KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SÕ (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl)
lượt xem 23
download
Vòng đời của một thực vật bắt đầu từ hạt. Hạt nẩy mầm hình thành chồi và rễ. Cây phát triển sinh dƣỡng đến một giai đoạn nhất định thì ra hoa, thụ phấn và tạo hạt. Giai đoạn tạo hạt cũng chính là giai đoạn kết thúc một vòng sinh trƣởng và phát triển của thực vật và khi hạt nẩy mầm sẽ mở ra một vòng đời mới. Thế giới thực vật vô cùng phong phú và đa dạng, có những cây hoàn thành vòng đời trên chỉ trong ba tháng đến một năm nhƣng cũng có những...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SÕ (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SÕ (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl) NGÀNH: CÔNG NGHỆ SINH HỌC NIÊN KHÓA: 2003 – 2007 SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ NGỌC TÖ Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 08/2007
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SÕ (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl) GVHD: TS. TRẦN THỊ DUNG SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC TÖ Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 08/2007
- LỜI CẢM TẠ Con thành kính ghi ơn ba mẹ cùng những ngƣời thân trong gia đình luôn tạo điều kiện và động viên con trong suốt quá trình học tập. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn: - Ban Giám Hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập. - Các Thầy Cô thuộc Bộ môn Công nghệ Sinh học cùng các Thầy Cô tại trƣờng đã luôn tận tình hƣớng dẫn, giảng dạy và giúp đỡ tôi. - TS. Trần Thị Dung đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp. - KS. Trần Ngọc Hùng, KS. Nguyễn Thị Thu Hằng, KS. Lê Hồng Thủy Tiên thuộc Trung tâm Công nghệ sinh học Đại học Nông Lâm Tp.HCM đã tạo mọi điều kiện và hƣớng dẫn tôi hoàn thành tốt đề tài. - Toàn thể các bạn trong lớp CNSH29 đã hỗ trợ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian làm đề tài. Chân thành cảm ơn. Tháng 08 năm 2007 Nguyễn Thị Ngọc Tú ii
- TÓM TẮT NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. Tháng 08/2007 “KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SÒ (Dischidia pectinoides Pearson) và CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl)” Hội đồng hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Dung Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 03/2007 đến tháng 08/2007 tại Bộ môn Công nghệ sinh học Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp.HCM. Cây lan sò và cây bắt ruồi in vitro đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng cảm ứng ra hoa với các yếu tố cảm ứng đƣợc sử dụng là GA3, BA, cƣờng độ ánh sáng và sự gia tăng nồng độ KH2PO4, giảm nồng độ NH4NO3. Những kết quả thu đƣợc: Đối với cây lan sò - Môi trƣờng thích hợp nhất để cây lan sò ra hoa trong ống nghiệm (đạt tỉ lệ 44,4%) là môi trƣờng MS có bổ sung GA3 1,5mg/l. Cây ra nụ sau 78 ngày nuôi cấy và ra hoa sau 95,5 ngày, trung bình đạt 7 hoa/cây. - Môi trƣờng có bổ sung BA hoặc thay đổi cƣờng độ ánh sáng không có ảnh hƣởng nhiều trên sự ra hoa của cây lan sò in vitro. Đối với cây bắt ruồi - Việc thay đổi nồng độ KH2PO4 và NH4NO3 không có ảnh hƣởng tốt trên sự ra hoa của cây bắt ruồi in vitro. Cây chỉ ra nụ nhƣng tỉ lệ không cao hơn so với đối chứng. Tất cả các nụ đều không nở thành hoa. iii
- ABSTRACT NGUYEN THI NGOC TU, Nong Lam University, HCM city, August, 2007. “The study of flowering in vitro in Dischidia pectinoides Pearson and Drosera burmannii Vahl.” Supervisor: Tran Thi Dung, Ph.D The subject was studied from 3/2007 to 8/2007 at the Department of Biotechnology at Nong Lam University. Dischidia pectinoides and Drosera burmannii in vitro were cultured in basic medium Murashige and Skoog (MS) and the supplement with different plant growth regulator such as: GA3, BA; the change of the intensity of light, KH2PO4, NH4NO3. Results: In Dischidia pectinoides The best medium for flower induction is MS medium supplemented with 1.5mg/l GA3. The plants has formed flower buds after 78 days and bloomed after 95.5 days. There are 7 flowers in plant. The effect of MS medium supplemented with BA or changed the intensity of light isn’t clearly. In Drosera burmannii The change of KH2PO4 and NH4NO3 concentrations didn’t effect in fowering in vitro in Drosera burmannii. The plants was formed flower buds, but ratio isn’t higher when compared with control treatment. All of flower buds didn’t bloom. iv
- MỤC LỤC CHƢƠNG TRANG Trang tựa ......................................................................................................... i Lời cảm tạ ........................................................................................................ ii Tóm tắt ............................................................................................................ iii Mục lục ............................................................................................................ v Danh sách các bảng ......................................................................................... viii Danh sách các hình.......................................................................................... x Chƣơng 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................1 1.2. Mục đích yêu cầu ......................................................................................2 1.2.1. Mục đích ..............................