LUẬN VĂN:
Công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá
nhập khẩu tại công ty “Thương mại
-Dịch vụ Nhựa
Lời Nói Đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tiếp tục hướng theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hết sức năng động nhạy
bén cốt lõi là phải thoả mãn nhu cầu của thị trường, qua sự nhạy bén của các doanh
nghiệp nhà nước liên doanh, tư nhân tạo nên một sự cạnh tranh mạnh mẽ dã thúc đẩy
ngành nhựa nước ta ngày càng phát triển.
Thông qua xuất nhập khẩu tiềm năng thế mạnh của mỗi quốc gia được phát huy dựa
trên cơ sở vận dụng lợi thế so sánh của mình tạo ra hiệu quả kinh tế cao cho mỗi nước
cũng như toàn bộ nền kinh tế thế giới. Do vậy mở rộng kinh tế đối ngoại hiện nay đang
là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia
nói chung cũng như Việt Nam nói riêng.
Cùng sự chuyển đổi tích cực về đường lối, quản lý vĩ mô của Đảng và nhà nước với
sự chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá
nhập khẩu trở lên sôi động, linh hoạt đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của đất nước.
Hoạt động nhập khẩu sẽ bổ xung nhu cầu trong nước về một số mặt hàng chưa sản
xuất được hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, góp phần giải quyết cong ăn
việc làm, khắc phục những yếu kém về mặt kỹ thuật và công nghệ. Đẩy mạnh qúa
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, tạo sức mạnh cho hoạt động xuất khẩu
góp phần không nhỏ vào việc Việt Nam hoà nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới.
Việc nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu, không những duy trì sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển
hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Để hoạt động này có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên là
phải có được thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác của quá trình nhập khẩu từ đó mới
tìm ra biện pháp đúng đắn cho việc thực hiện quá trình.
Nhận thấy được tầm quan trọng trên của công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu cùng với kiến thức được trang bị trong nhà trường và qua tìm hiểu thực tế tại
công ty “Thương mại -Dịch vụ Nhựa” em đã chọn đề tài: Công tác kế toán tiêu thụ
hàng hoá nhập khẩu tại công ty “Thương mại -Dịch vụ Nhựa”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo có 3 nội dung chính bao gồm:
Chương I: Giới thiệu kháI quát chung về công tác kế toán hàng hoá nhập khẩu
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán hàng hoá nhập khẩu tại công ty
“Thương mại -Dịch vụ Nhựa Hà Nội”.
Chương III: Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tàI tốt nghiệp tại công ty
“Thương mại -Dịch vụ Nhựa Hà Nội”.
Chương I
Giới thiệu kháI quát chung về công tác kế toán hàng hoá
nhập khẩu
I. Một số đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu và ý nghĩa nhiệm vụ của
công tác kế toán hàng hoá nhập khẩu .
1. Vai trò đặc điểm của hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
Là một bộ phận của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, nhập khẩu là cầu nối liền giữa sản
xuất và tiêu dùng trên toàn thế giới tạo ra một trong những điều kiện cần thiết cho mỗi
nước, mở rộng thị trường giao lưu quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của
thị trường trong nước, nó cân bằng cung, cầu của thị trường trong nước.
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay vai trò của tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu thể
hiện ở các khía cạnh sau:
*Là một bộ phận quan trọng của cán cân xuất nhập khẩu, nhập khẩu có vai trò thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu, sự tác động này thể hiện ở chỗ: nhập khẩu hàng hoá vật liệu,
sau đó đem tiêu thụ cho các nhà sản xuất hàng hoá xuất khẩu tạo điều kiện cho xuất
khẩu hàng Việt Nam ra nước ngoài làm tăng trưởng nền kinh tế trong nước cũng như
doanh thu tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
*Đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng làm phong phú hơn thị trường nội địa tiêu
thụ hàng nhập khẩu còn đảm bảo đầu vào cho quá trình sản xuất đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu và tiêu dùng trong nước, tạo ra việc làm ổn định cho người lao động góp phần
nâng cao và cải thiện mức sông cho họ.
*Công tác tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu còn bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối
của thị trường nói chung, đảm bảo cho sự phát triển cân đối ổn định giúp cho nhà
doanh nghiệp tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước.
Đặc điểm chủ yếu của hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu bao gồm:
*Người mua là một doanh nghiệp khác nhau, có trình độ quản lý và tiêu dùng cũng
như chính sách kinh tế của mỗi đơn vị, tư nhân, tập thể cũng khác nhau.
*Điều kiện về mặt địa lý, phương tiện chuyên chở, điều kiện thanh toán có ảnh hưởng
không ít đến quá trình kinh doanh làm cho việc giao hàng và thanh toán gặp khó khăn.
*Nội dung chủ yếu của bán hàng nhập khẩu là hạch toán các nghiệp vụ bán hàng,
mua hàng là hai hoạt động chi phối chính. Thời gian tiêu thụ hàng nhập khẩu thường
chịu nhiều rủi do bởi các nhân tố bảo quản tiêu thụ lâu...
*Thu nhập chủ yếu của kinh doanh nhập khẩu là chênh lệch giữa giá bán và giá vốn
của hàng tiêu thụ, là nguồn để bù đắp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và thuế, nó phụ thuộc vào khối lượng hàng tiêu thụ giữa giá bán và giá vốn của từng
mặt hàng.
2. ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác tiêu háo.
Trong quản lý kinh tế - tài chính của các doanh nghiệp, kế toán là một công cụ sắc
bén và có hiệu lực để thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết
định và giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại thì
kế toán tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng đảm bảo cho quản lý kinh doanh được
nhịp nhàng thông xuất đạt hiệu quả kinh tế cao đồng thời là yếu tố quan trọng để xác
định kết quả kinh doanh góp phần phát triển trường tồn của doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, là việc ghi chép, phản ảnh giám đốc các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kể từ khi mua hàng, thanh toán tiền hàng, đến khi hàng về
bảo quản, dự chữ hàng cho đến khi tiêu thụ thu tiền bán hàng đồng thời phản ảnh truy
cứu trách nhiệm, đôn đốc, xử lý các trường hợp thừa thiếu hao hụt, tổn thất hàng hoá
theo đúng quy chế.
Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác, đầy đủ
cho nhà quản trị về mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, kế toán tiêu
thụ đảm bảo tốt quy trình lưu chuyển chứng từ hàng nhập khẩu, tập hợp phân bổ chi
phí, ghi nhận doanh thu, phản ảnh biến động vốn, vật tư, hàng hoá...Thanh lý hợp
đồng, xác định kết quả kinh doanh đến lựa chọn thị trường bạn hành, khách hàng, mặt
hàng, lĩnh vực kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời xác định thị trường mặt hàng, tiềm
năng phục vụ cho việc lập chiến lược kinh doanh.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ chung của kế toán và từ những đặc điểm
riêng của hoạt động tiêu thụ hàng nhâp khẩu, từ sự cần thiết phải tổ chức tiêu thụ, kế
toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu có một số nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạnh tiêu thụ
hàng hoá nhập khẩu. Điều đó có ý nghĩa là phản ánh kiểm tra thường xuyên sự biến
động của các loại vốn, việc tập hợp mua bán hàng hoá dự trữ ,cho từng mặt hàng, từng
nhóm hàng nhằm thúc đẩy việc tăng tốc độ tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng quay
của vốn lưu động, giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Kiểm tra việc xác định chi phí nhập khẩu và sử dụng tích kiệm các loại vật
tư tiền vốn,kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu xác định đầy đủ chính xác các chi phí
nhập khẩu doanh thu hàng hoá ,các khoản giảm trừ để từ đó xác định kết quả kinh
doanh.
- Cung cấp thông tin, số liệu phù hợp kịp thời công tác quản lý, điều hành và phân tích
hoạt động kinh doanh đồng thời cũng phục vụ cho công tác theo dõi và lập kế hoạch
công tác thống kê và thông tin kinh tế, công tác kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Để tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu phải tổ chức tốt công tác khoa học rõ
ràng và tuân thủ nguyên tắc chung của kế toán trong sự phù hợp với đặc điểm của hoạt
động kinh doanh nhập khẩu và cần lưu ý một số điều sau:
- Các chỉ tiêu kế toán phải phì hợp với chỉ tiêu kế hoạch để đảm bảo tính chất có thể
so sánh được khi xem các đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tiêu thụ
hàng hoá.
- Phải thường xuyên kiểm tra các chỉ tiêu kế hoạch mua hàng, bán hàng, dự trữ đòng
thời kiểm tra tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đó.
- Thường xuyên thực hiện các chế độ kiểm tra hàng hoá kịp thời phát hiện ngăn ngừa
những thiếu hụt, mất mát giúp lãnh đạo kịp thời xử lý các hành vi làm tổn hại vật tư,
hàng hoá của doanh nghiệp và xử lý lượng hàng còn tồn đọng.
- Thống nhất đánh giá hàng hoá để phản ánh giá trị của hàng hoá trong sổ kế toán chi
tiết và tổng hợp.
II. Tổ chức công tác kế toán hàng hoá nhập khẩu.
Hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả kinh doanh. Việc tổ
chức kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu dựa trên những nguyên tắc và cơ sở chung
của kế toán để xây dựng từ khâu lập chứng từ, xây dựng tài khoản kế toán đến các báo
cáo, xổ sách kế toán và tổ chức bộ máy kế toán nhằm tìm ra một mô hình phù hợp với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Chứng từ kế toán thường dùng trong kế toán hàng hoá nhập khẩu.
Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và đã thực sự hoàn thành. Thông qua việc lập chứng từ mà kế toán kiểm tra được
tính hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ kế toán không chỉ là căn cứ ghi
sổ, kiêm tra tình hình biến động tài chính mà còn là cơ sở để giải quyết các tranh chấp,
khiếu lại nếu xảy ra. Chứng từ kế toán thường xuyên vận động, sự vận động liên tục kế
tiếp nhau từ giai đoạn này sang giai đoạn khác của chứng từ gọi là luân chuyển chứng
từ. Luân chuyển chứng từ thường được xác định từ khâu lập ( hoặc tiếp nhận chứng từ
bên ngoài ) đến khâu lưu hay rộng hơn nữa là đến khâu huỷ chứng từ. Vì vậy tổ chức
luân chuyển chứng từ kế toán hợp lý sẽ giúp cho công tác kế toán tổng hợp được tiến
hành nhanh chóng chính xác đảm bảo cho yêu cầu quản lý.
Trong hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu bộ chứng từ là cơ sở cho việc nhận hàng
thanh toán và ghi sổ bao gồm:
- Hoá đơn thương mại ( commercial invice ): là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán,
là yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hoá đơn. Hoá
đơn ghi rõ đặc điểm hàng hoá, đơn giá, tổng giá trị hàng hoá, điều kiện giao hàng,
phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng. Hoá đơn được lập thành nhiều
bảng và được dùng vào nhiều việc khác nhau như: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền
hàng, xuất trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm cho cơ quan ngoại hối, để
xin cấp ngoại tệ cho hải quan để tính thuế.
- Vận đơn: Là những giấy tờ do người chuyên chở cấp chứng thực cho việc thực hiện
hợp đồng giữa hai bên giao nhận hàng hoá và không thể thiếu trong thanh toán , bảo
hiểm, khiếu nại...các vận đơn thông dụng nhất là: vận đơn đường biển, vận đơn đường
sắt, vận đơn đường không.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm: Là loại chứng từ ghi nhận quan hệ giữa tổ chức bảo
hiểm và người có hàng được bảo hiểm nhằm giải quyết khi có sự cố, tổn thất về hàng
hoá xảy ra theo hợp đồng bảo hiểm đã thoả thuận.
- Giấy chứng nhận phẩm cấp: là chứng từ xác định số lượng của hàng hoá thực giao
và chứng minh phẩm cấp của hàng phù hợp với điều khoản của hợp đồng. Giấy này có
thể do xí nghiệp sản xuất hàng hoá cấp hoặc có thể do cơ quan kiểm nghiệm hàng hoá
nhập khẩu cấp tuỳ theo thoả thuận của hợp đồng.
- Giấy chứng nhận số lượng: là chứng từ xác định số lượng của hàng hoá thực giao.
Giấy này cũng có thể do người cung cấp hoặc tổ chức kiểm nghiệm hàng xuất nhập
khẩu cấp.
- Giấy chứng nhận xuất xứ: là chứng từ do nhà xản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền
cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hoá.
- Phiếu đóng gói: là bảng khai tất cả các loại hàng hoá một kiện hàng, phiếu đóng gói
được lập khi đóng gói hàng hoá tạo điều kiện kiểm tra hàng hoá trong mỗi kiện.
2. Nguyên tắc xác định giá đối với hàng xuất nhập khẩu.
a) Xác định giá hàng nhập khẩu.
Giá hàng nhập khẩu phụ thuộc vào điều kiện giao hàng là những cơ sở có tính
nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán.
• Sự phân chia giữa bên mua và bên bán có trách nhiệm giao nhận hàng như: phương
tiện vận tải, bốc vác, khai báo khải quan, nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT của hàng
nhập khẩu...
• Sự phân chia giữa hai bên và các chi phí giao hàng như: chi phí chuyên chở hàng, chi
phí bốc giỡ, lưu kho, bảo hiểm...
• Sự duy chuyển từ người bán sang người mua những rủi ro tổn thất về hàng hoá.
Do nội dung của các điều kiện giao hàng hoá khá rộng rãi nên mỗi nước, mỗi khu vực
có cách giải quyết khác nhau về cùng một điều kiện buôn bán quốc tế. Nhưng ở
công ty TMDV Nhựa nói riêng hay ở Việt Nam thường áp dụng hai điều kiện FOB và
CIF trong thanh toán quốc tế.
*Tính thuế GTGT theo phương pháp khâu trừ, giá nhập kho của hàng nhập khẩu là
giá mua thực tế được xác định theo công thức:
Thu
+
+
-
=
Giá mua thực
Gi á
ế
Chi phí thu
Giảm giá
x
=
x Gi á
Thuế suất nhập
Số thuế nhập khẩu phải
Số lượng hàng hoá nhập khẩu
- Thuế nhập khẩu được xác định theo công thức:
=
x
CIF
ThuÕ
Gi ¸
- Thuế GTGT của hàng nhập khẩu xác định:
suÊtNK
Thuế suất
Số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
*Khi tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, giá nhập kho của hàng nhập khẩu
Thu
+
được xác định theo công thức:
-
+
+
=
Giá mua thực
Gi á
ế
Chi phí thu
Giảm giá
Thuế GTGT của hàng
b) Nguyên tắc xác định giá đối với hàng xuất kho của hàng nhập khẩu
Khi xuất hàng, kế toán phải xác định được giá hàng nhập khẩu, có nhiều phương
pháp xác định giá hàng xuất bán, mỗi phương pháp có các ưu nhược điểm nhất định do
đơn vị có nhiều nghiệp vụ phát sinh nên kế toán thường áp dụng phương pháp nhập
trước xuất trước và một số phương pháp khác.
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này giả thiết số hàng này
nhập trước xẽ xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau theo
giá thực tế của mặt hàng và như vậy giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực
tế của hàng mua và sau cùng trong kỳ. Phương pháp này tính tương đối hợp lý nhưng
chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít doanh điểm hàng hoá.
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này căn cứ vào hàng tồn
kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán tính giá trị bình quân của một đơn vị hàng hoá,
sau đó căn cứ vào giá đơn vị bình quân là lượng xuất trong kỳ để tính giá thực tế của
Giá thực tế hàng hoá
=
Lượng hàng hoá tồn đầu kỳ và
Giá đơn vị bình quân
hàng xuất bán, theo công thức sau:
=
x
Số lượng
Giá đơn vị bình
Giá thực tế của hàng hoá xuất kho
Xác định giá của hàng xuất bán trong kỳ:
Phương pháp này có ưu điểm là tương đối hợp lý, không bị phụ thuộc vào số lần
nhập kho. Tuy nhiên công việc tập trung vào cuối kỳ, khối lượng công tác kế toán cuối
kỳ sẽ tăng lên làm ảnh hưởng đến việc lập báo cáo tài chính, mặt khác nó không phản
ánh được sự biến động giá cả hàng hoá. Phương pháp này chỉ áp dụng ở doanh nghiệp
có ít doanh điểm hàng hoá, số lần nhập, xuất mỗi loại nhiều.
3. Tài khoản sử dụng
Hệ thống tài khoản được áp dụng cho các đơn vị thuộc mọi lĩnh vực hoạt động trong
mọi thành phần kinh tế là một hệ thống tài khoản thống nhất. Song kinh tế tiêu thụ
hàng hoá nhập khẩu sử dụng chủ yếu một số tài khoản sau:
• Tk 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này phản ánh giá trị của các loại hàng hoá vật tư mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho hoặc chưa làm thủ tục nhập
kho. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ :
- Phản ảnh giá trị thực tế của hàng mua đang đi đường
- K/c hàng mua đang đi đường cuối kỳ
Bên có :
- Giá trị thực tế của hàng đi đường đã nhập kho và chuyển thẳng trong kỳ
- K/c giá trị của hàng còn đi đường cuối kỳ
Dư nợ : - Phản ảnh giá trị hàng còn đi đưừng đầu và cuối kỳ
• TK 156 “ Hàng hoá”: tài khoản này chi tiết thành hai tiểu khoản
- TK 1561 “ Hàng hoá”
- TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá’’
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của hàng hoá, tại kho ,tại quầy,nhóm
loại hàng hoá.
Bên nợ :
- Phản ảnh nghiệp vụ làm tăng giá thực tế của hàng hoá tại kho, tại quầy .
- Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ.
Bên có :
- Giá trị thực tế của hàng hoá giảm giá trị do ( Xuất bán, giao đại lý giảm giá được
hưởng)
- Phân bổ chi phí thu mua hàng tiêu dùng
- Kết chuyển hàng tồn đầu kỳ
Dư nợ : - Phản ánh giá trị thực tế, hàng tồn kho tồn quầy
•TK 157 “ Hàng gủi bán”: Tài khoản này phảp ánh giá trị mua của hàng gửi bán, ký
gửi đại lý chưa được chấp nhận, thanh toán và có kết cấu như sau.
Bên nợ :
- Phản ánh giá trị của hàng hoá gửi bán nhưng chưa được chấp nhận
Bên có :
- Giá trị của hàng đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Giá trị của hàng gửi bán bị từ chối trả lại
Dư nợ : - Giá trị của hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại khách hàng, cho từng lần gửi hàng từ
khi gửi cho đến khi chấp nhận thanh toán.
• TK 511 “ Doanh thu bán hàng’’: Dùng đề phản ánh doanh thu bán hàng thực tế
của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu tổng doanh thu ở đây có thể là tổng giá
thanh toán( Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Bên nợ :
- Các khoản giảm trừ doanh thu giảm giá hàng bán trả lại.
- Số thuế phải nộp(thuế nhập nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt) tính trên doanh số bán
ra trong kỳ.
Doanh thu thuần và tài khoản xác định kết quả
Bên có : - Các khoản giảm trừ doanh thu(hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán)
TK 511 không có số dư được chi tiết thành 4 tài khoản
TK 5111 “Doanh thu bán hàng”
TK 5112 “Doanh thu bán hàng thành phẩm ”
TK 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá ”
*Tk 611 Mua hàng : Tài khoản này phản ánh giá trị thực tế hàng hoá mua vào trong
kỳ.
Bên nợ :
- Kết chuyển giá trị thực tế của hàng đi đường, gửi bán tồn kho.
Phản ánh thực tế hàm mua trong kỳ hàng bị trả lại nhập kho
Bên có :
- Trị giá hàng xuất kho, giảm giá khi mua hàng.
- Kết chuyển hàng đi đường, gửi bán tồn kho cuối kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
TK 632 “ Giá vốn hàng bán ” : phản ánh trị giá thực tế của hàng đã đi tiêu thụ trong
kỳ bao gồm giá trị mua của hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
trong kỳ.
Bên nợ:
- Tập hợp giá mua và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ(giá thực tế).
- Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ trả lại trong kỳ
- TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111 “tiền
mặt ”; TK 112 “tiền gửi ngân hàng ”; TK 131 “ phải thu của khách hàng ”; TK 133 “
thuế GTGT được khấu trừ ”; TK 1388 “phải thu khác ”; TK 144 “ký cược, ký quỹ
ngắn hạn ”; TK 521 “giảm giá hàng bán ”; TK 331 “phải thu của khách hàng ”; TK
153 (1532) “bao bì riêng”; TK 413 “chênh lệch tỷ giá ”; TK 642 “chi phí quản lý
doanh nghiệp ”; TK 641 “chi phí bán hàng ”; TK 911 “xác định kết quả kinh doanh ”.
4. Hạch toán hàng nhập khẩu
Để quản lý hàng trong kho thì điều quan trọng doanh nghiệp phải vận dụng phương
pháp hạch toán chi tiết cho phù hợp với yêu cầu trình độ của đội ngũ kế toán trong
doanh nghiệp ở công ty TMDV Nhựa kế toán áp dụng “thẻ song song”.
- Điều kiện áp dụng : phương pháp này áp dụng ở doanh nghiệp thuận lợi cho quá
trình nhập khẩu hàng hoá giá trị hàng hoá lớn cần có sự kiểm soát thường xuyên với
mỗi loại hệ thống kho tàng tập trung kế toán doanh nghiệp được chuyên môn hoá.
- Theo phương pháp này để phản ánh tình hình hiện có và biến động hàng hoá tại kho
phải mở thẻ để ghi chép về mặt số lượng còn ở phòng kế toán phải mở thẻ(sổ) kế toán
chi tiết hàng hoá để ghi chép về mặt số lượng giá trị.
Tại kho :
- Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh quá trình nhập xuất tồn kho hàng hoá về mặt số
lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng doanh
nghiệp hàng hoá, hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho chuyển
chứng từ cho phòng kế toán và lập biên bản giao nhận chứng từ. Cuối tháng kế toán
tính ra số tồn kho, thẻ kho và đối chiếu với phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán : hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập
xuất, kế toán kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán và tính ra số tồn. Sau đó lần lượt
chi các nghiệp vụ nhập xuất vào các sổ chi tiết hàng hoá rồi lập bảng nhập xuất tồn
hàng hoá để đối chiếu với thủ kho về mặt số lượng kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
- Phương pháp thẻ song song : là một phương pháp đơn giản dễ làm,có thể kiểm tra
chặt chẽ từng loại hàng hoá. Tuy nhiên với doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại
hàng hoá, khối lượng sẽ phải mở nhiều sổ, sẽ phải mất công sức do ghi chép trùng lặp.
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết, thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp nhập -
Phiếu xuất kho
Bảng kê số 8
Sơ đồ hoạch toán chi tiết hàng hoá theo chi tiết thẻ song song
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chương II
Đặc ĐIểm chung và hoạt động kinh doanh của công ty thương mại dịch vụ nhựa
I. Đặc điểm chung của công ty thương mại - dịch vụ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty thương mại dịch vụ nhựa.
Công ty thương mại dịch vụ nhựa là một đơn vị thuộc tổng công ty Nhựa Việt
Nam, được thành lập theo quyết định số 2999/QĐ-TCCB ngày 08 /10/1996 của bộ
công nghiệp (tên gọi giao dịch quốc tế là Plastics trading and service compeny).
Trụ sở của công ty: 39 Ngô Quyền - Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng
ngoại thương Việt Nam và ngân hàng Chương Dương.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TMDV Nhựa gắn liền với sự phát
triển thăng trầm, biến đổi của tổng công ty nhựa Việt Nam.
Tiền thân của công ty nhựa Việt Nam cũng như công ty TMDV Nhựa là công ty tạp
phẩm được thành lập ngày 07/08/1976, theo quyết định số 923/CNN-TCQL của chính
phủ, Bộ công nghiệp nhẹ bao gồm toàn ngành nhựa, da giày, xà bông, sắt tráng men,
văn phòng phẩm Hồng Hà... Đến năm 1987 thực hiện nghị định số 302/CP của chính
phủ, Bộ công nghiệp nhẹ và quyết định số 421/CNN-TCCB ngày 01/12/1987 đổi tên
công ty tạp phẩm thành liên hiệp các xí nghiệp nhựa và tạp phẩm. Cuối năm 1989, một
số đơn vị thành viên chuyển sở quản lý sang chức năng khác, chuyển liên hiệp sản
xuất, xuất-nhập khẩu nhựa hoạt động theo nghị định 27/HĐBT ngày 22/02/1988. Để
giúp cho việc chuyển biến mạnh mẽ phù hợp với cơ chế thị trường, đồng thời mở rộng
quyền tự chủ trong sản xuất thành doanh nhập - xuất khẩu (tạp phẩm) thành Tổng công
ty Việt Nam ngày 15/03/1993. Ngày 26/12/1994 Bộ trưởng bộ công nghiệp trình thủ
tướng đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà nước, công văn số 2492/KTKH với tên gọi
công ty nhựa Việt Nam và nay theo quyết định số 1189/QĐ -TCCB ngày 07/05/1996
thành lập lại Tổng công ty nhựa Việt Nam.
Mặc dù có sự biến động về mặt tổ chức, tên có nhiều thay đổi nhưng trong 23 năm
qua (1979-2003) Tổng công ty nhựa đã sản xuất và mang lại hiệu quả cao, nhịp độ
tăng trưởng phần trăm trong toàn ngành đạt 27%/năm.
Những năm qua, với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của ngành nhựa,
cũng như mục tiêu sản xuất, xuất -nhập khẩu đến năm 2005 mà chiến lược ngành nhựa
đã đặt ra đòi hỏi phải có tổ chức mang tính kế thừa của chi nhánh trước đây để phát
triển đủ làm vượt doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa phục vụ cho các doanh nghiệp sản
xuất quốc doanh Trung Ương, địa phương và các thành phần kinh tế khác. Chính vì sự
cần thiết như vậy mà đầu năm 1996 theo quyết định 2999/QĐ-TCCB của bộ công
nghiệp, công ty TMDV Nhựa đã chính thức thành lập trên cơ sở trước đây là chi nhánh
phía bắc của tổng công ty nhựa Việt Nam.
Việc tổ chức thành lập công ty TMDV Nhựa là cần thiết góp phần vào sự cần thiết
phát triển ngành nhựa Việt Nam trong thế kỷ XXI.
Cùng với sự đi lên của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ chế thị trường, công ty TMDV
Nhựa đã hoạt động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm để tự khẳng định mình hoà
nhập với nền kinh tế năng động, không ngừng đi lên bám sát nhiệm vụ và lấy sự phát
triển của ngành làm phương hướng phát triển của mình, 2. Đặc điểm tổ chức kinh
doanh của công ty TMDV Nhựa.
2.1.Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty.
Là một đơn vị thương mại cho nên chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh và
làm dịch vụ nhằm thực hiện nhiệm vụ mua bán, xuất nhập khẩu các loại sản phẩm
nhựa, vật tư, nguyên phụ liệu, sắt tráng men, nhôm ...trong kinh doanh nguyên liệu
đem lại nguồn thu chính cho công ty, nó chiếm 86% doanh thu là hoạt động chủ yếu
của công ty. Công ty chủ yếu nhập nguyên liệu bột PVC, hạt PVC, dầu Dor từ Nhật,
Thái Lan, Singapor, Đài Loan... sau đó bán cho các công ty, đơn vị tư nhân trong nước
chuyên sản xuất chế biến ngành nhựa. Ngoài ra công ty còn kinh doanh nguyên liệu
PP, PE, nhôm thỏi ... với thị trường ổn định, ngành kinh doanh này đem lại cho công
ty nguồn lợi đáng kể.
Công ty nhận được sự uỷ thác của các công ty khác. Công ty làm thủ tục nhập khẩu
cho họ và hưởng hoa hồng, mức hoa hồng phụ thuộc vào giá trị hợp đồng, (thông
thường 1% với những hợp đồng dưới 100.000 USD những hợp đồng vài trăm ngàn
USD thì mức hoa hồng khoảng (0,4-0,5%), mức thấp nhất mà công ty thu về sau một
lần nhập hợp đồng uỷ thác khoảng 100 USD. Hoạt động uỷ thác tuy không đem lại
nguồn lợi lớn (6% doanh thu) song đó là nguồn lợi tương đối ổn định góp phần làm
tăng doanh thu hàng năm và mở rông quan hệ giao dịch của công ty.
Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ vận chuyển và cho thuê mặt hàng (giao kho) cùng
với mặt hàng bán lẻ chuyên kinh doanh các mặt hàng nhựa. Sau khâu kinh doanh
nguyên liệu của hàng bán lẻ đem lại cho công ty một nguồn thu tương đối, doanh thu
hàng năm khoảng 3 tỷ dồng chiếm tỷ trọng 7% doanh thu.
2.2. Các khách hàng và mặt hàng cung ứng chủ yếu cho công ty.
Trước đây còn là công ty vật tư tạp phân nhựa, công ty chỉ việc phải nhập hàng hoá
từ cấp trên rót xuống theo chỉ tiêu rồi phân phối. Nhưng bây giờ công ty phải tự lo
nguồn hàng, đối với mặt hàng tiêu dùng của công ty thường xuyên lấy ở cơ sở sản xuất
như công ty nhựa Hà Nội ... Đối với các sản phẩm phục vụ xây dựng công ty lấy hàng
ở các nhà máy như: Nhật, Thái Lan, Singapor, Đài Loan... mà trong nước chưa sản
xuất được nhưng một mặt công ty vẫn lấy hàng ở cơ sở Hưng Yên, Hải Phòng và một
số tỉnh lân cận. Ngoài ra dưới cửa hàng còn thu hút một số lượng khách hàng mua lẻ
phong phú ở thị trường Hà Nội.
2.3. Các đối thủ cạnh tranh.
Kinh doanh mặt hàng nhựa tạo ra lợi nhuận cao mà việc đầu tư chỉ cần quy mô vừa
phải, giá thành hạ cho nên trong những năm gần đây thị trường đã dung nạp rất nhiều
các doanh nghiệp đầu tư vào ngành hàng có nhiều tiềm năng khai thác này. Cho nên
công ty phải đối phó cạnh tranh gay gắt với rất nhiều doanh nghiệp có cùng lĩnh vực
kinh doanh đó là công ty liên doanh Mitsui ViNa vừa mới ra đời có ưu thế trong nước
nên giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo theo tiêu chuẩn của Nhật. đó là công ty hoá chất
có lợi thế vốn lớn hơn hay một số tiêu chuẩn kinh doanh của Thái Lan, Hàn Quốc. Lợi
thế của các đối thủ cạnh tranh là họ có cơ sở vật chất mạnh và hiện đại, một số doanh
nghiệp sản xuất đã hình thành lên bộ phận kinh doanh chuyên tiêu thụ sản phẩm trực
tiếp cho khách hàng chứ không qua trung gian là các công ty thương mại như công ty
nữa.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty TMDV Nhựa.
Công ty TMDV Nhựa là một đơn vị thành viên của tổng công ty nhựa Việt Nam
tiêu biểu cho loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy gọn nhẹ đảm bảo phục vụ
cho nhu cầu, nhiệm vụ do tổng công ty đề ra, tạo lập năng lực hoạt động của công ty,
thúc đẩy kinh doanh phát triển tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Qua tổ
chức tìm hiểu hoạt động kinh doanh, tại công ty TMDV Nhựa được xây dựng theo cơ
cấu trực tuyến- chức năng thể hiện qua sơ đồ sau:
Giám
Phòng hành chính
Cửa hàn g
Phòng tài chính kế
Phòng kinh doanh và nhập
Phòng nghiệp vụ tổng đại lý
Trạm kho vận hành
Biểu số 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TMDV Nhựa
Theo cơ cấu tổ chức trên, giám đốc là người chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của các
phòng ban, cửa hàng kho trạm. Các bộ phận phòng ban làm tham mưu giúp việc hỗ trợ
cho giám đốc chuẩn bị cho các quyết định. Mô hình quản lý này phù hợp với các
doanh nhân như công ty TMDV Nhựa, mọi thông tin đều được giữa giám đốc và các
phòng ban một cách nhanh chóng.
· Giám đốc: Do chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm khen
thưởng kỷ luật theo điều lệ tổ chức và khen thưởng do tổng công ty có quyết định.
Giám đốc là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm của công ty trước tổng giám đốc
công ty và pháp luật, mọi hoạt động có toàn quyền quyết định trong phạm vi công ty.
· Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiệm vụ về:
- Các kế hoạch và quản lý kế hoạch kinh doanh, quản lý vốn và tài sản: tham gia lập
giá và quản lý kế hoạch nguồn thu, quản lý kế hoạch phát triển, tổng hợp báo cáo theo
định kỳ.
- Nghiên cứu và nắm bắt thị trường để có những biện pháp, phương hướng kinh doanh
có hiệu quả cao.
- Xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp và khách hàng, giải quyết
và sử lý những vấn đề phát sinh, trong quá trình kinh doanh, chịu trách nhiệm cho các
hoạt động nhập khẩu.
- Tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện xuất nhập
khẩu trang thiết bị, nguyên vật liệu, uỷ thác cho các công ty thành viên thuộc tổng
công ty và phục vụ mọi yêu cầu của doanh nghiệp khác.
· Phòng tài chính-kế toán: Thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính thu nhập
tài liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời phục vụ cho việc ra
quyết định của giám đốc, tổng hợp quyết toán trình giám đốc và tham gia xây dựng
giá, quản lý các nguồn thu chi của toàn công ty.
Như vậy phòng tài chính -kế toán giúp giám đốc thực hiện có hiệu quả việc sử dụng
vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
· Phòng nghiệp vụ tổng đại lý: Thực hiện việc bán hàng theo uỷ thác (nhận bán hàng
cho công ty nhựa Tiền Phong và công ty nhựa Bạch Đằng) các mặt hàng: ống nước,
ống uPVC và các phụ kiện về cấp thoát nước rồi phân phối cho các đại lý và thực hiện
chế độ hạch toán ban đầu rồi định kỳ hàng ngày đưa lên phòng kế toán.
· Phòng hành chính: Tham mưu cho các giám đốc về công tác tổ chức, quy hoạch cán
bộ, bố chí xắp xếp cơ chế nhân sự cho hợp với bộ máy quản lý của công ty, xem xét
bậc lương, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động... Như vậy, phòng tổ
chức hành chính có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của công ty thông suốt.
· Cửa hàng kinh doanh: là một bộ phận có chức năng bán lẻ, bán buôn các loại sản
phẩm nhựa. Tìm hiểu diễn biến của thị trường, nhu cầu phổ biến của khách hàng để tư
vấn cho việc kinh doanh. Cửa hàng tính chi phí hoạt động trình giám đốc xét duyệt và
tổ chức các phương thức bán hàng cho phù hợp, bảo toàn vốn, bảo đảm có lãi.
· Trạm kho: Thức hiện việc tiếp nhận, kiểm kê và bảo quản các loại hàng hoá mà công
ty kinh doanh. Cung cấp thường xuyên tình hình xuất nhập tồn kho các thời kỳ cho các
phòng ban chức năng kinh doanh, đảm bảo giấy tờ sổ sách chính xác, báo cáo kịp thời
mọi trường hợp sai lệch để xử lý đảm bảo tốt công tác nghiệp vụ để giúp cho việc tiêu
thụ hàng hoá được thông suốt.
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TMDV Nhựa.
4.1.Tổ chức kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty TMDV Nhựa được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ
máy kế toán tập trung. Do đặc điểm công ty tổ chức kinh doanh là nhiều bộ phận trong
đó có phòng nghiệp vụ tổng đại lý làm tổng đại lý cho công ty nhựa Tiền Phong. ở
phòng này có kế toán riêng thực hiện việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh của phòng
rồi định kỳ tổng hợp số liệu rồi gửi về phòng tài chính-kế toán. Còn hoạt động kinh
doanh của các phòng khác sẽ do phòng kế toán thực hiện cùng với việc tổng hợp số
liệu chung toàn doanh nghiệp và lập báo cáo kế toán định kỳ.
Trưởng phòng kế
Phó phòng kế
Thủ quỹ
o á B
Kế toán tiêu thụ +Thuế
Kế toán thanh toán quốc
Kế toán vật tư +TSCĐ +Tập
Kế toán vốn bằng tiền+p
Kế toán phòng nghiệp vụ
Biểu số 3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TMDV Nhựa
Phòng kế toán có 6 người và có sự phân công, công tác kế toán nhưng không phải là
sự tách biệt mà có sự chênh lệch chặt chẽ, để đảm bảo tính đầy đủ, chặt chẽ của thông
tin kế toán.
· Trưởng phòng kế toán(kế toán trưởng): có nhiệm vụ phụ trách chung mọi hoạt động
trên tầm vĩ mô của phòng, tham mưu kịp thời tình hình tài chính, kinh doanh của công
ty cho giám đốc. định kỳ kế toán trưởng hướng dẫn trên các thông tin từ các nhân viên
trong phòng đối chiếu sổ sách để lập báo cáo phục vụ cho giám đốc và các đối tượng
có nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của công ty.
· Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp): Phụ trách điều hành các kế toán viên liên
quan đến việc đi sâu vào hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nội bộ công
ty. Cuối kỳ cân đối số phát sinh, tính ra các số dư tài khoản và vào sổ cái. Hàng tháng
kế toán tổng hợp lập báo cáo kế toán. Ngoài những nhiệm vụ trên kế toán tổng hợp
còn quản lý và theo dõi thanh lý hợp đồng uỷ thác, thực hiện giao dịch với ngân hàng
về thủ tục mở thư tín dụng và vay vốn ngân hàng, theo dõi thanh toán với người bán.
· Kế toán tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn chứng từ có liên quan dến việc
tiêu thụ hàng từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng phục vụ tổng đại lý và các
cửa hàng để ghi sổ. Ngoài phần việc trên kế toán tiêu thụ còn theo dõi các khoản thuế,
lệ phí phải nộp ngân sách, thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên. Hàng
tháng phải lập báo cáo thuế GTGT phải nộp.
· Kế toán thanh toán với người mua: Có nhiệm vụ kiểm tra các hoá đơn, chứng từ có
liên quan đến nghiệp vụ về thanh toán với người mua để ghi sổ. Ngoài ra còn theo dõi
các khoản tạm ứng cho khách hàng, cho cán bộ công nhân viên trong công ty, theo dõi
các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
· Kế toán vật tư, tài sản cố định(TSCĐ): Theo dõi tình hình biến động tăng giảm của
TSCĐ phân bố và trích khấu hao tài sản phân bố và trích khấu hao TSCĐ hàng hoá
cho từng đối tượng sử dụng theo dõi và phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, sử
dụng trong công ty. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tập hợp chi phí liên quan đến tính giá
thành dịch vụ vận chuyển, tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
· Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý lượng tiền mặt có trong két công ty, kiểm nhận lượng
tiền vào ra hàng ngày, thủ quỹ vào sổ quỹ các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, cuối
ngày thủ quỹ đối chiếu sổ quỹ với báo cáo quỹ do kế toán lập để kiểm tra sai sót (nếu
có), sau đó kiểm quỹ.
4.2. Tổ chức kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng.
Là một doanh nghiệp thương mại tuy không phải có quy mô lớn nhưng thường
xuyên có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh song chưa có điều kiện thực hiện các kế toán
bằng máy. Mặt khác, phòng kế toán của công ty có 6 người, trong đó có 5 người có
trình độ đại học, một người có trình độ trung cấp, như vậy trình độ kế toán của công ty
tương đối đồng đều. Chính vì vậy công ty đã áp dụng “nhật ký chứng từ”- là hình thức
sổ kế toán cho đơn vị mình.
Biểu số 4: Tổ chức sổ kế toán tiêu thụ hàng hoá theo hình thức
Chứng từ gốc và các bảng phân bố
Sổ chi tiết hàng hoá Sổ chi tiết TK 138; 641;
Bảng kê Số 8 Số 10
Nhật ký chứng từ Số 8, Số 10
Sổ cái KT 156...911
Bảng tổng hợp chi
Báo cáo tài
“ Nhật ký - chứng từ ” tại công ty TMDV Nhựa
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Với hình thức tổ chức này xẽ thuận tiện cho việc làm báo cáo tài chính cung cầu số
liệu kịp thời cho công tác quản lý dồng thời giảm bớt đáng kể khối lượng công việc
ghi chép hàng ngày góp phần nâng cao năng suất lao động, nâng cao tay nghề của
nhân viên kế toán.
Theo hình thức “ Nhật ký chứng từ ” để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
công ty sử dụng.
- Nhật ký chứng từ: NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5, NKCT số 8 và NKCT số
10.
- Bảng kê: Bảng kê số 1, Bảng kê số 5, Bảng kê số 6, Bảng kê số 8, Bảng kê số 11.
- Sổ chi tiết:+ Sổ chi tiết “ thanh toán với người bán ”
+ Sổ chi tiết “thanh toán với người mua ”
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết hàng hoá
+ Sổ chi tiết tài khoản 138, TK 641, TK 642 ...
- Bảng phân bố: + Bảng phân bố số 3 “ bảng tính và phân bố khấu khao ”.
+ Bảng phân bố nguyên liệu, công cụ, dụng cụ.
+ Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội
· Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty theo phương pháp KKTX. Hệ thống
tài khoản kế toán của công ty sử dụng gồm có:
- Loại 1: “ Tài khoản lưu động ” bao gồm: TK 111(111.1, 111.2); TK 112 (112.1,
112.2); TK 113, TK 131, TK 133, TK 136, TK 139, TK 141, TK 153, TK 154, TK 156
(156.1, 165.2).
- Loại 2: “ Tài sản cố định ” gồm: TK 211, TK 214, TK 241.
- Loại 3: “ Nợ phải trả ” gồm: TK 311, TK 331, TK 333 ( 333.1, 333.3, 333.4, 333.5,
333.7, 333.8 ).
- Loại 4: “ Nguồn vốn chủ sở hữu ” gồm: TK 411, TK 413, TK 414, TK 421, TK 431,
TK 441.
- Loại 5: “ Doanh thu ”: TK 511 (5111, 5113), TK 531, TK 532.
- Loại 6: “ Chi phí sản xuất kinh doanh ” gồm: TK 632, 641, 642.
- Loại 7: “ Thu nhập hoạt động tài chính ” TK 711, TK 721.
- Loại 8: “ Chi phí hoạt động khác ” gồm: TK 811, TK 821.
- Loại 9: “ Kết quả hoạt động kinh doanh ” TK 911.
- Loại 0: “ Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán ” gồm: TK 004, TK 009.
II. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là một quá trình luân chuyển xoay vòng vốn từ
khi đầu tư sản xuất kinh doanh cho đến khi kết thúc dự án kinh doanh. Điều quan trọng
đối với các doanh nghiệp là phải thu đợc lợi nhuận từ dự án mình đầu t. Nó là hiệu quả
chỉ tiêu chất lợng phản ảnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do vậy đối với Công ty thơng mại dịch nhựa hoạt động kinh doanh là một trong những
hoạt động đem lại nguồn thu chính cho Công ty. Công ty có những hợp đồng nhập
khẩu nguyên vật liệu, và kinh doanh ngành nhựa đem lại lợi nhuận cho Công ty. Tài
liệu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Thơng mại dịch vụ nhựa năm 2002 và
năm 2003 nh sau:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty thơng mại dịch nhựa Hà Nội
2002 2003 Chỉ tiêu
Tổng doanh thu 45.121.756.330 47.000.000.000
0 0 - Các khoản giảm trừ
+ Giảm giá bán hàng 0 0
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 0 0
+ Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0
1. Doanh thu thuần 45.121.756.330 47.000.000.000
2. Giá vốn hàng bán 41.213.984.210 41.915.334.250
3. Lợi nhuận gộp 3.907.772.120 5.084.665.750
4. Chi phí bán hàng 849.200.513 951.253.300
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.253.900.250 1.590.721.530
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 1.804.671.357 2.542.690.920
7. Thu nhập hoạt động tài chính 510.398.200 721.530.029
8. Chi phí hoạt động tài chính 317.290.500 602.130.039
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 183.107.700 119.409.996
10. Các khoản thu nhập khác 250.390.520 419.253.320
11. Chi phí khác 173.291.520 251.792.131
12. Lợi nhuận khác 77.098.680 167.451.198
13. Tổng lợi nhuận trớc thuế 2064.877.737 2.829.552.099
14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp 0 0
15. Lợi luận sau thuế 2064.877.737 2.829.552.099
Một số chỉ tiêu của bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TMDV
Nhựa Hà Nội
* Kết quả hoạt động = Doanh Giá Chi Chi Thu
kinh doanh Thu - Vốn - Phí - Phí + Nhập
Thuần hàng bán quản bất
bán hàng lý thờng DN
* Doanh thu thuần = Doanh thu các khoản
bán hàng ghi - giảm từ
trên hoá đơn doanh thu
* Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
* Lợi nhuận từ = Lợi nhuận Chi phí Chi phí
hoạt động kinh doanh gộp quản lý bán
hàng doanh nghiệp
* Tổng lợi nhuận = Lợi nhuận Lợi nhuận Lợi nhuận
trớc thuế + hoạt động + nhuận từ hoạt
hoạt động tài chính khác
* Lợi nhuận = Tổng lợi nhuận - Thuế thu nhập
trớc thuế doanh nghiệp phải nộp
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy tốc độ tăng
trởng kinh tế của doanh nghiệp tơng đối ổn định, năm 2003 so với năm 2002 điều này
cho thấy khả năng phát triển của Công ty TMDV Nhựa Hà Nội tương đối tốt thể hiện
qua một số chỉ tiêu.
+ Tổng doanh thu năm 2003 đã tăng so với năm 2002 là 1.878.243.670 (đ) điều
này cho thấy Công ty đã không ngừng cải thiện đờng nối và phơng hớng kinh doanh,
tạo việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu đánh giá kết quả thu nhập cuối cùng
của một hoạt động kinh doanh. Nó đánh giá công việc của cả một tập thể sau một chu
kỳ quay vòng, ta thấy chỉ tiêu này tăng đáng kể thể hiện rõ năm 2003 tăng so với năm
2002 là: 764.674.362 (đ) điều này cho thấy nguồn vốn của Công ty tôi luôn ổn định và
đợc tăng trởng đều bảo đảm cho Công ty có thể tham gia kinh doanh vào năm sau.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng, do đó nó chịu ảnh hởng của rất nhiều
yếu tố, cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Việc xem xét các nhân tố ảnh hởng
đến kết quả kinh doanh là một nội dung cơ bản để từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp
làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh.
a. ảnh hởng của doanh thu bán hàng tới kết quả kinh doanh.
Doanh thu bán hàng ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu các nhân tố khách quan không đổi thì doanh thu càng cao thì kết quả kinh
doanh càng cao và ngợc lại. Kế toán nói chung và kế toán quản trị nói riêng phải lờng
trớc đợc mức độ ảnh hởng của doanh thu tới kết quả kinh doanh cũng như sự biến
động của nó trong thời kỳ kinh doanh. Khi đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan tới doanh thu, kế toán phải xử lý, phản ánh doanh thu đó một cách đầy đủ, chính
xác kịp thời trên chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, tránh tình trạng ghi thừa hoặc bỏ sót.
Trong phạm vi doanh nghiệp, tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ
bản để tăng lợi nhuận nhằm thực hiện tốt quá trình sản xuất và nâng cao, cải thiện đời
sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Do vậy, để kết quả tài chính của
doanh nghiệp đợc nâng cao thì cần phải xác định chính xác, chặt chẽ doanh thu.
b. ảnh hởng của giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán là một bộ phận cấu thành nên kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hưởng ngược chiều đến kết quả kinh doanh. Giá vốn
hàng bán cao trong điều kiện giá bán hàng hoá không bị khống chế bởi sự cạnh tranh
trên thị trờng sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống và ngợc lại. Do đó, để
tăng kết quả kinh doanh thì các doanh nghiệp luôn phải tìm cách giảm giá vốn hàng
bán.
Trong doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua hàng hoá,
chi phí trực tiếp thu mua bảo quản, đóng gói, phân loại, vận chuyển… Giá mua hàng
hoá là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với ngời bán và nó phụ thuộc vào giá cả thị tr-
ờng. Vì thế doanh nghiệp khó có thể đa ra giá mua theo chủ quan của mình, mặc dù
trong trờng hợp doanh nghiệp có thể mua với giá rẻ hơn. Nhng chủ yếu việc giảm giá
vốn hàng bán đợc thực hiện bằng cách tiết kiệm tối đa chi phí phát sinh trong quá trình
thu mua hàng hoá.
c. ảnh hởng của chi phí bánhàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
* ảnh hởng của chi phí bán hàng:
Để đẩy mạnh tốc độ bán hàng, tăng doanh thu tiêu thụ đòi hỏi doanh nghiệp
phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình
bán hàng và nó phát sinh thờng xuyên trong doanh nghiệp thơng mại. Vì vậy, khi sử
dụng khoản chi phs này đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới hiệu quả của nó
mang lại, giảm tối đa các chi phí phát sinh bát hợp lý và các chi phí không cần thiết
ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* ảnh hởng của chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí phát sinh có liên quan chung tới
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại, chi phí
quản lý doanh nghiệp phải được quản lý chặt chẽ vì nếu chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh vợt mức giới hạn cho phép thì sẽ ảnh hởng nghiêm trọng tới lợi nhuận, gây
ảnh hưởng xấu cho doanh nghiệp.
d. ảnh hởng của các chi phí tài chính, doanh thu tài chính và các khoản chi phí
khác, thu nhập tới kết quả kinh doanh.
* Chi phí tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, chi phí này ảnh hởng trực tiếp đến kết
quả tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ loại chi phí này
tránh tình trạng lãng phí không cần thiết.
* Doanh thu tài chính:
Doanh thu tài chính là các khoản thu tiền lãi, tiền bản quền, cổ tức, lợi nhuận đ-
ợc chia và doanh thu hoạt động lãi khác của doanh nghiệp. Loại doanh thu này là một
trong những nhân tố ảnh hởng tới kết quả tài chính, doanh thu tài chính chiếm một tỉ
trọngh lớn trong tổng hoạt động kinh doanh. Vì vậy, kế toán phải đặc biệt quan tâm tới
sự ảnh hưởng của doanh thu tài chính tới kết quả kinh doanh.
Chi phí khác:
Chi phí khác phản ảnh các khoản chi phí của các hoạt động nằm ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác có thể là
các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông th-
ờng của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là những khoản bị bỏ sót từ những năm trớc.
Việc quản lý loại chi phí này rất phức tạp, cho nên bộ phận kế toán phải quan
tâm nhiều hơn tới loại chi phí này thì kết quả tài chính mới chính xác đợc.
3. Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận, là mục tiêu kinh tế
cao nhất, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nâng cao lợi
nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp. Để đạt đợc điều này, cac
doanh nghiệp cần phải tuân theo một số biện pháp sau:
* Nâng cao doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là biện pháp quan trọng để nâng cao kết quả kinh doanh.
Cụ thể bằng các phơng pháp sau:
- Tổ chức công tác mua hàng
- Đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng
- Mở rộng mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, thúc đẩy
quá trình tiêu thụ
* Tiết kiệm chi phí kinh doanh
Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm nhng không có
nghĩa là cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh cũng bao gồm một loạt các biện pháp để
tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nh tăng mức lu chuyển hàng hoá, phân bố
tiêu thụ, tổ chức vận hành hàng hoá hợp lý.
Phấn đấu tiết kiệm chi phí bán hàng trong tất cả các khâu mua vào, dự trữ, bán
ra, đồng thời phải tiết kiệm chi phí quản lý bằng các hạn chế đến mức thấp nhất các
khoản chi lãng phí không cần thiết.
Ngoài ra, để tiết kiệm chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần phải khéo léo kết
hợp giữa việc vận dụng quy luật giá trị, các đòn bẩy kinh tế với việc động viên mọi ng-
ời, mọi bộ phận trong doanh nghiệp tham gia công tác quản lý chi phí mà đặc biệt là
bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Kế toán doanh nghiệp cần phải lập dự toán chi phí
ngắn hạn căn cứ vào kế hoạch tài chính năm, quý để lập chi phí hàng tháng, từng tuần
kế hoạch, sau đó thì phân cấp quản lý chi phí kinh doanh, thờng xuyên hoặc định kỳ
tiến hành kiểm tra giám đốc đối với chi phí kinh doanh đặc biệt với những khoản chi
phí chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn. Kế toán khi nắm bắt được những khoản chi phí phát
sinh không đúng mục đích, yêu cầu của doanh nghiệp thì phải xử lý loại bỏ ngay
không đợc hạch toán vào chi phí, chỉ định khoản hạch toán những khoản chi phí hợp lý
vào sổ sách của doanh nghiệp. Các thông tin về chi phí do kế toán phản ánh sẽ giúp
doanh nghiệp hạn chế đợc những khoản chi phí gây ảnh hởng đến lợi nhuận. Có nh
vậy doanh nghiệp mới có thể hạ thấp chi phí kinh doanh theo hớng tích cực và hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết,
nhất là trong điều kiện kinh tế đang cần có vốn. Các doanh nghiệp cần phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn bằng cách: bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp, tăng
năng suất lao động, đánh giá TSCĐ theo giá thị trờng, xử lý các tài sản thừa, các tài
sản hết thời gian sử dụng để tránh tình trạng vốn cố định bị nhàn rỗi không đợc sử
dụng vào sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra biện pháp tăng kết quả kinh doanh kể trên còn có một số biện pháp khác nh:
nắm chắc cácnghiệp vụ thanh toán để tránh tình trạng phải trả lãi vay quá hạn, không
vi phạm luật lệ, chế đọ tài chính để không bị phạt bồi thờng và những nguyên nhân
khác làm giảm kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương III
đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tàI tốt nghiệp tại công ty tmdv nhựa hà nội
I. Cơ sở lý luận cho cho việc đánh giá chung công tác kế toán hàng hóa nhập
khẩu.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tiêu thụ hàng
hoá nhập khẩu đang ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp, mang tính cạnh tranh cao.
nền kinh tế thị trường đã khiến cho các đơn vị kinh doanh năng động hơn trong việc
tìm kiếm nguồn hàng, cũng như thị trường tiêu thụ. Tuy vậy để đạt được những mục
đích trong hoạt động kinh doanh là không ngừng nâng cao mức lợi nhuận, các doanh
nhgiệp phải luôn luôn đổi mới hoạt động kinh doanh cho phù hợp với nền kinh tế thị
trường. Do vậy mỗi thành viên phải tự xác định những mặt mạnh mặt yếu của công ty
để cùng nhau phát huy những ưu điểm hạn chế những nhược điểm tăng cường hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Là một bộ phận được giao chuyên tiêu thụ hàng hoá, phản ảnh các thông tin về vốn,
nguồn vốn, tình hình king doanh... cùng với quá trình phát triển của doanh nghiệp,
công tác kế toán đòi khỏi không ngừng hoàn thiện. Phòng kế toán phải tổ trứ một cách
hợp lý, có sự phân chia nhiệm vụ trách nhiệm với từng người , tập hợp và thông boá
kịp thời những thông tin kinh tế cho các cấp quản lý để có các quyết định đúng đắn
trong điều hàng các hoạt động kinh doanh. Việc kế toán theo dõi một các thường
xuyên liên tục hoạt động tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu của công ty ngoài mục đĩch xác
định trách nhiệm cũng như lợi ích vật chất của từng cá nhân và hiệu quả kinh doanh
của công ty. Tuy nhiên quá trình tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu cấn được hoàn thiện cấn
dựa trên nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán kế toán nói chung và
kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu nói riêng. Chức năng chính của hoạt động tiêu thụ
hàng hóa nhập khẩu là phải phản ấnh và giám sát quá trính mua bán háng hoá . Do đó
mọi biện phấp, mọi phương hướng hoàn thiện công tác tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu từ
chứng từ, tái khoản sổ sách, đến tổ chức bộ mấy kế toán nhằm tăng cường độ chính
xác của các thông tin tình hình biến động tài sản, công nợ của các doang nghiệp, đưa
ra biện pháp nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Thứ hai: Phải xuất phát từ hoật động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, cũng như hoạt
động kinh doanh khác, mục tiêu chiến lược của hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
là phải tiêu thụ nhanh, đạt lợi nhuận cao nhất và giảm chi phí kinh doanh chính là động
lực cho việc hoàn thiện công tác thiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. do vậy nghiệm vụ của
tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu là phải theo dõi kịp thời, đầy đủ về cả quá trình mua bán
hàng hoa nhập khẩu.
Thứ ba: Phải căn cứ vào chế độ kế toán do nhà nước ban hành, căn cứ vào các điều
lệ quy định của công ty để có những sửa đổi bổ xung cho phù hợp đây là một quá trình
lập đi lập lại từ sửa chữa sai sót thiếu khoa học trong thực tiễn để bổ xung, hoàn thiện
dần về mặt lý luận rối lại dùng thực tế để chứng minh và kiểm nghiệm đúng đắn lý
luận đó.
Thứ tư: Phải đảm bảo tính tiết và có lợi trong công tác tổ chức kế toán
nhưng trên cơ sở pháp luật quy định đặc biệt kết hợp máy móc thiết bị hiện đại với
tiềm năng sẵn có ,kết hợp với thoả mãn nhu cầu thông tin .chỉ có như vậy mới đem
lại hiệu quả cao nhất cho công tác kế toán nói chung cũng như công tác kế toán tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu ní riêng.
Bên cạnh những nguyên tắc trên ,việc hoàn thiện công tác tổ chức công tác kế toán
hàng hoá nhập khẩu cần phải có một số điều kiện .
Nhà nước phải xây dựng hệ thống văn bản pháp quy chặt chẽ. một bộ luật thương
mại hợp lý đầy đủ có kết hợp thông lệ quốc tế với các đặc điểm riêng củaNiệt Nam
là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành giao dịch .Mặt khác tăng cường công tác kiểm
tra kiểm toán đối với các doanh nghiệp nhà nước cũng là một yếu tố cần thiết để
tăng cường hiệu lực quản lý phát hiện những sai sót để xử lý kịp thời.
Doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán am hiểu nghiệp vụ kế toán
mua bán hàng hoá, các chế định chế tài, am hiểu các nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu, tập quán kinh doanh quốc tế, thông thạo khả năng giao dịch, thanh toán
hợp đồng, cán bộ kế toán phải là người nhiệt tình, năng động nắm vững nhiệm vụ,
luôn hoàn thành nhiệm vụ trong vị chí được giao, có kinh nghiệm chịu khó tìm tòi
học tập, nâng cao nghiệp vụ.
II. Lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp tại công ty TMDV Nhựa Hà Nội.
Từ hoạt động kinh doanh ở Công ty Thơng mại dịch vụ nhựa Hà Nội em muốn
đợc các thầy cô cùng Công ty cho phép em đợc chọn đề tài: Hoàn thiện công tác tác
tiêu thụ, và xác định kinh doanh tại Công ty Thơng mại dịch vụ nhựa Hà Nội để em đ-
ợc tìm hiểu thực tế hơn công tác về toán tiêu thụ và xác định kinh doanh của Công ty
Thơng mại dịch vụ nhựa Hà Nội làm sáng tỏ hơn về tình hình.
- Công tác nhập khẩu hàng hoá tại Công ty Thơng mại dịch vụ nhựa Hà Nội .
+ Nhập khẩu trực tiếp: Là nhập khẩu do Công ty, tự đầu tư điều tiết nhập hàng
về phân phối.
+ Nhập khẩu uỷ thác: Là nhập khẩu khi công ty nhận được một hợp đồng với
một doanh nghiệp cần cung ứng mặt hàng nhựa nhờ công ty nhập khẩu và trả công ty
hoa hồng theo phần trăm lô hàng nhập khẩu.
+ Thông qua đó em có thể tìm hiểu đợc hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu
và xác định kết quả kinh doanh của công ty khác MDV nhựa Hà Nội.
+ Cách tính giá bán hàng nhập khẩu.
+ Cách tính chi phí quản lý giá chi phí bán hàng.
+ Cách tính giá vốn hàng bán.
+ Cách tính chi phí thu nhập hoạt động tài chính.
+ Cách tính doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
...........................................................................
Kết luận.
Hoạt động kinh doanh tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu đã và đang trở thành bộ phận
không thể thiếu được trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của nước ta tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu đóng góp một phần to lớn trong việc cung cấp các trang thiết
bị khoa học công nghệ mới ,hiện đại cho sự công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
.Việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu hợp lý ,chặt chẽ ,xuyên
suốt các quá trình mua bán hàng hoá sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn các
khoản chi phí và thu nhập ,tăng cường tốc độ và hiệu quả của quá trình tiêu thụ hàng
hoá ,gúp các doang nghiệp đứng vững trong cơ chế thi trườg ngày càng trở nên sôi
động .
Với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác tổ
chức hoạch toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu ,sau quá trình học tập và thời gian
đi thực tập tại công ty Thương mại-Dịch vụ Nhựa cùng sự giúp đỡ của các cán bộ
phòng Tài chính -Kế toán ,sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Vân Anh em đã
hoàn thành báo cáo này.
Bài viết tuy không đè cập đến mọi khía cạnh về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá
nhưng cũng giải quyết được một số nội dung sau :
Lý luận về hoạt động kinh doanh hạp khẩu và công tác tổ chức kế toá tiêu thụ hàng
hoá nhập khẩu tại doanh nghiệp.
Thực hiện tổ chức công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu tại công ty
thương mại - Dịch vụ nhựa.
Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tế để nêu nên nhữnh mặt
tích cực và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu tại công ty Thương mại - Dịch vụ Nhựa .
Mục Lục
Trang
Chương I: Giới thiệu kháI quátchungvề công tác kế toán hàng hoá nhập
3 khẩu.
I. Một số đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu và ý nghĩa
3 công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khâủ.
1. Vai trò đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. 3
2. ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp.
3
II. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
1. Chứng từ kế toán thường dùng trong kế toán tiêu thụ hàng hoá. 5
2. Nguyên tắc xác định giá đối với hàng xuất nhập khẩu. 5
3. Tài khoản sử dụng. 6
4. Hạch toán hàng nhập khẩu. 7
9
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập
khẩu tại công ty TMDV Nhựa.
11 I. Đặc điểm chung của công ty Thương Mại - Dịch Vụ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TMDV Nhựa. 11
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty TMDV Nhựa. 11
2.1. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty. 12
2.2. Các khách hàng và mặt hàng cung ứng của công ty. 12
2.3. Các đối thủ cạnh tranh. 12
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty TMDV Nhựa. 12
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TMDV Nhựa. 13
4.1. Tổ chức kế toán. 14
4.2. Tổ chức kế toán, hệ thống tài khoản sử dụng. 14
16
16 II. Phân tíchhoạt động king doanhcủa công công ty TMDV Nhựa.
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh 17
3.Các biện pháp nâng cao kết quả kinh doanh.. 20
22
Chương III: dánh giá chung lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp tại công ty
thương mại dịchvụ nhựa.
I. Đánh giá chung về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại
25 công ty Thương - Mại dịch vụ Nhựa.
II. Lựa chọn hướng đề tàI tốt nghiệp tại công ty TMDV Nhựa Hà Nội.
25
26