TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 66/2023
68
KHO SÁT S HÀI LÒNG SN PH SAU M LY THAI
TI KHOA PHU THUTGÂY MÊ HI SC,
BNH VIN SNNHI CÀ MAU NĂM 2022 – 2023
Nguyễn Văn Hoài1*, Vũ Văn Kim Long2
1. Bệnh viện Sản–Nhi Cà Mau
2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: bshoaibvsn@gmail.com
Ngày nhận bài: 10/6/2023
Ngày phản biện: 27/10/2023
Ngày duyệt đăng: 03/11/2023
TÓM TT
Đặt vấn đề: Lựa chọn phương pháp vô cảm trong mổ lấy thai phụ thuộc vào từng loại chỉ
định phẫu thuật, mức độ cấp cứu, yêu cầu của bệnh nhân năng lực của người gây mê. Để đo
lường chất lượng khám chữa bệnh phụ thuộc vào nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng trong đó sự hài
lòng của người mẹ trong quá trình sinh nở là chỉ số được báo cáo thường xuyên nhất trong đánh
giá chất lượng dịch vụ thai sản. Chất lượng mỗi cuộc gây cũng góp phần trong đánh giá chất
lượng chăm sóc và điều trị. Mc tiêu nghiên cu: 1. Mô t các đặc đim chung ca nhóm sn ph
được vô cm m ly thai. 2. Đánh giá sự hài lòng của sản phụ mổ lấy thai về phương pháp vô cảm
tại khoa Phẫu thuật-Gây hồi sức, Bệnh viện Sản-Nhi Mau. Đối tượng phương pháp
nghiên cu: nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 2 nhóm sản phụ được vô cảm cho mổ lấy, gồm 69 sản
phụ được gây tủy sống 69 sản phụ được gây nội khí quản. Tất cả các sản phụ đều được
phỏng vấn, theo dõi đánh giá 5 lĩnh vực theo bảng điểm Likert để đánh giá tỉ lệ hài lòng
điểm trung bình hài lòng ở 2 nhóm sản phụ theo từng phương pháp vô cảm. Kết qu: T l hài lòng
ca sn ph nhóm tê tủy sống đạt 97,1% nhóm nội khí quản đạt 92,8%, điểm trung bình hài
lòng chung nhóm tủy sống đạt 3,9±0,28 điểm, nhóm nội khí quản đạt 3,8±0,36 điểm, t l hài
lòng chung ca sn ph ca nghiên cứu đạt 94,9%. Kết lun: Không có s khác bit v s hài lòng
ca sn ph được m ly thai phương pháp gây tủy sng và gây toàn din qua ni khí qun.
T khóa: Gây tê ty sng, gây mê ni khí qun, s hài lòng, m ly thai.
ABSTRACT
EVALUATION OF THE SATISFACTION OF PREGNANT WOMEN AFTER
CESAREAN SECTION AT THE ANESTHESIOLOGY DEPARTMENT OF
CA MAU OBSTETRICS AND PEDIATRICS HOSPITAL
Nguyen Van Hoai1*, Vu Van Kim Long2
1. Ca Mau Obstetrics and Pediatrics Hospital
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: The method of anesthesia in cesarean section depends on the type of surgery,
the level of emergency, the patients requirements and the expertise of the anesthesiologists. The
quality of anesthetic also contributes to the quality of care-treatment and to measure the quality of
medical examination and treatment depends on many different criteria, but in which the mothers
satisfaction during childbirth is the most frequently reported indicator in the assessment of maternity
service quality. Objectives: 1). To describe the general characteristics of pregnant women
undergoing anesthesia for cesarean section; 2) To assess the satisfaction of pregnant women when
performing anesthetic methods after cesarean section at Ca Mau Obstetrics and Pediatrics Hospital.
Materials and methods: A prospective descriptive study on going 2 groups of pregnant women
undergoing anesthesia for cesarean section, including including 69 women receiving spinal
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 66/2023
69
anesthesia and 69 women receiving general anesthesia. All patients were monitored intra-
operatively according to the protocol of the anesthesiology department. All pregnant women were
interviewed and evaluated in 5 fields according to the Likert scale to assess the satisfaction rate and
the average score of satisfaction in 2 groups of each method. Results: The satisfaction rate of
pregnant women in the spinal anesthesia group was 97.1%, general anesthesia group reached
92.8%, the overall average satisfaction score in the spinal anesthesia group reached 3.9±0.28, the
general group reached 3.8±0.36, the overall satisfaction rate of women in the study was 94.9%.
Conclusion: There is no significant difference in the satisfaction of pregnant women under cesarean
section between spinal anesthesia and general anesthesia method.
Keywords: spinal anesthesia, general anesthesia, satisfaction, cesarean section.
I. ĐẶT VN Đ
nước ta cũng như trên thế giới, tỉ lệ mổ lấy thai ngày càng tăng, đặc biệt trong
những thập kỷ gần đây tỉ lệ này liên tiếp tăng cao trong các thống kê sản khoa trên toàn cầu
nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Năm 2007-2008, tỉ lệ mổ lấy thai các bệnh viện phụ
sản lớn tại Việt Nam như bệnh viện Phụ sản Trung Ương 35-40%, bệnh viện Từ
48%, bệnh viện Hùng Vương 20-30% [1]. Lựa chọn phương pháp cảm trong mổ lấy
thai phụ thuộc vào từng loại chỉ định phẫu thuật, mức độ cấp cứu, yêu cầu của bệnh nhân
và năng lực của người gây mê. Chất lượng mỗi cuộc gây mê cũng góp phần trong đánh giá
chất lượng chăm sóc điều trị, nên việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và là niềm
mong đợi của người bệnh, đó mục tiêu cao nhất của ngành Y tế [2]. Chất lượng khám
chữa bệnh phụ thuộc vào nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng trong đó sự hài lòng của người
mẹ trong quá trình sinh nở chỉ số được báo cáo thường xuyên nhất trong đánh giá chất
lượng dịch vụ thai sản. Trên thế giới, sự hài lòng của người bệnh đã được thực hiện qua
nhiều nghiên cứu và đang trở thành mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, tại Việt
Nam cũng đã có nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh được thực hiện và nhận được sự
quan tâm của Lãnh đạo Bộ Y Tế [3], [4], [5]. Tuy nhiên, trong lĩnh vực gây mê hồi sức vẫn
chưa có nghiên cứu cụ thể về tỉ lệ vô cảm và đánh giá sự hài lòng của người bệnh theo từng
phương pháp cảm nhất là trong chuyên ngành sản khoa, đồng thời vẫn chưa có báo cáo
chỉ ra các tiêu chí không hài lòng về phương pháp cảm ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ thai sản. Do đó, nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: 1. tả các đặc điểm chung
của nhóm sản phụ được vô cảm mổ lấy thai. 2. Đánh giá sự hài lòng của sản phụ mổ lấy thai
về phương pháp vô cảm tại khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức, Bệnh viện Sản-Nhi Cà Mau.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
- Tiêu chí chn mu: Sản phụ chỉ định mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh
Cà Mau, tuổi từ 18 trở lên, phân loại ASA II, III; có khả năng nghe, hiểu, trả lời bng tiếng
Việt và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chí loi tr: Phân loi ASA ≥ IV, nhân viên Bệnh viện Sản Nhi Cà Mau, sản
phụ diễn tiến nặng trong hoặc sau phẫu thuật, sản phụ không đồng ý hoặc ngừng tham gia
nghiên cứu, bộ câu hỏi điền thiếu ≥ 10% dữ liệu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích trên 2 nhóm sản phụ
được cảm cho mổ lấy thai, gồm 69 sản phụ được gây tủy sống 69 sản phụ được gây
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 66/2023
70
mê nội khí quản, dựa theo chẩn đoán mổ lấy thai. Tất cả các sản phụ sau mổ tại phòng hồi
sức, đều được phỏng vấn, theo dõi và đánh giá ở 5 lĩnh vực theo bảng điểm Likert để đánh
giá tỉ lệ hài lòng và điểm trung bình hài lòng ở 2 nhóm sản phụ.
- C mu nghiên cu: áp dng công thc kim định gi thuyết v nguy tương đi
để tính c mu cn thiết cho nghiên cu can thip lâm sàng, theo nghiên cu ca Trn Hunh
Đào cộng s m 2006 tại Bnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ, ghi nhận t l sn
ph đưcy ty sng m ly thai93,5%, c mu đưcnh theo công thc sau [6]:
𝑛 (𝑍2𝛼2𝑃𝑄 + 𝑍2𝛽𝑝1𝑞1 + 𝑝2𝑞2)2
(𝑝1 𝑝2)2
Trong đó:
n: là s ng bnh nhân cho mi nhóm gây tê ty sng và gây mê ni khí qun.
p1, q1: lần lượt là t l sn ph được gây tê ty sng (TTS) và gây mê ni khí qun
(NKQ) m ly thai theo nghiên cu ca Trn Huỳnh Đào [3] là 93,5% 6,5% (p1 = 0,935;
q1 = 0,065).
P2 t l gây tê ty sng m ly thai gi định nghiên cu này 75% (p2=0,75)
q2 là t l gây ni khí qun m ly thai gi định nghiên cu này là 25% (q2 = 0,25).
P = p1+p2
2
α: Xác suất sai lm loại I; β: xác sut sai lm loi II.
Z: là h s tin cy vi gi định trong nghiên cu với α = 0,05, β = 0,2
Áp dng vào công thc tính c mu, kết qu tính được n ≥ 68,2.
vy, chúng tôi chn 69 sn ph cho nhóm gây ty sng 69 sn ph cho nhóm
gây mê ni khí qun.
- Địa điểm và thời gian nghiên cứu: sn ph có ch định m ly thai ti Bnh vin
Sn Nhi tnh Cà Mau t tháng 10 năm 2022 đến tháng 04 năm 2023.
- Ni dung nghiên cu:
Phiếu phng vấn người bnh: kho sát s hài lòng ca sn ph v 05 lĩnh vực chính.
+ Lĩnh vực 1: Cung cp thông tin truyền thông tư vấn
+ Lĩnh vực 2: Thái động x ca nhân viên y tế
+ Lĩnh vực 3: Năng lực chuyên môn ca nhân viên y tế
+ Lĩnh vực 4: Phương pháp vô cảm
+ Lĩnh vực 5: Tư vấn, chăm sóc sau mổ
Thang đo Likert về mc độ hài lòng ca sn ph đối vi tng tiu mục đưc áp dng
t thang đo từ 1 điểm đến 5 điểm (1: Rt không hài lòng hoc rt kém; 2: Không hài ng
hoặcm; 3:nh thường hoc trungnh; 4: Hài lòng hoc tt; 5: Rti lòng hoc rt tt).
Tu chí đánh g sự hài lòng: đo ng mức độ i ng dựa trên thang đo Likert vi 5
mc đ, theo g tr trung nh trong thang đo Anderson ta có, g tr khong cách=(maximum-
minimum)/n=(5-1)/5= 0,8, do đó ý nga của điểm trungnhơngng vi mc đing
như sau: rất không i lòng (1,00-1,80 đim); không i ng (1,81-2,60 đim); bình thường
(2,61-3,40 đim); i ng (3,41-4,20 đim); rt hài ng (4,21-5,00 đim).
Mc hài lòng của người bnh chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm “Hài lòng”: điểm trung bình các nội dung ≥3,41 điểm.
+ Nhóm “Chưa hài lòng”: điểm trung bình các ni dung <3,41.
- X lý thng kê s liu: S liệu được thu thp bng phiếu thu thp s liu và
được x lý bng phn mm SPSS for Windows 16.0.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 66/2023
71
- Đạo đc trong nghiên cu: Tt c các sn ph được gii thích v mục đích,
nidung quy trình nghiên cứu trưc khi tiến hành nghiên cu và ch tiến hành nghiên cu
khi có s chp thun ca sn ph. Mi thông tin v sn ph được gi kín, các s liu, thông
tin thu thp ch phc v cho mục đích nghiên cứu, không phc v cho mục đích nào khác.
Nghiên cứu được chp thun bi Hội đồng Đạo Đức trong nghiên cu y sinh hc s:
22.254.HV/PCT-HĐĐĐ, Trường Đại học Y dược Cần Thơ, ngày 09 tháng 08 năm 2022.
