TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

KHOA KINH Tế VÀ QUảN TRị KINH DOANH

----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CứU CÔNG TÁC Kế TOÁN TậP HợP CHI PHÍ SảN XUấT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN CÔNG NGHIệP GIA MINH – HÀ NộI

NGÀNH :Kế TOÁN MÃ SỐ : 404

Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện

:ThS. Nguyễn Thị Mai Hương : Lê Thanh Hà

Mã sinh viên

: 1454042056

Lớp

: K59E - KTO

Khóa học

: 2014 - 2018

Hà Nội, 2018

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận em đã nhận được sự giúp

đỡ và chỉ bảo tận tình của rất nhiều người. Vì vậy, lời đầu tiên em xin gửi lời

cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, cô Nguyễn Thị Mai Hương

và các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại học

Lâm nghiệp Việt Nam. Cùng với đó là sự giúp đỡ, chỉ bảo ân cần của các cô

chú anh chị ở phòng kế toán tài chính Công ty Cổ phần công nghiệp Gia Minh.

Là một sinh viên lần đầu tiên đi thực tập tại một Công ty còn nhiều bỡ ngỡ và

không có kinh nghiệm thực tế qua thời gian ngắn thực tập tại quý Công ty em đã

học tập và tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích. Tuy thời gian thực tập không

dài nhưng với sự quan tâm tận tình và ân cần chỉ bảo của các cô chú anh chị em

tại phòng tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác trong Công ty đã giúp

em nắm vững thêm những kiến thức đã được học ở trường, liên hệ với thực tế để

hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp.

Cuối cùng em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy

cô để em có điều kiện bổ sung và hoàn thiện kiến thức, phục vụ tốt hơn cho thực tế

sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2018

Sinh viên

i

Lê Thanh Hà

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i

DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................vi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. ............................................ 4

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm. ............................................................................................................................... 4

1.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .................. 4

1.2.1.Chi phí sản xuất ...................................................................................................... 4

1.2.2. Giá thành sản xuất ................................................................................................. 7

1.2.3. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................ 12

1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất. .......................................................................... 13

1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................ 13

1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung............................................................................ 16

1.3.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. ..... 18

1.3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .............................................. 19

CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP GIA

MINH. ............................................................................................................................ 21

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. ........................... 21

2.1.1. Thông tin giao dịch .............................................................................................. 21

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty ................................................................... 21

2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................... 21

2.3.Đặc điểm về nguồn lực trong sản xuất kinh doanh ................................................. 24

2.3.1. Đặc điểm về vật chất kỹ thuật ............................................................................. 24

2.3.2. Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2015-2017) ............ 25

2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2015-2017 ..................... 28

2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm bằng chỉ tiêu hiện vật . 28

ii

MỤC LỤC

2.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2015-2017) bằng chỉ

tiêu giá trị ....................................................................................................................... 29

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP GIA MINH ............................................... 32

3.1. Đặc điểm chung công tác kế toán tại công ty ......................................................... 32

3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty ................................................................... 32

3.1.2. Hình thức sổ kế toán ............................................................................................ 33

3.1.3. Các chế độ kế toán áp dụng tại công ty ............................................................... 34

3.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công

ty cổ phần công nghiệp Gia Minh. ................................................................................ 34

3.2.1.Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty .............................................. 34

3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành ........................................................ 34

3.2.3.Quy trình sản xuất tại công ty............................................................................... 35

3.2.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................ 36

3.2.5.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ...................................................................... 43

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Lh:

Tốc độ phát triển liên hoàn

Bq:

Tốc độ phát triển bình quân

Bảo hiểm xã hội BHXH:

Bảo hiểm y tế BHYT:

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN:

Chi phí công đoàn CPCĐ:

Chi phí sản xuất CPSX:

CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung CPSXC:

Công nhân sản xuất CNSX:

Đơn đặt hàng ĐĐH:

Đơn vị tính ĐVT:

Giá trị gia tăng GTGT:

Giá trị sản xuất GTSX:

Kết chuyển K/c:

Nhân công trực tiếp NCTT:

NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp

Sản phẩm dở dang SPDD:

Tài sản cố định TSCĐ:

Tốc độ phát triển TĐPT:

TĐPTLH: Tốc độ phát triển liên hoàn

iv

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

Bảng 2.1. Cơ sở vật chất của công ty tính đến 31/12/2017 ........................................... 24

Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty (2016-2017) ........................... 25

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động của công ty tính đến ngày 31/12 năm 2017 ....................... 27

Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu hiện vật qua 3 năm 2015-2017 28

Bảng 2.5. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015-2017 ...... 31

Bảng 3.1: Bảng tổng xuất theo đơn đặt hàng SCG.165 ................................................. 38

Bảng 3.2. Bảng thanh toán lương cho CNV sản xuất theo đơn đặt hàng SCG.165 trong

tháng 12/2017 ................................................................................................................ 47

Bảng 3.3. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung tháng 12/2017 .................................... 54

Bảng 3.4. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của SCG.165 ...................................... 55

Bảng 3.5. Thẻ tính giá thành sản phẩm hạt chống ẩm đơn hàng SCG.165 ................... 61

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................ 14

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................... 16

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................... 18

Sơ đồ 1.4 :Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

....................................................................................................................................... 19

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ................................................. 22

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.................................................. 32

Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty ................................................ 33

vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, đất nước ta đang trên đường phát triển kinh tế thị trường theo

định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng.

Trong bối cảnh đó, tính cạnh tranh của nền kinh tế ngày càng khốc liệt đòi hỏi

các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao hoạt động sản xuất

kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển.Ngoài ra, để cạnh tranh trên thị

trường các doanh nghiệp phải đề ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản

phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, quan

trọng hơn là giá cả không quá cao.Muốn được vậy thì các doanh nghiệp phải

đưa ra các biện pháp quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất tránh tình trạng giảm

thiểu chi phí không cần thiết và lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu

nhất để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm

đó là công tác kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm có vị trí quan trọng là khâu trung gian của toàn bộ công tác kế

toán doanh nghiệp. Vì vậy qua nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế, em đã

nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ công tác hạch toán cũng như đối với sự

phát triển của doanh nghiệp. Với mục đích hoàn thiện hơn nữa kiến thức của

mình và hiểu rõ thực tế trên cơ sở lý thuyết đã nghiên cứu em quyết định chọn

đề tài “ Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh”làm khóa luận của

mình.

*Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.Từ

đó đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

1

-Mục tiêu cụ thể

+ Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

+ Nghiên cứu được đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động kinh doanh của

công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh

+ Đánh giá thực trạng và đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm tại công ty cổ

phần công nghiệp Gia Minh.

*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

- Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

Về Thời gian: Nghiên cứu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua

3 năm 2015-2017.

Nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong tháng

12 năm 2017 của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

*Nội dung nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

- Nghiên cứu đặc điểm cơ bản và kết quả hoạt động kinh doanh của công

ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

- Phản ánh thực trạng và đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện công

tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công

nghiệp Gia Minh.

*Phương pháp nghiên cứu:

- Kế thừa các kết quả liên quan: Các văn bản pháp luật, các khóa luận tốt

nghiệp, Tài liệu chuyên ngành kế toán, tài liệu của công ty...

2

- Thu thập số liệu từ sổ cái, sổ nhật kí chung, sổ chi tiết,…

Phương pháp chuyên gia:Xây dựng được hệ thống các chuẩn đánh giá cho

các tiêu chí cụ thể, dễ hiểu và tường minh.

Phương pháp thống kê kinh tế:đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp

*Kết cấu của khóa luận

Bài khóa luận gồm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần công

3

nghiệp Gia Minh.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm.

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì lợi nhuận cũng là mục tiêu hàng

đầu trong mục đích hoạt động kinh doanh.Để kinh doanh có lãi, doanh nghiệp

phải biết cách quản lý và sử dụng nguồn lực của mình một cách hợp lý nhằm

giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện

bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ

ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản chất chúng giống nhau nhưng chi phí

sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá thành sản phẩm.

Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học,

hợp lý và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành

sản phẩm.

1.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

1.2.1.Chi phí sản xuất

1.2.1.1.Khái niệm

Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về

lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến

hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định có thể là tháng, quý, năm.

Nói cách khác, chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản

xuất và tiêu thụ sản phẩm.

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy

thuộc vào yêu cầu và mục đích của công tác quản lý. Việc hạch toán chi phí sản

xuất theo từng tiêu thức sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin, là cơ sở cho việc

4

phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng và tăng cường hạch toán kinh

tế trong các doanh nghiệp. Thông thường chi phí sản xuất trong các doanh

nghiệp thường được phân loại theo các tiêu thức sau:

*Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí):

- Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa

điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc

xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và

phân tích dự toán chi phí.

Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu

tố sau:

+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu

chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất

kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng

với nhiên liệu, động lực).

+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh

trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).

+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền

lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.

+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền

lương và phụ cấp lương phải trả lao động.

+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích

trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua

ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.

+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa

phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

*Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (khoản mục chi phí)

Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện

5

cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân

loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối

tượng. Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

- Chi phí bán hàng

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được

sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả

trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân

sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…

+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc

phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí

sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau.

- Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản

phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất.

- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng

sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.

- Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để

phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ

thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho

hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.

- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc

phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.

+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong

6

quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí

quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng

và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc

phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi

phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung

toàn bộ doanh nghiệp, các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách,

hội nghị.

1.2.1.3. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất

Đối tượng kế toán chí phi sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp CPSX

theo phạm vi và giới hạn đó. Xác định CPSX là xác định nơi gây ra chi phí

(phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ (sản xuất xe máy, các sản

phẩm cơ khí, may mặc..) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản phẩm , đơn đặt

hàng….)

1.2.2. Giá thành sản xuất

1.2.2.1. Khái niệm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao

động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,

lao vụ hoàn thành.

1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để nâng cao chất lượng quản lý giá thành và tổ chức công tác tính giá

thành sản phẩm một cách trùng thực, nhanh chóng và kịp thời trong lý luận cũng

như trong thực tiễn người ta thường phân loại giá thành theo các tiêu thức khác

nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức sử dụng, giá thành được phân

loại theo 2 tiêu thức sau :

*Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành

Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành sản phẩm được

7

chia thành 3 loại

- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí

sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, nó là mục tiêu phấn đấu của doanh

nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ

giá thành của đoanh nghiệp.

-Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí

các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, được xem là

thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao

động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật

mà doanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

-Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính dựa trên cơ sở số liệu

chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản

phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế của sản phẩm chỉ có thể

tính toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm đã hoàn thành.Giá thành

thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

*Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán

Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại

-Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi

phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất

chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.

-Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Bao gồm giá thành sản xuất và

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá

thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,xác định mức lợi

nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

1.2.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh

nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

8

1.2.2.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

*Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp)

Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công

nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và

xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo…)

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành,

kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.

Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của

sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo

từng khoản mục chi phí.

Công thức tính giá thành :Z = DĐK + C - DCK

z =

Trong đó: Z, z : tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của

sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.

C : tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng.

DĐK, DCK : trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

Q : sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành.

Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính

giá thành theo từng loại sản phẩm, dịch vụ.

*Phương pháp tính giá thành theo hệ số

Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công

nghệ sản xuât, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu

nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công nghệ

sản xuất hoá chất, công nghệ hoá dầu, công nghệ nuôi ong…), trong trường hợp

này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất

còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành

phù hợp với kỳ báo cáo.

