BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP VÀ CƠ KHÍ HT-STEEL: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM HOÀNG HIỆP
MÃ SINH VIÊN
: A18796
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP VÀ CƠ KHÍ HT-STEEL: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hƣớng dẫn
: Th.S Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện
: Phạm Hoàng Hiệp
Mã sinh viên
: A18796
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Phạm Hoàng Hiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sỹ Chu Thị
Thu Thủy, côvừa là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường,
vừa là giáo viên đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và
thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh,
giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Phạm Hoàng Hiệp
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN.................................................................................... 1
1.1. Lý luận chung về cấu trúc vốn và chi phí vốn ................................................. 1
1.1.1. Cấu trúc vốn ............................................................................................................ 1
1.1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn .............................................................................................. 1
1.1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn......................................................................... 1
1.1.1.3. Các chỉ số đo lƣờng cấu trúc vốn .............................................................................. 9
1.1.1.4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính ........... 10
1.1.2. Chi phí vốn ............................................................................................................ 11
1.1.2.1. Khái niệm chi phí vốn ............................................................................................... 11
1.1.2.2. Chi phí nợ phải trả .................................................................................................... 11
1.1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu ............................................................................................. 16
1.1.2.4. Chi phí vốn bình quân .............................................................................................. 22
1.1.2.5. Chi phí sử dụng vốn cận biên và quyết định đầu tƣ ............................................ 23
1.2. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro ......................... 24
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro ............................................................................. 24
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................................................ 24
1.2.1.2. Phân loại rủi ro .......................................................................................................... 24
1.2.2. Các loại đòn bẩy trong doanh nghiệp ................................................................ 25
1.2.2.1. Đòn bẩy kinh doanh .................................................................................................. 25
1.2.2.2. Đòn bẩy tài chính ....................................................................................................... 27
1.2.2.3. Đòn bẩy tổng hợp ...................................................................................................... 28
1.3. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp ........................... 29
1.3.1. Cấu trúc vốn tối ƣu ............................................................................................... 29
1.3.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn tối ƣu ................................................................................. 29
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn tối ƣu .................................................. 30
1.3.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT ............................................................................. 30
1.3.2.1. Khái niệm .................................................................................................................... 30
1.3.2.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT ................................................................................. 31
1.3.3. Xác định cấu trúc vốn tối ƣu thông qua phân tích EBIT – EPS .................... 33
1.3.3.1. Phân tích EBIT – EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ƣu ..................................... 33
1.3.3.2. Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trƣờng (EBIT thị trƣờng) ............................. 35
1.3.3.3. Ý nghĩa của lá chắn thuế đối với doanh nghiệp ................................................... 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ HT-STEEL ................................... 37
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel ............. 37
2.1.1. Thông tin khái quát Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel ..................... 37
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel.................................................................................................................... 38
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel ........ 38
2.1.4. Khái quát tình hình kinh doanh Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai đoạn 2010 – 2013 ....................................................................................................... 41
2.1.4.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2013 ...... 41
2.2. Phân tích cấu trúc vốn Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai đoạn
2010 – 2013 ................................................................................................................... 43
2.2.1. Phân tích các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn .................................................. 43
2.2.1.1. Vốn đầu tƣ của CSH ................................................................................................. 44
2.2.1.2. Nợ phải trả .................................................................................................................. 45
2.2.2. Phân tích các tỷ số đo lƣờng cấu trúc vốn ......................................................... 50
2.2.2.1. Tỷ số nợ ....................................................................................................................... 51
2.2.2.2. Tỷ số nợ ngắn hạn ..................................................................................................... 52
2.2.2.3. Tỷ số nợ dài hạn ......................................................................................................... 53
2.2.2.4. Tỷ số nợ trên vốn CSH ............................................................................................. 54
2.2.2.5. Tỷ số tự tài trợ ............................................................................................................ 55
2.3. Phân tích chi phí vốn của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai
đoạn 2010 - 2013 .......................................................................................................... 56
2.3.1. Phân tích chi phí nợ phải trả ............................................................................... 56
2.3.1.1. Chi phí nợ ngắn hạn kb ............................................................................................. 57
2.3.1.2. Chi phí nợ dài hạn kd ................................................................................................ 62
2.3.1.3. Chi phí vốn cổ phần thƣờng ke ................................................................................ 64
2.3.2. Phân tích chi phí vốn bình quân WACC ........................................................... 66
2.4. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro của
Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai đoạn 2010 – 2013 ........................... 68
2.4.1. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời ............................................ 69
2.4.2. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng tự chủ tài chính ............................. 70
2.4.3. Đòn bẩy kinh doanh ............................................................................................. 71
2.4.4. Đòn bẩy tài chính .................................................................................................. 73
2.4.5. Đòn bẩy tổng hợp .................................................................................................. 74
2.5. Phân tích cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị Công ty CP Kết cấu
thép cơ khí HT-Steel giai đoạn 2010 - 2013 ............................................................... 74
2.5.1. Phân tích điểm hòa vốn EBIT ............................................................................. 74
2.5.2. Lợi ích từ lá chắn thuế ......................................................................................... 75
2.6. Đánh giá cấu trúc vốn và chi phí vốn Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-
Steel giai đoạn 2010 – 2013 ......................................................................................... 76
2.6.1. Đánh giá cấu trúc vốn .......................................................................................... 76
2.6.1.1. Ƣu điểm ....................................................................................................................... 76
2.6.1.2. Nhƣợc điểm ................................................................................................................ 76
2.6.2. Đánh giá chi phí vốn ............................................................................................. 77
2.6.2.1. Uƣ điểm ....................................................................................................................... 77
2.6.2.2. Nhƣợc điểm ................................................................................................................ 77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN CÔNG TY CP KẾt cẤu thép cơ khí ....................................................................................... 78
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel ....... 78
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn ...................................................... 78
3.2.1. Phát hành trái phiếu ............................................................................................. 78
3.2.2. Tăng doanh thu tiết kiệm chi phí ........................................................................ 79
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
EAT Lợi nhuận sau thuế
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EPS Thu nhập trên mỗi cổ phần thường
FC Chi phí cố định
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC Biểu đồ 1.1. Biểu đồ biểu diễn điểm gãy ...................................................................... 23 Biểu đồ 1.2. Biểu đồ phân tích điểm hòa vốn .................................................................. 32 Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2010 – 2013 .................... 41 Biểu đồ 2.2. Các tỷ số về nợ giai đoạn 2010 – 2013 ..................................................... 50 Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel ........ 39 Bảng 2.1. Cấu trúc vốn giai đoạn 2010 – 2013 ............................................................. 43 Bảng 2.2. Nợ phải trả ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013 ................................................ 45 Bảng 2.3. Nợ phải trả dài hạn giai đoạn 2010 – 2013 ................................................... 49 Bảng 2.4. Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số tự tài trợ giai đoạn 2010 – 2013 ................ 54 Bảng 2.5. Chi phí tín dụng thương mại giai đoạn 2010-2013 ....................................... 57 Bảng 2.6. Chi phí vay ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013 ................................................ 59 Bảng 2.7. Chi phí vốn bình quân của nợ ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013 ................... 61 Bảng 2.8. Chi phí vay dài hạn giai đoạn 2010 – 2013 .................................................. 62 Bảng 2.9. Chi phí vốn bình quân của nợ dài hạn giai đoạn 2010 – 2013 ...................... 63 Bảng 2.10. Chi phí vốn cổ phần thường giai đoạn 2010 – 2013 theo mô hình chiết khấu cổ tức ..................................................................................................................... 64 Bảng 2.11. Bảng so sánh các tiêu chí của công ty DNY và nhóm ngành Thép ............ 65 Bảng 2.12. Chi phí vốn cổ phần thường giai đoạn 2010 – 2013 theo mô hình CAPM ..... 66 Bảng 2.13. Chi phí vốn bình quân WACC giai đoạn 2010 – 2013 ............................... 67 Bảng 2.14. Mối quan hệ của các chỉ số tới khả năng sinh lời ....................................... 69 Bảng 2.15. Tác động của các yếu tố tới ROE ............................................................... 69 Bảng 2.16. Mối quan hệ của các chỉ số tới khả năng tự chủ tài chính ......................... 70 Bảng 2.17. Tác động của các yếu tố tới ROE ............................................................... 71 Bảng 2.18. Các chi phí định phí .................................................................................... 71 Bảng 2.19. Đòn bẩy kinh doanh giai đoạn 2010 - 2013 ................................................ 72 Bảng 2.20. Đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2013 ................................................... 73 Bảng 2.21. Đòn bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 - 2013 .................................................... 74 Bảng 2.22. EBIT bàng quan giai đoạn 2010 – 2013 ..................................................... 74 Bảng 2.23. Lợi ích từ tấm chắn thuế của công ty từ năm 2010 -2013 .......................... 75 Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giả định năm 2014 .......................... 80 Bảng 3.2. Chi phí vốn bình quân WACC giả định trong năm 2014 ............................. 80 Bảng 3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2013 ................... 85
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấu trúc vốn là một trong những chủ đề tài chính được nhiều nhà nghiên cứu và các học giả quan tâm. Xuất phát từ thực tế, cấu trúc vốn có liên quan chặt chẽ đến khả
năng của doanh nghiệp về việc đáp ứng nhu cầu giữa các bên liên quan. Cấu trúc vốn
khẳng định rõ nét nhất về tài sản của doanh nghiệp. Nó thể hiện sự khác nhau giữa nợ và vốn chủ sở hữu. Sự kết hợp giữa nợ và vốn chủ sở hữu có thể được thể hiện theo
các hình thức sau: 100% vốn chủ sở hữu – 0% nợ, 100% nợ - 0% vốn chủ sở hữu, X%
vốn chủ sở hữu – Y% nợ. Phương án đầu tiên là dành cho các doanh nghiệp không vay nợ, tức là họ tránh xa các lợi thế của đòn bẩy. Phương án thứ hai là của các doanh
nghiệp không sử dụng vốn chủ sở hữu. Tùy chọn này không thực tế vì không một nhà
đầu tư này muốn đầu tư vốn của họ vào một doanh nghiệp không có vốn chủ sở hữu.
Điều này một phần giải thích cho thuật ngữ “giao dịch trên vốn chủ sở hữu”, nghĩa là
vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn hiện nay của doanh nghiệp là yếu tố quyết định
khiến các nhà đầu tư cung cấp nguồn lực tài chính của họ cho doanh nghiệp nhiều hơn
nữa. Phương án thứ ba là phương án thực tế nhất, nó là sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu
và nợ vay trong cấu trúc vốn, và do đó, lợi thế của đòn bẩy sẽ được khai thác.
Trên thực tế, các doanh nghiệp đều khác nhau về quy mô, tính chất, doanh thu,
chi phí vốn, điều kiện cạnh tranh, kỳ vọng thị trường và rủi ro. Vì vậy, một nhà quản
trị doanh nghiệp cần quan sát sâu rộng hơn, kết hợp nhiều yếu tố cả về chất lượng, số
lượng và chủ quan để xem xét trong quá trình lập kế hoạch và thiết kế một cấu trúc
vốn hợp lý đối với doanh nghiệp.
Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel không nằm ngoài thực tế này. Cấu trúc
vốn luôn có sự ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Việc tối ưu hóa cấu trúc vốn cũng như cân bằng hợp lý chi phí vốn sẽ góp phần gia tăng tỷ suất
sinh lời của doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao giá trị và vị thế của doanh nghiệp. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp cần có sự hiểu biết sâu rộng lý thuyết về cấu trúc vốn, chi phí vốn để đối chiếu, áp dụng vào doanh nghiệp, đặt trong hoàn cảnh hiện tại, để
đưa ra được một cấu trúc vốn hợp lý, phù hợp với sự phát triển, xu hướng chung, kích thích sự tăng trưởng cho doanh nghiệp mình.
Vì những lý do nêu trên và những tìm hiểu về tình hình thực tế tại Công ty, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Cấu trúc vốn và chi phí vốn tại Công tyCP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu cơ sở lý luận về cấu trúc vốn cũng như chi phí vốn, sau đó phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn tại Công ty CP Kết cấu thép
cơ khí HT-Steel và đánh giá để tìm ra giải pháp tối ưu hơn cho cấu trúc vốn của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel;
– Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng những thông tin sơ cấp và những thông tin cung cấp trên
mạng Internet, cũng như tài liệu thực tế của công ty công khai. Quá trình phân tích, sử
dụng các phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp tỷ số và các hệ thống bảng
biểu, biểu đồ, sơ đồ để đánh giá tình hình tài chính của công ty qua từng thời điểm từ
đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong khoảng thời gian 3 năm.
5. Kết cấu Khóa luận
Nội dung của khóa luận chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cấu trúc vốn và chi phí vốn trong công ty cổ phần Chƣơng 2: Thực trạng về cấu trúc vốn và chi phí vốn tại Công ty CP Kết
cấu thép cơ khí HT-Steel
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn tại Công ty CP Kết cấu
thép cơ khí HT-Steel
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Lý luận chung về cấu trúc vốn và chi phí vốn
1.1.1. Cấu trúc vốn
1.1.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn
Chủ đề của lý thuyết tài chính thu hút sự chú ý lớn nhất và gây tranh cãi nhất là lý thuyết về cấu trúc vốn (hay còn gọi là cơ cấu vốn) và làm thế nào chúng ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Modigliani và Miller là những người đầu
tiên đặt ra câu hỏi về sự liên quan giữacấu trúc vốn trong một công ty năm 1958. Họ
cho rằng “trong điều kiện nhất định, giá trị thị trường của một công ty bất kỳ độc lập với cấu trúc vốn” (Modigliani and Miller, Modigliani and Miller: Theory of
Investment, pg.268).
Theo Brealey và Myers, “sự lựa chọn trong việc kết hợp các nguồn tài chính dài hạn thường được gọi là cấu trúc vốn” (Brealey and Myers, Fundamentals of Corporate
Finance, pg.9).
Trên thế giới và tại Việt Nam có rất nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về cấu
trúc vốn, song để hiểu một cách thông dụng nhất, ta sử dụng khái niệm:
“Theo cách phân chia phổ biến nhất, nguồn vốn bao gồm các khoản nợ và vốn
của chủ. Nợ bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn. Vốn của chủ có thể bao gồm vốn huy
động bằng cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu tiên, lợi nhuận không chia. Tỷ trọng của các
nguồn đó trong tổng nguồn chính là cơ cấu vốn” (PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình
Tài chính doanh nghiệp, tr.125).
Từ khái niệm trên có thể thấy, cấu trúc vốn là một thuật ngữ tài chính nhằm mô
tả nguồn gốc và phương pháp hình thành nên nguồn vốn để doanh nghiệp có thể sử
dụng phục vụ cho mục đích duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn
Theo khái niệm trên, vốn được hình thành bởi vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
a) Vốn chủ sở hữu
Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động được. Bởi vì đối với một doanh nghiệp, trước khi đi vào hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cần có vốn điều lệ.
Theo khía cạnh kế toán quản trị, “vốn chủ sở hữu được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại,
1
các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá tài sản”
(Chuẩn mực kế toán số 01, tr.5).
Một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều chủ sở hữu vốn. Với doanh nghiệp
Nhà nước, vốn của doanh nghiệp do Nhà nước giao hoặc đầu tư, nên Nhà nước là chủ
sở hữu. Đối với doanh nghiệp liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, thì chủ sở hữu là các tổ chức, cá nhân tham gia góp hay gọi là thành viên góp vốn. Đối với các công ty cổ phần, chủ sở hữu là các cổ đông. Còn đối với các doanh
nghiệp tư nhân, cá nhân hoặc chủ hộ gia đình là chủ sở hữu vốn.
Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, ta chỉ xét đến nguồn vốn chủ sở hữu trong
công ty cổ phần.
Cụ thể, nguồn vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần gồm các nguồn hình thành
chính như sau:
– Vốn cổ phần thƣờng: là phần vốn được huy động từ việc chia nhỏ vốn điều lệ của công ty cổ phần thành nhiều phần bằng nhau thông qua việc phát hành cổ phiếu
thường bán ra thị trường.
“Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp cổ đông đối
với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”(Phạm Văn Hùng, Giáo trình Thị
trường chứng khoán, tr.21)
Khi một công ty phát hành cổ phiếu để huy động vốn, số vốn cần huy động được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ
đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ phiếu và chỉ
công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính là một chứng thư
chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần và cổ đông là
người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Theo đó, cổ phiếu phổ thông (common stock) là loại cổ phiếu phổ biến nhất được
phát hành nhằm xác nhận đầy đủ các quyền và lại ích hợp pháp của cổ đông tại công ty
cổ phần, cổ tức của cổ phiếu phổ thông phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phát hành. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông.
Việc sử dụng vốn cổ phần thường có nhiều thuận lợi. Do cổ phiếu là chứng chỉ góp vốn nên việc phát hành cổ phiếu giúp công ty có nguồn vốn lớn. Hơn nữa, cổ tức cổ phần ưu đãi phụ thuộc vào tình hình lợi nhuận của công ty. Sau khi trả lãi trái phiếu và trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi, công ty mới trả cổ tức cho cổ đông thường tính trên
lợi nhuận còn lại. Nên nếu tình hình của công ty càng thiếu ổn định, không đạt hiệu
quả cao, thì cổ tức phải trả cho cổ đông thường càng ít hơn và có thể trì hoãn được. Tuy nhiên, đây cũng là điểm bất lợi cho công ty nếu tình hình kinh doanh của công ty
đạt lợi nhuận cao. Khi đó lãi phải trả cho trái phiếu và cổ tức cổ phiếu ưu đãi vẫn cố 2
định, còn cổ tức cổ phần thường sẽ tăng lên. Hơn nữa, việc sử dụng vốn cổ phần
thường làm phân tán quyền sở hữu và quyền kiểm soát của cơ quan quản trị bởi người nắm giữ cổ phiếu thường có quyền biểu quyết và quyền phát biểu những vấn đề khác
trong nội bộ công ty. Chi phí phát hành cổ phiếu thường cũng cao hơn phát hành trái
phiếu và khi phát hành, công ty phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi,
nghiêm ngặt và chính xác. Đ.ặc biệt, chi phí trả cổ tức cổ phiếu phổ thông không phải là chi phí được trừ như trái phiếu, nên không tạo lá chắn thuế cho công ty
– Vốn cổ phần ƣu đãi: là phần vốn có được do phát hành cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu ưu đãi (preferred stock):là loại cổ phiếu xác nhận một số quyền và lợi
ích của cổ đông ở mức cao hơn so với các cổ đông phổ thông. Tuy nhiên họ sẽ bị hạn
chế ở một số quyền và lợi ích khác. Cổ phiếu ưu đãi bao gồm cổ phiếu ưu đãi cổ tức,
cổ phiếu ưu đãi biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi hoàn lại.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là cổ phiếu được trả cổ tức ở mức cao hơn so với cổ tức
của cổ phiếu phổ thông hoặc được trả với mức ổn định hàng năm. Cổ tức được chia
hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là cổ phiếu có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với
cổ phiếu phổ thông. Số phiếu biểu quyết của mỗi cổ phiếu ưu đãi biểu quyết do Điều
lệ công ty quy định. Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết chỉ phát hành cho một số đối tượng
đặc biệt, người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết không được quyền chuyển nhượng cho người khác.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là cổ phiếu được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi
nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi trên cổ phiếu của
cỏ phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại không có quyền
biểu quyết, không có quyền dự hợp Đại hội đồng cổ đông, không có quyền đề cử
người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Như vậy, việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi cũng đem lại cho công ty phát hành nhiều
thuận lợi và khó khăn. Ưu điểm đầu tiên là khi phát hành cổ phiếu ưu đãi, công ty không bị phân tán quyền lực, quyền biểu quyết và kiểm soát hoạt động của công ty cho
người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi. Hơn nữa, dù kết quả kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, có lợi nhuận cao, thì lợi tức cho cổ phiếu ưu đãi là cố định, không hề tăng lên. Và cổ đông cũng chỉ được nhận cổ tức cổ phiếu ưu đãi khi công ty hoạt động có hiệu quả. Tuy nhiên, cổ tức cổ phiếu ưu đãi phải được trả trước bất kỳ cổ tức cổ phiếu thường nào. Cổ phiếu ưu đãi sẽ được ưu tiên về tài sản khi công ty không có lợi nhuận.
Tức là trong trường hợp công ty thất bại, công ty sẽ phải chia cổ tức cổ phiếu ưu đãi về bất cứ tài sản gì còn lại sau khi nợ của công ty đã được thanh toán, và trước khi cổ
đông cổ phiếu thường nhận được phần bồi thường nào đó. Một nhược điểm nữa của
3
việc phát hành cổ phiếu ưu đãi là chi phí phát hành cao hơn trái phiếu, công ty cũng
phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan kiểm soát và tuân thủ nghiêm ngặt quy định về thông tin công bố.
– Lợi nhuận không chia và các quỹ của công ty: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế và chia cổ tức ưu đãi và cổ tức thường cho các cổ đông, phần lợi nhuận còn lại
của công ty gọi là lợi nhuận không chia. Đây là nguồn vốn đáng kể để tài trợ cho nhu cầu tăng vốn, đảm bảo cho chi phí sử dụng vốn ở mức tối thiểu. Phần lợi nhuận này
cũng sẽ được trích để đóng góp vào các quỹ của công ty như quỹ đầu tư phát triển, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thưởng,…Điều kiện để có lợi nhuận không chia là doanh nghiệp
phải hoạt động có hiệu quả và có lợi nhuận.
Việc sử dụng lợi nhuận không chia giúp công ty không bị phụ thuộc vào nền tài
chính bên ngoài như ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng…Điều này khiến
công ty tăng khả năng tự chủ về tài chính của công ty mình. Hơn nữa giúp công ty
thuận lợi hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hay với
các cổ đông. Nguồn lợi nhuận để lại cũng tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh,
tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo. Bên cạnh
những thuận lợi đó, việc sử dụng lợi nhuận không chia cũng đem lại khó khăn. Khi
công ty không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lợi nhuận, việc này có thể làm giá cổ
phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến công ty.
b) Nợ phải trả
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào hoạt động
kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có, mà đều phải hoạt động bằng nhiều nguồn vốn,
trong đó nợ phải trả được sử dụng đáng kể.
Nợ phải trả là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp, phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho
các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho
Nhà nước, cho công nhân viên đồng thời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nợ phải trả mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Trong cấu trúc vốn, ta xét đến nợ phải trả ngắn hạn và nợ phải trả dài hạn.
Nợ phải trả ngắn hạn
Tín dụng thương mại (Commercial credit)
Tín dụng thương mại là một loại tín dụng ngắn hạn quan trọng nhất vì nó chiếm
tỷ lệ khá cao (40% đến 60%) so với tài sản luau động của các doanh nghiệp không hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tín dụng, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và
các doanh nghiệp đang tăng trưởng nhanh. Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ tất 4
yếu phát sinh do các hoạt động kinh doanh và nó thay đổi theo sự thay đổi của doanh
thu. Tín dụng thương mại được hình thành tự nhiên trong hoạt động mua bán trả chậm hay trả góp, là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng của người bán, hay là khoản tín
dụng thương mại mà người bán cung cấp cho doanh nghiệp. Việc sử dụng tín dụng
thương mại sẽ có tác động hai chiều với doanh nghiệp. Nó là một nguồn tín dụng để
tài trợ việc mua hàng và cũng là một phương thức cung ứng nhu cầu vốn để tài trợ việc bán chịu cho khách hàng. Do đó, doanh nghiệp phải xác định rõ là mình cung cấp tín
dụng cho khách hàng hay là nhận tín dụng từ khách hàng. Vì vậy, nếu doanh nghiệp sử
dụng tín dụng thương mại như một nguồn tài trợ thì doanh nghiệp phải giảm đến mức
tối thiểu các khoản phải thu từ khách hàng để tránh rủi ro thanh toán. Đồng thời, khi
doanh nghiệp là bên nhận tín dụng thương mại, nếu không thanh toán đúng hạn, uy tín
của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng.
Vay ngắn hạn ngân hàng
Vay ngắn hạn ngân hàng:là các khoản vay có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ
sản xuất, kinh doanh bình thường hoặc trong vòng một năm tài chính. Ưu điểm của
vay ngắn hạn là đáp ứng nhu cầu đa dạng về vốn của Công ty. Khi nhu cầu tài chính
gia tăng, Công ty sẽ nhờ đến sự tài trợ từ các Ngân hàng thương mại để tăng nguồn
vốn. Ngoài ra, công ty còn có thể vay ở công ty tài chính, công ty bảo hiểm hay quỹ
đầu tư phát triển. Tuy nhiên để có một khoản vay ngắn hạn khi cần, công ty cần hoàn thành thủ tục khá phức tạp và cần có một nền tảng tài chính vững vàng để đáp ứng
điều kiện thế chấp. Đồng thời, công ty cũng sẽ chịu sự kiểm soát của tổ chức cho vay
về món vay đó, và chịu lãi suất vay vốn cho từng nguồn. Để vay ngắn hạn ngân hàng
có 2 hình thức là vay ngắn hạn có đảm bảo và vay ngắn hạn không đảm bảo:
Vay ngắn hạn không đảm bảo bao gồm 2 trường hợp là vay theo hạn mức tín
dụng và vay theo hợp đồng.
– Vay theo hạn mức tín dụng là hình thức thương lượng giữa ngân hàng và công ty, trong đó thỏa thuận hạn mức tín dụng cho phép công ty có thể vay mức tối đa trong khoảng thời gian xác định. Việc hoàn trả có thể thực hiện theo ý muốn nhưng đến khi
thương lượng chấm dứt thì công ty phải hoàn trả tất cả các khoản vay. Đối với loại vay này, một hợp đồng tín dụng được sử dụng cho cả quý. Đến cuối quý, hợp đồng tín dụng sẽ được thanh lý và sang đầu quý sau, khách hàng muốn vay phải nộp bộ hồ sơ xin vay mới. Phạm vi ápdụng của khoản vay này là áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm. Thường khi cho vay loại này,
ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng.Cho vay theo hạn mức tín dụng thủ tục
đơn giản, công ty vay vốn có thể chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho ngân hàng thấp. Việc xác định hạn mức tín dụng tức là xác định hạn mức vốn lưu động phải
5
căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và trên cơ sở khai thác hết các
nguồn vốn phi ngân hàng khác. Có như vậy mới xác định đúng và hợp lý nhu cầu vốn vay, tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ.
Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng là kế hoạch tài chính của công ty, trong đó dự
báo chi tiết về tài sảnvà nguồn vốn;
– Vay theo hợp đồng (vay từng lần)được áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn cũng như cho vay trung dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản vay riêng biệt
không có sự liên hệ, phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng. Đặc trưng của
hình thức cho vay này là mỗi lần vay khách hàng phải ký kết một hợp đồng tín dụng
riêng trong đó có các nội dung như số tiền vay, lãi suất, thời hạn...Đặc điểm của
phương thức cho vay này là việc cho vay và thu nợ được phân định ranh giới một cách
rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Việc cho vay và thu nợ
được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay, lúc nào
thu nợ.Ưu điểm của phương thức cho vay này là đảm bảo an toàn vốn vay và tạo thế
chủ động cho công ty. Tuy nhiên,phương thức cho vay này còn có nhiều nhược
điểm.Với công ty,đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rườm rà,mỗi lần
muốn vay công ty phải lập hồ sơ vay vốn,tốn kém thời gian,công sức gây khó khăn
trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh,thậm chí mất cơ hội trong
kinh doanh nếu không có vốn kịp thời.
Vay ngắn hạn có đảm bảo gồm 2 trường hợp là đảm bảo bằng khoản phải thu và
đảm bảo bằng hàng tồn kho.
– Đảm bảo bằng khoản phải thu khách hàng có 2 phương thức:
+ Cầm cố khoản phải thu khách hàng: Theo thỏa thuận cầm cố, công ty sử dụng các khoản phải thu khách hàng thế chấp cho khoản vay. Một thỏa thuận cụ thể
giữa công ty và tổ chức cho vay giải thích rõ ràng những chi tiết cụ thể của giao dịch.
Số tiền cho vay được xác định theo tỷ lệ phần trăm của các khoản phải thu khách hàng
cầm cố. Ngoài ra, công ty thường trả một khoản phí để xử lý thường là 1% tổng các
khoản phải thu được cầm cố. Phí xử lý này trả cho thời gian liên quan đến xem xét lại
các khoản phải thu được cầm cố của tổ chức cho vay. Nếu hợp đồng vay thực hiện trên toàn bộ các khoản phải thu, tổ chức cho vay hoàn toàn không kiểm soát chất lượng của các khoản phải thu khách hàng đem cầm cố;
+ Thay vì cầm cố các khoản phải thu khách hàng, một phương thức khác được sử dụng là bán các khoản phải thu khách hàng cho một ngân hàng hay một công
ty mua bán nợ. Các khoản phải thu khách hàng được bán thẳng (không có sự trợ giúp),
do đó công ty mua nợ sẽ phải chịu toàn bộ rủi ro tín dụng và gánh chịu toàn bộ thiệt hại nếu khách hàng của công ty không tiến hành thanh toán.
6
– Đảm bảo bằng hàng tồn kho:
+ Tín chấp: hàng hóa vẫn được bảo quản trong kho của công ty đi vay. Chi
phí của khoản vay này gồm phí xử lý và chi phí lãi vay;
+ Tài trợ kho hàng: hàng hóa được lưu kho ở bên thứ ba. Để quản lý hàng tồn kho, bên cho vay thuê một bên thứ ba để vận hành kho. Chi phí ở đây thường gồm chi
phí bảo quản, chi phí kho bãi và chi phí lãi vay.
Phát hành thương phiếu
Thương phiếu: là loại trái phiếu doanh nghiệp ngắn hạn nhất, với thời hạn từ 30
đến 270 ngày. Đây là một loại lệnh phiếu (promissory note) chủ yếu do những công ty
tài chính phát hành, song các công ty công nghiệp cũngphát hành ngày càng nhiều
hơn. Hầu hết thương phiếu đều được phát hành theo hình thức chiết khấu như công trái
ngắn hạn. Thương phiếu có thể được chàobán trực tiếp bởi công ty pháthành hoặc
những hãng môi giới. Thương phiếu thường được chào bán theo từnglô. Thương phiếu
có tính lưu thông, tức là có thể được chuyển nhượng từ người thụ hưởng này sang
người thụ hưởng khác bằng cách ký tên vào sau tờ thương phiếu. Hơn nữa, nó có thể
chuyển hóa ra tiền khi mang đến ngân hàng xin chiết khấu hoặc cầm cố. Vì vậy, nó trở
thành một loại phương tiện thanh toán thay thế tiền mặt, tiết kiệm tiền mặt và góp
phần ổn định tiền tệ. Nó còn là cơ sở pháp lý trong quan hệ mua bán chịu, bảo vệ
quyền lợi của các chủ thể trong tín dụng thương mại, loại bỏ được tình trạng nợ nần kéo dài giữa các công ty. Tuy là một phương thức huy động vốn ngắn hạn hấp dẫn,
nhưng thương phiếu mới chỉ được áp dụng bởi các công ty lớn. Ngoài ra, thị trường
thương phiếu đôi khi không hoạt động và các công ty buộc p/hải sử dụng các khoản
vay ngân hàng. Các công ty sử dụng thương phiếu rộng rãi cũng thường giữ quan hệ
với các ngân hàng và thường vay ngân hàng bên cạnh việc phát hành thương phiếu.
Ngoài ra, công ty phát hành sẽ phải chịu chi phí phát hành, phí cam kết, phí hạn mức
tín dụng, phí và lệ phí xếp hạng thương phiếu.
Nợ tích lũy
Nợ tích lũylà các khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ phát sinh thường xuyên
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản này thường bao gồm: phải trả công nhân viên, các khoản thuế, phải nộp cho Nhà nước, phải trả khác…Việc sử dụng nguồn vốn này khá dễ dàng (nguồn vốn tự động phát sinh), và không phải bất kỳ một khoản chi phí nào cho đến ngày thanh toán cho chủ nợ. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp xác định chính xác được quy mô chiếm dùng thường xuyên (còn được gọi là nợ
định mức) thì doanh nghiệp có thể giảm bớt được nhu cầu huy động các nguồn vốn dài hạn từ bên ngoài, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các
khoản nợ tích lũy có phạm vi giới hạn của nó. Bởi vì doanh nghiệp không thể trì hoãn
7
việc trả nợ quá thời hạn cho phép, điều đó sẽ gây nhiều tác hại đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nợ phải trả dài hạn
Vay dài hạn
Vay dài hạn: cũng tương tự như vay ngắn hạn, nhưng thời hạn vay của khoản vay
này ít nhất 3 năm đối với vốn vay ngân hàng, có nơi tính từ 5 năm trở lên. Chiếm tỷ trọng lớn trong vốn vay dài hạn là vốn vay từ ngân hàng thương mại. Tuy nhiên nguồn
vốn này cũng có những hạn chế nhất định như điều kiện tín dụng, các điều kiện đảm
bảo tiền vay, sự kiểm soát của ngân hàng và lãi suất vay vốn cũng giống khoản vay
ngắn hạn. Song, bởi thời hạn vay của khoản vay dài hạn dài hơn vay ngắn hạn, nên sau
khi tính toán đến giá trị dòng tiền, lạm phát và các tác nhân bên ngoài khác, ngân hàng
hay các tổ chức cho vay vốn luôn áp mức lãi suất của vay dài hạn cao hơn vay ngắn hạn.
Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Theo đó, vốn huy động từ trái
phiếu là một khoản vay của những người sở hữu trái phiếu và tổ chức phát hành có
trách nhiệm trả lãi cố định định kỳ hoặc trả lãi trước cho bên sở hữu trái phiếu và có
thời gian đáo hạn. Hiện nay, thị trường tài chính thường lưu hành những loại trái phiếu
như trái phiếu không hưởng lãi (lãi suất trái phiếu bằng 0 – zero coupon) và trái phiếu có tính lãi (lãi suất quy định trên trái phiếu là lãi suất danh nghĩa mà người phát hành
cam kết chi trả mỗi kỳ). Việc phát hành trái phiếu để đáp ứng nhu cầu tăng vốn có tính
chất lâu dài và có nhiều ưu điểm. Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn chi phí phát
hành và tiêu thụ cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Nếu công ty đạt mức tỷ suất sinh
lời cao thì việc phát hành trái phiếu không tạo cho người mua chúng tham gia vào
phân phối lợi nhuận cao đó. Đồng thời, khi phát hành trái phiếu, người chủ sở hữu
công ty không phải chia quyền kiểm soát công ty cho những người mua trái phiếu, vì
người nắm giữ trái phiếu không có quyền bầu cử các cơ quan quản trị và kiểm soát công ty. Ngoài ra, trái phiếu có thể được công ty phát hành thu hồi trước thời hạn. Hơn
nữa, lợi tức trái phiếu được coi là một khoản chi được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế TNDN theo luật pháp quy định và do đó, đây là một ưu điểm nổi bật của việc sử dụng trái phiếu so với sử dụng cổ phiếu thường trong việc tài trợ dài hạn cho nhu cầu tăng vốn của các công ty cổ phần. Tuy nhiên, sử dụng trái phiếu cũng có một số nhược điểm. Trái phiếu là một loại giấy tờ ghi nợ, nên công ty phát hành phải trả một khoản
lợi tức cố định cho người nắm giữ, dù lợi nhuận của công ty không ổn định hoặc không có lợi nhuận. Vì vậy việc sử dụng trái phiếu sẽ làm tăng rủi ro của công ty. Trái
phiếu có thời gian đáo hạn nên công ty phải bố trí việc hoàn trả đúng thời hạn. Sử
8
dụng trái phiếu là sử dụng nợ trong một thời kỳ dài cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Với
thời kỳ dài, những dự tính mong đợi và các kế hoạch khi phát hành trái phiếu sẽ có thể mất tính hiện thực theo thời gian. Nếu doanh thu của công ty giảm sút thì việc vay nợ
lớn dưới dạng trái phiếu sẽ làm rủi ro tài chính tăng cao. Thêm vào đó, việc cam kết
dài hạn có nhiều điều khoản khế ước gắt gao hơn việc cam kết dài hạn. Vì vậy, công ty
sẽ bị nhiều cưỡng chế hơn là việc vay ngắn hạn hay phát hành cổ phần thường;
Nợ dài hạn khác
Nợ dài hạn khác bao gồm nợ thuê tài chính, nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, thuế
thu nhập hoãn lại phải trả…
1.1.1.3. Các chỉ số đo lường cấu trúc vốn
Các chỉ số đo lường thường được sử dụng để đánh giá và xem xét cấu trúc vốn
của doanh nghiệp cụ thể như sau:
- Tỷ số nợ
Nợ phải trả Tỷ số nợ = Tổng tài sản
Tỷ số nợ phản ánh cấu trúc vốn của doanh nghiệp, cho ta biết trung bình trong 1
đồng vốn có bao nhiêu đồng là nợ, còn lại là vốn CSH. Khi tỷ số nợ càng thấp chứng
tỏ doanh nghiệp đang ít phụ thuộc vào nguồn nợ vay bên ngoài, tức là có tính tự chủ
cao hơn và cả khả năng tài chính tốt hơn. Ngược lại, khi tỷ số này ở mức cao, doanh
nghiệp sử dụng mức đòn bẩy tài chính cao, chi phí lãi vay thấp hơn chi phí vốn CSH,
nên sẽ tận dụng được khoản tiết kiệm thuế do đó sẽ gia tăng khả năng sinh lời. Tuy
nhiên, khi tỷ số này gia tăng mạnh, rủi ro tài chính sẽ tăng cao tạo áp lực chi phí tài chính lớn và có doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro phá sản. Do vậy, doanh nghiệp
cần cân nhắc kĩ càng để sử dụng tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản sao cho hợp lý.
- Tỷ số nợ dài hạn
Nợ dài hạn Tỷ số nợ dài hạn = Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu đồng nợ dài hạn được doanh nghiệp sử dụng tài trợ cho 1 đồng tổng tài sản. Khi tỷ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang phải chịu chi phí lãi vay cao bởi lãi suất vay vốn dài hạn cao hơn vốn vay ngắn hạn. Đồng thời doanh nghiệp có khả năng gặp rủi ro tài chính cao hơn. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc trong việc sử dụng nợ dài hạn để có chính sách quản lý vốn hợp lý.
9
- Tỷ số nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn Tỷ số nợ ngắn hạn = Tổng tài sản
Tương tự như tỷ số nợ dài hạn, tỷ số nợ ngắn hạn cho biết doanh nghiệp sử dụng bao nhiêu đồng là nợ ngắn hạn để tài trợ để tài trợ cho 1 đồng tài sản. Khi tỷ số này càng cao, doanh nghiệp sẽ gặp càng nhiều áp lực xử lý nợ trong thời gian ngắn.
- Tỷ số nợ trên vốn CSH
Nợ phải trả Tỷ số nợ trên vốn CSH = Vốn CSH
Tỷ số nợ trên vốn CSH cho biết 1 đồng vốn CSH có khả năng đảm bảo cho bao nhiêu đồng nợ phải trả, phản ánh khả năng tự tài trợ, tức là sự tự chủ về tài chính và
khả năng thanh khoản của bản thân doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao thì khả năng tự
tài trợ của doanh nghiệp càng thấp, tăng khả năng gặp rủi ro thanh khoản. Tỷ số nợ
trên vốn CSH nhỏ hơn hoặc bằng 1 tức là nợ phải trả ít hơn hoặc bằng vốn CSH,
chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đảm bảo được khả năng chủ động thanh toán nợ phải trả
nhờ vốn CSH. Tuy nhiên, khi tỷ số này lớn hơn 1, nợ phải trả lớn hơn vốn CSH, tức
vốn CSH không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán nợ, vì vậy doanh nghiệp có thể gặp
rủi ro thanh toán nợ.
- Tỷ số tự tài trợ
Vốn CSH Tỷ số tự tài trợ = Tổng tài sản
Qua tỷ số này, ta có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
các tài sản của mình (khả năng tự chủ về tài chính) với ý nghĩa là trong 1 đồng vốn
đầu tư cho tổng tài sản thì có bao nhiêu đồng là vốn CSH. Trên cơ sở xem xét mức độ
của các tỷ số này, nhà quản trị sẽ có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho phù hợp với hoạt động và vị thế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính
Cấu trúc vốn là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính quan tâm. Đứng trên góc độ nhà quản trị doanh nghiệp, việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau:
– Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lý và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp? – Nên vay nợ hay không? – Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
10
Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra câu
trả lời cho những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gia tăng lợi nhuận cho cổ đông mà
vẫn hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
1.1.2. Chi phívốn
1.1.2.1. Khái niệm chi phívốn
Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác, để
sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định.
“Vốn là nhân tố cần thiết của sản xuất. Cũng như bất kỳ một nhân tố nào khác,
để sử dụng vốn, doanh nghiệp cần bỏ ra một chi phí nhất định. Chi phí của mỗi một
nhân tố cấu thành gọi là chi phí nhân tố cấu thành của loại vốn cụ thể đó. Có thể hiểu
chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn, được tính bằng số lợi nhuận kỳ
vọng đạt được trên vốn đầu tư vào dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm số
lợi nhuận dành cho chủ sở hữu” (PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh
nghiệp, tr.125).
Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn
vốn cụ thể nào đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí vốn bao gồm chi
phí trả cho việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở
hữu dưới các hình thức bổ sung bằng lợi nhuận chưa phân phối hoặc bổ sung bằng các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp.
Chi phí vốn có thể tính bằng số tuyệt đối hoặc tương đối, tuy nhiên để dễ dàng so
sánh, thông thường người ta sử dụng số tương đối.
Vậy chi phí vốn được tính theo công thức tổng quát sau:
Chi phí thực tế Chi phí vốn = Tổng vốn sử dụng
1.1.2.2. Chi phí nợ phải trả
Chi phí nợ phải trả được đo lường hoặc là trước hoặc là sau thuế, tuy nhiên, bởi
vì chi phí lãi vay được khấu trừ trước thuế nên chi phí nợ phải trả sau thuế thường được quan tâm hơn.
a) Chi phí nợ ngắn hạn
Chi phí nợ ngắn hạn (kb) là khoản chi phí trả lãi cho người cho vay hoặc ngân hàng trước thuế.Để so sánh chi phí của nợngắn hạn, cần phải quy đổi các chi phí về cùng một đơn vị đo lường và cùng một khoảng thời gian. Để quy đổi chi phí ra năm, thông thường có 2 cách quy đổi là phương pháp lãi đơn và lãi kép:
11
Lãi kép: số lãi tính bằng cách cộng dồn lãi kỳ trước vào vốn để tính lãi kỳ tiếp
theo. Đặc điểm của lãi kép là chẳng những vốn sinh lợi mà lãi cũng sinh lợi (lãi mẹ đẻ lãi con).
] [
Lãi đơn: là việc tính lãi dựa trên vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu). Vì thế, theo
phương pháp lãi đơn thì số lãi cuối kỳ luôn bằng nhau nếu vốn gốc bằng nhau.
Chi phí nợ ngắn hạn sau thuế (ki):
ki = kb * (1 – T)
Trong đó:
m: số kỳ tính lãi trong 1 năm
T: Thuế suất thuế TNDN
Chi phí: chi phí nợ ngắn hạn, là toàn bộ chi phí phải trả cho người cho vay bao
gồm cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp như lãi vay, phí đảm bảo, phí thẩm
định,v.v…
Lợi ích: là toàn bộ lợi ích doanh nghiệp đạt được liên quan đến việc sử dụng nợ
ngắn hạn.
Giá trị tài trợ ròng: là giá trị vốn doanh nghiệp sử dụng được trong kỳ.
Tuy nhiên, phần lớn các vấn đề lý thuyết và thực tiễn trong tài chính liên quan
đến giá trị dòng tiền đều được xây dựng trên nền tảng lãi kép thay vì lãi đơn. Lý do là
lãi kép phản ánh chính xác hơn chi phí cơ hội của đồng tiền. Do đó, nghiên cứu sẽ xem
xét chi phí vốn theo phương pháp lãi kép.
Chi phí tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có ba yếu tố
chính là thời gian cung cấp – hưởng tín dụng, chính sách chiết khấu thanh toán và quy
mô tín dụng thương mại. Khoảng thời gian mà khoản tín dụng được chấp nhận lại phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, nhưng phần lớn là vào khoảng 30 – 120 ngày. Quy mô tín dụng thương mại đối với bên cho hưởng là mức doanh thu bán trả chậm (phải thu khách hàng), đối với bên được hưởng là nợ phải trả người bán Và yếu tố tác động mạnh mẽ nhất tới tín dụng thương mại chính là chính sách chiết
khấu thanh toán.Trong nghiên cứu này, ta là bên được nhận tín dụng thương mại. Chi phí của tín dụng thương mại (kb) được xác định bằng công thức sau:
12
⁄
) (
Chi phí vay ngắn hạn không đảm bảo
Chi phí vay ngắn hạn ngân hàng
– Đối với phương thức vay theo hạn mức tín dụng
Khi có thỏa thuận vay theo hạn mức tín dụng, công ty phải trả phí cam kết cho
ngân hàng dù công ty có rút tiền theo hạn mức tín dụng hay không và phải thanh toán
lãi vay ngay khi rút tiền mặt trong phạm vi hạn mức. Chi phí vaytheo hạn mức tín
⁄
dụng là:
Trong đó:
– Đối với phương thức vay theo hợp đồng (vay từng lần)
Chi phí khoản vay phụ thuộc vào điều kiện gắn với hợp đồng vay song ta vẫn áp
dụng công thức tổng quát. Chúng ta xem xét các điều kiện trả khác nhau là: trả lãi
thông thường; trả lãi chiết khấu (đây là hình thức trả lãi trước nên giá trị tài trợ ròng
không bao gồm lãi); trả lãi nhiều lần (hình thức trả lãi hàng tháng); lãi vay thay đổi (lãi
suất thay đổi nên ta cần tách các khoảng thời gian ứng với từng mức lãi suất để xác định chi phí và lợi ích); lãi tiền gửi bù đắp (tiền gửi bù đắp là một khoản tiền gửi có kỳ
hạn mà ngân hàng yêu cầu khách hàng duy trì ở ngân hàng mình khi cho khách hàng
⁄
vay tiền).
Chi phí vay bằng phát hành thương phiếu
Thương phiếu thường được bán theo phương thức chiết khấu từ mệnh giá (trả lãi trước). Tại thời điểm đáo hạn, sự khác biệt giữa giá và mệnh giá thu được chính là lãi
phải trả cho thương phiếu phát hành.Ngoài ra, người phát hành phải trả nhiều loại chi phí khi phát hành thương phiếu. Người phát hành cần phải đảm bảo thương phiếu phát hành 100% với hạn mức tín dụng từ ngân hàng thương mại. Nếu có hạn mức tín dụng, công tyy thường phải chịu một khoản phí chiếm 0,25% đến 0,75%. Nếu không sử dụng hạn mức tín dụng, một thủ tục thông thường khác đối với các thương phiếu là
người phát hành phải có tiền gửi bù đắp tại một ngân hàng. Ngoài ra, công ty còn phải trả một khoản lệ phí để xếp hạng thương phiếu. Từ đó, áp dụng công thức tổng quát, ta
xác định được chi phí nợ bằng thương phiếu.
13
Chi phí vay ngắn hạn có đảm bảo
Cả hai phương thức vay đảm bảo bằng khoản phải thu và vay đảm bảo bằng hàng tồn kho đều sử dụng công thức tổng quát để xác định kb. Cần chú ý chi phí của mỗi hình thức.
Theo thỏa thuận cầm cố, người vay tiền sử dụng các khoản phải thu khách hàng
thế chấp cho khoản vay. Người đi vay thường phải trả một khoản phí để xử lý thường
là 1% tổng các khoản phải thu được cầm cố. Phí xử lý này trả cho thời gian liên quan đến xem xét lại các khoản phải thu được cầm cố của tổ chức cho vay.
Từ đó, ta có công thức tính chi phí vay ngắn hạn có đảm bảo bằng khoản phải thu
⁄
như sau:
Đối với khoản vay bảo đảm bằng hàng tồn kho, chi phí chính gồm hai phần là chi
phí xử lý nếu theo phương thức tín chấp, hay chi phí bảo quản hàng lưu kho nếu theo
phương thức kho hàng tại hiện trường và chi phí lãi vay với mức lãi suất thường cao
⁄
hơn so với lãi suất cơ bản từ 2 - 4%.
Nợ tích lũy
Như đã nêu ở trên, nợ tích lũy được sử dụng khá dễ dàng và không phải trả lãi
vay tức là công ty không phải đánh đổi chi phí nào khi sử dụng nguồn vốn nợ này.
b) Chi phí nợ dài hạn
Chi phí vay dài hạn
Về nguyên tắc, chi phí vay dài hạn và chi phí nợ ngắn hạn có cách tính giống
nhau. Chi phí vay dài hạn trước thuế được tính toán dựa trên cơ sở lãi suất vay, lãi suất này thường được ấn định trong hợp đồng vay: kd.Chi phí vay dài hạn sau thuế được xác định bằng chi phí vay dài hạn trước thuế trừ đi khoản thuế tiết kiệm được nhờ lãi vay: kd(1 – T)
Chi phí vay dài hạn kd phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như lãi suất của khoản vay
dài hạn, số kỳ tính lãi trong năm.
Vì khoản vay dài hạn có rủi ro thanh toán cao hơn khoản nợ ngắn hạn, nên bên
cho vay thường áp lãi suất cho vay cao hơn. Khi đó, chi phí vay dài hạn sẽ cao hơn.
14
Số kỳ tính lãi trong năm cũng là một yếu tố có ảnh hưởng lớn tới chi phí nợ dài
hạn. Số kỳ tính lãi lớn, tức thời hạn vay lâu dài.Thời hạn vay càng dài thì rủi ro thanh toán càng lớn, dẫn đến lãi suất cho vay càng cao. Và chi phí nợ dài hạn cũng sẽ tăng lên.
Chi phí trái phiếu
∑
Trong đó:
P0: giá phát hành (giá trị lý thuyết)
n: kỳ hạn
I: lãi phát hành
F: mệnh giá trái phiếu
kd: tỷ suất sinh lời kỳ vọng (chi phí sử dụng nợ trái phiếu)
Trái phiếu không thời hạn hay trái phiếu trả lãi trước
Chúng ta có công thức định giá như sau:
∑
∑
Từ đó suy ra chi phí sử dụng nợ trái phiếu:
Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ
Trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ là loại trái phiếu có xác định thời
gian đáo hạn và lãi suất được hưởng qua từng thời hạn nhất định. Khi mua loại trái
phiếu này, nhà đầu tư được hưởng lãi định kỳ, thường là hàng năm, theo lãi suất công
bố trên mệnh giá trái phiếu và được hoàn lại vốn gốc bằng mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.
Trái phiếu có kỳ hạn không hưởng lãi định kỳ
Cách xác định giá trị loại trái phiếu này cũng tương tự như trái phiếu có kỳ hạn được hưởng lãi định kỳ, chỉ khác ở chỗ lãi suất ở đây bằng 0 nên toàn bộ hiện giá của phần lãi định kỳ bằng 0. Do vậy, giá trị của trái phiếu không hưởng lãi được định giá là hiện giá của mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn:
Trái phiếu nửa năm trả lãi một lần
15
Thông thường trái phiếu được trả lãi hàng năm một lần, nhưng đôi khi cũng có
loại trái phiếu trả lãi mỗi năm hai lần. Kết quả là mô hình định giá trái phiếu thông thường phải có một số thay đổi thích hợp để định giá trong trường hợp này.
∑
Trong đó:
√
1.1.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu
a) Chi phí vốn cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi được xem như là một loại nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong
một doanh nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức cố định như đã công bố với thứ tựưu tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho cáccổ đông nắm giữ cổ
phần. Vì cổ phần ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát
hành cổ phần ưu đãi là vĩnh viễn.
Chi phí cổ phần ưu đãi kp được xác định bằng cách lấy cổ tức cổ phần ưu đãi Dp chia cho giá phát hành thuần của cổ phiếu Pn – là giá mà doanh nghiệp nhận được sau khi đã trừ chi phí phát hành.
DP kP = Pn
Trong đó:
kP: Chi phí cổ phần ưu đãi
DP: Cổ tức cổ phần ưu đãi
Pn: Giá phát hành thuần
Chi phí phát hành cổ phần ưu đãi không chịu tác động của thuế. Chi phí vốn cổ
phần ưu đãi chịu ảnh hưởng của chính sách phân phối cổ tức của công ty phát hành.
b) Chi phí vốn cổ phần thường
Chi phí cổ phần thường là tỷ suất sinh lời trên mỗi cổ phần thường do các nhà đầu tư trên thị trường vốn kỳ vọng. Tương tự như trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi, chúng ta thấy rằng giá cổ phiếu thường cũng được xem như là hiện giá dòng tiền tệ thu nhập tạo ra cho nhà đầu tư từ cổ phiếu.
Có nhiều phương pháp xác định chi phí vốn cổ phần thường, ta thường sử dụng
các phương pháp sau:
Phương pháp mô hình chiết khấu cổ tức
16
Mô hình chiết khấu cổ tức được thiết kế để tính giá trị lý thuyết của cổ phiếu
thường. Mô hình này được sử dụng với giả định: Biết được động thái tăng trưởng của cổ tức; biết trước tỷ suất chiết khấu (tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư). Đặc
điểm của cổ phiếu là không có kỳ hạn thanh toán. Vì vậy, từ công thức định giá cổ
phiếu tổng quát kết hợp với động thái tăng trưởng cổ tức có thể xác định được giá cổ
∑
phiếu. Mô hình định giá cổ phiếu thường nói chung có dạng như sau:
Trong đó:
Dt: Cổ tức được chia ở thời kỳ t
ke: Tỷ suất sinh lời mong đợi của nhà đầu tư
Pn: Giá cổ phiếu mà nhà đầu tư dự kiến bán lại vào thời điểm n
Với công thức trên, khi xác định ke, ta sử dụng phương pháp nội suy khi biết các
thông số cần thiết
Chọn một giá trị ke1 nào đó sao cho vế phải của phương trình trên có kết quả là P’
(giá trị lớn hơn nhưng gần nhất với P).
Chọn một giá trị ke2 nào đó sao cho vế phải của phương trình trên có kết quả là
P” (Giá trị nhỏ hơn gần nhất với P).
Lúc này, ke cần tìm:
Mô hình chiết khấu cổ tức có thể áp dụng để định giá cổ phiếu trong các trường
hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng 0, hoặc khác 0 không đổi, và ngay cả trong trường
hợp tốc độ tăng trưởng cổ tức thay đổi qua từng thời kỳ (tuy phức tạp nhưng vẫn có
thể tính toán được). Nhưng mô hình này không áp dụng được trong trường hợp công ty
giữ lại toàn bộ lợi nhuận cho tái đầu tư và không trả cổ tức cho cổ đông. Mặt khác, mô
hình này chưa tính đến yếu tố rủi ro mà chỉ phụ thuộc vào chính sách phân phối cổ tức
của doanh nghiệp.
17
Trường hợp 1: Tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi theo tỷ lệ g
Đối với trường hợp này, ta sử dụng mô hình tăng trưởng cổ tức đều Gordon. Đây là mô hình ước tính giá trị vốn CSH của công ty mà dòng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ
được mong đợi là ổn định trong dài hạn.
Trong trường hợp này, cổ tức dự kiến hàng năm là một khoản tiền ổn định (D1 = D2 = … = D ) và dòng cổ tức tương lai của công ty có tỷ lệ tăng trưởng dự kiến hàng năm ổn định g và công ty được coi là tồn tại vĩnh viễn thì giá trị vốn CSH tức giá trị cổ
phiếu của công ty được tính theo công thức:
Suy ra chi phí vốn cổ phần thường:
Điều kiện: ke> g
Trong đó:
D1: Cổ tức dự kiến chia đều cho cổ đông cuối năm 1
ke: Tỷ suất sinh lời mong muốn trên vốn cổ phần (chi phí vốn cổ phần thường)
g: Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức dự kiến ổn định hàng năm
Mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh ổn
định, cụ thể là:
– Mô hình Gordon phù hợp nhất đối với những công ty có chính sách chi trả cổ
tức trong dài hạn hợp lý;
– Mô hình Gordon đặc biệt phù hợp với những công ty dịch vụ công ích có tăng
trưởng ổn định.
Mô hình Gordon được coi là một phương pháp ước tính giá trị doanh nghiệp đơn giản và tiện lợi bởi g ổn định hàng năm. Vậy nên ta dễ dàng xác định được chi phí vốn cổ phần thường ke. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình Gordon là rất nhạy cảm với tỷ lệ tăng trưởng g, sẽ xuất hiện trường hợp tỷ suất sinh lời ke tìm được chính bằng tỷ lệ tăng trưởng g tức là không thỏa mãn điều kiện của mô hình.
18
Trường hợp 2: Tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng không (g = 0)
Đây là trường hợp đặc biệt, các tính tương tự như đối với cổ phiếu ưu đãi:
Trong đó:
P0: Mệnh giá cổ phần thường
D1: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1
ke: Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần
Từ đó suy ra chi phí vốn cổ phần:
Mặc dù ít khi có cổ phiếu nào có tốc độ tăng trưởng g = 0 vĩnh viễn, nhưng với những cổ phiếu có cổ tức duy trì ổn định trong một thời gian dài thì có thể áp dụng để
xác định gần đúng chi phí cổ phần thường.
Trường hợp 3: Tốc độ tăng trưởng cổ tức thay đổi
Giả sử công ty chia cổ tức theo hai giai đoạn tăng trưởng. Ta có:
∑ ∑
Trong đó:
g1: Tốc độ tăng trưởng cố tức trong giai đoạn từ 1 đến t1
g2: Tốc độ tăng trưởng cố tức trong giai đoạn từ t1 đến ∞
Trường hợp 4: Không trả cổ tức
Khi đó, tốc độ tăng trưởng cổ tức g không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và chi phí
vốn cổ phần, vì vậy ta có công thức như sau:
Từ đó ta sử dụng phương pháp nội suy để tìm ke.
Phương pháp mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Mô hình CAPM mô tả mối quan hệ giữa k (tỷ suất sinh lợi) hoặc ke với rủi ro của doanh nghiệp được đo lường bằng hệ số β. Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng bằng lợi nhuận không rủi ro cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán đó.
Mô hình CAPM được đặt trong các giả định sau:
19
– Thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo. Nhà đầu tư được cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời, chi phí giao dịch không đáng kể, không có sự hạn chế về đầu tư và không có nhà đầu tư nào đủ khả năng đầu cơ làm ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu;
– Nhà đầu tư nắm giữ chứng khoán ttrong thời hạn thường là 1 năm và có 2 cơ hội đầu tư: Đầu tư vào chứng khoán phi rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu trên thị trường;
– Đối với nhà đầu tư không ưa mạo hiểm, muốn đầu tư thì lợi nhuận đạt được
phải đủ bù đắp rủi ro.
– Theo đó, mô hình CAPM có nội dung như sau: CAPM cho rằng tỷ suất sinh
lời kỳ vọng của cổ phiếu thường phụ thuộc vào:
– Tỷ suất sinh lời phi rủi ro kf: có thể xem trái phiếu chính phủ có tỷ suất sinh
lời phi rủi ro;
– Phần bù rủi ro thị trường km – kf;
– Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư (cổ phiếu) so với rủi ro bình quân của thị
trường được gọi là hệ số β.
Mô hình CAPM được biểu diễn qua công thức sau:
[ ]
Trong đó:
kf: tỷ suất sinh lời phi rủi ro, lãi suất của tín phiếu kho bạc
km = kf + mức bù rủi ro (km: tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường)
β: hệ số rủi ro của chứng khoán
km – kf: mức bù rủi ro thị trường, sự chênh lệch giữa tỷ suất sinh lời kỳ vọng của những tài sản có rủi ro so với tỷ suất sinh lời của tài sản không có rủi ro, tín phiếu kho bạc được coi là tài sản không có rủi ro. Vì vậy ta lấy lãi suất của tín phiếu kho bạc là kf.
Để vận dụng mô hình này, chúng ta phải biết được các yếu tố tỷ suất sinh lời phi
rủi ro, lãi suất phần bù rủi ro thị trường là ước lượng một hệ số β tương đương.
Xác định β
Ta xác định β như sau
Gọi:
A là kết quả cá biệt của một hoạt động
M là kết quả có tính bình quân của mọi hoạt động
20
∑ [ ][ ]
COV(A,M) là hiệp phương sai giữa A và M
E(X) là tỷ suất sinh lời kỳ vọng của cổ phần X
σ (x) là độ lệch chuẩn của cổ phần X
σA,M là hệ số tương quan của A và M
Px là xác suất xảy ra sự kiện
Trong thực tế, rất khó để xác định được hệ số β và tỷ suất sinh lời phi rủi ro kf. Tuy nhiên, khi xác định được các hệ số cần thiết, mô hình CAPM đem lại kết quả khá chính xác bởi có xem xét đến rủi ro của doanh nghiệp.
Phương pháp lãi suất trái phiếu cộng phần bù rủi ro
Đối với những nước chưa có thị trường vốn phát triển hoặc phát triển chậm như
Việt Nam, công ty rất khó áp dụng mô hình CAPM. Để khắc phục tình trạng này, ta gộp chung (km – kf)*β của mô hình CAPM thành phần bù rủi ro. Khi đó ta có công thức sau:
Tỷ suất sinh lời hiện tại của trái phiếu:
Trong đó: I là lợi tức năm
Tỷ suất sinh lời đáo hạn của trái phiếu:
[ ]
Tỷ suất sinh lời trái phiếu được hiểu là lãi suất của tín phiếu kho bạc, bởi tín phiếu kho bạc có rủi ro bị mất khả năng thanh toán là rất thấp, gần như bằng 0 nên
được coi là phi rủi ro. Còn đối với cổ phiếu của công ty hay các tổ chức thì có rủi ro cao hơn. Tùy theo mức độ rủi ro của công ty hay của dự án, ta sẽ ước lượng được mức bù rủi ro thị trường theo tỷ lệ thuận bởi nhà đầu tư chỉ chấp nhận đầu tư vào danh mục rủi ro hơn khi họ nhận được tỷ suất sinh lời cao hơn tương ứng.
c) Chi phí lợi nhuận để lại
Lợi nhuận để lại là phần lợi tức mà các cổ đông được chia, nhưng doanh nghiệp giữ lại khoản lợi tức này để tái đầu tư. Điều này có nghĩa là lợi nhuận giữ lại này là sự
gia tăng nguồn vốn cổ phần mà không tốn chi phí phát hành. Chi phí lợi nhuận để lại 21
là loại chi phí ngầm và có thực. Về nguyên tắc, có thể xem lợi nhuận để lại cũng giống
như nguồn vốn từ các cổ phần tăng thêm nhưng không phát hành cổ phiếu mới, tức là khoản này được coi như bằng với các khoản lãi của các cổ đông đòi hỏi với các cổ
phiếu của họ, tức là bằng với chi phí vốn cổ phần thường. Để xác định chi phí lợi
nhuận để lại, ta cũng sử dụng phương pháp chiết khấu cổ tức hoặc CAPM như việc
xác định chi phí vốn cổ phần thường.
Chi phí lợi nhuận để lại kre không cần điều chỉnh theo chi phí phát hành vì lợi
nhuận giữ lại để gia tăng nguồn vốn không làm phát sinh những chi phí này.
1.1.2.4. Chi phí vốn bình quân
Vốn của một công ty hay của một dự án được huy động từ hai nguồn: vốn chủ sở
hữu và nợ vay. Mỗi một nguồn vốn đòi hỏi một tỷ suất sinh lời khác nhau. Đối với
người cho vay, yêu cầu của họ là lãi suất, đối với vốn chủ sở hữu thường có suất sinh
lời cao hơn do rủi ro cao hơn.
Trong doanh nghiệp luôn sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì vậy, cần xác
định chi phí vốn bình quân (Weight average cost of capital – WACC) của tất cả các
nguồn vốn đó. Chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu
trúc vốn của doanh nghiệp, cấu trúc vốn thay đổi thì chi phí vốn bình quân cũng thay đổi.
WACC = %D x kd + %E x ke
(%D + %E = 100%, hay nợ phải trả + vốn CSH = tổng tài sản)
Trong đó
%D: Tỷ lệ nợ vay
%E: Tỷ lệ vốn CSH
kd: Lãi suất tiền vay
ke: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của vốn CSH
Nói rộng hơn, tài sản của doanh nghiệp được tài trợ dù bằng vốn CSH hay bằng
nợ thì WACC là chi phí vốn bình quân của các khoản tài trợ của doanh nghiệp. Bằng việc tính toán chỉ số WACC, chúng ta biết được doanh nghiệp phải tốn bao nhiều chi
phí cho mỗi đồng tiền tài trợ cho doanh nghiệp.
WACC của doanh nghiệp còn được gọi là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực hiện một dự án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại doanh nghiệp khác. WACC được sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dòng tiền từ các dự án có mức rủi ro tương tự mức độ rủi ro của
doanh nghiệp. Còn nếu dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi 1 tỷ lệ cao hơn tương ứng với mức rủi ro của dự án đó và ngược lại.
22
1.1.2.5. Chi phí sử dụng vốn cận biên và quyết định đầu tư
Chi phí cận biên của bất kỳ khoản mục nào là chi phí của một đơn vị tăng thêm của khoản mục đó. Khi doanh nghiệp cố gắng thu hút những đồng vốn mới, chi phí
của mỗi đồng vốn tại một thời điểm nào đó sẽ tăng lên. Vì vậy, “chi phí cận biên của
vốn (MCC) được định nghĩa như là chi phí của đồng vốn mới cuối cùng mà doanh
nghiệp huy động và chi phí cận biên sẽ tăng khi càng nhiều vốn được huy động trong một giai đoạn nào đó” (PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp,
tr.134). Quy mô doanh nghiệp tăng thì chi phí sử dụng vốn bình quân cũng tăng.
Để tính toán chi phí sử dụng vốn cận biên, ta cần xác định điểm gãy, là điểm mà
tại đó tổng quy mô các nguồn tài trợ vượt quá làm chi phí của một trong những nguồn
tài trợ thành phần sẽ gia tăng.
AFj BPj = Wj
Trong đó:
BPj: Điểm gãy cho nguồn tài trợ j
AFj: Tổng nguồn tài trợ của nguồn tài trợ j
Wj: Tỷ trọng của nguồn tài trợ thành phần j trong cấu trúc vốn (theo giá trị lịch
sử hoặc mục tiêu)
BPj là giới hạn mà khi gia tăng thêm 1 đồng vốn thì chi phí vốn tăng lên.
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ biểu diễn điểm gãy
WACC
WACC3
WACC2
WACC1
Nguồn tài trợ BP1 BP2
23
1.2. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là tình huống mà tại đó gây những sự cố không tốt cho doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp và sự tồn tại của doanh nghiệp.
Rủi ro của một doanh nghiệp do rất nhiều nguyên nhân gây ra gồm các nguyên nhân khách quan như khủng hoảng, suy thoái, đình công, thiên tai, sự thay đổi các
chính sách…và các nguyên nhân chủ quan như nhà quản lý yếu kém, sai lầm trong
việc dự báo kinh tế, ra quyết định sai lầm…
1.2.1.2. Phân loại rủi ro
Trong quá trình hoạt động, một doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều loại rủi
ro. Rủi ro làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể
chia làm hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
– Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của doanh
nghiệp khiến cho EBIT giảm. Đòn bẩy hoạt động chỉ là một bộ phận của rủi ro kinh
doanh. Các yếu tố khác của rủi ro kinh doanh là sự biến động của doanh thu và chi phí
sản xuất.
Rủi ro kinh doanh thường được đo lường theo độ lệch chuẩn của EBIT theo thời
gian được biểu thị bằng công thức dưới đây:
√∑ ̅̅̅̅̅̅̅
Trong đó:
: Độ lệch chuẩn của EBIT
: Thu nhập trước thuế và lãi vay kì vọng của nhà đầu tư ̅̅̅̅̅̅̅
: Thu nhập trước thuế và lãi vay tại năm thứ i
N : Số năm
Từ độ lệch chuẩn của EBIT đã xác định được, mỗi doanh nghiệp có thể dự đoán mức độ dao động của EBIT là lớn hay nhỏ xung quanh giá trị kỳ vọng ̅̅̅̅̅̅̅. Như vậy, nếu độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì lợi nhuận hoặc thua lỗ mà doanh nghiệp gặp phải cũng càng lớn, vì vậy doanh nghiệp có rủi ro kinh doanh cao và ngược lại.
24
– Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là sự không chắc chắn của EPS và xác suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định như
nợ và cổ phiếu ưu đãi trong cấu trúc vốn. Một doanh nghiệp mất khả năng chi trả khi
doanh nghiệp đó không thể đáp ứng các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng như thanh
toán lãi vay, gốc vay, thanh toán các khoản phải trả cũng như việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi đến thời gian đáo hạn.
Việc đo lường rủi ro tài chính là một việc các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm,
bởi đó là cơ sở quan trọng để ra các quyết định liên quan đến cấu trúc vốn cũng như
các quyết định quản trị tài chính khác. Ta sử dụng công thức sau để đo lường:
Trong đó:
: Độ lệch chuẩn của EPS
NS : Số cổ phần thường đang lưu thông
Như vậy, độ lệch chuẩn của EPS có phụ thuộc vào độ lệch chuẩn của EBIT. Qua
đó, ta thấy được rủi ro tài chính có mối liên hệ mật thiết với rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Khi độ lệch chuẩn của EBIT càng lớn thì độ lệch chuẩn của EPS càng
lớn, tức là mức độ biến động của EPS tương ứng với sự biến động của EBIT càng lớn
và ngược lại. Theo nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận, khi độ lệch chuẩn của EPS
càng lớn, EPS cũng càng cao nhưng đồng thời rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp cũng càng cao.
1.2.2. Các loại đòn bẩy trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy hoạt động (DOL – Degree of Operating Leverage) là mức độ sử dụng
chi phí hoạt động cố định của doanh nghiệp (thường được xét trong ngắn hạn bởi vì
trong dài hạn, tất cả các chi phí đều thay đổi) so với chi phí biến đổi.
Đòn bẩy hoạt động sử dụng chi phí cố định làm điểm tựa, một thay đổi trong
doanh thu sẽ được khuếch đại thành một thay đổi tương đối lớn trong EBIT.
Chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi.Chi phí cố định có thể kể ra bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm, một bộ phận chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý.
Chi phí biến đổi là chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi, chẳng hạn chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa hồng bán hàng, một phần chi phí quản lý hành chính.
25
Trong kinh doanh, nhà quản trị tài chính đầu tư chi phí cố định với hy vọng sản
lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định
gây ra sự thay đổi trong sản lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận.
Nói cách khác, đòn bẩy hoạt động kinh doanh lớn, khi các yếu tố khác không đổi, có
nghĩa là một sự thay đổi nhỏ trong doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi lớn trong ROE.
Như đã phân tích ở trên, chúng ta thấy rằng dưới tác động của đòn bẩy hoạt động
đã tạo ra một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ)
gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động,
người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy kinh doanh (DOL).
Độ bẩy hoạt động là tỷ lệ phần trăm thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu). Hay độ bẩy hoạt
động đo lường mức độ biến động của lợi nhuận trước thuế và lãi vay khi sản lượng
(doanh thu) thay đổi.
Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở các mức sản lượng (hoặc doanh thu)
khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy hoạt động, chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy hoạt động
ở mức sản lượng (doanh thu) là bao nhiêu.
Tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q (áp dụng với doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm có tính đơn chiếc).
Phần trăm thay đổi EBIT
Độ bẩy hoạt động tại mức sản lượng Q hoặc mức doanh thu S = Phần trăm thay đổi sản lượng hoặc doanh thu
Công thức trên rất cần để định nghĩa và hiểu được độ bẩy hoạt động nhưng rất
khó tính toán trong thực tế. Để dễ dàng tính toán DOL, chúng ta thực hiện một số biến
đổi. Biết rằng lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí, ta có:
Vì giá bán và chi phí cố định không thay đổi nên:
Thay vào công thức đầu tiên ta được:
( ) ( )
26
Chia tử và mẫu của công thức trên cho (P – V), ta được:
Hai công thức trên dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q. Hai công
thức này chỉ thích hợp với những công ty nào sản xuất sản phẩm có tính đơn chiếc,
chẳng hạn xe hơi, máy tính. Đối với doanh nghiệp có sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động theo doanh thu:
1.2.2.2. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính (DFL – Degree of Financial Leverage)là “vay nợ tài chính
khuếch đại những tác động từ những sự biến động của doanh thu hoạt động tới lợi
nhuận của các cổ đông” (Brealey & Myers, Fundamentals of Corporate Finance,
pg.636). Ta có thể hiểu rằng đòn bẩy tài chính là việc sử dụng chi phí tài trợ cố định
như nợ và cổ phần ưu đãi nhằm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông (EPS). Khi một công
ty sử dụng nợ vay, công ty có trách nhiệm thanh toán lãi và hoàn trả gốc vay. Nếu lợi nhuận tăng lên, chủ nợ sẽ tiếp tục nhận được phần lợi tức theo lãi suất đã ấn định
trước. Tuy nhiên nếu lợi nhuận giảm, điều ngược lại sẽ xảy ra. Vì vậy, đòn bẩy tài
chính là công cụ sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có chi phí lãi vay tài chính
nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi của các nhà đầu tư.
Những công ty có tỷ trọng tài sản hữu hình trên tổng tài sản cao tức là họ sử dụng
đòn bẩy tài chính nhiều hơn so với những công ty có tỷ trọng này thấp hơn.Vì việc sở
hữu nhiều tài sản hữu hình có thể khiến bên cho vay tự tin hơn trong việc nới lỏng tín
dụng. Nên các doanh nghiệp sở hữu các nhà máy, đất đai, thiết bị…hay các tài sản hữu hình khác có khả năng được dùng để vay thế chấp có thể sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn và các doanh nghiệp có doanh thudưới mức trung bình hay không có tài sản như vậy sẽ thận trọng hơn bởi sự nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của họ.
Khái niệm về độ bẩy tài chính là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức
độ biến động của thu nhập trên cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay
đổi. Chúng ta có thể hiểu độ bẩy tài chính tại một mức lợi nhuận hoạt động nào đó là
27
tỷ lệ phần trăm thay đổi của lãi cơ bản trên cổ phiếu và một phần tram thay đổi của lợi
nhuận hoạt động.
Theo khái niệm trên, công thức tính độ bẩy tài chính như sau:
Hơn nữa, vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay đổi, do đó đòn bẩy tài
chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính
sẽ rất nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Những doanh nghiệp không mắc
nợ (tỷ số bằng không) sẽ không có đòn bẩy tài chính. Như vậy, đòn bẩy tài chính đặt
trọng tâm vào tỷ số nợ. Khi đòn bẩy tài chính cao, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Về thực chất, đòn bẩy tài chính phản ánh sự thay đổi của
tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ trước sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và
lãi vay trong trường hợp không có vốn cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn:
1.2.2.3. Đòn bẩy tổng hợp
Đòn bẩy hoạt động cho ta khái niệm về sự nhạy cảm của lợi nhuận hoạt động khi
có sự thay đổi về doanh thu. Còn đòn bẩy tài chính cho ta khái niệm về sự nhạy cảm
của lợi nhuận thuần khi có sự thay đổi về lợi nhuận hoạt động. Nhưng thường trong
một công ty, nhà quản trị kết hợp cả hai loại đòn bẩy này. Nhà quản trị quan tâm đến
việc kết hợp chúng bởi cả hai nhân tố đều góp phần tạo nên rủi ro liên quan tới dòng
tiền trong tương lai của doanh nghiệp. Như vậy, đòn bẩy tổng hợp (DTL – Degree of
Total Leverage) là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến
EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai bước.
Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn
bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).
Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi, người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Độ bẩy tổng hợp phản ánh mức độ nhạy cảm của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) đối với sự thay đổi sản lượng (hay
doanh thu).
28
Về mặt tính toán, cũng có thể tính đòn bẩy hoạt động một cách đơn giản bằng
cách nhân độ bẩy hoạt động với độ bẩy tài chính:
Ngoài ra, nhân hai công thức tính DOL và DFL lại với nhau ta có:
[ ]
[ ]
Phương trình này cho thấy rằng với bất kỳ một công ty nào, chi phí lãi vay trước thuế càng lớn thì độ bẩy tổng hợp càng lớn so với trường hợp không có đòn bẩy tài
chính.
1.3. Cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị doanh nghiệp
1.3.1. Cấu trúc vốn tốiƣu
1.3.1.1. Khái niệm cấu trúc vốn tối ưu
“Người ta sẽ muốn lựa chọn cấu trúc vốn của công ty nào cho WACC tối thiểu.
Hơn nữa, ta nói rằng một tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thể hiện một cấu trúc vốn tối ưu khi kết quả của nó tạo nên chỉ số WACC thấp nhất có thể. Cấu trúc vốn tối ưu đôi khi
còn được gọi là cấu trúc vốn mục tiêu của công ty” (Brealey & Myers, Fundermentals
of Corporation Finance, pg.560).
Từ khái niệm trên có đề cập đến WACC, ta có thể hiểu rằng cấu trúc vốn tối ưu
là sự kết hợp giữa nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, cổ phần thường được sử dụng để tài trợ
cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Cấu trúc vốn tối ưu xảy ra ở thời điểm mà tại
đó tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và tối thiểu hóa rủi ro của doanh nghiệp để đạt tối
đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp
Số lượng nợ trong cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp được gọi là khả năng
vay nợ của doanh nghiệp. Do đó khả năng vay nợ của doanh nghiệp được xác định bở các yếu tố rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập các nhân, mức độ phá sản có thể có chi phí đại lý, vai trò của chính sách cấu trúc vốn trong việc cung cấp các tín hiệu về thanh quả của doanh nghiệp cho các thị trường vốn.
29
1.3.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn tối ưu
– Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
Khi một doanh nghiệp ở trong giai đoạn khó khăn do bị cạnh tranh về giá cả hoặc
việc chưa chiếm được nhiều thị phần với sản phẩm mới và phải chấp nhận thua lỗ
trong thời gian này. Trong những trường hợp đó, các doanh nghiệp thường không mạo
hiểm trong việc sử dụng nợ vay để bổ sung vốn kinh doanh góp phần làm thay đổi cấu trúc vốn hiện tại của doanh nghiệp.
– Chính sách thuế của quốc gia
Chính sách thuế của quốc gia cũng tác động trực tiếp đến cấu trúc vốn của một
doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng nợ thì phải trả khoản chi phí
sử dụng vốn vay. Những khoản chi phí này lại được tính sau thuế, do đó nếu chính
sách của một quốc gia phù hợp thì doanh nghiệp sẽ sử dụng nợ vì lãi vay thực sự mà
doanh nghiệp phải trả sau thuế tương đối thấp. Như vậy cấu trúc vốn tác động đến
quyết định chọn cấu trúc vốn thâm dụng nợ hay thâm dụng vốn cổ phần.
– Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp đến cấu trúc vốn của
doanh nghiệp. Trong trường hợp thiếu vốn, muốn tăng vốn hoạt động thì doanh nghiệp
phải quyết định chọn nguồn nào để bổ sung. Nếu doanh nghiệp quyết định sử dụng nợ
vay, cấu trúc vốn của doanh nghiệp sẽ thiên về sử dụng nợ, nhưng nếu doanh nghiệp có nguồn vốn tích lũy để cung cấp cho hoạt động kinh doanh thì khi đó, doanh nghiệp
sẽ sử dụng vốn tích lũy mà không sử dụng vốn vay. Như vậy chính khả năng tài chính
của doanh nghiệp sẽ quyết định có nên vay hay không.
– Quan điểm của nhà quản trị
Đây là nhân tố thuộc về tính cách riêng của nhà quản trị doanh nghiệp. Nếu nhà
quản trị doanh nghiệp có xu hướng mạo hiểm, thì họ sẽ sử dụng nhiều nợ. Khi đó, tỷ
trọng nợ sẽ chiếm cao hơn trong cấu trúc vốn và ngược lại, với những nhà quản trị
doanh nghiệp có xu hướng thận trọng, họ thường lựa chọn phương án tài trợ dùng rất ít
nợ, thậm chí là không dùng nợ mà họ chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu. Khi đó nợ vay ít được dùng và lẽ dĩ nhiên, cấu trúc vốn sẽ thiên về vốn chủ sở hữu.
1.3.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT
1.3.2.1. Khái niệm
“Điểm hòa vốn là điểm tại đó doanh thu bằng tổng chi phí. Vì vậy, tại điểm này
hoạt động của doanh nghiệp không lời cũng không lỗ. Như thế, muốn xác định được điểm hòa vốn phải xác định được 2 yếu tố là tổng doanh thu và tổng chi phí” (TS.Bùi
Hữu Phước, Tài chính doanh nghiệp, tr.221).
30
Phân tích điểm hòa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố định,
chi phí biến đổi, lợi nhuận và sản lượng tiêu thụ.
Mặc dù điểm hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp nhưng
phân tích điểm hòa vốn sẽ chỉ ra mức hoạt động cần thiết để doanh nghiệp có những
giải pháp nhằm đạt được một doanh số để không bị lỗ.Như vậy phân tích điểm hòa vốn
sẽ chỉ ra mức bán tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được.
Ngoài ra, phân tích điểm hòa vốn còn cung cấp thông tin có giá trị liên quan đến
các cách ứng xử chi phí tại các mức tiêu thụ khác nhau. Đây là cơ sở để doanh nghiệp
lập kế hoạch lợi nhuận và các kế hoạch khác trong ngắn hạn. Nó giúp nhà quản trị xác
định được sản lượng, doanh thu hòa vốn để dự báo khoảng lãi, lỗ của doanh nghiệp.
Từ đó, nhà quản trị sẽ có những chiến lược trong sản xuất và trong cạnh tranh để đưa
sản lượng, doanh thu của mình đạt mức tối ưu hơn trong dài hạn. Trong kinh doanh,
nhà quản trị phải đầu tư chi phí cố định, để hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung ứng
dịch vụ sẽ tạo ra doanh thu, nếu doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi phí cố định và
chi phí biến đổi thì công ty sẽ có lợi nhuận, còn ngược lại, nếu doanh thu quá thấp,
phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí biến đổi không bù đắp chi phí cố định thì
công ty sẽ phải chịu lỗ. Tuy nhiên, khi doanh thu đã vượt mức đủ bù đắp chi phí cố
định và chi phí biến đổi thì công ty có thể gia tăng lợi nhuận rất nhanh.
1.3.2.2. Phân tích điểm hòa vốn EBIT
Phương pháp phân tích điểm hòa vốn được áp dụng trong ngắn hạn với những
giả định sau:
– Giá bán của một đơn vị sản phẩm không đổi;
– Tất cả các chi phí có thể phân loại thành chi phí cố định và chi phí biến đổi;
– Tổng chi phí biến đổi phụ thuộc tuyến tính vào sản lượng sản xuất;
– Các chi phí cố định không thay đổi;
– Sản lượng tiêu thụ bằng sản lượng sản xuất;
– Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm, cơ cấu sản phẩm
không thay đổi.
Để phân tích điểm hòa vốn, ta thường sử dụng hai phương pháp: phân tích điểm
hòa vốn bằng đồ thị và phân tích điểm hòa vốn bằng phương pháp đại số.
Trong phương pháp phân tích điểm hòa vốn bằng đồ thị, chi phí và doanh thu được thể hiện trên trục tung, sản lượng thể hiện trên trục hoành. Hàm số tổng doanh
thu S tiêu biểu tổng doanh thu của doanh nghiệp sẽ thực hiện ở mỗi mức sản lượng, biết rằng giá bán đơn vị là P không đổi. Tương tự hàm số tổng chi phí hoạt động TC
tiêu biểu cho tổng chi phí mà doanh nghiệp phải gánh chịu ở mỗi mức sản lượng. Tổng
31
chi phí được tính bằng tổng số của chi phí cố định FC độc lập với sản lượng và chi phí
biến đổi VC theo một tỉ lệ không đổi theo mỗi đơn vị sản phẩm.
Điểm hòa vốn xảy ra ở điểm QBE trong hình dưới đây, đó là mức sản lượng mà đường biểu diễn tổng doanh thu và tổng chi phí cắt nhau. Nếu mức sản lượng của một
doanh nghiệp thấp hơn sản lượng tại điểm hòa vốn, tức là nếu tổng doanh thu S nhỏ
hơn tổng chi phí TC thì doanh nghiệp chịu lỗ hoạt động, được xác định tại điểm EBIT âm.Nếu mức sản lượng của doanh nghiệp cao hơn mức sản lượng tại điểm hòa vốn,
tức là nếu tổng doanh thu S lớn hơn tổng chi phí TC, doanh nghiệp thực hiện được
EBIT, được xác định tại điểm EBIT dương.
Ta có biểu đồ minh họa phân tích điểm hòa vốn:
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ phân tích điểm hòa vốn
Tổng doanh thu
Tổng doanh thu và chi phí
Hoạt động lãi (EBIT) Tổng chi phí
Hoạt động lỗ
Biến phí
SBE Điểm hòa vốn
Định phí
QBE Q
Phương pháp thứ hai là phương pháp phân tích điểm hòa vốn bằng phép tính đại số.
Đặt EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi
: sản lượng Q
: chi phí biến đổi đơn vị VCu
(P – VCu) : lãi gộp đơn vị
Ta có:
Tổng doanh thu: S = P.Q
32
Tổng chi phí hoạt động: TC = VCu.Q + FC
Để xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đại số, cần cho các hàm số tổng doanh thu và tổng chi phí hoạt động bằng nhau (EBIT = S – TC = 0) và giải phương trình để tìm sản lượng hòa vốn và thay thế sản lượng hòa vốn QBE cho Q, ta có:
S = TC
↔ P.QBE = VC + FC
↔P.QBE = VCu.QBE + FC
Cuối cùng ta giải phương trình để tìm điểm hòa vốn QBE:
P.QBE – VCu.QBE = FC
(P – VCu).QBE = FC
Với P – VCu thường gọi là lãi gộp đơn vị, là chênh lệch giữa giá bán và chi phí
biến đổi đơn vị, nó đo lường mỗi đơn vị sản lượng đóng góp bao nhiêu để bù đắp cho
chi phí cố định chi ra. Vì vậy ta có thể nói rằng sản lượng hòa vốn được tính bằng các
lấy định phí chia cho lãi gộp đơn vị.
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, ta tính điểm doanh thu hòa
vốn trung bình cho tất cả các loại sản phẩm đó.
Từ công thức trên, triển khai như sau:
1.3.3. Xác định cấu trúc vốn tối ƣu thông qua phân tích EBIT – EPS
1.3.3.1. Phân tích EBIT – EPS và lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu
Để mở rộng hoạt động, công ty có thể xem xét giữa 2 phương án là tài trợ hoàn
toàn bằng vốn cổ phần hoặc tài trợ thêm bằng nợ. Việc phân tích EBIT – EPS giúp công ty lựa chọn được phương án thích hợp và tạo nên cấu trúc vốn tối ưu, đem lại lợi nhuận cao và tối thiểu chi phí vốn.
33
Bƣớc 1: Tính toán mức EBIT dự kiến sau khi mở rộng hoạt động
Với hoạt động kinh doanh hiện có, công ty có thể đã và đang sử dụng vốn cổ phần và nợ. Với lượng vốn muốn đầu tư để mở rộng hoạt động, ta cần dự báo được
doanh thu và chi phí hoạt động để xác định EBIT dự kiến. Giả sử điều kiện môi trường
bên ngoài không có nhiều biến động và công ty hoạt động ổn định.
Lượng vốn đầu tư thêm sẽ là nguồn đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh, nên
chúng sẽ được kết chuyển vào chi phí hoạt động kinh doanh của năm dự kiến.
Ta sẽ ước lượng doanh thu như sau:
Từ doanh thu dự kiến và chi phí hoạt động dự kiến, ta xác định được EBIT dự kiến.
Bƣớc 2: Ƣớc lƣợng tính khả biến của mức lợi nhuận kinh doanh này
Sau khi xác định được EBIT dự kiến, với 2 phương án, ta xác định được 2 giá trị
EAT và 2 giá trị EPS tương ứng.
Từ đó, ta xác định độ lệch chuẩn của lợi nhuận kinh doanh. Độ lệch chuẩn cho
biết sự chênh lệch về giá trị lợi nhuận của từng thời điểm đánh giá so với giá trị lợi nhuận trung bình. Nếu biến động của giá trị lợi nhuận nằm trong độ lệch chuẩn thì tính
biến động của giá trị lợi nhuận ở mức thấp.
√
∑
Trong đó:
i: năm thứ i
n: số năm quan sát
Bƣớc 3: Tính toán điểm hòa vốn EBIT giữa 2 phƣơng án tài trợ – thêm nợ
mới hay duy trì cấu trúc vốn cổ phần
Để xác định điểm hòa vốn EBIT, ta tham khảo phương pháp tại mục 1.3.3.2.
Bƣớc 4: Phân tích các ƣớc lƣợng này trong bối cảnh rủi ro mà doanh nghiệp
sẵn sàng chấp nhận
Để xác định xác suất EBIT thấp hơn EBIT hòa vốn, ta sử dụng công thức sau:
34
Căn cứ vào bảng phân phối chuẩn của biến z1 để xác định xác suất mà EBIT thấp hơn EBIT hòa vốn. Qua đó, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty. Tiếp theo, ta cần xác định xác suất chịu lỗ của công ty qua công thức z2, tương tự căn cứ vào bảng phân phối chuẩn của biến z2 để xác định xác suất mà EBIT thấp hơn chi phí lãi vay I
Nếu một trong hai thử nghiệm hoặc cả hai thử nghiệm cho thấy cấu trúc vốn hiện tại có mức độ rủi ro không thể chấp nhận được, nhà quản trị tài chính sẽ phải lập lại
phân tích này với mức độ rủi ro thấp hơn và ngược lại.
Bƣớc 5: Xem xét các chứng cứ thị trƣờng để xác định cấu trúc vốn đề xuất có quá rủi ro không: mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp, định mức
ngành cho các tỷ số đòn bẩy và chỉ số khả năng thanh toán, khuyến cáo của các
ngân hàng đối với doanh nghiệp.
Bước này chỉ thực hiện sau khi cấu trúc vốn đề xuất đáp ứng được các thử
nghiệm nội bộ về tính khả thi của nó.
1.3.3.2. Xác định điểm hòa vốn giá trị thị trường (EBIT thị trường)
EBIT tại điểm bàng quan là điểm mà tại đó dù sử dụng bất kỳ phương pháp tài
trợ nào, có nợ vay hay không, thì giá trị EPS ở các phương án là như nhau. Điểm bàng
quan của EBIT được tính thông qua việc so sánh EPS giữa các phương án.
Điểm hòa vốn giá trị thị trường là điểm mà tại đó nếu EBIT dự kiến thấp hơn
điểm hòa vốn thì cấu trúc vốn thiên về sử dụng vốn cổ phần sẽ có lợi hơn. Ngược lại,
nếu EBIT dự kiến vượt quá điểm hòa vốn giá trị thị trường thì cấu trúc vốn thiên về sử
dụng đòn bẩy tài chính sẽ làm tối đa hóa giá trị thị trường công ty. Điểm hòa vốn giá
trị thị trường được xác định bằng phương trình:
Chú thích:
: Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ hoàn Scp1
toàn bằng vốn cổ phần
: Số cổ phần thường chưa chi trả tương ứng với phương án tài trợ có Scp2
sử dụng đòn bẩy tài chính
: Điểm hòa vốn giá trị thị trường EBIT0
T : Thuế thu nhập doanh nghiệp
PD : Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
35
Do hai phương án có phương thức tài trợ khác nhau dẫn đến khi EBIT thay đổi
thì EPS của các phương án thay đổi khác nhau.
1.3.3.3. Ý nghĩa của lá chắn thuế đối với doanh nghiệp
Tài trợ nợ có một lợi thế quan trọng dưới hệ thống thuế thu nhập doanh nghiệp,
lãi từ chứng khoán nợ mà công ty chi trả là một khoản chi phí được khấu trừ thuế. Cổ
tức và lợi nhuận giữ lại thì không.
Các tấm chắn thuế có thể là các tài sản có giá trị, ta nên chiết khấu các tấm chắn
thuế với một tỷ lệ chiết khấu tương đối thấp. Giả định thông thường nhất là rủi ro các
tấm chắn thuế bằng rủi ro của các chi trả lãi phát sinh ra các tấm chắn thuế này. Với giả định này, hiện giá trị của tấm chắn thuế độc lập với tỷ suất sinh lợi từ kd.
Lãi vay = Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng trên nợ x Số tiền vay= kd x D
Thuế suất thuế TNDN x Lãi từ chứng khoán nợ PV (lá chắn thuế) = Tỷ suất sinh lời kỳ vọng trên nợ
36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CHI PHÍ VỐN TẠI CÔNG TYCỔ PHẦN KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ HT-STEEL
2.1. Giới thiệu khái quát vềCông ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel
2.1.1. Thông tin khái quát Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel
Tên Công ty: Công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí
Tên giao dịch: Mechanical engineering steel structure joint stock company
Tên công ty viết tắt: HT
Mã số thuế: 0800294038
Người đại diện theo pháp luật: Ông Chu Anh Cường – Giám đốc công ty
Địa chỉ trụ sở chính: phố Quán Gỏi, xã Hưng Thịnh, huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương
+ Điện thoại: 0320.3774300
+ Fax: 0320.3774301
Văn phòng đại diện: Số nhà 214 đường Giải Phóng, P. Phương Liệt, Thanh
Xuân, Hà Nội
+ Điện thoại: 04.38688868
+ Fax: 04.38687881
Email:htsteelvn@yahoo.com
Ngành, nghề kinh doanh:
+ Sản xuất, mua bán các sản phẩm kết cấu thép và cơ khí, các thiết bị xây
dựng phục vụ các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng;
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp và đô thị, trạm biến áp và đường điện đến 35 KV;
+ Mua bán kim khí và vật tư tổng hợp;
+ Tư vấn đầu tư xây dựng, lập dự án, lập dự toán các công trình công nghiệp
và dân dụng;
+ Thiết bị phi tiêu chuẩn;
+ Tư vấn vấn giám sát đầu tư công trình;
+ Đầu tư kinh doanh nhà ở và bất động sản;
+ Sản xuất các sản phẩm bê tông đúc sẵn;
+ Thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp.
37
Hiện nay, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh các
sản phẩm kết cấu thép và cơ khí, nhà thép tiền chế, dầm tổ hợp, kết cấu thép phi tiêu chuẩn…; xây dựng lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, xây
lắp đường dây và trạm biến áp…
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel
Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel chính thức đi vào hoạt động ngày 14/01/2005, được thành lập trên sự góp vốn của các thành viên gọi là các cổ đông của
công ty với tổng vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000 đồng. Vốn điều lệ của công ty
được chia thành 50.000 cổ phần phổ thông, số cổ phần phổ thông chào bán là 33.500
cổ phần.
Ban đầu công ty được thành lập dưới tên Công ty CP Kết cấu thép và thiết bị
nâng HT. Công ty được hình thành với đội ngũ kỹ sư trẻ được đào tạo chuyên ngành
về thiết kế-thi công các công trình “Máy nâng và Xây dựng” quyết tâm mang đến cho
người sử dụng các sản phẩm có “Tính an toàn cao – Kiểu dáng công nghiệp đẹp – Một
mức đầu tư hợp lý”. Tất cả các sản phẩm trước khi chuyển đến khách hàng đều được
thiết kế, tính toán, thử nghiệm cẩn thận chính xác theo tiêu chuẩn của các nước tiên tiến như (FEM / Châu Âu; DIN / CHLB Đức; JIS / Nhật Bản…), cùng sự hỗ trợ của
các phần mềm thiết kế AutoCAD (Mechanical 2008) của Autodesk, các phần mềm
tính toán-phân tích-thiết kế kết cấu (ANSYS, SAP2000, STAAD-III…).
Năm 2010, công ty chính thức đổi tên thành Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-
Steel với năng lực như sau:
Kỹ sư chuyên ngành “Kết cấu thép và Xây dựng”: 16 người;
Công nhân kỹ thuật cao 08 người cùng với 180 công nhân “cơ khí & hàn” làm
việc liên tục tại nhà máy;
Nhà máy của công ty rộng 4000m2 tại Hưng Thịnh – Bình Giang – Hải Dương
với máy móc chuyên dùng để sản xuất các sản phẩm kết cấu thép và cẩu trục.
Cho đến thời điểm này, công ty đã trải qua 9 năm hoạt động và đang trên tiến
trình phát triển. Tổng vốn đầu tư của chủ sở hữu đã lên tới 10.000.000.000 đồng tương đương với 100.000 cổ phần.
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel
Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tôn
trọng pháp luật.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua hình dưới đây:
38
Hình 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc tài chính Phó Giám đốc sản xuất
Phòng Kế toán Xưởng sản xuất
Phòng Vật tư
Phòng Tư vấn và Thiết kế, Bán hàng Phòng Hành chính
(Nguồn: Phòng Hành chính)
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một
lần, vào quý I hàng năm;
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông;
- Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật của công ty, điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
- Phó Giám đốc: Công ty có 2 Phó Giám đốc là Phó Giám đốc sản xuất và Phó Giám đốc tài chính. Phó Giám đốc sản xuất phụ trách công tác khoa học kĩ thuật, thực hiện các chức năng thẩm quyền kế hoạch từ khi xây dựng đến lúc thực hiện kế hoạch, trực tiếp giám sát, kiểm tra an toàn sản xuất và nghiệm thu chất lượng sản phẩm, trực tiếp thiết kế kỹ thuật theo đơn đặt hàng, theo dõi và chịu trách nhiệm về cơ cấu sản phẩm kết cấu thép. Phó Giám đốc tài chính kiêm chủ tịch công đoàn, phụ trách tổ chức công tác hành chính, giám sát tài chính, thực hiện chế độ kế toán tài chính của Nhà
nước, chịu trách nhiệm thanh toán và thanh lý các hợp đồng kinh tế, trực tiếp phụ trách công tác thanh toán, thu hồi nợ. Cả hai Phó Giám đốc đều có nhiệm vụ giúp việc cho
39
Giám đốc trong công tác quản lý Công ty và phân bổ công việc hợp lý cho các bộ phận
bên dưới;
- Phòng Tƣ vấn và thiết kế, bán hàng: có chức năng tham mưu, tư vấn cho
Hội đồng quản trị, Giám đốc trong các lĩnh vực:
+ Lập kế hoạch bán hàng hàng tháng, quý, năm và kế hoạch các dự án đầu tư; + Thu thập và ghi chép đầy đủ thông tin của khách hàng về các công trình,
sản phẩm, nghiên cứu và tiếp cận thị trường;
+ Tiếp nhận thư mời thầu, hồ sơ mời thầu, nghiên cứu khảo sát thực tế phân tích kết quả và tham mưu cho Giám đốc quyết định tham gia dự thầu, phối hợp với các
phòng chức năng trong công ty lập hồ sơ dự thầu và tham gia đấu thầu theo ủy quyền
của Giám đốc;
+ Thiết kế công trình, sau đó đưa qua chủ đầu tư ký duyệt, bản vẽ thiết kế đáp ứng các nội dung yêu cầu của khách hàng về thông số, chỉ tiêu kỹ thuật, và đầy đủ các
chi tiết để triển khai sản xuất và có thể bóc tính được khối lượng đầy đủ; quản lý tiến
độ thi công các công trình; quản lý kỹ thuật, chất lượng; theo dõi thực hiện hợp đồng,
thanh lý hợp đồng tư vấn thiết kế và hợp đồng thi công xây lắp, giao khoán lắp dựng
+ Ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất;
- Phòng Hành chính: là phòng có chức năng tổ chức hành chính quản trị, tổ chức cán bộ lao động và tiền lương, đồng thời phối hợp với các phòng ban chức năng nhằm hoàn thành công tác sản xuất. Phòng Hành chính có nhiệm vụ sau:
+ Quản lý tài sản, mua sắm trang thiết bị; + Quản lý hồ sơ công nhân viên; quản lý công văn, giấy tờ, tổ chức thực hiện
tốt công văn, văn thư;
+ Công tác tổng hợp soạn thảo văn bản; công tác dịch thuật;
- Phòng Vật tƣ: có các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và quản lý công tác kế hoạch; quản lý công tác đầu tư; thực hiện
và quản lý công tác báo cáo kế hoạch, báo cáo thống kê;
+ Theo dõi và quản lý việc thực hiện hợp đồng mua bán vật tư hàng hóa; theo
dõi chất lượng sản phẩm;
- Phòng Kế toán: có chức năng giúp việc cho Giám đốc, Hội đồng quản trị trong lĩnh vực kế toán và hạch toán kinh doanh trong công ty, giúp Giám đốc và Hội đồng quản trị kiểm soát các hoạt động kinh tế trong công ty theo các quy định về quản lý kinh tế của nhà nước và công ty, kiểm soạt hoạt động tài chính của các đơn vị.
- Xƣởng sản xuất: là bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất, lắp ráp nguyên vật
liệu, vật tư… để cho ra các sản phẩm Công ty kinh doanh.
40
2.1.4. Khái quát tình hình kinh doanh Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-
Steelgiai đoạn 2010 –2013
Khi đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào thì
nguồn thông tin phổ biến và hữu ích nhất là các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh. Thông qua những tài liệu này, ta có thể có cái nhìn
tổng thể về cơ cấu tài sản, nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua.
2.1.4.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2013
Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 –
2013 được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2010 – 2013
1,177.81
1,200.00
120,000.00
107,385.7 1
1,000.00
100,000.00
866.80
80,723.22
842.96
78,733.28
800.00
80,000.00
68,642.03
600.00
60,000.00
484.71
400.00
40,000.00
200.00
20,000.00
0.00
0.00
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị tính: Triệu đồng
(Nguồn: Phụ lục báo cáo tài chính của công ty)
Nhìn chung ta thấy doanh thu của công ty đều tăng lên từ năm 2010 đến năm
2013. Còn lợi nhuận của công ty có sự biến động rõ rệt khi giảm mạnh trong giai đoạn
2010 – 2011 và có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012 – 2013.
Về tình hình doanh thu:
Mặc dù đây là giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế, còn chịu nhiều ảnh hưởng cũng như hậu quả nặng nề, nhưng công ty vẫn đảm bảo doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ. Giai đoạn 2010 – 2011, doanh thu của công ty tăng lên 14,7% tương
đương 10.091,25 triệu đồng. Đây là một con số khá lớn trong tình hình kinh tế lúc bấy giờ bởi công ty đã có kế hoạch tập trung vào các khu công nghiệp có triển vọng như Hải Phòng, Hải Dương, Việt Trì để mở rộng thị trường. Sang đến năm 2012, doanh thu
41
tăng với lượng khá thấp là 1.989,94 triệu đồng tương ứng với 2,53% so với năm trước
do các hợp đồng năm trước tiếp tục được tập trung hoàn thành nên công ty chưa có thêm các hợp đồng ký kết mới, thay vào đó là công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường
được đẩy mạnh nhằm kế hoạch kinh doanh năm sau. Năm 2013, doanh thu của công ty
lại tăng khá mạnh với tốc độ 33,03% và lên đến 107.385,71 triệu đồng. Phần lớn
doanh thu năm 2013 tăng mạnh như vậy bởi với tiềm lực đã có và các mục tiêu kinh doanh được đề ra từ năm trước, công ty đấu thầu một số công trình lớn như các dự án nhà
xưởng MDE, các dự án của công ty may Sông Hồng.. và tăng doanh thu mạnh mẽ.
Về tình hình chi phí:
Chi phí giá vốn : Trong khi doanh thu bán hàng tăng cao thì giá vốn cũng tăng
tương ứng. Năm 2010-2011, giá vốn hàng bán tăng 9839.3 triệu tương ứng với
15.66% so với năm 2010 nhưng sang năm 2012 chỉ tăng 765.11 triệu tương ứng với
1.05% do chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh dẫn đến sự tăng trưởng của doanh thu có
phần chững lại. Nhưng sang đến 2013, doanh thu tăng mạnh, chi phí về giá vốn tăng
theo, cụ thể là tăng 25462.51 triệu, tương ứng với 33.03% so với năm 2012, cho thấy
2013 là một năm hoạt động mạnh mẽ của công ty. Năm 2012 công ty mở thêm nhà
xưởng số hai, nhà xưởng thử hai đưa vào sử dụng dẫn tới chi phí khấu hao tăng mạnh,
mặt khác nguyên vật liệu lại tăng cao khiến chi phí giá vốn của năm 2013 tăng mạnh
như vậy.
Chi phí quản lí doanh nghiệp: Công tác quản lý doanh nghiệp cũng như cơ sở vật
chất đã khá hoàn thiện nên các nhà quản trị bắt đầu thực hiện tiết kiệm chi phí, đặc biệt
là chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó trong năm 2012, áp dụng tiết kiệm chi phí đã
thúc đẩy lợi nhuận tăng 358,25 triệu tương đương 73,91% so với năm 2011. Năm
2013, doanh thu bán hàng của công ty tăng mạnh, công ty tăng mạnh hoạt động sản
xuất nên chi phí quản lí doanh nghiệp tăng lên 792.29 triệu tương ứng với 28.99%. Để
hoàn thiện hơn bộ máy cơ cấu doanh nghiệp, công ty đã quyết định mở thêm một
phòng quản lí doanh nghiệp để có thể tổ chức tốt hơn hoạt động kinh doanh. Nhờ đó
lợi nhuận công ty đạt được vượt bậc so với 2012, cụ thể là tăng 334.85 triệu tương
đương 39.72%.
Chi phí tài chính: có thể thấy chi phí tài chính tăng dần qua các năm, chi phí tài chính của công ty tăng chủ yếu là do từ các khoản lãi vay trong năm tăng. Hoạt động kinh doanh của công ty tăng dần theo từng năm dẫn đến những khoản phí này cũng phải tăng để phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. Chi phí tài chính của công
ty được dùng để bổ sung vốn lưu động, tăng giá trị hàng tồn kho và đầu tư trang thiết
bị. Cụ thể là năm 2010 là 1588.38 triệu và lên đến năm 2011 là 2012.93 triệu, sang đến 2012 chi phí tài chính tăng lên tới 3404.009 triệu, chủ yếu là do năm nay công ty mở
42
thêm nhà xưởng nên chi phí đầu tư trang thiết bị tăng thêm. Sang năm 2013 do công ty
đang trong quá trình mở rộng sản xuất chi phí tài chính tăng lên 3562.728 triệu
Nhìn chung, có thể nói hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm qua tương
đối tốt với lợi nhuận sau thuế đều dương song còn nhiều biến động. Với lợi nhuận như
vậy, công ty sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng sản xuất, phát triển thị
trườnghơn nếu công ty duy trì được tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận trong các năm tiếp theo.
2.2. Phân tích cấu trúc vốn Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai đoạn
2010 – 2013
2.2.1. Phân tích các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn
Khi phân tích cấu trúc vốn, ta cần xem xét đến sự tham gia của nợ ngắn hạn, nợ
dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường và lợi nhuận không chia. Cụ thể với
công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel, ta phải xem xét tới nợ phải trả (bao gồm nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn) và vốn CSH (vốn cổ phần thường và lợi nhuận không chia).
Bảng 2.1. Cấu trúc vốn giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch % 2012- 2011 2013- 2012 2011- 2010
39.545,71 56.907,59 56.314,87 74.163,53 43,90 (1,04) 31,69
32.028,83 50.685,74 44.518,68 63.484,02 58,25 (12,17) 42,6
7.516,88 6.221,85 11.796,19 10.679,50 (17,23) 89,59 (9,47) Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn
7.633,24 7.406,67 11.445,32 11.658,98 (2,97) 54,53 1,87 Vốn CSH
6.319,60 6.319,60 10.000,0 10.000,0 0,00 58,24 0,00
866,80 484,71 842,96 1.177,81 (44,08) 73,91 39,72
47.178,95 64.314,26 67.760,20 85.822,51 36,32 5,36 26,66 Vốn đầu tư của CSH Lợi nhuận sau thuế chưa chia TỔNG NV
(Nguồn: Phụ lục báo cáo tài chính của công ty)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng nguồn vốn có quy mô tăng dần qua các năm. Năm 2013, tổng nguồn vốn của công ty có quy mô là 85.822,51 triệu đồng. Trong đó, nợ phải trả là 74.163,53 triệu đồng và vốn CSH là 10.000 triệu đồng. Sự biến động của các thành phần trong nguồn vốn cụ thể như sau:
43
2.2.1.1. Vốn đầu tư của CSH
Vốn đầu tư của CSH công ty chính là vốn cổ phần thường khi số vốn này được chia nhỏ thành các phần vốn bằng nhau. Song công ty không niêm yết trên sàn nên
không có sự mua bán cổ phiếu trên thị trường. Đồng thời, công ty cũng không phát
hành cổ phiếu ưu đãi nên vốn CSH của công ty chỉ được cấu thành bởi vốn cổ phần
thường và lợi nhuận sau thuếkhông chia.
Năm 2011, vốn cổ phần thường của công ty không thay đổi so với năm 2010.
Nhận thấy tình hình kinh tế ở Việt Nam nói chung và trong địa bàn kinh doanh của
công ty nói riêng chưa có nhiều dấu hiệu tích cực hậu khủng hoảng tài chính năm
2008, nên năm 2011, công ty quyết định chưa đầu tư thêm vốn vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và chính sách bán hàng nên việc huy động vốn từ các cổ đông là chưa cần
thiết. Sang năm 2012, với nhiều chính sách kích cầu, khuyến khích hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như các chính sách hỗ trợ trên thị trường vốn của chính phủ, công ty
mạnh dạn huy động nguồn vốn cổ phần thường lên đến 10.000 triệu đồng, tăng
58,24% so với năm 2011. Huy động vốn từ phát hành cổ phần là một cách thức nhanh
chóng để có được nguồn vốn lớn trong thời gian khá ngắn. Tuy nhiên, việc gia tăng
nguồn vốn bằng vốn cổ phần thường cũng đặt ra không ít khó khăn cho công ty bởi chi
phí phát hành cổ phiếu thường mới khá cao. Nếu tình hình kinh doanh của công ty
thuận lợi thì lợi tức trả cho cổ đông sở hữu cổ phần thường sẽ tăng lên. Hơn nữa, chi phí chi trả cổ tức này không được lợi từ lá chắn thuế. Vốn cổ phần thường của công ty
không có sự thay đổi trong năm 2013, công ty không phát hành thêm cổ phiếu để tiết
kiệm chi phí phát hành, nhờ đó một phần mà lợi nhuận sau thuế của năm 2013 đã tăng vọt.
Khoản lợi nhuận sau thuế chưa chia của công ty trong giai đoạn qua có khá nhiều
biến động. Năm 2011, lợi nhuận sau thuế chưa chia giảm 44,08% so với năm 2010 bởi
kết quả kinh doanh của năm 2011 giảm sút kéo theo mức lợi nhuận được quay vòng
cho việc đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh này cũng giảm đáng kể. Năm 2012
là một năm khởi sắc hơn khi lợi nhuận sau thuế chưa chia là 842,96 triệu đồng, tăng
73,91% so với năm trước. Có sự tăng trưởng mạnh mẽ này bởi công ty chú trọng hơn
vào tiết kiệm mạnh mẽ chi phí giá vốn và chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này dễ hiểu khi doanh thu năm 2012 tăng 2,53% so với năm 2011 trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 1,05%. Đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 20,92%. Đây là những sự cố gắng nâng cao hiệu quả kinh doanh đáng ghi nhận của công ty. Năm 2013, lợi nhuận sau thuế chưa chia của công ty vẫn tăng trưởng tốt với tốc độ 39,72% tương
đương với 334,85 triệu đồng. Như vậy công ty tiếp tục giữ lại toàn bộ lợi nhuận sau
thuế để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chi trả cổ tức.
44
Tóm lại, ta có thể thấy được nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do sự phát hành cổ
phiếu mới và lợi nhuận không chia cuối mỗi năm. Tuy rằng chi phí phát hành cổ phiếu mới là khá lớn nhưng nhờ đó mà vốn chủ sở hữu tăng tạo điều kiện giúp cho lợi nhuận
tăng theo, mặt tích cực của việc phát hành cổ phiếu còn giúp công ty tăng uy tín hơn
trên thị trường khi mà có nhiều nhà đầu tư sẽ quan tâm đến công ty hơn.
2.2.1.2. Nợ phải trả
a) Nợ ngắn hạn
Bảng 2.2. Nợ phải trả ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch % 2012- 2011 2013- 2012 2011- 2010
4.195,74 12.669,57 12.745,27 7.930,53 201,96 0,60 (37,78)
7.610,90 8.697,59 9.928,89 29.849,19 14,28 14,16 200,63
0 0 0 0
20.222,18 29.318,57 21.844,52 25.704,30 44,98 (25,49) 17,67
32.028,83 50.685,74 44.518,68 63.484,02 58,25 (12,17) 42,60 Tín dụng thương mại Vay NH ngân hàng Phát hành thương phiếu Nợ tích lũy Tổng nợ ngắn hạn
(Nguồn: Phụ lục báo cáo tài chính của công ty)
Nguồn vốn nợ ngắn hạn của công ty được cấu thành bởi khoản tín dụng thương
mại, vay ngắn hạn ngân hàng và nợ tích lũy. Trong thời gian hoạt động, công ty không
phát hành thương phiếu để huy động vốn.
- Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại chính là khoản vốn công ty chiếm dụng của các nhà cung
cấp đầu vào trong thời gian ngắn.
Giai đoạn 2010 – 2011: TDTM tăng 201,96% cho thấy công ty chiếm dụng
nhiều vốn của nhà cung cấp hơn. Do năm 2011, nền kinh tế nước nhà gặp nhiều biến động, trong đó tỷ lệ lạm phát lên đến 18,6%, đồng tiền mất giá nghiêm trọng, giá nguyên vật liệu ngành xây dựng cũng tăng đáng kể, nên công ty đã tăng dự trữ hàng tồn kho thay vì dự trữ tiền mặt, kéo theo khả năng thanh toán tức thời giảm. Cụ thể là hàng tồn kho đã tăng từ 28380.1 triệu lên đến 43191.137 triệu, tương đương với tăng 52.1%, còn dự trữ tiền mặt giảm từ 1713.073 triệu còn 744.159 triệu, giảm 968.914 triệu tương đương giảm 56.6% so với 2010.Hơn nữa, việc tăng TDTM cũng làm tăng giá trị hàng tồn kho do đây là khoản vốn chiếm dụng được dưới hình thức hàng hóa.
45
Vì vậy, với các nhà cung cấp hợp tác dài hạn như Hòa Phát hay Bắc Việt, công ty sử
dụng điều khoản chiết khấu theo hợp đồng hợp tác kinh tế để trì hoãn việc thanh toán công nợ ngay. Thay vào đó, công ty được phép thanh toán trong vòng 90-120 ngày sau
khi nhận hàng. Với giá trị chiếm dụng vốn tăng cao vào cuối năm 2011, thời hạn thanh
toán là đầu năm 2012, công ty cần chuẩn bị khả năng tài chính để thanh toán đúng hạn,
tránh gây mất uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty cũng cung cấp điều khoản TDTM cho khách hàng khi khoản phải thu khách hàng năm 2011 tăng 39,15% so với
năm trước. Điều này sẽ tạo nhiều rủi ro cho công ty khi cần thu hồi vốn gấp để thanh
toán các đơn hàng trả chậm. Do đó, công ty cần hạn chế tối thiểu các khoản phải thu
khách hàng khi có kế hoạch sử dụng TDTM như một nguồn tài trợ.
Giai đoạn 2011 – 2012: lượng vốn TDTM chiếm dụng tồn cuối kỳ ở mức tương
đương với năm cũ, chỉ tăng nhẹ 0,6%. Điều này cho thấy sau khi thanh toán nợ TDTM
đầu kỳ và cộng thêm các khoản phát sinh trong kỳ thì chốt cuối năm 2012, lượng vốn
TDTM chiếm dụng của các nhà cung cấp vẫn ở mức cao và đỏi hỏi thanh toán vào đầu
năm sau. Đồng thời ta cũng nhận thấy rằng TDTM là nguồn vốn tài trợ thường xuyên
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, khoản phải thu khách hàng
giảm 65,19% cho thấy công ty đã cẩn trọng hơn, thu hồi phần lớn vốn bị chiếm dụng
và cho khách hàng hưởng TDTM ít hơn để tránh rủi ro thanh toán.
Giai đoạn 2012 – 2013: khoản TDTM cuối năm 2013 giảm 37,78% so với cuối năm 2012 bởi vào thời điểm này, các đơn hàng cần áp dụng điều khoản TDTM phát
sinh ít hơn so với cùng thời điểm năm trước do nhu cầu cung cấp cho các công trình
của công ty nên lượng vốn cần thanh toán vào đầu năm sau cũng ít hơn các giai đoạn
trước. Song con số này không phản ánh rằng công ty chiếm dụng vốn của các nhà
cung cấp ít hơn. Ngoài ra, khoản phải thu khách hàng tăng 240,87% tức là công ty
đang bị khách hàng chiếm dụng một lượng vốn khá lớn vào thời điểm cuối năm này.
Mà giá trị khoản phải thu khách hàng lớn hơn giá trị khoản phải trả người bán. Nếu
công ty không thu hồi được theo đúng điều khoản TDTM cung cấp cho khách hàng,
công ty có nguy cơ rơi vào tình trạng không thanh toán đúng hạn được các đơn hàng
trả chậm cho nhà cung cấp. Điều này sẽ gây mất uy tín trên thị trường và đẩy công ty vào tình trạng nợ xấu trong hoạt động thương mại với nhà cung cấp.
Tóm lại, trong giai đoạn 2010 – 2013, giá trị cuối kỳ của khoản TDTM khá lớn cho thấy hoạt động chiếm dụng vốn của công ty khá mạnh mẽ, các nhà quản trị đã biết tận dụng những điều khoản TDTM từ nhà cung cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tài chính của mình. TDTM phát sinh từ việc mua hàng trả chậm của công ty, tức
là công ty trì hoãn được thời hạn thanh toán các đơn hàng. Song công ty vẫn cần chuẩn bị khả năng tài chính gấp rút để hoàn thành công nợ đúng thời hạn, tránh gây
46
mất uy tín. Ngoài ra, để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động TDTM, công ty cần cân đối
giữa việc cho hưởng TDTM và được hưởng TDTM giữa khách hàng và nhà cung cấp để không bị phụ thuộc tài chính vào đối tác khi cần thu hồi vốn gấp.
- Vay ngắn hạn : gồm vay ngắn hạn ngân hàng và vay ngắn hạn cá nhân
Vay ngắn hạn ngân hàng luôn là nguồn huy động vốn quan trọng của công ty.
Song trong giai đoạn 2010 – 2012, nguồn vốn này có tốc độ tăng trưởng không cao bởi đây là thời kỳ nên kinh tế có nhiều biến động, lạm phát tăng mạnh, lãi suất ngân hàng
cũng gia tăng, vì vậy việc huy động vốn từ vay ngân hàng được công ty rất hạn chế.
Vay ngắn hạn cá nhân chiếm phần lớn trong nguồn vay ngắn hạn của công ty, do
huy động vốn vay từ ngân hàng rất hạn chế nên công ty đã tìm tới những mối quan hệ
từ các cá nhân bên ngoài để hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất được thỏa thuận đối với từng
cá nhân riêng.
Giai đoạn 2010 – 2011: vay ngắn hạn tăng 14,28% và chiếm tỷ trọng 17,16%
trong tổng nguồn vốn ngắn hạn cho thấy đây là một nguồn huy động vốn không quá
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty vay vốn ngân
hàng và các cá nhân theo hợp đồng với lãi suất vay vốn được xác định trong mỗi hợp
đồng vay, phụ thuộc vào tình hình thị trường và mối quan hệ giữa ngân hàng với công
ty. Khoản vay ngắn hạn là do sau khi thanh toán khoản vay tồn đọng từ năm 2010,
phát sinh khoản vay trong năm 2011 thì cuối năm 2011, giá trị khoản vay ngắn hạn phát sinh lớn hơn cùng kỳ năm trước và có thời hạn thanh toán vào năm sau. Do đó,
giá trị khoản vay ngắn hạn năm 2011 theo báo cáo tài chính lớn hơn năm 2010. Năm
2011, công ty sử dụng khoản vay ngắn hạn vào việc đầu tư mua nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất theo các đơn hàng có được. Giá trị khoản vay ngắn hạn không quá lớn
giúp công ty tiết kiệm chi phí lãi vay trong thời kỳ lãi suất vay vốn tăng cao này.
Giai đoạn 2011 – 2012: Tương tự như giai đoạn trước, khoản vay ngắn hạn của
giai đoạn này tăng 14,16%. Đây là mức tăng khá chậm, song ta không thể kết luận
rằng hoạt động vay ngắn hạn của công ty thiếu sôi động. Bởi đặc điểm của khoản vay này là ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm, nên nguồn vốn có khả năng được quay vòng
nhiều trong kỳ kinh doanh, do đó giá trị cuối kỳ được xác lập chỉ là giá trị vay ngắn hạn tại thời điểm đó mà công ty đang huy động. Với tốc độ tăng như vậy, tỷ trọng của khoản vay ngắn hạn trong tổng nguồn vốn ngắn hạn tăng nhẹ lên đến 22,3% bởi quy mô nguồn vốn ngắn hạn giảm 12,17% so với năm trước. Với biến động và tỷ trọng như vậy, ta thấy nguồn vốn vay ngắn hạn chưa phải là sự lựa chọn hàng đầu của công
ty khi cần huy động vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, khoản vay ngắn hạn tăng mạnh 200,63% so
với năm 2012. Sở dĩ có sự gia tăng mạnh mẽ như vậy bởi đây là năm đánh dấu sự hồi
47
phục trở lại của nền kinh tế trong nước sau khủng hoảng năm 2008, kết hợp với việc
Ngân hàng nhà nước xác lập lãi suất trần vay vốn ngân hàng và kiềm chế lạm phát, nên công ty đã tận dụng cơ hội này để huy động một nguồn vốn vay lớn từ ngân hàng
nhằm mở rộng quy mô hoạt động và sản xuất kinh doanh. Theo đó, tỷ trọng khoản vay
ngắn hạn trong tổng nguồn vốn ngắn hạn là 47,02% cho thấy công ty đang rất đầu tư
và kỳ vọng vào khoản vốn vay này. Đồng thời, công ty sẽ nhận được khoản tiết kiệm từ thuế lớn hơn và có khả năng tạo đòn bẩy tài chính khuếch đại lợi nhuận của công ty
lên mạnh mẽ. Tuy nhiên, với giá trị vốn vay ngắn hạn lớn như vậy, công ty sẽ phải trả
chi phí lãi vay cao và phải chuẩn bị khả năng tài chính để thanh toán khoản vay lớn
này đúng thời hạn
Tóm lại, có thể thấy vay ngắn hạn của công ty tăng dần qua các năm, qua từng
thời kì biến động của thị trường, công ty đã có hướng đi đúng với các khoản vay này
để tiết kiệm tối đa chi phí vay ngắn hạn để tăng lợi nhuận của công ty và mở rộng các
hoạt động kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó chi phí lãi vay cao là một vấn đề lớn và
công ty phải có sự tính toán trước đê tránh bị rơi vào khả năng mất thanh toán đẫn
đến tình huống xấu nhất là phá sản.
- Nợ tích lũy
Đây là nguồn vốn chiếm dụng thường xuyên không mất chi phí của công ty, bao
gồm các khoản như người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước mà chưa đến hạn nộp, lương của người lao động chưa đến hạn thanh toán, các khoản
dự phòng…
Giai đoạn 2010 – 2011: Năm 2011, tổng nợ tích lũy tăng 44,98% so với năm
2010 do khoản người mua trả tiền trước tăng mạnh. Sở dĩ khoản người mua trả tiền
trước tăng bởi cuối năm, công ty có nhiều đơn hàng dự án, công trình nên khách hàng
thanh toán một phần tiền công trình trước khiến tồn cuối kỳ 2011 của khoản mục này
tăng cao, làm tổng nợ tích lũy tăng. Song tỷ trọng nợ tích lũy trên tổng vốn ngắn hạn
giảm từ 63,14% năm 2010 xuống 57,84% năm 2011 bởi tốc độ tăng của nợ tích lũy là 44,98% trong khi tốc độ tăng của TDTM là 201,96% nên dù quy mô nợ tích lũy tăng
nhưng quy mô TDTM tăng mạnh hơn khiến tỷ trọng nợ tích lũy giảm xuống.
Giai đoạn 2011 – 2012: Nợ tích lũy giảm 25,49% do cuối năm 2012 số lượng hợp đồng công trình và giá trị hợp đồng thấp hơn cùng kỳ năm trước dẫn đến giá trị khách hàng thanh toán trước cho công ty phát sinh ít hơn và khoản người mua trả tiền trước giảm 29,71%. Theo đó, tỷ trọng của tổng nợ tích lũy trên tổng vốn ngắn hạn
giảm xuống còn 49,07%. Điều này cũng cho thấy công ty đang có xu hướng sử dụng TDTM và vay ngắn hạn là nguồn huy động vốn nhiều hơn.
48
Giai đoạn 2012 – 2013: Giá trị nợ tích lũy năm 2013 tăng 17,67% so với năm
2012 là do các khoản mục nằm trong nợ tích lũy đều có biến động tăng như người mua trả tiền trước tăng 4,74%, thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 60,95%, dự
phòng phải trả ngắn hạn tăng 152,19%, phải trả theo tiến độ của kế hoạch xây dựng
tăng 49,92%. Song tỷ trọng nợ tích lũy trong tổng nợ ngắn hạn lại giảm xuống còn
40,49% do khoản vay ngắn hạn tăng 200,63% tương ứng với 19.920,3 triệu đồng.
Tóm lại, nợ tích lũy là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng trong cơ cấu vốn của
công ty bởi đây là nguồn vốn thường xuyên tự động phát sinh trong kỳ, dễ dàng sử
dụng do chưa đến hạn thanh toán, hơn nữa không mất chi phí sử dụng vốn. Đặc biệt,
tỷ trọng của nợ tích lũy trong tổng nợ ngắn hạn khá cao chứng tỏ công ty đã tận dụng
rất nhiều lợi ích của nguồn vốn này trong quá trình hoạt động của mình. Tuy nhiên,
đây là nguồn vốn không thể trì hoãn thời hạn thanh toán nên công ty cần cẩn trọng khi
sử dụng, tránh sử dụng cho các tình huống có rủi ro.
b) Nợ dài hạn
Bảng 2.3. Nợ phải trả dài hạn giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch % 2012- 2011 2013- 2012 2011- 2010
7.444,37 6.127,02 11.701,36 10.679,50 (17,70) 90,98 (8,73)
72,51 94,83 94,83 0,00 30,79 0,00 (100)
Vay và nợ dài hạn Dự phòng trợ cấp mất việc làm Nợ dài hạn 7.516,88 6.221,85 11.796,19 10.679,50 (17,23) 89,59
(9,47) (Nguồn: Phụ lục báo cáo tài chính của công ty)
Nợ dài hạn của công ty được cấu thành từ vay dài hạn và khoản dự phòng trợ cấp
mất việc
- Vay dài hạn : Vay dài hạn chiếm tỉ trọng chủ yếu trong Nợ ngắn hạn. Vay dài hạn thường được
dùng cho những khoản đầu tư tài sản cố định, phát hành trái phiếu nhằm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Như đối với công ty thì vay dài hạn dùng để đàu tư nhà xưởng và máy móc. Công ty vay dài hạn ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank với lãi suất được thỏa thuận hợp lí giữa ngân hàng và công ty qua từng thời kì và qua từng khoản vay. Lãi suất chỉ dao động trong khoảng từ 16.5% đến 17.5%.
Giai đoạn 2010-2011: vay dài hạn giảm từ 7444.37 triệu còn 6127.02 triệu, giảm đi 17.7% so với năm 2010. Năm 2011 công ty đã tất toán một khoản vay nên vay dài hạn mới giảm như vậy.
49
Giai đoạn 2011-2012: công ty đầu tư cho nhà xưởng sản xuất số hai và một số
máy móc thết bị mới như máy hàn, máy cắt. Bởi vậy mà vay dài hạn mới tăng len tới 11701.36 triệu tương đương với tăng 90.98% so với năm 2011.
Gia đoạn 2012-2013 : vay dài hạn của công ty lại giảm còn 10679.5 triệu do
công ty đã tất toán một khoản vay trị giá 1021.85 triệu đối với ngân hàng. Năm 2013,
công ty không vay thêm khoản vay nào mà chỉ tập trung thanh toán lãi vay đối với những khoản vay cũ.
- Dự phòng trợ cấp thất nghiệp
Khoản này chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ trong nợ dài hạn. Do trong thời gian 2010-
2012 nên kinh tế thị trường có nhiều biến động, công ty phải dự phòng một khoản để
đề phòng những trường hợp có thể giảm tải nhân lực trong cơ cấu công ty. Sang năm
2013 công ty đã không trích khoản này ra nữa, do đây là thời gian nên kinh tế thị
trường phục hồi, công ty đẩy mạnh phát triển, khoản này không còn cần thiết trong
thời gian này đối với công ty.
Tóm lại, qua các giai đoạn 2010-2013, có thể thấy được công ty hạn chế dùng
những khoản vay dài hạn do có chi phí lớn. Tuy vậy đến năm 2012 công ty đã có một
khoản vay lớn nhằm đầu tư cho nhà xưởng số 2, việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh này cho thấy công ty đang mạnh dạn hơn trong việc đẩy mạnh sản xuất nhằm
tăng doanh thu cũng như đẩy mạnh phát triển. Tuy vậy công ty cần có những tính toán cho việc chi trả đầy đủ những khoản lãi vay hàng năm từ vay dài hạn này.
2.2.2. Phân tích các tỷ số đo lƣờng cấu trúc vốn
Biểu đồ 2.2. Các tỷ số về nợ giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị tính: Lần
1.00 0.86 0.84 0.83 0.88 0.79 0.74 0.80 0.68 0.66
0.60 Tỷ số nợ
Tỷ số nợ ngắn hạn 0.40 Tỷ số nợ dài hạn 0.17 0.16 0.12 0.20 0.10
0.00
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
50
2.2.2.1. Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là một chỉ số phản ánh rõ nét cấu trúc vốn của công ty. Nó thể hiện rằng
trung bình trong 1 đồng vốn có bao nhiêu đồng là nợ, còn lại sẽ là vốn CSH.
Giai đoạn 2010 – 2011: Tỷ số nợ của công ty từ 0,84 lần tăng lên đến 0,88 lần
bởi vì nợ phải trả tăng với tốc độ là 43,9%, nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Sự
gia tăng của nợ phải trả trong cơ cấu vốn cho thấy công ty đang đầu tư cho tài sản chủ yếu bằng nguồn nợ. Điều này làm giảm khả năng tự chủ tài chính của công ty bởi sự
phụ thuộc vào nền tài chính bên ngoài sẽ rất bất lợi cho công ty nếu kinh tế thị trường
có khủng hoảng, đặc biệt là biến động về lạm phát, tỷ giá và lãi suất huy động vốn.
Song nếu sử dụng tốt nguồn nợ phải trả, công ty sẽ tạo được lá chắn thuế và khuếch
đại lợi nhuận một cách nhanh chóng.
Giai đoạn 2011 – 2012: Tỷ số nợ của công ty giảm nhẹ xuống còn 0,83 lần.
Nguyên nhân là do nợ phải trả giảm so với năm trước, đồng thời tổng tài sản tăng
5,36%. Điều này báo hiệu công ty đang cố gắng tự chủ tài chính hơn, giảm đầu tư cho
tài sản bằng nợ hơn so với năm trước. Tuy nhiên, tỷ số nợ vẫn ở mức cao nên công ty
vẫn có nguy cơ gặp nhiều rủi ro nếu tài chính bên ngoài có biến động xấu.
Giai đoạn 2012 – 2013: Đến năm 2013, tốc độ tăng của nợ phải trả là 31,69% và
tốc độ tăng của tổng tài sản là 26,66%, dẫn tới tỷ số nợ tăng lên 0,03 lần lên mức 0,86.
Với biến động tăng của tỷ số nợ, khả năng tự chủ tài chính của công ty giảm đi và rủi ro thanh toán cao hơn năm trước.
Nhìn chung ta thấy tỷ số nợ ở mức khá cao, có nghĩa là công ty sử dụng chủ yếu
nợ vay để đầu tư cho tài sản. Điều này chứng tỏ công ty phụ thuộc khá nhiều vào
nguồn tài chính bên ngoài đặc biệt trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế như hiện
nay, lạm phát và lãi suất vay vốn còn nhiều biến động khó dự báo. Điều này dẫn tới
giá trị của dòng tiền và chi phí lãi vay sẽ biến động theo và công ty khó xoay sở kịp
thời nếu biến động xấu. Từ đó rủi ro tài chính sẽ tăng cao tạo áp lực chi phí tài chính
lớn cho công ty. Khi các khoản nợ đến hạn thanh toán, công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn trả nợ bởi giá trị khoản nợ lớn. Nếu công ty không chi trả lãi
vay được thì dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu và có nguy cơ dẫn đến phá sản. Tuy nhiên, với tỷ trọng nợ cao, vốn từ nợ vay lớn, công ty sẽ có một khoản tiết kiệm từ lá chắn thuế không nhỏ. Và nếu tận dụng tốt đòn bẩy tài chính nhờ khoản nợ vay này thì công ty sẽ gia tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng. Do đó ta thấy tỷ số nợ cao hay thấp đều có những ưu và nhược điểm. Vì vậy công ty cần cân nhắc kỹ càng tình hình kinh
doanh, tài chính của công ty mình để lựa chọn một tỷ số nợ hợp lý.
51
2.2.2.2. Tỷsố nợ ngắn hạn
Tỷ số nợ ngắn hạn có mức tương đối cao, trung bình là 0,71 lần trên. Điều này
cho thấy áp lực thanh toán nợ trong ngắn hạn của công ty trong thời gian qua là khá lớn.
Giai đoạn 2010 – 2011: Năm 2011, tỷsố nợ ngắn hạn trên tổng tài sản là 0,79
lần, tăng 16,09% so với năm 2010 phản ánh rằng công ty sử dụng 0,79 đồng nợ ngắn
hạn để tài trợ cho 1 đồng tài sản. Sự tăng này chủ yếu là do khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp tăng 8.473,83 triệu đồng tương ứng với 201,96%, khoản ứng trước của người
mua cũng tăng đáng kể với tốc độ 37,33% tức là tăng 6.785,64 triệu đồng. Ngoài ra,
khoản nợ phải trả theo tiến độ kế hoạch của các hợp đồng cũng phát sinh lên đến
2.723,12 triệu đồng trong khi năm 2010 không có khoản mục này. Ngoài ra, công ty
cũng huyđộng thêm nguồn vốn từ vay nợ ngắn hạn để phục vụ nhu cầu sản xuất, tăng
14,28% tươngứng 1.086,69 triệu đồng so với năm trước. Năm 2011 cũng là năm doanh
thu của công ty tăng cao, đặc biệt doanh thu từ các công trìnhnhà xưởng, đặc biệt nhà
thép tiền chế được áp dụng cho các trung tâm thương mại mới đượcgiatăng. Để thi
công, công ty cần huy động nhiều nhân công nên chi phí phải trả cho người laođộng
tăng 25,79% so với năm 2010, tươngđương 223,01 triệu đồng. Chính những nguyên
nhân này đã làm nợ ngắn hạn tăng tương đối mạnh 58,25%. Trong khi đó, tổng tài sản
chỉ tăng 36,32% so với năm trước. Từ đó dẫn tới sự gia tăng khá mạnh của tỷ số nợ
ngắn hạn.
Giai đoạn 2011 – 2012: tỷsố nợ ngắn hạn có sự giảm rõ rệt so với năm trước khi
chỉ còn 0,66 lần tức là công ty sử dụng 0,66 đồng nợ ngắn hạn để đầu tư cho 1 đồng tài
sản. Trong năm 2012, khoản vay nợ ngắn hạn vẫn giữ tốc độ tăng tương đương năm
giai đoạn trước là 14,16% tương đương 1.231,3 triệu đồng để tiếp tục sản xuất. Khoản
nghĩa vụ thuế với Nhà nước bị công ty dồn tích từ năm trước. Mà, vào thời điểm hoàn
thành báo cáo tài chính, công ty chưa đến hạn phải hoàn thành nghĩa vụ thuế nên
khoản mục này tăng 148,36% tức 120,14 triệu đồng so với năm 2011. Đặc biệt, sau
khi hoàn thành công trình xây lắp, công ty bàn giao công trình kèm nghĩa vụ bảo hành,
chi phí sửa chữa nên đã trích một khoản dự phòng phải trả ngắn hạn là 1.432,72 triệu
đồng. Theo đó, khoản phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng cũng giảm là 1.288,57 triệu đồng tương đương 47,32% so với năm 2011. Ngoài ra, khi công ty hoàn thành công trình, bàn giao cho nhà đầu tư, được coi là người mua và thanh lý hợp đồng thì đồng nghĩa với khoản người mua trả tiền trước giảm đáng kể là 7.416,12 triệu đồng tương ứng 29,71%. Khoản phải trả nội bộ được công ty hạch toán toàn bộ trong kỳ nên
giảm 303,46 triệu đồng. Chính những sự thay đổi này đã khiến nợ ngắn hạn giảm
6.167,06 triệu đồng tương ứng 12,17% cộng thêm việc tổng tài sản tăng 5,36%dẫn đến tỷsố nợ ngắn hạn cũng giảm như đã nêu trên.
52
Sang năm 2013, nợ ngắn hạn tăng 18.965,34 triệu đồng tương ứng với 42,6%.
Tốc độ tăng mạnh mẽ này nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản đã khiến tỷsố nợ ngắn hạn tăng 12.59% so với năm 2012, tức là lên mức 0,74 lần. Điều này phản ánh
rằng trong 1 đồng tài trợ cho tài sản thì có 0,74 đồng nợ ngắn hạn. Yếu tố lớn nhất dẫn
tới sự biến động này là do trong năm, công ty vay nợ ngắn hạn rất lớn để đầu tư cho
sản xuất kinh doanh, dự trữ hàng tồn kho, cho vay, cũng như tiến hành thi công công trình, chi trả trước hộ khách hàng những chi phí cần thiết với mức tăng 200,63% tương
đương với 19.920,3 triệu đồng. Cùng với đó, công ty cũng thanh toán khoản phải trả
theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng thêm 716,09 triệu đồng tương đương
49,92%. Và khi một số công trình được bàn giao, công ty tiếp tục thực hiện trích dự
phòng phải trả ngắn hạn thêm 2.180,44 triệu đồng so với năm trước. Công ty cũng
nhận được khoản ứng trước của người mua là 18.379,83 triệu đồng, tức là tăng 831,5
triệu đồng so với năm 2012. Năm 2013, công ty lại tiếp tục chưa đến hạn hoàn thành
nghĩa vụ thuế trong kỳ với Nhà nước nên khoản mục này tăng thêm 122,58 triệu đồng.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi cũng được công ty trích lợi nhuận bởi năm 2013, kết quả
hoạt động kinh doanh khá khả quan. Tuy nhiên, khoản phải trả người bán biến động
giảm 37,78% tương đương 4.814,74 triệu đồng bởi công ty đã trích từ vay nợ ngắn hạn
của đơn vị này để thanh toán khoản nợ đến hạn trả của đơn vị khác.
Tóm lại, công ty sử dụng khá nhiều nguồn nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản mà trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là nợ tích lũy. Điều đó cho thấy công ty sử dụng
nhiều nguồn nợ ngắn hạn không mất chi phí lãi vay nhiều do nợ tích lũy không phát
sinh chi phí sử dụng. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn này sẽ tạo áp lực thanh toán cho
công ty khi đến hạn bởi đây là nguồn nợ ngắn hạn không thể trì hoãn thời hạn thanh
toán. Vì vậy, công ty cần cân nhắc kỹ lưỡng khi sử dụng nguồn nợ này. Song công ty
đang có xu hướng sử dụng nhiều nợ vay và TDTM hơn nên chi phí sử dụng hai nguồn
này và rủi ro thanh toán sẽ gia tăng, đồng thời khoản tiết kiệm từ thuế cũng tăng và
khả năng gia tăng lợi nhuận cao hơn.
2.2.2.3. Tỷsố nợ dài hạn
Tỷ số nợ dài hạn trong 4 năm qua của công ty duy trì ở mức trung bình là 0,16 lần.Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy tỷ số nợ dài hạn có biến động ngược chiều với tỷ số nợ và tỷ số nợ ngắn hạn.
Năm 2011, tỷsố nợ dài hạn của công ty giảm 39,28% so với năm 2010 xuống còn 0,1 lần do công ty sử dụng nhiều nợ ngắn hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất và thi
công công trình. Đồng thời, công ty cũng thanh toán một phần nợ vay dài hạn nên
khoản mục này giảm 1.317,35 triệu đồng tương ứng với 17,7%. Điều này cho thấy công ty đang hạn chế sử dụng nợ vay dài hạn, việc giảm nợ dài hạn đã giúp công ty
53
giảm bớt một phần chi phí vay dài hạn tăng lợi nhuận của công ty, nhưng mặt khác
việc giảm chi phí này sẽ làm giảm lá chắn thuế, giúp công ty bớt đi một khoản thuế không hề nhỏ. Bên cạnh đó, dự phòng trợ cấp mất việc làm của công ty tăng 30,79%
nhưng giá trị tuyệt đối chỉ là 22,32 triệu đồng nên không có tác động lớn tới tỷsố nợ
dài hạn.
Năm 2012, tỷsố nợ dài hạn có sự gia tăng đáng kể là tăng 79,95% so với năm trước, từ 0,1 lần lên 0,17 lần, tức là trong 1 đồng tài trợ cho tài sản thì có 0,17 đồng là
nợ dài hạn. Nguyên nhân của sự biến động này là do trong năm, công ty đã huy động
một lượng vốn lớn từ vay nợ dài hạn để đầu tư mới cho tài sản cố định cho xưởng sản
suất số hai của công ty. Để quản lý vốn lưu động tốt và tránh rủi ro, công ty đã huy
động nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn với mức tăng của vay nợ dài hạn
là 90,98% tương đương 5.574,34 triệu đồng.
Đến năm 2013, khoản vay nợ dài hạn có sự giảm nhẹ là 8,73% ứng với 1.021,85
triệu đồng do công ty đã trả một khoản nợ đến hạn phải trả. Đồng thời công ty không
trích khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm. Vì vậy, nợ phải trả dài hạn giảm 9,47%%
so với năm 2012 trong khi tài sản tăng 26,66%. Điều này dẫn tới tỷ số nợ dài hạn biến
động giảm xuống còn 0,12 lần, tức là công ty chỉ sử dụng 0,12 đồng nợ dài hạn để tài
trợ cho 1 đồng tài sản.
Tóm lại, tỷ số nợ dài hạn có xu hướng giảm dần chủ yếu là do quy mô tài sản gia tăng. Tỷ số nợ dài hạn trong giai đoạn 2010 – 2013 khá thấp chứng tỏ nợ dài hạn tài
trợ cho tài trợ không nhiều. Điều này khá hợp lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh
của công ty. Tỷ số nợ dài hạn thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang hạn chế các khoản chi
phí lãi vay cao, giảm bớt khả năng gặp rủi ro tài chính.
2.2.2.4. Tỷ số nợ trên vốn CSH
Bảng 2.4. Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số tự tài trợ giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch % 2012- 2011 2013- 2012 2011- 2010
Nợ phải trả 39,545.71 56,907.59 56,314.87 74,163.53 43.90 (1.04) 31.69
Vốn CSH 7,633.24 7,406.67 11,445.32 11,658.98 (2.97) 54.53 1.87
Tổng tài sản 47,178.95 64,314.26 67,760.20 85,822.51 36.32 5.36 26.66 Đơn vị tính Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
5.18 7.68 4.92 6.36 48.31 (35.96) 29.28 Lần
0.16 0.12 0.17 0.14 (28.82) 46.67 (19.57) Lần Tỷ số nợ trên vốn CSH Tỷ số tự tài trợ
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
54
Năm 2010, tỷ số nợ trên vốn CSH bằng 5,18 lần phản ánh 1 đồng vốn CSH phải
đảm bảo cho 5,18 đồng nợ phải trả, lớn hơn 1 rất nhiều, tức nợ phải trả lớn hơn vốn CSH khá lớn, tức vốn CSH không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán nợ. Nó còn thể
hiện khả năng tự tài trợ thấp, tức là sự tự chủ về tài chính thấp và có nguy cơ gặp rủi ro
thanh khoản.
Năm 2011, tỷ số này tăng 48,31% so với năm trước, tức là lên mức 7,68 lần, phản ánh rằng 1 đồng vốn CSH phải đảm bảo cho 7,68 đồng nợ phải trả. Trong năm
này, nợ phải trả tăng 43,9% so với năm 2010 trong khi đó vốn CSH giảm 2,97%. Điều
này đã khiến tỷ số nợ trên vốn CSH tăng mạnh, khiến rủi ro về thanh khoản của công
ty tăng lên và công ty phụ thuộc vào tài chính bên ngoài nhiều hơn.
Sang năm 2012, nợ phải trả giảm nhẹ 1,04% và vốn CSH lại tăng mạnh 54,53%
so với năm trước. Vì thế, tỷ số nợ trên vốn CSH giảm xuống còn 4,92 lần. Đây là mức
giảm sút đáng kể phản ánh sự thay đổi mạnh mẽ trong cơ cấu vốn của công ty khi
giảm nợ và tăng vốn CSH. Nguyên do chính là công ty huy động một khoản vốn cổ
phần lớn mà nợ phải trả không có sự thay đổi nhiều.
Đến năm 2013, tỷ số này lại tăng lên đến 6,36 lần, phản ánh 1 đồng vốn CSH
phải đảm bảo cho 6,36 đồng vốn nợ phải trả. Với vốn CSH giữ nguyên, mà công ty
cần huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty đã sử dụng nợ phải
trả với mức khá lớn. Càng tăng mức sử dụng nợ phải trả thì công ty càng gặp nhiều rủi ro thanh toán và khả năng tự chủ về tài chính cũng kém đi. Do đó, để đảm bảo khả
năng thanh toán, giảm thiểu rủi ro thì công ty cần đánh giá sự hợp lý về mức sử dụng
nợ phải trả và vốn CSH theo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng
tiệm cận 1 thì khả năng tự chủ tài chính của công ty càng cao, rủi ro thanh toán càng thấp.
Tóm lại, tỷ số nợ trên vốn CSH của công ty trong giai đoạn qua ở mức tương đối
cao, tức là vốn CSH không có khả năng đảm bảo cho nợ phải trả. Điều này chứng tỏ
công ty sử dụng chủ yếu nợ phải trả để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, khi các khoản nợ đến hạn, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy động nguồn trả nợ nếu giá trị nợ vay quá lớn mà vốn CSH không đủ khả năng chi trả. Vì thế, công ty
rất có nguy cơ bị nợ xấu và khả năng bị phá sản cao. Bên cạnh đó, việc đầu tư tài sản chủ yếu bằng nợ phải trả cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty rất thấp. Vì vậy, công ty cần xem xét và cân đối nợ phải trả và vốn CSH để giảm thiểu rủi ro thanh toán và nâng cao khả năng tự chủ tài chính của công ty mình.
2.2.2.5. Tỷ số tự tài trợ
Đây là một tỷ số quan trọng cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty đối với các
tài sản của mình.
55
Năm 2010, tỷ số tự tài trợ là 0,16 lần phản ánh rằng trong 1 đồng vốn đầu tư cho
tổng tài sản thì chỉ có 0,16 đồng là vốn CSH. Điều này cho thấy sự tự tài trợ của công ty cho tài sản của mình là rất nhỏ, mà sẽ phải sử dụng nợ vay nhiều. Sang năm 2011,
tỷ số này giảm xuống còn 0,12 lần tiếp tục cho thấy việc công ty sử dụng vốn CSH để
đầu tư cho tài sản càng ít. Như vậy, sự cấu thành chủ yếu của tài sản của công ty chủ
yếu là từ nợ phải trả. Nó phản ánh rủi ro mà công ty đang gặp phải không hề nhỏ. Năm 2012 có sự biến động tích cực hơn khi tỷ số tự tài trợ tăng 46,67% là lên đến 0,17 lần.
Tuy nhiên con số này vẫn rất nhỏ và thể hiện rõ sự chênh lệch tương đối lớn giữa vốn
CSH và nợ phải trả. Đến năm 2013, tỷ số tự tài trợ giảm còn 0,14 lần bởi vốn CSH giữ
nguyên, mà quy mô tài sản tăng 26,66%. Với ý nghĩa của tỷ số này như vậy, công ty
cần xem xét việc sử dụng vốn CSH để đầu tư vào tài sản bởi khi tài sản được thuê mua
bởi nợ phải trả quá nhiều thì chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của công ty rất thấp.
Điều này đe dọa trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả kinh doanh của
công ty.
Tóm lại, vốn CSH không phải nguồn tài trợ lớn nhất của công ty, chiếm phần khá
nhỏ trong cấu trúc vốn của công ty. Điều này chứng tỏ nền tảng tài chính của công ty
chưa vững vàng, khả năng tự chủ về tài chính còn yếu, bởi công ty hiện đang phụ
thuộc rất nhiều vào nợ phải trả. Sự chênh lệch giữa vốn CSH và nợ phải trả quá lớn
như vậy sẽ gây ra nhiều khó khăn cho công tytrong việc trả nợ hoặc nguy cơ phá sản của công ty càng lớn.
Kết luận: cấu trúc vốn của công ty có sự bất cân xứng rõ rệt khi công ty huy
động nguồn vốn lớn từ nợ phải trả còn nguồn vốn từ vốn CSH chiếm rất nhỏ. Với cấu
trúc vốn như vậy, công ty sẽ gặp nhiều thuận lợi về chi phí nợ phải trả thấp hơn chi
phí vốn cổ phần, đạt được khoản tiết kiệm từ thuế đồng thời cũng gặp khó khăn khi lãi
suất ngân hàng tăng lên hay không đủ khả năng tài chính để trụ vững nếu thị trường
có nhiều biến động tiêu cực, công ty dễ bị rơi vào tình trạng nợ xấu, mất tính thanh
khoản và nguy cơ phá sản cao. Do đó, việc, so sánh ưu điểm và nhược điểm của mỗi
nguồn và tính toán chi phí vốn giữa các nguồn cần được công ty xem xét kỹ lưỡng để
lựa chọn cấu trúc vốn phù hợp nhất với tình hình tài chính và nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mình.
2.3. Phân tích chi phí vốn của Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai
đoạn 2010 - 2013
2.3.1. Phân tích chi phí nợ phải trả
Vốn dùng cho đầu tư của công ty bao gồm vay nợ dài hạn, vay nợ ngắn hạn, vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, công ty không có cổ phiếu ưu đãi, tức là ta có chi phí vốn kb, kd, kre.
56
2.3.1.1. Chi phí nợ ngắn hạn kb
a) Chi phí tín dụng thƣơng mại
Trong nghiên cứu này, công ty HT-Steel chỉ đóng vai trò là bên được hưởng tín
dụng thương mại, tức là chiếm dụng vốn của nhà cung cấp bởi ta đang nghiên cứu về
chi phí khi huy động và sử dụng vốn. Số liệu này được thể hiện qua khoản mục phải
trả người bán.
Bảng 2.5. Chi phí tín dụng thƣơng mại giai đoạn 2010-2013
Năm Nhà tài trợ WACC Số tiền vay ĐK chiết khấu Số ngày Chi phí TDTM
2097.87 1/10 Net 30 0.06 7.92% 70
2010 1258.72 2/10 Net 30 80 0.16
839.15 Không có 0 0.00
7601.74 2/10 Net 40 0.16 12.14% 90
2011 2533.91 1/10 Net 50 80 0.13
2533.91 Không có 0 0.00
7009.90 2/10 Net 30 0.13 8.77% 90
90 0.06 2012 3186.32 1/15 Net 30
2549.05 Không có 0 0.00
5154.85 1/15 Net 30 0.13 8.66% 90
90 0.28 2013 1586.11 2/15 Net 30
60 0.13 1189.58 1/10 Net 30 Công ty thép Hòa Phát Công ty thép Bắc Việt Các nhà cung cấp khác Công ty thép Hòa Phát Công ty thép Bắc Việt Các nhà cung cấp khác Công ty thép Hòa Phát Công ty thép Bắc Việt Các nhà cung cấp khác Công ty thép Hòa Phát Công ty thép Bắc Việt Các nhà cung cấp khác
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Trong giai đoạn này, công ty chiếm dụng vốn chủ yếu của hai nhà cung cấp là Công ty thép Hòa Phát và Công ty thép Bắc Việt. Đây là hai nhà cung cấp có sự hợp
tác lâu dài và tạo điều kiện thuận lợi cho công ty, đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đầy bất ổn như giai đoạn 2010 – 2013. Các điều khoản chiết khấu được thỏa thuận theo từng thời điểm đối với mỗi nhà cung cấp.
Trong hoạt động thương mại, việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp, tức là
mua hàng thanh toán chậm thường xuyên xảy ra. Qua đàm phán và thương lượng, HT-
57
Steel đã có được những điều khoản tín dụng thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi
về việc sử dụng vốn cho công ty.
Với công ty thép Hòa Phát:
Công ty thép Hòa Phát cũng là một nhà cung cấp lớn của công ty ta. Bởi vậy mà điều khoản chiết khấu của công ty thép Hòa Phát cũng thay đổi qua từng năm với từng thỏa thuận. Năm 2010, điều khoản tín dụng HT-Steel có được là 1/10 net 30, tức là nếu thanh toán trong 10 ngày đầu, công ty sẽ được chiết khấu trên tổng giá trị đơn hàng là 1%, và thời hạn cuối cùng để thanh toán công nợ là 30 ngày tính từ ngày nhận hàng.Với giá trị lớn như vậy, số ngày tối đa HT-Steel trì hoãn thanh toán công nợ được chỉ là 70 ngày và trong thời hạn đó, HT-Steel sẽ phải chịu mức lãi suất tiền vay được quy định trong hợp đồng kinh tế. Sang đến năm 2011, điều khoản này được thay đổi thành 2/10 Net 40 đến năm 2012 lại thành 2/10 Net 30 và đến năm 2013 lại là 1/15 Net 30. Có thể thấy điều khoản tín dụng của công ty dành cho HT-Steel thay đổi qua từng thời kì những ta vẫn có thể thấy được sự ưu ái của công ty thép Hòa Phát dành cho HT-Steel khi để thời gian chiếm dụng vốn khá cao.
Với công ty thép Bắc Việt:
Năm 2010, công ty thép Bắc Việt áp dụng điều khoản 2/10 net 30. Với giá trị lớn như vậy, số ngày tối đa HT-Steel trì hoãn thanh toán công nợ được chỉ là 90 ngày và trong thời hạn đó, HT-Steel sẽ phải chịu mức lãi suất tiền vay được quy định trong hợp đồng kinh tế. Điều khoản chiết khẩu thay đổi qua các năm như sau, năm 2011 là 1/10 Net 50 Năm 2012 là 1/15 Net 30 và năm 2013 là 2/15 Net 30. Có thể thấy công ty HT-Steel vẫn có được những thuận lợi từ những điều khoản chiết khẩu của công ty Bắc Việt.
Bên cạnh hai nhà cung cấp lớn trên, HT-Steel cũng chiếm dụng vốn của một số
nhà cung cấp nhỏ lẻ khác song không có điều khoản chiết khấu hay thời hạn thanh
toán cũng như mức phạt chậm thanh toán nợ cụ thể nên chi phí TDTM của nhóm nhà
cung cấp này bằng 0, sang năm 2013 thì là 1/10 Net 30.Tuy nhiên, việc chiếm dụng
vốn lâu dài là điều cần hạn chế bởi sẽ làm mất uy tín của bản thân công ty và gây khó
khăn trong những lần chiếm dụng vốn sau.
Với đặc thù ngành nghề kinh doanh, các đơn hàng của HT-Steel là những dự án, công trình có giá trị lớn nên giá trị khoản chiếm dụng vốn cũng tỷ lệ thuận và chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Song thời hạn thi công công trình không quá dài nên thời gian thu hồi vốn sẽ không mất nhiều thời gian. Tuy nhiên, HT-Steel không thể chờ thu hồi vốn mới thanh toán công nợ với nhà cung cấp. Vì vậy, công ty luôn cần chuẩn bị năng lực tài chính để thanh toán công nợ đúng thời hạn. Nếu khả năng tài
chính tốt, công ty có thể lựa chọn thanh toán sớm để hưởng chiết khấu. Song với mức chi phí TDTM trên đây là mức chi phí khá thấp, công ty vẫn có thể trì hoãn nợ khi gặp khó khăn.
58
b) Chi phí vay ngắn hạn
Bảng 2.6. Chi phí vay ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị tính; triệu đồng
Số tiền Số Lãi WACC WACC Năm Bên cho vay Lãi suất kb vay ngày phải trả năm sau thuế
Nguyễn Văn Bình 1.635,94 14% 105 65,89 14,71%
Agribank 2.856,46 13% 96,65 13,64% 95 2010 7,34% 5,51% Agribank 1.874,39 16% 79,70 16,96% 97
Agribank 2.880,05 14% 80,96 14,24% 76
Agribank 2.856,46 13% 300 305,21 13.15%
Agribank 1.874,39 16% 270 221,85 16.33% 2011 14,25% 10,69% Agribank 2.880,05 13% 210 215,41 13.36%
Mai Thị Hường 1.934,30 15% 296 235,29 15.21%
Mai Thị Hường 1.934,30 16% 230 195,02 16.47%
Phạm Thị Nga 2.945,79 15% 280 338,97 15.26%
Agribank 2.343,94 15% 275 273,73 15.79% 2012 15,04% 11,28% Lê Thùy Linh 3.983,92 14.50% 170 269,05 15.06%
Nguyễn Hòa 4.639,16 14.00% 208 370,11 14.42%
Nguyễn Trang 1.462,38 13.00% 201 104,69 13.38%
Phạm Thị Nga 2.945,79 15.00% 200 242,120 15.51%
Agribank 2.343,94 15.50% 209 208,032 16.01%
Nguyễn Hòa 4.639,16 14.00% 116 206,41 14.68%
Lê Lực 3.482,68 11.00% 41,98 11.55% 40 2013 13,06% 9,8% Lê Thị Hiền 7.363,49 12.00% 145,3 12.62% 60
Phạm Hải 5.045,75 11.50% 152,6 12.00% 96
Lê Văn Tài 7.384,64 12.00% 174,8 12.59% 72
Ngô Trang 6.572,62 12.05% 180 390,6 12.42%
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Các khoản vay ngắn hạn của công ty được vay là từ các cá nhân bên ngoài và từ
ngân hàng Nông nghiệp, với các lãi suất chênh lệch nhau dẫn tới các chi phí vay ngắn hạn có sự khác biệt. Cụ thể như sau:
59
Giai đoạn 2010 – 2011: năm 2010 có 4 khoản vay trong đó ví dụ khoản vay của
ông Nguyễn Văn Bình là tồn từ năm 2009 chưa đáo hạn hết với lãi suất là 14%/nămvới số tiền lãi là 65.98 triệu đồng. Ba khoản vay còn lại đều là khoản vay ngắn hạn của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank với các mức lãi suất được thỏa thuận là 13% 16% và 14%, chi phí lãi vay kb thay đổi với từng khoản vay theo số ngày vay và lãi vay khác biệt. Năm 2010, WACC năm sau thuế là 5.51% và đến năm 2011 tăng lên 10.69%, tăng gần gấp đôi. Nguyên nhân chủ yếu là do những khoản vay
cũ của năm 2010 chưa thanh toán hết trong năm 2010, cụ thể là khoản vay với giá trị
là 2856.46 triệu ởnăm 2010, kéo dài thêm 300 ngày sang 2011 dẫn tới chi phí lãi vay
cao, tương tự ở 2 khoản còn lại. Bên cạnh đó công ty còn vay thêm 1 khoản mới với số
tiền vay là 1934.3 triệu và có thời gian vay trong năm 2011 là 296 ngày, kéo sang năm
2012 là 230 ngày. Có thể thấy, năm 2011 công ty đang đầu tư cho tài sản chủ yếu bằng
nguồn nợ. Điều này làm giảm khả năng tự chủ tài chính của công ty bởi sự phụ thuộc
vào nền tài chính bên ngoài sẽ rất bất lợi cho công ty nếu kinh tế thị trường có khủng
hoảng, đặc biệt là biến động về lạm phát, tỷ giá và lãi suất huy động vốn.
Giai đoạn 2011 - 2012 : sang đến năm 2012 WACC chỉ tăng từ 10.69% đến
11.28%, tức là chỉ tăng 0.59%, công ty giữ mức độ ổn định ở các khoản nợ ngắn hạn
bằng việc trả lãi đúng hạn các khoản vay còn tồn từ năm 2011. Năm 2012 có thêm 5 khoản vay mới với các lãi suất dao động từ 13% đến 15% nên kb của các khoản vay này chênh lệch trong khoảng 0.5%. Dẫn tới WACC của năm 2012 chỉ dao động nhẹ
lên 11.28%.
Giai đoạn 2012-2013 : Năm 2013 công ty đã vay thêm 5 khoản vay với giá trị
lớn, nhưng 2013 là năm thị trường kinh tế có dấu hiệu phục hồi, lãi suất cho vay của
ngân hàng giảm mạnh dẫn tới quyết định đầu tư mạnh của công ty như vậy. Lãi suất trong năm 2013 chỉ dao động từ 11% đến 12% nên chi phí kb cũng chỉ dao động từ 11.27% đến 12.62%. Tuy nhiên vẫn còn tồn những khoản vay từ năm 2012 chưa trả
hết nên công ty vẫn phải chịu lãi suất đã được thỏa thuận vào thời điểm phát vay. Tuy
nhiên chi phí bình quân WACC đã có xu hướng giảm, chỉ còn 9.8%.
60
c) Chi phí nợ tích lũy
Nợ tích lũy là khoản chiếm dụng vốn phát sinh thường xuyên của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Khoản này không khiến công ty mất bất kỳ một loại chi
phí nào nên chi phí nợ tích lũy bằng 0.
d) Chi phí vốn bình quân của nợ ngắn hạn
Bảng 2.7. Chi phí vốn bình quân của nợ ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2013
Tín dụng thương mại Vay ngắn hạn Nợ tích lũy Tổng nguồn nợ ngắn hạn Tỷ trọng TDTM Tỷ trọng vay ngắn hạn Tỷ trọng nợ tích lũy Chi phí TDTM Chi phí vay ngắn hạn Chi phí nợ tích lũy WACC của nợ ngắn hạn Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 12669.57 8697.59 29318.57 50685.74 0.2500 0.1716 0.57844 12.14% 10.69% 0 4.87% 4195.74 7610.90 20222.18 32028.83 0.1310 0.2376 0.63137 7.92% 5.51% 0 2.35% 12745.27 9928.89 21844.52 44518.68 0.2863 0.2230 0.49068 8.77% 11.28% 0 5.03% 7930.53 29849.19 25704.30 63484.02 0.1249 0.4702 0.40489 8.66% 9.8% 0 5.69%
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Chi phí vốn bình quân của nợ ngắn hạn được thể hiện qua các nguồn tín dụng
thương mại, vay ngắn hạn và nợ tích lũy. Ta xét qua những giai đoạn sau:
Giai đoạn 2010-2011: Năm 2010 chiếm tỉ trọng cao nhất trong nợ ngắn hạn là
nợ tích lũy, tuy nhiên chi phí lại bằng 0. Tín dụng thương mại chỉ chiếm 12.46% và
vay ngắn hạn chiếm 27.47%. Nhưng sang đến năm 2011 đã có sự thay đổi về cơ cấu tỉ
trọng cũng như cả về nguồn nợ ngắn hạn như sau. Nợ tích lũy tăng từ 20222.18 triệu
lên 29318.57 triệu, tương đương với xấp xỉ 45%. Vay ngắn hạn không có thay đổi
nhiều chỉ từ 7,610.90 triệu lên đến 8,697.59 triệu. Thay đổi lớn nhất là về tín dụng
thương mại tăng từ 4195.74 triệu lên đến 12669.57 triệu dẫn đến sự thay đổi về WACC của năm 2011, cụ thể là tăng từ2.35% lên đến 4.87%.
Giai đoạn 2011-2012 : Giai đoạn này Vay ngắn hạn lại tăng từ 8,697.59 triệu lên đến 9,928.89 triệu. Nợ tích lũy lại có phần giảm đi từ 29318.57 triệu còn 21844.52
triệu. Tín dụng thương mại không có thay đổi nhiều, Sự thay đổi cơ cấu tỉ trọng trên dẫn đến WACC của năm 2012 có chút tăng lên so với 2011, cụ thể là tăng từ 4.87% lên 5.03%.
Giai đoạn 2012-2013: WACC tiếp tục tăng nhẹ từ 5.03% lên đến 5.69%. Nguyên nhân chính là sự tăng mạnh của nguồn vay ngắn hạn từ 9928.89 triệu lên đến
61
29849.19 triệu. Chiếm tỉ trọng lớn trong nguồn nợ ngắn hạn, dẫn đến chi phí WACC
của năm 2013 có sự tăng như vậy.
Tóm lại, có thể thấy công ty tập trung chủ yếu vào các khoản vay ngắn hạn để bổ
sung nguồn vốn chủ sở hữu. Việc này có thể có tác dụng trong thời gian ngắn nhưng
lại mang tính rủi ro cao nếu như công ty không thể thanh toán những khoản vay này sẽ
gây ảnh hưởng không nhỏ đến công ty. WACC qua các giai đoạn có thể thấy có sự tăng dần, tuy vậy WACC này vẫn ở trong mức độ kiểm soát và cho phép được, mặt
khác còn tạo điều kiện giúp công ty phát triển hơn nữa trong các năm tiếp theo.
2.3.1.2. Chi phí nợ dài hạn kd
a) Chi phí vay dài hạn
Bảng 2.8. Chi phí vay dài hạn giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Số tiền vay Lãi suất Lãi phải trả Bên cho vay WACC năm WACC sau thuế
1743.991 16.5% 287.759
17% 312.396 1837.623 2010 17,01% 12,75%
17.5% 497.157 2840.901
16.50% 168.606 1021.854
16.50% 287.758 1743.991
17% 312.396 1837.624 16,90% 12,67% 2011
17.5% 266.621 1523.55
16.50% 168.606 1021.854 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank
16.50% 287.758 1743.992
17.00% 312.396 1837.623
17,19% 12,89% 17.50% 2012 266.621 1523.550
17.50% 975.509 5574.338
16.50% 168.605 1021.854
17,25% 12,94% 16.5% 2013 287.758 1743.991
62
Năm Số tiền vay Lãi suất Lãi phải trả Bên cho vay WACC năm WACC sau thuế
17% 1837.623 312.396
17.5% 1523.550 266.621
18% 5574.338 975.509
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Các khoản vay dài hạn của công ty đều là vay của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Agribank. Các khoản vay được vay theo lãi suất thỏa thuận hợp lí
giữa ngân hàng và công ty. Có thể thấy được các khoản vay theo từng thời kì của công
ty theo số liệu trên, lãi suất được giữ ở mức độ ổn định từ 16.5% đến 17.5%. Bởi vậy mà WACC của nợ dài hạn qua các năm không có nhiều biến động, chỉ dao động 0.5%
từ 12.67% đến 13.03%. Điều này cho thấy công ty đang hạn chế sử dụng nợ vay dài
hạn, thay vào đó là nợ vay ngắn hạn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn cũng như linh
hoạt hơn trong việc huy động vốn.
b) Chi phí vốn bình quân của nợ dài hạn
Chi phí trái phiếu
Công ty không phát hành trái phiếu nên chi phí trái phiếu bằng 0.
Đồng thời, dự phòng trợ cấp mất việc làm là khoản nợ dài hạn không mất chi phí.
Do đó WACC của nguồn vốn vay dài hạn được tính như sau:
Bảng 2.9. Chi phí vốn bình quân của nợ dài hạn giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2013
94.83 94.83
Năm 2010 7,444.37 72.51 7,516.88 99.04 Năm Năm 2012 2011 6,127.02 11,701.36 10,679.50 0.00 6,221.85 11,796.19 10,679.50 100.00 98.48 99.20
0.96 1.52 0.80 0.00
12.75 0.00 12.63 12.67 0.00 12.48 Vay dài hạn Dự phòng trợ cấp mất việc làm Tổng nguồn nợ dài hạn Tỷ trọng vay dài hạn (%) Tỷ trọng nợ vay dài hạn không mất chi phí (%) Chi phí vay dài hạn (%) Chi phí nợ vay không mất chi phí (%) WACC của nợ dài hạn (%) 12.89 0.00 12.79
12.94 0.00 12.94 (Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
WACC của nợ dài hạn chỉ phụ thuộc vào số tiền lãi và số tiền vay của các khoản
vay dài hạn, còn dự phòng trợ cấp mất việc làm thì không mất chi phí.
63
Giai đoạn 2010-2011: công ty cũng thanh toán một phần nợ vay dài hạn trị giá
1.317,35 triệu đồng tương ứng với 17,7%.
Năm 2012, công ty đã huy động một lượng vốn lớn từ vay nợ dài hạn để phục vụ
cho hoạt động của nhà xưởng số 2 của công ty. Để quản lý vốn lưu động tốt và tránh
rủi ro, công ty đã huy động nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn với mức
tăng của vay nợ dài hạn là 90,98% tương đương 5.574,34 triệu đồng.
Đến năm 2013, khoản vay nợ dài hạn có sự giảm nhẹ là 8,73% ứng với 1.021,85
triệu đồng do công ty trả nợ dần. Đồng thời công ty không trích khoản dự phòng trợ
cấp mất việc làm.
Nên có thể thấy WACC của nợ dài hạn không có sự biến động lớn do hình thức
của công ty quay vòng vốn nhanh không thích hợp với các khoản vay dài hạn có chi
phí lớn. 2.3.1.3. Chi phí vốn cổ phần thường ke
Dựa vào phương pháp chiết khấu cổ tức để xác định chi phí vốn cổ phần thường.
Ta bỏ qua sự tác động của chi phí phát hành nên chi phí vốn cổ phần thường bằng chi
phí lợi nhuận để lại.
TH1: Sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức
Có thể thấy được lợi nhuận của công ty tăng trưởng đều qua các năm từ 2010-
2013, bởi vậy đối với chi phí vốn cổ phần thường ta xem xét theo trường hợp mô hình chiết khẩu dòng cổ tức tăng trưởng đều
Bảng 2.10. Chi phí vốn cổ phần thƣờng giai đoạn 2010 – 2013 theo mô hình chiết
khấu cổ tức
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010
6319.6 0.01 631960 836.94 866.80 0.97 7633.24 11.36% 0.00137 0.00391 0.00132 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 10000 0.01 1000000 665.00 1177.81 0.56 11658.98 10.10% 0.00118 0.04398 0.00067 10000 0.01 1000000 442.37 842.96 0.52 11445.32 7.37% 0.00084 0.03500 0.00044 6319.6 0.01 631960 440.31 484.71 0.91 7406.67 6.54% 0.00077 0.00599 0.00070
13.63% 7.57% 7.92% 11.05% Vốn cổ phần P Số cổ phần Cổ tức EAT Pcs Vốn CSH ROE (%) EPS G Do Chi phí vốn cổ phần thƣờng (%)
(Nguồn: Phụ lục báo cáo tài chính của công ty)
64
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí sự dụng vốn cổ phần thường của công ty có xu
hướng tăng từ năm 2010-2013. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 2010-2011: Năm 2010 chi phí vốn cổ phần thường là 13.63% nhưng
đến năm 2011 thì lại chỉ còn là 7.57%. Nguyễn nhân dẫn đến là do EAT giảm mạnh
gần một nửa từ 866.8 còn có 484.71, tức là giảm 44%, tác động này khiến cho ROE
cũng giảm theo từ 11.36% còn có 6.54%. Bên cạnh đó, PCS giảm nên giúp cho G tăng lên cụ thể là G tăng thêm 0 so với năm 2010. Từ đó đã dẫn tới sự giảm của chi phí vốn
cổ phần.
Giai đoạn 2011-2012 : Năm 2012 chi phí vốn cổ phần thường tăng nhẹ lên
7.92%. Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến sự tăng này là do lượng vốn chủ sở hữu tăng
mạnh từ 7406.67 triệu lên 11445.32 triệu tương đương với tăng 54.53% lượng vốn chủ
sở hữu. Lượng vốn cổ phần từ đó cũng tăng lên là 10000. EAT của năm 2012 tăng xấp
xỉ 45% đạt khoảng 842.96. Lợi nhuận sau thuế tăng nhưng cổ tức lại giảm dẫn tới Pcs
giảm mạnh từ 0.91 còn 0.52. Pcs giảm thì sẽ tác động vào G tăng cao dẫn tới chi phí
vốn cổ phần cũng tăng lên. Có thể thấy giai đoạn này tỷ suất sinh lời trên mỗi cổ phiếu
đã được tăng mạnh.
Giai đoạn 2012-2013: Năm 2013 là năm nền kinh tế thị trường có dấu hiệu hồi
phục sau những giai đoạn khủng hoảng, vốn chủ sở hữu của công ty tăng không đáng
kể, cổ tức chi trả tăng lên từ 442.37 lên 665. Pcs tăng không nhiều chỉ khoảng 0.04. EAT của công ty tăng mạnh 39.7% từ 842.96 lên 1177.81 khiến cho ROE cũng tăng
cao và G cũng tăng theo từ 0.035 lên đến 0.044. G tăng dẫn đến chi phí vốn cổ phần
cũng tăng theo lên đến 11.05% khá cao trong giai đoạn từ 2010 -2013.
TH2: Sử dụng mô hình CAPM
Do công ty chưa phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nên để sử
dụng mô hình CAPM để phân tích chi phí vốn cổ phần thường thì ta có thể lấy các chỉ
số của một công ty cùng ngành trên thị trường chứng khoán để có thể phân tích được
trường hợp này.
Qua sự chọn lọc dựa trên các tiêu chí so sánh đối với các tiêu chí của ngành,
công ty cổ phần thép DANA –Ý có đầy đủ các tiêu chí phù hợp nhất đối với nhóm ngành này:
Bảng 2.11. Bảng so sánh các tiêu chí của công ty DNY và nhóm ngành Thép
DNY DNY DNY Nhóm ngành thép
1917.8 1092.1 64% 47% Nhóm ngành thép 377.8 1076.4 60% 38% Nhóm ngành thép 535.6 1755.5 62% 51% EPS TSNH/TTS
65
DNY DNY DNY Nhóm ngành thép Nhóm ngành thép Nhóm ngành thép
53% 36% 62% 40% 49% 38%
78% 68% 77% 69% 82% 71%
345% 213% 343% 219% 445% 243%
22% 32% 23% 31% 18% 29%
87% 23% 7% 90% 111% 54% 8% 198% 74% 104% 56% 25% 8% 1% 78% 186% 104% 21% 1% 140% 104% 43% 8% 175%
223% 291% 182% 302% 311% 288%
303% 292% 597% 510% 345% 589% 244% 581% 693% 395% 578% 509%
6% 2% 1% 1% 1% 1%
5% 2% 1% 1% 1% 1%
4% 4% 1% 2% 1% 1%
15% 11% 3% 6% 4% 3% Tài sản dài hạn/Tổng tài sản Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn Thanh toán hiện hành Thanh toán nhanh Thanh toán nợ ngắn hạn Vòng quay Tổng tài sản Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng quay vốn chủ sở hữu Vòng quay Hàng tồn kho Lợi nhuận trƣớc thuế/Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần Lợi nhuận trƣớc thuế/Tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE)
(Nguồn: bộ chỉ số H-index ngày 31-12-2013)
Bảng 2.12. Chi phí vốn cổ phần thƣờng giai đoạn 2010 – 2013 theo mô hình CAPM
Năm 2010
11% 20.88% 0.02 11.20% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 8% 17.01% 0.03 8.27% 11% 20.93% 0.03 11.30% 9% 19.95% 0.01 9.11% Kf km beta Chi phí vốn cổ phần thƣờng
(Nguồn: bộ chỉ số H-index ngày 31-12-2013)
Mô hình CAPM được đặt trong các giả định mà trong đó CAPM cho rằng tỷ suất
sinh lời kỳ vọng của cổ phiếu phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời phi rủi ro, phần bù rủi ro và hệ số beta. Hệ số beta là rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư so với rủi ro bình quân của thị trường.
66
Tỷ suất sinh lời phi rủi ro ở đây tác giả sử dụng lãi suất của tín phiếu kho bạc
trúng thầu qua các năm từ 2010-2013. Tỷ suất sinh lời phi rủi ro ở đây có thể xem như là trái phiếu chính phủ, lãi suất của tín phiếu kho bạc. km là tỷ suất sinh lời kì vọng của thị trường. Qua bảng trên ta có thể thấy được chi phí vốn cổ phần thường qua các năm:
Giai đoạn 2010-2011: Không có sự thay đổi lớn về các chỉ số, duy chỉ có beta
tăng từ 0.02 lên 0.03 nhưng chi phí vốn cổ phần thường chỉ có sự thay đổi nhẹ từ 11.2% lên đến 11.3%
Giai đoạn 2011-2012: Năm 2012, cả 3 chỉ số đều giảm. Kf giảm còn 9%, Km giảm còn 19.95% và beta chỉ còn 0.01. Điều đó đã dẫn tới chi phí vốn cổ phần thường
chỉ còn 9.11%.
Giai đoạn 2012-2013: kf tiếp tục giảm thêm 0.01, km cũng giảm chỉ còn17.01% nhưng hệ số beta lại tăng lên 0.03 cao nhất trong 4 năm và bằng năm 2011. Tuy vậy
chi phí vốn cổ phần thường chỉ còn có 8.27%.
Tóm lại,trong suốt giai đoạn 2010-2013 công ty đã có những định hướng đúng
giúp cho doanh thu cũng như vốn chủ sở hữu tăng mạnh, giúp cho chi phí vốn cổ phần
đang trên đà ổn định. Công ty nên có những chính sách mới giúp cho giá trị của cổ
phiếu có thể ổn định hơn trên thị trường còn nhiều rủi ro bởi tỉ suất sinh lời kì vọng có
xu hướng giảm dần qua các giai đoan 2010-2013, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vốn
cổ phần thường cũng như giá trị của công ty trên thị trường.
2.3.2. Phân tích chi phí vốn bình quân WACC
Bảng 2.13. Chi phí vốn bình quân WACC giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2010 Năm 2013
Nợ ngắn hạn 32,028.83 50,685.74 44,518.68 63,484.02
Nợ dài hạn 7516.88 6221.85 11796.19 10679.5
Vốn cổ phần thường 7633.24 7406.67 11445.32 11658.98
Lợi nhuận giữ lại 866.8 484.71 842.96 1177.81
Tổng nguồn vốn 48,045.75 64,798.97 68,603.15 87,000.31
Tỷ trọng nợ ngắn hạn Tỷ trọng nợ dài hạn Tỷ trọng vốn CSH Tỷ trọng lợi nhuận giữ lại 78.22% 9.6% 11.43% 0.75% 64.89% 17.19% 16.68% 1.23% 72.97% 12.28% 13.4% 1.35% 66.66% 15.65% 15.89% 1.8% Đơn vị tính Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng % % % %
67
% % 2.35% 12.63% 4.87% 12.48% 5.03% 12.79% 5.69% 12.94%
% 13.63% 7.57% 7.92% 11.05%
% 13.63% 7.57% 7.92% 11.05%
kb năm của nợ ngắn hạn kb năm của nợ dài hạn kb năm của vốn cổ phần thường kb năm của lợi nhuận giữ lại WACC % 5.95% 5.93% 6.88% 7.37%
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Từ bảng tính chi phí vốn bình quân WACC giai đoạn năm 2010-2013 trên ta thấy
Giai đoạn năm 2010-2011: giai đoạn chi phí vốn bình quân chỉ dao động trong khoảng5.93% lên đến 5.95%. Nguyên nhân chủ yếu là do Nợ ngắn hạn tăng vọt nhưng
chi phí nợ ngắn hạn lại thấp, bên cạnh đó lợi nhuận giữ lại lại tụt giảm, cụ thể là nợ
ngắn hạn tăng thêm 18656.91 triệu tương đương với 58.25%, còn lợi nhuận giữ lại lại
sụt giảm 382.09 triệu tương đương với 44.08%. Trong giai đoạn đó chi phí vốn bình
quân WACC không có sự thay đổi rõ rệt.
Giai đoạn 2011-2012: WACC tăng lên 6.88%, tức là tăng 0.95%. Tuy nhiên cơ
cấu của nguồn vốn có chút thay đổi cụ thể như sau. Nợ ngắn hạn giảm 6167.06 triệu,
phần giảm này là ở nợ tích lũy. Nợ dài hạn tăng từ 6221.85 triệu lên đến 11796.19
triệu do trong 2012 công ty có vay thêm một số khoản vay dài hạn. Vốn cổ phần
thường được bổ sung lên đến 11445.32 triệu tương đương tăng 54.52% so với 2011.
Và về mặt tích cực thì lợi nhuận để lại đã tăng lên 842.96. Tuy rằng chi phí WACC
tăng lên 6.88% nhưng lợi nhuận để lại đã tăng là một dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đang trên đà phát triển đúng.
Giai đoạn năm 2012-2013 : chi phí WACC của 2013 tăng lên thêm 0.59% lên
tới 7.37%. Tuy rằng nguồn nợ ngắn hạn lại tăng chiếm tỉ trọng cao nhất lên tới
72.97%, chi phí của nợ ngắn hạn là chiếm nhiều nhất trong chi phí vốn bình quân.
Nhưng bên cạnh đó lợi nhuận để lại tăng vọt, cụ thể là tăng 334.85 triệu tương đương
tăng 39.7% so với năm 2012, một dấu hiệu cho thấy sự phát triển của công ty.
Tóm lại, chi phí vốn bình quân WACC của công ty qua giai đoạn 2010-2013 đang ở trong mức ổn định, năm 2013 là thời kì thị trường vừa trải qua khủng hoảng kinh tế, nên kinh tế đang phục hồi. WACC của công ty cho đến năm 2013 tuy có tăng lên nhưng chỉ ở mức độ ổn định, có thể thấy công ty đang trên đà phát triển đúng đắn, công ty cần có những chính sách để có thể duy trì và phát triển ổn định.
68
2.4. Phân tích tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro của
Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel giai đoạn 2010 – 2013
2.4.1. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời
Ta có bảng sau:
Bảng 2.14. Mối quan hệ của các chỉ số tới khả năng sinh lời
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1.26 0.62 1.04 1.1
1.45 1.22 1.19 1.25
6.18 11.36 8.68 6.54 5.92 7.37 7.36 10.1 ROS (%) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) Mức độ sử dụng nợ (Lần) ROE (%)
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Bảng 2.15. Tác động của các yếu tố tới ROE
Chỉ tiêu Năm 2010-2011 Năm 2011-2012 Năm 2012-2013
-0.64 -5.74 0.42 4.45 0.06 0.422
-0.23 -0.03 0.06
-1.79 -0.16 0.37
2.5 -2.76 1.44
Chênh lệch ROS Delta ROE (%) Chênh lệch hiệu suất sử dụng tổng tài sản Delta ROE (%) Chênh lệch Mức độ sự dụng nợ Delta ROE (%) 4.57
1.782 -2.088 (Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Để đo lường sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến ROE, ta so sánh như sau: Khi ROSn+1 thay đổi a đơn vị so với năm n, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì ROEn+1 sẽ thay đổi với tốc độbằng tích của a nhân với các yếu tố khác của năm n. Tương tự với sự thay đổi của các yếu tố còn lại
Giai đoạn 2010 – 2011: ROE năm 2011 giảm 4,82% so với năm 2010. Điều này
đồng nghĩa với việc cứ 100 đồng vốn CSH năm 2011 sẽ tạo ra ít hơn 4,82 đồng lợi nhuận ròng so với năm 2010. Sự suy giảm này chủ yếu là do sự suy giảm của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản. Bởi năm 2011, lợi nhuận sau thuế giảm 44,8% so với năm 2010 khiến ROS giảm 0,64% và khiến ROE biến động giảm 5,82%. Đồng thời, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 14,7% trong khi tốc độ tăng của tổng tài sản là 36,32%. Vì vậy hiệu suất sử dụng tài sản cũng giảm 0,23 lần tương đương với mức ảnh hưởng âm 1,8% lên ROE. Đây là lý do khiến ROE năm 2011 có sự suy giảm so với năm trước.
69
Giai đoạn 2011 – 2012: ROE năm 2012 có xu hướng tăng nhẹ 0,83% so với năm
2011, thể hiện rằng cứ 100 đồng vốn CSH năm 2012 sẽ tạo ra nhiều hơn 0,83 đồng lợi nhuận ròng so với năm 2011. Nguyên nhân của sự biến động này là năm 2012, doanh
thu thuần tăng 2,53% song lợi nhuận sau thuế tăng 73,91%, dẫn đến ROS tăng và có
tác động làm tăng ROE lên 4,56%. Bên cạnh đó, hiệu suất sử dụng tài sản có tác động
làm giảm ROE xuống 0,18% do tốc độ tăng của doanh thu thuần chậm hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Ngoài ra, mức độ sử dụng nợ cũng gây biến động giảm cho ROE khi
cũng vì tốc độ tăng của tổng tài sản chậm hơn tốc độ tăng của vốn CSH. Vì những
nguyên nhân đó, ROE chỉ có biến động nhẹ trong năm 2012.
Giai đoạn 2012 – 2013: ROE có sự gia tăng rõ rệt với mức tăng là 2,73% chứng
tỏ năm 2013 tạo ra nhiều hơn năm 2012 là 2,73 đồng lợi nhuận ròng trên 100 đồng vốn
CSH. Nguyên nhân của điều này là cả ba chỉ tiêu đều có tác động làm tăng ROE. Tốc
độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 39,72%, cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Trong khi đó, tốc độ tăng của doanh thu thuần là 33,03%, cao hơn tốc độ tăng của tổng
tài sản. Đồng thời, tốc độ tăng của tổng tài sản là 26,66%, lại cao hơn tốc độ tăng của
vốn CSH. Nhờ đó, ROE gia tăng. Từ đó cho thấy công ty tận dụng tốt hơn giá trị sử
dụng của tài sản cũng như gia tăng vốn nợ để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua phân tích ảnh hưởng của các yếu tố ROS, hiệu suất sử dụng tài sản và mức
độ sử dụng nợ, ta thấy rằng khả năng sinh lời của công ty đang có xu hướng tăng, chứng tỏ khả năng quản lý tài sản hợp lý và cân đối doanh thu, chi phí tốt cũng như sử
dụng nợ vay có hiệu quả. Tuy nhiên, khi nợ vay tăng cao, công ty có thể tận dụng
được lợi thế của đòn bẩy tài chính để làm gia tăng ROE nhanh chóng song cũng gặp
nhiều rủi ro thanh toán trong tương lai. Vì vậy, công ty cần nghiên cứu kỹ sự ảnh
hưởng của các yếu tố nêu trên đến khả năng sinh lời để tạo mức sinh lời cao nhất.
2.4.2. Tác động của cấu trúc vốn đến khả năng tự chủ tài chính
Sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến khả năng tự chủ tài chính được thể hiện qua
tỷ số tự tài trợ và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) được tổng hợp trên bảng sau:
Bảng 2.16. Mối quan hệ của các chỉ số tới khả năng tự chủ tài chính
Đơn vị tính: % Năm 2013 Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
Năm 2012 1.24 16.89 7.37 0.75 11.52 6.54 1.37 13.58 10.1 ROA Tỷ số tự tài trợ ROE 1.84 16.18 11.36
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
70
Bảng 2.17. Tác động của các yếu tố tới ROE
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Năm 2012-2103
Năm 2010-2011 Năm 2011-2012 0.49 4.25% -1.09 -6.74% 0.13 0.77%
-4.66 5.37 -3.31
Chênh lệch ROA (%) delta ROE (%) Chênh lệch tỷ số tự tài trợ delta ROE (%) -39.48% 13.97%
-37.46% (Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Qua hai bảng số liệu trên ta thấy:
Giai đoạn 2010 – 2011: ROA có tác động làm giảm ROE vào năm 2011. Cụ thể
là năm 2011, lợi nhuận sau thuế giảm 44,08% trong khi tổng tài sản tăng 36,32%, nên ROA khiến ROE giảm 6,7%. Đồng thời, vốn CSH giảm 2,97% cùng với sự biến động
tổng tài sản như vậy làm tỷ số tự tài trợ giảm 4,66%. Điều này có tác động làm tăng
ROE lên 4,6%. Đồng thời cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty có dấu hiệu suy yếu, tức là công ty sử dụng ít vốn CSH để đầu tư cho tài sản hơn.
Giai đoạn 2011 – 2012: ROA có tác động làm ROE tăng lên 4,26% lớn hơn tác
động làm giảm ROE 2,08% của tỷ số tự tài trợ. Do đó ROE tăng 0,83% so với năm
trước. Ta thấy tỷ số tự tài trợ có xu hướng gia tăng, vốn CSH tăng mạnh, tức là công ty
đang sử dụng nhiều nguồn lực tự có để đầu tư cho tài sản hơn. Điều này sẽ củng cố
cho khả năng tự chủ về tài chính của công ty khi hạn chế dần các khoản vay nợ bên ngoài.
Giai đoạn 2012 – 2013: Đây là giai đoạn cả ROA và tỷ số tự tài trợ có tác động
làm tăng ROE. ROA khiến ROE tăng 0,76% bởi tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế
nhanh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản 13,06%. Bên cạnh đó, tỷ số tự tài trợ cũng làm
ROE tăng 1,79% do tốc độ tăng của vốn CSH suy yếu trong khi tốc độ tăng của tổng
tài sản rất rõ rệt. Đồng thời, ta hiểu nằng công ty đang sử dụng nhiều nợ vay để tài trợ
cho tài sản hơn, tức là sử dụng đòn bẩy tài chính tăng lên.
Qua đó, ta nhận thấy rằng tác động chủ yếu làm giảm ROE trong năm 2011 là do
công ty sử dụng nhiều nợ vay để đầu tư vào tài sản hơn. Trong khi đó, năm 2012, ROE tăng nhẹ bởi có sự thay đổi trong chính sách quản lý vốn CSH khi vốn CSH gia tăng
mạnh mẽ trong tổng nguồn vốn. Đến năm 2013, công ty sử dụng nhiều nợ vay hơn là tỷ số tự tài trợ tăng làm tác động tăng rõ nét đến ROE.
2.4.3. Đòn bẩy kinh doanh
Bảng 2.18. Các chi phí định phí
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010
Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí nhân viên phân 2622.97 2856.41 Năm 2011 2778.67 3449.95 Năm 2012 Năm 2013 3032.30 4618.75 2626.40 3414.56
71
0.00 0.00 0.00 0.00
3160.44 3455.87 2732.78 3525.07 xưởng Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp
Định phí 8773.74 9684.48
11176.13 8639.82 (Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Bảng 2.19. Đòn bẩy kinh doanh giai đoạn 2010 - 2013
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
9684.48 2,592.57 4.735 -43.91 -195.76 1044.66 1.396 Năm 2012 Năm 2013 11176.13 4,947.80 3.259 407.66 22.52 2402.39 1.529 8773.74 4,540.14 2.932 1,947.57 5.97 -910.74 0.649 Định phí (triệu đồng) EBIT DOL Delta EBIT Delta DOL Delta Định phí Delta DOL 8639.82 2,636.48 4.277
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Đòn bẩy kinh doanh là sự kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi trong
việc điều hành doanh nghiệp. Đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có
tỉ trọng định phí cao hơn biến phí và ngược lại. Khi đòn bẩy kinh doanh cao chỉ cần có
một chút biến đổi nhỏ về doanh thu cũng làm thay đổi lớn về lợi nhuận.
Giai đoạn 2010-2011 : định phí của công ty tăng lên nhưng EBIT lại giảm đi
nhưng đòn bẩy DOL vẫn tiếp tục tăng lên cho thấy sự phụ thuộc lớn vào định phí của
công ty. Định phí càng cao thì doanh thu càng nhỏ lại, dẫn tới các biến đổi trực tiếp về
lợi nhuận. Cụ thể định phí tăng lên 1044.66 triệu và EBIT giảm 43.91 triệu, điều này
đã gây ra sự sụt giảm ở DOL.
Giai đoạn 2011-2012 : định phí của công ty giảm 910.74 và EBIT thì tăng lên
tới 1947.57 triệu. Đó là dấu hiệu tốt khi mà định phí vốn ở mức cao đã giảm nên dẫn
tới doanh thu có phần tăng kéo theo EBIT tăng theo. DOL ở năm 2012 đã giảm mạnh chỉ còn 29.32. Đây là một dấu hiệu tốt cho sự phát triển của công ty.
Giai đoạn 2012-2013 : do thời gian này công ty đang tập trung phát triển phân
xưởng sản xuất số 2 nên kéo theo các chi phí nhân công, khấu hao tài sản cố định tăng theo dẫn đến định phí tăng vọt hơn 2402.39 triệu. Tuy vậy EBIT không hề có dấu hiệu giảm mà còn tăng thêm 407.66 triệu.DOL tăng lên 3.259. Điều này chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng và kinh doanh hiệu quả hơn.
Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào kết cấu chi phí của doanh nghiệp,đòn bẩy kinh doanh sẽ đo lường mức rủi ro này.Khi chi phí cố định chiếm tỷ trọng cao trong kinh doanh doanh thu giảm thì doanh nghiệp phải đối mặt với với độ
72
rủi ro kinh doanh cao. Có thể thấy qua các năm, chi phí cố định của công ty ngày càng
cao, tuy vậy DOL lại có dấu hiệu giảm, chứng tỏ công ty vẫn giữ được mức độ ổn định và hạn chế được mức độ rủi ro cao.
2.4.4. Đòn bẩy tài chính
Như ta đã biết, nếu công ty tăng cường sử dụng nợ vay thì thu nhập của công ty sẽ được khuếch đại, đồng thời tận dụng được khoản tiết kiệm từ lá chắn thuế. Tuy
nhiên, công ty cũng phải đối mặt với rủi ro thanh toán.
Bảng 2.20. Đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2013
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1,588.38 2,636.48 2.515
Chỉ tiêu I (triệu đồng) EBIT (triệu đồng) DFL (lần) chênh lệch I Delta DFL chênh lệch EBIT Delta DFL 2,012.93 2,592.57 4.473 424.55 1.1919 -43.91 0.0269 3,562.73 4,540.14 4.645 1,549.80 2.4862 1,947.57 -29.7976 Năm 2013 3,404.01 4,947.80 3.205 -158.72 0.9662 407.66 -0.1292
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Giai đoạn 2010 – 2011: Năm 2011, DFL bằng 4.473 cho biết khi EBIT thay đổi
1% thì EPS cũng thay đổi 4.473%. Sang năm 2011, EBIT giảm đi 1.67%, khi đó EPS
cũng sẽ giảm4.473*1.67%=7.47%.
Giai đoạn 2011 – 2012: Năm 2012, DFL bằng 4.645 lần cho biết khi EBIT thay
đổi 1% thì EPS thay đổi 4.645%, EBIT của năm 2012 là 4540.14 triệu hơn năm 2011 là 1947.57 triệu, tương đương với tăng 75.12%. Dựa vào DFL có thể thấy, năm 2012
khi EBIT tăng lên 75.12% thì khi đó EPS cũng tăng 4.645*75.12%=349%, tức là tăng
lên 3.49 lần.
Giai đoạn 2012 – 2013: Năm 2013, DFL bằng 3.159 lần cho biết khi EBIT thay
đổi 1% thì EPS thay đổi 3.159%%, tức là khi EBIT năm 2013 tăng 8.51% thì EPS tăng
3.159*8.51%=26.9%.
Với DFL cao như các năm vừa qua công ty rất có khả năng sẽ khuếch đại EPS hơn nữa nếu tăng cường sử dụng nợ vay một cách hiệu quả như năm vừa rồi. Song công ty cũng cần có những biện pháp dự phòng, hạn chế rủi ro thanh toán trong tương lai khi tình hình kinh tế trong và ngoài nước khá khó dự báo như giai đoạn này.
Từ đó cho thấy, đòn bẩy tài chính thể hiện sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, rủi ro càng cao thì lợi nhuận thu về sẽ càng cao, rủi ro thấp hơn thì lợi nhuận thu về sẽ
73
thấp hơn. Vì vậy, công ty luôn cần cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận để chọn mức sử
dụng đòn bẩy tài chính một cách hợp lý.
2.4.5. Đòn bẩy tổng hợp
Bảng 2.21. Đòn bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 - 2013
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011
4.277 2.515 10.757 Năm 2012 Năm 2013 3.259 3.205 10.445 2.932 4.645 13.619 4.735 4.473 21.180 DOL DFL DTL
(Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của công ty)
Đòn bẩy tổng hợp xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng cả hai loại đòn bảy
kinh doanh và đòn bảy tài chính
Độ lớn của đòn bẩy tổng hợp bằng tích của độ lớn của đòn bẩy kinh doanh và độ lớn của đòn bẩy tài chính. Từ công thức này ta có thể nhận xét một quyết định đầu tư vào TSCĐ và tài trợ cho việc đầu tư đó bằng vốn vay sẽ cho phép xác định một cách chính xác sự biến động của doanh thu ảnh hưởng như thế nào lợi nhuận của công ty.
Qua bảng trên ta có thể thấy, được đòn bẩy tổng hợp đang có xu hướng giảm, chứng tỏ việc sử dụng cả 2 đòn bẩy đang có xu hướng không hiểu quả. Công ty nên tập trung vào một trong hai thay vì đi theo cả hai hướng đòn bẩy.
2.5. Phân tích cấu trúc vốn trong mối quan hệ với giá trị Công ty CP Kết cấu
thép cơ khí HT-Steel giai đoạn 2010 - 2013
2.5.1. Phân tích điểm hòa vốn EBIT
Qua việc phân tích tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời và rủi ro
thông qua mối quan hệ giữa EBIT và EPS, ta biết được tại điểm EBIT nào, công ty sẽ
đạt được cấu trúc vốn tối ưu nhất. Để biết được điều đó, ta đi vào phân tích điểm hòa
vốn EBIT. Gỉa sử có 2 phương án
+ Phương án 1: Doanh nghiệp sử dụng 100 % vốn cổ phần
+ Phương án 2: Cùng 1 số vốn như phương án 1 nhưng nguồn vốn tài trợ là
nguồn hỗn hợp bao gồm nợ và vốn cổ phần
Từ đó, ta có bảng sau:
Bảng 2.22. EBIT bàng quan giai đoạn 2010 – 2013
Chỉ tiêu
Năm 2010 1,588.38 631960 39,545.71 Năm 2011 2,012.93 631960 56,907.59 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2013 3,404.01 1000000 74,163.53 Năm 2012 3,562.73 1000000 56,314.87
3954571 5690759 5631487 7416353 I Số lượng cổ phần Nợ phải trả Số cổ phần ước tính tăng thêm
74
Chỉ tiêu EBIT bàng quan EPS bàng quan EBIT EPS Năm 2010 1595.64 0.001894 2,636.48 0.003257 Năm 2011 2022.93 0.002401 2,592.57 0.003174 Năm 2012 3569.36 0.002677 4,540.14 0.003442 Năm 2013 3412.43 0.002559 4,947.80 0.003735
(Nguồn: Phụ lục báo cáo tài chính của công ty)
Từ bảng số liệu trên, ta thấy rằng:
Trong giai đoạn 2010-2013, EBIT thực tế công ty đạt được luôn lớn hơn nhiều so
với EBIT bàng quan, EPS liên tục tăng hàng năm, bởi vậy có thể thấy được công ty
nên duy trì sử dụng đòn bẩy tài chính, bởi hiểu quả nó mang lại. Công ty nên tiếp tục
sử dụng nợ để tăng nguồn vốn, đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất, điều này giúp cho lợi nhuận hằng năm của công ty có xu hướng tăng đều đặn.
Tóm lại, phân tích EBIT – EPS sẽ giúp công ty thiết lập một cấu trúc vốn hợp lý
để có thể tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa lợi ích cổ đông. Từ việc xác định giá trị
EBIT bàng quan và EPS bàng quan, công ty nên cân nhắc xem có nên duy trì tỷ trọng
nợ và vốn cổ phần như thế nào là hợp lý và tối ưu nhất. Từ đó, công ty có thể dựa vào
nhu cầu thị trường cũng như tiềm lực của bản thân công ty và mức lợi nhuận mong đợi
từ các cổ đông để cụ thể hóa mục tiêu phát triển.
2.5.2. Lợi ích từ lá chắn thuế
Bảng 2.23. Lợi ích từ tấm chắn thuế của công ty từ năm 2010 -2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Nợ vay ngắn hạn
Nợ vay dài hạn
Lãi vay ngắn hạn
Lãi vay dài hạn
Tổng lãi vay
Năm 2010 7,610,902,754 7,444,370,489 322,458,546 1,265,918,261 1,588,376,807 25% 397,094,201.8 Năm 2011 8,697,592,320 6,127,019,298 977,549,734 1,035,381,802 2,012,931,536 25% 503,232,884 Năm 2012 9,928,891,934 11,701,357,754 1,551,837,108 2,010,891,032 3,562,728,140 25% 890,682,035 Năm 2013 29,849,188,132 10,679,503,695 1,549,180,080 1,854,828,994 3,404,009,074 25% 851,002,268.5
Thuế TNDN Tấm chắn thuế
Có thể thấy được sự biến đổi của lá chắn thuế qua các năm, lá chắn thuế được
tính dựa trên tổng lãi vay của nợ ngắn hạn và nợ dài hạn nhân với thuế TNDN, đây chính là phần mà doanh nghiệp tiết kiệm được sau khi đóng thuế. Cụ thể qua các giai
đoạn như sau:
75
Giai đoạn 2010-2011: tổng lãi vay năm 2011 tăng hơn năm 2010 là xấp xỉ 424.5
triệu. Nhờ đó mà lá chắn thuế cũng tăng theo 106,14 triệu. Tiết kiệm cho doanh nghiệp một khoản không hề nhỏ.
Giai đoạn 2011-2012: lãi vay có sự tăng mạnh do năm nay công ty đầu tư cho
nhà xưởng số 2 nên vay dài hạn có sự tăng mạnh. Sự đầu tư này đã làm tăng 1549.8
triệu tiền lãi vay dẫn tới việc lá chắn thuế tăng theo một khoản lớn là 387.45 triệu.
Giai đoạn 2012-2013: sang năm 2013 tổng lãi vay có giảm đi một khoản khoảng
là 158.8 triệu, nên do đó tấm chắn thuế cũng giảm đi một khoản là gần 40 triệu.
Lá chắn thuế có một sự tác động lớn đến lợi nhuận của công ty, khi mà công ty
sử dụng nợ là nguồn vốn chính để đầu tư, hoạt động và phát triển. Lãi vay cao giúp
cho công ty giảm bớt được khoản thuế phải nộp cho nhà nước mà nhờ đó công ty có
thể dùng những khoản này để tái đầu tư và hoạt động cho năm tiếp theo.
2.6. Đánh giá cấu trúc vốn và chi phí vốn Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-
Steel giai đoạn 2010 – 2013
2.6.1. Đánh giá cấu trúc vốn
2.6.1.1. Ưu điểm
Tín dụng thương mại : các nhà quản trị đã biết tận dụng những điều khoảnTDTM
từ nhà cung cấp để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của mình. TDTM
phát sinh từ việc mua hàng trả chậm của công ty, tức là công ty trì hoãn được thời hạn thanh toán các đơn hàng.
Vay ngắn hạn: Giá trị khoản vay ngắn hạn không quá lớn giúp công ty tiết kiệm
chi phí lãi vay trong thời kỳ lãi suất vay vốn tăng cao này. Việc huy động vốn từ vay
ngắn hạn cũng giúp công ty hạn chế nguy cơ mất khả năng thanh toán do để vay được
một khoản, công ty hoàn thành thủ tục vay vốn nghiêm ngặt của ngân hàng và đảm
bảo thời hạn và khả năng trả nợ. Do đó, khi phát sinh khoản vay vốn ngân hàng, ta có
thể nhận định rằng công ty có đầy đủ khả năng trả nợ vào thời điểm đó. Bên cạnh đó, tỉ số nợ cao còn giúp tạo lá chắn thuế cho công ty và gia tăng lợi nhuận.
Nợ tích lũy: là nguồn vốn ngắn hạn quan trọng trong cơ cấu vốn của công ty bởi đây là nguồn vốn thường xuyên tự động phát sinh trong kỳ, dễ dàng sử dụng do chưa đến hạn thanh toán, hơn nữa không mất chi phí sử dụng vốn, lại chiếm tỉ trọng cao.
2.6.1.2. Nhược điểm
Tín dụng thương mại của công ty có nguy cơ rơi vào tình trạng không thanh toán
đúng hạn được các đơn hàng trả chậm cho nhà cung cấp. Điều này sẽ gây mất uy tín trên thị trường và đẩy công ty vào tình trạng nợ xấu trong hoạt động thương mại với
76
nhà cung cấp. Ngoài ra tín dụng thương mại dễ bị phụ vào nhà cung cấp khi cần thu
hồi vốn gấp
Nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn vốn, việc này đồng nghĩa với
chi phí nợ ngắn hạn cũng cao, nếu như khi các khoản nợ đến hạn thanh toán, công ty
sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn trả nợ bởi giá trị khoản nợ lớn. Nếu
công ty không chi trả lãi vay được thì dễ dẫn đến tình trạng nợ xấu và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Cơ cấu vốn còn có sự chênh lệch nhiều giữa tỉ trọng các yếu tố của nguồn vốn.
Nợ ngắn hạn quá cao, vốn chủ sở hữu còn thấp, lợi nhuận để lại tuy có dấu hiệu tăng
nhưng vẫn còn thấp .
2.6.2. Đánh giá chi phí vốn
2.6.2.1. Ưu điểm
Về chi phí nợ ngắn hạn, tuy nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất trong nguồn vốn
những chi phí nợ ngắn hạn lại thấp, là do trong nợ ngắn hạn, nợ tích lũy không mất chi
phí lại chiếm tỉ trọng cao. Việc đó đã giảm bớt chi phí nợ ngắn hạn
Chi phí vốn cổ phần thường và chi phí lợi nhuận giữ lại tuy còn thấp nhưng đang
trên đà tăng dần. Tuy chiếm tỉ trọng không cao nhưng chi phí vốn cổ phần thường lại
có vai trò khá quan trọng, nó thể hiện tỷ suất sinh lời trên mỗi cổ phần thường do nhà
đầu tư trên thị trường vốn kì vọng. Chi phí vốn cổ phần thường càng cào càng thể hiện sự kì vọng lớn của nhà đầu tư. Việc này giúp tăng uy tín của công ty trên thị trường.
Chi phí nợ dài hạn tuy có cao nhưng trên thực tế, nợ dài hạn được dùng để đầu tư
tài sản cố định và các thiết bị cần thiết cho hoạt động sản xuất, việc mở rộng sản xuất
đã giúp cho lợi nhuận để lại tăng theo từng năm. Chi phí nợ dài hạn tăng theo từng
năm nhưng không nhiều, ở trong mức độ kiểm soát của công ty
Đánh giá chung về chi phí vốn của công ty có thể thấy, nguồn vốn của công ty
còn phụ thuộc nhiều vào các nguồn nợ ngắn hạn và dài hạn, bởi thế mà chi phí vay từ
hai khoản này còn lớn nhưng bên cạnh đó lại giúp làm tăng lá chắn thuế giúp doanh
nghiệp bớt một khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
2.6.2.2. Nhược điểm
Nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỉ trọng rất cao trong nguồn vốn. Dẫn tới chi phí nợ ngắn hạn vẫn chiếm rất cao. Việc này rất dễ khiến công ty mất khả năng thanh khoản các khoản nợ lớn và dễ tạo ra nợ xấu.
Nợ dài hạn không tài trợ được nhiều do hình thức kinh doanh của công ty không thích hợp với các khoản nợ dài hạn chiếm chi phí cao. Công ty cần mạnh dạn đầu tư
mở rộng sản xuất hơn nữa để có thể phát triển toàn diện đối với công ty.
77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CẤU TRÚC VỐN
CÔNG TY CP KẾT CẤU THÉP CƠ KHÍ
3.1. Định hƣớng phát triểncủa Công ty CP Kết cấu thép cơ khí HT-Steel
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, đất nước ta lại đang trên đà công
nghiệp hóa hiện đại hóa, nhất là ngành xây dựng nói chúng và công ty cổ phần kết cấu
thép cơ khí HT-Steel nói riêng, thuận lợi và khó khăn là điều không tránh khỏi với bất kì doanh nghiệp nào. Trong quá công nghiệp hóa hiện đại hóa, đây là một thuận lợi đối
với công ty, việc xây dựng cơ sở hạ tầng vô cùng cần thiết, nền chính trị ổn định, tốc
độ phát triển ngày càng cao, được sự hỗ trợ từ các nước bạn bè, thuận lợi về vị trí địa
lý cũng như giao thông, doanh nghiệp càng có cơ hội phát triển hơn trên thị trường
đang rộng mở này. Bên cạnh thuận lợi cũng là không ít những khó khăn thách thức
đang đón chờ công ty, thị trường đang có vô vàn những đối thủ cùng ngành trong nước
và ngoài nước, chi phí giá cả ngày một tăng cao, lạm phát và thị trường đầy biến động, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và kinh doanh. Chưa kể đến là những yếu
tố về trình độ kỹ thuật sản xuất, mặt hàng kinh doanh còn đơn giản lạc hậu, máy móc
còn thô sơ… với tất cả những khó khăn đó, để chiếm được lòng tin của khách hàng là
một thách thức lớn đối với công ty. Vì vậy, để có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường công ty cần có những định hướng cũng như chiến lược đúng đắn để có thể
vươn lên trong thị trường vô vàn những doanh nghiệp cùng ngành.
Định hướng lâu dài của công ty cổ phần kết cấu thép cơ khí HT-Steel không chỉ
là xây dựng một doanh nghiệp bền vững mà còn hướng tới là một doanh nghiệp dẫn
đầu ngành, vươn ra các nước bạn, trợ giúp tích cực cho đất nước trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sát cánh cùng các doanh nghiệp khác đưa đất nước ta phát
triển vươn tầm ra thế giới. Đó sẽ là hướng phát triển lâu dài của công ty cho những
giai đoạn sau này.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện cấu trúc vốn
3.2.1. Phát hành trái phiếu
Xem xét cấu trúc vốn của công ty, ta thấy được sự mất cân đối khi công ty huy động nguồn vốn lớn từ nợ phải trả còn nguồn vốn từ vốn CSH chiếm rất nhỏ. Với cấu trúc vốn như vậy, công ty sẽ gặp nhiều thuận lợi về chi phí nợ phải trả thấp hơn chi phí vốn cổ phần, đạt được khoản tiết kiệm từ thuế đồng thời cũng gặp khó khăn khi lãi suất ngân hàng tăng lên hay không đủ khả năng tài chính để trụ vững nếu thị trường có
nhiều biến động tiêu cực, công ty dễ bị rơi vào tình trạng nợ xấu, mất tính thanh khoản
và nguy cơ phá sản cao. Vậy để giải quyết được tình trạng này một trong những biện pháp khả thi nhất là phát hành trái phiếu để làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Phát hành
78
trái phiếu tuy có lãi suất cao hơn đi vay ngân hàng, một số ưu điểm của phát hành trái
phiếu có thể kể đến như doanh nghiệp sẽ được giải ngân ngay và toàn bộ thay vì việc giải ngân có lộ trình từng đợt. Như vậy, doanh nghiệp huy động được tiền từ trái phiếu
sẽ chủ động nguồn vốn hơn trong khi các doanh nghiệp đi vay ngân hàng khi muốn
giải ngân phải giải trình cụ thể, chờ đợi ngân hàng phê duyệt và trong không ít trường
hợp, khi tín dụng được giải ngân thì cơ hội kinh doanh đã đi qua. Với một số trường hợp, đặc biệt là khi lãi suất thấp, doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu kỳ hạn dài
với lãi suất cố định để tận dụng nguồn vốn với chi phí thấp. Trong khi đối với hình
thức đi vay ngân hàng thông thường, lãi suất thường là thả nổi và sẽ được rà soát thay
đổi định kỳ. Đối với việc huy động vốn bằng cổ phiếu, hình thức này không phải lúc
nào cũng khả thi, và còn chịu biến động, rủi ro của thị trường. Thêm nữa, nguồn vốn
huy động từ hình thức này đôi khi chưa thể sinh lời ngay, gây áp lực lên lợi nhuận trên
mỗi cổ phiếu (EPS). Cuối cùng là tỷ lệ đòn bẩy tài chính, doanh nghiệp sẽ cố gắng đạt
được tỷ lệ tối ưu nhất có thể, và điều này sẽ tác động trực tiếp lên quyết định việc
doanh nghiệp muốn huy động vốn theo hình thức nào.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh lợi suất trái phiếu liên tục giảm, cơ hội đầu tư vào
trái phiếu chính phủ hoặc được chính phủ bảo lãnh cũng vì thế mà bị thu hẹp. Do đó,
các nhà đầu tư sẽ để ý đến các kênh đầu tư khác nhiều hơn. Mặc dù mặt bằng lãi suất
chung hiện giờ là tương đối thấp, nhưng các tổ chức tín dụng vẫn có thể có được mức lợi nhuận hợp lý ở mức 3-5% cộng với lãi suất huy động 12 tháng. Tuy nhiên, lưu ý
rằng tính thanh khoản và độ minh bạch thấp vẫn là những điểm yếu khiến nhà đầu tư
thận trọng đối với loại hình trái phiếu doanh nghiệp.
3.2.2. Tăng doanh thu tiết kiệm chi phí
Bên cạnh phương pháp phát hành trái phiếu, thì việc tăng doanh thu tiết kiệm chi
phí là phương án tối ưu hơn cả, trong tình hình kinh tế thị trường đang hồi phục việc
tăng trưởng là điều vô cùng cần thiết đối với mỗi công ty. Bởi vậy trong giải pháp này,
các trường hợp sẽ được giả định hợp lí theo nền sự biến chuyển của nền kinh tế thị
trường.
Năm 2013, nền kinh tế thị trường đang trên đà phục hồi, các doanh nghiệp bắt đầu mạnh dạn đầu tư hơn, thị trường có dấu hiệu tăng trưởng, bên cạnh đó là ngành xây dựng cũng có dấu hiệu phục hồi, khi hàng loạt công trình bắt đầu được khởi công, đây là điều kiện thuận lợi đối với công ty HT-Steel khi đứng trước nhiều cơ hội như vậy. Với những yếu tố trên, ta giả định rằng doanh thu năm tiếp theo của công ty tăng
12% so với năm 2013. Ta có báo cáo kết quả giả định hoạt động kinh doanh năm 2014
như sau:
79
Bảng 3.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giả định năm 2014
STT Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
123493.5665 0 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 2 Giảm trừ doanh thu 107385.71 0,00
123493.5665 3 107385.71 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV
102002.75 21490.8165 70.5 3507.35 3507.35 0,00 3750.8 14303.1665 0 80.55 -80.55 14222.6165 3555.7 10667.0 12.43% 4 Giá vốn hàng bán 5 6 Doanh thu hoạt động tài chính Chi phí tài chính 7 Trong đó: Chi phí lãi vay Chi phí bán hàng 8 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 17 ROA 98912.84 8472.87 63.2 3404.01 3404.01 0,00 3525.07 1606.99 0,00 30.44 -30.44 1576.55 398.74 1177.81
Giả định tổng tài sản và tổng nguồn vốn sang năm 2014 không có sự thay đổi,
bên cạnh đó, trong nguồn vốn, công ty không vay thêm khoản vay ngắn hạn và vay dài
hạn nào nữa. Sang năm 2014 công ty tập trung tất toán nốt những khoản vay còn tồn từ
những năm trước. Nên chi phí vốn bình quân của công ty
Bảng 3.2. Chi phí vốn bình quân WACC giả định trong năm 2014
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
63,484.02 63,484.02 Nợ ngắn hạn
10679.5 10679.5 Nợ dài hạn
11658.98 11658.98 Vốn cổ phần thường
1177.81 10667 Lợi nhuận giữ lại
87,000.31 96,489.50 Tổng nguồn vốn
72.97% 65.79% Tỷ trọng nợ ngắn hạn Đơn vị tính Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng %
80
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
12.28% 13.4% 1.35% 5.69% 12.94% 11.07% 12.08% 11.06% 5.69% 12.94% Đơn vị tính % % % % %
11.05% 11.05% %
11.05% 7.37% 11.05% 7.73% Tỷ trọng nợ dài hạn Tỷ trọng vốn CSH Tỷ trọng lợi nhuận giữ lại kb năm của nợ ngắn hạn kb năm của nợ dài hạn kb năm của vốn cổ phần thường kb năm của lợi nhuận giữ lại WACC % %
Với trường hợp giả định doanh thu tăng 15% so với năm 2013 và giữ nguyên
tổng tài sản, ta có thể thấy được, khi tăng doanh thu lên 15%, giá vốn hàng bán tăng
lên 3089.91 triệu, chi phí quản lí doanh nghiệp 225,72 triệu, thì lợi nhuận để lại sau
thuế tăng mạnh mẽ từ 1177.81 triệu lên 10667 triệu. Từ đó chúng ta có WACC mới và ROA mới. Tuy lợi nhuận để lại sau thuế tăng cao nhưng do chi phí của lợi nhuận giữ
lại là 11.05% nên WACC của năm chỉ là 7.73% nhưng ROA lại tận 12.43%.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của
việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì
càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Các nhà đầu tư thường chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho các khoản
vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động
đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay
thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời. Bởi vậy có thể thấy ROA cao hơn
WACC rất nhiều. Đây sẽ là một phương án tối ưu cho công ty trong năm tới.
81
KẾT LUẬN
Hiện nay, trong thời kì tăng trưởng hội nhập, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu
mở rộng sản xuất, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài, đầu tư phát triển về mọi mặt, và hầu hết đều đang cần một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển cũng như việc
đưa ra một cấu trúc vốn mục tiêu. Tuy nhiên, chính các doanh nghiệp vẫn còn đang
tồn tại những thiết sót, những hạn chế trong việc huy động vốn, quản trị cấu trúc vốn
và chi phí vốn, mất cân đối trong cấu trúc vốn, chưa tối ưu hóa được hết các ưu thế. Bên cạnh đó, chúng ta không thể phủ nhận những hạn chế trong các chính sách của
nhà nước và thị trường góp phần hạn chế các doanh nghiệp trong việc huy động vốn và xây dựng cấu trúc vốn tối ưu cho phát triển dài hạn. Qua thực trạng phân tích cấu trúc
vốn của các công ty cổ phần kết cấu thép HT-Steel, luận văn đã chỉ ra những thiếu sót,
những hạn chế đang tồn tại trong doanh nghiệp, trong các chính sách và thị trường.
Đồng thời, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm tăng hoàn thiện cấu trúc vốn một cách
tối ưu nhất. Hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện doanh nghiệp, tạo được một lợi
nhuận cao nhất có thể đạt được.
Tuy nhiên, do nhiều hạn chế về mặt trình độ và thiếu kinh nghiệm thực tế và
thiếu xót thông tin nên những đánh giá trong bài đôi khi mang tính chủ quan và giải
pháp đưa ra chưa thật hoàn hảo và sát thực. Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp, bổ sung từ phía quý thầy cô giáo đề bài biết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S Chu Thị Thu Thủy đã giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày , tháng , năm 2014
Sinh viên thực hiện
Phạm Hoàng Hiệp
82
PHỤ LỤC
Phụ Lục 01. Báo cáo tài chính năm 2011 của công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí
HT-Steel
Phụ Lục 02. Báo cáo tài chính năm 2012 của công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí
HT-Steel
Phụ Lục 03. Báo cáo tài chính năm 2013 của công ty cổ phần kết cấu thép và cơ khí
HT-Steel
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê
2. PGS.TS. Trần Thị Ngọc Thơ (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà
xuất bản Thống kê
3. GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, Học viện Tài chính, Giáo
trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính
4. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, Ths. Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bảnTài chính
5. TS Bùi Hữu Phước, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Trường đại học kinh tế
Hồ Chí Minh
6. Slide bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 1 – Th.s Chu Thị Thu Thủy 7. Slide bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp 2 – Th.s Ngô Thị Quyên
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2013
Đơn vị tính: Tuyệt đối: Triệu đồng Tương đối: %
2011-2010 2012-2011 2013-2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 ST T Tuyệt đối Tuyệt đối Tuyệt đối Tƣơng đối
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 68.642,03 78.733,28 80.723,22 107.385,71 10.091,25 0,00 0,00 2 Giảm trừ doanh thu 0,00 0,00 0,00 Tƣơng đối 14,70 1.989,94 0,00 2,53 26.662,49 0,00 Tƣơng đối 33,03
3 68.642,03 78.733,28 80.723,22 107.385,71 10.091,25 14,70 1.989,94 2,53 26.662,49 33,03
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV 4 Giá vốn hàng bán 62.845,11 72.684,82 73.450,33 98.912,84 9.839,70 15,66 765,51 1,05 25.462,51 34,67
5 5.796,92 6.048,47 7.272,89 8.472,87 251,55 4,34 1.224,42 20,24 1.199,98 16,50 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV
83,27 96,09 (13,34)
(31,28) (37,56) 76,99
21,56 (4,45) (4,45)
0,00 0,00
(42,06) (100)
(12,82) 424,55 0,00 0,00 295,43 (481,25) (11,54) 1,53
6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính Trong đó: Chi phí lãi vay 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Lợi nhuận sau thuế TNDN 51,99 1.588,38 2.012,93 3.562,73 0,00 3.562,73 0,00 0,00 3.160,44 3.455,87 2.732,78 662,94 1.029,37 1.144,19 0,00 11,54 0,00 2,31 0,00 1,53 (1,53) 11,54 (2,30) 661,41 1.027,07 1.155,73 184,11 176,70 289 842,96 484,71 866,80 63,20 3.404,01 3.404,01 0,00 3.525,07 1.606,99 0,00 30,44 (30,44) 1.576,55 398,74 1.177,81 26,73 1.549,80 3.562,73 0,00 9,35 (723,08) (20,92) 366,43 55 0,00 0,78 (0,78) 365,66 7,40 358,25 51,23 51,01 55,28 4,19 73,91 11,21 (158,72) (158,72) 0,00 28,99 792,29 56,11 577,62 (0,00) (52,02) 28,13 1.219,25 (28,13) 1.221,07 549,48 53,50 214,63 116,58 39,72 334,85 (13,06) (113,22) (42,77) (38,84) (44,08) (494,31) (112,23) (382,08)
(Nguồn: Phòng Kế toán)