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2 Chƣơng 2:TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................3 2.1. Giới thiệu về đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................3 2.2.1. Giới thiệu khái quát về cây lan sò .......................................................3 2.1.2. Giới thiệu khái quát về cây bắt ruồi ...................................................5 2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng lên sự ra hoa ngoài tự nhiên ..................................6 2.2.1. Độ tuổi cây .........................................................................................7 2.2.2. Môi trƣờng ...........................................................................................7 2.2.2.1. Tình trạng dinh dƣỡng ...................................................................7 2.2.2.2. Nhiệt độ .........................................................................................8 2.2.2.3. Quang kỳ........................................................................................8 2.2.2.4. Hiện tƣợng xuân hóa (hay sự thọ hàn) .........................................13 2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng lên sự ra hoa in vitro .............................................15 2.3.1. Độ tuổi cây .........................................................................................16 v
- 2.3.2. Dinh dƣỡng ..........................................................................................16 2.3.2.1. Nồng độ đƣờng ..............................................................................16 2.3.2.2. Hàm lƣợng photpho và nitơ ..........................................................17 2.3.3. Các chất điều hòa sinh trƣởng .............................................................18 2.3.3.1. Cytokinins ......................................................................................18 2.3.3.2. Auxins ...........................................................................................19 2.3.3.3. Gibberellins ...................................................................................19 2.3.4. Các yếu tố khác ...................................................................................20 2.4. Sự phát triển hoa in vitro ...........................................................................22 2.5. Các nghiên cứu ra hoa in vitro ..................................................................23 2.5.1. Trên thế giới ........................................................................................23 2.5.2. Trong nƣớc ..........................................................................................24 Chƣơng 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................26 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..............................................................26 3.2 Nội dung ....................................................................................................26 3.3 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................26 3.3.1 Nội dung 1: Khảo sát sự ra hoa in vitro của cây lan sò ........................27 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự tạo sò và ra hoa in vitro của cây lan sò. ............................................................. 26 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in vitro của cây lan sò trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa .................27 Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự tạo sò và ra hoa in vitro của cây lan sò. ..................................................................................................28 3.3.2 Nội dung 2: Khảo sát sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi ............ 28 Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi. ..............................................................................................28 Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi ................................................................................................ 29 3.4. Chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29 vi
- 3.4.1 Theo dõi khả năng tạo chồi và sinh trƣởng .........................................29 3.4.2 Theo dõi sự ra hoa ................................................................................29 3.5 Phƣơng pháp tiến hành ...............................................................................30 3.5.1 Môi trƣờng nuôi cấy .............................................................................30 3.5.2 Chuẩn bị mẫu cấy .................................................................................30 3.5.3 Điều kiện nuôi cấy ................................................................................30 3.5.4 Xử lý số liệu .........................................................................................30 Chƣơng 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ..............................................................31 Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................51 5.1. Kết luận .....................................................................................................51 5.2. Đề nghị ......................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................52 PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2 vii
- DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự tạo sò và ra hoa trên cây lan sò trong ống nghiệm .................................... 26 Bảng 3.2: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in vitro ở cây lan sò trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa ................................................................................................ 27 Bảng 3.3: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự tạo sò và ra hoa in vitro trên cây lan sò .................................................... 28 Bảng 3.4: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi................................................................. 28 Bảng 3.5: Các nghiệm thức thí nghiệm ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự ra hoa in vitro trên cây bắt ruồi.................................................................. 29 Bảng 4.1. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự gia tăng số chồi của cây lan sò in vitro........................................................................................... 31 Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của cƣờng độ ánh sáng đến sự gia tăng lá của cây lan sò in vitro.......................................................................................... 32 Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến số chồi của cây lan sò in vitro trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa.............................................. 34 Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự sinh trƣởng lá của cây lan sò in vitro trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa . ....... 36 Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của nồng độ GA3 đến sự ra hoa in vitro của cây lan sò trên môi trƣờng có và không có bổ sung nƣớc dừa ...................... 37 Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự gia tăng số chồi của cây lan sò in vitro........................................................................................... 42 Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của nồng độ BA đến sự gia tăng số lá của cây lan sò in vitro........................................................................................... 42 Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự sinh trƣởng chiều cao viii
- của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 45 Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của nồng độ KH2PO4 đến sự ra hoa in vitro của cây bắt ruồi .................................................................................................... 46 Bảng 4.10. Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự sinh trƣởng chiều cao của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 47 Bảng 4.11. Ảnh hƣởng của nồng độ NH4NO3 đến sự ra hoa của cây bắt ruồi in vitro ........................................................................................ 48 ix
- DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 4.1: Các giai đoạn phát triển của hoa lan sò in vitro ................................... 39 Hình 4.2: Hoa lan sò in vitro ................................................................................ 40 Hình 4.3: Những biểu hiện bất thƣờng của hoa lan sò in vitro ............................ 41 Hình 4.4: Ảnh hƣởng của BA trên sự tạo chồi và gia tăng số lá của cây lan sò in vitro........................................................................................... 44 Hình 4.5: Các giai đoạn phát triển của hoa bắt ruồi in vitro ................................ 49 Hình 4.6: Cấu tạo hoa và các cơ quan bên trong của nụ hoa bắt ruồi in vitro ..... 50 x
- 1 Chƣơng 1 MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vòng đời của một thực vật bắt đầu từ hạt. Hạt nẩy mầm hình thành chồi và rễ. Cây phát triển sinh dƣỡng đến một giai đoạn nhất định thì ra hoa, thụ phấn và tạo hạt. Giai đoạn tạo hạt cũng chính là giai đoạn kết thúc một vòng sinh trƣởng và phát triển của thực vật và khi hạt nẩy mầm sẽ mở ra một vòng đời mới. Thế giới thực vật vô cùng phong phú và đa dạng, có những cây hoàn thành vòng đời trên chỉ trong ba tháng đến một năm nhƣng cũng có những cây phải mất đến vài năm. Do vậy, cùng với sự phát triển của công nghệ sinh học hiện đại, con ngƣời đã dần dần chuyển sang nhân giống cây trong ống nghiệm để rút ngắn vòng đời của thực vật, từ đó có thể kiểm soát hầu hết cơ chế của các quá trình diễn ra trong cuộc sống của thực vật. Việc nghiên cứu điều khiển thực vật ra hoa trong ống nghiệm cũng là một phần của mục đích trên. Nếu con ngƣời hiểu rõ cơ chế và có thể điều khiển thực vật ra hoa trong ống nghiệm dễ dàng thì đây sẽ là một công cụ rất hữu ích trong việc nghiên cứu sinh lý thực vật; rút ngắn giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng ở các thực vật có giai đoạn sinh trƣởng dài, làm cây ra hoa sớm; và một đóng góp to lớn cho nông nghiệp đó là xây dựng một hệ thống có ý nghĩa trong vi nhân giống, cải thiện giống cây trồng, phục hồi các tính trạng quý, tạo cây có năng suất cao, chất lƣợng tốt,… Hơn nữa, trong cuộc sống hiện đại mà hoa kiểng là một phần không thể thiếu của con ngƣời thì việc thƣơng mại hóa hoa trong ống nghiệm rất có tiềm năng phát triển trong tƣơng lai do hoa trong ống nghiệm có nhiều ƣu điểm vƣợt trội nhƣ là nhỏ, gọn, không tốn diện tích, không tốn công chăm sóc,…rất thích hợp để trang trí trong những văn phòng làm việc hiện đại cũng nhƣ làm quà tặng.
- 2 Cùng mục đích trên và đƣợc sự đồng ý của Bộ môn Công nghệ sinh học trƣờng Đại học Nông Lâm, dƣới sự hƣớng dẫn của TS.TRẦN THỊ DUNG, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY LAN SÕ (Dischidia pectinoides Pearson) VÀ CÂY BẮT RUỒI (Drosera burmannii Vahl) 1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU 1.2.1 Mục đích Khảo sát ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng và điều kiện nuôi cấy thích hợp để cây lan sò và cây bắt ruồi ra hoa trong ống nghiệm. 1.2.2. Yêu cầu Theo dõi sự sinh trƣởng và phát triển của cây lan sò và cây bắt ruồi in vitro: - Trong môi trƣờng nuôi cấy có sự thay đổi nồng độ chất dinh dƣỡng và nồng độ chất kích thích sinh trƣởng. - Trong các điều kiện ánh sáng khác nhau.