9

Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số:

- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ

thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản

phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số =1).

- Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm

tiêu chuẩn theo công thức : Q = ΣQiHi

Trong đó: Q: tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra

sản lượngsản phẩm tiêu chuẩn.

Qi : sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i

Hi : hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i

*Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng

một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm

cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau (như doanh

nghiệp sản xuất ống nước, sản xuất áo dệt kim, sản xuất bê tông…)

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất

của cả nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm

trong nhóm sản phẩm đó.Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán.

Căn cứ tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành

thực tế cho từng quy cách theo công thức sau:

Tổng giá thành thực tế từng qui cách sản phẩm= Tiêu chuẩn phân bố của

từng qui cách × Tỷ lệ giá thành

*Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ

sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận

sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (như doanh nghiệp dệt, cơ khí chế tạo, may

mặc…)

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất (từng giai

đoạn công nghệ sản xuất), còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành

10

ở các bước chế biến và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ.

Trình tự tính giá thành của phương pháp này:

Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ

sản xuất.

Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ

sản xuất theo công thức : Z = Σ Ci

Trong đó: Ci là chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn

công nghệ sản xuất (i = 1,n).

*Phương pháp liên hợp

Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức

sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc

tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau ( như doanh nghiệp

hoá chất, dệt kim, đóng giày…).

Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn

với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ.

*Phương pháp tính giá thành theo định mức

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được

định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.

Trình tự tính giá thành của phương pháp này :

- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện

hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm;

- Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức

và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức;

- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được số

chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.

- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số

chênh lệch do thoát ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản

xuất trong kỳ theo công thức áp dụng:

Giá thành sản xuất thực tế = Giá thành định mức +- chênh lệch do thay

11

đổi định mức +- chênh lệch do thoát ly định mức

1.2.3. Mối quan hệ giữ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai

mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng giống nhau về

chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao

động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra. Tuy nhiên, chúng lại có những sự khác

nhau về mặt lượng.Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời

kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay

chưa.Còn khi nói đến giá thành sản phẩm là ta nói đến việc xác định một lượng

chi phí sản xuất nhất định, tính cho một lượng kết quả hoàn thành nhất định.

Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là

một quá trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại

một điểm cắt có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm,

lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối

lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là

chi phí sản xuất dở dang cuối kì. Tươnh tự như vậy, đầu kỳ có thể có một số

khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kì trước chuyển sang để tiếp

tục sản xuất, chứa đựng một lượng chi phí cho nó – đó là chi phí sản xuất dở

dang đầu kì. Như vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì bao gồm chi phí

sản xuất dở dang của kì trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong

kì. Nó được thể hiện ngắn gọn, súc tích thông qua công thức sau:

Tổng giá thành CPSX của CPSX CPSX của

= + sản phẩm SPDD phát sinh _ SPDD

hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Như vậy, trong trường hợp không có CPSX dở dang đầu kì và cuối kì hay

CPSX dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau thì tổng giá thành sản phẩm hoàn

12

thành sẽ bằng với chi phí phát sinh trong kỳ.

1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất.

1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.3.1.1. Khái niệm

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu

chính, vật liệu phụ và các vật liệu khác dùng để sản xuất sản phẩm.

1.3.1.2. Cách thức tập hợp, phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Đối tượng NVLTT xuất dùng liên quan đến đối tượng nào thì tập hợp chi

phí cho đối tượng kế toán đó, trên cơ sở chứng từ gốc. Trường hợp không có khả

năng tập hợp trực tiếp thì phân bổ cho đối tượng chịu chi phí theo tiêu chuẩn

thích hợp. Tiêu chuẩn thường được sử dụng để phân bổ là chi phí định mức, chi

phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ra, chi phí kế hoạch.

*Công thức phân bổ

Ci =

× Ti

Trong đó : Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i

C là tổng chi phí cần phân bổ

T là tổng tiêu thức cần phân bổ

Ti là tiêu thức phân bổ cho đối tượng i

1.3.1.3. Tài khoản sử dụng

Tài khoản sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.Tài khoản

phải được mở cho từng đối tượng, tài khoản này không có số dư.

Kết cấu của tài khoản như sau:

Bên Nợ

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản

xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.

Bên Có

- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,

13

kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc

TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản

phẩm, dịch vụ.

- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình

thường vào TK 632

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Được thể hiện ở sơ đồ 1.1

Xuất kho vật liệu sử dụng cho SP Vật liệu không sử dụng hết cho sản phẩm

Cuối kỳ nhập lại kho

TK 152 TK 621 TK 152

TK 113

Thuế GTGTCuối kì, tính phân bổ và kết chuyển CP NVLTT

Theo đối tượng tập hợp chi phí (1)

Mua NVL sử dụng ngay cho

sản xuất sản phẩm (2) TK 631

Mua NVL sử dụng ngay cho

sản suất SP(3) Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển

111,112,141,331 TK 154

Giá trị NVL xuất kho sử dụng trong

kì cho sản xuất sản phẩm (4)

TK 611 chi phí NVLTT

Sơ đồ 1.1.Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chú thích:

(1) Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

(2) Doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(3) Doanh nghiệp hạch toán thuế theo phương pháp trực tiếp

(4) Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

14

1.3.2.1. Khái niệm

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao

động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của

doanh nghiệp và thuê ngoài theo từng công việc, như: Tiền lương, tiền công và

các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).

1.3.2.2. Cách thức tập hợp, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp

CPNCTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực

tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập

hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp chung sau

đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý

như : Chi phí tiền lương định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế….

1.3.2.3. Tài khoản sử dụng

Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí

nhân công trực tiếp”. Kết cấu của tài khoản như sau:

Bên Nợ

Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực

hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên

tiền lương theo quy định phát sinh trong kỳ.

Bên Có

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK154 “Chi phí sản

xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK631 “Giá thành sản xuất”;

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường

15

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

Tiền lương phải trả cho công nhân sxK/c chi phí nhân công trực tiếp(1)

TK 334 TK 622 TK 154

Lương nghỉ phépTrích trước lương

phải trả CNSXnghỉ phép của CNSX

TK 335

Các khoản trích theo lương của CNSXCuối kì, tính, phân bổ K/c CPNCTT (2)

TK 338 TK 631

Sơ đồ 1.2.Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chú thích:

(1): Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

(2): Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kì

1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung

1.3.3.1. Khái niệm

Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ

cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Chi phí sản xuất chung bao gồm:

- Chi phí nhân viên phân xưởng

- Chi phí vật liệu

- Chi phí dụng cụ sản xuất

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí khác bằng tiền khác

1.3.3.2. Cách thức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung

CPSXC được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất. Mặt

16

khác chi phí sản xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi

phí biến đổi. Việc tính toán xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế

biến sản phẩm còn phải căn cứ vào công suất hoạt động thực tế của phân xưởng.

CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm

được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.

CPSXC biến đổi được phân bổ hết trong kì theo chi phí thực tế.

1.3.3.3. Tài khoản sử dụng

Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “chi

phí sản xuất chung”. Kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ

Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;

- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá

vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất

bình thường.

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí

sản xuất, kinh doanh dở dang”, hoặc bên Nợ Tài khoản 631 “Giá thành sản

xuất”.

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. Được thể hiện ở sơ đồ 1.3

Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng

-Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu .

- Tài khoản 6273 - Chí phí dụng cụ sản xuất

- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài

17

- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác

Chi phí nhân viên phân xưởngCPSXC phân bổ vào chi phí chế biến

TK 334,338 TK 627 TK 154

Chi phí vật liệu,CCDC, khấu hao TSCĐ

TK152,153,214

Chi phí theo dự toánCác khoản thu hồi ghi giảm CPSXC

TK 242,335 TK111,112,152,153

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Cuối kì, tính,phân bổ và kết chuyển

Chi phí bằng tiền

Chi phí sản xuất chung(2)

Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí

Bằng tiền khác(2)

TK 111,112,141… TK 631

TK 632

Thuế GTGTCPSXC cố định không được phân bổ

TK 133

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

Chú thích :

(1) Doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

(2) Doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(3) Doanh nghiệp hạch tóa theo phương pháp kiểm kê định kì.

1.3.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường

xuyên.

Cuối kỳ kế toán , sau khi đã tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí

18

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng trên các tài

khoản 621 , 622 , 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển hoặc phân bổ các loại

chi phí này để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất cho từng đối tượng chịu chi phí ,

tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ, thực hiện tính giá

thành các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp đã hoàn thành trong

kỳ, được thể hiện ở sơ đồ 1.4

Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên , kế toán

sửdụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

Kết chuyển , phân bổ cho phí NVLTT cuối kỳ

Kết chuyển các khoản làm giảm CPSX

TK 154 TK 138 .811 , 152 TK 621

Kết chuyển , phân bổ chi phí NCTT cuối kỳ

TK 622

Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm nhập kho

TK 155

TK 627

Phân bổ CPSXC cuối kỳ

GTSX thực tế sản phẩm gửi bán

TK 157

GTSX thực tế

Chi phí SXC cố định không được tính vào giá thành sản phẩm

TK 632

Sơ đồ 1.4 :Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai

thường xuyên

1.3.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ

Sau khi đã tổng hợp chi phí để tính được giá thành của sản phẩm hoàn

19

thành, kế toán cần phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang là khối lượng sản

phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, gia công, chế biến trên các

giai đoạn của quy trình công nghệ.

*Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức

Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức trong trường

hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

định mức hoặc trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức

chi phí hợp lý. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm

dở dang đã kiểm kê ở từng công đoạn sản xuất, quy đổi theo mức độ hoàn thành

của sản phẩm dở dang và định mức khoản mục phí ở từng công đoạn tương ứng

cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức cho sản phẩm dở dang ở

từng công đoạn, sau đó tổng hợp cho từng loại sản phẩm.

*Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp

Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí

nguyên vật liệu chính trực tiếp(hoặc chi phí vật liệu trực tiếp), còn các chi phí

gia công chế biến tính cả cho sản phẩm hoàn thành.

Phương pháp này chỉ áp dụng ở doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản

đơn, có chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi

phí sản xuất, chỉ phí vật liệu phụ và các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng khồn

đáng kể.

*Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương.

Theo phương pháp này thì sản phẩm dở dang trong kỳ phải chịu toàn bộ

chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành, do đó khi kiểm kê sản phẩm dở dang

người ta phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy đổi sản phẩm hoàn thành

20

tương đương.

CHƯƠNG 2

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP

GIA MINH.

2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

2.1.1. Thông tin giao dịch

- Tên công ty: Công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh

- Tên tiếng anh: Gia Minh Industry Joint Stock Company

- Tên viết tắt: GiaMinh Indus., JSC

- Địa chỉ trụ sở chính: Tổ 4, phường Phú Lãm, quận Hà Đông, Tp Hà Nội.

- Mã số thuế: 01042411669

- Đại diện pháp luật: Nguyễn Thị Kim Thanh

- Ngày cấp giấy phép kinh doanh:10/11/2009

- Ngày hoạt động: 10/11/2009

- Vốn điều lệ lúc mới thành lập: 8.000.000.000 (Tám tỷ đồng).

- Tài khoản ngân hàng: 012922115820011 tại ngân hàng Techcombank CN

Hà Tây.

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh hạt chống ẩm theo tiêu chuẩn

quốc tế; túi PP (polypropylene), PE (polyetylene); màng PP; hạt nhựa HDPE;

hạt nhựa LLDPE các loại…

21

2.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý

Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kế hoạch

Phòng kỹ thuật

Giám đốc

Phòng kinh doanh

Phòng hành chính

Phân xưởng sản xuất

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

Ghi chú:

Tham mưu giúp việc Chỉ đạo trực tiếp

Hỗ trợ lẫn nhau

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.Đại hội cổ

đông có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định các

phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh; quyết định sửa đổi, bổ sung vốn điều

lệ của Công ty; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Ban

kiểm soát; và quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty và các quyền, nhiệm vụ

khác theo quy định của Điều lệ Công ty.

Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty Cổ phần do ĐHĐCĐ

bầu ra gồm 01 (một) Chủ tịch Hội đồng quản trị và 04 (bốn) thành viên với

nhiệm kỳ là 5 (năm) năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với

số nhiệm kỳ không hạn chế.Tổng số thành viên Hội đồng quản trị độc lập không

điều hành phải chiếm ít nhất một phần ba tổng số thành viên Hội đồng quản

22

trị.Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến

mục đích và quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của

ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của Giám đốc và những cán

bộ quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị do

Pháp luật, Điều lệ Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.

Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần bao gồm 04 (bốn) thành viên do Đại

hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 (năm) năm; thành

viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban

kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ

cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác

kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông.

Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc.

Giám đốc: Là đại diện pháp nhân cho Công ty trong mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh, có vai trò lãnh đạo các phòng ban và chỉ đạo trực tiếp phân xưởng

sản xuất. Là người chịu mọi trách nhiệm với cơ quan quản lý Nhà nước, quyết

định mọi công việc và định hướng phát triển cho Công ty – Phòng kinh doanh:

Có nhiệm vụ chủ yếu là tìm nguồn hàng

Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chủ yếu là tìm nguồn hàng, thực hiện các chiến

lược bán hàng, phân tích nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường sản phẩm…Xây

dựng các chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn.

Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán và thực hiện công tác

tài chính. Ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh, thu thập, tổng hợp các số liệu phát sinh, lập báo cáo tài chính và phân

tích kết quả kinh doanh…

Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách các vấn đề liên quan đến nhân sự, lập kế

hoạch về đào tạo nhân viên, giải quyết các thủ tục hành chính.

Phòng kỹ thuật: Làm nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mặt hàng của Công ty,

tư vấn kỹ thuật và bảo hành sản phẩm cho khách hàng.Các phòng ban có nhiệm

vụ hỗ trợ lẫn nhau trong các công việc của Công ty để tham mưu cho giám đốc

23

đưa ra các giải pháp phù hợp hiệu quả trong việc điều hành, quản lý Công ty.

Phân xưởng sản xuất: Phụ trách các công việc liên quan đến sản xuất các sản

phẩm của Công ty theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

2.3.Đặc điểm về nguồn lực trong sản xuất kinh doanh

2.3.1. Đặc điểm về vật chất kỹ thuật

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một phần quan trọng không thể thiếu ở mỗi

doanh nghiêp. Và được thể hiện qua bảng 2.1

Bảng 2.1. Cơ sở vật chất của công ty tính đến 31/12/2017

ĐVT: Đồng

Tỷ lệ Nguyên giá Giá trị còn GTCL/NG Loại tài sản lại Giá trị Tỷ trọng (%) (%)

Nhà cửa, vật kiến trúc 1.025.237.469 490.865.347 47,88 34,06

Máy móc thiết bị 1.491.853.360 1.132.986.987 75,94 49,57

Phương tiện vận tải 455.614.412 322.473.118 70,77 15,14

Thiết bị , dụng cụ quản lý 37.000.000 28.088.155 75,91 1,23

Tổng 3.009.705.241 1.974.413.607 65,60 100

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Qua bảng 2.1 ta thấy xét về mặt nguyên giá thì máy móc thiết bị chiếm tỷ

trọng lớn nhất 49,57% trong tổng tài sản, điều này là hoàn toàn hợp lý do công

ty là doanh nghiệp hoạt động sản xuất sản phẩm chủ yếu bằng công nghệ nên

máy móc là thiết bị quan trọng. Tiếp đó là nhà cửa, vật kiến trúc chiếm 34,06%

trong đó bao gồm trụ sở Công ty, kho bãi và khu sản xuất kinh doanh. Còn lại là

phương tiện vận tải, chiếm 15,14%, còn chiếm tỷ trọng thấp nhất là thiết bị dụng

cụ quản lí chiếm 1,23%. Do Công ty là đơn vị chuyên sản xuất nên kết cấu

TSCĐ như vậy là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty.

Xét về mặt giá trị còn lại thì tỷ lệ GTCL/NG của nhà cửa, vật kiến trúc là

24

thấp nhất 47,88% do Công ty thành lập đã lâu nên tỷ lệ hao mòn này lớn. Còn tỷ

lệ GTCL/NG của máy móc thiết bị là cao nhất 75,94% nguyên nhân là Công ty

gần đây đã chú trọng đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị.

Nhận xét: Tỷ trọng giá trị còn lại so với nguyên giá là 65,60 % điều này

cho thấy nhìn chung hiện trạng TSCĐ của Công ty còn khá mới chứng tỏ cơ sở

vật chất kỹ thuật của Công ty được trang bị khá tốt. Nó sẽ góp phần làm tăng năng

suất lao động và tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

2.3.2. Đặc điểm về tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2015-2017)

Vốn kinh doanh có ý nghĩa quyết định tới kết quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp. Tình hình tài sản và nguồn vốn công ty cổ phần công nghiệp

Gia Minh được thể hiện qua bảng 2.2

Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty (2016-2017)

ĐVT: Đồng

Năm 2016

Năm 2017

TĐPT

TĐPT

TĐPT

Chỉ tiêu

Năm 2015

LH

LH

Giá trị

Giá trị

BQ(%)

2017/2016

2016/2015

(%)

(%)

I. Tài sản

11.110.489.078 12.259.444.724 110,34 14.026.746.487 114,42 112,36

Tài sản ngắn hạn 7.962.176.637

9.128.611.803

114,65 11.013.990.201 120,65 117,61

Tài sản dài hạn

3.148.312.441

3.130.832.921

99,44

3.012.756.286 96,23

97,82

II.Nguồn vốn

11.110.489.078 12.259.444.724 110,34 14.026.746.487 114,42 112,36

Vốn CSH

4.600.317.682

4.891.023.886

106,32 5.213.465.201

106,59 106,45

Nợ phải trả

6.510.171.396

7.368.420.838

113,18 8.813.281.286 119,61 116,35

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Qua bảng 2.2 ta thấy tổng vốn kinh doanh của công ty biến động tăng qua các

năm với tốc độ bình quân đạt 112,36%. Năm 2016 tổng tài sản tăng 10,34% so

với năm 2015, năm 2017 tăng 14,42% so với 2016. Trong đó tài sản ngắn hạn

chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng tài sản và tăng dần qua các năm . Tốc độ phát

25

triển bình quân đạt 117,61%. Nguyên nhân là do lượng hàng tồn kho tăng gây ứ

đọng vốn. Mặt khác tài sản dài hạn của công ty lại có xu hướng giảm qua các

năm nguyên nhân là do sự hao mòn của tài sản cố định trong công ty. Vì vậy tốc

độ phát triển bình quân đạt 97,82%.

Nguồn vốn của công ty cũng không ngừng tăng lên, trong tổng số

nguồn vốn kinh doanh thì tổng số nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn tổng vốn

chủ sở hữu. Nguyên nhân là do công ty đầu tư mua một số thiết bị mới phục vụ

cho sản xuất nên phải vay mượn bên ngoài. Điều này cho ta thấy công ty đang đi

chiếm dụng vốn từ bên ngoài. Cụ thể năm 2016 nợ phải trả của công ty tăng

13,18% so với năm 2015, năm 2017 tăng 19,61% so với năm 2016, tương ứng

với tốc độ phát triển bình quân 116,35%.

Vì vậy để không rơi vào tình trạng nợ nần, cũng như bị chiếm dụng

vốn lớn công ty cần đưa ra các chính sách, phương án sử dụng vốn một cách

hiệu quả hơn.

2.3.3. Đặc điểm về lao động

Lao động là một yếu tố góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty được diễn ra thường xuyên, liên tục không bị gián đoạn. Cho dù máy móc,

thiết bị có hiện đại đến đâu cũng không thể thiếu được sự đóng góp của bàn tay và

khối óc con người. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển

thì đòi hỏi họ phải có cách bố trí và sử dụng lao động thật hiệu quả. Cơ cấu lao

26

động của công ty được thể hiện qua bảng 2.3:

Bảng 2.3. Cơ cấu lao động của công ty tính đến ngày 31/12 năm 2017

ĐVT: Người

Số lượng Tỷ trọng Chỉ tiêu (Người) (%)

100 Tổng số lao động 48

Lao động trực tiếp 34 70,83 Phân theo tính chất

lao động Lao động gián tiếp 14 29,17

Đại học 5 10,42

Cao đẳng 14 29,17 Phân theo trình độ lao

động Trung cấp 3 6,25

Lao động phổ thông 26 54,16

Nam 32 66,67 Phân theo giới tính Nữ 16 33,33

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Nhìn vào bảng trên ta thấy cơ cấu phân bổ nguồn lực ở công ty tương đối

hợp lý, lao động trực tiếp chiếm 70,83%, còn lao động gián tiếp là 29,17%, do

đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh cần nhiều lao động trực tiếp .

Ta thấy lao động của công ty tương đối hợp lý về mặt giới tính. Trong 48

lao động thì có 16 nữ chiếm 33,33% và 32 nam chiếm 66,67% trong tổng số lao

động là hợp lý. Hầu hết lao động nữ trong công ty thuộc bộ phận đóng gói văn

phòng yêu cầu độ khéo léo còn các lao động nam thuộc phân xưởng yêu cầu

sức khỏe. Điều này phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty đòi hỏi người

lao động phải có sức khỏe tốt.

Theo trình độ học vấn, chủ yếu lao động chưa qua đào tạo chiếm 54,16%,

số lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong đó trình độ đại học là 5

người 910,42% trong tổng số lao động. Cao đẳng và trung cấp là 17 người

chiếm 35,42% trong tổng số lao động. Điều này cũng hoàn toàn hợp lý với công

27

ty là công ty sản xuất, công nhân lao động trực tiếp là chủ yếu. Tuy nhiên trong thời

gian tới, công ty nên tuyển thêm những lao động có bằng cấp để có thể đề ra những

mục tiêu dài hạn và thích ứng nhanh, tốt hơn so với sự cạnh tranh trên thị trường.

2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2015-2017

2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm bằng chỉ tiêu

hiện vật

Bảng 2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu hiện vật qua 3 năm

2015-2017

ĐVT: Kg

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

TĐPT

STT

Mặt hàng

TĐPTBq

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Túi PP

114.950 30,81

96.352 24,28 100.065 24,49

TĐPTLh TĐPTLh TĐPTLh 2016/2015 2015/2014 103,85 83,82

93,30

1

74.982 20,10

85.196 21,46

86.321 21,12

113,62

101,32

107,29

2

100.912 27,05 106.532 26,84 108.032 26,44

105,57

101,41

103,47

3

29.021

7,78

39.153

9,86

43.216 10,57

134,91

110,38

122,03

4

5

53.232 14,27

69.675 17,55

70.965 17,38

130,89

101,85

115,46

Màng PP Hạt chống ẩm Hạt nhựa HDPE Hạt nhựa LLDPE

Tổng

373.097

100 396.908

100 408.599

100

106,38

102,95

104,65 (Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)

Trong những năm qua, nền kinh tế suy thoái khiến các doanh nghiệp khó

khăn trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.Công ty cổ phần công

nghiệp Gia Minh cũng không tránh khỏi vòng quay đó.Vì vậy để cạnh tranh trên

thị trường công ty đã sản xuất và kinh doanh rất nhiều các mặt hàng khác nhau.

Và để quản lý tốt lượng hàng tiêu thụ thì Công ty cần chú trọng đến tình hình

tiêu thụ của từng mặt hàng để thấy được mặt hàng nào đang tiệu thụ tốt, mặt

28

hàng nào đang tiêu thụ chậm, từ đó tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng và các giải

pháp khắc phục và có hướng kinh doanh hiệu quả hơn. Tình hình tiêu thụ các

mặt hàng của Công ty được thể hiện qua biểu 2.4.

Qua bảng 2.4 cho ta thấy trong giai đoạn 2015-2017 quy mô sản xuất đều

tăng lên dẫn đến tốc độ phát triển bình quân cũng tăng 4,65%. Trong đó hạt

nhựa HDPE có tốc độ phát triển bình quân cao nhất 122,03% , tiếp đó là hạt

nhựa LLDPE có tốc độ phát triển bình quân 115,46% đều này chứng tỏ công ty

đang mở rộng sản xuất hạt nhựa HDPE và hạt nhựa LLDPE. Nhưng nếu xét về

tỷ trọng thì hai mặt hàng trên không phải là hai mặt hàng được tiêu thụ nhiều

nhất, mà mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất và luôn chiếm tỷ trọng cao là hạt

chống ẩm.

2.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2015-2017)

bằng chỉ tiêu giá trị

Qua bảng 2.5 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh được phản ánh rõ qua

chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế. Ta thấy qua 3 năm 2015-2017 tốc độ phát triển

bình quân đạt 126,0% tăng tương đối cao. Trong đó lợi nhuận trước năm

2016/2015 đạt 131,52% tăng 31,52%, lợi nhuận trước thuế năm 2017/2016 đạt

120,71 tăng 20,71%. Kết quả này cho thấy hoạt động của doanh nghiệp đang có

những bước chuyển biến tích cực và được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là chỉ tiêu quan trọng để

phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty qua 3 năm 2015-2017. Doanh

thu năm 2016 tăng 2,28% so với năm 2015, năm 2017 tăng 4,02 so với 2016

điều này chứng tỏ công ty đang mở rộng xu hướng sản xuất. Nhờ vậy mà tốc độ

phát triển bình quân cũng đạt 103,15%

Các khoản giảm trừ doanh thu: ta thấy năm 2016 các khoản làm giảm trừ

doanh thu có xu hướng giảm 21,59% so với năm 2015 nhưng đến năm 2017 các

khoản làm giảm trừ doanh thu lại tăng 3,09% so với 2016. Tốc độ bình quân đạt

89,91 điều này chứng tỏ công ty vẫn đang có những biện pháp để quản lý quá

29

trình tiêu thụ sản phẩm để đạt hiệu quả.

Giá vốn hàng bán: Nhìn chung giá vốn qua 3 năm của công ty đều có xu

hướng tăng lên, năm 2016 tăng 1,84% so với năm 2015, năm 2017 tăng 4,37%

so với năm 2016. Tốc độ phát triển bình quân đạt 103,1%. Điều này chứng tỏ

công ty đang chú trọng chi phí đầu vào để nâng cao doanh số sản phẩm đầu ra.

Các khoàn chi phí: Nhìn chung các khoản chi phí của công ty qua 3 năm

đều có xu hướng tăng lên. Cụ thể chi phí tài chính có tốc độ phát triển bình

quân đạt 109,80%, chi phí bán hàng có tốc độ phát triển bình quân đạt 100,81%,

chi phí quản lí doanh nghiệp tốc độ phát triển bình quân đạt 97,16%. Tốc độ

phát triển bình quân của chi phí khác đạt 106,76%. Các khoản chi phí tăng sẽ

làm giảm đi lợi nhuận nên công ty cần có những giải pháp để làm giảm chi phí.

Qua những nhận xét ở trên, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của

công ty đang phát triển theo chiều hướng tích cực. Lợi nhuận và doanh thu có xu

hướng tăng lên qua các năm làm đấy mạnh quá trình kinh doanh của công ty.

Song bên cạnh mặt tích cực đó thì các khoản chi phí vẫn tăng lên qua các năm vì

vậy công ty nên tìm ra biện pháp để quản lý chặt chẽ hơn các khoản chi phí để

30

đem lại lợi nhuận cao nhất.

Bảng 2.5. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015-2017

ĐVT: Đồng

2016/2015

2017/2016

TT

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Φbq

Chênh lệch Φlh Chênh lệch Φlh

1

14.809.575.270 15.147.738.929 15.756.367.347 338.163.659 102,28 608.628.418 104.02 103,15

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ

7.580.000

5.943.217

6.126.745

(1.636.783)

78,41

183.528

103,09 89,91

3

14.801.995.270 15.141.795.712 15.750.240.602 339.800.442 102,30 608.444.890 104.02 103,16

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

4 Giá vốn hàng bán

13.363.901.601 13.609.633.213 14.203.876.245 245.731.612 101,84 594.243.032 104,37 103,1

5

1.438.093.669

1.532.162.499

1.546.364.357

94.068.830 106,54 14.201.858 100,93 103,70

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính

7

Chi phí tài chính -Trong đó: Chi phí lãi vay

8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp

6.842.973 90.948.481 80.333.205 350.538.773 1.175.593.761

5.005.206 108.857.454 84.864.407 354.414.874 1.119.258.855

5.154.987 109.645.865 86.235.765 356.246.785 1.109.578.987

73,14 (1.837.767) 17.908.973 119,69 105,64 4.531.202 101,11 3.876.101 (56.334.906) 95,21

149.781 788.411 1.831.911 (9.679.868)

103,00 86,80 100,72 109,80 101,62 103,61 100,52 100,81 97,16 99,14

52,80

10

(172.144.373)

(45.363.478)

(23.952.293)

126.780.895 26,35

21.411.185

37,30

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác

409.669.000 131.568.900 278.100.100

330.130.000 145.415.655 184.714.345

342.134.000 149.965.355 192.168.645

(79.539.000) 80,58 13.846.755 110,52 (93.385.755) 66,42

12.004.000 103,64 91,39 103.13 106,76 4.549.700 104,04 83,13 7.454.300

14

105.955.727

139.350.867

168.216.352

33.395.140 131,52 28.865.485 120,71 126,0

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

33.643.270

120,71 126,0

6.679.028

131,52

5.773.097

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17 Lợi nhuận sau thuế TNDN

21.191.145 84.764.582

27.870.173 111.480.694

134.573.082

26.716.112 131,52 23.092.388 120,71 126,0

31

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP GIA MINH

3.1. Đặc điểm chung công tác kế toán tại công ty

3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Phòng kế toán của Công ty gồm 5 người với nhiệm vụ kế hoạch tài chính,

thu thập xử lý thông tin. Cung cấp đầy đủ kịp thời những thông tin kinh tế tài

chính cho các nhà quản lý Công ty. Lập báo cáo tài chính đầy đủ theo đúng chế

Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Kế toán tiền mặt và thanh toán

Kế toán tiền gửi và công nợ

Kế toán vật tư, tài sản

độ quy định. Tổ chức bộ máy kết toán thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Giải thích: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ phối hợp

- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung về điều hành toàn bộ công tác

hạch toán và tình hình tài chính của Công ty. Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ

các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước, xác định kết

quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo theo quy định.

- Thủ quỹ: Hàng ngày, hàng tháng vào sổ thu chi quỹ và thường xuyên

kiểm tra tiền mặt tồn quỹ và đảm bảo chứng từ thu, chi.

- Kế toán tiền mặt và thanh toán: Ghi chép, phản ánh kịp thời đầy đủ các

32

khoản thu chi tiền mặt, thanh toán nội bộ và các khoản tạm ứng khác.

- Kế toán tiền gửi và công nợ: Theo dõi tiền gửi và tiền vay ngân hàng,

theo dõi công nợ của các khách hàng và nhà cung cấp.

- Kế toán vật tư, tài sản: Theo dõi tình hình cung ứng, nhập – xuất vật tư,

kiểm tra giám sát số lượng, hiện trạng tài sản cố định, tình hình tăng giảm, tính

và phân bổ khấu hao từng tài sản.

3.1.2. Hình thức sổ kế toán

Công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh áp dụng hình thức ghi sổ kế toán

theo hình thức nhật kí chung.

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng Cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Trình tự ghi sổ kế toán:

Sơ đồ 3.2: Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng tại Công ty

Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi hàng tháng, định kỳ.

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra mà kế toán

dùng làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung, và căn cứ số liệu đã ghi đó để ghi vào sổ

33

cái và các thẻ chi tiết liên quan.

Định kỳ hoặc hàng tháng, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số

phát sinh.Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và các thẻ chi

tiết thì dùng để lập báo cáo tài chính.

3.1.3. Các chế độ kế toán áp dụng tại công ty

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.

Chế độ kế toán áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT - BTC ban hành ngày

22/12/2014 của Bộ Tài chính.

Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán: Đồng Việt Nam (VNĐ).

Phương pháp hạch toán thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp KKTX.

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.

Giá nhập kho tính theo giá trị thực tế.

Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.

3.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

3.2.1.Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty

Chi phí sản xuất ở công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh được phân theo

hoạt động, công dụng kinh tế của chi phí, bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chí phí

nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu.

Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí nhân viên các phân xưởng và các

khoản ăn ca của nhân viên.

Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật

liệu phụ, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng, chi phí dịch vụ

mua ngoài, chi phí bằng tiền khác ....

3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành

* Đối tượng tập hợp chi phí: Là sản phẩm được sản xuất tại công ty, bao

gồm: nhiều chủng loại, mẫu mã khác nhau trong đó mặt hàng sản xuất chủ yếu

của Công ty là hạt chống ẩm dùng để bảo quản thực phẩm, thuốc men, hàng 34

hóa.Túi PP (polypropylene) và PE (polyetylene); màng PP dùng làm bao lót

trong trong các bao bì đựng sản phẩm trong lĩnh vực đựng gạo, phân bón, thức

ăn gia súc, các sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp. Ngoài ra, Công ty còn

kinh doanh các mặt hàng như hạt nhựa HDPE; hạt nhựa LLDPE…

* Đối tượng tính giá thành: Công ty sản xuất các loại theo đơn đặt hàng của

khách hàng. Chính vì vậy đối tượng tính giá thành của công ty là đơn đặt hàng.

Vào tháng 12 công ty có 3 đơn hàng nhưng do thời gian làm khóa luận có hạn

nên trong bài này em chỉ xin tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của

đơn hàng SCG.165 (Silica gel.165) của công ty của công ty TNHH Long Bích

Tea.

3.2.3.Quy trình sản xuất tại công ty

Công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh là một công ty cổ phần chuyên

sản xuất và kinh doanh hạt chống ẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, túi PP, màng PP,

hạt nhựa HDPE, LLDPE…Do sản phẩm của Công ty có nhiều loại khác nhau,

tính đặc thù của sản phẩm là chất lượng phải đảm bảo đúng kỹ thuật, hình thức

mẫu mã phải đẹp, phù hợp với nhu cầu của khách hàng…nên để đáp ứng yêu

cầu về chuyên môn hóa Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo từng phân

xưởng sản xuất. Hiện nay cơ cấu hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty có hai

phân xưởng sản xuất.

Quy trình sản xuất sản phẩm tại Công ty là quy trình sản xuất kiểu liên

tục, khép kín trong từng phân xưởng. Sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn

qua nhiều giai đoạn song chu kỳ sản xuất ngắn. Cụ thể quy trình sản xuất được

tiến hành như sau

Bước 1: Căn cứ vào yêu cầu của sản xuất hay vào các hợp đồng và đơn

đặt hàng, phòng kỹ thuật tiếp nhận và nghiên cứu.

Bước 2: Phòng kỹ thuật tiến hành tính toán định mức nguyên vật liệu.

Bước 3: Chuyển nguyên vật liệu từ kho của Công ty xuống từng phân

35

xưởng để tiến hành sản xuất.

Bước 4: Sau khi sản xuất hoàn thành phòng kỹ thuật tiến hành kiểm tra

chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho thành phẩm.

Trong mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm gồm nhiều công

việc khác nhau. Do đó các công đoạn được chuyên môn hóa thành từng công

việc cụ thể. Với quy trình công nghệ đó các sản phẩm sản xuất ra của Công ty

luôn đạt chất lượng cao, đảm bảo thông số kỹ thuật.

3.2.4. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

* Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi và hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử

dụng TK 621” Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 621.SCG.165 (Silica

gel.165)

* Chứng từ và sổ sách sử dụng:

- Chứng từ: Phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ

- Sổ sách: Sổ chi tiết tài khoản, sổ nhật ký chung, sổ cái...

* Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí cơ bản và chiếm

tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu chi phí sản xuất của công ty (khoảng

70%).Nguyên vật liệu chính chủ yếu của quá trình sản xuất là silica gel.

Ngoài ra cũng cần một số nguyên vật liệu phụ để phục vụ cho quá trình

sản xuất như hợp chất đioxit silic, nhiên liệu dầu, để tạo ra sản phẩm hạt chống

ẩm hoàn chỉnh. Nguyên vật liệu sẽ được xuất có kế hoạch và theo định mức nhất

định cho từng đơn đặt hàng.

Nguyên vật liệu trong kho của công ty được xuất kho để tiến hành sản xuất

theo đơn đặt hàng. Khi làm thủ tục xuất vật liệu phải căn cứ vào kế hoạch sản

xuất, lệnh sản xuất, nhu cầu sản xuất thực tế.... Phân xưởng sản xuất viết giấy

xin lĩnh và ghi danh mục nguyên liệu cần lĩnh cụ thể, sau đó trình lên giám đốc.

Khi được giám đốc duyệt thì tiến hành lĩnh vật tư căn cứ theo phiếu xuất kho do

thủ kho lập. Toàn bộ nguyên vật liệu (Silica gel) xuất kho trong kỳ để được tính

36

vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng ĐĐH.

Do công ty tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình

quân cả kỳ dự trữ nên đơn giá nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo công

thức:

Đơn giá bình quân = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị nhập trong kỳ

NVL xuất kho Số lượng NVL tồn ĐK + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Trị giá NVL xuất kho = Đơn giá bình quân NVL xuất kho số lượng NVL xuấtkho

Ví dụ:Ngày 11/12/2017 xuất 2900kg Silicagelphục vụ sản xuất cho đơn hàng

SCG.165 (Mẫu 3.1). Cách tính giá xuất kho Silica gel

TT Chỉ tiêu Số lượng (Kg) Đơn giá(đ/kg) Thành tiền

1 Số dư đầu kỳ 1.300,65 85.000 110.555.250

2 Nhập trong kỳ 2.800 95.000 266.000.000

Đơn giá bình quân Silica gel= 110.555.250+266.000.000=91.828,18đ

Xuất trong kỳ1.300,65+2.800

Trị giá Silica gel của SCG.165=91.828,18×2900 =266.301.738(đồng)

Sau khi tính giá trị thực tế xuất kho của vật tư, kế toán ghi trị giá thực tế

xuất của lô vật liệu vào cột giá trị trên phiếu xuất kho, đồng thời định khoản trực

tiếp trên phiếu xuất. Với lô hàng Silica gel trên, kế toán định khoản:

Nợ TK 621.SCG.165: 266.301.738(đồng)

Có TK 152: 266.301.738( đồng)

37

Từ định khoản kế toán ghi vào sổ sách có liên quan:

Mẫu 3.1: Trích phiếu xuất kho

Mẫu sổ: 02 – VT Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Gia Minh (Ban hành theo Thông tư số: Địa chỉ: Tổ 4, Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông, 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của TP Hà Nội BTC)

PHIẾU XUẤT KHO Số: 144

Ngày 11 tháng 12 năm 2017 Nợ: 621

Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Hoa Có: 1521

Xuất tại kho: công ty. Địa điểm: Số 4, Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông TP Hà Nội

Số lượng Tên, nhãn hiệu, quy

cách, phẩm chất vật Mã Đơn vị Theo STT Đơn giá Thành tiền Thực tư, dụng cụ, sản số tính chứng xuất phẩm, hàng hóa từ

B C D A 1 2 3 4

Kg 1 Silica gel 2900 2900 91.828,18 266.301.738

X X Cộng: X X X 266.301.738

Tổng số tiền(bằng chữ): Ba trăm chín mươi triệu một trăm ba mươi tư nghìn tám

trăm năm mươi năm đồng

Số chứng từ gốc kèm thèo:01

Người lập phiếu

Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, đóng dấu, họ tên)

38

Bảng 3.1: Bảng tổng xuất theo đơn đặt hàng SCG.165

STT Tên vật tư Đơn vị Số lượng Giá trị

1 Silica gel kg 2900 266.301.738

2 Hợp chất đioxit silic kg 2689 222.156.453

3 Dầu Diezen 3661,6 43.126.154 lít

Tổng 531.584.345

Đến cuối tháng, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán kế toán ghi vào sổ chi tiết

39

kế toán, sổ cái, sổ nhật ký chung.

Mẫu 3.2: Trích sổ chi tiết

Công ty Cổ Phần công nghiệp Gia Minh Mẫu sổ: S36 – DN

Địa chỉ:Tổ 4, Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông,TP Hà (Ban hành theo Thông tư số:

Nội 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

của BTC)

SỔ CHI TIẾT

TK 621.SCG.165 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đơn hàng SCG.165

Tháng 12 năm 2017

ĐVT: Đồng.

Chứng từ Số phát sinh TK

Diễn giải đối Ngày Số hiệu Nợ Có

ứng

tháng Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

PXK129 11/12 Xuất hợp chất đioxit silic 1522 222.156.453

43.126.154 PXK130 11/12 Xuất dầu diezen 1523

…. …. ….. …. …. ….

PXK144 11/12 Xuất Silica gel 1521 266.301.738

531.584.345 31/12 Kết chuyển 621 154 154

531.584.345 531.584.345 Cộng số phát sinh trong kỳ

Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

40

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

Từ các chứng từ, kế toán viên vào sổ nhật ký chung

Kế toán căn cứ vào sổ nhật kí chung và sổ chi tiết tài khoản , sau đó ghi vào sổ

cái khoản

Mẫu 3.3: Trích sổ cái

Mẫu sổ: S03b – DN

Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Gia Minh

(Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày

Địa chỉ: Tổ 4, Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông,TP Hà Nội .

22/12/2014 của BTC)

SỔ CÁI

Tháng 12 năm 2017

Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Số hiệu: 621

Đơn vị tính: Đồng

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Chứng từ

Số tiền

Diến giải

Ngày ghi sổ

SH

Nợ

D

Ngày tháng C

A

B

Số hiệu TKĐƯ E

(1)

Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ

11/12

PXK129

11/12 Xuất hợp chất đioxit silic (SCG.165)

1522

222.156.453

(2)

11/12 Xuất dầu Diezen (SCG.165)

….

…..

11/12 Xuất Silica Gel (SCG.165)

….

….

20/12 Xuất Silica Gel (SCG.166) 20/12 Xuất hợp chất đioxit silic (SCG.166) 20/12 Xuất dầu Diezen (SCG.166)

…. ……..

11/12 … 11/12 … 20/12 20/12 20/12 ….. 25/12 25/12 25/12 31/12 31/12 31/12

PXK130 … PXK144 …. PXK146 PXK147 PXK148 ……. PXK162 PXK163 PXK164

1523 … 1521 …. 1521 1522 1523 …. 1521 1522 1523 154 154 154

25/12 Xuất Silica Gel (SCG.167) 25/12 Xuất hợp chất đioxit silic (SCG.167) 25/12 Xuất dầu Diezen (SCG.167) 31/12 Kết chuyển 621.SCG.165 154 31/12 Kết chuyển 621.SCG.166 154 31/12 Kết chuyển 621.SCG.167 154 Cộng số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ

43.126.154 266.301.738 58.765.231 61.034.067 25.532.000 ….. 41.567.201 67.890.267 17.320.376 803.693.507

531.584.345 145.331.298 126.777.864 803.693.507

41

Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu 3.4: Trích sổ nhật ký chung

Mẫu sổ: S03a – DN Công ty Cổ phần công nghiệp Gia Minh (Ban hành theo Thông tư số: Địa chỉ: Tổ 4, phường Phú Lãm, quận Hà Đông, 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của TP Hà Nội BTC)

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

ĐVT: Đồng

Số phát sinh

Chứng từ

Diễn giải

Số hiệu TKĐƯ

Nợ

SH

D

(1)

(2)

Ngày thángghi sổ A

B

Ngày tháng C

E

……

………

- Trang trước chuyển sang

01/12

01/12

3.000.000

3.000.000

PC100

01/12

PC101

01/12

413.210 41.321

Chi tiền mặt trả tiền quảng cáo cho doanh nghiệp Thanh toán cước dịch vụ viễn thông tháng 11/2016

01/12

01/12

PC102

Mua silica gel về nhập kho

6421 1111 642 133 1111 152 133 1111 …

38.000.000 3.800.000 … 193.089.454

11/12

PXK128 11/12

454.531 41.800.000 … 193.089.454

Xuất Silicagel dùng cho sản xuất

621 1521

212.156.453

11/12

PXK129 11/12

Xuất hợp chất Đioxit silic dùng cho sản xuất

11/12

11/12

53.126.154

PXK130

Xuất dầu diezen dùng cho sản xuất

….

….

….

….

621 1522 621 1523 …..

….. 266.301.738

11/12

PXK144 11/12

212.156.453 53.126.154 ….. 266.301.738

Xuất Silica Gel (SCG.165)

621 1521

….

….

98.765.231

20/12

PXK146 20/12

621 1521

98.765.231

Xuất Silicagel dùng cho sản xuất

42

Tháng 12 năm 2017

101.034.067

20/12

PXK147 20/12

45.532.000

20/12

PNK148 20/12

….

….

…. 17.020.000

22/12

PXK201 22/12

26.500.000

31/12

PC157

31/12

Xuất hợp chất Đioxit silic dùng cho sản xuất Xuất dầu diezen dùng cho sản xuất ….. Xuất dụng cụ bảo hộ lao động Chi tiền trả lương cho quản lý phân xưởng

11.800.000

31/12

PC158

31/12

Chi tiền ăn ca

78.000.000

101.034.067. 45.532.000 …. 17.020.000 26.500.000 11.800.000

621 1522 621 1523 …. 6273 153 6271 334 6271 334 622

31/12

PC 159

31/12

334

78.000.000

Chi tiền trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.

…..

….

…..

…. 26.340.000

31/12

PC252

31/12 Chi phí khấu hao TSCĐ

….

….

….

… 8.000.000

31/12

PC255

31/12 Chi tiền điện T12/2017

….

….

…. 26.340.000 …. 8.000.000 ….

….

….

………. …………..

….. Cộng số phát sinh

…. 6274 2141 … 6277 1111 …. Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Người lập biểu ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Giám đốc ( Ký, họ tên)

3.2.5.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, tiền ăn ca, phụ cấp.

*Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán nhân công trực tiếp công ty sử dụng tài khoản 622 – “Chi

phí nhân công trực tiếp”.

Tài khoản 334 – Phải trả công nhân để theo dõi các khoản thanh toán với

công nhân trực tiếp sản xuất.

Ngoài ra , kế toán còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như:

334,338,141....

* Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:

Chứng từ : Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng

43

thanh toán tiền lương

Sổ kế toán: sổ cái , sổ nhật ký chung....

* Phương pháp tính tiền lương tại công ty:

Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty bao gồm: tiền lương phải trả cho

công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, tiền tăng ca phải trả cho công nhân viên

trực tiếp, trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép, lương tháng thứ 13, phép

năm và các khoản trích: BHXH, BHYT, BHTN, CPCĐ.

*Một số nghiệp vụ phát sinh thực tế tại công ty:

Công ty phân bổ chi phí nhân công trực tiếp theo chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp, áp dụng công thức:

Chi phí NCTT= Tổng chi phí NCTT × Chi phí NVLTT

Tổng chi phí NVLTT

Chi phí NCTT.SCG.165= Tổng chi phí NCTT × Chi phí NVL SCG.165

(622.SCG.165) Tổng chi phí NVLTT

= 109.000.000×531.584.345= 72.095.511đ

44

803.693.507

Mẫu 3.5: Trích sổ cái

Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Gia Minh Mẫu sổ: S03b – DN

Địa chỉ: Tổ 4, Phường Phú Lãm, Quận Hà (Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC

Đông, TP Hà Nội ngày 22/12/2014 của BTC)

SỔ CÁI

Tháng 12 năm 2017

Tên tài khoản: Chi phí nhân công trực tiếp

Số hiệu: 622

Đơn vị tính: Đồng

Chứng từ

Số tiền

Ngày

Số hiệu

Diến giải

Ngày

ghi sổ

TKĐƯ

SH

Nợ

tháng

A

B

C

D

E

(1)

(2)

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

31/12

31/12 Lương công nhân trực tiếp sản xuất

334

78.000.000

31/12

31/12 Trích BHXH cho công nhân sản xuất

3383

16.000.000

31/12

31/12 Trích BHYT cho công nhân sản xuất

3384

2.500.000

31/12

31/12 Trích BHTN cho công nhân sản xuất

3386

700.000

31/12

31/12 Trích CPCĐ cho công nhân sản xuất

3382

1.450.000

31/12

31/12 Tiền lương ăn ca của CNTT

334

20.350.000

31/12

31/12 Kết chuyển 622.SCG.165 154

154

72.500.000

31/12

31/12 Kết chuyển 622.SCG.166 154

22.500.000

154

31/12

31/12 Kết chuyển 622.SCG.167 154

14.000.000

154

Cộng số phát sinh trong kỳ

109.000.000 109.000.000

Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

45

Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu)

Ví dụ: Ngày 31/12/2017 tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất đơn hàng

SCG. 165 số tiền là 50.600.000đ, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất là

9.604.511đ ( Theo Bảng 2.2: Bảng thanh toán lương cho CNV sản xuất theo đơn

đặt hàng SCG.165 trong tháng 12/2017)

Nợ TK 622.SCG.165 : 50.600.000

Có TK 334 :50.600.000

Trích BHXH (17.5%), BHYT ( 3%),BHTN ( 1%), KPCĐ (2%)

Nợ TK 622.SCG.165 :11.385.000

Có TK 3383 : 8.855.000

Có TK 3384 : 1.518.000

Có TK 3386 : 506.000

Có TK 3382 : 1.012.000

Tiền ăn ca:

Nợ TK 622.SCG.165: :9.604.511

Có TK 334: :9.604.511

Từ các định khoản kế toán ghi vào các sổ sách có liên quan (Sổ nhật ký chung,

46

sổ chi tiết SCG.165,…)

TK 334_ Phải trả CNV

TK 338_ Phải trả phải nộp khác

TK 338_ Phải trả phải nộp khác

Thực lĩnh

STT

Cộng có

BHXH

BHYT

BHTN

KPCĐ

BHXH

BHYT

BHTN

Lương sản phẩm

Lương thời gian

Cộng có TK 338

Cộng có TK 338

TK 334

17.5%

3%

1%

2%

8%

1,5%

1%

Các khỏa phụ cấp( ăn ca,....)

Bảng 3.2. Bảng thanh toán lương cho CNV sản xuất theo đơn đặt hàng SCG.165 trong tháng 12/2017

50.600.000

9.604.511

60.204.511

8.855.000

1.518.000

506.000

1.012.000

11.385.000

4.048.000

759.000

506.000

5.313.000

76.902.011

1

28.500.000

7.950.000

36.450.000

5.130.000

855.000

285.000

570.000

6.840.000

2.280.000

427.500

285.000

2.992.500

33.457.500

2

26.478.650

8.278.150

34.756.800

4.766.157

794.360

264.787

529.573

6.354.877

2.118.292

397.180

264.787

2.780.259

31.976.541

3

991.702

33.056.740

9.856.350

42.910.090

5.950.213

330.567

661.134

7.933.616

2.644.539

495.851

330.567

3.470.957

39.439.133

4

TK 622.SCG.165 TK 627.SCG.165 TK 641.SCG.165 TK 642.SCG.165

Cộng

88.035.390

35.689.011

114.789.011

24.701.370

4.114.062

1.386.354

2.772.671

26.794.493

11.090.831

2.079.531

1.386.363

14.556.716

181.775.185

(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán) Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Người lập biểu

Giám đốc

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên,đóng dấu)

47

Mẫu 3.6: Trích sổ chi tiết

Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Gia Minh Mẫu sổ: S36 – DN

Địa chỉ: Tổ 4, Phường Phú Lãm, Quận Hà (Ban hành theo Thông tư số:

Đông, TP Hà Nội 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

của BTC)

SỔ CHI TIẾT

Từ ngày 01/12/2017 đến ngày 31/12/2017

Chứng từ

Số phát sinh

TK

Diễn giải

Ngày

đối ứng

Số hiệu

Nợ

tháng

Tài khoản: 622.SCG.165- Chí phí nhân công trực tiếp

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

31/12 Lương công nhân trực tiếp sản xuất

334

50.600.000

31/12 Trích BHXH cho công nhân sản xuất

3383

8.855.000

31/12 Trích BHYT cho công nhân sản xuất

3384

1.518.000

31/12 Trích BHTN cho công nhân sản xuất

3386

506.000

31/12 Trích CPCĐ cho công nhân sản xuất

3382

1.012.000

31/12 Tiền lương ăn ca của CNTT

334

9.604.511

31/12 Kết chuyển 622 154

154

72.095.511

Cộng số phát sinh trong kỳ

72.095.511

72.095.511

Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

48

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

3.2.6. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung ở Công ty bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh

liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng. Bao gồm các

khoản như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản

xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng

tiền khác và tiền ăn ca, bồ dưỡng của các bộ phận.

* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627.SCG.165 – “Chi phí sản xuất chung”

Tài khoản 627.SCG.165 được mở chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 như

sau:

TK 627.SCG.165: Chi phí nhân viên phân xưởng.

TK 6272.SCG.165: Chi phí vật liệu.

TK 6273.SCG.165: Chi phí dụng cụ sản xuất.

TK 6274.SCG.165: Chi phí khấu hao tài sản cố định.

TK 6277.SCG.165: Chi phí dịch vụ mua ngoài.

TK 6278.SCG.165: Chi phí bằng tiền khác.

* Chứng từ sử dụng:

Chứng từ : Bảng thanh toán tiền lương , bảng phân bổ tiền lương, bảng

trích khấu hao TSCĐ, phiếu thu, phiếu chi....

Sổ sách: Sổ cái, sổ nhật kí chung, sổ chi tiết tài khoản 627

* Trình tự kế toán :

Kế toán chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: Là những khoản phải trả cho

nhân viên quản lý phân xưởng như tiền lương, tiền ăn trưa và các khoản trích

theo lương: BHXH, BHYT,BHTN, CPCĐ…

+ Căn cứ vào bảng tính lương kế toán thực hiện việc trích BHYT, BHXH,

KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định cho nhân viên phân xưởng. Khi đó kế toán

định khoản như sau:

Ví dụ: Ngày 31/12/2017 tiền lương trả cho bộ phận quản lý phân xưởng

26.500.000đ, tiền ăn ca là 11.800.000đ.

49

Tiền lương trả cho bộ phận phân xưởng, kế toán ghi:

Nợ TK 6271: 26.500.000đ

Có TK 334: 26.500.000đ

Trích BHXH ,BHYT,BHTN,CPCĐ, kế toán ghi:

Nợ TK 6271: 5.920.000đ

Có TK 3383: 4.100.000đ

Có TK 3384: 900.000đ

Có TK 3386: 300.000đ

Có TK 3382: 620.000đ

Tiền ăn ca, kế toán ghi:

Nợ TK 6271: 11.800.000đ

Có TK 334: 11.800.000đ

Từ các định khoản kế toán ghi vào sổ sách có liên quan (Sổ nhật ký chung, bảng

tập hợp chi phí sản xuất…)

+ Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất là những chi phí về công cụ dụng cụ dùng

chung cho sản xuất trong phân xưởng như chi phí dụng cụ bảo hộ lao động, giá

đỡ…

Ví dụ: Ngày 22/12/2017 xuất dụng cụ bảo hộ lao động cho bộ phận phân xưởng

50

sản xuất trị giá 17.020.000đ ( Mẫu 3.6: Trích sổ xuất kho)

Mẫu 3.6: Trích phiếu xuất kho

Mẫu sổ: 02 – VT Công ty Cổ phần công nghiệp Gia Minh (Ban hành theo Thông tư số: Địa chỉ: Tổ 4, phường Phú Lãm, quận Hà 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Đông, TP Hà Nội BTC)

PHIẾU XUẤT KHO Số: 201

Ngày 22 tháng 12 năm 2017Nợ: 627

Có:153

Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Hoa

Số lượng

STT Đơn giá Thành tiền Mã số Đơn vị tính Thực xuất Theo chứng từ

A C D 1 2 3 4

1 Cái 100 100 170.020 17.020.000

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa B Dụng cụ bảo hộ lao động Cộng: X X X X X 17.020.000

Tổng số tiền(bằng chữ): Mười bảy triệu không trăm hai mươi nghìn đồng.

Người lập phiếu

Người nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trưởng

Giám đốc

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, đóng dấu, họ tên)

Kế toán định khoản :

Nợ TK 6273: 17.020.000đ

Có TK 153: 17.020.000đ

Từ các định khoản kế toán ghi vào sổ sách có liên quan (Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ

chi tiết,…)

+ Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định: Là chi phí khấu hao của nhà xưởng, máy

móc thiết bị, trang thiết bị quản lý,… mối loại TSCĐ được trích khấu hao theo tỉ lệ

nhất định trên nguyên giá của TSCĐ.

Công ty áp dụng tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Cụ thể như sau: 51

Nguyên giá TSCĐ phải trích khấu hao Mức khấu hao phải trích Số năm sử dụng = bình quân năm

Mức khấu hao bình quân năm Mức trích khấu hao bình = quân tháng 12

Ví dụ: Ngày 31/12/2017 chi phí khấu hao TSCĐ của công ty số tiền

26.340.000đ

Nợ TK 6274: 26.340.000đ

Có TK 2141: 26.340.000đ

Từ định khoản kế toán ghi vào sổ sách có liên quan (Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ

chi tiết,...)

+Chí phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản phải trả cho những dịch vụ phải mua

ngoài như: Tiền điện, nước, tiền điện thoại, chi phí bảo hiểm hỏa hoạn,…

Ví dụ: Ngày 31/12 thanh toán tiền điện tháng 12 cho bộ phận phân xưởng số

52

tiền 8.000.000đ

Mẫu 3.7: Trích sổ xuất kho

Công ty Cổ phần công nghiệp Gia Minh Mẫu sổ: 02 – TT

Địa chỉ:Tổ 4, phường Phú Lãm, quận Hà Đông, (Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-

Hà Nội BTC ngày 22/12/2014 của BTC)

Số: 255

PHIẾU CHI

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hoa

Địa chỉ:

Lý do chi: Chi tiền điện tháng 12/2017

Số tiền: 8.000.000

Bằng chữ: Tám triệu đồng

Kèm theo: chứng từ gốc

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền

(Ký, họ tên đóng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

dấu)

Kê toán định khoản:

Nợ TK 6277: 7.200.0000đ

Nợ TK 133: 800.000đ

Có TK 1111: 8.000.000đ

Căn cứ vào các nghiệp vụ đã tập hợp ở trên ta lập được bảng tổng hợp chi phí

sản xuất chung trong tháng 12/2017 được nêu trên bảng

Ta lập được bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung trong tháng 12/2017 được nêu

53

trên bảng

Bảng 3.3. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung tháng 12/2017

Đơn vị tính: Đồng

Tài khoản STT Chi phí Số tiền chi tiết

1 Lương nhân viên phân xưởng 6271 44.220.000

2 Chi phí công cụ dụng cụ 6273 17.020.000

3 Chi phí khấu hao tài sản cố định 6274 26.340.000

4 Chi phí dich vụ mua ngoài 6277 52.700.000

5 Chi phí khác bằng tiền 6278 60.895.000

Tổng 201.175.000

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp)

Từ đó kế toán tiến hành lập bảng chi tiết tài khoản theo từng hóa đơn

Ta phân bổ chi phí sản xuất chung theo nguyên vật liệu trực tiếp, áp dụng công

thức :

Chi phí SXC SCG.165= Tổng chi phí SXC × Chi phí NVL SCG.165

Tổng chi phí NVLTT

Chi phí SXC SCG.165= 201.175.000 ×531.584.345 =133.062.517(đồng)

54

803.693.507

Bảng 3.4. Bảng tập hợp chi phí sản xuất chung của SCG.165

Đơn vị tính: Đồng

Tài khoản STT Chi phí Số tiền chi tiết

1 Lương nhân viên phân xưởng 6271 29.165.000

2 Chi phí công cụ dụng cụ 6273 11.500.000

3 Chi phí khấu hao tài sản cố định 6274 16.425.659

4 Chi phí dich vụ mua ngoài 6277 34.360.192

5 Chi phí khác bằng tiền 6278 41.611.666

55

Tổng 133.062.517

Mẫu 3.8: Trích sổ chi tiết

Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Gia Minh Mẫu sổ: S38 – DN

Địa chỉ: Tổ 4, Phường Phú Lãm, Quận Hà (Ban hành theo Thông tư số:

Đông, TP Hà Nội 200/2014/TT-BTC ngày

22/12/2014 của BTC)

SỔ CHI TIẾT

TK 627.SCG.165 – Chi phí sản xuất chung

Tháng 12/2017

Chứng từ

Số phát sinh

TK

Diễn giải

Ngày

đối ứng

Số hiệu

Nợ

tháng

ĐVT: Đồng.

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

31/12 Chi phí nhân viên phân xưởng

334

23.100.000

31/12 Các khoản trích theo lương tháng 12

3383

3.918.000

31/12 Các khoản trích theo lương tháng 12

3384

878.000

31/12 Các khoản trích theo lương tháng 12

3386

376.000

31/12 Các khoản trích theo lương tháng 12

3382

893.000

31/12 Chi phí công cụ dụng cụ

153

11.500.000

31/12 Chi phí khấu hao tài sản cố định

214

16.425.659

31/12 Chi phí dich vụ mua ngoài

331

34.360.192

31/12 Chi phí khác bằng tiền

111

41.611.666

31/12 Kết chuyển 627 154H

133.062.517

Cộng số phát sinh

133.062.517 133.062.517

trong kỳ

Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

56

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

Căn cứ chứng từ kế toán và sổ chi tiết các tài khoản kế toán ghi vào sổ nhật ký

chung theo phụ biểu, sau đó ghi vào sổ cái :

Mẫu 3.9: Trích sổ cái

Mẫu sổ: S03b – DN (Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC)

Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Gia Minh Địa chỉ: Tổ 4,Phường Phú Lãm, Quận Hà Đông,TP Hà Nội

SỔ CÁI

Tháng 12 năm 2017

Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung

Số hiệu: 627

Chứng từ

Số tiền

Số

Ngày

hiệu

Diến giải

Ngày

ghi sổ

TKĐ

SH

Nợ

tháng

Ư

A

B

C

D

(1)

(2)

E

Đơn vị tính: Đồng

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

31/12 Trả lương cho nhân viên QLPX tháng 12

334

34.550.000

31/12

31/12

31/12 Trích lương theo các khoản bảo hiểm

7.561.000

3383

Trích lương theo các khoản bảo hiểm

1.100.500

3384

Trích lương theo các khoản bảo hiểm

474.500

3386

Trích lương theo các khoản bảo hiểm

534.000

3382

31/12

31/12 Chi phí công cụ dụng cụ

17.020.000

153

31/12

31/12 Chi phí khấu hao tài sản cố định

26.340.000

214

31/12

31/12 Chi phí dich vụ mua ngoài

52.700.000

331

31/12

31/12 Chi phí khác bằng tiền

60.895.000

111

31/12

31/12 Kết chuyển 627.SCG.165 154

133.062.517

154

31/12

31/12 Kết chuyển 627.SCG.166 154

40.258.793

154

31/12

31/12 Kết chuyển 627.SCG.167 154

27.797.927

154

Cộng số phát sinh trong kỳ

201.175.000

201.175.000

Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

57

3..2.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

* Tài khoản sử dụng: Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường

xuyên, nên tập hợp chi phí sẩn xuất , kế toán sử dụng tài khoản 154 “Chi phí

SXKDD”

* Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:

-Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ nguyên vật

liệu…

- Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết, sổ cái , sổ nhật kí chung

* Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ, kế toán tiến hành lập

58

sổ chi tiết 154.SCG.165, sổ cái 154

Mẫu 3.10: Trích sổ chi tiết

Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Gia Minh Mẫu sổ: S38 – DN

Địa chỉ: Tổ 4 , Phường Phú Lãm, Quận Hà (Ban hành theo Thông tư số:

Đông,TP Hà Nội 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014

của BTC)

SỔ CHI TIẾT

TK 154.SCG.165 –Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Tháng 12 năm 2017

ĐVT: Đồng.

Chứng từ Số phát sinh TK Diễn giải đối ứng Số hiệu Ngày Nợ Có

Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Kết chuyển chi phí tháng 31/12 531.584.345 621

NVLTT 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT 622 72.095.511

Kết chuyển chi phí sản 31/12 627 133.062.517 xuất chung

31/12 Giá thành sản xuât 155 736.742.373

Cộng số phát sinh 736.742.373 736.742.373

trong kỳ Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc

59

( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên, đóng dấu)

Mẫu 3.11: Trích sổ cái

Công ty Cổ Phần Công Nghiệp Gia Minh Mẫu sổ: S03b – DN Địa chỉ: Tổ 4, Phường Phú Lãm, Quận Hà (Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT- Đông, TP Hà Nội BTC ngày 22/12/2014 của BTC)

SỔ CÁI

Tháng 12 năm 2017

Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Số hiệu: 154

Số tiền

Chứng từ

Ngày

Số hiệu

Diến giải

ghi

Ngày

TKĐƯ

Nợ

SH

sổ

tháng

(1)

(2)

A

B

C

D

E

Đơn vị tính: Đồng

Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong kỳ

31/12

31/12 Kết chuyển chi phí NVLTT

621

803.693.507

31/12

31/12 Kết chuyển chi phí NCTT

622

109.000,000

Kết chuyển chi phí sản xuất

31/12

31/12

627

201.175.000

chung

31/12

31/12 Giá thành sản xuât

155

1.113.868.507

Cộng số phát sinh trong

1.113.868.507 1.113.868.507

kỳ

Số dư cuối kỳ

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

60

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

3.2.8.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản

phẩm.

Xuất phát từ việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại

công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh và đối tượng tính giá thành là từng đơn

đặt hàng . Do vậy cuối tháng căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các

tài liệu liên quan trong từng kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản

phẩm trong từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.

Công ty thực hiện phương pháp tính giá thành giản đơn để tính tổng giá

thành đơn vị của các mặt hàng đã hoàn thành trong tháng bằng cách cộng trực

tiếp chi phí phát sinh. Do đơn hàng SCG.165 thực hiện và sản xuất trong tháng

12 nên không có sản phẩm dở dang nên tổng giá thành từng mặt hàng chính

bằng tổng chi phí sẩn xuất đã tập hợp trong tháng.

Bảng 3.5. Thẻ tính giá thành sản phẩm hạt chống ẩm đơn hàng SCG.165

THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Tháng 12 năm 2017

Tên sản phẩm: Hạt chống ẩm

Số lượng : 15.700 Kg

ĐVT:Đồng

Chi phí Chi phí Chi phí Tổng giá Giá thành đơn vị

NVLTT NCTT SXC thành (đ/kg)

531.584.345 72.095.511 133.062.517 736.742.373 46.926,2

(Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)

61

Ngày 31 tháng 12 năm 2017

Cuối kỳ nhập kho thành phẩm , kế toán ghi:

Nợ TK 155: 736.742.373đ

Có Tk 154.SCG.165: 736.742.373đ

3.3.Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm.

3.3.1.Đánh giá chungvề công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh.

Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty cổ phần công nghiệp Gia

Minh, em nhận thấy công tác hạch toán kế toán của Công ty hoạt động khá

tốt.Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh kịp thời, kết quả hoạt động

kinh doanh được cập nhật định kỳ hàng tháng, hàng quý… đáp ứng tốt yêu cầu

quản lý của ban quản lý Công ty.

* Ưu điểm:

+ Về cơ cấu tổ chức

Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp

luôn đứng trước những cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã nhanh chóng tiếp

cận với thị trường, nhanh chóng tổ chức, sắp xếp lại bộ máy quản lý gọn nhẹ,

lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ dám làm.

Công ty đã tìm kiếm giải pháp, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với tình

hình mới, tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, mọi hình thức sản xuất

kinh doanh, quan tâm chú trọng đến khách hàng.Với mục tiêu sản phẩm sản xuất

ra phải được khách hàng chấp nhận, điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của công ty. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động luôn

được ban lãnh đạo của công ty quan tâm đến.

Hình thức tổ chức công tác kế toán:

Là một đơn vị sản xuất có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện, rõ

ràng và có hệ thống đối với từng phòng ban. Công ty áp dụng hình thức tổ chức

kế toán hợp lý.Phòng tài chính kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán của 62

công ty.Phòng kế toán gồm 5 người, mỗi kế toán đảm nhiệm một công việc cụ

thể.

Tổ chức công tác kế toán:

Công ty nói chung đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, đảm bảo tính thống

nhất về phạm vi phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các

bộ phận có liên quan.

Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán

phù hợp để phản ánh và giám sát tình hình thu, chi trong doanh nghiệp, đồng

thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó

góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo

khâu sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao.

+ Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Về đối tượng tính giá thành: Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng

như không vỡ mẻ, số lượng đúng tiêu chuẩn ... thì mới được coi là thành phẩm.

Hơn nữa không có sản phẩm dơ dang, nên việc xác định đối tượng tính giá thành

là sản phẩm hoàn thành qua tất cả các giai đoạn công nghệ là hoàn toàn phù hợp

với đặc điểm sản phẩm sản xuất của công ty.

Về phương pháp tính giá thành: Việc xác định đối tượng tính giá thành

như trên nên công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn để tính tổng

giá thành của các mặt hàng đã hoàn thành trong tháng là hợp lý, giúp cho việc

tính giá thành đơn giản hơn, giảm bớt khối lượng công tác kế toán vẫn đáp ứng

nhu cầu thông tin của nhà quản lý.

Về kì tính giá thành: Việc xác định kì tính giá thành hàng tháng giúp công

ty quyết định giá bán sản phẩm một cách chính xác, nhanh chóng phát hiện ra

các biến đổi bất thường của giá thành để từ đó đưa ra các quyết định thích hợp.

Về cách phân loại chi phí sản xuất: Cách phân loại chi phí theo yếu tố đã

giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như lập, kiểm

tra và phân tích dự toán chi phí.

63

* Nhược điểm:

Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công ty vẫn còn một số điểm hạn chế còn

tồn tại.

Về xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty

Hiên nay, công ty tập hợp chi phí theo từng nội dung chi phí, từng loại

chi phí và thực hiện mở tài khoản tổng hợp và chi tiết theo từng nội dung chi phí

phát sinh ( CPNVLTT, CPNCTT, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu

hao TSCĐ..) Tập hợp chi phí theo cách này giúp cho việc tính toán và phân bổ

các chi phí liên quan đến giá thành được dễ dàng, nhanh chóng, song không xác

định và đánh giá được chính xác từng loại chi phí phát sinh ở từng nơi phát sinh

chi phí. Do việc sản xuất sản phẩm của công ty được thực hiện qua nhiều công

tẩy, nhuộm, máy...) nên không xác định được chi phí riêng rẽ từng phân xưởng

sẽ rất khó khăn trong việc đánh giá hoạt động từng nhà máy có hiệu quả hay

không , sử dụng chi phí có hợp lý hay không... từ đó tổ chức quản lý chí phí,

kiến nghị các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ thành sẽ không được chính xác và

hiệu quả.

Đối với công nhân trực tiếp sản xuất

Đối với công nhân sản xuất trực tiếp, công ty sử dụng đa số là lao động

phổ thông với hợp đồng ngắn hạn (Ba tháng) nên cơ cấu công nhân không được

ổn định. Vì là hợp đồng ngắn hạn nên công ty chưa tiến hành đóng báo hiểm cho

công nhân, điều này có thể khiến công nhân không gắn bó lâu dài với công ty ,

dẫn đến cơ cấu công nhân không ổn định và công ty thì tốn thêm một khoản chi

phí không nhỏ để dào tạo công nhân mới.

Về việc sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách:

Công ty nên mở thêm sổ nhật ký đặc biệt, điều này có ý nghĩa rất quan trọng

trong việc giảm nhẹ khối lượng công tác kế toán giúp cho kế toán tập chung vào

công tác tính tổ chức phân tích giá thành trong tương lai.

3.3.2. Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản

64

xuất và tính giá thành sản phẩm

Là một học sinh chuyên ngành kế toán đang thực tập tại công ty cổ phần

công nghiệp Gia Minh, với kiến thức đã được trang bị ở trường và qua tìm hiểu

các biện pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở

công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh, em xin đưa ra một số ý kiến mong muốn

góp phần nhỏ vào việc khắc phục những nhược điểm đã nêu trên để cho công tác

của công ty ngày càng hoàn thiện hơn.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty nhìn chung là phù hợp với

đặc điểm của công ty nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vướng mắc sau:

Thứ nhất:Về bộ máy kế toán

Thực tế hiện nay công ty Gia Minh có bộ máy kế toán tổ chức khá gọn

nhẹ. Chính vì thế dẫn đến một người kiêm quá nhiều việc, dẫn đến ảnh hưởng

không ít đến kết quả công việc của các nhân viên kế toán. Như vậy công ty nên

tuyển thêm kế toán để giảm bớt công việc.Từ đó nâng cao hiệu quả cho toàn

doanh nghiệp.

Thứ hai: Về tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho các bộ phận sản xuất,theo

dõi chi tiết cho phân xưởng, sau đó là chi tiết cho từng mã hàng

Về việc tập hợp này, công ty cũng nên tách biệt chi phí sản xuất thành

định phí và biến phí từ đó phản ánh đúng khoản chi phí sản xuất cố định không

được tính vào giá thành sản phẩm và khoản chi phí sản xuất cố định không được

tính vào giá thành sản phẩm.

Thứ ba: Công ty nên ký hợp đồng lâu dài để công nhân gắn bó với công ty lâu

hơn.

Thực hiện đúng quy định về việc trích trước khoản tiền lương nghỉ phép

của công nhân trưc tiếp sản xuất:

Công ty cần thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực

tiếp sản xuất theo kế hoạch để đảm bảo một tỷ lệ tiền lương tương đối ổn định

65

trong giá thành sản phẩm. Trong đó:

Mức trích trước tiền Tiền lương thực tế phải Tỷ lệ lương nghỉ pháp theo kế = trả CNTTSX trong X trích trước hoạch tháng

Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch Tỷ lệ trích = trước Tổng tiền lương chính theo kế hoạch năm của CNTTSX

Hàng tháng, ghi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp

sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622

Có TK 335

Chi phí nguyên vật liệu: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng chi phí sản xuất kinh doanh do vậy công ty cần đặc biệt quan tâm khoản chi

phí này.

Các phân xưởng tại công ty có nhiệm vụ xây dựng và điều hành kế hoạch

sản xuất, lập kế hoạch và cung ứng vật tư dầu tư và đáp ứng nhu cầu sản xuất.Bộ

phận này cung cấp kịp thời cho các phân xưởng sản xuất tránh gián đoạn quá

trình sản xuất.

Công ty cần xây dựng chế độ thưởng phạt về vật chất trong các khâu thu

mua, dự trữ, tiêu hao, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các định mức đó và đảm

bảo lượng hàng tồn kho hợp lý, không quá dư thừa, gây ứ đọng vốn. Phòng tổ

chức điều hành sản xuất phải được bố trí cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong giao

dịch, khai thác, tìm kiếm các nguồn hàng, đối tác làm ăn nhằm cung ứng nguyên

vật liệu cho công ty hàng tháng với chất lượng tốt số lượng không hạn chế về

giá cả hợp lý.

Về chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác: Công ty nên thực hiện chế độ

khoán chi phí cho các phòng ban, phân xưởng biết sử dụng hợp lý triệt để để tiết

kiệm, tránh tình trạng sử dụng bừa bãi lãng phí.

Công ty nên trích lập sửa chữa lớn TSCĐ để phục hồi năng lực hoạt động của

máy móc thiết bị.Tuy nhiên, Chi phí cho việc sủa chữa lớn thường kéo dài nên

công ty phải lập kế hoạch, dự toán cho từng máy móc thiết bị sửa chữa của

66

mình.

Thứ tư: Hiện đại hóa công tác kế toán

Công ty đã trang bị hệ thống máy tính tương đối hiện đại, đây là một điều

kiện rất thuận lợi của công ty nhưng để khai thác tối đa ưu việt của máy vi tính,

công ty nên thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán sử dụng máy vi tính

67

hiệu quả nhất.

KẾT LUẬN

Để có thể tồn tại được trong nền kinh tế thị trường thì sản phẩm của

doanh nghiệp sản xuất phải được tiêu thụ và đảm bảo có lãi, muốn tiêu thụ được

sản phẩm thì doanh nghiệp phải quan tâm không chỉ chất lượng, mẫu mã sản

phẩm mà còn phải quan tâm đến giá cả. Để có giá bán hợp lý, phù hợp với túi

tiền của khách hàng thì doanh nghiệp phải chú ý đến việc tăng năng suất lao

động, giảm giá thành sản phẩm. Đây là vấn đề hết sức phức tạp không chỉ liên

quan đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn liên quan tới lợi ích của từng lao

động và của Nhà nước.

Công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh thực hiện tốt công tác đó là cơ sở

đánh giá kết quả sản xuất ý thức được tầm quan trọng của việc quản lý tốt chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để công tác kế toán nói chung và công

tác tập hợp chi phí sản xuát, tính giá thành sản phẩm nói riêng thực sự trở thành

công cụ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cần hoàn

thiện và tổ chức công tác kế toán một cách chính xác và khoa học hơn.

Trong chuyên đề tốt nghiệp em đã trình bày cơ sở lý luận tình hình thực

tiễn quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ

phần công nghiệp Gia Minh.Trên cơ sở đó kết hợp với sự hướng dẫn của

THS.Nguyễn Thị Mai Hương em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến mong muốn

góp phần nhỏ vào công việc đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần công nghiệp Gia

Minh.

Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh bản

thân em đã có nhiều cố gắng song do kiến thức, thời gian nghiên cứu, khảo sát

thực tế còn hạn chế cho nên chuyên đề khóa luận này không thê tránh khỏi

những thiếu xót, kính mong thầy cô giáo, cán bộ công nhân viên phòng kế toán

của công ty cổ phần công nghiệp Gia Minh đóng góp ý kiến để chuyên đề tốt

68

nghiệp này thêm phong phú, khoa học và có giá trị thuyết phục trong thực tiễn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BCT, ban hành ngày

22/12/2014 của Bộ trưởng BTC.

2. Công ty Cổ phần công nghiệp Gia Minh Hà Nội, tài liệu kế toán tài chính

năm 2017

3. Th.s.Đào Lan Phương(2016), Bài giảng Tài chính doanh nghiệp, Trường

Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.

4. GS.TS. Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy (2007), Giáo trình kế toán tài

chính, NXB Tài Chính, Hà Nội.

5. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2006), Lý thuyết và thực hành kế toán tài

chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

6. Võ Thị Phương Nhung (2015), Phân tích hoạt động kinh doanh, Trường

Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam.