BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN TRÀ MY

MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : A16433 : TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

: TS. Nguyễn Thị Thúy

Giáo viên hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Trà My : A16433 : Tài chính – Ngân hàng

Mã Sinh Viên Chuyên Ngành

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trước hết em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các nhà giáo khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã tận tâm truyền đạt những kiến

thức nền tảng cho em trong suốt những năm học tập tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời

cảm ơn tới thầy cô giảng dạy bộ môn Ngân hàng thương mại tại khoa quản lý đã giúp

em có có được niềm yêu thích với bộ môn và mong muốn lựa chọn lĩnh vực này để viết luận văn. Em vô cùng biết ơn cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy, là người đã dành

cho em sự giúp đỡ trực tiếp và hết sức quý báu từ việc định hướng, triển khai cho tới

khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh chị cán bộ tại bộ phận huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Thương Tín chi nhánh Đống

Đa đã tạo mọi điều kiện hướng dẫn và nhiệt tình giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình

thực tập tại đây để hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nhà trường và bạn bè đã ủng hộ,

động viên và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu cũng như trong quá trình

làm khóa luận để em có thể hoàn thành tốt công việc học tập của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Trà My

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp “Nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Thương Tín” là em dưới sự hướng

dẫn giảng vi do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không

sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử

dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này !

Sinh viên

Nguyễn Trà My

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TỪ TỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ......................................................... 1 1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại ............................................................. 1 1.2 Nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại ........................................... 1 1.2.1 Các hình thức huy động nguồn tiên gửi ...................................................... 1 1.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) ........................................... 2 1.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (Time deposit) ........................................................... 3 1.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm (Saving deposit) .......................................................... 4 1.3 Đặc điểm nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại ........................... 5 1.4 Vai trò của nguồn vốn tiền gửi đối với Ngân hàng thƣơng mại .................. 6 1.4.1 Nguồn vốn tiền gửi là nguồn quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. .......................................................................................................... 6 1.4.1.1 Nguồn vốn tiền gửi là nguồn chính trong tổng nguồn vốn nợ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. .................................................................. 7

1.4.2 Đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng. ...................................... 7 1.4.3 Tăng khả năng cạnh tranh trong ngành. ................................................. 8 1.5 Chất lƣợng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại ........................ 9 1.5.1 Khái niệm .................................................................................................... 9 1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại ................................................................................................................ 9 1.5.2.1 Các chỉ tiêu định tính ............................................................................... 9 1.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.......................................................................... 10

1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng .......................................................................................................................... 13 mại 1.6.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được ........................................................... 13 1.6.1.1 Chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng ................................................ 13 1.6.1.2 Lãi suất huy động ................................................................................... 14 1.6.1.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng .................................................. 14 1.6.1.4 Các hình thức huy động và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp ................ 14 1.6.1.5 Khả năng nắm bắt thông tin .................................................................. 14 1.6.1.6 Trình độ công nghệ ................................................................................ 15 1.6.1.7 Khả năng quản lý nội bộ trong ngân hàng. ........................................... 15 1.6.2 Các nhân tố không thể kiểm soát được ..................................................... 15 1.6.2.1 Thu nhập và tâm lý của dân cư .............................................................. 15 1.6.2.2 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ........................................................ 16 1.6.2.3 Môi trường kinh tế xã hội ...................................................................... 16 1.6.2.4 Môi trường pháp lý ................................................................................ 17

CHƢƠNG 2. ... THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN- THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA. ................................. 19 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN - THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA. ................................................................................................ 19 2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu và tổ chức ngân hàng Sài Gòn- Thương Tín chi nhánh Đống Đa. ............................................................................ 19 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Saì Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa. ...................................................................................... 19 2.1.1.2 Thành tựu đạt được ................................................................................ 20

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa. 21

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống ............................................................................................................... 21 Đa 2.1.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ............................................................................ 22 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa ......................................................................................................... 23

2.2.1 Công tác huy động vốn ........................................................................... 25 1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay) ........................................ 27 2.2.2 Các hoạt động kinh doanh khác ............................................................ 29 2.3 Thực trạng chất lƣợng nguồn tiền gửi tại Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng tín chi nhánh Đống Đa. ............................................................................................ 30

2.3.1 Khái quát nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013. ..................... 30 2.3.2 Các chỉ tiêu định tính .............................................................................. 31 2.3.3 Các chỉ tiêu định lƣợng ........................................................................... 32 2.3.3.1 Lãi suất huy động ................................................................................... 32 2.3.3.2 Chi phí khác ........................................................................................... 37 2.3.3.3 Chỉ tiêu chi phí một đơn vị vốn nguồn tiền gửi ..................................... 37 2.3.3.4 Tỷ trọng nguồn vốn huy động vốn bằng hình thức tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. ................................................................... 38 2.3.3.5 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động ........................ 39 2.3.3.6 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng nguồn huy động phân theo đối tượng.40 2.3.3.7 Tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi ................................................. 41 2.3.3.8 Mức độ thuận tiện của khách hàng ........................................................ 41

2.4 Đánh giá thực chất lƣợng nguồn tiền gửi tại ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa. ........................................................................................... 43

2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc tại Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa. .................................................................................................... 43 2.4.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .............................................. 46

CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ............................................................................................................. 50

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ................................................................................................. 50 3.2 ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ................................................................................................. 51 3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA ................................................................................................. 54 3.3.1 Chính sách đối với từng loại đối tƣợng khách hàng ............................ 54 3.3.1.1 Đối với dân cư. ...................................................................................... 54 3.3.1.2 Đối với các tổ chức kinh tế .................................................................... 54 3.3.1.3 Đối với các tổ chức tín dụng khác. ........................................................ 55

3.3.2 Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng. ........................................................................ 55 3.3.3 Đa dạng hóa và nâng cao dịch vụ Ngân hàng ....................................... 56 3.3.4 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn ................................................ 57 3.3.5 Tăng cƣờng công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của ngân hàng............................................................................................................... 58 3.3.6 Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng ............................................... 59 3.3.7 Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị tạo ra hình ảnh tốt về ngân hàng. ............................................................................................ 60 3.4 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn bằng tiền gửi tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa. ............................. 60

3.4.1 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nƣớc ...................................................... 60 3.4.1.1 Ổn định kinh tế vĩ mô ............................................................................. 60 3.4.1.2 Tạo lập môi trường pháp lý ................................................................... 61 3.4.1.3 Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt . ........................................... 62 3.4.1.4 Phương pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng. .......... 62

3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa........... 63 3.4.2.1 Hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng. .......................................... 63 3.4.2.2 Tạo sự thuận lợi khi rút tiền gửi. ........................................................... 63 3.4.3 Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................................. 64

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

ATS account Automatic tranfer system account

DN Doanh nghiệp

KHH Không kì hạn

MMDAs Money Market Deposit Account

NHTM Ngân hàng thương mại

Now Negotiable order of withdrawal account

NHTW Ngân hàng trung ương

NHNN Ngân hàng nhà nước

TCKT Tổ chức kinh tế

TCTD Tổ chức tín dụng

SacomBank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín

VTG Vốn tiền gửi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tin chi nhánh Đống Đa .................................................................................................................................. 24 Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn phân theo loại tiền ................................................... 26 Bảng 2.3 Tình hình cho vay của Ngân hàng Sài Gòn - Thương tín chi nhánh Đống Đa .................................................................................................................................. 27 Bảng 2.4 Kết quả các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa. ................................................................................ 29 Bảng 2.5 Chi phí một đơn vị vốn nguồn tiền gửi ........................................................ 37 Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa ............................................................................................................ 38 Bảng 2.7 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng vốn huy động ........................................ 39 Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn tiền gửi phân theo đối tượng huy động ............................... 40 Bảng 2.9 Tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi .............................................................. 41 Bảng 2.10 Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tiền gửi giai đoạn .................... 42 Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa ........................................................................................................................ 25 Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý của chi nhánh .................................................................. 21

LỜI MỞ ĐẦU

Ngân hàng thương mại được ví như là hệ thần kinh trung ương của nền kinh tế, là dấu hiệu báo trước trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh

tế mới mạnh. Ngược lại, các ngân hàng suy yếu, nền kinh tế tất sẽ yếu kém. Thậm chí,

nếu ngân hàng đổ vỡ, phá sản nền kinh tế sẽ lâm vào tình trạng khủng hoảng và sụp

đổ. Đối với một tổ chức kinh doanh tiền tệ là Ngân hàng mà nói, hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được,

đồng thời thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác thì vai trò nguồn vốn càng trở nên đặc

biệt quan trọng. Bên cạnh đó, các ngân hàng hiện nay đang trong một cuộc chạy đua

khốc liệt- cạnh tranh về vốn, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ và công nghệ, nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận. Để duy trì hoạt

động và phục vụ cho mục đích kinh doanh, ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn.

Nguồn vốn các ngân hàng huy động được xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng

nguồn vốn chủ yếu vẫn là nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư. Vấn đề huy

động vốn tiền gửi này sao cho hiệu quả luôn là vấn đề khiến các nhà quản trị ngân

hàng phải đau đầu, nhất là trong tình hình chính trị và kinh tế thế giới có nhiều bất ổn

như hiện nay đã tác động đến tâm lý và thói quen tiêu dùng của người gửi tiền và gây

những ảnh hưởng xấu đến công tác huy động vốn của ngân hàng.

Sau quá trình đi thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu em nhận ra rằng công tác huy động nguồn vốn tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Đống Đa là

một yêu cầu cấp thiết bởi vì hoạt động này tại đây còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng

được đầy đủ nhu cầu cũng như đòi hỏi của khách hàng, chưa khai thác được nguồn

vốn tiềm tàng trong nền kinh tế, nguồn vốn tiền gửi trong thời gian dài cho đầu tư phát

triển còn thiếu. Được sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên ngân hàng cùng với sự hướng

dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Cô TS. Nguyễn Thị Thúy nên em đã lựa chọn đề

tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi tại ngân hàng Sài Gòn – Thương

Tín chi nhánh Đống Đa ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

1. Mục đích nghiên cứu: Luận giải và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng nguồn tiền

gửi của ngân hàng thương mại

Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn tiền gửi áp dụng với Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín

chi nhánh Đống Đa nói riêng. Trên cơ sở lý luận thực tiễn kết hợp với thực trạng và đặc thù hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa để xây

dựng các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi nhằm tăng khả năng đáp

ứng nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nguồn tiền gửi của ngân hàng thương mại và chất lượng nguồn tiền gửi tại thực Chi nhánh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Đống

Đa.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: tập trung đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng

nguồn tiền gửi.

+ Về thời gian: Phân tích chất lượng nguồn tiền gửi tại ngân hàng thương mại

cổ phần Sài Gòn – Thương Tín trong giai đoạn 2011- 2013.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu: Khóa luận sử dụng phương pháp Dupont để mô tả- giải thích, đối chiếu – so sánh, phân tích – tổng hợp. Ngoài ra, khóa luận còn thu

thập thêm thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các sách giáo

trình tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến hoạt động huy

động vốn của Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

4. Nội dung kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn tiền gửi của ngân hàng thương

mại

- Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ

phần Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa.

- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn tiền gửi tại ngân hàng thương

mại cổ phần Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG NGUỒN VỐN HUY

ĐỘNG TỪ TỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại

Khi xét về khái niệm ngân hàng thương mại, các chuyên gia kinh tế thường dựa

vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết

hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.

Các quốc gia trên thế giới thường khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,

phong tục tập quán. Vì vậy, chính sách kinh tế của các quốc gia là khác nhau, nên tính

chất và mục đích hoạt động của các ngân hàng trên thị trường tài chính cũng có sự

khác biệt tuỳ theo đặc điểm của từng quốc gia.

Thomas P.Fitch cho rằng: “Tổ chức ngân hàng là một Công ty nhận tiền gửi,

thực hiện cho vay, thanh toán séc và thực hiện các dịch vụ liên quan cho công

chúng,…NHTM đầu tư quỹ từ các người gửi tiền để cho vay”. (Thomas P.Fitch,

Dictionary of Banking Terms, Barron’s Education Series, Inc, 1997).

Peter S.Rose đưa ra một khái niệm mới về ngân hàng: “ Ngân hàng là một loại

hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc

biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính

so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” (Peter S.Rose, Commercial

Bank Management, Irwin, 1999)

Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã nói: “ngân hàng thương mại là

những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công

chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó

cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính”.

Ở Việt Nam, theo Luật các TCTD năm 2010, có khái niệm: “ngân hàng thương

mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt

động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội dung song

về cơ bản đều phản ánh hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ Ngân hàng khác. Từ đó, định nghĩa NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế.

1.2 Nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại

1.2.1 Các hình thức huy động nguồn tiên gửi

Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngoài của các ngân

hàng thương mại. Trong đó bao gồm:

1

1.2.1.1 Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán)

Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất kì lúc nào nên còn được gọi là “tiền gửi có thể rút ra theo yêu cầu”. Tiền gửi không kì hạn được để trong các tài

khoản được gọi là tài khoản vãng lai. Người gửi tiền có thể gửi thêm tiền hoặc rút ra

bất kì lúc nào nên dạng tiền gửi này chỉ được hưởng lãi suất rất thấp hoặc không được

ngân hàng trả lãi nhưng đổi lại người gửi tiền được sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Các ngân hàng thậm chí còn yêu cầu duy trì một số dư tối thiểu trên tài

khoản. Trường hợp trong thời gian dài trên tài khoản không có tiền hoặc có số dư thấp

hơn mức tối thiểu quy định thì chủ tài khoản còn phải trả phí duy trì tài khoản cho

ngân hàng. Phải trả phí dịch vụ thanh toán hay không còn là tùy thuộc vào quy định của ngân Hàng đối với tùng loại hình dịch vụ thanh toán.

Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu là

nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh toán qua ngân

hàng. Chính vì vậy mà loại tiền gửi nà còn được gọi là tiền gửi thanh toán.

Hầu hết các tài khoản vãng lai đều ở dạng tài khoản có khả năng phát séc tức là

ngân hàng cho phép người chủ tài khoản được phép phát hành séc để thanh toán.

Chúng thường tồn tại dưới dạng sau :

- Tài khoản séc : Đây là dạng tài khoản tiền gửi có khả năng phát hành séc phổ

biến nhất. Ban đầu ( từ những năm 1970 trở về trước), luật các nước không cho phép trả lãi cho loại tiền này, nhưng về sau thì được trả lãi nhưng rất thấp. Lý do cấm việc

trả lãi là nhằm hạn chế việc NHTM dùng tiền gửi dạng này để đầu tư hoặc cho vay vào

những thương vụ có thời hạn cố định, dễ gây rủi ro về thanh khoản cho hệ thống ngân

hàng vì đặc tính của loại tiền gửi này à không kỳ hạn. Mặt khác, điều này giúp tránh

được sự cạnh tranh để thu hút tiền gửi giữa các ngân hàng sẽ dẫn đến việc nâng cao lãi

suất. Có hai loại tài khoản séc là tài khoản séc của doanh nghiệp và tài khoản séc của

cá nhân.

- Tài khoản lệnh rút tiền có thể chuyển nhượng (viết tắt là Now-Negotiable order

of withdrawal account). Về bản chất, đây là một dạng tài khoản tiền gửi cho phép phát hành séc nhưng được hưởng lãi suất cao hơn tài khoản séc thông thường. Tài khoản Now ra đời ở Mỹ năm 1972 nhằm tránh quy định của Mỹ lúc đó là không cho phép các Ngân hàng được trả lãi cho loại tiền gửi phát hành séc. Để lách luật các Ngân hàng Mỹ đã sáng tạo ra Now, loại tài khoản này không được ký phát hành Séc, nên các

Ngân hàng Mỹ có thể trả lãi cho nó; nhưng vì các Ngân hàng Mỹ lại cho phép chủ tài khoản Now được chuyển nhượng lệnh rút tiền của tài khoản này, nên lệnh rút tiền của tài khoản Now có tác dụng như séc trong thanh toán. Từ sau năm 1980, Mỹ đã bãi bỏ

quy định cấm trả lãi cho tiền gửi phát hành séc, nhưng tài khoản Now vẫn còn tồn tại

chi tới ngày nay. Những người gửi tiền vào tài khoản mong muốn vừa được hưởng lãi

2

cao, vừa có thể thanh toán khi cần. Tuy vậy, các lệnh thanh toán này không thể tiện lợi

như séc. Dạng biến thể của tài khoản Now cao cấp là Super- Now account.

- Tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ ( MMDAs – Money Market Deposit

Account). Đây là dạng tài khoản ra đời ở Mỹ năm 1982 nhằm giúp cho các Ngân hàng

cạnh tranh với các quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ, do có điều luật cho phép các cổ

đông của các quỹ này được phép ký phát hành séc dựa trên thu nhập của mình từ quỹ. Tiền gửi loại này được dùng để đầu tư vào thị trường tiền tệ và cho phép những người

chủ tài khoản được phép ký phát séc. Tiền gửi tài khoản này không phải dự trữ bắt

buộc. Nó hơn các quỹ tương hỗ tại thị trương tiền tệ ở chỗ là được bảo hiểm bởi các

chính quyền bang.

- Tài khoản ATS (ATS account – Automatic tranfer system account) cũng có thể

gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán có số dư định trước. Loại tài khoản này cũng cho

phép chủ tài khoản được phép phát hành séc nhưng có thêm một đặc tính đặc biệt là

khi số dư trên tài khoản này vượt quá một mức nhất định thì phần tiền vượt quá sẽ tự

động chuyển sang một tài khoản tiết kiệm được hưởng lãi suất cao hơn. Ngược lại, khi

số dư trên tài khoản ATS xuống thấp hơn mức tối thiểu thì tiền trong tài khoản tiết

kiệm sẽ được ngược trở lại tài khoản ATS để phục hồi số dư tối thiểu. Loại tài khoản

này ra đời đầu tiên ở Mỹ tháng 11/1978. Và ở Việt Nam, Techcombank là ngân hàng

đầu tiên cung cấp một loại dịch vụ tiền gửi gần tương tự như thế. Khách hàng khi mở tài khoản tiền gửi tiết kiêm F@st access vượt quá mức tối đa quy định cho tài khoản,

phần vượt mức sẽ được chuyển tự động sang tài khoản F@st saving để hưởng lãi cao

hơn. Còn khi số dư trên tài khoản F@st access xuống thấp hơn mức tối thiểu mà khách

hàng cần duy trì thì tiền trong tài khoản F@st saving sẽ tự động chuyển sang tài khoản

F@st access để phục hồi mức tối thiểu đó.

Đối với các NHTM Việt Nam thì tài khoản séc thường được gọi là tài khoản tiền

gửi thanh toán, bao gồm tài khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp và tài khoản

thanh toán cho cá nhân.

Ta có thể thấy tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng. Tuy nghiên do người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nên nguồn vốn này thường xuyên biến động, vì vậy ngân hàng chủ yếu dùng nó để cho vay ngắn hạn

1.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (Time deposit)

Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời hạn nhất định từ một

vài tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nhưng những người gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng (ví dụ như không ký phát séc). Mục đích chủ yếu của những người

gửi tiền có kỳ hạn và để lãi.

3

Về nguyên tắc, tiền gửi có kỳ hạn không được rút ra trước thờ i hạn, song để

cạnh tranh thu hút khách hàng, các NHTM vẫn cho phép rút trước hạn. Tuy nhiên, người gửi tiền rút trước hạn sẽ phải chịu một khoản phạt, chẳng hạn chỉ được hưởng

lãi suất bằng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi, tùy theo

quy định của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.

Ở các nước phát triền, tiền gửi có kỳ hạn thường dưới dạng các chứng chỉ tiền gửi ( Certificate of deposit – CD), còn ở Việt Nam tiền gửi có kỳ hạn thường dưới hai

dạng:

- Tiền gửi có kỳ hạn theo tài khoản

- Tiền gửi có kỳ hạn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng. Trong hình thức này, ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn nhằm mục đích đã

định, ví dụ để đầu tư cho một dự án,...

1.2.1.3 Tiền gửi tiết kiệm (Saving deposit)

Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích

hưởng lãi theo định kỳ. Các mức lãi suất tương ứng với từng kỳ hạn gửi được ngân

hàng công bố sẵn. Các kỳ hạn thường là 1,3,6,9,12 tháng hoặc trên 1 năm (18,24

tháng…). Hình thức phổ biến và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loạt tiền gửi tiết

kiệm có sổ. Khi gửi tiền, ngân hàng cấp cho người gửi tiền một cuốn sổ dùng để ghi

nhận các khoản tiền gửi và rút tiền ra. Quyển sổ này đồng thời có giá trị như một chứng thư xác nhận về khoản tiền đã gửi. Ngoài ra, còn có những hình thức khác như

chứng chỉ tiết kiệm, trái phiếu tiết kiệm.

Ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm gồm 3 loại sau:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi

tiền có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân

hàng. Ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp. Loại tiền gửi này gần

giống với tiền gửi không kỳ hạn, chỉ khác là nó luôn được hưởng lãi, nhưng đổi lại

không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Gửi tiền dạng này nhằm

đảm bảo an toàn cho khoản tiền và dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu đột xuất trong thời gian ngắn đồng thời được hưởng một chút lãi dù thấp.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định trước. Loại tiền gửi này cũng tương tự như tiền gửi có kỳ hạn ở các thời điểm là không được phép rút ngắn (nếu rút trước sẽ phải chịu phạt như chỉ được hưởng lãi suất không

kỳ hạn hoặc thậm chí không được hưởng lãi), được hưởng lãi suất cao hơn các dạng tiền gửi không kỳ hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng. Với dạng tiền gửi này, người gửi chỉ được gửi tiền vào một lần và rút ra một lần cả

vốn lẫn lãi khi đến hạn. Không cho phép bổ sung thêm vào số tiền đã gửi khi chưa hết

4

hạn. Mỗi lần gửi được coi là một khoản tiền gửi riêng biệt. Mức tối thiểu của mỗi lần

gửi tiền do từng Ngân hàng quy định.

- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm

mục đích xây dựng nhà ơ. Ngoài hưởng lãi thì người gửi tiền còn được Ngân Hàng cho

vay nhằm bổ sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở. Mức cho vay tối đa bằng

số dư tiền gửi tiết kiệm. Lý do phải tách tiêng tiền gửi tiết kiệm ra mà không xếp vào hai dạng tiền gửi trên (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn) mặc dù tính chất

của chúng rất giống nhau vì đây là tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, là tài sản tích

lũy của quốc gia, được xem là nguồn vốn nội lực của đất nước, cho nên cần có chinh

sách ưu tiên để bảo vệ. Ví dụ: các NHTW thường buộc các NHTM khi huy động dạng tiền gửi này thì phải mua bảo hiểm cho chúng, hoặc các công ty tài chính không được

huy động dạng tiền gửi này.

- Tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn là nguồn vốn quan trọng nhất của

NHTM. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định vì Ngân hàng có thể dùng để cho vay

ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đều được.

Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn, là

nguồn vốn chủ yếu để Ngân hàng kinh doanh. Nó phản ánh bản chất của Ngân hàng là

đi vay để cho vay. Chính vì vậy, người ta gọi NHTM là ngân hàng tiền gửi.

1.3 Đặc điểm nguồn vốn tiền gửi của Ngân hàng thƣơng mại

Ngân hàng huy động được từ nền kinh tế thông qua hoạt động huy động các

khoản tiền nhàn rỗi hoặc tạm thời nhàn rỗi của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới

nhiều hình thức như: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, các loại tiền gửi khác

dùng làm vốn kinh doanh. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi của NHTM có những đặc

điểm:

Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong

một thời gian nhất đinh, còn quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Do vốn

huy động luôn biến động nên khi sử dụng Ngân hàng phải luôn dự trữ tiền tệ ở một tỉ

lệ hợp lý để đảm bảo chi trả cho nhu cầu tiền tệ của Khách hàng.

Đặc điểm nguồn vốn từ tiền gửi của các doanh nghiệp là nguồn vốn có thời hạn ngắn và thường xuyên biến động nên càng thu hút được tiền gửi của nhiều doanh nghiệp thì sẽ tạo ra độ ngưng đọng vốn càng lớn và hạn chế được sự ổn định.

Hoạt động huy động tiền gửi chính là hoạt động Ngân hàng mua quyền sử dụng

các khoản vốn của khách hàng thông qua hình thức tiền gửi trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.

Thành phần chủ yếu của nguồn vốn huy động từ tiền gửi bao gồm: Tiền gửi của

các cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tiền gửi

không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.

5

Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu

cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn. Tính an toàn được đảm bảo cho khách hàng, khách hàng không phải giữ tiền mặt, giao dịch thuận tiện, không phải

kiểm đếm tiền khi thanh toán và nhận thanh toán, tránh được rủi ro về tiền giả và tiết

kiệm thời gian.

Ngân hàng nhận loại tiền gửi rất đa dạng như nhận bằng VND hay USD, EURO hoặc đồng tiền của nhiều nước khác. Do hoạt động chủ yếu của NHTM là kinh doanh

tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng nên tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc. Thế

nên chi phí tiền gửi sẽ thường cao hơn lãi trả tiền gửi.

Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các biến động về lãi

suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác.

Việc kinh doanh tiền tệ được thể hiện chủ yếu qua việc huy động tiền gửi nhàn

rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng đến nguồn vốn

này để chuyển quyền sử dụng cho những cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng đến vốn

nhưng đang trong tình trạng thiếu vốn nhằm thu về khoản chênh lệch giữa giá vốn (lãi

suất huy động) và giá bán (lãi suất cho vay). Hoạt động kinh doanh tiên tệ có độ rủi ro

rất cao, có thể gây ra hiệu ứng domino ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Ngân Hàng.

Khi một NHTM không kiểm sóat được rủi ro có thể dẫn đến hậu quả xấu nhất là

mất khả năng thanh toán. Việc mất khả năng thanh toán sẽ gây tâm lý hoang mang cho toàn thể người gửi tiền. Với tâm lý đó nếu người gửi tiền đồng loạt kéo nhau đi rút tiền

khỏi Nnân hàng thì hệ thống Ngân hàng sẽ sụp đổ nếu không có sự trợ giúp nào khác

từ chính phủ hay NHNN. Như vậy một ngân hàng sụp đổ sẽ có khả năng kéo theo sự

sụp đổ của hệ thống ngân hàng.

Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này

chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các Ngân

hàng. Vì quy mô nguồn vốn thể hiện phần nào quy mô của NHTM, nó quyết định đến

việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Hơn thế nữa có thể thấy trong thực tế

hoạt động các NHTM có nguồn tiên gửi lớn sẽ có một nguồn vốn vững chắc và do đó danh mục cho vay cũng phong phú đa dạng hơn.

1.4 Vai trò của nguồn vốn tiền gửi đối với Ngân hàng thƣơng mại

1.4.1 Nguồn vốn tiền gửi là nguồn quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động

của ngân hàng.

Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn không thể thiếu trong công tác huy động vốn của Ngân hàng, đảm bảo cho Ngân hàng có thể tồn tại và thực hiện chức năng của một trung gian tài chính trong nền kinh tế. Bất kì một tổ chức nào cung cấp các dịch vụ kết

nối giữa người đi vay và người cho vay đều được gọi là trung gian tài chính. Các trung

gian tài chính tồn tại dưới rất nhiều nhóm, nhưng NHTM là nhóm quan trọng nhất.

6

Ngân hàng cùng với hoạt động huy động vốn và cho vay đã giải quyết cho nền kinh tế

một mâu thuẫn luôn tồn tại đó là: sự thiếu và thừ vốn một cách tạm thời. Nguồn vốn huy động chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, theo quy

định lượng vốn huy động tối đa bằng 13 lần vốn tự có ở Mỹ, Đức và ở Việt Nam là 20

lần… Do đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi đóng vai trò rất quan trọng trong tổng

nguồn huy động của Ngân Hàng.

1.4.1.1 Nguồn vốn tiền gửi là nguồn chính trong tổng nguồn vốn nợ để phục vụ

cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.

NHTM đã trở thành một cây cầu nối tin cậy, tạo điều kiện cho người có nguồn

vốn nhàn rỗi muốn cho vay, vì họ không phải quan tâm đến việc điều tra khả năng trả nợ của người vay cũng như việc thu hồi khoản nợ. Đồng thời đối với người đi vay thì

vốn đầu tư của họ được tập trung về một mối, thay vì phải vay vốn từ nhiều nguồn với

các chi phí giáo dịch, chi phí vốn khác nhau, họ có thể vay từ một nơi với một số tiền

lớn trong một thời gian ngắn với chi phí thấp hơn.

Để Ngân hàng có thể thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh thì cần phải huy

động vốn từ các nguồn như dân cư và tổ chức kinh tế. Vốn huy động giúp NHTM chủ

động được trong kinh doanh. Một Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu

các hoạt động của nó hoàn toàn phụ thuộc vào vốn tự có và vốn vay( vốn vay NHNN,

các NHTM và các tổ chức tài chính khác). Nguồn vốn hay động dồi dào sẽ giúp Ngân hàng tự quyết định trong hoạt động kinh doanh.

Không chỉ với NHTM mà bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực gì

thì cũng đều cần có vốn mới có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh . Trong

NHTM, tiền gửi là là cơ sở để có một nguồn vốn vững chắc, là cơ sở để NHTM kiến

thiết các hoạt động kinh doanh của mình. Chinh vì vậy có thể nói rằng: Vốn là điểm

bắt đầu trong chu kỳ kinh doanh của NHTM. Do đó, ngoài nguồn vốn pháp lý cần thiết

ban đầu thì NHTM phải đẩy mạnh công tác tăng trưởng huy động vốn tiền gửi trong

suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình

1.4.2 Đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Huy động tiền gửi tốt còn có tiền để thúc đẩy NHTM phát triển được các sản phẩm, dịch vụ khác. Nguồn vốn huy động được từ tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong quyết định năng lực thanh toán của ngân hàng và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường. Khi công tác huy động tiền gửi của Ngân hàng đảm bảo được cho

nguồn huy động ổn định, đủ khả năng thanh toán cho khách hàng kể cả yêu cầu số lượng lớn, thì ngân hàng sẽ chủ động trong thanh toán. Khả năng thanh toán của ngân hàng được đảm bảo đồng nghĩa với uy tín nâng cao.

Huy động được càng nhiều tiền gửi thì nguồn vốn của NH càng lớn, khả năng

thanh toán cũng được tăng lên. Có nghĩa là quy mô vốn tỷ lệ thuận với khả năng sẵn

7

sàng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Từ đó quyết định đến uy tín của Ngân

hàng. Khả năng chi trả của Ngân hàng cao đồng nghĩa với việc rủi ro của khách hàng đặt vào Ngân hàng là thấp. Với tiềm năng vốn lớn, NHTM có thể hoạt động với quy

mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động kinh doanh vừa có hiệu quả vừa nâng

cao thương hiệu cũng như kiếm được lợi nhuận ở trên thị trường.

1.4.3 Tăng khả năng cạnh tranh trong ngành.

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi là nguồn vốn lớn , có tính ổn định cao cũng như

góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng bởi vì nguồn vốn tiền gửi là

nguồn chủ yếu tạo ra vốn ngắn hạn cũng như trung và dài hạn, đáp ứng được hoạt

động cho vay (nghiệp vụ tín dụng) củanNgân hàng. Đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, cá nhân với lãi suất hấp dãn, thời gian nhanh nhất – Điều này chỉ có thể

thực hiện được khi Ngân hàng có một tiềm lực mạnh về vốn, là một cách tăng khả

năng cạnh tranh.

Mặt khác, lượng vốn huy động từ tiền gửi lớn, xây dựng được nguồn vốn dồi dào

tạo điều kiện cho Ngân hàng đổi mới, hoàn thiện công nghệ của mình, tham gia vào

các lĩnh vực mới, đa dạng các nghiệp vụ mới nhằm thu hút được nhiều khách hàng

nhất (kể cả khách hàng cho vay và đi vay). Đồng thời có được nguồn vốn lớn ngân

hàng sẽ có thể mở rộng quan hệ tín dụng, với các thành phần kinh tế xét cả quy mô và

chất lượng hợp lý cho khách hàng. Như vậy sẽ tạo ra nhiều tiến triển thuận lợi cho ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng

nhanh chóng và thêm nguồn vốn tự có của mình, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và

quy mô hoạt động của mình trên mọi lĩnh vực. Trên cơ sở đó, mở rộng thị phần với

sức cạnh tranh cao.

Ngoài ra, nguồn vốn tiền gửi còn là nguồn để Ngân hàng gia tăng thu nhập, cải

tiến cơ cấu thu nhập của NHTM. Vì hiện nay 90% thu nhập của các NHTM là từ hoạt

động tín dụng nên chưa đựng rủi ro cao.

Bên cạnh đó giúp khách hàng tiết kiệm. Khách hàng có thể lựa chọn được hình

thức tiền gửi phù hợp. Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.

Khách hàng còn có được nhiều tiện ích trong thanh toán, an toàn thanh toán, tốc độ thanh toán nhanh hơn. Ngoài ra Khách hàng còn có thể được bảo hiểm số tiền gửi của mình phòng những trường hợp rủi ro khi gửi một số tiền lớn.

Với những vai trò quan trọng như vậy, ta co thể thấy nguồn vốn tiền gửi là không

thể thiếu trong hoạt động huy động vốn của NHTM. Do đó phải nâng cao chất lượng hoạt động huy động tiền gửi Ngân hàng.

8

1.5 Chất lƣợng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại

1.5.1 Khái niệm

Nguồn vốn tiền gửi được coi là chất lượng khi nó thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ

và phát huy tốt vai trò trong hoạt động kinh doanh của NHTM, hay nói cách khác

nguồn vốn tiền gửi được coi là chất lượng khi lượng vốn tiền gửi được coi là lớn nhất

với chi phí bỏ ra là thấp nhất.

Chất lượng nguồn vốn tiền gửi là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm

bảo thực hiện nhiệm vụ của NHTM có hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có nghĩa là

về mặt lượng chất lượng nguồn vốn tiền gửi biểu hiện qua kết quả thu được và chi phí

bỏ ra; về mặt chất nó phản ánh năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng.

1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng

mại

1.5.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Chất lượng của nguồn vốn tiền gửi được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu

hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,của nền kinh tế. Khả năng tạo nên nguồn vốn

cần thiết, kịp thời cho) ngân hàng. Nguồn vốn tiền gửi huy động được đảm bảo để

ngân hàng thực hiện chức năng của mình trong nền kinh tế, đồng thời cân đối được lợi

ích cấp tín dụng cho khách hàng và chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi đó của ngân

hàng, qua đó hạn chế thấp nhất các rủi ro xảy ra để khách hàng yên tâm gửi tiền vào ngân hàng bằng các hoạt động như tư vấn, hỗ trợ khách hàng giúp họ lựa chọn sản

phẩm có ích cho bản thân khách hàng. Điều đó cũng giúp ngân hàng có được nhiều

hướng lựa chọn hơn trong công tác sử dụng vốn, cũng như đưa ra chiến lược sử dụng

vốn tốt nhất nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.

Điển hình như nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, bảo

hiểm xã hội và một số các tổ chức khách thường chiếm 15-20% trong tổng nguồn vốn

huy động được các tổ chức tín dụng, đây là nguồn vốn có tính ổn định khá cao. Tuy

nhiên nguồn vốn ấy phải được duy trì số lượng cũng như chất lượng tăng trưởng đều

qua các năm, các thời kì. Khi đó nguồn vốn ấy mới vững chắc và phản ánh được khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn liên tục cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và của nền kinh tế.

Đặc điểm nguồn vốn ngắn hạn là thường xuyên biến động do vậy ngân hàng phải

cố gắng cân đối để có thể đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.

Nếu lượng vốn huy động được từ tiền gửi nhỏ lẻ, không tập trung, chi phí huy động cao, sẽ khó khăn trong việc đưa ra hướng đi tốt cho hoạt động sử dụng vốn dẫn tới sử dụng vốn không đê đạt được hiệu quả tôt nhất, kéo theo đó là kết quả kinh

doanh kém, thậm chí là lỗ vốn và dẫn tới phá sản

9

Dựa vào mục đích huy động vốn của ngân hàng, từ đó ngân hàng có các phương

thức huy động cụ thể, đảm bảo giảm thiểu tối đa rủi ro và chi phí huy động vốn, nâng cao chất lượng huy động tiền gửi.

1.5.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi

Lãi suất huy động : Lãi suất luôn là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế. Người gửi

tiền muốn có một mức lãi suất cao để có thể có một khoản thu nhập đáng kể từ khoản

tiền mà mình đang có. Người vay vốn lại muốn có một mức lãi suất thấp để có thể tiết

kiệm tối đa chi phí kinh doanh, từ đó làm tăng lợi nhuận. NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa hai đối tượng trên nên Ngân hàng phải tìm mọi cách dung hòa lợi ích của hai

bên mà cốt yếu là phải đảm bảo lợi ích của Ngân hàng.

Để đảm bảo về sự biến động về lãi suất thì biện pháp đa dạng hóa lãi suất với

mỗi hình thức huy động vốn là giải pháp cần thiết cho Ngân hàng. Như vậy với mỗi

khoản tiền gửi có kỳ hạn khác nhau, loại tiền khác nhau, nhu cầu khác nhau thì Ngân

hàng phải áp dụng các mức lãi suất khác nhau dựa trên nguyên tắc lãi suất tăng theo

thời hạn, đảm bảo được nguyên tắc giá trị theo thời gian của đồng tiền.

Theo đó, tất cả các NHTM đều phải cố gắng đưa ra các giải pháp tốt nhất có thể

nhằm ổn định được lãi suất huy động, từ đó ổn định được lãi suất cho vay và giảm thiểu rủi ro về lãi suất. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi,

các NH đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵ sàng hi

sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép NHTM sử dụng tạm thời để kinh doanh.

Trong lịch sử đã có những kỉ lục về lãi suất, chẳng hạn Ngân Hàng của Hy Lạp đã trả

lãi lên đến 16% một năm để thu hút các khoản tiền gửi tiết kiệm nhằm mục đích cho

vay các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hoặc gấp 3 lãi suất tiết kiệm. Điều

đấy cho thấy lãi suất huy động là yếu tố rất cần thiết để mỗi Ngân hàng huy động được

nguồn tiền từ bên ngoài.

Các NHTM thường tìm mọi cách để thu hút tiền gửi của người dân, bởi vì đây là nguồn tiền có tính ổn định và ít rủi ro. Vì thế mức lãi suất của mỗi Ngân hàng thường thay đổi linh hoạt và khác nhau. Lãi suất là công cụ hữu hiệu nhất để NHTM hấp dẫn khách hàng, hiện tại hầu hết các Ngân hàng đều áp dụng lãi suất bậc thang, gửi càng nhiều thì tiền lãi càng cao nhưng tỉ lệ chệnh lệch cũng chưa tới 1%

Mục đích của người dân hay của các tổ chức gửi tiền tại Ngân hàng là khác nhau. Tuy nhiên họ đều có một quan điểm chung là muốn có được lợi tức lớn nhất. Do đó, để có một nguồn vốn huy động với chất lượng cao thì Ngân hàng phải có một chiến

lược tốt để thu hút được nhiều khách hàng nhất, huy động được vốn quy mô lớn cũng

như đảm bảo được an toàn.

10

Chi phí khác:

Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình hoạt động huy động tiền gửi còn có các chi phí khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành,

chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo… Tuy chi phí này chiếm một tỷ

trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt gánh nặng cho

Ngân hàng.

Tỷ lệ chi phí cho một đơn vị vốn nguồn tiền gửi

Trong chiến lược huy động tiền gửi của NHTM, vấn đề chi phí huy động tiền gửi

luôn được đặc biệt quan tâm. Ngân hàng xây dựng chiến lược huy động tiền gửi luôn

phải đảm bảo hai mục tiêu: hấp dẫn thu hút được khách hàng và xác định được chi phí hợp lý để thu được lợi nhuận. Do vậy, NHTM có khả năng huy động tiền gửi tốt là

Ngân Hàng xác định được chi phí huy động tiền gửi thực hiện được hai mục tiêu trên.

Chi phí vốn bình quân trên một đồng tiền gửi =

Chỉ tiêu trên cho biết một đồng vốn huy động từ tiền gửi sẽ phải chịu chi phí huy

động vốn là bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ chất lượng huy động tiền gửi

của Ngân hàng tốt.

Các chỉ tiêu định lượng chỉ là những căn cứ đánh giá chất lượng huy động tiền

gửi của NHTM một cách khái quát. Muốn có những kết luận chính xác hơn, cần phải

dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể liên quan đến Ngân hàng.

Nguồn vốn huy động được đánh giá là có chất lượng tốt, phải là nguồn vốn có

tính ổn định cao, mức độ rủi ro thấp, lượng vốn lớn, chi phí thấp.

Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả huy động vốn nói riêng thì nâng cao chất lượng huy động tiền gửi bằng việc giảm chi phí huy động là hết sức

cần thiết. Vì vậy, Ngân hàng phải tìm mọi cách để giảm tối đa chi phí huy động vốn và

sử dụng vốn đó để cho vay mức lãi suất cạnh tranh có thể chấp nhận được trên thị

trường. Việc giảm chi phí huy động có thể được thực hiện tốt hơn nếu các Ngân hàng

tập trung huy động được nguồn tiền gửi của các TCKT.

Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động Chất lượng nguồn vốn huy động từ tiền gửi còn phản ánh ở tỷ trọng nguồn vốn

huy động từ tiền gửi so với tổng nguồn vốn huy động.

Tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng sẽ cho thấy mức độ tác động và khả năng tạo vốn của NHTM thông qua hoạt

động huy động vốn. Chỉ số này có mối quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng ảnh hưởng

của nguồn huy động đối với hiệu quả hoạt động tạo nguồn vốn của NHTM.

11

Chỉ số càng cao, chứng tỏ mức độ huy động vốn bằng nguồn huy động từ tiền

gửi chiếm tỷ trọng lớn, điều đó có nghĩa là một sự thay đổi của lượng huy động tiền gửi sẽ ảnh hưởng lớn đến lượng vốn mà NHTM huy động được.

Ngược lại, nếu chỉ số này thấp có nghĩa là mức huy động vốn bằng tiền gửi

không lớn, khi đó sự thay đổi của nguồn huy động tiền gửi không làm ảnh hưởng

nhiều tới tổng nguồn vốn huy động của NHTM.

Trong hoạt động Ngân hàng thì nguồn vốn huy động phải đảm bảo đủ lớn để sử

dụng tong hoạt động tín dụng và trong các hoạt động khác của Ngân hàng. Với tỷ

trọng vốn huy động tiền gửi lớn, NHTM sẽ giảm được chi phí sử dụng các nguồn vốn

khác, mà thông thường các nguồn vốn đó có chi phí sử dụng rất cao, chỉ được dùng để bù đắp khi nguồn vốn thiếu hụt.

Tỷ trọng nguồn tiền gửi ngắn hạn trên tổng nguồn vốn huy động Nguồn tiền gửi Ngắn hạn được xem là nguồn tiền gửi có độ biến động cao. Do đó

nó kéo theo rủi ro cao hơn so với các nguồn tiền gửi khác. Điều đó có nghĩa là tỷ trọng

huy động vốn tiền gửi ngắn hạn trên tổng vốn huy động thể hiện mức độ rủi ro của

tổng vốn huy động. Các NHTM phải nắm bắt sự biến động của nguồn vốn sao cho phù

hợp. Trong phần lớn các trường hợp thì các nguồn huy động từ tiền gửi ngắn hạn

nhưng có mức ổn định cao vẫn được Ngân hàng đầu tư có hiệu quả và an toàn khi sử

dụng vốn vào mục đích dài hạn như cho vay trung và dài hạn.

Tỷ trọng nguồn tiền gửi trung và dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động Tỷ trọng này thể hiện mức độ ổn định của nguồn vốn huy động từ tiền gửi. Từ đó

NHTM có thể tính toán sự ổn định nguồn vốn huy động được.

Tỷ trọng nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động Tỷ trọng này trong các NHTM thường lớn do nguồn tiền gửi này có lợi thế về chi

phí thấp, quy mô khá lớn, có khả năng đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn trong một thời

gian ngắn. Từ đó nâng cao chất lượng vốn huy động được từ tiền gửi.

Tỷ trọng nguồn tiền gửi từ dân cư trong tổng nguồn vốn huy động Đây là nguồn huy động truyền thống của các NHTM, nguồn vốn này thế mạnh là sự bền vững, do đó tỷ trọng vốn huy động từ tiền gửi của dân cư trong tổng vốn huy động từ tiền gửi cao sẽ phản ánh mức độ ổn định của nguồn vốn huy động.

Tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động từ tiền gửi được biểu hiện là tỷ lệ phần

trăm tăng của nguồn vốn tiền gửi trong kỳ kinh doanh trước đó so với kỳ kinh doanh hiện tại. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn từ tiền gửi càng cao chứng tỏ khả năng huy động tiền gửi được nâng cao hơn kỳ kinh doanh trước đó. Điều này có ý nghĩa rất lớn

đối với việc đánh giá hiệu quả của công tác huy động tiền gửi

12

Mức độ thuận tiện khách hàng Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền, các dịch vụ kèm theo các Ngân

hàng… nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng.

 Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.

 Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước thời hạn, kỳ hạn thực tế

của nguồn vốn…

 Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn.

 Cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có một nguyên tắc đó là giữa vốn

huy động và nhu cầu sử dụng vốn phải có một sự tương đương. Thường có ba trường hợp xảy ra :

 Nguồn tiền gửi tương đương với nhu cầu sử dụng vốn

Nếu bất cứ NHTM nào thực hiện được nguyên tắc này thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó chắc chắn sẽ rất hiệu quả. Vì Ngân hàng huy động được vốn và

cũng sử dụng được số vốn đã huy động, lợi nhuận Ngân hàng thu về chính là khoản

chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay.

 Nguồn tiền gửi lớn hơn nhu cầu sử dụng vốn

Trong trường hợp này thì rủi ro xảy ra vì NHTM đã không đầu tư và không cho

vay được. Ngân hàng phải trả lãi suất cho số vốn huy động trong khi lại không thể thu

được lãi suất từ việc sử dụng vốn đó. Như vậy, NHTM chắc chắn sẽ bị lỗ vốn. Giải

pháp được đặt ra ở đây là NHTM cần tìm cách đầu tư, cho vay hoặc chuyển số vốn đã

huy động được lên NHTW

 Nguồn tiền gửi nhỏ hơn nhu cầu sử dụng vốn

Nếu tình hình kinh doanh của NHTM rơi vào trường hợp này có nghĩa là NHTM

không huy động được vốn, và không đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn Biện pháp tốt

nhất là tìm cách tăng nguồn vốn huy động, tăng vòng quay vốn. Bên cạnh đó nhanh chóng thu hồi các khoản nợ đến hạn, giảm rủi ro đến mức tối thiểu.

Có thể nói, cân đối giữa vốn huy động được với nhu cầu sử dụng vốn là điều kiện

cần thiết để NHTM tồn tại và phát triển.

1.6 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thƣơng

mại

1.6.1 Các nhân tố có thể kiểm soát đƣợc 1.6.1.1 Chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng

Mỗi một NHTM sẽ căn cứ vào quy mô, đặc điểm và môi trường kinh doanh của

mình sẽ đưa ra một chiến lược sử dụng vốn phù hợp và hiệu quả. Do đó, nguồn vốn

tiền gửi sẽ căn cứ vào chiến lược sử dụng vốn để đặt ra các mục tiêu cho hoạt động thu

hút tiền gửi.

13

1.6.1.2 Lãi suất huy động

Lãi suất huy động là chi phí vốn mà ngân hàng phải bỏ ra để thu hút tiền gửi, lãi suất tác động trực tiếp đến lượng vốn huy động của Ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở lãi

suất cơ bản do NHTW đưa ra, các NHTM phải tính toán thật kỹ để đưa mức lãi suất

phù hợp với tình hình thị trường đồng thời phải căn cứ vào hoạt động sử dụng vốn để

đem lại lợi nhuận lớn nhất cho NHTM.

NHTM phải quản lý lãi suất các loại vốn, xác định các loại và cơ cấu lãi suất

phải trả cho các nguồn tiền khác nhau nhằm đảm bảo suy trì quy mô và kết cấu nguồn

vốn phù hợp với yêu cầu sinh lời của NHTM. Lãi suất càng cao thì nguồn vốn huy

động được càng lớn từ đó có điều kiện mở rộng cho vay và đầu tư. Tuy nhiên lãi suất cao làm tăng chi phí của Ngân Hàng, có thể dẫn đến hạn chế các khoản cho vay giảm

doanh thu và lợi nhuận của NHTM. Vì vậy quản lý lãi suất nguồn vốn có liên quan

chặt chẽ đến quản lý lãi suất cho vay và đầu tư của NHTM. Có nhiều mức lãi suất

danh nghĩa khác nhau tùy theo tính chất của từng loại vốn, đó là các mức lãi suất cá

biệt. Trong quá trình hoạt động các NHTM khác nhau có thể đưa ra các mức lãi suất

cạnh tranh khác nhau, hoặc đưa ra các phương pháp khác nhau như trả lãi suất nhiều

lần trong kì hoặc trả lại trước thời hạn để nhằm thu hút được nguồn tiền gửi.

1.6.1.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng

Trong xu thế cạnh tranh giữa các NHTM như hiện nay, trình độ và cách phục vụ của cán bộ NHTM có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách hàng. Xã hội đang

ngày một phát triển vì vậy đòi hỏi chất lượng nhân sự không ngừng được nâng cao đế

đáp ứng kịp thời, có hiệu quả các yêu cầu cao trong huy động tiền gửi, đầu tư, và các

dịch vụ với các tình huống khác nhau. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề

nghiệp tốt và giỏi chuyên cao sẵn sàng phục vụ khách hàng để luôn đem lại sự hài lòng

cho khách hàng là yêu cầu cần thiết mà các nhà quản lý đặt ra đối với mỗi cán bộ nhân

viên Ngân hàng. Để đáp ứng được các đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, các cán bộ

nhân viên luôn phải chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tinh

thần trách nhiệm với các công việc.

1.6.1.4 Các hình thức huy động và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp

Mỗi đối tương khách hàng sẽ có một nhu cầu tiền gửi khác nhau, do đó một NHTM sẽ có các cách thức huy động tiền gửi và dịch vụ đa dạng, linh hoạt, tiện lợi sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng vậy nên khả năng huy động vốn càng cao.

1.6.1.5 Khả năng nắm bắt thông tin

Thông tin có vai trò quan trọng trong mỗi lĩnh vực, mọi ngành nghề , và đối với hoạt động huy động tiền gửi đó là một yếu tố không thể bỏ qua. Nếu biết nắm bắt

thông tin một cách nhanh nhạy, chính xác người quản lý sẽ đưa ra những quyết định

đúng đăn, kịp thời, có luên quan đến hoạt động huy động tiền gửi . Thông tin có thể

14

thu hút được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay, nghiên cứ phân tích của

các cán bộ tín dụng…), từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin, đài báo … Số lượng và chất lượng của thông tin được liên quan trực tiếp đến phân tích, nhận định

tình hình nhu cầu thị trường, khách hàng.

Vì vậy thông tin càng đầy đủ, nhanh chóng và chính xác thì khả năng huy động

tiền gửi khách hàng càng có chất lượng và hiệu quả.

1.6.1.6 Trình độ công nghệ

Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa hoạc công nghệ như hiện nay, NHTM cũng

là một tổ chức đi đầu trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học vào hoạt động của

mình. Với việc sử dụng khoa học công nghệ, hoạt động của Ngân hàng trở nên an toàn hơn, chính xác hơn, nhanh chóng hơn, chất lượng dịch vụ tốt hơn, không những vậy

những sản phẩm dịch vụ mới được ra đời trên nền tảng của sự hỗ trợ bởi công nghệ

hiện đại. Do đó, khả năng thu hút tiền gửi của NHTM đã được tăng lên, đặc biệt là tiền

gửi giao dịch.

1.6.1.7 Khả năng quản lý nội bộ trong ngân hàng.

Để lãnh đạo được một NHTM cần có một cái nhìn toàn cảnh về tình trạng hoạt

động của mình nhằm duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh đang được xúc

tiến phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đề ra.

Ngân hàng cần quản lý, kiểm soát được chính ách tín dụng, chính sách thanh toán, kinh doanh, khách hàng, các thủ tục và quy trình nghiệp vụ có liên quan đến hoạt

động huy động tiền gửi. Hơn nữa, NHTM cũng phải kiểm soát định kỳ, đột xuất để

phát hiện được ra nguyên nhân sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp

vụ chính sách huy động vốn, tổ chức hạch toán ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng huy

động tiền gửi để có biện pháp phù hợp xử lý kịp thời.

Để có thể kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả, NHTM cần có những cơ cấu tổ

chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thưởng

phạt nghiêm minh, đúng đắn.

1.6.2 Các nhân tố không thể kiểm soát đƣợc 1.6.2.1 Thu nhập và tâm lý của dân cư

Như ta đã biết vốn huy đọng của một NHTM chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn huy động trong dân cư. Đây là nguồn tiền nhàn rỗi có được chủ yếu do tiết kiệm. Chính vì lẽ đó yếu tố huy động tiền gửi ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động

vốn. Nếu không có tiết kiệm sẽ không có vốn đầu tư, sản xuất do không hoạt động và tập trung được vốn. Ngược lại, nếu tỉ lệ tiết kiệm trong nước cao sẽ làm tăng khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội qua đó có thể làm tăng quy mô và chất lượng hoạt

động của NHTM.

15

Thu nhập và tâm lý của dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến huy động tiền gửi của

Ngân hàng. Thu nhập của dân cư cao, khi đó khả năng tiết kiệm của người dân tăng lên, do đó họ sẽ có nhu cầu gửi tiền tại Ngân hàng để gia tăng tiết kiệm của mình và

khả năng huy động tiền gửi của các NHTM sẽ tăng lên. Đồng thời tâm lý của dân cư là

yếu tố quyết định đến gửi tiền tại ngân hàng, khi người dân có tâm lý thích giữ tiền

mặt hoặc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, khi đó việc huy động tiền gửi của các NHTM sẽ gặp khó khăn.

Bên cạnh đó yếu tố tâm lý, tiêu dùng của dân cư rất khác nhau giữa vùng, các địa

phương và quốc gia. Khi người ta đạt đến mức thu nhập có thể thỏa mãn hoàn toàn

như cầu sinh hoạt thiết yếu thì lúc này lượng tiền dư ra ngoài lượng tiền cần thiết cho những nhu cầu thiết yếu có được bỏ vào tiết kiệm hay không, với tỷ lệ là bao nhiêu là

một vấn đề không giống nhau giữa các vùng khác nhau. Có thể cùng một mức thu

nhập, cùng một mức giá sinh hoạt nhưng ở nơi này lượng tiền bỏ vào tiết kiệm rất lớn

nhưng ở nơi khác lại rất nhỏ do tâm lý người tiêu dùng dân cư ở đây. Chính vì lẽ đó

thu nhập cao chưa hẳn tiết kiệm đã cao.

1.6.2.2 Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng

Trong xu thế hội nhập và không ngừng phát triển hiện nay, sự cạnh tranh giữa

các NHTM đã và đang diễn ra ngày một khốc liệt. Đặc tính sản phẩm huy động vốn

của NHTM là có tính tương đồng nên khi Ngân hàng cho ra đời một sản phẩm huy động vốn, ví dụ như: tiết kiệm tích lũy bảo an, thì rất nhanh chóng các NHTM khác

cũng cho ra đời một sản phẩm tương tự để cạnh tranh.

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày một trở lên quyết liệt

khi NH và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ. Các Ngân

Hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí dịch vụ tư

vấn tài chính cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải

đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các NHTM khác, các hiệp hội tín dụng. Áp lực

cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ tương lai.

Ngoài ra, địa bàn hoạt động của mỗi NHTM cung ảnh hưởng rất lớn đến huy

động tiền gửi.

1.6.2.3 Môi trường kinh tế xã hội

Môi trường kinh tế là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác huy động tiền gửi của một NHTM, đó là sự ổn định phát triển của nền kinh tế trong khu vực. Sản

xuất kinh doanh có phát triển, hàng hóa có phong phú dồi dào thì lượng tiền tệ trong lưu thông mới lớn, lợi nhuận DN và thu nhập dân cư ca thì NHTM mới có thể huy động được lượng tiền gửi có chất lượng tốt.

16

Dù cho công tác huy động tiền gửi tốt đến đâu đi chăng nữa mà trong hoàn cảnh

một nền kinh tế khủng hoảng và thụt lùi, sản xuất kinh doanh đình trệ, hàng hóa ế ẩm, đời sống người dân khí khăn thì cũng không thể nào đạt được kết quả tốt.

Hơn hết mọi biến động về kinh tế chính trị ở nước ngoài đều có sự ảnh hưởng

đến người dân Việ Nam, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước và từ đó

ảnh hưởng đến hoạt động huy động tiền gửi.

Ngoài ra hoạt động huy động tiền gửi của NHTM còn chịu ảnh hưởng từ các yếu

tố môi trường, thời tiết, dịch bệnh, bão lũ…

1.6.2.4 Môi trường pháp lý

NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ, do đó

NHTM chịu sự chi phối của chính sách do Chính phủ và NHTW quy định.

Một môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt

động NH nói chung và công tác huy động nói riêng. Bởi vì khi có một hành lang pháp

lý chặt chẽ thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tiền tệ sẽ có điều kiện lớn mạnh hơn,

hoạt động năng động và an toàn hơn. Có khả năng huy động được tối đa các nguồn

vốn trong và nước ngoài đáp ứng kịp thời nhu cầu về nguồn vốn đầu tư và nhu cầu về

dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, có khả năng hội nhập nhanh chóng hệ thống

NHTM trong khu vực.

Niềm tin của dân chúng vào ngân hàng sẽ gia tăng khi công tác bảo mật thông tin Khách hàng được pháp luật công nhận và bảo vệ, khi công tác thanh tra kiểm soát của

Nhà Nước cũng như cơ chế tự kiểm tra được luật quy định chặt chẽ và cụ thể, đảm bảo

hệ thống NHTM hoạt động năng động và lành mạnh, an toàn và hiệu quả.

Vì vậy NH sẽ chịu mọi tác động của chính sách tiền tệ, tín dụng, lãi suất. từ đó sẽ

ảnh hưởng đến mọi hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động tiền

gửi nói tiêng

Tóm lại, bất cứ thứ gì cũng có hai mặt thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động

huy động tiền gửi của ngân hàng. Mặt này tạo sự thuận lợi, mặt kia tạo ra khó khăn

hạn chế. Hoạt động huy động nguồn tiền gửi của Ngân hàng không nằm ngoài quy luật đó. Như chúng ta đã biết, một hoạt động diễn ra phải có các chủ thể và khách thể. Có thể nguyên nhân tạo ra hoạt động không nằm tại một trong hai vị trí trên song có ảnh hưởng đến chúng. Tựu chung lại thì Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác, phải biết thay đổi để thể tăng sự thuận lợi lên cho mình và giảm khó khăn hạn chế nhất có

thể để tồn tại và phát triển lâu dài.

17

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong toàn bộ chương I luận văn đã trình bày chi tiết có chọn lọc những lý luận cơ bản về NHTM, các vấn đề thuộc về NHTM, vốn huy động từ tiền gửi…Luận văn

đã đưa ra các hình thức huy động tiền gửi của NHTM trong nền kinh tế thị trường và

các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động tiền gửi. Trên cơ sở nghiên cứu đó, luận

văn đưa ra những lý thuyết có khả năng áp dụng thực tiễn cao nhất, nhằm giúp người đọc hiểu sâu sắc các vấn đề liên quan đến huy động tiền gửi của NHTM.

Để giải thích một cách dễ hiểu nhất cho đọc giả, luận văn sẽ tiếp tục tập tung

nghiên cứu vấn đề chủ đạo là thực trạng về chất lượng huy động tiền gửi tại Ngân

hàng Sài Gòn thương tín - Chi nhánh Đống Đa trong chương II.

18

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN- THƢƠNG TÍN -

CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA.

2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN - THƢƠNG TÍN CHI

NHÁNH ĐỐNG ĐA.

2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển, cơ cấu và tổ chức ngân hàng Sài Gòn-

Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa.

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Saì Gòn – Thương Tín

chi nhánh Đống Đa.

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Thương Tín (Sacombank) là một ngân hàng TMCP nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, chịu sự kiểm

tra và giám sát của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, tên giao dịch là Sacombank, được thành

lập và hoạt động theo giấy phép số 0006/NH-CP ngày 05/12/1991 do Ngân hàng Nhà

Nước. Sau 20 năm hình thành và phát triển (1991 – 2012), đến nay Sacombank đã đạt

được những thành tựu khả quan và nổi bật không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có

thể đạt được: mức vốn điều lệ tăng trên 10.047 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động của

Sacombank có mặt từ Bắc tới Nam với 7 khu vực 408 chi nhánh và phòng giao dịch

với gần 10.000 nhân viên trên toàn quốc, Sacombank là Ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông đại chúng lớn với hơn 9.000 cổ đông. Sacombank là một

trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,

đồng thời luôn chú trọng tới dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân.

Sacombank luôn nỗ lực không ngừng để mang lại cho quý khách hàng các dịch vụ

ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất với

mong muốn trở thành một trong những Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu và

là Ngân Hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam. Sacombank cam kết sẽ phục

vụ khách hàng một cách tận tâm, tất cả vì khách hàng, các cổ đông và các đối tác của

mình với uy tín và chất lượng cao. Với những nỗ lực phát triển và sự đóng góp tích cực trong lĩnh vực tài chính Việt Nam, thương hiệu và uy tín Sacombank đã được cộng đồng quốc tế ghi nhận thông qua các giải thưởng uy tín.

Trên cơ sở những thành tích đó, Sacombank nỗ lực không ngừng mang lại cho khách hàng dịch vụ ngân hàng với chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên

nghiệp nhất để trở thành một trong những ngân hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu và là Ngân hàng bán lẻ hiện đại đa năng nhất tại Việt Nam. Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa (gọi tắt là Sacombank Đống Đa) là

một trong những đơn vị trực thuộc ngân hàng Sacombank. Chi nhánh được thành lập

vào 08/07/2006 với tên gọi đầy đủ là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn

19

Thương tín – Chi nhánh Đống Đa trên cơ sở kế thừa các hoạt động tín dụng của chi

nhánh cấp II Đường Thành (trực thuộc chi nhánh Hà Nội). Chi nhánh Đống Đa là một chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín.

Trụ sở chính của chi nhánh tại số 360 Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội, địa bàn

hoạt động của chi nhánh chủ yếu tại các địa bàn: Đống Đa, Cầu Giấy, Từ Liêm và một

phần địa phận Hà Tây (Hà Đông).

Chi nhánh có 5 Phòng giao dịch trực thuộc đó là:

 Phòng giao dịch Hà Tây, trụ sở tại số 737 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội.

 Phòng giao dịch Kim Liên, trụ sở tại số 222 Xã Đàn, Đống Đa, Hà Nội.

 Phòng giao dịch Khương Mai, trụ sở tại 112 Nguyễn Ngọc Nại, Khương Mai,

Thanh Xuân, Hà Nội.

 Phòng giao dịch Hào Nam, trụ sở tại 100 Hào Nam, Ô chợ Dừa, Đống Đa, Hà

Nội

 Phòng giao dịch Văn Quán, trụ sở 139A Đường Chiến Thắng, Thanh Trì, Hà

Nội.

Sacombank Đống Đa có chức năng, nhiệm vụ đáp ứng về vốn, tiền tệ tín dụng

và thanh toán cho các cá nhân và tổ chức kinh tế, cụ thể như sau:

- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư

trong nước và ngoài nước bằng đồng Việt Nam (VND) và ngoại tệ

- Cho vay ngắn, trungvà dài hạn bằng VND và các ngoại tệ đối với các tổ chức

kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam (NHNN) và theo quy định của Sacombank.

- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng và các giấy tờ có giá

trị theo quy định của NHNN và Sacombank.

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế như: Thanh toán nhờ thu, thánh

toán L/C, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo quy định của NHNN và

Sacombank.

- Kinh doanh ngoại hối. Sacombank - Chi nhánh Đống Đa chỉ là một chi nhánh còn khá mới trong hệ thống ngân hàng của Sacombank nhưng đã tạo lập được quan hệ với khách hàng và uy tín trên địa bàn.

2.1.1.2 Thành tựu đạt được

Sacombank cũng vinh dự được nhận rất nhiều bằng khen và giải thưởng có uy tín

như:

- “Ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2009”

do Global Finance bình chọn;

20

- "Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2008” do Asian Banking & Finance

bình chọn; - “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do The Asset bình chọn;

- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Global Finance bình chọn;

- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008” do Finance Asia bình chọn;

- “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn;

- “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking & Finance bình chọn; - ”Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

2007” do Cộng đồng các Doanh nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn;

- “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa. 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa

Phòng doanh nghiệp

Phòng cá nhân

Bộ phận KD ngoại hối

Ban Giám Đốc

Phòng hỗ trợ kinh doanh

Phòng kế toán và quỹ

Phòng hành chính

Phòng giao dịch

Sơ đồ 2.1 Mô hình quản lý của chi nhánh

(Nguồn: Phòng Hành chính ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa)

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý đồng thời tổ chức quản lý kinh doanh cho toàn chi nhánh.

Phòng doanh nghiệp: Có chức năng quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng

theo các sản phẩm cụ thể. Đồng thời tiếp thị, thẩm định, quản lý, chăm sóc khách hàng doanh nghiệp, chức năng khác.

Phòng cá nhân: Có chức năng quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể. Đồng thời tiếp thị, thẩm định, quản lý, chăm sóc khách hàng cá nhân, chức năng khác.

21

Bộ phận kinh doanh ngoại hối: Thực hiện kinh doanh các sản phẩm ngoại hối

theo quy định.

Phòng hỗ trợ kinh doanh: Xây dựng và kiểm soát kế hoạch kinh doanh, quản lý,

lưu trữ hồ sơ, thông tin thuộc nhiệm vụ của phòng và lập báo cáo, thống kê nghiệp vụ

phục vụ quản trị điều hành, đề xuất với giám đốc chi nhánh về: chính sách phát triển,

quản lý sản phẩm, phương thức phục vụ khách hàng, huy động vốn...

Phòng kế toán và bộ phận quỹ: Thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kế

toán và chế độ báo cáo kế toán của các phòng và đơn vị trực thuộc. Chịu trách nhiệm sự

chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài

chính. Phản ảnh đúng hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy định của Nhà Nước và của NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. Đảm bảo an toàn

tài sản, tiền vốn của ngân hàng và khách hàng thông qua công tác hậu kiểm và kiểm tra

thực hiện chế độ kế toán, chế độ tài chính của các đơn vị trong chi nhánh.

Phòng hành chính: Quản lý công tác hành chính, các công tác bảo mật nhân sự,

bộ phận IT.

Phòng giao dịch: Là đơn vị trực thuộc chi nhánh, hoạt động như một đại diện

của chi nhánh tại cơ sở, có chức năng tiếp cận và phục vụ khách hàng, trực tiếp quản

lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, đáp ứng sự thuận tiện cho khách hàng trong

giao dịch với chi nhánh

2.1.2.2 Các sản phẩm dịch vụ

Việc cạnh tranh trong ngành Ngân hàng đòi hỏi các NHTM không ngừng tìm

kiếm và đưa ra những sản phẩm để đáp ứng được nhu cầu của từng dạng khách hàng.

Nắm bắt được điều đó, Sacombank đã chia khách hàng theo 2 dạng là khách hàng cá

nhân và hách hàng doanh nghiệp. Từ đó Sacombank sẽ bám sát như cầu của từng loại

đối tượng khách hàng để đưa ra các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng như các sản

phẩm thu hút được sự chú ý và tin tưởng từ các khách hàng.

Đối với khách hàng cá nhân có những loại hình dịch vụ và sản phẩm nhƣ:

 Internet Banking

 Mobile Banking

 Các dịch vụ thanh toán nước ngoài, chuyển tiền trong nước, dịch vụ trung gian

mua bán bất động sản, dịch vụ thanh toán séc, thấu chi tiền gửi…

 Tiền gửi :

 Tiền gửi, tiết kiệm không kỳ hạn:

 Tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn, chứng chỉ

 Sản phẩm dành riêng cho chi nhánh đặc thù

 Tín dụng : Vay tiêu dùng, vay mua nhà, vay du học, vay kinh doanh…

22

- Ngoài ra còn có các dịch vụ tư vấn bảo hiểm và đầu tư cũng như mua bán

vàng miếng, ngoại tệ.

Đối với doanh nghiệp thì loại hình dịch vụ chủ yếu để hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp.

 Tiền gửi :

 Tiền gửi thanh toán

 Tiền gửi có kỳ hạn

 Dịch vụ ký quỹ

 Cho vay doanh nghiệp và tài trợ xuất nhập khẩu.

 Thanh toán quốc tế

 Cung cấp các gói giải pháp tài chính cũng như tư vấn về giải pháp bảo hiểm

và đầu tư.

 Dịch vụ quản lý tiền mặt

 Tài trợ cho nhà phân phối

Bên cạnh đó sản phẩm thẻ cũng là một điểm thu hút của Sacombank. Từ ba loại

thẻ chính là thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ trả trước thì NH Sacombank đã phát

triển ra từng loại nhỏ hơn như :

 Thẻ tín dụng quốc tế : Sacombank Visa Infinite, Motor Card, thẻ tín dụng

quốc tế doanh nghiệp, thẻ tín dụng quốc tế Visa Plantinum…

 Thẻ trả trước : trả trước quốc tế Sacombank- Sony, thẻ quà tặng Visa Lucky

Gift, thẻ trả trước quốc tế Visa All for you…

 Thẻ thanh toán : Thẻ thanh toán 4Student, Thẻ thanh toán quốc tế doanh nghiệp, thẻ thanh toán quốc tế Sacombank Visa Debit, thẻ thanh toán Plus

và thẻ thanh toán Sacombank UnionPay.

Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank đã không ngừng phát triển và nâng

cấp dịch vụ cũng như chất lượng sản phẩm của mình trở nên đa dạng nhằm đáp ứng

thật tốt nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm tiền gửi mà Sacombank cung cấp khá đa dạng, phân loại từng đối tượng rõ ràng để đưa ra các sản phẩm phù hợp như Tiết kiệm Phù Đổng dành cho trẻ em, gói tiết kiệm học đường cho sinh viên,... Các sản phẩm này đều linh hoạt và phù hợp với những mục đích khác nhau của khách hàng. Các sản phẩm tiền gửi, tiết kiệm có kỳ hạn tương đối linh hoạt như tiền gửi góp ngày, tiết kiệm có kỳ hạn ngày,... Một số sản phẩm dành riêng cho chi nhánh đặc thù hiện nay chưa áp

dụng tại chi nhánh Sacombank Đống Đa.

2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa

Từ khi thành lập đến nay, Sacombank Đống Đa đã hoàn thành được vai trò sứ

mệnh của mình là đơn vị phát triển kinh doanh trên địa bàn Đống Đa, Cầu Giấy, Hà

23

Đông... với kết quả kinh doanh, lợi nhuận và chỉ tiêu tài chính ấn tượng. Sacombank

Đống Đa cũng đã cơ bản hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu đặt ra qua các kỳ báo cáo.

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thƣơng Tin chi nhánh Đống Đa

Đơn vị: tỷ đồng

CL 2012/2011 CL 2013/2012

Năm Năm Năm Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng Chỉ tiêu 2011 2012 2013

đối đối (%) đối đối (%)

38.89 91 65 20,00 1, Tổng thu nhập 234 325 390

- Thu lãi tiền gửi 14 6 10 (57,14) (8) 4 66,67

- Thu lãi cho vay 198 293 357 47,98 95 64 21,84

- Thu phí dịch vụ 17 19 10 11,76 2 (9) (47.37)

- Thu khác 5 7 13 40,00 2 6 (85,71)

(46,67) 63 (12) (6,06) 2, Tổng chi phí 135 198 186

- Chi trả lãi tiền gửi 39 60 58 (53,85) 21 (2) (3,33)

- Chi trả lãi tiền vay 71 109 93 53,52 38 (16) (14,68)

- Chi phí hoạt động 25 29 35 16,00 4 6 20,69

3, Lợi nhuận kinh 39 39 38 0 0,00 (1) (2,56) doanh

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín)

Về cơ cấu thu nhập, thu nhập từ hoạt động tín dụng (chủ yếu là lãi vay) chiếm tỷ

trọng lớn nhất và có xu hướng tăng trong tổng thu nhập của Sacombank Đống Đa

trong giai đoạn 2011-2013, cụ thể năm 2011 thu nhập từ lãi vay là 198 tỷ đồng chiếm

84,62% tổng thu nhập của chi nhánh, năm 2012 thu nhập từ lãi vay là 293 tỷ đồng

chiếm 90,16% tổng thu nhập của chi nhánh, năm 2011 thu nhập từ lãi vay là 357 tỷ

đồng chiếm 91,54% tổng thu nhập của chi nhánh, thu nhập từ dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng thu nhập, thu nhập từ lãi tiền gửi có xu hướng giảm do cạnh tranh về lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại. Hiện nay xu hướng các ngân hàng thương mại tìm cách lách luật huy động vượt lãi suất trần của Ngân hàng nhà nước diễn ra khá phổ biến, cạnh tranh gay gắt, lãi suất huy động đầu vào ngày càng tăng dẫn

đến chi nhánh cũng buộc phải tăng chi phí huy động dẫn đến thu lãi tiền gửi năm 2013

và năm 2013 giảm so năm 2011 và chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng thu nhập

của chi nhánh.

Bên cạnh đó ngoài hai mảng hoạt động chính là huy động và tín dụng thì Ngân

hàng Sacombank cũng ngày càng mở rộng sang các lĩnh vực kinh doanh khác. Dưới

đây là kết quả hoạt động kinh doanh khác được thể hiện cụ thể như sau:

24

2.2.1 Công tác huy động vốn

Vốn là nguồn lực quan trọng để kinh doanh, là nguồn chủ yếu để ngân hàng cho vay, đầu tư,.. từ đó tạo ra lợi nhuận. Nhận thức được tầm quan trọng sống còn của vốn

trong hoạt động kinh danh ngân hàng, Ngân hàng đã bằng nhiều cách đa dạng hóa các

hình thức huy động vốn, tận dụng các thế mạnh của mình để thu hút nguồn vốn từ các

thành phần kinh tế khác nhau.

Hiện nay ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa đang huy động nguồn vốn

nhà rỗi trong xã hội nhằm phục vụ công tác cho vay của ngân hàng, đảm bảo thanh

toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng đã đáp ứng

phần nào nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình trong quận.

Trong tình hình nền kinh tế vẫn còn khó khăn và nhiều biến động, hoạt động huy

động vốn qua các năm tại Chi nhánh đạt được những kết quả đáng khích lệ, cụ thể như

sau:

Biểu đồ 2.1 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi

nhánh Đống Đa

Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng nguồn vốn huy động

140

160

120

100

Tổng nguồn vốn huy động

80

60

40

20

0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín) Nhìn vào biểu đồ 2.1 ta thấy nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, năm 2012 tăng 17,54% so với năm 2011 (tương đương mức tăng 20 tỷ đồng), năm 2013

tổng nguồn vốn huy động tiếp tục tăng ổn định ở mức 12,84% so với năm 2012. Huy động vốn mỗi năm một tăng của Chi nhánh là do:

- Ngay từ đầu năm Chi nhánh đã quán triệt tinh thần chỉ đạo của lãnh đạo ngân hàng, xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng cần phải phát huy nội lực

25

thu hút nguồn vốn để mở rộng đầu tư tín dụng, nâng cao hiệu quả vì vốn này có lãi

suất thấp.

- Chi nhánh tổ chức phân công cán bộ thường xuyên tiếp cận khách hàng. Và với

những số liệu trên đã thể hiện nỗ lực khác lớn của Chi nhánh trong vấn đề huy động

vốn, đồng thời cũng chứng minh sự tin tưởng của khách hàng vào uy tín của ngân

hàng ngày càng tăng.+

- Chi nhánh đã không ngừng nghiên cứu sản phẩm mới và phát triển sản phẩm

sẵn có để dần hoàn thiện các dịch vụ của mình.

Với nguồn vốn huy động ổn định như vậy ngân hàng có thể đáp ứng được nhu

cầu vay vốn của khách hàng từ đó làm tăng doanh thu của ngân hàng, gia tăng khả năng cạnh tranh của mình với các ngân hàng cùng khu vực.

Hơn nữa, với sự tăng trưởng này, uy tín của ngân hàng cũng được củng cố thêm

trong tâm trí khách hàng, từ đó thu hút khách hàng gửi tiền và vay vốn, tạo lợi

nhuận cho ngân hàng.

Bảng 2.2 Kết quả huy động vốn phân theo loại tiền

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch Chênh lệch

2012/2011 2013/2012 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng

đối đối (%) đối đối (%)

105,7 117,6 91,5 11,9 11 (26,1) (22) 1. Nội tệ

1,1 1,3 1,7 0,2 18,18 0,4 30,77 -TGTCKT

54,4 20,5 16,5 (33,9) (62) (4) (20) - TGTK

50,2 95,8 73,3 45,6 91 (22,5) (23) - Kỳ phiếu

8,3 16,4 59,7 8,1 98 43,3 264 2. Ngoại tệ

Tổng nguồn

vốn 114 134 151,2 20 18 17,2 13

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín) Nhìn vào bảng 2.1, tổng nguồn vốn phân theo loại tiền thì năm 2011, nguồn vốn nội tệ chiếm hơn 90% nguồn vốn huy động từ tiền gửi vốn ngoại tệ chỉ chiếm 7,28% nhưng sang đến năm 2013, nguồn vốn nội tệ giảm xuống chỉ chiếm khoảng 60% trong khi nguồn vốn ngoại tệ đã tăng lên mức 39,5% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều

này được giải thích là cho nhu cầu của người dân tích trữ ngoại tệ để tránh mất giá trong thời điểm kinh tế năm 2012 và 2013 còn nhiều khó khăn. Trong nguồn vốn nội tệ của Ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất vào khoảng 50% nguồn

vốn nội tệ, tuy nhiên sang đến năm 2012 vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm giảm 62%

so với năm 2011 (tương đương mức giảm 33,9 tỷ đồng), đến năm 2013 tiền gửi tiết

26

kiệm tiếp tục giảm 20% so với năm 2012. Trong khi tiền gửi tiết kiệm giảm thì tiền

gửi từ các tổ chức kinh tế lại tăng mạnh, năm 2012 tăng 18,18% so với năm 2011, nă 2013 tiếp tục ở mức tăng 30,77 % so với năm 2012 (tương đương mức tằng 0,4 tỷ

đồng). Tiền gửi của các TCKT chủ yếu là tiền gửi phục vụ thanh toán, ký quỹ,... lượng

tiền gửi này ra tăng cũng làm gia tăng số lượng giao dịch của ngân hàng với khách

hàng, từ đó tạo ra nhiều doanh thu hơn cho Ngân hàng.

1.1.2. Hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là cho vay)

Đi đôi với công tác huy động vốn và tạo lập nguồn vốn thì việc sử dụng vốn mà

chủ yếu là hoạt động cho vay là yếu tố tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đây chính là

nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được là từ cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động

vốn và gia tăng lợi nhuận, ngược lại sẽ gây ảnh hưởng tới vốn tự có của ngân hàng. Vì

thế Chi nhánh đã và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn theo hướng “đi vay để

cho vay” đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về

chất lượng phải đảm bảo đẩy mạnh công tác huy động vốn thì Chi nhánh mới phát huy

được vai trò của mình trong cơ chế thị trường đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn

cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Bảng 2.3 Tình hình cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Thƣơng tín chi

nhánh Đống Đa

Đơn vị: tỷ đồng

Năm Năm Năm CL 2012/ 2011 CL 2013/ 2012 2011 2012 2013 Chỉ tiêu Doanh Doanh Doanh Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng

số số số đối đối (%) đối đối (%)

1, Doanh số cho vay (145) (69) 408 616 211,66 66,265 474,6

a. Doanh nghiệp 139,7 31,81 275,27 (108) (77) 243 765

b. Cá nhân 71,96 34,455 201,38 (38) (52) 167 484

3, Dƣ nợ (33) (59) 90 395 55,7 22,85 113

a. Doanh nghiệp 10,6 2,806 49,6 (8) (74) 47 1668

b. Cá nhân 45,1 20,05 63 (25) (56) 43 214

4, Nợ xấu 1,6 1,4 0,9 (0,2) (13) (1) (36)

5, Tỷ lệ nợ xấu trên

2,87 6,12 0,8 tổng dƣ nợ(%)

6, Nợ quá hạn 7 10 8,5 3 43 (2) (15)

7, Tỷ lệ nợ quá hạn

12,57 43,76 7,52 trên tổng dƣ nợ (%)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn- Thương Tín)

27

Theo bảng 2.2 thì trong hoạt động cho vay của ngân hàng, năm 2012 doanh số

cho vay năm 2012 giảm 69% so với năm 2011, trong đó doanh số cho vay doanh nghiệp giảm 77% , doanh số cho vay cá nhân giảm 52%; nguyên nhân của sự giảm sút

doanh số là do năm 2012 nền kinh tế khó khăn, hàng loạt các doanh nghiệp đóng cửa

ngừng hoạt động (Tại Báo cáo phân tích kinh tế Việt Nam tháng 5/2013, Uỷ ban Giám

sát Tài chính quốc gia (UBGSTCQG) dẫn số liệu Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, chỉ tính riêng trong tháng 5, số doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng hoạt động là 3.590

doanh nghiệp. Luỹ kế 5 tháng đầu năm, số doanh nghiệp giải thể phá sản đã lên đến

23.226 doanh nghiệp. Như vậy, 5 tháng song con số doanh nghiệp giải thể phá sản đã

bằng một nửa các năm trước: Cả năm 2012 có 53.972 doanh nghiệp; cả năm năm 2011 có 54.198 doanh nghiệp trong diện này), trong khi đó các doanh nghiệp lại là những

khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhất. Chính bởi vậy mà năm 2012 doanh số cho

vay giảm mạnh.

Năm 2013 doanh số cho vay đã tăng hơn 600% so với năm 2012, nguyên nhân

là do năm 2012 dư nợ của ngân hàng quá thấp nên doanh số cho vay bị giảm sút, thêm

nữa tăng trưởng cao như vậy là do Ban lãnh đạo chi nhánh tập trung nhiều nguồn lực

phát triển hệ khách hàng tiền vay, đặc biệt là tập trung vào các khách hàng doanh

nghiệp lớn, các tập đoàn, công ty của nhà nước có quan hệ với ban lãnh đạo chi nhánh

(Điển hình như Tổng công ty đầu tư Đường cao tốc Việt Nam). Thu nhập từ lãi cho vay cũng tăng mạnh theo tốc độ tăng trưởng tín dụng và đóng góp chủ yếu vào kết quả

kinh doanh chung của Sacombank Đống Đa.

Giai đoạn 2011 – 2013 Sacombank Đống Đa đạt khá tốt, các chỉ số không có sự

đột biến mà duy trì và phát huy ở mức ổn định an toàn, thực hiện theo đúng chủ trương

của Sacombank là kiểm soát tín dụng đảm bảo tính hiệu quả. Tình hình nợ xấu kiểm

soát tốt, trung bình ngành trong giai đoạn này khoảng 3,5%. Nợ quá hạn tương đối

cao, tuy nhiên ở các món quá hạn đều thuộc nhóm 2, xuất hiện ở khách hàng doanh

nghiệp và khách hàng cá nhân. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn là do tình hình kinh

tế chung khó khăn dẫn đến thời gian thu hồi công nợ và thời gian dự trữ hàng tồn kho của khách hàng kéo dài. Luồng tiền về chậm hơn dự kiến nên xuất hiện nợ quá hạn, tình hình tài chính của các khách hàng quá hạn đều được chi nhánh nắm bắt kịp thời và có biện pháp xử lý.

Về đối tượng cho vay, hiện nay ngân hàng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp

quốc doanh và các hộ sản xuất kinh doanh trong địa bàn hoạt quận Đống Đa. Một phần nhỏ vốn được cho các công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã sản xuất vay vốn.

28

2.2.2 Các hoạt động kinh doanh khác

Bảng 2.4 Kết quả các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng TMCP

Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa.

Đon vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thanh toán thẻ Tín

dụng 13,099 15,987 18,980

Thanh toán thẻ ATM 534,810 687,306 876,354

Chuyển tiền 12,980 17,098 17,932

Kinh doanh ngoại tệ

-Doanh số mua 11,655 13,969 15,325

-Doanh số bán 15,085 16,150 173,734

Thanh toán quốc tế

-Thanh toán hàng xuất 12,865 14,809 15,776 khẩu

-Thanh toán hàng nhập 15,987 16,480 17,734 khẩu

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín )

Hoạt động thanh toán quốc tế

Hoạt động thanh toán quốc tế được xem là thế mạnh của hệ thống Sacombank

và Sacombank Đống Đa cũng không nằm ngoài hệ thống đó. Chi nhánh cũng rất chú

trọng đến việc mua ngoại tệ bằng nhiều nguồn và áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt

nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời ngoại tệ cho nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp,

thu hút được nhiều doanh nghiệp có nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại địa bàn đến giao

dịch với chi nhánh.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Đây được coi như là hoạt động hỗ trợ cho hoạt động tín dụng và thanh toán

quốc tế, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của khách hàng. Với sự tăng trưởng của tín dụng và thanh toán quốc tế, hoạt động mua bán cũng có sự tăng trưởng mạnh qua các năm. Tuy nhiên từ năm 2009 trở lại đây, do cơ chế điều hành tỉ giá có những thay đổi làm cho Sacombank Đống Đa gặp phải khó khăn về nguồn cung ngoại tệ, mặc dù khách hàng thanh toán quốc tế nhiều nhưng không đáp ứng đủ cầu ngoại tệ và nhu cầu

vay vốn bằng đồng ngoại tệ của khách hàng cũng gặp khó khăn. Hiện nay Ngân hàng nhà nước đã cấm các sản phẩm cho vay bằng ngoại tệ dẫn đến các ngân hàng trong đó có Sacombank phải thực hiện các sản phẩm hoán đổi linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng xuất nhập khẩu.

29

Hoạt động kinh doanh dịch vụ

Trong những năm qua cũng đã triển khai các dịch vụ đa dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân (dịch vụ ngân hàng bán lẻ - retail banking) như các sản phẩm

cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy rút tiền tự động ATM (Automated

Teller Machine), các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực

tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối.

Sacombank Đống Đa là một trong những đơn vị đi đầu triển khai kịp thời và

thành công các ứng dụng công nghệ ngân hàng vào hoạt động nghiệp vụ, nhất là áp

dụng công nghệ vào các chương trình thanh toán. Sau nhiều năm phát triển sản phẩm,

cơ cấu các sản phẩm thẻ của Sacombank đã đầy đủ, bao gồm thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng, nội địa và quốc tế, thẻ liên kết; hoạt động thanh toán và phát hành thẻ luôn được

song song chú trọng với công tác chăm sóc khách hàng. Hiện tại, Sacombank chấp

nhận thanh toán tất cả các loại thẻ tín dụng phổ biến nhất trên thế giới (Visa,

MasterCard, American Express) và phát hành các loại thẻ tín dụng

Với các tiện ích trong dịch vụ chuyển tiền nhanh ở trong nước cũng như nước

ngoài như: thủ tục đơn giản, nhanh chóng, tiền được chuyển nhanh, an toàn chi phí

thấp nên doanh số chuyển tiền nhanh tăng mạnh qua các năm .

Kết luận: Nhìn chung các mặt hoạt động kinh doanh của Sacombank Đống Đa đều có sự tăng trưởng với tốc độ tương đối cao trong giai đoạn 2011-2013. Tăng trưởng tín dụng

đã kéo theo sự tăng trưởng mạnh của một số hoạt động khác như thanh toán quốc tế,

mua bán ngoại tệ, kinh doanh dịch vụ... Tuy nhiên tổng thu nhập ngày càng tăng cao

nhưng lợi nhuận đem lại cho chi nhánh lại tăng ở mức độ chậm hơn do tính cạnh tranh

ngày càng gay gắt và khốc liệt về lãi suất tiền gửi, tiền vay và phí dịch vụ của các

Ngân hàng thương, hơn nữa một số hoạt động khác còn chưa được quan tâm đúng

mức, trong đó lĩnh vực kinh doanh dịch vụ còn chiếm tỷ lệ thấp và đóng góp chưa

tương xứng với tiềm năng.

2.3 Thực trạng chất lƣợng nguồn tiền gửi tại Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng

tín chi nhánh Đống Đa.

2.3.1 Khái quát nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013.

Trong giai đoạn 20011– 2013, vốn đầu tư thông qua kênh trung gian tài chính (hệ thống ngân hàng) vào nền kinh tế chiếm trung bình từ 20-22% tổng vốn đầu tư toàn xã

hội. Bình quân tăng trưởng huy động vốn (và dư nợ cho vay nền kinh tế) giai đoạn 2008 – 2013 đạt mức 20-25% hàng năm. Cùng với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, khu vực dân cư và tư nhân, viện trợ phát triển chính thưc ODA (Official

Development Assistant), đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (Foreign Direct Investment )

và kiều hối, nguồn vốn qua kênh NHTM thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc tài

30

trợ cho tín dụng đầu tư phát triển nền kinh tế. Trong định hướng phát triểm ngành

ngân hàng đã xác định toàn ngành cần duy trì tốc độ tăng trưởng huy động vốn, tín dụng từ 22 – 25%/năm để góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Nhu vậy, chỉ tiêu

này tiếp tục cao hơn tốc độ vốn đầu tư toàn xã hội (dự kiến 12 – 13%). Đây được xem

là mức phấn đấu khá cao đối với hệ thống ngân hàng trong điều kiện huy động vốn

ngày càng gặp nhiều khó khăn, tập trung vào các vấn đề:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế dù được duy trì ở mức cao trong nhiều năm nhưng

thu nhập quốc dân bình quân đầu người vẫn còn thấp, tiết kiệm và tích lũy trong dân

cư tuy đã tăng nhưng còn ở mức khiêm tốn và dân cư vẫn chưa thực sự tin tưởng khi

gửi tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó, quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay ngân hàng, nhu cầu đầu tư cao

trong khi khả năng tự tích lũy, tài trợ còn thấp.

- Yếu tố giá cả tăng mạnh trong vài năm trở lại đây gây ra tâm lý e ngại gửi tiền

VNĐ dài hạn vào hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc người dân chuyển sang đầu tư vào

bất động sản, hoặc tích trữ dưới dạng USD và vàng.

- Mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng cao, việc huy động vốn của

các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu hút vốn khác như tiết kiệm bưu điện, bảo

hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động sản, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu trên thị

trường tài chính. (Nguồn: www.vneconomy.vn)

2.3.2 Các chỉ tiêu định tính

Chất lượng nguồn vốn tiền gửi của Sacobank được các nhà nhận định kinh tế

đánh giá là khá tốt qua khả năng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng. Mức huy động bằng tiền gửi trong giai đoạn từ năm 2011-2013 phần lớn chiếm

đến gần 80% tổng lượng cho vay của Ngân hàng Sacombank. Từ đó cho thấy Ngân

hàng luôn chú trọng đến việc huy động vốn tiền gửi để nguồn vốn này đảm bảo kịp

thời thực hiện các chức năng của mình, đồng thời cân đối được lợi ích cấp tín dụng

cũng như chi phí huy động vốn tiền. Bên cạnh đó, Sacombank đã đưa ra những định

hướng cụ thể cho việc phát triển và ổn định nguồn vốn huy động của mình như :

- Đảo đảm mục tiêu tăng trưởng an toàn – Hiệu quả bền vững; - Tiếp tục tái cơ cấu nguồn vốn, tập trung huy động phân tán; - Tái cơ cấu lực lượng cán bộ nhân viên, tăng nguồn lực bán hàng; cũng như chú

trọng đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ cho nhân viên.

- Nâng cao hơn nữa năng suất và hiệu suất lao động; Quản trị chặt chẽ chi phí

điều hành;

- Công tác phân bổ, điều hành, đánh giá KH phải gắn liền với các chỉ tiêu về

năng suất, chất lượng hoạt động của các đơn vị và áp dụng cụ thể đến từng CBNV;

31

- Nâng tầm quản lý tập trung tại hội sở; các đơn vị nghiệp vụ Hội sở cần phải

nâng cao vai trò chủ đạo và định hướng, cũng như tích cực hỗ trợ các đơn vị triển khai hoạt động kinh doanh hiệu quả, theo đúng quan điểm và chủ trương của Ngân hàng.

- Dựa vào mục đích huy động vốn thì Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín đã đưa

ra những hình thức huy động cụ thể như phân chia ra từng loại dịch vụ, những gói huy

động vốn tiền gửi cho từng loại khách hàng. SacomBank đã đưa ra những phương thức cụ thể từ đó giảm thiểu tối đa khả năng rủi ro và chi phí huy động vốn, dần nâng cao

chất lượng huy động tiền gửi để đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của Ngân hàng.

(Nguồn: www.vneconomy.vn)

2.3.3 Các chỉ tiêu định lƣợng 2.3.3.1 Lãi suất huy động

Ngày 19/9/2013, Vụ Chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) có đánh giá tổng

quan về cơ chế và việc thực hiện trần lãi suất huy động trong những năm gần đây.

Theo đánh giá này, việc Ngân hàng Nhà nước điều hành linh hoạt trần lãi suất đã giúp

giảm mặt bằng lãi suất huy động, qua đó giảm lãi suất cho vay; trần lãi suất huy động

đã được dỡ bỏ từng phần nhưng mặt bằng lãi suất vẫn ổn định, kỷ luật thị trường được

thiết lập. Từ giữa năm 2011, Ngân hàng Nhà nước thực hiện áp trần lãi suất huy động

VND và duy trì ở mức 14%/năm. Cơ chế này được giải thích là nhằm nhằm ổn định và

định hướng lãi suất thị trường theo mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ. Đến năm 2012, để định hướng thị trường, ngay từ đầu năm, Ngân hàng Nhà nước đã

đưa ra lộ trình giảm trung bình mỗi quý 1%/năm. Và trước xu hướng giảm nhanh của

lạm phát, cơ quan này đã điều chỉnh nhanh và mạnh các mức lãi suất điều hành, kết

hợp với quy định và điều chỉnh linh hoạt lãi suất huy động tối đa bằng VND với tổng

mức giảm trong năm 2012 là 6%/năm (5 lần điều chỉnh giảm trần lãi suất bằng VND

của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng với mức giảm 1 - 2%/lần).

Trong 9 tháng đầu năm 2013, trên cơ sở đánh giá diễn biến của lạm phát, sự ổn

định của thị trường ngoại hối và tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước nhận thấy dư địa giảm

trần lãi suất huy động bằng VND không còn nhiều, vì vậy mức trần lãi suất huy động các kỳ hạn chỉ giảm khoảng 1%/năm (trần lãi suất kỳ hạn dưới 12 tháng giảm từ mức 8%/năm cuối 2012 xuống 7,5%/năm vào cuối tháng 3/2013, từ cuối tháng 6/2013 chỉ quy định trần lãi suất kỳ hạn dưới 6 tháng tối đa là 7%/năm).

Trong hai năm thực hiện, Ngân hàng Nhà nước cũng đã từng bước nới lỏng quy

định trần lãi suất theo diễn biến trên thị trường tiền tệ, tình hình thanh khoản của các tổ chức tín dụng, qua đó từng bước giảm quy định hành chính, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng huy động vốn với lãi suất thỏa thuận với khách hàng, một phần phù hợp

với cơ chế thị trường. Cụ thể, đầu tháng 6/2012, Ngân hàng Nhà nước đã bỏ quy định

32

trần lãi suất huy động đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; đến cuối tháng 6/2013, tiếp

tục bỏ quy định trần lãi suất đối với kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng.

“Mức trần lãi suất từng bước ấn định ở mức hợp lý tạo sự linh hoạt tạo điều kiện

cho tổ chức tín dụng linh hoạt áp dụng quy định trần lãi suất. Trước đây tổ chức tín

dụng ấn định lãi suất huy động sát mức trần, thì nay mức trần lãi suất huy động được

quy định ở mức đủ cao để tổ chức tín dụng có thanh khoản tốt có thể ấn định lãi suất thấp xa so với mức trần, tổ chức tín dụng có nhu cầu huy động vốn lớn có thể ấn định

lãi suất huy động sát mức trần”, báo cáo của Vụ Chính sách tiền tệ cho biết.

Và vụ chức năng này đánh giá rằng, việc thực hiện chủ động, linh hoạt quy định trần

lãi suất huy động bằng VND từ năm 2011 tới nay, mặt bằng lãi suất huy động đã giảm mạnh, giảm khoảng 7 - 10%/năm so với thời điểm giữa năm 2011. Đây là cơ sở để các

tổ chức tín dụng giảm mạnh lãi suất cho vay. Đến nay mặt bằng lãi suất huy động và

cho vay giảm khoảng 9 - 12%/năm so với thời điểm giữa năm 2011 và đã trở về mức

lãi suất của giai đoạn 2005 - 2006, thấp hơn năm 2007. Đáng chú ý là Vụ Chính sách

tiền tệ nhận định: “Lãi suất đã không còn là cản trở đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp và người dân”. Hiện lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu

tiên ở mức 7 - 9%/năm; lĩnh vực sản xuất, kinh doanh ở mức 9 - 11%/năm, trong đó,

đối với khách hàng tốt lãi suất cho vay chỉ từ 6,5 - 7%/năm.

Mặc dù lãi suất huy động giảm mạnh nhưng lượng tiền gửi vào ngân hàng vẫn tăng mạnh, trong điều kiện lạm phát được kiềm chế và tỷ giá được cam kết ổn định.

Đến giữa tháng 9/2013, tiền gửi VND của dân cư đã tăng tới 13,78% so với cuối năm

2012. Điều đó cho thấy những chính sách về lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã giúp

cho đồng tiền được ổn định và kiềm chế được những phát sinh bất ổn từ lạm phát và tỷ

giá, vậy nên nguồn vốn huy động sẽ gia tăng.

Thêm nữa, mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã bỏ quy định trần lãi suất kỳ hạn từ 6

tháng trở lên nhưng Vụ Chính sách tiền tệ khẳng định, tính trật tự, kỷ luật trên thị

trường vẫn được duy trì, không có tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về lãi suất

giữa các tổ chức tín dụng với nhau nhằm chèo kéo khách hàng, người gửi tiền gửi tiền với kỳ hạn dài hơn, không rút tiền từ ngân hàng này gửi sang ngân hàng khác khác để hưởng chênh lệch lãi suất.

Và với các kỳ hạn ngắn vẫn áp trần cùng việc dỡ bỏ từng bước các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, đường cong lãi suất đã dần được hình thành (kỳ hạn ngắn có lãi suất

thấp, kỳ hạn dài có lãi suất cao), phù hợp với cơ chế thị trường trong điều kiện không biến động. Đường cong lãi suất hình thành cũng thể hiện việc phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế hợp lý hơn, các tổ chức tín dụng có thể huy động được nguồn vốn dài

hạn và ổn định hơn, giảm chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ. Với các kỳ

hạn ngắn còn áp trần, hiện chưa rõ Ngân hàng Nhà nước có dự tính dỡ bỏ trong thời

33

gian tới hay không. Còn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng nhiều, lãi suất các

kỳ hạn ngắn thường là công cụ năng động, chủ động hơn trong cạnh tranh huy động vốn.

(Nguồn: Thùy Duyên,http://vneconomy.vn/20130920084710604P0C6/ngan-

hang-nha-nuoc-lai-suat-khong-con-la-can-tro.htm)

Ngân hàng Sacombank đã dựa trên những cơ sở pháp lý để áp dụng mức lãi suất

huy động tiền gửi phù hợp với chính sách của mình như:

+ Lãi suất theo kì hạn

Kỳ hạn

LÃI SUẤT

(tháng)

(Lãi cuối lỳ, hàng tháng, hàng quý, lãi trả trƣớc: %/năm)

VND

USD

EUR

VÀNG (SJC)

Lãi

Lãi trả

Lãi cuối kỳ Lãi cuối kỳ

Lãi cuối kỳ

Lãi

Lãi

trƣớc

hàng quý

cuối kỳ

hàng tháng

*

*

*

1,25%

1

*

*

*

1,25%

2

*

*

*

1,25%

0,08%

3

6.650%

6.600% 6.510%

1,25%

4

6.650%

6.580% 6.480%

1,25%

2,00%

5

6.800% 6.740% 6.710% 6.580%

1,25%

2,00%

6

6.900%

6.780% 6.630%

1,25%

2,00%

7

6.900%

6.770% 6.660%

1,25%

2,00%

8

7.000% 6.880% 6.840% 6.650%

1,25%

2,00%

9

7.100%

6.920% 6.710%

1,25%

2,00%

10

7.200%

6.990% 6.750%

1,25%

2,00%

11

7.700% 7.490% 7.440% 7.150%

1,25%

0,10%

12

8.500%

8.160% 7.780%

1,25%

0,12%

13

8.000% 7.700% 7.650% 7.270%

15

8.000% 7.630% 7.580% 7.140%

1,25%

18

8.200% 7.670% 7.620% 7.050%

1,25%

24

8.300% 7.480% 7.430% 6.650%

1,25%

36

(Nguồn: www.sacombank.com.vn)

34

 Đối với kỳ hạn gửi từ 1 đến 3 tháng: (*)

Lãi cuối kỳ (%/năm)

Lãi hàng tháng (%/năm)

Lãi trả trƣớc(%/năm)

Kỳ hạn (tháng)

A≤ 50 triệu

A≤ 50 triệu

A≤ 50 triệu

50 triệu

50 triệu

6.000% 6.080% 6.270%

6.000% 6.100% 6.300%

1 2 3

50 triệu

lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất của Ngân hàng không vượt quá mức lãi suất trần về quy định bắt buộc. Nhưng để tạo được vị thế trong một môi

trường khốc liệt về huy động tiền gửi như hiện nay, Sacombank đã đa dạng hóa lãi

suất tiền gửi để tạo được tính cạnh tranh.

Trong huy động vốn, ngân hàng TMCP Sài Gòn – Thương Tín vận dụng mức lãi

suất tương đối cao đối với các loại tiền gửi, ngân hàng có thể trả lãi trước đối với các

khoản tiền gửi có kì hạn, trả lãi sau, trả lãi làm nhiều lần tùy thuộc vào nhu cầu của

khách hàng để tăng cường huy động vốn trong điều kiện cạnh tranh, từ đó thu hút thêm

khách hàng mới. Nhờ vậy, trong những năm qua ngân hàng đạt mức tăng trưởng khá

trên các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chi phí cho loại nguồn này tương

đối thấp so với chi phí huy động các nguồn khác. Dưới đây là những hình thức huy động tiền gửi và từng mức lãi suất riêng biệt của Ngân hàng SacomBank:

 Lãi suất bậc thang kỳ hạn từ 1-6 tháng:

Biên độ cộng thêm

Số dƣ bình quân (A)

Ghi chú

(%/năm)

Mức lãi suất bậc thang áp dụng

100 triệu

0.05%

500 triệu < A ≤ 2 tỷ triệu

0.10%

cho loại hình lãnh lãi cuối kỳ, đối với các loại hình lãnh lãi

2 tỷ < A ≤ 5 tỷ

0.15%

khác được quy đổi tương ứng theo loại hình lãnh lãi cuối kỳ.

A > 5 tỷ

0.20%

Lãi suất này được thể hiện trên thẻ tiết kiệm. (Nguồn: www.sacombank.com.vn)

 Đối với kỳ hạn gửi 13 tháng:

 Lãi suất này được tham chiếu để tính lãi suất cho các hợp đồng tín dụng Áp dụng cho món huy động mới với mức gửi tối thiểu 500 tỷ . Đối với các

trường hợp tái tục sổ tiết kiệm, nếu số dư tái tục nhỏ hơn 500 tỷ sẽ áp dụng

35

theo các mức lãi suất niêm yết tương ứng của kỳ hạn 12 tháng, trên 500 tỷ

áp dụng theo lãi suất niêm yết.

 Tiền Gửi Thanh Toán (Tgtt), Tiết Kiệm Không Kỳ Hạn (Tk Kkh), Tk Ký

Quỹ

Lãi Suất (%/Năm)

Loại Hình Tiền Gửi

Vnd

Usd

Eur

AUD; CAD; CHF; GBP; JPY; SGD

0.300%

0.100%

0.000%

0.000%

Tk Kkh (*)

0.300%

0.100%

0.020%

0.000%

Tgtt (*)

0.000%

0.000%

Tk Ký Quỹ

(Nguồn: www.sacombank.com.vn)

(*) Áp dụng đối với mức gửi từ 1.000.000đ trở lên. Lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn được áp

dụng đối với các khoản tiền gửi/ tiết kiệm có kỳ hạn rút trước hạn theo quy định của NHNN

 Biên độ lãi suất bậc thang đối với TGTT VND:

Số dư bình quân (A)

Biên độ cộng thêm

1 triệu ≤ A < 100 triệu

0.000%

100 triệu ≤ A < 500 triệu

0.200%

A ≥ 500 triệu

0.500%

(Nguồn: www.sacombank.com.vn)

 Sản Phẩm Tài Khoản Tuần Năng Động

Loại tiền

Mức tối thiểu

Lãi suất (%/năm)

1.000 USD

0,100%

USD

20 triệu đồng

1,200%

VND

Bên cạnh đó, cùng với từng gói dịch vụ riêng biệt thì, chi nhánh SacomBank

Đống Đa sẽ đưa ra một mức lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng như:

 Sản Phẩm Tiển Gửi Góp Ngày: Lãi suất áp dụng: 7,000%/năm và điều chỉnh

theo sự tăng/giảm lãi suất của Sacombank trong từng thời kỳ.

 Sản Phẩm Tiết Kiệm Phát Lộc: Áp dụng mức lãi suất của Mục I, Mục II trên

và điều chỉnh vào đầu mỗi kỳ lãnh lãi cho các Thẻ hiện hữu

 Sản Phẩm Tài Khoản Đa Năng, Tiền Gửi Có Kỳ Hạn, Tiết Kiệm cho khách

hàng Ngày: Áp dụng mức lãi suất của Mục I, Mục II trên.

 Sản Phẩm Tiền Gửi Tƣơng Lai: Lãi suất kỳ hạn gửi từ 1 năm đến 5 năm:

8.000%/năm

 Sản Phẩm Chứng Chỉ Tiền Gửi: Lãi suất chiết khấu là 13.7%/năm (áp dụng

cho các tài khoản Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn có ngày gửi từ 28/5/2012)

36

 Sản Phẩm Tài Khoản Hoa Lợi, Tài Khoản Âu Cơ: Áp dụng mức lãi suất của tiền gửi thanh toán được quy định tại Mục III, không áp dụng các mức lãi suất thưởng

trước đó của sản phẩm

 Sản Phẩm Gói Tài Khoản Thanh Toán Imax: Lãi suất áp dụng: 1,2%/năm

 Sản Phẩm Tiết Kiệm Trung Hạn Đắc Lợi

Kỳ hạn/Phƣơng thức lãnh lãi

Lãi hàng năm (%/năm)

Lãi hàng quý (%/năm)

Lãi hàng tháng (%/năm)

24 tháng

8.00%

7.49%

7.44%

36 tháng

8.00%

7.24%

7.19%

(Nguồn: www.sacombank.com.vn)

Sản Phẩm Tiết Kiệm Phù Đổng (*):

Loại tiền/Kỳ hạn gửi

6 tháng

Từ 1 năm đến 2 năm

Từ 3 năm đến 15 năm

7.000%/năm 7.900%/năm

8.300%/năm

VND

USD

1.250%/năm

(Nguồn: www.sacombank.com.vn)

2.3.3.2 Chi phí khác

Ngoài chi phí trả lãi cho khách hàng, ngân hàng còn chịu các khoản chi phí cho

cán bộ huy động vốn, chi phí phát hành, in ấn, hay chi phí giao dịch quảng cáo…Mặc

dù chi phí này chiếm một lượng khá nhỏ nhưng không thể bỏ qua nó vì đây là chi phí trực tiếp phát sinh trong nghiệp vụ huy động tiền gửi của Ngân hàng.

Vậy nên với những chính sách hợp lý của mình như đào tạo đội ngũ cán bộ

chuyên nghiệp và có đạo đức nghề nghiệp. Tránh xảy ra hiện tượng lãi áp dụng cho

huy động vốn và lãi suất thực tế của nhân viên Ngân hàng gửi cho khách hàng là khác

nhau. Từ đó đã vô hình chung tạo ra một loại chi phí ngầm cho Ngân hàng. Nắm rõ

được tình hình hoạt động của mình nên chi nhánh SacomBank Đống Đa vẫn luôn đưa

ra những chính sách quản lý đúng đắn và phù hợp với tình hình của chi nhánh

2.3.3.3 Chỉ tiêu chi phí một đơn vị vốn nguồn tiền gửi

Đơn vị: Tỷ đồng

Bảng 2.5 Chi phí một đơn vị vốn nguồn tiền gửi

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

39 105,8 60 117,6 58 91,4

0,51 0,63 Chỉ tiêu Chi phí huy động vốn từ nguồn tiền gửi Nguồn tiền gửi Chi phí vốn bình quân trên một đồng tiền gửi 0,37 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi

nhánh Đống Đa)

37

Chỉ tiêu trên cho biết một đồng huy động được từ tiền gửi sẽ phải chịu chi phí

vốn là bao nhiêu đồng. Như vậy thì năm 2011, để huy động được 1 đồng vốn từ tiền gửi ngân hàng phải mất chi phí là 0,37 đồng. Đến năm 2012 chi phi này còn tăng lên

0,51 đồng và năm 2013 lại tăng lên đến 0,63 đồng.

Nguyên nhân của việc gia tăng chi phí trong hoạt động huy động vốn của ngân

hàng là do sự cạnh tranh của các ngân hàng cùng khu vực, cạnh tranh từ các kênh hút vốn khác nên ngân hàng đã đầu tư chi phí vào các hoạt động quảng bá, tuyên truyền,

chương trình nhằm thu hút khách hàng gửi tiền,...

Chi phí cho các hoạt động này tăng cao là để nhằm cạnh tranh với các ngân hàng

cùng khu vực khi mà lãi suất giữa các ngân hàng tương đối giống nhau thì ngân hàng cần đưa ra những hình thức mới khác biệt so với đối thủ. Như vậy, nếu xét từ góc độ

chi phí thì chất lượng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng đang bị giảm xuống trong

3 năm 2011 – 2013.

2.3.3.4 Tỷ trọng nguồn vốn huy động vốn bằng hình thức tiền gửi trên tổng nguồn

vốn huy động của ngân hàng.

Ngân hàng hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động, tỷ lệ nguồn vốn này

luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, đáp ứng kịp thời và đầy

đủ nhu cầu vốn của người dân.

Bảng 2.6 Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh Đống Đa

Đơn vị : tỷ đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Chênh lệch 2011- 2012 Chênh lệch 2012-2013

Nguồn huy

105.8 117.6 91.4 11.8 11.15% (26.2) (22.27)%

động từ tiền gửi

Nguồn huy

16.4 8.2 100% 43,.4 264.63% vốn 8.2 59.8 động khác

114 134 151.2 20 17.54% 17.2 12.83%

Tổng nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Đống

Đa)

Từ bảng 2.2, có thể thấy nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là từ tiền gửi, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2011 nguồn huy động từ tiền gửi là 105,8 tỷ VNĐ chiếm 92,80% tổng nguồn vốn huy

38

động. Năm 2012 nguồn vốn từ tiền gửi tăng 11.15% (tương đương mức tăng 11,8 tỷ

đồng), nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động không còn cao như năm trước mà đã giảm xuống còn 87,76%. Năm 2013 tổng nguồn vốn huy động tiếp tục gia tăng

nhưng vốn huy động từ tiền gửi giảm 22,27% so với năm 2012 cùng với đó là tỷ trọng

trong tổng nguồn vốn huy động giảm xuống, chỉ còn chiếm 60,45% trong tổng vốn

huy động. Với mức tỷ trọng cao như vậy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì nguồn vốn huy động từ tiền gửi ảnh hưởng lớn đến tổng nguồn vốn huy động của ngân

hàng. Có thể nói nguồn vốn huy động từ tiền gửi có vai trò quan trọng trong hoạt động

của ngân hàng, hơn nữa chi phí sử dụng vốn huy động từ tiền gửi thấp hơn so với chi

phí huy động các vốn khác. Chính vì vậy mà ngân hàng cần tăng cường huy động vốn từ tiền gửi để giảm thiểu chi phí hoạt động, nâng cao chất lượng nguồn vốn.

2.3.3.5 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động

Bảng 2.7 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng vốn huy động

Đơn vị: tỷ đồng

CL 2011-2012

CL 2012- 2013

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Số tiền

%

Số tiền

%

102.86

115.08

90.475

12.22

11,88

(24.61)

(21.9)

Ngắn hạn

2.94

2.52

0.925

(0.4)

(13.61)

(1.59)

(63.09)

Dài hạn

114

134

151.2

Tổng nguồn vốn huy động

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Đống Đa)

Tiền gửi ngắn hạn:

Tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng chủ yếu là tiền gửi có kì hạn 1 tháng, 2 tháng

và không kì hạn,.. Trong năm 2012 tăng 12,22 tỷ VND so với năm 2011, tuy vậy năm

2013 tiền gửi loại này đã giảm 21,9% so với năm 2012 (tương đương mức giảm 24,61

tỷ đồng) cùng với đó là tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động cũng giảm theo

(chiếm hơn 59% trong tổng số năm 2013). Nguồn vốn này không có tính ổn định cao

nên ngân hàng đang giảm huy động vốn ngắn hạn để tăng huy động vốn dài hạn từ đó

sẽ việc sử dụng nguồn vốn hợp lý.

Tiền gửi dài hạn:

Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng vốn huy động từ tiền gửi. Trong 3 năm trở lại đây, nguồn vốn này giảm mạnh (năm 2012 giảm 13.61% so với năm 2011, năm 2013 giảm mạnh 63,29% so với năm 2012) nguyên nhân chủ yếu vẫn

do tác động của lạm phát.

Chất lượng của vốn huy động không những phụ thuộc vào số lượng vốn huy

động mà còn phụ thuộc khá lớn vào kết cấu của nguồn vốn huy động được. Ngân hàng

cần tăng nguồn vốn huy động với kỳ hạn trung và dài hạn để tăng tính ổn định cho

nguồn vốn.

39

Nhìn chung công tác huy động nguồn vốn năm 2013 có rất nhiều khó khăn. Do

giá cả biến động liên tục, tác động của lạm phát ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền, mặt khác thực hiện chủ trương chỉ đạo của Chính phủ thắt chặt chính sách tiền tệ

để kiềm chế lạm phát làm cho lượng tiền trong lưu thông giảm, người gửi tiền có xu

hướng chuyển sang tích lũy vàng và ngoại tệ, cũng như đẩy mạnh mua sắm hàng hóa

và đầu tư cho sản xuất cho nên lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào ngân hàng không nhiều.

2.3.3.6 Tỷ trọng nguồn tiền gửi trên tổng nguồn huy động phân theo đối tượng.

Bảng 2.8 Cơ cấu nguồn tiền gửi phân theo đối tƣợng huy động

Đơn vị: tỷ đồng

CL 2012-2013

CL 2011-2012

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tăng/ Giảm

Đạt tỷ lệ %

Tăng/ Giảm

Đạt Tỷ lệ %

1. Tiền gửi TCTD

1.1

1.3

1.7

0.2

18.18

0.4

30.77

2. Tiền gửi DC

54.5

20.5

16.5

(34)

(62.39)

(4)

(19.51)

3. TG của TCKT

50.2

95.8

73.2

45.6

90.84%

(22.6)

(23.59)

Tổng nguồn tiền gửi

105,8 117,6

91,4

11,8

11,15

(26,2)

(22,28)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín Đống Đa) Như đã phân tích ở trên, mặc dù qua các năm nguồn vốn huy động của Chi nhánh

đều tăng ổn định nhưng vốn huy động từ tiền gửi lại giảm, theo đó là sự giảm sút tỷ

trọng trong tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.

Tiền gửi dân cƣ:

Tiền gửi tiết kiệm (tiền gửi dân cư) là nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng huy

động được, chiếm tỷ trọng lớn trong huy động vốn từ tiền gửi (năm 2011 tiền gửi tiết kiệm chiếm 51,51% trong tổng số vốn huy động từ tiền gửi và chiếm 47,81% trong tổng nguồn huy động). Tuy nhiên trong 2 năm 2012 và 2013 nguồn vốn huy động từ

tiền gửi tiết kiệm sụt giảm mạnh. Năm 2012 giảm 62,38% so với năm 2011 (tương đương mức giảm 34 tỷ đồng), năm 2013 tiếp tục giảm 19,51% so với năm 2012.

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao là một lợi thế của ngân hàng vì thế mạnh của nguồn vốn này là sự bền vững, làm tăng tính ổn định của

nguồn vốn huy động của ngân hàng.

40

Tiền gửi tổ chức kinh tế (TCKT):

Chiếm tỷ trọng tương đối cao trong nguồn vốn huy động từ tiền gửi và đang có xu hướng gia tăng qua các năm, vì vậy ngân hàng luôn chú trọng tiếp cận, tạo mối

quan hệ tốt với những khách hàng tiềm năng, lâu năm. Năm 2011 huy động được 50,2

tỷ đồng, chiếm 47,45% tổng vốn huy động từ tiền gửi, năm 2012 tăng 90,84% so với

năm 2011 (tương đương mức tăng 45,6 tỷ đồng), năm 2013 lượng vốn huy động giảm 23,59% so với năm 2012, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy

động từ tiền gửi (năm 2012 và 2013 lần lượt là 81,46% và 80,09%). Nguồn vốn huy

động từ các TCKT thường có chi phí thấp hơn so với vốn huy động từ tiền gửi tiết

kiệm, tạo điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường vì vậy mà tỷ trọng của khoản huy động từ các TCKT tăng là một dấu hiệu tốt.

Tiền gửi của TCTD:

Có tỷ trọng thấp trong nguồn vốn huy động của ngân hàng, chỉ chiếm khoảng 1%

tổng vốn huy động, nguồn vốn này chủ yếu nhằm mục đích thanh toán và chi trả dưới

hình thức ngân hàng đại lý và dịch vụ tương ứng,..tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng

đây cũng là một hình thức huy động có hiệu quả.

2.3.3.7 Tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi

Bảng 2.9 Tốc độ tăng trƣởng nguồn tiền gửi

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Nguồn vốn tiền gửi 105,8 117,6 91,4

Tăng/ Giảm - 11,8 (26,2)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín) Tốc độ tăng trưởng của nguồn tiền gửi vào năm 2012 so với 2011 là 11,5% tương

Đạt tỷ lệ - 11,5 (22,62)

đương khoảng 11,8 tỷ VNĐ trong khi đó vào năm 2013, tốc độ tăng trưởng đã giảm đi

22,62% với năm 2012. Điều đó cho thấy năm 2013 tốc độ tăng trưởng nguồn tiền gửi

ít do số lượng tiền gửi vào giảm đi bởi ảnh hưởng do sự suy thoái của kinh tế và tác động của lạm phát. Bên cạnh đó cũng cho thấy khả năng huy động vốn tiền gửi của Sacombank Đống Đa không tiếp tục duy trì được tăng trưởng như năm 2012. Ngân hàng cần nâng cao khả năng huy động tiền gửi hơn để giữ được sự ổn định và cân bằng cũng như phát triển nguồn vốn huy động chính này để đảm bảo sự cần thiết trong

tín dụng cũng như thanh khoản.

2.3.3.8 Mức độ thuận tiện của khách hàng

Nếu ngân hàng huy động được vốn tiền gửi nhiều mà sử dụng ít sẽ dẫn tới sự dư thừa, ứ đọng vốn. Ngược lại, nếu ngân hàng sử dụng vốn vượt quá khả năng huy động thì sẽ dẫn tới nguy cơ xảy ra rủi ro thanh khoản. Bởi vậy, sự phù hợp giữa cơ cấu huy

41

động VTG và khả năng đáp ứng về vốn theo nhu cầu sử dụng vốn và theo loại tiền là

yếu tố rất quan trọng trong công tác huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.

Bảng 2.10 Khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tiền gửi giai đoạn 2011-2013

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1. Đáp ứng theo nhu cầu

sử dụng

Tổng Vốn tiền gửi 105,8 117,6 91,4

Tổng dư nợ 55,7 22,85 113,0

1,90 5,15 0,81

2. Đáp ứng theo kỳ hạn

Dư nợ ngắn hạn 36,2 19,8 76,9

Tổng VTG ngắn hạn 91,9 111,3 69,8

2,53 5,62 0,91

Dư nợ TDH 19,5 3,05 36,1

Tổng VTG TDH 13,9 6,3 21,6

2,07 0,71

0,68 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Sài Gòn – Thươgn Tín Đống Đa)

Đáp ứng theo nhu cầu sử dụng: Trong năm 2011 và 2012, dư nợ của ngân hàng tương đối thấp, chỉ tính riêng

nguồn vốn huy động từ tiền gửi cũng đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng nên

trong 2 năm này nguồn vốn huy động được của ngân hàng bị dư thừa, gây lãng phí do

vẫn phải trả phí cho tiền gửi nhưng lại không thu được lãi từ việc sử dụng vốn. Năm

2013 tình hình khả quan hơn khi số vốn huy động từ tiền gửi đều được sử dụng hết làm gia tăng thu nhập cho ngân hàng.

Đáp ứng theo kỳ hạn: Ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng do tỷ trọng nguồn tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng tương đối cao, nguồn vốn ngắn hạn

thường lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu sử dụng. Trong khi đó nguồn vốn vay dài hạn thì nguồn vốn từ tiền gửi thường chỉ đáp ứng khoảng 70%. Trong năm 2012 do dư nợ của ngân hàng thấp nên có khả năng đáp ứng cao hơn các năm khác. Khi có sự chênh

lệch kì hạn giữa nguồn tiền gửi và nhu cầu vay vốn ngân hàng cần có những biện pháp

hợp lý để đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh.

42

Kết luận: Năm 2011 và 2012, dư nợ của ngân hàng rất thấp, làm lượng vốn huy động tồn động khá nhiều. Chỉ tính riêng vốn huy động từ tiền gửi cũng đủ đáp ứng nhu cầu cho

vay của ngân hàng, vì vậy mà lượng vốn huy động được của ngân hàng dư thừa khá

nhiều, làm gia tăng chi phí cho ngân hàng. Sang đến năm 2013 tình hình khả quan hơn

khi mà dư nợ tăng 395% so với năm 2013, huy động từ tiền gửi đáp ứng được hơn 80% nhu cầu vay vốn. Điều này cũng phản ánh đúng tình hình kinh tế xã hội, năm

2012 hàng nghìn doanh nghiệp tuyên bố ngừng hoạt động do tình hình kinh tế khó

khăn, mà các doanh nghiệp lại là những người có nhu cầu vay vốn lớn nhất của ngân

hàng nên dư nợ trong năm 2012 rất thấp chỉ có hơn 22 tỷ đồng. Năm 2013 tuy nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn nhưng đang dần dần hồi phục, cùng với đó là những

hỗ trợ cho doanh nghiệp vay vốn nên dư nợ của ngân hàng đã tăng rất cao so với hai

năm trước đó. Thêm nữa, khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn ngắn hạn của nguồn vốn

huy động từ tiền gửi là trên 90% trong khi khả năng đáp ứng nhu cầu vay dài hạn chỉ

khoảng 60%. Điều này cho thấy, nguồn vốn huy động dài hạn đang thiếu hụt so với

vốn ngắn hạn, ngân hàng cần phải tăng cường huy động thêm nguồn vốn dài hạn để

đảm bảo an toàn và ổn định cho hoạt động của ngân hàng.

2.4 Đánh giá thực chất lƣợng nguồn tiền gửi tại ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng

Tín chi nhánh Đống Đa.

2.4.1 Những kết quả đạt đƣợc tại Ngân hàng Sài Gòn – Thƣơng Tín chi nhánh

Đống Đa.

Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của ngân hàng Sacombank

Đống Đa có sự tăng trưởng toàn diện, các mặt chỉ tiêu đều đảm bảo chất lượng và hiệu

quả an toàn trong hoạt động. Riêng công tác huy động vốn từ tiền gửi đã đạt được

những thành công sau:

Nguồn vốn tiền gửi đã đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng vốn trên địa bàn. Hàng năm nguồn vốn huy động được từ tiền gửi đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng

vốn của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng còn thường xuyên hỗ trợ về vốn cho các ngân hàng cở sở cũng như đóng góp với Nhà Nước về vốn để đầu tư kinh tế. Như vậy ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính của mình.

Cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tƣơng đối hợp lý. Qua số liệu phân tích tình hình hình huy động vốn của ngân hàng trong một số

năm qua, tỷ trọng nguồn vốn đã thay đổi mặc dù tiền gửi tiết kiệm của dân cư giảm nhưng cũng vẫn duy trì được lượng tiêng gửi nhất định. Tỷ trọng này khá hợp lý so với tình hình hoạt động của ngân hàng. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã cố gắng giữ vững

cơ cấu vốn trong công tác huy động vốn từ tiền gửi.

43

Xét cơ cấu theo loại tiền, vốn tiền gửi nội tệ (chiếm trên gần 95%) luôn giữ vai

trò chủ đạo trong tổng nguồn vốn tiền gửi của chi nhánh. Theo cơ cấu về đối tượng, vốn tiền gửi của dân cư giảm đi và chuyển sang tiền gửi của Doanh nghiệp trong

những năm gần đây

Nguyên nhân là: Điều này hoàn toàn phù hợp với định hướng mới của Ngân

Hàng, muốn nhằm đến các khách hàng có nguồn vốn tiền gửi lớn. SacomBank thay đổi chiến lược, muốn hướng đến các doanh nghiệp kinh doanh vừa và nhỏ.

Ngân hàng đã tạo đƣợc mối quan hệ gắn bó sâu sắc và uy tín với khách

hàng.

Điều này thể hiện ở chỗ ngân hàng đã khắc phục được điểm yếu về hoạt động, thu hút được nhiều đối tượng khách hàng. Ngân hàng đã mở thêm những phòng giao

dịch ở các xã trong huyện, tăng cường công tác tuyên truyền... bằng những biện pháp

thiết thực ngân hàng đã tạo được uy tín trong việc thu hút vốn, tạo nên thành công

chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Ngân hàng đã hiện đại hóa giao dịch ngân hàng. Hiện nay tất cả các phòng ban của ngân hàng đều được trang bị máy vi tính, góp

phần hiện đại hóa hoạt động ngân hàng. Riêng phòng kế toán và ngân quỹ đảm nhiệm

chức năng quản lý nguồn vốn của ngân hàng thì việc áp dụng công nghệ hiện đại đã

giảm nhẹ rất nhiều công việc, mọi giao dịch đều thông qua máy và việc quản lý quản lý nguồn vốn huy động cũng chính xác hơn, đơn giản hơn.

Ngân hàng đã phát huy tình thần đoàn kết tập thể trong việc huy động vốn

từ tiền gửi.

Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân

hàng, đội ngũ cán bộ ngân hàng đã có nhiều sáng kiến đóng góp trong quá trình huy

động vốn. Từ đó khơi gợi tinh thần đoàn kết của mỗi cán bộ vì sự phát triển của ngân

hàng.

Thái độ và phong cách phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ nhân viên đã có

những đổi mới, tiến bộ nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phù hợp dần với cơ chế thị trường. Những nhược điểm trong thời kỳ bao cấp dần được khắc phục, ngày nay tác phong giao dịch đã có nhiều thay đổi, thái độ văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Chính những sự làm mới đó đã gây được sự mến mộ, tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.

Nguyên nhân là: Ban lãnh đạo thường xuyên quan tâm thích đáng đến hoạt động huy động vốn, tặng thưởng mỗi cá nhân có thành tích làm việc nên đã khuyến khích, tạo ra không khí làm việc phấn khởi, hăng hái trong mỗi cán bộ công nhân viên nói

chung và cán bộ công nhân viên làm công tác huy động vốn nói riêng.

44

Nguồn vốn tiền gửi ổn định qua các năm Chi nhánh SacomBank Đống Đa đã bám sát sự chỉ đạo của NHNN, Ngân Hàng SacomBank, các cấp ủy, chính quyền địa phương với phương châm chủ động, linh

hoạt trong hoạt động kinh doanh. Do vậy kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

đạt nhiều kết quả khả quan. Thành tựu nổi bật nhất trong 3 năm gần đây của Chi nhánh

là đã tạo lập được nguồn vốn huy động đặc biệt là hoạt động huy động VTG ngày càng tăng trưởng ổn định, nhằm phục vụ cho các mặt kinh doanh. Nguồn vốn tiền gửi này

chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh được sử

dụng để giải ngân cho các dự án đầu tư, cho vay sản xuất kinh doanh như là thỏa mãn

mục tiêu đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng và ngân hàng.

Quy mô vốn tiền gửi ngày càng tăng lên qua các năm với tốc độ tăng trưởng

trong thời gian qua là khá cao, doanh số vốn huy động tiền gửi ngày càng tăng với

năm sau cao hơn năm trước, chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động của Chi

nhánh. Với điều kiện kinh tế địa phương và nhận thức của dân chúng ngày càng được

nâng cao đồng thời Chi nhánh có địa điểm giao dịch lý tưởng và ngày càng nâng cấp

cơ sở vật chất, trang thiết bị cập nhật, tiện ích đa dạng nên đã gây được thiện cảm và

sự tin tưởng của khách hàng. Tính đến 31/12/2013 vốn tiền gửi huy động đạt 91,4 tỷ

đồng mặc dù giảm so với năm 2012 là 26,2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, nhưng do suy thái kinh tế mà Ngân Hàng vẫn duy trì được một lượng lớn tiền gửi là một nỗ

lực không ngừng của chi nhánh Sacombank Đống Đa.

Nguyên nhân là: Nhờ chú trọng quan hệ với khách hàng, xây dựng được lòng tin

nơi công chúng vẫn vững vàng vượt qua được những thay đổi bất ngờ trong nền kinh

tế giai đoạn 2012-2013. Trong thời gian qua, Chi nhánh đã thiết lập được danh mục

những khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm những khách hàng tiềm năng,

cung cấp cho họ những sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng (nghề

nghiệp, thu nhập, tuổi tác…).

Xây dựng chính sách huy động vốn từ tiền gửi hợp lý Trong công tác xây dựng và thực hiện chính sách huy động vốn, Chi nhánh đã theo dõi, cập nhật mọi thông tin biến động trên thị trường để điều chỉnh kịp thời lãi suất huy động đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh. Các hình thức TGTK ngày càng phong phú, đa dạng cả về thời gian, lãi suất và loại tiền từ đó thu hút được nguồn tiền

nhàn rỗi từ dân cư. Bên cạnh đó, công nghệ ngân hàng ngày càng tiên tiến, hiện đại với độ chính xác cao nên đã rút ngắn thời gian giao dịch, khai thác được nguồn vốn tiền gửi cả về nội tệ và ngoại tệ, không kỳ hạn và có kỳ hạn. Điển hình như việc Chi

nhánh SacomBank Đống Đa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân nhanh

chóng hoàn tất thủ tục mở tài khoản, chuyển tiền gửi vào ngân hàng. Chính vì vậy, mà

45

nguồn vốn huy động từ dân cư và các TCKT thông qua việc gửi tiền qua ngân hàng

ngày càng tăng lên, tạo lợi thế cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Nguyên nhân là: do những chủ trương đường lối chỉ đạo của Sacombank Việt

Nam và Chi nhánh NH cấp trên luôn quan tâm, cung cấp các loại hình sản phẩm dịch

vụ tiên tiến. Các mảng hoạt động dịch vụ, phát triển nền tảng khách hàng, phát triển hệ

thống công nghệ thông tin, hoạt động quản lý rủi ro cũng như quan hệ với các đối tác chiến lược… Thêm nữa Ngân hàng Sacombank ngày một khẳng định vị thế và nâng

cao thương hiệu của trong lòng người dân cũng như trên trường quốc tế.

Công tác chỉ đạo điều hành của Ban giám đốc và các phòng Ban luôn xác định

nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng đảm bảo cho sự hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được ổn định, nó quyết định đến uy tín và hiệu quả kinh doanh

của Chi nhánh nên đã có nhiều giải pháp hữu hiệu, sáng tạo phù hợp với tình hình thực

tế, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể đối với từng cấp lãnh đạo đến từng bộ phận

nghiệp vụ và đến từng cá nhân là cán bộ công nhân viên chi nhánh. Từ nhận thức đó,

tác phong giao dịch của mỗi cán bộ trong bộ phận này dần dần đã được nâng lên, đáp

ứng được yêu cầu nghề nghiệp.

Nguyên nhân là: do năng lực chỉ đạo nhất quán của Ban lãnh đạo cùng Trưởng

các phòng ban phổ biến tính chất công việc và trách nhiệm tới từng cán bộ nhân viên

nhằm giúp Chi nhánh phát triển theo định hướng đúng đắn.

2.4.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác huy động vốn của chi nhánh vẫn

còn nổi lên một số hạn chế, khóa khăn có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động và vị trí,

vai trò của chi nhánh:

 Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng cơ cấu vốn chưa hợp lý về cấu

trúc kỳ hạn và cơ cấu giữa VNĐ và ngoại tệ:

 Tiền gửi của các TCKT vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tập trung vào một số khách hàng lớn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy động chưa cao.

 Tiền gửi dân cư là nguồn quan trọng nhưng lại đang giảm dần, đây cũng là một

hạn chế của chi nhánh.

 Chi phí huy động vẫn cao, chi phí vốn bình quân giảm chậm hơn tỷ lệ tăng thu nhập dẫn đến chênh lệch lãi suất bị thu hẹp. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

 Hiệu quả công tác tiếp thị khách hàng còn hạn chế, chưa khai thác được nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh toán, vừa có nguồn ngoại tệ,

khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn lớn để duy trì thường xuyên tỷ trọng dư nợ

46

cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ cho vay theo định hướng đề ra, chưa khai thác

nhiều khách hàng có vốn vay ổn định, rủi ro thấp. Hệ thống thông tin trao đổi hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng còn hạn chế. Nhìn chung, chi nhánh vẫn chưa thực hiện

tốt chiến lược khách hàng.

Nguyên nhân: Những hạn chế trong công tác huy động vốn của chi nhánh trong những năm qua

chủ yếu xuất phát từ những nguyên nhân:

- Tình hình kinh tế thời gian qua tăng trưởng chậm. Những biến động của nền kinh tế đã ảnh hưởng bất lợi đến tình hình huy động vốn của chi nhánh: thị trường bất

động sản biến động bất thường tác động đến tâm lý đầu tư của người dân khiến một lượng khá lớn vốn chảy vào thị trường này. Tình hình khan hiếm ngoại tệ diễn ra trong

thời gian dài, tỷ giá, giá vàng tăng, tâm lý người đầu tư thay đổi,... đã gây áp lực cạnh

tranh về lãi suất, về chính sách thu hút trong huy động vốn giữa các ngân hàng.

- Luật doanh nghiệp mới đã kích thích trở lại luồng vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh

doanh với kỳ vọng đạt được thu nhập cao hơn thay vì hưởng lãi tiền gửi ngân hàng.

- Cạnh tranh các ngân hàng thương mại trên dịa bàn về khả năng cung ứng dịch vụ mới, lãi suất huy động và cho vay ngày càng gay gắt đối với hoạt động kinh doanh

của chi nhánh. Thêm vào đó, các kênh huy động vốn khác ngoài ngân hàng các công

ty bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán,... cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào ngân hàng.

- Thu nhập bình quân, tỷ lệ tiết kiệm trong dân chúng còn ở mức thấp. Một số khách hàng chưa thực sự tin vào ngân hàng. Có một bộ phận nhỏ trong dân chúng

chưa quen với các hoạt động cũng như sử dụng các tiện ích của ngân hàng, tâm lý lo

sợ tiền mất giá,... khiến họ vẫn ngần ngại trong việc gửi tiền vào ngân hàng.

Nguyên nhân chủ quan: - Mức lãi suất chưa hấp dẫn người gửi tiền. - Chưa đa dạng các sản phẩm trong kinh doanh vốn ngoại tệ trên thị trường liên

ngân hàng.

- Trình độ ứng dụng trong công nghệ còn hạn chế, chưa có các chương trình phần mềm đồng bộ về các nghiệp vụ có tính đặc thù của chi nhánh có khả năng tích hợp giữa các chương trình để khai thác số liệu.

- Trình độ cán bộ nhân viên ở một số bộ phận chưa thực sự đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ.

Việc huy động vốn của ngân hàng được thực hiện tại quầy, hoặc huy động vốn qua điện thoại đối với các khách hàng đã từng giao dịch. Điều này khiến Chi nhánh bỏ

lỡ những cơ hội trong việc tìm kiếm khách hàng mới mà đôi khi giải pháp giao khoán

đối với các cán bộ huy động có thể gây áp lực cho họ. Chi nhánh cần mở thêm bộ phận

47

phát triển thị trường để bộ phận này ngoài việc tìm kiếm khách hàng mới còn tư vấn

cho họ các tiện ích nhằm huy động tối đa nguồn tiền nhàn rỗi từ các khách hàng này. Thêm nữa là nguồn vốn tiền gửi huy động được chưa đủ để đáp ứng cho nhu cầu vay

của khách hàng do thiếu vốn dẫn tới rủi ro thanh khoản, hoạt động kém hiệu quả và từ

đó Chi nhánh lại phải sử dụng tổng vốn huy động để bù đắp hoặc điều chuyển vốn từ

NH cấp trên xuống.

Chính sách, biện pháp, hình thức huy động vốn tiền gửi đã thay đổi từ huy động

tiền nhàn rỗi trong dân cư sang các tổ chức kinh tế. Mặc dù lượng vốn tiền gửi huy

động sẽ tăng lên nhưng sẽ mất tính ổn định trong tiền gửi.

Chất lượng nguồn nhân lực. Đội ngũ cán bộ vững về chuyên môn, thành thạo về nghiệp vụ nhưng chưa chuẩn hóa trong phong cách phục vụ. Một vài cán bộ còn làm

việc theo kiểu “đúng trách nhiệm” nhưng lại thiếu sự quan tâm, dành tình cảm, thiếu

sự thân thiện đối với khách hàng. Khách hàng giao dịch thành công nhưng không cảm

thấy hài lòng vì được phục vụ bởi một số cán bộ giao dịch khá lạnh lùng. Đây là một

thực tế không riêng gì ở Chi nhánh mà còn ở rất nhiều các Chi nhánh, Ngân hàng khác

trong cả nước. Nguyên nhân là: do công tác đào tạo và tuyển dụng cán bộ chưa được

quan tâm đúng mức. Công tác tuyển dụng của Sacombank khá chú trọng về trình độ

học vấn nhưng lại chưa chú trọng về các kỹ năng mềm của ứng viên. Cán bộ mới được

tuyển dụng vào ngân hàng chỉ được đào tạo bởi các cán bộ cũ thông qua quá trình quan sát công việc của các cán bộ đã làm việc lâu năm. Điều này dẫn đến việc học

nghiệp vụ của nhân viên tập sự không được liên tục, thông suốt và không mang tính

khoa học. Vấn đề đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp chưa được ban lãnh đạo

chú trọng truyền đạt và đào tạo cho cán bộ.

48

KẾT LUẬN CHƢƠNG II Chương II đi từ tổng quan về SacomBank, thực trạng hoạt động kinh doanh, huy động vốn đến phân tích cụ thể tình hình huy động tiền gửi của riêng chi nhánh

SacomBank Đống ĐA trong thời gian qua. Để nâng cao chất lượng huy động tiền gửi

của các NHTM nói chung và SacomBank Đống Đa nói riêng thì cần nghiên cứu thêm

và ứng dụng một số giải pháp phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Các giải pháp này sẽ được trình bày một cách cụ thể trong chương III.

49

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN –

THƢƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

3.1 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – THƢƠNG TÍN

CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Là một trung gian tài chính, ngân hàng nhận thức được rằng để hoạt động kinh

doanh được tiến hành một cách thường xuyên và liên tục thì trước hết phải có nguyên

liệu đầu vào, mà hoạt động tìm kiếm nguyên liệu đó là quá trình thu hút vốn tiền gửi

của dân cư và các tổ chức kinh tế. Do vậy, ngân hàng luôn đề ra những định hướng chiến lược để giữ vị thế là một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam, giữ vai trò

chủ đạo trong việc cung ứng vốn đầu tư phát triển, luôn nỗ lực cao nhất để đáp ứng

nhu cầu Công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh

tế, ổn định tiền tệ, từng bước xây dựng ngân hàng Sacombank trở thành một ngân

hàng vững mạnh để nhanh chóng hội nhập với các ngân hàng trong khu vực và thế

giới.

Năm 2013 có thể duợc xem là năm chuyển huớng quan trọng của Sacombank

trong tiến trình triển khai Chiến luợc Phát triển giai doạn 2011 - 2015 tầm nhìn dến

nam 2020 với bối cảnh kinh tế trong và ngoài nuớc đan xen nhiều cơ hội lẫn thách thức. Theo đó ngân hàng đã đề ra định hướng phát triển hoạt động kinh doanh trong

 Kế thừa và tiếp tục triển khai các Mục tiêu - Giải pháp theo Lộ trình dã xác lập

những năm tới:

trong Chiến luợc Phát triển Sacombank giai doạn 2011-2020 và được H C 2010

thông qua, nhung có sự diều chỉnh tiến dộ thực hiện cho phù hợp với tình hình thị

 Nỗ lực cao nhất để hoàn thành kế hoạch kinh doanh 2013. Cụ thể: TTS tăng

truờng.

14%; huy dộng bình quân tăng 16% (trong dó huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư

 Thúc đẩy tiến trình đàm phán chọn lựa đối tác chiến luợc nuớc ngoài: nhằm tăng cuờng năng lực tài chính, đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu phát triển

tăng 22%); tổng dư nợ cho vay tăng 12%, đồng thời kiểm soát nợ xấu tối đa 3% và đảm bảo các chỉ số an toàn theo quy dịnh; lợi nhuận đạt 2.800 tỷ dồng và đáp ứng khả năng chi trả cổ tức khoảng 9-10%.

 Tăng cuờng công tác quản lý rủi ro và dẩy nhanh việc xử lý nợ xấu thông qua việc rà soát từng khoản nợ và áp dụng các biện pháp xủ lý phù hợp nhằm nâng cao

của Sacombank trong thời gian tới.

hiệu quả và lợi nhuận trên từng đồng vốn sủ dụng.

50

 ẩy mạnh mọi hoạt dộng kinh doanh, bao gồm: Tập trung hoạt dộng bán lẻ với

việc phát triển hệ khách hàng cá nhân; a dạng hóa sản phẩm dịch vụ, dặc biệt là các dịch vụ ngân hàng hiện dại (internet banking, mobile banking, telephone banking)

 Củng cố và nâng cao hon nữa hiệu quả mạng luới giao dịch, đặc biệt là hệ thống

nhằm mở rộng nguồn thu bền vững, không dể lệ thuộc

Phòng giao dịch, thông qua các chuong trình bán hàng trọn gói và chính sách hỗ trợ kinh doanh hiệu quả nhằm khai thác triệt dể các hệ khách hàng của Ngân hàng và các

công ty/ngân hàng trực thuộc; song song đó là cơ chế quản lý và kiểm soát hiệu quả

 Hoàn thiện công tác tái cấu trúc. ổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về bộ máy tổ chức , cơ chế quản lý và chính sách diều hành nhằm nâng cao tính chủ dộng và tinh

chi phí điều hành để nâng cao năng suất và hiệu suất hoạt động.

thần tự chủ - tự chịu trách nhiệm trong mọi hoạt dộng, từ Hội sở đến Khu vực và hệ

 Tập trung nâng cao chất luợng nguồn nhân lực và hoàn thiện chính sách nhân

thống Chi nhánh - Phòng giao dịch.

sự, chuyên nghiệp hóa công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân sự kế thừa.

 Tăng cuờng công tác truyền thông nội bộ và minh bạch thông tin nhằm phổ biến quan điểm định hướng phát triển của Ban lãnh đạo và phát huy những nét văn hóa

đặc thù của ngân hàng; từ đó tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong quá trình triển

khai thực kế hoạch.

3.2 ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN

CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Tiếp tục thực hiện chương trình huy động vốn theo chỉ đạo của ngân hàng

Sacombank và NHNN, huy động vốn theo chỉ đạo của Ngân hàng Sacombank và

Ngân hàng Nhà nước, huy động vốn trong nước là chủ yếu, từng bước điều chỉnh cơ

cấu nguồn vốn tạo nguồn dể cho vay trung và dài hạn, hạn chế cho vay nước ngoài.

Trên cơ sở chế ,chính sách, Ngân hàng tích cực mở rộng quan hệ vay vốn bằng nhiều

hình thức với các Ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế để tạo thêm nguồn vốn phục vụ đầu tư .Nghiên cứu thực hiện phương thức NHTM phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng dự án để gọi vốn liên doanh, vay vốn nước ngoài. Mở rộng huy vộng vốn gắn liền với khả năng mở rộng cho vay vốn và đầu tư các chương trình phát triển kinh tế-xã hội ,đặc biệt là các dự án có hiều quả.

Coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa then chốt ,quyết định của từng chi nhánh đẻ đáp ứng nhu cầu giải ngân các hợp đồng tín dụng đã kí ,đồng thời giừ vững nên vốn ,đảm bảo khả năng thanh toán .

Thực hiện theo hướng coi trọng việc tăng trưởng tiền gửi khách hàng là trọng

tâm trên cơ sở nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ thanh toán trong nước, thanh

51

toán quốc tế, mở rộng cung ứng các sản phẩm dịch vụ để tăng nhanh số lượng khách

hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng.

Coi việc huy động vốn dân cư là nhiệm vụ thường xuyên. Trên cơ sở phân tích

nhu cầu thị trường để đưa ra các hình thức huy động, kỳ hạn, lãi xuất huy động cho

phù hợp nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi đang còn nằm phân tán trong nền

kinh tế. Đồng thời phất triển thêm các loại hình dịch vụ như mở rộng thanh toán qua các hình thức tài khoản tiền gửi cá nhân, mở rộng dịch vụ đại lý.

Tăng tỉ trọng huy động vốn trung và dài hạn nhằm từng bước khắc phục tình

trạng thừa vốn ngắn hạn, thiếu vốn trung và dài hạn. Việc đẩy mạnh huy động vốn

trung và dài hạn là yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài của ngành Ngân hàng nhằm đấp ứng đầy đủ nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn của nền kinh tế.

Tập trung toàn lục huy động vốn bằng đồng nội tệ (VNĐ), nhất là vốn trung và

dài hạn nhằm cân đối cơ cấu loại tiền và cơ cấu kỳ hạn trong tổng tài sản của Ngân

hàng. Coi việc huy động tiền gửi của khách hàng là then chốt, đột phá tăng trường tiền

gửi thông qua tăng trưởng số lượng khách hàng, tăng quy mô giao dịch của mỗi khách

hàng, thực hiện đa dạng hóa khách hàng giao dịch theo thành phần và theo lĩnh vực

kinh doanh nhằm tránh những biến động nguồn tiền theo chu kỳ kinh doanh. Tăng

cường hoạt động trong khâu tiếp thị đặc biệt là với những khách hàng có luồng tiền

mặt lớn.

Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới, tiếp tục duy trì và hoàn

thiện các hình thức huy động vốn truyền thống, đồng thời đa dạng hóa các công cụ và

hình thức huy động như nhận tiền gửi ùy thác đầu tư,vốn tài trợ trên cơ sở xử lí hài hòa

lợi ích cả người gửi tiền, NHTM và người vay vốn thong qua việc xác định lãi xuất

huy động và lãi xuất cho vay phù hợp.

Mở rộng mạng lưới huy động đặc biệt là đầu tư vào cơ sở vật chất nhằm tạo hình

ảnh tốt về Ngân hàng, mở rộng và cải tiến mạng lưới giao dịch phù hợp với quy mô

tăng trưởng nguồn vốn huy động, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ mới ngày

càng đa dạng đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường

Gắn chặt các hoạt đọng khác với công tác huy đọng vốn tiền gửi thong qua quan hệ tín dụng ,cung ứng gắn nhiệm vụ tiện ích phục vụ khách hàng với lải xuất ưu đãi ,khuyến khích khách hàng chuyển doanh thu từ các dự án vào tài khoản tại Ngân hàng ,đồng thòi nắm vửng nhu cầu sử dụng vốn vay,tiền gửi tại Ngân hàng nhằm tăng

cường hiệu quả công tác quản lý và sử dụng vốn. Các phòng kế toán, thanh toán quốc tế nâng cao chất lượng và tốc độ dao dịch, ưu đãi phí hợp lí nhằm tăng thêm doanh số giao dịch và tiền gửi. Thực hiện giao chi tiêu huy đọng vốn đến từng phòng nghiệp vụ.

Đề cao trách nhiệm và vai trò của các bộ phận nghiệp vụ trong công tác nguồn vốn và

52

sử dụng vốn ,thực hiện công tác kinh doanh tiền tệ để thu hút thêm nhiều khách hàng,

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng.

Hết sức coi trọng công tác điều hành vốn ,cân đối hợp lý cơ cấu tài sản Nợ-Có

nhằm hạn chế rủi ro lãi xuất, rủi ro kỳ hạn cũng như tỷ giá. Vận dụng các cơ chế hiện

hành tổ chức điều hòa nguồn vốn linh hoạt, phấn đấu dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản

Nợ-Có phù hợp nhằm hạn chế rủi ro về cơ cấu loại tiền, lãi xuất với hoạt động của ngân hàng , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành nguồn

vốn theo hướng xây dựng cơ cấu vốn tích cực, tăng vốn trung và dài hạn, đảm bảo vốn

phục vụ cho đầu tư phát triển, giữ vững và phát triển nguồn vốn

Giao chỉ tiêu huy động vốn tiền gửi khách hàng cho từng cán bộ giao dịch trực tiếp như Tín dụng ,kế toán ,thanh toán quốc tế…Giao chỉ tiêu huy động vốn dân cư

hàng quý đối với các Quỹ tiết kiệm, các Phòng giao dịch ,các chi nhánh cố gắng với

động lực vật chất.

Sacombank đã không ngừng chủ động xây dựng các sản phẩm phù hợp, các

chương trình kích thích trọng điểm cho từng phân khúc khách hàng với lãi suất linh

động; phát huy lợi thế thương hiệu và mạng luới rộng khắp, cộng với cơ chế khuyến

khích nội bộ. Ngân hàng đã đề ra nhưng chỉ tiêu kế hoạch cụ thể trong năm tới cho

việc nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn.

 Nguồn vốn huy động bình quân tăng 30% so với năm 2013.

 Dư nợ bình quân tăng 20% so với năm 2013.

 Thu từ dịch vụ ròng tăng 35% so với năm 2013.

 Tỷ lệ nợ quá hạn <3%.

 Trích tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo kế hoạch. Mục tiêu trong công tác huy động vốn tiền gửi: - Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả các hình thức huy động vốn truyền thống, đồng thời đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn mới, sử

dụng công cụ lãi suất phù hợp để tạo nên nguồn vốn ổn định, giảm sự biến động vốn

theo chu kỳ.

- Từng bước cơ cấu lại khách hàng theo hướng tăng nguồn vốn tiền gửi thanh

toán và tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn.

- Nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng. - Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới huy động, tăng cường tiếp thị, quảng cáo thông tin, tuyên truyền và áp dụng nhiều hình thức khuyến khích tạo điều kiện phục vụ tốt nhất cho ngân hàng.

- Chủ động kiểm soát gia tăng tín dụng trên cơ sở cân đối nguồn vốn và gắn liền với tăng cường kiểm tra, đánh giá, phân tich thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các

khoản vay có tiềm ẩn rủi ro dẫn đến khả năng không thu hồi được nợ.

53

- Trang bị đầy đủ máy mọc, thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và kịp

thời trong đầu tư công nghệ.

3.3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƢƠNG TÍN CHI

NHÁNH ĐỐNG ĐA

Qua việc nghiên cứu nội dung và công tác huy động vốn tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa, ta thấy nguồn vốn huy động có bước tăng trường cao

qua các năm, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Chiến lược huy động

vốn hướng vào tăng trưởng nguồn vốn huy động tại chỗ là hợp lý, giúp cho ngân hàng

càng ngày càng độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh những điều kiện thuận lợi cả bên trong và bên ngoài ngân hàng thì ngân hàng còn gặp nhiều

khó khăn và hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn thì

Ngân hàng cần phải xây dựng được hệ thống các giải pháp hợp lý nhằm khai thác tối

đa các nhân tố tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực.

3.3.1 Chính sách đối với từng loại đối tƣợng khách hàng 3.3.1.1 Đối với dân cư.

Hiện nay Sacombank có rất nhiều sản phẩm tiết kiệm thích hợp với đối tượng

khách hàng là cá nhân, hộ gia đình như các gói tiết kiệm để mua nhà hoặc tiết kiệm

Phù Đổng, tiết kiệm học đường giúp khách hàng dành được một khoản tiền cho con mình bên cạnh các sản phẩm truyền thống như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn,

không kì hạn...Trong tương lai ngân hàng cần đưa ra thêm nhiều sản phẩm tiết kiệm

với kỳ hạn đa dạng, lãi suất cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền. Chuyển đổi cho

khách hàng từ tài khoản này sang tài khoản khác miễn phí, đơn giản hóa thủ tục mở tài

khoản, giảm phí mở tài khoản, đối với khách hàng làm thẻ ATM thì rút ngắn thời gian

đợi lấy thẻ giảm xuống 3 ngày

3.3.1.2 Đối với các tổ chức kinh tế

Sacombank là một NHTM hoạt động đa ngành nên đối tượng khách hàng thường

rất phong phú, đa dạng, lượng khách hàng truyền thống còn ít. Do đó, ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi với những khách hàng truyền thống của mình để ngày càng thu hút khách hàng đặt mối quan hệ làm ăn lâu dài với ngân hàng ví dụ như mỗi giao dịch của khách hàng với Sacombank bao gồm: gửi tiền, vay tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, sử dụng dịch vụ… đều được ghi nhận thành điểm để tích lũy đổi quà

tặng. Bên cạnh đó, dựa vào điểm tích lũy và các giao dịch phát sinh mỗi tháng, khách hàng còn được xét hạng trở thành khách hàng VIP với các cấp độ như: Diamond, Platinum, Gold, Silver hoặc Member để nhận nhiều ưu đãi đặc biệt hơn từ

Sacombank.. Hay mở cho khách hàng những tài khoản phù hợp với tình hình sản xuất,

kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi mSmart, tiền gửi

54

mFree hoặc tiền gửi theo ngày hay tiền gửi đa năng của doanh nghiệp...Bên cạnh đó

còn tư vấn và cung cấp những sản dịch vụ doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, đem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp như dịch vụ ký quỹ, lệnh thanh toán theo gói, dịch vụ chi

lương, dịch vụ cun ứng Séc...

3.3.1.3 Đối với các tổ chức tín dụng khác.

Ngân hàng cần tiếp tục phát triển và mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng trong và ngoài nước như liên kết với các Ngân hàng khác trong cùng một hệ thống để

thu hút tiền gửi của các tổ chức này. Bởi các tổ chức này chính là nguồn lực để

Sacombank tăng được nguồn vốn huy động, và đây cũng là nguồn vốn huy động mà

không phải trả lãi suất cao như lãi suất tiền gửi tiết kiệm của dân cư, từ đó có thể giảm được chi phí phát sinh cho SacomBank

3.3.2 Có chính sách thích hợp trong việc khuyến khích khách hàng mở và sử

dụng tài khoản tại ngân hàng.

Ngày nay mỗi một ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh

doanh phù hợp cho từng thời kỳ trên cơ sở phát triển chiến lược chung của Đảng và

NN, chiến lược phát triển chung của ngành, của từng hệ thống NHTM. Tùy từng điều

kiện khách quan và chủ quan thuận lợi hay bất lợi mà từng chi nhánh xây dựng cho

mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Trên cơ sở chiến lược đề ra, dựa trên điều

kiện thực tế để ngân hàng có biện pháp cụ thể để tổ chức chỉ đạo, điều hành thực hiện chiến lược chung đó, đồng thời phải thường xuyên cập nhật thông tin để có ý kiến chỉ

đạo kịp thời.

Cải tiến nghiệp vụ, đưa sản phẩm huy động vốn mới Để hấp dẫn người gửi tiền và giảm bớt khối lượng giấy tờ cần thiết xử lý thì ngân

hàng cần phải thực hiện điện đại hóa, vì tính hóa quy trình thực hiện công việc. Trước

đây, nhiều người có tiền không muốn gửi tiền vào ngân hàng vì họ cho rằng thủ tục

gửi tiền rất phiền hà. Do vậy, đã hạn chế rất nhiều đến công tác huy động vốn. Muốn

nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn thì ngân hàng phải tiến hành cải tiến quy

trình nghiệp vụ, giảm thủ tục giấy tờ, đưa vào cơ chế một cửa, tăng năng suất phục vụ khách hàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng.

Cần phải tích cực tận dụng, tìm kiếm khách hàng trong địa bàn hoạt động của chi nhánh để thu hút được nguồn vốn tiền gửi vào nhiều hơn. Chi nhánh SacomBank Đống Đa phải có kế hoạch cụ thể và chủ động mở rộng các điểm giao dịch mới, tăng

cường thêm phương tiện vật chất kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động ở trụ sở cũng như các điểm giao dịch khác đê nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đồng thời hết sức chú trọng tới việc tạo ra bộ mặt mang phong cách riêng của ngân hàng, bằng

cách nâng cao tinh thần, tác phong phục vụ, phấn đấu đáp ứng nhu cầu tối đa nhu cầu

của khách hàng.

55

Đa dạng hóa các hình thức huy động, thường xuyên bám sát tình hình biến động

lãi suất thị thường, dự báo xu hướng biến động để đưa ra các mức lãi suất hợp lý, linh hoạt có tính cạnh tranh cao. Làm như vậy thì mới có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của

người gửi tiền, nhờ đó mà ngân hàng có thể khai thác triệt để hơn các nguồn vốn tiềm

năng.

Sử dụng linh hoạt nhiều phương thức huy động vốn, cần nghiên cứu áp dụng nhiều hình thức huy động vốn mới để huy động vốn trung và dài hạn, phát hành chứng

chỉ tiền gửi. Về tiền gửi tiết kiệm thì áp dụng nhiều các loại hình tiết kiệm mới như tiết

kiệm hưu trí, tiết kiệm an sinh họ đường, tiết kiệm hôn nhân, tiết kiệm báo hiếu, tiết

kiệm tích lũy, tiết kiệm một nơi nhưng có thể rút ở nhiều nơi khác nhau, nghiên cứu các hình thức huy động tiết kiệm gửi góp,...

3.3.3 Đa dạng hóa và nâng cao dịch vụ Ngân hàng

Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, các ngân hàng cạnh tranh với nhau chủ

yếu bằng hệ thống dịch vụ Ngân hàng. Chiến lược này bao gồm việc đa dạng hóa bằng

cách có chọn lọc các hoạt động mà các ngân hàng khác (có cả trong và ngoài nước) đã

áp dụng, từ đó cải tiến để tạo ra sự khác biệt đối với những dịch vụ mới theo một quy

trình chính thức. Dịch vụ đa dạng, thuận tiện sẽ tác động trực tiếp tới quy mô và chất

lượng nguồn tiền gửi giao dịch của khách hàng, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn

nhằm phục vụ cho mục đích thường xuyên của họ. Hơn nữa, dịch vuk đa dạng cũng có tác dụng kích thích thu hút thêm được nhiều nguồn vốn có kỳ hạn.

Trình độ công nghệ ngân hàng càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng

về dịch vụ được cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng. Đây là một yếu

tố rất quan trọng giúp cho ngân hàng thực hiện cạnh tranh phí lãi suất vì khách hàng

không chỉ quan tâm tới lãi suất mà còn cả chất lượng mà các dịch vụ mà họ được cung

ứng nhất là đối với khách hàng lớn. Với cùng một mức lãi suất huy động như nhau,

ngân hàng nào cung ứng dịch vụ tốt hơn thì họ sẽ chiếm ưu thế trong cạnh tranh.

Các dịch vụ ngân hàng là yếu tố quan trong nói lên tiện ích của ngân hàng. Hiện

nay, ở nước ta hệ thống ngân hàng ngoài việc thu hút tiền gửi tiết kiệm của dân cư thông qua việc cạnh tranh lãi suất và thực hiện những dịch vụ chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hiện nay còn một mảng rất lớn các tiện ích dịch vụ sớm trở thành công cụ cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động đồng thời làm tăng thu nhập cho khách hàng thì ngoài các dịch vụ hiện đang áp dụng, ngân hàng cần

tiến hành thêm các dịch vụ khác như tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, chi trả thu nhập, trả lương cho các doanh nghiệp lớn, phát triển các dịch vụ kiều hối và dịch vụ khác nhằm thu hút ngoại tệ, tăng cường thu ngoại tệ cho kinh doanh phù hợp với chính sách

quản lý hoại hối và tăng dự trữ ngoại tệ cho ngân hàng.

56

Ngân hàng cần tham giai tích cực hơn nữa vào các hoạt động của thị trường

chứng khoán, đây là một kênh thu hút nguồn vốn trung và dài hạn rất quan trọng. Với khả năng của mình ngân hàng có thể tham gia vào các hoạt động như phát hành, đại lý

phát hành chứng khoán, trung gian môi giới thực hiện mua bán chứng khoán. Ngoài ra

ngân hàng và quản lý chứng khoán, thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng

một cách nhanh chóng, tiện lợi, an toàn.

Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng biến động của thị trường,

đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong các tầng

lớp dân cư, các doanh nghiệp các tổ chức tín dụng khác. Đồng thời ngân hàng có thể sử dụng để điều chỉnh cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn, vì mục đích chủ yếu của khách hàng

là có lãi. Chính sách lãi suất hợp lý phải vừa đẩy mạnh việc thu hút ngày càng nhiều

nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội đồng thời vừa kích thích các khách hàng vay vốn sử

dụng vốn có hiệu quả phục vụ cho đầu tư sản xuất kinh doanh.

Lãi suất hiện nay còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi sự cạnh tranh của các ngân hàng

cà các tổ chức tín dụng khác. Do đó, ngân hàng cần phải xây dựng và thực hiện chính

sách lãi suất trên cơ sở chính sách khách hàng và tính lãi linh hoạt, đảm bảo quyền lợi

của người gửi tiền, người vay tiền nhưng trên hết phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh

của ngân hàng. Việc ấn định lãi suất còn căn cứ vào quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường ở từng thời kì khác nhau, trong đó lãi suất đầu ra quy định lãi suất huy động

đầu vào, thể hiện ở việc huy động vốn phải được thực hiện trên cơ sở sử dụng vốn.

Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà ngân hàng nên điều chỉnh khung lãi suất phù hợp,

đảm bảo tính cạnh tranh cho ngân hàng.

Lãi suất huy động có ảnh hưởng lớn trong việc thu hút khách hàng gửi tiền vào

ngân hàng, cho nên ngoài yếu tố uy tín của ngân hàng thì lãi suất đóng vai trò rất quan

trọng trong việc thu hút vốn tiền gửi. Nếu lãi suất hợp lý thì sẽ thu hút được nhiều

khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội vào ngân hàng. Do vậy, ngân hàng cần phải thường

xuyên theo dõi tình hình biến động lãi suất trên thị trường, dự đoán xu hướng biến động, thực hiện tính toán lãi suất bình quân đầu ra, đầu vào để đưa ra các mức lãi suất có tính cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi ích cho ngân hàng.

3.3.4 Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn

Trong hoạt động ngân hàng hiện nay, muốn đạt hiệu quả cao trong kinh doanh thì

phải bám sát vào nhu cầu thực tế để có những điều chỉnh kịp thời. Trong đó hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn là công việc chủ yếu và thường xuyên của bất kỳ ngân hàng nào. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì vấn đề là phải làm sao cân đối được

hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn để cho ngân hàng không bị động trong kinh

doanh sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo chi phí thấp. Nguồn vốn

57

huy động chhir thực sự phát huy hiệu quả khi nó được sử dụng đúng nơi, đúng lúc. Vì

vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lương của công tác huy động vốn. Đồng thời, việc sử dụng vốn có hiệu

quả là cơ sở để ngân hàng mở rộng thực hiện huy động vốn. Về mặt kinh tế sử dụng

vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải chi phí cho những

nguồn vốn huy động và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài ra còn là cơ sở để ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy động vốn sau này. Hơn

nữa, việc sử dụng vốn có hiệu quả còn thúc đẩy sự phát triển trong quan hệ giữa ngân

hàng và khách hàng của mình, tạo cho ngân hàng càng ngày càng nhiều khách hàng

đến giao dịch.

Quản lý và dử dụng vốn có hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát triển bền

vững nhất. Do vậy, cùng với chiến lược huy động vốn, ngân hàng cần phải có chiến

lược sử dụng vốn đúng đắn cho thời gian trước mắt và lâu dài một cách có hiệu quả và

tiết kiệm. Hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn nên gắn bó với nhau theo các tỷ lệ

an toàn tối thiểu và tỷ lệ an toàn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay

trung và dài hạn, tỷ lệ dự trữ tối đa cho vay đối với số dư tiền gửi theo quyết định của

thông đốc NHNN và thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3.3.5 Tăng cƣờng công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của ngân

hàng.

Để hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục thì

ngân hàng phải có một số lượng khách hàng đủ lớn có quan hệ giao dịch với ngân

hàng, quan tâm đến sản phẩm mà mình cung ứng là một nhiệm vụ rất quan trọng trong

hoạt động ngân hàng. Muốn vậy thì đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt công tác

Marketing ngân hàng. Hiện nay các sản phẩm ngân hàng chưa được các phương tiện

thông tin đại chúng quảng cáo rầm rộ như các sản phẩm khác, có chăng chỉ là các sản

phẩm truyền thống như tiết kiệm, cho vay và một số sản phẩm khác và cũng chỉ thực

hiện khi các ngân hàng cần vốn để thực hiện cho một dự án đầu tư cụ thể. Các sản

phẩm dịch vụ mới thì chưa được quảng cáo, hướng dẫn, giới thiệu. Như vậy là chưa cung cấp một cách đầy đủ thông tin cần thiết đến dân chúng khiến cho họ có tâm lý e ngại khi có nhu cầu cần tìm một ngân hàng để giao dịch, đặc biệt là các cá nhận và doanh nghiệp nhỏ. Do vậy mà ngân hàng cần phối hợp các ngành phát thanh, truyền hình, báo chí để xây dựng hình ảnh của mình trong lòng khách hàng. Không nhất thiết

phải thực hiện thường xuyên mà có thể định kỳ hàng tuần, hàng tháng có những buổi phát sóng quảng cáo giới thiệu về ngân hàng, các hình thức dịch vụ mà ngân hàng cung ứng giới thiệu hướng dẫn các sản phẩm dịch vụ mới.

Để thực hiện thành công marketing ngân hàng, ngoài bộ phận chuyên trách phân

tích thì tất cả các nhân viên cũng như ban lãnh đạo đều phải tham gia vào hoạt động

58

này, coi tiếp thị là một công tác trọng tâm trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó

đặc biệt chú trọn nâng cao tinh thần trách nhiệm, giáo dục thái độ phục vụ ân cần, niềm nở cho đội ngũ nhân viên giao dịch tại quầy. Thái độ phục vụ chính là yếu tó tạo

nên ấn tượng của khách hàng về ngân hàng. Với sự phục vụ tận tình của mình, các cán

bộ công nhân viên đã tham gia một cách tự nhiên vào hoạt động marketing ngân hàng.

Ngân hàng nên thực hiện nghiên cứu chu kỳ khách hàng về nhu cầu nguồn vốn cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng, tiến hành phân tích khách để nắm bắt được

nhu cầu của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng một cách tốt

nhất. Ngoài ra, ngân hàng phải có chiến lược khách hàng đúng đắn, ưu tiên khách hàng

truyền thống, khách hàng giao dịch với số lượng lớn về lãi suất, phí dịch vụ, thời gian và các ưu đãi khác. Cần có chính sách khuyến khích vật chất với những khách hàng

lớn để vừa có thị trường đầu tư vốn, vừa thu hút được khách hàng và có khả năng được

khối lượng lớn nguồn vốn.

Hàng năm nên tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác marketing, công tác

khách hàng trong năm trược, phát huy những điểm mạnh hạn chế điểm yếu, tham khảo

kinh nhiệm của các ngân hàng khác trên địa bàn, quan tâm đến động thái của các

doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để thực hiện chính sách marketing phù hợp với

đặc điểm và quy mô ngân hàng.

3.3.6 Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng

Trong hoạt động ngân hàng thì vị thế và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng đến

kết quả của hoạt động của ngân hàng. Nếu các ngân hàng trên cùng địa bàn đưa ra các

mức lãi suất huy động như nhau, cung ứng các sản phẩm dịch vụ như nhau thì ngân

hàng nào có vị thế và uy tín cao hơn sẽ thi hút được nhiều khách hàng hơn nhất là

những khách hàng lớn. Uy tín của ngân hàng được thể hiện trong chính các hoạt động

của ngân hàng như là khả năng sẵn sàng chi trả theo nhu cầu của khách hàng, khả năng

đối phó với các trường hợp khách hàng rút tiền với khối lượng lớn và đột xuất, khả

năng cho vay đối với các dự án lớn, mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ mà ngân

hàng cung ứng cũng như những tiện ích mà ngân hàng mang lại cho khách hàng và hơn hết là mức độ hài lòng của khách hàng về việc sử dụng các sản phẩm ngân hàng.

Như vậy với khả năng của mình, ngân hàng sẽ tạo ra được hình ảnh trong lòng thị trường, một ngân hàng lớn có uy tín và danh tiếng trong nhiều năm thì sẽ có được lợi thế trong hoạt động huy động vốn nói riêng và trong hoạt động ngân hàng nói

chung. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng ổn định khối lượng, vốn huy động và tiết kiệm được chi phí huy động, nâng cao khả năng thu hút và giữ được khách hàng của mình thậm chí trong những trường hợp lãi suất huy động tiền gửi có

thấp hơn một chút nhưng người gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng. Đối với người gửi

59

tiền thì họ không tìm đến những ngân hàng khác trả lãi suất hấp dẫn hơn vì họ cho

rằng đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.

3.3.7 Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị tạo ra hình ảnh tốt

về ngân hàng.

Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò rất quan trong trong chiến lược

marketing ngân hàng. Đối với người gửi tiền thì mục đích của họ là đồng vốn của mình sinh lãi và an toàn sau một thời gian đầu tư. Do vậy mà trụ sở ngân hàng tao ra

ấn tượng đầu tiên của khách hàng đối với ngân hàng về mức độ an toàn, khả năng tài

chính, hiệu quả hoạt đông kinh doanh nhất là đối với những khách hàng lần đầu tiên

quan hệ giao dịch với ngân hàng. Ngoài vị trí và mức độ khang trang của trụ sở ngân hàng thì một yếu tố rất quan trọng với hoạt động của ngân hàng nhằm tăng năng suất

và rút ngắn thời gian thực hiện công việc. Ngân hàng cần tiến hành trang bị thêm máy

móc hiện đại và nâng cấp các chương trình phần mềm, xác lập hệ thống thông tin nội

bộ, hoàn chỉnh đồng bộ để phục vụ kinh doanh, nâng cao độ chính xác an toàn, hiệu

quả, thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời chính xác an toàn, hiệu quả, thuận lợi và

cung cấp thông tin kịp thời chính xác giúp cho công tác chỉ đạo điều hành hoạt động

của ngân hàng một cách tốt nhất. Việc áp dụng công nghệ vào hoạt động của ngân

hàng có khả năng cunh ứng cho khách hàng sản phẩm dịch vụ hiệu quả nhất.

Qua việc phân tích về thực trạng huy động vốn của ngân hàng trong thời gian qua, ta nhận thấy tuy môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn song với

khả năng của mình ngân hàng vẫn đảm bảo duy trì được nguồn vốn ổn định để phục

vụ cho hoạt động kinh doanh. Điều đó chứng tỏ rằng tiềm năng vốn trong dân là rất

lớn nhưng vấn đề làm sao để khai thác được có hiệu quả các nguồn vốn này thì lại phụ

thuộc vào khả năng của từng ngân hàng. Do vậy từng ngân hàng cần phải tìm ra những

giải pháp riêng cho mình và tận dụng nó một cách có hiệu quả thì mới có khả năng

đem lại kết quả cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3.4 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cƣờng huy động vốn

bằng tiền gửi tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa.

3.4.1 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nƣớc 3.4.1.1 Ổn định kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Nó có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể gây cản trở,

hạn chế công tác huy động vốn. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp nhiều chính sách như chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại,...trong đó chính sách tiền tệ có vai trò đặc biệt trọng đối với hoạt động của ngân

hàng.

60

Đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc ổn định môi

trường kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ

rằng trong thời gian qua NN và các ngành, các cấp trong đó trước hết là NHNN đã

thành công trong việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. NHNN đã thành công trong

việc tạo lập và duy trì ổn định tiền tệ. NHNN đã bước đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm ổn định kinh tế một cách co hiệu quả, duy trì được tỷ lệ lạm

phát hợp lý. Đây là điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp huy động có

hiệu quả. Trong giai đoạn tới một tronh những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm

soát và ổn định cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao trong thế ổn định và bền vững. Đồng thời cũng là điều kiện phát huy tác dụng của chính sách

tiền tệ trong việc điều tiết lượng tiền trong lưu thông sao cho phù hợp với các mục tiêu

và sự biến động của nền kinh tế.

3.4.1.2 Tạo lập môi trường pháp lý

Trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động tiền ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy, mà cần sự

dịnh hướng chung của NN và sự chỉ đạo sát sao, kịp thời ổn định thị trường tiền tệ,

góp phần đem lại hiệu quả hoạt động chung cho các ngành khác. Việc NN ban hàng hệ

thống pháp lý không chỉ tạo niềm tin đối với công chúng mà còn tác động trực tiếp đến

việc điều chỉnh quan hệ tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phân tiêu dùng chưa cấp thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất trữ dưới dạng vàng hoặc bất động sản

sang đầu cơ trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn và ngân hàng kể cả việc

khai thác ở mức cao nhất tiềm lực vốn của các doanh nghiệp.

Các văn bản luật hoặc dưới luật cần được ban hành một cách có hệ thống hơn

nhằm đảm bảo mọi hoạt động tài chính, tiền tệ, tín dụng đều được pháp luật hóa, tạo

nên một môi trường ổn định về pháp lý và chế độ chính sách cho các ngân hàng. Song

song với việc ban hàng các điều luật về ngân hàng, NN cũng nên kết hợp với các luật

khác nhau như Luật ngân sách, luật doanh nghiệp,... để tạo ra hệt hống luật đầy đủ và

đồng bộ, có tác dụng điều chỉnh các mối quan hệ liên quan đến hoạt động ngân hàng.

Việc bạn hành, hướng dẫn thi hành và thực hiện cần phải xử lí thống nhất chặt chẽ. Đồng thời phải có sự phối kết hợp giữa các ngành, các cấp hữu quan để tạo lập và hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan. Mặt khác, phải xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật nhất là đối với các cán bộ ngân hàng. Làm như vậy mới tạo

được niềm tin của dân chúng vào vai trò của Đảng và NN trong việc điều hành các hoạt động của nền kinh tế nói chung cũng như ý tưởng vào hệ thông ngân hàng nói riêng.

61

3.4.1.3 Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt .

Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, một mặt giảm lượng tiền cung ứng trong lưu thông thực thi chính sách tiền tệ quốc gia mặt khác có thể làm tăng khả năng

tạo tiền của toàn hệ thống các NHTM tăng tốc độ tăng trưởng vốn. Đồng thời đối với

khách hàng họ cũng nhận được nhiều tiện lợi thông qua hoạt động này so với thanh

toán bằng tiền mặt: nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí bảo quản, kiểm đếm và vận chuyển...

3.4.1.4 Phương pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng.

Trong tình hình hiện nay giá cả tương đối ổn định, trong khi đó lãi suất huy động

hiện nay thực sự không còn hấp dẫn người dân gửi tiền nữa . Do vậy việc khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng không đơn thuần chỉ là việc nâng lãi suất lên ,

nhưng nếu nâng lên thì phải cân đối tính toán đầu ra sao cho phù hợp và có lãi . Theo

em nghĩ , ngành Ngân hàng cần phải có một số biện pháp thiết thực nhưng hữu hiệu để

khuyến khích người dân gửi tiền phải trên cơ sở hiểu người dân muốn gì và được gì ?

NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ- tín dụng-

ngân hàng. NHHNN thực hiện vai trò quản lý của mình thông qua các NHTM từ đó

tác động vào nền kinh tế. Với vai trò là ngân hàng của các ngân hàng, NHNN định

hướng cho các NHTM trong thực hiện các hoạt động của ngân hàng nói chung và tới công tác huy động vốn nói riêng. Do đó, NHNN cần xây dựng và hoàn thiện chính

sách tiền tệ hợp lý hơn nhằm khuyến khích người dân gửi tiền bằng các công cụ lãi

suất, tỷ giá, thị trường mở và một số công cụ khác nhằm đảm bảo quyền lợi cho người

gửi tiền.

Xây dựng chính sách điều hành lãi suất linh hoạt cho từng thời kỳ. Lãi suất là

một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của NN nhằm điều chỉnh quan hệ

cung cầu trên thị trường. Lãi suất là đòn bẩy kinh tế có tác dụng kích thích người dân

có tiền gửi vào NH để hưởng lãi và qua công cụ lãi suất thì NHNN sẽ tác động đến

lượng tiền cung ứng thông qua các NHTM từ đó làm ảnh hưởng đến lượng tiền trong lưu thông. Do vậy để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ-tín dụng- ngân hàng thì cùng với việc xây dựng và đồng bộ các công cụ khác của chính sách tiền tệ thì cần phải chú trọng và thực hiện đồng bộ các công cụ khác của chính sách tiền tệ thì cần phải chú trọng và thực hiện có hiệu quả công cụ lãi suất trong từng thi kỳ để

nâng cao chất lượng hoạt động của mình. Đồng thời cơ chế lãi suất trong nước phải phù hợp với cơ chế lãi suất ở các nước trong khu vực và tiến dần tới thông lệ quốc tế mà Việt Nam đang định hướng hội nhập nền kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng

nói riêng. NHNN chuyển dần sang thực hiện các công cụ gián tiếp của chính sách tiền

tệ, giảm dần sự can thiệp và công việc kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Song để

62

cho các tổ chức tín dụng tự điều hành lãi suất của mình theo sự biến động của thị

trường sẽ làm cho sự cạnh tranh càng trở nên phức tạp hơn, để gây ra sự biến động lớn cho thị trường. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiệu lực và hiệu quả điều hành

của NHNN, linh hoạt phối hợp điều hành các công cụ chính sách tiền tệ nhằm nâng

cao hiệu quả của chính sách mới.

Đa dạng hóa danh mục các giấy tờ có giá trong giao dịch của NHNN

3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Sacombank chi nhánh Đống Đa.. 3.4.2.1 Hoàn thiện chính sách dịch vụ khách hàng.

Ngoài việc tạo điều kiện vật chất, công nghệ thông tin cho các chi nhánh cần sớm

áp dụng các dịch vụ chiết khấu, cho phép khách hàng lĩnh tiền trước hạn với tỉ lệ chiết khấu hợp lý để tăng khả năng chuyển hoá thành tiền của các khoản tiền gửi có kỳ hạn

hay các giấy tờ có giá: Kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm , từ đó khách hàng an tâm gửi tiền kỳ

hạn dài đáp ứng yêu cầu huy động vốn trung và dài hạn của toàn hệ thống.

Bổ sung vào danh mục các giấy nợ loại kỳ phiếu trái phiếu chiết khấu với mệnh

giá ấn định chẳng hạn 1 triệu, 5 triệu, 10 triệu... với giá bán, lãi suất thực ghi trên bề

mặt giấy tờ có giá đó.

3.4.2.2 Tạo sự thuận lợi khi rút tiền gửi.

Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, nhưng không thể đến trực tiếp Ngân hàng ,

khách hàng có thể gọi điện thoại trực tiếp cho nhân viên Ngân hàng mang tiền đến giao trả cho khách hàng hoặc có thể hợp đồng trước khi đến hạn nhân viên Ngân hàng

sẽ mang tiền đến tận địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.

Theo qui định, các khoản tạm ứng, tạm chi tính vào phần sử dụng vốn trong khi

một số khoản phải trả không được tính vào nguồn vốn khi quyết toán vốn sử dụng của

cấp trên trong công thức:

Thu phí sử dụng với cấp trên = (nguồn vốn huy động được sử dụng - sử dụng

vốn) x tỷ lệ phí điều vốn.

Các khoản phải trả như: chuyển tiền phải trả cho khách hàng, phải trả cho cán bộ

CNV và các quĩ chưa phân phối phải được tính vào phần nguồn vốn của chi nhánh.

Về bổ sung phương pháp phân phối tiền lương, tiền thưởng, phạt cho các chỉ tiêu tăng trưởng qui định căn cứ số dư tại thời điểm 31/2 các năm để xét các chỉ tiêu thưởng phạt là không phù hợp mà nâng lên lấy dư nợ, nguồn vốn bình quân năm vì nó phản ánh nỗ lực trong hoạt động kinh doanh của đơn vị trong thế ổn định. Nếu chỉ căn

cứ số dư cuối các năm sẽ phiến diện vì ngày 31/2 các năm chỉ mang tính thời điểm nên bao hàm nhiều yếu tố ngẫu nhiên, đột biến sẽ không có tác dụng khuyến khích duy trì sự ổn định của tài sản cũng như nguồn vốn từ công tác khen thưởng

63

3.4.3 Kiến nghị đối với Chính phủ

Phát triển thị trƣờng chứng khoán. Trong khi thị trường chứng khoán mới hình thành, chưa phát triển Chính phủ vẫn

có thể cho phép các Ngân hàng thương mại phát hành các công cụ nợ có thể chuyển

nhượng để tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư phát triển của các Ngân

hàng thương mại. Hiện nay, các Ngân hàng thương mại chủ yếu chỉ được phép phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ phiếu, trái phiếu, trái phiếu đích danh ... Hạn chế gây

nhiều đến sự hấp dẫn của các dịch vụ đối với khách hàng.Việc cho phép phát hành kỳ

phiếu, trái phiếu vô danh có thể chuyển nhượng một mặt cho phép các Ngân hàng

thương mại năng động hơn trong tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu tăng tài sản mặt khác việc làm này sẽ thúc đẩy quá trình ra đời và Phát triển thị trường chứng

khoán ở Việt Nam.

64

KẾT LUẬN CHƢƠNG III Để nâng cao chất lượng huy động tiền gửi của ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống Đa, dựa trên những phân tích thực trạng, nguyên nhân về huy động

tiền gửi của Ngân hàng SacomBank Đống Đa trong chương II, chương III đề ra những

giải pháp chính tương ứng, phù hợp với tình hình hiện nay tại chi nhánh

Các giải pháp trên nhằm nâng cao chất lượng huy động tiền gửi của Ngân hàng cũng như bên cạnh đó có một số kiến nghị và phương pháp khuyến khích cho đối

tượng khách hàng tin tưởng và gửi tiền. Ngoài ra một số giải pháp nhằm giải quyết

những vấn đề do nguyên nhân về mặt pháp lý, chính trị kinh tế. Đây là những giải

pháp chủ yếu đề cập đến môi trường hoạt động của huy động vốn và các giải pháp liên quan đến yếu tố con người và quy trình nghiệp vụ.

65

KẾT LUẬN CHUNG Công tác huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn tiền gửi từ dân cư và tổ chức kinh tế là một khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo nguồn

lực để ngân hàng mở rộng kinh doanh, đầu tư sinh lời. Tuy nhiên, khả năng huy động

vốn của Chi nhánh hiện nay vẫn còn một số hạn chế và gặp khó khăn do sự biến động

của nền kinh tế trong và ngoài nước, tâm lý của khách hàng và những nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng. Do đó, Ngân hàng Sài Gòn – Thương Tín chi nhánh Đống

Đa rất cần có những biện pháp, chính sách hợp lý để nâng cao chất lượng nguồn vốn

tiền gửi cũng như cần có sự hỗ trợ và tạo điều kiện đồng bộ cho Ngân hàng Sài Gòn –

Thương Tín Việt Nam và Ngân hàng cấp trên. Để giải quyết vấn đề trên, luận văn từ việc tìm hiểu tổng quan về công tác huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi đến việc

phân tích tình hình huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi tại Chi nhánh, đã đưa ra

các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, phát huy các thế mạnh sẵn có, góp phần

giúp Chi nhánh SacomBank Đống Đa nâng cao chất lượng công tác huy động nguồn

vốn tiền gửi, ngày một khẳng định vị thế SacomBank trên thương trường, góp phần

thúc đẩy sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và nền kinh tế xã hội nói chung.

Để đạt được mục tiêu, phương hướng hoạt động mà chi nhánh đề ra trong thời gian tới,

chi nhánh cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trong đó có một số giải pháp đã

trình bày trong khóa luận.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, bằng nỗ lực của em và dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận

tình của T.S Nguyễn Thị Thúy, được tạo mọi điều kiện của tập thể cán bộ nhân viên

tại Chi nhánh SacomBank Đống Đa, song do thời gian ngắn và sự hiểu biết còn hạn

chế nên khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận

được nhiều ý kiến đóng góp để khóa luận có điều kiện bổ sung và hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Chủ biên PGS.TS. Mai Văn Bạn (2011), trường Đại học Thăng Long,

Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.

2. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb lao động

xã hội, Hà Nội.

3. Hồ Diệu (2002), Quản trị ngân hàng, Nxb Thống kê, Tp Hồ Chí Minh. 4. Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính,

Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

6. Cẩm nang huy động vốn SacomBank 7. Tạp chí thông tin SacomBank 8. Phòng huy động vốn ngân hàng SacomBank

Tiếng Anh

1. Thomas P.Fitch, Dictionary of Banking Terms, Barron’s Education Series.

Inc (1997).

2. Peter S.Rose, Commercial Bank Management, Irwin (1999)

Các website

1. http://vneconomy.vn/ 2. http://www.sacombank.com.vn