BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TRÀ MY
MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : A16433 : TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA
: TS. Nguyễn Thị Thúy
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Trà My : A16433 : Tài chính – Ngân hàng
Mã Sinh Viên Chuyên Ngành
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các nhà giáo khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã tận tâm truyền đạt những kiến
thức nền tảng cho em trong suốt những năm học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời
cảm ơn tới thầy cô giảng dạy bộ môn Ngân hàng thương mại tại khoa quản lý đã giúp
em có có được niềm yêu thích với bộ môn và mong muốn lựa chọn lĩnh vực này để viết luận văn. Em vô cùng biết ơn cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy, là người đã dành
cho em sự giúp đỡ trực tiếp và hết sức quý báu từ việc định hướng, triển khai cho tới
khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh chị cán bộ tại bộ phận huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Thương Tín chi nhánh Đống
Đa đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình
thực tập tại đây để hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nhà trường và bạn bè đã ủng hộ,
động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong quá trình
làm khóa luận để em có thể hoàn thành tốt công việc học tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Trà My
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Thương Tín” là em dưới sự hướng
dẫn giảng vi do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không
sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử
dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này !
Sinh viên
Nguyễn Trà My
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ TỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................... 1 1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 1 1.2 Nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại ........................................... 1 1.2.1 Các hình thức huy động nguồn tiên gửi ...................................................... 1 1.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) ........................................... 2 1.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (Time deposit) ........................................................... 3 1.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm (Saving deposit) .......................................................... 4 1.3 Đặc điểm nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại ........................... 5 1.4 Vai trò của nguồn vốn tiền gửi đối với Ngân hàng thƣơng mại .................. 6 1.4.1 Nguồn vốn tiền gửi là nguồn quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. .......................................................................................................... 6 1.4.1.1 Nguồn vốn tiền gửi là nguồn chính trong tổng nguồn vốn nợ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. .................................................................. 7
1.4.2 Đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. ...................................... 7 1.4.3 Tăng khả năng cạnh tranh trong ngành. ................................................. 8 1.5 Chất lƣợng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ........................ 9 1.5.1 Khái niệm .................................................................................................... 9 1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại ................................................................................................................ 9 1.5.2.1 Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 9 1.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.......................................................................... 10
1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng .......................................................................................................................... 13 mại 1.6.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được ........................................................... 13 1.6.1.1 Chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng ................................................ 13 1.6.1.2 Lãi suất huy động ................................................................................... 14 1.6.1.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng .................................................. 14 1.6.1.4 Các hình thức huy động và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp ................ 14 1.6.1.5 Khả năng nắm bắt thông tin .................................................................. 14 1.6.1.6 Trình độ công nghệ ................................................................................ 15 1.6.1.7 Khả năng quản lý nội bộ trong ngân hàng. ........................................... 15 1.6.2 Các nhân tố không thể kiểm soát được ..................................................... 15 1.6.2.1 Thu nhập và tâm lý của dân cư .............................................................. 15 1.6.2.2 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ........................................................ 16 1.6.2.3 Môi trường kinh tế xã hội ...................................................................... 16 1.6.2.4 Môi trường pháp lý ................................................................................ 17
CHƢƠNG 2. ... THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN- THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA. ................................. 19 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN - THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA. ................................................................................................ 19 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu và tổ chức ngân hàng Sài Gòn- Thương Tín chi nhánh Đống Đa. ............................................................................ 19 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Saì Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa. ...................................................................................... 19 2.1.1.2 Thành tựu đạt được ................................................................................ 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa. 21
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống ............................................................................................................... 21 Đa 2.1.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ............................................................................ 22 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa ......................................................................................................... 23
2.2.1 Công tác huy động vốn ........................................................................... 25 1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ........................................ 27 2.2.2 Các hoạt động kinh doanh khác ............................................................ 29 2.3 Thực trạng chất lƣợng nguồn tiền gửi tại Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng tín chi nhánh Đống Đa. ............................................................................................ 30
2.3.1 Khái quát nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013. ..................... 30 2.3.2 Các chỉ tiêu định tính .............................................................................. 31 2.3.3 Các chỉ tiêu định lƣợng ........................................................................... 32 2.3.3.1 Lãi suất huy động ................................................................................... 32 2.3.3.2 Chi phí khác ........................................................................................... 37 2.3.3.3 Chỉ tiêu chi phí một đơn vị vốn nguồn tiền gửi ..................................... 37 2.3.3.4 Tỷ trọng nguồn vốn huy động vốn bằng hình thức tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. ................................................................... 38 2.3.3.5 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động ........................ 39 2.3.3.6 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng nguồn huy động phân theo đối tượng.40 2.3.3.7 Tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi ................................................. 41 2.3.3.8 Mức độ thuận tiện của khách hàng ........................................................ 41
2.4 Đánh giá thực chất lƣợng nguồn tiền gửi tại ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa. ........................................................................................... 43
2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc tại Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa. .................................................................................................... 43 2.4.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................................. 46
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ............................................................................................................. 50
3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ................................................................................................. 50 3.2 ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ................................................................................................. 51 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ................................................................................................. 54 3.3.1 Chính sách đối với từng loại đối tƣợng khách hàng ............................ 54 3.3.1.1 Đối với dân cư. ...................................................................................... 54 3.3.1.2 Đối với các tổ chức kinh tế .................................................................... 54 3.3.1.3 Đối với các tổ chức tín dụng khác. ........................................................ 55
3.3.2 Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. ........................................................................ 55 3.3.3 Đa dạng hóa và nâng cao dịch vụ Ngân hàng ....................................... 56 3.3.4 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn ................................................ 57 3.3.5 Tăng cƣờng công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của ngân hàng............................................................................................................... 58 3.3.6 Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng ............................................... 59 3.3.7 Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng. ............................................................................................ 60 3.4 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn bằng tiền gửi tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa. ............................. 60
3.4.1 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nƣớc ...................................................... 60 3.4.1.1 Ổn định kinh tế vĩ mô ............................................................................. 60 3.4.1.2 Tạo lập môi trường pháp lý ................................................................... 61 3.4.1.3 Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt . ........................................... 62 3.4.1.4 Phương pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng. .......... 62
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa........... 63 3.4.2.1 Hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng. .......................................... 63 3.4.2.2 Tạo sự thuận lợi khi rút tiền gửi. ........................................................... 63 3.4.3 Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................................. 64
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ATS account Automatic tranfer system account
DN Doanh nghiệp
KHH Không kì hạn
MMDAs Money Market Deposit Account
NHTM Ngân hàng thương mại
Now Negotiable order of withdrawal account
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
SacomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín
VTG Vốn tiền gửi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tin chi nhánh Đống Đa .................................................................................................................................. 24 Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn phân theo loại tiền ................................................... 26 Bảng 2.3 Tình hình cho vay của Ngân hàng Sài Gòn - Thương tín chi nhánh Đống Đa .................................................................................................................................. 27 Bảng 2.4 Kết quả các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa. ................................................................................ 29 Bảng 2.5 Chi phí một đơn vị vốn nguồn tiền gửi ........................................................ 37 Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa ............................................................................................................ 38 Bảng 2.7 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng vốn huy động ........................................ 39 Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn tiền gửi phân theo đối tượng huy động ............................... 40 Bảng 2.9 Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi .............................................................. 41 Bảng 2.10 Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tiền gửi giai đoạn .................... 42 Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa ........................................................................................................................ 25 Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý của chi nhánh .................................................................. 21
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại được ví như là hệ thần kinh trung ương của nền kinh tế, là dấu hiệu báo trước trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh
tế mới mạnh. Ngược lại, các ngân hàng suy yếu, nền kinh tế tất sẽ yếu kém. Thậm chí,
nếu ngân hàng đổ vỡ, phá sản nền kinh tế sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng và sụp
đổ. Đối với một tổ chức kinh doanh tiền tệ là Ngân hàng mà nói, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được,
đồng thời thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác thì vai trò nguồn vốn càng trở nên đặc
biệt quan trọng. Bên cạnh đó, các ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua
khốc liệt- cạnh tranh về vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt
động và phục vụ cho mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn.
Nguồn vốn các ngân hàng huy động được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng
nguồn vốn chủ yếu vẫn là nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư. Vấn đề huy
động vốn tiền gửi này sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân
hàng phải đau đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều bất ổn
như hiện nay đã tác động đến tâm lý và thói quen tiêu dùng của người gửi tiền và gây
những ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
Sau quá trình đi thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu em nhận ra rằng công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Đống Đa là
một yêu cầu cấp thiết bởi vì hoạt động này tại đây còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu cũng như đòi hỏi của khách hàng, chưa khai thác được nguồn
vốn tiềm tàng trong nền kinh tế, nguồn vốn tiền gửi trong thời gian dài cho đầu tư phát
triển còn thiếu. Được sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên ngân hàng cùng với sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Cô TS. Nguyễn Thị Thúy nên em đã lựa chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi tại ngân hàng Sài Gòn – Thương
Tín chi nhánh Đống Đa ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1. Mục đích nghiên cứu: Luận giải và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng nguồn tiền
gửi của ngân hàng thương mại
Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn tiền gửi áp dụng với Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín
chi nhánh Đống Đa nói riêng. Trên cơ sở lý luận thực tiễn kết hợp với thực trạng và đặc thù hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa để xây
dựng các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi nhằm tăng khả năng đáp
ứng nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nguồn tiền gửi của ngân hàng thương mại và chất lượng nguồn tiền gửi tại thực Chi nhánh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Đống
Đa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: tập trung đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng
nguồn tiền gửi.
+ Về thời gian: Phân tích chất lượng nguồn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn – Thương Tín trong giai đoạn 2011- 2013.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Khóa luận sử dụng phương pháp Dupont để mô tả- giải thích, đối chiếu – so sánh, phân tích – tổng hợp. Ngoài ra, khóa luận còn thu
thập thêm thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách giáo
trình tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Nội dung kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn tiền gửi của ngân hàng thương
mại
- Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TỪ TỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Khi xét về khái niệm ngân hàng thương mại, các chuyên gia kinh tế thường dựa
vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết
hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Các quốc gia trên thế giới thường khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
phong tục tập quán. Vì vậy, chính sách kinh tế của các quốc gia là khác nhau, nên tính
chất và mục đích hoạt động của các ngân hàng trên thị trường tài chính cũng có sự
khác biệt tuỳ theo đặc điểm của từng quốc gia.
Thomas P.Fitch cho rằng: “Tổ chức ngân hàng là một Công ty nhận tiền gửi,
thực hiện cho vay, thanh toán séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công
chúng,…NHTM đầu tư quỹ từ các người gửi tiền để cho vay”. (Thomas P.Fitch,
Dictionary of Banking Terms, Barron’s Education Series, Inc, 1997).
Peter S.Rose đưa ra một khái niệm mới về ngân hàng: “ Ngân hàng là một loại
hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Peter S.Rose, Commercial
Bank Management, Irwin, 1999)
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã nói: “ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công
chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật các TCTD năm 2010, có khái niệm: “ngân hàng thương
mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung song
về cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ Ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế.
1.2 Nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Các hình thức huy động nguồn tiên gửi
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các ngân
hàng thương mại. Trong đó bao gồm:
1
1.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất kì lúc nào nên còn được gọi là “tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu”. Tiền gửi không kì hạn được để trong các tài
khoản được gọi là tài khoản vãng lai. Người gửi tiền có thể gửi thêm tiền hoặc rút ra
bất kì lúc nào nên dạng tiền gửi này chỉ được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không được
ngân hàng trả lãi nhưng đổi lại người gửi tiền được sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Các ngân hàng thậm chí còn yêu cầu duy trì một số dư tối thiểu trên tài
khoản. Trường hợp trong thời gian dài trên tài khoản không có tiền hoặc có số dư thấp
hơn mức tối thiểu quy định thì chủ tài khoản còn phải trả phí duy trì tài khoản cho
ngân hàng. Phải trả phí dịch vụ thanh toán hay không còn là tùy thuộc vào quy định của ngân Hàng đối với tùng loại hình dịch vụ thanh toán.
Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là
nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân
hàng. Chính vì vậy mà loại tiền gửi nà còn được gọi là tiền gửi thanh toán.
Hầu hết các tài khoản vãng lai đều ở dạng tài khoản có khả năng phát séc tức là
ngân hàng cho phép người chủ tài khoản được phép phát hành séc để thanh toán.
Chúng thường tồn tại dưới dạng sau :
- Tài khoản séc : Đây là dạng tài khoản tiền gửi có khả năng phát hành séc phổ
biến nhất. Ban đầu ( từ những năm 1970 trở về trước), luật các nước không cho phép trả lãi cho loại tiền này, nhưng về sau thì được trả lãi nhưng rất thấp. Lý do cấm việc
trả lãi là nhằm hạn chế việc NHTM dùng tiền gửi dạng này để đầu tư hoặc cho vay vào
những thương vụ có thời hạn cố định, dễ gây rủi ro về thanh khoản cho hệ thống ngân
hàng vì đặc tính của loại tiền gửi này à không kỳ hạn. Mặt khác, điều này giúp tránh
được sự cạnh tranh để thu hút tiền gửi giữa các ngân hàng sẽ dẫn đến việc nâng cao lãi
suất. Có hai loại tài khoản séc là tài khoản séc của doanh nghiệp và tài khoản séc của
cá nhân.
- Tài khoản lệnh rút tiền có thể chuyển nhượng (viết tắt là Now-Negotiable order
of withdrawal account). Về bản chất, đây là một dạng tài khoản tiền gửi cho phép phát hành séc nhưng được hưởng lãi suất cao hơn tài khoản séc thông thường. Tài khoản Now ra đời ở Mỹ năm 1972 nhằm tránh quy định của Mỹ lúc đó là không cho phép các Ngân hàng được trả lãi cho loại tiền gửi phát hành séc. Để lách luật các Ngân hàng Mỹ đã sáng tạo ra Now, loại tài khoản này không được ký phát hành Séc, nên các
Ngân hàng Mỹ có thể trả lãi cho nó; nhưng vì các Ngân hàng Mỹ lại cho phép chủ tài khoản Now được chuyển nhượng lệnh rút tiền của tài khoản này, nên lệnh rút tiền của tài khoản Now có tác dụng như séc trong thanh toán. Từ sau năm 1980, Mỹ đã bãi bỏ
quy định cấm trả lãi cho tiền gửi phát hành séc, nhưng tài khoản Now vẫn còn tồn tại
chi tới ngày nay. Những người gửi tiền vào tài khoản mong muốn vừa được hưởng lãi
2
cao, vừa có thể thanh toán khi cần. Tuy vậy, các lệnh thanh toán này không thể tiện lợi
như séc. Dạng biến thể của tài khoản Now cao cấp là Super- Now account.
- Tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ ( MMDAs – Money Market Deposit
Account). Đây là dạng tài khoản ra đời ở Mỹ năm 1982 nhằm giúp cho các Ngân hàng
cạnh tranh với các quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ, do có điều luật cho phép các cổ
đông của các quỹ này được phép ký phát hành séc dựa trên thu nhập của mình từ quỹ. Tiền gửi loại này được dùng để đầu tư vào thị trường tiền tệ và cho phép những người
chủ tài khoản được phép ký phát séc. Tiền gửi tài khoản này không phải dự trữ bắt
buộc. Nó hơn các quỹ tương hỗ tại thị trương tiền tệ ở chỗ là được bảo hiểm bởi các
chính quyền bang.
- Tài khoản ATS (ATS account – Automatic tranfer system account) cũng có thể
gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán có số dư định trước. Loại tài khoản này cũng cho
phép chủ tài khoản được phép phát hành séc nhưng có thêm một đặc tính đặc biệt là
khi số dư trên tài khoản này vượt quá một mức nhất định thì phần tiền vượt quá sẽ tự
động chuyển sang một tài khoản tiết kiệm được hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại, khi
số dư trên tài khoản ATS xuống thấp hơn mức tối thiểu thì tiền trong tài khoản tiết
kiệm sẽ được ngược trở lại tài khoản ATS để phục hồi số dư tối thiểu. Loại tài khoản
này ra đời đầu tiên ở Mỹ tháng 11/1978. Và ở Việt Nam, Techcombank là ngân hàng
đầu tiên cung cấp một loại dịch vụ tiền gửi gần tương tự như thế. Khách hàng khi mở tài khoản tiền gửi tiết kiêm F@st access vượt quá mức tối đa quy định cho tài khoản,
phần vượt mức sẽ được chuyển tự động sang tài khoản F@st saving để hưởng lãi cao
hơn. Còn khi số dư trên tài khoản F@st access xuống thấp hơn mức tối thiểu mà khách
hàng cần duy trì thì tiền trong tài khoản F@st saving sẽ tự động chuyển sang tài khoản
F@st access để phục hồi mức tối thiểu đó.
Đối với các NHTM Việt Nam thì tài khoản séc thường được gọi là tài khoản tiền
gửi thanh toán, bao gồm tài khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp và tài khoản
thanh toán cho cá nhân.
Ta có thể thấy tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng. Tuy nghiên do người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nên nguồn vốn này thường xuyên biến động, vì vậy ngân hàng chủ yếu dùng nó để cho vay ngắn hạn
1.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (Time deposit)
Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một
vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng những người gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng (ví dụ như không ký phát séc). Mục đích chủ yếu của những người
gửi tiền có kỳ hạn và để lãi.
3
Về nguyên tắc, tiền gửi có kỳ hạn không được rút ra trước thờ i hạn, song để
cạnh tranh thu hút khách hàng, các NHTM vẫn cho phép rút trước hạn. Tuy nhiên, người gửi tiền rút trước hạn sẽ phải chịu một khoản phạt, chẳng hạn chỉ được hưởng
lãi suất bằng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi, tùy theo
quy định của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
Ở các nước phát triền, tiền gửi có kỳ hạn thường dưới dạng các chứng chỉ tiền gửi ( Certificate of deposit – CD), còn ở Việt Nam tiền gửi có kỳ hạn thường dưới hai
dạng:
- Tiền gửi có kỳ hạn theo tài khoản
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng. Trong hình thức này, ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn nhằm mục đích đã
định, ví dụ để đầu tư cho một dự án,...
1.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm (Saving deposit)
Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích
hưởng lãi theo định kỳ. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn gửi được ngân
hàng công bố sẵn. Các kỳ hạn thường là 1,3,6,9,12 tháng hoặc trên 1 năm (18,24
tháng…). Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loạt tiền gửi tiết
kiệm có sổ. Khi gửi tiền, ngân hàng cấp cho người gửi tiền một cuốn sổ dùng để ghi
nhận các khoản tiền gửi và rút tiền ra. Quyển sổ này đồng thời có giá trị như một chứng thư xác nhận về khoản tiền đã gửi. Ngoài ra, còn có những hình thức khác như
chứng chỉ tiết kiệm, trái phiếu tiết kiệm.
Ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm gồm 3 loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi
tiền có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân
hàng. Ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp. Loại tiền gửi này gần
giống với tiền gửi không kỳ hạn, chỉ khác là nó luôn được hưởng lãi, nhưng đổi lại
không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Gửi tiền dạng này nhằm
đảm bảo an toàn cho khoản tiền và dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu đột xuất trong thời gian ngắn đồng thời được hưởng một chút lãi dù thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định trước. Loại tiền gửi này cũng tương tự như tiền gửi có kỳ hạn ở các thời điểm là không được phép rút ngắn (nếu rút trước sẽ phải chịu phạt như chỉ được hưởng lãi suất không
kỳ hạn hoặc thậm chí không được hưởng lãi), được hưởng lãi suất cao hơn các dạng tiền gửi không kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng. Với dạng tiền gửi này, người gửi chỉ được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả
vốn lẫn lãi khi đến hạn. Không cho phép bổ sung thêm vào số tiền đã gửi khi chưa hết
4
hạn. Mỗi lần gửi được coi là một khoản tiền gửi riêng biệt. Mức tối thiểu của mỗi lần
gửi tiền do từng Ngân hàng quy định.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm
mục đích xây dựng nhà ơ. Ngoài hưởng lãi thì người gửi tiền còn được Ngân Hàng cho
vay nhằm bổ sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở. Mức cho vay tối đa bằng
số dư tiền gửi tiết kiệm. Lý do phải tách tiêng tiền gửi tiết kiệm ra mà không xếp vào hai dạng tiền gửi trên (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn) mặc dù tính chất
của chúng rất giống nhau vì đây là tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, là tài sản tích
lũy của quốc gia, được xem là nguồn vốn nội lực của đất nước, cho nên cần có chinh
sách ưu tiên để bảo vệ. Ví dụ: các NHTW thường buộc các NHTM khi huy động dạng tiền gửi này thì phải mua bảo hiểm cho chúng, hoặc các công ty tài chính không được
huy động dạng tiền gửi này.
- Tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn là nguồn vốn quan trọng nhất của
NHTM. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định vì Ngân hàng có thể dùng để cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều được.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn, là
nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng kinh doanh. Nó phản ánh bản chất của Ngân hàng là
đi vay để cho vay. Chính vì vậy, người ta gọi NHTM là ngân hàng tiền gửi.
1.3 Đặc điểm nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng huy động được từ nền kinh tế thông qua hoạt động huy động các
khoản tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới
nhiều hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, các loại tiền gửi khác
dùng làm vốn kinh doanh. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của NHTM có những đặc
điểm:
Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong
một thời gian nhất đinh, còn quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Do vốn
huy động luôn biến động nên khi sử dụng Ngân hàng phải luôn dự trữ tiền tệ ở một tỉ
lệ hợp lý để đảm bảo chi trả cho nhu cầu tiền tệ của Khách hàng.
Đặc điểm nguồn vốn từ tiền gửi của các doanh nghiệp là nguồn vốn có thời hạn ngắn và thường xuyên biến động nên càng thu hút được tiền gửi của nhiều doanh nghiệp thì sẽ tạo ra độ ngưng đọng vốn càng lớn và hạn chế được sự ổn định.
Hoạt động huy động tiền gửi chính là hoạt động Ngân hàng mua quyền sử dụng
các khoản vốn của khách hàng thông qua hình thức tiền gửi trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.
Thành phần chủ yếu của nguồn vốn huy động từ tiền gửi bao gồm: Tiền gửi của
các cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tiền gửi
không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
5
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu
cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Tính an toàn được đảm bảo cho khách hàng, khách hàng không phải giữ tiền mặt, giao dịch thuận tiện, không phải
kiểm đếm tiền khi thanh toán và nhận thanh toán, tránh được rủi ro về tiền giả và tiết
kiệm thời gian.
Ngân hàng nhận loại tiền gửi rất đa dạng như nhận bằng VND hay USD, EURO hoặc đồng tiền của nhiều nước khác. Do hoạt động chủ yếu của NHTM là kinh doanh
tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng nên tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc. Thế
nên chi phí tiền gửi sẽ thường cao hơn lãi trả tiền gửi.
Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các biến động về lãi
suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác.
Việc kinh doanh tiền tệ được thể hiện chủ yếu qua việc huy động tiền gửi nhàn
rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng đến nguồn vốn
này để chuyển quyền sử dụng cho những cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng đến vốn
nhưng đang trong tình trạng thiếu vốn nhằm thu về khoản chênh lệch giữa giá vốn (lãi
suất huy động) và giá bán (lãi suất cho vay). Hoạt động kinh doanh tiên tệ có độ rủi ro
rất cao, có thể gây ra hiệu ứng domino ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Ngân Hàng.
Khi một NHTM không kiểm sóat được rủi ro có thể dẫn đến hậu quả xấu nhất là
mất khả năng thanh toán. Việc mất khả năng thanh toán sẽ gây tâm lý hoang mang cho toàn thể người gửi tiền. Với tâm lý đó nếu người gửi tiền đồng loạt kéo nhau đi rút tiền
khỏi Nnân hàng thì hệ thống Ngân hàng sẽ sụp đổ nếu không có sự trợ giúp nào khác
từ chính phủ hay NHNN. Như vậy một ngân hàng sụp đổ sẽ có khả năng kéo theo sự
sụp đổ của hệ thống ngân hàng.
Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này
chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các Ngân
hàng. Vì quy mô nguồn vốn thể hiện phần nào quy mô của NHTM, nó quyết định đến
việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Hơn thế nữa có thể thấy trong thực tế
hoạt động các NHTM có nguồn tiên gửi lớn sẽ có một nguồn vốn vững chắc và do đó danh mục cho vay cũng phong phú đa dạng hơn.
1.4 Vai trò của nguồn vốn tiền gửi đối với Ngân hàng thƣơng mại
1.4.1 Nguồn vốn tiền gửi là nguồn quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động
của ngân hàng.
Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn không thể thiếu trong công tác huy động vốn của Ngân hàng, đảm bảo cho Ngân hàng có thể tồn tại và thực hiện chức năng của một trung gian tài chính trong nền kinh tế. Bất kì một tổ chức nào cung cấp các dịch vụ kết
nối giữa người đi vay và người cho vay đều được gọi là trung gian tài chính. Các trung
gian tài chính tồn tại dưới rất nhiều nhóm, nhưng NHTM là nhóm quan trọng nhất.
6
Ngân hàng cùng với hoạt động huy động vốn và cho vay đã giải quyết cho nền kinh tế
một mâu thuẫn luôn tồn tại đó là: sự thiếu và thừ vốn một cách tạm thời. Nguồn vốn huy động chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, theo quy
định lượng vốn huy động tối đa bằng 13 lần vốn tự có ở Mỹ, Đức và ở Việt Nam là 20
lần… Do đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng trong tổng
nguồn huy động của Ngân Hàng.
1.4.1.1 Nguồn vốn tiền gửi là nguồn chính trong tổng nguồn vốn nợ để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.
NHTM đã trở thành một cây cầu nối tin cậy, tạo điều kiện cho người có nguồn
vốn nhàn rỗi muốn cho vay, vì họ không phải quan tâm đến việc điều tra khả năng trả nợ của người vay cũng như việc thu hồi khoản nợ. Đồng thời đối với người đi vay thì
vốn đầu tư của họ được tập trung về một mối, thay vì phải vay vốn từ nhiều nguồn với
các chi phí giáo dịch, chi phí vốn khác nhau, họ có thể vay từ một nơi với một số tiền
lớn trong một thời gian ngắn với chi phí thấp hơn.
Để Ngân hàng có thể thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh thì cần phải huy
động vốn từ các nguồn như dân cư và tổ chức kinh tế. Vốn huy động giúp NHTM chủ
động được trong kinh doanh. Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu
các hoạt động của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn tự có và vốn vay( vốn vay NHNN,
các NHTM và các tổ chức tài chính khác). Nguồn vốn hay động dồi dào sẽ giúp Ngân hàng tự quyết định trong hoạt động kinh doanh.
Không chỉ với NHTM mà bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực gì
thì cũng đều cần có vốn mới có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh . Trong
NHTM, tiền gửi là là cơ sở để có một nguồn vốn vững chắc, là cơ sở để NHTM kiến
thiết các hoạt động kinh doanh của mình. Chinh vì vậy có thể nói rằng: Vốn là điểm
bắt đầu trong chu kỳ kinh doanh của NHTM. Do đó, ngoài nguồn vốn pháp lý cần thiết
ban đầu thì NHTM phải đẩy mạnh công tác tăng trưởng huy động vốn tiền gửi trong
suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình
1.4.2 Đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Huy động tiền gửi tốt còn có tiền để thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác. Nguồn vốn huy động được từ tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Khi công tác huy động tiền gửi của Ngân hàng đảm bảo được cho
nguồn huy động ổn định, đủ khả năng thanh toán cho khách hàng kể cả yêu cầu số lượng lớn, thì ngân hàng sẽ chủ động trong thanh toán. Khả năng thanh toán của ngân hàng được đảm bảo đồng nghĩa với uy tín nâng cao.
Huy động được càng nhiều tiền gửi thì nguồn vốn của NH càng lớn, khả năng
thanh toán cũng được tăng lên. Có nghĩa là quy mô vốn tỷ lệ thuận với khả năng sẵn
7
sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Từ đó quyết định đến uy tín của Ngân
hàng. Khả năng chi trả của Ngân hàng cao đồng nghĩa với việc rủi ro của khách hàng đặt vào Ngân hàng là thấp. Với tiềm năng vốn lớn, NHTM có thể hoạt động với quy
mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động kinh doanh vừa có hiệu quả vừa nâng
cao thương hiệu cũng như kiếm được lợi nhuận ở trên thị trường.
1.4.3 Tăng khả năng cạnh tranh trong ngành.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn lớn , có tính ổn định cao cũng như
góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng bởi vì nguồn vốn tiền gửi là
nguồn chủ yếu tạo ra vốn ngắn hạn cũng như trung và dài hạn, đáp ứng được hoạt
động cho vay (nghiệp vụ tín dụng) củanNgân hàng. Đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, cá nhân với lãi suất hấp dãn, thời gian nhanh nhất – Điều này chỉ có thể
thực hiện được khi Ngân hàng có một tiềm lực mạnh về vốn, là một cách tăng khả
năng cạnh tranh.
Mặt khác, lượng vốn huy động từ tiền gửi lớn, xây dựng được nguồn vốn dồi dào
tạo điều kiện cho Ngân hàng đổi mới, hoàn thiện công nghệ của mình, tham gia vào
các lĩnh vực mới, đa dạng các nghiệp vụ mới nhằm thu hút được nhiều khách hàng
nhất (kể cả khách hàng cho vay và đi vay). Đồng thời có được nguồn vốn lớn ngân
hàng sẽ có thể mở rộng quan hệ tín dụng, với các thành phần kinh tế xét cả quy mô và
chất lượng hợp lý cho khách hàng. Như vậy sẽ tạo ra nhiều tiến triển thuận lợi cho ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng
nhanh chóng và thêm nguồn vốn tự có của mình, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô hoạt động của mình trên mọi lĩnh vực. Trên cơ sở đó, mở rộng thị phần với
sức cạnh tranh cao.
Ngoài ra, nguồn vốn tiền gửi còn là nguồn để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải
tiến cơ cấu thu nhập của NHTM. Vì hiện nay 90% thu nhập của các NHTM là từ hoạt
động tín dụng nên chưa đựng rủi ro cao.
Bên cạnh đó giúp khách hàng tiết kiệm. Khách hàng có thể lựa chọn được hình
thức tiền gửi phù hợp. Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
Khách hàng còn có được nhiều tiện ích trong thanh toán, an toàn thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra Khách hàng còn có thể được bảo hiểm số tiền gửi của mình phòng những trường hợp rủi ro khi gửi một số tiền lớn.
Với những vai trò quan trọng như vậy, ta co thể thấy nguồn vốn tiền gửi là không
thể thiếu trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Do đó phải nâng cao chất lượng hoạt động huy động tiền gửi Ngân hàng.
8
1.5 Chất lƣợng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại
1.5.1 Khái niệm
Nguồn vốn tiền gửi được coi là chất lượng khi nó thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
và phát huy tốt vai trò trong hoạt động kinh doanh của NHTM, hay nói cách khác
nguồn vốn tiền gửi được coi là chất lượng khi lượng vốn tiền gửi được coi là lớn nhất
với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Chất lượng nguồn vốn tiền gửi là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ của NHTM có hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là
về mặt lượng chất lượng nguồn vốn tiền gửi biểu hiện qua kết quả thu được và chi phí
bỏ ra; về mặt chất nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng.
1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng
mại
1.5.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng của nguồn vốn tiền gửi được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,của nền kinh tế. Khả năng tạo nên nguồn vốn
cần thiết, kịp thời cho) ngân hàng. Nguồn vốn tiền gửi huy động được đảm bảo để
ngân hàng thực hiện chức năng của mình trong nền kinh tế, đồng thời cân đối được lợi
ích cấp tín dụng cho khách hàng và chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi đó của ngân
hàng, qua đó hạn chế thấp nhất các rủi ro xảy ra để khách hàng yên tâm gửi tiền vào ngân hàng bằng các hoạt động như tư vấn, hỗ trợ khách hàng giúp họ lựa chọn sản
phẩm có ích cho bản thân khách hàng. Điều đó cũng giúp ngân hàng có được nhiều
hướng lựa chọn hơn trong công tác sử dụng vốn, cũng như đưa ra chiến lược sử dụng
vốn tốt nhất nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Điển hình như nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, bảo
hiểm xã hội và một số các tổ chức khách thường chiếm 15-20% trong tổng nguồn vốn
huy động được các tổ chức tín dụng, đây là nguồn vốn có tính ổn định khá cao. Tuy
nhiên nguồn vốn ấy phải được duy trì số lượng cũng như chất lượng tăng trưởng đều
qua các năm, các thời kì. Khi đó nguồn vốn ấy mới vững chắc và phản ánh được khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn liên tục cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và của nền kinh tế.
Đặc điểm nguồn vốn ngắn hạn là thường xuyên biến động do vậy ngân hàng phải
cố gắng cân đối để có thể đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Nếu lượng vốn huy động được từ tiền gửi nhỏ lẻ, không tập trung, chi phí huy động cao, sẽ khó khăn trong việc đưa ra hướng đi tốt cho hoạt động sử dụng vốn dẫn tới sử dụng vốn không đê đạt được hiệu quả tôt nhất, kéo theo đó là kết quả kinh
doanh kém, thậm chí là lỗ vốn và dẫn tới phá sản
9
Dựa vào mục đích huy động vốn của ngân hàng, từ đó ngân hàng có các phương
thức huy động cụ thể, đảm bảo giảm thiểu tối đa rủi ro và chi phí huy động vốn, nâng cao chất lượng huy động tiền gửi.
1.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi
Lãi suất huy động : Lãi suất luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế. Người gửi
tiền muốn có một mức lãi suất cao để có thể có một khoản thu nhập đáng kể từ khoản
tiền mà mình đang có. Người vay vốn lại muốn có một mức lãi suất thấp để có thể tiết
kiệm tối đa chi phí kinh doanh, từ đó làm tăng lợi nhuận. NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa hai đối tượng trên nên Ngân hàng phải tìm mọi cách dung hòa lợi ích của hai
bên mà cốt yếu là phải đảm bảo lợi ích của Ngân hàng.
Để đảm bảo về sự biến động về lãi suất thì biện pháp đa dạng hóa lãi suất với
mỗi hình thức huy động vốn là giải pháp cần thiết cho Ngân hàng. Như vậy với mỗi
khoản tiền gửi có kỳ hạn khác nhau, loại tiền khác nhau, nhu cầu khác nhau thì Ngân
hàng phải áp dụng các mức lãi suất khác nhau dựa trên nguyên tắc lãi suất tăng theo
thời hạn, đảm bảo được nguyên tắc giá trị theo thời gian của đồng tiền.
Theo đó, tất cả các NHTM đều phải cố gắng đưa ra các giải pháp tốt nhất có thể
nhằm ổn định được lãi suất huy động, từ đó ổn định được lãi suất cho vay và giảm thiểu rủi ro về lãi suất. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi,
các NH đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵ sàng hi
sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép NHTM sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Trong lịch sử đã có những kỉ lục về lãi suất, chẳng hạn Ngân Hàng của Hy Lạp đã trả
lãi lên đến 16% một năm để thu hút các khoản tiền gửi tiết kiệm nhằm mục đích cho
vay các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hoặc gấp 3 lãi suất tiết kiệm. Điều
đấy cho thấy lãi suất huy động là yếu tố rất cần thiết để mỗi Ngân hàng huy động được
nguồn tiền từ bên ngoài.
Các NHTM thường tìm mọi cách để thu hút tiền gửi của người dân, bởi vì đây là nguồn tiền có tính ổn định và ít rủi ro. Vì thế mức lãi suất của mỗi Ngân hàng thường thay đổi linh hoạt và khác nhau. Lãi suất là công cụ hữu hiệu nhất để NHTM hấp dẫn khách hàng, hiện tại hầu hết các Ngân hàng đều áp dụng lãi suất bậc thang, gửi càng nhiều thì tiền lãi càng cao nhưng tỉ lệ chệnh lệch cũng chưa tới 1%
Mục đích của người dân hay của các tổ chức gửi tiền tại Ngân hàng là khác nhau. Tuy nhiên họ đều có một quan điểm chung là muốn có được lợi tức lớn nhất. Do đó, để có một nguồn vốn huy động với chất lượng cao thì Ngân hàng phải có một chiến
lược tốt để thu hút được nhiều khách hàng nhất, huy động được vốn quy mô lớn cũng
như đảm bảo được an toàn.
10
Chi phí khác:
Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình hoạt động huy động tiền gửi còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành,
chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo… Tuy chi phí này chiếm một tỷ
trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho
Ngân hàng.
Tỷ lệ chi phí cho một đơn vị vốn nguồn tiền gửi
Trong chiến lược huy động tiền gửi của NHTM, vấn đề chi phí huy động tiền gửi
luôn được đặc biệt quan tâm. Ngân hàng xây dựng chiến lược huy động tiền gửi luôn
phải đảm bảo hai mục tiêu: hấp dẫn thu hút được khách hàng và xác định được chi phí hợp lý để thu được lợi nhuận. Do vậy, NHTM có khả năng huy động tiền gửi tốt là
Ngân Hàng xác định được chi phí huy động tiền gửi thực hiện được hai mục tiêu trên.
Chi phí vốn bình quân trên một đồng tiền gửi =
Chỉ tiêu trên cho biết một đồng vốn huy động từ tiền gửi sẽ phải chịu chi phí huy
động vốn là bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ chất lượng huy động tiền gửi
của Ngân hàng tốt.
Các chỉ tiêu định lượng chỉ là những căn cứ đánh giá chất lượng huy động tiền
gửi của NHTM một cách khái quát. Muốn có những kết luận chính xác hơn, cần phải
dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể liên quan đến Ngân hàng.
Nguồn vốn huy động được đánh giá là có chất lượng tốt, phải là nguồn vốn có
tính ổn định cao, mức độ rủi ro thấp, lượng vốn lớn, chi phí thấp.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả huy động vốn nói riêng thì nâng cao chất lượng huy động tiền gửi bằng việc giảm chi phí huy động là hết sức
cần thiết. Vì vậy, Ngân hàng phải tìm mọi cách để giảm tối đa chi phí huy động vốn và
sử dụng vốn đó để cho vay mức lãi suất cạnh tranh có thể chấp nhận được trên thị
trường. Việc giảm chi phí huy động có thể được thực hiện tốt hơn nếu các Ngân hàng
tập trung huy động được nguồn tiền gửi của các TCKT.
Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động Chất lượng nguồn vốn huy động từ tiền gửi còn phản ánh ở tỷ trọng nguồn vốn
huy động từ tiền gửi so với tổng nguồn vốn huy động.
Tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng sẽ cho thấy mức độ tác động và khả năng tạo vốn của NHTM thông qua hoạt
động huy động vốn. Chỉ số này có mối quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng ảnh hưởng
của nguồn huy động đối với hiệu quả hoạt động tạo nguồn vốn của NHTM.
11
Chỉ số càng cao, chứng tỏ mức độ huy động vốn bằng nguồn huy động từ tiền
gửi chiếm tỷ trọng lớn, điều đó có nghĩa là một sự thay đổi của lượng huy động tiền gửi sẽ ảnh hưởng lớn đến lượng vốn mà NHTM huy động được.
Ngược lại, nếu chỉ số này thấp có nghĩa là mức huy động vốn bằng tiền gửi
không lớn, khi đó sự thay đổi của nguồn huy động tiền gửi không làm ảnh hưởng
nhiều tới tổng nguồn vốn huy động của NHTM.
Trong hoạt động Ngân hàng thì nguồn vốn huy động phải đảm bảo đủ lớn để sử
dụng tong hoạt động tín dụng và trong các hoạt động khác của Ngân hàng. Với tỷ
trọng vốn huy động tiền gửi lớn, NHTM sẽ giảm được chi phí sử dụng các nguồn vốn
khác, mà thông thường các nguồn vốn đó có chi phí sử dụng rất cao, chỉ được dùng để bù đắp khi nguồn vốn thiếu hụt.
Tỷ trọng nguồn tiền gửi ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động Nguồn tiền gửi Ngắn hạn được xem là nguồn tiền gửi có độ biến động cao. Do đó
nó kéo theo rủi ro cao hơn so với các nguồn tiền gửi khác. Điều đó có nghĩa là tỷ trọng
huy động vốn tiền gửi ngắn hạn trên tổng vốn huy động thể hiện mức độ rủi ro của
tổng vốn huy động. Các NHTM phải nắm bắt sự biến động của nguồn vốn sao cho phù
hợp. Trong phần lớn các trường hợp thì các nguồn huy động từ tiền gửi ngắn hạn
nhưng có mức ổn định cao vẫn được Ngân hàng đầu tư có hiệu quả và an toàn khi sử
dụng vốn vào mục đích dài hạn như cho vay trung và dài hạn.
Tỷ trọng nguồn tiền gửi trung và dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động Tỷ trọng này thể hiện mức độ ổn định của nguồn vốn huy động từ tiền gửi. Từ đó
NHTM có thể tính toán sự ổn định nguồn vốn huy động được.
Tỷ trọng nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động Tỷ trọng này trong các NHTM thường lớn do nguồn tiền gửi này có lợi thế về chi
phí thấp, quy mô khá lớn, có khả năng đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong một thời
gian ngắn. Từ đó nâng cao chất lượng vốn huy động được từ tiền gửi.
Tỷ trọng nguồn tiền gửi từ dân cư trong tổng nguồn vốn huy động Đây là nguồn huy động truyền thống của các NHTM, nguồn vốn này thế mạnh là sự bền vững, do đó tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi của dân cư trong tổng vốn huy động từ tiền gửi cao sẽ phản ánh mức độ ổn định của nguồn vốn huy động.
Tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động từ tiền gửi được biểu hiện là tỷ lệ phần
trăm tăng của nguồn vốn tiền gửi trong kỳ kinh doanh trước đó so với kỳ kinh doanh hiện tại. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ tiền gửi càng cao chứng tỏ khả năng huy động tiền gửi được nâng cao hơn kỳ kinh doanh trước đó. Điều này có ý nghĩa rất lớn
đối với việc đánh giá hiệu quả của công tác huy động tiền gửi
12
Mức độ thuận tiện khách hàng Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo các Ngân
hàng… nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng.
Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn, kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn…
Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn.
Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có một nguyên tắc đó là giữa vốn
huy động và nhu cầu sử dụng vốn phải có một sự tương đương. Thường có ba trường hợp xảy ra :
Nguồn tiền gửi tương đương với nhu cầu sử dụng vốn
Nếu bất cứ NHTM nào thực hiện được nguyên tắc này thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó chắc chắn sẽ rất hiệu quả. Vì Ngân hàng huy động được vốn và
cũng sử dụng được số vốn đã huy động, lợi nhuận Ngân hàng thu về chính là khoản
chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.
Nguồn tiền gửi lớn hơn nhu cầu sử dụng vốn
Trong trường hợp này thì rủi ro xảy ra vì NHTM đã không đầu tư và không cho
vay được. Ngân hàng phải trả lãi suất cho số vốn huy động trong khi lại không thể thu
được lãi suất từ việc sử dụng vốn đó. Như vậy, NHTM chắc chắn sẽ bị lỗ vốn. Giải
pháp được đặt ra ở đây là NHTM cần tìm cách đầu tư, cho vay hoặc chuyển số vốn đã
huy động được lên NHTW
Nguồn tiền gửi nhỏ hơn nhu cầu sử dụng vốn
Nếu tình hình kinh doanh của NHTM rơi vào trường hợp này có nghĩa là NHTM
không huy động được vốn, và không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn Biện pháp tốt
nhất là tìm cách tăng nguồn vốn huy động, tăng vòng quay vốn. Bên cạnh đó nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đến hạn, giảm rủi ro đến mức tối thiểu.
Có thể nói, cân đối giữa vốn huy động được với nhu cầu sử dụng vốn là điều kiện
cần thiết để NHTM tồn tại và phát triển.
1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng
mại
1.6.1 Các nhân tố có thể kiểm soát đƣợc 1.6.1.1 Chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng
Mỗi một NHTM sẽ căn cứ vào quy mô, đặc điểm và môi trường kinh doanh của
mình sẽ đưa ra một chiến lược sử dụng vốn phù hợp và hiệu quả. Do đó, nguồn vốn
tiền gửi sẽ căn cứ vào chiến lược sử dụng vốn để đặt ra các mục tiêu cho hoạt động thu
hút tiền gửi.
13
1.6.1.2 Lãi suất huy động
Lãi suất huy động là chi phí vốn mà ngân hàng phải bỏ ra để thu hút tiền gửi, lãi suất tác động trực tiếp đến lượng vốn huy động của Ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở lãi
suất cơ bản do NHTW đưa ra, các NHTM phải tính toán thật kỹ để đưa mức lãi suất
phù hợp với tình hình thị trường đồng thời phải căn cứ vào hoạt động sử dụng vốn để
đem lại lợi nhuận lớn nhất cho NHTM.
NHTM phải quản lý lãi suất các loại vốn, xác định các loại và cơ cấu lãi suất
phải trả cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo suy trì quy mô và kết cấu nguồn
vốn phù hợp với yêu cầu sinh lời của NHTM. Lãi suất càng cao thì nguồn vốn huy
động được càng lớn từ đó có điều kiện mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên lãi suất cao làm tăng chi phí của Ngân Hàng, có thể dẫn đến hạn chế các khoản cho vay giảm
doanh thu và lợi nhuận của NHTM. Vì vậy quản lý lãi suất nguồn vốn có liên quan
chặt chẽ đến quản lý lãi suất cho vay và đầu tư của NHTM. Có nhiều mức lãi suất
danh nghĩa khác nhau tùy theo tính chất của từng loại vốn, đó là các mức lãi suất cá
biệt. Trong quá trình hoạt động các NHTM khác nhau có thể đưa ra các mức lãi suất
cạnh tranh khác nhau, hoặc đưa ra các phương pháp khác nhau như trả lãi suất nhiều
lần trong kì hoặc trả lại trước thời hạn để nhằm thu hút được nguồn tiền gửi.
1.6.1.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng
Trong xu thế cạnh tranh giữa các NHTM như hiện nay, trình độ và cách phục vụ của cán bộ NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách hàng. Xã hội đang
ngày một phát triển vì vậy đòi hỏi chất lượng nhân sự không ngừng được nâng cao đế
đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các yêu cầu cao trong huy động tiền gửi, đầu tư, và các
dịch vụ với các tình huống khác nhau. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề
nghiệp tốt và giỏi chuyên cao sẵn sàng phục vụ khách hàng để luôn đem lại sự hài lòng
cho khách hàng là yêu cầu cần thiết mà các nhà quản lý đặt ra đối với mỗi cán bộ nhân
viên Ngân hàng. Để đáp ứng được các đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, các cán bộ
nhân viên luôn phải chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tinh
thần trách nhiệm với các công việc.
1.6.1.4 Các hình thức huy động và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
Mỗi đối tương khách hàng sẽ có một nhu cầu tiền gửi khác nhau, do đó một NHTM sẽ có các cách thức huy động tiền gửi và dịch vụ đa dạng, linh hoạt, tiện lợi sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vậy nên khả năng huy động vốn càng cao.
1.6.1.5 Khả năng nắm bắt thông tin
Thông tin có vai trò quan trọng trong mỗi lĩnh vực, mọi ngành nghề , và đối với hoạt động huy động tiền gửi đó là một yếu tố không thể bỏ qua. Nếu biết nắm bắt
thông tin một cách nhanh nhạy, chính xác người quản lý sẽ đưa ra những quyết định
đúng đăn, kịp thời, có luên quan đến hoạt động huy động tiền gửi . Thông tin có thể
14
thu hút được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay, nghiên cứ phân tích của
các cán bộ tín dụng…), từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin, đài báo … Số lượng và chất lượng của thông tin được liên quan trực tiếp đến phân tích, nhận định
tình hình nhu cầu thị trường, khách hàng.
Vì vậy thông tin càng đầy đủ, nhanh chóng và chính xác thì khả năng huy động
tiền gửi khách hàng càng có chất lượng và hiệu quả.
1.6.1.6 Trình độ công nghệ
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoạc công nghệ như hiện nay, NHTM cũng
là một tổ chức đi đầu trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học vào hoạt động của
mình. Với việc sử dụng khoa học công nghệ, hoạt động của Ngân hàng trở nên an toàn hơn, chính xác hơn, nhanh chóng hơn, chất lượng dịch vụ tốt hơn, không những vậy
những sản phẩm dịch vụ mới được ra đời trên nền tảng của sự hỗ trợ bởi công nghệ
hiện đại. Do đó, khả năng thu hút tiền gửi của NHTM đã được tăng lên, đặc biệt là tiền
gửi giao dịch.
1.6.1.7 Khả năng quản lý nội bộ trong ngân hàng.
Để lãnh đạo được một NHTM cần có một cái nhìn toàn cảnh về tình trạng hoạt
động của mình nhằm duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh đang được xúc
tiến phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đề ra.
Ngân hàng cần quản lý, kiểm soát được chính ách tín dụng, chính sách thanh toán, kinh doanh, khách hàng, các thủ tục và quy trình nghiệp vụ có liên quan đến hoạt
động huy động tiền gửi. Hơn nữa, NHTM cũng phải kiểm soát định kỳ, đột xuất để
phát hiện được ra nguyên nhân sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp
vụ chính sách huy động vốn, tổ chức hạch toán ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng huy
động tiền gửi để có biện pháp phù hợp xử lý kịp thời.
Để có thể kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả, NHTM cần có những cơ cấu tổ
chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng
phạt nghiêm minh, đúng đắn.
1.6.2 Các nhân tố không thể kiểm soát đƣợc 1.6.2.1 Thu nhập và tâm lý của dân cư
Như ta đã biết vốn huy đọng của một NHTM chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn huy động trong dân cư. Đây là nguồn tiền nhàn rỗi có được chủ yếu do tiết kiệm. Chính vì lẽ đó yếu tố huy động tiền gửi ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động
vốn. Nếu không có tiết kiệm sẽ không có vốn đầu tư, sản xuất do không hoạt động và tập trung được vốn. Ngược lại, nếu tỉ lệ tiết kiệm trong nước cao sẽ làm tăng khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội qua đó có thể làm tăng quy mô và chất lượng hoạt
động của NHTM.
15
Thu nhập và tâm lý của dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến huy động tiền gửi của
Ngân hàng. Thu nhập của dân cư cao, khi đó khả năng tiết kiệm của người dân tăng lên, do đó họ sẽ có nhu cầu gửi tiền tại Ngân hàng để gia tăng tiết kiệm của mình và
khả năng huy động tiền gửi của các NHTM sẽ tăng lên. Đồng thời tâm lý của dân cư là
yếu tố quyết định đến gửi tiền tại ngân hàng, khi người dân có tâm lý thích giữ tiền
mặt hoặc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, khi đó việc huy động tiền gửi của các NHTM sẽ gặp khó khăn.
Bên cạnh đó yếu tố tâm lý, tiêu dùng của dân cư rất khác nhau giữa vùng, các địa
phương và quốc gia. Khi người ta đạt đến mức thu nhập có thể thỏa mãn hoàn toàn
như cầu sinh hoạt thiết yếu thì lúc này lượng tiền dư ra ngoài lượng tiền cần thiết cho những nhu cầu thiết yếu có được bỏ vào tiết kiệm hay không, với tỷ lệ là bao nhiêu là
một vấn đề không giống nhau giữa các vùng khác nhau. Có thể cùng một mức thu
nhập, cùng một mức giá sinh hoạt nhưng ở nơi này lượng tiền bỏ vào tiết kiệm rất lớn
nhưng ở nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý người tiêu dùng dân cư ở đây. Chính vì lẽ đó
thu nhập cao chưa hẳn tiết kiệm đã cao.
1.6.2.2 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
Trong xu thế hội nhập và không ngừng phát triển hiện nay, sự cạnh tranh giữa
các NHTM đã và đang diễn ra ngày một khốc liệt. Đặc tính sản phẩm huy động vốn
của NHTM là có tính tương đồng nên khi Ngân hàng cho ra đời một sản phẩm huy động vốn, ví dụ như: tiết kiệm tích lũy bảo an, thì rất nhanh chóng các NHTM khác
cũng cho ra đời một sản phẩm tương tự để cạnh tranh.
Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày một trở lên quyết liệt
khi NH và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Các Ngân
Hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí dịch vụ tư
vấn tài chính cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải
đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các NHTM khác, các hiệp hội tín dụng. Áp lực
cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ tương lai.
Ngoài ra, địa bàn hoạt động của mỗi NHTM cung ảnh hưởng rất lớn đến huy
động tiền gửi.
1.6.2.3 Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác huy động tiền gửi của một NHTM, đó là sự ổn định phát triển của nền kinh tế trong khu vực. Sản
xuất kinh doanh có phát triển, hàng hóa có phong phú dồi dào thì lượng tiền tệ trong lưu thông mới lớn, lợi nhuận DN và thu nhập dân cư ca thì NHTM mới có thể huy động được lượng tiền gửi có chất lượng tốt.
16
Dù cho công tác huy động tiền gửi tốt đến đâu đi chăng nữa mà trong hoàn cảnh
một nền kinh tế khủng hoảng và thụt lùi, sản xuất kinh doanh đình trệ, hàng hóa ế ẩm, đời sống người dân khí khăn thì cũng không thể nào đạt được kết quả tốt.
Hơn hết mọi biến động về kinh tế chính trị ở nước ngoài đều có sự ảnh hưởng
đến người dân Việ Nam, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và từ đó
ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi.
Ngoài ra hoạt động huy động tiền gửi của NHTM còn chịu ảnh hưởng từ các yếu
tố môi trường, thời tiết, dịch bệnh, bão lũ…
1.6.2.4 Môi trường pháp lý
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ, do đó
NHTM chịu sự chi phối của chính sách do Chính phủ và NHTW quy định.
Một môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động NH nói chung và công tác huy động nói riêng. Bởi vì khi có một hành lang pháp
lý chặt chẽ thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tiền tệ sẽ có điều kiện lớn mạnh hơn,
hoạt động năng động và an toàn hơn. Có khả năng huy động được tối đa các nguồn
vốn trong và nước ngoài đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguồn vốn đầu tư và nhu cầu về
dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, có khả năng hội nhập nhanh chóng hệ thống
NHTM trong khu vực.
Niềm tin của dân chúng vào ngân hàng sẽ gia tăng khi công tác bảo mật thông tin Khách hàng được pháp luật công nhận và bảo vệ, khi công tác thanh tra kiểm soát của
Nhà Nước cũng như cơ chế tự kiểm tra được luật quy định chặt chẽ và cụ thể, đảm bảo
hệ thống NHTM hoạt động năng động và lành mạnh, an toàn và hiệu quả.
Vì vậy NH sẽ chịu mọi tác động của chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất. từ đó sẽ
ảnh hưởng đến mọi hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động tiền
gửi nói tiêng
Tóm lại, bất cứ thứ gì cũng có hai mặt thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động
huy động tiền gửi của ngân hàng. Mặt này tạo sự thuận lợi, mặt kia tạo ra khó khăn
hạn chế. Hoạt động huy động nguồn tiền gửi của Ngân hàng không nằm ngoài quy luật đó. Như chúng ta đã biết, một hoạt động diễn ra phải có các chủ thể và khách thể. Có thể nguyên nhân tạo ra hoạt động không nằm tại một trong hai vị trí trên song có ảnh hưởng đến chúng. Tựu chung lại thì Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác, phải biết thay đổi để thể tăng sự thuận lợi lên cho mình và giảm khó khăn hạn chế nhất có
thể để tồn tại và phát triển lâu dài.
17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong toàn bộ chương I luận văn đã trình bày chi tiết có chọn lọc những lý luận cơ bản về NHTM, các vấn đề thuộc về NHTM, vốn huy động từ tiền gửi…Luận văn
đã đưa ra các hình thức huy động tiền gửi của NHTM trong nền kinh tế thị trường và
các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động tiền gửi. Trên cơ sở nghiên cứu đó, luận
văn đưa ra những lý thuyết có khả năng áp dụng thực tiễn cao nhất, nhằm giúp người đọc hiểu sâu sắc các vấn đề liên quan đến huy động tiền gửi của NHTM.
Để giải thích một cách dễ hiểu nhất cho đọc giả, luận văn sẽ tiếp tục tập tung
nghiên cứu vấn đề chủ đạo là thực trạng về chất lượng huy động tiền gửi tại Ngân
hàng Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Đống Đa trong chương II.
18
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- THƢƠNG TÍN -
CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN - THƢƠNG TÍN CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA.
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu và tổ chức ngân hàng Sài Gòn-
Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa.
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Saì Gòn – Thương Tín
chi nhánh Đống Đa.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Thương Tín (Sacombank) là một ngân hàng TMCP nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, chịu sự kiểm
tra và giám sát của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tên giao dịch là Sacombank, được thành
lập và hoạt động theo giấy phép số 0006/NH-CP ngày 05/12/1991 do Ngân hàng Nhà
Nước. Sau 20 năm hình thành và phát triển (1991 – 2012), đến nay Sacombank đã đạt
được những thành tựu khả quan và nổi bật không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có
thể đạt được: mức vốn điều lệ tăng trên 10.047 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động của
Sacombank có mặt từ Bắc tới Nam với 7 khu vực 408 chi nhánh và phòng giao dịch
với gần 10.000 nhân viên trên toàn quốc, Sacombank là Ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn với hơn 9.000 cổ đông. Sacombank là một
trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đồng thời luôn chú trọng tới dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân.
Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang lại cho quý khách hàng các dịch vụ
ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với
mong muốn trở thành một trong những Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu và
là Ngân Hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam. Sacombank cam kết sẽ phục
vụ khách hàng một cách tận tâm, tất cả vì khách hàng, các cổ đông và các đối tác của
mình với uy tín và chất lượng cao. Với những nỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực trong lĩnh vực tài chính Việt Nam, thương hiệu và uy tín Sacombank đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận thông qua các giải thưởng uy tín.
Trên cơ sở những thành tích đó, Sacombank nỗ lực không ngừng mang lại cho khách hàng dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên
nghiệp nhất để trở thành một trong những ngân hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu và là Ngân hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam. Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa (gọi tắt là Sacombank Đống Đa) là
một trong những đơn vị trực thuộc ngân hàng Sacombank. Chi nhánh được thành lập
vào 08/07/2006 với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
19
Thương tín – Chi nhánh Đống Đa trên cơ sở kế thừa các hoạt động tín dụng của chi
nhánh cấp II Đường Thành (trực thuộc chi nhánh Hà Nội). Chi nhánh Đống Đa là một chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.
Trụ sở chính của chi nhánh tại số 360 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội, địa bàn
hoạt động của chi nhánh chủ yếu tại các địa bàn: Đống Đa, Cầu Giấy, Từ Liêm và một
phần địa phận Hà Tây (Hà Đông).
Chi nhánh có 5 Phòng giao dịch trực thuộc đó là:
Phòng giao dịch Hà Tây, trụ sở tại số 737 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội.
Phòng giao dịch Kim Liên, trụ sở tại số 222 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội.
Phòng giao dịch Khương Mai, trụ sở tại 112 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai,
Thanh Xuân, Hà Nội.
Phòng giao dịch Hào Nam, trụ sở tại 100 Hào Nam, Ô chợ Dừa, Đống Đa, Hà
Nội
Phòng giao dịch Văn Quán, trụ sở 139A Đường Chiến Thắng, Thanh Trì, Hà
Nội.
Sacombank Đống Đa có chức năng, nhiệm vụ đáp ứng về vốn, tiền tệ tín dụng
và thanh toán cho các cá nhân và tổ chức kinh tế, cụ thể như sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư
trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam (VND) và ngoại tệ
- Cho vay ngắn, trungvà dài hạn bằng VND và các ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNN) và theo quy định của Sacombank.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng và các giấy tờ có giá
trị theo quy định của NHNN và Sacombank.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: Thanh toán nhờ thu, thánh
toán L/C, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHNN và
Sacombank.
- Kinh doanh ngoại hối. Sacombank - Chi nhánh Đống Đa chỉ là một chi nhánh còn khá mới trong hệ thống ngân hàng của Sacombank nhưng đã tạo lập được quan hệ với khách hàng và uy tín trên địa bàn.
2.1.1.2 Thành tựu đạt được
Sacombank cũng vinh dự được nhận rất nhiều bằng khen và giải thưởng có uy tín
như:
- “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2009”
do Global Finance bình chọn;
20
- "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance
bình chọn; - “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn;
- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn;
- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn;
- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;
- “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking & Finance bình chọn; - ”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;
- “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa. 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa
Phòng doanh nghiệp
Phòng cá nhân
Bộ phận KD ngoại hối
Ban Giám Đốc
Phòng hỗ trợ kinh doanh
Phòng kế toán và quỹ
Phòng hành chính
Phòng giao dịch
Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý của chi nhánh
(Nguồn: Phòng Hành chính ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa)
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý đồng thời tổ chức quản lý kinh doanh cho toàn chi nhánh.
Phòng doanh nghiệp: Có chức năng quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng
theo các sản phẩm cụ thể. Đồng thời tiếp thị, thẩm định, quản lý, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, chức năng khác.
Phòng cá nhân: Có chức năng quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. Đồng thời tiếp thị, thẩm định, quản lý, chăm sóc khách hàng cá nhân, chức năng khác.
21
Bộ phận kinh doanh ngoại hối: Thực hiện kinh doanh các sản phẩm ngoại hối
theo quy định.
Phòng hỗ trợ kinh doanh: Xây dựng và kiểm soát kế hoạch kinh doanh, quản lý,
lưu trữ hồ sơ, thông tin thuộc nhiệm vụ của phòng và lập báo cáo, thống kê nghiệp vụ
phục vụ quản trị điều hành, đề xuất với giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triển,
quản lý sản phẩm, phương thức phục vụ khách hàng, huy động vốn...
Phòng kế toán và bộ phận quỹ: Thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế
toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và đơn vị trực thuộc. Chịu trách nhiệm sự
chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài
chính. Phản ảnh đúng hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy định của Nhà Nước và của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. Đảm bảo an toàn
tài sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra
thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính của các đơn vị trong chi nhánh.
Phòng hành chính: Quản lý công tác hành chính, các công tác bảo mật nhân sự,
bộ phận IT.
Phòng giao dịch: Là đơn vị trực thuộc chi nhánh, hoạt động như một đại diện
của chi nhánh tại cơ sở, có chức năng tiếp cận và phục vụ khách hàng, trực tiếp quản
lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, đáp ứng sự thuận tiện cho khách hàng trong
giao dịch với chi nhánh
2.1.2.2 Các sản phẩm dịch vụ
Việc cạnh tranh trong ngành Ngân hàng đòi hỏi các NHTM không ngừng tìm
kiếm và đưa ra những sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của từng dạng khách hàng.
Nắm bắt được điều đó, Sacombank đã chia khách hàng theo 2 dạng là khách hàng cá
nhân và hách hàng doanh nghiệp. Từ đó Sacombank sẽ bám sát như cầu của từng loại
đối tượng khách hàng để đưa ra các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng như các sản
phẩm thu hút được sự chú ý và tin tưởng từ các khách hàng.
Đối với khách hàng cá nhân có những loại hình dịch vụ và sản phẩm nhƣ:
Internet Banking
Mobile Banking
Các dịch vụ thanh toán nước ngoài, chuyển tiền trong nước, dịch vụ trung gian
mua bán bất động sản, dịch vụ thanh toán séc, thấu chi tiền gửi…
Tiền gửi :
Tiền gửi, tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn, chứng chỉ
Sản phẩm dành riêng cho chi nhánh đặc thù
Tín dụng : Vay tiêu dùng, vay mua nhà, vay du học, vay kinh doanh…
22
- Ngoài ra còn có các dịch vụ tư vấn bảo hiểm và đầu tư cũng như mua bán
vàng miếng, ngoại tệ.
Đối với doanh nghiệp thì loại hình dịch vụ chủ yếu để hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp.
Tiền gửi :
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi có kỳ hạn
Dịch vụ ký quỹ
Cho vay doanh nghiệp và tài trợ xuất nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế
Cung cấp các gói giải pháp tài chính cũng như tư vấn về giải pháp bảo hiểm
và đầu tư.
Dịch vụ quản lý tiền mặt
Tài trợ cho nhà phân phối
Bên cạnh đó sản phẩm thẻ cũng là một điểm thu hút của Sacombank. Từ ba loại
thẻ chính là thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ trả trước thì NH Sacombank đã phát
triển ra từng loại nhỏ hơn như :
Thẻ tín dụng quốc tế : Sacombank Visa Infinite, Motor Card, thẻ tín dụng
quốc tế doanh nghiệp, thẻ tín dụng quốc tế Visa Plantinum…
Thẻ trả trước : trả trước quốc tế Sacombank- Sony, thẻ quà tặng Visa Lucky
Gift, thẻ trả trước quốc tế Visa All for you…
Thẻ thanh toán : Thẻ thanh toán 4Student, Thẻ thanh toán quốc tế doanh nghiệp, thẻ thanh toán quốc tế Sacombank Visa Debit, thẻ thanh toán Plus
và thẻ thanh toán Sacombank UnionPay.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank đã không ngừng phát triển và nâng
cấp dịch vụ cũng như chất lượng sản phẩm của mình trở nên đa dạng nhằm đáp ứng
thật tốt nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm tiền gửi mà Sacombank cung cấp khá đa dạng, phân loại từng đối tượng rõ ràng để đưa ra các sản phẩm phù hợp như Tiết kiệm Phù Đổng dành cho trẻ em, gói tiết kiệm học đường cho sinh viên,... Các sản phẩm này đều linh hoạt và phù hợp với những mục đích khác nhau của khách hàng. Các sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn tương đối linh hoạt như tiền gửi góp ngày, tiết kiệm có kỳ hạn ngày,... Một số sản phẩm dành riêng cho chi nhánh đặc thù hiện nay chưa áp
dụng tại chi nhánh Sacombank Đống Đa.
2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa
Từ khi thành lập đến nay, Sacombank Đống Đa đã hoàn thành được vai trò sứ
mệnh của mình là đơn vị phát triển kinh doanh trên địa bàn Đống Đa, Cầu Giấy, Hà
23
Đông... với kết quả kinh doanh, lợi nhuận và chỉ tiêu tài chính ấn tượng. Sacombank
Đống Đa cũng đã cơ bản hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu đặt ra qua các kỳ báo cáo.
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thƣơng Tin chi nhánh Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng
CL 2012/2011 CL 2013/2012
Năm Năm Năm Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng Chỉ tiêu 2011 2012 2013
đối đối (%) đối đối (%)
38.89 91 65 20,00 1, Tổng thu nhập 234 325 390
- Thu lãi tiền gửi 14 6 10 (57,14) (8) 4 66,67
- Thu lãi cho vay 198 293 357 47,98 95 64 21,84
- Thu phí dịch vụ 17 19 10 11,76 2 (9) (47.37)
- Thu khác 5 7 13 40,00 2 6 (85,71)
(46,67) 63 (12) (6,06) 2, Tổng chi phí 135 198 186
- Chi trả lãi tiền gửi 39 60 58 (53,85) 21 (2) (3,33)
- Chi trả lãi tiền vay 71 109 93 53,52 38 (16) (14,68)
- Chi phí hoạt động 25 29 35 16,00 4 6 20,69
3, Lợi nhuận kinh 39 39 38 0 0,00 (1) (2,56) doanh
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín)
Về cơ cấu thu nhập, thu nhập từ hoạt động tín dụng (chủ yếu là lãi vay) chiếm tỷ
trọng lớn nhất và có xu hướng tăng trong tổng thu nhập của Sacombank Đống Đa
trong giai đoạn 2011-2013, cụ thể năm 2011 thu nhập từ lãi vay là 198 tỷ đồng chiếm
84,62% tổng thu nhập của chi nhánh, năm 2012 thu nhập từ lãi vay là 293 tỷ đồng
chiếm 90,16% tổng thu nhập của chi nhánh, năm 2011 thu nhập từ lãi vay là 357 tỷ
đồng chiếm 91,54% tổng thu nhập của chi nhánh, thu nhập từ dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng thu nhập, thu nhập từ lãi tiền gửi có xu hướng giảm do cạnh tranh về lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại. Hiện nay xu hướng các ngân hàng thương mại tìm cách lách luật huy động vượt lãi suất trần của Ngân hàng nhà nước diễn ra khá phổ biến, cạnh tranh gay gắt, lãi suất huy động đầu vào ngày càng tăng dẫn
đến chi nhánh cũng buộc phải tăng chi phí huy động dẫn đến thu lãi tiền gửi năm 2013
và năm 2013 giảm so năm 2011 và chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng thu nhập
của chi nhánh.
Bên cạnh đó ngoài hai mảng hoạt động chính là huy động và tín dụng thì Ngân
hàng Sacombank cũng ngày càng mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác. Dưới
đây là kết quả hoạt động kinh doanh khác được thể hiện cụ thể như sau:
24
2.2.1 Công tác huy động vốn
Vốn là nguồn lực quan trọng để kinh doanh, là nguồn chủ yếu để ngân hàng cho vay, đầu tư,.. từ đó tạo ra lợi nhuận. Nhận thức được tầm quan trọng sống còn của vốn
trong hoạt động kinh danh ngân hàng, Ngân hàng đã bằng nhiều cách đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn, tận dụng các thế mạnh của mình để thu hút nguồn vốn từ các
thành phần kinh tế khác nhau.
Hiện nay ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa đang huy động nguồn vốn
nhà rỗi trong xã hội nhằm phục vụ công tác cho vay của ngân hàng, đảm bảo thanh
toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng đã đáp ứng
phần nào nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình trong quận.
Trong tình hình nền kinh tế vẫn còn khó khăn và nhiều biến động, hoạt động huy
động vốn qua các năm tại Chi nhánh đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể như
sau:
Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi
nhánh Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Tổng nguồn vốn huy động
140
160
120
100
Tổng nguồn vốn huy động
80
60
40
20
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín) Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, năm 2012 tăng 17,54% so với năm 2011 (tương đương mức tăng 20 tỷ đồng), năm 2013
tổng nguồn vốn huy động tiếp tục tăng ổn định ở mức 12,84% so với năm 2012. Huy động vốn mỗi năm một tăng của Chi nhánh là do:
- Ngay từ đầu năm Chi nhánh đã quán triệt tinh thần chỉ đạo của lãnh đạo ngân hàng, xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng cần phải phát huy nội lực
25
thu hút nguồn vốn để mở rộng đầu tư tín dụng, nâng cao hiệu quả vì vốn này có lãi
suất thấp.
- Chi nhánh tổ chức phân công cán bộ thường xuyên tiếp cận khách hàng. Và với
những số liệu trên đã thể hiện nỗ lực khác lớn của Chi nhánh trong vấn đề huy động
vốn, đồng thời cũng chứng minh sự tin tưởng của khách hàng vào uy tín của ngân
hàng ngày càng tăng.+
- Chi nhánh đã không ngừng nghiên cứu sản phẩm mới và phát triển sản phẩm
sẵn có để dần hoàn thiện các dịch vụ của mình.
Với nguồn vốn huy động ổn định như vậy ngân hàng có thể đáp ứng được nhu
cầu vay vốn của khách hàng từ đó làm tăng doanh thu của ngân hàng, gia tăng khả năng cạnh tranh của mình với các ngân hàng cùng khu vực.
Hơn nữa, với sự tăng trưởng này, uy tín của ngân hàng cũng được củng cố thêm
trong tâm trí khách hàng, từ đó thu hút khách hàng gửi tiền và vay vốn, tạo lợi
nhuận cho ngân hàng.
Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn phân theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng
Chênh lệch Chênh lệch
2012/2011 2013/2012 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
đối đối (%) đối đối (%)
105,7 117,6 91,5 11,9 11 (26,1) (22) 1. Nội tệ
1,1 1,3 1,7 0,2 18,18 0,4 30,77 -TGTCKT
54,4 20,5 16,5 (33,9) (62) (4) (20) - TGTK
50,2 95,8 73,3 45,6 91 (22,5) (23) - Kỳ phiếu
8,3 16,4 59,7 8,1 98 43,3 264 2. Ngoại tệ
Tổng nguồn
vốn 114 134 151,2 20 18 17,2 13
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín) Nhìn vào bảng 2.1, tổng nguồn vốn phân theo loại tiền thì năm 2011, nguồn vốn nội tệ chiếm hơn 90% nguồn vốn huy động từ tiền gửi vốn ngoại tệ chỉ chiếm 7,28% nhưng sang đến năm 2013, nguồn vốn nội tệ giảm xuống chỉ chiếm khoảng 60% trong khi nguồn vốn ngoại tệ đã tăng lên mức 39,5% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều
này được giải thích là cho nhu cầu của người dân tích trữ ngoại tệ để tránh mất giá trong thời điểm kinh tế năm 2012 và 2013 còn nhiều khó khăn. Trong nguồn vốn nội tệ của Ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất vào khoảng 50% nguồn
vốn nội tệ, tuy nhiên sang đến năm 2012 vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm giảm 62%
so với năm 2011 (tương đương mức giảm 33,9 tỷ đồng), đến năm 2013 tiền gửi tiết
26
kiệm tiếp tục giảm 20% so với năm 2012. Trong khi tiền gửi tiết kiệm giảm thì tiền
gửi từ các tổ chức kinh tế lại tăng mạnh, năm 2012 tăng 18,18% so với năm 2011, nă 2013 tiếp tục ở mức tăng 30,77 % so với năm 2012 (tương đương mức tằng 0,4 tỷ
đồng). Tiền gửi của các TCKT chủ yếu là tiền gửi phục vụ thanh toán, ký quỹ,... lượng
tiền gửi này ra tăng cũng làm gia tăng số lượng giao dịch của ngân hàng với khách
hàng, từ đó tạo ra nhiều doanh thu hơn cho Ngân hàng.
1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)
Đi đôi với công tác huy động vốn và tạo lập nguồn vốn thì việc sử dụng vốn mà
chủ yếu là hoạt động cho vay là yếu tố tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đây chính là
nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được là từ cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động
vốn và gia tăng lợi nhuận, ngược lại sẽ gây ảnh hưởng tới vốn tự có của ngân hàng. Vì
thế Chi nhánh đã và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn theo hướng “đi vay để
cho vay” đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về
chất lượng phải đảm bảo đẩy mạnh công tác huy động vốn thì Chi nhánh mới phát huy
được vai trò của mình trong cơ chế thị trường đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn
cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Bảng 2.3 Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Thƣơng tín chi
nhánh Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng
Năm Năm Năm CL 2012/ 2011 CL 2013/ 2012 2011 2012 2013 Chỉ tiêu Doanh Doanh Doanh Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng
số số số đối đối (%) đối đối (%)
1, Doanh số cho vay (145) (69) 408 616 211,66 66,265 474,6
a. Doanh nghiệp 139,7 31,81 275,27 (108) (77) 243 765
b. Cá nhân 71,96 34,455 201,38 (38) (52) 167 484
3, Dƣ nợ (33) (59) 90 395 55,7 22,85 113
a. Doanh nghiệp 10,6 2,806 49,6 (8) (74) 47 1668
b. Cá nhân 45,1 20,05 63 (25) (56) 43 214
4, Nợ xấu 1,6 1,4 0,9 (0,2) (13) (1) (36)
5, Tỷ lệ nợ xấu trên
2,87 6,12 0,8 tổng dƣ nợ(%)
6, Nợ quá hạn 7 10 8,5 3 43 (2) (15)
7, Tỷ lệ nợ quá hạn
12,57 43,76 7,52 trên tổng dƣ nợ (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn- Thương Tín)
27
Theo bảng 2.2 thì trong hoạt động cho vay của ngân hàng, năm 2012 doanh số
cho vay năm 2012 giảm 69% so với năm 2011, trong đó doanh số cho vay doanh nghiệp giảm 77% , doanh số cho vay cá nhân giảm 52%; nguyên nhân của sự giảm sút
doanh số là do năm 2012 nền kinh tế khó khăn, hàng loạt các doanh nghiệp đóng cửa
ngừng hoạt động (Tại Báo cáo phân tích kinh tế Việt Nam tháng 5/2013, Uỷ ban Giám
sát Tài chính quốc gia (UBGSTCQG) dẫn số liệu Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, chỉ tính riêng trong tháng 5, số doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng hoạt động là 3.590
doanh nghiệp. Luỹ kế 5 tháng đầu năm, số doanh nghiệp giải thể phá sản đã lên đến
23.226 doanh nghiệp. Như vậy, 5 tháng song con số doanh nghiệp giải thể phá sản đã
bằng một nửa các năm trước: Cả năm 2012 có 53.972 doanh nghiệp; cả năm năm 2011 có 54.198 doanh nghiệp trong diện này), trong khi đó các doanh nghiệp lại là những
khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhất. Chính bởi vậy mà năm 2012 doanh số cho
vay giảm mạnh.
Năm 2013 doanh số cho vay đã tăng hơn 600% so với năm 2012, nguyên nhân
là do năm 2012 dư nợ của ngân hàng quá thấp nên doanh số cho vay bị giảm sút, thêm
nữa tăng trưởng cao như vậy là do Ban lãnh đạo chi nhánh tập trung nhiều nguồn lực
phát triển hệ khách hàng tiền vay, đặc biệt là tập trung vào các khách hàng doanh
nghiệp lớn, các tập đoàn, công ty của nhà nước có quan hệ với ban lãnh đạo chi nhánh
(Điển hình như Tổng công ty đầu tư Đường cao tốc Việt Nam). Thu nhập từ lãi cho vay cũng tăng mạnh theo tốc độ tăng trưởng tín dụng và đóng góp chủ yếu vào kết quả
kinh doanh chung của Sacombank Đống Đa.
Giai đoạn 2011 – 2013 Sacombank Đống Đa đạt khá tốt, các chỉ số không có sự
đột biến mà duy trì và phát huy ở mức ổn định an toàn, thực hiện theo đúng chủ trương
của Sacombank là kiểm soát tín dụng đảm bảo tính hiệu quả. Tình hình nợ xấu kiểm
soát tốt, trung bình ngành trong giai đoạn này khoảng 3,5%. Nợ quá hạn tương đối
cao, tuy nhiên ở các món quá hạn đều thuộc nhóm 2, xuất hiện ở khách hàng doanh
nghiệp và khách hàng cá nhân. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn là do tình hình kinh
tế chung khó khăn dẫn đến thời gian thu hồi công nợ và thời gian dự trữ hàng tồn kho của khách hàng kéo dài. Luồng tiền về chậm hơn dự kiến nên xuất hiện nợ quá hạn, tình hình tài chính của các khách hàng quá hạn đều được chi nhánh nắm bắt kịp thời và có biện pháp xử lý.
Về đối tượng cho vay, hiện nay ngân hàng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp
quốc doanh và các hộ sản xuất kinh doanh trong địa bàn hoạt quận Đống Đa. Một phần nhỏ vốn được cho các công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã sản xuất vay vốn.
28
2.2.2 Các hoạt động kinh doanh khác
Bảng 2.4 Kết quả các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng TMCP
Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa.
Đon vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Thanh toán thẻ Tín
dụng 13,099 15,987 18,980
Thanh toán thẻ ATM 534,810 687,306 876,354
Chuyển tiền 12,980 17,098 17,932
Kinh doanh ngoại tệ
-Doanh số mua 11,655 13,969 15,325
-Doanh số bán 15,085 16,150 173,734
Thanh toán quốc tế
-Thanh toán hàng xuất 12,865 14,809 15,776 khẩu
-Thanh toán hàng nhập 15,987 16,480 17,734 khẩu
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín )
Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế được xem là thế mạnh của hệ thống Sacombank
và Sacombank Đống Đa cũng không nằm ngoài hệ thống đó. Chi nhánh cũng rất chú
trọng đến việc mua ngoại tệ bằng nhiều nguồn và áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt
nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp,
thu hút được nhiều doanh nghiệp có nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại địa bàn đến giao
dịch với chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Đây được coi như là hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tín dụng và thanh toán
quốc tế, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng. Với sự tăng trưởng của tín dụng và thanh toán quốc tế, hoạt động mua bán cũng có sự tăng trưởng mạnh qua các năm. Tuy nhiên từ năm 2009 trở lại đây, do cơ chế điều hành tỉ giá có những thay đổi làm cho Sacombank Đống Đa gặp phải khó khăn về nguồn cung ngoại tệ, mặc dù khách hàng thanh toán quốc tế nhiều nhưng không đáp ứng đủ cầu ngoại tệ và nhu cầu
vay vốn bằng đồng ngoại tệ của khách hàng cũng gặp khó khăn. Hiện nay Ngân hàng nhà nước đã cấm các sản phẩm cho vay bằng ngoại tệ dẫn đến các ngân hàng trong đó có Sacombank phải thực hiện các sản phẩm hoán đổi linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng xuất nhập khẩu.
29
Hoạt động kinh doanh dịch vụ
Trong những năm qua cũng đã triển khai các dịch vụ đa dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân (dịch vụ ngân hàng bán lẻ - retail banking) như các sản phẩm
cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy rút tiền tự động ATM (Automated
Teller Machine), các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực
tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối.
Sacombank Đống Đa là một trong những đơn vị đi đầu triển khai kịp thời và
thành công các ứng dụng công nghệ ngân hàng vào hoạt động nghiệp vụ, nhất là áp
dụng công nghệ vào các chương trình thanh toán. Sau nhiều năm phát triển sản phẩm,
cơ cấu các sản phẩm thẻ của Sacombank đã đầy đủ, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, nội địa và quốc tế, thẻ liên kết; hoạt động thanh toán và phát hành thẻ luôn được
song song chú trọng với công tác chăm sóc khách hàng. Hiện tại, Sacombank chấp
nhận thanh toán tất cả các loại thẻ tín dụng phổ biến nhất trên thế giới (Visa,
MasterCard, American Express) và phát hành các loại thẻ tín dụng
Với các tiện ích trong dịch vụ chuyển tiền nhanh ở trong nước cũng như nước
ngoài như: thủ tục đơn giản, nhanh chóng, tiền được chuyển nhanh, an toàn chi phí
thấp nên doanh số chuyển tiền nhanh tăng mạnh qua các năm .
Kết luận: Nhìn chung các mặt hoạt động kinh doanh của Sacombank Đống Đa đều có sự tăng trưởng với tốc độ tương đối cao trong giai đoạn 2011-2013. Tăng trưởng tín dụng
đã kéo theo sự tăng trưởng mạnh của một số hoạt động khác như thanh toán quốc tế,
mua bán ngoại tệ, kinh doanh dịch vụ... Tuy nhiên tổng thu nhập ngày càng tăng cao
nhưng lợi nhuận đem lại cho chi nhánh lại tăng ở mức độ chậm hơn do tính cạnh tranh
ngày càng gay gắt và khốc liệt về lãi suất tiền gửi, tiền vay và phí dịch vụ của các
Ngân hàng thương, hơn nữa một số hoạt động khác còn chưa được quan tâm đúng
mức, trong đó lĩnh vực kinh doanh dịch vụ còn chiếm tỷ lệ thấp và đóng góp chưa
tương xứng với tiềm năng.
2.3 Thực trạng chất lƣợng nguồn tiền gửi tại Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng
tín chi nhánh Đống Đa.
2.3.1 Khái quát nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013.
Trong giai đoạn 20011– 2013, vốn đầu tư thông qua kênh trung gian tài chính (hệ thống ngân hàng) vào nền kinh tế chiếm trung bình từ 20-22% tổng vốn đầu tư toàn xã
hội. Bình quân tăng trưởng huy động vốn (và dư nợ cho vay nền kinh tế) giai đoạn 2008 – 2013 đạt mức 20-25% hàng năm. Cùng với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, khu vực dân cư và tư nhân, viện trợ phát triển chính thưc ODA (Official
Development Assistant), đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment )
và kiều hối, nguồn vốn qua kênh NHTM thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc tài
30
trợ cho tín dụng đầu tư phát triển nền kinh tế. Trong định hướng phát triểm ngành
ngân hàng đã xác định toàn ngành cần duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn, tín dụng từ 22 – 25%/năm để góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Nhu vậy, chỉ tiêu
này tiếp tục cao hơn tốc độ vốn đầu tư toàn xã hội (dự kiến 12 – 13%). Đây được xem
là mức phấn đấu khá cao đối với hệ thống ngân hàng trong điều kiện huy động vốn
ngày càng gặp nhiều khó khăn, tập trung vào các vấn đề:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế dù được duy trì ở mức cao trong nhiều năm nhưng
thu nhập quốc dân bình quân đầu người vẫn còn thấp, tiết kiệm và tích lũy trong dân
cư tuy đã tăng nhưng còn ở mức khiêm tốn và dân cư vẫn chưa thực sự tin tưởng khi
gửi tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó, quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng, nhu cầu đầu tư cao
trong khi khả năng tự tích lũy, tài trợ còn thấp.
- Yếu tố giá cả tăng mạnh trong vài năm trở lại đây gây ra tâm lý e ngại gửi tiền
VNĐ dài hạn vào hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc người dân chuyển sang đầu tư vào
bất động sản, hoặc tích trữ dưới dạng USD và vàng.
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng cao, việc huy động vốn của
các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo
hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động sản, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu trên thị
trường tài chính. (Nguồn: www.vneconomy.vn)
2.3.2 Các chỉ tiêu định tính
Chất lượng nguồn vốn tiền gửi của Sacobank được các nhà nhận định kinh tế
đánh giá là khá tốt qua khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Mức huy động bằng tiền gửi trong giai đoạn từ năm 2011-2013 phần lớn chiếm
đến gần 80% tổng lượng cho vay của Ngân hàng Sacombank. Từ đó cho thấy Ngân
hàng luôn chú trọng đến việc huy động vốn tiền gửi để nguồn vốn này đảm bảo kịp
thời thực hiện các chức năng của mình, đồng thời cân đối được lợi ích cấp tín dụng
cũng như chi phí huy động vốn tiền. Bên cạnh đó, Sacombank đã đưa ra những định
hướng cụ thể cho việc phát triển và ổn định nguồn vốn huy động của mình như :
- Đảo đảm mục tiêu tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững; - Tiếp tục tái cơ cấu nguồn vốn, tập trung huy động phân tán; - Tái cơ cấu lực lượng cán bộ nhân viên, tăng nguồn lực bán hàng; cũng như chú
trọng đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ cho nhân viên.
- Nâng cao hơn nữa năng suất và hiệu suất lao động; Quản trị chặt chẽ chi phí
điều hành;
- Công tác phân bổ, điều hành, đánh giá KH phải gắn liền với các chỉ tiêu về
năng suất, chất lượng hoạt động của các đơn vị và áp dụng cụ thể đến từng CBNV;
31
- Nâng tầm quản lý tập trung tại hội sở; các đơn vị nghiệp vụ Hội sở cần phải
nâng cao vai trò chủ đạo và định hướng, cũng như tích cực hỗ trợ các đơn vị triển khai hoạt động kinh doanh hiệu quả, theo đúng quan điểm và chủ trương của Ngân hàng.
- Dựa vào mục đích huy động vốn thì Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín đã đưa
ra những hình thức huy động cụ thể như phân chia ra từng loại dịch vụ, những gói huy
động vốn tiền gửi cho từng loại khách hàng. SacomBank đã đưa ra những phương thức cụ thể từ đó giảm thiểu tối đa khả năng rủi ro và chi phí huy động vốn, dần nâng cao
chất lượng huy động tiền gửi để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng.
(Nguồn: www.vneconomy.vn)
2.3.3 Các chỉ tiêu định lƣợng 2.3.3.1 Lãi suất huy động
Ngày 19/9/2013, Vụ Chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) có đánh giá tổng
quan về cơ chế và việc thực hiện trần lãi suất huy động trong những năm gần đây.
Theo đánh giá này, việc Ngân hàng Nhà nước điều hành linh hoạt trần lãi suất đã giúp
giảm mặt bằng lãi suất huy động, qua đó giảm lãi suất cho vay; trần lãi suất huy động
đã được dỡ bỏ từng phần nhưng mặt bằng lãi suất vẫn ổn định, kỷ luật thị trường được
thiết lập. Từ giữa năm 2011, Ngân hàng Nhà nước thực hiện áp trần lãi suất huy động
VND và duy trì ở mức 14%/năm. Cơ chế này được giải thích là nhằm nhằm ổn định và
định hướng lãi suất thị trường theo mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. Đến năm 2012, để định hướng thị trường, ngay từ đầu năm, Ngân hàng Nhà nước đã
đưa ra lộ trình giảm trung bình mỗi quý 1%/năm. Và trước xu hướng giảm nhanh của
lạm phát, cơ quan này đã điều chỉnh nhanh và mạnh các mức lãi suất điều hành, kết
hợp với quy định và điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động tối đa bằng VND với tổng
mức giảm trong năm 2012 là 6%/năm (5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất bằng VND
của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng với mức giảm 1 - 2%/lần).
Trong 9 tháng đầu năm 2013, trên cơ sở đánh giá diễn biến của lạm phát, sự ổn
định của thị trường ngoại hối và tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước nhận thấy dư địa giảm
trần lãi suất huy động bằng VND không còn nhiều, vì vậy mức trần lãi suất huy động các kỳ hạn chỉ giảm khoảng 1%/năm (trần lãi suất kỳ hạn dưới 12 tháng giảm từ mức 8%/năm cuối 2012 xuống 7,5%/năm vào cuối tháng 3/2013, từ cuối tháng 6/2013 chỉ quy định trần lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng tối đa là 7%/năm).
Trong hai năm thực hiện, Ngân hàng Nhà nước cũng đã từng bước nới lỏng quy
định trần lãi suất theo diễn biến trên thị trường tiền tệ, tình hình thanh khoản của các tổ chức tín dụng, qua đó từng bước giảm quy định hành chính, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng huy động vốn với lãi suất thỏa thuận với khách hàng, một phần phù hợp
với cơ chế thị trường. Cụ thể, đầu tháng 6/2012, Ngân hàng Nhà nước đã bỏ quy định
32
trần lãi suất huy động đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; đến cuối tháng 6/2013, tiếp
tục bỏ quy định trần lãi suất đối với kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng.
“Mức trần lãi suất từng bước ấn định ở mức hợp lý tạo sự linh hoạt tạo điều kiện
cho tổ chức tín dụng linh hoạt áp dụng quy định trần lãi suất. Trước đây tổ chức tín
dụng ấn định lãi suất huy động sát mức trần, thì nay mức trần lãi suất huy động được
quy định ở mức đủ cao để tổ chức tín dụng có thanh khoản tốt có thể ấn định lãi suất thấp xa so với mức trần, tổ chức tín dụng có nhu cầu huy động vốn lớn có thể ấn định
lãi suất huy động sát mức trần”, báo cáo của Vụ Chính sách tiền tệ cho biết.
Và vụ chức năng này đánh giá rằng, việc thực hiện chủ động, linh hoạt quy định trần
lãi suất huy động bằng VND từ năm 2011 tới nay, mặt bằng lãi suất huy động đã giảm mạnh, giảm khoảng 7 - 10%/năm so với thời điểm giữa năm 2011. Đây là cơ sở để các
tổ chức tín dụng giảm mạnh lãi suất cho vay. Đến nay mặt bằng lãi suất huy động và
cho vay giảm khoảng 9 - 12%/năm so với thời điểm giữa năm 2011 và đã trở về mức
lãi suất của giai đoạn 2005 - 2006, thấp hơn năm 2007. Đáng chú ý là Vụ Chính sách
tiền tệ nhận định: “Lãi suất đã không còn là cản trở đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và người dân”. Hiện lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu
tiên ở mức 7 - 9%/năm; lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ở mức 9 - 11%/năm, trong đó,
đối với khách hàng tốt lãi suất cho vay chỉ từ 6,5 - 7%/năm.
Mặc dù lãi suất huy động giảm mạnh nhưng lượng tiền gửi vào ngân hàng vẫn tăng mạnh, trong điều kiện lạm phát được kiềm chế và tỷ giá được cam kết ổn định.
Đến giữa tháng 9/2013, tiền gửi VND của dân cư đã tăng tới 13,78% so với cuối năm
2012. Điều đó cho thấy những chính sách về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã giúp
cho đồng tiền được ổn định và kiềm chế được những phát sinh bất ổn từ lạm phát và tỷ
giá, vậy nên nguồn vốn huy động sẽ gia tăng.
Thêm nữa, mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã bỏ quy định trần lãi suất kỳ hạn từ 6
tháng trở lên nhưng Vụ Chính sách tiền tệ khẳng định, tính trật tự, kỷ luật trên thị
trường vẫn được duy trì, không có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất
giữa các tổ chức tín dụng với nhau nhằm chèo kéo khách hàng, người gửi tiền gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, không rút tiền từ ngân hàng này gửi sang ngân hàng khác khác để hưởng chênh lệch lãi suất.
Và với các kỳ hạn ngắn vẫn áp trần cùng việc dỡ bỏ từng bước các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, đường cong lãi suất đã dần được hình thành (kỳ hạn ngắn có lãi suất
thấp, kỳ hạn dài có lãi suất cao), phù hợp với cơ chế thị trường trong điều kiện không biến động. Đường cong lãi suất hình thành cũng thể hiện việc phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế hợp lý hơn, các tổ chức tín dụng có thể huy động được nguồn vốn dài
hạn và ổn định hơn, giảm chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Với các kỳ
hạn ngắn còn áp trần, hiện chưa rõ Ngân hàng Nhà nước có dự tính dỡ bỏ trong thời
33
gian tới hay không. Còn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng nhiều, lãi suất các
kỳ hạn ngắn thường là công cụ năng động, chủ động hơn trong cạnh tranh huy động vốn.
(Nguồn: Thùy Duyên,http://vneconomy.vn/20130920084710604P0C6/ngan-
hang-nha-nuoc-lai-suat-khong-con-la-can-tro.htm)
Ngân hàng Sacombank đã dựa trên những cơ sở pháp lý để áp dụng mức lãi suất
huy động tiền gửi phù hợp với chính sách của mình như:
+ Lãi suất theo kì hạn
Kỳ hạn
LÃI SUẤT
(tháng)
(Lãi cuối lỳ, hàng tháng, hàng quý, lãi trả trƣớc: %/năm)
VND
USD
EUR
VÀNG (SJC)
Lãi
Lãi trả
Lãi cuối kỳ Lãi cuối kỳ
Lãi cuối kỳ
Lãi
Lãi
trƣớc
hàng quý
cuối kỳ
hàng tháng
*
*
*
1,25%
1
*
*
*
1,25%
2
*
*
*
1,25%
0,08%
3
6.650%
6.600% 6.510%
1,25%
4
6.650%
6.580% 6.480%
1,25%
2,00%
5
6.800% 6.740% 6.710% 6.580%
1,25%
2,00%
6
6.900%
6.780% 6.630%
1,25%
2,00%
7
6.900%
6.770% 6.660%
1,25%
2,00%
8
7.000% 6.880% 6.840% 6.650%
1,25%
2,00%
9
7.100%
6.920% 6.710%
1,25%
2,00%
10
7.200%
6.990% 6.750%
1,25%
2,00%
11
7.700% 7.490% 7.440% 7.150%
1,25%
0,10%
12
8.500%
8.160% 7.780%
1,25%
0,12%
13
8.000% 7.700% 7.650% 7.270%
15
8.000% 7.630% 7.580% 7.140%
1,25%
18
8.200% 7.670% 7.620% 7.050%
1,25%
24
8.300% 7.480% 7.430% 6.650%
1,25%
36
(Nguồn: www.sacombank.com.vn)
34
Đối với kỳ hạn gửi từ 1 đến 3 tháng: (*)
Lãi cuối kỳ (%/năm)
Lãi hàng tháng (%/năm)
Lãi trả trƣớc(%/năm)
Kỳ hạn (tháng)
A≤ 50 triệu
A≤ 50 triệu
A≤ 50 triệu
50 triệu
50 triệu
6.000%
6.080%
6.270% 6.000%
6.100%
6.300% 1
2
3