BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ HÀ

MÃ SINH VIÊN

: A19273

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Lưu Thị Hương

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Hà

Mã sinh viên

: A19273

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn: Phó giáo

sư Tiến sĩ Lưu Thị Hương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu

và thực hiện đề tài.

Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý,

các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em

những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường và đã nhiệt tình giúp đỡ em

trong thời gian thực hiện đề tài.

Em cũng xin cảm ơn các anh, chị, cán bộ công nhân viên trong công ty Trách

nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần

thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài trên nhưng với trình độ và năng lực có

hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo bổ sung của các thầy cô để khóa luận được

hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Hà

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp là do bản thân tự thực hiện dưới sự hỗ trợ

của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu. Các dữ liệu thứ

cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thị Hà

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1

1.1 Khái quát về tài sản của doanh nghiệp .......................................................... 1

1.1.1 Khái niệm, các loại hình doanh nghiệp .............................................................. 1

1.1.2 Tài sản của doanh nghiệp .................................................................................. 2

1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................................. 4

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................................. 4

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ................... 5

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 12

1.3.1 Nhân tố chủ quan ............................................................................................. 12

1.3.2 Nhân tố khách quan .......................................................................................... 15

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG ................................. 17

2.1 Giới thiệu về công ty Trách nhiệm hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống ...... 17

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống ................................................................................................................. 17

2.1.2 Cơ cấu tổ chức – bộ máy nhân sự của công ty ................................................. 18

2.1.3 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và một số kết quả đạt được của Công ty . 20

Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn

2.2 Sơn Mài Truyền Thống ............................................................................................... 25

2.2.1 Thực trạng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống ....................... 25

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn ........ 30

Sơn Mài Truyền Thống .................................................................................................. 30

Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài 2.3 Truyền Thống .............................................................................................................. 42

2.3.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 43

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. 43

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG .............. 49

3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống ........ 49

3.1.1 Chiến lược của Quốc gia về phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ ............. 49

3.1.2 Định hướng phát triển của công ty................................................................... 50

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống .............................................................................................................. 52

3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................ 52

3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ........................... 56

3.2.3 Nhóm giải pháp chung ..................................................................................... 57

3.3 Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................. 58

3.3.1 Ổn định kinh tế và kiềm chế lạm phát .............................................................. 58

3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thủ tục pháp lý ................................................................ 58

3.3.3 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành về khoa học – công nghệ .................... 59

3.3.4 Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong ngành ... 59

3.3.5 Thu hút lượng khách hàng trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................................................ 59

3.3.6 Một số kiến nghị khác ....................................................................................... 60

DANH MỤC VIẾT TẮT

Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ

BCTC Báo cáo tài chính

HTK Hàng tồn kho

TNHH Trách nhiệm Hữu hạn

TS Tài sản

TSDH Tài sản dài hạn

TSNH Tài sản ngắn hạn

Tr.đ Triệu đồng

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011 - 2013 .................................... 24

Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011-2013 ............................................. 26

Bảng 2.3: Cơ cấu TSNH của công ty năm 2011 - 2013............................................. 28

Bảng 2.4: Cơ cấu TSDH của Công ty năm 2011 – 2013 ........................................... 29

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty năm 2011 - 2013 ........... 30

Bảng 2.6: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển khoản phải thu ............................................ 32

Bảng 2.7: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển hàng tồn kho................................................ 34

Bảng 2.8: Các chỉ tiêu hoạt động của công ty năm 2011 – 2013 .............................. 36

Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 – 2013 ........ 37

Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty ............... 38

Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2011 - 2013 .............. 40

Bảng 3.1: Mục tiêu trong sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 . 51

Bảng 3.2: Danh sách các nhóm rủi ro ........................................................................ 55

Bảng 3.3. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro ................................... 55

Biểu đồ 2.1: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển khoản phải thu ........................................ 33

Biểu đồ 2.2: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ........................................... 35

Biểu đồ 2.3: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển TSNH của công ty năm 2011 - 2013 ...... 36

Biểu đồ 2.4: Suất hao phí của công ty năm 2011 - 2013 ........................................... 39

Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng tổng TS của Công ty năm 2011 – 2013 ................. 41

Biểu đồ 2.6: Chỉ tiêu ROA của công ty so với công ty Cổ phần Mỹ nghệ Hải Minh

....................................................................................................................................... 42

Biểu đồ 2.7: Mục tiêu và thực hiện hiệu quả sử dụng tài sản qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống .......................... 44

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống ................. 18

Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động kinh doanh chung của công ty TNHH Sơn Mài

Truyền Thống .............................................................................................................. 21

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngành thủ công và mỹ nghệ của Việt Nam đã có từ rất lâu, tuy nhiên sự tăng trưởng

của ngành chỉ thực sự ấn tượng trong những năm trở lại đây, chủ yếu là gia tăng trong xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sự phát triển của ngành thủ công và mỹ nghệ đã góp

phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nước, đặc biệt đối với tình

hình xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho người dân, thu hẹp khoảng cách về

mức sống giữa thành thị và nông thôn. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần hình thành hàng ngàn các nhà sản xuất, các thương gia, các nhà xuất khẩu và những công ty

dịch vụ ở Việt Nam.Ngành thủ công mỹ nghệ đã thể hiện được năng lực cạnh tranh lớn

trên thị trường quốc tế đặc biệt là những mặt hàng có thể dùng để trang trí nội thất và

hàng quà tặng như các sản phẩm sơn mài truyền thống.

Các doanh nghiệp trong ngành hiện nay khi mở rộng thị trường ra quốc tế còn lúng

túng trong kinh doanh huy động, quản lý và sử dụng tài sản. Bất kỳ doanh nghiệp nào

khi sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đến việc làm sao sử

dụng tài sản một cách hiệu quả.

Doanh nghiệp quản lý sử dụng hiệu quả tài sản vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đảm

bảo sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu được cao. Ngược lại, tài sản không được sử

dụng hiệu quả lại có thể gây tốn kém, lãng phí nhiều tài sản, hoặc làm gián đoạn quá trình sản xuất nếu dự trữ thiếu tài sản. Vì thế sử dụng tài sản một cách hiệu quả có vai

trò lớn trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong

nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp bứt phá đạt được lợi nhuận tốt nhất và có thể chiếm lĩnh thị trường.

Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các mặt

hàng sơn mài ra đời hơn 10 năm đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và góp

phần phát triển các làng nghề truyền thống. Công ty luôn nỗ lực cố gắng để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh củng cố thương hiệu của mình tại thị trường trong và ngoài nước, tuy nhiên, hiệu quả mà công ty đạt được là chưa cao.

Xuất phát từ nhận thức và thực tế trên, đề tài được lựa chọn nghiên cứu là: "Nâng

cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống”.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn

Sơn Mài Truyền Thống giai đoạn năm 2011-2013. Từ đó, đưa ra giải pháp và kiến

nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài

Truyền Thống.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong khóa luận là phương pháp

phân tích tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu được công ty cung cấp.

4. Kết cấu khóa luận

Khóa luận gồm 3 phần chính:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn

Sơn Mài Truyền Thống

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm

Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống

Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn

PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề

tài cùng các anh, chị trong phòng tài chính – kế toán của công ty TNHH Sơn Mài

Truyền Thống đã tạo điều kiện giúp em hoành thành khóa luận này.

Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía thầy, cô giáo để bài

luận có thể hoàn thiện hơn, cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa

chọn.

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Hà

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA

DOANH NGHIỆP

1.1 Khái quát về tài sản của doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm, các loại hình doanh nghiệp

Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,

có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của

pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh và doanh nghiệp tư

nhân.

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ

hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.

Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều

phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp

được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác

trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công

ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu

của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).

Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của

mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành

viên góp vốn.

Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp

liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi

bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp

1

định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư.

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách

nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân

chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

1.1.2 Tài sản của doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm tài sản của doanh nghiệp

Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát,

là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong

tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.

Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm

soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.

Tài sản có đặc điểm:

Thuộc sở hữu của ai đó;

Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định;

Có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất;

Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương lai;

Tính có thể chuyển nhượng, trao đổi: Một tài sản có thể được chuyển nhượng giữa

những người đang sống với nhau. Một tài sản có thể được mua, bán, tặng, cho với

người thứ ba.Các quyền về tài sản có thể tồn tại dưới dạng có đền bù hoặc không đền bù.

1.1.2.2 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp

Các tiêu chí khác nhau có thể phân loại tài sản theo các hình thức khác nhau:

Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài sản vô hình.

Tài sản hữu hình: bao gồm những vật (có những điều kiện nhất định), tiền và giấy tờ có

giá (ngôn ngữ luật học). Tài sản hữu hình là những cái có thể dùng giác quan để nhận biết

được hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm được. Khi nói đến tài sản hữu hình bắt buộc

chúng phải có một số đặc tính riêng như:

Thuộc sở hữu của ai đó;

Có đặc tính vật lý;

Có thể trao đổi được;

Có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất;

Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương lai.

Tài sản vô hình: là những quyền tài sản thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định và thường chỉ gắn với một chủ thể nhất định và không thể chuyển giao. Tuy nhiên một số

2

quyền tài sản có thể chuyển giao như thương hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho người khác.Tài sản vô hình là những thứ không thể dùng giác quan để thấy được và không

thể dùng đại lượng để tính.Nhưng trong quá trình chuyển giao có thể quy ra tiền (cái

này là quan trọng nhất).Tùy từng thời điểm nhất định mà quyền tài sản có giá như thế

nào.Ngoài những quy định trong luật còn việc xác định giá trị của tài sản vô hình

không thể xác định được.

 Theo đặc điểm về thời gian sử dụng, tài sản gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài

hạn.

Tài sản ngắn hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kì kinh doanh

hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: tiền và các khoản

tương đương tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thungắn hạn, hàng tồn

kho, tài sản ngắn hạn khác.

Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

không quá ba tháng, và có thể chuyển đổi thành tiền, không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền.

Các khoản phải thu ngắn hạn: các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, nội bộ

doanh nghiệp, các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời gian dưới 1 năm.

Hàng tồn kho: bao gồm các hàng hóa, vật tư và sản phẩm dở dang.

Tài sản tài chính ngắn hạn:các khoản đầu tư tài chính, chứng khoán, các loại đầu tư

tài chính khác có thời hạn dưới một năm.

Tài sản ngắn hạn khác: các chi phí, thuế GTGT được khấu trừ, các khoản phải thu

nhà nước và các tài sản ngắn hạn khác.

Tài sản dài hạn:các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào tài sản dài

hạn của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, bất động sản đầu tư,

các khoản phải thu dài hạn, các khoản tài chính dài hạn và các khoản tài sản dài hạn

khác.

Tài sản cố định: là các khoản tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài cho

các hoạt động của doanh nghiệp và phải đạt được một số yêu cầu:

 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;

 Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên;

 Nguyên giá tài sản được xác định cụ thể tin cậy;

 Thu được lợi ích về kinh tế trong tương lai khi sử dụng tài sản đó.

3

Bất động sản đầu tư:là bất động sản gồm quyền sử dụng đất, nhà, một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo

hợp đồng chủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng

giá mà không phải để:

 Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục

đích quản lý;

 Bán trong kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.

1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các

mục tiêu của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có được kết quả trong một điều kiện

nhất định.

Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ chế thị trường ngày nay đều quan tâm tới hiệu

quả kinh doanh.Đó là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

Hiệu quả kinh doanh được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh bao gồm hai

mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết

định.

Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nhân tài, vật

lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết

quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ yếu được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được

từ quá trình hoạt động kinh doanh.

Theo cuốn Quản trị doanh nghiệp, Tr.324, tác giả Trương Hòa Bình cho rằng: Hiệu

quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh

doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại là việc cung ứng hàng hóa ngày

càng tốt hơn nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội, góp

phần vào việc cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng hoặc các nước là việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất. Hiệu quả xã hội trong kinh doanh thương mại còn được biểu hiện thông qua việc thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước, đảm

bảo cung ứng hàng hóa kịp thời và đầy đủ, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho miền núi, vùng sâu.

4

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả ở mức độ tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu hiện của đời sống xã

hội của một địaphương, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. Do

vậy đối với việc các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thường chỉ đề cập đến hiệu

quả kinh tế. Hiệu quả xã hội chỉ được tổng hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh

tế.

Vì thế hiệu quả kinh doanh là một số tương đối phản ánh kết quả đạt được với chi

phí bỏ ra.Đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào.

Từ những định nghĩa trên ta đưa ra khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản:

Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình

độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm

mục tiêu sinh lợi tối đa.Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi nhuận cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài

trợ, sử dụng và tăng cường thêm tài sản hiện có để mởrộng sản xuất kinh doanh

cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệpđề ra.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so

sánh số liệu về tài sản trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.Việc phân tích sẽ

cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sử dụng tài

sản của doanh nghiệp.

1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Biến động của tài sản ngắn hạn

Phân tích biến động của tài sản ngắn hạn là so sánh tình hình biến động của kỳ này

so với những kì trước các yếu tố cấu thành nên tài sản ngắn hạn để xem xét xem những

biến động tăng giảm đó là tốt hay xấu, trên cơ sở đó có thể đưa ra những biện pháp

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

Vốn bằng tiền: Khi phân tích biến động vốn bằng tiền có thể thấy xu hướng dự trữ

tiền của doanh nghiệp cao hay thấp, nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp

nhàn rỗi càng nhiều, vốn không được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì sẽ gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, không đáp ứng đủ nhu cầu

thanh toán.

Các khoản phải thu: Khi phân tích biến động các khoản phải thu có thể thấy xu

hướng quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp cao hay thấp, chỉ tiêu này cao

5

chứng tỏ doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một biểu hiện tốt. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các

khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà còn phải chú ý đến trường hợp

doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu.

Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý với việc kinh doanh hay

không.

Hàng tồn kho: Khi phân tích biến động hàng tồn kho có thể thấy xu hướng dự trữ

hàng tồn kho của doanh nghiệp cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hàng tồn

kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở

rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức,

sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu. Ngược lại,

nếu hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang, thành

phẩm bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn

kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa,.. thì đây là biểu hiện không tốt.

Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán

- Khả năng thanh toán hiện hành

TSNH bình quân Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn bình quân

Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể

chuyển đổi thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số

này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn

hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.

Nếu khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và

cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.

Nếu khả năng thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng

thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu khả năng thanh toán hiện hành quá cao sẽ

làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.

- Khả năng thanh toán tức thời

Tiền và tương đương tiền bình quân Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn bình quân

6

Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không.Vì thế, khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời.Hệ số này bị ảnh hưởng bởi chính sách quản lý tiền mặt

và quản lý nợ của doanh nghiệp. Nếu tiền và tương đương tiền lớn hơn nợ ngắn hạn,

chỉ số này càng cao, càng chứng tỏlượng tiền và tương đương tiền hiện có doanh

nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến

hạn. Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp

không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời.

- Khả năng thanh toán nhanh

TSNH bình quân – HTK bình quân Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn bình quân

Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có thể

nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là những tài sản có

tính thanh khoản cao.Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tất cả các tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm

bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm kho. Khi trị số của khả năng

thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh

toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không đảm

bảo khả năng thanh toán nhanh.

Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu

- Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu trung bình

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của

doanh nghiệp thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng

doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá là tốt vì vốn bị

chiếm dụng của doanh nghiệp giảm.Doanh nghiệp giảm được áp lực huy động vốn để quay vòng sản xuất kinh doanh.

- Thời gian thu tiền trung bình

365 Thời gian thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu

Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân

7

doanh nghiệp phải mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì thời gian thu nợ trung bình càng thấp và ngược lại. Thời gian thu nợ trung bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

+ Chính sách tín dụng và chi phí bán chịu: Khi lãi suất tín dụng cấp cho các

doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời

gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính.

+ Tính chất của doanh nghiệp chấp nhận bán chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh

tranh để phát triển thị trường.

+ Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình trạng thuận lợi các doanh nghiệp có

khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về

tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách

hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có

thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình hình đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu.

Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

- Vòng quay hàng tồn kho

Số vòng quay của hàng tồn kho (hệ số lưu kho) là số lần mà hàng hóa bình quân lưu

chuyển trong kỳ được tính bởi công thức:

Giá vốn hàng bán = Vòng quay hàng tồn kho HTK bình quân

Chỉ số vòng quay hàng tồn kho cho biết khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh

nghiệp như thế nào.Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh

nghiệp bán hàng tốt và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.Doanh nghiệp sẽ ít gặp rủi ro hơn, chi phí quản lý lưu kho được cắt giảm. Tuy nhiên, chỉ số

này quá cao cũng không tốt cho doanh nghiệp vì như vậy lượng dữ trữ hàng tồn kho

không nhiều, nếu thị trường có nhu cầu tăng đột biến thì doanh nghiệp sẽ có khả năng

bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần. Cùng với đó, nếu

doanh nghiệp dữ trữ nguyên vật liệu quá ít sẽ không đủ để cung cấp cho khâu sản xuất khiến dây chuyền bị ngưng trệ.Vì vậy, chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất cũng như nhu cầu khách hàng được đáp ứng.

365 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho

8

Thời gian lưu kho trung bình là khoảng thời gian trung bình hàng hóa được lưu giữ trong kho.Thời gian lưu kho kéo dài đồng nghĩa với hệ số lưu kho thấp, chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp không được tiêu thụ mạnh, dẫn đến vòng quay tiền của doanh

nghiệp cũng bị kéo dài. Mức dự trữ lớn cũng khiến tăng chi phí lưu kho, bảo quản

hàng hóa và ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần giữ chỉ tiêu này ở mức thấp.

- Vòng quay tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân

Vòng quay tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn

trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn

hạn bỏ ra trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra thu được bao

nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty đang sử dụng có

hiệu quả tài sản ngắn hạn tạo ra được nhiều doanh thu thuần.

365 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của tài sản ngắn hạn

hay số ngày bình quân cần thiết để tài sản ngắn hạn thực hiện một vòng quay trong kỳ.

Trái ngược với chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ, thời gian luân chuyển

tài sản ngắn hạn càng ngắn càng chứng tỏ tài sản lưu động được sử dụng có hiệu quả.

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn

=

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng

TSNH TSNH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH bình quân trong kỳ đem lại bao nhiêu

đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao

và doanh thu thuần tạo ra càng lớn dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng

cao. Ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của

doanh nghiệp là không tốt, doanh nghiệp chưa tận dụng được hết hiệu quả sử dụng của

tài sản dẫn tới doanh thu thuần tạo ra chưa cao. Doanh nghiệp cần đưa ra những giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình.

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn

Lợi nhuận sau thuế = Tỷ suất sinh lời của TSNH TSNH bình quân trong kỳ

9

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn, bị ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh và tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ.Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu

này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, tài sản ngắn hạn tạo ra

càng nhiều lợi nhuận ròng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Biến động của tài sản dài hạn

Phân tích biến động của tài sản dài hạn là so sánh tình hình tài sản của kỳ này so với

kỳ trước xem tình hình tài sản dài hạn trong kỳ là tăng hay giảm để biết biến động đó

là tốt hay xấu, từ đó có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài

sản dài hạn.

Tài sản cố định:Phân tích biến động của tài sản cố định để xem xét trong các năm

doanh nghiệp có đầu tư mở rộng thêm tài sản của mình trong các hoạt động sản xuất

kinh doanh hay không. Việc đầu tư của doanh nghiệp là hợp lý hay không hợp lý. Tài

sản cố định bị hao mòn nhiều hay không, từ đó tiến hành phân tích xem lượng tài sản đó đã được sử dụng hiệu quả chưa.

Đầu tư tài chính dài hạn:Cho biết công ty hiện có đầu tư tài chính dài hạn nào hay

không để từ đó xem xét việc đầu tư đó là hiệu quả hay không hiệu quả.

Tài sản dài hạn khác:Công ty hiện có những nguồn tài sản dài hạn khác nào,

chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản của công ty. Tỷ trọng tài sản dài hạn khác

là tăng hay giảm, ảnh hưởng tốt hay xấu tới tình hình của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

=

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSDH TSDH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSDH bình quân trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng

cao và doanh thu thuần tạo ra lớn dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao.

Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSDH = TSDH bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn, bị ảnh hưởng bởi kết

10

quả sản xuất kinh doanh và tài sản dài hạn bỏ ra trong kỳ.Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng tốt, tài sản dài hạn tạo ra càng nhiều lợi nhuận ròng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

Suất hao phí của TSCĐ

TSCĐ bình quân Suất hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần

bao nhiêu đồng giá trị nguyên giá bình quân tài sản cố định, đó là căn cứ để doanh

nghiệp đầu tư tài sản cố định sao cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng thấp, doanh nghiệp chưa sử dụng hiệu

quả tài sản của mình, doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản cố định dẫn tới dư

thừa và hiệu quả sử dụng không cao.

1.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản

a. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng

doanh thu được tạo ra. Công thức tính hiệu suất sử dụng tổng tài sản là:

=

Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng

tổng tài sản Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản vào các hoạt

động sản xuất kinh doanh là hiệu quả.Ngược lại, hệ sốthấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng

tài sản của doanh nghiệp là không tốt.

Ngoài việc xem xét tới hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp, để kết luận

chính xác được doanh nghiệp có hiệu quả cao hay thấp cần so sánh hiệu suất này với

hiệu suất sử dụng tổng tài sản của các doanh nghiệp cùng ngành.

b. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn

Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của = tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ sinh lời trên một đồng tài sản.Tỷ lệ ROA cao phản ánh kết quả hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt.Tình hình sản xuất kinh doanh

11

của doanh nghiệp là hiệu quả, doanh nghiệp tạo ra được nhiều lợi nhuận sau thuế so với tài sản bình quân bỏ ra.Ngược lại, tỷ suất sinh lời của tổng tài sản thấp, chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả dẫn tới hiệu suất sử dụng tài sản chưa cao.Doanh nghiệp cần có những chiến lược và biện pháp cụ thể để cải thiện hiệu suất trên và nâng cao lợi nhuận.Khi xem xét chỉ tiêu này cần so sánh với các công ty cùng

ngành hoặc chỉ số của ngành để thấy được tỷ suất này là cao hay thấp đểkết luận hiệu

quả sử dụng tổng tài sản và lợi nhuận đạt được của công ty có tốt hay không.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các chỉ tiêu trên doanh nghiệp cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng chúng.Các

nhân tố này sẽ tác động tới các quá trình hoạt động và sử dụng tài sản của doanh nghiệp,

nhân tố có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.Trên cơ sở các nhân

tố có tác động tiêu cực, doanh nghiệp sẽ tìm ra được những phương án chiến lược phù hợp để thay đổi và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa, hoàn thành những

mục tiêu đã đề ra.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

được phân thành 2 nhóm là nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan.

1.3.1 Nhân tố chủ quan

Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu

tố.Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu phân tích để đánh giá, ta phải nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những nhân tố không tốt và phát huy

được những nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.Các nhân tố chủ

quan là những nhân tố được xuất phát từ bên trong nội bộ doanh nghiệp.

1.3.1.1 Trình độ cán bộ công nhân viên

Con người đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản

nói riêng, nhất là trình độ của cán bộ quản lý và kinh nghiệm tay nghề sản xuất của công

nhân viên. Để việc sử dụng tài sản đạt hiệu quả thì doanh nghiệp cần có những người

quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao trong sản xuất.

Trình độ cán bộ quản lý

Trình độ quản lý là nhân tố quyết định đến việc doanh nghiệp có vận hành, tổ chức,

quản lý và ra quyết định hiệu quả hay không. Cán bộ quản lý là những người có năng lực,

trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm quản lý và đưa ra được những quyết định đúng đắn phù hợp với hoàn cảnh tình hình doanh nghiệp và thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng tài sản một cách hiệu quả và đem lại lợi ích kinh doanh lớn. Người quản lý giỏi sẽ nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ kinh doanh

cần có những phân tích đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản hiện nay ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch hoạt động cho kỳ tiếp theo.

Trình độ tay nghề của công nhân

12

Công nhân lao động là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, với những nhân viên có tay nghề kinh nghiệm cao,

có khả năng tiếp thu tốt khoa học kỹ thuật mới, có tinh thần trách nhiệm và năng động

sáng tạo trong công việc sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng được tài sản một cách hiệu

quả đem lại lợi ích lớn nhất. Trong quá trình sản xuất, những người công nhân giỏi sẽ

tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng

hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào

tạo có chuyên môn, có kỹ thuật.

1.3.1.2 Cơ sở vật chất của doanh nghiệp

Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có được

những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc

tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất trở

nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu, doanh nghiệp nào có trang thiết bị tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những

sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra

nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị

của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy

hiệu quả sử dụng tài sảnkhông cao.

1.3.1.3 Đặc điểm – quy trình sản xuất kinh doanh

Đặc điểm sản xuất kinh doanh là nhân tố quan trọng trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp.Mỗi ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau sẽ có những quyết định sử

dụng tài sản khác nhau.Có những ngành nghề cần tập trung nhiều cho tài sản ngắn hạn lại

có những ngành cần đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn.

Một quy trình hợp lý sẽ làm chu kỳ sản xuất - kinh doanh được vận hành một các hiệu

quả, không bị chồng chéo giữa các khâu, góp phần làm giảm chi phí bất hợp lý, tăng năng

suất lao động, tiết kiệm nguồn nhân lực từ đó dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản được nâng

cao.

1.3.1.4 Chiến lược và phương án kinh doanh

Các chiến lược và phương án kinh doanh phải được xác định trên cơ sở tiếp cận thị

trường cũng như phải có sự phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của nhà nước.

Chiến lược và phương án kinh doanh hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc vận

hành và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Công ty có những chiến lược tốt, nắm bắt được thị trường sẽ đưa được ra những phương án tối ưu cho việc kinh doanh và sử

dụng tốt nhất tài sản cho doanh nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp không nắm bắt được

13

các cơ hội kinh doanh sẽ làm giảm nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản sẽ không cao.

1.3.1.5 Khả năng quản lý tài sản

Quản lý tài sản có liên quan chặt chẽ tới hiệu quả sử dụng tài sản.Công tác quản lý tài

sản tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản và ngược lại nếu việc quản lý tài sản không tốt

sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản giảm.

Việc quản lý tài sản có chủ yếu là quản lý những mục như quản lý và dự trữ tiền mặt,

quản lý hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu và quản lý tài sản cố định. Các khoản

mục trên ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản. Doanh nghiệp cần có những

chính sách hợp lý đối với việc dự trữ tiền mặt để có thể có những quyết định đúng đắn khi có cơ hội đầu tư với những hạng mục ngắn hạn để sinh lời hay giảm thiểu được áp lực lãi

suất đối với việc vay từ đó tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

Việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là nhân tố giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử

dụng tài sản. Quản lý hàng tồn kho ở mức hợp lý, doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được những khó khăn từ sự biến động của thị trường và giảm thiểu được chi phí bảo quản lưu giữ ở

mức tối thiểu nhất là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cũng

như hiệu quả sử dụng tài sản nói chung.

Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là điều không thể tránh khỏi vì vậy

doanh nghiệp cần quản lý tốt các khoản phải thu. Việc mua bán chịu sẽ giúp cho doanh

nghiệp đẩy mạnh được khả năng tiêu thụ hàng hóa, giảm lượng hàng tồn kho nhưng cùng

với đó doanh nghiệp sẽ làm tăng chi phí thu nợ, bù đắp cho việc thiếu hụt nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh nghiệp cần có một chính sách quản lý các khoản

phải thu của mình một các hiệu quả và hợp lý để lợi nhuận tạo ra là lớn nhất.

Máy móc, công cụ sản xuất và các tài sản cố đinh không thể thiếu trong mỗi doanh

nghiệp.Vì vậy, quản lý tốt tài sản cố định là vấn đề tất yếu mà các doanh nghiệp cần phải

thực hiện. Việc quản lý hiệu quả doanh nghiệp sẽ có lượng máy móc tài sản vừa đủ để

phù hợp với năng suất lao động mà mình hiện có và có thể cải tiến thay đổi góp phần nâng

cao năng suất lao động từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

1.3.1.6 Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn

Vốn là nhân tố không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp và trong các hoạt động kinh doanh.Vốn là nguồn hình thành nên tài sản.Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có khả năng huy động vốn tốt sẽ mở ra cơ hội cho các hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư, từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận cho doanh

nghiệp dẫn tới nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp duy trì

14

được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, dẫn tới chi phí kinh doanh giảm, làm tăng lợi nhuận từ đó tỷ suất sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp sẽ tăng.

1.3.2 Nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan luôn tác động tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.Có những lúc các nhân tố này tác động làm cho doanh nghiệp phát triển một

các thuận lợi nhưng có những khi lại kìm hãm sự phát triển của các hoạt động kinh doanh.

Sự tác động của các nhân tố khách quan không thuộc tầm kiểm soát của các doanh

nghiệp, vì vậy doanh nghiệp phải luôn cố gắng điều chỉnh mình để hạn chế tác động

của những nhân tố không tốt và phát huy những nhân tố tốt thúc đẩy cho sựphát triển của doanh nghiệp

1.3.2.1 Kinh tế - chính trị

Môi trường chính trị ổn định là nhân tố rất quan trọng trong phát triển kinh tế, bởi vì

nếu tình hình chính trị thiếu ổn định sẽ tạo ra rủi ro và như vậy các doanh nghiệp sẽ rất khó huy động vốn và bản thân họ cũng không muốn đầu tư. Do vậy, để phát triển kinh

tế, các nước đều chú trọng tạo lập một môi trường chính trị ổn định, tạo lòng tin cho

các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo vốn và ảnh hưởng tới việc sử dụng tài sản,

nhân tố không thể thiếu được là vai trò của chính sách tiền tệ, trong đó việc kiềm chế

lạm pháp ở mức hợp lý có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế. Lạm pháp ở mức

cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ không tạo ra sự tin tưởng của các nhà đầu tư, vì vậy doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc huy động vốn để sản xuất kinh

doanh, dẫn đến tài sản không được sử dụng một cách hiệu quả và lợi nhuận tạo ra thấp.

1.3.2.2 Sự quản lý của Nhà nước

Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình

doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh

nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định.Tất cả

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà

Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành.

Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính

sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp như quyết định đầu tư, quá trình sản xuất kinh doanh,...

1.3.2.3 Khoa học – công nghệ

15

Khoa học – công nghệ là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Chúng quyết định tới năng suất lao động và trình độ sản xuất của các doanh nghiệp.

Khoa học – công nghệ luôn luôn thay đổi và phát triển không ngừng. Sự tiến bộ của khoa học – công nghệ sẽ góp phần làm cho các doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm thiểu chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, sự tiến bộ không ngừng đó sẽ làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình một cách nhanh chóng, dẫn tới máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất,… sẽ trở lên lạc hậu trong sản xuất. Vì vậy, việc theo dõi cập nhật khoa học công nghệ là công việc cần thiết trong doanh nghiệp, từ đó, doanh nghiệp sẽ có các quyết định đầu tư đúng đắn để đạt hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng tài sản và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.3.2.4 Môi trường cạnh tranh

Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào đều có đối thủ cạnh tranh.Khi

nền kinh tế phát triển, có sự mở rộng về các loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh vực

hoạt động, thì yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng tăng lên.Doanh nghiệp

phải quan tâm nhiều hơn đến tính cạnh tranh khi lập kế hoạch mua nguyên vật liệu,

nếu không sẽ dẫn đến tình trạng dự trữ nguyên vật liệu chỗ thừa, chỗ thiếu, ách tắc trong khâu lưu thông. Khi thị trường ngày càng cạnh tranh, việc đưa ra các biện pháp

nhằm đẩy nhanh lượng hàng tiêu thụ, khiến doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cũng làm cho việc quản lý các khoản phải thu khó khăn. Sự phát triển hay suy thoái

của đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty.

1.3.2.5 Nhu cầu của khách hàng

Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh

nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế

nào.Từ đó, doanh nghiệp sẽ có những chiến lược sử dụng tài sản của mình sao cho hợp

lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Con người hiện nay ngày càng có nhu cầu cao trong việc mua sắm chọn lựa sản

phẩm, để đáp ứng được nhu cầu đó mỗi doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao

chất lượng sản phẩm cùng với đa dạng hóa mẫu mã. Những doanh nghiệp mà đội ngũ

nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm

của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản

phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.

Ngoài các yếu tố khách quan chính trên, doanh nghiệp cần để ý tới những yếu tố như: chính sách thuế của nhà nước, văn hóa xã hội, tỷ lệ lãi suất,…Phát huy được

16

những yếu tố tốt và hạn chế được những yếu tố xấu sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY

TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG

2.1 Giới thiệu về công ty Trách nhiệm hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn

Mài Truyền Thống

2.1.1.1 Giới thiệu thông tin chung về công ty

- Tên công ty: CÔNG TY TNHH SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG - Tên giao dịch: TRADITIONAL LACQUER COMPANY LIMITED - Tên viết tắt: TLC CO. , LTD - Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên - Đăng kí lần đầu: ngày 29 tháng 01 năm 2003 (Đăng kí thay đổi lần thứ nhất:

ngày 28 tháng 12 năm 2004) do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 350, Nguyễn Văn Cừ, Phường Bồ Đề, Quận Long Biên,

Thành phố Hà Nội

- Điện thoại: 8272680 - Mã số thuế: 0101334224

2.1.1.2 Một số số liệu cơ bản về vốn

- Vốn điều lệ của công ty: 500.000.000 đồng (bằng chữ: Năm trăm triệu đồng) - Cơ cấu và phương thức huy động vốn: Công ty được sáng lập bởi 2 thành viên

với số vốn góp như sau:

1. Hoàng Thanh Bình: Giá trị vốn góp 300.000.000 đồng, tỷ lệ phần vốn góp là

60%.

2. Hoàng Thanh Minh: Giá trị vốn góp 200.000.000 đồng, tỷ lệ phần vốn góp là

40%.

2.1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển công ty:

Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống là một cửa hàng mở cửa vào mùa hè năm 2001 ở trung tâm của Hà Nội và bán sơn mài. Sau một thời gian dài kinh doanh và thu

được nhiều kết quả tốt đẹp, năm 2003 công ty đã chính thức đi vào hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân. Ngay từ khi mới thành lập công ty đã quyết định tham gia vào sơn mài và thủ công mỹ nghệ truyền thống một nét độc đáo của Việt Nam. Sau rất

nhiều cuộc đấu tranh ban đầu để tìm kiếm thị trường và phát triển nền tảng sản xuất,

17

hiện nay công ty đã và đang nhận được sự tín nhiệm của một số công ty thiết kế nội

thất hàng đầu thế giới. Chức năng - Làm đẹp – Giá hiếm là tiêu chí để công ty tạo ra

cho mình những thiết kế phù hợp và có hiệu quả cao.

Công ty hiện đang ngày một cải thiện để phục vụ khách hàng tốt hơn và đủ sức sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Công ty luôn mong muốn được đồng hành cùng với khách hàng, đối tác của công ty đến và cùng đi với công ty trên chặng đường dài phía trước để góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống là doanh nghiệp tư nhân thành lập từ năm

2003, đến nay đã đượchơn mười năm đi vào hoạt động, công ty đã xây dựng được cho

mình một hình ảnh đẹp chuyên cung cấp các hàng sơn mài truyền thống có chất lượng đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức – bộ máy nhân sự của công ty

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống

Giám đốc

Phòng kinh doanh Phòng nhân sự Phòng sản xuất Phòng thị trường Phòng Tài chính - Kế toán

Giám sát Sản xuất trực tiếp Quản lý chất lượng

( Nguồn: Phòng nhân sự)

Giám đốc

Đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, điều hành các hoạt động kinh doanh của

công ty theo giấy phép kinh doanh hành nghề cho phép, đồng thời giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, cơ quan chủ quản và công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau:

 Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày

của công ty.

 Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.

 Bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.

 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty.

18

 Tuyển dụng người lao động.

Phòng kinh doanh

Chủ động tìm kiếm các đối tác để phát triển mạng lưới phân phối, mở rộng thị

trường. Nghiên cứu tham mưu cho giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh, tổ

chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo các sản phẩm có chất lượng tốt, phù hợp với nhu cầu thị trường.

Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh

của công ty. Tổ chức theo dõi tiến độ và thực hiện đúng quy định các hợp đồng kinh

doanh đã kí kết theo quy định của pháp luật.

Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán của công ty trong các nghiệp vụ thu tiền

bán hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa - dịch vụ có liên quan đến hoạt động kinh

doanh.

Xây dựng triển khai các phương án kinh doanh của công ty sau khi đã được Giám

đốc công ty phê duyệt.

Phòng nhân sự

Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi sự biến động nhân sự của công ty và các đoàn thể.

Tuyển dụng, bố trí sắp xếp nhân sự phù hợp với nhu cầu của công ty.

Có nhiệm vụ sắp xếp các khóa đào tạo cho nhân viên trong công ty để nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực.

Định giá đánh giá tiền lương, các hình thức trả lương cho người lao động sao cho

hợp lý, hiệu quả và đúng quy định.

Tổ chức công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật, giải quyết những vấn đề chính sách

cho người lao động.

Phòng sản xuất

Quản lý kho xưởng sản xuất và các tài sản cố định trong công ty. Phòng sản xuất

bao gồm 3 bộ phận:

- Bộ phận giám sát: Có chức năng giám sát quy trình sản xuất sản phẩm, theo dõi

tiến độ công việc để đảm bảo đúng tiến độ của đơn hàng.

- Bộ phận sản xuất trực tiếp: Trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của các

đơn hàng trong công ty.

- Bộ phận quản lý chất lượng: Quản lý chất lượng của sản phẩm, tránh những sai

sót xảy ra trong quá trình sản xuất, đảm bảo chất lượng của của các đơn hàng.

Phòng thị trường

Tham mưu giúp việc cho giám đốc trong các quyết định kinh doanh.

19

Lập hồ sơ thị trường, định hướng các hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu các thông tin, xác định mục tiêu định vị thương hiệu.

Tìm hiểu nhu cầu, phát triển và hoàn thiện các sản phẩm theo nhu cầu mong muốn

của thị trường.

Phòng Tài chính - Kế toán

Thực hiện những công việc nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng quy

định của pháp luật.

Thu thập xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính trong công ty.

Kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động kinh doanh, sử dụng và bảo vệ tài sản

trong công ty, đảm bảo cho các hoạt động của công ty có hiệu quả, thiết thực, đúng hướng, đúng pháp luật.

Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình lưu chuyển và sử dụng tài sản,

nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, cố vấn cho ban

lãnh đạo các vấn đề liên quan.

Các phòng ban trong công ty hiện đang được vận hành và hoạt động theo một hệ

thống chung dưới sự điều hành của giám đốc công ty, điều đó đã tạo nên thành

côngcho công ty hiện nay.

2.1.3 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và một số kết quả đạt được của Công ty

2.1.3.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống

Theo giấy phép đã đăng ký kinh doanh Công ty được phép thực hiện sản xuất kinh

doanh các ngành nghề sau:

- Sản xuất và buôn bán hàng thủ công, mỹ nghệ; - Đại lý mua, đại lý bán, kinh doanh hàng hóa. Công ty hiện đang kinh doanh sản xuất các mặt hàng thủ công, mỹ nghệ chủ yếu

nhận được từ các đơn đặt hàng, sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.

Trong số những ngành nghề đã đăng ký, thực tế lĩnh vực kinh doanh mang lại

doanh thu chủ yếu cho doanh nghiệp là xuất khẩu các mặt hàng sơn mài truyền thống

tới các nước châu Âu.

2.1.3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty

Trong khoảng 10 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống đã cung ứng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ cho hàng ngàn ngôi nhà, những

sản phẩm trang trí nội thất đa dạng phong phú cho thị trường trong nước và hiện đang phát triển ra quốc tế. Các sản phẩm mà công ty cung cấp luôn được đảm bảo về chất lượng, kiểu dáng mẫu mã đa dạng và phong phú.Chính điều đó đã đem lại sự hài lòng

20

cho quý khách hàng và góp phần xây dựng uy tín cho công ty ngày hôm nay. Việc kinh doanh của công ty được thực hiện qua sơ đồ:

Sơ đồ 2.2:Quy trình hoạt động kinh doanh chung của công ty TNHH Sơn Mài

Nhận đơn hàng

Nhập nguyên liệu

Sản xuất

Giao hàng

Thu tiền

Truyền Thống

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Bước 1: Nhận đơn hàng

Công ty hiện sản xuất các sản phẩm kinh doanh từ những đơn đặt hàng có trước sau đó cho sản xuất theo yêu cầu. Sau khi nhận được đơn hàng gửi từ khách hàng thì

phòng kinh doanh sẽ kiểm tra và báo giá cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận

đơn giá thì xác định lại số lượng cần mua vào đơn đặt hàng sau đó gửi tới phòng kinh

doanh.

Phòng kinh doanh sau khi xác nhận đơn đặt hàng thì lập kế hoạch sản xuất gửi tới

phòng sản xuất để sản xuất hàng hóa theo yêu cầu.

Việc nhận đơn đặt hàng, hàng hóa phải đảm bảo đúng yêu cầu thủ tục theo quy định

của công ty.

Bước 2: Nhập nguyên liệu

Công ty luôn nghiên cứu tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất

từ các nhà cung cấp, tiến hành đàm phán kí kết hợp đồng với đối tác để có đủ nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.Sau khi nhận được kế hoạch sản xuất từ

phòng kinh doanh công ty sẽ cho nhập nguyên vật liệu cần thiết chưa có trong kho

21

hàng từ nhà cung cấp về để sản xuất. Công việc nhập nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp phải dựa trên các tiêu chí như sau:

- Lựa chọn nhiều nhà cung cấp để có nguồn hàng dồi dào phục vụ cho quá trình sản

xuất, tránh việc gián đoạn cho công việc sản xuất khi nhà cung cấp ngừng cung ứng

hàng.

- Công ty ký hợp đồng lâu dài với các nhà cung cấp để có được nguồn hàng ổn định về số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu, ít chịu biến động về giá thường xuyên

và liên tục trên thị trường nhất là khi xảy ra lạm phát.

- Công đoạn nhập hàng được trải qua việc giám sát rất chặt chẽ của nhà quản lý, thủ

kho, đảm bảo đúng yêu cầu về số lượng và chất lượng như trong hợp đồng đã nêu ra.

- Để tránh rủi ro trong kinh doanh cũng như nâng cao thương hiệu của mình công ty

luôn luôn tìm kiếm những nhà cung cấp mới đồng thời kí kết hợp đồng với những nhà

cung cấp đã có uy tín trong thị trường.

- Với những nguyên vật liệu thiết yếu trong quá trình sản xuất các mặt hàng độc

đáo, có khả năng đáp ứng cao với thị hiếu của khách hàng, công ty đã tìm kiếm những

nhà cung cấp lâu dài để có thể cạnh tranh với những công ty khác trên thị trường.

Bước 3: Sản xuất

Quy trình sản xuất là một quá trình hoàn chỉnh mà kết quả của nó là tạo ra sản phẩm

để bán ra trên thị trường, vì vậy sản xuất là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất

lượng sản phẩm được sản xuất ra và ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của doanh

nghiệp. Vì vậy quy trình sản xuất của công ty phải đạt đầy đủ các yêu cầu sau: - Luôn giám sát quản lý chặt chẽ các giai đoạn trong quá trình sản xuất.

- Các sản phẩm được sản xuất tại công ty phải đảm bảo đúng yêu cầu về kĩ thuật

mẫu mã hình dáng chất lượng sản phẩm. Công ty có bộ phận quản lý chất lượng để

kiểm tra, quản lý chất lượng của sản phẩm.

- Công ty tuyển chọn những người lao động có chuyên môn trình độ tay nghề cao

để tạo ra những mặt hàng độc đáo, chất lượng cung cấp đến tay người tiêu dùng.

Công ty luôn luôn cải tiến công nghệ, máy móc trang thiết bị hiện đại để phục vụ tốt

nhất cho quá trình sản xuất.

Bước 4: Giao hàng

- Công ty xuất hàng trực tiếp từ các cơ sở sản xuất tới khách hàng. - Sau khi sản xuất xong số lượng hàng hóa theo yêu cầu, phòng sản xuất sẽ phối hợp

với phòng kinh doanh để tiến hành giao hàng hóa cho khách hàng.

- Thủ kho lập phiếu xuất kho, xuất hàng cùng hóa đơn bán cho khách hàng và lưu lại một liên của phiếu xuất bán có chữ ký xác nhận của khách hàng đã nhận hàng và hóa đơn.

- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ đặt tàu để chuyển hàng, chuyển hàng và hoàn thiện

22

các chứng từ hải quan theo quy định của pháp luật.

- Khách hàng tại nước ngoài sẽ nhận hàng từ cảng sau khi nhận được hàng thì

thanh toán cho công ty bằng hình thức chuyển khoản.

Bước 5: Thu tiền

Công ty sản xuất kinh doanh trên các đơn đặt hàng có sẵn và chủ yếu xuất khẩu ra

nước ngoài vì vậy hiện công ty chỉ áp dụng hình thức thanh toán bằng chuyển khoản.

- Khách hàng sau khi chấp nhận đơn đặt hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng qua

tài khoản của công ty.

- Sau khi nhận được hàng từ cảng thì khách hàng sẽ thanh toán nốt giá trị của đơn

hàng còn hàng và phí vận chuyển hàng hóa cho công ty theo thỏa thuận.

- Phòng Tài chính - Kế toán sẽ theo kiểm tra xác nhận về việc thanh toán, nếu khách

hàng chả trậm tiền hàng thì cần ghi nhận công nợ cho khách hàng.

2.1.3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 – 2013

Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta nhận thấy:

Doanh thu: Doanh thu của công ty liên tục giảm qua các năm, đặc biệt năm 2013

doanh thu sụt giảm một cách nghiêm trọng giảm 7.093.606.277 VNĐ tương ứng với

mức 57,81% so với năm 2012. Như vậy ta thấy tình hình kinh doanh của công ty đang

xuống thấp.Nguyên nhân nền kinh tế thế giới đang khủng hoảng và có nhiều bất ổn,

đặc biệt là khủng hoảng nợ tại các nước Đông Âu - nơi xuất khẩu hàng chính của công

ty. Vì vậy, việc bán hàng và cung ứng dịch vụ cho khách hàng của công ty sụt giảm một cách trầm trọng do nhu cầu hàng hóa tại các nước thấp dẫn tới xuất khẩu hàng hóa

giảm.

Các khoản giảm trừ doanh thu: Công ty không hề phát sinh các khoản giảm trừ

doanh thu trong ba năm. Nguyên nhân là do công ty luôn lấy chỉ tiêu chất lượng được

đặt lên hàng đầu. Từ đó, chất lượng hàng hóa, dịch vụ của công ty đã đáp ứng được

yêu cầu của khách hàng, công ty không có hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.

Doanh thu thuần: Doanh thu giảm trong khi các khoản giảm trừ doanh thu không

phát sinh trong ba năm khiến cho doanh thu thuần có tốc độ giảm bằng với tốc độ giảm của doanh thu.

Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán (GVHB) giảm mạnh trong ba năm 2011-

2013. Cụ thể, năm 2012 GVHB của công ty giảm so với năm 2011 là 773.780.163 VNĐ tương ứng với tốc độ giảm là 8,89%, đến năm 2013 giảm tiếp 3.756.859.151 VNĐ tương ứng với 47,36%.Trong ba năm, với việc khó khăn trong xuất khẩu các mặt

hàng sơn mài truyền thống nên lượng sản phẩm sản xuất của công ty giảm mạnh kéo

23

theo GVHB cũng giảm. Bên cạnh đó, công ty luôn tích cực tìm kiếm những nguồn nguyên vật liệu rẻ để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011-2013

Chênh lệch 2012 - 2013

Chênh lệch 2011 - 2012

Chỉ tiêu

Tương đối

Tuyệt đối

Tuyệt đối

Tương đối (%)

(%)

1.Doanh thu bán

(7.093.606.277)

(57.81)

(730.914.401)

(5,62)

hàng và cung cấp dịch vụ

2.Giảm trừ doanh thu

-

-

-

-

3.Doanh thu thuần

(7.093.606.277)

(57,81)

(730.914.401)

(5,62)

4. Giá vốn hàng bán

(3.756.859.151)

(47,36)

(773.780.163)

(8,89)

5.Lợi nhuận gộp

(3.336.747.126)

(76,91)

42.865.762

1,00

(7.721.862)

(95,69)

(89.900.078)

(91,76)

6. Doanh thu hoạt động tài chính

7.Chi phí tài chính

(161.126.795)

(62,46)

(410.720.711)

(61,42)

8.Chi phí quản lý

(2.820.676.634)

(82,59)

499.991.363

17,15

9.Lợi nhuận thuần

(362.665.559)

(53,82)

(136.304.968)

(16,82)

-

-

10.Doanh thu khác

-

-

-

-

11.Chi phí khác

-

-

-

-

12.Lợi nhuận khác

-

-

(362.665.559)

(53,82)

(136.304.968)

(16,82)

13.Lợi nhuận kế toán trước thuế

14.Thuế thu nhập DN

(90.666.389)

(53,82)

(34.076.243)

(16,82)

15.Lợi nhuận sau

(271.999.170)

(53,82)

(102.228.725)

(16,82)

thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013)

Doanh thu hoạt động tài chính:Doanh thu hoạt động tài chính của năm 2012 giảm

89.900.078 VNĐ tương ứng với giảm 91,76%, đến năm 2013 doanh thu này tiếp tục giảm 7.721.862 VNĐ tương ứng với giảm 95.69%. Do lượng tiền gửi ngân hàng của

công ty giảm nhiều qua các năm nên nhận được tiền lãi giảm. Năm 2011, công ty bán

24

tiền ngoại tệ cho ngân hàng được hưởng chêch lệch tỷ giá, đến năm 2012 và 2013 khi giá ngoại tệ ổn định công ty không được hưởng chênh lệch nên doanh thu hoạt động

tài chính cũng giảm. Bên cạnh đó, do tình hình bán hàng của công ty gặp khó khăn nên

lượng tiền hàng chuyển qua ngân hàng cũng giảm.

Chi phí tài chính:Chi phí tài chính của của công ty giảm liên tiếp trong ba năm.

Năm 2011 là 668.696.505 VNĐ đến năm 2012 giảm xuống 257.975.794 VNĐ và năm 2013 giảm tiếp xuống 96.848.999 VNĐ. Mức giảm khá lớn này là công ty không vay

thêm vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh và khách hàng trả tiền đúng hạn nên khả

năng quay vòng vốn của công ty tốt. Ngoài ra, lãi suất vay ngân hàng của công ty giảm

nên dẫn tới tiên lãi vay công ty trả cho ngân hàng giảm.

Chi phí quản lý:Chi phí quản lý năm 2012 tăng 17,15% so với năm 2011 đến năm

2013 lại giảm mạnh tới 82,59%. Nguyên nhân là do năm 2012, doanh nghiệp đã tăng

cường đầu tư cho bộ phận quản lý với mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động của doanh

nghiệp nên bộ phận quản lý cần được bổ sung thêm nguồn nhân lực cũng như trang thiết bị để quản lý doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Ngoài ra do ảnh hưởng của

lạm phát dẫn đến giá cả gia tăng làm cho chi phí quản lý của doanh nghiệp cũng tăng

thêm. Đến năm 2013, do tình hình sản xuất kinh doanh kém, nhu cầu hàng hóa xuất

khẩu giảm nên công ty đã cắt giảm một lượng lớn nguồn nhân lực quản lý cùng với

việc không đầu tư mua sắm thêm thiết bị dẫn tới chi phí quản lý giảm mạnh.

Lợi nhuận sau thuế:Lợi nhuận sau thuế ba năm của công ty đang sụt giảm dần qua

các năm. Năm 2012 lợi nhuận sau thuế giảm 102.228.725 VNĐ đến năm 2013 lại giảm tiếp271.999.170 VNĐ. Nguyên nhân của sự sụt giảm trên là do doanh thu của

công ty giảm khá mạnh qua ba năm nên tuy đã cắt giảm và tiết kiệm nguồn chi phí

nhưng lợi nhuận của công ty vẫn giảm mạnh. Đây là tín hiệu xấu cho doanh nghiệp bởi

tình hình sản xuất kinh doanh giảm dẫn tới doanh thu giảm, lợi nhuận sau thuế cũng

giảm và hơn nữa sẽ giảm đi vị thế khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Vì

vậy, công ty cần đưa ra những chính sách mới thúc đẩy tình hình sản xuất kinh doanh

của mình và nâng cao lợi nhuận sau thuế.

2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn

Mài Truyền Thống

2.2.1 Thực trạng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống

Tổng tài sản của công ty có sự biến động nhiều qua các năm. Trong cơ cấu tỷ trọng

25

tài sản của công ty ba năm 2011 – 2013, từng loại tài sản đều có sự biến động qua mỗi năm cụ thể qua bảng 2.2 như sau:

Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011-2013

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng

7.868.614.225

85,86

6.658.876.486

84,59

7.054.754.939

85,63

(Đồng) (%) (Đồng) (%) (Đồng) (%)

Tài sản ngắn

1.296.365.167

14,14

1.213.570.549

15,42

1.183.464.838

14,37

hạn

9.164.979.392

100

7.872.447.035

100

8.238.219.777

100

Tài sản dài hạn

Tổng tài sản

( Nguồn: Báo cáo tài chính)

Tài sản ngắn hạn: Năm 2012 tổng tài sản ngắn hạn của công ty giảm nhưng đến

năm 2013 lại tăng. Cụ thể, năm 2011 tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 85,86% đến năm

2012 tỷ trọng này giảm xuống còn 84,59% (tức giảm 1,17%). Nguyên nhân của việc

sụt giảm trên là do năm 2012 nền kinh tế của đất nước gặp nhiều khó khăn, công ty

cũng chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế đất nước, lạm phát cũng như nhu cầu của thị trường không cao dẫn tới lượng hàng hóa cung cấp cho thị trường sụt giảm nên

việc sản xuất kinh doanh giảm kéo theo nguồn tài sản ngắn hạn cũng giảm. Tuy nhiên,

đến năm 2013, lượng tài sản ngắn hạn của công ty lại tăng đến 85,63% (tăng 1,04% so

với năm 2012) trong tổng tài sản của công ty. Nguyên nhân là do năm 2013, nền kinh

tế của đất nước đã bắt đầu khởi sắc, lạm phát được kiềm chế cùng với việc lãi suất cho

vay giảm để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh dẫn tới tình

hình sản xuất kinh doanh của công ty tốt hơn. Công ty đã đầu tư thêm tài sản để mở

rộng các hoạt động kinh doanh của mình.

Tài sản dài hạn:Năm 2012, tổng tài sản dài hạn của công ty tăng so với năm 2011 nhưng đến năm 2013 lại giảm. Cụ thể, năm 2011 tài sản dài hạn là 14,14% đến năm 2012 tăng lên 15,42%. Năm 2012, công ty có chủ trương tăng cường tài sản cố định và

nhập khẩu một số máy móc công nghệ mới về để tăng năng suất lao động, chế tạo ra

những sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp để cung cấp ra thị trường. Tuy nhiên, đến năm 2013, với việc chú trọng vào đầu tư tài sản ngắn hạn nắm bắt các cơ hội kinh doanh thì công ty đã giảm lượng tài sản dài hạn của mình. Cụ thể, năm 2013 tỷ trọng

26

tài sản dài hạn trên tổng tài sản chỉ là 14,37% (giảm 1,05% so với 2012).

Đặc thù của công ty là công ty sản xuất xuất khẩu các mặt hàng sơn mài truyền

thống nên tỷ trọng tài sản ngắn hạn của công ty luôn lớn hơn tài sản dài hạn. Tuy

nhiên, công ty cần nghiên cứu đưa ra những chiến lược đầu tư tài sản phù hợp sao cho

vừa có đủ nguồn tài sản cố định để phục vụ tạo năng suất cao nhất cho hoạt động sản xuất, vừa có đủ nguồn tài sản ngắn hạn để nắm bắt được các cơ hội kinh doanh tăng

cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.2.1.1 Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty

Tổng tài sản ngắn hạn của công ty trong ba năm 2011 – 2013 có biến động khá lớn được thể hiện qua bảng 2.3. Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty, tỷ trọng từng

loại tài sản ngắn hạn đều có biến động mạnh qua các năm, cụ thể như sau:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2012, tiền và các khoản tương đương

tiền tăng nhưng đến năm 2013 lại giảm. Năm 2011, tiền và tương đương tiền của công ty là 710.959.757 VNĐ tương đương 9,04%, đến năm 2012 tăng lên chiếm 14,61%

trong tỷ trọng tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân là do trong năm 2012, công ty tăng

cường các khoản tiền và tương đương tiền để dự trữ lượng tiền đáp ứng cho các nhu

cầu phát sinh trong việc mua nguyên vật liệu sản xuất, các chi phí phát sinh trong kỳ.

Với lượng tiền có sẵn nhiều, công ty có thể tận dụng được các cơ hội mua đặc biệt như

sụt giảmtạm thời của các nguyên liệu hay dự đoán được nó sẽ tăng trong tương lai.Hơn

nữa, với lượng tiền này công ty có thể nâng tầm vị trí của mình trên thị trường với các đối tác và nhà cung cấp. Tuy nhiên, đến năm 2013 lượng tiền và tương đương tiền lại

giảm xuống chỉ chiếm 13,16% trong tổng tài sản ngắn hạn. Do năm 2013, tình hình

kinh tế khó khăn, đặc biệt nhu cầu về mặt hàng sơn mài truyền thống giảm sút nghiêm

trọng nên tình hình doanh thu bán hàng của công ty giảm mạnh dẫn tới lượng tiền thu

về cũng giảm. Vì vậy, công ty cần có những chiến lược phù hợp với từng thời điểm để

tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh và đảm bảo được khả năng thanh khoản nâng cao

uy tín của mình. Nếu công ty giữ một lượng tiền quá lớn trong tình trạng lạm phát quá

cao thì sẽ gây ra lãng phí cho doanh nghiệp, đồng tiền dễ mất giá khi không được đưa

vào lưu thông, còn giữ một lượng tiền quá nhỏ sẽ dẫn tới rủi ro trong khả năng thanh khoản.

Các khoản phải thu ngắn hạn:Công ty có các nguồn phải thu ngắn hạn giảm dần

trong ba năm từ 2011 đến 2013. Cụ thể, năm 2011 các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chiếm 31,45% trong tổng tài sản ngắn hạn đến năm 2012 giảm xuống 19,89% và năm 2013 xuống còn 12,32%. Nguyên nhân là do công ty đang áp dụng chính sách

thắt chặt tín dụng và doanh thu của công ty hiện nay cũng đang giảm nên dẫn tới các

27

khoản phải thu khách hàng cũng giảm. Điều này sẽ làm cho công ty nâng cao được

khả năng sử dụng vốn, giảm áp lực cho doanh nghiệp về chi phí lãi vay để đầu tư sản

xuất kinh doanh.

Bảng 2.3: Cơ cấu TSNH của công ty năm 2011 - 2013

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ trọng Giá trị

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

710,59

9,04

972,43

14,61

928,15

13,16

I.Tiền và các khoản tương đương tiền

-

-

-

-

-

-

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

2.474,78

31,45

1.324,72

19,89

869,43

12,32

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

1. Phải thu khách hàng

2.474,78

31,45

1.324,72

19,89

869,43

12,32

-

-

-

-

-

-

2. Các khoản phải thu khác

IV. Hàng tồn kho

3.685,68

46,84

3.314,21

49,77

4.190,07

59,39

997,19

12,66

1.047,51

15,73

1.067,11

15,13

V. Tài sản ngắn hạn khác

7.868,61

100

6.658,87

100

7.054,75

100

A. TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 - 2013)

Hàng tồn kho: Công ty có lượng hàng tồn kho chiếm tỷ lớn trong tổng tài sản ngắn

hạn tăng dần qua các năm từ 2011 – 2013.Năm 2012 tỷ lệ hàng tồn kho của công ty

chiếm 49,77% trong tổng tài sản ngắn hạn tăng 2,93% so với năm 2011, đến năm 2013

lại tăng lên chiếm tới 59,39%. Năm 2012 do công ty mở rộng các hoạt động kinh

doanh nên lượng hàng tồn kho tăng để có nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng đến năm 2013, khi tình hình sản xuất gặp khó khăn lượng hàng tồn kho tăng là do hàng hóa sản xuất trong kho tăng cùng với nguyên vật liệu nhập về chưa sản xuất do nhu cầu thị trường xuống thấp. Đây là tín hiệu không tốt đối

28

với quá trình hoạt động kinh doanh, lượng hàng tồn kho quá lớn sẽ làm tăng thêm chi phí cho việc lưu trữ, bảo quản, quản lý hàng hóa cho công ty. Quản lý tốt HTK sẽ giúp Công ty giảm được lượng vốn bị ứ đọng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tác động giảm thiểu các chi phí liên quan, đặc biệt là phần chi phí lãi vay mà Công ty huy động nợ vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Tài sản ngắn hạn khác: Tài sảnngắn hạn khác của công ty trong ba năm có biến

động nhưng không nhiều. Năm 2012 tỷ trọng tài sản ngắn hạn khác tăng 3,07% năm

2012 đến năm 2013 lại giảm 0,6%. Sự biến động của tài sản ngắn hạn khác là do thuế

giá trị gia tăng của công ty có sự biến động trong khi công ty không có khoản mục tài sản ngắn hạn khác nào.

2.2.1.2 Thực trạng tài sản dài hạn của Công ty

Qua bảng cơ cấu TSDH của công ty bên dưới ta thấy các tài sản dài hạn của công ty

đều có biến động qua các năm.Trong đó, tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dài hạn, sau đó là tài sản cố định.Công ty không có các khoản bất động sản đầu

tư và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.

Bảng 2.4: Cơ cấu TSDH của Công ty năm 2011 – 2013

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Chỉ tiêu

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

(Tr.đ)

(%)

I. Tài sản cố định

196,37

15,15

113,57

9,36

83,46

7,05

1. Nguyên giá

421,48

32,51

421,48

34,73

421,48

35,61

(225,11)

(17,37)

(307,91)

(25,37)

(338,02)

(28,56)

2. Giá trị hao mòn lũy kế

-

-

-

-

-

-

II. Bất động sản đầu tư

-

-

-

-

-

-

III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

1.100.000.000

84,85

1.100.000.000

90,64

1.100.000.000

92,95

IV. Tài sản dài hạn khác

1.296.365.167

100

1.213.570.549

100

1.183.464.838

100

B. TỔNG TÀI SẢN DÀI HẠN

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011 – 2013)

Tài sản cố định: Tài sản cố định giảm dần qua các năm kể cả giá trị và tỷ trọng. Năm 2011 tài sản cố định là 196.365.167 VNĐ chiếm tỷ trọng 15,15% đến năm 2013 chỉ còn chiếm 7,05% (tỷ lệ giảm 8,1%) trong tài sản dài hạn với giá trị là 83.464.838

29

VNĐ. Công ty không đầu tư thêm tài sản cố định trong ba năm nhưng do hao mòn tài

sản cố định gia tăng dẫn tới tài sản cố định giảm. Trong thời gian tới, công ty cần tăng

cường thêm một số tài sản máy móc hiện đại để tăng khả năng sản xuất kinh doanh

cùng với đó là đưa ra các giải pháp nhằm giảm hao mòn tài sản cố định hướng tới mục

tiêu đảm bảo chất lượng và lợi nhuận lâu dài.

Tài sản dài hạn khác:Trong cả ba năm tài sản khác đều có giá trị 1.100.000.000

VNĐ. Tuy nhiên do tài sản cố định giảm trong khi công ty không đầu tư tài chính dài

hạn và bất động sản nên tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty vẫn tăng trong tổng tài sản

dài hạn.

2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn

Sơn Mài Truyền Thống

2.2.2.1 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Trong những năm qua, để đạt được các mục tiêu kinh doanh, công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống luôn quan tâm tới việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn

hạn và luôn cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Việc phân tích và

đánh giá tình hình tài sản ngắn hạn của công ty sẽ đưa ra được những mặt đã đạt được

và những hạn chế cần khắc phục trong việc sử dụng tài sản. Từ đó, những giải pháp

thích hợp sẽ được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty.

Khả năng thanh toán

Bảng 2.5: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty năm 2011 - 2013

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tài sản ngắn hạn Tr. đ 7.868,61 6.658,88 7.045,75

Tiền và các khoản tương Tr. đ 710,96 972,43 928,15 đương với tiền

Hàng tồn kho Tr. đ 3.685,68 3.314,21 4.190,07

Nợ ngắn hạn Tr. đ 7.036,29 5.238,37 5.292,96

Lần 1,12 1,27 1,33 Khả năng thanh toán hiện hành

Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,59 0,64 0,54

Khả năng thanh toán tức thời Lần 0,10 0,19 0,18

30

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2011-2013 của Công ty)

Khả năng thanh toán hiện hành: Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công

ty trong cả ba năm đều lớn hơn 1 điều đó cho thấy công ty có khả năng thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính khá an toàn và lành mạnh. Khả năng thanh toán

ngắn hạn của công ty tăng dần qua mỗi năm do nguồn nợ ngắn hạn của công ty giảm mạnh trong các năm.Năm 2012, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,27, tức

là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,27 đồng TSNH,năm 2012 khả năng thanh

toán ngắn hạn của công ty tăng 0,15 lần so với năm 2011. Đến năm 2013 khả năng

thanh toán ngắn hạn của công ty là 1,33 tăng 0,06 lần so với năm 2011. Từ chỉ số trên ta có thể thấy công ty hiện nay đang áp dụng chính sách quản lý vốn thận trọng. Tuy

nhiên từ bảng cân đối kế toán ta có thể thấy đa số nguồn nợ ngắn hạn được đảm bảo

bằng TSNH từ các khoản phải thu khách hàng và hàng tồn kho nên doanh nghiệp cần

có chính sách quản lý dòng tiền hợp lý, thu nợ kịp thời tránh nguồn vốn ứ đọng quá

lâu để hạn chế tối đa rủi ro về việc mất khả năng thanh toán.

Khả năng thanh toán nhanh:Khả năng thanh toán nhanh của công ty trong cả ba

năm đều nhỏ hơn 1. Năm 2011, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 0,59 đồng tài

sản ngắn hạn không bao gồm kho, đến năm 2012 tăng nhẹ lên 0,64 nhưng đến năm

2013 lại giảm xuống còn 0,54. Đây là dấu hiệu không tốt cho Công ty, giá trị tài sản

ngắn hạn có tính thanh khoản nhanh của Công ty nhỏ hơn giá trị nợ ngắn hạn, chứng

tỏ tài sản ngắn hạn có thể sử dụng ngay của Công ty không đủ để đảm bảo cho việc thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Vì vậy, Công ty có thể xảy ra rủi ro trong việc

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi có yêu cầu.Tình hình thanh khoản của không tốt

sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín của Công ty.Do đó trong những năm tới, Công ty cần

phải nâng hệ số này lên bằng cách giảm tỷ trọng HTK. Vì HTK được coi là loại tài sản

có tính thanh khoản thấp nên việc HTK giảm sẽ làm cho hệ số khả năng thanh toán

nhanh tăng lên.

Khả năng thanh toán tức thời:Năm 2011, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo

bởi 0,10 đồng tiền và tương đương tiền, năm 2012 tăng nhẹ lên 0,19 đồng, đến năm

2013 lại giảm nhẹ xuống 0,18 đồng tiền và tương đương tiền trên một đồng nợ ngắn hạn. Năm 2012, khả năng thanh toán tức thời của công ty tăng là do trong năm 2012 công ty tăng việc dự trữ tiền và tương đương tiền trong khi lượng nợ ngắn hạn lại giảm. Tuy nhiên, đến năm 2013 chỉ tiêu này lại giảm do lượng tiền và tương đương

tiền giảm trong khi nợ ngắn hạn lại tăng nhẹ. Điều này cho thấy, năm 2012 khả năng thanh toán của công ty tốt hơn năm 2011 và 2013.Tuy nhiên, khả năng thanh toán của

công ty trong cả ba năm đều nhỏ hơn 1, điều này cho thấy khả năng đáp ứng cho các

khoản nợ bằng tiền và tương đương tiền là không tốt.Việc không dự trữ nhiều lượng tiền tại ngân quỹ sẽ ảnh hưởng tới khả năng chi trả nợ của công ty. Tuy nhiên không

phải lúc nào công ty cũng phải thanh toán các khoản nợ thường xuyên, mà nợ thường 31

mang tính chất thời điểm nên việc dự trữ lượng tiền mặt tại quỹ ít sẽ giúp doanh

nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn do giảm lượng tài sản ứ đọng. Nhưng công ty vẫn

cần xây dựng một mức dự trữ tiền mặt hợp lý, ổn định, đề phòng những biến động thất

thường có thể xảy ra.

Qua bảng các chỉ tiêu thanh toán của công ty ta thấy hiện nay khả năng thanh

toán của công ty hiện chưa được tốt đặc biệt là chỉ tiêu thanh toán nhanh và thanh toán

tức thời hiện nhỏ hơn 1, công ty cần có những chính sách điều chỉnh và quản lý tốt hơn

để đảm bảo khả năng thanh toán, nâng cao uy tín của công ty với các đối tác và nhà cung cấp.

Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu Các công ty dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại thì khoản phải thu

luôn là nhân tố quan trọng.Các khoản phải thu có tác dụng kích thích bán hàng, giúp

công ty tăng doanh thu và lợi nhuận nhưng mặt khác nó cũng ẩn chứa nhiều nguy cơ vì

vậy quản trị các khoản phải thu luôn có vai trò quan trọng đối với mỗi công ty. Việc sử

dụng vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình sẽ đánh giá chính

xác tình hình các khoản phải thu của công ty. Các chỉ tiêu được tính qua bảng dưới

đây:

Bảng 2.6: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển khoản phải thu

Chênh lệch Chêch lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT Giá 2011 2012 2013 Giá trị % % trị

Tr.đ 13.001 12.271 5.177 (730) (5,62) (7094) (57,81) 1. Doanh thu thuần

2. Các

Tr.đ 2.474 1.324 869 (1150) (46,48) (455) (34,37)

khoản phải thu

Vòng 5,26 9,27 5,96 4,01 76,24 (3,31) (35,71) 3. Vòng quay các khoản

phải thu

Ngày 69,39 39,37 61,24 (30,02) (43,26) 21,87 55,55

4. Thời gian thu nợ trung bình

32

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty)

Từ bảng 2.5, ta thể hiện được tình hình các khoản phải thu qua biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 2.1: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển khoản phải thu

10 80 9.27 69.39 8 61.24 60

6 5.96 5.26 40 39.37

4 Vòng quay các khoản phải thu (Vòng)

20 2

Thời gian thu nợ trung bình (Ngày)

0 0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu

thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 là 5,26 vòng đến năm 2012

tăng lên 9,27 vòng (tăng 4,01 vòng). Điều này chứng tỏ hiệu quả công tác thu hồi các

khoản nợ của công ty đã tốt lên. Vòng quay các khoản phải thu tăng lên là do trong

năm 2012 công ty giảm các khoản bán chịu (Phải thu khách hành giảm 11,56% so với

năm 2011)dẫn tới các khoản phải thu giảm. Đến năm 2013, hệ số này giảm xuống còn

5,96 vòng tương ứng giảm 3,31 vòng (tỷ lệ giảm 35,71%). Doanh thu thuần của công

ty năm 2013 sụt giảm một cách nghiêm trọng dẫn tới vòng quay các khoản phải thu

giảm. Khi tình hình kinh tế gặp khó khăn, việc bán hàng không được thuận lợi công ty

có xu hướng tăng thời gian mua bán chịu cho khách hàng để khuyến khích mua hàng.

Tuy nhiên, công ty cần có đưa ra biện pháp cải thiện tình hình trên bởi thời gian thu

hồi các khoản phải thu tăng gây ra tình trạng ứ đọng vốn trong thanh toán làm giảm

hiệu quả sử dụng tài sản.

Thời gian thu nợ trunh bình: Là mức đo hiệu quả các khoản phải thu, khi số vòng

quay khoản phải thu càng thấp thì thời gian thu nợ trung bình càng cao và ngược lại. Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống có thời gian thu nợ trunh bình năm 2011 là

33

69,39 ngày đến năm 2012 giảm xuống 39,37 ngày (tỷ lệ giảm 43,26%) và năm 2013 lại tăng lên 61,24 ngày (tỷ lệ tăng 55,55%). Thời gian thu nợ năm 2012 tốt hơn so với năm 2011 thể hiện tình hình quản lý các khoản phải thu hiệu quả, công ty đã tận dụng khá tốt các khoản phải thu của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm bớt được chi phí cho việc quản lý khoản mục này. Tuy nhiên đến năm 2013 thời gian thu nợ trung bình của công ty lại gia tăng trong khi tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó

khăn khi doanh thu thuần giảm mạnh đó là nhưng dấu hiệu không tốt cho việc kinh

doanh của công ty. Bên cạnh đó, khả năng quản lý các khoản phải thu của công ty là

không tốt. Khách hàng chiếm dụng vốn quá dài sẽ ảnh hưởng tới việc quay vòng vốn

sản xuất kinh doanh. Vì vậy, công ty cần có những chính sách để cải thiện khả năng quản lý các khoản phải thu và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh gia tăng lợi

nhuận cho mình.

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho Với đặc thù kinh doanh là mặt hàng sơn mài truyền thống, hàng tồn kho của doanh nghiệp có những đặc điểm riêng như: nguyên vật liệu sản xuất thường có khối lượng

lớn, đòi hỏi phải dự trữ lớn để giảm bớt rủi ro của biến động giá cả cũng như đáp ứng

kịp thời được các nhu cầu sản xuất để đáp ứng các đơn hàng xuất khẩu khi cần thiết.

Vì vậy hoạt động mua ngoài được doanh nghiệp thực hiện nhằm mục đích giảm chi phí cất trữ, chi phí vận chuyển, đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển. Tuy nhiên,

doanh nghiệp vẫn cần phải có mức dự trữ hợp lý tránh trường hợp thị trường nguyên

vật liệu có biến động bất lợi làm gián đoạn sản xuất gây ảnh hưởng tới tiến độsản xuất

kinh doanh.

Bảng 2.7: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Chênh lệch Chêch lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT Giá 2011 2012 2013 % Giá trị % trị

1. Giá vốn Tr.đ 8.706 7.932 4.175 (774) (8,89) (3757) (47,37) hàng bán

2. Hàng tồn Tr.đ 4.190 3.314 3.685 (876) (20,91) 371 11,19 kho

3. Vòng

Vòng 2,08 2,39 1,13 0,31 14,9 (1,26) (52,72)

quay hàng tồn kho

4. Thời

Ngày 175,48 152,72 323,01 (22,76) (12,97) 170,26 111,49

gian lưu kho TB

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2011 - 2013)

Vòng quay hàng tồn kho (hệ số lưu kho): Cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Năm 2011 hệ số lưu kho của công

34

ty là 2,08 đến năm 2012 tăng lên 2,39 vòng tức là tăng 0,31 vòng (tỷ lệ tăng 14,9%).

Nguyên nhân là do năm 2012 tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ giảm

hàng tồn kho năm 2011 nên vòng quay hàng tồn kho của công ty tăng. Năm 2013, hệ

số lưu kho của công ty là 1,13 vòng giảm 1,26 vòng (tỷ lệ giảm 52,72% so với năm

2012). Vòng quay hàng tồn kho giảm cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 chưa hiệu quả. Trị giá hàng tồn kho lớn sẽ giúp công ty an toàn hơn trước những

biến động bất thường của giá cả nguyên vật liệu. Tuy nhiên, hàng tồn kho có tính

thanh khoản không cao dễ dẫn tới tình trạng tồn kho ứ đọng, gia tăng chi phí quản lý

HTK cho công ty.Vì vậy, công ty cần đưa ra giải pháp hợp lý để xác định được lượng hàng tồn kho và sử dụng chúng một cách hiệu quả. Dưới đây là biểu đồ chỉ tiêu tốc độ

luân chuyển hàng tồn kho của Công ty dựa trên bảng 2.7:

Biểu đồ 2.2: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

3 350

2.5

300

250 2

200 1.5 150

1 100

0.5 50

0 0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thời gian lưu kho TB (Ngày) Vòng quay HTK (Vòng)

Thời gian lưu kho trung bình: Cho biết trong bao nhiêu ngày thì hàng trong kho

được lưu chuyển một lần. Năm 2011, cứ 175,48 ngày thì kho lại được lưu chuyển một

lần, đến năm 2012 thì số ngày lưu chuyển hàng trong kho là 152,72 ngày tức là giảm 22,76 ngày (tỷ lệ giảm 12,97%) so với năm 2011. Hệ số lưu kho năm 2012 tăng dẫn tới thời gian lưu kho trung bình giảm. Năm 2013, thời gian lưu kho trung bình của công ty là 323,01 ngày tăng 170,26 ngày (tỷ lệ tăng 111,49%) so với năm 2012. Thời gian này cho thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty năm 2013 là kém, tốc độ

35

luân chuyển hàng tồn kho giảm, thời gian luân chuyển bị kéo dài. Do nền kinh tế trong thời gian này gặp nhiều khó khăn, nhu cầu về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ nói chung đặc biệt là mặt hàng sơn mài truyền thống nói riêng giảm dẫn tới hàng hóa của công ty khó tiêu thụ làm gia tăng thời gian lưu kho trung bình. Bên cạnh đó, do đặc thù của ngành nghề kinh doanh mà công ty luôn giữ lượng hàng tồn kho ở mức khá cao, cùng với đó chính sách của công ty đưa ra là luôn sẵn sàng cung cấp hàng hóa chất

lượng cho khách hàng một cách nhanh nhất và tốt nhất nên vòng quay hàng tồn kho

của công ty ở mức thấp và thời gian lưu kho trung bình cũng dài hơn một số ngành

nghề kinh doanh khác.

Nhóm chỉ tiêu hoạt động

Bảng 2.8: Các chỉ tiêu hoạt động của công ty năm 2011 – 2013

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Vòng quay TSNH Vòng 1,65 1,84 0,73

Thời gian luân chuyển TSNH Ngày 221,21 198,37 500

(Nguồn:Báo cáo tài chính của Công ty)

Biểu đồ 2.3: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển TSNH của công ty năm 2011 - 2013

2 600

500 1.6

300

400 1.2

0.8 200

0.4 100

0 0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Thời gian luân chuyển TSNH Vòng quay TSNH

Vòng quay tài sản ngắn hạn: Cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh

nghiệp được luân chuyển bao nhiêu vòng hay một đồng TSNH tạo ra được bao nhiêu

đồng doanh thu. Năm 2011 vòng quay tài sản ngắn hạn là 1,65 vòng đến năm 2012 tăng lên 1,84 vòng do doanh thu thuần có tốc độ giảm nhỏ hơn tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn. Đến năm 2013 chỉ tiêu này lại giảm xuống còn 0,73 vòng (giảm 1,11 vòng) do doanh thu thuần giảm mạnh từ 12.271 Tr.đ năm 2012 xuống 7.177 Tr.đ năm 2011.

Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty năm 2013 không tốt. Do đặc thù là ngành sơn mài truyền thống cần đầu tư nhiều cho tài sản ngắn hạn để phục vụ cho các hoạt động sản xuất được liên tục khi có đơn hàng nên khi tình hình

kinh doanh bán hàng hóa gặp khó khăn dẫn tới vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm mạnh. Tuy nhiên, với mục tiêu đặt ra là 1.75 vòng trong năm 2013 thì kết quả mà

công ty đạt được là chưa đạt yêu cầu. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp để nâng 36

cao được hiệu suất sử dụng TNSH của mình tránh gây lãng phí từ đó nâng cao lợi

nhuận cho doanh nghiệp.

Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn:Cho biết số ngày luân chuyển của TSNH

để từ đó xem thời gian luân chuyển là nhanh hay chậm. Năm 2011, cứ 221,21 ngày thì tài sản ngắn hạn của công ty được lưu chuyển một vòng đến năm 2012 là 198,37 ngày

tức là giảm được 22,84 ngày (tỷ lệ giảm 10,31%). Vòng quay TSNH tăng dẫn tới thời

gian luân chuyển TSNH giảm. Điều này cho thấy công ty đang nâng cao được hiệu

quả tài sản ngắn hạn của mình. Đến năm 2013 thời gian luân chuyển TSNH lại tăng mạnh lên 500 ngày tức là tăng 301,63 ngày (tỷ lệ tăng 152.05%).Kết quả này cho thấy

hiện nay tài sản ngắn hạn của công ty đang bị tồn đọng quá lớn trong khâu sản xuất và

lưu thông.Từ đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Vì

vậy, công ty cần nỗ lực nhiều để giảm thiểu các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,

đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh nâng cao tốc độ luân chuyển TSNH, nâng cao

hiệu quả hoạt động để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của công ty.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 – 2013

Đơn vị Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu

Doanh thu thuần Tr.đ 13.001 12.271 5.177

Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 607 505 233

Tài sản ngắn hạn Tr.đ 7.868 6.658 7.054

Suất hao phí của TSNH Lần 0,61 0,54 1,36

Tỷ suất sinh lời TSNH % 7,71 7,58 3,3

(Nguồn: BCTC của công ty năm 2011 – 2013)

Suất hao phí tài sản ngắn hạn: Năm 2011, một đồng doanh thu thuần cần 0,61

đồng giá trị tài sản ngắn hạn, năm 2012 giảm xuống còn 0,54 đồng (giảm 0,07 đồng) đến năm 2013 lại tăng lên 1,36 đồng (tăng 0,82 đồng so với năm 2012). Chỉ số trên cho thấy năm 2012 là năm công ty có hiệu quả sử dụng tài sản tốt nhất trong ba năm từ

2011 – 2013. Năm 2012 công ty không cần đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn mà

37

vẫn tạo ra được nhiều doanh thu. Nhưng đặc biệt đến năm 2013 chỉ số trên lại tăng mạnh với 0,82 đồng nhiều hơn so với năm 2012, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty là đi xuống và kém rất nhiều so với các năm trước, công ty đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn nhưng lại tạo ra được ít doanh thu. Vì vậy, công ty cần có biện pháp cải thiện việc sản xuất kinh doanh, giảm các lượng hàng hóa sản phẩm dở

dang trong kho đồng thời xúc tiến các hoạt động thương mại để tạo ra được nhiều

doanh thu và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

Tỷ suất sinh lời TSNH: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn

hạn, bị ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh và tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Năm 2011, công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống với 100 đồng tài sản ngắn hạn thì

tạo ra được 7,71 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 khi tình hình kinh tế gặp khó

khăn lợi nhuận sau thuế giảm dẫn tới tỷ suất sinh lời cũng giảm xuống còn 7,58 đồng

(tức giảm 0,13 đồng). Đến năm 2013, tỷ suất sinh lời của công ty giảm mạnh chỉ còn 3,3%. Đây là tín hiệu nguy hiểm cho thấy công ty đang hoạt động thiếu hiệu quả đặc

biệt là công tác quản lý tài sản ngắn hạn. Như vậy, tỷ suất sinh lời của công ty đang

giảm dần qua các năm trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng dẫn tới khó khăn trong

việc tiêu thụ các mặt hàng sơn mài truyền thống, tuy nhiên công ty cần tạo ra được các

chiến lược độc đáo kích thích khả năng kinh doanh, nâng cao hiệu quả trong việc sử

dụng các tài sản ngắn hạn, góp phần gia tăng lợi nhuận cho công ty, đưa công ty đến

một vị trí vững chắc trên thị trường.

Tóm lại, từ những phân tích trên có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

của công ty chưa tốt, một số chỉ tiêu có tăng nhẹ vào năm 2012 nhưng lại giảm mạnh

vào năm 2013. Từ đó cho thấy việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn chưa đạt yêu

cầu, mức sinh lời của TSNH chưa tương xứng với mức đầu tư.Công ty cần đưa ra những biện pháp cải thiện tình hình trên để có thể đạt được mục tiêu đã đề ra trong giai

đoạn 2013 – 2015 của mình.

2.2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty

Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty Năm 2013 Năm 2011 Chỉ tiêu Năm 2012 ĐVT

Doanh thu thuần 13.001 12.271 Tr.đ 5.177

Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 607 505 233

TSCĐ Tr.đ 196,37 113,57 83,46

Tài sản dài hạn Tr.đ 1.296 1.213 1.183

Hiệu suất sử dụng Lần 10,03 10,11 4,37 TSDH

% 46,84 41,63 19,69 Tỷ suất sinh lời TSDH

% Suất hao phí TSCĐ 1,51 0,93 1,61

38

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)

Hiệu suất sử dụng TSDH:Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn được sử

dụng thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Sự biến động của doanh thu và

tài sản dài hạn dẫn tới sự biến động của hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty.

Năm 2011, chỉ tiêu này là 10,03 lần đến năm 2012 tăng lên 10,11 lần cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản đang tốt lên. Tuy nhiên đến năm 2013, hiệu suất này lại giảm một

cách nhanh chóng chỉ còn 4,37 lần (giảm 5,74 lần so với 2012). Trong năm 2013, công

ty không đầu tư thêm tài sản cố định trong khi hao mòn tài sản tăng dẫn tới tài sản dài

hạn của công ty giảm cùng với tình hình tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn dẫn tới doanh thu giảm mạnh làm hiệu suất sử dụng tài sản giảm. Trong tương lại, công ty cần đổi

mới chính sách quản lý và sử dụng tài sản dài hạn để nâng cao hiệu suất sử dụng tài

sản dài hạn từ đó gia tăng nguồn lợi nhuận.

Tỷ suất sinh lời TSDH: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản dài hạn bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời TSDH của

công ty đang giảm dần qua ba năm và giảm mạnh vào năm 2013 với mức giảm

21,94% so với năm 2012, chỉ tiêu năm 2013 chỉ đạt mức 19,69 %. Tỷ suất sinh lời

giảm mạnh trong năm 2013 là do lợi nhuận sau thuế của công ty giảm mạnh. Đây là

dấu hiệu không tốt đối với công ty.Vì vậy, trong năm tới công ty cần đưa ra ngay

những chính sách để nâng cao tỷ suất trên từ đó gia tăng lợi nhuận.

Suất hao phí TSCĐ của Công ty

Suất hao phí TSCĐ của Công ty qua các năm được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.4: Suất hao phí của công ty năm 2011 - 2013

2

1,51 %

1,61 % 1.6

1.2 0,93 % %

0.8

0.4

0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Từ biểu đồ 2.4 cho thấy: Năm 2011, suất hao phí TSCĐ là 1,51%, tức là để tạo ra 1,51 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần phải có 100 đồng TSCĐ bình quân. Đến năm 2012, chỉ tiêu này giảm xuống còn 0,93% (tức giảm 0,58%) cho thấy công ty đã nâng cao được hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tuy nhiên đến năm 2013, chỉ tiêu này lại tăng lên 1,61% (tăng 0,68% so với 2012) cho thấy công ty không sử dụng tài sản cố định 39

hiệu quả, công ty không đầu tư thêm TSCĐ nhưng giá trị hao mòn lớn dẫn tới suất hao

phí tăng mạnh so với năm 2012.

Qua phân tích các chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng TSDH, tỷ suất sinh lời TSDH

cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty là chưa tốt. Năm 2012 hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của công ty tuy tăng nhẹ những tỷ suất sinh lời vẫn giảm. Đặc

biệt năm 2013 các chỉ tiêu này đều giảm mạnh, đây là dấu hiệu không tốt cho công

ty.Vì vậy, công ty cần đưa ra những biện pháp cải thiện tình hình trên và nâng cao lợi

nhuận để đạt được mục tiêu đã đề ra.

2.2.2.3 Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty cho thấy tổng quát về

tình hình sử dụng tổng tài sản là tốt hay xấu. Công ty hiện nay đang sử dụng tài sản

của mình có hiệu quả hay không, nguyên nhân của việc chưa sử dụng hiệu quả tài sản, từ đó đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng gia tăng lợi nhuận cho

công ty. Dưới đây là bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản của công ty:

Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2011 - 2013

Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 Giá trị % Giá trị %

Doanh thu Tr.đ 13.001 12.271 5.177 (730) (5,6) (7094) (57,81) thuần

Lợi nhuận Tr.đ 607 505 233 (102) (16,8) (272) (53,86) sau thuế

Tổng tài Tr.đ 9.165 7.872 8.238 (1293) (14,11) 366 4,65 sản

Hiệu suất

Lần 1,42 1,56 0,63 0,23 16,19 (0,93) (59,61)

sử dụng tổng TS

Tỷ suất sinh lời % 6,62 6,42 2,83 (0,2) (3,02) (3,59) (55,92)

tổng TS (ROA)

40

(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)

Từ bảng 2.11, ta có thể thể hiện hiệu suất sử dụng tổng TS của công ty qua biểu đồ

sau:

Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng tổng TS của Công ty năm 2011 – 2013

1.4

1.6

1.2

1

0.8 Hiệu suất sử dụng tổng TS 0.6

0.4

0.2

0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Hiệu suất sử dụng tổng TS: Năm 2011 hiệu suất của công ty năm 2011 là 1,42 lần

đến năm 2012 tăng lên 1,56 lần tức là tăng 16,19% so với năm 2011. Nguyên nhân là

do trong năm 2012, công ty sử dụng khá tốt tài sản của mình, tài sản công ty bỏ ra

trong năm 2012 tuy chỉ là 7.872 Tr.đ ít hơn 1293 Tr.đ nhưng lại đem về lượng doanh

thu lớn đạt 12.271 Tr.đ. Tuy vậy đến năm 2013 hiệu suất sử dụng tài sản của công ty

lại giảm khá mạnh xuống 0,63 lần tức là giảm 59,61% so với năm 2012. Đây là dấu

hiệu xấu cho doanh nghiệp, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giảm sút mạnh.

Năm 2013 doanh thu của công ty giảm mạnh xuống 5.177 Tr.đ tức là giảm 57,81% so

với năm 2012 trong khi đó trong năm này công ty lại đầu tư thêm 366 Tr.đ tài sản so

với năm 2012. Điều đó cho thấy, tài sản mà công ty đầu tư trong năm 2013 là không

có hiệu quả, công ty bỏ ra nhiều tài sản trong khi doanh thu mang về lại thấp. Vì vậy, công ty cần đề ra ngay những chính sách cần thiết và hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tránh lãng phí từ đó cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và gia tăng lợi nhuận cho mình.

Tỷ suất sinh lời tổng TS (ROA): Tỷ suất sinh lời (ROA) của công ty đang giảm

dần trong ba năm. Đặc biệt, năm 2013 tỷ suất sinh lời giảm mạnh 55,92% so với năm 2012 xuống tới 2,38%. Nguyên nhân của việc giảm trên là do lợi nhuận sau thuế của công ty đang giảm dần qua các năm và giảm mạnh vào năm 2013. Công ty đầu tư nhiều vào tài sản nhưng lại không sử dụng hết hiệu suất của tài sản dẫn tới lợi nhuận giảm.Bên cạnh đó nguyên nhân quan trọng là tình hình kinh tế gặp khó khăn, nhu cầu sử dụng các sản phẩm sơn mài truyền thống giảm mạnh dẫn tới tình hình kinh doanh 41

của công ty giảm.So sánh với công ty cùng ngành cho thấy trong cả ba năm công ty

đều có chỉ số ROA thấp hơn. Chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty là chưa đem

lại hiệu quả tốt đặc biệt là năm 2013 khi ROA của công ty thấp hơn tới 3,22% so với

công ty Cổ phần Mỹ nghệ Hải Minh. Sự so sánh về chỉ tiêu ROA với công ty Cổ phần Mỹ Nghệ Hải Minh được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.6: Chỉ tiêu ROA của công ty so với công ty Cổ phần Mỹ nghệ Hải Minh

8.00% 7.20% 6.50% 6.62% 6.42% 7.00%

5.60% 6.00%

2.38%

5.00% Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống 4.00%

Công ty Cổ phần Mỹ nghệ Hải Minh

3.00%

2.00%

0.00%

1.00%

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Qua phân tích các chỉ tiêu trên cho thấy thực trạng sử dụng tài sản của công ty là

không cao. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng nhẹ vào năm 2012 nhưng tỷ suất sinh

lời lại giảm. Năm 2013, các chỉ tiêu này đều giảm mạnh chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài

sản không tốt, việc quản lý và sử dụng tài sản của công ty không có hiệu quả. Đây là

dấu hiệu xấu cho công ty vì vậy trong thời gian tới công ty cần thay đổi chính sách quản lý và sử dụng tài sản của mình sao cho có hiệu quả và thu về lợi nhuận cao.

2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài

Truyền Thống

Giai đoạn 2011 – 2013 là thời gian nền kinh tế trong và ngoài nước chịu nhiều khó khăn của sự khủng hoảng kinh tế thế gới. Trong tình hình đó, vượt qua những khó

khăn công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống đã nỗ lực duy trì tình hình

42

sản xuất kinh doanh cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng. Tuy nhiên, sau khi phân tích cho thấy công ty còn có những điểm hạn chế cần khắc phục trong việc sử dụng tài sản để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tạo vị thế trên thị trường.

2.3.1 Kết quả đạt được

Trong giai đoạn 2011 – 2013 công ty đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận sau:

 Tài sản ngắn hạn luôn được đảm bảo trong quá trình sản xuất kinh doanh. Không để xảy ra tình trạng dừng sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu ngay cả trong khi thị trường

có những sự biến động lớn về giá cả.

 Tài sản cố định không được đầu tư thêm trong cả ba năm nhưng vẫn đáp ứng

được nhu cầu sản xuất kinh doanh để cung cấp các sản phẩm đa dạng, chất lượng.

 Chất lượng các sản phẩm mà công ty cung cấp xuất khẩu ra thị trường quốc tế luôn đạt tiêu chuẩn cao, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng do đó không xảy ra tình

trạng hàng bị trả lại. Từ đó nâng cao vị thế của công ty trên thị trường quốc tế.

 Công ty luôn duy trì các mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng và nhà cung

cấp cũ cùng với tìm kiếm và thiết lập các quan hệ với khách hàng mới.

 Công ty luôn cố gắng duy trì lượng tiền và tương đương tiền ở mức phù hợp để đáp ứng được khả năng thanh toán tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời của công ty

là chưa tốt.

 Trong tình hình kinh tế khó khăn, công ty vẫn cố gắng duy trì các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tránh việc

phải cắt giảm nhân công.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1 Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được, hạn chế của công ty TNHH Sơn Mài Truyền

Thống hiện nay là có hiệu quả sử dụng tài sản còn thấp so với mục tiêu đã đề ra. Một

số các biểu hiện cho thấy công ty chưa sử dụng hiệu quả tài sản như:

 Công ty đầu tư nhiều tài sản nhưng lại không mang lại hiệu quả cao, tỷ suất sinh lời giảm dần qua các năm. Đây là dấu hiệu không tốt và cần đưa ra ngay những biện

pháp khắc phục tình trạng trên để nâng cao lợi nhuận.

 Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản dẫn tới nguồn vốn kinh doanh bị ứ đọng, sự luân chuyển vốn kinh doanh bị chậm. Hàng tồn kho lớn, thời gian lưu kho trung bình dài và có xu hướng gia tăng mạnh năm 2013 kéo theo chi phí để lưu trữ và bảo quản gia tăng làm tăng chi phí cho công ty.

 Hao mòn tài sản cố định ngày càng lớn dẫn tới suất hao phí TSCĐ tăng mạnh.

43

 Công ty chưa quản lý hiệu quả khoản phải thu khách hàng dẫn tới thời gian thu hồi nợ dài, nguồn vốn bị chiếm dụng dẫn tới việc quay vòng vốn sản xuất kinh doanh gặp khó khăn.

 Khả năng thanh toán của công ty vẫn chưa tốt khi một số chỉ tiêu còn nhỏ đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời trong cả ba năm của doanh nghiệp đang ở mức

thấp.

 Tình hình kinh doanh của công ty chưa hiệu quả khi doanh thu hiện đang giảm

dần qua các năm.

 Sự quản lý và hiệu suất làm việc của các bộ phận là chưa cao. Các công việc được phân công thực hiện có sự chồng chéo, chưa hợp lý dẫn tới không phát huy được

tối đa nguồn lực, gây lãng phí cho công ty.

 Qua việc phân tích các số liệu trong tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, tổng tài sản cho thấy các chỉ tiêu sử dụng tài sản của công ty nhìn chung đều có sự tăng trưởng nhẹ

vào năm 2012 nhưng lại sụt giảm nghiêm trọng vào năm 2013. Lợi nhuận mà công ty

thu được chưa tương xứng với những đầu tư đã bỏ ra. Các chỉ tiêu phản ánh sử dụng

tài sản còn thấp và chưa đạt được mục tiêu đề ra.

Biểu đồ 2.7: Mục tiêu và thực hiện hiệu quả sử dụng tài sản qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống

2.5

2.08 2.06

2 1.71

1.5 1.56 Thực hiện 1.42

n ầ L

Mục tiêu 1

0.5 0.63

0

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Như vậy, so với mục tiêu đã đề ra, chỉ tiêu thực hiện của công ty còn thấp. Năm 2011, hiệu suất sử dụng tổng tài sản mà công ty đề ra mục tiêu là 1,71 tuy nhiên công ty chỉ đạt được 1,42 (thấp hơn 0,29 lần so với mục tiêu). Đến năm 2012 và 2013, hiệu

44

quả đạt được lại càng thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra. Cụ thể, năm 2012, hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty thực hiện được thấp hơn 0,5 lần, năm 2013, việc thực hiện thậm chí còn thấp hơn 1,45 lần so với mục tiêu. Đây là con số đáng báo động cho công ty, thể hiện việc sử dụng tài sản của công ty hiện nay là không tốt và đang có dấu hiệu giảm dần.Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty cần tìm ra

nguyên nhân của những hạn chế trên từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục.Tìm ra các

giải pháp là cơ sở để công ty cải thiện để hoàn thành các mục tiêu nâng cao vị thế trên

thị trường.

2.3.2.2 Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ quan

Trình độ cán bộ công nhân viên không đồng đều và còn hạn chế

Con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Người

lao động ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động của công ty cũng như hiệu quả sử dụng tài sản. Lãnh đạo là những người trực tiếp đưa ra các quyết định kinh doanh, cách thức

hoạt động sử dụng tài sản còn công nhân viên là những người trực tiếp sử dụng tài sản

tạo ra những sản phẩm đem lại lợi ích cho công ty.

Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống hiện nay trình độ cán bộ quản lý là chưa đồng đều. Một số các các bộ quản lý chưa nhận thức hết được các biến động thị trường

tầm ảnh hưởng để có các quyết định đúng đắn, tìm ra được những phương thức để tiếp

cận tốt các thị trường, giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao tính

cạnh tranh về sản phẩm. Cán bộ quản lý chưa có các quyết định quyết đoán trong công

việc khi những quyết định đưa ra còn chậm bỏ lỡ các cơ hội thị trường, chưa đánh giá

hiệu quả sử dụng tài sản một cách chính xác để có kế hoạch cụ thể cho các chu kỳ kinh

doanh sau.Xu thế hội nhập tạo ra những cơ hội và các thách thức trong kinh doanh, các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng nhiều và đang diễn ra mạnh mẽ. Trong khi đó,

trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty tuy đã được đào tạo và rèn luyện thử

thách nhưng đứng trước những cơ hội và thách thức mới vẫn còn bộc lộ những hạn chế

về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính quyết đoán trong công việc nhất là khả năng

làm việc độc lập từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.

Trình độ tay nghề của nhân công chưa cao dẫn tới các sản phẩm có mẫu mã không

có nhiều sự đa dạng. Việc chưa đa dạng được mẫu mã sản phẩm sẽ giảm đi sự cạnh

tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.Hơn nữa, công ty sẽ khó tiếp cận các thị trường khác nhau dẫn tới tình hình kinh doanh bị ảnh hưởng khi một đoạn thị trường nào đó bị biến động.Trình độ tay nghề, tinh thần trách nhiệm trong công việc chưa cao dẫn tới việc tiếp thu khoa học kỹ thuật mới chậm ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử

dụng tài sản.

Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu

Cơ sở vật chất của công ty hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu cao, tạo ra các sản

phẩm có mẫu mã đa dạng.Trong ba năm, công ty không đầu tư thêm máy móc công nghệ dẫn tới các thiết bị có lượng hao mòn lớn và đã lạc hậu hơn so với các đối thủ trong ngành. Điều đó, dẫn tới các sản phẩm mà công ty tạo ra không tạo được lợi thế 45

cạnh tranh cao so với các đối thủ trong ngành, hiệu suất hoạt động của máy móc giảm

kéo theo năng suất lao động cũng giảm theo.

Chiến lược kinh doanh chưa hiệu quả

Công ty chưa có những chiến lược kinh doanh lớn thực sự hiệu quả để thay đổi tình hình dẫn tới doanh thu trong công ty giảm qua các năm. Việc công ty chủ yếu xuất

khẩu hàng hóa sang các nước Đông Âu nên khi thị trường này gặp khủng hoảng doanh

thu của công ty cũng giảm một cách nghiêm trọng. Mặc dù thị trường này hiện đang

gặp khó khăn nhưng công ty vẫn chưa tìm cách để tiếp cận, tập trung mở rộng vào các thị trường khác để thay đổi tình hình mà vẫn chỉ tập trung tìm kiếm khác hàng tại thị

trường châu Âu.

Công ty chưa nhanh nhạy trong việc ra quyết định để nắm bắt thời cơ tốt của thị

trường từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong ngành thủ công mỹ nghệ của Nhà nước phát triển mở rộng thị trường trong nước và

đặc biệt xuất khẩu chúng ra thị trường nước ngoài chưa được công ty áp dụng một

cách triệt để trong kinh doanh dẫn tới lợi ích thu được của công ty chưa cao.

Khả năng quản lý tài sản chưa tốt

Công tác quản lý hàng tồn kho của công ty còn lỏng lẻo dẫn tới chưa hiệu quả

Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao dẫn tới ứ đọng nguồn vốn, thời gian luân chuyển

thành tiền chậm. Thời gian lưu kho trung bình ở mức cao đặc biệt là năm 2013 với 323,01 ngày. Điều này sẽ dẫn tới giảm hiệu suất sử dụng tài sản. Hơn nữa, thời gian và

lượng hàng tồn kho lớn sẽ làm phát sinh thêm chi phí và quản lý hàng tồn kho, việc

quản lý không tốt sẽ dẫn tới hàng hóa nguyên vật liệu không đảm bảo chất lượng.

Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống với ngành nghề kinh doanh chính xuất khẩu

các mặt hàng sơn mài nên cần dự trữ một lượng nguyên vật liệu lớn để đáp ứng nhu

cầu sản xuất khi có đơn đặt hàng, giảm tác động từ các thay đổi của thị trường. Tuy

nhiên, công ty chưa có chính sách tính toán định mức dự trữ hợp lý lượng hàng tồn

kho cần thiết để duy trì sao cho vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất vừa giảm chi phí lưu kho xuống tối thiểu dẫn tới lượng hàng tồn kho luôn ở mức cao ảnh hưởng tới hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.

Chưa quản lý tốt các khoản phải thu

Công ty chưa quản lý tốt các khoản phải thu dẫn tới nguồn vốn bị khách hàng chiếm dụng lớn. Các khoản phải thu khách hàng tuy đã giảm nhưng vẫn lớn và tốc độ giảm

chậm hơn so với tốc độ giảm của doanh thu thuần. Khách hàng chiếm dụng nhiều vốn

46

sẽ gây ra áp lực cho công ty trong việc huy động sử dụng vốn để quay vòng sản xuất kinh doanh và gia tăng chi phi trong việc thu hồi nợ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả

sử dụng tài sản.Bên cạnh đó, các khuyến khích về vật chất để khách hàng thanh toán

đúng hạn chưa được công ty quan tâm thực hiện.

Dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền chưa hợp lý

Lượng tiền dự trữ chưa hợp lý dẫn tới công ty không có các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để sinh lời, khả năng thanh toán của công ty chưa tốt.Khả năng thanh toán

nhanh và thanh toán tức thời của công ty đều nhỏ và đang có dấu hiệu giảm.Điều này

sẽ là cho công ty rủi ro, mất năng thanh toán khi phát sinh các khoản nợ tức thời, giảm

uy tín của công ty tới các đối tác và nhà cung cấp.

Tài sản cố định chưa sử dụng hiệu quả

Công ty không đầu tư thêm máy móc thiết bị mới trong khi hao mòn tài sản cố định

ngày càng lớn làm suất hao phí TSCĐ tăng trong các năm đặc biệt là năm 2013.Dẫn

tới tài sản cố định của công ty chưa được sử dụng một cách hiệu quả.Công ty cần đưa ra biện pháp làm giảm hao mòn tài sản cố định từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng.

Khả năng huy động vốn chưa cao

Việc huy động vốn của công ty hiện nay là chưa tốt.Công ty không huy động được

nhiều các nguồn vốn khác nhau để kinh doanh dẫn tới không nắm bắt được các cơ hội

trong kinh doanh.Các hoạt động đầu tư của công ty chưa đa dạng dẫn tới lợi nhuận

không cao và hiệu suất sử dụng tài sản thấp.

Nguyên nhân khách quan

Biến động phức tạp của nền kinh tế

Nền kinh tế Thế giới suy thoái, đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức; khủng

hoảng nợ công xảy ra ở nhiều nước thuộc khối EU,… đã có những tác động tiêu cực

đến nền kinh tế Việt Nam nói chung, và công ty nói riêng.Đặc biệt, cuộc khủng hoảng

nợ tại nhiều nước EU – thị trường xuất khẩu chính của công ty đã làm cho tình hình

kinh doanh của công ty giảm mạnh.

Chính sách về kinh tế của Nhà nước thiếu ổn định. Các chính sách vĩ mô của Nhà nước gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của công ty nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng. Việc thực hiện chính sách tài khóa nới lỏng tuy có đạt được một số thành tựu nhưng cũng làm phát sinh một số các bất cập như lạm phát tăng

cao, thâm hụt cán cân thương mại,… gây áp lực lên thị trường tiền tệ, khiến cho hoạt động huy động vốn của các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống nói riêng nhiều khó khăn.

Sự quản lý của Nhà nước còn nhiều bất cập

Thủ tục hành chính còn rườm rà, hệ thống luật pháp còn nhiều kẽ hở khiến cho

47

công ty gặp nhiều bất lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các luật lệ chính sách chưa hợp lý, rõ ràng đã làm mất đi các cơ hội đầu tư, kinh

doanh sản xuất của công ty.

Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành cao

Sự cạnh tranh trong việc xuất khẩu các mặt hàng sơn mài truyền thống ngày càng tăng. Quá trình cạnh tranh gay gắt trong việc quảng cáo, marketing,… đang diễn ra

mạnh mẽ. Công ty chưa có chiến lược để thực hiện cạnh tranh tốt với các công ty để

chiếm lĩnh thị phần và các cơ hội kinh doanh.

Sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ diễn ra gây khó khăn trong công tác quản lý khoản phải thu và hàng tồn kho. Việc chưa có chính sách dự trữ hàng tồn kho hợp lý, chưa

tính toán lượng phải thu khách hàng sao cho phù hợp đã làm giảm hiệu quả sử dụng

tài sản dẫn tới khó khắn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.

Nhu cầu của thị trường thay đổi khó lường

Nhu cầu trên thị trường giảm dẫn tới việc kinh doanh của công ty gặp khó khăn, các

đơn hàng giảm dẫn tới tài sản không được sử dụng một cách tối ưu.

Khách hàng có yêu cầu ngày càng cao trong các sản phẩm vì vậy khi công ty không

có sự đa dạng trong mẫu mã sản phẩm, không có sự xúc tiến đẩy mạnh tiêu thụ sản

phẩm sẽ làm tình hình kinh doanh giảm dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản không cao.

Thị trường nguyên vật liệu đầu vào thay đổi thường xuyên đặc biệt là sự biến động

của giá cả ảnh hưởng không tốt tới tình hình kinh doanh của công ty, việc xác định dự trù chi phí nhu cầu, công tác quản lý hàng tồn kho gặp khó khăn.

Thị trường không phát triển dẫn tới tình hình kinh doanh công ty giảm sút, công ty

48

không có nhiều cơ hội trong việc đầu tư dẫn tới hiệu suất sử dụng tài sản là chưa cao.

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG

3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống

3.1.1 Chiến lượccủa Quốc gia về phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ

Phát triển năng lực đảm bảo tiếp cận được nguyên liệu thô thích hợp với giá cả

hợp lý

Khảo sát nguyên vật liệu trên toàn quốc, tìm các nguồn có sẵn phục vụ cho quá

trình sản xuất. Triển khai chiến lược trồng và khai thác các nguyên vật liệu thô.Khuyến khích các nhà xuất khẩu thiết lập các hoạt động sản xuất, trang thiết bị chế

biến ở địa phương, tại những địa điểm cung cấp nguyên liệu thô lớn.Tìm kiếm các phụ

liệu và nguyên liệu thô cần thiết khác từ nước ngoài.Từng bước phát triển các ngành

công nghiệp phụ trợ cho thủ công mỹ nghệ.

Nâng cao năng lực của các nhà xuất khẩu về kiến thức, công nghệ sản xuất, kỹ

năng quản lý, marketing

Tổ chức các chương trình đào tạo về quản lý bán hàng, kế toán, thiết kế, chuyên gia

marketing.Đào tạo nhân viên các kiến thức về hậu cần xuất khẩu, phân tích thị trường,

ngoại ngữ, kỹ năng đàm phán…Chương trình đào tạo dành cho các đại lý thu mua hoạt

động hiệu quản phục vụ nhu cầu các nhà nhập khẩu.

Thúc đẩy đổi mới thiết kế và phát triển sản phẩm

Thuê các nhà thiết kế nước ngoài, những người hiện đang làm việc như những nhà

bảo trợ thương mại.Phối hợp với Trường Mỹ thuật công nghiệp về hoạt động thiết kế

và tiến hành đào tạo cho các nhà xuất khẩu.Hỗ trợ các hoạt động đào tạo cho các nhà

thiết kế.Kết nối các nhà thiết kế với các nhà xuất khẩu, cung cấp các chương trình về

thực hành cho các nhà thiết kế.

Mở rộng quy mô sản phẩm cho các hàng hoá xuất khẩu

Xúc tiến các nhóm sản phẩm không thuộc sản phẩm truyền thống như sản phẩm theo mùa (Giáng Sinh, sản phẩm trang trí theo thẩm mỹ của phương tây), các vật dụng trong vườn, bộ đồ ăn có thiết kế tinh tế và các phụ kiện dùng trong bếp…Xúc tiến các sản phẩm thủ công của các dân tộc ra các thị trường thích hợp.

Thúc đẩy khu vực tư nhân hướng vào các thị trường Dịch vụ Phát triển kinh

doanh (BDS)

Củng cố từng bước các nhà cung ứng dịch vụ khu vực tư nhân để các hoạt động có

49

hiệu quả hơn, cung cấp các dịch vụ tư vấn thiết kế, đào tạo, nghiên cứu, bí quyết công nghệ, đóng gói, nguyên liệu đầu vào tốt…Có kế hoạch khuyến khích sử dụng dịch vụ

của các nhà cung cấp BDS. Tổ chức hội chợ thương mại cấp quốc tế cho ngành thủ

công mỹ nghệ Việt Nam.

Tạo thuận lợi về tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông

thôn.

Thành lập một hệ thống tín dụng đựơc thiết kế nhằm phục vụ thuận tiện việc sử

dụng và tiếp cận cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn và các nhà xuất khẩu

nhỏ nhằm tăng số lượng các nhà xuất khẩu hàng thủ công (những yếu tố cần cân nhắc

là các điều kiện về thế chấp, chất lượng các khoản vay, kỹ năng kinh doanh, các điều khoản, đánh giá số lượng vay, tính khả thi…). Các nhà xuất khẩu có đủ hoặc thừa vốn

nên tận dụng nhiều hơn các điều kiện thuận lợi về tín dụng, hợp tác chặt chẽ hơn với

các nhà sản xuất và thúc đẩy, mở rộng kinh doanh phục vụ xuất khẩu ở mức tối đa.

Thúc đẩy các nhà xuất khẩu tiếp cận thị trường nước ngoài

Giảm sự phụ thuộc vào một số khách hàng lớn.Thiết lập mô hình vườn ươm doanh

nghiệp (incubator) nhằm khuyến khích việc tham gia vào các hội chợ thương mại quốc

tế. Ưu tiên các thị trường tiềm năng hiện nay (Nhật Bản, EU, Đài Loan, Triều Tiên,

Hoa Kỳ) và thúc đẩy các hoạt động ở các thị trường nước ngoài khác (Ca-na-đa,

Mexicô, Thuỵ Điển, Đạnh Mạch…). Sử dụng các đại diện thương mại của Việt Nam

một cách hiệu quả hơn. Thiết lập Hệ thống hợp nhất (Matching system) cho nhà sản

xuất và khách hàng. Mở rộng hệ thống thương mại công bằng, đặc biệt cho các sản phẩm thủ công của các tộc người.Tổ chức các cuộc trưng bày sản phẩm thủ công và

mỹ nghệ Việt Nam ở các thị trường mục tiêu.

3.1.2 Định hướng phát triển của công ty

Quyết tâm hoàn thành các nhiệm vụ đã đề ra trong những năm tới, công ty TNHH

Sơn Mài Truyền Thống đã định ra cho mình phương hướng hoạt động và phát triển

công ty như sau:

- Công ty sẽ tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh theo định hướng và có mục tiêu cụ thể

để phấn đấu.

- Vai trò của lãnh đạo là nhân tố quan trọng dẫn tới sự thành công của mỗi doanh nghiệp, tạo ra môi trường làm việc để các nhan viên có thể phát huy tối đa năng lực của mình trong công việc.Nhà lãnh đạo giỏi sẽ xử lý nhạy bén, hiệu quả các thông tin

tiếp nhận được để đưa ra các chiến lược đúng đắn và kịp thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp hiện tại, tăng cường mở rộng quan hệ

50

với các nhà cung cấp mới.

- Mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm các khách hàng mới cùng với duy trì mối quan

hệ tốt đẹp với các khách hàng thân quen.

- Phát huy tối đa mọi nguồn lực để xây dựng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có

năng lực trình độ cao, kĩ năng tay nghề giỏi, thực hiện tốt hơn nữa chính sách quản lý nhân viên, đảm bảo rằng đội ngũ công nhân viên trong công ty luôn được quan tâm,

giúp đỡ trong công việc, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, tìm động lực mới cho sự

phát triển, đẩy mạnh phong trào thi đua giữa các bộ phận và các cá nhân, có chính sách

khen thưởng cũng như xử phạt rõ ràng.

- Khoa học công nghệ là nhân tố quan trọng giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn

ra nhanh chóng và hiệu quả. Vì vậy, công ty luôn chú trọng vào khoa học công nghệ

để đổi mới sản xuất, phát huy tối đa các nguồn lực hiện có.Hoàn thiện các cơ chế quản

lý thiết bị tài sản để sử dụng một cách có hiệu quả.

- Trong thời gian tới, công ty có chiến lược dài hạn là giảm chi phí sản xuất để giảm

giá thành sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh và thu

nhập cho doanh nghiệp.

- Với phương châm chất lượng là uy tín, là hiệu quả và là cách tiếp cận thị trường

tốt nhất, từ đó, công ty tiếp tục xây dựng rõ ràng chiến lược phát triển thương hiệu,

tăng cường quảng bá sản phẩm, thương hiệu của mình trên thị trường, khẳng định uy

tín và vị thế của công ty bằng chính những sản phẩm thực sự có chất lượng.

-Công ty luôn đề ra những mục tiêu cụ thể trong kinh doanh. Từ những mục tiêu đó,

công ty phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dẫn tớităng hiệu quả sản xuất kinh

doanh và lợi nhuận trong những năm tới.Cụ thể trong giai đoạn năm 2013 – 2015 công

ty có mục tiêu trong sản xuất kinh doanh như sau:

Bảng 3.1: Mục tiêu trong sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015

Chỉ tiêu Mức độ tăng trưởng

Hiệu suất sử dụng tài sản 2 – 2,5 lần

Tỷ suất sinh lời tổng tài sản 20% – 25%

Doanh thu tăng trưởng bình quân 25%

Lợi nhuận sau thuế tăng trưởng bình quân 15%

Thu nhập của người lao động 15%

51

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài

Truyền Thống

3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Xây dựng mô hình dự trữ tiền hợp lý

Xây dựng mô hình dự trữ tiền hợp lý là công việc cần thiết của công ty. Tiền là loại

tài sản không sinh lời do vậy việc tối thiểu hóa tiền mặt là mục tiêu quan trọng của

công ty. Tuy nhiên, việc dữ tiền mặt trong kinh doanh là cần thiết để đảm bảo giao

dịch thanh toán hàng ngày cho công ty.

Quản lý tiền bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền như chứng khoán có tính

thanh khoản cao. Cùng với việc dữ một lượng tiền đủ để thanh toán các giao dịch của

công ty hàng ngày, công ty có thể đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn, tính thanh

khoản cao có khả năng sinh lời mà khi cần thiết lại có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Do vậy, công ty cần xác định một lượng tiền tối ưu để dữ trữ cùng với đầu

tư vào các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để thu lợi nhuận.

Công ty có thể sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu

cho năm kế hoạch.Mô hình này xác định mức tại đó tổng chi phí của việc dự trữ tiền

mặt mà tại đó tổng chi phí của việc dữ tiền là nhỏ nhất.

Áp dụng mô hình Baumol để xác định mức dự trữ tiền tối ưu nhất cho công ty năm

2013 như sau:

Tại Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống để xác đinh nhu cầu về tiền trong năm

kế hoạch sẽ dựa trên lượng tiền thực tế đã phát sinh của năm báo cáo với tỷ lệ lạm phát

ở mức 7%.

Từ đó, xác định nhu cầu về tiền trong năm 2014 của công ty:

Nhu cầu về tiền năm 2014 = Lượng tiền phát sinh thực tế năm 2013 × Tỷ lệ lạm phát

= 928.151.118 × (1 + 7%) = 993.121.697,3 (đồng)

Tuy nhiên để đạt được mức cân bằng về lượng vốn bằng tiền công ty có thể sử dụng

các biện pháp sau:

- Xác định nhu cầu vốn bằng tiền và thời gian vốn bằng tiền cần được tài trợ. Để

làm được điều này thì phải thực hiện tốt các công tác quan sát, nghiên cứu vạch rõ quy

luật của việc thu chi.

- Song song với việc xác định nhu cầu vốn bằng tiền, công ty rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt càng nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận, bằng cách giảm thời gian thu hồi những khoản thu tăng tốc độ thu, kéo dài thời gian trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn thanh toán. Tuy nhiên, việc kéo dài thời gian trả nợ có thể làm doanh

52

nghiệp mất đi uy tín, chính vì vậy cần tìm ra thời gian chiếm dụng vốn một cách hợp

lý để vừa rút ngắn thời gian quay vòng tiền mà vẫn giữ được uy tín cho doanh nghiệp

mình.

Quản lý chặt chẽ lượng hàng tồn kho

Quản lý tốt lượng hàng tồn kho là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.Đặc biệt, công ty lại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm sơn

mài luôn phải dự trữ một lượng nguyên vật liệu đủ lớn để phục vụ cho các hoạt động

kinh doanh được diễn ra bình thường.Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho lại ảnh hưởng

trực tiếp tới chi phí của công ty.

Công ty cần áp dụng ngay một mô hình chính sách thích hợp để quản lý lượng hàng

tồn kho từ các đơn đặt hàng với khối lượng bao nhiêu, nguyên vật liệu dự trữ cần thiết

là bao nhiêu.

Để quản lý tốt lượng nguyên vật liệu công ty cần thông qua định mức tiêu hao, tồn

kho và mua sắm nguyên vật liệu.

 Cần xác định mức nguyên vật liệu cần tiêu hao cho các công việc kinh doanh trong công ty. Kiểm soát mức tiêu hao một cách toàn diện đồng thời kiểm soát được

chi phí nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.

 Xác định rõ mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục cũng như không bị ứ đọng nhiều vốn cho công

ty. Công ty cần xác định số lượng nhu cầu và loại nguyên vật liệu cần sử dụng để có

mức dự trữ tối ưu.

 Trên cơ sở nhu cầu nguyên vật liệu cần có, công ty sẽ lựa chọn nhà cung cấp phù hợp để đàm phán, kí kết các hợp đồng mua hàng hóa. Trong quá trình mua hàng cần

quản lý tốt công tác kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa tránh các công tác tiêu cực

trong thu mua. Bên cạnh đó, việc thị trường phát triển, số lượng các nhà cung cấp nhiều sẽ đem đến các lực chọn khác nhau cho công ty, công ty cần lựa chọn nhà cung

cấp nào vừa đảm bảo yêu cầu chất lượng vừa có chi phí thấp nhất để nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản cho công ty.

Công ty cần thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho. Nguyên vật liệu nào không sử dụng hay kém chất lượng cần đưa ra các biện pháp xử lý để thu hồi vốn từ đó tăng hiệu quả sử dụng tài sản.

Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để quản lý tốt nguyên vật liệu.Thực hiện các

quy trình một cách nghiêm túc động bộ từ việc lập kế hoạch nhu cầu tới việc cung cấp kiểm tra thường xuyên.

Quản lý chặt chẽ lượng nguyên vật liệu cần dự trữ, công tác mua sắm, sử dụng sẽ góp phần làm giảm chi phí cho công ty, tránh bị ứ đọng nguồn vốn từ đó nâng cao hiệu

53

quả sử dụng tài sản.

Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu

Quản lý phải thu khách hàng là một trong những công việc quan trọng và phức tạp

trong công tác quản lý của các doanh nghiệp. Các khoản phải thu khách hàng tăng kéo

theo việc tăng chi phí quản lý thu hồi nợ, gia tăng áp lực về trả tiền lãi vay để bù đắp nhu cầu vốn bị thiếu do khách hàng chiếm dụng. Việc tăng các khoản phải thu sẽ làm

gia tăng rủi ro trong việc nợ quá hạn khó đòi hoặc không đòi được do khách hàng phá

sản làm mất vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu có chính sách hợp lý trong việc

quản lý các khoản nợ sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút được khách hàng, gia tăng doanh thu và lợi nhuận.

Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống hiện nay đã áp dụng một số chính sách như

nới lỏng chính sách tín dụng để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, điều này lại làm tăng

các khoản phải thu nếu công ty không có biện pháp quản lý hiệu quả sẽ khiến lượng vốn bị chiếm dụng ngày càng nhiều, thậm chí là không thu hồi lại được làm mất đi

nguồn vốn kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý các khoản phải thu,

công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau:

Xây dựng hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng

Công ty sử dụng những thông tin tín dụng của khách hàng từ những số liệu của họ

tại bộ phận kế toán và bộ phận kinh doanh. Những thông tin cần thiết phải thu thập để

lưu lại là: thời gian khách hàng giao dịch với công ty, các tiêu chí thể hiện năng lực tài chính của khách hàng như: khả năng thanh toán, tỷ lệ khoản phải trả trong tổng nợ

ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận; thông tin về thời hạn trả nợ đúng hạn, quá hạn; doanh

số nợ. Hoặc công ty cũng có thể đánh giá tín dụng khách hàng theo năm tiêu chí áp

dụng đối với khách hàng của các ngân hàng thương mại như: năng lực, vốn, thế chấp

hay bảo lãnh, điều kiện kinh tế tổng thể và môi trường ảnh hưởng đến khả năng kinh

doanh của khách hàng.

Để đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại cho khách hàng

hay không công ty phải dựa vào tiêu chí thu nhập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin khách hàng. Để thực hiện được điều này, công ty nên sử dụng phương pháp phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro. Theo phương pháp này khách hàng của công ty có thể được chia thành các nhóm như bảng 3.2 bên dưới.

Như vậy, các khách hàng thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem xét nhiều và vị thế của khách hàng này có thể được xem xét mỗi năm một lần. Các khách hàng thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất

54

định và vị thế của các khách hàng này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương tự như vậy, công ty xem xét đến các nhóm 3, 4, 5. Để giảm tổn thất có thể xảy

ra, công ty sẽ phải yêu cầu khách hàng nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận

hàng.Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các khách hàng ở những nhóm khác nhau.

Bảng 3.2: Danh sách các nhóm rủi ro

Tỷ lệ doanh thu không Tỷ lệ khách hàng thuộc Nhóm rủi ro thu hồi được ước tính nhóm rủi ro (%)

1 0 - 1 35

2 1 – 2,5 30

3 2,5 – 4 20

4 4 – 6 10

5 >6 5

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại – Tác giả: Nguyễn Hải Sản)

Tuy nhiên, để phân nhóm rủi ro chính xác, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình

cho điểm tín dụng sau:

Điểm tín dụng = 4×Khả năng thanh toán lãi+ 11×Khả năng thanh toán nhanh + 1× Số

năm hoạt động

Bảng 3.3. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro

Điểm tín Biến số Trọng số Nhóm rủi ro dụng

Khả năng thanh toán lãi >47 1 4

Khả năng thanh toán nhanh 40 - 47 2 11

Số năm hoạt động 32 – 39 3 1

24 – 31 4

<24 5

(Nguồn: Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nguyễn Hải Sản)

Sau khi đã thu thập và phân tích thông tin tín dụng của khách hàng như trên, công ty

sẽ căn cứ vào đó để đưa ra quyết định phù hợp về các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị.

Tăng cường công tác thu hồi nợ

55

 Thường xuyên kiểm soát các khoản nợ phải thu: theo dõi chi tiết nợ phải thu và tình hình thanh toán của khách hàng, đánh giá tình hình nợ phải thu, dự đoán nợ phải thu khách hàng.

 Trong công tác thu hồi nợ, công ty nên áp dụng các biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền trước thời hạn nhằm thu hồi nợ nhanh ví dụ như sử dụng hình thức

chiết khấu cho khách hàng trả nợ trước thời hạn.

 Để tránh tình trạng mở rộng bán chịu quá mức công ty cần xác định giới hạn bán

chịu qua hệ số nợ phải thu công thức như sau:

Nợ phải thu từ khách hàng Hệ số nợ phải thu = Doanh số hàng bán ra

 Khi khoản nợ chuẩn bị đến hạn trả công ty nên gửi giấy báo, gọi điện cho khách

hàng biết để khách hàng chuẩn bị tiền trả nợ, nhắc nhở đôn đốc khách hàng trả nợ.

 Đối với những khoản nợ quá hạn trong thanh toán công ty có thể tuỳ vào tình hình thực tế của khách hàng, tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn để có thể gia

hạn nợ, phạt chậm trả theo quy định của hợp đồng, chia nợ thành các giai đoạn thích hợp để thu hồi.

 Đối với các khoản nợ khó đòi: Công ty thực hiện trích lập quỹ dự phòng các khoản phải thu khó đòi đảm bảo sự ổn định về mặt tài chính. Mặt khác, công ty có

biện pháp xử lý khoản nợ khó đòi này một cách phù hợp như: gia hạn nợ, thậm chí

giảm nợ nhằm thu hồi những khoản nợ một phần coi như bị mất.

3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Quản lý, đầu tư mua sắm TSCĐ với những công nghệ tiên tiến

Công tác quản lý tài sản cố định là hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp.Công

ty cần tiến hành phân loại, kiểm kê tài sản cố định một các thường xuyên để có thể đưa

ra các quyết định nâng cấp, mua và sửa chữa tài sản cố định một cách hợp lý.Những

TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp hoặc không dùng đến thì có thể nhượng bán tránh tình

trạng ứ đọng nguồn vốn.TSCĐ còn nhiều tính năng sử dụng có thể nâng cấp thì nâng

cấp sửa chữa để tiếp tục sử dụng máy móc thiết bị đó một cách hiệu quả.

Công ty nên xây dựng cơ chế quản lý, phân cấp quản lý tài sản cố định một cách

hợp lý nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong việc sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản cố định tại các bộ phận.

Tiến hành xây dựng chiến lược đầu tư TSCĐ là công việc cần thiết của công ty.Từ đó, công ty sẽ xác định được khối lượng TSCĐ cần mua, trình độ khoa học công nghệ,

công suất mà máy móc thiết bị có thể đáp ứng có phù hợp hay không.Đầu tư TSCĐ sẽ quyết định tới năng suất, chất lượng sản phẩm của công ty.Việc đầu tư đúng hướng và hợp lý, mua sắm TSCĐ mới với công nghệ tiến tiến sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh

của công ty trên thị trường. Công ty sẽ tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu cao của thị trường từ đó làm tăng lợi nhuận trong

56

kinh doanh.

Nâng cấp,sửa chữa TSCĐ hiện có phù hợp với việc sản xuất của công ty

Nâng cấp và sửa chữa TSCĐ là công việc cần thiết đối với công ty hiện nay.Song

song với việc đầu tư mua TSCĐ mới công ty có thể nâng cấp và sửa chữa những máy

móc còn nhiều tính năng sử dụng để giảm thiểu chi phí mà vẫn đáp ứng được các nhu cầu cần thiết trong sản xuất.

Công ty cần lập kế hoạch thường xuyên theo dõi, thực hiện các chế độ sửa chữa,

bảo dưỡng, nâng cấp TSCĐ để khai thác tối đa công xuất của chúng và kéo dài được

tuổi thọ, tránh tình trạng TSCĐ hư hỏng dẫn tới tăng chi phí sử dụng TSCĐ cũng như ngừng hoạt động dây chuyền sản xuất.

Làm tốt công tác quản lý đầu tư mua sắm TSCĐ mới kết hợp với sử dụng, sửa chữa

và nâng cấp TSCĐ là công việc hết sức quan trọng của công ty. Từ đó,giảm hao mòn

vô hình trong sản xuất, nâng cao hiệu suất hoạt động của máy móc góp phầntăng năng suất lao động, giảm thiểu chi phí không cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.

3.2.3 Nhóm giải pháp chung

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên

Công ty cần có chính sách tuyển dụng một cách hợp lý, tổ chức đào tạo kỹ năng

chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu thực tế.

Đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng làm việc đáp ứng được nhu cầu

phát triển của công ty.

Thường xuyên cử các cán bộ chủ chốt trong công ty đi học các khóa đào tạo ngắn

hạn về chuyên môn để nâng cao kỹ năng, có kiến thức chuyên môn vững vàng hơn,

phục vụ cho công tác quản lý được hiệu quả.

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề của công nhân là công việc hết sức quan

trọng và cần thực hiện ngay của công ty. Điều đó sẽ giúp tay nghề công nhân được

nâng cao, kiến thức và khả năng làm việc tiếp thu khoa học công nghệ hiệu quả. Từ

đó, công ty có thể đưa ra các sản phẩm chất lượng, đa dạng và hiệu suất sử dụng tài

sản được nâng cao.

Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, tích cực tìm kiếm và mở rộng thị

trường

Công ty cần thay đổi chính sách kinh doanh để phù hợp với thay đổi của thị trường hiện nay.Nắm bắt các cơ hội kinh doanh hiệu quả để nâng cao năng suất hiệu quả kinh doanh cũng như sử dụng tài sản của công ty.

57

Công ty không nên chỉ tập trung chú trọng vào một đoạn thị trường, cần thường xuyên khai thác mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng, nâng cao thị phần để từ đó gia tăng lợi nhuận.

Nâng cao vai trò của các bộ phận nghiên cứu thị trường với nhiệm vụ chịu trách

nhiệm nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng và thị trường, triển khai các dự án để

tiếp cận khách hàng. Theo dõi sự biến động, cung cấp các thông tin của thị trường

trong nước và quốc tế cũng như ngành sơn mài, thường xuyên cung cấp các báo cáo phân tích của thị trường cũng như các cơ hội kinh doanh để nghiên cứu chuyên sâu

hơn. Đánh giá tính khả thi của dự án để có các quyết định đầu tư thực hiện. Bên cạnh

đó, công ty cần quan tâm hơn tới các hoạt động quảng cáo, marketing,… để mở rộng

thị trường.

Nâng cao khả năng huy động vốn

Đa dạng hóa nguồn vốn kinh doanh.Huy động nguồn vốn từ các nguồn khác nhau

để có được nguồn vốn lớn mở ra cơ hội đầu tư trong kinh doanh, đa dạng hóa danh

mục đầu tư của doanh nghiệp, từ đó tăng hiệu suất sử dụng tài sản.

Công ty có thể tăng cường vốn chủ sở hữu bởi đây là biện pháp đơn giản nhất, ít tốn

kém nhất. Số vốn này sẽ không gây ra chi phí cho doanh nghiệp.Bên cạnh đó, công ty

có thể tiến hành bán cổ phiếu, trái phiếu, kêu gọi sự đầu tư vốn từ bên ngoài công ty,

tham gia vào các thị trường chứng khoán và thị trường vốn.

Ngoài ra công ty có thể tính toán để vay thêm từ ngân hàng với các lãi suất ưu đãi

từ Nhà nước cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thủ công truyền

thống hiện nay.

3.3 Kiến nghị với Nhà nước

3.3.1 Ổn định kinh tế và kiềm chế lạm phát

Nhà nước cần có chính sách hợp lý trong việc phát hành tiền tệ, kiềm chế lạm phát

ổn đinh nền kinh tế để tạo ra môi trường kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp cạch

tranh lành mạnh từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng tài

sản.

Khi nền kinh tế ổn định, lạm phát được kiềm chế sẽ giúp cho công ty có thể ổn định

chi phí, thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định từ đó xây dựng được chính sách để giảm thiểu chi phí và gia tăng lợi nhuận.Hơn nữa, việc lạm phát được kiềm chế, tín dụng ổn định sẽ làm cho các doanh nghiệp yên tâm trong việc mở rộng kinh doanh từ đó nâng cao lợi nhuận cũng như tăng hiệu suất sử dụng tài sản.

3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thủ tục pháp lý

Hoàn thiện thống nhất hệ thống thủ tục pháp lý, cắt giảm các chi tiết rườm rà, tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh.

Giảm bớt các thủ tục, yêu cầu trong công tác xuất nhập khẩu để tạo điều kiện cho

58

doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.

3.3.3 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành về khoa học – công nghệ

Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành về công nghệ máy móc, thiết bị sản

xuất để phát triển, có chính sách hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp trong thời kỳ khó

khăn.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận máy móc và công nghệ tiên tiến trên

thế giới thông qua các chiến lược hợp tác quốc tế.

3.3.4 Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong ngành

Xây dựng chiến lược hệ thống phát triển, định hướng quy hoạch đầu tư phát triển ngành theo một quy trình phát triển trong dài hạn, đầu tư đúng hướng và có trọng

điểm.

Thiết lập ban định hướng quốc gia cho ngành thủ công mỹ nghệ. Hợp lý hóa, thống

nhất các chính sách từ trung ương tới các địa phương, định hướng cho ngành ở cả trung ương và địa phương.

Thành lập các hiệp hội xuất nhập khẩu ngành thủ công mỹ nghệ để quản lý, đào tạo

hỗ trợ tập trung các doanh nghiệp tham gia để chia sẻ các kinh nghiệm cùng nhau phát

triển.Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hợp tác kinh doanh để cùng nhau phát triển

ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống của đất nước.

3.3.5 Thu hút lượng khách hàng trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp

Việt Nam

Nghiên cứu khả thi về hội chợ thương mại quốc tế được thừa nhận ở Việt

Nam.Thiết lập một Trung tâm Thông tin cơ sở sản xuất một trạm dừng chân dành cho

khách hàng nước ngoài.Tổ chức các phái đoàn khách hàng riêng tới Việt Nam và tiến

hành hợp tác chặt chẽ với công ty điều hành du lịch để giới thiệu các sản phẩm ngành

nghề truyền thống.Từ đó, Nhà nước tạo điều kiện xây dựng thương hiệu cho làng nghề

Việt Nam.

Tổ chức các hội chợ thương mạị quốc tế cho ngành thủ công mỹ nghệ với sự tham

gia của các doanh nghiệp Việt Nam và Quốc tế để giới thiệu quảng bá ngành thủ công mỹ nghệ trong nước cho các doanh nghiệp nước ngoài.

Giới thiệu hội chợ qua các trang thương mại, các đại diện thương mại nước ngoài,

gửi thư mời cho các nhà nhập khẩu và các hiệp hội trên thế giới. Phối hợp với các doanh nghiệp trong nước tổ chức các hội trợ trưng bày các sản phẩm hàng đầu Việt Nam để tạo ấn tượng tốt với khách quốc tế.

59

Qua các quảng cáo, hội chợ thương mại,…các doanh nghiệp có thể tìm kiếm cho mình một lượng khách hàng tại các thị trường khách nhau để cung cấp các sản phẩm. Tạo dựng một thị trường ổn định với các đối tác lâu dài để cùng nhau phát triển.

3.3.6 Một số kiến nghị khác

Hỗ trợ các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng

Tổ chức hỗ trợ các công ty đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng các cán bộ quản lý

xây dựng chương trình phát triển thâm nhập thị trường quốc tế.

Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm, phương thức marketing của các nhà quản lý

trên thị trường quốc tế thông qua sự hợp tác giữa các tổ chức trong và ngoài nước.

Cung cấp các khoá đào tạo kỹ năng cho các công nhân làm nghề trên cơ sở về nhu

cầu thực tế của các nhà xuất khẩu.Đào tạo kỹ năng hoàn thiện sản phẩm, đặc biệt là khâu hoàn thiện bề mặt sản phẩm sơn mài, sơn, chạm khảm và mạ.Đào tạo chuyên sâu

về kỹ thuật, đây là lĩnh vực hiện vẫn chưa được triển khai hiệu quả ở Việt Nam nhằm

phát triển các chuỗi sản phẩm mới .Tổ chức các chương trình “từ làng đến làng”

(Village to village) nhằm hợp tác với các làng nghề ở trong nước và các nước khác.

Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngành để phát triển

Nhà nước có thể đưa ngành thủ công mỹ nghệ vào diện ưu tiên phát triển. Ưu tiên tỷ

lệ lãi suất thấp cho ngành cũng như khung thời gian linh hoạt hơn đối với các tín dụng

ngắn hạn để các doanh nghiệp vay vốn phát triển kinh doanh mở rộng sản xuất, đưa

60

ngành thủ công mỹ nghệ của Việt Nam phát triển hơn nữa ra thị trường quốc tế.

KẾT LUẬN

Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và xu thế hội nhập, hiệu quả của hoạt

đông sản xuất kinh doanh đã trở thành mục tiêu lâu dài của mỗi công ty. Các doanh

nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp làm trong lĩnh vực thủ công truyền thống nói riêng đang cố gắng, nỗ lực phấn đấu để hòa chung với nhịp độ phát triển của thế

giới.Qua nghiên cứu cho thấy, hiệu quả sử dụng tài sản có mối quan hệ mật thiết với

việc tối đa hóa lợi nhuận.Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là công việc cần

thiết quan trọng của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản không phải là vấn đề đơn giản đối với các doanh nghiệp, công việc này cần sự phối hợp của tất cả

các thành viên trong công ty cùng một cơ chế chiến lược quản lý hợp lý.

Trong quá trình thực tập tại công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống

em đã tìm hiểu và nhận thấy rằng công ty đã có nhiều cố gắng nhưng hiệu quả sử dụng tài sản vẫn chưa cao. Công ty cần đưa ra một số giải pháp để giải quyết tình trạng trên

nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng như lợi nhuận trong kinh doanh.

Bằng nỗ lực của bản thân cùng vớisự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của PGS.TS Lưu

Thị Hương và các cô chú, anh chị tại phòng Tài chính - Kế toán của công ty, em đã

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại

công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống”. Khóa luận của em đề cập

tới những nội dung chính sau:

1. Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản và

các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

2. Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Trách nhiệm

Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống.

3. Đề xuất những giải pháp chủ yếu và kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả

sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống.

Do kiến thức, hiểu biết về ngành nghề cùng kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên

khóa luận chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để bài luận được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS.Nguyễn Minh Hoàng-Ths.Phạm Văn Bình (2011), Giáo trình Định giá tài

sản, Nhà xuất bản Tài chính.

2. PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp (2011), Nhà xuất

bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

3. PGS.TS Lưu Thị Hương – PGS.TS Vũ Duy Hào (2007), Tài chính doanh

nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

4. TS. Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Phạm Long (2000), Quản trị tài chính doanh

nghiệp, NXB Thống kê.

5. Nguyễn Tấn Bình (2007), Quản trị tài chính ngắn hạn, Nhà xuất bản Thống kê. 6. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2011), Giáo trình Phân tích Báo cáo tài chính,

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.

7. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2009), Phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Tài

chính, Hà Nội.

8. TS. Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê. 9. Nguyễn Hải Sản (2012), Quản trị Tài chính Doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao

động.

10. Nguyễn Hải Sơn, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Văn hóa –

Thông tin

11. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài chính

doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.

12. TS.Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản Thống kê. 13. TS. Lê Thị Xuân, TH.S Nguyễn Xuân Quang (2010), Phân tích Tài chính doanh

nghiệp, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.

14. PGS – TS. Ngô Thế Chi và TS. Vũ Công Ty (2001),“ Đọc, lập, phân tích

báocáo tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản Thống Kê.

www.cafef.vn

www.bsc.com.vn

www.cophieu68.vn

www.stockbiz.vn

www.vndirect.com.vn

15. Luật doanh nghiệp năm 2005. 16. Các website tham khảo:

PHỤ LỤC

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 - 2013

Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 - 2012

Bảng cân đối kế toán năm 2012 - 2013

Bảng cân đối kế toán năm 2011 - 2012

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2012– 2013

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2012

5.177.417.150 12.271.023.427 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.Giảm trừ doanh thu 0 0

3.Doanh thu thuần 5.177.417.150 12.271.023.427

4. Giá vốn hàng bán 4.175.388.984 7.932.248.135

5.Lợi nhuận gộp 1.002.028.166 4.338.775.292

6. Doanh thu hoạt động tài chính 347.700 8.069.562

7.Chi phí tài chính 96.848.999 257.975.794

8.Chi phí quản lý 594.336.479 3.415.013.113

9.Lợi nhuận thuần 311.190.388 673.855.947

10.Doanh thu khác 0 0

11.Chi phí khác 0 0

12.Lợi nhuận khác 0 0

13.Lợi nhuận kế toán trước thuế 311.190.388 673.855.947

14.Thuế thu nhập DN 77.797.597 168.463.986

15.Lợi nhuận sau thuế 233.392.791 505.391.961

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm 2011 – 2012

Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2011

12.271.023.427 13.001.937.828 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.Giảm trừ doanh thu 0 0

3.Doanh thu thuần 12.271.023.427 13.001.937.828

4. Giá vốn hàng bán 7.932.248.135 8.706.028.298

5.Lợi nhuận gộp 4.338.775.292 4.295.909.530

6. Doanh thu hoạt động tài chính 8.069.562 97.969.640

7.Chi phí tài chính 257.975.794 668.696.505

8.Chi phí quản lý 3.415.013.113 2.915.021.750

9.Lợi nhuận thuần 673.855.947 810.160.915

10.Doanh thu khác 0 0

11.Chi phí khác 0 0

12.Lợi nhuận khác 0 0

13.Lợi nhuận kế toán trước thuế 673.855.947 810.160.915

14.Thuế thu nhập DN 168.463.986 202.540.229

15.Lợi nhuận sau thuế 505.391.961 607.620.686

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2012 - 2013

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012

A. Tài sản ngắn hạn 7.054.754.939 6.658.876.486

928.151.118 972.428.461 I. Tiền và các khoản tương đương tiền

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 869.426.965 1.324.722.724

1. Phải thu của khách hàng 869.426.965 1.324.722.724

2. Trả trước cho người bán 0 0

3. Các khoản phải thu khác 0 0

4.190.071.487 3.314.210.885 IV. Hàng tồn kho

4.190.071.487 3.314.210.885 1. Hàng tồn kho

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0

V. Tài sản ngắn hạn khác 1.067.105.369 1.047.514.416

1.Thuế GTGT được khấu trừ 1.067.105.369 1.047.514.416

2. Tài sản ngắn hạn khác 0 0

1.183.464.838 1.213.570.549 B. Tài sản dài hạn

83.464.838 113.570.549 I. Tài sản dài hạn

421.479.953 421.479.953 1. Nguyên giá

2. Giá trị hao mòn lũy kế (338.015.115) (307.909.404)

II. Bất động sản đầu tư 0 0

0 0 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

IV. Tài sản dài hạn khác 1.100.000.000 1.100.000.000

1. Phải thu dài hạn 0 0

2. Tài sản dài hạn khác 1.100.000.000 1.100.000.000

Tổng cộng tài sản 8.238.219.777 7.872.447.035

A. Nợ phải trả 5.292.956.401 5.238.374.047

I. Nợ ngắn hạn 5.292.956.401 5.238.374.047

1. Vay ngắn hạn 5.100.454.950 5.100.578.300

2. Phải trả người bán 192.501.451 137.795.747

II. Nợ dài hạn 0 0

B. Vốn chủ sở hữu 2.945.263.376 2.634.072.988

I. Vốn chủ sở hữu 2.945.263.376 2.634.072.988

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 500.000.000 500.000.000

2.445.263.376 2.134.072.988 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0 0

Tổng cộng nguồn vốn 8.238.219.777 7.872.447.035

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Năm 2011 - 2012

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011

A. Tài sản ngắn hạn 6.658.876.486 7.868.614.225

972.428.461 710.959.757 I. Tiền và các khoản tương đương tiền

0 0 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

1.324.722.724 2.474.783.800

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 4. Phải thu của khách hàng 1.324.722.724 2.474.783.800

5. Trả trước cho người bán 0 0

6. Các khoản phải thu khác 0 0

3.314.210.885 3.685.677.452 IV. Hàng tồn kho

3.314.210.885 3.685.677.452 1. Hàng tồn kho

0 0 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

V. Tài sản ngắn hạn khác 1.047.514.416 997.193.216

1.Thuế GTGT được khấu trừ 1.047.514.416 997.193.216

0 0 2. Tài sản ngắn hạn khác

1.213.570.549 1.296.365.167 B. Tài sản dài hạn

113.570.549 196.365.167 I. Tài sản dài hạn

421.479.953 421.479.953 1. Nguyên giá

2. Giá trị hao mòn lũy kế (307.909.404) (225.114.786)

0 0 II. Bất động sản đầu tư

0 0 III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

IV. Tài sản dài hạn khác 1.100.000.000 1.100.000.000

0 0 1. Phải thu dài hạn

2. Tài sản dài hạn khác 1.100.000.000 1.100.000.000

Tổng cộng tài sản 7.872.447.035 9.164.979.392

A. Nợ phải trả 5.238.374.047 7.036.298.365

I. Nợ ngắn hạn 5.238.374.047 7.036.298.365

1. Vay ngắn hạn 5.100.578.300 6.700.000.000

2. Phải trả người bán 137.795.747 336.298.365

II. Nợ dài hạn 0 0

B. Vốn chủ sở hữu 2.634.072.988 2.128.681.027

I. Vốn chủ sở hữu 2.634.072.988 2.128.681.027

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 500.000.000 500.000.000

2.134.072.988 1.628.681.027 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

II. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 0 0

Tổng cộng nguồn vốn 7.872.447.035 9.164.979.392