP và ĐKKT.

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh:

Công ty có 1 giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách

nhiệm trước tổng cục công nghiệp quốc phòng – BQP, đồng thời chịu trách

nhiệm trước pháp luật, trước nhà nước. Chỉ huy điều hành, mọi hoạt động của

công ty. Là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty.

Phụ trách công tác Đảng, công tác chính trị là chính ủy, là người chỉ huy và thực

hiện chính sách của Đảng, của tổng cục CNQP và của Quân đội. Chính ủy kiêm

phó giám đốc hậu cần là người phụ trách công tác Đảng và thực hiện công tác

chính sách, hậu cần đời sống của toàn công ty.

Phó giám đốc kinh doanh là người được giám đốc ủy quyền về mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của công ty.

Phó giám đốc kỹ thuật là người chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, dây

chuyền công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Công ty có các phòng chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo sự

22

phân công quản lý của giám đốc và các phó giám đốc.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Phòng chính trị: Là nơi thực hiện công tác Đảng, công tác chính trị, công

tác cán bộ tuyên huấn kiểm tra, công tác thi đua khen thưởng, công tác quần

chúng.

Phòng hành chính – hậu cần: Là cơ quan thực hiện công tác hành chính,

văn thư lưu trữ, bảo mật, tổ chức công tác quản lý hậu cần đời sống của toàn công

ty.

Phòng kế hoạch – đầu tư: Là cơ quan Tham mưu, quản lý và tổ chức

thực hiện nhiệm vụ công tác kinh doanh, lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều

động sản xuất, tổ chức lao động tiền lương, huấn luyện đào tạo, thực hiện chính

sách xã hội khác.

Phòng tài chính – kế toán: Là tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác hạch

toán kế toán, tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp, quản lý tài chính.

Phòng kỹ thuật – công nghệ: Dưới sự điều hành của phó giám đốc kỹ

thuật có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ về công tác kỹ thuật, công tác

nghiên cứu sản phẩm mới, công nghệ mới, theo dõi công tác sáng kiến, hợp lý

hóa sản xuất.

Phòng KCS: Là cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm thử nghiệm và

nghiệm thu sản phẩm, đề xuất các biện pháp ngăn chặn sản phẩm sai hỏng trong

sản xuất.

Phòng cơ điện: Có trách nhiệm tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ

về cơ điện, tổ chức quản lý, tổ chức quản lý hậu cần của nhà máy.

Ngoài các phòng tham mưu quản lý, công ty có các xí nghiệp, phân xưởng trực

thuộc.

Xí nghiệp thiết bị điện tử (XN1): Sản xuất kinh doanh vật liệu, thiết bị

điện, điện tử, điện lạnh, điện máy gia dụng.

Xí nghiệp linh kiện điện tử (XN2): Sản xuất kinh doanh vật liêu, linh

kiện điện tử, quang tử điện.

Xí nghiệp trang thiết bị công trình (XN3): Dịch vụ khoa học kỹ thuật

23

điện tử, tin hoc, truyền thông, mạng điện, lắp đặt máy móc thiết bị sản xuất.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Phân xưởng khí công nghiệp: Sản xuất, kinh doanh các loại khí công

nghiệp, kiểm định, sửa chữa chai áp lực.

Phân xưởng cơ khí(A4): Sản xuất kinh doanh vật liệu kim khí và các sản

phẩm cơ khí.

Chi nhánh điện tử Sao Mai tại TP Hồ Chí Minh: Giao dịch giới thiệu

quảng bá, tiêu thụ sản phẩm của công ty và các doanh nghiệp khác trong tổng

cục.

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty đã đáp ứng được yêu cầu chủ yếu

của tổ chức bộ máy quản trị nói chung đối với mọi doanh nghiệp. Đó là thực

hiện đầ đủ toàn diện các chức năng quản lý công ty; đảm bảo thực hiện nghiêm

túc chế độ một thủ trưởng; chế độ trác nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát

triển quyền làm chủ của tập thể lao động trong công ty; phù hợp với quy mô sản

xuất kinh doanh, thích ứng với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty;

đảm bảo tổ chức bộ máy vừa tinh giảm, gọn nhẹ, vừa vững mạnh, luôn hoàn

thành tốt mọi công việc của công ty. Chính việc tổ chức bộ máy quản lý của

công ty khoa học và hợp lý nên trong thời gian qua các lĩnh vực hoạt động của

24

công ty được tiến hành ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Kiểm soát viên

Chính ủy bí thư Đảng ủy

Chủ tịch công ty kiêm giám đốc

Kế toán trưởng

Phó giám đốc sản xuất

Phó GĐ kỹ thuật

Phó GĐ HC- HC

B2

B4

B1

B8

B11

B12

B15

B14

CN

XN 1

XN 2

XN 3

PX A2

PX A4

Bảng 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai

Ghi chú: Liên hệ trực tuyến

Liên hệ chức năng

B1:Phòng kế hoạch đầu tư

B2:Phòng chức lao động

B3:Phòng kinh doanh

B4:Phòng tài chính kế toán

B8:Phòng kĩ thuật – công nghệ

B11:Phòng cơ điện

B12:Phòng kiểm nghiệm KCS

B14:Phòng chính trị

B15:Phòng hành chính – hậu cần

XN1:Xí nghiệp thiết bị điện tử

XN2:Xí nghiệp thiết bị điện tử

XN3:Xí nghiệp trang thiết bị công trình

CN:Chi nhánh tại TP.HCM

PXA2:Phân xưởng khí công nghiệp

25

PXA4:Phân xưởng cơ khí.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất,kinh doanh.

Bảng 3. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2011:

ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011

Tổng giá trị tài sản 44.907.615.000 45.967.044.892

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 42.474.637.354 59.032.013.669

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 42.474.637.354 59.032.013.669 dịch vụ

Giá vốn hàng bán 36.609.615.292 54.851.632.477

LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.865.022.062 4.180.381.192

Doanh thu hoạt động tài chính 1.209.287.585 1.422.322.888

Chi phí tài chính 2.815.022.813 648.216.638

-Trong đó:chi phí lãi vay 713.451.768 311.267.434

Chi phí bán hàng 359.603.815 461.012.949

Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.186.155.540 4.475.562.525

LN từ hoạt động kinh doanh (286.472.521) 17.911.968

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 894.585.000 116.474.841

LN sau thuế thu nhập DN 87.356.131

Số người lao động /tháng 3.420.843 4.293.737

5. Công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai.

a. Bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai

Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:

- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình vừa tập trung, vừa

phân tán. Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm: phòng tài chính – kế toán ở

công ty, hệ thống ban kế toán của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập

26

và các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

- Trưởng phòng tài chính – kế toán còn gọi là kế toán toán trưởng, là người

chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, là người có trách nhiệm

quản lý theo dõi tình hình tài chính, tổ chức và điều hành toàn bộ công tác

kế toán của công ty.

- Giúp việc cho kế toán trưởng là phó phòng kế toán, với nhiệm vụ tham

mưu và quản lý vấn đề đầu tư xây dựng cơ bản của toàn công ty.

- Kế toán tổng hợp giúp việc cho kế toán nắm bắt về tình hình tài chính của

công ty mình, tổng hợp về số liệu báo cáo tài chính của đơn vị thành viên.