- 3 Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2.2.1 Giới thiệu khái quát về cây lan sò Nguồn gốc phân loại [15] Giới : Thực vật Giới phụ : Tracheobionta Ngành : Spermatophyta Ngành phụ : Magnoliophyta Lớp : Magnoliopsida Lớp phụ : Asteridae Bộ : Gentianales Họ : Asclepiadaceae Giống : Dischidia Tên khoa học : Dischidia pectinoides Pearson / Tên tiếng Việt : Lan sò Lan sò có nguồn gốc từ Philippines, là một loại hoa kiểng mới tại Việt Nam. Đặc điểm hình thái và sinh học [25] Lan sò là một loại dây leo nhỏ, sống hàng năm, có khả năng phát triển đến chiều dài khoảng 250 cm. Lá đơn, mọc đối hoặc xen kẽ. Cây phân nhánh từ gốc và nách lá. Một số lá của lan sò phồng to lên trông giống nhƣ một con sò. Hoa nhỏ màu đỏ hồng xuất hiện ở nách lá vào mùa xuân. Lan sò đƣợc trồng từ cây con in vitro hoặc từ các nhánh con có rễ. Lan sò phát triển tốt trên các loại giá thể là dƣơng xỉ, vỏ cây bần, xơ dừa hoặc những nhánh cây gỗ trôi dạt,…không phát triển hoặc phát triển chậm trên giá thể là đất. Lan sò là cây ƣa bóng râm, dƣới ánh nắng trực tiếp có thể dẫn tới hiện tƣợng cháy sém lá, phát
- 4 triển tốt trong điều kiện ít ánh nắng mặt trời tốt nhất là ánh nắng nhẹ lúc sớm mai và lúc cuối buổi trƣa. Ngoài ra đây cũng là một loại cây nhạy cảm với nhiệt độ lạnh. Nhu cầu nƣớc của cây không cao, chỉ cần tƣới phun sƣơng cho cây 1-2 lần trong một tuần. Nguồn thức ăn của cây đƣợc tổng hợp từ không khí do vậy chỉ cần bổ sung thêm cho cây một lƣợng ít phân bón mỗi tháng một lần. Một số loại lan sò [18, 33] Dischidia ovata: có nguồn gốc từ Úc, đƣợc phát triển nhƣ là một loại thực vật trồng trong nhà, là một loại dây leo có rễ bám có khả năng phát triển đến chiều dài 2m. Lá hình oval, mọng nƣớc, màu nâu đỏ khi phát triển dƣới ánh nắng mặt trời. Khi lớn, cây có những cụm hoa nhỏ màu đỏ hồng. Đây là loại cây ƣa bóng râm, phát triển trong điều kiện khí hậu ẩm ƣớt. Cây đƣợc nhân giống bằng hạt tƣơi hoặc giâm cành. Cây giâm cành ở giai đoạn vƣờn ƣơm cần độ ẩm rất cao. Dischidia platyphylla: xuất xứ từ vùng đảo Philippine, dài khoảng 2m. Lá mọc đối; một vài lá nhỏ, màu xanh xám; hình oval. Hoa màu vàng sẫm có thể lớn đến khoảng 4mm đƣờng kính, phát triển từ nách lá có hình dạng nhƣ là bình chứa nƣớc. Nhân giống bằng hạt hoặc cành. Điều kiện thích hợp cho loại thực vật này phát triển là nhà kính có độ ẩm và nhiệt độ cao, khí hậu mát mẻ. Dischidia nummularia: dài khoảng 3m, dạng dây leo bện chặt vào thân cây chủ. Lá màu xám bạc. Hoa nhỏ màu trắng dạng ống mọc thành cụm tròn đồng tâm có một vòng lông thƣa phía trong. Nhân giống sử dụng hạt hoặc nhánh trƣởng thành trong điều kiện ẩm ƣớt và khí hậu ấm áp. Dischidia imbricata: có nguồn gốc từ vùng rừng mƣa của Malaysia cũng là một dạng dây leo, bám và phát triển rễ từ các nách lá bất cứ nơi nào tiếp xúc với giá thể để củng cố độ bám và bao phủ hầu nhƣ toàn bộ giá thể. Hoa của loại cây này có dạng nhƣ là một cái bình trà nhỏ. Đây cũng là loại cây ƣa bóng râm, phát triển tốt trong nhà kính có nhiệt độ ấm áp và có độ ẩm thích hợp.
- 5 2.1.2 Giới thiệu khái quát về cây bắt ruồi Nguồn gốc phân loại [10] Giới : Thực vật Ngành : Magnoliophyta Lớp : Magnoliopsida Lớp phụ : Rosidae Bộ : Caryophyllales Họ : Droseraceae Giống : Drosera Tên khoa học : Drosera burmanni Vahl (1794) Tên tiếng Việt : Cây bắt ruồi, Trƣờng lệ Burman, Bèo đất, Trói gà Trong tự nhiên, họ bắt ruồi Droseraceae gồm có 4 chi và khoảng 200 loài, phân bố khắp thế giới. Phổ biến nhất là ở Mỹ. Ở Việt Nam, cây bắt ruồi đƣợc tìm thấy ở khu bảo tồn Bình Châu- Phƣớc Bửu, Đà Lạt và một vài nơi ở Miền Trung. Chúng chủ yếu mọc hoang dại, dọc đƣờng đi, ít đƣợc con ngƣời quan tâm.[3] Đặc điểm hình thái và sinh học [1, 16, 19] Cây bắt ruồi (Drosera burmanni) là dạng cây cỏ nhỏ, sống nhất niên, bò sát đất. Thân ngắn, rễ giả. Lá hình hoa thị, mọc chụm ở mặt đất, có cuống bụng, dạng trứng ngƣợc (đầu nhỏ ở phía cuống lá) hoặc dạng nêm, cuống nhỏ dài 10-15 mm, có nhiều lông tuyến ở phía trên. Lá có thể sập lại đƣợc để bắt sâu bọ đậu vào lá. Cây sinh sản bằng hai hình thức hữu tính và vô tính. Sinh sản vô tính bằng cách nẩy chồi con từ gốc thân hay từ đỉnh sinh trƣởng. Sinh sản hữu tính bằng hạt. Cây có hoa quanh năm. Hoa nhỏ màu trắng, vàng hoặc tím nằm trên một cuống chung dài mọc thẳng từ giữa đám lá thấp mang hoa lƣỡng tính gọi là phát hoa. Phát hoa cao khoảng 10 cm có từ 3-10 hoa; hoa mẫu 5; 5 nhị hoa, ngắn hơn đài hoa; bầu nhị đơn, 5 vòi nhụy. Quả mỡ, chứa nhiều hạt nhỏ. Hệ thống lông tuyến trên lá tiết ra nhiều chất keo rất nhầy. Khi những con côn trùng nhỏ nhƣ ruồi, muỗi đậu vào lá, chúng sẽ bị dính chặt vào, lá từ từ cuộn mép
- 6 lại, đƣa con mồi vào giữa lá, sau đó dịch tiêu hóa sẽ đƣợc tiết ra và con mồi dần dần bị tiêu hóa. Cây bắt ruồi đƣợc nhân giống bằng hạt, tách chồi hoặc bằng cây con nuôi cấy in vitro. Môi trƣờng phát triển cây bắt ruồi ngoài vƣờn ƣơm thích hợp là: ¾ đất mùn + ¼ cát, cát sạch hoặc cát trộn với bột than gỗ, độ ẩm khoảng 50-70%, nhiệt độ 18-240C, là loại cây ƣa ánh sáng nên cần nhiều ánh sáng trực tiếp và cây phải đƣợc chiếu sáng tối thiểu từ 6-8 h ngày. Ở nơi có cƣờng độ ánh sáng cao cây phát triển tốt và có màu đỏ. Các loại cây bắt ruồi Drosera indica L. (gọng vó): lá hẹp và dài, mọc toả ra nhƣ gọng vó, cũng có nhiều lông nhày. Phân bố những vùng đất lầy, ruộng nghèo. [1] Drosera spatulata: còn gọi là bắt ruồi lá hình thìa, là một loài cây thân thảo với các lá hình thìa đƣờng kính 12-25 mm. Rễ chùm, đƣờng kính mỗi sợi rễ tới 0,2 mm. Hoa mọc thành chùm khoảng 2-30 hoa nhỏ, cuống hoa dài khoảng 2-30 cm, phủ đầy lông. Các cánh hoa màu tím hồng. Hạt hình elip- trụ hoặc elip- trứng, màu từ nâu sẫm đến đen, dài 0,4 mm, đƣờng kính 0,06- 0,12 mm. Loài bắt ruồi này phân bố chủ yếu ở châu Á, từ miền bắc Nhật Bản, tới Australia và New Zealand. [11] 2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG LÊN SỰ RA HOA NGOÀI TỰ NHIÊN [8] Trong suốt cuộc đời mình, cơ thể thực vật chịu nhiều biến đổi chất lƣợng đặc trƣng phù hợp với từng giai đoạn khác nhau của vòng đời. Ở thực vật có hoa, sự ra hoa là bƣớc chuyển quan trọng đánh dấu bƣớc phát triển mới của thực vật và có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại của thực vật. Hoa đƣợc thành lập từ chồi ngọn hay chồi nách qua ba giai đoạn chính: chuyển tiếp ra hoa; tƣợng hoa; tăng trƣởng và nở hoa. Sự chuyển tiếp ra hoa Sự chuyển tiếp ra hoa gây nên các biến đổi sâu sắc của mô phân sinh ngọn, từ mô phân sinh dinh dƣỡng thành mô phân sinh tiền hoa. Các biểu hiện đầu tiên của sự chuyển tiếp ra hoa không thấy đƣợc bằng mắt thƣờng, chỉ biết đƣợc bởi các phân tích tế bào học hay sinh hóa học, với sự tăng mạnh hoạt tính biến dƣỡng (tổng hợp RNA, ribosom, protein), đặc biệt trong vùng đỉnh. Sự chuyển tiếp ra hoa xảy ra
- 7 đồng thời với sự biến đổi rất rõ của bộ máy dinh dƣỡng, đặc biệt là sự kéo dài lóng thân do hoạt động mạnh của vùng dƣới ngọn của mô phân sinh tiền hoa. Sự tƣợng hoa Sự chuyển tiếp ra hoa cần khoảng 2-3 ngày để dẫn tới sự tƣợng hoa, tức sự sinh cơ quan hoa (quan sát đƣợc dƣới kính hiển vi). Sự phát triển của các sơ khởi hoa nói chung xảy ra nhanh chóng, làm chồi phồng lên thành nụ hoa (dễ thấy dƣới kính lúp, qua lát cắt dọc). Sự tăng trƣởng và nở hoa Khi sự tƣợng hoa hoàn thành, nụ hoa có thể tiếp tục tăng trƣởng và nở (trƣờng hợp các cây nhất niên). Tuy nhiên nụ hoa có thể vào trạng thái ngủ (ví dụ: nụ hoa Lilas đƣợc tạo vào cuối mùa hè, nhƣng hoa chỉ nở vào mùa xuân nhờ nhiệt độ lạnh mùa đông gỡ trạng thái ngủ).[8] 2.2.1 Độ tuổi cây [8] Sự ra hoa (phát triển hoa) là bƣớc chuyển quan trọng trong đời sống thực vật. Để một chồi dinh dƣỡng trở thành sinh sản, thực vật cần phải đạt tới trạng thái phát triển tối thiểu hay trƣởng thành ra hoa. Trạng thái này có thể rất sớm ở Arachis (phát thể hoa thành lập ở nách tử điệp), khoảng 13 lóng ở cà chua, 5-7 năm ở các cây ăn trái, và khoảng 50 năm ở cây sồi. Hơn nữa, vài thực vật cần mùa đông hay quang kỳ thích hợp mới đạt tới trạng thái này. Tùy theo các loài thực vật khác nhau mà có chu kỳ phát triển khác nhau, từ hột tới hột, trong vòng vài tháng tới vài năm, thậm chí ở một số cây chỉ khoảng 15 ngày nhƣ vài cây vùng sa mạc. 2.2.2 Môi trƣờng 2.2.2.1 Tình trạng dinh dƣỡng [8] Mỗi thời kỳ sinh trƣởng và phát triển của thực vật có nhu cầu dinh dƣỡng khác nhau. Trong thời kỳ ra hoa cây cần nhu cầu dinh dƣỡng không nhiều nhƣng phải cân đối. Lƣợng dinh dƣỡng phải đảm bảo nằm trong giới hạn cho phép: Giới hạn trên: là giới hạn mà ở đó sự phát triển dinh dƣỡng chiếm ƣu thế. Giới hạn dƣới: là giới hạn mà dƣới đó, dinh dƣỡng không đủ cho sự ra hoa.
- 8 Vì vậy, trong thực tế sự tỉa cành thích hợp sẽ kích thích mạnh sự phát triển hoa. Thông thƣờng, sự dinh dƣỡng nhiều đạm kích thích sự phát triển dinh dƣỡng và ngƣợc lại, sự dinh dƣỡng giàu carbon kích thích sự ra hoa. Do đó, việc lựa chọn tỉ lệ C/N cao thích hợp sẽ kích thích sự ra hoa, nếu tỉ lệ này thấp sẽ làm cây phát triển sinh dƣỡng cao, nếu tỉ lệ này quá cao hoặc quá thấp sẽ ức chế sinh trƣởng của thực vật. Tóm lại, có nhiều yếu tố dinh dƣỡng ảnh hƣởng tới sự ra hoa, tuy nhiên quan trọng nhất là: sự cạnh tranh giữa phát triển dinh dƣỡng và phát triển sinh sản, sự thiếu dinh dƣỡng nhẹ (trên mức tối thiểu), và cân bằng C/N. 2.2.2.2 Nhiệt độ [1] Nhiệt độ môi trƣờng cũng ảnh hƣởng đến sự ra hoa trong đó có nhiệt độ thực tại và tổng tích ôn. Nhiệt độ thực tại: mỗi thực vật thƣờng có một nhiệt độ thích hợp để ra hoa. Tổng tích hàn: một số thực vật không phụ thuộc vào nhiệt độ thực tại mà phụ thuộc vào tổng nhiệt độ tích luỹ đƣợc trong suốt giai đoạn sinh trƣởng. Khi đạt đƣợc một tổng nhiệt độ thích hợp thì trổ hoa. 2.2.2.3 Quang kỳ [8] Quang kỳ là sự xen kẽ giữa sáng và tối trong giai đoạn 24 giờ (trong thực nghiệm, giai đoạn này có thể dài hoặc ngắn hơn), và quang kỳ tính (quang chu kỳ) là phản ứng của thực vật đối với quang kỳ tức là đối với sự biến thiên theo mùa của độ dài ngày. Độ dài ngày là một yếu tố quan trọng để điều khiển thời gian ra hoa. Đã có nhiều thí nghiệm chứng minh rằng độ dài ngày có ảnh hƣởng sâu sắc đối với sự ra hoa của thực vật. Thí nghiệm của Tournois (1912, Pháp) lần đầu tiên chứng minh cây gai dầu có khả năng ra hoa, trong nhà kính, nếu giai đoạn chiếu sáng đƣợc rút ngắn. Năm 1913, Klebs trên ví dụ của cây cỏ trƣờng sinh (Sempervivum) đã chỉ ra rằng có thể làm cây ra hoa vào mùa đông bằng cách chiếu ánh sáng bổ sung.
- 9 Garner và Allard (1920, Mỹ) thực hiện một hệ thống các thí nghiệm trên loại thuốc lá ra hoa vào mùa thu: Maryland mammoth. Bằng cách thay đổi nhiệt độ và quang kỳ (thay đổi chiều dài ngày và đêm), họ kết luận, ở thứ thuốc lá này, không phải nhiệt độ mà chính là quang kỳ ảnh hƣởng tới sự ra hoa: cây chỉ ra hoa nếu chiều dài ngày dƣới 13-14 giờ. Đây là cây ngày ngắn (CNN), giống nhƣ cây gai dầu. Nhƣ vậy, khi đạt tới tuổi trƣởng thành, nhiều thực vật phải chờ một dấu hiệu nào đó để tƣợng hoa, mà quan trọng nhất là quang kỳ. Dựa theo những quan sát và phân tích cách đáp ứng của thực vật đối với quang kỳ, ngƣời ta phân biệt cây theo quang kỳ nhƣ sau: Cây bất định (CBĐ): có thể ra hoa bất chấp quang kỳ, miễn là giai đoạn sáng cho phép quang hợp đủ. Đặc trƣng cho các loại thực vật thuộc nhóm này là: cà chua, đậu Hà lan, phần lớn các thứ thuốc lá, bắp, Lilas, anh đào,… Cây ngày ngắn (CNN): chỉ có thể ra hoa nếu giai đoạn sáng ngắn hơn một giai đoạn sáng tới hạn C và giai đoạn tối dài hơn giai đoạn tối tối thiểu; giai đoạn tối không đƣợc gián đoạn (sự chiếu sáng trong giai đoạn tối, dù chỉ vài phút, sẽ cản sự ra hoa). Các cây tiêu biểu cho nhóm này là: gai dầu, đậu nành, tía tô, thƣợc dƣợc,… Cây ngày dài (CND): chỉ có thể ra hoa nếu giai đoạn sáng dài hơn giai đoạn sáng tới hạn C. Ví dụ: rau bi na có C = 13-14 giờ, thì là: 11-14 giờ. Trong nhóm này còn có: hành, cà rốt, cải đƣờng, sà lách, thuốc phiện, lúa mạch… Ngoài các nhóm cây nêu trên, còn một số cây không lệ thuộc quá chặt chẽ vào quang kỳ: trong quang kỳ thích hợp, chúng ra hoa nhanh chóng; trong quang kỳ không thích hợp, chúng vẫn ra hoa nhƣng chậm hơn. Đó là các cây thích ngày ngắn (vài thứ cúc, Cosmos, Euphorbia), hay các cây thích ngày dài (lúa mì, lúa mạch đen mùa xuân). Hiếm hơn, một vài loài có thể ra hoa trong đêm tối liên tục nhƣ huệ dạ hƣơng từ giò, khoai tây từ chồi trên củ. Một số cây có đồng thời hai giá trị tới hạn: một trên và một dƣới. Đây là các cây ngày dài- ngày ngắn hay cây ngày ngắn- ngày dài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo đề tài: KHẢO SÁT HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ 2KD-FTV
27 p | 504 | 113
-
KHẢO SÁT SỰ RA HOA TRONG ỐNG NGHIỆM Ở CÂY DỪA CẠN (Catharanthus roseus) VÀ DÃ YÊN THẢO (Petunia hybrida)
73 p | 163 | 37
-
Báo cáo khoa học: Khảo sát sự hình thành và phát triển quả của cà phê vối (Coffea canephora var. Robusta) tại Daklak
6 p | 121 | 21
-
Báo cáo khoa học: "KHẢO SÁT SỰ ĂN MÒN THÉP CACBON TRONG NƯỚC BIỂN VÀ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ CỦA MỘT SỐ MUỐI VÔ CƠ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN CỰC ĐIỆN HÓA"
5 p | 115 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Qua khảo sát tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Ngoại Thương)
187 p | 47 | 13
-
Khảo sát sự hình thành và phát triển quả của cà phê vối (Coffea canephora var. Robusta) tại Dak Lak
5 p | 86 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (Moringacaeae)
70 p | 55 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Khảo sát địa danh trong tác phẩm
114 p | 37 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn A5 cao chloroform rễ cây hà thủ ô trắng Streptocaulon juventas
40 p | 37 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp khoa Văn hóa dân tộc thiểu số: Sự biến đổi văn hóa truyền thống của người Mường tỉnh Hòa Bình cũ sau khi sáp nhập về Hà Nội qua khảo sát ở xã Tiến Xuân-Thạch Thất- Hà Nội
16 p | 88 | 9
-
SỰ RA HOA TRONG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN VÀ NHIỆT ĐỘ XỬ LÝ ĐẾN SỰ RA HOA CỦA HAI GIỐNG PHÁT TÀI LÁ SỌC VÀ LÁ XANH (DRACAENA FRAGANS L.) TẠI CẦN THƠ
11 p | 135 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học của lá cây chùm ngây (Moringacaeae)
70 p | 59 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn A5 cao chloroform rễ cây hà thủ ô trắng Streptocaulon juventas
40 p | 31 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Không gian văn hóa Mường trong quá trình hội nhập tại xã Phú Mãn - Quốc Oai - Hà Nội
78 p | 30 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nhà văn hóa trong đời sống nông thôn Việt Nam (Qua nghiên cứu, khảo sát về các hoạt động của nhà văn hóa Hương Xạ - xã Hương Xạ - huyện Hạ Hòa - tỉnh Phú Thọ)
82 p | 39 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Văn hóa học: Văn nghệ dân gian trong nghi lễ tang ma của người Hmông trắng qua khảo sát ở huyện Yên Ninh, tỉnh Hà Giang
108 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Hoá học: Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát khả năng xúc tác của oxit nano ZnFe2O4
69 p | 32 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn