ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
LÊ THỊ THU HIỀN
KHÓA HỌC: 2014 - 2018
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
SVTH: Lê Thị Thu Hiền Giáo viên hướng dẫn:
MSV: 14K4051063 Th.S Phan Xuân Quang Minh
Lớp: K48C – Kế toán
Khóa học: 2014 - 2018
Huế, tháng 04 năm 2018
Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Kinh tế Huế, được sự chỉ bảo và giảng dạy của Quý thầy cô khoa Kế toán - Kiểm toán đã truyền đạt cho tôi những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học tại trường. Và trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế tôi đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế ở Công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại Công ty. Cùng sự nổ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế”.
Trước hết, tôi xin gửi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc tới Quý thầy cô khoa Kế toán - Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên – Th.S. Phan Xuân Quang Minh đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này trong thời gian qua.
Tiếp đến, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị Phòng Kế toán – Tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Với trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên, khóa luận này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của Quý thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Cuối cùng, tôi kính chúc Quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị trong Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Lê Thị Thu Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
NVL: Nguyên vật liệu.
CCDC: Công cụ dụng cụ.
TSCĐ: Tài sản cố định.
BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh.
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán.
CPSX: Chi phí sản xuất.
CP BTP: Chi phí bán thành phẩm.
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp.
NCTT: Nhân công trực tiếp.
SXC: Sản xuất chung.
KLXLDD: Khối lượng xây lắp dở dang.
GTGT: Giá trị gia tăng.
TK: Tài khoản.
GĐ: Giai đoạn.
PP KKTX: Phương pháp kê khai thường xuyên.
PP KKĐK: Phương pháp kiểm kê định kỳ.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
TTBTDTCĐ: Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động trong Công ty qua 3 năm 2015-2017 ............................. 45
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015 - 2017 ............ 48
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 - 2017 ............... 52
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ............................ 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK 631............................................................................... 19
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................................... 41
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán ................................................................................. 42
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi phí nguyên vật liệu ................................... 57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản qua 3 năm 2015 - 2017 ...................................................... 49
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn trong 3 năm 2015 - 2017 ............................................ 50
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
Biểu 2.1: Trích Giấy đề nghị xuất vật tư số YC00015 .................................................. 57
Biểu 2.2: Trích Phiếu xuất kho số XK00013 ................................................................ 58
Biểu 2.3: Trích sổ chi tiết TK 15421 ............................................................................. 59
Biểu 2.4: Trích Phiếu xuất kho công cụ lao dộng số XK00015 .................................... 60
Biểu 2.5: Trích Bảng chấm công xưởng men tháng 11/2017 ........................................ 62
Biểu 2.6: Trích Bảng tính lương nhân công xưởng men tháng 11/2017 ....................... 63
Biểu 2.7: Trích chứng từ phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ số KH0004 ....................... 65
Biểu 2.8: Trích Phiếu chi số PC000085 ........................................................................ 66
Biểu 2.9: Trích Sổ chi tiết TK 1542 Quý 4/2017 .......................................................... 68
Biểu 2.10: Trích Bảng tính giá thành Quý 4/2017 ........................................................ 70
Biểu 2.11: Trích Bảng kê sản phẩm nhập kho Quý 4/2017 .......................................... 72
Biểu 2.12: Trích Phiếu xuất kho số XK00025 .............................................................. 75
Biểu 2.13: Trích Phiếu xuất kho số XK00018 .............................................................. 76
Biểu 2.14: Trích Bảng tổng hợp vật tư cho từng hạng mục Quý 4/2017 ...................... 77
Biểu 2.15: Trích Bảng tính lương nhân công tu bổ tháng 11/2017 ............................... 80
Biểu 2.16: Trích Bảng tổng hợp chi phí nhân công tu bổ Quý 4/2017 ......................... 81
Biểu 2.17: Trích Bảng tổng hợp chi phí thuê máy tháng 10 ......................................... 83
Biểu 2.18: Trích Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Quý 4 cho từng hạng mục ....... 84
Biểu 2.19: Trích Bảng tính lương nhân viên quản lý thi công tháng 10 ....................... 85
Biểu 2.20: Trích Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Quý 4...................................... 86
Biểu 2.21: Trích Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1541 chi tiết cho hạng mục ....... 87
Biểu 2.22: Trích Bảng tính giá thành sản phẩm tu bổ ................................................... 89
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu: ...................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................ 3
6. Kết cấu đề tài: .................................................................................................................. 4
7. Tính mới của đề tài: ......................................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. ................. 5
1.1. Một số vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .................................................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí. ........................................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 5
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. .......................................................... 5
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành. .................................................................... 8
1.1.2.1. Khái niệm. ..................................................................................................... 8
1.1.2.2. Phân loại giá thành. ....................................................................................... 8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành............................................... 9
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .................... 10
1.1.5. phẩm.
Xác định đối tượng tập hợp chí phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản ........................................................................................................................ 10
1.1.5.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí. ............................................................ 10
1.1.5.2. Xác định đối tượng tính giá thành. .............................................................. 11
1.1.5.3. Phương pháp phân bổ chi phí: ..................................................................... 11
1.2. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp. .............................................................................. 12
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí: ............................................................................. 12
1.2.2. Phân loại và tập hợp chi phí: ......................................................................... 12
1.2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp: ............................................................... 12
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: ........................................................... 14
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ................................................................... 15
1.2.3.
Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. ............ 17
1.2.4.
Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. ...................... 18
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán
1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. ............................................................. 20
1.2.6.
Tính giá thành sản phẩm. ............................................................................... 22
1.2.6.1. Đối tượng tính giá thành: ............................................................................ 22
1.2.6.2. Phương pháp tính giá thành: ....................................................................... 22
1.2.7. Kỳ tính giá thành. ............................................................................................ 25
Khóa luận tốt nghiệp
1.3. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ..................................................................................................... 25
1.3.1. Đặc điểm sản xuất xây lắp. ............................................................................. 25
1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí: ............................................................................. 26
1.3.3. Phân loại và tập hợp chi phí: ......................................................................... 26
1.3.3.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp: ............................................................... 26
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: ........................................................... 28
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: ........................................................ 30
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: .................................................................. 31
1.3.4.
Tổng hợp chi phí sản xuất. .............................................................................. 33
1.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. ............................................................. 34
1.3.6.
Tính giá thành sản phẩm. ............................................................................... 35
1.3.6.1. Đối tượng tính giá thành. ............................................................................ 35
1.3.6.2. Phương pháp tính giá thành. ........................................................................ 35
1.3.7. Kỳ tính giá thành. ............................................................................................ 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ. .......................................................................................................... 38
2.1. Khái quát tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế. .......... 38
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển. .................................................................... 38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. .................................................................. 39
2.1.2.1. Chức năng. .................................................................................................. 39
2.1.2.2. Nhiệm vụ. .................................................................................................... 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty. ................................................... 41
2.1.4.
Tổ chức công tác kế toán tại Công ty. ............................................................ 42
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán. ............................................................................ 42
2.1.4.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty. .................................... 43
2.1.5.
Tình hình nguồn lực của Công ty trong 3 năm 2015-2017. ............................ 44
2.1.5.1. Tình hình lao động trong Công ty. .............................................................. 44
2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn trong Công ty. ........................................... 47
2.1.5.3. Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm. .............................................. 51
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế. ............................................................... 54
2.2.1. Đặc điểm về sản xuất vật liệu truyền thống và tu bổ công trình tại Công ty. . 54
2.2.2. Đặc điểm về chi phí sản xuất và hệ thống tài khoản: ..................................... 55
2.2.3. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vật liệu truyền thống tại Công ty. ................................................................................................. 55
2.2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vật liệu truyền thống.55
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. ................................................................ 56
2.2.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. .............................................................. 67
2.2.3.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. .............................................. 69
2.2.3.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm. ................................................................ 69
2.2.4. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tu bổ tại Công ty. ........................................................................................................................ 73
2.2.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tu bổ. ..................... 73
2.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. ................................................................ 73
2.2.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. .............................................................. 87
2.2.4.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. .............................................. 88
2.2.4.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm. ................................................................ 88
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ .................................................................................................. 91
3.1. Đánh giá chung về công tác bộ máy kế toán tại Công ty. ................................. 91
3.1.1. Ưu điểm. .......................................................................................................... 91
3.1.2. Nhược điểm. .................................................................................................... 91
3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. ............................................................................................................ 91
3.2.1. Ưu điểm. .......................................................................................................... 91
3.2.2. Nhược điểm. .................................................................................................... 93
3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. .......................................................................................... 95
3.3.1. Đối với công tác kế toán chung tại Công ty. ................................................... 95
3.3.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ........................................................................................................................ 95 ty.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ........................................................................... 99
1. Kết luận. ....................................................................................................................... 99
2. Kiến nghị. ................................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 101
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Với tình hình phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập theo xu thế phát
triển chung của thế giới là một điều tất yếu trong mục tiêu chung của các doanh nghiệp
Việt Nam. Việc hội nhập trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam ta hiện nay mang
lại rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp nhưng cũng không ít những khó khăn, thử thách.
Để có thể trả lời cho câu hỏi: “Hội nhập như thế nào? Làm sao để có thể song hành
cùng các doanh nghiệp cùng ngành tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung?”, các doanh nghiệp Việt Nam đã luôn không ngừng cố gắng tìm cho mình một
vị thế xứng đáng, một chỗ đứng vững chắc trong thị trường ngày nay, họ không ngừng
mở rộng thị trường, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao để thu hút được ngày càng
nhiều khách hàng, tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận cho công ty, doanh nghiệp. Để đạt
được những mục tiêu đã đề ra, điều quan trọng hơn hết là mỗi doanh nghiệp, công ty
cần phải hiểu rõ được thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của mình nhằm đưa ra
các quyết định quản trị, quyết định sản xuất phù hợp. Doanh nghiệp cần làm tốt công
tác phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh để có những định hướng, thay đổi
đúng đắn cũng như đáp ứng được những yêu cầu của doanh nghiệp và các nhà đầu tư.
Một trong những chỉ tiêu kinh tế luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp gặp phải
khó khăn, nắm giữ yếu tố quan trọng trong việc thành bại của tất cả các doanh nghiệp
nói chung, đó chính là chỉ tiêu chi phí. Đặc biệt, đối với doanh nghiệp sản xuất, trong
tất cả các chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất
chiếm phần lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải nghiên cứu
và tìm hiểu thực trạng của doanh nghiệp mình để đưa ra những quyết định về việc
quản lý chi phí sản xuất một cách hợp lý, kiểm soát chi phí hiệu quả giúp giảm giá
thành sản phẩm. Đi đôi với việc tập hợp chi phí sản xuất thì tính giá thành sản phẩm
theo phương pháp nào cũng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp cần xem xét để quyết định xem tính giá thành phẩm theo phương pháp
nào là có lợi cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đúng đắn, phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp
cho doanh nghiệp giảm được những chi phí bất hợp lý, giảm giá thành, tăng doanh thu
và tối đa hóa lợi nhuận.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 1
Khóa luận tốt nghiệp
Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế là công ty hoạt động trên 2 mảng:
tu bổ công trình và sản xuất vật liệu truyền thống dưới sự kiểm soát của Trung tâm
Bảo tồn Di tích Huế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phục chế, sản xuất lại những vật
liệu xây dựng truyền thống phục vụ, cũng như trùng tu, sửa chữa, tôn tạo di tích lịch
sử đang xuống cấp với chi phí sản xuất, trùng tu thấp nhất. Chính vì vậy, Công ty cần
quản lý tốt chi phí các yếu đố đầu vào cấu thành nên sản phẩm nhằm giảm giá thành
sản xuất cũng như thi công công trình.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề nên trong
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế, vận dụng những
kiến thức đã học ở trường cùng với sự hướng dẫn của giáo viên và sự giúp đỡ của các
anh chị trong phòng kế toán tại công ty, tôi đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục đích sau:
- Hệ thống lại những lý luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xây lắp để làm cơ sở lý thuyết
nghiên cứu vấn đề.
- Tìm hiểu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất và sản phẩm tu bổ tại Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty.
- Đề xuất một số biện pháp, kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, công tác kế toán của đơn vị nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 2
Khóa luận tốt nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Phòng kế toán Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế.
Về thời gian:
- Số liệu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản
của công ty giai đoạn 2015 – 2017.
- Số liệu sử dụng để phản ánh thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm quý IV năm 2017 của công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài nghiên cứu này, nhằm mục đích tìm hiểu, thu thập số liệu để phân
tích và đi đến kết luận, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
- Phương pháp quan sát: quan sát quy trình thực hiện việc xử lí các chứng từ kế toán,
định khoản, ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như các công việc hằng ngày của
các anh, chị trong phòng kế toán của Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế.
- Phương pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông
tin, số liệu thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị hoặc các nhân viên kế
toán của công ty.
- Phương pháp thu thập: Phương pháp này được sử dụng để thu thập các số liệu,
tài liệu kế toán của công ty.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để nghiên
cứu các tài liệu liên quan đến đề tài như sách, giáo trình, các nguồn thông tin trên
Internet và các tài liệu kế toán khác…nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu.
Phương pháp xử lý thông tin, số liệu:
- Phương pháp so sánh: Đối chiếu số liệu, phân tích số liệu về cơ cấu tài sản,
nguồn vốn, kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng lao động tại công ty.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích: Dùng để tổng hợp các chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm và phân tích số liệu để đưa ra nhận định, kết luận.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 3
Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp kế toán: Thu thập các chứng từ kế toán để chứng minh cho các
nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại doanh nghiệp; ghi nhận, hạch toán theo các tài khoản đối
ứng vào các sổ sách kế toán có liên quan. Từ đó, đối chiếu sự khớp đúng giữa sổ sách
và chứng từ cũng như phân tích, xử lý số liệu sử dụng trong phần thực trạng kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
6. Kết cấu đề tài:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế.
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
7. Tính mới của đề tài:
- Tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty hoạt động trên cả hai mảng là tu bổ, tôn tạo di tích và sản xuất vật liệu truyền thống.
- Tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 4
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Một số vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí.
1.1.1.1. Khái niệm.
“Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Chi phí có thể
hiểu một cách trừu tượng là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống và lao
động vật hóa phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD); hoặc chi phí là
những phí tổn về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử dụng trong hoạt động SXKD.
Nhận thức chi phí có thể khác nhau về quan điểm, góc độ, hình thức thể hiện
chi phí nhưng tất cả đều thừa nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn tài nguyên, vật
chất, lao động và phát sinh gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh” (Huỳnh Lợi,
“Kế toán chi phí”, 2009)
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm rất nhiều loại với
những nội dung, tính chất kinh tế cũng như mục đích, công dụng khác nhau. Vì vậy,
phụ thuộc vào mục đích hoạt động, cách thức quản lý mà nhà quản trị lựa chọn tiêu
thức để phân loại chi phí phù hợp, đạt mục tiêu quản lý chi phí trong doanh nghiệp.
Sau đây là một số cách phân loại:
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu:
Theo tiêu thức này, chi phí trong kế toán của doanh nghiệp tồn tại dưới các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: giá mua và chi phí mua của nguyên vật liệu (NVL)
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thi công công trình. Yếu tố này bao gồm
các chi phí NVL chính, NVL phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế, chi phí
vật liệu khác.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 5
Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí nhân công: gồm các khoản tiền lương chính, phụ; phụ cấp theo lương
phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động.
- Chi phí công cụ dụng cụ: gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dụng cụ
vào hoạt động SXKD hoặc thi công công trình.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định, tài
sản dài hạn dùng vào hoạt động SXKD hoặc thi công công trình.
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài: gồm giá dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho
hoạt động SXKD như giá dịch vụ điện nước, phí bảo hiểm tài sản, giá thuê nhà cửa
phương tiện.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm tất cả các chi phí SXKD bằng tiền tại doanh nghiệp.
Với cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau
được xếp vào một yếu tố chi phí giúp nhà quản lý biết được kết cấu tỷ trọng từng loại chi
phí trong tổng chi phí, qua đó đánh giá được tình hình thực hiện dự toán chi phí. Cách
phân loại này còn là cơ sở để doanh nghiệp lập Bảng thuyết minh BCTC, phân tích tình
hình thực hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất thi công cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế.
Theo tiêu thức này, chi phí trong kỳ kế toán của doanh nghiệp gồm các khoản
mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm toàn bộ chi phí NVL sử dụng trực tiếp
trong từng hoạt động sản xuất ra sản phẩm hoặc hạng mục công trình. Chi phí NVL
trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí nhưng dễ nhận diện, định lượng
chính xác, kịp thời khi phát sinh.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính
vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công
nhân trực tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Chi phí sử dụng máy thi công (trong hoạt động xây lắp, thi công xây dựng công
trình): gồm chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng máy thi công để thực hiện
công tác xây dựng và lắp đặt các công trình, hạng mục công trình bao gồm: tiền lương
công nhân điều khiển máy, nhiên liệu, khấu hao máy thi công,…
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 6
Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục
chi phí trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí lao động gián tiếp, chi phí phục
vụ, chi phí tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng, tại công trình thi công; chi phí
công cụ dụng cụ (CCDC) dùng trong sản xuất; chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài
sản cố định (TSCĐ) khác dùng trong hoạt động sản xuất; chi phí dịch vụ thuê ngoài
phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
- Chi phí bán hàng (chi phí lưu thông): là những chi phí đảm bảo cho việc thực
hiện chính sách, chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm tất cả chi phí liên quan đến công việc hành
chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này được áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp kể cả sản xuất sản
phẩm và thi công công trình. Với cách phân loại này sẽ giúp nhà quản trị quản lý định
mức chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm và kế hoạch giá
thành cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với kỳ tính kết quả, chi phí trong kỳ kế
toán chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra
hoặc được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong hoạt động sản
xuất. Chi phí sản phẩm phát sinh trong một kỳ và ảnh hưởng đến nhiều kỳ SXKD, kỳ
tính kết quả kinh doanh.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi
nhuận, chúng không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc hàng hóa
mua vào. Ví dụ: chi phí hoa hồng bán hàng, chi phí quảng cáo, chi phí thuê nhà,…
Ở những doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản phẩm phát sinh dưới hình thức chi
phí sản xuất. Sau đó, chúng chuyển hóa thành giá trị thành phẩm tồn kho, giá trị thành
phẩm chờ bán. Khi tiêu thụ, chúng chuyển hóa thành giá vốn hàng bán được ghi nhận
trên Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) trong kỳ. Ngược lại, chi phí thời kỳ
chúng phát sinh cũng chính là thời kỳ được ghi nhận trên BCKQKD.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 7
Khóa luận tốt nghiệp
Ngoài ra còn có một số cách phân loại khác về chi phí.
- Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp bao gồm chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động bao gồm định phí,
biến phí và chi phí hỗn hợp.
- Căn cứ vào khả năng kiểm soát chi phí, chi phí được phân thành chi phí kiểm
soát được và chi phí không kiểm soát được.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành.
1.1.2.1. Khái niệm.
“Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành nhất định.” (Huỳnh Lợi, “Kế toán chi phí”, 2009)
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại
lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.
Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi ngành sản xuất, kết cấu giá
thành sản phẩm bao gồm những khoản mục chi phí khác nhau. Cụ thể:
- Đối với ngành sản xuất công nghiệp, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản
mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Đối với ngành xây lắp, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí
NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản
xuất chung.
1.1.2.2. Phân loại giá thành.
Có nhiều loại giá thành khác nhau, tuỳ theo lĩnh vực hoạt động, yêu cầu quản lý
cũng như các tiêu thức phân loại khác nhau mà giá thành được chia thành các loại
tương ứng.
Trong doanh nghiệp, giá thành sản phẩm thường được chia thành:
Giá thành định mức: giá thành được xây dựng trên tiêu chuẩn của chi phí định
mức, là cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự toán, chi phí tiêu chuẩn.
Giá thành kế hoạch (dự toán): giá thành được xây dựng trên cơ sở giá thành
định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế hoạch.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 8
Khóa luận tốt nghiệp
Giá thành thực tế: giá thành được tính toán dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành.
Chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và
giá thành được biểu hiện như sau:
- Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có bản chất kinh tế là hao
phí lao động sống và lao động vật hóa hay phí tổn nguồn lực kinh tế khai thác trong
hoạt động sản xuất nhưng khác nhau về thời kỳ, phạm vi, giới hạn. Chi phí sản xuất
luôn gắn liền với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm
lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, dịch vụ, công việc đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà
còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành
sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản
phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước
chuyển sang.
- Giá thành sản phẩm sản xuất được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp
và số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ báo cáo.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Có thể khái quát qua biểu đồ sau:
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí thiệt hại trong sản xuất
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Và quan hệ này được biểu hiện bằng công thức sau:
-
-
Giá thành CPSX dở CPSX phát CPSX dở Điều chỉnh = + sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ giảm giá thành
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 9
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhiệm vụ của kế toán chi phí và tính giá thành phẩm.
- Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm
phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu quản lý.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn
thành, tổng hợp kết quả qua hạch toán kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất, kiểm
tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mục tiêu của kế toán chi phí và tính giá thành phẩm.
- Cung cấp thông tin về chi phí, giá thành của sản phẩm để xác định giá vốn
thành phẩm, giá vốn hàng bán.
- Cung cấp thông tin về chi phí, giá thành của sản phẩm để phục vụ tốt hơn quá
trình kiểm soát chi phí, đánh giá chi phí.
- Cung cấp thông tin về chi phí, giá thành của sản phẩm phục vụ việc xây dựng,
hoàn thiện hệ thống định mức chi phí.
1.1.5. Xác định đối tượng tập hợp chí phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
1.1.5.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản
xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi
phí (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất,…) và nơi chịu chi phí (sản phẩm A, sản
phẩm B,…)
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất dựa vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
- Dựa vào đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh.
- Dựa vào loại hình sản xuất sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu quản lý và trình độ quản lý.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 10
Khóa luận tốt nghiệp
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây
dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ sách chi tiết
về chi phí sản xuất.
1.1.5.2. Xác định đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
nhất định mà doanh nghiệp cần tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành thường căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phương tiện kế toán.
1.1.5.3. Phương pháp phân bổ chi phí:
Phân bổ trực tiếp: Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí được tập hợp vào từng đối tượng chịu chi phí (chi phí NVL
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…).
Phân bổ gián tiếp: Những chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí được thành từng nhóm và chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối
tượng như số ca máy hoạt động, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp,….
Ta có công thức tính hệ số và mức phân bổ chi phí như sau:
Hệ số phân bổ chi phí = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ
Mức phân bổ chi phí Hệ số phân bổ Tiêu thức phân bổ = x cho đối tượng i chi phí của đối tượng i
Vì Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và
hoạt động trên cả 2 mảng sản xuất và xây lắp nên tôi xin trình bày cơ sở lý luận về
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo cả 2 mảng
hoạt động theo Thông tư 133.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 11
Khóa luận tốt nghiệp
1.2. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí:
Trong sản xuất sản phẩm công nghiệp, tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ sản xuất của sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu và trình độ
quản lý kinh tế, công tác tính giá thành sản phẩm mà các đối tượng tập hợp chi phí có
thể được xác định là phân xưởng, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm,…
1.2.2. Phân loại và tập hợp chi phí:
Trong lĩnh vực sản xuất, giá thành của sản phẩm sản xuất bao gồm các khoản
mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm;
- Chi phí nhân công trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
- Chi phí sản xuất chung phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Khái niệm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí NVL sử dụng trực tiếp trong
từng hoạt động sản xuất.
Đối với hoạt động sản xuất công nghiệp, khoản mục chi phí NVL trực tiếp bao
gồm: chi phí về NVL chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất. Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ lệ lớn trong
tổng chi phí.
Chứng từ.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng.
- Phiếu xuất kho NVL, vật tư, công cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ NVL và CCDC.
- Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến.
Sổ sách.
- Sổ chi tiết và sổ cái TK 154.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 12
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản sử dụng.
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản có thể mở chi
tiết cho từng khoản mục chi phí để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí NVL trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập kho lại.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí NVL vượt trên mức bình thường.
- Kết chuyển chi phí NVL vào bên Nợ TK 155 khi hoàn thành sản xuất, nhập kho
thành phẩm.
Số dư cuối kỳ: Bên Nợ
Nguyên tắc hạch toán:
Đối với sản xuất công nghiệp, chi phí NVL trực tiếp được hạch toán chi tiết
theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản
phẩm, sản phẩm hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
Phương pháp hạch toán:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho hoạt động sản xuất
sản phẩm trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152,153
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm.
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 331,141, 111,112,…..
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 13
Khóa luận tốt nghiệp
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá mua đã có thuế GTGT)
Có các TK 331,141, 111,112,….
- Trường hợp số nguyên liệu,vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động
sản xuất sản phẩm cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Khái niệm.
Đối với sản xuất công nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương và
các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp thực hiện từng hoạt động sản xuất.
Chứng từ.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng thanh toán lương.
- Phiếu chi lương.
Sổ sách.
- Sổ chi tiết và sổ Cái TK 154.
Tài khoản sử dụng.
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản có thể mở chi tiết
cho từng khoản mục chi phí để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, thực
hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền
lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 14
Khóa luận tốt nghiệp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 155 khi nhập kho thành phẩm.
Số dư cuối kỳ: Bên Nợ
Phương pháp hạch toán:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai
nạn lao động, kinh phí công đoàn (phần tính vào chi phí doanh nghiệp phải chịu) tính
trên số tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3382,3383,3384, 3385, 3388).
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Khái niệm.
Chi phí sản xuất chung: gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục
chi phí trên liên quan đến quá trình sản xuất.
Đối với sản xuất công nghiệp, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí
lao động gián tiếp, chi phí phục vụ, chi phí tổ chức quản lý sản xuất tại phân xưởng; chi
phí NVL dùng trong máy móc thiết bị; chi phí CCDC dùng trong sản xuất; chi phí khấu
hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác dùng trong hoạt động sản xuất; chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất.
Chứng từ.
- Hóa đơn điện nước, thuê nhà xưởng.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ chi phí CCDC.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 15
Khóa luận tốt nghiệp
- Phiếu xuất kho.
- Bảng lương.
Sổ sách.
- Sổ chi tiết và sổ Cái TK 154
Tài khoản sử dụng.
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản có thể mở chi tiết
cho từng khoản mục chi phí để tập hợp chi phí sản xuất chung, kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung trong quá trình sản xuất với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 155 khi nhập kho thành phẩm.
Số dư cuối kỳ: Bên Nợ
Phương pháp hạch toán:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả, cho nhân viên quản lý phân
xưởng, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng sản xuất, ghi:
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3382,3383,3384, 3385, 3388).
- Xuất nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng chung cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152,153
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 16
Khóa luận tốt nghiệp
- Khi xuất kho công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất
phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – công cụ dụng cụ.
- Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
- Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất,… thuộc các phân
xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
- Chi phí điện, nước, điện thoại,… thuộc phân xưởng, bộ phận, sản xuất, công
trình ghi;
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (giá mua chưa thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… (tổng thanh toán).
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (giá mua đã có thuế GTGT)
Có TK 331,141, 111,112,….. (tổng thanh toán).
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
1.2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sau khi tiến hành phân loại, tập hợp và phân bổ chi phí, kế toán sẽ thực hiện
tổng hợp và kết chuyển chi phí sản xuất vào từng đối tượng tính giá thành. Tuy nhiên,
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 17
Khóa luận tốt nghiệp
theo Thông tư 133 thì tất cả chi phí phát sinh trong kỳ từ đầu đều được hạch toán vào
TK 154 nên ở đây không có bước kết chuyển chi phí sản xuất nữa. Cuối kỳ, kế toán
thực hiện kiểm tra, tổng hợp các chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm.
- Giá thành của sản phẩm sản xuất là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp và phân bổ cho từng
đối tượng tính giá thành.
+ Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển
giao thẳng cho người mua hàng hoặc các công ty về dịch vụ khi hoàn thành dịch vụ, kế
toán hạch toán, ghi:
Nợ TK 632 –Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Với phương pháp này:
- Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục;
- Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh hàng xuất trong kỳ;
- Mọi biến động vật tư không được theo dõi, phản ánh trên TK 152, giá trị vật tư
mua vào được phản ánh trên tài khoản “Mua hàng” (TK 611);
- Cuối kỳ, không kết chuyển chi phí vào TK 154 để xác định giá thành sản phẩm,
mà được kết chuyển vào tài khoản 631.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 631 – “Giá thành sản xuất”: tài khoản này dùng để tổng hợp chi
phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm với nội dung và kết
cấu như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang đầu kỳ;
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 18
Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Giá thành sản phẩm nhập kho, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 “ Giá
vốn hàng bán”.
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
631 – “Giá thành sản xuất” 154 611
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
632 334, 338
Tổng sản phẩm hoàn thành
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
111, 112, 331, 334, 338, 214,…
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán TK 631
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 19
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa
hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình
công nghệ chế biến sản phẩm hay quá trình thi công.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định chi phí sản xuất của sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
Có 4 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau:
Đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo chi phí NVL chính trực tiếp hoặc chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp (cả chính và phụ)
Phương pháp này áp dụng phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí NVL
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 65% - 80% trở lên). Phương
pháp này chỉ tính chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ, các chi phí khác tính cho thành phẩm. Như vậy, chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ được tính như sau:
CP NVL chính dở CP NVL (chính hoặc trực + Số lượng sản dang đầu kỳ tiếp) phát sinh trong kỳ CPSX dở = x phẩm dở dang dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở cuối kỳ + hoàn thành trong kỳ dang cuối kỳ
Đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
Phương pháp này tính toàn bộ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo mức độ thực hiện. Như vậy chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:
- Chi phí nhóm 1: Những chi phí phát sinh toàn bộ từ đầu quy trình sản xuất,
tham gia vào sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng một mức độ như
chi phí NVL chính, chi phí NVL phụ trực tiếp… được tính vào chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ theo công thức sau:
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 20
Khóa luận tốt nghiệp
CP nhóm 1 dở dang CP nhóm 1 thực tế + CP nhóm 1 Số lượng sản đầu kỳ phát sinh trong kỳ
dở dang = x phẩm dở dang
Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm cuối kỳ cuối kỳ + hoàn thành trong kỳ dở dang cuối kỳ
- Chi phí nhóm 2: Những chi phí phát sinh theo mức độ sản xuất và tham gia vào
sản phẩm hoàn thành và các sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành như chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung… được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ theo công thức sau:
CP nhóm 2 dở CP nhóm 2 thực tế phát + CP dang đầu kỳ sinh trong kỳ x Số lượng Tỷ lệ nhóm 2 = sản phẩm dở x hoàn Số lượng sản Số lượng sản Tỷ lệ dở dang + dang cuối kỳ thành phẩm hoàn phẩm dở x hoàn cuối kỳ
thành trong kỳ dang cuối kỳ thành
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp này tuy tính toán phức
tạp nhưng đạt được kết quả chính xác cao, có độ tin cậy cao và phù hợp với chuẩn mực
hàng tồn kho. Vì vậy, phương pháp này được áp dụng phổ biến để đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ ở nhiều doanh nghiệp.
Đánh giá chi phí sản xuất dở dang theo chi phí định mức (hoặc chi phí kế hoạch).
Các phương pháp trên, chi phí sản xuất dở dang được tính trên cơ sở chi phí
thực tế. Đối với những doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản
xuất chuẩn xác, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể tính theo chi phí kế hoạch
hay chi phí định mức. Như vậy, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính như sau:
Chi phí sản xuất Số lượng sản phẩm Tỷ lệ hoàn Chi phí kế hoạch x x = ∑ dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ thành của mỗi sản phẩm
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 21
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.6. Tính giá thành sản phẩm.
1.2.6.1. Đối tượng tính giá thành:
Trong sản xuất công nghiệp, căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý; đặc
điểm quy trình công nghệ sản phẩm; khả năng, điều kiện hạch toán và yêu cầu quản lý,
đối tượng tính giá thành có thể được xác định là từng sản phẩm, công việc, đơn đặt
hàng, từng chi tiết, từng bộ phận sản xuất.
1.2.6.2. Phương pháp tính giá thành:
Tính giá thành, thực chất là tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng sản phẩm.
Về cơ bản, phương pháp tính giá thành các sản phẩm sản xuất có những phương
pháp sau đây:
- Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp).
- Phương pháp hệ số.
- Phương pháp tỷ lệ.
- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ.
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp phân bước.
Trong bài nghiên cứu này, tôi chỉ giới thiệu các tính giá 3 phương pháp được áp
dụng nhiều trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm.
Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Phương pháp này thường áp dụng cho những quy trình công nghệ sản xuất giản
đơn, đối tượng tập hợp chi phí được chọn trùng với đối tượng tính giá thành.
Tính giá thành được thực hiện như sau:
Tổng giá CPSX CPSX CPSX Điều chỉnh
thành thực = dở dang + phát sinh - dở dang - giảm giá
tế sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thành
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành thực tế sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 22
Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Áp dụng với những quy trình công nghệ sản xuất mà kết quả sản xuất vừa tạo ra
sản phẩm chính vừa tạo ra sản phẩm phụ. Đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính
giá thành gắn liền với sản phẩm chính. Để tính tổng giá thành của một loại hay một
nhóm sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ
có thể được tính theo giá vốn ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu. Tính
giá thành theo phương pháp này được thực hiện như sau:
B1: Ước tính giá vốn sản phẩm phụ.
Giá vốn sản phẩm phụ = Giá bán - Chi phí ngoài sản xuất - Lợi nhuận
hoặc
Giá vốn sản phẩm phụ = Chi phí sản xuất x Tỷ lệ giá vốn ước tính
B2: Loại trừ khỏi chi phí sản xuất để tính tổng giá thành sản phẩm chính:
Tổng giá thành CPSX CPSX CPSX Giá trị các khoản Giá vốn
thực tế sản = dở dang + phát sinh - dở dang - điều chỉnh giảm - ước tính sản
phẩm chính đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ giá thành phẩm phụ
B3: Từ tổng giá thành thực tế sản phẩm chính tiếp tục sử dụng phương pháp
giản đơn, hệ số, tỷ lệ để tính giá thành từng loại sản phẩm tùy thuộc vào đặc điểm quy
trình công nghệ, kết quả sản xuất.
Phương pháp hệ số.
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trên cùng một quy trình công
nghệ sản xuất sử dụng cùng loại vật tư, lao động, máy móc thiết bị sản xuất… nhưng
kết quả tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau nhưng các sản phẩm này có kết cấu chi
phí tương ứng tỷ lệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được chọn là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm của quy trình. Quy
trình tính toán như sau:
B1: Xác định tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm.
Tổng giá thành CPSX dở CPSX phát CPSX dở Điều chỉnh = + - - thực tế sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ giảm giá thành
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 23
Khóa luận tốt nghiệp
Hệ số quy đổi sản phẩm i =
Giá thành định mức sản phẩm i Giá thành định mức nhỏ nhất của 1 loại SP trong nhóm
B2: Xác định hệ số quy đổi cho từng sản phẩm.
B3: Xác định tổng sản phẩm chuẩn.
Tổng số lượng Số lượng sản phẩm i x Hệ số quy đổi = ∑ sản phẩm chuẩn hoàn thành
B4: Xác định giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm.
Giá thành thực tế đơn vị SP chuẩn = Tổng giá thành thực tế của nhóm SP Tổng số lượng SP chuẩn
B5: Xác định giá thành thực tế của từng sản phẩm.
Giá thành thực tế Giá thành thực tế đơn Hệ số quy đổi = x đơn vị sản phẩm i vị sản phẩm chuẩn sản phẩm i
B6: Xác định tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm.
Tổng giá thành thực Giá thành thực tế đơn Số lượng sản phẩm i = x tế của sản phẩm i vị sản phẩm i hoàn thành
Phương pháp tỷ lệ.
Áp đụng đối với doanh nghiệp có quy trình sản xuất công nghệ giản đơn sử
dụng cùng loại các yếu tố đầu vào: nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, thiết bị. Kết
quả cho ra nhóm sản phẩm cùng loại nhưng khác nhau về quy cách, phẩm cấp. Giữa
các sản phẩm không thể quy đổi lẫn nhau do kết cấu chi phí không tương ứng tỷ lệ.
Quy trình tính toán như sau:
B1: Xác định giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Tổng giá thành CPSX dở CPSX phát CPSX dở Khoản giảm giá = + - - thực tế sản phẩm dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ thành sản phẩm
B2: Xác định giá thành định mức của sản phẩm hoàn thành theo từng khoản
mục chi phí.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 24
Khóa luận tốt nghiệp
Tổng giá thành sản Số lượng sản phẩm Chi phí định mức cho x = ∑ phẩm định mức hoàn thành 1 sản phẩm hoàn thành
B4: Xác định tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục.
Tỷ lệ tính giá thành = Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành định mức
B4: Xác định giá thành đơn vị của từng sản phẩm.
Giá thành đơn vị Chi phí định mức cho 1 = ∑ Tỷ lệ tính giá thành x của sản phẩm i sản phẩm hoàn thành
B5: Xác định tổng giá thành của từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành Số lượng sản phẩm i Giá thành đơn vị = x của sản phẩm i hoàn thành sản phẩm i
1.2.7. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng
hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Thông thường, trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ báo cáo kế toán. Cụ thể:
Các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thường chọn kỳ tính giá thành là hàng
tháng, hoặc sau khi sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành.
1.3. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
1.3.1. Đặc điểm sản xuất xây lắp.
Sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay
hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như
công trình giao thông thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, công
trình dân dụng khác. Đây là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho mọi
ngành trong nền kinh tế.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 25
Khóa luận tốt nghiệp
Một số đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp như sau:
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ.
- Đối tượng xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công
tương đối dài.
- Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yêu
tố môi trường trực tiếp, do vậy thi công xây lắp mang tính thời vụ.
- Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây lắp
mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập
kho như các ngành vật chất khác.
1.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí:
Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm của sản phẩm xây lắp có tính
đơn chiếc, tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
1.3.3. Phân loại và tập hợp chi phí:
Trong lĩnh vực xây lắp, giá thành của sản phẩm xây lắp bao gồm các khoản
mục chi phí:
- Chi phí vật liệu;
- Chi phí nhân công;
- Chi phí sử dụng máy thi công;
- Chi phí chung.
1.3.3.1. Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp:
Khái niệm.
Đối với hoạt động xây lắp, khoản mục chi phí NVL trực tiếp bao gồm: giá trị
thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi
công và những vật liệu tính trong chi phí chung).
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 26
Khóa luận tốt nghiệp
Chứng từ.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng.
- Phiếu xuất kho NVL, vật tư, công cụ dụng cụ.
- Bảng phân bổ, tổng hợp vật tư công trình.
- Các tờ kê chi tiết ở các bộ phận khác chuyển đến.
Sổ sách.
- Sổ chi tiết và sổ cái TK 154.
Tài khoản sử dụng.
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản có thể mở chi
tiết cho từng khoản mục chi phí để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí NVL trực tiếp trong quá trình thi công với nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng không hết được nhập kho lại.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
- Kết chuyển chi phí NVL vượt trên mức bình thường.
- Kết chuyển chi phí NVL vào bên Nợ TK 632 sau khi hoàn thành nghiệm thu
hạng mục công trình.
Số dư cuối kỳ: Bên Nợ
Nguyên tắc hạch toán:
Đối với xây lắp, nguyên vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình
nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc
theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền;
giá nhập trước, xuất trước; thực tế đích danh).
Phương pháp hạch toán:
- Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động thi công công trình trong
kỳ, ghi:
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 27
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hoặc thi công công trình.
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331,141, 111,112,…..
+ Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (giá mua đã có thuế GTGT)
Có TK 331,141, 111,112,….
- Trường hợp không xác định được nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho từng công
trình, hạng mục công trình:
Kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Khái niệm.
Đối với xây lắp, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho lao
động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp (lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương) kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài. Chi phí này
không bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi
công, phục vụ máy thi công và các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công
nhân trực tiếp thi công xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 28
Khóa luận tốt nghiệp
Chứng từ.
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Bảng thanh toán lương.
- Phiếu chi lương.
Sổ sách.
- Sổ chi tiết và sổ Cái TK 154.
Tài khoản sử dụng.
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản có thể mở chi tiết
cho từng khoản mục chi phí để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình thi công với nội dung và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, thực
hiện dịch vụ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 632 sau khi hoàn thành
nghiệm thu hạng mục công trình.
Số dư cuối kỳ: Bên Nợ
Phương pháp hạch toán:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân xây lắp ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân xây dựng ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 29
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Khái niệm.
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công chỉ tập hợp trong ngành xây lắp, để
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực
tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi
nước, diezen, xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công, gồm:
- Chi phí thường xuyên: chi phí nhân công điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí
vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài;…
- Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu,…) không đủ
điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi
công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh
trước (được hạch toán vào bên Nợ Tài khoản 242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ Tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính
trước vào chi phí sản xuất xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy
móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có Tài
khoản 352 “Dự phòng phải trả”, Nợ Tài khoản 154 chi tiết chi phí sử dụng máy thi công.
Chứng từ.
- Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy.
- Bảng trích khấu hao máy sử dụng.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng lương.
- Phiếu chi
Sổ sách.
- Sổ chi tiết và sổ Cái TK 154
Tài khoản sử dụng.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 30
Khóa luận tốt nghiệp
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản có thể mở chi
tiết cho từng khoản mục chi phí để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kết chuyển
hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trong quá trình xây lắp với nội dung kinh
tế và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công.
Bên Có:
- Chi phí sử dụng máy thi công vượt mức bình thường không tính vào giá thành
sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 632 sau khi hoàn
thành nghiệm thu hạng mục công trình.
Số dư cuối kỳ: Bên Nợ
Phương pháp hạch toán:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân chạy máy thi công ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
- Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy)
tính cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo từng công trình)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (chi phí trên mức bình thường)
Có các TK 111,112,242,152,153,331,334,335,338…
1.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Khái niệm.
Đối với xây lắp, khoản mục chi phí chung bao gồm: lương nhân viên quản lý
phân xưởng, tổ, đội xây dựng; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy
định trên tiền lương phải trả của nhân viên trực tiếp xây lắp, sử dụng máy thi công và
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 31
Khóa luận tốt nghiệp
quản lý phân xưởng, tổ, đội; khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,…
Chứng từ.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ chi phí CCDC.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng lương.
Sổ sách.
- Sổ chi tiết và sổ Cái TK 154
Tài khoản sử dụng.
TK 154 - “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản có thể mở chi tiết
cho từng khoản mục chi phí để tập hợp chi phí sản xuất chung, kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung trong quá trình thi công với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 632 sau khi hoàn thành
nghiệm thu hạng mục công trình.
Số dư cuối kỳ: Bên Nợ
Phương pháp hạch toán:
- Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả, cho nhân viên quản lý công trình
thi công, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 32
- Các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp thi công công trình, công
Khóa luận tốt nghiệp
nhân chạy máy thi công công trình, nhân viên quản lý công trình thi công, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 338 - Phải trả phải nộp khác (3382,3383,3384, 3385, 3388).
- Khi các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, …
- Khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 352 – Dự phòng phải trả.
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
sản xuất chung, kế toán, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338,…
1.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên Tài khoản 154
dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất
sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Cuối kỳ, kế toán
thực hiện kiểm tra, tổng hợp các chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm.
Giá thành của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp
và phân bổ cho từng hạng mục, công trình tính giá.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 33
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi hoàn thành, bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp
hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế
toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 154 – Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết xây lắp).
1.3.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương
thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa hai bên nhận thầu và bên giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành giá trị sản phẩm
dở dang là tổng chi phí phát sinh công trình đến cuối tháng đó. Nếu quy định giá trị
hoàn thành sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là
giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt (giá trị mang tính dự toán).
Căn cứ vào phương pháp giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp có
các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau :
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh.
Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
được xác định theo công thức :
CP thực tế của KLXLDD đầu kỳ CP thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ +
= x
Chi phí XLDD cuối kỳ CP theo dự toán của KLXLDD cuối kỳ CP theo dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao CP theo dự toán của KLXLDD cuối kỳ +
Phương pháp đánh giá chi phí sản xuất xây lắp dở dang theo giá trị dự toán.
Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định theo công thức sau :
+ CP thực tế của KLXLDD đầu kỳ CP thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán của = x Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn + Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ KLXLLDD cuối kỳ giao trong kỳ
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 34
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.6. Tính giá thành sản phẩm.
1.3.6.1. Đối tượng tính giá thành.
Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là
từng công trình, hạng mục công trình đã xây dựng hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng
tính giá thành có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức
bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
1.3.6.2. Phương pháp tính giá thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, thường áp dụng các phương pháp tính giá sau:
Phương pháp giản đơn (trực tiếp)
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất thi công mang tính
đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình hoặc hạng
mục thi công từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công
trình, hạng mục công trình đó.
Công thức tính giá thành như sau:
Giá thành thực tế Chi phí Chi phí thi Chi phí Điều chỉnh khối lượng, hạng thi công công xây lắp thi công = + - - giảm giá mục công trình hoàn XLDD phát sinh XLDD thành thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm (hạng mục,
công trình) khác nhau trên cùng một quy trình. Đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ
quy trình thi công xây lắp, đối tượng tính giá thành là hạng mục, chi tiết.
B1: Tính tổng giá thành thực tế của công trình:
= + - -
Điều chỉnh giảm giá thành Giá thành thực tế khối lượng, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao Chi phí thi công XLDD đầu kỳ Chi phí thi công xây lắp phát sinh trong kỳ Chi phí thi công XLDD cuối kỳ
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 35
Khóa luận tốt nghiệp
B2: Tính giá thành dự toán và tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục:
Giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao
Tỷ lệ tính giá thành =
Giá thành dự toán hạng mục công trình hoàn thành
B3: Tính giá thành thực tế từng hạng mục.
Giá thành thực tế của hạng mục i = Tỷ lệ tính giá thành x Giá thành dự toán hạng mục i
Phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn
và phức tạp, quá trình xây lắp được chia ra các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tượng
tập hợp chi phí là từng đội sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình
hoàn thành. Giá thành được xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí sản xuất ở từng
đội xây dựng, từng công việc, từng hạng mục công trình lại, như sau:
Z = CPSX dở dang đầu kỳ + C1 + C2 +…+ Cn – CPSX dở dang cuối kỳ.
Trong đó:
Z: Giá thành sản phẩm hoàn thành.
C1, C2,…, Cn: Chi phí sản xuất mỗi giai đoạn.
1.3.7. Kỳ tính giá thành.
Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác
định như sau :
- Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối dài,
công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn
thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ khi
nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh
toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp ... thì kỳ
tính giá thành có thể được xác định là quý.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 36
Khóa luận tốt nghiệp
Kết luận chương I
Với mục đích hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sản xuất và công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp, Chương 1 này đã tập hợp khá đầy đủ những kiến thức lý thuyết đã học trên ghế
nhà trường để làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu. Chương 1 đề cập đến các vấn đề lý
luận sau: khái niệm chi phí và giá thành; cách phân loại chi phí, giá thành và mối quan
hệ của chúng; nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm công nghiệp theo 2
phương pháp kế toán hàng tồn kho và nội dung kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Trên cơ sở đó, trong Chương 2, tôi sẽ vận dụng, đi sâu tìm hiểu và phân
tích để làm rõ hơn công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế vừa có hoạt động sản xuất vừa có hoạt động xây lắp,
sửa chữa công trình là hoạt động chính.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 37
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ.
2.1. Khái quát tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di
tích Huế.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế phát triển, đô thị hóa nhanh, ra đời nhiều
thành phố trực thuộc tỉnh. Hệ thống đô thị của Việt Nam đã có sự phát triển nhanh về
cả số lượng và chất lượng. Nhiều đô thị cũ đã được đầu tư, cải tạo, mở rộng, nâng cấp
thành đô thị mới, hiện đại hóa hơn. Một trong những vấn đề quan trọng nhất là làm thế
nào để xây dựng thành phố văn minh hiện đại nhưng không mâu thuẫn với việc bảo
tồn những di tích văn hóa của đô thị trong tình trạng “đô thị hóa, hiện đại hóa” hiện
nay. Chính vì vấn đề đó, Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế (TTBTDTCĐ) được
thành lập với chức năng quản lý, bảo tồn, và phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô
Huế được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa thế giới.
Để phục vụ đắc lực cho công tác phục hồi và trùng tu di tích, các ngành nghề
thủ công truyền thống phục vụ cho công tác tu bổ đã được phục hồi, Xưởng Sản xuất
vật liệu truyền thống và Đội tu bổ của TTBTDTCĐ Huế đã được thành lập và được
TTBTDTCĐ Huế đầu tư nghiên cứu phục hồi các vật liệu truyền thống để phục vụ
công tác trùng tu như gạch Bát Tràng, gạch vồ, gạch hoa trang trí, ngói thanh lưu lý và
hoàng lưu ly,....Các ngành nghề khác như: sơn thếp, hội họa, lắp ghép sành sứ, mộc,
sản xuất pháp lam, đúc đồng truyền thống và các nghệ nhân nghề thủ công của địa
phương cũng đã được hỗ trợ, tạo điều kiện để phục hồi và phát triển theo định hướng
bảo tồn, mang lại nhiều hiệu quả thiết thực. Cơ sở hạ tầng và cảnh quan thiên nhiên,
sân vườn của nhiều di tích đã được tôn tạo, đẩy lùi không gian hoang phế, từng bước
trả lại diện mạo, dáng vẻ huy hoàng, đích thực ban đầu cho di tích.
Theo Quyết định số 1637 QĐ-UB ngày 17/05/2005 của UBND Tỉnh Thừa
Thiên Huế đã phê duyệt phương án chuyển Xưởng sản xuất vật liệu Truyền thống và
Đội Tu Bổ thuộc Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế sang Công ty Cổ phần với trên
50% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 38
Khóa luận tốt nghiệp
- Tên chính thức : Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế.
- Tên giao dịch: HJCMRR.
- Mã số thuế: 3300374234.
- Ngày cấp giấy phép kinh doanh: 01/06/2005.
- Trụ sở chính: 74 Đặng Dung - Phường Thuận Thành – Thành phố Huế - TT Huế.
- Vốn điều lệ: 1.530.000.000 đồng, chi tiết như sau:
Nhà đầu tư Giá trị (VND) Tỷ lệ (%)
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế 990.000.000 64,71%
Các cổ đông khác 540.000.000 35,29%
Cộng 1.530.000.000 100%
Đến nay, Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế vẫn tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu, phục chế các sản phẩm vật liệu truyền thống phục vụ công tác
trùng tu di tích; đồng thời bảo tồn, tôn tạo, cải tạo lại cảnh quan, cơ sở hạ tầng của các
di tích lịch sử dưới sự kiểm soát của Trung tâm Bảo tồn Di tích Huế đã đem lại những
thành quả đáng kể về mặt du lịch của địa phương cho Công ty nói riêng và Trung tâm
Bảo tồn Di tích Huế nói chung.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1.2.1. Chức năng.
Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế tổ chức xây dựng thực hiện kế hoạch
SXKD theo đúng ngành nghề đã đăng ký trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Xây dựng công trình công ích. (Chi tiết: Thi công, tu bổ, tôn tạo và phục hồi
các công trình di tích);
- Sản xuất sản phẩm gốm sứ khác. (Chi tiết: Sản xuất phục chế và kinh doanh các
loại vật liệu cổ phục vụ công tác trùng tu tôn tạo di tích);
- Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ. (Chi tiết: Chế biến gỗ các loại);
- Xây dựng nhà các loại;
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 39
Khóa luận tốt nghiệp
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác. (Chi tiết: Xây dựng các công trình
công nghiệp, giao thông thủy lợi vừa và nhỏ);
- Hoạt động kiến trúc và tư vấn thủy lợi có liên quan. (Chi tiết: Tư vấn xây dựng
các công trình văn hóa);
- Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm khoa học tự nhiên và kỹ thuật. (Chi tiết:
Kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng các vật liệu như: gỗ, gạch, đá và một số loại vật
liệu khác trước khi đưa vào tu bổ, phục hồi di tích. Xử lý bảo quản công trình, hiện vật
và cây cổ thụ trong di tích);
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng. (Chi tiết: Thiết kế kết cấu công trình dân dụng
và công nghiệp).
2.1.2.2. Nhiệm vụ.
- Sản xuất và kinh doanh theo lĩnh vực ngành nghề kinh doanh đã đăng kí.
- Tuân thủ các quy định của Nhà nước, đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ đối
với Nhà nước bên cạnh việc xây dựng quy trình công nghệ sản xuất gắn với bảo vệ
môi trường ở địa phương.
- Thực hiện việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào
tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc
một cách tốt nhất cho người lao động.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 40
Khóa luận tốt nghiệp
Giám đốc
P. Giám đốc
Phòng Kỹ thuật Phòng Kế toán- Tài chính Phòng Tổ chức-Hành chính
Ghi chú:
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến Đội tu bổ
Phân xưởng sản xuất tại Đại Nội Huế
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế được tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2014, các Luật khác
có liên quan và Điều lệ Công ty.
Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quy trình sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế khác và đối với
Nhà nước.
Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó
một số công việc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được giao.
Phòng Kế toán – Tài chính: Làm tốt công tác quản lý tài chính, lập sổ sách
kế toán, ghi chép theo dõi chính xác toàn bộ tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp,
ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, hóa đơn.
Phòng Kỹ thuật: Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công
các dự án, công trình tu bổ, công ích nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng,
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 41
Khóa luận tốt nghiệp
khối lượng và hiệu quả kinh tế trong toàn Công ty; quản lý, theo dõi tiến trình chuẩn
bị, sản xuất các sản phẩm khi có đơn đặt hàng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
Phòng Tổ chức – Hành chính: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác nhân
sự, giải quyết việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, công tác bảo
vệ trong toàn Công ty.
Phân xưởng sản xuất tại Đại Nội Huế: Phân xưởng sản xuất chính của
Công ty, thực hiện sản xuất ra các sản phẩm theo đơn đặt hàng; chịu sự giám sát của
Ban giám đốc và Phòng Kỹ thuật.
Đội tu bổ: có nhiệm vụ thực hiện hoàn thành các hạng mục công trình tu bổ
được giao; chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban giám đốc và Phòng kỹ thuật.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán chi phí, tính giá thành Kế toán thu- chi, công nợ (kiêm Thủ quỹ) Kế toán kho vật tư và TSCĐ (kiêm Thủ kho)
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng và phối hợp
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công việc
kế toán được tập trung tại Phòng kế toán.
Kế toán trưởng: Là người được bổ nhiệm đứng đầu bộ phận kế toán; chịu
trách nhiệm chỉ đạo công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ Công ty;
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 42
Khóa luận tốt nghiệp
là người phụ trách phần hành kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm ghi sổ Cái, lập báo
cáo kế toán, phân tích kinh tế bảo quản và lưu trữ hồ sơ.
Kế toán thu - chi, công nợ: Thực hiện việc thu- chi, quản lý theo dõi tình hình
tiền mặt, đối chiếu sổ sách kế toán với các khoản thu, khoản chi trong công ty; kiểm
tra chi tiết công nợ; đôn đốc trực tiếp tham gia vào quá trình thu hồi nợ.
Kế toán kho vật tư và TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi nhập-xuất-tồn
vật tư trong kỳ; hạch toán theo dõi tình hình tăng giảm, các TSCĐ, tính và trích khấu
hao trong kỳ. Ngoài ra, còn hạch toán các chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường
xuyên của tài sản.
Kế toán chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp, phân bổ chi phí sản
xuất sản phẩm vật liệu truyền thống; cũng như chi phí sử dụng cho các dự án, công
trình tu bổ phát sinh trong kỳ. Từ đó, tính giá thành sản phẩm sản xuất và giá thành
công trình nghiệm thu.
2.1.4.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
Chế độ kế toán: Trước năm 2017, Công ty Cổ phẩn Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế
áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành. Từ ngày 01/01/2017,
doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC do Bộ Tài
Chính ban hành thay thế cho Quyết định 48.
Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán trên máy
vi tính dựa trên hình thức Nhật ký - Sổ Cái. Phần mềm kế toán Công ty đang sử dụng
là phần mềm MISA. Ngoài ra, bộ phận kế toán tại Công ty còn sử dụng Excel để hỗ
- Công việc hàng ngày: kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
trợ cho công tác kế toán tại Công ty.
từ chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định
tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy định của phần mềm kế toán, các
thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký-sổ cái) và
các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 43
Khóa luận tốt nghiệp
- Công việc cuối tháng: kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu chi tiết đuợc thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể
kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
Tổ chức vận dụng phương pháp kế toán, chính sách kế toán áp dụng:
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: theo hướng dẫn tại Thông tư
số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài Chính và Thông tư
89/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 03 năm 2013 sửa đổi, bổ sung cho Thông tư 228.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng trong suốt thời gian
hữu dụng dự tính của tài sản theo hướng dẫn tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25 tháng 04 năm 2013 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp tính giá thành:
+ Sản phẩm vật liệu truyền thống: phương pháp hệ số.
+ Sản phẩm tu bổ: phương pháp giản đơn.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
2.1.5. Tình hình nguồn lực của Công ty trong 3 năm 2015-2017.
2.1.5.1. Tình hình lao động trong Công ty.
Lao động là 1 trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất. Phân tích tình hình lao động
trong Công ty biết được tình hình biến động về số lượng lao động, tình hình bố trí lao
động. Từ đó, ta có thể đánh giá được việc sử dụng lao động ảnh hưởng như thế nào đến
năng suất lao động, thấy rõ khả năng tiềm tàng về lao động tại một doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 44
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.1: Tình hình lao động trong Công ty qua 3 năm 2015-2017
Đơn vị tính: người
Chênh lệch
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Chỉ tiêu
2016/2015
2017/2016
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
59
100
58
100
58
100
(1)
(1.69)
-
-
Tổng số lao động
1. Phân loại theo tính chất sản xuất
Trực tiếp tu bổ
30
50.85
30
51.72
30
51.72
-
-
-
-
Trực tiếp sản xuất
16
27.12
16
27.59
16
27.59
-
-
-
-
Gián tiếp
13
22.03
12
20.69
12
20.69
(1)
(7.69)
-
-
2. Phân loại theo trình độ chuyên môn
Thạc sĩ, ĐH, CĐ
27
45.76
27
46.55
27
46.55
-
-
-
-
Phổ thông
32
54.24
31
53.45
31
53.45
(1)
(3.13)
-
-
3. Phân theo giới tính
Nam
43
72.88
42
72.41
42
72.41
(1)
(2.33)
-
-
Nữ
16
27.12
16
27.59
16
27.59
-
-
-
-
4. Phân theo độ tuổi
Trên 55
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Từ 41 đến 55
8
13.56
8
13.79
8
13.79
-
-
-
-
Từ 25 đến 40
34
57.63
37
63.79
37
63.79
3
8.82
-
-
Dưới 25
17
28.81
13
22.41
13
22.41
(4)
(23.53)
-
-
(Phòng Tổ chức- Hành chính – Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế)
Nhận xét:
Từ lực lượng lao động đó có thể thấy Công ty có quy mô hoạt động nhỏ. Do đặc
điểm của ngành tu bổ bảo tồn di tích yêu cầu những lao động có tay nghề cao để thực
hiện các công trình tu bổ nhưng vẫn giữ gìn tính lịch sử của di tích.
Qua 3 năm 2015-2017, số lượng lao động trong Công ty không có sự biến động
lớn. Căn cứ vào bảng số liệu phân tích trên, ta có thể thấy:
Xét theo tính chất sản xuất: đa số lao động trong Công ty là lao động trực tiếp,
chiếm hơn 70% trong tổng số lao động. Trong đó, lao động trực tiếp sản xuất vật liệu
truyền thống chiếm khoảng 27% trong tổng số lao động và lao động trực tiếp tu bổ
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 45
Khóa luận tốt nghiệp
chiếm 50% trong tổng lao động Công ty. Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp,
sửa chữa, tôn tạo di tích và phục chế, sản xuất các sản phẩm truyền thống nên tỷ trọng
lao động trực tiếp lớn. Còn lao động gián tiếp có chức năng trợ giúp trong quá trình
sản xuất và quản lý hoạt động của Công ty nên chiếm tỷ trọng ít hơn, khoảng 20 –
25% trong tổng số lao động. Năm 2016, lao động gián tiếp giảm 1 người so với năm
2015, do trong Công ty có người đến độ tuổi nghỉ hưu nên số lượng nhân viên quản lý
giảm. Điều này không ảnh hưởng gì đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xét theo trình độ chuyên môn: lao dộng phổ thông chiếm hơn phân nửa tổng số
lao động trong Công ty (53% -54%), và lao động có trình độ đại học và cao đẳng cũng
chiếm khá cao trong Công ty, khoảng 45 - 46% trong tổng lao động. Phần lớn số lao
động phổ thông này là lao động trực tiếp sản xuất và lao động trực tiếp tu bổ, do Công
ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất vật liệu truyền thống nên cần những
lao động có tay nghề, không kể bằng cấp. Mặc khác, Công ty cũng cần những lao động
có chuyên môn trong lĩnh vực bảo tồn, tu bổ, phục chế di tích, vật liệu truyền thống
nên số lao động có trình độ đại học, cao đẳng cũng chiếm khá cao.
Xét theo giới tính: lao động nữ chiếm rất ít trong tổng số lao động, khoảng 27%
và đa số lao động nữ trong Công ty là lao động gián tiếp, thuộc bộ phận Kế toán và Tổ
chức – hành chính trong Công ty.
Xét theo độ tuổi: năm 2015, lao động dưới 25 tuổi chiếm 28,81% trong tổng số
lao động, lao động trong độ tuổi 25 – 40% chiếm đến 57,63% trong tổng số lao động.
Sang năm 2016, số lao động trong Công ty thuộc độ tuổi từ 25-40 tuổi tiếp tục tăng,
chiếm 63,79% trong tổng số lao động. Điều này cho thấy độ tuổi lao động trong doanh
nghiệp có xu hướng già hóa do lĩnh vực tôn tạo di tích, phục chế sản xuất vật liệu
truyền thống cần những người có tay nghề cao, kinh nghiệm dày dặn trong nghề để đạt
được tiêu chuẩn trong hoạt động. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần xem xét và bổ
sung nguồn nhân lực, trau dồi kinh nghiệm cho những lao động trẻ để tạo thêm nhiều
lợi thế trong quá trình hoạt động.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 46
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.5.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn trong Công ty.
Tài sản và nguồn vốn doanh nghiệp cơ bản công bố trên Bảng Cân đối kế toán
(BCĐKT) thể hiện cơ sở vật chất, tiềm lực kinh tế doanh nghiệp dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên BCĐKT để phân tích, đánh giá về
sự biến động, chênh lệch của các khoản mục tài sản và nguồn vốn, so sánh số tổng cộng
về tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ hoặc các năm trước kể cả về số tuyệt
đối và số tương đối. Từ đó, ta có thể hiểu được tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp đang ở trong trạng thái như thế nào, sự biến động thay đổi đó là dấu hiệu tích cực
hay tiêu cực đối với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 47
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2015 – 2017
2016/2015
Đơn vị tính: đồng 2017/2016
CHỈ TIÊU
Năm 2015
%
Năm 2016
%
Năm 2017
%
Chênh lệch
%
Chênh lệch
%
3,492,286,480
82.93
2,313,136,600
78.12
2,307,557,913
72.64
(1,179,149,880)
(33.76)
(5,578,687)
(0.24)
3,714,297
60,261,549
2.04
109,673,402
3.45
56,547,252
1522.42
49,411,853
82.00
0.09
-
0.00
-
-
-
-
-
-
-
-
1,459,661,146
34.66
916,976,552
30.97
598,236,196
18.83
(542,684,594)
(37.18)
(318,740,356)
(34.76)
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho
2,022,296,037
48.02
1,325,428,099
44.76
1,589,177,915
50.03
(696,867,938)
(34.46)
263,749,816
19.90
V. Tài sản ngắn hạn khác
6,615,000
0.16
10,470,400
0.35
10,470,400
0.33
3,855,400
-
58.28
-
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
718,814,284
17.07
648,038,329
21.88
681,660,595
22.80
(70,775,955)
33,622,366
5.19
(9.85)
I. Tài sản cố định
614,013,194
14.58
563,873,907
19.04
586,020,422
19.60
(50,139,287)
22,146,515
3.93
(8.17)
-
II. Bất động sản đầu tư
0.00
-
-
-
-
-
-
0.00
-
-
III. Đầu tư tài chính dài hạn
0.00
-
-
-
-
-
-
0.00
-
2.49
VI. Tài sản dài hạn khác
104,801,090
84,164,422
2.84
95,640,273
3.20
(20,636,668)
11,475,851
13.64
0.00
TỔNG TÀI SẢN
4,211,100,764
100.00 2,961,174,929 100.00 2,989,218,608 100.00
(1,249,925,835)
(29.68)
28,043,679
0.95
C – NỢ PHẢI TRẢ
1,994,429,360
47.36
733,725,177
24.78
742,700,751
24,85
(1,260,704,183)
(63.21)
8,975,574
1.22
I. Nợ ngắn hạn
1,994,429,360
47.36
733,725,177
24.78
742,700,751
24,85
(1,260,704,183)
(63.21)
8,975,574
1.22
II. Nợ dài hạn
-
0.00
-
-
-
-
-
-
-
-
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU
2,216,671,404
52.64
2,227,449,752
75.22
2,246,517,857
75,15
10,778,348
19,068,105
0.86
0.49
I. Vốn chủ sở hữu
2,216,671,404
52.64
2,227,449,752
75.22
2,246,517,857
75,15
10,778,348
19,068,105
0.86
0.49
TỔNG NGUỒN VỐN
4,211,100,764
100.00 2,961,174,929 100.00 2,989,218,608 100.00
(1,249,925,835)
(29.68)
28,043,679
0.95
(Phòng Kế toán – Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế)
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 48
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận xét:
Cơ cấu tài sản
triệu đồng
4000.00
3492.29
3500.00
3000.00
2313.14
2307.56
2500.00
2000.00
1500.00
718.81
1000.00
681.66
648.04
500.00
0.00
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Về tài sản:
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản qua 3 năm 2015 - 2017
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy tổng tài sản trong doanh nghiệp có sự
biến động, nhưng không quá lớn qua các năm. Năm 2016, tổng tài sản giảm
1.249.925.835 đồng so với năm 2015, tương ứng giảm 29,68%. Sang năm 2017, tổng tài
sản tăng nhưng tăng với mức nhẹ chỉ 0.95% so với năm 2016. Điều này xảy ra do tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và trong 3 năm tài sản ngắn hạn giảm dần.
- Tài sản ngắn hạn chiếm 73-83% trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Năm
2016 tài sản ngắn hạn giảm 1.179.149.880 đồng, tương ứng tốc độ giảm đến 33,76%
so với năm 2015. Năm 2017, tốc độ giảm này đã chậm lại chỉ còn 0,24% so với năm
2016. Do các khoản phải thu ngắn hạn trong doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn và có xu hướng giảm. Các khoản phải thu ngắn hạn giảm cho thấy
doanh nghiệp không bị khách hàng chiếm dụng vốn. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn,
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất và bằng 1,325,428,099 đồng vào năm 2016, giảm
696,867,938 đồng so với năm 2015 nhưng tăng lại vào năm 2017. Dù vậy, do đặc
điểm hình thức sản xuất của Công ty là sản xuất theo số lượng yêu cầu của khách hàng
nên tránh được rủi ro về bị ứ đọng hàng hóa không bán được và rủi ro về khả năng
thanh khoản. Tuy nhiên, chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” từ năm 2015 có xu hương
tăng nhưng lại chiếm tỷ trọng ít trong tài sản ngắn hạn. Đây có thể là một rủi ro cho
Công ty khi nắm giữ lượng tiền mặt ít và không đảm bảo được khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn đang đến hạn.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 49
Khóa luận tốt nghiệp
- Tài sản dài hạn chủ yếu trong Công ty là tài sản cố dịnh hữu hình chiếm tỷ trọng
khoảng 17 – 23% trong tổng cơ cấu tài sản. Các chỉ tiêu khác chỉ chiếm rất nhỏ hoặc
không có trong cơ cấu tổng tài sản. Đây là cơ cấu tài sản dài hạn thường có trong các
doanh nghiệp sản xuất do đặc điểm và tính chất sản xuất của Công ty cần phải đầu tư
nhiều vào các máy móc thiết bị. Tuy nhiên, trong tổng tài sản của Công ty, tài sản dài hạn
chiếm tỷ trọng rất ít. Điều này có thể hiểu khi Công ty thuộc lĩnh vực bảo tồn di tích, các
di tích khi tôn tạo, sữa chữa cần giữ được nét lịch sử và giá trị văn hóa của nó. Vì vậy,
việc thực hiện đa số điều được làm khá thủ công, sử dụng ít máy móc hiện đại nên Công
ty không cần đầu tư quá nhiều vào các loại tài sản, máy móc thiết bị có giá trị lớn.
Cơ cấu nguồn vốn
triệu đồng
2500.00
2246.52
2227.45
2216.67
1994.43
2000.00
1500.00
1000.00
742.7
733.73
500.00
0.00
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Nợ phải trả
Nguồn vốn
Về nguồn vốn:
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn trong 3 năm 2015 - 2017
Tổng nguồn vốn trong năm 2015 là 4.211.100.764 đồng, trong đó, nợ phải trả là
1.994.429.360 đồng, chiếm hơn 47% trong tổng nguồn vốn, còn vốn chủ sở hữu chiếm
hơn 52% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2016, nguồn vốn của doanh nghiệp giảm
1.249.925.835 đồng, tương ứng giảm 29,68% so với năm 2015. Điều này do nợ phải
trả của Công ty giảm mạnh trong khi vốn chủ sở hữu lại tăng rất ít.
Trong cơ cấu nợ phải trả trong Công ty trong 3 năm 2015-2017 chỉ bao gồm nợ
phải trả ngắn hạn. Điều này cho thấy doanh nghiệp không phải chịu áp lực trả nợ quá
lớn từ nợ dài hạn. Nợ phải trả ngắn hạn trong năm 2015 là 1.994.429.360 đồng. Sang
năm 2016, nợ phải trả ngắn hạn giảm đến 1.260.704.183 đồng, tương ứng giảm
63,21% so với năm 2015. Năm 2017, nó chỉ tăng nhẹ với tốc độ 1,22%. Điều này cho
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 50
Khóa luận tốt nghiệp
thấy, doanh nghiệp rất quan tâm đến các khoản nợ phải trả và có khả năng trả đúng
hạn nợ, cân bằng được khoản nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu để nợ ngắn hạn không
chiếm tỷ trọng quá lớn tránh gây nguy hiểm cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có
các hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bằng nợ ngắn hạn.
Cơ cấu vốn chủ sở hữu cũng chỉ bao gồm nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu và
từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong hoạt động kinh doanh. Năm 2015, vốn chủ
sở hữu là 2.216.671.404 đồng, chiếm 52,64% trong cơ cấu nguồn vốn Công ty. Trong
3 năm, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu khá chậm, chỉ tăng 0,49% trong năm 2016 và
0,86% trong năm 2017. Do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của Công ty trong 3
năm có tăng nhưng chỉ tăng nhẹ trong khi vốn đầu tư trong doanh nghiệp không thay
đổi. Mặc dù, doanh nghiệp có tỷ trọng vốn chủ sở hữu lớn hơn nợ phải trả cho thấy
doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính nhưng lợi nhuận mang lại cho doanh
nghiệp chưa cao. Doanh nghiệp cần xem xét tận dụng nguồn vốn vay để tối đa hóa
được lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.5.3. Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm.
Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí và lợi
nhuận trong một kì hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh
doanh các đối tượng quan tâm có thể đánh giá về kết quả và hiệu quả hoạt động sau
mỗi thời kì, trên cơ sở đó dự báo về tương lai của doanh nghiệp. Qua đó thấy được lợi
nhuận từ các hoạt động tăng, giảm như thế nào so với kế hoạch và so với kì trước,
đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp có đạt mức kế
hoạch đề ra hay không và xu hướng phát triển so với năm trước.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 51
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng 2.3: Tình hình kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015 – 2017 Đơn vị tính: đồng
Chênh lệch 2016/2015 Chênh lệch 2017/2016
CHỈ TIÊU
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
+/-
%
+/-
% 18.16 (66.00)
5,465,476,762 4,195,023,833 4,956,927,468 (1,270,452,929) (23.25) 761,903,635 (72,969,731)
110,556,118
16,315,959
37,586,387
94,240,159
577.59
5,449,160,803 4,084,467,715 4,919,341,081 (1,364,693,088) (25.04) 834,873,366
20.44
1. Doanh thu cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tu bổ 1,478,511,524 2,095,108,183 1,984,751,244
616,596,659
41.70
4. Giá vốn hàng bán
4,337,151,080 3,633,651,776 4,235,228,589 Tu bổ 1,285,105,881 1,809,263,916 1,739,463,733
(703,499,304) 524,158,035
(110,356,939) Sản xuất vật liệu truyền thống 3,970,649,279 1,989,359,532 2,934,589,837 (1,981,289,747) (49.90) 945,230,305 (16.22) 601,576,813 (69,800,183) 40.79 Sản xuất vật liệu truyền thống 3,052,045,199 1,824,387,860 2,495,764,856 (1,227,657,339) (40.22) 671,376,996
(5.27) 47.51 16.56 (3.86) 36.80
1,112,009,723
450,815,939
684,112,492
(661,193,784)
(59.46) 233,296,553
51.75
(97.27) - -
1,649,194 - -
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính - Trong đó: Chi phí lãi vay 9. Chi phí quản lý kinh doanh 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 13. Lợi nhuận khác 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
6,856,028 - - 876,602,185 242,263,566 - 28,983,885 (28,983,885) 213,279,681 42,417,328 170,862,353
187,288 - - 350,298,931 100,704,296 - 26,265,696 (26,265,696) 74,438,600 14,887,720 59,550,880
(6,668,740) - - (526,303,254) (141,559,270) - (2,718,189) 2,718,189 (138,841,081) (27,529,608) (111,311,473)
(60.04) 234,460,315 (58.43) 0.00 (9.38) (9.38) (65.10) (64.90) (65.15)
485,432 73,385,926 24,020,787 49,365,139 49,850,571 9,385,923 40,464,648
880.57 0.00 0.00 66.93 0.48 0.00 91.45 (187.95) 66.97 63.04 67.95
1,836,482 - - 584,759,246 101,189,728 73,385,926 50,286,483 23,099,443 124,289,171 24,273,643 100,015,528
(Phòng Kế toán – Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế)
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 52
Khóa luận tốt nghiệp
Nhận xét:
Qua BCKQKD 3 năm 2015 – 2017 và bảng số liệu phân tích trên, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2016 sụt giảm mạnh so với năm
2015, làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2016 giảm 111.311.473 đồng so với năm 2015,
tương ứng giảm 65,15%. Điều này xảy ra là các khoản giảm từ doanh thu trong năm
quá lớn, tăng đến 94.240.159 đồng so với năm 2015, tương ứng tăng 577,59%. Năm
2017, tình hình hoạt động kinh doanh có sự cải thiện đáng kể do các khoản giảm trừ
doanh thu giảm 72.969.731 đồng, tương ứng giảm 66% so với năm 2016 đã giúp
doanh thu thuần trong năm tăng 834.873.366 đồng, tăng 20,44% so với năm 2016.
Doanh thu từ hoạt động tu bổ và sản xuất vật liệu truyền thống của Công ty qua
3 năm có sự biến động đáng kể đến lợi nhuận trong năm. Năm 2016, doanh thu từ sản
xuất vật liệu truyền thống chiếm 49% trong tổng doanh thu thuần, giảm 47,70% so với
năm 2016 đã làm giảm doanh thu thuần một cách đáng kể. Năm 2017, tỷ trọng doanh
thu từ tu bổ giảm 5,27% so với năm 2016 nhưng doanh thu từ sản xuất vật liệu truyền
thống tăng 47,51%.
Doanh thu tăng đi đôi với giá vốn hàng bán cũng tăng theo. Năm 2017, tốc độ
tăng của giá vốn 16,56% so với năm 2016, trong đó, giá vốn tu bổ giảm 3,86% nhưng
giá vốn sản xuất vật liệu truyền thống lại tăng 36,80% so với năm 2016. Đây là điều
đáng lo ngại trong Công ty khi giá vốn tăng, doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân
và kiểm soát tốt chi phí tăng lên để có biện pháp xử lý kịp thời.
Doanh thu tài chính và thu nhập khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu.
Bởi, Công ty chú trọng vào hoạt động sản xuất chính.
Chi phí quản lý kinh doanh năm 2017 tăng với tốc độ 66,93% so với năm 2016.
Chi phí này bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này cho
thấy Công ty đang nâng cao khả năng quản lý cũng như bán hàng để cải thiện tình hình
hoạt động giảm sút trong năm 2016.
Từ những phân tích về số liệu kết quả kinh doanh trong 3 năm 2015 – 2017 và đặc
biệt là trong năm 2016 – 2017, ta có thể nhận thấy Công ty đã có những nổ lực nhất định
để vượt qua khó khăn, cho thấy một dấu hiệu khả quan khi lợi nhuận sau thuế của Công ty
năm 2017 tăng 40.464.648 đồng, tương ứng tốc đọ tăng 67,95% so với năm 2016.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 53
Khóa luận tốt nghiệp
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế.
Hiện tại, Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế đang hoạt động chủ yếu
trên 2 mảng là tu bổ, tôn tạo công trình di tích và sản xuất vật liệu truyền thống.
Trong bài nghiên cứu này, tôi sẽ nghiên cứu tình hình và công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trên cả hai mảng hoạt động chính của Công ty.
Với hoạt động sản xuất vật liệu truyền thống, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là
các loại ngói truyền thống được sản xuất và tính giá thành trong Quý 4/2017.
Với hoạt động tu bổ, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là hạng mục “Phục hồi mái
ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống” trong dự án: “Bảo quản, tu bổ Nhà Thánh của
dự án Tu bổ điện Hòn Chén” và phạm vi nghiên cứu là Quý 4/2017.
2.2.1. Đặc điểm về sản xuất vật liệu truyền thống và tu bổ công trình tại Công ty.
Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế tiền thân là Xưởng sản xuất vật
liệu Truyền thống và Đội Tu bổ Di tích Huế. Từ khi chuyển đổi hình thức doanh
nghiệp sang Công ty cổ phần với hơn 50% vốn Nhà nước. Hiện nay, Công ty hoạt
động dưới sự kiểm soát của Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và tiếp tục công tác
nghiên cứu, phục hồi và sản xuất vật liệu theo các đơn đặt hàng nhằm phục vụ cho
công tác tu bổ di tích, các công trình kiến trúc cổ và các khách hàng bên ngoài. Đồng
thời, Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích cũng thực hiện nhiệm vụ thi công, tu bổ, tôn
tạo các di tích cổ đang trong tình hình hư hỏng, đổ nát trên địa bàn tỉnh.
Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế có nhiệm vụ là nghiên cứu, phục chế và
sản xuất vật liệu truyền thống. Nó vừa là thành phẩm để bán ra bên ngoài, vừa là nguyên
vật liệu phục vụ cho các công trình tu bổ di tích. Trước khi bắt đầu cho sản xuất theo
đơn hàng, Công ty cần nghiên cứu, phục chế, lập kế hoạch sản xuất và cho sản xuất thử.
Quá trình sản xuất thử thành công, các sản phẩm này sẽ được sản xuất phục vụ cho các
công trình tu bổ tại địa phương và các tỉnh khác theo đơn đặt hàng. Một số sản phẩm vật
liệu truyền thống được Công ty sản xuất như gạch nung (gạch Bát Tràng, gạch vồ, gạch
hoa trang trí,…), ngói đất nung không tráng men (ngói âm, ngói dương, ngói liệt,…),
ngói đất nung tráng men (ngói thanh lưu ly và hoàng lưu ly,…).
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 54
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với công tác thi công tôn tạo di tích, trước khi tiến hành trùng tu, tôn tạo di
tích phòng Kỹ thuật cùng những chuyên viên trong lĩnh vực tu bổ, tôn tạo di tích phải
nghiên cứu, lập dự toán cho hạng mục tu bổ; đưa ra những định mức, đơn giá dự toán
cho nguyên vật liệu cũng như nhân công tu bổ. Sau khi dự toán đã được duyệt và thực
hiện, kế toán lấy đó làm căn cứ để thực hiện hạch toán chi phí và tính giá thành trong
dự toán cho phép.
2.2.2. Đặc điểm về chi phí sản xuất và hệ thống tài khoản:
Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế có 2 hoạt động chủ yếu là tu bổ công trình
và sản xuất vật liệu truyền thống. Vì vậy, hệ thống tài khoản chi phí tại Công ty được mở
chi tiết cho mỗi loại hoạt động để kế toán dễ dàng theo dõi, quản lý và tính giá thành.
- TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoạt động tu bổ công trình.
+ TK 15411: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tu bổ.
+ TK 15412: Chi phí nhân công trực tiếp tu bổ.
+ TK 15413: Chi phí máy móc thi công tu bổ.
+ TK 15414: Chi phí sản xuất chung tu bổ.
Những khoản mục chi phí này đều được theo dõi chi tiết theo từng hạng mục
công trình.
- TK 1542: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoạt động sản xuất vật liệu truyền thống.
+ TK 15421: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ TK 15422: Chi phí nhân công trực tiếp.
+ TK 15423: Chi phí sản xuất chung.
2.2.3. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vật liệu
truyền thống tại Công ty.
2.2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vật liệu truyền thống.
Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế có phân xưởng sản xuất riêng được
đặt tại Đại Nội Huế. Vì vậy, để dễ dàng và thuận tiện trong việc tập hợp chi phí sản xuất
thì kế toán của Công ty đã tập hợp chi phí sản xuất cho toàn bộ phân xưởng sản xuất.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 55
Khóa luận tốt nghiệp
Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm sản xuất trong Quý tại phân xưởng.
2.2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm ngói bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: đất sét;
- Nguyên vật liệu phụ như men, Oxit sắt, hóa chất NATRI TRIPOLYPHOSPHATE,…
- Nhiên liệu: gas dùng chạy lò nung, củi, dầu hỏa, dầu phụng,…
- Chi phí công cụ dụng cụ.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng:
- TK 1542 mở chi tiết TK 15421 – “Chi phí nguyên vật liệu sản xuất”.
Chứng từ kế toán:
- Giấy đề nghị xuất vật tư.
- Phiếu xuất kho.
Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 15421, 1542
- Chi phí nguyên vật liệu: Khi có kế hoạch sản xuất, kế toán kho kiểm tra tình
Phương pháp hạch toán:
hình tồn kho, liên hệ nhà cung ứng để mua nguyên vật liệu, vật tư cần thiết. Nguyên
vật liệu được xuất tại kho Vật tư của Công ty khi có Giấy đề nghị xuất vật tư của tổ
trưởng phân xưởng được phòng Kỹ thuật và Giám đốc ký duyệt. Nguyên vật liệu được
giao xuống phân xưởng, kế toán kho vật tư căn cứ số lượng xuất xuống phân xưởng để
lập Phiếu xuất kho 2 liên. 1 liên giao cho phòng Kỹ thuật và kế toán giữ lại 1 liên.
Cuối quý, kế toán tập hợp số lượng xuất để tính giá xuất kho theo phương pháp
bình quân gia quyền.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 56
Khóa luận tốt nghiệp
Phòng Kế toán
Phòng Kỹ thuật
Phiếu yêu cầu vật tư đã duyệt
Tập tin NCC
Xử lý yêu cầu. Hạch toán vào phần mềm MISA. Lập phiếu xuất kho
Xem xét tồn kho, liên hệ đặt hàng nhà cung ứng
2
1
Phòng Kỹ thuật
Phiếu xuất kho
D
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi phí nguyên vật liệu
Ví dụ: Ngày 05/11/2017, kế toán xuất nguyên liệu xuống phân xưởng theo Giấy đề
nghị xuất vật tư số YC00015 đã duyệt. Kế toán kiểm tra tồn kho, nhập liệu và lập
Phiếu xuất kho làm căn cứ ghi sổ kế toán.
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.1: Trích Giấy đề nghị xuất vật tư số YC00015
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Ngày 05 tháng 11 năm 2017 Số: YC00015
Người đề nghị: Trần Văn Quán Địa chỉ (bộ phận): Xưởng men
Lý do xuất: xuất sản xuất
STT
Mã số
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
A
B
C
1
2
D
1 Men ngói
MEN
Kg
700
2
Cô ban
COBAN
Kg
4
3 Đất sét trắng
DATTRANG
M3
64
4
Kg
25
Hóa chất NATRI TRIPOLYPHOSPHATE
NATRI TRIPOLYPHOSPHATE
Người lập Kế toán Trưởng phòng Giám đốc
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 57
Khóa luận tốt nghiệp
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ Mẫu số: 02-VT
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
Biểu 2.2: Trích Phiếu xuất kho số XK00013
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 11 năm 2017 Nợ: 15421
Số: XK00013 Có: 152
- Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Quán
- Địa chỉ (bộ phận): Xưởng men
- Lý do xuất kho: Xuất kho xưởng men theo giấy đề nghị xuất vật tư số YC00015.
- Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tư Địa điểm: ………………………………………
Tên, nhãn hiệu, quy
Số lượng
Đơn
cách, phẩm chất vật tư,
Đơn
STT
Mã số
vị
Thành tiền
Yêu
Thực
dụng cụ sản phẩm,
giá
tính
cầu
xuất
hàng hóa
A
B
C
2
3
4
D
1
1 Men ngói
MEN
kg
700
700
86,000
60,200,000
2
Cô ban
COBAN
kg
4
4
549,100
2,196,400
3 Đất sét trắng
DATTRANG
m3
64
64
660,000 42,240,000
Hóa chất NATRI
NATRI
4
kg
25
25
29,091
727,273
TRIPOLYPHOSPHATE
TRIPOLYPHOSPHATE
CỘNG
105,363,673
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm lẻ năm triệu ba trăm sáu mươi ba ngàn sáu trăm bảy mươi ba
đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………………………………………………………
Ngày….tháng….năm……
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi đó, ta có bút toán định khoản vào phần mềm như sau:
Nợ TK 15421: 105.363.675
Có TK 152: 105.363.675
Sau khi hạch toán, phần mềm cập nhật dữ liệu lên sổ chi tiết, sổ Cái các TK
15421, 1542.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 58
Khóa luận tốt nghiệp
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.3: Trích sổ chi tiết TK 15421
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Loại tiền: VND; Tài khoản: 15421; Từ ngày 01/10/2017 đến ngày 31/12/2017
Đơn vị tính: đồng
Diễn giải
Ngày hạch toán
Ngày chứng từ
Số chứng từ
Tài khoản
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
S T T
TK đối ứng
01 05/11/2017 05/11/2017 XK00013 Men ngói
15421
152
60,200,000
02 05/11/2017 05/11/2017 XK00013 Cô ban
15421
152
2,196,400
03 05/11/2017 05/11/2017 XK00013 Đất sét trắng
15421
152
42,240,000
… …
…
…
…
…
… …
…
CỘNG
15421
304,149,985
304,149,985
0
Số dư cuối kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Chi phí công cụ dụng cụ: găng tay vải, găng tay cao su, khẩu trang,…xuất cho
xưởng men. Khi có yêu cầu cung cấp các công cụ bảo hộ, kế toán lập Phiếu xuất kho
và giao xuống phân xưởng. Vì những chi phí này ít, không ảnh hưởng đáng kể đến
nhiều kỳ nên được hạch toán thẳng vào TK 15421 mà không cần phân bổ.
Ví dụ: Ngày 07/12/2017, xuất một số công cụ bảo hộ lao động xuống xưởng men. Kế
toán lập Phiếu xuất kho XK00015.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 59
Khóa luận tốt nghiệp
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ Mẫu số: 02-VT
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
Biểu 2.4: Trích Phiếu xuất kho công cụ lao dộng số XK00015
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 07 tháng 12 năm 2017 Nợ: 15423
Số: XK00015 Có: 152
- Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Quán
- Địa chỉ (bộ phận): Xưởng men
- Lý do xuất kho: Xuất kho xưởng men công cụ bảo hộ lao động.
- Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tư Địa điểm: …………………………
Số lượng
STT
Mã số
Đơn giá
Thành tiền
Đơn vị tính
Yêu cầu
Thực xuất
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Găng tay vải
GANGVAI
đôi
19
19
6,000
114,000
2
Khẩu trang
KHAUTRANG
cái
2,000
4,000
2
2
3
Găng cao su
GANGCAOSU
đôi
20,000
40,000
2
2
Cộng
158,000
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm năm mươi tám ngàn đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………………………………………………
Ngày….tháng….năm……
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 15421: 158.000
Có TK 152: 158.000
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 60
Khóa luận tốt nghiệp
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương; các khoản trích theo lương: BHXH,
BHYT, KPCĐ; BHTN, và các khoản phụ cấp khác nếu có.
Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế đang áp dụng 2 hình thức trả lương:
lương khoán (theo ngày) và trả lương theo thời gian (cố định theo hệ số lương).
Lương khoán (theo ngày): áp đụng đối với lao động trực tiếp sản xuất và
tu bổ. Công ty thực hiện tính lương khoán theo số ngày công thực tế làm việc của thợ
căn cứ trên Bảng chấm công hàng tháng.
Công ty quy định rõ lương 1 ngày công:
- Công nhân trực tiếp sản xuất là 140.000 đồng/công.
Từ đó, ta tính được lương tháng của công nhân như sau:
Lương tháng = Số ngày công thực tế x 140.000.
Trường hợp Công ty có quyết định cho nhân viên tăng ca, làm thêm giờ vào
ngày thường hoặc ngày chủ nhật thì lương làm thêm giờ được tính như sau:
140.000 Tiền 1,5 hoặc 2,0 Số giờ lương làm = x x (*) làm thêm 8 thêm giờ
(*) 1,5: hệ số lương đối với làm tăng ca, thêm giờ vào ngày thường.
2: hệ số lương đối với làm tăng ca, thêm giờ vào ngày chủ nhật.
Lương theo thời gian: áp dụng đối với nhân viên quản lý như giám đốc,
phó giám đốc, kế toán,…
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng
- TK 1542 mở chi tiết TK 15422 – “Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất”.
Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương công nhân sản xuất
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 61
Khóa luận tốt nghiệp
- Phiếu chi lương
Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 15422, 1542
Phương pháp hạch toán
Phân xưởng được quản lý bởi 1 tổ trưởng phân xưởng. Tổ trưởng này sẽ thực
hiện công việc kiểm soát, giám sát, quản lý các thợ sản xuất hoàn thành sản phẩm
đúng tiến độ và thực hiện việc chấm công hằng ngày.
Ví dụ: Tháng 11/2017, tổ trưởng phân xưởng thực hiện chấm công hàng ngày vào
Bảng chấm công tại Biểu 2.5.
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.5: Trích Bảng chấm công xưởng men tháng 11/2017
BẢNG CHẤM CÔNG XƯỞNG MEN
Tháng 11 năm 2017
Ngày trong tháng 11/ 2017
STT
Họ tên
01 02 03 04 … 26
27 28 39 30
Mã NV
Chức danh
Quy ra công
T4 T5 T6 T7 … CN T2 T3 T4 T5
1
QL04 N.A.Phi
QĐPX
+
+ Ro + …
24
+
+
+
+
2
TSX01 T.V.Quán
Thợ SX +
+
+
+ …
23
+
P
+
+
… …
…
…
… … … … …
… … … … …
26
+
+
+
+
10
TSX09 L.T.Hà
Thợ SX +
+
+
+ …
24
+
+
+
+
11
TSX10 N.T.Việt
Thợ SX +
+
+
+ …
268
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngày 30/11/2017, kế toán căn cứ Bảng chấm công đã được duyệt để lập Bảng
tính lương cho các nhân công tại xưởng men như Biểu 2.6.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 62
Khóa luận tốt nghiệp
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung, P.Thuận Thành, TP Huế
Biểu 2.6: Trích Bảng tính lương nhân công xưởng men tháng 11/2017
BẢNG TÍNH LƯƠNG NHÂN CÔNG XƯỞNG MEN
Đơn vị tính: VND
Tháng 11 năm 2017
Các khoản
Các khoản
Hệ số
STT
Họ và tên
Chức vụ
Công
Tổng cộng
trích theo
trích trừ vào
Thực lĩnh
lương
lương
lương NLĐ
Nguyễn Phi Anh
QĐPX1
140,000
3,360,000
722,400
352,800
24
1
3,007,200
Trần Văn Quán
Thợ sản xuất
140,000
3,220,000
692,300
338,100
23
2
2,881,900
Nguyễn Hoài Nam
Thợ sản xuất
140,000
3,360,000
722,400
352,800
24
3
3,007,200
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Nguyễn Thị Gái
Thợ sản xuất
140,000
3,080,000
662,200
323,400
22
9
2,756,600
0
0
Lê Thanh Hà
Thợ sản xuất
140,000
3,640,000
26
10
3,640,000
0
0
Nguyễn Tân Việt
Thợ sản xuất
140,000
3,360,000
24
11
3,360,000
TỔNG CỘNG
268
37,520,000
6,561,800
3,204,600
34,315,400
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 63
Khóa luận tốt nghiệp
Bảng lương này được trình cho Kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt. Kế toán
hạch toán phần chi phí này vào phần mềm MISA, phần mềm tự động cập nhật lên sổ
chi tiết TK 15422 và sổ cái TK 1542, ta có bút toán hạch toán như sau:
- Lương phải trả nhân công xưởng men tháng 11:
Nợ TK 15422: 37.520.000
Có TK 334: 37.520.000
- Khoản trích trừ vào lương nhân công xưởng men tháng 11:
Nợ TK 334: 3.204.600
Có TK 338: 3.204.600
- Chi phí bảo hiểm doanh nghiệp chịu tháng 11:
Nợ TK 1542: 6.561.800
Có TK 338: 6.561.800
c. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản: lương nhân viên quản lý sản xuất;
các khoản trích theo lương nhân viên quản lý; khấu hao TSCĐ; các khoản chi phí điện
thoại, tiếp khách,…
Những chi phí này phát sinh ở phân xưởng sản xuất thì tính vào chi phí sản xuất
và giá thành vật liệu truyền thống.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng
- TK 1542 mở chi tiết TK 15423 – “Chi phí chung sản xuất”.
Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý.
- Phiếu xuất kho
- Bảng tính khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 64
Khóa luận tốt nghiệp
Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 15423, 1542
Phương pháp hạch toán
- Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng sản xuất: Các máy móc, thiết bị phục vụ cho
quy trình sản xuất vật liệu truyền thống được sử dụng tại Công ty như máy nhào trộn
đất sét, lò nung bằng gas,…
Việc theo dõi sự tăng, giảm TSCĐ trong kỳ phục vụ sản xuất được kế toán thực
hiện trên bảng tính excel.
Cuối tháng, kế toán thực hiện tính khấu hao cho toàn bộ TSCĐ công ty theo
phương pháp khấu hao đường thẳng và hạch toán trên phần mềm MISA, cập nhật lên
các sổ chi tiết TK 15423, sổ Cái TK 1542.
Công thức khấu hao theo đường thẳng như sau:
Nguyên giá của TSCĐ Mức trích khấu hao = Thời gian trích khấu hao
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.7: Trích chứng từ phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ số KH0004
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Số: KH0004
Ngày: 31/12/2017
- Tên:…………………………………………… Địa chỉ (bộ phận): …………………………
- Diễn giải: Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ xưởng men Quý 4/2017.
STT
Diễn giải
Ghi Nợ Ghi Có Thành tiền
1
Phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ xưởng men Quý 4/2017
15423
214
9,058,400
Cộng
9,058,400
- Thành tiền bằng chữ: Chín triệu không trăm năm mươi tám ngàn bốn trăm đồng chẵn.
- Ghi chú: ………………………………………………………………………
Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 65
Khóa luận tốt nghiệp
- Chi phí mua ngoài và chi phí bằng tiền khác:
Trong kỳ, các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi bằng tiền khác phục vụ sản xuất
thường là chi cho việc sửa chữa máy móc, thiết bị; chi điện thoại; chi vận chuyển vật
tư; chi tiếp khách; chi độc hại xưởng men,…phát sinh tại xưởng men.
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến sản xuất tại xưởng men, kế toán
thu – chi, công nợ hạch toán trên phần mềm và in phiếu chi 2 liên. 1 liên được kế toán
lưu giữ, liên còn lại giao cho kế toán tính giá thành tập hợp vào chi phí sản xuất.
Ví dụ: Ngày 26/10/2017, ông Nguyễn Phan Anh nhận tiền để thanh toán tiền sữa chữa
lò nung bị hỏng. Kế toán lập Phiếu chi số PC000085.
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ Mẫu số: 02-TT
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
Biểu 2.8: Trích Phiếu chi số PC000085
PHIẾU CHI
Ngày 26 tháng 10 năm 2017 Số: PC000085
Nợ: 15423
Có: 1111
- Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Phi Anh.
- Địa chỉ (bộ phận): Xưởng men
- Lý do chi: Thanh toán tiền sửa máy
- Số tiền: 2.700.000 đồng
- Viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn.
- Kèm theo…. chứng từ gốc.
Ngày…tháng…năm …..
Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn.
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 15423: 2.700.000
Có TK 1111: 2.700.000
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 66
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc sản xuất: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung kết
chuyển vào tài khoản 154, chi tiết tài khoản 1542 cho hoạt động sản xuất vật liệu
truyền thống. Tuy nhiên, theo Thông tư 133 thì từ đầu các chi phí này đã tập hợp vào
TK 154, chi tiết cho hoạt động theo từng khoản mục chi phí sản xuất nên cuối kỳ, kế
toán cần kiểm tra hạch toán, tính toán lại các khoản mục chi phí đã tập hợp đúng và
đầy đủ hay chưa.
Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế tập hợp chi phí sản xuất cho cả
phân xưởng sản xuất và không cần phân bổ cho từng sản phẩm. Tất cả chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ đều được thể hiện trên sổ chi tiết TK 1542 (Biểu 2.9).
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 67
Khóa luận tốt nghiệp
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ 74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.9: Trích Sổ chi tiết TK 1542 Quý 4/2017
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Loại tiền: VND; Tài khoản: 1542; Từ ngày 01/10/2017 đến ngày 31/12/2017
Đơn vị tính: đồng
STT
Diễn giải
Dư Nợ
Tài khoản
Ngày hạch toán
Ngày chứng từ
Số chứng từ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Dư Có
1542 1542
TK đối ứng 1111 152
1 2
26/10/2017 26/10/2017 PC000085 Thanh toán tiền sửa máy 05/11/2017 05/11/2017 XK00013 Xuất nguyên vật liệu
2,700,000 105,363,673
2,700,000 108,063,673
3
08/11/2017 08/11/2017 PC000088
1542
1111
31,992
108,095,665
4
08/11/2017 08/11/2017 PC000089
1542
141
137,008
108,232,673
Thanh toán vật tư xưởng men Ray lọc và vận chuyển dầu
16/11/2017 16/11/2017 PC000090 Chi phí tiếp khách
…
…
…
…
750,909 …
31/12/2017 31/12/2017 NK000074 Ngói âm dương lớn 31/12/2017 31/12/2017 NK000074 Ngói liệt nhỏ 31/12/2017 31/12/2017 NK000074 Ngói ống nhỏ 31/12/2017 31/12/2017 NK000074 Câu đầu trích thủy nhỏ 31/12/2017 31/12/2017 NK000074 Gạch trang trí A8-15
1111 … 155 155 155 155 155
108,983,582 … 162,613,573 160,184,463 16,030,968 12,168,085 -
457,238,953
… 294,625,380 2,429,110 144,153,495 3,862,884 12,168,085 457,238,953
5 … 47 48 49 50 51 52 53
Cộng Số dư cuối kỳ
1542 … 1542 1542 1542 1542 1542 1542 1542
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 68
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang của Công ty thường là gạch ngói mộc. Gạch ngói mộc là loại
gạch ngói đã qua hầu hết các công đoạn sản xuất nhưng chưa được đem nung để thành
sản phẩm đạt yêu cầu.
Tuy nhiên, Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn hàng của khách hàng nên việc
sản xuất thường xuyên được giám sát để đảm bảo đúng tiến độ trong ngày, trong
tháng, trong quý. Vì vậy, sản phẩm dở dang chưa hoàn thành cuối kỳ của Công ty
thường rất ít. Nếu cuối kỳ còn một lượng gạch mộc chưa qua nung thì phân xưởng sẽ
cho qua nung rồi nhập kho thành phẩm để dự trữ cho các đơn hàng sau.
2.2.3.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành: Công ty chọn kỳ tính giá thành theo Quý.
Phương pháp tính giá thành:
Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế sản xuất vật liệu truyền thống theo
một quy trình giống nhau nhưng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chính vì
vậy, bộ phận kế toán lựa chọn phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số.
Trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trước và các kế hoạch sản xuất, phòng Kỹ
thuật tính ra đơn giá kế hoạch cho mỗi sản phẩm để so sánh, đánh giá với giá thành
thực tế trong kỳ phát sinh.
Ví dụ: Ta có Bảng tính giá thành như Biểu 2.10.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 69
Khóa luận tốt nghiệp
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ 74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.10: Trích Bảng tính giá thành Quý 4/2017
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Quý 4/2017
Đơn vị tính: đồng
STT Chi phí sản xuất
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành SP chuẩn
Giá thành nhóm 1
Giá thành nhóm 2
Giá thành nhóm 3
1 2 3
Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC
11,312 10,460 762 22,533
7,918 7,322 533 15,773
19,392 17,931 1,306 38,629
Tổng cộng
- - - -
229,538,489 212,245,459 15,455,005 457,238,953
- - - -
16,160 14,943 1,088 32,191
229,538,489 212,245,459 15,455,005 457,238,953 BẢNG HỆ SỐ QUY ĐỔI
STT
Sản phẩm
Số lượng nhập
SP mộc tồn đầu kỳ
Số lượng sản xuất trong kỳ
SP mộc tồn cuối kỳ
Đơn giá kế hoạch
Nhóm
1 Ngói âm dương lớn 2 Ngói ống nhỏ 3 Ngói liệt nhỏ
- - -
22,545 18,727 16,000
13,075 154 9,139
- - -
13,075 154 9,139
Hệ số quy đổi Phân nhóm Hệ số quy đổi 0.70 0.49 0.49
Sản phẩm chuẩn 9,153 75 4,478
1 2 2
4
-
100
-
100
42,000
1.20
120
3
5
-
540
-
540
23,010
0.70
378
1
Gạch hoa trang trí A8-15 Câu đầu trích thủy nhỏ
TỔNG CỘNG
23,008
-
23,008
14,204
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 70
Khóa luận tốt nghiệp
Quy trình tính giá thành theo phương pháp hệ số thực hiện qua các bước sau:
B1: Xác định tổng giá thành thực tế.
Dựa vào sổ chi tiết tài khoản 1542, cuối kỳ kế toán có thể biết được chi phí dở
dang đầu kỳ, tổng chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí dở dang cuối kỳ.
Trong Quý 4/2017, Công ty không có chi phí dở dang đầu kỳ và chi phí dở
dang cuối kỳ. Vì vậy, ta có: Tổng giá thành thực tế = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ =
457.238.953 đồng.
B2: Xác định hệ số quy đổi cho từng sản phẩm.
Vì mỗi chủng loại sản phẩm sản xuất tại Công ty lại được phân thành các loại
nhỏ khác nhau. Ví dụ: ngói liệt gồm có ngói liệt lớn, ngói liệt nhỏ. Vì vậy, để dễ dàng
trong việc tính giá thành từng loại sản phẩm, Phòng Kỹ thuật căn cứ vào đặc tính sản
phẩm, chi phí sản xuất sản phẩm theo kế hoạch để phân nhóm hệ số cho các sản phẩm
thành 4 nhóm và tương ứng mỗi nhóm là 1 hệ số quy đổi.
Hệ số quy đổi của sản phẩm sản xuất trong quý 4/2017 như sau:
Sản phẩm Phân nhóm Hệ số quy đổi
Ngói âm dương lớn 1 0.7
Ngói ống nhỏ 2 0.49
Ngói liệt nhỏ 2 0.49
Gạch A8-15 3 1.2
Câu đầu trích thủy nhỏ 1 0.7
B3: Xác định tổng sản phẩm chuẩn.
Tổng sản phẩm chuẩn cuối quý 4 năm 2017 = số lượng sản phẩm hoàn thành
mỗi loại x hệ số quy đổi của sản phẩm theo nhóm đã phân = 13.075 x 0,7 + 154 x 0,49
+ 9.139 x 0,49 + 100 x 1,2 + 540 x 0,7 = 14.204 sản phẩm chuẩn
B4: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm chuẩn quy đổi.
Ta tính được giá thành đơn vị của 1 sản phẩm chuẩn = tổng chi phí phát sinh /
tổng sản phẩm chuẩn = 457.238.953 / 14.024 = 32.191 đồng/ sản phẩm chuẩn.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 71
Khóa luận tốt nghiệp
B5: Xác định giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm mỗi nhóm.
Sau khi thực hiện tất cả các bước trên, ta có thể tính được giá thành đơn vị thực
tế của sản phẩm nhóm 1 = giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn x hệ số quy đổi theo nhóm
= 32.191 x 0,7 = 22.533 đồng/ sản phẩm nhóm 1.
Với các sản phẩm nhóm 2, 3, 4 được tính tương tự.
B6: Xác định tổng giá thành thực tế của từng sản phẩm.
Cuối cùng, khi có giá thành thực tế của mỗi sản phẩm sản xuất, tổng giá thành
thực tế của từng sản phẩm = giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm x số lượng sản
phẩm hoàn thành.
Ví dụ: Tổng giá thành thực tế sản phẩm ngói liệt nhỏ = 15.773 x 9.139 = 144.153.495 đồng.
Biểu 2.11: Trích Bảng kê sản phẩm nhập kho Quý 4/2017
BẢNG KÊ SẢN PHẨM NHẬP KHO
Quý 4/2017
Đơn vị tính: đồng
Giá thành kế hoạch
Giá thành thực tế
STT Sản phẩm
Nhóm
Đơn giá Thành tiền Đơn giá Thành tiền
Đơn vị tính
Số lượng nhập
1
viên 13,075
22,545
294,775,875
22,533
294,625,380
1
Ngói âm dương lớn
2
viên
154
18,727
2,883,958
15,773
2,429,110
2
Ngói ống nhỏ
3
viên
9,139
16,000
146,224,000
15,773
144,153,495
2
Ngói liệt nhỏ
4
viên
100
42,000
4,200,000
38,629
3,862,884
3
Gạch hoa trang trí A8-15
5
viên
540
1
23,010
12,425,400
22,533
12,168,085
Câu đầu trích thủy nhỏ
23,008
460,509,233
457,238,953
TỔNG CỘNG
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 72
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi tính ra giá thành của mỗi sản phẩm, kế toán hạch toán nhập kho vào
phần mềm chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Nợ TK 1542: 457.238.953
Có TK 155 (ngói âm dương lớn): 294.625.380
Có TK 155 (ngói ống nhỏ): 2.429.110
Có TK 155 (ngói liệt nhỏ): 144.153.495
Có TK 155 (Gạch hoa A8-15): 3.862.884
Có TK 155 (Câu đầu nhỏ): 12.168.085
2.2.4. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tu bổ tại
Công ty.
2.2.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tu bổ.
Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế thực hiện tu bổ các công trình di tích
mang tính lịch sử tại tỉnh Thừa Thiên Huế theo yêu cầu và chỉ đạo của Trung tâm Bảo
tồn Di tích Cố đô Huế. Việc bảo tồn, tôn tạo di tích được thực hiện theo từng hạng mục,
từng giai đoạn tu bổ, tôn tạo. Công tác bảo tồn, tôn tạo di tích đòi hỏi kỹ thuật cao và
bằng các phương pháp kỹ thuật khác nhau như: chống mối mọt và sinh vật gây hại, bảo
dưỡng định kỳ; tu bổ (gia cố, gia cường, gắn chắp, nối, vá) các bộ phận bị hư hỏng; thay
thế một số cấu kiện cũ bị hư hỏng không thể cứu vãn được bằng cấu kiện mới.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm cho công tác
tôn tạo này là tập hợp theo từng hạng mục.
2.2.4.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tùy từng hạng mục thi công mà nguyên vật liệu xuất cho các hạng mục sẽ khác
nhau. Đối với hạng mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống” cần
những nguyên vật liệu: ngói liệt, vôi bột, đất, cát, xi măng, thép,…
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng:
- TK 1541 mở chi tiết TK 15411 – “Chi phí nguyên vật liệu tu bổ”.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 73
Khóa luận tốt nghiệp
Chứng từ kế toán:
- Giấy đề nghị xuất vật tư.
- Hóa đơn mua vật tư.
- Phiếu xuất kho.
Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 15411, 1541
Phương pháp hạch toán:
- Chi phí vật tư: Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế thực hiện kế toán riêng
và chi tiết cho từng hạng mục tu bổ. Với mỗi hạng mục Công ty nhận thi công, kế toán
mở đối tượng công trình trên phần mềm để tập hợp các chi phí liên quan đến công
trình tu bổ đó. Hàng tháng, hàng quý, kế toán thực hiện hạch toán các chứng từ liên
quan đến từng hạng mục tu bổ chi tiết cho từng đối tượng đã được mở.
Do mỗi một hạng mục đều được hoạch định theo dự toán trước nên nguyên vật
liệu mua đều được sử dụng hết theo định kỳ đã định, hầu như không có lượng vật tư
thừa. Căn cứ vào dự toán hạng mục công trình và giấy đề nghị xuất vật tư đã có ký
duyệt của phòng Kỹ thuật và Giám đốc, bộ phận kế toán tiến hành mua vật tư và giao
thẳng ra công trường. Đội tu bổ tự quản lý khối lượng vật liệu đã xuất, kiểm tra mức
độ hoàn thành theo dự toán đã định. Căn cứ vào các hóa đơn mua vật tư, kế toán hạch
toán vào phần mềm MISA ghi nhận chi phí nguyên vật liệu cho từng hạng mục tu bổ.
Nợ TK 15411
Có TK 1111
Đối với nguyên vật liệu là sản phẩm vật liệu truyền thống do Công ty nghiên
cứu phục chế, sản xuất, khi cần xuất phục vụ cho hạng mục thi công, kế toán lập Phiếu
xuất kho từ kho thành phẩm của Công ty.
Căn cứ vào tất cả hóa đơn, chứng từ, kế toán xác định tài khoản Nợ, tài khoản
Có để hạch toán, nhập dữ liệu vào phần mềm. Các dữ liệu nhập sẽ được phần mềm ghi
nhận lên các sổ chi tiết tài khoản liên quan.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 74
Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ: Vào ngày 27/10/2017, xuất ngói liệt nhỏ từ phân xưởng sản xuất cho hạng mục
phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống ra công trường. Kế toán lập Phiếu
xuất kho số XK00025.
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ Mẫu số: 02-VT
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
Biểu 2.12: Trích Phiếu xuất kho số XK00025
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 10 năm 2017 Nợ: 15411
Số: XK00025 Có: 155
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Hoàn.
- Địa chỉ (bộ phận): Tu bổ Nhà Thánh – giai đoạn 1.
- Lý do xuất kho: Xuất kho thành phẩm phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống.
- Xuất tại kho (ngăn lô): Địa điểm: …………………………
Số lượng
STT
Mã số
Đơn giá
Thành tiền
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Đơn vị tính
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Ngói liệt nhỏ
NGOILIETNHO viên
700
700
18,775
13,142,500
Cộng
13,142,500
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười ba triệu một trăm bốn mươi hai ngàn năm trăm đồng chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………………………………………………
Ngày…tháng…năm…
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Kế toán hạch toán trên phần mềm:
Nợ TK 15411: 13.142.500
Có TK 155: 13.142.500
- Chi phí công cụ, dụng cụ: công tác tôn tạo, tu bổ di tích đòi hỏi gìn giữ những
giá trị lịch sử của di tích. Vì vậy, quá trình thực hiện phần lớn đều làm thủ công từ
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 75
Khóa luận tốt nghiệp
những dụng cụ truyền thống để đảm bảo tính chân xác nhất sau khi tu bổ. Các công cụ
dụng cụ sử dụng cho hoạt động tu bổ:
+ Công cụ dụng cụ lao động: cưa, khoan, dụng cụ đo, lấy mực, rìu, búa,…
+ Công cụ dụng cụ bảo hộ lao động: găng tay cao su, khẩu trang, mũ …
Những chi phí này khi xuất dùng được phân bổ 1 lần, sử dụng cho hạng mục thi
công nào thì tập hợp vào cho hạng mục tu bổ đó.
Khi xuất dụng cụ sử dụng cho hạng mục, tương tự như xuất cho phân xưởng, kế
toán lập Phiếu xuất kho sử dụng khi có yêu cầu của tổ trưởng hạng mục tu bổ.
Ví dụ: Ngày 02/10/2017, kế toán xuất công cụ, dụng cụ xuống công trình thi công hạng
mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống”. Kế toán lập Phiếu xuất kho.
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ Mẫu số: 02-VT 74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
Biểu 2.13: Trích Phiếu xuất kho số XK00018
PHIẾU XUẤT KHO Ngày 02 tháng 10 năm 2017 Nợ: 15411 Số: XK00018 Có: 152
- Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Hoàn - Địa chỉ (bộ phận): Hạng mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống” - Lý do xuất kho: xuất vật tư sử dụng cho hạng mục thi công. - Xuất tại kho (ngăn lô): Vật tư Địa điểm: ………………………
Số lượng
Mã số
Đơn giá Thành tiền
STT
Đơn vị tính
Yêu cầu
Thực xuất
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
A
B
C
D
1
2
3
4
1 Nón bảo hiểm
NONBAOHIEM Cái
6
6
23,000
138,000
2 Găng cao su
GANGCAOSU Đôi
5
5
2,000
10,000
3
Bay 1 tất
BAY
Cái
7
7
10,000
70,000
4 Mũi khoan ngói
MUIKHOAN
mũi
5
5
15,000
75,000
293,000
Cộng
- Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Hai trăm chín mươi ba ngàn đồng chẵn. - Số chứng từ gốc kèm theo: ………………………………………………………………………
Ngày….tháng….năm……
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 76
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán căn cứ Phiếu xuất kho, hạch toán vào phần mềm. Phần mềm tự động
cập nhật lên sổ chi tiết tài khoản 15411, sổ cái 1541.
Nợ TK 15414: 293.000
Có TK 152: 293.000
Căn cứ vào hóa đơn mua vật tư, phiếu xuất kho vật tư cho hạng mục, cuối quý, kế
toán lập Bảng tổng hợp vật tư đã xuất chi tiết cho các hạng mục tu bổ trong Quý như sau:
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.14: Trích Bảng tổng hợp vật tư cho từng hạng mục Quý 4/2017
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT CHO HẠNG MỤC
Quý 4/2017
Đơn vị tính: đồng
Xuất cho hạng mục
…
STT
Tên vật tư
…
Phục hồi mái ngói liệt Nhà Thánh
Đơn vị tính
Số lượng Thành tiền
700
13,142,500
Ngói liệt nhỏ
viên
1
450
666,000
2
Xi măng
kg
270
2,234,250
3
Vôi bột
kg
….
…
…
….
…
1500
213,000
Ốc, vít
con
15
150,000
Bay
cái
20
40,000
Găng cáo su
cái
31,001,750
Cộng
Bảng tổng hợp vật tư này chính là căn cứ để khi nghiệm thu hạng mục, kế toán
tập hợp được chi phí nguyên vật liệu.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 77
Khóa luận tốt nghiệp
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tu bổ.
Lực lượng lao động trong Công ty ít nên trong trường hợp có nhiều công việc,
nhiều hạng mục trong Quý thì ngoài lao động trong biên chế, Công ty còn thực hiện
thuê lao động bên ngoài. Công ty sẽ ký Hợp đồng lao động thuê khoán với đơn giá
công theo dự toán và sự thỏa thuận hai bên. Nhân công thuê ngoài do đội tu bổ chủ
động tuyển thêm nhưng Công ty có trách nhiệm kiểm tra tư cách, năng lực và hoàn
thành các thủ tục, được chấm công và tính lương theo đơn giá đã thỏa thuận.
Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế đang áp dụng hình thức trả lương: lương
khoán (theo ngày) cho nhân công trực tiếp tu bổ và lương theo thời gian áp dụng đối
với tổ trưởng, kỹ thuật viên, chuyên viên tu bổ.
Công ty quy định lương 1 ngày công của công nhân trực tiếp tu bổ là 160.000
đồng/công (căn cứ vào đơn giá nhân công trong dự toán)
Từ đó, ta tính được lương tháng của công nhân như sau:
Lương tháng = Số ngày công thực tế x Đơn giá ngày công.
Trường hợp Công ty có quyết định cho nhân viên tăng ca, làm thêm giờ vào
ngày thường hoặc ngày chủ nhật thì lương làm thêm giờ được tính như sau:
Tiền Đơn giá ngày công 1,5 hoặc 2,0 Số giờ lương làm = x x (*) làm thêm 8 thêm giờ
(*) 1,5: hệ số lương đối với làm tăng ca, thêm giờ vào ngày thường.
2: hệ số lương đối với làm tăng ca, thêm giờ vào ngày chủ nhật.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Công ty sử dụng
- TK 1541 mở chi tiết TK 15412 – “Chi phí nhân công trực tiếp tu bổ”.
Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 78
Khóa luận tốt nghiệp
- Bảng thanh toán lương công nhân tu bổ
- Phiếu chi lương
Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 15412, 1541
Phương pháp hạch toán
Kế toán lập Bảng giao khoán công việc cho đội trưởng của hạng mục tu bổ dựa
trên dự toán về đơn giá nhân công và chi phí đã được duyệt. Căn cứ vào Bảng giao khoán
công việc đó, đội trưởng thực hiện giám sát và chấm công cho từng nhân viên theo ngày.
Cuối tháng, kế toán căn cứ Bảng chấm công của các đội trưởng để thực hiện
tính lương và xác định tài khoản Nợ, Có để hạch toán tiền lương vào phần mềm chi
tiết vào TK 15412. Nhân công thực hiện hạng mục thi công nào tính lương theo công
vào chi phí nhân công của hạng mục thi công đó.
Ví dụ: Trong thời gian thi công hạng mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ
con giống”. Đội trưởng đội tu bổ thực hiện chấm công hàng ngày tương tự như chấm
công tại xưởng men. Từ bảng chấm công, kế toán lập Bảng thanh toán lương cho nhân
công tu bổ, chi tiết cho từng hạng mục như Biểu 2.15.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 79
Khóa luận tốt nghiệp
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung, P.Thuận Thành, TP Huế
Biểu 2.15: Trích Bảng tính lương nhân công tu bổ tháng 11/2017
BẢNG TÍNH LƯƠNG NHÂN CÔNG TU BỔ
Hạng mục: Bảo quản, tu bổ Nhà Thánh
Chi tiết công việc: Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống
Tháng 11 năm 2017 Đơn vị tính: VND
Lương khoán
STT
Họ tên
Tổng số
Thực lĩnh
BHYT và XH 10,5%
Chức vụ
Công
Lương ngày công
Thợ TB 21.0
160.000
3,360,000
352,800
3,007,200
1
Trần Nhuệ Phương
Lý Gia Nhân
Thợ TB 26.0
160.000
4,160,000
436,800
3,723,200
2
3
Thợ TB 25.0
160.000
4,000,000
420,000
3,580,000
Nguyễn Văn Chung
4
Thợ TB 25.5
160.000
4,080,000
428,400
3,651,600
Nguyễn Đình Toàn
5
Thợ TB 22.5
160.000
3,600,000
378,000
3,222,000
Trần Thị Lệ Quyên
6
Thợ TB 24.5
160.000
3,920,000
411,600
3,508,400
Tôn Thất Nhiên
7
Thợ TB 26.0
160.000
4,160,000
436,800
3,723,200
Nguyễn Minh Nguyên
Cộng
170.5
27,280,000
2,864,400
24,415,600
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Căn cứ vào bảng tính lương đã lập mỗi tháng, kế toán bắt đầu hạch toán vào
phần mềm được chi tiết cho từng đối tượng hạng mục thi công.
Nợ TK 15412: 27.280.000
Có TK 334: 24.415.600
Có TK 338: 2.864.400
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 80
Khóa luận tốt nghiệp
Phần mềm sẽ tự động cập nhật lên các sổ chi tiết tài khoản 15412 và các tài
khoản liên quan. Căn cứ vào các bảng tính lương theo tháng, kế toán lập Bảng tổng
hợp chi phí nhân công cho từng hạng mục thi công như Biểu 2.16.
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung, P.Thuận Thành, TP Huế
Biểu 2.16: Trích Bảng tổng hợp chi phí nhân công tu bổ Quý 4/2017
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TU BỔ
Quý 4/2017
Đơn vị tính: đồng
Phân bổ chi phí nhân công cho từng hạng mục
….
Tu bổ, chống mối mọt cấu kiện gỗ
Phục hồi mái ngói liệt Nhà Thánh
Chi phí nhân công
Tổng chi phí nhân công
… …
Tổng công
Tổng chi phí
Tổng công
Tổng chi phí
Tháng 10
45,825,200
145
23,200,000
141
22,625,200 … …
Tháng 11
84,680,000
182
29,120,000
170.5
27,280,000
Tháng 12
28,160,000
176
28,160,000
Cộng
158,665,200
503
80,480,000
348,5
49,905,200
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
c. Kế toán chi phí máy thi công.
Trong các hoạt động xây, lắp, thường có các loại xe, máy giúp con người thực
hiện một số công đoạn thi công công trình, các chi phí này sẽ được tách riêng thành
một khoản mục chi phí, gọi là chi phí máy thi công.
Đặc điểm của công tác tu bổ, tôn tạo di tích là sửa chữa, tu bổ, tôn tạo những
phần di tích bị xuống cấp, hư hỏng nhưng vẫn bảo tồn tính chân xác của di tích thì việc
sử dụng các công cụ truyền thống trong quá trình trùng tu là một điều kiện bắt buộc
đối với đơn vị thi công. Chính vì vậy, các máy móc sử dụng thi công là các máy móc
hỗ trợ thực hiện như máy móc chế biến gỗ, máy trộn, máy phát điện, xe vận chuyển,…
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 81
Khóa luận tốt nghiệp
Máy móc thi công của Công ty gồm máy cưa, máy bào cuốn để chế biến các
cấu kiện gỗ. Các loại xe, máy móc khác phục vụ nhu cầu sử dụng cho hạng mục tu bổ
do Công ty chịu trách nhiệm thuê bên ngoài.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí máy thi công, Công ty sử dụng TK 1541, mở chi tiết TK
15413 – “Chi phí máy thi công”
Chứng từ kế toán
- Bảng phân bổ chi phí khấu hao máy móc
- Phiếu xuất kho
- Phiếu chi
Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết TK 15413, 1541
- Sổ Cái TK 1541
Phương pháp hạch toán:
Chi phí máy móc thi công cho hạng mục Phục vụ mái ngói liệt Nhà Thánh bao gồm:
- Chi phí thuê máy hoạt động: khi bắt đầu đi thuê, Công ty và đơn vị cho thuê máy
tiến hành lập hợp đồng thuê thiết bị. Thiết bị thuê sau khi thuê chuyển thẳng ra công
trường và do đội tu bổ tự quản lý và theo dõi thời gian sử dụng của máy. Quá trình hoạt
động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy thi công và lệnh đều động
máy. Cuối tháng, đội trưởng chịu trách nhiệm gửi nhật trình sử dụng máy cho kế toán.
Căn cứ vào hợp đồng thuê máy, nhật trình sử dụng máy và lệnh đều động máy, kế toán
tính ra chi phí thuê máy một tháng cho từng công trình theo từng loại máy.
- Chi phí nhiên liệu chạy máy: xăng, dầu phục vụ chạy máy. Máy móc sử dụng
cho hạng mục điều do Công ty thuê ngoài nhưng Công ty chịu chi phí nhiên liệu cho
máy. Trước khi bắt đầu thi công, chi phí nhiên liệu cũng được dự toán số lượng phù
hợp, kế toán xuất nhiên liệu từ kho Vật tư khi có Giấy đề nghị xuất vật tư. Căn cứ vào
Phiếu xuất kho nhiên liệu đó, kế toán hạch toán vào phần mềm và lên Bảng tổng hợp
chi phí xe máy chi tiết cho từng hạng mục thi công.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 82
Khóa luận tốt nghiệp
Ví dụ: Trong tháng 10/2017, Công ty có thuê một số máy hoạt động để phục vụ cho
hạng mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống”. Cuối tháng, kế toán
căn cứ nhật trình sử dụng máy và lập Bảng tổng hợp chi phí thuê máy cho từng hạng
mục như sau:
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.17: Trích Bảng tổng hợp chi phí thuê máy tháng 10
TỔNG HỢP CHI PHÍ THUÊ MÁY
Công trình: Bảo quản, tu bổ Nhà Thánh
Hạng mục: Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống
Ngày: 31/10/2017
Đơn vị tính: đồng
STT
Loại máy
Số ca hoạt động
Đơn giá
Thành tiền
1 Máy trộn
2
760,000
1,520,000
2
Phát điện
1
700,000
700,000
3 …
Cộng
3,187,946
- Thành tiền bằng chữ: Ba triệu bốn trăm tám mươi bảy ngàn chín trăm bốn mươi sáu đồng chẵn.
- Ghi chú: ………………………………………………………………………
Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào Bảng tổng hợp chi phí phát sinh, kế toán hạch toán vào phần mềm
chi tiết cho từng đối tượng thi công.
Nợ TK 15413: 3.187.946
Có TK 111: 3.187.946
Cuối quý, kế toán lập Bảng tổng hợp chi phí máy thi công phân bổ chi phí máy
thi công cho tất cả các hạng mục trong quý và chi tiết cho từng khoản mục chi phí.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 83
Khóa luận tốt nghiệp
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung, P.Thuận Thành, TP Huế
Biểu 2.18: Trích Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Quý 4 cho từng hạng mục
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Quý 4/2017
Đơn vị tính: đồng
Phân bổ cho từng hạng mục
Loại chi phí
Tổng chi phí
….
Tu bổ, chống mối mọt cấu kiện gỗ
Phục hồi mái ngói liệt Nhà Thánh
4,733,836
1,836,462
0
1. Chi phí khấu hao xe, máy
5,914,925
1,646,282
2,634,559
2. Chi phí nhiên liệu chạy xe, máy
3. Chi phí thuê ngoài
38,914,925
15,837,463
10,408,000
4. Chi phí khác
4,303,582
2,947,463
0
Cộng
53,867,268
22,267,670
13,042,559
d. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản: lương nhân viên quản lý tu bổ; các
khoản trích theo lương của đội tu bổ, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí bồi dưỡng
công nhân,…
Những chi phí phát sinh cụ thể ở hạng mục thi công nào thì tập hợp vào chi phí
hạng mục đó. Trường hợp, các chi phí phát sinh nhưng không thể tách riêng được chi
phí phát sinh ở đâu thì được phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp tu bổ.
Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, Công ty sử dụng
- TK 1541 mở chi tiết TK 15414 – “Chi phí chung tu bổ”.
Chứng từ kế toán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 84
Khóa luận tốt nghiệp
- Phiếu chi
Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 15414, 1541
Phương pháp hạch toán
- Chi phí lương nhân viên quản lý: đối với mỗi hạng mục khi bắt đầu thi công
ngoài đội trưởng quản lý công việc sẽ có 1 đến 2 kỹ thuật viên, chuyên gia tu bổ để
giám sát, kiểm định chất lượng của sản phẩm tu bổ. Lương của đội trưởng hạng mục
được tính theo thời gian, trả theo ngày công thực tế. Lương của kỹ thuật viên, chuyên
gia tu bổ được trả lương thời gian theo tháng (lương cố định theo hệ số lương).
Ví dụ: Ngày 31/10/2017, kế toán thực hiện tính lương cho nhân viên quản lý hạng mục.
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung, P.Thuận Thành, TP Huế
Biểu 2.19: Trích Bảng tính lương nhân viên quản lý thi công tháng 10
BẢNG TÍNH LƯƠNG NHÂN CÔNG QUẢN LÝ HẠNG MỤC
Công trình: Bảo quản, tu bổ Nhà Thánh
Hạng mục: Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống
Tháng 10 năm 2017
Đơn vị tính: VND
STT
Họ tên
Phụ cấp
Thực lĩnh
Chức vụ
Hệ số lương
Lương tháng
BHYT và XH 10,5%
1
3,58
4,117,000
420,000
476,385
4,060,615
Nguyễn Minh Hoàn
Tổ trưởng
2
3,27
3,760,500
420,000
438,953
3,741,548
Hoàng Hữu Tiến
Kỹ thuật viên
Cộng
7,877,500
840,000
915,338
7,802,163
Ngày 31 tháng 11 năm 2017
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 85
Khóa luận tốt nghiệp
Căn cứ vào Bảng tính lương nhân viên quản lý, kế toán hạch toán vào phần
mềm lương nhân viên quản lý hạng mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con
giống” tháng 10/2017:
Nợ TK 15414: 7.877.500
Có TK 334: 7.802.163
Có TK 338: 915.338
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại. Cuối tháng, căn cứ vào hóa
đơn điện nước tại công trường của hạng mục tu bổ. Kế toán thực hiện nhập liệu vào phần
mềm, cuối quý lên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung của hạng mục.
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ công tác tu bổ: chi phí nhà tạm, chi phí bồi
dưỡng nhân công… Đầu kỳ, kế toán tạm ứng cho đội trưởng của hạng mục để chi trả các
chi phí lán trại hay có bồi dưỡng cho công nhân. Cuối quý, đội trưởng thực hiện quyết
toán tạm ứng đó với kế toán. Kế toán lập phiếu chi làm căn cứ cuối quý tập hợp lên Bảng
tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng hạng mục.
Cuối quý, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng hạng mục
làm cơ sở để tập hợp chi phí tính giá thành.
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung, P.Thuận Thành, TP Huế
Biểu 2.20: Trích Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Quý 4
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Quý 4/2017
Đơn vị tính: đồng
Phân bổ cho từng hạng mục
Loại chi phí
Tổng chi phí
….
Phục hồi mái ngói liệt Nhà Thánh
Tu bổ, chống mối mọt cấu kiện gỗ
1. Chi phí lương nhân viên quản lý
50,472,670
…
15,604,326
2. Các khoản trích theo lương
45,384,680
…
15,943,325
3. Chi phí khác
5,736,000
…
1,293,700
…
Cộng
101,593,350
32,841,351
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 86
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc thi công tu bổ:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và
chi phí sản xuất chung kết chuyển vào tài khoản 154, chi tiết tài khoản 1541 cho hoạt
động tu bổ, tôn tạo.
Tất cả các chi phí phát sinh cho từng hạng mục sẽ được tập hợp chi tiết trên Sổ
chi phí sản xuất kinh doanh TK 1541 theo từng hạng mục trong kỳ. (Biểu 2.21)
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ S17-DNN
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính)
Biểu 2.21: Trích Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1541 chi tiết cho hạng mục
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Từ 01/10/2017 đến 31/12/2017
TK 1541: Chi phí sản xuất kinh doanh hoạt động tu bổ
Hạng mục: Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Ghi Nợ TK 1541
Diễn giải
TK đối ứng
Ngày, tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng sổ tiền
Số dư đầu kỳ
65,663,946
Số phát sinh trong kỳ
15411
31,001,750
15/11
15/11 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
15412
49,905,200
15/11 Chi phí nhân công trực tiếp
15/11
15413
13,042,559
15/11 Chi phí máy móc thi công
15/11
15414
32,841,351
15/11 Chi phí sản xuất chung
15/11
Cộng số phát sinh trong kỳ
126,790,860
192,454,806
15/11
15/11 Ghi Có TK 1541
Số dư cuối kỳ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2017
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 87
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.4.4. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc tính giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương
thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị
sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác
định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới
điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở
phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã
hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Tại Công ty, hạng mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống”
được nghiệm thu sau khi đã hoàn thành. Thời gian bắt đầu thi công hạng mục là tháng
09/2017 và kết thúc vào tháng 11/2017. Vì vậy, đến ngày 30/11/2017 thì hạng mục
này nghiệm thu và không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.2.4.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành: Sau khi hoàn thành toàn bộ hạng mục nhận thi công.
Phương pháp tính giá thành: Đối với các hạng mục công trình tu bổ tôn tạo tại
Công ty CP Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế, Công ty thực hiện nghiệm thu theo từng hạng
mục thi công của công trình, các chi phí cấu thành đều được hạch toán riêng và phân
bổ cho từng hạng mục thi công trong kỳ. Vì vậy, Công ty áp dụng phương pháp tính
giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) để tính giá thành cho từng hạng mục. Công
thức tính như sau:
Giá thành sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất = + - phẩm tu bổ dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Ví dụ: Tính giá thành cho hạng mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống”.
Căn cứ vào các Bảng tổng hợp chi phí và Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK
1541 chi tiết cho hạng mục “Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống”
(Biểu 2.22)
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 88
Khóa luận tốt nghiệp
Ta có số liệu như sau:
- Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ = 65.663.946 đồng
- Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ = 126.790.860 đồng
- Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = 0 đồng
Từ đó, ta tính được giá thành của hạng mục này: 65.663.946 + 126.790.860 - 0
= 192.454.806 đồng
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 632: 192.454.806
Có TK 1541: 192.454.806
CÔNG TY CP TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
74 Đặng Dung – P. Thuận Thành – TP.Huế
Biểu 2.22: Trích Bảng tính giá thành sản phẩm tu bổ
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Công trình: Bảo quản, tu bổ Nhà Thánh
Hạng mục: Phục hồi mái ngói liệt, xây bờ mái, tu bổ con giống
Đơn vị tính: đồng
STT
Chi phí sản xuất
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Chi phí NVLTT
21,306,260
31,001,750
52,308,010
-
1
Chi phí NCTT
30,074,577
49,905,200
79,979,777
-
2
Chi phí máy thi công
2,521,279
13,042,559
15,563,838
3
Chi phí SXC
11,761,830
32,841,351
44,603,181
-
4
Tổng cộng
65,663,946
126,790,860
192,454,806
-
Ngày 30 tháng 11 năm 2017
Người lập biểu Kế toán trưởng
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 89
Khóa luận tốt nghiệp
Kết luận chương 2
Từ những cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, tôi đã vận dụng để tìm hiểu
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tu
bổ Tôn tạo Di tích Huế trên cả 2 mảng hoạt động và đã được trình bày cụ thể ở chương
2. Trong chương 2 này, tôi đã giới thiệu tổng quan về Công ty cũng như bộ máy quản
lý và bộ máy kế toán tại Công ty. Từ những số liệu cụ thể trong 3 năm 2015 – 2017,
tôi đã có những đánh giá, phân tích tình hình hoạt động. Đồng thời, trình bày và phân
tích quy trình kế toán và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
sản xuất theo phương pháp hệ số theo số liệu cụ thể của Quý 4 năm 2017 và quy trình
kế toán và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo
phương pháp giản đơn theo số liệu cụ thể của hạng mục tu bổ “Phục hồi mái ngói liệt,
xây bờ mái, tu bổ con giống”. Từ cơ sở lý luận trình bày ở chương 1 và đi vào phân
tích cụ thể công tác kế toán ở chương 2, tôi sẽ trình bày một số giải pháp cải thiện
công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty ở chương 3.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 90
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TU BỔ TÔN TẠO DI TÍCH HUẾ
3.1. Đánh giá chung về công tác bộ máy kế toán tại Công ty.
3.1.1. Ưu điểm.
- Công ty có bộ máy kế toán tinh gọn, nhân viên kế toán đều là những nhân viên
có kinh nghiệm, hiểu biết rõ về công tác quản lý và cách tiết kiệm chi phí tối đa mang
lợi ích cho Công ty.
- Công ty thực hiện đầy đủ chứng từ kế toán theo quy định của Bộ Tài chính
phục vụ cho công tác quản lý.
- Từ ngày 01/01/2017, Thông tư 133/2016/TT-BTC có hiệu lực và thay thế cho
Quyết định 48, bộ phận kế toán đã kịp thời cập nhật các quyết định, thông tư mới và
áp dụng vào thực tiễn.
- Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA giúp giảm thiểu công việc nhưng vẫn
mang lại hiệu quả.
3.1.2. Nhược điểm.
- Tuy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức một cách gọn nhẹ, chặt chẽ
nhưng phần lớn công việc vẫn do kế toán trưởng đảm nhận, đặc biệt vào cuối kỳ khi
phải lập các báo cáo tài chính.
- Bộ phận kế toán có 4 người nên 1 người kiêm 2 nhiệm vụ: vừa là kế toán kho
vừa là thủ kho. Điều này vi phạm nguyên tắc bất kiểm nhiệm trong kiểm soát quản lý
nội bộ, đây là một rủi ro cho doanh nghiệp.
3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty.
3.2.1. Ưu điểm.
Do Công ty có hai hoạt động chính là tu bổ công trình và sản xuất vật liệu truyền
thống, bộ phận kế toán phân loại tài khoản 154 chi tiết thành 2 tài khoản con, mỗi tài
khoản con tập hợp chi phí và tính giá thành cho 1 hoạt động. Trong mỗi tài khoản con
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 91
Khóa luận tốt nghiệp
được phân thành các tài khoản con nhỏ hơn, chi tiết cho 3 khoản mục chi phí: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Điều này
giúp cho Công ty quản lý, theo dõi chi phí sản xuất của từng hoạt động một cách dễ dàng.
Sản xuất vật liệu truyền thống.
Chi phí nguyên vật liệu
- Khi có kế hoạch sản xuất, bộ phận kế toán kiểm tra tồn kho và liên hệ mua vật
tư cần thiết. Điều này tránh việc khan hiếm nguyên vật liệu làm gián đoạn sản xuất
không kịp đơn hàng.
- Giá xuất kho nguyên vật liệu được tính theo phương pháp bình quân gia quyền
giúp cho giá nguyên vật liệu luôn giữ ổn định.
Chi phí sản xuất chung
- Mọi chi phí được tập hợp chung cho cả phân xưởng trong quý nên các chi phí
thường được xác định một cách chính xác, và đúng đắn.
Giá thành sản phẩm sản xuất
- Dựa vào đặc thù sản phẩm sản xuất là sản xuất theo một quy trình giống nhau
nhưng tạo ra được nhiều sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau, bộ phận kế toán
lựa chọn phương pháp tính giá thành theo hệ số là hợp lý.
- Trước khi đưa vào sản xuất sản phẩm, bộ phận kế toán cùng Phòng Kỹ thuật
căn cứ vào thực tế sản xuất kỳ trước để lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong kỳ. Từ
đó, có thể đánh giá, kiểm soát các chi phí phát sinh thực tế, giúp tiết kiệm, tránh phát
sinh những chi phí không cần thiết.
Tu bổ.
Chi phí nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu khi sử dụng cho hạng mục tu bổ sẽ được mua và chuyển thẳng
xuống công trường không qua kho. Điều này giúp Công ty giảm chi phí lưu kho và cập
nhật được giá gốc của vật tư theo giá trên thị trường tại thời điểm hiện tại.
Chi phí sử dụng máy thi công
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 92
Khóa luận tốt nghiệp
- Vì đặc điểm của việc tu bổ không cần quá nhiều máy móc thiết bị mà đa số thực
hiện thủ công, nên Công ty lựa chọn cách thuê máy khi cần sử dụng cho từng hạng
mục tu bổ giúp giảm một phần chi phí vận chuyển, góp phần hạ giá thành.
Chi phí sản xuất chung.
- Bộ phận kế toán thực hiện đúng quy định của Nhà nước về lương nhân viên
quản lý và các khoản trích theo lương của đội tu bổ tại Công ty.
- Hầu hết các chi phí sản xuất chung đều được kế toán hạch toán riêng cho từng
hạng mục tu bổ nên đảm bảo được tính chính xác về chi phí.
Giá thành sản phẩm tu bổ
- Công ty lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và tính giá theo từng hạng mục tu bổ,
phương pháp tính giá theo phương pháp giản đơn là hợp lý. Do các sản phẩm tu bổ của
Công ty có tính đơn chiếc, và các chi phí được tập hợp riêng cho từng hạng mục thi công
nên các chi phí được tính một cách chính xác hơn, dễ dàng trong việc theo dõi và quản lý.
3.2.2. Nhược điểm.
Sản xuất vật liệu truyền thống.
Chi phí nguyên vật liệu
- Các nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ đều được theo dõi trên tài
khoản 152 với tên Kho Vật tư nên khó quản lý các vật tư trong kho.
- Nhiên liệu gas xuất chạy lò nung và công cụ dụng cụ xuất phục vụ sản xuất là
những chi phí không cấu thành trực tiếp nên sản phẩm, vì vậy phải được hạch toán vào chi
phí sản xuất chung nhưng bộ phận kế toán hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công sản xuất
- Công ty thực hiện tính lương khoán cho nhân viên theo ngày công làm việc. Việc
chấm công bằng tay hằng ngày có thể bị gian lận làm sai lệch ngày công ảnh hưởng đến
năng suất và chi phí sản xuất và chưa khuyến khích người lao động làm việc.
- Quản đốc tại xưởng men cũng trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lương của quản đốc
phân xưởng vừa là chi phí sản xuất chung vừa là chi phí nhân công trực tiếp nhưng
không được phân bổ và tập hợp hết vào chi phí nhân công trực tiếp (TK 15422).
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 93
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung
- Trong kỳ, có 1 số khoản chi phí như văn phòng phẩm, tiếp khách, điện thoại
được sử dụng cho bộ phận quản lý nhưng kế toán tập hợp vào chi phí sản xuất chung
của phân xưởng, làm tăng giá thành sản phẩm.
Tổng hợp chi phí và tính giá thành
- Đặc điểm của gạch ngói vật liệu truyền thống là sản phẩm dễ sứt mẻ hay vỡ,
sản phẩm này là những sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được và nó không đáp ứng
được yêu cầu về quy cách, phẩm chất và chất lượng sản phẩm của đơn hàng. Chi phí
sản phẩm hỏng này là khoản điều chỉnh giảm giá thành. Tuy nhiên, Công ty không loại
trừ chi phí sản xuất sản phẩm hỏng này ra khỏi giá thành sản xuất. Những sản phẩm
hỏng này sẽ được loại bỏ và chi phí sản xuất sản phẩm này sẽ được tính vào giá thành
sản phẩm.
- Vì Công ty có nhiều loại sản phẩm với nhiều quy cách phẩm chất khác nhau
nên Công ty thực hiện phân nhóm sản phẩm để quy về 1 hệ số quy đổi. Tuy nhiên, giá
thành thực tế sau khi tính sẽ có sản phẩm lệch nhiều, sản phẩm lệch ít so với giá thành
kế hoạch. Vì vậy, giá thành thực tế càng kém chính xác.
Tu bổ.
Chi phí nguyên vật liệu
- Khi có quyết định tu bổ, Công ty mới bắt đầu mua nguyên vật liệu cho công
trình. Điều này là một bất lợi nếu trên thị trường nguyên vật liệu đang có sự biến động
giá lớn sẽ làm tăng giá thành sản phẩm đáng kể. Hoặc nguyên vật liệu không đủ cung
cấp kịp thời cho công trình dẫn đến việc kéo dài thời gian thi công, lãng phí các khoản
chi phí khác.
- Những nguyên vật liệu trong dự toán không sử dụng hết, Công ty cũng không
kiểm kê vật liệu thừa hay thu hồi phế liệu, hạch toán giảm chi phí sản xuất. Điều này
gây lãng phí chi phí và không hạ được giá thành công trình.
Chi phí nhân công tu bổ
- Việc chấm công do tổ trưởng của đội tu bổ thực hiện mà không có sự giám sát.
kiểm tra của phòng Hành chính nên dễ xảy ra tình trạng chấm sai số công, làm tăng chi
phí thi công, tăng giá thành sản phẩm.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 94
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung
- Đặc điểm của loại hình tu bổ tôn tạo di tích là sử dụng nhiều loại công cụ truyền
thống, và những loại công cụ này có thể được sử dụng cho nhiều kỳ nhưng kế toán chỉ
phân bổ chi phí công cụ dụng cụ 1 lần và tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khi
xuất công cụ dụng cụ ra công trường sử dụng và tập hợp vào chi phí của hạng mục thi
công đó.
- Hiện nay, Công ty chưa thực hiện lập dự phòng bảo trì công trình mà khi chi phí
bảo trì công trình phát sinh sẽ gây biến động về chi phí sản xuất trong kỳ, làm chi phí
sản xuất trong kỳ tăng đột biến, gây mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kế toán.
3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế, tôi đã có
cơ hội học tập, quan sát và có một số giải pháp nhằm mục đích có thể cải thiện bộ máy
kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty nói
riêng như sau:
3.3.1. Đối với công tác kế toán chung tại Công ty.
- Bộ phận kế toán gồm 4 nhân viên trong khi Công ty đang hoạt động trên 2
mảng sản xuất vật liệu truyền thống và tu bổ công trình, công việc hàng ngày nhiều và
áp lực. Đặc biệt là cuối kỳ, kế toán trưởng đảm nhận quá nhiều việc dễ dẫn đến sai sót.
Chính vì vậy, Công ty cần tuyển thêm kế toán viên để thực hiện các công việc, giảm
bớt áp lực cho nhân viên.
- Đồng thời phân chia trách nhiệm giữa các nhân viên rõ ràng, không để 1 nhân
viên kiêm nhiều công việc nhằm giảm rủi ro về vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm
trong doanh nghiệp.
3.3.2. Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 95
Khóa luận tốt nghiệp
- Đất sét là nguyên vật liệu chính cho quy trình sản xuất gạch ngói truyền thống,
vì vậy, Công ty cần xây dựng định mức đất sét sản xuất để có thể quản lý chi phí
nguyên vật liệu một cách hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Chi phí gas được xuất để sử dụng phục vụ cho việc chạy lò nung và công cụ
dụng cụ phục vụ sản xuất không phải nguyên liệu cấu thành nên sản phẩm, kế toán cần
hạch toán chi phí này vào chi phí sản xuất chung.
- Phân loại vật tư, mở các tài khoản kho gồm kho Vật tư (152) và kho Công cụ
dụng cụ (153) và mở chi tiết cho từng hoạt động để dễ dàng trong việc theo dõi tình hình
nhập - xuất - tồn, tránh việc nhầm lẫn khi hạch toán chi phí.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
- Công ty nên thực hiện tính lương cho công nhân sản xuất theo sản phẩm. Việc
tính lương theo sản phẩm sẽ khuyến khích được người lao động làm việc, đánh giá
đúng năng lực của họ và tăng năng suất lao động, hoàn thành đúng tiến độ đơn hàng.
- Lương nhân viên quản đốc vừa là chi phí sản xuất chung vừa là chi phí nhân
công trực tiếp, vì vậy, bộ phận kế toán nên phân bổ chi phí giúp quản lý, theo dõi chi
phí tốt hơn, giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung.
- Các chi phí sản xuất chung, kế toán cần phân biệt rõ mục đích phát sinh chi phí
để tập hợp đúng tài khoản cho khoản mục chi phí đó. Những chi phí sử dụng cho cả
phân xưởng và quản lý phải được phân bổ theo một tiêu thức phù hợp.
Kế toán giá thành sản phẩm
- Chi phí sản phẩm hỏng là một khoản giảm giá thành nhưng kế toán tính vào giá
thành sản phẩm sẽ làm tăng giá thành. Vì vậy, Công ty nên loại chi phí này ra khỏi giá
thành sản phẩm, cần tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý chi phí sản phẩm hỏng này.
Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây thiệt hại sản phẩm hỏng
phải bồi thường:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) (thu bồi thường về sản phẩm hỏng)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương)
Có TK 1542 – Chi phí SXKD dở dang hoạt động sản xuất vật liệu truyền thống
Cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tu bổ.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 96
Khóa luận tốt nghiệp
Chi phí nguyên vật liệu
- Vì những nguyên vật liệu sử dụng cho công tác tu bổ không được dự trữ mà mua
trực tiếp giao ra công trường, nên Công ty cần tìm kiếm và mở rộng các mối quan hệ làm
ăn lâu dài với các nhà cung cấp giảm thiểu tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu thi công.
- Công ty cần có biện pháp kiểm kê những nguyên vật liệu dư thừa cũng như
những phế liệu thu hồi giúp giảm chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí công cụ dụng cụ là chi phí sản xuất chung. Kế toán cần hạch toán khoản
chi phí này vào chi phí sản xuất chung để quản lý chi phí một cách hiệu quả hơn.
Nợ TK 15414
Có TK 153
- Bộ phận kế toán cần phân loại và xem xét giá trị sử dụng của các loại công cụ
dụng cụ. Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ với thời gian sử dụng không
lâu, kế toán có thể hạch toán phân bổ 1 lần vào chi phí tu bổ. Đối với những công cụ
dụng cụ có giá trị lớn hơn và sử dụng được trong thời gian dài thì cần phân bổ chi phí
một cách hợp lý.
+ Khi xuất kho công cụ dụng cụ có giá trị lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất phải
phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ dụng cụ.
+ Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Chi phí nhân công trực tiếp tu bổ
- Công ty nên thường xuyên cử người xuống đôn đốc, giám sát công trình đang
thi công để kiểm tra tình trạng làm việc của công nhân tránh tình trạng khai khống số
công dẫn đến không kịp tiến độ hoàn thành được giao.
Chi phí sản xuất chung
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 97
Khóa luận tốt nghiệp
- Để phản ánh một các chính xác chi phí và giá thành công trình, hạng mục tu bổ
Công ty nên thực hiện lập dự phòng phải trả bảo trì công trình cho các hạng mục tu bổ:
Nợ TK 15414
Có TK 352
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 98
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
Qua 3 tháng thực tập tại Phòng kế toán của Công ty, tôi đã được tiếp xúc với môi
trường làm việc thực tế, tìm hiểu và học hỏi được nhiều kinh nghiệm, tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho nghề nghiệp tương lai. Tôi cảm thấy việc học trên lý
thuyết và sách vở vẫn chưa đủ để có thể làm kế toán giỏi được, mà còn phải trải qua
thực hành, làm thật để đúc rút ra những kinh nghiệm làm việc hiệu quả cho bản thân.
Ba tháng tìm hiểu về công tác kế toán tại Công ty, tôi thấy được công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành là công tác vô cùng quan trọng trong doanh nghiệp sản
xuất. Cố đô Huế là một di sản văn hóa cần được bảo vệ, gìn giữ những giá trị lịch sử tốt
đẹp. Hoạt động dưới sự kiểm soát của Trung tâm Bảo tồn Di tích Huế, Công ty Cổ phần
Tu bổ Tôn tạo Di tích thực hiện việc nghiên cứu, phục chế và sản xuất vật liệu truyền
thống và trùng tu, bảo tồn, tôn tạo di tích, giữ gìn được giá trị văn hóa lịch sử truyền
thống với chi phí thấp nhất. Việc hoạt động trên cả hai mảng sản xuất vật liệu truyền
thống và trùng tu di tích, giá thành sản phẩm vật liệu truyền thống này sẽ ảnh hưởng đến
chi phí trùng tu và tu bổ lại di tích trên địa bàn tỉnh nên Công ty cần quản lý, cần bằng
tốt công tác kế toán chi phí và giá thành sản phẩm để hạ giá thành, tiết kiệm chi phí mà
vẫn đạt được năng suất, hiệu quả và yêu cầu của khách hàng.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế, tôi đã
nghiên cứu, tìm hiểu và giải quyết các vấn đề đã được đặt ra trong phần mục tiêu
nghiên cứu, đó là:
- Thứ nhất, đề tài đã hệ thống lại một cách chi tiết, rõ ràng về những lý luận cơ
bản của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
và xây lắp để làm cơ sở lý thuyết nghiên cứu vấn đề.
- Thứ hai, đề tài đã giới thiệu khái quát về Công ty (lịch sử hình thành và phát
triển, chức năng, nhiệm vụ, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán,…), tìm hiểu thực trạng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Tu bổ
Tôn tạo Di tích Huế.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 99
Khóa luận tốt nghiệp
- Thứ ba, đề tài đã trình bày cụ thể đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành; trình
tự thực hiện công tác kế toán, phương pháp hạch toán và phương pháp tính giá thành
trên cả hai hoạt động. Từ đó, đưa ra nhận xét, phân tích, đánh giá thực trạng công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
- Thứ tư, đề tài đã nêu được một số ưu - nhược điểm, đồng thời đề xuất một số
biện pháp, kiến nghị nhằm cải thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại Công ty.
2. Kiến nghị.
Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đề tài rộng,
phức tạp và có nhiều điều cần đi sâu để tìm hiểu. Tuy nhiên, do thời gian cũng như
trình độ lý luận - thực tiễn và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên việc nghiên
cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Tu bổ Tôn tạo Di tích Huế còn nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu kỹ và làm rõ.
Trong tương lai, nếu có cơ hội tiếp tục tìm hiều về đề tài nghiên cứu, tôi xin đi sâu
nghiên cứu các vấn đề sau:
- Nghiên cứu về công tác lập kế hoạch, tính giá thành kế hoạch và tính hệ số quy
đổi cho các sản phẩm vật liệu truyền thống để đưa ra những đánh giá, góp ý cho mục
đích tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu về công tác lập dự toán cho các công trình tu bổ nhằm so sánh,
phân tích chi phí thực tế phát sinh với chi phí dự toán công trình tu bổ.
- So sánh, phân tích biến động chi phí các sản phẩm giữa các kỳ với nhau. Từ đó,
làm cơ sở để phân tích mức độ tác động của chi phí đến kết quả hoạt động kinh doanh
của Công ty.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu về cả công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm cho nhiều sản phẩm vật liệu truyền thống và nhiều công trình tu bổ, từ
đó tìm hiểu mối quan hệ giữa chúng.
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 100
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính.
2. TS Huỳnh Lợi (2009), Kế toán chi phí, NXB Giao thông vận tải, TP Hồ Chí
Minh.
3. Hoàng Thị Kim Thoa (2012), Slide Phân tích báo cáo tài chính, Huế.
4. Phan Thị Minh Lý (2008), NGuyên lý kế toán, NXB Đại Học Huế, Huế.
5. Website chính thức của Trung tâm Bảo tồn Di tích Huế được trích từ nguồn
http://hueworldheritage.org.vn
6. Các khóa luận tốt nghiệp của các anh/chị khóa trước tại Website thư viện số của
Trường Đại học Kinh tế Huế được trích từ nguồn
http://thuvien.hce.edu.vn:8080/dspace/
SVTH: Lê Thị Thu Hiền – K48C Kế toán 101