TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA VẬT LÝ

--------------------

NGUYỄN THỊ NGUYÊN

MẬT ĐỘ DÒNG ĐIỆN 4 CHIỀU TRONG ĐIỆN ĐỘNG LỰC HỌC TƢƠNG ĐỐI TÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết

Hà Nội - 2018

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA VẬT LÝ

--------------------

NGUYỄN THỊ NGUYÊN

MẬT ĐỘ DÒNG ĐIỆN 4 CHIỀU TRONG ĐIỆN ĐỘNG LỰC HỌC TƢƠNG ĐỐI TÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS LƢU THỊ KIM THANH

Hà Nội - 2018

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn

PGS.TS Lƣu Thị Kim Thanh. Trong thời gian vừa qua cô đã hƣớng dẫn, chỉ

bảo tận tình, giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Đồng thời em cũng

xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong tổ “ Vật lý lý thuyết”, ban chủ

nhiệm khoa vật lý cùng các bạn sinh viên đã ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất

để em hoàn thành tốt đề tài.

Với kiến thức còn hạn chế của bản than chắc rằng không tránh khỏi

những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu. Em rất mong nhận đƣợc

sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Khoá luận này là kết quả của bản thân em trong quá trình học tập và

nghiên cứu trên cơ sở những kiến thức đã học. Đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận

tình của cô giáo PGS.TS Lƣu Thị Kim Thanh

Trong khi nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này, em có tham khảo

các tài liệu có liên quan ghi trong mục tài liệu tham khảo.

Vì vậy, em xin khẳng định kết quả nghiên cứu của đề tài “Mật độ dòng

điện bốn chiều trong điện động lực học tƣơng đối tính”, không trùng lặp

với kết quả của bất cứ đề tài nào khác.

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Nguyên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1

3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 2

6. Cấu trúc của đề tài....................................................................................... 2

NỘI DUNG ....................................................................................................... 3

Chƣơng 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN

CỦA ĐIỆN TỪ TRƢỜNG ............................................................................... 3

1.1. Các khái niệm cơ bản của điện từ trƣờng. ............................................... 3

1.1.1. Điện tích và mật độ điện tích. ............................................................... 3

1.1.2. Dòng điện và mật độ dòng điện. ........................................................... 4

1.2. Hệ phƣơng trình Maxwell. ....................................................................... 6

1.2.1. Định lý Ôxtrogratxki – Gauxo. ............................................................. 6

1.2.2. Định luật về đƣờng sức của cảm ứng từ. .............................................. 6

1.2.3. Định luật cảm ứng điện từ Faraday. ..................................................... 7

1.2.4. Định luật dòng toàn phần. .................................................................... 8

1.2.4.1. Định luật bảo toàn điện tích. ............................................................. 8

1.2.4.2. Dòng điện dịch. ................................................................................. 9

1.2.4.3. Định luật dòng toàn phần. ............................................................... 10

1.2.5. Hệ đủ các phƣơng trình Maxwell. ...................................................... 12

1.2.6. Ý nghĩa của hệ các phƣơng trình Maxwell. ....................................... 16

1.3. Thế vecto và thế vô hƣớng. ................................................................... 18

1.3.1. Thế vecto và thế vô hƣớng của trƣờng điện từ. .................................. 18

1.3.1.1. Thế vecto. ........................................................................................ 18

1.3.1.2. Thế vô hƣớng ................................................................................... 19

1.3.1.3. Các phƣơng trình thế của trƣờng điện từ ........................................ 20

1.3.2. Thế vecto và thế vô hƣớng của trƣờng tĩnh điện ................................ 21

1.3.2.1.1. Thế vô hƣớng. .................................................................................. 22

1.3.2.2. Phƣơng trình thế của trƣờng tĩnh điện............................................. 23

1.3.3. Thế vecto và thế vô hƣớng của từ trƣờng dừng ................................. 23

1.3.3.1. Thế vecto ..................................................................................... 23

1.3.3.2. Thế vô hƣớng φ: .............................................................................. 24

1.3.4. Thế vecto và thế vô hƣớng của trƣờng chuẩn dừng. .......................... 24

1.3.4.1. Thế vecto ..................................................................................... 24

1.3.4.2. Thế vô hƣớng φ ............................................................................... 24

1.3.4.3. Các phƣơng trình thế. ...................................................................... 25

1.3.5. Thế vecto và thế vô hƣớng của sóng điện từ. ..................................... 26

1.3.5.1. Thế vecto và thế vô hƣớng .............................................................. 26

1.3.5.2. Các phƣơng trình thế vecto và thế vô hƣớng .................................. 27

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 29

Chƣơng 2: THUYẾT TƢƠNG ĐỐI HẸP ....................................................... 30

2.1. Nguyên lí Galilê ....................................................................................... 30

2.2. Phép biến đổi toạ độ của Galilê ............................................................... 30

2.3. Cơ sở thực nghiệm của thuyết tƣơng đối Einstein. .................................. 32

2.3.1. Thí nghiệm Maikensơn. ........................................................................ 32

2.3.2. Thí nghiệm Fizo. ................................................................................... 36

2.4. Thuyết tƣơng đối hẹp của Einstein. ......................................................... 39

2.5. Phép biến đổi Lorentz .............................................................................. 40

2.5.1. Phép biến đổi Lorentz ........................................................................... 40

2.5.2. Hệ quả về sự rút ngắn chiều dài trong hệ chuyển động. ....................... 43

2.5.3. Hệ quả về sự chậm lại của thời gian trong hệ chuyển động. .............. 43

2.5.4. Định luật cộng vận tốc Einstein. ........................................................... 44

2.6. Khái niệm về khoảng ............................................................................... 45

2.7. Không gian 4 chiều. ................................................................................. 45

Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 46

Chƣơng 3: MẬT ĐỘ DÒNG BỐN CHIỀU TRONG ĐIỆN ĐỘNG LỰC HỌC

TƢƠNG ĐỐI TÍNH ........................................................................................ 47

3.1. Các công thức biến đổi các vecto điện trƣờng và từ trƣờng. ................... 47

3.2. Các bất biến của điện từ trƣờng. .............................................................. 49

3.3. Tính bất biến của điện tích. Mật độ dòng 4 chiều. ................................... 51

3.4. Thế 4 chiều ............................................................................................... 53

Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 54

KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Vật lý lý thuyết diễn tả các quy luật vật lý dƣới dạng các hệ thức định

lƣợng và thành lập mối liên hệ nội tại giữa các sự kiện quan sát đƣợc trong

thực nghiệm, xây dựng những thuyết bao gồm và giải thích đƣợc một phạm vi

rộng rãi nhiều hiện tƣợng vật lý. Đồng thời vật lý lý thuyết dùng phƣơng pháp

toán học để tìm ra những quy luật mới, những quy luật tổng quát hơn các quy

luật đã biết, đoán trƣớc đƣợc những mối quan hệ mới giữa các hiện tƣợng vật

lý mà thực nghiệm chƣa quan sát đƣợc.

Điện động lực học là một bộ môn của vật lý lý thuyết. Nó nghiên cứu

những quy luật tổng quát nhất của điện từ trƣờng và các hạt điện tích.

Những phƣơng trình cơ bản của điện động lực học là những phƣơng

trình Maxwell. Ông là một nhà toán học, một nhà vật lý học ngƣời

Scotland.Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết lập lên lý thuyết cổ điển

về bức xạ điện từ, mà đã lần đầu tiên bắc chiếc cầu nối giữa điện học, từ học,

và ánh sáng nhƣ là biểu hiện của cùng một hiện tƣợng. Phƣơng trình

Maxwell của trƣờng điện từ đã đƣợc gọi là "lần thống nhất vĩ đại thứ hai

trong vật lý" sau lần thống nhất bởi Isaac Newton.

Đối với các hạt điện tích, đặc biệt là các điện tích chuyển động nhanh

(so với vận tốc ánh sáng) , các hiện tƣợng điện từ phải đƣợc xét trong phạm vi

của thuyết tƣơng đối Einstein. Khi đó các phƣơng trình Maxwell đƣợc viết rất

phức tạp, để đơn giản chúng ta sẽ biểu diễn các đại lƣợng đặc trƣng của điện

từ trƣờng và mật độ dòng điện dƣới dạng vecto bốn chiều.

Vì vậy tôi chọn đề tài “ MẬT ĐỘ DÒNG ĐIỆN 4 CHIỀU TRONG

ĐIỆN ĐỘNG LỰC HỌC TƢƠNG ĐỐI TÍNH”.

2. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu sâu sắc hơn về hệ phƣơng trình Maxwell.

1

- Tìm hiểu về các đại lƣợng thế vô hƣớng, thế vecto và phƣơng trình

thế.

- Tìm hiểu sâu sắc hơn về thuyết tƣơng đối hẹp.

- Tìm hiểu sâu sắc sắc hơn về mật độ dòng điện bốn chiều trong điện

động lực học tƣơng đối tính.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

- Điện tích, dòng điện.

- Hệ phƣơng trình Maxwell.

- Một số vấn đề cơ bản của thuyết tƣơng đối hẹp.

- Mật độ dòng bốn chiều trong điện động lực học tƣơng đối tính.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu về điên tích, dong điện.

- Nghiên cứu về hệ phƣơng trình Maxwell.

- Nghiên cứu về thế vô hƣớng, thế vecto và các phƣơng trình thế.

- Nghiên cứu các tiên đề Einstein.

- Nghiên cứu về mật độ dòng điện bốn chiều trong điện động lực học

tƣơng đối tính.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Đọc sách và tham khảo tài liệu.

- Phƣơng pháp toán học.

- Phƣơng pháp phân tích.

- Phƣơng pháp đàm thoại trao đổi ý kiến với giáo viên.

6. Cấu trúc của đề tài

2

NỘI DUNG

Chƣơng 1: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÁC ĐỊNH LUẬT CƠ BẢN

CỦA ĐIỆN TỪ TRƢỜNG

1.1. Các khái niệm cơ bản của điện từ trƣờng.

1.1.1. Điện tích và mật độ điện tích.

Thuộc tính cơ bản của trƣờng điện từ là điện tích. Điện tích là nguồn

sinh ra trƣờng điện từ. Đối với các vật thể tự do, điện tích nhỏ nhất mà vật có

thể có đƣợc là điện tích nguyên tố . Điện tích bất kỳ là một số

nguyên lần điện tích nguyên tố , là số nguyên dƣơng hoặc âm.

Điện tích trong điện động lực học vĩ mô đƣợc coi là phân bố liên tục

trong không gian.

Nếu vật mang điện tích có kích thƣớc lớn và bao gồm rất nhiều điện

tích điểm với mật độ phân bố dày đặc trong thể tích của vật, ta có thể xem

nhƣ điện tích phân bố liên tục trong một thể tích bất kỳ nào đó. Ngƣời ta

định nghĩa đại lƣợng vi phân mật độ điện tích khối tại một

điểm bất kỳ P có toạ độ nhƣ sau:

(1.1)

trong đó là một thể tích nhỏ bất kỳ bao quanh điểm quan sát và là điện

tích chứa trong thể tích đó. Đơn vị mật độ điện tích khối .

Nếu vật mang điện tích có kích thƣớc lớn và bao gồm rất nhiều điện

tích điểm với mật độ phân bố dày đặc trên bề mặt có diện tích của vật , ta

có thể xem nhƣ điện tích phân bố liên tục theo toạ độ trên bề mặt . Ngƣời ta

định nghĩa đại lƣợng vi phân mật độ điện tích mặt tại một điểm bất kỳ P có

toạ độ nhƣ sau:

3

(1.2)

là một diện tích nhỏ bất kỳ bao quanh điểm quan sát và trong đó là

điện tích chứa trên diện tích đó. Đơn vị mật độ điện tích mặt .

Nếu vật mang điện tích có kích thƣớc lớn theo chiều dài và bao gồm rất

nhiều điệ tích điểm với mật độ phân bố dày đặc trên đƣờng cong của vật, ta

có thể xem nhƣ điện tích phân bố liên tục theo toạ độ trên chiều dài . Ngƣời

ta định nghĩa đại lƣợng vi phân mật độ điện tích dài tại điểm P có toạ độ

nhƣ sau:

(1.3)

trong đó là một chiều dài nhỏ nhất bất kỳ chứa điểm quan sát và là

điện tích chứa trong chiều dài đó. Đơn vị mật độ điện tích dài .

Đối với điện tích điểm thì tập trung tại một điểm, mật độ điện tích bằng

vô cực. Khi đó ta có thể biểu diễn mật độ điện tích dƣới dạng hàm Delta:

(1.4)

trong đó: là bán kính vecto của điện tích,

còn là bán kính vecto của điểm quan sát.

1.1.2. Dòng điện và mật độ dòng điện.

Trong điện động lực học vĩ mô dòng điện cũng đƣợc xem là phân bố

liên tục trong không gian và đó là dòng chuyển dời có hƣớng của các điện tích.

Cƣờng độ dòng điện khối đi qua một tiết diện là số lƣợng điện tích

đi qua trong một đơn vị thời gian. Nếu gọi là số lƣợng điện tích đi qua

tiết diện trong khoảng thời gian từ thời điểm đến thời điểm thì ta có:

4

(1.5)

Nếu dòng điện đƣợc phân

bố liên tục trong một thể tích bất

kỳ nào đó, ta định nghĩa đƣợc mật

độ dòng điện tại một điểm bất kỳ Hình 1.1: Vecto mật độ dòng điện P bằng hệ thức:

hay (1.6)

trong đó là cƣờng độ dòng điện đi qua tiết diện ,

là vecto pháp tuyến của nguyên toos mặt , góc (hình 1.1).

Đơn vị mật độ dòng điện .

Nếu dòng điện đƣợc phân bố liên tục trên một mặt bất kỳ nào đó, ta

định nghĩa đƣợc mật độ dòng điện mặt tại một điểm bất kỳ Q bằng hệ thức

hay (1.7)

trong đó là cƣờng độ dòng điện

khối đi qua đoạn thẳng trên bề Hình 1.2: Vecto mật độ dòng điện mặt.

mặt bất kỳ , góc (hình 1.2). Đơn vị của mật độ dòng điện mặt

Nhƣ vậy, mật độ dòng điện tại điểm P là cƣờng độ dòng điện đi qua

một đơn vị tiết diện tại điểm đó, chiều của mật độ dòng điện trùng với chiều

của dòng điện tại điểm P. Còn mật độ dòng điện mặt tại điểm Q trên bề mặt

5

là cƣờng độ dòng điện đi qua một đơn vị chiều dài tại điểm đó theo phƣơng

vuông góc với chiều dòng điện.

1.2. Hệ phƣơng trình Maxwell.

1.2.1. Định lý Ôxtrogratxki – Gauxo.

Giả sử trong mặt kín có chứa một điện tích nào đó.

Theo định lý Ôxtrogratxki Gauxo ta có:

(1.8)trong đó là thông lƣợng của cảm ứng điện qua mặt kín .

Ta có: nên (1.8) trở thành

(1.9)

Hình 1.2: mặt kín S trong đó là thể tích do mặt kín bao bọc.

Mặt khác, theo giải tích vecto:

(1.10)

Từ (1.9) và (1.10) ta suy ra: (1.11)

Phƣơng trình trên luôn đúng với mọi thể tích , do đó:

(1.12)

Đó là dạng vi phân của định lý Ôxtrogratxki – Gauxo và cũng là một

trong các phƣơng trình Maxwell.

1.2.2. Định luật về đƣờng sức của cảm ứng từ.

Thực nghiệm cho thấy rằng các đƣờng sức của vecto cảm ứng từ

luôn khép kín. Do đó thông lƣợng của vecto cảm ứng đặt trong từ trƣờng luôn

bằng không:

(1.13)

6

Theo định lý Ôxtrogratxki – Gauxo trong toán học, ta có:

(1.14)

Từ đây ta suy ra: (1.15)

Vì thể tích bất kỳ nên: (1.16)

Đó cũng là một trong các phƣơng trình Maxwell.

1.2.3. Định luật cảm ứng điện từ Faraday.

Xét diện tích bất kỳ đƣợc giới hạn bởi đƣờng cong kín . Nếu từ

thông qua biến thiên theo thời gian thì trên sẽ xuất hiện một thế điện

động cảm ứng:

(1.17)

là vecto cƣờng độ điện trƣờng, là thông lƣợng của cảm ứng từ qua mặt

và là thế điện động cảm ứng xuất hiện trên đƣờng cong . Chiều của

và chiều dƣơng của pháp tuyến của mặt đƣợc chọn theo quy tắc vặn nút

chai. Dấu trừ chỉ chiều của thế điện động cảm ứng.

Theo định lý Stokes trong giải tích vecto:

(1.18)

Theo định nghĩa, từ thông bằng:

(1.19)

Suy ra: (1.20)

Kết hợp (1.18) và (1.20), ta có hệ thức:

7

(1.21)

Từ đây, ta suy ra đƣợc: (1.22)

Đây là dạng vi phân của định luật cảm ứng điện từ Faraday, và cũng là

một trong các phƣơng trình Maxwell.

1.2.4. Định luật dòng toàn phần.

1.2.4.1. Định luật bảo toàn điện tích.

Trên cơ sở thực nghiệm, ngƣời ta đã rút ra định luật bảo toàn điện tích.

Nội dung định luật:

“Nếu điện tích trong thể tích bất kỳ biến đổi trong một đơn vị thời

gian sẽ sinh ra một dòng điện tích chảy qua bề mặt kín bao bọc thể tích

với cường độ:

hay (1.23)

Quy ƣớc: dòng điện chảy vào thể tích nếu điện tích trong tăng, và

chảy ra nếu điện tích giảm.

Biểu thức (1.23) có dấu trừ ở vế phải tƣơng ứng với quy ƣớc chọn

chiều pháp tuyến của bề mặt kín hƣớng từ trong ra ngoài. Nó phù hợp với

khi giảm, dòng chảy ra ngoài mặt kín .

Theo định lý Ôxtrogratxki – Gauxo trong giải tích vecto:

(1.24)

Thay (1.24) vào (1.23) ta rút ra đƣợc:

(1.25)

8

Do bất kỳ nên: suy ra (1.26)

Đây là dạng vi phân của định luật bảo toàn điện tích hay còn gọi là

phƣơng trình liên tục của điện tích trong trƣờng điện từ.

1.2.4.2. Dòng điện dịch.

Dòng điện dịch là dòng điện tƣơng đƣơng với điện trƣờng biến đổi theo

thời gian về phƣơng diện sinh ra từ trƣờng.

Theo Maxwell, điện trƣờng biến đổi giữa hai bản của tụ điện sinh ra từ

trƣờng giống nhƣ một dòng điện chạy qua toàn bộ không gian giữa hai bản

của tụ điện, có chiều là chiều của dòng điện trong mạch và có cƣờng độ bằng

cƣờng độ dòng điện dẫn trong mạch đó.

+

-

Gọi là dòng điện dịch chạy giữa hai

bản tụ điện, S là diện tích của mỗi bản tụ

điện thì mật độ dòng điện dịch giữa hai

bản đó là:

(1.27)

với là cƣờng độ dòng điện dẫn chạy trong Hình 1.3 sơ đồ mạch điện

mạch.

Ta có: ( 1.28)

Suy ra: (1.29)

với là mật độ điện tích trên bản dƣơng của tụ điện.

Mà:

Khoảng giữa hai bản của tụ điện có điện trƣờng đều với cƣờng độ

9

Suy ra:

Do đó: hay (1.30)

Dƣới dạng vecto: (1.31)

vecto mật độ dòng điện dịch bằng tốc độ biến thiên theo thời gian của

vecto cảm ứng điện.

Mở rộng giả thuyết trên về dòng điện dịch cho trƣờng hợp một dòng

điện bất kỳ, Maxwell đã đi tới giả thuyết tổng quát sau:

Xét về phƣơng diện sinh ra từ trƣờng thì bất kỳ một điện trƣờng nào

biến đổi theo thời gian cũng giống nhƣ một dòng điện, gọi là dòng điện dịch

có vecto mật độ dòng bằng:

trong đó ⃗⃗ là vecto cảm ứng điện tại điểm mà ta xét.

Nhƣ đã nói, dòng điện dịch cũng gây ra quanh nó một từ trƣờng giống

nhƣ dòng điện dẫn. Do đó, trong trƣờng hợp tổng quát, khi xét từ trƣờng trong

vật dẫn, ta phải xét nhƣ nó đƣợc gây ra bởi cả dòng điện dẫn và dòng điện

dịch, tức là dòng toàn phần. Dòng toàn phần có mật độ bằng tổng mật độ

dòng điện dẫn và dòng điện dịch:

(1.32)

Trong trƣờng hợp tổng quát, dòng điện toàn phần bao giờ cũng khép kín.

1.2.4.3. Định luật dòng toàn phần.

Theo Maxwell, từ trƣờng không phải chỉ do dòng điện dẫn sinh ra mà

10

còn do điện trƣờng biến đổi theo thời gian tức dòng điện dịch sinh ra nữa. Vì

vậy, trong trƣờng hợp tổng quát, từ trƣờng đƣợc sinh ra bởi dòng toàn phần.

Xét một mặt S bất kỳ giới hạn bởi

đƣờng cong kín L nằm trong miền không gian

có cả dòng điện dẫn và dòng điện dịch.

Định lý về dòng điện toàn phần:

(1.33) trong đó, là cƣờng độ dòng toàn phần chạy qua diện tích giới hạn bởi đƣờng cong .

Hình 1.4mặt cong kín S Ta có:

(1.34)

Suy ra: (1.35)

Đó là phƣơng trình Maxwell – Ampe dƣới dạng tích phân.

Nội dung của phƣơng trình này là:

“Lưu số của vecto cường độ từ trường dọc theo một đường cong kín

bất kỳ thì bằng cường độ dòng điện toàn phần chạy qua diện tích giới hạn bởi

đường cong đ ó”.

Trong giải tích vecto, ngƣời ta chứng minh đƣợc rằng:

(1.36)

Thay (1.36) v ào (1.35) ta đƣợc:

(1.37)

hay (1.38)

11

Từ đó suy ra: (1.39)

Đó là dạng vi phân của định luật dòng toàn phần hay còn gọi là phƣơng

trình Maxwell – Ampe.

1.2.5. Hệ đủ các phƣơng trình Maxwell.

Nhƣ vậy, từ các định luật thực nghiệm về điện từ trƣờng ta rút ra đƣợc

hệ phƣơng trình Maxwell cơ bản:

(1.40)

(1.41)

(1.42)

(1.43)

Các phƣơng tình Maxwell cũng có khi dùng dƣới dạng tích phân:

(1.40a)

(1.41a)

(1.42a)

(1.43a)

Ngoài ra, còn có hai phƣơng trình vecto mô tả mối quan hệ giữa các

vecto trƣờng: (1.44)

Nhận xét:

Hệ phƣơng trình Maxwell là hệ phƣơng trình tổng quát của điện từ

trƣờng, nó giúp ta xác định đƣợc mọi đại lƣợng trong trƣờng điện từ.

12

Từ hệ phƣơng trình Maxwell ta có các trƣờng hợp đặc biệt sau:

Trường tĩnh:

Trƣờng tĩnh là những trƣờng thoả mãn các điều kiện:

- Các đại lƣợng đặc trƣng không biến đổi theo thời gian.

- Các điện tích không chuyển động.

Áp dụng các phƣơng trình Maxwell cho các trƣờng tĩnh với các đạo

hàm riêng theo thời gian bằng không và và có thể chia thành hai nhóm:

- Nhóm các phương trình của trường tĩnh điện:

(1.45)

(1.46)

(1.47)

- Nhóm các phương trình của trường tĩnh từ:

(1.48)

(1.49)

(1.50)

Trƣờng tĩnh điện là điện trƣờng của các điện tích đứng yên, còn trƣờng

tĩnh từ là từ trƣờng của các nam châm vĩnh cửu.

Trƣờng tĩnh điện và trƣờng tĩnh từ không có quan hệ với nhau.

Trường dừng.

Trƣờng dừng là trƣờng thoả mãn các điều kiện sau:

- Các đại lƣợng đặc trƣng không biến đổi theo thời gian.

- Có các dòng điện dừng:

Với các điều kiện của trƣờng dừng thì điện trƣờng và từ trƣờng độc lập

với nhau, nhƣ vậy các phƣơng trình của trƣờng dừng cố thể chia làm hai

nhóm:

- Nhóm các phương trình của trường điện dừng:

13

(1.51)

- Nhóm các phương trình của trường từ dừng:

(1.52)

Trường chuẩn dừng

Trƣờng chuẩn dừng là trƣờng biến thiên đủ chậm theo thời gian, tức là

thoả mãn hai điều kiện sau:

- Mật độ dòng điện dịch rất bé so với mật độ dòng điện dẫn:

(1.59)

- Trong miền quan sát, có thể bỏ qua các hiệu ứng trễ phụ thuộc vào vận

tốc truyền hữu hạn của sóng điện từ:

Sử dụng điều kiện chuẩn dừng thứ nhất, các phƣơng trình Maxwell có dạng:

Các phƣơng trình liên hệ:

(1.60)

Phƣơng trình liên tục có dạng:

14

(1.61)

Sóng điện từ

Trƣờng tĩnh và trƣờng dừng là những trƣờng gắn liền với điện tích và

dòng điện. Bên cạnh các loại trƣờng đó còn có một loại trƣờng khác tồn tại độc

lập đối với điện tích và dòng điện. Ngƣời ta gọi là trƣờng điện từ tự do. Nói

chung, nó cũng do một hệ điện tích và dòng điện nào đó biến thiên gây ra. Tuy

nhiên, khi đƣợc tạo ra, chúng tách rời khỏi hệ điện tích và dòng điện, vận động

theo những quy luật riêng của chúng, không phụ thuộc vào nguồn gốc sinh ra

chúng nữa. Các phƣơng trình Maxwell thoả mãn điều kiện và .

Các điều kiện này có thể có trong điện môi đồng chất, rộng vô hạn.

Hệ phƣơng trình Maxwell của trƣờng điện từ tự do:

(1.62)

(1.63)

Phƣơng trình liên hệ:

Thế vào các phƣơng trình trên ta đƣợc:

(1.64)

(1.65)

(1.66)

(1.67)

15

Từ hệ phƣơng trình rên rõ ràng ta thấy và trong trƣờng điện từ tự

do quan hệ gắn bó, chặt chẽ không tách rời nhau. Do đó có thể nói rằng từ

trƣờng biến thiên sinh ra điện trƣờng và ngƣợc lại. Điện trƣờng và từ trƣờng

đều là những trƣờng xoáy.

Ta đi xác định tính chất của trƣờng điện từ tự do:

Thật vậy, ta lấy rot hai vế của (1.64) ta đƣợc:

(1.68)

Kết hợp với (1.65) ta đƣợc:

(1.69)

hay (1.70)

Mặt khác:

Nên phƣơng trình trên trở thành: (1.71)

Tƣơng tự ta thu đƣợc phƣơng trình cho : (1.72)

Từ hai phƣơng trình (1.70) và (1.71) ta thấy ⃗ và ⃗⃗ đều thoả mãn một

phƣơng trình sóng nhƣ nhau và gọi là phƣơng trình sóng hay phƣơng trình

Đalampe.

Vậy trƣờng điện từ tự do chỉ tồn tại dƣới dạng sóng điện từ, không có

trƣờng điện từ tự do tĩnh.

1.2.6. Ý nghĩa của hệ các phƣơng trình Maxwell.

Hệ phƣơng trình Maxwell có một ý nghĩa cơ bản và quan trọng trong lý

thuyết trƣờng điện từ, nó mô tả đầy đủ quan hệ giữa các đại lƣợng

16

, mô tả dạng hình học của trƣờng điện từ quan hệ giữa trƣờng và

môi trƣờng chất ở mọi chế độ tĩnh, dừng và biến thiên.

 Hai phƣơng trình Maxwell (1.40) và (1.42) mô tả hình học của

hai mặt thể hiện điện trƣờng và từ trƣờng.

Thực vậy, phƣơng trình Maxwell (1.40): nêu lên một dạng

hình học: thông lƣợng của vecto chảy qua một mặt kín S bằng lƣợng điện

tích tự do bao trong mặt ấy. Vậy đối với trƣờng vecto có thể có những

vùng xuất phát là vùng có phân bố .

Phƣơng trình Maxwell (1.41): nêu rõ: dòng vecto từ cảm

luôn chảy liên tục. Với mọi mặt kín S thì thông lƣợng vecto chảy ra và

chảy vào luôn bằng nhau, không có vùng nào là xuất phát hay tận cùng của

vecto . Đó là dạng hình học của trƣờng vecto từ cảm .

 Hai phƣơng trình Maxwell (1.42) và (1.43) mô tả mối quan hệ

giữa hai mặt thể hiện điện và từ của trƣờng điện từ biến thiên.

Các mối quan hệ ấy đặc biệt gắn bó với khăng khít với trƣờng điện từ

biến thiên và lỏng lẻo hơn khi trƣờng biến thiên chậm hoặc không đổi.

Thực vậy, đối với trƣờng điện từ biến thiên, phƣơng trình (1.42) nêu rõ

những vùng có từ trƣờng biến thiên ( )thì ở đó có điện trƣờng và điện

trƣờng có tính chất xoáy (v ì ).

Mặt khác, phƣơng trình (1.43) nêu rõ: những vùng có điện trƣờng biến

thiên, tức là có mật độ dòng điện biến thiên thì ở đó có từ trƣờng và

từ trƣờng có tính chất xoáy (vì ).

Vậy hai phƣơng trình đó nêu rõ từ trƣờng và điện trƣờng biến thiên

17

luôn gắn bó kèm theo nhau và luôn có tính chất xoáy.

 Đối với trƣờng điện từ tĩnh:

Tức là có , đồng thời , nên các phƣơng trình (1.42),(1.43)

có dạng:

Đó là trƣờng của những nam châm vĩnh cửu và các vật mang điện tĩnh.

Hai phƣơng trình này nêu rõ: trong hệ quy chiếu gắn với các vật đó, điện và

từ hoàn toàn không phụ thuộc vào nhau, đều không có tính chất xoáy mà chỉ

có tính chất thế.

 Đối với trƣờng điện từ dừng: (hiểu theo nghĩa là có dòng điện

không đổi và ).

Phƣơng trình (1.42) có vế phải bằng không nêu rõ sự phân bố điện trƣờng và

dòng điện không phụ thuộc từ trƣờng nữa: mối quan hệ giữa điện và từ bớt

mật thiết. Nhƣng phƣơng trình (1.43) có vế phải bằng nêu rõ từ trƣờng vẫn

phụ thuộc vào sự phân bố dòng điện dẫn. Đặc biệt, vì nên điện

trƣờng có tính chất thế, không có tính chất xoáy nữa. Nhƣng vì , từ

trƣờng vẫn có tính chất xoáy ở những vùng có dòng điện và chỉ có tính chất

thế ở những vùng không có dòng điện.

1.3. Thế vecto và thế vô hƣớng.

1.3.1. Thế vecto và thế vô hƣớng của trƣờng điện từ.

1.3.1.1. Thế vecto.

Từ phƣơng trình Maxwell và hệ thức trong giải tích vecto

18

, ta có thể định nghĩa thế vecto của trƣờng điện từ thoả mãn

điều kiện:

(1.73)

Ở đây, là hàm của toạ độ và thời gian.

Thế vecto đƣợc định nghĩa nhƣ trên không xác định đơn trị. Thực

vậy, ta dùng phép biến đổi định cỡ của thế vecto:

(1.74)

(1.75) Hàm xác định từ trƣờng :

Ta suy ra:

(1.76)

Vì trong giải tích vecto:

Nhƣ vậy thế vecto cũng là thế vecto của từ trƣờng .

Vì hàm đƣợc chọn tuỳ ý nên ta có vô số các hàm thế vecto

thoả mãn định nghĩa (1.73) và nói chung nó là hàm theo toạ độ và thời gian.

Ta đặt điều kiện định cỡ cho thế vecto : (1.77)

1.3.1.2. Thế vô hƣớng

Từ phƣơng trình Maxwell:

Thay , ta đƣợc:

(1.78)

Vì trong giải tích vecto với hàm theo toạ độ và thời gian, luôn có

19

, nên ta có thể đặt:

(1.79)

Hàm vô hƣớng định nghĩa bằng (1.79) đƣợc gọi là thế vô hƣớng của

trƣờng điện từ. Cũng nhƣ thế vecto, thế vô hƣớng là đại lƣợng không xác

định đơn giá mà nó có thể biến đổi theo phép biến đổi định cỡ cho thế vô

hƣớng với hàm .

(1.80)

Ta có:

Ta thấy cũng thoả mãn định nghĩa (1.79) nên cũng đƣợc gọi

là thế vô hƣớng của trƣờng điện từ.

1.3.1.3. Các phƣơng trình thế của trƣờng điện từ

 Phƣơng trình thế vecto

Từ phƣơng trình Maxwell: (1.81)

20

Nhân hai vế của (1.81) với ta đƣợc: (1.82)

Mà :

Thay vào (1.82) ta đƣợc:

hay

Đặt điều kiện định cỡ: (1.83)

Suy ra phƣơng trình cho thế vecto :

(1.84)

 Phƣơng trình thế vô hƣớng

Từ phƣơng trình Maxwell:

Thế (1.79) vào ta đƣợc:

Mặt khác, điều kiện định cỡ: (1.85)

Suy ra: (1.86)

Đây chính là phƣơng trình cho thế vô hƣớng .

1.3.2. Thế vecto và thế vô hƣớng của trƣờng tĩnh điện

21

1.3.2.1.1. Thế vô hƣớng.

Trong trƣờng tĩnh điện, ta không có thế vecto nên định nghĩa cho thế

vô hƣớng của trƣờng tĩnh điện là:

Ta thấy, nếu biết có thể xác định đƣợc trƣờng một cách đơn giá.

Còn nếu biết trƣờng ta không thể xác định đƣợc thế một cách đơn giá.

Thật vậy, nếu là một hằng số bất kỳ, ta luôn có

Nhƣ vậy, nếu xác định trƣờng thì cũng xác định trƣờng đó.

Phép biến đổi định cỡ: .

Theo đó điện thế tại mỗi điểm bất kỳ trong trƣờng có thể xác định với

sai kém một hằng số cộng, nhƣng hiệu điện thế giữa hai điểm bất kỳ A,B:

(1.87)

Lại hoàn toàn xác định đơn trị.

Dạng tích phân của phƣơng trình là:

(1.88)

Xét một mặt kín bất kỳ đƣợc bao quanh bởi đƣờng

cong kín , ta có:

Hình 1.5 chu trình khép kín (1.89)

Mặt khác, trong hệ toạ độ Đecac:

Nên ta luôn có:

22

Vậy trong trƣờng tĩnh điện công của điện trƣờng để di chuyển 1 điện

tích dƣơng bằng đơn vị từ điểm A đến điểm B bằng hiệu điện thế của 2 điểm.

1.3.2.2. Phƣơng trình thế của trƣờng tĩnh điện

Ta có phƣơng trình tổng quát:

(1.90)

Vì trƣờng tĩnh điện thế vô hƣớng không phụ thuộc thời gian nên:

Suy ra: (1.91)

Đây chính là phƣơng trình Poisson cho thế vô hƣớng trong trƣờng tĩnh

điện tại những điểm có điện tích

Tại những điểm không có điện tích

(1.92)

Phƣơng trình Laplace cho thế vô hƣớng.

1.3.3. Thế vecto và thế vô hƣớng của từ trƣờng dừng

1.3.3.1. Thế vecto

Ta có phƣơng trình Maxwell:

Mặt khác: là một hàm vecto của toạ độ luôn thoả mãn

phƣơng trình: (1.93)

Nên ta có thể đặt: (1.94)

Hàm vecto đƣợc định nghĩa bằng (1.94) đƣợc gọi là thế vecto của từ

trƣờng dừng.

23

Từ phƣơng trình: ;

Ta đƣa thế vecto vào phƣơng trình trên ta đƣợc:

hay

(1.95) Ta chọn điều kiện định cỡ cho thế vecto :

(1.96) Suy ra:

Đây là phƣơng trình Poisson cho thế vecto ở những điểm có dòng

điện .

Còn ở những nơi không có dòng điện ta có phƣơng trình

(1.97) Laplace:

1.3.3.2. Thế vô hƣớng φ:

Từ phƣơng trình : trƣờng thế có các tính chất

hoàn toàn giống nhƣ trƣờng tĩnh điện.

1.3.4. Thế vecto và thế vô hƣớng của trƣờng chuẩn dừng.

1.3.4.1. Thế vecto

Cũng giống nhƣ định nghĩa thế vecto đối với trƣờng dừng:

(1.98)

Nhƣng ở đây là hàm của cả toạ độ lẫn thời gian.

Ta cũng đặt điều kiện định cỡ cho :

1.3.4.2. Thế vô hƣớng φ

Đƣa (1.98) vào phƣơng trình ta đƣợc:

24

(1.99)

Từ biểu thức này ta thấy không phải là vecto thế mà mới là

vecto thế.

Ta có thể đặt : hay (1.100)

Hàm vô hƣớng định nghĩa bằng (1.100) là hàm của toạ độ

lẫn thời gian.

Biểu thức này cho thấy không còn là trƣờng thế nữa nghĩa là công

do trƣờng thực hiện khi dịch chuyển điện tích giữa 2 điểm phụ thuộc vào

dạng đƣờng đi.

1.3.4.3. Các phƣơng trình thế.

 Phƣơng trình thế vecto

Nhân hai vế của phƣơng trình với ta đƣợc:

và thay vào phƣơng trình trên ta đƣợc: Mà

Ta cũng đặt điều kiện định cỡ cho :

Ta thu đƣợc phƣơng trình thế vecto : (1.101)

 Phƣơng trình thế vô hƣớng φ

Đƣa phƣơng trình (1.101) vào phƣơng trình , đồng thời thay

25

vào và biến đổi ta đƣợc:

Ta cũng chọn điều kiện định cỡ:

Ta có phƣơng trình cho thế vô hƣớng: (1.102)

Nhƣ vậy ta có các phƣơng trình Laplace, Poisson cho và hoàn toàn

giống nhƣ trong từ trƣờng dừng.

1.3.5. Thế vecto và thế vô hƣớng của sóng điện từ.

Muốn nghiên cứu sự phát ra sóng điện từ, ta phải xét cả nguyên nhân

phát sinh ra sóng, tức là xét đến cả hệ điện tích và dòng điện phát sinh ra sóng

điện từ. Ta phải dùng những phƣơng trình Maxwell tổng quát nhất có cả điện

tích và dòng điện biến thiên nhanh theo thời gian.

1.3.5.1. Thế vecto và thế vô hƣớng

Đối với sóng điện từ , chúng ta cũng định nghĩa đƣợc thế vecto và thế

vô hƣớng giống nhƣ đối với trƣờng chuẩn dừng.

26

Các công thức trên không cho phép xác định thế vecto và thế vô hƣớng

một cách đơn giá.

Thực vậy, ta dùng phép biến đổi định cỡ cho thế vecto và thế vô hƣớng:

với là hàm của toạ độ lẫn thời gian.

Đối với sóng điện từ ta chọn điều kiện định cỡ: (1.103)

nó sẽ làm cho phƣơng trình thế có dạng đơn giản nhất. Nếu và cũng là

thế vecto và thế vô hƣớng của trƣờng thì chúng phải thoả mãn điều kiện định

cỡ:

(1.104)

Rõ ràng phải là nghiệm của phƣơng trình sóng D’Alembert thì nó

mới thoả mãn điều kiện định cỡ của trƣờng.

1.3.5.2. Các phƣơng trình thế vecto và thế vô hƣớng

 Phƣơng trình cho thế vecto

Nhân hai vế của phƣơng trình với và thay

và vào ta đƣợc:

27

(1.105)

Mặt khác: thay vào biểu thức trên ta đƣợc:

(1.106)

Mà ta lại có: thay vào trên ta đƣợc:

Với điều kiện định cỡ: (1.107)

Ta thu đƣợc phƣơng trình cho thế vecto: (1.108)

 Phƣơng trình cho thế vô hƣớng

Thay vào ta đƣợc:

Thay vào biểu thức trên ta đƣợc:

Mà , ta thu đƣợc phƣơng trình cho thế vô hƣớng:

(1.109)

28

Nhƣ vậy do cách chọn điều kiện định cỡ, ta có phƣơng trình thế vecto

và thế vô hƣớng có cùng dạng toán học nhƣ nhau.

Kết luận chƣơng 1

Trong chƣơng 1, tôi đã đi nghiên cứu các tiên đề của thuyết điện từ cổ

điển của Maxwell, từ đó suy ra các phƣơng trình vi phân, tích phân biểu thị

mối liên hệ giữa các vecto trƣờng và các đại lƣợng mô tả phân bố điện tích,

dòng điện (là các nguồn tạo nên trƣờng). Từ hệ phƣơng trình Maxwell, ta

cũng sẽ nắm đƣợc định nghĩa về thế vô hƣớng, thế vecto của trƣờng điện từ,

phép biến đổi định cỡ thể hiện tính chất không đơn trị của các đại lƣợng mới

này và phƣơng trình thế dùng để mô tả những định luật cơ bản của trƣờng

điện từ thay cho các vecto trƣờng.

29

Chƣơng 2: THUYẾT TƢƠNG ĐỐI HẸP

2.1. Nguyên lí Galilê

Hệ quy chiếu là một hệ toạ độ dựa vào đó vị trí của mọi điểm trên vật

thể và vị trí của vật thể khác đƣợc xác định đồng thời có một đồng hồ đo để

xác định thời điểm của sự kiện.

Quan sát định luật chuyển động của các chất điểm sẽ khác nhau trong

những hệ quy chiếu khác nhau. Tuy nhiên tồn tại hệ quy chiếu mà trong đó

chất điểm cô lập hoặc đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều từ một vị trí ban

đầu bất kì, từ một hƣớng bất kì của vecto vận tốc. Hệ quy chiếu nhƣ vậy đƣợc

gọi là hệ quy chiếu quán tính.

Nhƣ vậy, trong hệ quy chiếu quán tính chất điểm cô lập giữ nguyên

trạng thái đứng yên hoặc chuyển động thẳng đều. Từ những nghiên cứu đó,

Galilê đã đƣa ra nguyên lí tổng quát sau:

“Mọi hiện tượng cơ học diễn ra như nhau trong mọi hệ quán tính”

Đó là nguyên lí tƣơng đối Galilê hay nguyên lí tƣơng đối cổ điển.

Nguyên lí tƣơng đối Galilê còn đƣợc phát biểu một cách khác:

“Không thể dùng các thí nghiệm cơ học trong nội bộ một hệ quán tính để

xét xem nó đứng yên hay chuyển động thẳng đều so với một hệ quán tính khác”

Hoặc:

“Mọi hệ quán tính là bình đẳng như nhau không có hệ nào ưu tiên hơn

hệ nào”

2.2. Phép biến đổi toạ độ của Galilê

Giả sử K là hệ quy chiếu quán tính đã biết K’ là hệ quy chiếu chuyển

động thẳng đều đối với K với vận tốc . Gắn với K và K’ hai hệ toạ độ.

30

Đêcac và sao cho các

z’ P trục tƣơng ứng song song và cùng chiều z y’ y

với vecto vận tốc . Chọn gốc thời gian

vào thời điểm và trùng P’ nhau.

Trong hệ K và K’ toạ độ của chất O O’ x x’ điểm lần lƣợt là: M( ) và

M’( ) ta có phép biến đổi toạ độ là:

(2.1) Hình 2.1hệ toạ độ trong phép biến đổi Galile

Cơ học Newton thừa nhận rằng thời gian ở mọi hệ quy chiếu đều trôi

nhƣ nhau. Do đó: t = t’ hay t’ = t.

Đạo hàm theo thời gian hệ phƣơng trình (2.1) ta đƣợc phƣơng trình

cộng vận tốc: (2.2)

Nếu biểu diễn theo vecto vận tốc, ta có công thức cộng vận tốc

(2.3)

Vậy, vận tốc là lƣợng tƣơng đối trong phép biến đổi Galilê.

Đạo hàm theo thời gian hệ phƣơng trình (2.2) ta đƣợc phƣơng trình cộng gia

tốc: (2.4)

Nhƣ vậy gia tốc trong hai hệ quy chiếu đƣợc bảo toàn.

Vậy, gia tốc là lƣợng tuyệt đối trong phép biến đổi Galilê.

Nếu K và K’ là hai hệ quy chiếu quán tính với nhau thì gia tốc của một

chất điểm trong hai hệ quy chiếu là nhƣ nhau, hay nói cách khác tính quán

tính trong hai hệ quy chiếu quán tính đƣợc bảo toàn.

Xét hai điểm cố định A và B trong không gian có toạ độ trong K là

và ( ) khoảng cách giữa chúng là:

31

(2.5)

Tại cùng thời điểm đó, toạ độ của hai điểm đó trong K’ là

và , khoảng cách giữa chúng là

(2.6)

Theo phép biến đổi Galilê ta có:

Suy ra:

(2.7) Do đó: l = l’

Vậy, khoảng cách không gian là lƣợng tuyệt đối trong phép biến đổi

Galilê.

Tƣơng tự, thời gian là lƣợng tuyệt đối do vậy khoảng thời gian cũng là

lƣợng tuyệt đối trong phép biến đổi Galilê. (2.8)

2.3. Cơ sở thực nghiệm của thuyết tƣơng đối Einstein.

Các phƣơng trình Maxwell về sóng điện từ cho thấy ánh sáng truyền

theo bất kỳ mọi hƣớng trong chân không với cùng vận tốc là .

Đây là vận tốc giới hạn của mọi vận tốc.

Vấn đề đặt ra là ánh sáng lan truyền nhƣ thế nào trong một hệ quy

chiếu quán tính đang chuyển động so với hệ quy chiếu đứng yên? Nếu ánh

sáng truyền từ hệ K’ dọc theo chiều dƣơng với vận tốc c, đồng thời hệ K’

cũng đang chuyển động theo chiều dƣơng với vận tốc , thì ngƣời quan

sát tại K sẽ thấy ánh sáng truyền đi với vận tốc ? Nếu nhƣ vậy thì

vận tốc c không phải vận tốc giới hạn?

2.3.1. Thí nghiệm Maikensơn.

Cuối thế kỷ 19, các nhà khoa học tin rằng họ đã mô tả đƣợc vũ trụ một

cách đầy đủ, không gian và thời gian là tuyệt đối, không gian đƣợc lấp đầy

32

bởi một loại vật chất là liên tục và đàn hồi gọi là ether tạo nên một môi trƣờng

cho ánh sáng và sống điền từ truyền tải các tín hiệu vô tuyến lan truyền trong

đó. Ngày nay ngƣời ta biết rằng sóng điện từ là một dạng vật chất, nó tự

truyền đi mà không cần đến một môi trƣờng đàn hồi nào để mang no, do đó

thuyết ether bị vứt bỏ. Nhƣng cuối thế kỷ 19, thực nghiệm đã cho phép xác

định vận tốc ánh sáng một cách khá chính xác, ngƣời ta đã tiến hành một số

thí nghiệm nhằm phát hiện chuyển động trong ether vũ trụ, tức là phát hiện sự

có mặt của ether vũ trụ, phát hiệ nkhông gian tuyệt đối. Thí nghiệm quan

trọng nhất, có vai trò mở đƣờng cho thuyết tƣơng đối Einstein là thí nghiệm

Maikenson.

Thí nghiệm Maikenson.

 Dụng cụ:

Thí nghiệm đƣợc thực hiện bằng một giao thoa kế gồm:

- Nguồn sáng đơn sắc.

- Gƣơng bán mạ G.

- Hai gƣơng phẳng G1 và G2.

- Giao thoa kế K.

 Tiến hành thí nghiệm

Ta có sơ đồ thí nghiệm: hình 2.2 thí nghiệm Maikenson

Tia sáng đơn sắc từ nguồn N tới gƣơng bán mạ G đặt lệch một góc 450 đối

với tia sáng. Tại G tia sáng chia làm hai

tia khác nhau, một tia đi thẳng tới gƣơng

phản xạ G2 và quay trở lại G, phản xạ và

đi vào giao thoa kế K. Tia thứ hai phản xạ

từ G tới gƣơng phản xạ G1, rồi quay trở

lại đi qua G để vào K. Với khoảng cách từ G tới G1 và G2 là bằng nhau nên

33

chỉ cần có sự sai khác về thời gian của hai tia sáng khi chúng đi vào giao thoa

kế là xuất hiện sự giao thoa.

Thí nghiệm Maikenson đƣợc thực hiện bằng hai bƣớc:

- Bƣớc 1: Đặt nhánh GG2 trùng phƣơng với vận tốc Trái Đất trong vũ

trụ.

- Bƣớc 2: Quay toàn bộ dụng cụ một góc 900 theo chiều ngƣợc kim

đồng hồ.

Với giả thiết rằng môi trƣờng ether là đứng yên và do trái đất di chuyển

trong không gian nên có thể coi thí nghiệm đƣợc thực hiện trong một hệ quy

chiếu chuyển động so với môi trƣờng.

 Kết quả:

* Quan sát thí nghiệm cho thấy rằng ở hai bƣớc thực hiện của thí

nghiệm đều cho kết quả là nhìn thấy vân giao thoa ở giao thoa kế K.

* Tính toán bằng lý thuyết:

- Đối với bƣớc 1:

Xét chuyển động của tia S1 (hình 2.3).

Trên quãng đƣờng từ G đến G1 và ngƣợc lại, ánh sáng

truyền theo phƣơng vuông góc với gió ether và nó bị

gió ether thổi về phía N. Do đó, muốn truyền đƣợc từ

G đến G1 nó phải truyền theo phƣơng G Hình 2.3: sự chuyển động của tia S1

Ta có: = GM1 =

Thời gian ánh sáng đi từ G đến M1 rồi quay trở về G là:

(2.9)

Xét chuyển động của tia S2.

34

Tia sáng đi từ G đến G2 có vận tốc tƣơng đối là ( ), còn tia sáng đi từ G2

về G có vận tốc tƣơng đối là ( ). Vậy thời gian cả đi cả về của tia sáng S2

(2.10) là:

Thời gian chênh lệch khi hai tia sáng đến và quay về G là:

(2.11)

- Đối với bƣớc 2:

Lúc này, nhánh GG1 sẽ cùng phƣơng với gió ether, còn nhánh GG2

vuông góc với gió ether.

Thời gian để tia sáng đi từ G đến G1 và quay trở lại G là:

(2.12)

Thời gian để tia sáng đi từ G đến G2 và quay trở lại G là:

(2.13)

Thời gian chênh lệch khi hai tia sáng đến và quay về G là:

(2.14)

Chúng ta thấy hiệu thời gian và trong hai bƣớc thí nghiệm là

khác nhau, vậy hình ảnh giao thoa cũng phải khác nhau.

Độ biến thiên thời gian là:

35

(2.15)

Vì vận tốc gió ether là , nên ta có thể gần đúng:

;

Do đó: (2.16)

Hình ảnh giao thoa bị lệch đi (2.17)

trong đó là bƣớc sóng của nguồn N.

Qua nhiều năm ngƣời ta đã tiếp tục cải tiến thí nghiệm Maikenson để

đạt độ chính xác cao hơn, nhƣng cũng không đạt đƣợc kết quả và không phát

hiện đƣợc gió ether.

Ngƣời ta đã đề ra một số giả thiết khác nhau, nhằm mục đích giải thích

kết quả thí nghiệm Maikenson nhƣng các cách giải thích đó đều không đầy đủ,

và không phù hợp với một số sự kiện thực nghiệm khác.

Đặc biệt là cách giải thích của Einstein: vận tốc ánh sáng là không đổi

và ta không thể áp dụng phép cộng vận tốc cổ điển. Ông đã dựa vào sự thừa

nhận tính không đổi của vận tốc ánh sáng để xây dựng nên thuyết tƣơng đối

Einstein, làm đảo lộn những quan điểm cũ về vật chất, chuyển động không gian,

thời gian, và hình thành những quan niệm mới, rộng rãi hơn, phù hợp với lĩnh

vực những vận tốc chuyển động lớn, so sánh đƣợc với vận tốc ánh sáng.

2.3.2. Thí nghiệm Fizo.

Fizo thực hiện thí nghiệm vào năm 1951 với mục đích là đo vận tốc

36

ánh sáng trong môi trƣờng chuyển động. Ta biết vận tốc của ánh sáng trong

một môi trƣờng có chiết suất n bằng v=c/n. Nếu ánh sáng truyền trong môi

trƣờng mà bản thân môi trƣờng lại chuyển động với vận tốc u khá lớn gần với

vận tốc ánh sáng thì tốc độ truyền của ánh sáng trong môi trƣờng đó so với hệ

qui chiếu đứng yên sẽ thay đổi.

 Dụng cụ

- Nguồn sáng đơn sắc.

- Gƣơng bán mạ B.

- Gƣơng phản xạ K, D, E.

- Giao thoa kế F.

 Tiến hành thí nghiệm.

Ta có sơ đồ thí nghiệm: Hình 2.4; thí nghiệm Fizo

Một tia sáng đơn sắc đi

từ nguồn sáng laser A đến

bản nửa phản xạ và nửa

truyền qua B chia làm hai tia.

Hệ tia phản xạ BKDEB sau

khi phản xạ trên gƣơng B

một lần nữa đi vào máy giao

thoa F. Hệ tia truyền qua và

phản xạ BEDKB sau khi truyền qua gƣơng B một lần nữa đi vào cùng đi vào

máy giao thoa F. Hai tia sáng kể trên đi qua một quãng đƣờng nhƣ nhau

nhƣng các tia sáng khi đi qua quãng đƣờng KD và BE thì truyền qua chất lỏng.

Nếu môi trƣờng chất lỏng đứng yên thì hiệu quang trình của hai tia sáng vào F

là nhƣ nhau. Tuy nhiên trong thí nghiệm thì môi trƣờng là đang chuyển động

với vận tốc u (hình 2.4) Ðiều này làm cho hiệu quang trình của hai tia sáng

vào F là thay đổi , dẫn đến sự lệch của vân sáng trung tâm. Ðo độ lệch của

37

vân sáng trung tâm, ta có thể tính lại hiệu quang trình của hai tia. Nếu đo

chính xác các khỏang cách KD và BF ta sẽ xác định vận tốc truyền ánh sáng

trong chất lỏng đối với hệ qui chiếu đứng yên.

 Kết quả

Nếu gọi L là các quãng đƣờng ánh sang đi trong chất lỏng. Thời gian

để ánh sang đi hết quãng đƣờng bên ngoài chất lỏng là . Vận tốc của ánh

sang khi đi theo chiều KD là: (2.18)

Vận tốc ánh sang khi đi theo chiều BE là : (2.19)

Thời gian của tia BKDEB đi đến F là: (2.20)

Thời gian của tia BEDKB đi đến F là: (2.21)

Vậy hiệu thời gian của hai tia sang đó là: (2.22)

Hiệu quang trình của hai tia sang đó là: (2.23)

Kết quả thí nghiệm cho thấy : (2.24)

Vì vậy: (2.25)

Các công thức trên khác hẳn các công thức cổ điển.Có thể coi là thí

nghiệm của Fizo đã xác minh giả thuyết của Frexuen. Công thức (2.25) chính

là công thức cộng vận tốc cổ điển, trong đó vận tốc ánh sang đƣợc cộng với

vận tốc ether. Và thí nghiệm đã phát hiện đƣợc rằng định lý cộng vận tốc cổ

điển không thể áp dụng đƣợc đối với vận tốc ánh sang.

38

2.4. Thuyết tƣơng đối hẹp của Einstein.

Dựa trên các thành tựu của vật lí học vào đầu thế kỷ XX, Einstein đã đề

ra thuyết tƣơng đối của mình, khác với thuyết tƣơng đối cổ điển, thuyết tƣơng

đối Einstein đƣợc xây dựng trên cơ sở của hai luận điểm cơ bản, gọi là hai

tiên đề Einstein.

 Tiên đề thứ nhất.

“ Mọi hiện tượng vật lý diễn ra như nhau trong mọi hệ quán tính”.

Tiên đề 1 còn đƣợc gọi là nguyên lý tƣơng đối Einstein, nó có thể đƣợc

phát biểu dƣới dạng khác:

“ Không thể dùng bất cứ thí nghiệm vật lý nào trong nội bộ một hệ quy

chiếu quán tính để xét xem nó đứng yên hay chuyển động thẳng đều so với

một hệ quán tính khác”.

Hoặc:

“ Không thể dùng bất kỳ thí nghiệm vật lý nào để phát hiện ra chuyển

động quán tính”.

Nguyên lý tƣơng đối Einstein là một tiên đề ta không thể chứng minh

nó đƣợc.

 Tiên đề thứ hai: tiên đề về tính không đổi của vận tốc ánh sáng.

“ Vận tốc ánh sáng trong chân không là không đổi theo mọi phương và

không phụ thuộc chuyển động của nguồn sáng”.

Hay: “Vận tốc ánh sáng trong chân không đều bằng nhau đối với mọi

hệ quy chiếu quán tính. Giá trị của nó bằng ”.

Mối quan hệ giữa hai tiên đề. Tính tƣơng đối của sự đồng thời.

Xét chuyển động của xe hàng có chiều dài ab= 2 chuyển động từ trái

sang phải. Đèn đƣợc treo chính giữa khoang của xe. Chúng ta xét xem ánh

sáng đến a,b vào những lúc nào đối với hệ quy chiếu K gắn với mặt đất và hệ

39

quy chiếu K’ gắn với xe.

Theo tiên đề 2: vận tốc ánh sáng c không phụ thuộc chuyển động của

nguồn, do đó cả hai hệ đều xem ánh sáng có vận tốc .

Theo tiên đề 1: áng sáng truyền đi trong 2 hệ theo những điều kiện nhƣ

nhau, do đó diễn ra nhƣ nhau: trong hệ K’ ánh sáng đồng thời đến a,b , trong

hệ K ánh sáng cũng đồng thời đến a,b.

 Ngƣời quan sát đứng trên xe thấy ánh sáng đồng thời đến a,b.

 Ngƣời quan sát đứng ở mặt đất thấy ánh sáng đến b trƣớc rồi mới đến a.

Hình 2.5: mô tả sự đồng thời và không đồng thời

Theo quan niệm cổ điển, hai kết luận đó mâu thuẫn với nhau, chứng tỏ

hai tiền đề Einstein mâu thuẫn với nhau.

Nhƣ vậy, sự đồng thời ở hệ này có thể không đồng thời ở hệ khác: tính

tƣơng đối của sự đồng thời là hệ quả logic của hai tiên đề Einstein giống nhƣ

sự co lại của chiều dài và sự chậm lại của thời gian.

2.5. Phép biến đổi Lorentz

2.5.1. Phép biến đổi Lorentz

Ta xét hai hệ quy chiếu quán tính K ( ) và K’( ). trƣợt

dọc theo sao cho . Thời gian trong hệ K là

t, trong hệ K’ là t’. Vậy ta có:

40

Vì thời gian có tính tƣơng đối nên sự trôi thời

X

x’

gian trong hai hệ khác nhau, nghĩa là:

(K)

(K’)

Giả sử toạ độ liên hệ với và t theo phƣơng

(2.26) trình:

Để tìm dạng của f(x,t) ta áp dụng (2.26) cho t’

O’

điểm O’ của hệ K’. Toạ độ của điểm O’ đối với

O

t

hệ K là:

Vậy đối với hệ này toạ độ điểm O’ bao giờ Hình 2.6: hệ toạ độ của phép biến đổi Lorentz

cũng thoả mãn

(2.27)

t

còn toạ độ của O’ trong K’ dĩ nhiên là:

Muốn cho (2.26) áp dụng đúng cho hệ K’ nghĩa là khi thay x’ = 0 thì

) một hệ số nhân nào đó: phải đƣợc (2.27). Do vậy f(x,t) chỉ có thể khác

(2.28)

Đối với hệ K’, gốc O chuyển động với vận tốc nhƣng đối với hệ K,

gốc O đứng yên.

Tƣơng tự đối với toạ độ x: (2.29)

Theo tiên đề thứ nhất của Einstein, mọi hệ quán tính là tƣơng đƣơng

nhau, nghĩa là từ (2.28) có thể suy ra (2.29) và ngƣợc lại bằng cách thay

. Do vậy ta rút ra : .

Theo tiên đề thứ hai, ta có trong hệ K và K’: nếu thì .

Thay vào (2.28) và (2.29) ta đƣợc: (2.30) =

41

Nhƣ vậy ta có: ; và:

Nhƣ vậy, ta thu đƣợc công thức biến đổi Lorentz:

(2.31)

cho phép biến đổi toạ độ và thời gian từ hệ K sang hệ K’ và

(2.32)

cho phép biến đổi toạ độ từ hệ K’ sang hệ K.

Các công thức (2.31) và (2.32) đƣợc gọi là công thức của phép biến đổi

Lorentz. Qua đó chúng ta thấy mối liên hệ mật thiết giữa không gian và thời

gian,

Từ các công thức (2.31) và (2.32), ta nhận thấy rằng, khi hay khi

thì:

Nghĩa là chuyển thành các công thức của phép biến đổi Galile. Điều

kiện tƣơng ứng với quan niệm tƣơng tác tức thời, điều kiện thứ hai

tƣơng ứng với sự gần đúng cổ điển.

Khi , trong các công thức trên, các toạ độ và t trở lên ảo. Điều đó

chứng tỏ không thể có các chuyển động với vận tốc lớn hơn vận tốc ánh sáng

. Cũng không thể dùng hệ quy chiếu chuyển động với vận tốc bằng vận tốc

ánh sáng vì khi đó mẫu số trong các công thức (2.31) và (2.32) sẽ bằng không.

42

2.5.2. Hệ quả về sự rút ngắn chiều dài

K’

trong hệ chuyển động.

(K)

Xét một thanh không biến dạng nằm

A

B

trong hệ K’ và có chiều dài song song với

trục Ox.

O’

O

x

x’

Chiều dài của AB trong hệ K’ là:

là chiều dài của thanh đo trong hệ tại đó

thanh đứng yên, nó đƣợc gọi là chiều dài riêng của thanh. Hình 2.7: hệ toạ độ về sự rút ngắn chiều dài

Trong hệ K thanh AB đang chuyển động. Muốn đo chiều dài của nó

trong hệ K ta phải xác định toạ độ xA, xB của các đầu thanh tại cùng một thời

điểm tA = tB. Khi đó:

Theo phép biến đổi Lorentz ta có:

hay (2.33) Vì tA = tB nên ta có:

Rõ ràng khi vật chuyển động với vận tốc , chiều dài của nó bị co lại

theo phƣơng chuyển động tƣơng ứng với công thức , ở đây

và nên : vật chỉ co lại theo phƣơng chuyển động.

Sự co này có tính tƣơng đối và nó chỉ là hiệu ứng động học.

2.5.3. Hệ quả về sự chậm lại của thời gian trong hệ chuyển động.

Xét một điểm M đứng yên trong hệ K’ có toạ độ x’. Xét hai biến cố

43

và . Khoảng thời gian giữa hai biến cố cùng xảy ra tại M trong

hệ K’ là . Nếu xét trong hệ K, ta có:

;

Trong hệ K’, hai biến cố xảy ra ở cùng một chỗ nên và khoảng

thời gian giữa hai biến cố đó trong hệ K là:

hay : (2.34)

trong đó là thời gian riêng gắn liền với vật chuyển động. Rõ ràng

thời gian trong hệ gắn liền với vật trôi chậm hơn thời gian trong hệ quy chiếu

thấy vật đang chuyển động với vận tốc . Sự chậm lại của thời gian cũng chỉ

là một hiệu ứng động học.

2.5.4. Định luật cộng vận tốc Einstein.

Từ công thức (2.18) lấy đạo hàm theo dt ta có: (2.35)

Mà và

Suy ra: (2.36)

44

Tƣơng tự ta có: ;

Nếu chuyển động diễn ra dọc theo trục x, ta có: (2.37)

Theo đẳng thức này khi thì và ngay cả khi ta cũng

có . Còn khi thì .

Suy ra vận tốc ánh sáng là vận tốc giới hạn của vật chất chuyển động.

2.6. Khái niệm về khoảng

Ta gọi khoảng giữa hai biến cố và là đại lƣợng

sao cho: (2.38)

Khoảng này có tính chất:

Vậy khoảng là đại lƣợng bất biến tƣơng đối tính: (2.39)

2.7. Không gian 4 chiều.

Từ biểu thức về khoảng , ta định nghĩa vecto toạ

độ 4 chiều có 4 thành phần , ta có khoảng đƣợc

viết dƣới hệ toạ độ 4 chiều Minkowski

(2.40)

Để thuận tiện, ta quy ƣớc khi hai chỉ số trong một tích giống nhau thì tổng của

45

các tích đó di từ 1 đến 4. (2.41)

Tƣơng tự nhƣ phép quay trong không gian ba chiều:

Minkowski đề nghị phép quay trong không gian 4 chiều ( quay mặt

phẳng , trong mặt phẳng một góc )

Đây là không gian 4 chiều mà mỗi điểm có vecto toạ độ

gọi là điểm thế giới. Tập hợp liên tục các điểm thế giới tạo nên đƣờng thế giớ

trong không gian 4 chiều.

Kết luận chƣơng 2

Trong chƣơng này ta đã nghiên cứu thuyết tƣơng đối hẹp. Để hiểu đƣợc

nguyên nhân ra đời thuyết tƣơng đối ta đã đi ôn lại nguyên lý tƣơng đối và

phép biến đổi Galile trong cơ học cổ điển, từ đó giới thiệu hai tiên đề của

thuyết tƣơng đối hẹp, động học tƣơng đối tính bao gồm phép biến đổi Lorentz

và các hệ quả. Và lý do để biểu diễn trƣờng điện từ bằng các đại lƣợng 4

chiều tƣơng đối tính trong không gian này.

46

Chƣơng 3: MẬT ĐỘ DÒNG BỐN CHIỀU TRONG ĐIỆN ĐỘNG LỰC

HỌC TƢƠNG ĐỐI TÍNH

3.1. Các công thức biến đổi các vecto điện trƣờng và từ trƣờng.

Dựa vào phép biến đổi toạ độ và hệ thức liên hệ giữa các thế với vecto cƣờng

độ điện trƣờng.

Chiếu lên các trục toạ độ ta đƣợc:

Bây giờ chúng ta đi biến đổi thành phần x của điện trƣờng.

Ta có:

Mà:

Suy ra: (3.3)

Vậy thành phần x của điện trƣờng không biến đổi trong phép chuyển hệ

toạ độ.

Đối với thành phần y, chú ý rằng:

Ta rút ra đƣợc: (3.4)

Tƣơng tự ta cũng rút ra đƣợc: (3.5)

47

Đối với thành phần của từ trƣờng, ta cũng áp dụng phƣơng pháp nhƣ trên đối

với công thức , ta rút ra: (3.6)

và (3.7)

Nếu gọi : : song song với phƣơng chuyển động có vận tốc .

: thẳng góc với phƣơng chuyển động có vận tốc .

;

(3.8)

Với thì ta có thể viết gộp lại: (3.9)

Nếu thay và ta rút ra đƣợc:

(3.10)

(3.11)

48

và (3.12)

Do nên , các công thức trên có thể viết gộp lại nhƣ sau:

(3.13)

3.2. Các bất biến của điện từ trƣờng.

Từ các công thức biến đổi của điện trƣờng và từ trƣờng (3.6) và (3.7)

ta sẽ đi chứng minh các đại lƣợng không đổi khi chuyển từ một hệ quán tính

này sang một hệ quán tính khác.

Ta có:

Nhân hai vế của phƣơng trình trên với ta đƣợc:

(3.14)

Lại có:

49

(3.15)

Trừ vế với vế của (3.14) và (3.15) ta đƣợc:

(3.16) Ta đặt :

Vậy là đại lƣợng bất biến.

Tiếp theo ta xét tích vô hƣớng của hai vecto và , ta cũng đƣợc:

(3.17)

(3.18) Ta đặt

Vậy, cũng là đại lƣợng bất biến.

Tƣơng tự nhƣ trên ta cũng chứng minh đƣợc:

Đây là hai bất biến duy nhất độc lập với nhau. Các bất biến khác của điện từ

trƣờng có thể rút ra từ hai bất biến trên.

Từ các bất biến trên suy ra một số hệ quả nhƣ sau:

1. Nếu và tìm đƣợc một hệ kín K’ mà và

.

2. Nếu và tìm đƣợc một hệ K’ mà và .

3. Nếu vì .

4. Nếu và hoặc và , ,

, (ngoại trừ trƣờng hợp hoặc của K’).

50

5. Nếu sóng là sóng phẳng đơn sắc: và nghĩa là

và thì rõ ràng ta luôn có , và :

sóng phẳng là một khái niệm bất biến tƣơng đối tính.

3.3. Tính bất biến của điện tích. Mật độ dòng 4 chiều.

Xét phƣơng trình liên tục mô tả dạng vi phân của định luật bảo điện

(3.19) tích:

Đây là định luật đƣợc nghiệm đúng trong mọi hệ quy chiếu quán tính,

do đó nó là định luật bất biến tƣơng đối tính. Ta sẽ biểu diễn (3.19) dƣới dạng

4 chiều.

Nhân cả tử và mẫu của với ic ta đƣợc:

Mà trong giải tích vecto:

Khi đó (3.1) sẽ trở thành:

hay (3.20)

hay (3.21)

trong đó

Đây là dạng 4 chiều tƣơng đối tính của định luật bảo toàn điện tích. Vì

phƣơng trình (3.20) là bất biến tƣơng đối tính, và vì đã là một vecto

4 chiều, ta có thể coi vế trái của phƣơng trình đó là tích vô hƣớng của hai

51

vecto 4 chiều và . Vecto đó gọi là vecto mật độ dòng điện 4 chiều.

Theo định nghĩa: , ta có:

Vecto 4 chiều có dạng thời gian nên thành phần theo thời gian

không triệt tiêu trong mọi hệ quy chiếu quán tính, nghĩa là đối

với mọi hệ quy chiếu quán tính.

Dựa vào công thức biến đổi của vecto 4 chiều ta rút ra công thức

biến đổi cho .

(3.22)

Giả sử trong hệ K’ có 1 điện tích đứng yên , vecto mật độ dòng 4

chiều có và .

Xét trong hệ K: (3.23)

Nhƣ vậy có dòng điện xuất hiện theo phƣơng Ox của hệ K và

Mặt khác, do:

nên

Suy ra: hay (3.24)

Rõ ràng khi chuyển hệ toạ độ thì mật độ điện tích thay đổi nhƣng điện

52

tích chứa trong một nguyên tố thể tích bất kỳ là không đổi. Điều này chứng tỏ

tính bất biến của điện tích.

3.4. Thế 4 chiều

Trong chƣơng 1 nói về trƣờng điện từ, ta đã chứng minh đƣợc hệ

phƣơng trình Maxwell tƣơng đƣơng với các phƣơng trình thế D’Alembert với

điều kiện định cỡ là những phƣơng trình cơ bản của điện từ trƣờng. Chúng ta

sẽ biểu diễn những phƣơng trình đó dƣới dạng 4 chiều.

Đối với chân không, phƣơng trình thế vecto và thế vô hƣớng có dạng:

(3.25)

(3.26)

Điều kiện định cỡ:

hay có thể viết thành:

hay (3.27)

là vecto thế 4 chiều.

Đƣa các thành phần của và và (3.9) và (3.10) ta viết lại dƣới dạng:

hay

: toán tử D’Alembert

53

Từ các công thức biến đổi của vecto 4 chiều , ta rút ra các công thức

biến đổi của thế vecto và thế vô hƣớng :

(3.28)

Kết luận chƣơng 3

Chƣơng này giúp cho ta nắm đƣợc các khái niệm về toán tử đạo hàm

bốn chiều tƣơng đối tính, vecto mật độ dòng 4 chiều tƣơng đối tính, vecto thế bốn chiều tƣơng đối tính. Từ đó xây dựng đƣợc phƣơng trình thế bốn chiều

tƣơng đối tính là phƣơng trình cơ bản của điện động lực học tƣơng đối tính.

Biết thiếp lập công thức biến đổi các vecto trƣờng điện từ khi chuyển hệ toạ

độ để suy ra hai bất biến cơ bản của trƣờng điện từ tƣơng đối tính và các hệ

quả của chúng.

54

KẾT LUẬN CHUNG

Khoá luận tốt nghiệp đã giúp chúng ta tìm hiểu sâu sắc hơn về các khái

niệm, định luật, đại lƣợng của điện từ trƣờng. Đặc biệt hơn là đi tìm hiểu sâu

về hệ phƣơng trình Maxwell, rồi giúp ta dẫn đến xây dựng các phƣơng trình

thế đặc trƣng cho từng trƣờng. Từ đó giúp chúng ta đi đến thuyết tƣơng đối và

quan trọng hơn là giúp cho chúng ta biết thêm về không gian bốn chiều, trong

khi từ trƣớc đến nay chúng ta chỉ biết đến không gian ba chiều. Biết các đại

lƣợng bất biến và biểu diễn nó dƣới dạng bốn chiều nhƣ tính bất biến của điện

tích, biểu diễn mật độ dòng điện dƣới dạng thế bốn chiều.

Khoá luận là tài liệu bổ ích cho các bạn sinh viên đam mê nghiên cứu

chuyên ngành vật lý lí thuyết nói riêng và vật lý nói chung.

Vì thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu mới chỉ đề cập tới một số mặt

của vấn đề. Mặt khác đây là lần đầu tiên thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa

học nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự đóng

góp nhiệt tình của thầy, cô và các bạn sinh viên để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Thoả (1978), Điện động lực học, NXB ĐH và THCN.

2. Đào Văn Phúc (1978), Điện động lực học, NXB GD.

3. Nguyễn Phúc Thuần (1996), Điện động lực học, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Hùng, Điện động lực học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

5. Võ Tình, Giáo trình Điện động lực học, ĐHSP Huế.

56