TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRẢ VÀ NHẬN LƯƠNG TỰ ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trà My
Lớp
: Anh 6
Khóa : K45B Giáo viên hướng dẫn : ThS Trần Hồng Ngân
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MARKETING TRONG NGÂN
HÀNG VÀ DỊCH VỤ TRẢ VÀ NHẬN LƢƠNG TỰ ĐỘNG .................... 4
I. Tổng quan về Marketing trong lĩnh vực Ngân hàng ................................4
1.1. Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại .........................4
1.2. Marketing trong Ngân hàng ...................................................................7
1.2.1. Khái niệm về Marketing trong Ngân hàng .............................................7
1.2.2. Vai trò của Marketing Ngân hàng ..........................................................9
1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động Marketing Ngân hàng ................. 12
II. Marketing Dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động ..................................... 16
2.1. Dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động và các chủ thể tham gia trong quá
trình cung ứng và sử dụng dịch vụ .............................................................. 16
2.1.1. Giới thiệu dịch vụ trả và nhân lương tự động ....................................... 16
2.1.2. Các chủ thể tham gia trong quá trình cung ứng, hỗ trợ cho dịch vụ trả
và nhận lương tự động ................................................................................... 17
2.2. Vai trò của dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động .................................... 19
2.2.1. Đối với nền kinh tế- xã hội .................................................................. 19
2.2.2. Đối với Ngân hàng .............................................................................. 20
2.2.3. Ðối với chủ thể sử dụng dịch vụ .......................................................... 21
2.3. Hoạt động marketing đối với dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động ....... 22
2.3.1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh của Ngân hàng ............................. 22
2.3.2. Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu và chiến lược
marketing ...................................................................................................... 25
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ...................... 28
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CHIẾN LƢỢC
MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRẢ VÀ NHẬN
LƢƠNG TỰ ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ........................................................... 32
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam ...................................................................................................... 32
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................... 32
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức .......................................................................... 36
1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính ................................................................. 36
1.3.1. Dịch vụ Ngân hàng truyền thống ......................................................... 36
1.3.2. Dịch vụ Ngân hàng hiện đại ................................................................ 38
1.3.3. Kinh doanh chứng khoán ..................................................................... 40
1.3.5. Dịch vụ du lịch .................................................................................... 41
1.3.6. Dịch vụ in thương mại ......................................................................... 42
II. Thực trạng hoạt động Marketing cho sản phẩm dịch vụ trả và nhận
lƣơng tự động của Agribank ....................................................................... 42
2.1. Phƣơng thức cung cấp dịch vụ ............................................................. 42
2.2. Định vị dịch vụ trong môi trƣờng marketing và trên thị trƣờng cung
ứng dịch vụ ................................................................................................... 43
2.2.1. Nghiên cứu môi trường kinh tế ............................................................ 43
2.2.2. Nghiên cứu môi trường chính trị, pháp luật ......................................... 45
2.2.3. Nghiên cứu môi trường xã hội ............................................................. 47
2.2.4. Xác định thị trường mục tiêu ............................................................... 47
2.3. Chiến lƣợc marketing mix cho dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động .... 48
2.3.1. Chiến lược sản phẩm ........................................................................... 48
2.3.2. Chiến lược giá cả ................................................................................. 51
2.3.3. Chiến dịch xúc tiến hỗn hợp ................................................................ 52
2.3.4. Nhân tố con người ............................................................................... 54
2.3.5. Hoạt động liên kết, hợp tác .................................................................. 55
III. Đánh giá chung về môi trƣờng cạnh tranh và vị thế của Agribank
trong thị trƣờng cung ứng dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động................. 58
3.1. Thực trạng khả năng cung ứng dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản ........ 58
3.1.1. Tổng quan thị trường cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản .......... 58
3.1.2. Khả năng cung ứng mạng lưới rút lương và thanh toán qua thẻ đối với
đối tượng nhận lương qua tài khhoản ............................................................ 59
3.1.3. Khả năng cung ứng dịch vụ thẻ cho người hưởng lương ...................... 61
3.1.4. Phát triển tiện ích mới cho khách hàng ................................................ 63
3.1.5. Dịch vụ khách hàng ............................................................................. 64
3.2. Phân tích vị thế của NHNo& PTNT VN trong lĩnh vực cung ứng dịch
vụ trả và nhận lƣơng tự động tại Việt Nam ............................................... 65
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ TRẢ VÀ NHẬN LƢƠNG TỰ ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ........................ 69
I. Triển vọng và xu thế phát triển dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản tại
Việt Nam ...................................................................................................... 69
II. Định hƣớng phát triển dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản của Agribank
đến hết năm 2012 ......................................................................................... 72
III. Giải pháp Marketing cho dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động ............ 73
3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu khách hàng ... 73
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống thu nhập và xử lý thông tin.................................. 73
3.1.2. Thiết lập quy trình phân tích đối thủ cạnh tranh ................................... 73
3.1.3. Hoàn thiện và phát triển mô hình tổ chức hoạt động theo hướng khách
hàng .............................................................................................................. 74
3.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ cơ bản và đa dạng hóa dịch vụ bổ sung 75
3.2.1.Tối ưu hóa dịch vụ cơ bản .................................................................... 75
3.2.2. Mở rộng và khai thác triệt để các sản phẩm thẻ hiện có ....................... 76
3.2.3. Phát triển các sản phẩm thẻ mới mang tính đột phá trên thị trường ...... 76
3.2.4. Phát triển thêm các chức năng, tiện ích mới tích hợp trong sản phẩm thẻ
nhằm không ngừng gia tăng dịch vụ cho khách hàng .................................... 77
3.3. Cải tiến nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng .............. 79
3.4. Chính sách phí dịch vụ phù hợp ........................................................... 80
3.5. Đẩy mạnh phát triển mạng lƣới cung ứng và chấp nhận thẻ .............. 81
3.6. Phát huy hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp .................................... 82
3.7. Xây dựng chính sách tài chính cho hoạt động dịch vụ trả lƣơng tự
động tại NHNo& PTNT VN ....................................................................... 83
3.8. Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực làm công tác thẻ chuyên nghiệp . 84
KẾT LUẬN ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 87
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT VN ........................................ 36
Sơ đồ2: Quy trình cung ứng dịch vụ trả và nhận lương tự động tại Agribank
..................................................................................................................... 43
Sơ đồ 3: Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ........................... 44
Sơ đồ 4: Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới các năm gần đây ... 45
Sơ đồ 5: Số lượng ATM trang bị qua các năm .............................................. 60
Sơ đồ 6: Doanh thu dịch vụ trả và nhận lương tự động tại NHNNo&PTNT VN
..................................................................................................................... 65
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Biểu phí sử dụng thẻ tại NHNo& PTNT VN hiện nay (VNĐ). .......... 52
Bảng 2: Tình hình phát hành thẻ của một số NHTM Việt Nam (đến T6/2008).
..................................................................................................................... 63
Bảng 3 : Số lượng ATM và POS của một số NHTM Việt Nam (đến T6/2008)67
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Automatic Teller Machine- máy giao dịch tự động ATM
Cán bộ công nhân viên CBCNV
Doanh nghiệp DN
Đơn vị chấp nhận thẻ ĐVCNT
Elictric Data Capture- Thiết bị đọc dữ liệu (thẻ) điện tử EDC
Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Ngân hàng NH
Ngân hàng Nhà nước NHNN
NHNo& PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam
Ngân hàng phát hành thẻ NHPHT
Ngân hàng thương mại NHTM
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thanh toán thẻ NHTTT
Ngân sách nhà nước NSNN
(EFTPOS)- Electric Fund Transfer at Point of Sale- Máy POS
quẹt thẻ để thanh toán khi mua hàng
TCCUDVTT Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Tổ chức phát hành thẻ TCPHT
Tổ chức thanh toán thẻ TCTTT
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của nền
kinh tế thế giới. Để tồn tại và phát triển trong xu thế chung đó đòi hỏi các tổ chức
kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói riêng phải có
chiến lược phát triển phù hợp. Việc phát triển và đa dạng hóa các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt với công nghệ hiện đại, dịch vụ đa năng và liên kết toàn
cầu theo thông lệ quốc tế không chỉ đóng vai trò trung gian thúc đẩy toàn bộ nền
kinh tế phát triển mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán qua
Ngân Hàng- là yêu cầu bức thiết đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Sự
ra đời của hình thức trả lương qua tài khoản là một bước đột phá trong tiến trình
hiện đại hóa hoạt động thanh toán trong nền kinh tế thị trường non trẻ của Việt
Nam.Với ưu thế về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả, thuận tiện trong sử
dụng và phạm vi thanh toán rộng, hiệu quả chung mà cả nền kinh tế tiết kiệm được
từ dịch vụ trả lương qua tài khoản là rất lớn. Bằng việc góp phần thay đổi thói quen
sử dụng tiền mặt cố hữu trong một bộ phận lớn dân cư, hình thức trả lương qua tài
khoản đã và dần thay thế hình thức trả lương truyền thống và trong tương lai sẽ kéo
theo việc áp dụng thanh toán không dùng tiền mặt giữa các quan hệ kinh tế khác
diễn ra nhanh chóng hơn.
Công tác đẩy mạnh áp dụng phương thức trả lương qua tài khoản Ngân hàng
như một phương thức thanh toán lương chủ yếu trong nền kinh tế đã trở thành một
trong những biện pháp chiến lược nhằm phát triển nhanh chóng thanh toán không
dùng tiền mặt của Chính phủ Việt Nam. Đối với các Ngân hàng thương mại, việc
đưa dịch vụ trả lương qua tài khoản trở thành sản phẩm cơ bản đối với đối tượng
khách hàng doanh nghiệp là một trong những mục tiêu dài hạn quan trọng của họ
trong việc đưa các dịch vụ bán lẻ đa dạng đến tay một lượng khách hàng tiềm năng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng
quốc doanh hàng đầu Việt Nam, có bề dày lịch sử, kinh nghiệm hoạt động trong
1
lĩnh vực Ngân hàng và lợi thế về nguồn vốn lớn. Đây là những nhân tố tạo tiền đề
giúp Ngân hàng triển khai cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khỏan của mình một
cách thuận lợi hơn và dành ưu thế trên thị trường đầy tiềm năng. Từ năm 2004,
Ngân hàng đã quan tâm đầu tư phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản, từ hoàn
thiện quy trình cung ứng dịch vụ, đào tạo nhân lực đến đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, hệ thống công nghệ tin học, trang thiết bị hiện đại,… và đến nay đã đạt được
một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, dịch vụ trả lương qua tài khoản của Ngân hàng
vẫn chưa có một vị trí thích đáng trên thị trường và chưa đạt tỷ lệ tương xứng trong
mối tương quan với các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng hiện đại cung cấp, điều này
do nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác
Marketing của Ngân hàng trong phát triển dịch vụ còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Việc sử dụng công cụ Marketing chưa mang tính
chiến lược, chưa định vị được giá trị của dịch vụ, chưa dự báo chính xác trước được
các thay đổi môi trường kinh doanh Ngân hàng, chưa xác định được điểm mạnh,
điểm yếu của mình trong môi trường mới, vì vậy, luôn rơi vào thế bị động và kết
quả thu được trong phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản còn hạn chế.
Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp
Marketing nhằm phát triển dịch vụ trả và nhận lương tự động tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và làm rõ thêm cơ sở lí luận về ứng dụng Marketing trong
chiến lược phát triển dịch vụ của Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng ứng dụng Marketing trong chiến lược
phát triển dịch vụ trả lương tự động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó làm rõ vị thế của Ngân hàng trên thị
trường cung ứng dịch vụ trả và nhận lương tự động tại Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp ứng dụng Marketing trong chiến lược phát triển
dịch vụ trả lương tự động phù hợp với điều kiện và đặc điểm của Ngân hàng Nông
2
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu qua về cơ sở lí luận của Marketing Ngân hàng, các vấn đề về việc
trả lương qua tài khoản Ngân hàng và Marketing dịch vụ trả lương tự động. Tuy
nhiên, các vấn đề này khá rộng lớn nên trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, tôi
chỉ tập trung vào nghiên cứu ứng dụng Marketing trong chiến lược phát triển dịch
vụ trả lương tự động. Khóa luận dựa trên thực trạng ứng dụng Marketing của Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam làm cơ sở từ đó đề xuất các
giải pháp Marketing nhằm phát triển dịch vụ trả lương tự động cho Ngân hàng này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận được vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Duy vật biện chứng.
- Thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh.
- Bảng, biểu số liệu thực tế để luận chứng.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Giới thiệu chung về marketing trong Ngân hàng và dịch vụ trả và
nhận lương tự động.
Chương II: Thực trạng ứng dụng các chiến lược Marketing nhằm phát triển
dịch vụ trả và nhận lương tự động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Chương III: Giải pháp Marketing nhằm phát triển dịch vụ trả và nhận lương
tự động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, phòng
Đào tạo, khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế và các phòng ban khác của trường
Đại học Ngoại thương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập và rèn
luyện suốt bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin vô cùng cảm ơn giáo viên
hướng dẫn, ThS.Trần Hồng Ngân đã nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn tôi. Ngoài
ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn tới thư viện trường ĐH Ngoại Thương, thư viện
quốc gia, Trung tâm thẻ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
3
Nam, bạn bè và người thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
CHƢƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MARKETING
TRONG NGÂN HÀNG VÀ DỊCH VỤ TRẢ VÀ NHẬN
LƢƠNG TỰ ĐỘNG
I. Tổng quan về Marketing trong lĩnh vực Ngân hàng
1.1. Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại
Theo luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX, tại Việt nam, các Ngân
hàng (NH) là các tổ chức tín dụng được thành lập để kinh doanh tiền tệ và dịch
vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh có liên
quan. Chi tiết như sau:
Huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn dưới các hình thức sau:
a, Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
b, Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN
chấp thuận.
c, Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngoài.
d, Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước (NHNN) dưới hình thức tái
cấp vốn.
e, Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
4
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN.
Các hình thức vay
Ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau đây:
a, Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
b, Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý
a, Ngân hàng được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh
phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh
trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn
khi phát hiện khác hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
b, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay,
tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng;
khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
c, Ngân hàng được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ;
mua bán nợ theo quy định của NHNN.
Bảo lãnh
a, Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức
tín dụng, cá nhân theo quy định của NHNN.
b, Ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo
lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người
nhận bảo lãnh là tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định của NHNN.
Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thƣơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác
a, Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và
5
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Người chủ sở
hữu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi
quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho Ngân hàng.
b, Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngân hàng được
thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong trường hợp chủ sở hữu các
giấy tờ đó không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
c, Ngân hàng được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật hiện hành.
d, Ngân hàng có thể được Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu và cho vay
trên cơ sở cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết
khấu theo quy định pháp luật hiện hành.
Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng phải thành lập Công ty cho thuê tài chính khi hoạt động cho thuê
tài chính.
Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng
a, Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền
gửi dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN;
b, Chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh.
c, Ngân hàng mở tài khoản cho khác hàng trong nước và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
a, Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khác hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép .
6
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
b, Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh
toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi được
NHNN cho phép.
Các hoạt động khác
Ngân hàng thực hiện các hoạt động khác sau đây:
a, Dùng Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b, Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng
liên doanh tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
c, Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN.
d, Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế khi được NHNN cho phép.
đ, Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo hợp đông uỷ thác và đại lý.
e,Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên
doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
g, Cung ứng các dịch vụ:
- Tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các công ty
trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật
- Bảo quản tài sản có giá trị và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm
cố và các dịch vụ khác theo quy định của luật pháp.
h, Thành lập các công ty trực thuộc để thực hiện các hoạt động kinh doanh
có liên quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật
1.2. Marketing trong Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm về Marketing trong Ngân hàng
Marketing phát triển từ cổ điển đến hiện đại, từ các lĩnh vực thương mại và
7
mở rộng sang các lĩnh vực khác. Đến nay, Marketing chuyên sâu đã và đang được
áp dụng rộng rãi vào tất cả các lĩnh vực khác nhau từ kinh tế-chính trị đến văn hóa-
xã hội và được chia thành hai loại: Marketing mậu dịch và phi mậu dịch.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Chính vì vậy Marketing trong Ngân hàng
(trong khoá luận xin được gọi tắt là: Marketing Ngân hàng) là một bộ phận của
Marketing dịch vụ. Kể từ đầu thế kỷ XX, hoạt động Marketing mới bắt đầu được
giới thiệu vào lĩnh vực NH và việc ứng dụng Marketing của các NHTM trên thế
giới đã trở nên phổ biến hơn cùng với quá trình tự do hóa thị trường cung cấp dịch
vụ tài chính từ những năm giữa thập niên 70 của thế kỷ XX nhằm nâng cao sức
mạnh cạnh tranh và khả năng tồn tại trong môi trường ngày càng nhiều biến động.
Hiện nay, có khá nhiều quan niệm khác nhau về Marketing NH, do vậy việc
đưa ra một khái niệm chuẩn xác về Marketing NH là điều không dễ dàng. Vì vậy,
việc nghiên cứu các quan niệm khác nhau về Marketing NH sẽ góp phần làm rõ bản
chất và nội dung của nó, giúp việc sử dụng Marketing có hiệu quả cao hơn trong
hoạt động kinh doanh NH. Dưới đây là một số quan điểm tiêu biểu:
- Marketing Ngân hàng là phương pháp quản trị tổng hợp dựa trên cơ sở
nhận thức về môi trường kinh doanh, những hành động của NH nhằm đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, phù hợp với sự biến động của môi trường. Trên cơ sở
đó mà thực hiện các mục tiêu của NH.
- Marketing Ngân hàng là toàn bộ những nỗ lực của NH nhằm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
- Marketing Ngân hàng là trạng thái tinh thần của khách hàng mà NH phải
thỏa mãn hay là việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trên cơ sở đó NH đạt được
mục tiêu lợi nhuận tối ưu.
- Marketing Ngân hàng là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý của một NH,
từ việc phát hiện ra nhu cầu của các nhóm khách hàng đã chọn và thỏa mãn nhu cầu
của họ bằng hệ thống các chính sách, biện pháp nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận như
8
dự kiến.
- Marketing Ngân hàng là một tập hợp các hành động khác nhau của chủ NH
nhằm hướng mọi nguồn lực hiện có của NH vào việc phục vụ tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, trên cơ sở đó thực hiện các mục tiêu của NH.
- Marketing Ngân hàng là một chức năng của hoạt động quản trị nhằm hướng
dòng chảy sản phẩm dịch vụ NH phục vụ những nhóm khách hàng đã chọn của NH.
Như vậy do việc nghiên cứu, khai thác Marketing trong lĩnh vực kinh doanh
NH ở những góc độ và thời gian khác nhau nên đã xuất hiện những quan niệm khác
nhau về Marketing NH, song đều có sự thống nhất về những vấn đề cơ bản của
Marketing NH. Đó là:
- Việc sử dụng marketing vào lĩnh vực NH phải dựa trên những nguyên tắc,
nội dung và phương châm của Marketing hiện đại.
- Quá trình Marketing NH thể hiện sự thống nhất cao độ giữa nhận thức và
hành động của nhà quản trị NH về thị trường, nhu cầu khách hàng, khả năng, năng
lực của NH. Do vậy, NH cần phải định hướng hoạt động của các bộ phận và toàn
thể đội ngũ nhân viên NH vào việc tạo dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ với
khách hàng- yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NH.
- Nhiệm vụ then chốt của Marketing NH là xác định được nhu cầu, mong muốn
của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn đối thủ cạnh tranh.
Bản chất của Marketing NH là một quá trình nhận thức đầy đủ các yếu tố
môi trường vĩ mô, vi mô trên cơ sở đó đưa ra các chính sách, biện pháp để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng ở thị trường mục tiêu và nhằm đạt được các mục tiêu
của NH.
1.2.2. Vai trò của Marketing Ngân hàng
Ngày nay các định chế ngân hàng hoạt động trong sự biến động không ngừng
của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra ngày càng
khốc liệt cả ở trong nước và ngoài nước. Điều đó đòi hỏi các ngân hàng phải lựa
chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp với môi trường,
nâng cao khả năng khám phá cơ hội kinh doanh và vị thế cạnh tranh. Điều này chỉ
9
được thực hiện tốt một khi có các giải pháp marketing năng động, đúng hướng.
Marketing trở nên thiết yếu đối với mọi loại hình ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. Vai trò của Marketing được thể hiện ở các nội dung sau:
1.2.2.1. Marketing Ngân hàng tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ
bản của hoạt động kinh doanh Ngân hàng
Hoạt động của các NH gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế và trở thành
bộ phận quan trọng trong cơ chế vận hành nền kinh tế của mỗi quốc gia. Giống như
các doanh nghiệp các NH cũng phải lựa chọn và giải quyết những vấn đề kinh tế cơ
bản của hoạt động kinh doanh với sự hỗ trợ đặc biệt của Marketing.
NH phải xác định được loại sản phẩm, dịch vụ mà NH cần cung ứng ra thị
trường. Bộ phận Marketing sẽ giúp chủ NH giải quyết những vấn đề này thông qua
các hoạt động như tổ chức thu thập thông tin thị trường, nghiên cứu hành vi tiêu
dùng, cách thức sử dụng sản phẩm dịch vụ và việc lựa chọn NH của khách hàng.
Nghiên cứu xác định nhu cầu của sản phẩm dịch vụ NH của khách hàng cá nhân và
khách hàng doanh nghiệp cùng xu thế thay đổi của chúng, nghiên cứu chủng loại
sản phẩm dịch vụ mà các định chế tài chính khác đang cung ứng trên thị trường...
Đó là những căn cứ quan trọng để nhà quản trị NH quyết định loại sản phẩm dịch
vụ cung ứng ra thị trường, ở cả thị trường hiện tại và tương lai.
Đây là những vấn đề kinh tế quan trọng, vì nó quyết định phương thức hoạt
động, kết quả hoạt động, khả năng cạnh tranh cùng vị thế của mỗi NH trên thị
trường.
Đồng thời NH phải tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ và hoàn
thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và NH trên thị trường. Quá trình cung
ứng sản phẩm dịch vụ NH với sự tham gia đồng thời của ba yếu tố cơ sở vật chất, kĩ
thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng.
Marketing NH đã góp phần to lớn trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ tạo uy tín, hình ảnh, tăng sức cạnh tranh của NH. Thực tế cho thấy các nhà
kinh doanh NH đã sử dụng Marketing trong tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ
một cách năng động, sáng tạo theo những hướng không giống nhau để đạt được
10
hiệu quả tối ưu nhất.
Để góp phần tham gia vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của
hoạt động kinh doanh NH, NH phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ với lợi ích
giữa khách hàng, nhân viên, và chủ NH. Bộ phận Marketing giúp nhà quản trị NH
giải quyết tốt các mối quan hệ trên thông qua các hoạt động như: tham gia xây dựng
và điều hành chính sách lãi suất, phí, kích thích hấp dẫn phù hợp với từng đối tượng
khách hàng, khuyến khích nhân viên phát huy sáng kiến cải tiến những hoạt động
thủ tục nghiệp vụ nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích, lợi ích trong sử
dụng sản phẩm dịch vụ NH.
Các mối quan hệ trên nếu được giải quyết tốt không chỉ là động lực thúc đẩy
mạnh mẽ hoạt động và kết quả hoạt động của NH lẫn khách hàng, mà nó còn trở
thành công cụ để duy trì và phát triển mối quan hệ giữa NH và khách hàng.
1.2.2.2. Marketing trở thành cầu nối gắn kết hoạt động Ngân hàng với thị trường
Thị trường vừa là đối tượng phục vụ vừa là môi trường hoạt động của NH.
Hoạt động của NH với thị trường có mối quan hệ tác động hữu cơ và ảnh hưởng
trực tiếp lẫn nhau. Do vậy, hiểu được nhu cầu thị trường để gắn chặt chẽ hoạt động
của NH với thị trường sẽ làm cho hoạt động của NH có hiệu quả cao. Điều này sẽ
được thực hiện tốt thông qua cầu nối Marketing bởi Marketing giúp nhà quản trị
NH nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm
dịch vụ và sự biến động của chúng. Mặt khác, Marketing là một công cụ dẫn dắt
hướng dòng chảy của tiền vốn khai thác khả năng huy động vốn, phân chia vốn theo
nhu cầu của thị trường một cách hợp lý. Nhờ Marketing mà nhà quản trị NH có thể
phối kết hợp và định hướng được các hoạt động của tất cả các bộ phận và toàn thể
nhân viên NH vào việc đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.2.2.3. Marketing góp phần tạo vị thế cạnh tranh của Ngân hàng
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Marketing NH là tạo vị thế cạnh
tranh trên thị trường. Quá trình tạo lập vị thế cạnh tranh của NH có liên quan chặt chẽ
đến việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ khác biệt và chỉ rõ lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm dịch vụ ở thị trường mục tiêu đồng thời phải làm cho khách hàng thấy được lợi
ích thực tế từ những sản phẩm dịch vụ NH phụ thuộc khá lớn vào khả năng trình độ
11
Marketing của mỗi NH. Nó đòi hỏi bộ phận Marketing phải nhận thức đầy đủ cả về
khả năng của NH, các kỹ thuật được sử dụng, cũng như nhu cầu cụ thể của thị trường
mục tiêu.
Để tạo được vị thế cạnh tranh, bộ phận Marketing NH thường tập trung giải
quyết ba vấn đề lớn:
- Phải tạo được tính độc đáo của sản phẩm dịch vụ. Tính độc đáo phải
mang lại lợi thế của sự khác biệt, hoặc trong nhận thức của khách hàng. Lợi thế của
sự khác biệt không nhất thiết phải được tạo ra trên toàn bộ quá trình cung ứng sản
phẩm dịch vụ, hoặc trọn vẹn một kỹ thuật Marketing, mà có thể chỉ ở một vài yếu
tố, thậm chí ở một khía cạnh liên quan cũng mang lại sự độc đáo.
- Phải làm rõ được tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng.
Nếu chỉ tạo ra sự khác biệt không thôi thì vấn đề là chưa đủ để tạo ra lợi thế cạnh
tranh của NH. Điều hết sức quan trọng là sự khác biệt đó phải có tầm quan trọng đối
với khách hàng, phải có giá trị thực tế đối với họ và được họ coi trọng thực sự.
Thực tế cho thấy, một sự khác biệt của NH nếu không được khách hàng coi trọng
thì bộ phận Marketing phải giải thích bằng mọi cách, kể cả việc điều chỉnh để lợi
thế về sự khác biệt thực sự có ý nghĩa đối với khách hàng. Mặt khác, bộ phận này
phải làm rõ lợi thế về sự khác biệt của khách hàng thông qua chiến dịch tuyên
truyền, quảng cáo.
- Khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của NH. Sự khác biệt phải được
NH tiếp tục duy trì, đồng thời phải có hệ thống biện pháp để chống lại sự sao chép
của đối thủ cạnh tranh. Có như vậy, lợi thế mới được duy trì.
Thông qua việc chỉ rõ và duy trì lợi thế của sự khác biệt, Marketing giúp NH
phát triển và ngày càng nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3. Các đặc trưng cơ bản của hoạt động Marketing Ngân hàng
1.2.3.1. Marketing Ngân hàng là loại hình Marketing dịch vụ tài chính
Các ngành dịch vụ rất đa dạng và phong phú, thuộc nhiều loại hình khác
nhau như dịch vụ phi thương mại bao gồm: bệnh viện, trường học, cảnh sát, các tổ
chức từ thiện... và dịch vụ thuộc lĩnh vực thương mại như hàng không, bảo hiểm,
12
khách sạn, ngân hàng...
Dịch vụ bao gồm nhiều loại hình hoạt động, do vậy cũng có nhiều cách hiểu.
Theo Philip Kotler: "dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao
đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến chuyển quyền sở hữu". Việc thực hiện
dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất như máy bay,
thuê phòng khách sạn, gửi tiền, vay tiền, chuyển tiền ở NH, nhờ NH tư vấn...
Do vậy việc nghiên cứu các đặc điểm của dịch vụ sẽ là căn cứ để tổ chức tốt
quá trình Marketing NH. Đặc điểm dịch vụ NH sẽ ảnh hưởng khá lớn đến cách thức
sử dụng kỹ thuật Marketing. Sản phẩm dịch vụ NH có đặc điểm khác biệt, đó là tính
vô hình, tính không phân chia, không ổn định, không lưu trữ và khó xác định chất
lượng. Những đặc điểm này đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý dịch vụ, đặc
biệt là tổ chức hoạt động Marketing của NH.
- Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ NH đã dẫn đến việc khách hàng
không nhìn thấy, không thể nắm giữ được, đặc biệt là khó khăn trong đánh giá chất
lượng sản phẩm dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua.
+ Để giảm bớt sự không chắc chắn khi sử dụng sản phẩm dịch vụ NH,
khách hàng buộc phải tìm kiếm các dấu hiệu chứng tỏ chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Đó là: địa điểm giao dịch, mức độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ, trình độ cán bộ
quản lý, trình độ chuyên môn văn hóa, nghệ thuật ứng xử, khả năng giao dịch của
nhân viên NH. Đặc biệt là các mối quan hệ cá nhân, uy tín và hình ảnh của NH.
+ Về phía Ngân hàng, để củng cố niềm tin của khách hàng họ đã nâng cao
nghệ thuật sử dụng các kỹ thuật Marketing như tăng tính hữu hình của sản phẩm
dịch vụ. Cung ứng thông qua việc đưa ra hình ảnh biểu tượng khi quảng cáo, nội
dung quảng cáo không chỉ mô tả dịch vụ cung ứng mà còn tạo cho khách hàng đặc
biệt chú ý đến những lợi ích mà sản phẩm dịch vụ đem lại. Đồng thời Marketing
phải cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho khách hàng về hiệu quả hoạt
động của NH, trình độ kỹ thuật công nghệ và đội ngũ nhân viên. Đặc biệt các NH
thường tạo bầu không khí làm việc tốt với điều kiện làm việc thuận tiện, tăng tinh
thần trách nhiệm của nhân viên trong phục vụ khách hàng.
- Tính không tách rời của sản phẩm dịch vụ NH được thể hiện trong quá
13
trình cung ứng sản phẩm dịch vụ của NH. Thực tế cho thấy quá trình cung ứng sản
phẩm dịch vụ NH thường là những quy trình hoặc kinh nghiệm, và quá trình cung
ứng dịch vụ diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ. Chính điều này đã làm cho sản
phẩm dịch vụ NH không có khả năng lưu trữ. Lý do này đòi hỏi NH phải có hệ
thống, phương pháp phục vụ nhanh với nhiều quầy địa điểm giao dịch. Mỗi quầy
phải giải quyết đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng đồng thời phải luôn luôn
được hoàn thiện để phù hợp với sự đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng.
- Tính dễ bị sao chép: sản phẩm dịch vụ NH rất dễ bị sao chép. Hoạt động
cung ứng sản phẩm dịch vụ NH còn có một đặc điểm có liên quan chặt chẽ đến hoạt
động Marketing, đó là trách nhiệm liên đới và dòng thông tin hai chiều giữa khách
hàng và NH. Trách nhiệm liên đới là trách nhiệm không thành văn bản của NH trong
quản lý tiền của khách hàng và trong nội dung tư vấn dành cho khách hàng nhưng
vẫn đòi hỏi NH và khách hàng phải có trách nhiệm với nhau trong các giao dịch.
Dòng thông tin hai chiều đòi hỏi các NH và khách hàng đều phải cung cấp cho nhau
những thông tin cần thiết, đầy đủ chính xác, đây sẽ là căn cứ để quyết định các giao
dịch và là cơ sở của lòng tin để duy trì mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và NH.
1.2.3.2. Marketing Ngân hàng không chỉ là Marketing hướng ngoại mà còn là
Marketing hướng nội
Thực tế cho thấy rằng so với Marketing các lĩnh vực khác, Marketing NH
phức tạp hơn nhiều bởi tính đa dạng, nhạy cảm của hoạt động NH, đặc biệt là quá
trình cung ứng sản phẩm dịch vụ NH có sự tham gia đồng thời của cả cơ sở vật
chất, khách hàng và nhân viên NH. Nhân viên NH là yếu tố quan trọng trong quá
trình cung ứng, chuyển giao sản phẩm dịch vụ NH. Họ giữ vai trò quyết định cả về
số lượng, kết cấu chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng và cả mối quan hệ giữa
khách hàng với NH. Chính họ đã tạo nên tính khác biệt hóa, tính cách của hàng hóa,
sản phẩm dịch vụ NH, tăng giá trị thực tế của sản phẩm dịch vụ cung ứng, khả năng
thu hút khách hàng và vị thế cạnh tranh của NH. Những biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của toàn thể nhân viên NH theo định hướng phục vụ khách hàng
ngày càng tốt hơn được gọi là Marketing hướng nội.
Như vậy Marketing hướng nội chỉ rõ các nhà kinh doanh NH phải tập trung
14
vào việc đào tạo để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có của NH thông
qua chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Theo quan điểm này, nhân viên NH là
khách hàng của nhà kinh doanh NH. Những công việc mà nhân viên phải thực hiện
chính là những sản phẩm mà nhà kinh doanh NH cần bán cho họ. Điều này đòi hỏi
nhà kinh doanh NH phải nắm được nhu cầu mong muốn của nhân viên và phải tạo
đầy đủ điều kiện thuận lợi để họ thực hiện tốt công việc của họ. Thực hiện Marketing
đối nội, hiện nay các chủ NH đều tập trung vào việc đào tạo nâng cao trình độ toàn
diện cho nhân viên NH đặc biệt là phổ cập kiến thức Marketing cho toàn thể cán bộ
nhân viên NH và coi đây là kiến thức kinh doanh tối thiểu bắt buộc, thực hiện tiêu
chuẩn hóa cán bộ theo hướng đa năng. Đồng thời các NH còn đưa ra những cơ chế
chính sách về tiền lương, tiền thưởng, chế độ đãi ngộ để khuyến khích nhân viên tích
cực làm việc, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, sắp xếp bố trí hợp lí đội ngũ nhân viên, đặc
biệt là nhân viên trực tiếp phục vụ khách hàng, tăng cường giáo dục truyền thống xây
dựng phong cách văn hóa riêng của NH mình, văn hóa kinh doanh NH.
Từ đây có thể thấy rằng, để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng và đạt
được các mục tiêu của NH thì hoạt động Marketing NH không chỉ hướng vào khách
hàng mà những nhà lãnh đạo NH còn phải hướng vào nhân viên của mình để họ
chăm sóc, phục vụ khách hàng được tốt nhất.
1.2.3.3. Marketing Ngân hàng thuộc loại hình Marketing quan hệ
Marketing quan hệ đòi hỏi bộ phận Marketing phải xây dựng được những
mối quan hệ bền lâu, tin tưởng lẫn nhau và cùng có lợi cho cả khách hàng và NH
bằng việc luôn giữ đúng những cam kết, cung cấp cho nhau những sản phẩm,
dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý tăng cường các mối quan hệ về kinh tế,
kỹ thuật nâng cao sự tin tưởng giúp đỡ cùng phát triển. Thực tế cho thấy, trong
hoạt động NH có khá nhiều mối quan hệ đan xen, phức tạp. Do vậy, đòi hỏi bộ
phận Marketing phải hiểu được các mối quan hệ nhất là quan hệ giữa khách hàng
với NH và sự tác động qua lại giữa chúng để có các biện pháp khai thác, kết hợp
hài hòa nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của khách hàng vào NH.
Marketing quan hệ đặt ra cho bộ phận Marketing cần tập trung mọi nguồn
lực vào việc hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa khách hàng và NH, đặc biệt là
15
duy trì khách hàng hiện tại, đồng thời có biện pháp để thu hút khách hàng mới.
Việc NH quan tâm tới lực lượng khách hàng nào sẽ liên quan chặt chẽ tới định
hướng hoạt động và quyết định việc cung ứng sản phẩm dịch vụ trong tương lai
của NH.
Marketing quan hệ còn nhấn mạnh chất lượng sản phẩm dịch vụ của NH phục
thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng phụ thuộc nhiều hơn vào mối quan hệ giữa các cá
nhân của các bên tham gia. Để quản lý tốt và phát triển các mối quan hệ, bộ phận
Marketing NH phải tiến hành phân loại các mối quan hệ theo mức độ quan trọng khác
nhau. Những mối quan hệ quan trọng cần giao cho cán bộ có năng lực phụ trách, theo
dõi diễn biến và có biện pháp để duy trì và phát triển cho phù hợp với chiến lược kinh
doanh của NH. Đồng thời NH phải có kế hoạch để phát triển các mối quan hệ mới dài
hạn cùng với các mục tiêu chiến lược. Như vậy, Marketing quan hệ sẽ giảm bớt thời
gian cho thực hiên các nghiệp vụ kinh doanh của NH, nhất là chuyển trạng thái của
các giao dịch từ chỗ đang được thương lượng nhanh chóng chuyển sang được thực
hiện các cam kết giữa các bên.
Kết quả mà Marketing quan hệ đưa lại cho NH là đảm bảo cho hoạt động của
NH được xây dựng trên cơ sở của các mối quan hệ kinh doanh tốt. Đó là, sự hiểu biết,
tin tưởng, sự phụ thuộc lẫn nhau và sự hỗ trợ nhau cùng phát triển bền vững.
II. Marketing Dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động
2.1. Dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động và các chủ thể tham gia trong quá trình
cung ứng và sử dụng dịch vụ
2.1.1. Giới thiệu dịch vụ trả và nhân lương tự động
- Dịch vụ trả và nhân lương tự động hay còn được gọi là dịch vụ trả lương
qua tài khoản là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ chuyển khoản tự động và dịch vụ thẻ
giao dịch. Sử dụng dịch vụ này, dựa trên bảng lương trả cho cán bộ do khách hàng
cung cấp và theo ủy nhiệm chi của khách hàng, NH cung ứng dịch vụ sẽ trích tài
khoản của khách hàng để chuyển tiền trả cho cán bộ. Cán bộ làm việc tại doanh
nghiệp của khách hàng sẽ được phục vụ bằng những tiện ích chất lượng cao và rất
thuận tiện của giao dịch tài khoản và thẻ giao dịch tự động.
- Dịch vụ chuyển khoản tự động là một nghiệp vụ thanh toán rất quan trọng,
16
giúp khách hàng nhận được tiền vào tài khoản trong thời gian ngắn nhất. Chuyển
khoản còn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí như kiểm đếm và vận chuyển tiền. Đối
với các trường hợp thanh toán giá trị không lớn lắm thì đây là một trong những dịch
vụ phổ thông của ngân hàng. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ này để thanh toán
chuyển khoản hàng tháng nhân danh chủ tài khoản đối với nhiều loại tiện ích như
thanh toán tiền lương, tiền mua bán hàng hóa, tiền điện, nước, điện thoại…dịch vụ
này tiết kiệm thời gian cho khách hàng, làm giảm lượng tiền mặt trong giao dịch.
- Thẻ NH là công cụ thanh toán do NH phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử
dụng để thanh toán hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tiền gửi
của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp tại các địa điểm chấp nhận thẻ. Như vậy,
thẻ NH thực chất là thể hiện sự cam kết của NH đảm bảo thanh toán những khoản
tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của NH cho chủ thẻ vay hoặc tiền của chính chủ
thẻ gửi tại NH. Ngày nay, thẻ NH đã trở thành công cụ thanh toán phổ biến và có
giá trị quan trọng trong các công cụ thanh toán tại các nước phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng.
2.1.2. Các chủ thể tham gia trong quá trình cung ứng, hỗ trợ cho dịch vụ trả và
nhận lương tự động
2.1.2.1. Chủ thể trực tiếp
- Ngân hàng/ tổ chức cung ứng dịch vụ: là ngân hàng được NHNN cho phép
thực hiện nghiệp vụ cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản ,mở tài khoản cho
doanh nghiệp có nhu cầu trả lương cho công nhân .Ngân hàng cung ứng dịch vụ
chịu trách nhiệm ký kết “Hợp đồng Ủy thác trả lương” giữa Doanh nghiệp và ngân
hàng cung ứng dịch vụ, tiếp nhận và xử lý hồ sơ, mở tài khoản doanh nghiệp, mở
tài khoản cá nhân, phát hành thẻ ATM cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) của
doanh nghiệp tại ngân hàng cung ứng. Theo đó ngân hàng sẽ được hưởng phí cung
ứng dịch vụ và CBCNV của doanh nghiệp sẽ được trả lương và các khoản thu nhập
khác qua phương thức chuyển khoản từ tài khoản của doanh nghiệp đến tài khoản
của CBCNV.
- Đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ: là mọi doanh nghiệp, tổ chức, văn
phòng đại diện có tư cách pháp nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu chi trả
17
lương và các khoản thu nhập khác cho CBNV thông qua dịch vụ “Ủy thác trả lương”.
2.1.2.2. Các chủ thể trung gian
- Cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp ký kết hợp đồng ủy thác trả lương
với ngân hàng cung ứng dịch vụ: là những người được hưởng lương và các khoản
thu nhập khác theo hợp đồng lao động ký kết với doanh nghiệp nơi mình công tác.
Khoản lương và thu nhập sẽ được chuyển vào tài khoản của CBCNV khi đến hạn và
có thể theo dõi, rút tiền mặt hoặc chi tiêu trực tiếp qua thẻ ATM.
- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT)/ tổ chức phát hành thẻ (TCPHT): là
NH, tổ chức được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho
chủ thẻ là cá nhân, tổ chức sử dụng thẻ. NHPHT chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ. Đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng
với chủ thẻ. CBCNV có thể mở thẻ ATM ở ngân hàng mà doanh nghiệp ký hợp
đồng hoặc mở thẻ ATM ở 1 ngân hàng khác vẫn có thể nhận lương từ tài khoản của
doanh nghiệp mình ở ngân hàng cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản.
- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT)/ tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT): là
NH, tổ chức chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua
việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ trên
địa bàn từ đó CBCNV dễ dàng thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ mà mình tiêu
dùng. NHTTT đóng vai trò trung gian giao dịch thẻ, được các NHPHT uỷ quyền
hoặc là thành viên của một tổ chức thẻ.
- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là tổ chức hoặc cá nhân cung cấp hàng
hoá, dịch vụ chấp nhận thẻ là phương tiện thanh toán theo hợp đồng cung cấp ký
kết với NHTTT. ĐVCNT sử dụng các thiết bị chuyên dùng POS (EFTPOS-
Electric Fund Transfer at Point of Sale- Máy quẹt thẻ để thanh toán khi mua hàng)
hay EDC (Elictric Data Capture- Thiết bị đọc dữ liệu, thẻ điện tử) để thực hiện
giao dịch thẻ. Việc chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán sẽ giúp cho CBCNV
dễ dàng sử dụng tiền trên tài khoản phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Ngân
hàng càng có mạng lưới ATM, POS càng rộng thì càng thuận tiện cho CBCNV rút
tiền lương hoặc dễ dàng sử dụng tiền trên tài khoản phục vụ cho nhu cầu chi tiêu
18
của mình.
2.2. Vai trò của dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động
2.2.1. Đối với nền kinh tế- xã hội
Nâng cao vai trò hệ thống NH, giảm tiền mặt trong lưu thông: Từ những lợi
ích thiết thực của việc trả lương qua tài khoản đem lại cho các tổ chức và cá nhân sử
dụng dịch vụ thông qua thanh toán thẻ là một phương tiện thanh toán văn minh,
hiện đại. Dịch vụ trả lương qua tài khoản đã tạo điều kiện cho việc thanh toán tiền
lương một cách an toàn, nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm thời gian. Tài khoản
tiền lương của người hưởng lương tạo cho các NH khả năng huy động vốn chỉ với
lãi suất không kì hạn, đó là nguồn vốn trong thanh toán. Đặc biệt, thanh toán qua
thẻ giúp giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí vận chuyển, kiểm,
đếm và chi phí phát hành tiền cho nền kinh tế. Qua đó, tạo lập được niềm tin của
dân chúng vào hoạt động của hệ thống NH.
Tăng khối lượng chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế: hầu hết các giao
dịch của người hưởng lương qua thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được
thực hiện qua hệ thống máy móc, thiết bị điện tử và thanh toán trực tuyến, do vậy,
tốc độ chu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với các phương tiện thanh toán
khác như: tiền mặt, séc, uỷ nhiệm chi… Do vậy, dịch vụ trả lương qua tài khoản
góp phần giúp kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của 1 bộ phận lớn dân cư
và của nền kinh tế.
Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước: Thúc đẩy hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt giúp phát triển, nâng cao hiệu quả sủ dụng nguồn vốn trong
nền kinh tế, đồng thời tăng cường sự quản lý nhà nước đối với các chi tiêu tài chính
từ ngân sách và vốn nhà nước đi đôi với thực hành tiết kiệm phòng chống tham
nhũng trên cơ sỏ minh bạch hóa một phần chi tiêu ngân sách và thu nhập cá
nhân.Việc người hưởng lương sử dụng thẻ để thanh toán sẽ giúp cho NH dễ dàng
kiểm soát các giao dịch trên thị trường, góp phần tăng tính minh bạch cho nền kinh
tế, tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế và điều hành
chính sách tiền tệ quốc gia.
Việc các doanh nghiệp trả lương CBCNV qua tài khoản ngân hàng đã tạo thói
19
quen sử dụng tài khoản ngân hàng để giao dịch thanh toán. Đồng thời đã tạo cú hích
quan trọng thúc đẩy các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (TCCUDVTT) đầu tư cơ
sở hạ tầng và thị trường thẻ Việt Nam phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và tiện ích
thanh toán đi kèm thẻ, qua đó người dân đã từng bước tiếp cận với công nghệ thanh
toán hiện đại và làm quen với một số tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt của thẻ.
2.2.2. Đối với Ngân hàng
Lợi ích lớn nhất mà các Ngân hàng thu được là số dư tiền gửi trên tài khoản
khi người hưởng lương chưa sử dụng đến.NHTM chỉ phải trả lãi suất không kì hạn
và có thể sử dụng số dư tiền gửi đó để cho vay và đầu tư. Mặc dù tỷ lệ sử dụng để
cho vay và đầu tư thì không lớn trong tổng sô dư tiền gửi bình quân của các tài
khoản chi trả lương nhưng số dư bình quân sẽ rất lớn. Nói cách khác việc phát triển
dịch vụ trả lương tự động giúp NH đa dạng hoá hình thức hoạt động và phân tán rủi
ro, tăng khả năng huy động vốn bằng cách thu hút được lượng tiền nhàn rỗi với lãi
suất thấp. Đây là nguồn huy động vốn ổn định và an toàn giúp NH chủ động về vốn
trong hoạt động kinh doanh mà không cần phải lao vào cuộc đua tăng lãi suất nhằm
huy động vốn tiền gửi.
Cơ hội đầu tư phát triển kinh doanh dịch vụ thu hút khách hàng của các
TCCUDV được mở rộng.Việc mở tài khoản và chi trả lương qua tài khoản cho
khách hàng chủ yếu là nhằm mục dích mở rộng mạng lưới khách hàng và tạo thói
quen sử dụng tài khoản tiền gửi tại ngân hàng từ đó làm cơ sở phát triển dịch vụ
thanh toán đa tiện ích không dùng tiền mặt để đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
kinh doanh ,từng bước gia tăng thu nhập trong tương lai.
Để tồn tại và phát triển, NH thường xuyên đổi mới trong phong cách phục vụ
và tăng tính tiện ích sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao
của khách hàng. Dịch vụ trả lương tự động ra đời làm đa dạng hơn các loại hình
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, tạo cơ hội cho NH phát triển các dịch vụ
kèm như: dịch vụ cung ứng thẻ, chuyển tiền, mobile banking… Bên cạnh đó, NH
còn có cơ hội cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng và hưởng doanh thu từ
phí dịch vụ mà không phải chịu thêm những rủi ro tín dụng.
Số lượng thẻ ATM của các đối tượng hưởng lương qua tài khoản chiếm tỷ lệ
20
không nhỏ trên tổng số chủ thẻ ATM, bên cạnh đó số lượng doanh nghiệp chuyển
từ phương thức trả lương trực tiếp qua phương thức trả lương qua hệ thống ngân
hàng ngày một gia tăng. Điều này là cơ hội lớn đối với ngân hàng không chỉ phát
triển dịch vụ trả lương tự động mà còn đặc biệt hỗ trợ cho dịch vụ cung ứng thẻ,
một thị trường NH bán lẻ tiềm năng đối với ngành Ngân hàng.
2.2.3. Ðối với chủ thể sử dụng dịch vụ
2.2.3.1. Các Doanh nghiệp
- Tiết kiệm thời gian: Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên nhanh
chóng, an toàn, chính xác. Áp dụng việc trả lương qua tài khoản khiến khối lượng
công việc của bộ phận tài vụ- tiền lương đã giảm hẳn so với việc trả lương trực tiếp
cho CBCNV. Các khâu kiểm đếm, lập danh sách trả lương… được giảm bớt. Gia
tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho chính doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí
trong chi trả lương đồng nghĩa với việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh.
- Doanh nghiệp có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối sản phẩm.
- Bảo mật thông tin về lương và thu nhập của nhân viên.
- Giảm thiểu rủi ro do không phải chi trả tiền lương bằng tiền mặt: Những rủi
ro của việc trả lương trực tiếp như rủi ro trong quá trình vận chuyển một số tiền lớn
từ ngân hàng về cơ quan để trả lương và việc trả lương chỉ diễn ra trong một khoảng
thời gian nhất định nên rất dễ sai sót.
- Giảm bớt lượng tiền mặt tồn quỹ, hạn chế rủi ro mất mát.
2.2.3.2. Cán bộ công nhân viên
- Tiền lương trong tài khoản liên tục sinh lời.
- An toàn, tiện lợi trong chi tiêu: CBCNV giảm bớt các thủ tục khi được trả
lương như ký nhận, kiểm đếm, dễ dàng rút lương qua thẻ ATM, giảm bớt rủi ro tiền
giả, tiền rách,…Các ngân hàng với hệ thống máy rút tiền tự động, cùng với việc
chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh toán thông qua việc ký kết
hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ khiến CBCNV
không cần phải mang theo nhiều tiền mặt mà chỉ cần sử dụng sản phẩm thẻ- một
“ví tiền” hết sức an toàn, gọn nhẹ,dễ dàng trong thanh toán, khi mua sắm hàng hoá,
dịch vụ. CBCNV sẽ nhanh chóng rút được tiền phục vụ tiêu dung tại chỗ nếu việc
21
chi tiêu phải sử dụng tiền mặt, không mất thời gian kiểm đếm khi chi trả hoặc trực
tiếp thanh toán bằng thẻ nếu nơi cung ứng hàng hóa dịch vụ chấp nhận thanh toán
bằng thẻ.
- Được hưởng nhiều dịch vụ gia tăng đi kèm: Hiện nay các Ngân hàng không
ngừng đầu tư giải pháp công nghệ hiện đại để cung cấp thêm nhiều tiện ích mới như
dịch vụ SMS banking với chức năng thông báo biến động số dư tài khoản, chuyển
khoản, nạp tiền điện thoại di động, thanh toán tiền điện, nước…, dịch vụ Internet
banking, home banking, Mobile banking.Qua đó CBCNV có thể mua sắm qua
mạng, đặt vé máy bay, tour du lịch, thấu chi tài khoản…
2.3. Hoạt động marketing đối với dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động
2.3.1. Nghiên cứu môi trường kinh doanh của Ngân hàng
2.3.1.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường chính trị, pháp luật
Hoạt động kinh doanh dịch vụ trả lương qua tài khoản NH là hoạt động kinh
doanh mới được hình thành tại Việt Nam, chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và
các cơ quan chức năng của Chính phủ, do vậy, sự thay đổi các quy trình của pháp
luật về hoạt động NH như: cho phép thành lập NH nước ngoài, luật NH,… sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của dịch vụ NH. Do vậy, nghiên cứu cần
phải nắm bắt kịp thời những thay đổi, dự báo được xu hướng thay đổi để đưa ra
quyết định chính xác, phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho NH.
- Môi trường kinh tế
Là việc nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, thanh toán và
chi tiêu của doanh nghiệp và nhân viên. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến nhu cầu và cách thức sử dụng dịch vụ của khách hàng, mặt khác, môi
trường kinh tế vừa tạo cho NH những cơ hội kinh doanh, đồng thời cũng tạo ra
những thách thức mà NH cần phải có chính sách phù hợp để vượt qua. Vì vậy,
nghiên cứu thị trường để phát triển dịch vụ là việc xác định được những thay đổi,
biến động của môi trường kinh tế, đòi hỏi hoạt động Marketing phải đưa ra các
hình thức khác nhau để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của NH. Nghiên cứu
22
về môi trường kinh tế dựa trên các chỉ tiêu chủ yếu sau: thu nhập, tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế quốc dân, tỷ lệ lạm phát, sự ổn định về kinh tế, chính
sách đầu tư, tiết kiệm của Chính phủ.
- Môi trường văn hóa, xã hội
Dịch vụ trả lương tự động là dịch vụ được hình thành trên nền tảng công
nghệ hiện đại, tồn tại và phát triển đồng bộ với sự phát triển chung của xã hội.
Nghiên cứu môi trường văn hoá, xã hội để nắm bắt được thói quen, tập quán và
trình độ dân trí,… nhằm giúp cho bộ phận Marketing đưa ra quyết định, chính
sách phù hợp với đặc điểm văn hoá từng khu vực, từng đối tượng doanh nghiệp
trong cả nước. Các chỉ tiêu chủ yếu khi nghiên cứu môi trường văn hoá, xã hội để
phát triển dịch vụ bao gồm: các loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp,
phong tục, tập quán tiêu dùng...
- Nghiên cứu môi trường công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và
phát triển dịch vụ NH. Để cung ứng ra thị trường những sản phẩm đa dạng và tiện ích
cao, đòi hỏi nền tảng công nghệ phải hiện đại, thường xuyên phải thay đổi phù hợp
với nhu cầu của khách hàng. Khi nghiên cứu đầu tư, đổi mới công nghệ, NH cần phải
xác định: mô hình hoạt động kinh doanh cho dịch vụ, vốn đầu tư và khả năng thích
ứng giữa hệ thống hiện tại và hệ thống mới,… để quyết định lựa chọn công nghệ phù
hợp nhất.
2.3.1.2. Môi trường vi mô
- Nghiên cứu các yếu tố nội lực của NH để phát triển dịch vụ
Dịch vụ trả lương tự động là dịch vụ mới mẻ đòi hỏi phát triển dựa trên nền
tảng khoa học công nghệ hiện đại. Vì vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các NH
phải đầu tư vào công nghệ, thiết bị (máy ATM, phần mềm quản lý thẻ,…). Bên
cạnh đó, nguồn nhân lực và hệ thống mạng lưới phân phối dịch vụ cũng khá quan
trọng. Do đó, đòi hỏi công tác Marketing phải phát huy hiệu quả trong việc khai
thác sức mạnh của những nguồn lực hiện có bằng chính sách, biện pháp Marketing
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đối với NH, phát triển dịch
vụ trả lương qua tài khoản là cơ sở gia tăng đối tượng và số lượng khách hàng
23
cũng như các dịch vụ gia tăng đi kèm. Tuy nhiên, để phát triển các dịch vụ gia
tăng này đòi hỏi phải có sự đầu tư tương đối lớn về vốn, công nghệ, nhân lực, đặc
biệt là phải có một chiến lược phát triển dài hạn.
- Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh giúp NH đem đến cho khách hàng của mình
những tiện ích vượt trội, các NH đã ra sức tung ra các sản phẩm thẻ đa dạng, tiện
ích; các dịch vụ bổ sung hấp dẫn. Do vậy, để tồn tại và phát triển đòi hỏi bộ phận
Marketing phải tiến hành tìm hiểu, phân tích chiến lược Marketing của từng đối thủ
cạnh tranh, chỉ rõ đối thủ cạnh tranh trực tiếp và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với NH.
Trên cơ sở đó NH sẽ chủ động trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược cạnh
tranh một cách năng động, hiệu quả hơn. Các thông tin cần khai thác về đối thủ
cạnh tranh gồm:
Chiến lược Marketing mà đối thủ đang áp dụng.
Danh tiếng.
Hình ảnh.
Tình trạng, chính sách bên trong.
Việc quản lý các hoạt động kinh doanh: sản phẩm, phí, lãi suất, giao
dịch, chất lượng, chăm sóc khách hàng.
Xác định thị phần cung ứng dịch vụ trả lương tự động.
Thị phần thẻ nắm giữ.
Thị phần về ĐVCNT.
Thị phần về thiết bị ATM/ POS.
Thị phần về dịch vụ giá trị gia tăng.
…
- Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng
Khách hàng là nhân tố quyết định đến tồn tại và phát triển của NH nói chung
và dịch vụ trả lương tự động nói riêng. Do vậy khi nghiên cứu về nhu cầu của khách
hàng đối với dịch vụ, NH cần phải tiến hành phân loại khách hàng để lựa chọn thị
trường mục tiêu, đẩy mạnh công tác khách hàng trong toàn thể cán bộ nhân viên
24
NH, nhận thức rõ vai trò của công tác khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ và
coi nó là công cụ quan trọng để tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và NH.
Bên cạnh đó, NH cần phải nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu khách
hàng để từ đó NH đưa ra các chính sách, biện pháp Marketing phù hợp, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh khác.
2.3.2. Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu và chiến lược
marketing
2.3.2.1. Xác định các đoạn thị trường mục tiêu cho dịch vụ trả lương tự động
Trên cơ sở nghiên cứu thị trường, các NH tiến hành phân đoạn thị trường.
Việc phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu giúp cho NH xác định rõ
nhu cầu khác nhau của khách hàng. Đây chính là việc phân loại khách hàng theo
một số tiêu chí nhất định thành những nhóm riêng biệt và nghiên cứu xem khách
hàng trong mỗi nhóm đó có nhu cầu gì, có phù hợp với khả năng đáp ứng của NH
hay không, từ đó ra các quyết định phù hợp. Hiện nay, các NH phân ra thành những
nhóm khách hàng cụ thể như sau:
- Nhóm khách hàng hiện tại: là đối tượng khách hàng đang có quan hệ với
NH, đã và đang sử dụng của NH. Đối với đối tượng khách hàng này, cần phải cung
cấp thêm nhiều tiện ích, giá trị gia tăng để duy trì và giữ chân họ.
- Nhóm khách hàng tiềm năng: đây là nhóm đối tượng khách hàng chưa có
quan hệ với NH, cần phải sử dụng Marketing hiệu quả để lôi kéo khách hàng sử
dụng sản phẩm dịch vụ của NH mình.
- Nhóm đối tượng khách hàng có thu nhập cao, có tín nhiệm với NH. Đối
tượng khách hàng này, cần phải hoàn thiện các tính năng, tiện ích nhằm đem lại cho
họ sự thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
2.3.2.2. Chiến lược marketing
Sau khi nghiên cứu, phân tích thị trường, phân tích môi trường kinh doanh
của NH, các NH phải xác định mục tiêu chiến lược và tiến hành xây dựng chiến
lược Marketing, cụ thể:
- Chiến lược sản phẩm dịch vụ
Hình thức dịch vụ: trong thị trường cạnh tranh như hiện nay, NH cần tạo ra
25
sản phẩm dịch vụ khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Có thể nói về bản chất, các
NH đều cung cấp các dịch vụ cho khách hàng không khác nhau nên muốn chiếm thị
phần của NH khác phải tạo nên sự khác biệt riêng. Hình thức phải gây ấn tượng với
người tiêu dùng, để bất kỳ ai nhìn thấy đều dễ dàng nhận ra.
Chất lượng dịch vụ: NH muốn cạnh tranh với đối thủ phải nâng cao chất
lượng dịch vụ và tối đa hoá tiện ích, lợi ích cho khách hàng. Sự tiện lợi này thể
hiện qua việc BCNV của doanh nghiệp được trả lương nhanh chóng, chính xác,
khả năng CBCNV rút tiền mặt 24/24h tại các máy ATM hoặc thẻ được chấp nhận
thanh toán trên toàn quốc và trên thế giới, luôn được hỗ trợ trong các trường hợp
khẩn cấp thông qua gọi điện qua đường dây nóng 24/24h của NH. Ký kết hợp
đồng cung ứng dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện với khách hàng, tránh để khách
hàng phải chờ đợi, gây sự khó chịu. Ngoài ra, NH sẽ có các dịch vụ sao kê thông
báo tình hình hàng tháng để khách hàng biết chính xác và quản lý việc trả lương
của mình. Điều này giúp doanh nghiệp quản lý nhân viên, điều chỉnh chính sách
lương và bổng lộc được dễ dàng và hiệu quả hơn, nắm được chi phí nhân công để
ra những quyết định liên quan đến công việc kinh doanh.
- Chiến lược giá cả
Trong cơ chế thị trường, mục tiêu tối thượng của các nhà quản trị NH là: “tối
đa hoá lợi nhuận”, còn mục tiêu tối thượng của khách hàng là: “tối đa hoá lợi ích
tiêu dùng”. Các quan hệ trái chiều này liên tục phát triển từ ngẫu nhiên đến tất nhiên
và tạo ra trạng thái cân bằng cung-cầu cho thị trường về dịch vụ. Do vậy, thước đo
các lợi ích tối đa trên là giá cả của dịch vụ mà NH cung cấp.
Định giá là công việc quan trọng trong việc xây dựng chiến lược Marketing
hỗn hợp của NH. Nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing mà
còn ảnh hưởng đến thu nhập và hoạt động khác của NH. Vì vậy, xây dựng chính
sách giá phải dựa vào một số căn cứ sau:
Lợi nhuận: nếu như NH đặt mục tiêu hàng đầu thu được lợi nhuận
trong thời gian ngắn hạn sẽ đặt ra mức giá cao đối với khách hàng. Tuy nhiên, nếu
như mới thâm nhập thị trường, mục tiêu đầu tiên của NH là thu hút khách hàng nên
26
ban đầu sẽ đưa ra mức giá thấp để cạnh tranh.
Chi phí: là nguồn lực mà NH phải bỏ ra để duy trì sự hoạt động và
cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. NH phải tính các khoản chi phí như:
chi phí lương, chi phí quản lý, chi phí đầu tư hệ thống, chi phí khấu hao, chi phí
vốn,… Khi tạo thẻ ATM cho CBCNV để họ rút tiền từ tài khoản lương của mình,
NH cung ứng dịch vụ đóng vai trò là NHPHT và NHTTT, NH phải nộp một khoản
phí và lệ phí với Hiệp hội thẻ như: phí hội viên, phí trao đổi dữ liệu,… Đây chính là
những khoản phí cố định mà NH phải trả.
Rủi ro trong NH: rủi ro thực chất là các khoản chi phí tiềm ẩn. Khi rủi
ro phát sinh, nó trở thành các khoản chi phí thực mà NH phải bù đắp trong quá trình
hoạt động. Do vậy, định giá cho dịch vụ trả lương tự động NH phải tính đến yếu tố
rủi ro. Đối với hợp đồng có rủi ro cao, NH thường phải định một mức giá cao hơn
và ngược lại.
Giá cả của đối thủ cạnh tranh: NH cần phải xem xét giá cả của đối thủ
cạnh tranh từ đó có chiến lược về giá cho phù hợp. NH phải tính đến yếu tố này khi
xác định giá dịch vụ vì giá là nhân tố ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của
NH. Nếu mức giá thấp hơn so với các NH khác thì khả năng thu hút khách hàng cao
hơn. Tuy nhiên, nếu giá cao trong khi chất lượng không có gì nổi trội, sự hấp dẫn
của sản phẩm dịch vụ tiện ích lại ít và thấp hơn chắc chắn sẽ có nhiều khách hàng
chuyển sang sử dụng dịch vụ của NH khác có giá trị cạnh tranh hơn.
- Chiến lược phân phối
Xây dựng chiến lược sản phẩm tốt, chiến lược giá hợp lý vẫn chưa đủ đảm
bảo cho sự thành công trong kinh doanh của NH mà đòi hỏi phải hoạch định chiến
lược phân phối phù hợp để khiến khách hàng sử dụng dịch vụ dễ dàng và thuận tiện
nhất từ đó phục vụ tốt nhất mục đích sử dụng dịch vụ của khách hàng. Đây chính là
điều kiện quan trọng để phát huy hiệu quả cao nhất hai chiến lược trên. Như vậy,
xác định hệ thống kênh phân phối hợp lý là vấn đề vô cùng quan trọng nhưng lại rất
phức tạp vì nó liên quan đến nhiều mặt hoạt động Marketing và ảnh hưởng lớn đến
hoạt động cũng như kết quả hoạt động Marketing của NH.
- Kênh phân phối qua chi nhánh: Chi nhánh là kênh phân phối truyền thống
27
mà NH thường áp dụng. Việc cung ứng dịch vụ của NH chủ yếu thực hiện bằng
công việc của đội ngũ nhân viên NH. Sử dụng kênh phân phối này đòi hỏi phải có
đội ngũ nhân viên đông và khách hàng phải đến giao dịch trực tiếp tại quầy giao
dịch của chi nhánh.
- Kênh phân phối qua website NH: Đây là kênh phân phối hiện đại, áp dụng
công nghệ tiên tiến trong hoạt động NH. Sử dụng hệ thống này, khách hàng không
cần phải đến trực tiếp NH mà chỉ cần sử dụng máy tính cá nhân nối mạng Internet
để giao dịch với NH. So với các giao dịch thông thường, giao dịch NH trên mạng có
nhiều ưu điểm như độ chính xác cao, tiết kiệm thời gian do các lệnh được thực hiện
tự động trên mạng, tránh sự trùng lặp công việc. Như vậy, NH qua Internet khắc
phục được những hạn chế về mặt không gian và thời gian.
- Kênh phân phối qua đại lý: NH có thể khai thác những đại lý, nhất là những
đại lý có khách hàng tương tự như khách hàng mục tiêu của mình để xây dựng kênh
phân phối tập trung thông qua việc hình thành các đối tác chiến lược và các chương
trình hợp tác.
- Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Hoạt động xúc tiến hỗn hợp bao gồm một tập hợp các hoạt động kích thích
việc sử dụng sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của
khách hàng hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, tăng uy tín, hình ảnh của NH trên thị
trường. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp trong chiến lược Marketing đã mang lại nhiều
cơ hội cho hoạt động kinh doanh dịch vụ, hơn thế hoạt động này càng trở nên quan
trọng và không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh NH hiện đại.
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ
2.3.3.1. Yếu tố kinh tế
Hiệu quả kinh doanh và chi phí của doanh nghiệp là một trong những
nhân tố tác động trực tiếp đến quyết định sử dụng dịch vụ trả lương qua tài
khoản NH, thông thường những doanh nghiệp với số lượng CBCNV đông với
mức thu nhập mỗi cá nhân khác nhau, nhu cầu chi tiêu của CBCNV đa dạng, chi
phí trả lương trực tiếp lớn và gây nhiều bất tiện cho doanh nghiệp thì khả năng
28
tiêu dùng dịch vụ trả lương tự động càng nhiều. Việc sử dụng dịch vụ sẽ thuận
tiện cho việc quản lý công việc trả lương của doanh nghiệp, còn về phần
CBCNV thì sẽ dễ dàng cất giữ các khoản thu nhập, thanh toán các hóa đơn và
những chi tiêu phát sinh trong cuộc sống.
2.3.3.2. Yếu tố luật pháp
Ngày 29/12/2006 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số
291/2006/QĐ-TTg liên quan đến Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Có thể coi đây là một mốc quan trọng,
một bước đột phá trong tiến trình hiện đại hoá hoạt động thanh toán trong nền
kinh tế thị trường non trẻ của Việt Nam. Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg không
chỉ đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nền kinh tế trong tương lai mà còn đáp
ứng đúng tâm tư và nguyện vọng của người dân.
Việc trả lương qua tài khoản ở nước ta đã được xúc tiến trong những năm gần
đây tại một số địa bàn, cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, việc triển khai chưa được đồng
bộ, rộng khắp, đặc biệt với những đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước,
đây cũng là lực lượng cần đi đầu trong tiến trình thực hiện việc trả lương qua tài
khoản để làm mẫu cho các đối tượng và các thành phần kinh tế trong xã hội hưởng
ứng làm theo. Mặt khác, việc trả lương qua tài khoản cũng nhằm phát triển và mở
rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, hỗ trợ tích cực cho sự tăng
trưởng kinh tế, góp phần chống tham nhũng, lãng phí. Hơn nữa, với sự phát triển như
vũ bão của công nghệ thông tin hiện nay, việc trả lương qua tài khoản là khả thi ở
những địa bàn thành phố, thị xã nơi đã lắp đặt nhiều máy giao dịch tự động (ATM) và
máy chấp nhận thanh toán bằng thẻ (POS). Chính vì vậy, ngày 24/8/2007 Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho
các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Trả lương qua tài khoản không chỉ cần được thực hiện trong khu vực hành
chính công mà cần phải thực hiện trong tất cả các thành phần kinh tế khác nhau của
nền kinh tế. Đây thực sự không phải là vấn đề mới bởi vì trong những năm vừa qua
cũng đã có rất nhiều các tổ chức kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp thực hiện thanh
toán lương cho người lao động qua tài khoản nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí đồng
29
thời cũng mang lại sự an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều tổ chức,
doanh nghiệp khác nhau vì nhiều lý do chưa thể thực hiện được. Thêm vào nữa trả
lương qua tài khoản sẽ là phương thức hiệu quả nhất vừa cắt giảm được chi phí cho
doanh nghiệp lại vừa mang lại hiệu quả lâu dài cho Nhà nước trong việc quản lý thu
nhập của người dân, có mức tính thuế thu nhập cá nhân hợp lý, tạo nên sự công bằng
cho mỗi công dân nói riêng và cho toàn xã hội nói chung.
2.3.3.2. Thói quen trong thanh toán
Thói quen ưa thích tiền mặt và tiêu tiền mặt của người dân Việt Nam đã hình
thành từ nhiều năm, do đó thay đổi thói quen này không dễ gì đạt được trong một sớm
một chiều.
Tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt của cán bộ công chức và người dân nói
chung còn rất phổ biến, muốn nhận lương bằng tiền mặt, sợ rủi ro dẫn tới mất tiền do
chưa hiểu rõ về công nghệ, chưa quen với việc sử dụng ATM và các thiết bị thanh toán
khác, sợ có ít ATM rồi những bất lợi do trục trặc kỹ thuật đi kèm. Thực tế mặt bằng
lương của đại bộ phận cán bộ công chức còn chưa cao, nên sau khi tiền được trả vào tài
khoản thì lại phải rút ngay phục vụ cho tiêu dùng. Ngoài ra, nhiều đơn vị yêu cầu đặt
máy ATM tại trụ sở đơn vị của mình đã gây khó khăn cho các NHTM trong việc đáp
ứng các yêu cầu đó. Các chủ thẻ cá nhân chưa có thói quen sử dụng thẻ để thanh toán
hàng hoá, dịch vụ qua POS, do đó doanh số thanh toán qua POS còn thấp, điều này ảnh
hưởng đến việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
2.3.3.3. Tiện ích của dịch vụ
Đối với các tổ chức uỷ thác cho ngân hàng trả lương qua tài khoản thì đã tiết
kiệm được nhân lực và thời gian trong việc chi trả lương, giảm bớt lượng tiền mặt tồn
quỹ từ đó hạn chế được rủi ro mất mát; đối với người lĩnh tiền lương qua tài khoản
thông qua việc rút tiền từ ATM được tiếp cận công nghệ mới văn minh, hiện đại, chủ
động hơn trong việc chi tiêu khi tiền lương đã được chuyển vào tài khoản; cán bộ đi
công tác ở tỉnh, thành phố khác có thể giảm bớt việc phải mang tiền mặt nhiều theo
người, tiền lương khi chưa rút còn được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, ngoài ra
người hưởng lương còn được hưởng các dịch vụ thanh toán tiện ích khác như chuyển
tiền, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, dùng thẻ để mua sắm hàng hoá, dịch vụ khi
30
các điểm chấp nhận thẻ (POS) phát triển.
2.3.3.4. Hạ tầng công nghệ
Những cải tiến công nghệ đã tác động mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh
của NH, nó đã mang đến những thay đổi kì diệu của nghiệp vụ kinh doanh NH như
chuyển tiền nhanh, máy gửi- rút tiền tự động ATM (Automatic Teller Machine),
card điện tử, phone-banking, mobile-banking, internet-banking… Việc lựa chọn
giao dịch và mở thẻ đối với NH nào còn tùy thuộc rất lớn vào kỹ thuật mà NH sử
dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Cơ sở hạ tầng về
công nghệ thông tin, nguồn điện cung cấp, truyền thông và hệ thống thanh toán điện
tử của các NHTM cũng còn không ít những hạn chế; số lượng ATM, POS cũng
chưa nhiều để đáp ứng thuận lợi cho người sử dụng. Việc tìm địa điểm đặt máy
ATM còn nhiều khó khăn; các dịch vụ tiện ích đi kèm thẻ chưa phát triển. Vấn đề
bảo đảm an toàn cho máy ATM hoàn toàn do trách nhiệm từ phía các NHTM, chưa
có sự hỗ trợ tích cực về an ninh của các cơ quan hữu quan đóng trên địa bàn. Các
NHTM còn cạnh tranh khách hàng và thị phần với nhau bằng cách miễn phí, trong
khi các đơn vị cung ứng dịch vụ là các đại lý chấp nhận thẻ thì lại thu thêm phí sử
dụng thẻ trong việc khách hàng dùng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch vụ v.v...
Như vậy chương I đã đề cập đến phần cơ sở lí luận cơ bản của Marketing
Ngân hàng, Marketing dịch vụ trả lương tự động, một số vấn đề về việc trả
lương qua tài khoản, và vai trò của nó trong việc phát triển kinh tế xã hội. Đặc
biệt đi sâu phân tích tầm quan trọng của việc phát triển thị phần trong môi
trường vĩ mô và vi mô, việc ứng dụng Marketing trong chiến lược phát triển
dịch vụ trả lương qua tài khoản là một xu hướng tất yếu của kinh doanh dịch vụ
Ngân hàng hiện đại, chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch
vụ, đồng thời đưa ra những nội dung cần thiết mà các Ngân hàng thương mại
cần phải thực hiện khi áp dụng Marketing trong chiến lược phát triển thị trường
dịch vụ trả lương tự động của mình. Đây là cơ sở để phân tích, đánh giá thực
trạng ứng dụng Marketing trong chiến lược phát triển dịch vụ trả lương tự động
31
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ở chương II.
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÁC CHIẾN
LƢỢC MARKETING NHẰM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TRẢ
VÀ NHẬN LƢƠNG TỰ ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
I. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988: Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo
nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng( nay là chính phủ)
về việc thành lập các NH chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng hình
thành trên cơ sở tiếp nhận từ NHNN: tất cả các chi nhánh NHNN huyện, Phòng tín
dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Ngân
hàng Phát triển Nông nghiệp trung ương được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ
tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ tín dụng
Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ kế toán và một số đơn vị.
Ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính
phủ) ký Quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay
thế Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
Ngày 22/12/1992, Thống đốc NHNN có Quyết định số 603/NH-QĐ về việc
thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố trực thuộc Ngân
hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch (Sở giao dịch I tại Hà Nội và Sở giao dịch
II tại Văn phòng đại diện khu vực miền Nam và Sở giao dịch 3 tại Văn phòng miền
Trung) và 43 chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, thành phố. Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp quận, huyện, thị xã có 475 chi nhánh.
Ngày 30/7/1994 tại Quyết định số 160/QĐ-NHN9, Thống đốc NHNN chấp
thuận mô hình đổi mới hệ thống quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, trên
cơ sở đó, Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cụ thể hóa bằng văn
32
bản số 927/TCCB/Ngân hàng Nông nghiệp ngày 16/08/1994 xác định: Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh doanh. Đây
thực sự là bước ngoặt về tổ chức bộ máy của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam và
cũng là nền tảng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam ( NHNo& PTNT VN) sau này.
Ngày 31/08/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg
thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo theo đề xuất kiến nghị- được Chính phủ,
NHNN ủng hộ, dư luận rất hoan nghênh- của Ngân hàng Nông nghiệp.
Ngân hàng Phục vụ Người nghèo - thực chất là bộ phận tác nghiệp của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam tồn tại và phát triển mạnh. Tới tháng 09/2002, dư nợ
đã lên tới 6.694 tỷ, có uy tín cả trong và ngoài nước, được các Tổ chức quốc tế đánh
giá cao và đặc biệt được mọi tầng lớn nhân dân ủng hộ, quý trọng. Chính vì những
kết quả như vậy, ngày 04/10/2002, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở Ngân hàng
Phục vụ Người nghèo - Từ 01/01/2003 Ngân hàng Phục vụ Người nghèo đã chuyển
thành Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngân hàng Nông nghiệp chính là người đề xuất
thành lập, thực hiện và bảo trợ Ngân hàng phục vụ người nghèo tiền thân của Ngân
hàng chính sách xã hội - Đây là một niềm tự hào to lớn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xoá đói giảm
nghèo.
Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam (NHNo& PTNT VN- Agribank).
NHNo& PTNT VN hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, là doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự
quản lý trực tiếp của NHNN Việt Nam.
Trong năm 1998, NHNo& PTNT VN đã tập trung nâng cao chất lượng tín
dụng, xử lý nợ tồn đọng cũ và quản lý chặt chẽ hơn công tác thẩm định, xét duyệt
33
các khoản cho vay mới, tiến hành các biện pháp phù hợp để giảm nợ thấp quá hạn.
Tháng 2 năm 1999 Chủ tịch Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08
về quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ thống
NHNo& PTNT VN. Tập trung thanh toán quốc tế về Sở Giao dịch NHNo& PTNT
VN (Sở giao dịch được thành lập thay thế Sở giao dịch kinh doanh hối đoái, Sở giao
dịch là đấu mối vốn cả nội và ngoại tệ của toàn hệ thống). Tất cả các chi nhánh đều
nối mạng SWIFT trực tiếp với Sở giao dịch. Các chi nhánh tỉnh thành phố đều được
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Năm 2000 cùng với việc mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước,
NHNo& PTNT VN tích cực mở rộng quan hệ quốc tế và kinh doanh đối ngoại,
nhân được sự tài trợ của các tố chức tài chính tín dụng quốc tế như WB, ADB,
IFAD, ngân hàng tái thiết Đức… đổi mới công nghệ, đào tạo nhân viên, tiếp nhận
và triển khai có hiệu quả 50 dự án nước ngoài với tổng số vốn trên 1300 triệu USD
chủ yếu đầu tư vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Ngoài hệ thống thanh
toán quốc tế qua mạng SWIFT, NHNo& PTNT VN đã thiết lập được hệ thống
thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động ATM trong toàn hệ thống.
Bên cạnh mở rộng kinh doanh trên thị trường trong nước, năm 2002,
NHNo& PTNT VN tiếp tục tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế. Đến cuối năm
2002 NHNo& PTNT VN là thành viên của APRACA, CICA và ABA, trong đó
Tổng Giám đốc NHNo& PTNT VN là thành viên chính thức Ban điều hành của
APRACA và CICA
Năm 2003 NHNo& PTNT VN đã đạt được những thành tích đặc biệt xuất
sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của đất nước, sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp- nông
thôn, Chủ tịch nước đã ký quyết định số 226/2003/QD/CTN ngày 07/05/2003
phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới cho NHNo& PTNT VN.
Tính đến năm 2004, sau 4 năm triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu giai
đoạn 2001-2010, NHNo& PTNT VN đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tình hình tài chính đã được lành mạnh hơn qua việc cơ cấu lại nợ và tăng vốn điều
34
lệ, xử lý trên 90% nợ tồn động. Mô hình tổ chức từng bước được hoàn thiện nhằm
tăng cường năng lực quản trị điều hành. Bộ máy lãnh đạo từ trung ương đến chi
nhánh được củng cố, hoàn thiện, quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng hơn.
Đến cuối năm 2005, vốn tự có của NHNo& PTNT VN đạt 7.702tỷ VND,
tổng tài sản có trên 190 ngàn tỷ, với hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492
cán bộ nhân viên (chiếm 40% tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống NH
Việt Nam), ứng dụng công nghệ hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ NH
hoàn hảo… Đến nay, tổng số Dự án nước ngoài mà NHNo& PTNT VN tiếp nhận
và triển khai là 68 dự án với tổng số vốn 2.486 triệu USD, trong đó giải ngân qua
NHNo& PTNT VN là 1,5 tỷ USD. Hiện nay NHNo& PTNT VN đã có quan hệ đại
lý với 932 NH đại lý tại 112 quốc gia và vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ
chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn.
Từ năm 2006 bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới
NHNo& PTNT VN thực sự khởi sắc. Đến cuối năm 2007, tổng tài sản đạt 325.802
tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập.
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng trong đó cho vay nông nghiệp
nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn
295.048 tỷ đồng và gần như hoàn toàn là vốn huy động.
Năm 2008 là năm ghi dấu chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành của
NHNo& PTNT VN và cũng là năm có tính quyết định trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế theo chủ trương của Đảng, Chính phủ. Trong chiến lược phát triển của
mình, NHNo& PTNT VN sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa nghành, đa sở hữu,
hoạt động đa lĩnh vực. Theo đó, toàn hệ thống xác định những mục tiêu lớn phải ưu
tiên, đó là: tiếp tục giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính nông thôn,
luôn là người bạn đồng hành thủy chung tin cậy cuả 10 triệu hộ gia đình; xúc tiến cổ
phần hóa các công ty trực thuộc, tiến tới cổ phần hóa NHNo& PTNT VN theo định
hướng và lộ trình thích hợp, đẩy mạnh tái cơ cấu NH, giải quyết triệt để vấn đề nợ
xấu, đạt hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển hệ thống công nghệ
35
thông tin, đa dạng hóa sản phẩm , nâng cao chất lượng dịch vụ, chuẩn bị nguồn nhân
lực chất lượng cao, đảm bảo các lợi ích của người lao động và phát triển thương hiệu-
văn hóa NHNo& PTNT VN.
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban kiểm soát
Bộ phận giúp việc HĐQT
Ban trù bị- ủy ban quản lý rủi ro
TỔNG GIÁM ĐỐC
Kế toán trưởng
Hệ thống kiểm tra kiểm toàn nội bộ
Các phó tổng giám đốc
HỆ THỐNG BAN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ
Chi nhánh
Sở quản lý KD vốn và ngoại tệ
đại diện
Đơn vị sự nghiệp
Công ty trực thuộc
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT VN
Sở giao dịch Văn phòng
(Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.)
1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính
1.3.1. Dịch vụ Ngân hàng truyền thống
1.3.1.1. Dịch vụ cho vay
- Cho vay cá nhân và hộ gia đình: gồm các hình thức vay đa dạng như: cho
vay lưu vụ với nông dân, cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện nhu cầu
của đời sống với các hộ gia đình, cho người lao động vay đi làm việc có thời hạn ở
36
nước ngoài, cho vay cầm cố giấy tờ có giá hay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ…
- Cho vay doanh nghiệp Việt Nam và các pháp nhân nước ngoài đang hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam vay vốn để thực hiện
các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài,…
1.3.1.2. Dịch vụ cung cấp tài khoản
Khách hàng có tài khoản tại NHNo& PTNT VN được hưởng rất nhiều lợi ích:
- Đối với khách hàng cá nhân: có thể sử dụng các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc: nhận tiền do
người khác chuyển đến, thanh toán với các công cụ như séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu... để thanh toán các dịch vụ khác một cách thuận tiện. Đồng thời có thể
sử dụng để cầm cố, đảm bảo vay vốn bằng số dư trên tài khoản, và được tính lãi
suất hấp dẫn trên số dư tài khoản. Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-
banking.
- Đối với tài khoản doanh nghiệp: khách hàng có thể dễ dàng theo dõi, quản
lý vốn lưu động trên tài khoản, các giao dịch phát sinh được NH cung cấp qua sổ
phụ hàng ngày hoặc khi doanh nghiệp yêu cầu. Doanh nghiệp có thể thực hiện các
hình thức không dùng tiền mặt để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và
thanh toán quốc tế như séc chuyển khoản, sec, ủy nhiệm chi (thu), chi trả lương cho
nhân viên, có thể sử dụng vượt quá số dư trong tài khoản của mình với tiện ích thấu
chi tài khoản, được bảo hiểm tiền gửi và tính lãi suất nhập vốn theo định kỳ, thông
báo và xem số dư tài khoản qua SMS- banking.
1.3.1.3. Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Là một hình thức huy động vốn. Các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái
phiếu và chứng chỉ tiền gửi là những công cụ nợ, ghi nhận khoản nợ của NH đối với
khách hàng sở hữu công cụ đó. Tùy theo nhu cầu vốn ngắn hạn hay dài hạn trong
từng thời kỳ mà NH sẽ phát hành những loại giấy tờ có giá khác nhau.
1.3.1.4. Dịch vụ chiết khấu chứng từ
Nếu khách hàng cần có tiền ngay để đầu tư vào một dự án khác khi những
chứng từ có giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, công trái, hối phiếu...) chưa đến hạn
37
thanh toán, Agribank có thể thực hiện chiết khấu chứng từ với tỷ lệ chiết khẩu cao
nhất và mức chi phí linh hoạt, hấp dẫn nhất tùy theo từng hồ sơ cụ thể. Có hai loại
chiết khấu chủ yếu:
Chiết khẩu chứng từ có giá: Agribank mua đứt những chứng từ như:
kỳ phiếu, sổ tiết kiệm, do Agribank phát hành.
Chiết khấu hối phiếu thương mại.
1.3.1.5. Dịch vụ tiết kiệm
Agribank huy động tiền gửi bằng đồng VNĐ với lãi suất hấp dẫn, thủ tục
nhanh gọn, đơn giản thuận tiện. Gồm các hình thức như: tiết kiệm không kỳ hạn, có
kỳ hạn, gửi góp, tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi hay lũy tiến của số
dư tiền gửi, tiết kiệm bằng vàng hay tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo vàng.
1.3.2. Dịch vụ Ngân hàng hiện đại
1.3.2.1. Dịch vụ bảo lãnh
Các loại bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán, thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo dưỡng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng …
1.3.2.1. Dịch vụ thuê mua tài chính
Nhằm hỗ trợ các khách hàng đang thiếu vốn nhưng lại có nhu cầu đầu tư
trung, dài hạn để đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh, Agribank cung
cấp dịch vụ thuê tài chính mà qua đó, khách hàng có thể thuê máy móc, thiết bị và
các động sản khác mà không cần phải tài sản thế chấp, sau đó chỉ cần thanh toán
dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận phù hợp với kế hoạch đầu tư
của từng khách hàng. Ngoài ra, khi khách hàng muốn mua tài sản nhưng lại thiếu
vốn lưu động thì Agribank sẵn sàng mua lại tài sản đó rồi cho thuê lại, hết thời hạn
thuê, khách hàng có thể mua lại với giá thấp hơn đồng thời cho phép khách hàng
toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn thiết bị, nhà cung cấp, giá cả, mẫu mã,
chủng loại phù hợp với nhu cầu của mình.
1.3.2.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế
Thông qua Agribank, khách hàng có thể thanh toán các hợp đồng xuất- nhập
38
khẩu một cách nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm thời gian.
- Thanh toán hàng xuất khẩu:
Dịch vụ chuyển tiền.
Thư tín dụng (L/C) xuất khẩu.
Dịch vụ nhờ thu.
- Thanh toán hàng nhập khẩu.
Thanh toán nhờ thu.
Thư tín dụng.
Dịch vụ chi trả Western Union.
Thanh toán biên giới với Trung Quốc bằng đồng CNY, VND, USD.
Thanh toán biên giới với Campuchia bằng đồng USD, VND.
1.3.2.3. Nghiệp vụ chuyển tiền
Với mạng lưới gần 2000 chi nhánh trên toàn quốc, Agribank thực hiện việc
chi trả dịch vụ kiều hối qua 2 hình thức: chuyển tiền qua tài khoản hoặc chứng minh
thư và qua Western Union. Ngoài ra Agribank sẵn sàng cung cấp dịch vụ chuyển
tiền ra nước ngoài giúp khách hàng có thể chuyển tiền đến bất cứ NH nào ở nước
ngoài một cách nhanh chóng và an toàn thông qua hệ thống chuyển tiền quốc tế
SWIFT. Việc chuyển tiền được thực hiện theo những mục đích hợp pháp tuân thủ
quy định hiện hành của NHNN về quản lý ngoại hối.
1.3.2.3. Thu đổi ngoại tệ
Agribank nhận mua, bán ngoại tệ của khách hàng cá nhân từ nguồn ngoại tệ
mặt, tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kiều hối với thủ tục đơn giản, nhanh chóng tại các
quầy giao dịch của Agribank.
Cung ứng các nghiệp vụ giao dịch hối đối phục vụ nhu cầu thanh toán quốc
tế cũng như cung cấp các công cụ giao dịch ngoại hối giúp khách hàng phòng ngừa
biến động tỷ giá, nhận ký hợp đồng đại lý thu đổi ngoại tệ với các tổ chức được
phép theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước.
Giao dịch hối đoái giao ngay đối với khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế.
39
Giao dịch hối đoái kỳ hạn đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế.
1.3.2.4. Dịch vụ bao thanh toán trong nước
Khách hàng là các tổ chức kinh tế muốn phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng có nguồn vốn hạn chế, khi bán hàng với phương thức thanh toán trả
chậm nếu sử dụng dịch vụ bao thanh toán trong nước của Agribank sẽ nhận được
tiền ứng trước bằng VNĐ tới 80% giá trị khoản phải thu giúp khách hàng tăng
cường khả năng quay vòng vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc quản lý sổ
sách và thu hồi các khoản phải thu, đồng thời tránh được rủi ro tín dụng thông qua
việc thẩm định thường xuyên và chuyên nghiệp của Agribank.
1.3.2.5. Dịch vụ thẻ
Bắt đầu tham gia vào thị trường thẻ năm 2003, đến nay dịch vụ thẻ của
Agribank đã được triển khai trên khắp 64 tỉnh, thành phố với hơn 1200 điểm chấp
nhận thanh toán (ATM/ POS) rộng khắp trên toàn quốc. Với các thẻ ghi nợ nội địa
Success, thẻ quốc tế Visa, và Master card đã mang đến cho khách hàng rất nhiều lợi
ích sử dụng như: thực hiện các giao dịch tự động tại các máy ATM của Agribank
trên toàn quốc, đồng thời có thẻ thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp
nhận thẻ của Agribank...
1.3.2.6. Dịch vụ Mobile Banking
Agribank đã triển khai các sản phẩm dịch vụ Mobile Banking áp dụng cho tất
cả các mạng điện thoại di động tại Việt Nam: Vinaphone, Viettel, E- Mobile( EVN
Telecom), Sfone,... đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ:
- SMS Banking.
- VNTopUp- dịch vụ nạp tiền cho điện thoại di động.
- ATransfer- dịch vụ chuyển khoản.
1.3.3. Kinh doanh chứng khoán
Công ty trách nhiệm hữu hạn Chứng khoán Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam Agribank Securities Co.,Ltd (Agriseco) được thành lập
nhằm nâng cấp hoạt động kinh doanh chứng trái phiếu, đẩy mạnh kinh doanh cổ
phiếu, chuyển trọng tâm từ các doanh nghiệp sang các nhà đầu tư nhỏ lẻ.
40
Cung cấp các dịch vụ:
- Đối với các doanh nghiệp: tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết, bảo lãnh
phát hành, tư vấn tái cơ cấu tài chính, quản lý cổ đông…
- Đối với các nhà đầu tư được hưởng các dịch vụ như: môi giới chứng
khoán, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, cầm cố chứng khoán, mua
bán chứng khoán có kỳ hạn…
1.3.4. Kinh doanh mỹ nghệ.
Thành lập Công ty kinh doanh Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý Agribank- AJC
với các dịch vụ:
- Sản xuất, kinh doanh vàng miếng 3 chữ A.
- Sản xuất, chế tác, kinh doanh, xuất nhập khẩu vàng bạc, đá quý, hàng trang
sức, hàng mỹ nghệ...
- Dịch vụ cho thuê két sắt, bảo quản, giữ hộ vàng bạc đá quý, giấy tờ có giá...
- Dịch vụ cho vay, cầm đồ chứng từ có giá và vàng.
- Đào tạo thợ kim hoàn, thợ chế tác, kiểm định vàng bạc đá quý.
1.3.5. Dịch vụ du lịch
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam hiện có
Công ty kinh doanh về du lịch- thương mại và dịch vụ có trụ sở chính đặt tại
Thành Phố Vũng Tàu. Các loại hình kinh doanh gồm có:
- Kinh doanh khách sạn và nhà hàng.
- Kinh doanh du lịch lữ hành và vận chuyển.
- Các dịch vụ khác:
Dịch vụ visa.
Dịch vụ đưa đón khách tại sân bay.
Tư vấn dịch vụ đầu tư du lịch và tuyên truyền quảng cáo cho các lĩnh vực
về hoạt động kinh doanh du lịch và các dịch vụ hoạt động ngân hàng.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước
về các hoạt động thương mại, đầu tư và các loại hình hoạt động trên.
41
Các dịch vụ khác.
1.3.6. Dịch vụ in thương mại
Công ty in thương mại và dịch vụ NH được thành lập chuyên cung cấp dịch vụ:
- In ấn văn hóa phẩm, sách báo, tạp chí, tem nhãn, bao bì hàng hóa, các
sản phẩm đặc biệt, giấy tờ có giá có đặc tính an toàn cao và chống
giả...
- Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên
dùng NH, thiết bị in.
- Đại lý phát hành các sản phẩm NH...
II. Thực trạng hoạt động Marketing cho sản phẩm dịch vụ trả và nhận lƣơng
tự động của Agribank
2.1. Phƣơng thức cung cấp dịch vụ
Ngân hàng cung ứng dịch vụ sẽ trả tiền cho nhân viên theo danh sách
nhân viên do doanh nghiệp cung cấp với các hình thức:
- Trả trực tiếp: Agribank sẽ chi trả lương trực tiếp bằng tiền mặt cho các
nhân viên tại doanh nghiệp. Tiền lương được hoàn toàn bảo mật và được để riêng
trong từng phong bì nếu khách hàng có yêu cầu.
- Trả qua tài khoản: Nhân viên doanh nghiệp sẽ được trả lương, thưởng
qua các tài khoản cá nhân theo danh sách nhân viên được cung cấp. Nhân viên
của doanh nghiệp có thể mở tài khoản cá nhân tại Agribank hoặc tại các ngân
hàng khác.
- Chi qua thẻ: Agribank phát hành cho mỗi nhân viên của doanh nghiệp 01
thẻ thanh toán Agribank để rút tiền 24/24 tại các máy rút tiền tự động ATM. Với
thẻ thanh toán Agribank, khách hàng còn có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng
42
hóa dịch vụ tại những điểm chấp nhận thẻ.
Sơ đồ 2:Quy trình cung ứng dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động tại Agribank
Bƣớc 1: Ký hợp đồng với khách hàng.
Bƣớc 2: Nhận danh sách nhân viên và mở tài khoản.
Bƣớc 3 (thƣờng có): Đăng ký phát hành thẻ.
Bƣớc 4: Gửi giấy xác nhận mở tài khoản và thẻ cho khánh hàng.
Bƣớc 5: Định kỳ nhận Ủy nhiệm chi từ đơn vị chi trả lƣơng
kèm bảng lƣơng có dấu và chữ ký.
Bƣớc 6: Sử dụng hệ thống Core bank (IPCAS) chạy chuyển
lƣơng tự động trích tài khoản của doanh nghiệp để ghi có vào
tài khoản ngƣời thụ hƣởng.
(Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam)
2.2. Định vị dịch vụ trong môi trƣờng marketing và trên thị trƣờng cung ứng
dịch vụ
2.2.1. Nghiên cứu môi trường kinh tế
Kinh tế Việt Nam không ngừng khởi sắc trong suốt thời gian qua. Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) từ năm 2003 đến 2008 luôn tăng với tỉ lệ năm sau hơn năm
trước. Tốc độ tăng trưởng GDP luôn ở mức đáng nể với mức trung bình giai đoạn
2003- 2007 đạt 8,4%, tỷ lệ tích luỹ nội bộ nền kinh tế đạt 30% GDP. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế năm 2009 tuy vẫn thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008, nhưng đã
43
vượt mục tiêu tăng 5% của kế hoạch. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều
nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng dương
tương đối cao như trên là một thành công lớn.
Đẩy mạnh hợp tác, quan hệ với tất cả các quốc gia trên thế giới, mở rộng
thông thương, hội nhập kinh tế toàn cầu là động lực to lớn thúc đẩy gia tăng hoạt
động giao dịch tiền tệ, hoạt động thanh toán cũng phát triển đa dạng về cả hình
thức, khối lượng giao dịch, và đối tượng giao dịch. Thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng quen thuộc hơn đối với người dân Việt Nam. Theo cổng thông tin điện tử
chính phủ (chinhphu.vn) tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán của cả
nước giảm liên tục từ mức 23,7% năm 2001 xuống 14,6% năm 2008 và năm 2009
vẫn duy trì được xu hướng tích cực này.
Sơ đồ 3 :Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phƣơng tiện thanh toán
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử chính phủ.)
Theo Báo cáo từ các Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2007, cả nước có
58.916 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới. Nếu chỉ tính về số doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh, từ số lượng khoảng 31.000 doanh nghiệp vào năm 2000, thì
số lượng hiện nay đã tăng lên 15 lần trong 9 năm. Với hơn 83 ngàn doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh mới trong năm 2009, con số doanh nghiệp đã đăng ký kinh
doanh đến 12/2009 đạt 460 ngàn doanh nghiệp. Đây là một tốc độ tăng trưởng hết
44
sức ấn tượng.
Sơ đồ 4: Số lƣợng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới các năm gần đây
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư, 2007-2009)
Kết quả của việc nghiên cứu, phân tích các số liệu kinh tế khả quan sẽ trở
thành cơ sở giúp Agribank tìm hướng đi thích hợp cho dịch vụ của mình.
2.2.2. Nghiên cứu môi trường chính trị, pháp luật
Việt Nam là một đất nước có môi trường chính trị ổn định. Đây là yếu tố quan
trọng, là tiền đề tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế nói chung và ngành NH nói
riêng. Hệ thống pháp luật Việt Nam tuy chưa thật hoàn thiện nhưng Chính Phủ và
Quốc hội đang nỗ lực hoàn chỉnh dần nhằm đáp ứng công cuộc cải cách kinh tế, hội
nhập quốc tế. Tương lai về một nền kinh tế với hệ thống luật pháp và quản lý Nhà
Nước phù hợp với những yêu cầu của ngành tài chính, NH là hoàn toàn có thể tin
tưởng và hi vọng. Việc đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, xoá
bỏ các chính sách bảo hộ sản xuất trong nước sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các
NHTM, tuy nhiên điều này đồng nghĩa với việc thị trường sẽ có thêm sự gia nhập của
các NH nước ngoài. Như vậy, cơ hội và thách thức cạnh tranh là điều không thể tránh
khỏi với tất cả các NHTM Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng quen thuộc hơn đối với người
dân Việt Nam, Ngày 29/12/2006 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số
291/2006/QĐ-TTg liên quan đến Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Có thể coi đây là một mốc quan trọng,
45
một bước đột phá trong tiến trình hiện đại hoá hoạt động thanh toán trong nền kinh
tế thị trường non trẻ của Việt Nam. Vệc duy trì phương thức thanh toán tiền mặt sẽ
là trở ngại lớn, kĩm hãm đáng kể tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Quyết định số
291/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng đưa ra vào lúc này thực sự đúng thời điểm, nó
không chỉ đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nền kinh tế trong tương lai gần mà
còn đáp ứng đúng tâm tư và nguyện vọng của người dân. Để đẩy mạnh công tác
thanh toán không dùng tiền mặt thì biện pháp cấp thiết đầu tiên là thực hiện trả
lương qua tài khoản mà giai đoạn đầu của Đề án trả lương qua tài khoản là thực
hiện trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Do đây là đối tượng tiên phong làm hình mẫu cho xã hội hình thành thói quen sử
dụng tài khoản ngân hàng để giao dịch thanh toán trên cơ sở công nghệ mới tiên
tiến, đặt nền móng thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt. Trên tinh
thần đó, ngày 24/8/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Chỉ thị 20/2007/CT-
TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách
nhà nước (Chỉ thị 20). Đây thực sự không phải là vấn đề mới bởi vì trong những
năm vừa qua cũng đã có rất nhiều các tổ chức kinh tế - xã hội và các doanh nghiệp
thực hiện thanh toán lương cho người lao động qua tài khoản nhằm tiết kiệm thời
gian, chi phí đồng thời cũng mang lại sự an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn còn rất
nhiều tổ chức, doanh nghiệp khác nhau vì những lý do nào đó chưa thể thực hiện
được. Việc trả lương qua tài khoản giúp tăng cường hiệu quả của việc việc áp dụng
thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần hạn chế các giao dịch bất hợp pháp, tăng
cường sự quản lý nhà nước đối với các chi tiêu tài chính từ ngân sách và vốn nhà
nước, triển khai thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm
chống lãng phí cũng như Nghị quyết của Đảng về phòng, chống tham nhũng.
Bên cạnh đó Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực từ ngày 1/1/2009, song
đến ngày 1/7 vừa qua, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mới bắt đầu bị
tính thuế sau 6 tháng được miễn. Riêng các loại thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
đầu tư cổ phiếu, nhượng quyền thương mại… tiếp tục được miễn thuế đến hết năm.
Dự kiến, có khoảng 15 triệu người sẽ phải đăng ký cấp mã số thuế theo Luật Thuế
thu nhập cá nhân mới. Trong số này có khoảng 11-11,5 triệu người làm công ăn
46
lương, số còn lại là các cá nhân đầu tư, chuyển nhượng vốn.Vì vậy trả lương qua tài
khoản sẽ là phương thức mang lại hiệu quả lâu dài cho Nhà nước trong việc quản lý
thu nhập của người dân, có mức tính thuế thu nhập cá nhân hợp lý, tạo nên sự công
bằng cho mỗi công dân nói riêng và cho toàn xã hội nói chung. Trước thực tế này các
ngân hàng thương mại phải tự mình nâng cao khả năng cung ứng các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt như: áp dụng các công nghệ mới, hiện đại hơn vào thanh
toán; phát triển nhiều hơn các điểm thanh toán không dùng tiền mặt như máy ATM,
POS…; hay các ngân hàng thương mại có thể thực hiện các biện pháp hỗ trợ khác
nhau nhằm thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt…
2.2.3. Nghiên cứu môi trường xã hội
Việt Nam là một thị trường hấp dẫn với 87 triệu dân, cơ cấu dân số trẻ với
mức thu nhập bình quân đầu người luôn tăng trong giai đoạn qua, năm 2008 đạt là
tín hiệu khả quan đối với tất cả các đơn vị kinh doanh trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, mức sống của thành thị và nông thôn còn cách biệt khá xa, ước tính trung
bình một hộ dân thành thị tiêu dùng nhiều hơn hộ nông thôn khoảng 75%, trong khi
đó dòng tiền tiêu dùng chủ yếu là thanh toán nhỏ lẻ đã gây nên khó khăn nhất định
trong việc triển khai hệ thống thanh toán thông qua thẻ NH. Tuy nhiên trên thực tế
thói quen chi tiêu của dân cư cũng đang có nhiều biến đổi. Nắm rõ được lợi thế và
khó khăn của yếu tố này nên trong chiến lược phát triển dịch vụ trả lương tự động
của mình Agribank sẽ tập trung hướng tới việc gia tăng giá trị dịch vụ cho sản phẩm
thẻ nhằm thu hút khách hàng. Đặc biệt là người hưởng lương - đối tượng sử dụng
thẻ có thu nhập ổn định.
2.2.4. Xác định thị trường mục tiêu
Thị trường được chia thành 4 phân đoạn riêng biệt:
- Thị trường mục tiêu 1: từ khi mới bắt đầu triển khai dịch vụ trả lương qua
tài khoản, Agribank tập trung vào 5 thành phố lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Cần Thơ. Đây không chỉ là các trung tâm kinh tế mũi nhọn của đất
nước, nơi tập trung nhiều dự án, khu công nghiệp phát triển, đồng thời là khu vực
47
có số lượng lớn dân cư với mức thu nhập, chi tiêu hàng tháng cao nhất so với các
tỉnh khác. Vì vậy, tập trung phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản tại khu vực
này sẽ thu hút được đối tượng khách hàng lớn và đa dạng.
- Thị trường mục tiêu 2: Trên cơ sở khai thác thành công thị trường mục tiêu
1, Agribank tiếp tục mở rộng triển khai tại các tỉnh thành trong cả nước. Với ưu thế
về mạng lưới rộng khắp toàn quốc, lượng khách hàng truyền thống ổn định,
Agribank đã triển khai dịch vụ trả lương tự động tại tất cả các chi nhánh, phòng
giao dịch nhằm hướng tới mọi đối tượng khách hàng. Ngoài ra các đối tượng doanh
nghiệp có số lượng nhân viên quy mô lớn, trung bình khá, cơ quan nhà nước, cán bộ
hưu trí và khu công nghiệp là bộ phận khách hàng đầy tiềm năng đối với việc
Agribank trong việc mở rộng thị trường.
- Thị trường tiềm năng: đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính
sách thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt của Chính Phủ, Agribank đã hướng
tới đối tượng khách hàng hưởng lương Ngân sách Nhà Nước, bảo hiểm xã hội,…
Các doanh nghiệp nước ngoài.
2.3. Chiến lƣợc marketing mix cho dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động
2.3.1. Chiến lược sản phẩm
“Cơ cấu sản phẩm của dịch vụ” gồm ba thành phần: Dịch vụ trung tâm, dịch
vụ bổ sung và sản phẩm vật chất.
2.3.1.1. Dịch vụ trung tâm
Chức năng cơ bản của dịch vụ trả và nhận lương tự động là đáp ứng nhu cầu
chi lương cho nhân viên hoặc chi hoa hồng cho các đại lý. Phát hiện ra nhu cầu cấp
thiết của khách hàng, Agribank đã cung ứng dịch vụ này vào năm 2004. Để cung
cấp dịch vụ đến với khách hàng tốt nhất Agribank đã đơn giản hóa các thủ tục cung
ứng cũng như khiếu nại nhằm giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian, công sức mà
vẫn đạt được hiệu quả như ý. Bên cạnh đó Agribank cũng chú trọng vào công tác
hướng dẫn và tư vấn giúp cho khách hàng hiểu rõ về cách thức NH cung ứng dịch
vụ, giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp cũng như người hưởng lương như:
khả năng rút tiền lương và thực hiện giao dịch qua ATM, thủ tục giải quyết nếu phát
48
sinh sự cố, thông tin tài khoản cá nhân và trách nhiệm bảo mật…
2.3.1.2. Dịch vụ bổ sung
Mục đích của khách hàng khi sử dụng bất kì một dịch vụ nào cũng là tối đa
hóa lợi ích của mình vì vậy bên cạch giá trị chủ yếu mà khách hàng mong đợi được
NH thỏa mãn thì NH cũng cần hoàn thiện sản phẩm cốt lõi. Bằng cách phát triển
dịch vụ bổ sung, NH sẽ tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh, nhằm tăng
nhanh giá trị trong kinh doanh đồng thời, dễ dàng hơn cho việc phân phối, giao
nhận dịch vụ. Thấy được tiềm năng phát triển nhiều dịch vụ bán lẻ có thể đóng vai
trò như các dịch vụ bổ sung, Agribank đã đầu tư đáng kể vào các dịch vụ này, vừa
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của NH vừa làm cho sản phẩm cơ bản hấp dẫn hơn
dưới mắt khách hàng từ đó củng cố quyết định sử dụng dịch vụ trả lương tự động
của Agribank.
- Sản phẩm thẻ: đóng vai trò rất quan trọng đối với dịch vụ trả lương tự
động vì về bản chất mỗi người hưởng lương đều có 1 tài khoản để NH chuyển
lương vào theo định kì trả lương, nhưng nếu không có thẻ ATM thì việc rút
lương đối với người hưởng lương khá bất tiện do phải đến chi nhánh của
Agribank để rút. Nhưng khi có thẻ ATM thì địa điểm rút lương tăng lên nhiều
lần, có thể qua mạng lưới ATM và mạng lưới chi nhánh vì vậy tăng tiện ích cho
người hưởng lương. Đáp ứng nhu cầu sử dụng của số lượng người hưởng lương
ngày càng tăng Agribank liên tục cho ra đời các sản phẩm thẻ mới:
A, Thẻ ghi nợ nội địa Success: là sản phẩm chủ lực của Agribank, được thiết
kế đơn giản, với các tính năng đa dạng phù hợp với phần lớn đối tượng khách hàng
như: rút tiền mặt, thanh toán mua hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ, đổi
pin, in sao kê rút gọn, vấn tin số dư tài khoản, tra cứu thông tin tài khoản, thông tin
NH (tỷ giá, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, …)…
B, Thẻ tín dụng nội địa: là thẻ có một hạn mức tín dụng nhất định dùng để
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc ứng tiền mặt tại các ĐVCNT trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam. Hiện tại, thẻ tín dụng nội địa gồm ba hạng: hạng thẻ vàng, bạc
và chuẩn. Với mỗi hạng thẻ Agribank lại cung cấp cho khách hàng một hạn mức tín
49
dụng khác nhau.
C, Thẻ quốc tế: Thẻ quốc tế mang thương hiệu Visa của Agribank được chia
thành 2 hạng thẻ là hạng chuẩn (Classic) và hạng vàng (Gold), đối với thẻ tín dụng
quốc tế còn có thêm hạng thẻ bạch kim (Platium). Với mỗi hạng thẻ lại có một hạn
mức tín dụng khác nhau.
- Dịch vụ Mobile Banking: Cùng với sự phát triển của các mạng điện
thoại, điện thoại di động được hầu hết mọi người trong xã hội sử dụng ,và là
phương tiện liên lạc không thể thiếu được trong cuộc sống ngày nay. Vì vậy
Agribank đã nhanh chóng khai thác yếu tố này khi phát triển dịch vụ mobile
banking.
Với phương châm “Cả Ngân hàng trong tay bạn”, Agribank đã triển khai
các sản phẩm dịch vụ Mobile Banking áp dụng cho tất cả các mạng điện thoại di
động tại Việt nam: VinaPhone, Viettel, E-Mobile (EVN Telecom), Sfone,... đem
lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng. Khách hàng của Agribank có thể sử dụng
các dịch vụ sau:
SMS Banking.
VnTopUp - Dịch vụ nạp tiền cho ĐTDĐ.
ATransfer - Dịch vụ chuyển khoản.
VnMart - Dịch vụ Ví điện tử.
APayBill - Dịch vụ Thanh toán Hóa đơn.
2.3.1.3. Sản phẩm vật chất
NH đã không ngừng đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và dễ dàng,
thuận tiện. Số lượng máy ATM được trang bị trên phạm vi toàn quốc không
ngừng ra tăng. Tính đến cuối năm 2009, hơn 1.700 máy ATM đã được NH
trang bị trên khắp các tỉnh thành, quận huyện, tăng 43.1% so với năm 2008.
Không những thế, NH đã đưa ra dịch vụ chấp nhận thanh toán qua POS/EDC
tại trên 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp toàn quốc của NH và
liên tục phát triển, mở rộng mạng lưới EDC/POS tại các ĐVCNT nhằm tạ o sự
thuận tiện hơn nữa cho các chủ thẻ. NHNo& PTNT VN đã trang bị hệ thống
phần mềm quản lý thẻ mới. Đây là hệ thống quản lý thẻ đa năng, có thể thực
50
hiện kết nối với các tổ chức thẻ quốc tế và phát triển đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ thẻ. Mặt khác, hệ thống còn hỗ trợ quản lý khách hàng trung thành,
tính điểm thưởng cho khách hàng,…
2.3.2. Chiến lược giá cả
Đối với dịch vụ trả và nhận lương tự động thì Agribank có 2 nguồn thu chủ
yếu là phí dịch vụ đối với đối tượng là các DN ký hợp đồng ủy thác trả lường và phí
sử dụng thẻ đối với CBCNV có nhu cầu rút tiền, giao dịch qua ATM. Có một chính
sách giá hợp lí để thu hút khách hàng hướng vào tiêu dùng dịch vụ của DN, khai
thác triệt để khách hàng hiện tại, mở rộng khách hàng tiềm năng, giữ vững vị thế
của DN trên thị trường cung ứng dịch vụ là mối quan tâm của hầu hết các nhà kinh
doanh. NHNo& PTNT VN đã nghiên cứu và đưa ra biểu phí dịch vụ phù hợp với
từng đối tượng khách hàng và mặt bằng chung trên thị trường.
- Phí dịch vụ các doanh nghiệp phải chịu khi sử dụng dịch vụ trả và nhận lương
tự động của Agribank: Phí dịch vụ của Agribank có sự thay đổi theo các năm:
2004 – 2007: 2500 đồng/ 1 lần/ 1 tài khoản
2007: 3000 đồng/ 1 lần/ 1 tài khoản
2008 đến nay: 3300 đồng/ 1 lần/ 1 tài khoản
Thời gian đầu khi mới cung ứng dịch vụ, NH thường gặp khó khăn trong
việc thu hút khách hàng tiêu thụ dịch vụ mới, vì vậy Agribank duy trì một mức giá
thấp kết hợp với các ưu đãi. Khi đã có thị phần tương đối thì Agribank duy trì mức
giá đủ hấp dẫn, kết hợp với chất lượng thuyết phục cùng với thành phần khác nhau
của Marketing-mix khác để xây dựng uy tín của dịch vụ trong lòng khách hàng hiện
tại và tương lai, củng cố vị thế của NH và mở rộng tiêu thụ.
51
- CBCNV phải chịu phí sử dụng thẻ theo biểu phí sau:
Bảng 1: Biểu phí sử dụng thẻ tại NHNo& PTNT VN hiện nay (VNĐ).
Thẻ success
Thẻ tín dụng nội địa
Thẻ
Loại giao dịch
Cùng hệ
Khác hệ
Banknet
TT
Chuẩn
Bạc
Vàng
thống
thống
Phí phát hành
01
(lần đầu/ lại)
-
50.000
100.000 150.000
thường
50.000
-
nhanh
100.000
02 Phí thường niên
miễn
100.000 150.000 200.000
03 Giao dịch tại ATM
3%/ số tiền giao dịch, tối
-
rút tiền
miễn
3.300
1.650
thiểu 20.000
-
chuyển khoản
miễn
1.650
1.100
chưa áp dụng
thanh toán hoá đơn
chưa áp
chưa áp
chưa áp
-
chưa áp dụng
dụng
dụng
tại ATM
dụng
-
1.650
1.100
miễn
vấn tin
miễn
-
1.650
1.100
miễn
in sao kê
miễn
04 Giao dịch tại POS
chưa áp
chưa áp
-
chưa áp dụng
rút tiền
miễn
dụng
dụng
-
1.650
1.100
chưa áp dụng
vấn tin
miễn
chưa áp
chưa áp
-
miễn
in sao kê
miễn
dụng
dụng
-
miễn
miễn
miễn
mua hàng
miễn
chưa áp
-
hoàn trả
1.980
1.320
chưa áp dụng
dụng
(Nguồn: tài liệu về sản phẩm thẻ của trung tâm thẻ NHNo& PTNT VN)
2.3.3. Chiến dịch xúc tiến hỗn hợp
Việc sử dụng chiến lược xúc tiến hỗn hợp nhằm tăng hiệu quả hoạt động
Marketing cho dịch vụ trả lương tư động của NHNo& PTNT VN còn khá khiêm
tốn. Đây cũng là một điều dễ hiểu vì không chỉ NHNo& PTNT VN nói riêng mà
52
toàn bộ các NHTM nói chung mới trong giai đoạn đầu của quá trình nhận thức đúng
đắn về vai trò của Marketing Ngân hàng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh,
cũng như mới bắt đầu có sự quan tâm, đầu tư thích đáng vào hoạt động này. Tuy
chậm chân hơn các NHTM cổ phần khác, nhưng chiến dịch xúc tiến hỗn hợp của
Agribank đã có những dấu mốc đáng ghi nhận.
Agribank đã có sự chú trọng hơn đến hoạt động quảng cáo, coi đó là một
kênh dẫn thông tin hữu hiệu về dịch vụ trả lương tự động đến với khách hàng, đồng
thời góp phần khẳng định thương hiệu và uy tín của mình. Tên tuổi của Agribank
cũng như hình ảnh sản phẩm thẻ Success đã và đang được quảng cáo rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, hệ thống xe bus, báo, các ấn
phẩm, tờ rơi, tờ gấp được thiết kế theo mẫu thống nhất,… góp phần xây dựng niềm
tin của người hưởng lương khi sử dụng sản phẩm thẻ của Agribank.
Ngoài ra Agribank còn nhận tài trợ cho rất nhiều hoạt động văn hoá- xã hội
như: tài trợ chính thức cho Agribank Cup với chi phí lên đến 4 tỷ VNĐ cho mỗi
lần tổ chức từ năm 2004 đến nay, NHNo& PTNT VN cũng là nhà tài trợ kim
cương cho Hội Nghị Thượng Đỉnh Phụ Nữ toàn cầu diễn ra tại Hà Nội từ ngày 5-
7/6/2008,… hay tài trợ cho các game show đang rất thu hút khách xem truyền hình
như game show “Mã số bí mật” của đài truyền hình Hà Nội, qua đó Agribank
mong muốn đưa thương hiệu AGRIBANK toả sáng và gần gũi hơn với đông đảo
khách hàng và công chúng, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm – dịch vụ của
AGRIBANK để tiếp tục phát triển bền vững trên con đường hội nhập với nền kinh
tế khu vực và thế giới.
Thời điểm quảng cáo cũng được Agribank chú trọng vào những ngày lễ, tết
ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng hay khai trương chi nhánh mới. Việc tập trung
quảng cáo vào những khoảng thời gian này đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của
khách hàng.
Ngoài ra nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới
những đợt khuyến mãi, Agribank đã áp dụng các chương trình khuyến mại làm thẻ
trên toàn quốc tại tất cả các chi nhánh một cách thưòng xuyên. Chương trình gần
đây nhất là đợt khuyến mại nhân dịp kỷ niệm 21 năm thành lập được diễn ra từ 1/3/
53
- 15/4/2009 theo đó tất cả các đối tượng khách hàng được miễn 100% phí phát hành
thẻ, thậm chí đối với các đơn vị chấp nhận thẻ cũng được miễn phí 100% phí chiết
khấu đại lý khi tham gia vào mạng lưới của Agribank. Chương trình này không chỉ
thu hút sự quan tâm của CBCNV – những người được trả lương qua tài khoản nói
riêng mà của các khách hàng sử dụng thẻ của Agribank nói chung.
Bên cạnh đó, trung tâm thẻ thực hiện hỗ trợ khách hàng trực tiếp qua điện
thoại 24/24h, truy cập tìm địa điểm máy ATM, POS qua tin nhắn. Dịch vụ nhắn tin
997 hỗ trợ khách hàng tìm địa điểm đặt máy ATM, POS đã được triển khai tại tất cả
các mạng di động: Viettel, Vinaphone, Mobiphone, EVN telecom, Sfone. Nhờ sự
hỗ trợ từ phía Agribank mà CBCNV không còn khó khăn trong việc tìm kiếm nơi
rút tiền, nhận biết các địa điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ để thuận tiện cho chi
tiêu cá nhân. Tại chi nhánh, cán bộ làm nghiệp vụ thẻ đã phối hợp với các phòng
ban liên quan tiếp cận khách hàng truyền thống, khách hàng có quan hệ tín dụng,
thanh toán để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thẻ cho khách hàng và vận động các đơn
vị chi trả lương qua tài khoản thẻ.
Như vậy hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá dịch vụ trả
lương và các dịch vụ bổ sung tiện ích cho khách hàng như dịch vụ thẻ, ngân
hàng điện tử...cũng như việc khẳng định uy tín, xây dựng giá trị thương hiệu của
Agribank đã có bước phát triển, tạo được một số điểm nhấn quan trọng, tuy
nhiên vẫn có một số hạn chế như: nội dung quảng cáo chưa thực sự ấn tượng,
chưa thể hiện tính sinh động, hấp dẫn của sản phẩm thẻ, hoạt động khuyến mại
chưa được đông đảo dân chúng biết tới, hiệu quả của công tác xúc tiến hỗn hợp
chưa được đánh giá cụ thể nhằm rút kinh nghiệm và đưa ra những biện pháp
khắc phục thích đáng.
2.3.4. Nhân tố con người
Trong những năm gần đây, NHNo& PTNT VN luôn chú trọng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực tương xứng với các NH tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới. Cụ thể hoá chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mình, Ban
Lãnh đạo Agribank đã phê duyệt kế hoạch đào tạo cho từng năm. Công tác đào
tạo cũng có nhiều tiến bộ đáng kể. Thay vì bao sân cho các chi nhánh và đơn vị
54
thành viên trong công tác đào tạo, Ban lãnh đạo Agribank đã phân cấp công tác
đào tạo đến từng cấp. Trung tâm đào tạo Agribank tập trung đàp tạo những
chương trình nghiệp vụ mới, chương trình chuyên sâu và chương trình mà đơn vị
cấp dưới chưa có khả năng thực hiện như đào tạo cho cán bộ lãnh đạo các cấp,
chuyên sâu cho cán bộ nghiệp vụ, kiến thức NH cho nhân viên đã tốt nghiệp đại
học các ngành khác được tuyển dụng làm việc tại Agribank,... Với mỗi chuyên
đề đào tạo, trung tâm đào tạo Agribank đều chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi trình
Ban lãnh đạo phê duyệt, từ công tác tiếp cận đánh giá đối tác, thẩm định chất
lượng đội ngũ giảng viên, giáo trình tài liệu, nội dung chương trình đến việc lập kế
hoạch, quản lý đào tạo, triển khai thực hiện và đánh giá hiệu quả đào tạo thực tế....
2.3.5. Hoạt động liên kết, hợp tác
Xu hướng liên kết, hợp tác giữa các NH, giúp cho nhiều NH vượt qua những
hạn chế về vốn đầu tư, công nghệ, và trang thiết bị phục vụ cho hệ thống thanh toán.
Nhận thức được việc liên kết, hợp tác với các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ là
một yếu tố không thể thiếu, góp phần quan trọng trong việc gia tăng tiện lợi cho
khách hàng sử dụng dịch vụ của NH từ đó củng cố lòng tin của khách hàng vào sự
không ngừng hoàn thiện mình của Agribank đồng thời phát triển hoạt động kinh
doanh của chính Agribank trên nhiều mặt. Điều này không chỉ đơn thuần là bước
phát triển tất yếu mà qua đó NHNo& PTNT VN khẳng định phương châm hoạt
động không ngừng gia tăng giá trị dịch vụ, tiện ích thẻ cho khách hàng, đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định vị thế của NH mình trên thị trường .
2.3.5.1. Là thành viên của banknetvn và kết nối với Smartlink
Banknet là tên viết tắt của Công ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc
gia Việt Nam được thành lập ngày 09/07/2004 với sự tham gia góp vốn của 8 cổ
đông sáng lập, trong đó NHNo& PTNT VN là một trong số những cổ đông góp vốn
lớn nhất. Trải qua khá nhiều thăng trầm, 3 năm sau, hệ thống chuyển mạnh
Banknetvn mới chính thức đi vào hoạt động vào ngày 21/4/2007. Hệ thống chuyển
mạch Banknet hoạt động thành công đã giúp 12 NH thành viên kết nối liên thông
các mạng thanh toán thẻ ATM, khai thác và chia sẻ tiện ích của các hệ thống với
nhau, tạo điều kiện gia tăng tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ, bởi thay vì phải
55
tốn công sức tìm kiếm chiếc ATM của NHPHT, khách hàng có thể sử dụng thanh
toán thẻ tại bất kỳ điểm ATM nào có logo Banknetvn. Chỉ tính đến hết 31/12/2007,
có 3.490 món giao dịch diễn ra trên hệ thống của Banknet, với số tiền là 3.600 triệu
đồng. Giao dịch bình quân đạt 116 triệu đồng/ ngày, phí NHNo& PTNT VN được
hưởng là 7 triệu đồng.
Ngày 23/5/2008 dưới sự chỉ đạo của NHNN Việt Nam, Banknetvn chính
thức kết nối với Smartlink hình thành hệ thống Smartlink- Banknet, theo đó trong
giai đoạn I sẽ thực hiện kết nối liên thông 80% số máy ATM của các NHTM trên
toàn quốc. Tính đến cuối quý III năm 2008 quá trình này đã hoàn thành với mạng
lưới thanh toán gồm 42 NH thành viên, tống số máy ATM đạt 4.500 máy, số lượng
thẻ phát hành khoảng 9.2 triệu thẻ chiếm 80% thị phần thẻ thanh toán trong cả
nước. Trong giai đoạn II, Smartlink- Banknet thực hiện kết nối liên thông hệ thống
POS cho các NH thành viên và hợp tác cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng khác.
Hiện nay, hệ thống thanh toán này đang được vận hành chính thức với dung lượng xử
lý lên đến 2 triệu giao dịch/ ngày đã gớp phần mở rộng, nâng cao chất lượng hoạt
động thanh toán, chu chuyển vốn của nền kinh tế. Số thành viên tham gia Smartlink-
Banknet đã lên đến 83 NH, lượng giao dịch trung bình từ 35.000- 45.000 món/ ngày,
khối lượng vốn luân chuyển khoảng 35.000 tỷ đồng/ ngày và tiếp tục gia tăng.
2.3.5.2. Liên kết với tổ chức thẻ quốc tế Visa và MasterCard
NHNo& PTNT VN chính thức kết nối thanh toán thẻ với tổ chức thẻ quốc tế
Visa vào ngày 27/11/2007, MasterCard vào 28/03/2008. Theo đó tất cả các thẻ thanh
toán mang thương hiệu Visa sẽ được chấp nhận thanh toán tại hơn 20.000 điểm chấp
nhận thẻ trong nước và 25 triệu ĐVCNT trên thế giới, rút/ ứng tiền mặt và các dịch vụ
khác tại 4.800 máy ATM mang thương hiệu Visa trong nước và hơn 1 triệu máy ATM
mang thương hiệu Visa tại hơn 150 quốc gia trên toàn thế giới. Tính đến hết
31/12/2007 giao dịch thẻ Visa qua NHNo& PTNT VN đạt 1.763 món, tổng số tiền giao
dịch là 3.677 triệu đồng, giao dịch bình quân 97 triệu đồng/ ngày, phí dịch vụ Agribank
được hưởng là 9 triệu đồng. Đối với chủ thẻ MasterCard thì có thể sử dụng thẻ ở trên 14
triệu điểm thanh toán trên khắp thế giới.
Đây là bước khởi đầu của NHNo& PTNT VN trong triển khai một loạt các dự
56
án lớn về hiện đại hoá công nghệ NH, tăng cường hợp tác, liên kết, hội nhập quốc tế,
một mặt nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ, mặt khác
khẳng định vị thế, và năng lực cạnh tranh của mình trong hội nhập kinh tế quốc tế .
2.3.5.3. Hợp tác cùng VNPay trong việc cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử
Công ty Cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam – VNPAY chính thức
được thành lập vào tháng 3 năm 2007. VNPAY tự hào là một doanh nghiệp đã kết
nối thành công tới 5 đối tác viễn thông (VinaPhone, MobiFone, Viettel, S-Fone và
EVNTelecom). Hiện nay VNPAY đang tích cực mở rộng mạng lưới kết nối đến hệ
thống doanh nghiệp và được sự đồng tình ủng hộ từ phía các doanh nghiệp kinh
doanh trên Internet cũng như từ phía khách hàng tham gia thanh toán trực tuyến sử
dụng Ví điện tử VnMart. Theo Quyết định số 675/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 03
năm 2009 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc cho phép VNPAY
thực hiện thí điểm cung ứng dịch vụ thanh toán Ví điện tử VnMart. Dịch vụ này
đánh dấu một bước tiến mới trong công tác đa dạng hóa các dịch vụ của VNPAY,
đồng thời góp phần củng cố hơn nữa mối quan hê hợp tác lâu dài, chặt chẽ, hiệu quả
giữa VNPAY và các Ngân hàng đối tác, đặc biệt là Agribank.
- 15/01/2008: Agribank- Vinaphone- VNPAY khai trương dịch vụ nạp tiền
vào tài khoản di động trả trước (VnTopup) và dịch vụ SMSBanking.
- 18/04/2008: Khai trương dịch vụ VnTopup với Agribank và EVN- Telecom.
- 8/06/2009: Tại Hà nội, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
Việt Nam Agribank và Công ty Cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam- VNPAY
chính thức khai trương dịch vụ thanh toán hoá đơn qua tin nhắn (APayBill) và dịch
vụ ví điện tử VnMart. Đây là hai dịch vụ hoàn toàn mới trên thị trường, do
Agribank và VNPAY tiên phong phát triển và cung cấp nhằm mang lại cho khách
hàng của hai bên những dịch vụ thanh toán tiện ích, không dùng tiền mặt.
Hợp tác và liên kết đã góp phần giúp Agribank khắc phục phần nào hạn chế
về cơ sở hạ tầng, từ đó nâng cao khả năng cung ứng các phương thức thanh toán đa
dạng, tiện lợi về mặt địa lý cũng như kinh tế cho những người hưởng lương- đối
tượng sử dụng thẻ với tần suất lớn cũng như những đối tượng sử dụng thẻ của
57
Agribank nói chung.
III. Đánh giá chung về môi trƣờng cạnh tranh và vị thế của Agribank trong thị
trƣờng cung ứng dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động
3.1. Thực trạng khả năng cung ứng dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản
3.1.1. Tổng quan thị trường cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản
Việc trả lương qua tài khoản ở nước ta đã được xúc tiến trong những năm
gần đây tại một số địa bàn, cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên việc triển khai chưa được
đồng bộ, rộng khắp. Phạm vi phát hành và sử dụng thẻ còn hạn chế, mới chủ yếu
tập trung ở một số tỉnh, thành phố lớn, đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu tập trung vào
tầng lớp đang làm việc trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, cán bộ của công ty liên
doanh nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài có thu nhập cao và công nhân lao
động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và mới đây là đối tượng
hưởng lương từ NSNN theo Chỉ thị 20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài
khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Những đối tượng
hưởng lương từ ngân sách nhà nước cũng là lực lượng cần đi đầu trong tiến trình
thực hiện việc trả lương qua tài khoản để làm mẫu cho các đối tượng các thành phần
kinh tế trong xã hội hưởng ứng làm theo. Nhìn chung, kết quả triển khai dịch vụ trả
lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương ngân sách nhà nước trên toàn
quốc đã có nhiều chuyển biến tích cực theo tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nước, cụ thể theo số liệu thống kê của NHNN VN: Số đơn vị hưởng lương từ ngân
sách nhà nước đã thực hiện trả lương qua tài khoản đến hết tháng 6/2009 đạt 26.635
đơn vị, tăng hơn 2 lần so với 6 tháng đầu năm 2008, tăng 5.073 đơn vị (đạt tốc độ
tăng 23,5%) so với cuối năm 2008; số người được trả lương qua tài khoản đến cuối
tháng 6/2009 đạt 1.315.779, tăng hơn 2 lần so với 6 tháng đầu năm 2008, tăng thêm
183.337 người (đạt tốc độ tăng 16%) so với cuối năm 2008.
Sự phát triển của thị trường thẻ với hơn 40 NHTM Việt Nam phát hành trên
100 sản phẩm thẻ đa dạng, phong phú và có nhiều tính năng, tiện ích mới, cùng với
sự giúp đỡ từ phía nhà nưóc trong việc triển khai chỉ thị 20 và sự gia tăng của các
doanh nghiệp trong nước và nước ngoài trong nền kinh tế Việt Nam là 1 số yếu tố
cơ bản tạo thuận lợi trong việc phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ trả lương
58
qua tài khoản tại các NHTM.
Trong khi xu hướng chung trên toàn cầu là cắt giảm việc làm do chưa hết
khó khăn về kinh tế thì VN lại "đi ngược", với 65% số DN tư nhân đã tăng số lượng
nhân viên trong năm 2009. Năm nay, 60% số DN sẽ tiếp tục mở rộng nguồn nhân
lực và 67% số DN có kế hoạch tăng lương cho nhân viên. Các DN ở những nền
kinh tế càng tăng trưởng càng phải gánh chịu sự sụt giảm lớn nhất về nhân lực còn
Việt Nam là một trong các nền kinh tế đang phát triển lại tuyển thêm khá nhiều
nhân công: 54%.
Chính sách từ phía nhà nước và xu hướng từ thị trường nguồn nhân lực đã
mở ra cơ hội cho các NH cung ứng dịch vụ trả lương vốn nhằm mục đích mở rộng
mạng lưới khách hàng làm cơ sở phát triển dịch vụ thanh toán đa tiện ích không
dùng tiền mặt để đa dạng hóa các loại hình dịch vụ kinh doanh, từng bước gia tăng
thu nhập trong tương lai.
3.1.2. Khả năng cung ứng mạng lưới rút lương và thanh toán qua thẻ đối với đối
tượng nhận lương qua tài khhoản
Việc gia tăng số lượng máy ATM và điểm chấp nhận thẻ (POS) cũng là một
trong những tiện ích quan trọng để dịch vụ trả lương qua tài khoản trở nên hấp dẫn
hơn.
3.1.2.1 Hệ thống máy ATM phục vụ hoạt động rút lương của CBCNV
Việc lĩnh lương tiện lợi nhất dựa trên dịch vụ ngân hàng hiện đại và công
nghệ hiện đại đó là rút tiền tại máy rút tiền tự động ATM. Nếu không có máy ATM
và không rút được tiền qua máy ATM thì việc trả lương qua tài khoản tại NH lại
gây thêm rắc rối cho người hưởng lương.Vì vậy để tạo thuận lợi cho người hưởng
lương có nhu cầu rút tiền mặt chi tiêu thì kênh giao dịch tự động này được các NH
quan tâm chú trọng phát triển, mạng lưới ATM được mở rộng đặc biệt là tại các khu
vực trường học, bệnh viện, các cơ quan lớn, siêu thị... nhằm đáp ứng nhu cầu giao
dịch 24/24 của khách hàng. Nếu như năm 2003, mỗi NH chỉ có vài chục máy, thì
đến năm 2008 số lượng ATM trên thị trường đã lên đến 7.051 máy được lắp đặt tại
hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tính đến cuối 6/2009, các TCCUDVTT
đã tăng cường đầu tư, nâng số máy giao dịch tự động (ATM) lên 8.900 máy, so với
59
31/12/2008 tăng 1.230 máy (tăng 16%).
Sơ đồ 5: Số lƣợng ATM trang bị qua các năm
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của Hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam)
Các TCCUDVTT đã đầu tư lắp đặt thêm cơ sở hạ tầng trên toàn quốc, tính
đến cuối 6/2009, các TCCUDVTT đã tăng cường đầu tư, nâng số máy giao dịch tự
động (ATM) lên 8.900 máy, so với 31/12/2008 tăng 1.230 máy (tăng 16%).
Ngoài ra các TCCUDVTT còn cố gắng đầu tư lắp đặt máy camera theo dõi
tại ATM, duy trì nhật ký (cả điện tử và giấy) về hoạt động của máy, có điều hòa
nhiệt độ lắp đặt tại các cabin, có hệ thống giám sát ATM, máy POS từ xa, lắp các
thiết bị chống ăn cắp dữ liệu thẻ tại các ATM để kịp thời phát hiện và cảnh báo về
các trục trặc, sự cố trong vận hành máy.
3.1.2.2. Thanh toán bằng thẻ qua thiết bị chấp nhận thẻ- POS
Để phục vụ cho hoạt động thanh toán của người hưởng lương, mạng lưới
ĐVCNT cũng được mở rộng. Đến 31/12/2007 số lượng POS đạt 18.320 máy,
t8/2008 đã đạt 24.703 máy tăng 12,4 % so với năm 2007, số máy chấp nhận thẻ
(POS) lên 26.183 máy, tăng 1.271 máy (tăng 5%) đây là những dấu hiệu đáng mừng
cho khách hàng khi sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên,
với số lượng cửa hàng, siêu thị, khách sạn ngày một gia tăng thì số lượng POS sẽ
vẫn tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới để đáp ứng được hầu hết nhu cầu sử dụng
60
thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
3.1.2.3. Các NHTM triển khai liên kết mạng lưới ATM, POS nhằm nâng cao khả
năng thanh toán, rút tiền cho khách hàng
Đối với các giao dịch liên mạng Smartlink-Banknet, các TCCUDVTT luôn
nỗ lực hết sức để hạn chế các trục trặc có thể xảy ra với khách hàng trong quá
trình sử dụng thẻ và luôn cố gắng đảm bảo thời gian tra soát, khiếu nại chuẩn
nhằm giải quyết tra soát cho khách hàng trong thời gian sớm nhất. Thời gian xử lý
tra soát giữa liên minh Smartlink-Banknet trước đây là 30 ngày nay đã giảm còn
20 ngày làm việc theo quy trình nghiệp vụ tra soát liên mạng Smartlink-
Banknetvn.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có nhiều khó khăn mà các NHTM phải
khắc phục như: Năng lực đầu tư cơ sở hạ tầng ATM và POS của các TCCUDVTT
còn hạn chế do chưa bù đắp đủ chi phí để tái đầu tư nâng cấp hệ thống, việc liên
kết các hệ thống ATM liên mạng diễn ra còn khá chậm nên chưa phát huy hết các
tiện ích cho người rút lương. Một số trục trặc kỹ thuật vẫn còn xảy ra do mất điện,
nghẽn đường truyền nên các TCCUDVTT không chủ động được. Số lượng ATM
còn hạn chế, chưa tương ứng với số lượng thẻ ATM đã phát hành; việc lắp đặt
máy ATM có nơi còn chưa hợp lý (có nơi tập trung quá nhiều máy của cùng một
ngân hàng hoặc của các ngân hàng, chưa có sự điều chỉnh sau khi Banknetvn và
Smartlink đã kết nối). Việc kết nối thanh toán qua POS/ EDC vẫn còn hạn chế. Hệ
thống ATM của nhiều ngân hàng thành viên chưa thật thông suốt, đôi khi xảy ra
trục trặc kỹ thuật (phát sinh lỗi giao dịch), việc xử lý các sự cố chưa kịp thời, thời
gian xử lý khiếu nại thực tế mặc dù đã rút ngắn hơn so với quy định nhưng vẫn
còn tương đối lâu .
3.1.3. Khả năng cung ứng dịch vụ thẻ cho người hưởng lương
Nhìn chung theo thống kê của các ngân hàng đối tượng nhận lương qua tài
khoản chiếm 1 tỷ lệ tương đối lớn trong số lượng khách hàng sử dụng thẻ của các
NH. Vietinbank ước tính hiện có trên 2,7 triệu chủ thẻ ATM, trong đó, khoảng
30% nằm trong đối tượng trả lương qua tài khoản (khoảng 600.000 chủ thẻ). Theo
thống kê của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), trong số
61
trên 300.000 khách hàng thẻ của ngân hàng thì có trên 40% là để nhận lương qua
tài khoản. Kết quả điều tra, thăm dò của Techcombank cho thấy, các đơn vị, doanh
nghiệp đều đánh giá cao tiện ích của dịch vụ này. Điều này cho thấy tầm quan
trọng của dịch vụ thẻ đối với sự phát triển của dịch vụ trả lương qua tài khoản nói
riêng và sự phát triển của các NH nói chung. Vì vậy các NH đều có sự quan tâm
đáng kể tới dịch vụ thẻ của mình.
Đa dạng hóa sản phẩm thẻ là lựa chọn hàng đầu được các NHTM đầu tư
nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ và thu hút các đơn vị lựa chọn trả
lương cho CBCNV qua tài khoản. Chủ yếu người hưởng lương lựa chọn thẻ nội
địa vì phù hợp với tiêu dùng trong nước, tuy nhiên đối với các đối tượng thường
xuyên đi công tác nước ngoài hoặc có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài thì có thể
lực chọn thẻ quốc tế. Số lượng thẻ của các NH tăng đều qua các năm. Đến cuối
năm 2008, tổng số thẻ phát hành đạt gần 15 triệu thẻ, tăng gấp khoảng 60 lần số
lượng thẻ phát hành năm 2003. Trong tổng số các loại thẻ do các tổ chức trong
nước phát hành, thẻ nội địa vẫn chiếm đa số, với tỉ lệ 94% (trong đó thẻ ghi nợ nội
địa chiếm 92.21%, còn lại là thẻ ghi nợ nội địa), thẻ quốc tế chiếm 6% (trong đó
thẻ tín dụng quốc tế khoảng 2.33%, thẻ ghi nợ quốc tế chiếm 3.67%). Trong 40 tổ
chức phát hành thẻ, chỉ có 18 NHPHT quốc tế, các tổ chức còn lại chỉ tập trung
62
phát triển thẻ nội địa.
Bảng 2: Tình hình phát hành thẻ của một số NHTM Việt Nam (đến T6/2008).
Số lƣợng thẻ Số lƣợng thẻ STT Ngân hàng nội địa (chiếc) quốc tế (chiếc)
01 Ngoại Thương Việt Nam 2,779,537.00 204,545.00
02 Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1,622,475.00
03 Đầu tư và phát triển Việt Nam 1,450,000.00
04 2,071,000.00 Đông Á
05 Công Thương Việt Nam 684,257.00 3,009.00
06 Sài Gòn Thương tín 215,755.00 83,971.00
07 80,448.00 274,153.00 Á Châu
08 269,843.00 8,963.00 Quốc Tế
09 Sài Gòn Công Thương 160,000.00
10 Xuất nhập khẩu Việt Nam 27,156.00 5,380.00
11 Kỹ thương 351,293.00 77,351.00
12 Ngoài quốc doanh 30,256.00 4,797.00
(Nguồn: Báo cáo 6 tháng đầu năm 2008 – Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam)
Tuy nhiên công tác chăm sóc khách hàng đôi khi thực hiện chưa được tốt nên
khách hàng còn phàn nàn về chất lượng dịch vụ; việc giải quyết khiếu nại, khiếu
kiện mặc dù đã giảm đáng kể về số lượng cũng như thời gian xử lý nhưng nhiều lúc
vẫn chưa kịp thời và thoả đáng.
3.1.4. Phát triển tiện ích mới cho khách hàng
Ngoài việc nâng cao các tiện ích đã triển khai trước đây như: rút tiền, chuyển
khoản, truy vấn thông tin, dịch vụ thấu chi tài khoản, thanh toán hóa đơn v.v…, các
TCCUDVTT đã không ngừng đầu tư giải pháp công nghệ hiện đại, để cung cấp
thêm nhiều tiện ích mới như: dịch vụ SMS banking với chức năng thông báo biến
động số dư tài khoản, chuyển khoản, nạp tiền điện thoại di động VnTopup; dịch vụ
Internet banking, Home banking, Mobile banking cũng được các ngân hàng triển
khai mở rộng. Nhờ đó, khách hàng có thể thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ qua
63
mạng, đặt vé máy bay, tour du lịch (Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam); vay tiền
qua dịch vụ thấu chi với mức tối đa tới 30 triệu đồng, đáp ứng nhu cầu vay tiền đơn
giản, nhanh chóng của cán bộ, công chức; dịch vụ gửi rút tiền nhiều nơi giúp khách
hàng có thể rút tiền và gửi tiền tại tất cả 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch (Ngân
hàng NNo & PTNT); thực hiện chuyển khoản trên mạng internet (Ngân hàng Á
Châu); triển khai dịch vụ EDC không dây, triển khai thí điểm dịch vụ Kios Banking
(kết nối thông qua ATM, truy cập internet để lấy các thông tin, chuyển khoản, truy
vấn số dư tài khoản), triển khai dịch vụ MOTO banking (thanh toán hóa đơn dịch
vụ cho khách hàng thông qua mail, fax, điện thoại v.v…), triển khai AutoBank
(Ngân hàng Công Thương Việt Nam) v.v... Mặc dù Các dịch vụ thanh toán trực
tuyến mới chỉ dừng ở quy mô nhỏ hẹp, chưa triển khai trên diện rộng nhưng Đó là
sự nỗ lực lớn của các TCCUDVTT trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế
cũng như của ngành Ngân hàng
Chủ động hợp tác với các đơn vị cung ứng dịch vụ sinh hoạt thường kỳ như:
công ty điện, nước, điện thoại,…để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trả tiền
dịch vụ bằng thẻ và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt khác. Chủ động
phối hợp với các đơn vị cung ứng dịch vụ (nhà hàng, siêu thị, công ty bán lẻ...) để
phát triển các điểm chấp nhận thẻ (POS); phát triển các tiện ích thanh toán thuận lợi
gắn với việc nhận lương qua tài khoản bên cạnh dịch vụ thẻ qua ATM.
3.1.5. Dịch vụ khách hàng
Khi tiến hành triển khai dịch vụ trả lương qua tài khoản, các TCCUDVTT đã
tổ chức bộ phận trực 24/24h với nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra tức thời tình trạng toàn
bộ hệ thống ATM để phát hiện, xử lý sự cố sớm, kịp thời; đồng thời theo dõi đảm
bảo tiếp quỹ ngay khi ATM hết tiền. Bên cạnh đó, đường dây điện thoại nóng hỗ trợ
khách hàng của các TCCUDVTT là một trong những kênh tiếp nhận kịp thời các ý
kiến, thắc mắc của khách hàng giúp cho việc tra soát, xử lý các khiếu kiện được tốt
hơn. Các TCCUDVTT đã quan tâm công tác đào tạo và bố trí cán bộ thường trực từ
hội sở chính đến tất cả các chi nhánh trên toàn hệ thống phục vụ cho việc cung ứng
dịch vụ trả lương qua tài khoản.
Đối với các giao dịch liên mạng Smartlink-Banknet, các TCCUDVTT luôn
64
nỗ lực hết sức để hạn chế các trục trặc có thể xảy ra, tuy nhiên khi xử lý thực tế
nhiều ngân hàng thành viên giải quyết chậm, gây hiểu lầm cho khách hàng sử dụng
về hệ thống của thành viên khác, ngoài ra công tác tuyên truyền về hoạt động này
của các TCCUDVTT chưa được đầy đủ, chưa thông báo cho khách hàng biết để có
thể linh hoạt giao dịch ở máy ATM thuộc các ngân hàng khác cùng tham gia liên
minh hoặc đã được kết nối, đồng thời thông báo về thời gian quy định về tra soát
dẫn tới nhiều khách hàng rất bức xúc khi phải chờ đợi giải quyết.
3.2. Phân tích vị thế của NHNo& PTNT VN trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ
trả và nhận lƣơng tự động tại Việt Nam
Sự phát triển dịch vụ thẻ đã làm tiền đề cho sự phát triển của dịch vụ trả và
nhận lương tự động. Dịch vụ mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng cũng như NH
cung ứng được NHNo & PTNT cung cấp trên thị trường từ năm 2004, mặc dù cơ sở
hạ tầng vẫn cần đầu tư nhiều để nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ và cần chú
trọng hơn nữa vào hoạt động marketing, Agribank cũng đã từng bước giành được thị
phần đáng kể trên thị trường và xây dựng uy tín về chất lượng của dịch vụ đối với các
khách hàng doanh nghiệp hiện tại, tạo tầm ảnh hưởng đối với khách hàng tiềm năng
trong tương lai. Số lượng khách hàng liên tục gia tăng giúp cho NH có nguồn thu
nhập đáng kể đến từ việc cung ứng dịch vụ trả lương cũng như các dịch vụ tiện ích
kèm theo đồng thời có được số dư tiền gửi trên tài khoản khi người hưởng lương
chưa sử dụng đến để cho vay và đầu tư mà chỉ phải trả lãi suất không kỳ hạn.
Sơ đồ 6: Doanh thu dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động tại NHNNo&PTNT VN
65
(Nguồn: Báo cáo doanh thu nghiệp vụ NHNo &PTNT VN)
Đạt được kết quả ấn tượng như trên trước hết là có sự vào cuộc về chính
sách và chủ trương của Chính phủ và các cơ quan Nhà nước về Đề án thanh
toán không dùng tiền mặt và đặc biệt được cụ thể hóa tại Chỉ thị 20 quy định về
việc các cơ quan Hành chính sự nghiệp phải thực hiện trả lương qua tài khoản
NH. Theo đó NHNo& PTNT VN là NH duy nhất dành quyền ưu tiên trong việc
thực hiện việc chi trả lương qua thẻ ATM cho các đối tượng hưởng lương hưu
và bảo hiểm xã hội từ Ngân sách Nhà nước. Mặt khác lợi thế về nền tảng phát
triển lâu đời và đội ngũ khách hàng truyền thống hùng hậu và đặc biệt là cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật hiện đại phục vụ cho việc trả lương qua thẻ, dùng tiền lương
chi tiêu trực tiếp qua thẻ đã góp phần tích cực giúp NHNo& PTNT VN triển
khai, thâm nhập thị trường nhanh chóng và đạt được hiệu quả đáng khích lệ.
Để trả lương vào tài khoản hàng tháng là điều dễ làm đối với các NHTM
nhưng làm thế nào để người hưởng lương nhận thấy được tiện ích và sự thuận
tiện của chính dịch vụ mà doanh nghiệp sử dụng, sẵn sàng tham gia tiêu dùng
dịch vụ bổ sung để gia tăng giá trị sử dụng tài khoản lương của mình là một
vấn đề khó khăn đối với NH cung ứng dịch vụ.Việc rút lương hoặc tham gia
giao dịch qua thẻ ATM đòi hỏi NH cung ứng dịch vụ phải phát triển mạng lưới
ATM, POS một cách khoa học và hiệu quả nhất đối với khách hàng của mình.
Công nghệ hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế đòi hỏi các NH phải đầu tư chi phí
rất lớn vì hầu hết các vật tư phục vụ cho nghiệp vụ thẻ vẫn có mức thuế nhập
khẩu rất cao, thủ tục đấu thầu mua sắm các thiết bị công nghệ phức tạp còn rất
khó khăn. Điểm mạnh của NHNo& PTNT VN so với các NHTM khác là
NHNo& PTNT VN có quy mô vốn lớn, là NH quốc doanh nên vẫn được Chính
phủ dành cho sự ưu ái nhất định. Chính vì vậy, công tác trang bị hệ thống mạng
lưới ATM/ POS hỗ trợ cho việc phát triển dịch vụ thẻ của NHNo& PTNT VN
66
có phần thuận lợi hơn các NHTM khác, đặc biệt là các NHTM quy mô nhỏ.
Bảng 3 : Số lƣợng ATM và POS của một số NHTM Việt Nam (đến T6/2008)
Số lƣợng máy ATM
Số lƣợng POS
STT
Tên Ngân Hàng (NH)
31/12/07 06/08 Tổng 31/12/07 06/08 Tổng
1 NH Ngoại Thương VN
1890 1090 + 200
5500 5930 +430
2 NH Đầu tư và Phát triển VN
815 +133
425
780 +355
682
3 NH Công Thương VN
742 +250
1305 1597 +292
492
4 NH No & PTNT
802 +200
203
203
-
602
5 NH Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
82
82
-
0
0
-
6 NH TMCP Đông Á
794 +127
753
822
+69
667
7 NH Sài Gòn Thương Tín
350 +138
1773 1752
-21
212
8 NH TMCP Ngoài quốc doanh
225 +68
0
-
157
9 NH TMCP Á Châu
174 +40
7050 7060 +10
134
10 NH TMCP Quân Đội
91
125
34
452
633 +181
11 NH Kỹ Thương VN
165
230 +65
1804 1839 +35
73
+10
199
257
+58
63
12 NH Sài Gòn công thương
82
+20
1274 1900 +626
62
13 NH TMCP Quốc Tế
55
+25
774
1389 +615
30
14 NH Xuất Nhập Khẩu VN
47
+2
84
100
+16
45
15 NH TMCP Nhà Hà Nội
-
15
-
300
300
15
16 NH TMCP An Bình
-
32
+13
0
0
19
17 NH TMCP Sài Gòn
-
15
+5
50
50
10
18 NH TMCP Phương Nam
8
+2
115
+58
57
6
19 NH TMCP Nam Việt
-
21
+11
10
20 NH Miền Tây
-
70
+44
3
3
26
21 NH HSBC
25
+10
15
22 NH Indovina
7
-
7
23 NH Shinhan Vina
Tổng
5482 5879 +1397 22006 24730 +2724
( Nguồn: Báo cáo 6 tháng đầu năm 2008 của các NHTM về thực trạng và
67
năng lực cung cấp dịch vụ trả lương qua tài khoản.)
Tuy nhiên, chính sách đặt các địa điểm máy ATM của NHNo& PTNT VN
lại có đôi chút khác biệt với các NHTM khác. Dễ thấy, mật độ máy ATM của các
NH khác như Vietcombank, Techcombank, Đông Á Bank…ở các thành phố lớn
như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng…dày đặc hơn mật độ
máy ATM của NHNo &PTNT VN. Tuy nhiên, điều này không thể hiện số lượng
máy ATM của Agribank thấp hơn đối thủ. Vì ATM của NHNo& PTNT VN được
phân bố đồng đều, trải khắp các tỉnh thành trên cả nước, không chỉ phục vụ tại nơi
dân cư đông đúc, có nhu cầu cao như các thành phố lớn, mà còn đáp ứng nhu cầu sử
dụng của dân cư tại các tỉnh, thành khác trên toàn quốc. Đây là ưu điểm của
Agribank so với NH khác trong việc nhắm đến 1 lượng doanh nghiệp, đơn vị hành
chính không nhỏ tại các tỉnh thành khác sẽ sớm áp dụng trả lương qua tài khoản.
Như vậy, đến nay tổng số ATM của NHNo& PTNT VN đang chiếm 16%
tổng số máy hiện có trên thị trường, xếp thứ 3 về số lượng ATM trên toàn Việt Nam
chỉ sau NH Ngoại Thương VN (Vietcombank) và NH Đầu tư & Phát triển (BIDV).
Đây là một vị trí khá cao trên thị trường mà không phải NH nào cũng dễ dàng có
được. Tuy nhiên, sự phát triển của dịch vụ trả lương qua tài khoản vẫn chưa thực sự
tương xứng với quy mô, tầm cỡ và bề dầy lịch sử của Agribank. Có thể trong tương
lai, với sự chú trọng hơn vào phát triển chất lượng mạng lưới ATM và các dịch vụ
bổ sung tiện ích cho khách hàng, đa dạng hóa chức năng của thẻ ATM, tiếp tục duy
trì thị phần về thẻ nội địa, thẻ quốc tế, Agribank có thể thu hút thêm nhiều loại hình
doanh nghiệp đến với dịch vụ và vươn lên thành NH hàng đầu trên thị trường cung
ứng dịch vụ trả lương tự động tại Việt Nam
Trong chương II, khóa luận đã đi tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển
của NHNo& PTNT VN, phân tích thực trạng ứng dụng Marketing vào dịch vụ trả
lương tự động tại NHNo& PTNT VN cùng với kết quả đạt được trong giai đoạn qua
cũng như những hạn chế, tồn tại cần phải khắc phục. Đồng thời đánh giá khái quát
về môi trường cạnh tranh và xác định vị thế của NHNo& PTNT VN trên thị trường
cung ứng dịch vụ trả và nhận lương tự động. Đây cơ sở thực tiễn để đề xuất giải
68
pháp trong chương III.
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ TRẢ VÀ NHẬN LƢƠNG TỰ ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM
I. Triển vọng và xu thế phát triển dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản tại Việt Nam
Thị trường cung ứng dịch vụ trả lương tự động tại Việt Nam mới chỉ ở giai
đoạn đầu. Điều này có thể thấy qua số lượng doanh nghiệp lựa chọn trả lương qua
tài khoản cho nhân viên cũng như số lượng người lao động được trả lương vào tài
khoản còn khiêm tốn so với số lượng người lao động hiện nay.
Theo số liệu thống kê của NHNN công bố tháng 3/ 2008, mới chỉ có 10%
dân số Việt Nam có tài khoản. Phần lớn những người được trả lương qua tài khoản
thường dùng thẻ để rút lương ra chi tiêu, thói quen sử dụng thẻ thay tiền mặt chưa
hình thành, đặc biệt môi trường cho việc sử dụng thẻ còn hạn chế nên những dịch
vụ tiện ích đi kèm chưa thực sự thu hút được đông đảo đối tượng này làm hạn chế
một phần nguồn thu của NH cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên đây chỉ là bước khởi đầu, với nền kinh tế ngày một công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, việc trả lương qua tài khoản là một lựa chọn tất yếu, mang lại cho
các NH cung ứng dịch vụ rất nhiều cơ hội và triển vọng phát triển. Trên thực tế,
Chính phủ cũng có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc trả lương qua tài
khoản, đồng thời đưa ra rất nhiều biện pháp, chính sách, chỉ thị nhằm hỗ trợ thúc
đẩy thói quen trả lương tự động và chi tiêu qua thẻ nhằm giảm thiểu tham nhũng,
lãng phí, hỗ trợ tích cực cho sự tăng trưởng kinh tế. Về phía các NH, bản thân họ
cũng coi phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản như một mục tiêu chiến lược để
thu hút thêm khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Các doanh nghiệp
luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu vì vậy sẵn sàng chuyển từ hình thức trả lương
truyền thống sang phương thức hiện đại hơn, tiết kiệm hơn còn những người được
trả lương đang dần có sự đổi mới trong tư tưởng, nhận thức: ngày càng thích nghi
69
hơn với việc thanh toán bằng thẻ thay cho thói quen sử dụng tiền mặt tryền thống.
Điều này trở thành nhân tố không nhỏ giúp dịch vụ trả lương tự động có thể tăng
trưởng dễ dàng và nhanh chóng. Kết quả thu được gần đây cho thấy, lượng thẻ phát
hành cho đối tượng hưởng lương qua tài khoản có sự gia tăng đột biến trong giai
đoạn vừa qua, doanh số dịch vụ trả lương tự động cũng như sử dụng thẻ cũng tăng
lên nhanh chóng, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng phương tiện
thanh toán tuy vẫn ở mức thấp so với các nước trong khu vực nhưng cũng có nhiều
khởi sắc. Đóng góp vào thành công đó không thể không kể đến công nghệ thanh
toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã có bước phát triển mạnh mẽ,
công tác tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế cũng có nhiều
tiến bộ. Trong tương lai thanh toán không dùng tiền mặt sẽ ngày càng phát triển, mà
việc trả lương qua tài khoản sẽ đóng một vai trò không nhỏ trong sự cải thiện đó.
Theo Tổng cục Thống kê, hiện nay Việt Nam có khoảng 87 triệu dân, trong
đó số lượng người lao động đạt gần 45 triệu. Số lượng người sử dụng thẻ gần 10
triệu người. Qua số liệu này chúng ta thấy, dịch vụ trả lương qua tài khoản là một
dịch vụ còn nhiều tiềm năng cho các NH khai thác, gia tăng các sản phẩm, dịch vụ
bổ sung để đáp ứng nhu cầu khách hàng, tăng doanh thu. Với sự phát triển kinh tế
ổn định và có chiều hướng đi lên nên thu nhập bình quân của người dân có xu
hướng ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại
ngày càng rộng rãi.
Trả lương qua tài khoản là một trong những hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt được Chính phủ và NHNN Việt Nam quan tâm phát triển. Thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định số 291/2006/QĐ-TTg ngày 29/12/2006 phê duyệt "Đề
án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006- 2010 và định hướng đến năm
2020" tại Việt Nam, ngày 24/8/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Chỉ thị
20/2007/CT-TTg về việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ
ngân sách nhà nước (Chỉ thị 20). Đây là cơ sở tiền đề để việc thanh toán không
dùng tiền mặt ngày càng phổ biến trong các tầng lớp dân cư với sự tăng trưởng số
lượng người hưởng lương sử dụng thẻ. Đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý quan
70
trọng cho các NHTM trong quá trình nghiên cứu, triển khai thực hiện nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ trả lương tự động, phát triển mạnh hơn các dịch vụ tiện ích
phù hợp với đối tượng hưởng lương qua tài khoản trong thời gian tới.
Cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự hợp tác ngày càng chặt chẽ giữa các NH
là xu thế phát triển tất yếu của thị trường. NH nào cũng mong muốn người hưởng
lương không gặp khó khăn trong việc sử dụng chính đồng tiền của mình, ưu tiên
hàng đầu vẫn là khả năng rút lương nhanh chóng, tiện lợi, không mất thời gian chờ
đợi, sau đến là thanh toán trực tiếp bằng thẻ và sử dụng các dịch vụ bổ sung hiệu
quả điều này yêu cầu các NHTM phải có một mạng lưới ATM rộng khắp, chất
lượng máy ổn định. Lựa chọn hiệu quả nhất là hình thành các liên minh, giữa các
nhóm NH, giữa NH và các ĐVCNT trên cơ sở hợp tác chặt chẽ để hỗ trợ nhau cùng
phát triển. Khi đó người được trả lương sử dụng thẻ sẽ rút được tiền tại các ATM
của bất kì NH nào nằm trong liên minh đó, dễ dàng chi tiêu tại các ĐVCNT mà
không phải lo ngại loại thẻ mình dùng có được chấp nhận hay không. Cùng với xu
thế đó, máy ATM sẽ trở thành một kênh giao dịch tự động nhiều loại hình dịch vụ
NH hữu hiệu chứ không đơn thuần là kênh cung ứng dịch vụ rút tiền tự động. Xu
hướng hợp tác, cạnh tranh mẫu thuẫn nhưng lại bổ sung cho nhau giúp hỗ trợ các
NH kinh doanh có hiệu quả hơn, nâng cao vị thế của mình trên thị trường.
Hạ tầng công nghệ phát triển: do yêu cầu của dịch vụ cũng như mong muốn
hiện đại hóa của các NHTM để phát huy cao nhất khả năng cung ứng dịch của
mình, tăng khả năng cạnh tranh với các NH ngoại đang tiếp cận thị trường trong
nước, các NHTM đều ý thức được tầm quan trọng của hạ tầng công nghệ trong việc
phát triển của NH nên hiện nay hầu hết các NHTM đều có sự quan tâm, đầu tư rất
lớn. Để cung cấp cho từng đối tượng người hưởng lương 1 sản phẩm thẻ phù hợp
với nhu cầu đa dạng như: thanh toán, công tác nước ngoài, tiết kiệm,…chưa kể đến
thẻ ATM mang hàm lượng công nghệ cao nên là sản phẩm chuyển biến thay đổi rất
nhanh theo trào lưu phát triển công nghệ chung cũng sẽ gây nên nhiều khó khăn cho
71
các NHTM nói chung và cho NHNo& PTNT VN nói riêng trong tương lai.
II. Định hƣớng phát triển dịch vụ trả lƣơng qua tài khoản của Agribank đến
hết năm 2012
Cạnh tranh và hội nhập kinh tế đòi hỏi các NHTM VN cần có những thay đổi
về định hướng để đáp ứng với yêu cầu của tình hình mới. Trong bối cảnh đó,
NHNo& PTNT VN quyết tâm phát triển trở thành một NHTM hiện đại, giữ vai trò
chủ đạo và chủ lực trên thị trường tài chính tiền tệ khu vực nông thôn, có tầm cỡ
khu vực, có đủ sức cạnh tranh và thích ứng nhanh trong quá trình hội nhập và phát
triển. NHNo& PTNT VN định hướng phát triển nghiệp vụ trả và nhận lương tự
động đến 2012 với phương châm: hoạt động hiệu quả, an toàn, hỗ trợ phát triển các
dịch vụ liên quan của NH, huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội, mở rộng
đầu tư đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ổn
định và phát triển bền vững.
- Phấn đấu trở thành NHTM đứng đầu tại Việt Nam trong phát triển
dịch vụ trả và nhận lương tự động cả chiều rộng và chiều sâu.
- Mở rộng quy mô hoạt động, hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá và
nâng cao tiện ích của sản phẩm và dịch vụ trả lương tự động hiện đại dựa trên nền
tảng công nghệ kỹ thuật tiên tiến. Mở rộng mạng lưới ATM và POS phục vụ ngày
một tốt hơn nhu cầu rút lương và chi tiêu qua thẻ của người hưởng lương.
- Khai thác thị trường dịch vụ trả và nhận lương tự động theo hướng
chất lượng và hiệu quả nhằm đưa dịch vụ của NHNo& PTNT VN trở thành một
dịch vụ cơ sở, hỗ trợ hiệu quả để phát triển các dịch vụ NH khác.
- Phát triển dịch vụ thẻ và mobile banking, và các dịch vụ thanh toán
tiện ích phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng trong đó bao gồm đối tượng hưởng
lương chiếm số lượng không nhỏ của dịch vụ trả và nhận lương tự động của
NHNo& PTNT VN nhằm đáp ứng xu hướng tiếp cận phương tiện thanh toán hiện
đại của người dân và nâng cao chất lượng, củng cố uy tín của dịch vụ cốt lõi trong
lòng khách hàng.
- Tăng thu lợi nhuận từ dịch vụ trả lương tự động và các dịch vụ bổ
sung đối với đối tượng hưởng lương, góp phần làm thay đổi cơ cấu thu nhập trong
72
hoạt động kinh doanh của NHNo& PTNT VN.
III. Giải pháp Marketing cho dịch vụ trả và nhận lƣơng tự động
3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng, nghiên cứu khách hàng
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống thu nhập và xử lý thông tin
- NHNN& PTNT VN cần phải đầu tư nhân lực có trình độ, am hiểu thị trường,
có khả năng phân tích thông tin một cách nhanh chóng, chính xác để khai thác triệt để
các thông tin thu thập được. Ngoài ra các kênh thông tin hiện tại, NHNo& PTNT VN
cần phải mở rộng kênh thông tin khác như: khai thác thông tin từ các công ty tiếp thị,
tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh. Thường xuyên tổ chức khảo sát thị trường, nhu
cầu của khách hàng. Việc thu thập và xử lý thông tin có chất lượng sẽ giúp cho
NHNo& PTNT VN hoạch định chiến lược an toàn và hiệu quả.
- Thiết lập kênh thông tin trao đổi nội bộ và bên ngoài, thiết lập các phương
tiện kỹ thuật và cơ chế trao đổi thông tin thuận lợi nhất cho các đối tượng, trả chi
phí mua tin,…
3.1.2. Thiết lập quy trình phân tích đối thủ cạnh tranh
Để thành công trong môi trường kinh doanh, NHNo& PTNT VN cần thiết
phải biết được lợi thế và yếu thế của mình trên thị trường. Sự hiểu biết về các đối
thủ cạnh tranh đòi hỏi quá trình nghiên cứu công phu, bền bỉ. Do vậy, phân tích đối
thủ cạnh tranh là hết sức cần thiết, là công cụ quan trọng hỗ trợ cho quá trình xây
dựng chiến lược cho dịch vụ trả lương tự động của NHNo& PTNT VN. Việc thiết
lập quy trình phân tích đối thủ cạnh tranh phải dựa trên nguyên tắc: có mục đích rõ
ràng, hợp pháp, đối tượng cần phân tích phải được xác định cụ thể.
Nội dung phân tích bao gồm: xác định rõ các nguồn thông tin, tiêu thức phân
loại đối thủ cạnh tranh, xác định rõ phương pháp áp dụng để phân tích, các sản
phẩm đối thủ cạnh tranh có mà mà NHNo& PTNT VN chưa có, đánh giá phương
thức triển khai và hiệu quả kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, dự báo được kế
hoạch phát triển dịch vụ của đối thủ,… nhằm xác định rõ vị trí của NHNo& PTNT
VN trên tương quan với các đối thủ khác. Qua đó giúp cho NHNo& PTNT VN kịp
thời điều chỉnh chiến lược kinh doanh nhằm tạo lợi thế cạnh tranh hơn các đối thủ.
Phân tích đối thủ cạnh tranh là hết sức quan trọng đối với phát triển dịch vụ, càng
73
phân tích chi tiết chúng ta càng khẳng định được khả năng thành công hơn đối thủ
cạnh tranh hay không. Hiểu biết về yếu tố cạnh tranh cũng quan trọng như những
hiểu biết thị trường, khách hàng. Khéo léo cho thấy các điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh của mình khi tiếp thị khách hàng, để họ thấy được điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh nhằm hướng sự chú ý của khách hàng vào điểm yếu đó, sau đó nêu ra các
điểm mạnh của mình sẽ làm khách hàng tin tưởng hơn vào chất lượng dịch vụ mình
cung cấp.
3.1.3. Hoàn thiện và phát triển mô hình tổ chức hoạt động theo hướng khách hàng
3.1.3.1. Hoạt động của chi nhánh
- Theo quyết định 1377/ QĐ/ HĐQT- TCCB ngày 24/12/2007 về việc ban
hành quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo& PTNT VN. Theo đó,
nghiệp vụ thẻ được sáp nhập và đổi tên thành Phòng dịch vụ và Marketing, làm đại
lý cho trung tâm thẻ trong việc phát triển, phát hành và chăm sóc khách hàng sử
dụng thẻ.
- Phòng dịch vụ và marketing có cơ hội tiếp xúc nhiều nhất đối với đối tượng
người được trả lương qua thẻ vì vậy chịu trách nhiệm tực tiếp giao dịch với những
khách hàng này nói riêng và những khách hàng sử dụng thẻ nói chung, có nhiệm vụ
tiếp thị và giới thiệu sản phẩm dịch vụ NH phù hợp với nhu cầu sử dụng của chủ thẻ,
tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch vụ, đề xuất hướng cải tiến để
không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng trong phạm vi địa bàn hoạt động.
- Chi nhánh cần phải nhanh chóng tiếp cận, tạo mọi điều kiện để thu hút
khách hàng, đặc biệt là các khách hàng nhận lương Ngân sách Nhà nước, khách
hàng hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội. Đây là đối tượng đang có nhu cầu cao đối với
việc sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản vì là những đối tượng của chỉ thị 20 về
việc trả lương qua tài khoản của nhà nước vì vậy cần có sự chú ý đặc biệt.
- Cần ưu tiên đầu tư phát triển nhóm chi nhánh trọng điểm làm đầu tàu phát
triển cho toàn hệ thống. Tại các chi nhánh trọng điểm, chú trọng việc tối đa hoá
nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tốc độ chiếm lĩnh thị trường tại các khu vực trọng yếu,
tạo bàn đạp cho sự phát triển dịch vụ trả lương tự động, các dịch vụ thanh toán đa
74
năng trong toàn hệ thống. Mặt khác, đây cũng là chi nhánh trực tiếp triển khai thí
điểm các sản phẩm, dịch vụ mới, áp dụng cơ chế chính sách linh hoạt, tiên tiến tạo
lợi thế cạnh tranh vượt trội cho các chi nhánh.
3.1.3.2. Môi trường của chi nhánh
Môi trường của một chi nhánh NH là một trong những môi trường phức tạp
nhất trong các kiểu môi trường được thiết kế. Chúng phải là một cơ sở tiện ích đa
chức năng phục vụ cho cả hoạt động bán hàng và làm việc cũng nnhư cung cấp một
phương tiện quan trọng cho việc giao tiếp khách hàng. Dưới áp lực thay đổi về vai
trò và chức năng hoạt động của các chi nhánh từ phía khách hàng và môi trường
kinh doanh đã làm cho cách bố trí, sắp đặt của các chi nhánh truyền thống không
còn phù hợp với mục tiêu của kinh doanh ngân hàng hiện đại. Do đó để duy trì khả
năng cạnh tranh của mình, NHNo& PTNT VN cần tiếp tục phát huy, cải thiện cách
bố trí, thiết kế các không gian: quầy giao dịch, khu vực nội bộ và khu vực công
cộng phù hợp, tỉ lệ không gian cho khách hàng cân bằng với không gian dành cho
nhân viên tránh cho khách hàng phải xếp hàng chờ đợi, đảm bảo tính an toàn và
riêng tư tại các chi nhánh của mình.
Gia tăng tỉ lệ không gian dành cho khách hàng: thay đổi trong không gian
bên trong của chi nhánh bao gồm cả việc tái bố trí lại không gian theo hướng thiên
về khách hàng. Việc thay đổi phân bố không gian trong các chi nhánh ngân hàng
giúp NHNo& PTNT VN lôi cuốn khách hàng vào các chi nhánh, tác động tích cực
đến mối quan hệ khách hàng-khách hàng, giúp họ trao đổi kinh nghiệm sử dụng
dịch vụ, những điều họ hài lòng về NHNo& PTNT VN, gia tăng yếu tố thoải mái và
tiện nghi, giảm thiểu tình trạng đông đúc tại sảnh ngân hàng.
3.2. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ cơ bản và đa dạng hóa dịch vụ bổ sung
3.2.1.Tối ưu hóa dịch vụ cơ bản
Việc hoàn thiện các sản phẩm hiện tại có vai trò quan trọng trong việc duy trì
khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, bởi sự khác biệt của nó so với các dịch
vụ của các đối thủ cạnh tranh tạo ra những tính năng ưu việt và tiện ích hơn cho
khách hàng. Vì vậy Agribank cần quan tâm hơn tới việc hoàn thiện dịch vụ cơ bản
75
của mình.
Soạn thảo hợp đồng mẫu với các điều khoản rõ ràng, dễ hiểu, không gây hiểu
lầm cho khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ của 2 bên trong mối quan hệ cung ứng
dịch vụ nhằm tạo điều kiện cho việc ký kết hợp đồng diễn ra nhanh gọn giữa 2 bên.
Đơn giản hóa các thủ tục cung ứng dịch vụ, cũng như khiếu nại nhằm giúp
cho khách hàng tiết kiệm thời gian, công sức mà vẫn đạt được hiệu quả như ý.
Rút ngắn thời gian chuyển lương từ tài khoản của doanh nghiệp vào tài
khoản của người hưởng lương, tạo dựng hình ảnh của 1 NH cung ứng dịch vụ
chuyên nghiệp. Bên cạnh đó Agribank cũng cần chú trọng vào công tác hướng dẫn
và tư vấn giúp cho khách hàng hiểu rõ về cách thức NH cung ứng dịch vụ, giải đáp
các vướng mắc của doanh nghiệp.
3.2.2. Mở rộng và khai thác triệt để các sản phẩm thẻ hiện có
Cùng với chủ trương của Chính phủ về việc hạn chế sử dụng tiền mặt bằng
chính sách khuyến khích thanh toán bằng thẻ, trả lương qua thẻ, hành lang pháp lý
được thông thoáng hơn. Tuy nhiên, thẻ ghi nợ nội địa NHNo& PTNT VN vẫn còn
hạn chế về chức năng tiện ích so với các NH khác. Do vậy, NHNo& PTNT VN cần
phải hoàn thiện, bổ sung thêm các chức năng, tiện ích thanh toán hoá đơn như:
thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua thẻ điện thoại trả trước, thanh toán phí
bảo hiểm, chuyển khoản tại ATM trung gian trong hệ thống NHNo& PTNT VN,
nhận tiền kiều hối qua thẻ để tăng tiện ích cho chủ thẻ, chuyển đổi số dư tài khoản
không kỳ hạn sang tài khoản có kỳ hạn nhằm hưởng lãi suất cao hơn, điều chỉnh
hạn mức thấu chi phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong từng trường hợp,
từng thời kỳ.
3.2.3. Phát triển các sản phẩm thẻ mới mang tính đột phá trên thị trường
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm thẻ không tiếp xúc (Contactless). Ngày nay
khi trình độ công nghệ thông tin ngày càng cao, khách hàng ngày càng đòi hỏi nhiều
tính năng hơn nữa khi sử dụng thẻ thanh toán và loại thẻ này là giải pháp lý tưởng
cho các NH thiết kế những tiện ích riêng cho mỗi một khách hàng. Khác với những
sản phẩm thẻ truyền thống dùng từ, thẻ không tiếp xúc chứa một con chíp lưu trữ
một khối lượng thông tin lớn. Đặc biệt, thẻ có tính năng bảo mật cao do không phải
76
xuất trình thẻ khi thực hiện giao dịch nên chống sao chép dữ liệu một cách hiệu quả,
bên cạnh đó thời gian thực hiện giao dịch nhanh hơn thẻ từ nên sẽ tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho khách hàng.
- Đưa ra sản phẩm thẻ dành cho khách hàng VIP với ưu đãi đặc biệt như: số
tiền rút tối đa trong ngày có thể lên tới 50 triệu đồng hoặc 100 triệu, không giới hạn
hạn mức chuyển tiền, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại một số nhà hàng, khách
sạn lớn ở mức giá ưu đãi. Hình thức và mẫu mã sản phẩm thẻ VIP phải được thiết
kế sang trọng, gây ấn tượng.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm thẻ dành riêng cho phụ nữ: Số lượng lao
động nữ trong xã hội ngày càng tăng, là nhóm khách hàng sẻ sử dụng thẻ để mua
sắm, tiêu dùng hàng ngày nhiều hơn cả. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển
thì nhu cầu mua sắm ngày càng nhiều, các siêu thị cũng nhiều hơn và ngày càng trở
nên tiện lợi cho phụ nữ đi mua sắm.
- Thẻ trả trước: là thẻ thanh toán có mệnh giá in sẵn trên thẻ. Thẻ trả trước
có hai loại gồm: thẻ trả trước có tài khoản tại NH (khách hàng có thẻ nạp thêm tiền
vào thẻ) và thẻ trả trước không có tài khoản tại NH (khách hàng không thể nạp tiền
vào thẻ). Đây là loại thẻ mang lại sự thuận tiện cho khách hàng vì có thể nhận thẻ
ngay mà không phải đăng ký các thủ tục phát hành. Thẻ trả trước được sử dụng tại
các công ty muốn thanh toán lương hàng tháng cho người lao động không có tài
khoản tại NH .
- Thẻ liên kết thương hiệu và thẻ khác: nhằm mang đến cho khách hàng
nhiều sự lựa chọn và những ưu đãi nhất định, NHNo& PTNT VN cần nghiên cứu
liên kết với các đối tác để phát triển thẻ liên kết thương hiệu như: Tổng công ty điện
lực Việt Nam, bảo hiểm xã hội, Tổng công ty bưu chính viễn thông,…
3.2.4. Phát triển thêm các chức năng, tiện ích mới tích hợp trong sản phẩm thẻ
nhằm không ngừng gia tăng dịch vụ cho khách hàng
Mặc dù các doanh nghiệp là người chọn lựa NH cung ứng dịch vụ trả lương
qua tài khoản nhưng sự lựa chọn cũng bị ảnh hưởng 1 phần từ phía các CBCNV của
doanh nghiệp. Vì vây dịch vụ khách hàng cá nhân sẽ góp phần củng cố thêm quyết
77
định sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp. Hiện tại để người hưởng lương thấy tin
tưởng vào việc trả lương qua tài khoản có nhiều thuận tiện cho cuộc sống, NHNo&
PTNT VN đã phát triển các chức năng tiện ích mới như:
- Dịch vụ SMS Banking - VnTopup - A Transfer
- Thanh toán hóa đơn cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (điện, nước, internet,
điện thoại ...) tại máy ATM.
- Cung cấp hạn mức thấu chi cho phép rút tiền mặt hay thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ khi trong tài khoản khách hàng không có số dư.
- Nhận tiền chuyển đến từ trong và ngoài nước.
- Nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên các chức năng này chưa được người sử dụng khai thác triệt để vì
vậy NHNo& PTNT cần triển khai rộng rãi các chức năng bổ sung chưa được khai
thác hết của thẻ đến với những người hưởng lương qua tài khoản, tận dụng tối đa
tiện ích của tài khoản lương.
Ngoài ra NHNo& PTNT VN cần nghiên cứu và bổ sung thêm các tiện ích
mới của thẻ nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng như:
- Mua sắm trực tuyến hàng hoá, dịch vụ, đặt vé máy bay, tour du lịch.
- Có thể kết nối tới tài khoản ngoại tệ.
- Chuyển khoản trên mạng internet.
- Triển khai dịch vụ EDC không dây.
- Cho vay tín chấp đối với khách hàng có tài khoản nhận lương tại NH.
- Mở rộng áp dụng dịch vụ VnTopup cho các thuê bao của các mạng điện
thoại khác, vì hiện nay dịch vụ VnTopup của Agribank mới được áp dụng cho các
thuê bao của mạng vinaphone
- Nộp thuế thu nhập cá nhân qua hệ thống NH.
...
Các chức năng bổ sung này là yếu tố cá biệt hóa sản phẩm cốt lõi của NH vì
vậy cần có một sự quan tâm cần thiết để mang lại hiệu quả cao trong việc thu hút
78
khách hàng.
3.3. Cải tiến nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng
Dịch vụ khách hàng là một hệ thống được tổ chức để tạo ra một mối liên kết
mang tính hiệu lực từ khi tiếp xúc với khách hàng đầu tiên cho đến khi sản phẩm
được giao, nhận và được sử dụng, nhằm làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một
cách liên tục. Đặc biệt, dịch vụ trả lương tự động của NHNo& PTNT VN chưa có
sự chênh lệch vượt trội về chất lượng, tính dịch vụ chăm sóc khách hàng trở thành
yếu tố thể hiện sự vượt trội về lợi thế cạnh tranh. Do vậy, NHNo& PTNT VN cần
phải có giải pháp phù hợp, cụ thể như sau:
- Đào tạo, định hướng khách hàng về dịch vụ trả lương tự động: Đây là một
dịch vụ mới phát triển ở Việt Nam, đặc biệt còn mới mẻ với đối tượng hưởng lương
qua ngân sách nhà nước vốn chiếm số lượng đáng kể trong nền kinh tế, việc các NH
cùng tham gia định hướng khách hàng về dịch vụ trả lương qua tài khoản là cần
thiết. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình có
thể tổ chức các chuyên mục giới thiệu về tiện ích của dịch vụ, hoặc cử nhân viên
đến các doanh nghiệp tiềm năng để tiếp thị dịch vụ của NH qua đó giúp cho doanh
nghiệp, các nhân viên của doanh nghiệp hiểu về lợi ích trong việc sử dụng dịch vụ.
- Xây dựng văn hoá giao tiếp khách hàng cho cán bộ nhân viên NH theo
phong cách riêng, gần gũi với khách hàng. Văn hoá là cái dôi ra có lợi so với cái
căn bản, là cái còn đọng lại hoặc thăng hoa lên từ cốt vật chất hoặc cốt sự vật, hiện
tượng sau tất cả những cái mà người ta đã quên. Do vậy, xây dựng văn hoá giao tiếp
khách hàng trước hết phải là xây dựng những cái “căn bản” thông qua việc thiết lập
những quy trình công việc, những nguyên tắc ứng xử, những sản phẩm chất lượng,
những tấm gương về nghề, về người, về thành tựu nhiều năm mang đặc sắc riêng có
của NHNo& PTNT VN. Văn hoá không thể nhờ “hô khẩu hiệu” mà có được, càng
không thể ra lệnh cho việc xây dựng văn hoá để có ngay văn hoá trong “một sớm,
một chiều” được. Do vậy, việc xây dựng văn hoá giao tiếp khách hàng là hết sức
quan trọng, đặc biệt phải trau dồi cho cán bộ NH các kỹ năng như: kỹ năng về phán
đoán tâm lý, kỹ năng xử lý thông tin từ phía khách hàng, kỹ năng xây dựng quan hệ
79
khách hàng,…
Do đặc thù công việc chăm sóc khách hàng sau bán hàng, lượng khách hàng
rất lớn, đa dạng, tâm lý chung muốn thoả mãn nhu cầu và đạt được lợi ích mong
muốn, trong khi đó nhân viên NH dễ thiếu kiên nhẫn, thiếu kiềm chế khi gặp phải
khách hàng nóng tính, chậm chạp. Do đó, giao tiếp với khách hàng đóng vai trò
quan trọng, là nhân tố góp phần hình thành và phát triển văn hoá kinh doanh NH. Vì
vậy, bên cạnh việc chú ý nâng cao chất lượng, tiện ích của dịch vụ, phải đặc biệt coi
trọng dịch vụ sau bán hàng vừa tạo sự khác biệt của dịch vụ vừa tạo niềm tin và
khẳng định chữ tín của NH đối với xã hội. Đặc biệt, đối với bộ phận trực 24/24h hỗ
trợ đối tượng hưởng lương sử dụng thẻ và ĐVCNT trong công tác giải đáp thắc mắc
liên quan tới các giao dịch thẻ, khoá thẻ, báo mất, hướng dẫn tìm địa điểm đặt máy
ATM, POS,… chủ yếu là giao tiếp qua điện thoại với khách hàng. Cần phải được
trang bị kỹ càng về văn hoá giao tiếp qua điện thoại với khách hàng, thông qua
những cuộc giao tiếp ngắn ngủi trên điện thoại, khách hàng có thể phán đoán được
văn hoá của một NH. Bên cạnh đó, cán bộ thuộc bộ phận dịch vụ khách hàng cần
phải được hiểu rõ về bộ máy tổ chức, nghiệp vụ chuyên môn để có những chỉ dẫn
chính xác cho khách hàng.
3.4. Chính sách phí dịch vụ phù hợp
Chiến lược Marketing là khai thác mọi nguồn tài nguyên vật lực và năng lực
của NH để đưa ra giải pháp ưu việt nhằm làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
mục tiêu và qua đó thu lợi nhuận. Do đó, cần phải xác định chính sách phí là một
thành phần quan trọng trong giải pháp tổng hợp và cần phải được quản trị một cách
thông minh, cụ thể cần phải xây dựng chính sách phí linh hoạt, cạnh tranh cho dịch
vụ trả lương tự động dựa trên nhu cầu của thị trường: xây dựng chính sách phí trực
tiếp, phí tiềm năng cho từng đối tượng doanh nghiệp khác nhau. Nâng cao khả năng
cạnh tranh và khơi tăng nguồn thu dịch vụ, làm đòn bẩy khai thác tối đa các khách
hàng truyền thống và các đối tượng khách hàng khác.
Giảm thiểu việc thực hiện miễn, giảm phí một cách ồ ạt, mà chỉ nhằm vào
các khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ với số lượng lớn từ đó thu hút các
80
khách hàng khác muốn hưởng ưu đãi về phí sẽ tiêu dùng dịch vụ của NH với số
lượng lớn. Xác định các giá trị gia tăng và chất lượng dịch vụ làm yếu tố quyết định
đơn giá sản phẩm.
3.5. Đẩy mạnh phát triển mạng lƣới cung ứng và chấp nhận thẻ
Dịch vụ trả và nhận lương tự động là một dịch vụ đem lại nhiều tiện ích cho
nhiều thành phần của nền kinh tế. Tuy nhiên dịch vụ này chỉ phát huy tối đa lợi ích
của mình khi mà hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật của NH đảm bảo việc cung ứng
dịch vụ diễn ra thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn trên thị trường. Để
đảm bảo chất lượng dịch vụ Agribank cần phải xây dựng một mạng lưới cung ứng
và chấp nhận thẻ vững mạnh, đảm bảo cho nhu cầu thanh toán và rút lương của
CBCNV của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của NH.
- Tạo dựng kênh phân phối trọng điểm ngay tại chi nhánh NHNo& PTNT VN
Mỗi chi nhánh loại 1 đều phải thiết lập tối thiểu 1 điểm giao dịch kiểu mẫu,
ấn tượng như Kios, autobank để tăng sự quan tâm của khách hàng nhằm đẩy nhanh
tiến độ chiếm lĩnh thị trường tại các khu vực trọng yếu, tạo bàn đạp phát triển toàn
hệ thống. Ngoài việc mở rộng kênh phân phối thẻ truyền thống qua các chi nhánh,
phòng giao dịch trực thuộc, NHNo& PTNT VN cần nghiên cứu ký kết hợp đồng đại
lý với đối tác nhằm đa dạng kênh phân phối đến khách hàng. NHNo& PTNT VN
cần nhanh chóng hợp tác với đối tác trong công tác tiếp nhận đăng ký phát hành thẻ
và giao thẻ nhằm chuyên nghiệp hoá hoạt động tiếp thị đưa sản phẩm tới tay người
tiêu dùng.
- Mở rộng kênh phân phối điện tử: tiếp nhận thông tin đăng ký phát hành thẻ,
ĐVCNT qua Internet, mobile nhằm giúp khách hàng tiếp cận nhanh chóng với dịch
vụ, mặt khác nhằm nâng cao uy tín của NHNo& PTNT VN trong việc ứng dụng
công nghệ hiện đại trong cung cấp dịch vụ thẻ.
- Mở rộng hệ thống ATM, kịp thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng đi đổi với mở rộng và phát triển chủ thẻ, cần tiếp tục đầu tư mua sắm hệ thống
ATM nhằm mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán thẻ, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Các chi nhánh cần khai thác, lựa chọn các địa điểm lắp đặt máy ATM
phù hợp, nhằm tăng hiệu quả sử dụng máy ATM tại các địa bàn tập trung đông dân
81
cư, thuận tiện cho khách hàng như: các khu công nghiệp, các khu vui chơi giải trí,…
Cần cương quyết trong việc điều chuyển máy ATM kém hiệu quả, tần suất hoạt
động dưới 20 giao dịch/ ngày/ máy, không phục vụ 24/24h đến vị trí khác thuận tiện
hơn nhằm phát huy hiệu quả kênh phân phối hiện đại này.
- Nhanh chóng mở rộng mạng lưới POS theo hướng sẵn sàng phục vụ mọi
lúc, mọi nơi: thúc đẩy nhanh việc lắp đặt POS tại chi nhánh NHNo& PTNT VN
trong phạm vi toàn quốc để chấp nhận thanh toán thẻ không chỉ do NHNo& PTNT
VN phát hành mà còn chấp nhận được các loại thẻ trong nước và quốc tế do NH
khác phát hành. Với hạn mức giao dịch cao hơn so với ATM, thiết bị POS tại NH sẽ
mang lại hiệu quả thiết thực đối với NH và mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách
hàng sử dụng. Với ưu thế về mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch phủ khắp toàn
quốc, NHNo& PTNT VN triển khai lắp đặt POS tại quầy giao dịch để thuận tiện
cho khách hàng sử dụng thẻ mọi lúc, mọi nơi nhằm tăng lợi thế cạnh tranh so với
các NH khác. Đồng thời giảm được áp lực trang bị máy ATM, tiết kiệm chi phí đầu
tư máy móc thiết bị, đương truyền mà vẫn tăng nguồn thu dịch vụ cho NH.
- Tăng cường liên kết hợp tác với các tổ chức, các liên minh thẻ, các ĐVCNT
để mở rộng mạng lưới ATM, POS nhằm gia tăng tối đa nhu cầu giao dịch, thanh
toán của đối tượng hưởng lương qua thẻ. Tham gia mạng thanh toán trong nước
như: Paynet, Vinapay, nhằm gia tăng dịch vụ cho khách hàng, cạnh tranh với các
NH khác trên thị trường.
3.6. Phát huy hiệu quả hoạt động xúc tiến hỗn hợp
Thời gian qua, NHNo& PTNT VN đã có sự quan tâm đầu tư để phát triển cơ
sở hạ tầng cho dịch vụ, tuy nhiên vấn đề phát triển thương hiệu chưa có sự đầu tư
thích đáng, chưa gây được ấn tượng với khách hàng, chưa khiến khách hàng biết và
hiểu rõ từ đó lựa chọn sử dụng các dịch vụ bổ sung mà NH phát triển. Để khách
hàng quen thuộc với hình ảnh của NH trên thị trường, NHNo& PTNT VN phải có
chiến lược sâu rộng nhằm xã hội hoá hình thức trả lương qua tài khoản, chi tiêu tiền
lương qua thẻ. Muốn vây, NHNo& PTNT VN phải đầu tư xây dựng chương trình
xúc tiến hỗn hợp, lựa chọn cách thức quảng cáo, nội dung quảng cáo thống nhất
toàn hệ thống. Các chi nhánh chủ động trong thực hiện khuyếch trương quảng cáo
82
tại địa bàn hoạt động. Trước mắt, NHNo& PTNT VN cần tập trung hơn nữa vào
hoạt động xúc tiến hỗn hợp.
- Hoạt động quảng cáo: quảng cáo là phương tiện truyền thống không trực
tiếp, là hoạt động mang tính chiến lược để duy trì và tăng lợi thế cạnh tranh của NH
trên thị trường. NHNo& PTNT VN cần tập trung lựa chọn các kênh quảng cáo sau:
+ Truyền hình.
+ Quảng cáo qua in ấn.
+ Quảng cáo qua truyền thanh.
+ Quảng cáo qua Internet.
- Hoạt động xúc tiến: đây là hoạt động khuyến khích đối tượng hưởng lương
hiện tại biết đến và tham gia sử dụng dịch vụ bổ sung phù hợp với nhu cầu cá nhân
nhiều hơn và thu hút thêm khách hàng mới cho dịch vụ trả lương qua tài khoản. Hoạt
động xúc tiến phải được tiến hành song song với các chiến dịch quảng cáo để phát
huy hiệu quả một cách tối ưu. Thực chất đó là các công cụ kích thích, thúc đẩy các
khâu cung ứng, phân phối, sử dụng, lựa chọn dịch vụ thẻ và lựa chọn NH của khách
hàng. NHNo& PTNT VN nên tiến hành các hình thức xúc tiến như:
+ Giảm hoặc miễn phí trả lương cho một số đối tượng doanh nghiệp.
+ Tặng quà cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
+ Tổ chức chương trình rút thăm trúng thưởng cho người hưởng lương vào
các dịp đặc biệt.
+ Giảm hoặc miễn phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ gia tăng của
NH.
+ Liên kết với các công ty dịch vụ như: siêu thị, hãng taxi,… để có các đợt
giảm giá cho CBCNV nữ.
3.7. Xây dựng chính sách tài chính cho hoạt động dịch vụ trả lƣơng tự động tại
NHNo& PTNT VN
Xây dựng chính sách tài chính cho hoạt động Marketing dịch vụ trả lương tự
động một cách hợp lý đóng vai trò quan trọng để phát triển hiệu quả dịch vụ trên thị
trường đầy tiềm năng này. NHNo& PTNT VN cần phải đầu tư mạnh để tạo lợi thế
83
cạnh tranh đối với chất lượng sản phẩm, dịch vụ giá trị gia tăng, kênh phân phối,
công nghệ,… Đặc biệt, không thể thiếu đầu tư vào chiến lược truyền thông
Marketing chặt chẽ mà trong đó sử dụng các kỹ thuật Marketing phối hợp một cách
hẳn hoi nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực trên thị trường để giúp NH đạt được
mục tiêu đề ra. Như vậy, chính sách tài chính cho hoạt động Marketing sẽ là tập hợp
các chi phí để thực hiện các sáng kiến và các chương trình Marketing nhằm đạt
được mục tiêu kinh doanh đề ra, cụ thể như sau:
- Chi phí nghiên cứu thị trường, xác định được nhu cầu đòi hỏi, mong muốn
và cả những xu thế thay đổi nhu cầu khách hàng, đầu tư vốn cho việc phát triển chất
lượng dịch vụ cốt lõ và dịch vụ bổ sung.
- Chi phí cho việc đào tạo nâng cao trình độ cho các bộ làm công tác
Marketing như: tìm hiểu khách hàng, sự chuẩn bị cho việc tiếp xúc với khách hàng,
cách thức tiếp cận khách hàng, cách thức xử lý các tình huống, trục trặc xảy ra,…
- Chi phí cho việc quảng cáo, tuyên truyền, hội nghị khách hàng.
- Chi phí cho đổi mới công nghệ thẻ nhằm cung ứng ra thị trường đa dạng
hoá sản phẩm thẻ với tính năng vượt trội.
- Chi phí phát triển, nâng cấp mạng lưới ATM, POS trên toàn quốc.
Hoạt động Marketing dịch vụ trả lương qua tài khoản đối với NHNo& PTNT
VN hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị
trường tài chính- ngân hàng. NHNo& PTNT VN cần xây dựng chính sách tài chính
phù hợp, trích lập từ nguồn thu của NH, phân bố theo tỷ lệ phù hợp với các dịch vụ
khác của NH để tránh gây lãng phí mà vẫn có hiệu quả cho NH.
3.8. Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực làm công tác thẻ chuyên nghiệp
- Trong điều kiện nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế và
chuẩn bị bước vào hội nhập kinh tế thế giới, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của
NH nói chung và của NHNo& PTNT VN nói riêng đang được đặt ra cấp bách. Có
thể dễ dàng nhận ra, trình độ nguồn nhân lực hiện tại của NHNo& PTNT VN, nhất
là trong lĩnh vực quản trị, điều hành NH hiện đại, quản trị công nghệ và dịch vụ NH
trong điều kiện công nghệ thông tin đang bộc lộ những bất cập trước yêu cầu mới.
NHNo& PTNT VN cần tiếp tục tăng cường công tác đào tạo kiến thức, tổ chức tập
84
huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm tại chi nhánh.
- Ngoài công tác đào tạo nghiệp vụ, cần xây dựng chương trình đào tạo
Marketing để nhân viên nắm được cách xác định rõ nhóm đối tượng khách hàng
mục tiêu mà NHNo& PTNT VN nhắm tới để đưa ra chính sách phù hợp, nắm bắt
thông tin của đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh chính sách thu hút khách hàng phù
hợp, giới thiệu chức năng, tiện ích khi sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản
nhằm hạn chế tối đa rủi ro.
Dựa trên các phân tích, đánh giá ở chương II, chương III đã đưa ra xu thế
phát triển tất yếu của thị trường cũng như định hướng phát triển dịch vụ trả và nhận
lương tự động của NHNo& PTNT VN. Từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp
Marketing nhằm phát triển dịch vụ trả và nhận lương tự động của NHNo& PTNT
VN. Các giải pháp được đề cập rất đa dạng, bao hàm hầu hết các nhân tố trong
chiến lược Marketing mix như: sản phẩm, mạng lưới cung cấp, chiến dịch xúc tiến
85
hỗn hợp, đào tạo nhân lực.
KẾT LUẬN
Thị trường cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản Ngân hàng tại Việt Nam
có tiềm năng to lớn và còn đang mở rộng. Việc ứng dụng Marketing trong chiến lược
phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản đang là xu hướng tất yếu của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hiệu
quả mang lại sẽ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ Marketing, chiến lược phát triển của
mỗi Ngân hàng. Do vậy, khóa luận đã tập trung giải quyết được các vấn đề sau:
- Một là: hệ thống phân tích, luận giải và làm rõ những vấn đề cơ bản
của dịch vụ trả lương qua tài khoản Ngân hàng để ứng dụng Marketing phù hợp
trong chiến lược phát triển dịch vụ thẻ.
- Hai là: khóa luận đã phân tích làm rõ thực trạng ứng dụng Marketing
trong phát triển dịch vụ trả lương qua tài khoản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, theo đó chỉ rõ những hạn chế còn tồn tại đối với việc phát
triển dịch vụ trả lương qua tài khoản của Ngân hàng, đồng thời đánh giá vị thế của
Ngân hàng trên thị trường cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản hiện nay.
- Ba là: dựa trên phân tích, dự đoán về xu thế phát triển của thị trường
cung ứng dịch vụ trả lương qua tài khoản tại Việt Nam đến năm 2012 cùng với mục
tiêu phát triển dịch vụ trả và nhận lương tự động của Ngân hàng và Nông nghiệp
Phát triển Nông thôn Việt Nam, khóa luận đã đề xuất các giải pháp mang tính thực
tiễn cao về ứng dụng Marketing trong phát triển dịch vụ trả và nhận lương tự động
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Với khóa luận này, tác giả hy vọng những giải pháp đưa ra sẽ phát huy tác
dụng trong thực tế, nhằm phát triển thị phần của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam không chỉ đối với dịch vụ trả và nhận lương tự động mà
còn đối với một số các dịch vụ bổ sung mới triển khai khác của Ngân hàng, giành
ưu thế và chiến thắng cạnh tranh trên thị trường cung ứng dịch vụ trả lương qua tài
khoản. Đồng thời góp phần thúc đẩy hình thức trả lương qua tài khoản phát triển
86
mạnh mẽ trong tương lai gần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Ngô Văn Đức (13/12/2007), “Ý kiến của người dân về phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt” - website: (22/ 2/ 2010),
http://www.sbv.gov.vn/vn/CdeThanhtoan/cdeThanhtoan.jsp?tin=52
2) Lê Thế Giới & Lê Văn Huy (2/2006)- “ Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh
hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM ở Việt Nam”- Tạp chí Ngân
hàng số 4- tr 14, 21.
3) Nguyễn Thị Minh Hiền & Nguyễn Thế Khải (11/1999)- Marketing dịch vụ tài
chính- Học viện Ngân hàng- NXB Thống Kê.
4) Phạm Thị Ánh Hòa
(10/08/2009), “Tình hình trả lương qua tài khoản giai đoạn 2 (Phần 1)”
website:(22/2/2010),
“http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=727
(11/08/2009), "Tình hình thực hiện trả lương qua tài khoản giai đoạn 2 (Phần 2)”
website: (22/2/2010), http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=728
(14/08/2008), “Thực trạng và các giải pháp thực hiện trả lương qua tài khoản”
website: (22/2/2010), http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=533
5) Đào Mạnh Hùng (2006), “ Bàn về dịch vụ phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Ngân hàng số
8- tr 32, 33.
6) PGS.,TS. Lê Đình Hợp, Phương hướng và giải pháp thanh toán không dùng tiền
mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến năm 2020, Kỷ yếu các công trình
khoa học ngành Ngân hàng, NXB Thống kê năm 2004.
7) Nguyễn Ngọc Lâm, Kinh nghiệm của bạn và giải pháp của Việt Nam, Tạp chí
Tin học ngân hàng, số 7/ 2005.
8) Khải Minh (11/08/2006), “phát triển thị trường thẻ bền vững bằng cách nào?”,
87
Báo Kinh Tế Việt Nam số 31.
9) Nguyễn Nhật Minh (23/11/2007), “ Marketing cho dịch vụ các Ngân hàng,
hướng đi nào cho đúng?”, Báo Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần- số 225
10) Lê Thị Kim Nga (2002), Các giải pháp marketing chủ yếu để nâng cao sức cạnh
tranh trong lĩnh vực Ngân hàng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Thư viện Quốc gia
Việt Nam.
11) TS. Trần Minh Ngọc, ThS. Phan Thuý Nga, Thanh toán không dùng tiền mặt ở
Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 13- 2006.
12) Phương Nguyên (07/08/2008), “Trả lương qua tài khoản- một hướng đi đúng”
website: (22/ 2/ 2010),
http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tinnghiencuu.jsp?tin=530
13) TS. Dương Hồng Phương (2008),“6 tháng triển khai thực hiện chỉ thị số
20/2007/CT-TTG của thủ tướng chính phủ”- website: (17/ 3/ 2010),
http://www.sbv.gov.vn/vn/tintuc/tcnh/nguyendinhtrung/tin/tapchi_2008_09_04_
024607.doc?tin=488.
14) Trần Ngọc Sơn (2005), “Về hoạt động Marketing của các Ngân hàng thương
mại ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Ngân hàng số 6- tr 58-60.
15) Đặng Việt Tiến (2005), Marketing Ngân hàng, NXB Thống kê Hà Nội, tr 30-40.
16) Tập thể tác giả trường Đại Học Ngoại Thương (2000), Giáo trình Marketing lí
thuyết, NXB Giáo dục.
17) Trịnh Quốc Trung (2008), Marketing Ngân hàng, NXB Thống Kê Thành Phố
Hồ Chí Minh.
18) Trung tâm thẻ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(6/2008), Báo cáo tổng quan thị trường thẻ Ngân hàng Việt Nam, Lưu hành nội bộ.
19) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- website:
www.agribank.com.vn,
(5/ 5/ 2008), Dịch vụ tài khoản, (9/ 3/ 2010),
http://www.agribank.com.vn/Agribank/eNews/InfoDetails.aspx?NewsID=1767
(17/1/2008), Thông tin chung, (9/ 3/ 2010),
88
http://www.agribank.com.vn/Agribank/eIntro/Introduction.aspx?CatID=22
(17/1/2008), Sơ đồ tổng quát, (9/ 3/ 2010),
http://www.agribank.com.vn/Agribank/eIntro/Introduction.aspx?CatID=1
(4/ 11/ 2008), Định hướng phát triển, (9/ 3/ 2010),
http://www.agribank.com.vn/Agribank/eIntro/Introduction.aspx?CatID=24
(4/ 11/ 2008), Các hoạt động xã hội, (9/ 3/ 2010),
http://www.agribank.com.vn/Agribank/eIntro/Introduction.aspx?CatID=26
(4/ 11/ 2008), Quá trình hình thành và phát triển, (9/ 3/ 2010),
http://www.agribank.com.vn/Agribank/eIntro/Introduction.aspx?CatID=23
20) Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX- website: (10/3/2010),
http://www.vietlaw.gov.vn/LAWNET/docView.do?docid=5305
21) Công ty cổ phần chuyển mạnh tài chính Quốc gia Việt Nam- website:
http://www.banknetvn.com.vn
(26/ 5/ 2008), “Lễ khai trương kết nối hệ thống thanh toán thẻ Banknetvn-
Smartlink”, (23/ 3/ 2010), http://www.banknetvn.com.vn/bn_260508_01.htm
(29/ 11/ 2007), “NH Nno&PTNT VN khai trương kết nối thanh toán thẻ Visa,
Banknetvn”, (23/ 3/ 2010), http://www.banknetvn.com.vn/bn_291107.htm
(28/ 9/ 2007), “Triển khai thí điểm thành công kết nối hệ thống ATM của
NHNo&PTNT VN vào Hệ thống chuyển mạch Banknetvn”, (23/ 3/ 2010),
http://www.banknetvn.com.vn/bn_280907_02.htm
(28/ 9/ 2007), “Banknetvn hỗ trợ hữu hiệu trả lương qua tài khoản”, (23/ 3/ 2010),
http://www.banknetvn.com.vn/bn_280907.htm
22) Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam- website: www.vnba.org.vn
23) Công ty Cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam (VNPAY)- website: (1/10/ 2009),
“Các mốc sự kiện và thành tựu”, (23/ 3/ 2010), http://www.vntopup.com.vn/Gioi-
thieu/tabid/57/CatId/9/ContentId/8/alias/Cac-moc-su-kien-va-Thanh-tuu/Default.aspx
24) Tổng cục Thống kê Việt Nam- website: www.gso.gov.vn
25) “Hoạt động Marketing của các Ngân hàng thương mại Việt Nam: Thực trạng và giải
89
pháp”, (3/ 4/ 2010)-website ( http://www.saga.vn/view.aspx?id=9825
26) “Giải pháp toàn diện trả lương qua tài khoản”- (3/ 4/ 2010) website :
http://tuvanonline.com/tintuc/kinh-te-xa-hoi/thi-truong/11108/17.tuvanonline
27) (26/01/2008), “Trả lương qua tài khoản: Còn nhiều cái khó”– (3/ 4/ 2010) website:
http://www.vntrades.com/tintuc/name-News-file-article-sid-19513.htm
28) “Trả lương qua tài khoản: Các ngân hàng “đua” giành thị phần”- (01/03/2010)-
website: http://www.vntrades.com/tintuc/name-News-file-article-sid-17428.htm
29) “Thách thức chi trả lương qua tài khoản”-(03/09/2007)-website:
http://vietnamnet.vn/kinhte/2007/09/736738/
30) “Thanh toán không dùng tiền mặt-thực trạng ,nguyên nhân, giải pháp”-Tạp chí
Ngân hàng (Số 19/ 2009)-website:
http://www.sbv.gov.vn/vn/home/tintapchi.jsp?tin=631
31) (26/02/2008), “Trả lương qua tài khoản: “Ngon” nhưng không dễ “ăn”!”- (3/ 4/
2010) website: http://vietbao.vn/Kinh-te/Tra-luong-qua-tai-khoan-Ngon-nhung-
khong-de-an/75174769/87/
32) (15/9/2009),“Trả lương qua tài khoản vẫn còn vướng mắc” (3/ 4/ 2010)
website:http://en.infotv.vn/ngan-hang-tai-chinh/tin-tuc/37352-tra-luong-qua-tai-
khoan-van-con-vuong-mac
33) (15/11/2007), “Chạy đua đến ngày trả lương qua tài khoản”- (3/ 4/ 2010) website:
http://www.giaothongvantai.com.vn/Desktop.aspx/News/du-lich-thi-
truong/Chay_dua_den_ngay_tra_luong_qua_tai_khoan/
34) “Ngân hàng nâng cấp dịch vụ hút khách trả lương qua thẻ”-website:
http://www.tinmoi.vn/Ngan-hang-nang-cap-dich-vu-hut-khach-tra-luong-qua-the-
0956334.html
35) “10 đặc điểm nổi bật của thị trường thẻ tài chính Việt Nam năm 2009”-
website:http://www.mk.com.vn/home/?act=tintuc_chitiet&muc=22&tin=595
36) “Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh năm 2007”-website:
http://www.business.gov.vn/newsevents.aspx?id=5966
37) “Nhiều doanh nghiệp tăng lương trong năm 2010”-(04/03/2020)-website:
http://home.vnn.vn/nhieu_doanh_nghiep_tang_luong_trong_nam_2010__-
90
335544320-626999700-0
38) “Thực trạng môi trường cạnh tranh và một số giải pháp nâng cao tính cạnh tranh
trong ngành ngân hàng Việt Nam”-(03/04/2010)-website cục quản lý cạnh tranh:
http://www.vcad.gov.vn/Web/Content.aspx?distid=2456&lang=vi-VN
39) (04/06/2009), “Agribank và Vnpay bắt tay đẩy mạnh thanh toán trực tuyến”, (23/ 3/
2010), website: http://www.baomoi.com/Home/CNTT/www.ktdt.com.vn/Agribank-
va-Vnpay-bat-tay-day-manh-thanh-toan-truc-tuyen/2800750.epi
40) http://www.tapchiketoan.com/tin-tuc/tin-tuc-ngan-hang-tai-chinh/cuoc-chien-trong-
linh-vuc-tai.html
41) http://vneconomy.vn/2009091904001726P0C6/nhung-tien-ich-khi-tra-luong-qua-tai-
khoan.htm
42) http://www.taichinhdientu.vn/Home/Nang-cap-dich-vu-de-hut-khach-tra-luong-qua-
the/20099/63147.dfis
43) http://vietnamnet.vn/kinhte/201001/Chi-50-doanh-nghiep-ton-tai-sau-khi-dang-ky-
91
kinh-doanh-891058/