TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA VẬT LÝ ====== TRẦN THỊ CÚC QUỲNH

NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO CẢM BIẾN ĐO TỪ TRƯỜNG

DỰA TRÊN HIỆU ỨNG HALL PHẲNG DẠNG CHỮ THẬP

Chuyên ngành: Vật lý chất rắn

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn khoa học

ThS Lê Khắc Quynh

Hà Nội – 2018

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Lê Khắc Quynh

người đã giúp đỡ định hướng nghiên cứu, cung cấp cho em những tài liệu quý

báu, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình hoàn

thành khoá luận tốt nghiệp.

Tiếp theo, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, các cô Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2 đã giảng dạy, dìu dắt và cung cấp cho em những nền tảng kiến

thức cơ bản đến những kiến thức chuyên ngành chuyên sâu, cũng như khả năng

thực hành, thực nghiệm trong suốt bốn năm học qua .

Cuối cùng, em xin gửi những lời tốt đẹp nhất đến bố mẹ, gia đình bạn bè

đã luôn bên cạnh, kịp thời giúp đỡ, động viên em vượt qua khó khăn hoàn

thành khoá luận một cách tốt đẹp.

Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Trần Thị Cúc Quỳnh

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những kết quả nghiên cứu khoa học trong khóa luận là

hoàn toàn trung thực và chưa từng công bố ở bất kì nơi nào khác.

Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Trần Thị Cúc Quỳnh

MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2

4. Nhiệm vụ của đề tài ................................................................................................ 2

5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2

6. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ...................................................................................... 3

1.1. Phân loại vật liệu từ ............................................................................................. 3

1.1.1. Chất nghịch từ .................................................................................................. 3

1.1.2. Chất thuận từ .................................................................................................... 3

1.1.3. Chất phản sắt từ ............................................................................................... 4

1.1.4. Feri từ ............................................................................................................... 5

1.1.5. Chất sắt từ ........................................................................................................ 6

1.1.5.1. Vật liệu từ mềm .............................................................................................. 8

1.1.5.2. Vật liệu từ cứng ........................................................................................... 10

1.2. Các hiệu ứng từ điện trở .................................................................................... 12

1.2.1. Hiệu ứng từ điện trở ....................................................................................... 12

1.2.2. Hiệu ứng AMR ................................................................................................ 13

1.2.3. Hiệu ứng Hall thường ..................................................................................... 15

1.2.4. Hiệu ứng Hall phẳng ...................................................................................... 17

CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM .......................................... 19

2.1. Chế tạo cảm biến ............................................................................................... 19

2.2. Máy phún xạ tạo màng ...................................................................................... 20

2.3. Hệ đo tính chất từ bằng từ kế mẫu rung VSM .................................................. 21

2.4. Hệ đo hiệu ứng Hall phẳng ................................................................................ 22

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 24

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

3.1. Tính chất từ của lớp màng NiFe ........................................................................ 24

3.1.1. Tính chất từ của màng phụ thuộc vào từ trường ghim ................................... 24

3.1.2. Tính chất từ phụ thuộc vào tính dị hướng hình dạng cảm biến ..................... 24

3.1.3. Tính chất từ của màng phụ thuộc vào bề dày ................................................. 25

3.2. Khảo sát tín hiệu Hall của các cảm biến............................................................ 26

3.2.1. Tín hiệu Hall phụ thuộc vào hình dạng cảm biến .......................................... 26

3.2.2. Tín hiệu Hall phụ thuộc vào bề dày màng ...................................................... 28

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 32

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Hình ảnh mô tả sự sắp xếp mômen từ nguyên tử của chất thuận từ ..... 4

Hình 1.2: Hình ảnh mô tả sự sắp xếp các mômen từ của chất phản sắt từ ........... 5

Hình 1.3: Hình ảnh mô tả cấu trúc của ferrite spinel ............................................ 6

Hình 1.4: Hình ảnh đômen từ khi không có từ trường ngoài tác dụng và có từ

trường ngoài tác dụng ............................................................................................ 7

Hình 1.5: Đồ thị mô tả đường cong từ hoá và các thông số của vật liệu từ mềm. 9

Hình 1.6: Hình ảnh ứng dụng tem dán lên các sản phẩm của vật liệu từ mềm .. 10

Hình 1.7: Hình ảnh nam châm vĩnh cửu được cấu tạo từ các vật liệu từ cứng ... 11

Hình 1.8: Hiệu ứng từ điện trở khổng lồ trong các màng đa lớp Fe/Cr .............. 13

Hình 1.9: Nguồn gốc vật lý của AMR ................................................................ 14

Hình 1.10: Sự thay đổi của điện trở suất do tác động của từ trường ngoài ........ 15

Hình 1.11: Mô hình hiệu ứng Hall thường .......................................................... 16

Hình 1.12: Mô hình hiệu ứng Hall phẳng ........................................................... 17

Hình 1.13: Mô hình minh họa mối liên hệ giữa thế Hall phẳng và thế AMR .... 18

Hình 2.1: (a) Qui trình chế tạo cảm biến sử dụng các mặt nạ điện trở, mặt nạ

điện cực (b) và cảm biến hoàn thiện (c) .............................................................. 19

Hình 2.2: Thiết bị phún xạ catot ATC-2000FC .................................................. 20

Hình 2.3: Sơ đồ khối hệ đo từ kế mẫu rung ...................................................... 21

Hình 2.4: Sơ đồ thí nghiệm đo hiệu ứng từ điện trở ........................................... 22

Hình 2.5: Ảnh chụp hệ đo hiệu ứng từ điện trở. ................................................. 22

Hình 3.1: Đường cong từ trễ tỉ đối của các cảm biến được chế tạo với các từ

trường ghim khác nhau: 900, 600 và 0 Oe .......................................................... 24

Hình 3.2: Đường cong từ hóa tỉ đối M/Ms của các cảm biến có cùng chiều rộng

1 mm nhưng chiều dài khác nhau 5, 7 và 10 mm với từ trường ngoài song song

với phương từ hóa dễ........................................................................................... 25

Hình 3.3: Đường cong từ hóa tỉ đối M/Ms của màng NiFe đo theo phương từ

hóa dễ trên các cảm biến có bề dày khác nhau t = 5, 10, 15 nm ......................... 26

Hình 3.4: (a) Đường cong độ lệch thế và (b) Đường cong độ nhạy của các cảm

biến với kích thước khác nhau, bề dày 15 nm, tại dòng cấp 5 mA ..................... 27

Hình 3.5: (a) Đường cong độ lệch thế và (b) Đường cong độ nhạy của cảm biến

với các bề dày màng NiFe khác t = 5, 10, 15 nm, tại dòng cấp 5 mA ................ 28

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trên thế giới có rất nhiều loại cảm biến dựa trên các hiệu ứng khác nhau

được sử dụng để đo từ trường, trong đó chủ yếu là các cảm biến dựa trên hiệu

ứng quang và từ như cảm biến giao thoa lượng tử siêu dẫn, sợi quang, bơm

quang học, cảm biến dựa trên hiệu ứng điện – từ, hiệu ứng Hall…. Mặc dù các

cảm biến hoạt động dựa trên các hiệu ứng khác nhau nhưng các cảm biến đều

dựa trên nguyên tắc đo đạc và phân tích hiệu điện thế nối ra từ các cảm biến

thay đổi phụ thuộc vào cường độ của từ trường tác dụng lên cảm biến. Mỗi loại

cảm biến đều có đặc thù riêng, có các ưu điểm và nhược điểm riêng tuỳ thuộc

vào mục đích và phạm vi trong từng lĩnh vực ứng dụng.

Ưu điểm của các cảm biến quang là đáp ứng nhanh, độ chính xác cao

nhưng công nghệ chế tạo phức tạp, dễ bị hỏng và bị ảnh hưởng bởi môi trường

thời tiết. Cảm biến từ có nhiều ưu điểm như có độ nhạy cao và độ chính xác cao,

điều kiện làm việc ít bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài. Do đó, cảm biến từ

được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Một trong những ứng dụng

thủa sơ khai là dò tìm phương hướng đi cho con tàu trong ngành hàng hải. Ngày

nay, với kích thước nhỏ, độ nhạy cao, dễ tương thích với các mạch điện tử, cảm

biến từ được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như y sinh, quân sự, giao

thông, la bàn hàng hải, công nghệ hàng không vũ trụ, cảm biến đo dòng, cảm

biến đo từ trường nhỏ….Phổ biến nhất trong cảm biến từ là các cảm biến dựa

trên hiệu ứng Hall phẳng, hiệu ứng điện từ và hiệu ứng từ điện trở, trong đó cảm

biến dựa trên hiệu ứng Hall phẳng và hiệu ứng từ điện trở là hai hướng đang

được triển khai nghiên cứu chế tạo tại phòng thí nghiệm micro – nano,

ĐHQGHN.

Với mục tiêu chế tạo được cảm biến đo được từ trường với cấu hình đơn

giản nhưng lại cho hiệu quả cao tôi đã chọn cảm biến dạng chữ thập dựa trên

hiệu ứng Hall phẳng làm đề tài nghiên cứu của mình. Tên đề tài khóa luận là

1

“Nghiên cứu, chế tạo cảm biến đo từ trường dựa trên hiệu ứng Hall phẳng

dạng chữ thập”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu, chế tạo cảm biến đo từ trường dựa trên hiệu ứng Hall phẳng

dạng chữ thập.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Vật liệu dạng màng mỏng sắt từ Ni80Fe20 có hiệu ứng Hall phẳng.

4. Nhiệm vụ của đề tài

Chế tạo và khảo sát hiệu ứng Hall phẳng trên các cảm biến với các cấu

trúc dạng chữ thập.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Đọc, tra cứu và tổng hợp tài liệu có liên quan.

- Thực nghiệm.

6. Cấu trúc của đề tài

- Phần 1: Mở đầu

- Phần 2: Nội dung

Chương 1: Tổng quan

Chương 2: Các phương pháp thực nghiệm

Chương 3: Kết quả và thảo luận

- Phần 3: Kết luận

2

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Phân loại vật liệu từ

Người ta dựa vào dấu vào độ lớn của độ cảm từ (χ) và sự phụ thuộc vào

nhiệt độ của nó mà phân loại vật liệu từ thành: chất nghịch từ, chất thuận từ,

chất sắt từ, chất phản sắt từ và chất feri từ.

1.1.1. Chất nghịch từ

Chất nghịch từ là các chất không có mômen từ (tổng vectơ từ quỹ đạo và

từ spin của toàn bộ điện tử bằng 0). Hiện tượng xuất hiện một mômen từ cảm

ứng ngược chiều với từ trường ngoài khi đặt nguyên tử trong từ trường được gọi

là hiện tượng nghịch từ. Khi đặt vào từ trường ngoài trong các phân tử sẽ xuất

hiện dòng điện phụ và tạo ra từ trường phụ ngược chiều từ trường ngoài theo xu

hướng cảm ứng điện từ (hiệu ứng vật lý lượng tử). Như vậy, hiện tượng nghịch

từ xảy ra trong bất kỳ chất nào đặt trong từ trường. Tuy nhiên, tính nghịch từ sẽ

thể hiện rõ chủ yếu ở những chất mà khi chưa đặt trong từ trường ngoài mômen

từ của nguyên tử hoặc phân tử bằng không nghĩa là tổng vectơ của mômen từ

của tất cả các nguyên tử hay phân tử bằng không. Hầu như, tất cả vật liệu đều có

hiệu ứng nghịch từ, song trong trường hợp mà hiệu ứng nghịch từ bị bao phủ

hiệu ứng thuận từ hay sắt từ lớn hơn. Các khí trơ, đa số các hợp chất hữu cơ,

nhiều kim loại (như Bi, Zn, Au, Ag, Cu), nhựa, nước, thuỷ tinh, các khoáng vật

như thạch anh, clorit, apatit, fenspat, plagiolazơ, êpiđôt, thạch anh... thuộc nhóm

nghịch từ này.

1.1.2. Chất thuận từ

Chất thuận từ là những chất có từ tính yếu (trong ngành từ học xếp vào

nhóm phi từ, có nghĩa là chất không có từ tính). Tính chất thuận từ thể hiện ở

khả năng hưởng ứng thuận theo từ trường ngoài, có nghĩa là các chất này

có mômen từ nguyên tử (nhưng giá trị nhỏ), khi có tác dụng của từ trường ngoài,

các mômen từ này sẽ bị quay theo từ trường ngoài, làm cho cảm ứng từ tổng

3

cộng trong chất tăng lên. Nếu mômen từ tổng cộng của các điện từ trong nguyên

tử, phân tử hay ion khác không khi chưa đặt trong từ trường thì chúng có

mômen từ Pm nào đó, nhưng khi chưa đặt chất thuận từ vào trong từ trường

ngoài thì tổng các mômen từ này bằng không vì đặc tính phân bố ngẫu nhiên

hỗn loạn của các mômen từ của các nguyên tử riêng biệt. Nếu ta đặt mẫu gồm N

nguyên tử như vậy vào từ trường thì các mômen từ nguyên tử sẽ định hướng

theo từ trường. Chất có tính như vậy gọi là chất thuận từ. Mômen từ hoặc do các

spin không bù trừ của các điện tử trong nguyên tử hoặc do chuyển động quỹ đạo

của điện tử xung quanh hạt nhân hoặc do đồng thời cả hai nguyên nhân gây nên.

Các chất thuận từ điển hình như: các kim loại kiềm (Na, K,...), oxi nitơ dưới

dạng khí (NO), oxi, không khí, Platin (Pt), Al và một số kim loại khác.

Hình 1.1: Hình ảnh mô tả sự sắp xếp mômen từ nguyên tử của chất thuận từ

1.1.3. Chất phản sắt từ

Phản sắt từ là nhóm các vật liệu từ có trật tự từ mà trong cấu trúc gồm có

2 phân mạng từ đối song song và cân bằng nhau về mặt giá trị. Vật liệu phản sắt

từ được liệt vào nhóm vật liệu có trật tự từ. Người ta còn gọi vật liệu phản sắt từ

là vật liệu phi từ vì từ tính của chúng yếu. Tính chất phản sắt từ bắt đầu từ tương

tác trao đổi giữa các spin. Nếu như tương tác trao đổi trong các vật liệu sắt từ là

4

tương tác trao đổi dương, làm cho các spin song song nhau thì tương tác trao đổi

trong phản sắt từ là tương tác trao đổi âm, làm cho các spin phản song song nhau.

Hình 1.2: Hình ảnh mô tả sự sắp xếp các mômen từ của chất phản sắt từ

Nhiệt độ Néel là đại lượng đặc trưng của vật liệu phản sắt từ cũng giống

như nhiệt độ Curie trong chất sắt từ là nhiệt độ mà tại đó trật tự phản sắt từ bị

phá vỡ và vật liệu sẽ chuyển sang chất thuận từ. Ở dưới nhiệt độ Néel vật liệu sẽ

mang tính chất phản sắt từ.

Một số vật liệu có tính phản sắt từ như: MnO, Mn, Cr, Au....

1.1.4. Feri từ

Feri từ là tên gọi chung của nhóm các vật liệu có trật tự từ mà trong cấu

trúc từ của nó gồm 2 phân mạng đối song song nhưng có độ lớn khác nhau. Feri

từ còn được gọi là phản sắt từ bù trừ không hoàn toàn.

Feri từ thực chất là các vật liệu gốm, bán dẫn từ, có điện trở suất và độ

bền rất cao, vì thế các ferrite từ mềm thường được dùng trong các ứng dụng ở

tần số cao và siêu cao (làm các lõi dẫn từ sử dụng ở từ trường tần số cao và siêu

cao) trong các mạch điện tử. Feri từ là nhóm các vật liệu gốm có công thức hóa

học chung là XO.Y2O3 với X là một kim loại hóa trị 2, Y là kim loại hóa trị 3

(mà dùng phổ biến nhất là sắt - Fe). Đây là ví dụ về nhóm ferrite có tên gọi

chung là ferrite spinel (ví dụ ZnO.Fe2O3, MnO.Fe2O3...), thường mang cấu trúc

lập phương tâm mặt.

5

Feri - từ là trạng thái có trật tự từ của một số chất đặc biệt (chất feri - từ),

chúng có mạng tinh thể thường gồm nhiều mạng con mà vectơ độ từ hoá của các

mạng con này hợp lại với nhau có giá trị khác không, tạo ra độ từ hoá chung của

cả mạng. Chất feri - từ thông dụng là các loại ferit (vd. đá nam châm thiên

nhiên) có vai trò quan trọng trong kĩ thuật điện tử ngày nay.

Hình 1.3: Hình ảnh mô tả cấu trúc của ferrite spinel

1.1.5. Chất sắt từ

Các chất có tính từ hoá mạnh gọi là các chất sắt từ như: sắt, niken, coban

là ba chất sắt từ điển hình. Ở đây, sắt có tính từ hoá mạnh là do có cấu trúc đặc

biệt về phương diện từ: trong sắt có nhiều miền từ hoá tự nhiên, đó là các kim

nam châm nhỏ. Ở điều kiện thường, các kim nam châm nhỏ sắp xếp hỗn loạn

khi đó trong sắt không có từ tính. Khi thanh sắt đặt trong từ trường ngoài các

kim nam châm nhỏ sắp xếp theo từ trường ngoài khi đó trong sắt có từ tính.

Tính từ hoá mạnh ở sắt được giải thích là do sắt có cấu trúc đặc biệt về

phương diện từ.

Chất sắt từ là các chất có mômen từ nguyên tử. Các mômen từ này lớn

hơn các mômen từ của chất thuận từ và có khả năng tương tác với nhau (tương

tác trao đổi sắt từ). Tương tác này bản chất là tương tác tĩnh điện đặc biệt.

Tương tác này hình thành trong lòng vật liệu các vùng (gọi là đômen từ) mà

trong mỗi đômen này các mômen từ sắp xếp hoàn toàn song song nhau và tạo

6

thành từ độ tự phát của vật liệu (có nghĩa là độ từ hoá tồn tại ngay cả khi không

có từ trường). Nếu không có từ trường, do năng lượng nhiệt làm cho các mômen

từ các đômen trong toàn khối sẽ sắp xếp hỗn độn và như vậy tổng độ từ hoá của

toàn khối vẫn bằng 0 nhưng nếu ta đặt từ trường ngoài vào vật liệu sẽ xảy ra

hiện tượng đó là sự lớn dần của các đômen có mômen từ theo phương từ trường

và sự quay của các đômen từ theo hướng từ trường.

Nếu tăng dần từ trường đến mức đủ lớn ta có hiện tượng bão hoà từ và

khi đó tất cả các mômen từ sẽ sắp xếp song song với nhau theo chiều của từ

trường tác dụng và trong vật liệu chỉ có một đômen duy nhất. Nếu ta ngắt từ

trường, các mômen từ lại có xu hướng trở về với hướng ban đầu và lại tạo thành

các đômen. Tuy nhiên, các đômen này vẫn còn tương tác với nhau do vậy tổng

mômen từ trong toàn khối không thể bằng 0 mà phải bằng một giá trị khác 0 gọi

là độ từ dư (remanent magnetiration). Điều này dẫn đến hiện tượng trễ của vật

liệu. Để khử hoàn toàn mômen từ của vật liệu, ta cần đặt một từ trường ngược

sao cho mômen từ hoàn toàn bằng 0, gọi là lực kháng từ (coercivity hay

coercivity field). Đường cong từ hoá (sự phụ thuộc của từ độ vào từ tường

ngoài) của chất sắt từ khác với chất thuận từ ở chỗ nó có đường cong phi tuyến

tính (chất thuận từ là đường cong tuyến tính) và đạt tới bão hoà khi đường cong

đủ lớn.

Hình 1.4: Hình ảnh đômen từ khi không có từ trường ngoài tác dụng và

có từ trường ngoài tác dụng

7

Chất sắt từ có hai đặc trưng cơ bản là đường cong từ trễ và nhiệt độ Curie

Tc. Nhiệt độ Curie là nhiệt độ tại đó chất bị mất trật tự và khi T > Tc chất trở

thành chất thuận từ, T < Tc chất trở thành chất sắt từ. Nhiệt độ Tc được gọi là

nhiệt độ chuyển pha sắt từ-thuận từ. Tc là một thông số đặt trưng cho chất (thông

số nội tại).

Trong lĩnh vực ứng dụng thực tế người ta phân biệt vật liệu từ thành vật

liệu từ cứng và vật liệu từ mềm.

1.1.5.1. Vật liệu từ mềm

Sắt từ mềm, không phải là các chất mềm về mặt cơ học, mà "mềm" về

phương diện từ (tức là dễ bị từ hóa và khử từ). Sắt từ mềm có đường trễ hẹp (lực

kháng từ rất bé, chỉ cỡ dưới 102 Oe) nhưng lại có từ độ bão hòa rất cao, có độ

từ thẩm lớn, nhưng từ tính lại dễ dàng bị mất đi sau khi ngắt từ trường ngoài.

Các chất từ mềm "truyền thống" đã biết là sắt non, ferrite Mn,Zn,... Các

chất sắt từ mềm được sử dụng trong các lõi nam châm điện, lõi biến thế, lõi dẫn

từ ..., có nghĩa là sử dụng nó như vật dụng trong từ trường ngoài. Do vậy, đặc

trưng mà người ta quan tâm đến nó là: tổn hao trễ và tổn hao xoáy

+ Tổn hao trễ: sinh ra do sự mất mát năng lượng trong quá trình từ hóa,

được tính bằng diện tích của đường cong từ trễ. Do vậy, vật liệu sắt từ mềm

"xịn" có đường trễ càng hẹp càng tốt.

+ Tổn hao xoáy: sinh ra do các dòng Foucalt sinh ra trong trường xoay

chiều làm nóng vật liệu, năng lượng này tỉ lệ thuận với bình phương tần số từ

trường, tỉ lệ nghịch với điện trở suất của vật liệu.

Những lõi tôn Si tuy có phẩm chất rất cao nhưng chỉ có thể sử dụng trong

từ trường tần số thấp (thường là 50-100Hz) do chúng có điện trở suất rất thấp.

Trong khi các ferrite lại sử dụng được trong kỹ thuật cao tần và siêu cao tần dù

có phẩm chất kém hơn nhiều (vì chúng là gốm, có điện trở suất rất lớn, làm giảm

tổn hao xoáy).

8

Tuy nhiên, một loại vật liệu từ mềm mới đã khắc phục điều này. Chúng là

các vật liệu có cấu trúc nano, có tính chất từ siêu mềm (có lực kháng từ cực nhỏ,

độ từ thẩm rất cao, từ độ bão hòa cao), đồng thời lại có điện trở suất rất lớn (dù

là các băng nền kim loại) do cấu trúc đặc biệt của nó nên có thể sử dụng ở các

ứng dụng cao tần cỡ từ KHz-MHz. Loại vật liệu này được phát hiện ở cuối thế

kỷ 20 và được coi là vật liệu từ mềm tốt nhất hiện nay (ultrasoft magnetic

materials), và là một chủ đề nghiên cứu mạnh của Trung tâm Khoa học Vật liệu,

ĐHKHTN và Viện Vật lý Kỹ thuật (ĐHBKHN). Đặc biệt, một số loại trong số

các vật liệu này có thể sử dụng trong các môi trường khắc nghiệt như chịu nhiệt

độ cao (ứng dụng làm động cơ của máy bay phản lực do khả năng chịu nhiệt độ

cao, ở Mỹ đã làm rất nhiều), sử dụng trong các môi trường ăn mòn như nước

biển, kiềm,...

Vật liệu từ mềm là các vật liệu có lực kháng từ thấp và có hệ số từ thẩm

cao. Chúng có khả năng từ hoá tới bão hoà ở từ trường yếu, có vòng tổn hao nhỏ

và tổn hao trên từ hoá nhỏ.

Hình 1.5: Đồ thị mô tả diện tích đường cong từ trễ và các thông số của vật liệu

từ mềm và từ cứng

9

Các tính chất của vật liệu từ mềm phụ thuộc vào độ tinh khiết của nó và

mức độ biến dạng của cấu trúc tinh thể. Nếu có càng ít các loại tạp chất trong vật

liệu thì các đặc tính của nó càng tốt.

Vì vậy, khi sản xuất vật liệu từ mềm cần phải cố gắng loại bỏ những tạp

chất có hại nhất đối với chúng: Cacbon, photpho, lưu huỳnh, oxy, nitơ và các

loại oxit khác nhau. Đồng thời cần cố gắng không làm biến dạng cấu trúc tinh

thể và không gây ra trong đó những ứng suất nội. Vật liệu từ mềm sử dụng làm

lõi của cuộn cảm, dây dẫn từ trong máy biến áp, tem từ mềm,…

Hình 1.6: Hình ảnh ứng dụng tem dán lên các sản phẩm của vật liệu từ mềm

1.1.5.2. Vật liệu từ cứng

Cũng tương tự như sắt từ mềm, từ "cứng" trong cái tên của vật liệu này

không phải do cơ tính cứng của nó. Ngược với sắt từ mềm, sắt từ cứng là vật

liệu khó từ hóa và cũng khó bị khử từ (có nghĩa là từ tính có thể giữ được tốt

dưới tác dụng của trường ngoài). Một ví dụ đơn giản của vật liệu từ cứng là các

nam châm vĩnh cửu.

Vật liệu từ cứng có lực kháng từ lớn (phải trên 102 Oe), nhưng chúng

thường có từ độ bão hòa không cao. Tính "cứng" của vật liệu từ cứng đến từ

tính dị hướng từ, liên quan đến năng lượng từ có được do tính đối xứng tinh thể

của vật liệu. Tức là, thông thường các vật liệu từ cứng thường có cấu trúc tinh

thể có tính đối xứng kém (bất đối xứng) ví dụ như tứ giác, hay lục giác.... Do

10

khả năng giữ lại từ tính, nên vật liệu từ cứng được dùng làm vật liệu giữ năng

lượng (nam châm vĩnh cửu) và lưu trữ thông tin (ổ đĩa cứng, đĩa từ...). Nói đến

khả năng tích trữ năng lượng, ta phải nhắc đến một thông số của vật liệu từ cứng

là tích năng lượng từ (B.H)max (có đơn vị là đơn vị của mật độ năng lượng

J/m3), là năng lượng cực đại có khả năng tồn trữ trong một đơn vị thể tích vật

thể. Để có (BH)max lớn, cần có lực kháng từ lớn, có từ độ cao và đường trễ

càng lồi càng tốt. Đơn vị thường dùng của (BH)max là GOe, 1 MGOe=8 kJ/m3.

Hình 1.7: Hình ảnh nam châm vĩnh cửu được cấu tạo từ các vật liệu từ cứng

Các nam châm vĩnh cửu truyền thống được sử dụng là ferrite từ cứng

BaSr, hợp kim AlNiCo (khá đắt tiền)…. Thế hệ nam châm vĩnh cửu mới ra đời

sau là các nam châm đất hiếm, mở đầu là các hợp chất RCo5 (như SmCo5..) và

sau đó là R2Fe14B như (Nd2Fe14B, Pr2Fe14B...), R thường ký hiệu để chỉ các

nguyên tố đất hiếm. Bảng 1 liệt kê một số nam châm phổ biến.

Nếu ta so sánh, có thể thấy nam châm vĩnh cửu R2Fe14B là loại tốt nhất

(Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về thị phần nam châm đất hiếm với hơn

50% thị phần), nhưng thành phần nam châm trên thế giới phân bố như sau: -

54% là nam châm ferrite - 32% Nd2Fe14B - 14% là các loại khác Nam châm

ferrite là các gốm ferrite từ cứng, có phẩm chất không cao nhưng có ưu điểm là

chế tạo rất đơn giản, giá thành rất thấp. Còn nam châm Nd-Fe-B tuy phẩm chất

rất tốt, nhưng lại có một số nhược điểm:

- Giá thành cao (do chứa nhiều đất hiếm là các nguyên tố đắt tiền).

11

- Dễ bị ôxi hóa do các nguyên tố đất hiếm có hoạt tính rất mạnh. Nếu

chúng ta bỏ một nam châm đất hiếm ngoài không khí, chỉ một thời gian là chúng

bị rã thành các bột.

- Nhiệt độ Curie thấp (312oC). Bảng1. Từ dư (Br), lực kháng từ (Hc) và tích năng lượng từ (BH)max

của một số nam châm.

Br (T) Hc (MA/m) (BH)max (kJ/m3) Vật liệu

Ferrite Sr 0,43 0,20 34

1,27 0,05 44 AlNiCo5

1,05 0,12 84 AlNiCo9

0,95 1,3 176 SmCo5

1,05 1,3 208 Sm2Co17

1,36 1,03 350 Nd2Fe14B

1.2. Các hiệu ứng từ điện trở

1.2.1. Hiệu ứng từ điện trở

Hiệu ứng từ điện trở (magnetoresistance – MR) là sự thay đổi điện trở của

một vật dẫn dưới tác động của một vật dẫn của từ trường, được xác định bằng

∆ρ

ρ(0)− ρ(H)

R(0)− R(H)

công thức:

= (1.1) MR =MR =

=

ρ

ρ(0)

R(0)

Trong đó: ρ(0), ρ(H), R(0), R(H) lần lượt là điện trở suất, điện trở của

vật dẫn.

Từ điện trở hay còn gọi tắt là từ trở, là tính chất của một số vật liệu, có thể

thay đổi điện trở suất dưới tác dụng của từ trường ngoài. Hiệu ứng này lần đầu

tiên được phát hiện bởi William Thomson (Lord Kelvin) vào năm 1856 với sự

thay đổi điện trở không quá 5%. Hiệu ứng này được gọi là hiệu ứng từ điện trở

thường. Hiệu ứng này quan sát thấy ở các kim loại.

12

Khi có tác dụng của từ trường ngoài, hạt dẫn chịu tác dụng của hiệu ứng

Hall, lực Lorentz nên chuyển động tròn và không đóng góp vào dòng điện (vận

tốc trung bình bằng không trong một chu trình) cho đến khi bị tán xạ. Sau khi

tán xạ, hạt dẫn tham gia chuyển động tròn tiếp theo. Như vậy thời gian hồi

phục càng lớn (điện trở càng thấp) thì ảnh hưởng của từ trường ngoài lên điện

trở càng lớn.

Hình 1.8: Hiệu ứng từ điện trở khổng lồ trong các màng đa lớp Fe/Cr

1.2.2. Hiệu ứng AMR

Hiệu ứng từ điện trở dị hướng (AMR- Anisotropic magnetoresitance) là

hiệu ứng từ điện trở mà ở đó tỉ số từ điện trở (sự thay đổi của điện trở suất dưới

tác dụng của từ trường ngoài) phụ thuộc vào hướng của dòng điện, mà bản chất

là sự phụ thuộc của điện trở vào góc tương đối giữa từ độ và dòng điện.

Willam Thomson đã chỉ ra sự thay đổi của điện trở của các mẫu vật dẫn

kim loại sắt từ là niken và sắt dưới tác dụng của từ trường ngoài của một nam

châm điện có thế đạt tới 3- 5% ở nhiệt độ phòng. Ngoài ra sự thay đổi này còn

phụ thuộc vào phương đo, góc tương đối giữa cường độ dòng điện và từ trường

ngoài hay chiều của độ từ hoá của mẫu.

13

Trong thực tế, các cảm biến từ trở dị hướng thường được chế tạo dưới

dạng màng mỏng. Trên màng sẽ có một hướng dễ từ hóa và một hướng khó từ

hóa trực giao với nó. Hướng dễ từ hoá là hướng mà sự từ hoá đạt đến trạng thái

bão hoà dễ dàng nhất. Hướng mà khó đạt đến trạng thái bão hoà nhất (chỉ bão

hoà ở từ trường cao). Một thông số quan trọng cảm biến AMR là độ thay đổi

điện trở tương đối, ∆ρ/ρ .

Điện trở R có thể xác định thông qua góc , góc giữa vector cường độ

dòng điện và vector từ độ

Điện trở lớn Điện trở nhỏ

Từ trường Từ trường

Hình 1.9: Nguồn gốc vật lý của AMR

Trong thực tế, các cảm biến từ trở dị hướng thường được chế tạo dưới

dạng màng mỏng sao cho trên màng tồn tại hai phương từ hoá: phương dễ và

phương khó. Phương dễ từ hoá là phương mà sự từ hoá đạt đến trạng thái bão

hoà dễ dàng nhất (bão hoà ở từ trường thấp). Phương khó từ hoá là phương mà

sự từ hoá khó đạt trạng thái bão hoà nhất (bão hoà ở từ trường cao).

Lý thuyết của hiệu ứng từ trở dị hướng AMR trong các màng mỏng bằng

vật liệu sắt từ rất phức tạp. Để đơn giản ta giả định rằng vectơ từ hoá trong màng

sắt từ ban đầu ở trạng thái bão hoà Ms khi có sự tác động của từ trường ngoài sẽ

làm thay đổi hướng của vectơ từ hoá này. Ngoài ra ta có thể xét hiệu ứng AMR

ở hai khía cạnh là: mối quan hệ giữa điện trở và hướng của vectơ từ độ (vectơ từ

hoá) và mối quan hệ giữa hướng của vectơ từ độ và từ trường ngoài. Điện trở

của màng mỏng có thể xác định thông qua góc θ - góc giữa chiều dòng điện và

vectơ từ độ:

14

l

l

(1.2)

+ P.

R() = P.n.

.cos = R.P + R.cos2

b.d

b.d

R

R

R

.cos(2)

+

= R.P +

.cos(2)+1 = R.P +

2

2

2

Trong đó:

Ρθ.n và ∆𝜌 là hằng số của vật liệu

l là độ dài màng mỏng, b là độ rộng của màng mỏng

d là độ dày của màng mỏng , Rθ.Ρ là điện trở khi vectơ từ độ vuông góc

với trục trễ từ hoá

∆𝑅 là độ thay đổi điện trở lớn nhất bởi sự tác động của từ trường ngoài

Hình 1.10: Sự thay đổi của điện trở suất do tác động của từ trường ngoài

1.2.3. Hiệu ứng Hall thường

Hiệu ứng Hall là một hiệu ứng vật lý được thực hiện khi áp dụng một từ

trường vuông góc lên một bản làm bằng kim loại hay chất bán dẫn hay chất dẫn

điện nói chung (thanh Hall) đang có dòng điện chạy qua. Lúc đó người ta nhận

được hiệu điện thế (hiệu thế Hall) sinh ra tại hai mặt đối diện của thanh Hall. Tỷ

số giữa hiệu thế Hall và dòng điện chạy qua thanh Hall gọi là điện trở Hall, đặc

trưng cho vật liệu làm nên thanh Hall. Hiệu ứng này được khám phá bởi Edwin

Herbert Hall vào năm 1879.

15

Hiệu ứng Hall được giải thích dựa vào bản chất của dòng điện chạy trong

vật dẫn điện. Dòng điện này chính là sự chuyển động của các điện tích (ví dụ

như electron trong kim loại). Khi chạy qua từ trường, các điện tích chịu lực

Lorentz bị đẩy về một trong hai phía của thanh Hall, tùy theo điện tích chuyển

động đó âm hay dương. Sự tập trung các điện tích về một phía tạo nên sự tích

điện trái dầu ở 2 mặt của thanh Hall, gây ra hiệu điện thế Hall.

𝐼.𝐵

Công thức liên hệ giữa hiệu thế Hall, dòng điện và từ trường là:

(V) (1.3)

VH =

𝑑.𝑒.𝑛

Trong đó:

VH là hiệu thế Hall, I là cường độ dòng điện

B là cường độ từ trường,

d là độ dày của thanh Hall

e là điện tích của hạt mang điện chuyển động trong thanh Hall

n mật độ các hạt này trong thanh Hall.

Công thức này cho thấy một tính chất quan trọng trong hiệu ứng Hall là

nó cho phép phân biệt điện tích âm hay dương chạy trong thanh Hall, dựa vào

hiệu thế Hall âm hay dương. Hiệu ứng này lần đầu tiên chứng minh rằng,

trong kim loại, electron chứ không phải là proton được chuyển động tự do để

mang dòng điện.

Hình 1.11: Mô hình hiệu ứng Hall thường

16

Điểm thú vị nữa là, hiệu ứng cũng cho thấy trong một số chất (đặc biệt

là bán dẫn), dòng điện được mang đi bởi các lỗ trống (có điện tích tổng cộng là

dương) chứ không phải là electron đơn thuần. Khi từ trường lớn và nhiệt độ hạ

thấp, có thể quan sát thấy hiệu ứng Hall lượng tử thể hiện sự lượng tử hoá điện

trở của vật dẫn.

1.2.4. Hiệu ứng Hall phẳng

Hiệu ứng Hall phẳng cũng tương tự như hiệu ứng AMR đó là tín hiệu lối

ra phụ thuộc vào góc giữa từ độ và dòng qua cảm biến. Dựa vào sự tán xạ của

điện tử theo phương từ độ của lớp sắt từ, khi cho dòng điện I chạy qua cảm biến

theo hướng x, thì điện tử sẽ bị tán xạ theo hướng của từ độ M tạo ra điện trường

E theo hướng của từ độ M. Điện trường E này tạo ra hiệu điện thế V theo hướng

y vuông góc với dòng điện (hình 1.12).

Hình1.12: Mô hình hiệu ứng Hall phẳng

Ở đây, ta cần chú ý đến sự khác nhau cơ bản giữa hiệu ứng Hall thường,

hiệu ứng Hall dị hướng và hiệu ứng Hall phẳng. Nếu trong hiệu ứng Hall thường

và dị thường từ trường ngoài vuông góc với mặt phẳng mẫu thì trong hiệu ứng

Hall phẳng từ trường ngoài phải đặt song song với mặt phẳng mẫu (hình 1.12).

Sở dĩ, có sự khác nhau như vậy là do trong hiệu ứng Hall thường, thế Hall

xuất hiện do lực Lorentz của từ trường ngoài tác dụng nên các hạt mang điện, còn

trong hiệu ứng Hall phẳng nó lại phụ thuộc vào góc giữa từ độ của mẫu và chiều

dòng điện. Về bản chất đây chính là đặc thù của hiệu ứng từ trở dị hướng AMR.

17

Hiệu ứng Hall phẳng được tìm thấy trong vật liệu từ khi điện trở của vật

liệu phụ thuộc vào góc giữa phương của dòng điện I và từ độ của mẫu M. Dưới

tác dụng của dòng Ix đặt theo phương x, nếu từ trường ngoài H hợp với dòng

điện Ix một góc θ thì véctơ từ độ của mẫu M nằm trong mặt phẳng của cảm biến

sẽ lệch một góc θ so với phương của dòng điện Ix, khi đó sẽ có thế ra Vy xuất

1

hiện theo phương vuông góc với dòng điện Ix:

2

𝐼∆𝑅 sin(2𝜃) (1.4) 𝑉𝑦 = 𝐼𝑥∆𝑅 sin 𝜃 cos 𝜃 =

Trong đó: R = (// - ⊥)/t, // và ⊥ lần lượt là điện trở suất của mẫu đo

theo phương song song và vuông góc với phương từ hóa, t là chiều dày tổng

cộng của màng. Vy lớn nhất khi θ = 450, nghĩa là góc giữa dòng điện và mô men

từ vật liệu bằng 450 sẽ cho tín hiệu Hall lớn nhất. Để nghiên cứu về hiệu ứng

Hall phẳng trong các cảm biến Hall, người ta thường sử dụng mô hình Stonner

Thế Hall phẳng

Thế AMR

Wohlfarth [1].

Hình 1.13: Mô hình minh họa mối liên hệ giữa thế Hall phẳng và thế AMR

18

CHƯƠNG 2

CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

2.1. Chế tạo cảm biến

Mỗi cảm biến gồm 2 thanh điện trở giống nhau đặt theo cấu trúc dạng chữ

thập, có kích thước là 1×10 mm2 với chiều dày lớp màng từ tính NiFe là t = 5

nm được chế tạo bằng thiết bị phún xạ catốt ATC-2000FC. Điện cực được chế

tạo bằng vật liệu Cu. Mặt nạ cảm biến được chế tạo bằng thiết bị quang khắc

MJB4 (tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội), sử dụng mặt nạ polymer. Quy trình

chế tạo cảm biến được mô phỏng như hình 2.1 (a,b,c).

Mặt nạ điện trở Mặt nạ điện cực Ảnh cảm biến

(a) (b) (c)

Hình 2.1: Qui trình chế tạo cảm biến sử dụng các mặt nạ điện trở (a), mặt nạ

điện cực (b) và cảm biến hoàn thiện (c)

Trong nghiên cứu của mình, để tạo ra phương từ hóa dễ, màng từ tính

được tạo ra bằng phương pháp phún xạ và được nuôi bởi từ trường ghim 900 Oe

dọc theo phương y của cảm biến trong suốt quá trình chế tạo. Khi khảo sát tín

hiệu, từ trường ngoài Happly được đặt dọc theo trục x của cảm biến. Dưới tác

dụng của từ trường ngoài, sự thay đổi từ độ theo từ trường dẫn đến sự thay đổi

điện trở do hiệu ứng Hall sẽ tạo ra sự thay đổi điện áp lối ra Vy phụ thuộc vào từ

trường. Các nghiên cứu đã được thực hiện theo hướng chuẩn hóa qui trình công

nghệ chế tạo, tối ưu chiều dày màng, kích thước thanh điện trở để tăng cường dị

hướng hình dạng cho ra các sản phẩm cảm biến có độ nhạy cao trong vùng từ

trường thấp.

19

2.2. Máy phún xạ tạo màng

Quá trình phún xạ màng được thực hiện bằng thiết bị phún xạ catot ATC-

2000FC. Thiết bị phún xạ gồm các bộ phận chính là: buồng phún xạ, bảng điều

khiển, hệ thống van bơm, hút chân không.

Hình 2.2: Thiết bị phún xạ catot ATC-2000FC

Hệ thống bơm chân không gồm hai bơm chân không kết nối với nhau là

bơm Turbo phân tử và bơm cơ học thông qua các valve. Các valve này có thể

đóng mở tự động nhờ vào việc điều khiển các dòng khí nén. Bơm Turbo có thể

tạo chân không cao 10-8 đến 10-9 Torr, tốc độ đạt được chân không nhanh và

không làm nhiễm bẩn buồng chân không do không dùng cơ chế đốt nóng bằng

dầu như bơm khuếch tán.

Hệ thống phún xạ catot có hai buồng chân không được kết nối với nhau

thông qua một vách ngăn là buồng chính và buồng phụ. Mẫu được đưa vào

buồng phụ trước, sau đó mới đưa vào buồng chính.

Bia là các tấm vật liệu (Cu, Fe, Ta, FePt, IrMn, FeCo, NiFe…) hình tròn

dày 3mm đường kính 2 inch. Mỗi bia được đặt trên một nguồn phún xạ, các bia

vật liệu từ được đặt trên các nguồn RF, còn các bia vật liệu phi từ được đặt trên

các nguồn DC.

20

2.3. Hệ đo tính chất từ bằng từ kế mẫu rung VSM

Hệ đo từ kế mẫu rung (VSM) khảo sát sự phụ thuộc từ độ của mẫu vào từ

trường ngoài (M phụ thuộc vào H), xác định đường cong từ trễ, sự phụ thuộc

của từ độ vào nhiệt độ, nhiệt chuyển pha sắt từ - thuận từ TC, nhiệt chuyển pha

sắt từ-siêu thuận từ (nhiệt độ Blocking TB)...

Hình 2.3: Sơ đồ khối hệ đo từ kế mẫu rung

Nguyên lý hoạt động của từ kế mẫu rung dựa trên hiện tượng cảm ứng điện

từ trong đó sự thay đổi từ thông của mẫu chuyển thành tín hiệu điện. Bằng cách

thay đổi vị trí tương đối của mẫu có mô men từ M với cuộn dây thu, từ thông qua

tiết diện ngang của cuộn dây sẽ thay đổi theo thời gian làm xuất hiện trong nó một

suất điện động cảm ứng. Các tín hiệu đo được (tỷ lệ với M) sẽ được chuyển sang

giá trị của đại lượng từ cần đo bằng một hệ số chuẩn của hệ đo. Để thực hiện được

phép đo này, mẫu được rung với tần số xác định trong vùng từ trường đồng nhất

của một nam châm điện. Từ trường này sẽ từ hoá mẫu và khi mẫu rung sẽ tạo ra

hiệu điện thế cảm ứng trên cuộn dây thu tín hiệu. Tín hiệu được thu nhận, khuyếch

đại rồi được xử lý trên máy tính và cho ta biết giá trị từ độ của mẫu.

21

2.4. Hệ đo hiệu ứng Hall phẳng

Để khảo sát tính chất điện của cảm biến, chúng tôi tiến hành đo hiệu ứng từ

điện trở trên cảm biến. Sơ đồ bố trí hệ đo được minh họa trên hình 2.4. Dòng điện

không đổi được cấp bởi một nguồn dòng một chiều và thế lối ra được đo bằng máy

đo Keithley 2000.

Hình 2.5: Ảnh chụp hệ đo hiệu ứng từ điện trở.

Hình 2.4: Sơ đồ thí nghiệm đo hiệu ứng từ điện trở

Khi cho dòng điện I chạy qua cảm biến theo hướng x, thì điện tử sẽ bị tán xạ theo hướng của từ độ M tạo ra điện trường E theo hướng của từ độ M. Điện trườngE này tạo ra hiệu điện thế V theo hướng y vuông góc với dòng điện.

Trong quá trình tiến hành đo, cảm biến được đặt trong từ trường một

chiều được tạo ra bởi một nam châm hoặc cuộn dây. Cường độ từ trường được

22

đo bằng máy đo từ trường Gaussmeter. Các thiết bị hiển thị từ trường và thế ra

của cảm biến đều được ghép nối với máy tính cho phép ghi nhận số liệu một

cách chính xác và đầy đủ như hình 2.4 và ảnh chụp hệ đo thực tế như hình 2.5.

23

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Tính chất từ của lớp màng NiFe

3.1.1. Tính chất từ của màng phụ thuộc vào từ trường ghim

Để tạo ra tính dị hướng từ đơn trục của cảm biến, chúng tôi đặt một từ

trường HBias tạo bởi 2 thanh nam châm vĩnh cửu dọc theo trục cảm biến trong

suốt quá trình phún xạ tạo màng. Chúng tôi khảo sát tính chất từ của cảm biến

phụ thuộc vào từ trường ngoài với với 3 giá trị từ trường ghim khác nhau là HBias

= 900, 600, 0 Oe. Kết quả nghiên cứu trên các cảm biến ở cùng một điều kiện

cho thấy, với giá trị từ trường ghim bằng 900 Oe, cảm biến cho tính dị hướng từ

mạnh nhất, thể hiện thông qua lực kháng từ nhỏ nhất và đường cong từ trễ dốc

nhất so với hai đường còn lại. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các kết quả

đã được công bố trước đây của Nhóm. Đường cong từ trễ khi đo theo phương từ

hóa dễ của các mẫu được thể hiện như trên hình 3.1. Từ kết quả thu được, ta sẽ

chọn từ trường ghim là 900 Oe cho các nghiên cứu tiếp theo.

Hình 3.1: Đường cong từ trễ tỉ đối của các cảm biến được chế tạo với các

từ trường ghim khác nhau: 900, 600 và 0 Oe

3.1.2. Tính chất từ phụ thuộc vào tính dị hướng hình dạng cảm biến

Các cảm biến được khảo sát có cùng một điều kiện từ trường ghim 900

Oe và cùng bề dày t = 5 nm nhưng có tỉ số dài/rộng khác nhau. Các thanh điện

24

trở của cảm biến có bề rộng W = 1 mm nhưng chiều dài thay đổi L = 5, 7 và 10

mm. Đường cong từ trễ của các mẫu được thực hiện với từ trường theo phương

song song với trục cảm biến được mô tả trên hình 3.2.

So sánh đường cong từ trễ của 3 mẫu, ta thấy rất rõ vai trò của dị hướng

hình dạng đóng góp vào việc tăng cường dị hướng đơn trục của thanh điện trở

thể hiện ở thiết kế 1×10 mm2 với tỉ số kích thước dài/rộng là L/W = 10 cho tính

chất từ mềm với lực kháng từ nhỏ nhất. Với kết quả này, cảm biến được chế tạo

khi kết hợp với ý tưởng tăng cường dị hướng đơn trục theo hướng này được trông

đợi sẽ cho tín hiệu cảm biến rất nhạy trong vùng từ trường thấp. Tính từ mềm này

được trông đợi sẽ cho thế lối ra của cảm biến lớn trong vùng từ trường nhỏ.

Hình 3.2: Đường cong từ trễ tỉ đối M/Ms của các cảm biến có cùng

chiều rộng 1 mm nhưng chiều dài khác nhau 5, 7 và 10 mm với từ trường

ngoài song song với phương từ hóa dễ

3.1.3. Tính chất từ của màng phụ thuộc vào bề dày

Tính chất từ được nghiên cứu trên loại cảm biến có kích thước 1 × 10

mm2, các điều kiện công nghệ giống nhau nhưng bề dày lớp màng NiFe khác

nhau là t = 5, 10, 15 nm.

25

Đường cong từ trễ tỉ đối M/MS đo theo phương từ hóa dễ của các mẫu được

thể hiện trên hình 3.3.

Hình 3.3: Đường cong từ trễ tỉ đối M/Ms của màng NiFe đo theo phương từ

hóa dễ trên các cảm biến có bề dày khác nhau t = 5, 10, 15 nm

Kết quả cho thấy, các cảm biến đều thể hiện tính chất từ mềm rất tốt thể

hiển bởi đường cong từ trễ tỉ đối dốc, từ trường bão hòa nhỏ (HS ~ 5 Oe), lực

kháng từ nhỏ (Hc ˂ 5 Oe). Tính chất từ mềm trên các màng có bề dày khác nhau

thì khác nhau. Lớp màng NiFe có bề dày thấp nhất t = 5 nm cho tính chất từ tốt

nhất thể hiện bởi đường cong từ trễ tỉ đối dốc nhất, mômen từ bão hòa nhỏ nhất

và lực kháng từ thấp nhất. Tính chất dị hướng từ phụ thuộc vào hình dạng, kích

thước và chiều dày lớp màng NiFe đã chỉ ra phù hợp với các nghiên cứu trên

cùng hệ vật liệu đã được công bố bởi Nhóm [10,11]. Kết quả này là cơ sở cho

việc tối ưu chiều dày lớp màng NiFe để chế tạo các cảm biến cho độ nhạy cao

trong vùng từ trường nhỏ. Do đó, khi chế tạo cảm biến, chúng tôi cố định chiều

dày lớp màng NiFe, t = 5 nm trong các nghiên cứu của mình.

3.2. Khảo sát tín hiệu Hall của các cảm biến

3.2.1. Tín hiệu Hall phụ thuộc vào hình dạng cảm biến

Từ việc nghiên cứu tính chất từ ở mục 3.1.2, chúng tôi khảo sát tín Hall

phẳng theo từ trường một chiều với các cảm biến có kích thước khác nhau là

1×5, 1×7 và 1×10 mm2, bề dày lớp màng NiFe là 15 nm. Dòng điện cấp cho các

26

cảm biến là 5 mA theo phương vuông góc với trục cảm biến và song song với từ

trường ngoài như hình 2.4. Kết quả đường cong tín hiệu V(H) của các cảm biến

khác nhau được chỉ ra trên hình 3.4a. Từ hình vẽ ta thấy, với các cảm biến có

cùng kích thước chiều rộng của các thanh điện trở (W = 1 mm) nhưng kích

thước chiều dài (L) càng lớn thì tín hiệu thế lối ra càng lớn. Độ lệch thế Hall cực

đại ∆Vmax = 0,6 mV thu được trên cảm biến có L = 10 mm gấp 1,6 lần độ lệch

thế Hall cực đại ∆Vmax = 0,38 mV thu được trên cảm biến có L = 5 mm. Ngoài

𝑑𝑉

ra, độ dốc của đường cong V(H) cho biết độ nhạy của cảm biến theo từ trường

𝑑𝐻

(mV/ ngoài. Cụ thể hơn, bằng cách đạo hàm V(H) theo công thức 𝑆(𝐻) =

Oe) với các mẫu khác nhau, ta sẽ vẽ được đường cong S(H) theo từ trường ngoài

(hình 3.4(b)). Từ đường cong ta thấy, cảm biến có chiều dài L = 10 mm cho độ

nhạy lớn nhất (S(H)max = 0,07 mV/Oe) gấp 1,5 lần độ nhạy của cảm biến có L =

5 mm (S(H)max = 0,045 mV/Oe). Kết quả này giống với quy luật nghiên cứu tính

chất từ phụ thuộc vào tính dị hướng hình dạng của cảm biến đã chỉ ra ở phần

trên. Giá trị độ lệch thế và độ nhạy của các cảm biến Hall được chỉ ra chi tiết ở

bảng 2. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để thực hiện các khảo sát tiếp theo.

Hình 3.4: (a) Đường cong độ lệch thế và (b) Đường cong độ nhạy của các

cảm biến với kích thước khác nhau, bề dày 15 nm, tại dòng cấp 5 mA

27

3.2.2. Tín hiệu Hall phụ thuộc vào bề dày màng

Từ kết quả nghiên cứu tín hiệu Hall phụ thuộc vào tính dị hướng hình

để khảo sát sự phụ thuộc vào bề

dạng ở trên, ta sẽ chọn cảm biến loại 1×10 mm2

dày lớp màng NiFe. Các cảm biến được chọn có bề dày là t = 5, 10, 15 nm.

Dòng điện cấp cho các cảm biến vẫn là 5 mA theo phương vuông góc với trục

cảm biến và song song với từ trường ngoài. Kết quả đường cong tín hiệu V(H)

của các cảm biến khác nhau được chỉ ra trên hình 3.5a. Từ hình vẽ ta thấy, vùng

tuyến tính của tín hiệu nằm trong dải từ trường rất nhỏ cỡ -10 Oe đến +10 Oe và

các cảm biến có bề dày càng mỏng thì tín hiệu thế lối ra càng lớn. Độ lệch thế

Hall cực đại ∆Vmax = 0,9 mV thu được trên cảm biến có t = 5 nm gấp 1,5 lần độ

lệch thế Hall cực đại ∆Vmax = 0,6 mV thu được trên cảm biến có t = 15 nm.

Đường cong S(H) của các mẫu khác nhau theo từ trường ngoài được mô tả như

hình 3.5b. Từ đường cong ta thấy, cảm biến có bề dày t = 5 nm cho độ nhạy lớn

nhất (S(H)max = 0,1 mV/Oe) gấp 1,4 lần độ nhạy của cảm biến có t = 15 nm

(S(H)max = 0,07 mV/Oe). Kết quả này giống với quy luật nghiên cứu tính chất từ

phụ thuộc vào bề dày của màng NiFe đã khảo sát ở phần trên. Giá trị cụ thể về

độ lệch thế và độ nhạy của các cảm biến được chỉ ra ở bảng 2.

Hình 3.5: (a) Đường cong độ lệch thế và (b) Đường cong độ nhạy của cảm

biến với các bề dày màng NiFe khác t = 5, 10, 15 nm, tại dòng cấp 5 mA

28

Quy luật phụ thuộc của tín hiệu Hall theo từ trường trên các cảm biến với

kích thước khác nhau, bề dày khác nhau giống với quy luật nghiên cứu hiệu ứng

AMR trên mạch cầu Wheatstone sử dụng cùng hệ vật liệu đã được công bố của

Nhóm [11] và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhóm V. Mor [14]. Ta

có thể đem so sánh tín hiệu của cảm biến đã chế tạo được trong nghiên cứu này

với kết quả của các cảm biến có cùng chức năng đã được công bố trong nước và

trên thế giới. Nếu so sánh với công bố trước đây của nhóm chúng tôi trên cảm

biến Hall dạng chữ thập cấu trúc NiFe/IrMn (độ nhạy 2,5 mΩ/Oe) [5] và cấu

trúc NiFe/Cu/NiFe/IrMn độ nhạy S = 15,6 m/Oe [4] thì độ nhạy của cảm biến

tốt nhất trong bài báo này gấp lần lượt 8 lần và 1,3 lần.

Bảng 2: Độ lệch thế và độ nhạy của cảm biến với các kích thước và độ dày lớp

màng NiFe khác nhau, đo tại dòng cấp 5mA

W×L×t ΔV Smax Smax

(mm×mm×nm) (mV) (mV/Oe) (mΩ/Oe)

1×5×15 0,38 0,045 9

1×7×15 0,50 0,055 11

1×10×15 0,60 0,07 14

1×10×10 0,74 0,08 16

1×10×5 0,90 0,10 20

Nếu so sánh với kết quả công bố lớn nhất hiện nay trên cảm biến dạng cầu

Wheatstone được công bố bởi D. Henriksen [6] hay A. D. Henriksen [3] (độ nhạy

cỡ 150 µV/Oe) thì cảm biến của chúng tôi có độ nhạy cỡ 2/3 lần nhưng cấu trúc và

quy trình công nghệ của chúng tôi đơn giản hơn nhiều. Nếu so với các cảm biến

dựa trên hiệu ứng AMR có cấu trúc cầu Wheatstone của chúng tôi đã công bố

[10,11] thì độ nhạy cảm biến này nhỏ hơn cỡ 1 bậc độ lớn nhưng ưu việt của cảm

biến Hall dạng chữ thập này là có vùng hoạt động đi qua gốc “không” tức là khi

29

ứng dụng cảm biến đo hạt từ thì không cần cung cấp từ trường nuôi, điều này khác

biệt so với cảm biến AMR dạng cầu Wheatstone. Với độ nhạy S(H)max = 0,1

(mV/Oe) thu được trên cảm biến tốt nhất ở trên có thể đáp ứng được các mục đích

phát hiện hạt từ ứng dụng trong y-sinh học như các hệ cảm biến AMR, TMR, van-

spin đã công bố [2,6,8,10,11,15].

30

KẾT LUẬN

Trong quá trình thực hiện khoá luận, chúng tôi đã thu được các kết quả

như sau:

1. Đã trình bày chi tiết tổng quan về các loại vật liệu từ và các hiệu ứng

từ điện trở, hiệu ứng Hall thường và hiệu ứng Hall phẳng nghiên cứu các tính

chất đặc trưng của hiệu ứng từ điện trở. Từ đó, chúng tôi đã chọn làm cấu hình

cảm biến hình chữ thập và chất Ni80Fe20 làm vật liệu chế tạo các điện trở.

2. Đã khảo sát sự phụ thuộc tính chất từ của màng vào từ trường ghim,

vào tính dị hướng hình dạng cảm biến, vào bề dày của cảm biến.

3. Đã khảo sát tín hiệu Hall của cảm biến phụ thuộc vào hình dạng cảm

biến và bề dày màng với các kích thước khác nhau như sau: 1×5×15

(mm×mm×nm), 1×7×15 (mm×mm×nm), 1×10×15 (mm×mm×nm), 1×10×10

(mm×mm×nm), 1×10×5 (mm×mm×nm). Các cảm biến cho tín hiệu tăng dần khi

mẫu càng mỏng và tỉ số L/W càng lớn.

4. Cảm biến 1×10×5 (mm×mm×nm) cho tín hiệu thế lối ra và độ nhạy

từ trường lớn nhất có giá trị ∆Vmax = 0,9 mV và S(H)max = 0,1 mV/Oe (tương

đương S = 20 m/Oe).

31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lê Khắc Quynh, Nguyễn Xuân Toàn, Bùi Đình Tú, Trần Tiến Dũng,

Đỗ Thị Hương Giang, Nguyễn Hữu Đức (2017) “Nghiên cứu, chế tạo cảm biến

từ dựa trên hiệu ứng hall phẳng (phe)”. Hội nghị Vật lý chất rắn và khoa học vật

liệu toàn quốc – SPSM.

[2]. Anders Dahl Henriksen, Giovanni Rizzi, and Mikkel Fougt Hansen

(2016), Planar Hall effect bridge sensors with NiFe/Cu/IrMn stack optimized for

self-field magnetic bead detection, Jounal of applied physics, 119, 093910.

[3]. A. D. Henriksen, B. T. Dalslet, D. H. Skieller, K. H. Lee, F. Okkels,

and M. F. Hansena (2012), “Planar Hall effect bridge magnetic field sensors”,

Journal of Applied Physics Letters. 97, pp. 013507-1 – 013507-3.

[4]. Bui Dinh Tu, Le Viet Cuong, Tran Quang Hung, Do Thi Huong Giang,

Tran Mau Danh, Nguyen Huu Duc, and CheolGi Kim (2009) “Optimization of

Spin-Valve Structure NiFe/Cu/NiFe/IrMn for Planar Hall Effect Based

Biochips”, IEEE Transactions on Magnetics 45, pp. 2378 – 2382.

[5]. Bui Dinh Tu, Tran Quang Hung, Nguyen Trung Thanh, Tran Mau

Danh, Nguyen Huu Duc, and CheolGi Kim (2008) “Planar Hall bead array

counter microchip with NiFe/IrMn bilayers”, J. Appl. Phys. 104, p. 074701,.

[6]. Bui Dinh Tu, Tran Mau Danh, Nguyen Huu Duc, Hai Binh Nguyen

(2012), Influence of CoFe and NiFe pinned layers on sensitivity of planar Hall

biosensors based on van-spinstructures, Adv. Nat. Sci.: Nanosci. Nanotechnol.

3, pp. 045019 – 045022.

[7]. D. Henriksen, B. T. Dalslet, D. H. Lee, F. Okkels, and M. F. Hansena

(2012), “Planar Hall effect bridge magneticfield sensor”, J. Appl. Phys. Lett

(97), p. 013507.

[8]. D. R. Baselt, G. U. Lee, M. Natesan, S. W. Metzger, P. E. Sheehan, R.

J. Colton (1998), “A biosensor based on magnetoresistance technology”,

Biosensor and bioelectrics 13, pp. 731 – 739.

32

[9]. M. J. Haji-Sheikh and Y. Yoo (2007), An accurate model of a highly

ordered 81/19 Permalloy AMR Wheatstone bridge sensor against a 48 pole pair

ring-magnet, IJISTA, 3, No (1/2), 95–105.

[10]. LT Hien, LK Quynh, VT Huyen, BD Tu, NT Hien, DM Phuong, PH

Nhung, DTH Giang, NH Duc (2016), DNA-magnetic bead detection using

disposable cards and the anisotropic magnetoresistive sensor, Advances in

Natural Sciences: Nanoscience and Nanotechnology, 7, pp.045006.

[11]. L.K. Quynh, B.D. Tu, D.X. Dang, D.Q. Viet, L.T. Hien, D.T. Huong

Giang, N.H. Duc (2016), Detection of magnetic nanoparticles using simple

AMR sensors in Wheatstone bridge, Journal of Science: Advanced Materials

and Devices 1 98-102.

[12]. Ripka, Pavel (2001), Magnetic sensors and Magnetometers, Boston-

London: Artech.

[13]. T. Q. Hung, S. J. Oh, B. D. Tu, N. H. Duc, L. V. Phong, S. A. Kumar,

J-R Jeong, C. G. Kim (2009), “Sensitivity dependence of the planar Hall effect

sensor on the free layer of the spin-valve structure”, IEEE Transactions on Magnetics

45(6), pp. 2374-2377.

[14]. V. Mor, M. Schultz, O. Sinwani, A. Grosz, E. Paperno, L. Klein

(2012), “Planar Hall effect sensors with shape-induced effective single domain

behavior”, Journal of Applied Physics 111, pp. 07E519 – 07E519-3.

[15]. Volmer Marius, Marioara Avram (2015), Using permalloy based

planar hall effect sensors to capture and detect superparamagnetic beads for

lab on chip applications, Journal of Magnetism and Magnetic Materials, 381,

481-487.

33