Quản lý và xử lý số liệu tổng hợp cũng như báo cáo tình hình kết quả kinh

doanh của toàn công ty.

- Kế toán bán hàng, kiểm kê nguyên vật liệu: Là người chuyên theo dõi

nguyên vật liệu, hàng hóa nhập kho, phối hợp với nhân viên thủ kho các

bộ phận để hạch toán chi phí phát sinh trong tháng.

- Kế toán thanh toán là người theo dõi các khoản thanh toán chi phí phát

sinh cũng như theo dõi các nguồn phải thu và các khoản phải trả. Đồng

thời hạch toán và phân bổ tiền lương, các khoản phụ cấp khác kết hợp với

phòng tổ chức lao động để tính đúng tính đủ tiền lương theo sản phẩm sản

xuất, cũng như hàng hóa tiêu thụ.

- Kế toán viên phụ trách kế toán công nợ kiêm kế toán ngân hàng, là người

phụ trách viết hóa đơn bán hàng, theo dõi các khoản phải thu khách hàng,

giao dịch với ngân hàng.

- Thủ quỹ: Là người phụ trách về tiền mặt kiêm báo cáo thuế, là người theo

dõi, quản lý tiền mặt, đồng thời kiêm báo các thuế hàng tháng.

- Phụ trách kế toán các xí nghiệp và phân xưởng: Là người chịu trách

nhiệm tổ chức hạch toán tại các đơn vị mình, đồng thời có mối liên hệ

27

chặt chẽ theo sự thống nhất với phòng kế toán công ty.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 4. Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trưởng Là người theo dõi và quản lý tình hình tài chính của toàn công ty

Kế toán giá thành

Thủ quỹ -Theo dõi tiền mặt -Theo dõi BHXH

Kế toán đầu tư Là người chịu trách nhiệm về đầu tư xây dựng cơ bản

-Tổng hợp số liệu KT toàn công ty -Lập báo cáo tài chính

Kế toán công nợ kiêm ngân hàng -Theo dõi bán hàng- công nợ kiêm giao dịch ngân hàng -Lập báo cáo thuế

Kế toán thanh toán -Theo dõi các khoản chi phí phát sinh -Theo dõi các nguồn thu, phải trả

Kế toán đơn vị thành viên

b. Hình thức ghi sổ kế toán:

Hiện nay công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp

dụng vào phần mềm kế toán máy. Từ năm 1992 với chương trình phần mềm do

cục tài chính – bộ quốc phòng cung cấp. Nhưng do tình hình quản lý ngày càng

cao phần mềm đó không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới nên bắt đầu từ

năm 2006 công ty đã áp phần mềm kế toán Smart Accounting Sytem phiên bản

5.0 ( Viết tắt là SAS 5.0)

Hàng ngày căn cứ vào sổ xuất hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ kế

28

toán liên quan đến bán hàng, trước hết kế toán phản ánh nghiệp vụ phát sinh vào

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Sổ nhật ký chung, sau đó vào Sổ cái theo dõi các tài khoản kế toán phù hợp,

đồng thời được ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

Cuối tháng hoặc theo định kỳ kế toán căn cứ ghi sổ , thẻ kho kế toán lập

bảng tổng hợp chi tiết: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của các sản phẩm hàng

hóa. Đồng thời căn cứ từ sổ cái tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh từ số liệu

trên kế toán để lập báo cáo tài chính.

Bảng 5.Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao

Chứng từ gốc

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ thẻ kế toán chi tiết; Sổ chi tiết tài khoản 156, 511,632, 131, 152….

-Sổ nhật ký đặc biệt -Sổ nhật ký bán hàng -Sổ nhật ký thu tiền

SỔ CÁI TK 154, 621,622,627…

Bảng tổng hợp chi tiết: Bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn…

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Mai.

Chú thích: Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng, hoặc định kì

Kiểm tra đối chiếu

c. Niên độ kế toán:

29

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm đó.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

d. Đơn vị tiền tệ dùng ghi sổ:

Công ty sử dụng VNĐ làm cơ sở để hạch toán cho các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh liên quan đến ngoại tệ, tỷ giá tính là tỷ giá ngân hàng nhà nước công

bố tại thời điểm phát sinh.

e. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:

Phương pháp tính thuế GTGT được xác định theo phương pháp khấu trừ

cùng với hệ thống nhất do bộ vụ kế toán ban hành.

f.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:

Công ty sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp

bình quân gia quyền.

g.Phương pháp tính giá thành:

Theo phương pháp trực tiếp theo định mức.

h.Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:

Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, cơ sở tính khấu hao

là thời gian sử dụng của tài sản. Tỷ lệ trích khấu hao được xác định tùy thuộc

vào đặc tính của tài sản.

Ngoài ra Sổ kế toán được công ty sử dụng:

- Sổ quỹ

- Sổ chi tiết

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái

- Bảng tổng hợp chi tiết

- ....

II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử

Sao Mai.

1. Kế toán tiền lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai:

a. Chứng từ sử dụng:

Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho

người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền

30

lương” cho từng phân xưởng, xí nghiệp và các phòng ban căn cứ vào kết quả

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

tính tiền lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền

lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động

được lĩnh, khoản thanh toán thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương

tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt.

Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chủ yếu sử dụng các

chứng từ về tiền lương, tiền thưởng và BHXH như sau:

- Bảng chấm công: Do tổ sản xuất hoặc các phòng ban chi tiết số ngày công

cho từng người lao động theo tháng hoặc tuần.

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành làm cơ sở lập bảng

thanh toán tiền lương sản phẩm.

- Hợp đồng giao khoán: Được dùng để ký kết giữa người lao động và công

ty.

VD:Ngày 04/11/2011,PT 02 đồng chí Lê Thu Hương, phòng B1 nộp tiền

thuê kho theo HĐ 100B, ngày 01/10/2010.

Nợ TK 111.1: 10.800.000

Có TK 131: 10.800.000

31

Kế toán sử dụng phiếu thu:

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

ĐƠN VỊ: CÔNG TY TNHH MTV

Mẫu số: 01- TT

ĐIỆN TỬ SAO MAI

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC

Đ/C: CẦU GIẤY- HÀ NỘI Ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính

MST:0100108487

PHIẾU THU

Ngày 04 tháng 11 năm 2011

Số:01

Nợ TK 111.1:10.800.000

Có TK 131:10.800.000

Họ tên người nộp : Lê Thu Hương

Địa chỉ: Phòng B1

Lý do nộp: Đ/C Hương nộp tiền thuê kho

Số tiền: 10.800.000

Bằng chữ: Mười triệu tám trăm ngàn đồng chẵn

Kèm theo: Không chứng từ gốc

Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Mười triệu tám trăm ngàn đồng chẵn.

Ngày...tháng...năm...

GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP PHIẾU THỦ QUỸ NGƯỜI NỘP

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên, đóng dấu))

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

VD:Ngày 04/05/2011, theo PC số 01, đồng chí Trần Hữu Hoàng phòng B2 tạm

ứng 15.000.000 đi công tác tại TP.HCM theo QĐ số 61/QĐ-ĐU ngày

31/12/2010.

Nợ TK 141: 15.000.000

Có TK 111.1: 15.000.000

32

Kế toán căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng để lập phiếu chi:

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

ĐƠN VỊ:CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI

Đ/C: CẦU GIẤY- HÀ NỘI

Mẫu số: 03- TT(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính

BỘ PHẬN:PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG

GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG

Ngày 03 tháng 05 năm 2011

Kính gửi: Đồng chí giám đốc công ty

Địa chỉ (bộ phận): Phòng tổ chức lao động

Đề nghị tạm ứng số tiền là: 15.000.000

Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn

Nội dung tạm ứng: Công tác phí của đoàn tại TP.HCM theo quyết định số 61/QĐ-ĐU

ngày 31/12/210

Thời hạn thanh toán: 30/01/12011

Ngày...tháng...năm...

Tên tôi là: Trần Hữu Hoàng

Giám đốc (ký, họ tên, đóng dấu)

Kế toán trưởng (ký,họ tên)

Phụ trách bộ phận (Ký,họ tên)

Người đề nghị (Ký, họ tên)

33

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

ĐƠN VỊ :CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ

Mẫu số 02-TT(Ban hành theo QĐ số

SAO MAI

15/2008/QĐ- BTC)

Đ/C: CẦU GIẤY – HÀ NỘI Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính

MST:0100108487

PHIẾU CHI

Ngày 04 tháng 01 năm 2011

Số :01

Nợ TK 111.1: 15.000.000

Có TK 141: 15.000.000

Họ tên người nhận tiền: Trần Hữu Hoàng

Địa chỉ: Phòng B2

Lý do chi: Đồng chí Hoàng tạm ứng tiền đi công tác tại TP.HCM

Số tiền: 15.000.000đ

Bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn.

Kèm theo: Không chứng từ gốc

Đã nhận đủ số tiền(Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn

Ngày... tháng...năm...

GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI LẬP BIỂU THỦ QUỸ NGƯỜI NHẬN TIỀN

(Ký,họ tên,

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

đóng dấu)

Chứng từ tính các khoản trích theo lương:

- Căn cứ vào lương chấm công, phiếu xác nhận công việc ban hành, công

việc giao khoán.

- Căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động.

34

- Căn cứ bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Luân chuyển chứng từ:

Hàng tháng vào ngày cuối tháng thống kê các phân xưởng, đơn vị sản

xuất chuyển bảng chấm công cho trợ lý tiền lương Phòng tổ chức lao động. Căn

cứ vào Bảng chấm công, trợ lý tiền lương kiểm tra đối chiếu và lập bảng thanh

toán tiền lương sau đó chuyển bảng thanh toán lương cho kế toán tiền lương

Phòng tài chính kế toán. Từ đó Phòng tài chính kế toán căn cứ vào các chứng từ,

kiểm tra đối chiếu với chế độ nhà nước, quy chế trả lương của đơn vị để tính

lương cho từng người.

Các khoản phụ cấp lương:

 Các khoản phụ cấp:

Phụ cấp là khoản tiền mà doanh nghiệp trả thêm cho người lao động khi

họ là việc ở nhuwnhx điều kiện đặc biệt. Theo điều 4 thông tư liên bộ số 20/ LB-

TT ngày 2/6/1993 của liên bộ lao động – TBXH – Tài chính có 7 loại phụ cấp

sau:

*Phụ cấp khu vực: Áp dụng đối với những nơi xa xôi, hẻo lánh có nhiều

khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt, có các mức phụ cấp hệ số 0.1, 0.2,

0.3, 0.4, 0.5, 0.6, 0.7 và 1.0 so với mức lương tối thiểu.

*Phụ cấp trách nhiệm: cao hoặc phải kiểm công tác quản lý không phụ

thuộc chức vụ lãnh đạo.

*Phụ cấp làm đêm: Áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc ca đêm

(từ 22h đến 6h sáng) phụ cấp này gồm:

- 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường

xuyên làm vào ban đêm.

- 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên

làm việc theo ca.

*Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm ở

những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa đất liền, có những điều

kiện đặc biệt khó khăn, chưa có cơ sở hạ tầng.

*Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng đối với những nơi chỉ số giá cả sinh hoạt bình

35

quan chung của cả nước từ 10% trở lên.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

*Phụ cấp lưu động: Áp dụng đối với những nghề hoặc công việc thường

xuyên phỉa thay đổi địa điểm làm việc hoặc nơi ở.

 Các hình thức tiền thưởng:

Công ty đề ra 1 quy định riêng về việc phân phối tiền thưởng (thưởng lợi

nhuận, thưởng năng xuất, thưởng chất lượng, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng

kiến...) nhằm mục đích tạo ra động lực kích thước người lao động quan tâm hơn

đến lợi ích chung của tập thể Công ty mà yêu cầu cao nhất là đảm bảo chất

lượng công trình, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhằm tạo thuận lợi tối đa.

Tuy nhiên tiền thưởng phải đảm bảo nguyên tắc là không vượt quá tiền lương.

Cụ thể Công ty còn đề ra các nguyên tắc khác về tiền thưởng như sau:

- Việc xét thưởng từ lợi nhuận hàng năm được Công ty thực hiện một lần

sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.

- Đối tượng được xét thưởng là những người của Công ty và những người

có thời hạn hợp đồng làm việc một năm trở lên, do Công ty trực tiếp ký.

- Trường hợp đội nhận ít sản xuất thì đội trưởng có trách nhiệm cùng bàn

bạc lên phương án xét thưởng cho cán bộ công nhân viên của đội rồi trình

Giám đốc phê duyệt.

- Việc phân phối lợi nhuận phải đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ và

hợp lý góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty nó là động lực thúc đẩy CBCNV trong công

ty hăng say trong công tác.

b. Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương tại công ty TNHH

MTV Điện Tử Sao Mai:

*Hình thức trả lương:

 Hình thức trả lương theo thời gian

Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động

căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.

+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp

36

đồng lao động.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên

cơ sở tiền lương tháng (x) 12 tháng (:) cho 52 tuần.

+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên

cơ sở tiền lương tháng chia cho 26.

+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác

định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của

luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày)

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang

tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần

nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để

khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.

 Hình thức lương khoán:

Áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể người lao động, căn cứ vào khối

lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Ngoài ra Nhà nước còn quy định trả lương thêm giờ, phụ cấp làm việc

ban đêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…cho người

lao động cùng trích vào quỹ tiền lương.

Chế độ phụ cấp đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến

khích công nhân đang làm việc ở nhiều nơi khó khăn, nguy hiểm.

Tiền lương trả thêm giờ cụ thể như sau:

Tg = Tt x Hg x Gt

Trong đó:

-Tg: Tiền lương trả thêm giờ.

-Tt: Tiền lương giờ thực tế trả.

-Hg: Tỷ lệ phần trăm lương được trả thêm.

-Gt: Số giờ làm thêm.

37

Mức lương trả thêm Nhà nước quy đinh:

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

-Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thường.

-Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.

-Bằng 300% nếu làm thêm vào ngày lễ.

Nếu doanh nghiệp bố trí làm việc vào ban đêm, ngoài lương hưởng theo thời

gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lương thực tế cho người lao động.

*Phương pháp tính lương:

Ví dụ: Bảng chấm công phòng tài chính kế toán (B4) do đồng chí Phạm Văn

Chất có nhiệm vụ theo dõi chấm công, sau đó từ bảng chấm công này làm căn

cứ tiền lương cho từng người trong phòng.

Sau khi có bảng chấm công kế toán căn cứ vào đó lên bảng thanh toán tiền

lương.

Công thức tính lương:

1HSCDxHSCD từng cá nhân Ngày công

= x LVTT x hệ số bình xét

Ngày công làm việc

Tổng quỹ lương được ghi trong tháng

Một HSCD =

Ví dụ: Cách tính lương của một vài người phòng tài chính kế toán:

Tổng HSCD của khối cơ quan

Đồng chí Cao Thị Tố Uyên Số công là: 24 HSCD là: 4.3

Một HSCD là: 1.724.268

Hệ số bình xét: 1.0

Tiền lương của 1.724.268 x 4.3

= x 22 x 1.0 = 7.414.352

24

đ/c Uyên c.Tài khoản sử dụng:

38

Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng các tài khoản sau:

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

TK 334 “ Phải trả công nhân viên ”

Nội dung: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người lao động của doanh

nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác

thuộc về thu nhập của họ.

TK 334 bao gồm 2 tài khoản cấp 2:

 TK 334.1 “ Phải trả công nhân viên ” : phản ánh các khoản phải trả và

tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh

nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản

khác thuộc về thu nhập của họ.

 TK 334.2 “ Phải trả BHXH thay lương và TN khác”: Phản ánh các khoản

phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả BHXH và TN khác.

d.Quy trình kế toán:

Để thuận tiện cho việc theo dõi số ngày công làm việc thực tế, nhày nghỉ

việc, nghỉ BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép để làm căn cứ thanh toán cho người lao

động các khoản phụ cấp, tiền thưởng, các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản,

BHXH trả thay lương thì công ty có sử dụng Bảng chấm công theo quy định của

Nhà nước.

Mỗi phòng ban trong công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho

các nhân viên trong phòng mình. Hằng ngày , người được phân công công việc

chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho

từng người, sau đó lập bảng chấm công và các chứng từ liên quan chuyển cho

Phòng Tổ chức lao động xem xét và kí duyệt. Sau đó sẽ tiến hành lập bảng tính

lương cho CBCNV từng phòng ban và tổng hợp cho công ty.

e.Phương pháp hạch toán BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ:

Theo chế độ và quy trình hiện hành của nhà nước (ngày 01/01/2010 của

Bộ tài chính) đối với doanh nghiệp được phép trích 30,5% tổng quỹ lương của

doanh nghiệp để lập quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Trong đó:

22% Quỹ BHXH: 16% tính vào chi phí

39

6% tính vào thu nhập của CNV

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

4,5% Qũy BHYT: 3% tính vào chi phí

1.5% trừ vào lương của CNV

2% Quỹ KPCĐ: Tính vào chi phí

2% Quỹ BHTN: 1% vào chi phí

1% vào lương của CNV

Công ty đóng 22% so với tổng quỹ lương của người tham gia bảo hiểm trong

công ty. Người lao động đóng 8.5% trên tổng quỹ lương, sự đóng góp của người

lao động và công ty thể hiện ở hai mặt:

- Việc đóng góp mang tính tương trợ cộng đồng nên việc đóng góp này là

nghĩa vụ gắn liền với quyền lợi của bản thân cũng như nghĩa vụ đối với xã

hội.

- Sự đóng góp manh tính chất tích lũy dự phòng sử dụng khi gặp những

40

trường hợp cần phụ trợ.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 6. Bảng chấm công

CÔN G TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI

BAN GIÁM ĐỐC

BẢNG CHẤM CÔNG

TT HT

1 2 3 4 5 6 7 8 9

10

11

12

17 18

22

23

24

25

26

27

28

29

30 T

X N N N x x x x x x

N

X

N

.. x

x

x

x

... x

N.B.nguyên

x

N

x

x

x

24

1

X N N N x x x x x x

N

X

N

.. x

x

x

x

... x

Đặng Thế Hùng

x

N

x

x

x

24

2

X N N N x x x x x x

N

X

N

.. x

x

x

x

... x

N.Sỹ Long

x

N

x

x

x

24

3

Tổng công

72

Tháng 06 năm 2011

Ngày 30 tháng 6 năm 2011

Người chấm công Phụ trách bộ phận Ngưởi duyệt

41

(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 7. BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

CÔNG TY TNHH MTV Đ IỆN TỬ SAO MAI

BAN GIÁM ĐỐC

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG

Tháng 06 năm 2011

TT H&T

Số

tiền

Ghi

Tổng

Trong đó

Trợ

Các khoản khấu trừ lương

thực lĩnh

chú

lương

Tạm

Còn

lĩnh

cấp

6%

1,5%

1%

CĐ phí Tiền

Thuế

Tiền

Cộng

ứng kỳ

kỳ 2

BHXH

BHYT

BHTN

nhà

TNCN

điện

ốm

1

đau

1

N.Bình

9,445,687

0

9,445,687

593,915

0

94,457

688,372

8,757,315

0

0

0

Nguyên

2

N.Sỹ

8,517,922

0

8,517,922

437,144

0

85,179

522,324

7,995,598

0

0

0

Long

3

Đ.Thế

9,445,687

0

9,445,687

576,186

0

94,457

670,643

8,775,044

0

0

0

Hùng

0

0

0

4

Tổng

27,409,295

0 27,409,295

0 1,607,245

0 274,093

0 1,881,338 25,527,957

cộng

42

Người lập biểu Vũ Thị Thanh Tâm Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Hà nội ,ngày 30 tháng 6 năm 2011 Giám đốc Nguyễn Bình Nguyên

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

CÔNG TY TNHH MTV ĐIỆN TỬ SAO MAI

BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 6 NĂM 2011.

TT H&T Tổng lương

Số tiền

Ghi

Trong đó

Trợ cấp

Các khoản khấu trừ lương

thực lĩnh

chú

Còn lĩnh

ốm đau

6%

1,5%

1%

KPCĐ

Tiền nhà

Thuế

Cộng

kỳ

kỳ 2

BHXH

BHYT

BHTN

TNCN

1

1

0

BGĐ

27,409,295

27,409,295

0

1,607,245

0

0

274,093

1,881,338

25,527,957

0

0

2

0

P.B1

58,736,572

58,736,572

0

2,699,758

220,116

-205,626

587,366

133,000

3,434,613

55,301,959

0

3

0

P.B2

20,469,671

20,469,671

0

931,360

80,178

19,422

204,697

1,235.656

19,234,014

0

0

4

0

P.B4

32,381,074

32,381,074

0

1,324,356

139,689

41,417

323,811

33,000

1,862,273

30,518,801

0

....

14 Cộng 1,008,985,237

0

1,008,985,237 38,089,065 46,097,097 4,165,771 1,154,896 9,648,069 1,171,000 2,000,000 64,236,833

982,837,469

(Số tiền bằng chữ: Chín trăm tám mươi hai triệu tám trăm ba mươi bảy nghìn bốn trăm sáu chín đồng.)

Hà nội, ngày 30 tháng 6 năm 2011

43

Người lập biểu Vũ Thị Thanh Tâm Giám đốc Nguyễn Bình Nguyên Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Đồng thời kế toán cũng sử dụng phần mềm kế toán để nhập số liệu phát sinh sau in

ra các sổ chi tiết, tổng hợp theo hình thức nhật ký chung.

Bảng 8. SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ NHÂN VIÊN

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai

Địa chỉ: Số 27 Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội

SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ NHÂN VIÊN

TK 334

Tháng 06 năm 2011

TK Số phát sinh

đối TT Ngày Diễn giải Nợ Có ứng

I.Số dư đầu tháng

II.Số phát sinh trong tháng

Lương công nhân trực tiếp 622 854.057.011

sản xuất 1 30/6

642 Lương nhân công quản lý 180.198.22

338 30/6 Các khoản trích theo lương 51.417.764 2

30/6 Thanh toán lương nhân viên 111 982.837.469 3

Cộng số phát sinh 1.034.255.233 1.034.255.233

III.Số dư cuối tháng - 30/6

Ngày 30 tháng 06 năm 2011

KẾ TOÁN TRƯỞNG

NGƯ ỜI G HI SỔ

CAO THỊ T Ố UYÊN

VŨ THỊ THAN H TÂM

44

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 9. NHẬT KÝ CHUNG

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai

Địa chỉ: Số 27 Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội

NHẬT KÝ CHUNG

Tháng 06 năm 2011

Chứng từ

Số phát sinh

Số hiệu

TT

Diễn giải

TK

Số Ngày

Nợ

Số trang trước chuyển sang

852.245.900

852.245.900

...

CP nhân công trực tiếp

622

854.057.011

CP quản lý doanh nghiệp

642

180.198.222

Phải trả nhân viên

334

1.034.255.233

Phải trả nhân viên

334

51.417.764

BHXH, BHYT, BHTN

338

51.417.764

Phải trả nhân viên

334

982.837.469

Thanh toán lương

111

982.837.469

...

...

Cộng chuyển sang trang sau

3.444.756.366

3.444.756.366

KẾ TOÁN TR ƯỞNG

NGƯỜ I GHI SỔ

CAO THỊ TỐ UYÊN

VŨ THỊ THANH TÂM

45

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Sơ đồ chữ T TK 334

Dư đầu kì: XXX

1. 1.034.255.233

2. 51.417.764

3. 982.837.469

.......................

.................

Phát sinh tăng: XXX

Phát sinh giảm: XXX

Dư cuối kỳ: XXX

46

Bên nợ Bên có

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 10 SỔ CÁI

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai

SỔ CÁI

Địa chỉ: Số 27 Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội

Tên TK: Phải trả công nhân viên

Số hiệu TK: 334

Tháng 06 năm 2011

Ngày

Chứng từ

TK

Số tiền

tháng

ĐƯ

Số

Ngày

Nợ

Diễn Giải

ghi sổ

hiệu

tháng

Số dư đầu tháng

0

30/6

BLT6

30/6

Lương phải trả NV

622

854.057.011

T6

BLT6

30/6

Lương phải trả NV

642

180.198.222

T6

BLT6

30/6

Các khoản khấu trừ

338

51.417.764

vào lương

30/6

PC143

30/6

Thanh toán lương T6 111

982.837.469

Cộng PS trong tháng

1.034.255.233

1.034.255.233

Số dư cuối tháng

Số này có.....trang, đánh số từ trang 01 đến trang....

Ngày 30 tháng 6 năm 2011

Người ghi sổ Giám đốc

Kế toán trưởng

47

Vũ Thị Thanh Tâm Nguyễn Bình Nguyên Cao Thị Tố Uyên

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

2. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao

Mai.

a.Chứng từ sử dụng trong hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty

TNHH MTV Điện Tử Sao Mai.

Sau khi tính toán và lên bảng thanh toán lương cho các phòng ban trong

công ty, Phòng tổ chức hành chính trích lập BHXH, BHYT, BHTN cho nhân viên

trong công ty. Số tiền trích BHXH, BHYT, BHTN sẽ được ghi sổ và quyết toán

với cơ quan BHXH theo từng quý.

Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chủ yếu sử dụng các

chứng từ về tính toán tiền lương,thanh toán tiền lương, tiền thưởng và BHXH như

sau:

- Bảng chấm công: Do tổ chức sản xuất hoặc các phòng ban lập nhằm cung

cấp chi tiết số ngày công cho từng người lao động theo tháng hoặc tuần.

- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Dùng đẻ xác nhận số

sản phẩm hoặc công việc hoàn thành làm cơ sở lập bảng thanh toán tiền

lương sản phẩm.

- Hợp đồng giao khoán: Được dùng để kí kết giữa người lao động và công ty.

 Chứng từ tính các khoản trích theo lương:

- Căn cứ vào lương chấm công, phiếu xác nhận công việc ban hành, công việc

giao khoán.

- Căn cứ vào phiếu nghỉ BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động.

- Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.

 Luân chuyển chứng từ:

Hàng tháng bộ phận tổ chức lao động tiền lương thu nhập các chứng từ ban đầu,

kiểm tra đối chiếu với chế độ Nhà nước, của doanh nghiệp và những thỏa thuận

trong hợp đồng lao động, sau đó ký xác nhận chuyển cho kế toán tiền lương làm

căn cứ tính lương và các khoản tính theo lương.

b.Tài khoản sử dụng trong hạch toán các khoản trích theo lương:

48

Để hạch toán các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các tài khoản:

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

-Tài khoản 338 “Phải trả phải nộp khác”.

Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho các tổ chức doàn thể xã hội,

cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của

khách hàng, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của Tòa án giá trị tài

sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, các khoản nhận ký quỹ, các

khoản thu hộ, giữ hộ...

 TK 338.1 Tài sản thừa chờ xử lý

 TK 338.2 Kinh phí công đoàn

 TK 338.3 Bảo hiểm xã hội

 TK 338.4 Bảo hiểm y tế

 TK 338.7 Doanh thu nhận trước

 TK 338.8 Phải nộp khác

 TK 338.9 Bảo hiểm thất nghiệp

TK 338 chi tiết làm 7 tiểu khoản:

TK này dùng để phản ánh tình hình trích và đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho

người lao động ở đơn vị theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá trình

hạch toán như tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”, tài khoản 627 “Chi phí

sản xuất chung”, tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, tài khoản 641

“Chi phí bán hàng”....

c.Quy trình kế toán:

49

Bảng 11. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai

Địa chỉ: Số 27 Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM

Tháng 6 năm 2011

TT

TK 334- Phải trả người lao động

TK 338- Phải trả phải nộp khác

KPCĐ

BHXH

BHYT

BHTN

Đối tượng sử dụng

Hệ số phân bổ

Lương (334.1)

Cộng có TK 334

Ăn ca (334.2)

Cộng có TK 338 (338.2,338.3, 338.4,338.9)

1

2

3

4

7

8

9

10

A 1

B TK 622

1.089.398.345

72.163.317

1.161.561.662

6 5.407.712

86.523.384

5.183.866

1.397.921

103.920.603

1

2

TK 627

68.113.097

68.113.097

338.110

5.409.753

324.114

87.403

6.497.489

0

0

3

TK 641

9.646.230

9.646.230

47.883

766.133

45.901

12.378

920.178

0

0

4

TK 642

124.043.338

9.271.683

133.315.021

2.439.660

39.034.545

2.338.672

630.664

46.883.201

0

5

TK 241

367.432.628

367.432.628

0,2215

0

0

0

0

0

0

Cộng

1.658.633.692

81.435.000

1.740.068.692

1,2215

8.233.365

131.733.815

7.892.553

2.128.366

158.221.471

Hà Nội , ngày 30 tháng 6 năm 2011

NGƯỜ I LẬ P BẢNG

KẾ TOÁN TRƯỞNG

TRẦN THỊ BÍCH HỒNG

CAO THỊ TỐ UYÊN

50

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 12. SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai

Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN

SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC TK 3383 – Bảo hiểm xã hội Tháng 6 năm 2011

STT Ngày Diến Giải Số phát sinh

Có Nợ

....

TK đối ứng

I: Số dư đầu tháng II: Số phát sinh trong tháng

... ... .... ....

... 334 622 .... 46.097.097 86.523.384

30/6 627 5.409.753

641 642 766.133 39.034.545

BHXH khấu trừ lương NV BHXH của nhân công trực tiếp sản xuất BHXH của sản xuất tại phân xưởng BHXH của bán hàng BHXH của nhân viên quản lý tính vào CPSXKD

... ... ...

.... .... .... ....

30/6 .... Cộng phát sinh III: Số dư cuối tháng

Ngày 30 tháng 6 năm 2011

51

Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 13. SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai

Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN

SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC TK 3384 – Bảo hiểm y tế Tháng 6 năm 2011

Số phát sinh

STT Ngày Diến Giải Nợ Có TK đối ứng

....

I: Số dư đầu tháng II: Số phát sinh trong tháng

... ... .... .... ....

... 334 622 4.165.771 5.183.866

30/6 627 324.114

641 642 45.901 2.338.672

BHXH khấu trừ lương NV BHXH của nhân công trực tiếp sản xuất BHXH của sản xuất tại phân xưởng BHXH của bán hàng BHXH của nhân viên quản lý tính vào CPSXKD

... ... ...

.... .... .... ....

.... Cộng phát sinh III: Số dư cuối tháng

30/6 Ngày 30 tháng 6 năm 2011

52

Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 14. SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN

SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC TK 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp Tháng 6 năm 2011

Số phát sinh

STT Ngày Diến Giải Nợ Có TK đối ứng

....

I: Số dư đầu tháng II: Số phát sinh trong tháng

... ... .... .... ....

... 334 622 1.154.896 1.397.921

30/6 627 87.403

641 642 12.378 630.664

BHXH khấu trừ lương NV BHXH của nhân công trực tiếp sản xuất BHXH của sản xuất tại phân xưởng BHXH của bán hàng BHXH của nhân viên quản lý tính vào CPSXKD

... ... ...

.... .... .... ....

30/6 .... Cộng phát sinh III: Số dư cuối tháng

53

Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Ngày 30 tháng 6 năm 2011 Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 15. NHẬT KÝ CHUNG

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai

Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN

NHẬT KÝ CHUNG Tháng 6 năm 2011

STT Diễn giải Số phát sinh

Chứng từ Số Ngày Nợ Có Số hiệu TK

Số trang trước chuyển sang

... ... ... ... ...

.... 622 ... 103.920.603

627 6.497.489 30/6

BPBL T6

920.178 46.883.201

641 642 338 158.221.471

3383 3384 3389 338 131.733.815 7.892.553 2.128.366 158.221.471 CP nhân công trực tiếp CP sản xuất phân xưởng CP bán hàng CPQLDN Trích BHXH, BHYT, BHTN Chi tiết BHXH Chi tiết BHYT Chi tiết BHTN 30/6 Nộp BH Quý 2

BN 145

112 158.221.471

cho CNV Tiền gửi ngân hàng

... ... ... ... ....

.... ... ... ...

Cộng chuyển trang sau

54

Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Sơ đồ chữ T TK 338

Bên nợ Bên có

Dư đầu kỳ:XXX

5. 158.221.471 1. 158.221.471

2. 131.733.815

3. 7.892.553

4. 4.2.128.366

................ ...............

Phát sinh tăng: XXX Phát sinh giảm: XXX

55

Dư cuối kỳ:XXX

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Bảng 16. SỔ CÁI

Đơn vị: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai

Địa chỉ: Số 27 - Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – HN

SỔ CÁI Tên TK : Phải trả, phải nộp khác Số hiệu TK : 338

Số tiền

Diễn giải Ngày tháng Nợ Có

Tháng 6 năm 2011 Số hiệu TK đối ứng 0 Chứng từ Số hiệu Ngày tháng

103.920.603 622

30/6 30/6 6.497.489 627 BPBL T6

920.178 641

46.883.201 642

Số dư đầu tháng Trích BHXH, BHYT, BHTN Trích BHXH, BHYT, BHTN Trích BHXH, BHYT, BHTN Trích BHXH, BHYT, BHTN

30/6 338 158.221.471

BN 145 158.221.471 158.221.471

0

30/6 Nộp BH Quý 2 cho CNV Cộng PS trong tháng Số dư cuối tháng

Số này có.... trang, đánh số từ trang 01 đến trang.... Ngày 30 tháng 6 năm 2011

56

Người ghi sổ Vũ Thị Thanh Tâm Kế toán trưởng Cao Thị Tố Uyên Giám đốc Nguyễn Bình Nguyên

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai:

Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai, bằng

cách vận dụng những kiến thức lý luận đã học vào nghiên cứu tình hình thực tế

công tác kế toán tại công ty, em rút ra được những ưu điểm cần phát huy và

những hạn chế cần khắc phục trong tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán

tại công ty.

a.Đánh giá chung về thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai:

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tiền lương có ý nghĩa vô cùng to

lớn về mặt kinh tế cũng như mặt xã hội, cho nên việc khuyến khích vật chất và

tinh thần do người lao động là hết sức cần thiết do đó xây dựng một hệ thống trả

lương thực sự rất cần thiết. Tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo

cuộc sống gia đình, là động lực thúc đẩy người lao động làm việc và sáng tạo do

vậy mức lương tối thiểu phải căn cứ vào mức sống tối thiểu và tùy thuộc vào

từng điều kiện xã hội trong từng thời kỳ. Đối với người lao động thì tiền lương

là nguồn thu nhập chính nhằm nâng cao mức sống của người lao động và gia

đình họ.

Xuất phát là một cơ sở sản xuất linh kiện điện tử thuộc Bộ Quốc Phòng

nhưng hiện nay công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai là một đơn vị kinh

doanh có hiệ quả trong nền kinh tế thị trường. Trong sự cạnh tranh trên thị

trường ngày càng không ngừng công ty vẫn tồn tại và phát triển ngày càng bền

vững hơn, chứng tỏ được sự nỗ lực cố gắng vươn lên của tập thể cán bộ công

nhân viên toàn công ty và đặc biệt đó là việc cung cấp thông tin tài chính kịp

thời.

Được thành lập từ những năm 80 đến nay hơn 20 năm doanh nghiệp luôn

cố gắng đổi mới, cải tổ để phù hợp với tình hình mới của thị trường biến động,

đòng thời hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Ban đầu hoạt động chủ yếu trên

lĩnh vực điện tử, nhuwnh thị trường bão hòa đồng thời khả năng cạnh tranh của

57

doanh nghiệp về lĩnh vực này còn hạn chế, doanh nghiệp đã tiến hành chuyển

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

đổi và mở rộng sang lĩnh vực khác. Sở dĩ có thể đưa ra những quyết định thích

hợp và kịp thời như vậy là doanh nghiệp phải dựa vao đội ngũ kế toán giỏi: Bộ

máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học đã làm giảm bớt một

phần chi phí, đồng thời đạt hiệu quả cao. Do kế toán được phân công cụ thể theo

từng phần hành kế toán, đồng thời có sự giám sát thường xuyên của Ban Giám

Đốc, cũng như kế toán trưởng, do đó hoạt động của các nhân viên kế toán hầu

như không có sai phạm. Bên cạnh có đội ngũ kế toán đều là những người được

đào tạo cơ bản, do đó hoạt động của bộ máy kế toán đồng đều và đạt kết quả

cao. Bộ máy kế toán bên cạnh thực hiện tốt chức năng của mình còn có được sự

liên hệ kịp thời thường xuyên với bộ phận khác trong toàn công ty, cùng nhau

thực hiện tốt nhiệm vụ chung. Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tiền lương

trong các doanh nghiệp nói chung và trong công ty nói riêng là cần thiết. Giải

quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động sẽ góp phần tăng năng suất,

mang lại hiệu quả rất lớn cho đơn vị. Thấy được tầm quan trọng của công tác

quản lý lao động và hạch toán tiền lương, công ty đã cố gắng ngày một hoàn

thiện công tác này sao cho hợp lý hơn.

 Ưu điểm:

Xuất phát là một cơ sở sản xuất linh kiện điện tử thuộc Bộ Quốc Phòng

nhưng hiện nay Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai là một đơn vị kinh

doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. Trong sự cạnh tranh thị trường

ngày càng bền vững hơn, chứng tỏ được sự nỗ lực cố gắng vươn lên của tập thể

cán bộ công nhân viên toàn công ty và đặc biệt đó là việc cung cấp thông tin tài

chính kịp thời.

Trong doanh nghiệp đang từng bước cải tiến, tinh giảm bộ máy quản lý

cũng như sắp xếp bố trí công nhân lao động hợp lý, phù hợp với điều kiện sản

xuất kinh doanh nhằm nhằm giải thiểu chi phí nhân công, tăng lợi nhuận cho

đơn vị. Đơn vị căn cứ vào phương thức tổ chức sản xuất và tổ chức lao động đều

có một cơ chế tiền lương tương ứng. Tổ chức lao động càng khoa học, chặt chẽ,

chính sách quản lý tiền lương càng hiệu quả và ngược lại. Hoàn thiện định mức

58

lao động trong sản xuất kinh doanh là một trong những biện pháp quản lý khoa

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

học đảm bảo hiệu quả cho quá trình sản xuất, thể hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp

của người lao động đối với xã hội.

Việc tổ chức hệ thống sổ sách khá đầy đủ, hoàn thiện, việc ghi chép số

liệu trung thực, khách quan theo đúng quy định của nhà nước. Kế toán công ty

đã xây dựng hệ thống sổ sách phù hợp với hình thức nhật ký chung.

Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán đều phù hợp với yêu cầu

kinh tế và pháp lý nghiệp vụ. Các chứng từ sử dụng theo đúng mẫu của Bô tài

chính ban hành, thông tin ghi phép đầy đủ, chính xác nghiệp vụ kinh tế phát

sinh. Các chứng từ được lưu giữ, bảo quản cẩn thận. Kế toán phần hành nào thì

lưu giữ chứng từ phần hành đó. Quá trình luân chuyển chứng từ một cách hợp

lý. Chứng từ từ khâu bán hàng sang phòng kế toán được thực hiện một cách

khẩn trương, liên tục.

- Lựa chọn hình thức trả lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh

của công ty, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động,

đảm bảo ngaỳ công, giờ công và năng suất lao động.

- Viêc trang bị máy móc, thiết bị cũng như phần mềm kế toán cho phòng kế

toán đã giúp cho nhân viên kế toán giảm bớt được khối lượng công việc

trong công tác hạch toán cũng như cung cấp thông tin được nhanh chóng

chính xác.

Sự bố trí nhân viên trong bộ máy kế toán tại công ty là rất phù hợp, có sự phân

công, phân nhiệm vụ rõ ràng, với đội ngũ kế toán có năng lực, trình độ chuyên

môn cao và có tinh thần trách nhiệm với công việc, đã đáp ứng yêu cầu về quản

lý tài chính hệ thống chứng từ sổ sách kế toán, đồng thời cung cấp thông tin kịp

thời phục vụ cho yêu cầu quản lý. Công ty đã ngày càng chiếm lĩnh uy tín trên

thị trường đảm bảo vững trong cạnh tranh và phát triển.

Có được những kết quả đó là nhờ tài lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc

công ty và tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết một lòng vì nhiệm vụ chung

của công ty được thể hiện qua một số điểm sau:

- Bộ máy theo mô hình chức năng vừa đảm bảo cho hiệu quả của sự chỉ đạo

59

từ cấp trên, vừa phát huy tính sáng tạo cấp dưới. Với bộ máy quản lý chặt

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

chẽ, các phòng ban chức năng đáp ứng đủ yêu cầu chỉ đạo trong kiểm tra

hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho

lãnh đạo, đảm bảo hạch toán và quản lý các yếu tố chi phí sản xuất một

cách tiết kiệm và có hiệu quả.

- Công tác hạch toán lao động tiền lương trong công ty là sự phối hợp chặt

chẽ giữa các phòng ban, đặc biệt là phòng tổ chức lao động và phòng tài

chính kế toán.

- Công ty có một hệ thống đơn giá tiền lương đã được phê duyệt hết sức chi

tiết, là căn cứ để tính lương cho công nhân viên trong công ty. Chế độ

thưởng phạt, phụ cấp hợp lý và theo đúng quy định của nhà nước đã

khuyền khích tạo động lực cho người lao động một cách đúng mức, đem

lại hiệu quả kinh doanh cao.

 Nhược điểm:

Việc quản lý hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ không

tránh khỏi những khiếm khuyết. Những mặt tồn tại trong công tác kế toán

tiền lương và các khoản trích theo lương có thể khái quát một số vấn đề sau:

- Trước hết, việc trả lương cho CNV chỉ dựa vào hệ số lương và ngày công

làm việc thực tế, do đó sẽ không phản ánh được chính xác hao phí lao

động mà CNV đã bỏ ra.

- Về đội ngũ CNV: Việc kết hợp sức mạnh của tập thể cán bộ CNV sẽ là

một trong những yếu tố thuận lợi quyế định rất nhiều đến kết quả kinh

doanh của công ty. Tuy nhiên để làm được điều này rất khó khăn bởi

không dễ gì thay đổi được hoàn toàn thói quen lao động và tư duy của con

người nhất là những người trải qua lao động nhiều năm trong thời kỳ bao

cấp. Những lối mòn về tư duy và quan điểm cũng như lao động sẽ cản trở

rất lớn con đường phát triển của công ty.

- Công tác quản lý còn thiếu đồng bộ, có lúc thiếu chủ động nên giải quyết

60

các vấn đề liên quan còn bị động gây lãng phí không cần thiết.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

 Phương thức hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai:

Hiện nay hệ thống kế toán nước ta thường xuyên có nhieeuf những thay

đổi để phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Vì vậy kế toán phải luôn luôn

nắm bắt kịp thời và có những sáng tạo phù hợp hơn nữa với các chế độ kế toán

mới.

Do tình hình nền kinh tế thị trường diễn ra phức tạp chế độ kế toán

thường xuyên thay đổi cho phù hợp với những phức tạp trên nên kế toán công ty

phải thường xuyên cập nhật các thông tin kinh tế, kế toán mới nhất như việc tìm

hiểu cập nhật các phần mềm kế toán mới...nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong

công tác hạch toán cũng như giúp các nhà quản lý trong công việc điều hành

công ty.

Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương giúp cho khối lượng công việc kế toán được giảm nhẹ, hệ thống

sổ sách đơn giản, dễ ghi chép, đối chiếu. Giúp tổ chức chứng từ ban đầu và quá

trình luân chuyển chứng từ được dễ dàng, tiết kiệm được chi phí và thời gian tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán hạch toán chi phí cuối kỳ.

b. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương tại công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai:

Bên cạnh những ưu điểm nói ở trên thì công tác kế toán tại công ty vẫn

cần phải cải tiến để đạt hiệu quả cao hơn

Thứ nhất: Là việc công tác vào máy của Công ty được tiến hành vào cuối

tháng, tuy rằng việc vào máy hàng tháng vẫn đảm bảo một cách kịp thời cho tình

hình tổng hợp số liệu và lập báo cáo tháng, nhưng điều này chính là một trở ngại

lớn nhất trong công việc cung cấp các thông tin cập nhật số liệu vào máy sau

một định kỳ là 5 hoặc 10 ngày. Tuy rằng công ty có sử dụng sổ nhật ký chung có

kết cấu tương tự như sổ đăng ký chứng từ ghi sổ nhưng việc vào máy hàng

tháng hiện nay thì sổ này tỏ rả không mấy phát huy tác dụng. Sổ này chỉ có tác

dụng thật sự khi mà nghiệp vụ đó phát sinh thì nhân viên máy tính phải lập tức

61

nhập số liệu vào máy.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

Thứ hai: Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của

công nhân sản xuất trực tiếp mà luôn tính trực tiếp vào kỳ phát sinh. Điều này

gây khó khăn đặc biệt gây ra sự không cần đối giữa các kỳ và gây ảnh hưởng tới

kết quả hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán chi tiết thành phẩm hàng hóa của

Công ty không sử dụng hệ thống điểm danh chi tiết. Như vậy, việc tổ chức theo

dõi đến từng thành phẩm, hàng hóa trở lên khó khăn hơn nữa, khi công việc kế

toán được sử dụng bằng máy tính thì việc lập doanh điểm thành phẩm, hàng hóa

là hết sức phù hợp cho quá trình nhập dữ liệu cũng như cho quá trình kiểm tra,

đối chiếu. Ngược lại, do đó không nhập hệ thống danh điểm thành phẩm, hàng

hóa thì kế toán sẽ phải tăng thêm khối lượng khi rà soát các chứng từ và đối

chiếu giữa thẻ kho và sổ tổng hợp. Công ty có thể lập hệ thống doanh điểm theo

hệ số hoặc giữ liệu. Tuy nhiên, do Công ty không có nhiều thành phẩm, hàng

hóa nên việc lập doanh điểm theo kiểu mã số tài khoản là phù hợp nhất.

Ví dụ: Giặt thì gồm máy giặt: FW651, FW853...

Để hoạt động của kế toán đạt hiệu quả cao hơn nữa thì các phòng ban

khác có liên quan phải có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các bộ phận kế toán

(chẳng hạn như phòng thị trường cần thông báo kịp thời tình hình xuất hàng hóa

cho khách hàng để kế toán heo khách hàng được kịp thời,..)

Hơn nữa, trong công tác hoạt động kế toán cũng phải cần có sự linh hoạt

để công tác kế toán luôn cung cấp thông tin một cách nhanh chóng nhưng vẫn

phải đảm bảo tính chính xác.

Trên đây là một vài ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công

62

tác tổ chức kế toán của Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai.

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

KẾT LUẬN

Mối quan hệ chặt chẽ ba yếu tố tiền lương, kết quả hoạt động kinh doanh

với việc nâng cao mức sống người lao động là không thể tách rời nhau. Tiền

lườn là công cụ kinh tế rất quan trọng, nó phản ánh kết quả lao động của người

lao động. Nếu hạch toán đúng đủ và chính xác sẽ là động lực giúp người lao

động gắn bó bó với công việc của mình, nâng cao năng suất lao động, phát huy

tính sáng tạo góp phần hoàn thành kế được giao để tăng thu nhập cho chính bản

thân mình, tích lũy cho doanh nghiệp và cho xã hội. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế

ngành cũng như nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc xây dựng hình thức tiền

lương khoa học, khách quan, công bằng, hợp lý và phù hợp với điều thực tế của

từng đơn vị là điều kiền cần thiết. Hình thức tiền lương phù hợp phản ánh đầy

đủ các đặc điểm sản xuất kinh doanh.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Điện tử Sao Mai, em đã

đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương với mong muốn sử dụng những kiến thức, phương pháp lý luận

đã học vào thực tế.

Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi

những khiếm khuyết về mặt nội dung cũng như hình thức trình bày và những biện

pháp đưa ra chưa thật hoàn hảo. Em rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của quý

thầy cô cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Phòng tài chính kế toán của Công ty

TNHH MTV Điện tử Sao Mai để bài viết của em được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Ninh Thị Hằng Nga cùng sự

giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại các phong ban của Công ty TNHH MTV

Điện tử Sao Mai đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!

63

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Mai Anh

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – tự do – hạnh phúc

BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN

Tên em là: Nguyễn Thị Mai Anh

Học viên lớp: K1D. Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Quốc Phòng.

Đơn vị thực tập: Công ty TNHH MTV Điện Tử Sao Mai

Địa chỉ: Số 27 – Hoàng Sâm – Nghĩa Đô – Cầu Giấy – Hà Nội

Trong thời gian thực tập tại công ty từ ngày 19 tháng 3 đến 18 tháng 5 năm

2012, em tự kiểm điểm bản thân có những ưu nhược điểm sau:

 Ưu điểm:

- Chấp hành tốt nội quy, quy định của công ty.

- Chịu khó tìm tòi những kiến thức thực tế.

 Nhược điểm:

- Do thời gian thực tập ít nên chưa có nhiều kiến thức thực tế, việc

thực hiện công việc chưa trôi chảy.

- Trong quá trình thực tập còn bỡ ngỡ.

Qua thời gian thực tập em đã nhận ra những ưu nhược điểm của mình, em rất

mong được sự giúp đỡ của các phòng ban Công ty, cùng BGH nhà trường và cô

giáo hướng dẫn đã tạo điều kiện giúp đỡ em để em hoàn thành bài báo cáo thực

tập được tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội ngày 18 tháng 5 năm 2012

Học viên

64

Nguyễn Thị Mai Anh

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2012

65

KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D

Trường CĐCNQP

GVHD: NINH THỊ HẰNG NGA

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

66

.............................................................................................................................

SVTT: NGUYỄN THỊ MAI ANH

Lớp: K1D