III. KT QU NGHIÊN CU
Qua nghiên cu trên trên 138 sn ph, sau khi x lý s liu c kết qu thu được n sau:
3.1. Đặc điểm chung ca nghiên cu
Bảng 1. Đặc điểm chung ca nhóm nghiên cu
Đặc điểm
Nhóm TTS
n=69
Nhóm NKQ
n=69
Tui
28,26±6,22
27,74±6,75
Dân tc
Kinh
65 (94,2)
66 (95,7)
Khác
4 (5,8)
3 (4,3)
Hc vn
Mù ch
1 (1,4)
2 (2,9)
Ph thông
51 (73,9)
57 (82,6)
Trung cấp, cao đẳng
6 (8,7)
3 (4,3)
Đại học, sau đại hc
11 (15,9)
7 (10,1)
S ln m ly thai
Không
45 (65,2)
55 (79,7)
1 ln
19 (27,5)
11 (15,9)
2 ln
5 (7,2)
2 (2,9)
Ln 3 tr lên
0
1 (1,4)
Con hin ti
Ln 1
29 (42)
40 (58,0)
Ln 2
27 (39,1)
20 (29,0)
T ln 3 tr lên
13 (18,8)
9 (13,0)
Thi gian phu thut
54,72 ±12,05
56,35 ±14,84
Nhn xét: Tui trung nh thi gian phu thut 2 nhóm nghiên cu ít s
chênh lch nhau. Phn ln sn ph là dân tộc Kinh, chưa có tiền s m ly thai và con hin
tại đa phần là con so.
3.2. S hài lòng ca sn ph v phương pháp vô cảm
Biểu đồ 1. T l hài lòng ca sn ph theo từng phương pháp vô cảm
Nhn xét: t l hài lòng ca sn ph nhóm tê ty sống đạt 97,1%, nhóm ni khí
quản đạt 92,8%.
Hài lòng
97,1%
Không hài lòng
2,9%
NHÓM TTS
Hài lòng
92,8%
Không hài lòng
7,2%
NHÓM NKQ
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 66/2023
72
Bảng 2. Điểm trung bình hài lòng theo tng khía cnh kho sát
Nhóm
TTS
n=69
Nhóm
NKQ
n=69
p
Nhóm
TTS
n=69
Nhóm
NKQ
n=69
TB±ĐLC
T l hài lòng %
2,7±1,0
2,8±0,92
0,54
30,4
21,7
4,1±0,24
4,3±0,32
p<0,001
98,5
97,1
4,1±0,32
4,1±0,31
p>0,05
97,1
98,5
4,4±0,30
3,9±0,43
p<0,001
100
94,2
3,7±0,52
3,4±0,62
0,003
75,4
47,8
3,9±0,28
3,8±0,36
0,07
97,1
92,8
3,9±0,32
94,9
Nhận t: điểm trung bình ca các khía cnh dao đng t 2,7±1,0 điểm đến 4,4±0,30
điểm. Điểm trung bình hài lòng v thái độ ng x ca nhân viên y tế, phương pháp vô cảm
và tư vấn, chăm sóc sau mổ có s khác bit 2 nhóm TTS và mê NKQ có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Đim trung bình hài lòng c 2 nhóm đều thuc mức độ hài lòng theo Anderson
với nhóm TTS 3,9±0,28 điểm nhóm NKQ là 3,8±0,36 điểm, s khác nhau đó không
có ý nghĩa thống kê. Điểm trung bình hài lòng chung ca nghiên cứu đạt 3,9±0,32 điểm.
3.3. Các than phin, tác dng ph ti hi sc v phương pháp vô cảm
Biểu đồ 2. Các tác dng không mong mun ti hi sc
Nhnt: Với pơng pp gây TTSc dng ph không mong mun t l cao nôn
ói 18,8% và lnh run chiếm 15,5%. Vi phương pp gây mê NKQ tác dụng ph cao nht là
đau vết m chiếm t l cao đến 40,6% kế đến là bun nôn-n chiếm 10,1% nga 2,9%.
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45
Lạnh run
Ngứa
Chóng mặt
Nôn ói
Đau vết mổ
15.5%
8.7%
1.5%
18.8%
1.5%
8.7%
2.9%
4.4%
10.1%
40.6%
Nhóm NKQ Nhóm TTS