TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

======

NGUYỄN THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU

GỐC PANi/BÃ CHÈ HOẠT HÓA H3PO4

ĐỊNH HƯỚNG HẤP PHỤ KIM LOẠI NẶNG

Fe2+ TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ

HÀ NỘI – 2018

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA HÓA HỌC

======

NGUYỄN THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬT LIỆU

GỐC PANi/BÃ CHÈ HOẠT HÓA H3PO4

ĐỊNH HƯỚNG HẤP PHỤ KIM LOẠI NẶNG

Fe2+ TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ

Người hướng dẫn khoa học

TS. DƯƠNG QUANG HUẤN

HÀ NỘI – 2018

LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Quang Huấn đã hết

lòng hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em cũng xin cảm ơn TS. Nguyễn Quang Hợp, khoa Hóa học - Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và ThS. NCS. Trần Thị Hà, Viện kĩ thuật Hóa

học, Sinh học và các thầy, cô giáo trong khoa Hóa học - Trường Đại học Sư

phạm Hà Nội 2 đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong quá trình học tập

và nghiên cứu, hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng em xin cảm ơn sự trao đổi, đóng góp ý kiến nhiệt tình của

các bạn sinh viên lớp K40A - Sư phạm Hóa học - Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội 2 và sự động viên, khích lệ của bạn bè, người thân đặc biệt là gia đình

đã tạo động lực cho em phấn đấu học tập và hoàn thiện khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung

i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em, dưới sự

hướng dẫn của TS. Dương Quang Huấn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả

trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công

trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu phát hiện bất kỳ sự gian lận nào em xin

hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả khóa luận của

mình.

Hà Nội, tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Atomic Absorption Spectrophotometric AAS

ANi Aniline

APS Ammonium persulfate

BC Bã chè

CV Vòng tuần hoàn đa chu kỳ

IR Phổ hồng ngoại

KLN Kim loại nặng

PANi Polyaniline

PANi/ BC; PANi/C6 Vật liệu tổng hợp Polyaniline trên chất

mang bã chè tỉ lệ 1:1

PCB Polychlorinated Biphenyls

PPNN Phụ phẩm nông nghiệp

SEM Scanning Electron Microscope

THT Than hoạt tính

VLHP Vật liệu hấp phụ

WE Điện cực làm việc

iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2

3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2

4. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3

1.1. Các vấn đề ô nhiễm môi trường kim loại nặng hiện nay ........................... 3

1.1.1. Vài nét về kim loại nặng ......................................................................... 3

1.1.2. Tình trạng ô nhiễm KLN trên thế giới .................................................... 4

1.1.3. Tình trạng ô nhiễm KLN ở Việt Nam ..................................................... 5

1.1.4. Ảnh hưởng của kim loại nặng đối với con người và môi trường ........... 6

1.1.5. Phương pháp xử lý KLN trong nước ...................................................... 8

1.2. Ô nhiễm môi trường kim loại iron (sắt) hiện nay ở Việt Nam .................. 8

1.3. Tổng hợp và ứng dụng của PANi ............................................................ 10

1.3.1. Nghiên cứu tổng hợp PANi ................................................................... 10

1.3.2. Phương pháp hóa học ............................................................................ 11

1.3.3. Phương pháp điện hóa ........................................................................... 12

1.3.4. Ứng dụng của polyaniline trong xử lý ô nhiễm môi trường ................. 13

1.4. Bã chè và ứng dụng của bã chè ................................................................ 14

1.4.1. Giới thiệu về cây chè ............................................................................. 14

1.4.2. Thành phần hóa học của bã chè ............................................................ 16

1.4.3. Cấu trúc và ứng dụng của bã chè .......................................................... 16

1.5. Phương pháp hấp phụ các chất ô nhiễm................................................... 16

1.5.1. Khái niệm ............................................................................................. 16

iv

1.5.2. Quy trình hấp phụ .................................................................................. 18

1.5.3. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir ......................................... 19

1.5.4. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich ........................................ 21

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ........ 23

2.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23

2.1.1. Phương pháp phổ hồng ngoại IR .......................................................... 23

2.1.2. Ảnh hiển vi điện tử quét SEM............................................................... 23

2.1.3. Phương pháp AAS xác định hàm lượng kim loại nặng trong nước ...... 24

2.1.4. Phần mềm xử lí số liệu Origin và Excel ............................................... 25

2.1.4.1. Phần mềm Origin ............................................................................... 25

2.1.4.2. Phần mềm Excel ................................................................................. 25

2.2. Thực nghiệm ............................................................................................ 26

2.2.1. Dụng cụ và hóa chất .............................................................................. 26

2.2.2. Máy móc và thiết bị............................................................................... 26

2.2.3. Tiến hành thí nghiệm ............................................................................ 26

2.2.3.1. Tổng hợp và chế tạo vật liệu hấp phụ ................................................ 26

2.2.3.2. Thí nghiệm hấp phụ ........................................................................... 28

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 31

3.1. Đặc trưng vật liệu tổng hợp ...................................................................... 31

3.1.1. Hiệu suất tổng hợp VLHP ..................................................................... 31

3.1.2. Phổ hồng ngoại của các vật liệu ............................................................ 31

3.1.3. Đặc trưng ảnh quét SEM của bã chè và PANi/ bã chè ......................... 35

3.2. Khả năng hấp phụ của vật liệu ................................................................. 37

3.2.1. Ảnh hưởng của bản chất vật liệu hấp phụ ............................................. 37

3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian ....................................................................... 37

3.2.3. Ảnh hưởng của khối lượng ................................................................... 38

3.2.4. Ảnh hưởng của pH ................................................................................ 39

v

3.2.5. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu .......................................................... 40

3.3. Mô hình hấp phụ ...................................................................................... 41

3.3.1. Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir ................................................. 41

3.3.2. Mô hình đẳng nhiệt Freundlich ............................................................. 43

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 44

1. Kết luận ....................................................................................................... 44

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ tổng hợp PANi từ ANi và (NH4)2S2O8 ................................. 12

Hình 1.2. Đường đẳng nhiệt hấp phụ của Langmuir ..................................... 20

Hình 1.3. Đồ thị sự phụ thuộc của C/q vào C ............................................... 20

Hình 1.4. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich . ......................................... 21

Hình 1.5. Đồ thị để tìm các hằng số trong phương trình Freundlich . ............ 21

Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp bã chè hoạt hóa H3PO4 .......................................... 26

Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp vật liệu PANi/bã chè .............................................. 28

Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của bã chè hoạt hoá H3PO4 ................................... 32

Hình 3.2. Phổ hồng ngoại của PANi ............................................................... 33

Hình 3.3. Phổ hồng ngoại của PANi-bã chè ................................................... 34

Hình 3.4: Ảnh SEM của bã chè ....................................................................... 35

Hình 3.5. Ảnh SEM của PANi ........................................................................ 35

Hình 3.6. Ảnh SEM của PANi/bã chè ............................................................ 36

Hình 3.7. Biểu đồ hiệu suất hấp phụ Fe2+ theo vật liệu .................................. 37

Hình 3.8. Biểu đồ dung lượng hấp phụ Fe2+ theo vật liệu .............................. 37

Hình 3.9: Biểu đồ dung lượng hấp phụ Fe2+ theo thời gian của từng vật liệu 38

Hình 3.10: Biểu đồ hiệu suất hấp phụ Fe2+ theo thời gian của từng vật liệu .. 38

Hình 3.11. Biểu đồ hiệu suất và dung lượng hấp phụ Fe2+ theo khối lượng .. 38

Hình 3.12. Biểu đồ hiệu suất và dung lượng hấp phụ Fe2+ theo pH ............... 39

Hình 3.13. Biểu đồ hiệu suất và dung lượng hấp phụ Fe2+ theo nồng độ ban

đầu ................................................................................................................... 40

Hình 3.14. Đường đẳng nhiệt hấp phụ sự phụ thuộc q vào C của vật liệu

PANi/BC hấp phụ Fe2+ .................................................................................... 41

Hình 3.15. Đồ thị hấp phụ Langmuir sự phụ thuộc C/q vào C của vật liệu

PANi/BC hấp phụ Fe2+ .................................................................................... 41

vii

Hình 3.16. Mối quan hệ giữa RL với nồng độ của Fe2+ ban đầu Co ................ 42

Hình 3.17. Đồ thị hấp phụ Freundlich sự phụ thuộc C/q vào C của vật liệu

PANi/BC hấp phụ Fe2+ .................................................................................... 43

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Hàm lượng ô nhiễm KLN ở một số nơi trên thế giới ....................... 4

Bảng 1.2. Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước thải của một số làng

nghề tái chế kim loại (mg/l) .............................................................................. 6

Bảng 1.3. Diện tích trồng chè ở một số nước ................................................. 14

Bảng 1.4. Mối tương quan RL và dạng mô hình ............................................ 20

Bảng 3.1. Quy kết các nhóm chức của bã chè hoạt hoá H3PO4 ...................... 32

Bảng 3.2. Quy kết các nhóm chức của PANi .................................................. 33

Bảng 3.3. Quy kết các nhóm chức của PANi-bã chè ...................................... 35

Bảng 3.4. Bảng giá trị thông số cho mô hình đẳng nhiệt Langmuir ............... 41

Bảng 3.5. Bảng giá trị thông số cho mô hình đẳng nhiệt Freundlich ............. 43

ix

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

“Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế cũng như sự tăng dân số

một cách nhanh chóng đã tạo ra nhiều sức ép lên môi trường sống của chúng

ta, một trong số đó là vấn đề ô nhiễm kim loại nặng (KLN) trong nước. Từ

các hoạt động công nghiệp hay các hoạt động sinh hoạt của con người đã phát

thải ra một số lượng lớn kim loại độc hại vào môi trường đất và nước, qua các

quá trình nó tích lũy trong chuỗi thức ăn và cuối cùng tác động đến con người

[1].”

“Trong thời gian qua, những nghiên cứu về sử dụng phụ phẩm nông

nghiệp (PPNN) để xử lý KLN trong nước đang được rất nhiều quan tâm bởi

tính kinh tế cũng như hiệu quả mà nó mang lại. Từ những nghiên cứu tiến

hành biến tính một số vật liệu từ phụ phẩm nông nghiệp bằng acid H3PO4,

nhận thấy vật liệu sau biến tính có khả năng hấp phụ xanh methylene tương

đối cao, cao hơn so với vật liệu gốc từ 2 đến 5 lần [2]. Các nghiên cứu trên thế

giới cũng như tại Việt Nam về khả năng hấp phụ của một số vật liệu từ PPNN

tự nhiên như vỏ lạc, xơ dừa và vỏ trấu [3,4,5],... trong việc xử lý KLN và

bước đầu cũng đã có những kết quả khả quan.”

“Với mục tiêu là tìm kiếm một loại phụ phẩm nông nghiệp mà có khả

năng xử lý hiệu quả KLN Fe2+, trong nghiên cứu ban đầu này em chọn sản

phẩm là bã chè đã hoạt hóa H3PO4 để tổng hợp PANi/BC khảo sát khả năng

hấp phụ Fe2+ trong nước.”

Từ những lý do khách quan trên em chọn đề tài: “Nghiên cứu tổng hợp

vật liệu gốc PANi/bã chè hoạt hóa H3PO4 định hướng hấp phụ kim loại

nặng Fe2+ trong xử lý môi trường”.

1

2. Đối tượng nghiên cứu

- Nghiên cứu phương pháp tổng hợp hóa học PANi/bã chè đã hoạt hóa

H3PO4.

- Nghiên cứu hấp phụ ion Fe2+ bằng PANi/bã chè đã hoạt hóa H3PO4 ở các

điều kiện khác nhau như: thời gian, khối lượng vật liệu, nồng độ ion Fe2+ và

các mô hình hấp phụ đẳng nhiệt.

- Phân tích, đánh giá kết quả mẫu nước có chứa ion kim loại Fe2+ đã được

hấp phụ.”

3. Phương pháp nghiên cứu

- Đọc và tìm hiểu tài liệu có liên quan tới PANi, bã chè và ion Fe2+, phương

pháp hấp phụ chất gây ô nhiễm môi trường.

- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại để đánh giá PANi/bã chè

(IR, SEM, …).

- Sử dụng phương pháp phân tích hàm lượng ion kim loại Fe2+ (AAS).

- Đánh giá, phân tích và xử lý số liệu thu được bằng các phần mềm thông

dụng.

4. Mục tiêu của đề tài

-“Tổng hợp PANi/bã chè bằng phương pháp hóa học.”

-“Hấp phụ ion Fe2+ bằng PANi/bã chè hoạt hóa H3PO4 và nghiên cứu các

điều kiện ảnh hưởng của quá trình hấp phụ.”

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

“Kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu tham khảo cho các

nghiên cứu về xử lý ô nhiễm KLN Fe2+ trong nước ở hiện tại và tương lai.

Đồng thời góp phần làm cơ sở khoa học để mở ra một phương pháp xử lí ô

nhiễm KLN Fe2+ để giảm thiểu sự ô nhiễm kim loại trong môi trường nước.”

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Các vấn đề ô nhiễm môi trường kim loại nặng hiện nay

1.1.1. Vài nét về kim loại nặng

“Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5 g/cm3.

Những kim loại có ảnh hưởng lớn đến môi trường và con người cần được xử

lý trong nước như là Zn, Pb, Cu, Ni, Cd, Hg, Cr, As…Trong đó, một vài kim

loại như Zn, Cu, Fe…[6,7] có thể cần thiết cho cơ thể sống khi chúng ở một

hàm lượng nhất định, nhưng khi ở một lượng lớn hơn hàm lượng cho phép

chúng sẽ trở nên độc hại. Những nguyên tố như Pb, Cd, Ni thì không có lợi

ích nào cho cơ thể sống, chúng có thể gây độc ngay cả khi ở dạng vết [6,7].”

“Trong tự nhiên KLN tồn tại ở 3 môi trường là đất, nước và không khí.

Trong đó môi trường nước là môi trường mà có khả năng phát tán KLN đi xa

nhất và rộng nhất, chúng thường tồn tại dưới dạng ion hoặc phức chất…. Khi

ở trong những điều kiện thích hợp KLN trong môi trường nước có thể phát

tán vào trong các môi trường như môi trường đất hoặc môi trường khí. KLN

trong môi trường nước có thể đi vào cơ thể con người thông qua con đường

ăn hoặc uống [6,7].”

Trong môi trường nhân tạo, các quá trình sản xuất công nghiệp, khai

khoáng, tinh chế quặng, kim loại, sản xuất kim loại thành phẩm… cũng là các

nguồn chính gây nên ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước. Thêm

vào đó, trong quá trình tạo màu và nhuộm ở các sản phẩm của thuộc da, cao

su, giấy, dệt, luyện kim, mạ điện và nhiều ngành khác,… các hợp chất của

kim loại nặng được sử dụng rộng rãi cũng là nguồn đáng kể gây ô nhiễm kim

loại nặng. Ngoài ra, khác biệt so với nước thải ngành công nghiệp thì nước

thải sinh hoạt thường có chứa trong đó một lượng kim loại nhất định bởi quá

trình tiếp xúc lâu dài với Cu, Zn hoặc Pb trong các đường ống hoặc các bể

chứa cũng gây nên ô nhiễm KLN [6,7].

3

1.1.2. Tình trạng ô nhiễm KLN trên thế giới

Trên thế giới tại các vùng cửa sông, vùng ven biển và biển thì tình trạng

ô nhiễm KLN ở tại các nơi này là vấn đề được rất nhiều quan tâm. Sự phát

triển kinh tế kéo theo đó là các hệ lụy về môi trường. Theo nghiên cứu thì

hàm lượng KLN từ các ngành công nghiệp thải ra tồn tại trong môi trường

nước theo dòng chảy lắng đọng ở các vùng cửa sông, vùng ven biển và biển là

rất cao (bảng 1.1).

Bảng 1.1. Hàm lượng ô nhiễm KLN ở một số nơi trên thế giới

KLN có Hàm lượng Tài liệu tham STT Nơi bị ô nhiễm trong khảo nước

1 Các cửa sông ở Úc Pb, Zn 1000 µg. g-1 Pb, (Irvine &

(có thể tìm thấy trong 2000 µg. g-1 Zn Birch, 1998

các trầm tích bị ô trích trong

nhiễm) McFarlane &

Burchett,

2002) [8]

2 Trong trầm tích cửa chì vô biến động từ 25 Bryan et al.

sông ở Anh và trong cơ µg. g-1 đến hơn (1985) trích

cửa sông Gannel nơi 2700 µg. g-1 trong Bryan

nhận chất thải từ việc & Langston

khai thác mỏ chì (1992) [9]

3 Cửa sông Axe và As xác định từ 5 Langstone,

trong các cửa sông µg. g-1 đến lớn hơn 1985 trích

Restronguet Creek, 1000 µg. g-1 trong Bryan

Cornwall nơi nhận & Langston,

4

KLN có Hàm lượng Tài liệu tham STT Nơi bị ô nhiễm trong khảo nước

nước thải từ các khu 1992) [9]

vực khai thác quặng

mỏ kim loại

4 Ở Anh tại các cửa Cd 10 µg. g-1 (Bryan &

sông bị ô nhiễm Langston,

1992) [9]

5 Sông Deule ở Pháp KLN do 480 mg. kg-1 (Neda et al,

2006) [10] chất thải

từ nhà

máy

1.1.3. Tình trạng ô nhiễm KLN ở Việt Nam

“Hiện nay ở Việt Nam, vấn đề ô nhiễm KLN cũng là một vấn đề cấp

thiết cần được quan tâm và nghiên cứu xử lí nhằm giảm thiểu hậu quả do ô

nhiễm KLN mang lại. Ở các thành phố lớn, sự phát triển kinh tế với sự hội

nhập các nước hiện nay tạo cơ hội cho nhiều công ty nhà máy, xí nghiệp phát

triển. Chính vì vậy mà một lượng lớn KLN được thải ra môi trường gây ra các

vấn đề về ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước do không có hoặc

còn yếu kém chưa có đầy đủ công trình và thiết bị xử lý. Theo đánh giá của

một số các công trình nghiên cứu, hầu hết các sông, hồ ở hai thành phố lớn là

Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố có các khu công nghiệp

lớn như Bình Dương nồng độ kim loại nặng của các sông ở các khu vực này

đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 4 lần, có thể kể đến các sông ở Hà

Nội như sông Tô Lịch, sông Nhuệ (nơi tập trung nhiều nhà máy, khu công

5

nghiệp), ở thành phố Hồ Chí Minh là sông Sài Gòn và kênh Nhiêu Lộc, kênh

Sài Gòn,... [11,12] làm ảnh hưởng đến môi trường sống của các sinh vật thủy

sinh và sức khỏe con người.”

Ngoài ra khi xét mẫu nước lấy ở một số tỉnh thành của một số làng nghề

tái chế kim loại ở Việt Nam đem phân tích ta thu được số liệu như bảng 1.2

[13].

Bảng 1.2. Hàm lượng một số kim loại nặng trong nước thải của một số làng

nghề tái chế kim loại (mg/l)

STT Nơi lấy mẫu Cr2+ Fe Pb2+ Cu2+ Zn2+ Al3+

Chỉ Đạo - Bắc Ninh 0,04 0,4 0,35 0,1 0,6 - 1

Vân Chàng - Nam Định 63 12 0,9 1,5 8,7 10,4 2

Phước Kiều - Quảng Ninh 0,2 7,6 0,6 1,5 1,8 2,1 3

Xuân Tiến - Nam Định 0,8 0,3 0,44 3,1 2,15 0,32 4

TCVN 5845 - 1995 1 5 0,1 3,25 2 -

Từ những thực trạng nghiên cứu về KLN mà chúng ta có thể thấy được

việc xử lý nước thải ngay tại các nhà máy, các khu công nghiệp là vô cùng

cần thiết để giảm thiểu ảnh hưởng của nó đến môi trường cũng như đối với

con người và động thực vật xung quanh.

1.1.4. Ảnh hưởng của kim loại nặng đối với con người và môi trường

“Một số kim loại nặng khi ở nồng độ vi lượng là các nguyên tố dinh

dưỡng cần thiết cho sự phát triển bình thường của con người và động, thực

vật. Tuy nhiên nếu như nồng độ của chúng vượt quá hàm lượng cho phép thì

chúng lại gây ra các tác động hết sức nguy hại tới sức khỏe con người và môi

trường sống.”

“Các KLN khi xâm nhập vào cơ thể thông qua các chu trình thức ăn. Khi

đó, chúng sẽ tác động đến các quá trình sinh hóa làm thay đổi các quá trình,

6

sự phát triển không còn bình thường và trong nhiều trường hợp dẫn đến

những hậu quả nghiêm trọng về mặt sinh hóa. Theo một số nghiên cứu thì các

KLN có ái lực lớn với các nhóm - SH, - SCH3 của các nhóm enzyme trong cơ

thể. Chính vì vậy mà các enzyme bị mất hoạt tính, làm cản trở quá trình tổng

hợp protein của cơ thể [14].”

Lịch sử đã cho chúng ta thấy những thảm họa môi trường do sự ô nhiễm

môi trường gây ra đặc biệt là bởi KLN. Những thảm họa ấy đã để lại hậu quả

vô cùng nghiêm trọng đối với con người, sinh vật và môi trường xung quanh.

Ví dụ như ở Nhật Bản, một đất nước cũng đã phải gánh chịu hậu quả rất nặng

nề từ việc ô nhiễm môi trường KLN như là: Ở vùng Minatama (một thị trấn

nhỏ nằm ở ven biển Shirami) người dân ở nơi đây mắc một chứng bệnh lạ về

thần kinh. Và sau nhiều nghiên cứu thì nguyên nhân của bệnh này là do bị

nhiễm độc thủy ngân từ thực phẩm biển và do nhà máy hóa chất Chisso thải

ra (1953), hay như bệnh Itai Itai mà người dân sống ở lưu vực sông Tisu

(1912 - 1926) mắc phải nguyên nhân là do bị nhiễm độc Cd. Ngoài ra thì ở

Bangladesh người dân ở nơi đây cũng đang bị đe dọa bởi nguồn nước của họ

bị nhiễm arsenic nặng. Hay ô nhiễm ở sông The Severn Estuary là một trong

những con sông lớn nhất ở Anh là nơi ở và sinh sản của nhiều loài cá. Nhiều

thập kỉ qua, sông này đã phải hứng chịu nhiều ô nhiễm kim loại nặng như

plumbum, cadmium và nhiều nguyên tố khác từ nhiều nguồn khác nhau

(Owens, 1984 trích trong WHO, 1992). Những ảnh hưởng của ô nhiễm này có

thể là một trong những nguyên nhân gây suy giảm quần thể cá. Nhiều nghiên

cứu về ảnh hưởng ô nhiễm kim loại trong vùng phụ cận của nơi tinh luyện chì

lớn nhất thế giới tại Port Pirie nước Úc đã cho thấy rằng 20 loài cá và giáp

xác đã bị biến mất hoặc giảm số lượng (Ward & Young, 1982 trích trong

Bryan & Langston, 1992),…

7

1.1.5. Phương pháp xử lý KLN trong nước

“Trên thực tế đã có rất nhiều phương pháp để làm giảm hàm lượng các

kim loại trong nước thải, nước ngầm như: phương pháp hóa học, phương

pháp kết tủa, phương pháp điện hóa, phương pháp nhiệt, phương pháp trao

đổi, phương pháp sinh học. Tùy vào đặc điểm tính chất của từng kim loại và

hàm lượng mà chúng ta có thể được phép sử dụng, chúng ta sẽ có các phương

pháp xử lí làm giảm hàm lượng kim loại nặng khác nhau hoặc kết hợp các

phương pháp với nhau sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hiện nay phương pháp

sử dụng vật liệu PANi để hấp phụ KLN cũng đang được nghiên cứu ứng dụng

và quan tâm, phát triển. Phương pháp này cũng thu được nhiều kết quả cao

trong hấp phụ KLN.”

1.2. Ô nhiễm môi trường kim loại iron (sắt) hiện nay ở Việt Nam

Vấn đề ô nhiễm nguồn nước hiện nay đang là vấn đề cấp thiết và nhận

được nhiều quan tâm, gây nên bởi các tác nhân tự nhiên hoặc do hoạt động

của con người gây ảnh hưởng to lớn đến đời sống và sức khỏe của con người

cũng như môi trường xung quanh. Một trong các ô nhiễm thường gặp phải kể

đến đó là hiện trạng nước sông ngòi và nước giếng khoan bị nhiễm phèn iron

với hàm lượng iron trong nước vượt nhiều lần so với quy chuẩn hiện hành. Ô

nhiễm môi trường nước bởi iron tìm thấy ở rất nhiều nơi. Ví dụ như ở các khu

vực như Hà Đông, Thanh Trì, Hoài Đức với hàm lượng iron gấp từ 2-13 lần

so với quy chuẩn cho phép dành cho nước ăn uống và nước sinh hoạt. Theo

như kết quả xét nghiệm một số mẫu nước giếng khoan ở khu vực Ba La - Hà

Đông cho thấy hàm lượng iron vượt quá 10 lần so với quy chuẩn cho phép.

Với mẫu nước giếng ở Hoài Đức, hàm lượng iron gấp 7 lần so với quy chuẩn

cho phép và amoni gấp 2 lần. Đáng quan tâm nhất là nước giếng ở Thanh Trì

bởi nước ở đây có chất lượng kém nhất, không chỉ nhiễm iron với hàm lượng

8

gấp 13 lần mà chỉ tiêu amoni và nitrat cũng bị nhiễm với hàm lượng gấp 2

đến 3 lần cho phép [15].

a) Ảnh hưởng của nguồn nước bị nhiễm iron (sắt) đến sức khỏe và đời sống

sinh hoạt của con người

Iron hòa tan trong nước là iron II (Fe2+) sẽ gây cho nước có mùi tanh rất

khó chịu. Khi mà tiếp xúc với không khí thì iron II (Fe2+) sẽ chuyển hóa thành

iron III (Fe3+) kết tủa tạo màu đỏ nâu gây mất thẩm mĩ cho nước [16,17].

Trong nước sự có mặt của iron làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

công nghiệp và sinh hoạt. Trong công nghiệp giấy sự có mặt của iron cũng sẽ

làm giảm chất lượng giấy. Trong công nghiệp dệt, iron ảnh hưởng đến khâu

nhuộm và ăn màu. Trong công nghiệp thực phẩm (bia, rượu, nước khoáng,

nước ngọt, …) gây ra màu, mùi lạ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm,

hương vị của sản phẩm. Trong sinh hoạt, sự có mặt của iron làm giảm tác

dụng của xà phòng, làm cho quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ bị ố màu nâu

đỏ.… và khi nước chảy qua đường ống, iron sẽ lắng cặn gây gỉ sét, tắc nghẽn

trong đường ống. Hơn nữa, khi trong nước uống nếu hàm lượng iron lớn có

thể gây ngộ độc. Chính vì thế chúng ta cần làm giảm hàm lượng của chúng

trong nước xuống dưới mức cho phép nhằm mang lại lợi ích cho con người

cũng như các sinh vật khác [16, 17].

b) Dấu hiệu nhận biết nước bị nhiễm iron (sắt)

- Màu sắc: Nước nhiễm iron thường trong, khi hứng trong vật chứa 1 thời

gian, lúc này iron tiếp xúc với không khí thì iron II (Fe2+) sẽ chuyển hóa thành

iron III (Fe3+) kết tủa tạo màu đỏ nâu.

- Mùi vị: Nước nhiễm iron có thành phần iron II (Fe2+) cao gây cho nước có

mùi tanh rất khó chịu.

- Có thể nhận biết nước có màu hay mùi, tuy nhiên không thể đánh giá nguồn

nước đang sử dụng có đạt chất lượng hay không với các thành phần cảm

9

quan, cần có kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu trong nguồn nước, tùy vào mục

đích sử dụng để đánh giá nguồn nước đạt hay không đạt. Nước sử dụng cho

mục đích sinh hoạt đánh giá theo QCVN 02:2009/BYT; nước sử dụng cho

mục đích ăn uống đánh giá theo QCVN 01:2009/BYT [16,17].

c) Các biện pháp xử lí ô nhiễm môi trường kim loại iron (sắt) hiện nay

Một số phương pháp khử iron (sắt)

- Phương pháp làm thoáng: Sử dụng giàn mưa hay quạt gió.

- Khử bằng hóa chất như chloro, kali permanganate, vôi, trao đổi cation, điện

phân, dùng vi sinh vật, … [18]

- Sử dụng vật liệu học như cát đen, cát xanh mangan khử iron, hạt Birm, vật

liệu đa năng ODM - 2F, cát thạch anh, sỏi đỡ, than hoạt tính, … [18]

- Tùy theo quy mô và nồng độ iron mà chọn phương pháp loại bỏ phù hợp.

- Xử lí nước ngầm có hàm lượng iron cao (hàm lượng iron > 10mg/l) dùng

công nghệ xử lí kết hợp các phương pháp làm thoáng, lắng tiếp xúc và lọc

[18].

1.3. Tổng hợp và ứng dụng của PANi

1.3.1. Nghiên cứu tổng hợp PANi

“Trải qua rất nhiều năm nghiên cứu đã có nhiều báo cáo, bài báo khoa

học, nghiên cứu về vật liệu PANi. PANi là vật liệu dễ tổng hợp và khá thân

thiện với môi trường, chúng ta có thể tổng hợp PANi bằng 2 phương pháp

sau: Phương pháp điện hóa và Phương pháp hóa học.

Khi tổng hợp bằng phương pháp hóa học cho polymer ở dạng bột và

phương pháp điện hóa cho polymer ở dạng màng. Những polymer dẫn điện

thông dụng như polypyrrole (PPy), polyaniline (PANi) và polythiophene (PT)

thì có thể được tổng hợp bằng cả hai phương pháp điện hóa và hóa học [19].”

10

1.3.2. Phương pháp hóa học

“Phương pháp tổng hợp polymer hóa aniline theo con đường hóa học đã

được biết đến từ lâu. Nhưng cho đến khi phát hiện ra tính chất dẫn điện của

PANi thì việc nghiên cứu các phương pháp tổng hợp được quan tâm đến

nhiều hơn. Có thể như polymer hóa aniline trong môi trường axit để tạo thành

polyaniline có cấu tạo cơ bản như sau:”

Polyaniline (PANi)

“Nguyên tắc tổng hợp PANi theo phương pháp hoá học là sử dụng các

chất oxi hoá như (NH4)2S2O8, Na2S2O8, K2Cr2O7, KMnO4, FeCl3, H2O2...

trong môi trường acid. Thế oxi hoá ANi khoảng 0,7V. Chính vì vậy, chỉ cần

dùng các chất oxi hoá có thế oxi hoá trong khoảng này là có thể oxi hoá được

ANi. Các chất này vừa oxi hoá ANi, PANi, vừa đóng vai trò là chất doping

PANi. Trong các chất nói trên thì (NH4)2S2O8 được quan tâm nhiều hơn vì thế

oxi hoá - khử của nó cao, khoảng 2,01V và PANi tổng hợp bằng chất này có

khả năng dẫn điện cao. PANi được tổng hợp bằng (NH4)2S2O8 có thể thực

hiện trong môi trường acid như HCl, H2SO4 [19].”

“PANi được tổng hợp theo phương pháp hóa học từ aniline bằng cách sử

dụng ammonium persulfate và acid dodecylbenzenesulfonic như một chất oxi

hóa và dopant.”

Quá trình hóa học xảy ra như sau (hình 1.1):

11

Hình 1.1. Sơ đồ tổng hợp PANi từ ANi và (NH4)2S2O8

“PANi được tổng hợp theo phương pháp hóa học trên có những tính chất

như: có độ ổn định và giữ nhiệt tốt, có thể tan tốt trong các dung môi hữu cơ

như chloroform, m-cresol, dimethylformamide,…”

1.3.3. Phương pháp điện hóa

”Ngoài phương pháp tổng hợp hóa học thông thường, do có tính chất dẫn

điện nên các polymer dẫn điện còn được tổng hợp bằng phương pháp điện

hóa.”

”Nguyên tắc của phương pháp điện hóa là dùng dòng điện để tạo nên sự

phân cực với điện thế thích hợp, sao cho đủ năng lượng để oxi hóa monome

trên bề mặt điện cực, khơi mào cho polymer hóa điện hóa tạo màng dẫn điện

phủ trên bề mặt điện cực làm việc (WE). Điện cực làm việc có thể là Au, Pt,

thép CT3, thép 316L,... Đối với aniline, trước khi polymer hóa điện hóa,

12

aniline được hòa tan trong dung dịch acid như H2SO4, HCl, (COOH)2... Như

vậy, có thể tạo trực tiếp PANi lên mẫu kim loại cần bảo vệ; do đó việc chống

ăn mòn và bảo vệ kim loại bằng phương pháp điện hóa có ưu việt hơn cả. Do

thế oxi hoá của ANi khoảng 0,7V nên có thể sử dụng phương pháp phân cực

thế động trong khoảng thế từ -0,2 đến 1,2V bằng thiết bị điện hoá potentiostat

- là thiết bị tạo được điện thế hay dòng điện theo yêu cầu để áp lên hệ điện

cực, đồng thời cho phép ghi lại các tín hiệu phản hồi (áp dòng ghi lại điện thế

hoặc ngược lại). Từ các số liệu về thế hoặc dòng phân cực tạo ra từ máy

potentiostat và các số liệu phản hồi ghi được đồ thị thế - dòng hay ngược lại là

dòng - thế gọi là đường cong phân cực. Qua các đặc trưng của đường cong

phân cực có thể xác định được đặc điểm, tính chất điện hóa của hệ đó [19].”

Ưu điểm của phương pháp:

- Có thể kiểm soát và điều chỉnh được tốc độ phản ứng.

- Cho phép chế tạo được màng mỏng đồng thể, bám dính tốt trên bề mặt

mẫu.

”Việc tiến hành tổng hợp PANi bằng phương pháp điện hoá được tiến

hành trong môi trường axit thu được PANi dẫn điện tốt, hơn nữa aniline tạo

muối tan trong axit. Trong môi trường kiềm PANi không dẫn điện, sản phẩm

có khối lượng phân tử thấp.”

1.3.4. Ứng dụng của polyaniline trong xử lý ô nhiễm môi trường

”PANi được ứng dụng rất rộng rãi vì ưu điểm dễ tổng hợp và thân thiện

với môi trường của nó. Có thể kể đến một số ứng dụng như trong các ngành

điện tử, cảm biến sinh học và vật liệu nguồn điện hóa học. Ngoài ra PANi còn

được ứng dụng làm màng điện sắc do màu của nó thay đổi tuỳ thuộc vào phản

ứng oxi hoá-khử của màng, làm chỉ thị màu, ... đặc biệt là khả năng chống ăn

mòn và bảo vệ theo chiều cơ chế bổ sung cho nhau, có khả năng tạo màng lớp

lót trong thụ động bề mặt kim loại, tính ức chế thay thế cho các lớp chromate

13

độc hại [20]. Ngoài ra PANi còn được sử dụng là vật liệu để hấp phụ KLN

một cách hiệu quả.”

1.4. Bã chè và ứng dụng của bã chè

1.4.1. Giới thiệu về cây chè

Cây chè là một cây có giá trị kinh tế và được trồng phổ biến ở các vùng

đồi núi ở Việt Nam. Cây chè hay còn gọi là trà, tên khoa học là Camellia

sinensis O. Ktze, thuộc họ chè Theaceae. Nguồn gốc từ Trung Quốc, tại Việt

Nam chè được trồng nhiều ở các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái

Nguyên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Đắc Lắc, Lâm Đồng, …

Chè được sử dụng phổ biến làm nước uống. Nước chè là đồ uống phổ

biến thứ hai trên thế giới. Nước chè được chế biến bằng cách ngâm lá, chồi

hay cành của cây chè vào nước sôi chừng vài phút là dùng được. Nước chè

thường có mùi thơm, vị hơi đắng và chát. Nó có nhiều tác dụng đối với sức

khỏe của con người. Chè được qua chế biến thường có nhiều tên gọi và được

phân thành nhiều loại chè khác nhau như: chè tươi, chè lá, chè búp, chè

cám,... Khi ướp các hương vị hoa được gọi là chè ướp hoa như chè sen (ướp

với hoa sen), chè nhài (ướp với hoa nhài),...

Chè đã được sản xuất ở gần 40 nước trên thế giới với diện tích lên đến

2,25 triệu ha, tập trung chủ yếu ở một số nước như:

Bảng 1.3. Diện tích trồng chè ở một số nước

Diện tích trồng (ha) Tên nước

Trung Quốc 1,1 triệu

Ấn Độ 486 nghìn

Srilanca 190 nghìn

Thổ Nhĩ Kỳ 80 nghìn

Kenia 120 nghìn

14

Sản lượng chè của các quốc gia này cũng chiếm khoảng 70% tổng sản

lượng chè thế giới.

Ở Việt Nam có khí hậu nhiệt đới 4 mùa nằm ở khu vực Đông Nam Á, là

một trong những chiếc nôi của cây chè. Đến nay, cả nước ta có khoảng 130

nghìn ha chè các loại, năng suất bình quân đạt hơn 77 tạ/ha, sản lượng chè của

cả nước đạt gần 284 nghìn tấn búp tươi. Việt Nam hiện đứng thứ 5 trên thế

giới về sản lượng và xuất khẩu chè với kế hoạch sản xuất 1,2 triệu tấn chè thô

và xuất khẩu 200.000 tấn chè chế biến vào năm 2015. Với lượng tiêu thụ chè

trên toàn quốc mỗi năm vào khoảng 100.000 nghìn tấn thì lượng bã chè thải

ra trên toàn quốc là rất lớn.

Thực tế, trong quá trình sản xuất chè, những lá chè có chất lượng cao

được lựa chọn để sản xuất chè xanh khô và đem xuất khẩu, trong khi lá chè có

chất lượng thấp được sử dụng để sản xuất đồ uống và để tách polyphenol,

polysaccharide… Một số lượng lớn bã chè sau khi đã sử dụng thường bị vứt

bỏ không qua xử lý, đó không chỉ là sự lãng phí tài nguyên mà còn gây ra vấn

đề vệ sinh môi trường trong quá trình phân hủy.

Trong nước việc nghiên cứu về khả năng hấp phụ của bã chè vẫn còn là

một vấn đề khá mới mẻ [21,22]. Tuy nhiên trên thế giới đã có nhiều công

trình nghiên cứu về khả năng hấp phụ của bã chè và ứng dụng trong việc xử lí

môi trường. Một số công trình nghiên cứu về sử dụng bã chè, các chất thải bã

chè biến tính như: Tác giả Xiaoping Yang [23] đã nghiên cứu khả năng hấp

phụ của bã chè biến tính bằng kiềm như một vật liệu hấp phụ mới để loại bỏ

Pb(II) trong dung dịch nước, tác giả P. Panneerselvam [24] đã nghiên cứu

việc loại bỏ ion Ni (II) trong dung dịch nước bởi bã chè phủ oxit nano

Fe3O4,… Ngoài ra, người ta còn có thể sử dụng chè làm nguồn nguyên liệu

sản xuất than hoạt tính để tăng hiệu quả hấp phụ [25].

15

1.4.2. Thành phần hóa học của bã chè

Bã chè có thành phần chủ yếu là cellulose, hemicelluloses, lignin, tannin

và các protein...Trong đó cellulose, hemicelluloses, lignin và tannin là những

chất có chứa những nhóm chức carboxylic, phenolic, hydroxyl và oxyl

thơm…có khả năng hấp phụ các ion kim loại nặng trong môi trường nước

[23,24,26].

1.4.3. Cấu trúc và ứng dụng của bã chè

“Với cấu trúc nhiều lỗ xốp và thành phần gồm các polymer như

cellulose, hemicellulose, pectin, lignin, protein, bã chè là vật liệu thích hợp để

có thể biến tính để trở thành vật liệu hấp phụ tốt.

Trên thế giới đã có một số nhà khoa học nghiên cứu biến tính một số loại

vật liệu là phụ phẩm nông nghiệp như: xơ dừa, bã mía, vỏ trấu để làm vật liệu

xử lý hấp phụ môi trường. Redad (2002) [27] cho rằng các vị trí anionic

phenolic trong lignin có ái lực mạnh với các kim loại nặng. Mykola (1999)

[28] acid galacturonic trong peptin là những vị trí liên kết mạnh với các

cation.

Từ những kết quả của công trình nghiên cứu trước đó cũng như ưu điểm

của phụ phẩm nông nghiệp - bã chè, em đã chọn phương pháp xử lý biến tính

bã chè hoạt hóa bằng phosphoric acid (H3PO4) với PANi để định hướng hấp

phụ kim loại nặng Fe2+ trong xử lý môi trường.”

1.5. Phương pháp hấp phụ các chất ô nhiễm.

1.5.1. Khái niệm

“Hấp phụ là sự tích lũy các chất trên bề mặt phân cách pha (khí - rắn,

lỏng - rắn, khí - lỏng, lỏng - lỏng). Chất có bề mặt trên đó xảy ra sự hấp phụ

gọi là chất hấp phụ, còn chất được tích lũy trên bề mặt chất hấp phụ gọi là

chất bị hấp phụ [14].

16

Hiện tượng hấp phụ xảy ra là do lực tương tác giữa chất hấp phụ và chất

bị hấp phụ. Tùy theo bản chất lực tương tác mà chúng ta có thể chia hấp phụ

thành 2 loại đó là: hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.”

Đối với hấp phụ vật lý:

“Các phân tử chất bị hấp phụ liên kết với những tiểu phân (nguyên tử,

phân tử, các ion…) ở bề mặt phân chia pha bởi lực Van der Walls yếu. Đó

chính là tổng hợp của nhiều loại lực khác nhau như là: tĩnh điện, cảm ứng, tán

xạ, và lực định hướng. Trong hấp phụ vật lý, các phân tử của chất bị hấp phụ

và chất hấp phụ không tạo thành hợp chất hoá học (không tạo thành các liên

kết hóa học) mà chất bị hấp phụ chỉ ngưng tụ trên bề mặt phân chia pha và bị

giữ lại trên bề mặt chất hấp phụ. Do vậy, trong quá trình hấp phụ vật lý không

có sự biến đổi đáng kể cấu trúc điện tử của cả chất hấp phụ và chất bị hấp

phụ. Ở hấp phụ vật lý, nhiệt hấp phụ không lớn, năng lượng tương tác thường

ít khi vượt quá 10 kcal/mol, phần nhiều từ 3 ÷ 5 kcal/mol và năng lượng hoạt

hóa không vượt quá 1 kcal/mol [14,29].”

Đối với hấp phụ hóa học:

“Hấp phụ hóa học xảy ra khi các phân tử chất hấp phụ tạo hợp chất hóa

học với các phân tử chất bị hấp phụ. Lực hấp phụ hóa học khi đó là lực liên

kết hóa học thông thường (liên kết ion, cộng hóa trị, liên kết phối trí…) Nhiệt

hấp phụ hóa học tương đương với nhiệt phản ứng hóa học và có thể đạt tới giá

trị 100 kcal/mol. Cấu trúc điện tử của cả chất hấp phụ và chất bị hấp phụ đều

có sự biến đổi sâu sắc, tạo thành liên kết hóa học. Trong thực tế, sự phân biệt

hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học chỉ là tương đối vì ranh giới giữa chúng

không rõ rệt. Trong một số quá trình hấp phụ xảy ra đồng thời cả hấp phụ vật

lý và hấp phụ hóa học [14, 29].”

17

1.5.2. Quy trình hấp phụ

“Phương pháp hấp phụ thường dùng để làm sạch triệt để các chất có

độc tính cao.

Trong trường hợp tổng quát quá trình hấp phụ xảy ra qua ba giai đoạn:

+ Di chuyển các chất cần hấp phụ từ chất thải tới bề mặt hạt hấp phụ

+ Thực hiện quá trình hấp phụ.

+ Di chuyển các chất ô nhiễm vào bên trong hạt hấp phụ (vùng khuếch

tán trong). Người ta thường dùng than hoạt tính các chất tổng hợp hoặc một

số chất thải của sản xuất như xơ dừa biến tính, mùn cưa biến tính, xỉ than để

loại bỏ các chất ô nhiễm như: chất hoạt động bề mặt, chất màu tổng hợp, dẫn

xuất clo hóa, chất hữu cơ khó phân hủy [14, 29].”

• Dung lượng hấp phụ (q) là lượng chất bị hấp phụ (độ hấp phụ) bởi 1 gam

chất hấp phụ rắn [14, 29] được tính theo công thức:

(1.1)

Trong đó:

q: dung lượng hấp phụ (mg/g)

V: thể tích dung dịch bị hấp phụ

m: khối lượng chất hấp phụ (gam)

Co, C: Nồng độ ban đầu và nồng độ sau khi hấp phụ (mg/l)

• Hiệu suất hấp phụ (H) là tỉ số giữa nồng độ dung dịch bị hấp phụ (C) và

nồng độ dung dịch ban đầu C0 [30,31].

(1.2)

18

1.5.3. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir

“Phương trình Langmuir được xây dựng giành cho hệ hấp phụ khí rắn,

nhưng cũng có thể áp dụng cho hấp phụ trong môi trường nước để phân tích

các số liệu thực nghiệm.”

Trong pha lỏng phương trình có dạng:

(1.3)

Trong đó: KL: hằng số (cân bằng) hấp phụ Langmuir

q: dung lượng hấp phụ

qmax: dung lượng hấp phụ tối đa của chất hấp phụ (mg/g)

C: nồng độ dung dịch hấp phụ

Phương trình (1.3) có thể viết dưới dạng sau:

(1.4)

Để xác định được các hệ số trong phương trình hấp phụ đẳng nhiệt

Langmuir người ta chuyển phương trình (1.4) về dạng tuyến tính (1.5) như

sau:

(1.5)

Từ đồ thị (hình 1.3) biểu diễn sự phụ thuộc của C/q vào C ta tính được

KL và qmax:

(1.6)

19

Hình 1.2. Đường đẳng nhiệt hấp Hình 1.3. Đồ thị sự phụ thuộc của

phụ của Langmuir [35] C/q vào C [35]

Theo [32,33] Từ giá trị KL có thể xác định được tham số cân bằng RL:

(1.7)

Trong đó: RL: tham số cân bằng

Co: Nồng độ ban đầu (mg/l)

KL: Hằng số Langmuir (l/mg)

Mối tương quan giữa các giá trị RL và các dạng mô hình hấp phụ đẳng

nhiệt Langmuir thực nghiệm được thể hiện trong bảng 1.4.

Bảng 1.4. Mối tương quan RL và dạng mô hình

Dạng mô hình Giá trị RL

Không phù hợp RL > 1

Tuyến tính RL = 1

Phù hợp 0 < RL< 1

Không thuận nghịch RL = 0

20

“Phương trình Langmuir xác định được dung lượng hấp phụ cực đại và

mối tương quan giữa quá trình hấp phụ và giải hấp phụ thông qua hằng số

Langmuir KL, sự phù hợp của mô hình với thực nghiệm, do vậy đây là cơ sở

để lựa chọn chất hấp phụ thích hợp cho hệ hấp phụ [34].”

1.5.4. Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich

Khi nghiên cứu về khả năng hấp phụ trong pha lỏng, trong trường hợp

chất hấp phụ có lỗ xốp, Freundlich thiết lập được phương trình đẳng nhiệt trên

cơ sở số liệu thực nghiệm [14, 29].

(1.8)

Trong đó: KF là hằng số hấp phụ Freundlich.

Nếu C= 1 đơn vị thì a = KF tức là KF chính là dung lượng hấp phụ tại

C = 1, vậy thì nó là đại lượng có thể dùng để đặc trưng cho khả năng hấp phụ

của hệ, giá trị KF lớn đồng nghĩa với hệ có khả năng hấp phụ cao.

1/ n (n > 1) là bậc mũ của C luôn nhỏ hơn 1, nó đặc trưng định tính cho

bản chất lực tương tác của hệ, nếu 1/n nhỏ (n lớn) thì hấp phụ thiên về dạng

hóa học và ngược lại nếu 1/n lớn (n nhỏ) thì bản chất lực hấp phụ thiên về

dạng vật lý, lực hấp phụ yếu.”

Hình 1.4. Đường đẳng nhiệt hấp Hình 1.5. Đồ thị để tìm các hằng số

phụ Freundlich [35]. trong phương trình Freundlich [35].

21

Với hệ hấp phụ lỏng - rắn, n có giá trị nằm trong khoảng 1÷ 10 thể hiện

sự thuận lợi của mô hình. Như vậy n cũng là một trong các giá trị đánh giá

được sự phù hợp của mô hình với thực nghiệm.

Vì 1/n luôn nhỏ hơn 1 nên đường biển diễn của phương trình (1.8) là 1

nhánh của đường parabol và được gọi là đường hấp phụ đẳng nhiệt

Freundlich (hình 1.4).

Để xác định hằng số trong phương trình Freundlich người ta sử dụng

phương pháp đồ thị (hình 1.5). Phương trình Freundlich có thể viết dưới dạng:

(1.9)

Như vậy lg q tỉ lệ bậc nhất với lg C. Đường biểu diễn trên hệ tọa độ

lg q - lg C sẽ cắt trục tung tại N. Ta có:

(1.10)

“Mô hình hấp phụ Langmuir và Freundlich được ứng dụng nhiều trong

nghiên cứu mô hình hấp phụ đối với hệ rắn - lỏng, đặc biệt trong các nghiên

cứu hấp phụ chống ô nhiễm môi trường [14, 29].”

22

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM

2.1. Phương pháp nghiên cứu

2.1.1. Phương pháp phổ hồng ngoại IR

“Phân tích phổ hồng ngoại (IR) [36] ta có thể xác định được vị trí của

vân phổ và cường độ, hình dạng của vân phổ. Phổ hồng ngoại thường được

ghi dưới dạng đường cong sự phụ thuộc của phần trăm truyền qua (100 Io/I)

vào số sóng (υ = λ-1). Sự hấp thụ của các nhóm nguyên tử được thể hiện bởi

những vân phổ ứng với các đỉnh phổ ở các số sóng xác định gọi là các tần số.

Phương pháp phổ hồng ngoại IR có vai trò vô cùng quan trọng trong việc

phân tích cấu trúc phân tử. Dựa theo các tần số thu được để xác định được sự

có mặt của các nhóm liên kết trong phân tử. Sự chuyển dịch của tần số đặc

trưng và thay đổi cường độ phản ánh sự tương tác giữa các nhóm liên kết

cạnh nhau trong phân tử.

Phương pháp phổ hồng ngoại IR được sử dụng trong nghiên cứu này để

xác định cấu trúc của vật liệu PANi, bã chè hoạt hóa H3PO4, PANi/BC đã

tổng hợp được thông qua sự có mặt của các nhóm chức.”

Phổ IR trong nghiên cứu được chụp trên máy phổ FTIR Affinity – 1S,

Shimadzu (Nhật Bản) tại khoa Hóa – Đại học KHTN – ĐHQG Hà Nội.

2.1.2. Ảnh hiển vi điện tử quét SEM

“Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM) [37] giúp quan sát ảnh chụp bề

mặt các đối tượng cực nhỏ để đánh giá cấu trúc của đối tượng nhờ độ phóng

đại đến hàng chục vạn lần.”

“Cơ sở của phương pháp: Trong kính hiển vi điện tử mẫu bị bắn phá bởi

chùm tia điện tử có độ hội tụ cao. Nếu mẫu đủ mỏng (< 200nm) chùm tia sẽ

xuyên qua mẫu, sự thay đổi của chùm tia khi qua mẫu sẽ cho những thông tin

về các khuyết tật, thành phần pha của mẫu, đó là kỹ thuật hiển vi điện tử

23

xuyên qua (TEM). Khi mẫu dày hơn thì sau khi tương tác với bề mặt tia điện

tử thứ cấp sẽ đi theo hướng khác. Các điện tử thứ cấp này sẽ được thu nhận và

chuyển đổi thành hình ảnh (ảnh hiển vi điện tử quét SEM)” [35].

“Trong nghiên cứu vật liệu khả năng hấp phụ của PANi/BC phương

pháp hiển vi điện tử quét SEM giúp xác định được hình thái và kích thước của

vật liệu tổng hợp được đánh giá được bước đầu khả năng hấp phụ của vật liệu

có thể dùng để hấp phụ được hay không.”

Ảnh SEM của các vật liệu trong đề tài được thực hiện trên máy kính hiển

vi điện tử quét phân giải cao Hitachi – S4800 (Nhật Bản) tại viện khoa học

vật liệu – VAST.

2.1.3. Phương pháp AAS xác định hàm lượng kim loại nặng trong nước

“Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử [38] là phương pháp dùng để xác

định nồng độ của nguyên tố trong dung dịch dựa vào định luật

Bughe - Lambe - Bia theo phương trình:”

(2.7)

Trong đó: Aλ: Cường độ vạch phổ hấp thụ.

K: Hằng số thực nghiệm.

L: chiều dài môi trường hấp thụ.

C: Nồng độ nguyên tố cần xác định trong mẫu đo phổ.

“Từ giá trị của mật độ quang thu được, người ta có thể xác định nồng độ

nguyên tử của nguyên tố cần xác định trong thể tích dung dịch chuẩn. Mật độ

quang của lớp hấp thụ tỉ lệ thuận với nồng độ của nguyên tử chứa trong đó tại

bước sóng hấp thụ ứng với nguyên tố đó. Tính tỉ lệ này được bảo toàn trong

một nồng độ nhất định, tùy thuộc vào tính chất của nguyên tố cần xác định và

tính chất của đèn.”

Phương pháp AAS được sử dụng để xác định hàm lượng của kim loại

nặng trước và sau khi hấp phụ trong nước, được thực hiện trên máy phổ hấp

24

phụ nguyên tử AAS-6800 Shimadzu (Nhật Bản) tại Viện Công nghệ Môi

trường – VAST.

2.1.4. Phần mềm xử lí số liệu Origin và Excel

2.1.4.1. Phần mềm Origin

“Phần mềm Origin là phần mềm do Origin Lab Corporation viết, phát

triển từ năm 1991. Phần mềm origin là phần mềm hỗ trợ cho các kỹ sư và các

nhà khoa học để phân tích dữ liệu bằng cách thể hiện trên các dạng đồ thị.

Ưu điểm:

- Sử dụng một cách dễ dàng

- Trao đổi dữ liệu với nhiều phần mềm xử lý dữ liệu khác như Excel,

Matlab…

- Hiển thị dữ liệu cần phân tích dưới dạng đồ thì khác nhau, linh hoạt, mềm

dẻo.

- Tự động hóa và cập nhật các giá trị

- Hỗ trợ lập trình trên ngôn ngữ C chuẩn

- Hỗ trợ truyền thông qua cổng COM”

2.1.4.2. Phần mềm Excel

Phần mềm Excel là chương trình xử lý bảng tính nằm trong bộ Microsoft

Office của hãng phần mềm Microsoft. Phần mềm Excel được thiết kế để giúp

ghi lại, trình bày các thông tin xử lý dưới dạng bảng, thực hiện tính toán và

xây dựng các số liệu thống kê trực quan có trong bảng từ Excel. Bảng tính của

Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ liệu

và lập công thức tính toán trong Excel tương đối dễ dàng và giúp cho việc

tính toán dữ liệu nhanh, chính xác với số lượng dữ liệu lên tới hàng triệu ô.

Có thể nói phần mềm Excel là phần mềm có tính năng ưu việt và có giao diện

rất thân thiện.

25

2.2. Thực nghiệm

2.2.1. Dụng cụ và hóa chất

Dụng cụ:

“Bình tam giác, pipet, chậu thủy tinh, hộp nhựa, công tơ hút, cốc thủy

tinh, phễu lọc, giấy lọc, quỳ tím.”

Hóa chất:

Bã chè; aniline 99.95%; dung dịch acid H3PO4 97,81%; H2SO4 98,08%;

HCl 36,46%; ammonium persulfate (APS) 98,5%; acetone 58,08%; nước cất,

than hoạt tính, FeSO4.7H2O 97%;…

2.2.2. Máy móc

“Tủ sấy, máy khuấy từ, cân phân tích, máy bơm hút chân không,...”

2.2.3. Tiến hành thí nghiệm

2.2.3.1. Tổng hợp và chế tạo vật liệu hấp phụ

➢ Mẫu Bã chè

Chè khô

1. Ngâm, hãm với nước sôi 90-100o C 2. Lọc rửa lấy bã chè

Bã chè (C1)

Hoạt hóa H3PO4

Bã chè hoạt hóa H3PO4 (C3)

1. Sấy khô ở 70 - 80°C 2. Nghiền nhỏ

Bã chè mịn hoạt hóa H3PO4 (C6)

Hình 2.1. Sơ đồ tổng hợp bã chè hoạt hóa H3PO4

26

Bước 1: Chè khô (100g) hãm với nước sôi 90 - 100°C. Ngâm trong khoảng

10 -15 phút. Vớt ra rửa với nước. Bã chè tiếp tục hãm lần 2 với nước sôi ở

90 - 100°C ngâm trong 10 - 15 phút vớt ra rửa với nước cất nhiều lần. Đến khi

nước rửa bã chè hơi vàng thì dừng.

Bước 2: Bã chè sau hãm cho ngâm trong dung dịch H3PO4 đã pha loãng

(220ml H3PO4 + 2l H2O). Ngâm trong 1h lọc rửa sạch đến pH trung tính bằng

nước cất.

Bước 3: Cho bã chè đã hoạt hóa H3PO4 vào tủ sấy ở nhiệt độ 70 - 80°C và sấy

khô.

Bước 4: Bã chè sau sấy khô đem nghiền nhỏ bằng máy say thu được bột bã

chè đã hoạt hóa H3PO4 được cân và cho vào hộp nhựa.

➢ Tổng hợp vật liệu tổng hợp PANi / Bã chè (1:1)

Bước 1:”Pha 200 ml H2SO4 1M vào bình tam giác khuấy đều bằng máy

khuấy từ và đặt trong chậu nước đá.”

Bước 2:”Cho 5ml ANi vào từ từ từng giọt và khuấy đều cho tan hết đến khi

dung dịch đồng nhất.”

Bước 3: Cho 5g bã chè đã hoạt hóa H3PO4 vào từ từ và khuấy đều trong

khoảng 15 phút.

Bước 4:”Tiếp tục cho dung dịch ammonium persulfate 12,54 g + 31 ml nước

cất và khuấy đều bằng máy khuấy từ trong thời gian 3h.”

Bước 5:”Kết thúc phản ứng lọc tách và rửa sản phẩm PANi/ bã chè bằng

nước cất nhiều lần đến khi đạt pH trung tính.”

Bước 6:”Lấy (20ml axeton + 300ml nước cất) sau đó tiếp tục rửa sản phẩm

để loại bỏ hết ANi dư, lọc rửa đến khi đạt pH trung tính.”

27

Bước 7:”Cuối cùng, sấy khô PANi/ bã chè ở nhiệt độ 70°C trong tủ sấy. Cân,

tính hiệu suất của quá trình tổng hợp và bảo quản PANi/ bã chè trong lọ nhựa

đậy kín.”

5ml ANi 200 ml H2SO4 1M

Hỗn hợp 1

1. Cho từ từ 5g bã chè mịn hoạt hóa H3PO4 2. Khuấy đều 15 phút

Hỗn hợp 2

1. 12,54g APS + 31 ml H2O 2. Khuấy đều 3h 3. Lọc rửa

Hỗn hợp 3

1. Lọc rửa bằng 20ml acetone + 300ml H2O 2. Sấy khô ở 70°C

PANi/ bã chè mịn hoạt hóa H3PO4 (PANi/C6)

Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp vật liệu tổng hợp PANi/bã chè

2.2.3.2. Thí nghiệm hấp phụ

a. Bản chất của vật liệu

Bước 1: - Cân 6 mẫu vật liệu hấp thụ mỗi mẫu 1g (PANi, PANi/BC, BC hoạt

hóa H3PO4, than hoạt tính, PANi + BC hoạt hóa H3PO4 trộn cơ học, PANi +

THT trộn cơ học)

- Pha dung dịch chuẩn ban đầu C0 = 250 mg/l

Bước 2: Tiến hành thí nghiệm hấp phụ

28

-“Cho vào các bình tam giác 100ml mỗi bình 50ml dung dịch chuẩn

Fe2+ có C0 = 250 mg/l. Sau đó cho vào mỗi bình 1g các chất lần lượt là: BC;

PANi; PANi/BC; than hoạt tính; PANi + BC hoạt hóa H3PO4 trộn cơ học;

PANi + THT trộn cơ học. Dùng nilong bọc kín miệng các bình tam giác lại và

đặt lên máy khuấy từ. Sau 4h, lấy 10 ml dung dịch lọc nhanh qua giấy lọc,

phần dung dịch lọc được đem cho vào lọ mang đi phân tích nồng độ còn lại

trong các mẫu đã xử lý hấp phụ.”

b. Ảnh hưởng của thời gian

Bước 1: - Cân 1g lần lượt các vật liệu PANi, Bã chè (C1), Bã chè hoạt hóa

H3PO4 (C3), Bã chè mịn hoạt hóa H3PO4 (C6), PANi/BC (PANi/C6).

- Pha dung dịch chuẩn ban đầu với Co = 250 mg/l.

Bước 2: Tiến hành thí nghiệm hấp phụ

-“Cho vào các bình tam giác 250ml là 100ml dung dịch chuẩn Fe²+

có Co =250mg/l. Sau đó cho vào 1g các vật liệu đã cân vào các bình chứa

dung dịch chuẩn. Dùng nilong bịt kín miệng bình tam giác lại và đặt lên máy

khuấy từ. Sau các khoảng thời gian thí nghiệm là 5 phút, 15 phút, 30 phút, 60

phút, 120 phút, 240 phút tách lấy 5ml mẫu dung dịch ra và lọc nhanh qua giấy

lọc sau đó cho dung dịch sau lọc vào ống đem đi phân tích nồng độ còn lại

trong các mẫu đã xử lý hấp phụ.”

c. Ảnh hưởng của khối lượng

Bước 1: - Cân 5 mẫu vật liệu PANi/BC có khối lượng lần lượt là m1 = 0,05

gam, m2 = 0,1 gam, m3 = 0,15 gam, m4 = 0,2 gam, m5 = 0,3 gam

- Pha dung dịch chuẩn ban đầu với C0 = 150 mg/l

Bước 2: Tiến hành thí nghiệm hấp phụ

-“Cho vào 5 bình tam giác mỗi bình 100 ml dung dịch chuẩn Fe² có

Cₒ=150 mg/l. Sau đó lần lượt cho vào mỗi bình khối lượng vật liệu PANi/BC

khác nhau là m1 = 0,05 gam, m2 = 0,1 gam, m3 = 0,15 gam, m4 = 0,2 gam, m5

29

= 0,3 gam. Dùng nilong bịt kín miệng các bình tam giác lại và đặt lên máy

khuấy từ. Sau 3 giờ, tách lấy 7ml mẫu dung dịch ra và lọc nhanh qua giấy lọc,

dung dịch sau lọc đem cho vào lọ mang đi phân tích nồng độ còn lại trong các

mẫu đã xử lý hấp phụ.”

d. Ảnh hưởng của pH

Bước 1: - Cân 0,1g vật liệu PANi/BC.

- Pha dung dịch chuẩn ban đầu với C0 = 120 mg/l có các giá trị pH

xác định là 1; 2,5; 4; 5,5; 7.

Bước 2: Tiến hành thí nghiệm hấp phụ

-“Cho vào bình tam giác 250ml là 100ml dung dịch chuẩn Fe2+ có C0

=120 mg/l có các giá trị pH xác định là 1; 2,5; 4; 5,5; 7. Sau đó cho thêm vào

mỗi bình 0,1g vật liệu gốc PANi/BC. Dùng nilong bịt kín miệng các bình tam

giác lại và đặt lên máy khuấy từ. Thời gian hấp phụ trong 3 giờ. Sau 3 giờ, lấy

10 ml dung dịch lọc nhanh qua giấy lọc, phần dung dịch lọc được đem cho

vào lọ mang đi phân tích nồng độ còn lại trong các mẫu đã xử lý hấp phụ.”

e. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu

Bước 1: - Cân 5 mẫu PANi/BC mỗi mẫu 0,1 gam.

- Pha dung dịch chuẩn ban đầu với các nồng độ là C01 = 50 mg/l,

C02 = 70 mg/l, C03 = 90 mg/l, C04 = 1200 mg/l, C05 = 150 mg/l.

Bước 2: Tiến hành thí nghiệm hấp phụ.

-“Cho vào các bình tam giác 250ml là 100ml dung dịch chuẩn Fe²⁺ có

nồng độ ban đầu lần lượt là C01 = 50 mg/l, C02 = 70 mg/l, C03 = 90 mg/l, C04 =

120 mg/l, C05 = 150 mg/l. Sau đó cho vào mỗi bình 0,1 gam PANi/BC. Dùng

nilong bịt kín miệng các bình tam giác lại và đặt lên máy khuấy từ. Sau 3 giờ,

lấy 10 ml dung dịch lọc nhanh qua giấy lọc, phần dung dịch lọc được đem cho

vào lọ mang đi phân tích nồng độ còn lại trong các mẫu đã xử lý hấp phụ.”

30

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đặc trưng vật liệu tổng hợp

3.1.1. Hiệu suất tổng hợp VLHP

Hiệu suất tổng hợp được tính theo công thức: .100 (%)

Trong đó: m1 là khối lượng PANi/BC

m2 là khối lượng bã chè hoạt hóa H3PO4

m3 là khối lương ANi

Từ biểu thức trên ta tính được hiệu suất tổng hợp các vật liệu gốc PANi

như sau:

* Vật liệu PANi

m1 = mPANi = 2,856 gam; m2 = 0 gam; m3 = 5,1gam

=> %H PANi = 56,0 %

* Vật liệu PANi/ bã chè

mPANi/BC = 7,562gam, m2 = 5 gam, m3 = 5gam

=> %H PANi/BC = 51,24%

3.1.2. Phổ hồng ngoại của các vật liệu

“Phân tích quang phổ hồng ngoại của bã chè hoạt hoá H3PO4 (Hình 3.1

và Bảng 3.1) cho thấy đặc trưng là pic ở 3445,18 cm-1, đại diện cho nhóm

-OH. pic ở tần số 2926, 25 cm-1 cho thấy sự có mặt của nhóm

C-H no. Dải hấp thụ có tần số từ 1647,78 cm-1 tương ứng với sự có mặt của

nhóm C=O kéo dài liên hợp với NH. Pic quan sát thấy ở 1055,86 cm-1 có thể

gán cho sự hấp thụ của nhóm C-O [22,39].”

31

Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của bã chè hoạt hoá H3PO4

Bảng 3.1. Quy kết các nhóm chức của bã chè hoạt hoá H3PO4

Số sóng ν (cm-1) Nhóm chức

3445,18 O-H

N-H

2926,25 C-H no

1737,14 C=O

1647,78 C=C

1055,86 C-O

32

Hình 3.2. Phổ hồng ngoại của PANi

Bảng 3.2. Quy kết các nhóm chức của PANi

Số sóng ν (cm-1) Nhóm chức

3431,36 N-H

3302,13

3057,17 C-H vòng thơm

2933,73

1566,20 Benzoid

1489,05 Quinoid

1296,16 -N=quinoid=N-

1138 C-N+

“Phân tích phổ hồng ngoại của PANi (Hình 3.2 và Bảng 3.2) cho thấy

PANi có mặt trong Composite qua các dao động của các nhóm chức như là

benzoid tại vị trí 1566,20 cm-1 và quinoid tại vị trí 1489,05 cm-1; dao động của

33

nhóm N-H tại vị trí 3302,13 cm-1; dao động của nhóm C-N+ tại vị trí 1138

cm-1; dao động của nhóm C-H thơm tại vị trí 2933,73 cm-1 và nhóm

-N=quinoid=N- tại vị trí 1296,16 cm-1.”

Hình 3.3. Phổ hồng ngoại của PANi-bã chè

“Phân tích phổ hồng ngoại của PANi/BC (Hình 3.3 và Bảng 3.3) ta thấy

tồn tại các dao động đặc trưng của bã chè hoạt hoá H3PO4 như dao động của

nhóm O-H tại vị trí 3445,89 cm-1; nhóm C=O tại vị trí 1647,78 cm-1 và nhóm

C-O tại vị trí 1020,46 cm-1. Bên cạnh đó là các dao động đặc trưng của PANi

như quinoid tại vị trí 1484,86 cm-1; tại vị trí 1297,43 cm-1 là nhóm

-N=quinoid=N- và tại vị trí 1236,13 cm-1 là nhóm C-N+. Từ đó, kết quả cho

thấy vật liệu thu được có dạng PANi tổng hợp trên chất mang là bã chè.”

34

Bảng 3.3. Quy kết các nhóm chức của PANi-bã chè

Số sóng ν (cm-1) Nhóm chức

3445,89 O-H

1647,78 C=O

1484,86 Quinoid

1297,43 -N=quinoid=N-

1236,13 C-N+

1115,11 C-O

1020,46

3.1.3. Đặc trưng ảnh quét SEM của bã chè và PANi/ bã chè

Hình 3.4: Ảnh SEM của bã chè Hình 3.5. Ảnh SEM của PANi

hoạt hóa H3PO4

35

Hình 3.6. Ảnh SEM của PANi/bã chè

Dựa vào kết quả phân tích ảnh SEM cho thấy giữa các vật liệu PANi

(Hình 3.5) với bã chè hoạt hóa H3PO4 (Hình 3.4) và vật liệu PANi/BC

(Hình 3.6) chúng đều có điểm giống nhau là có dạng sợi và có nhiều lỗ trống,

xốp còn sự khác biệt rõ nét nhất là ở đường kính của các sợi với các kích

thước khác nhau. Ta thấy bã chè hoạt hóa H3PO4 có kích thước khoảng

30 - 170 nm; PANi có kích thước 30 - 240 nm; PANi/BC có kích thước

40 - 420 nm.

“Sự khác biệt này là do sự tương tác giữa PANi bám dính phủ trên chất

mang bã chè trong quá trình hình thành chuỗi sợi trong phản ứng tổng hợp vật

liệu PANi. Tuy nhiên, cấu trúc của PANi tổng hợp được lại phụ thuộc vào cấu

trúc của bã chè đưa vào trong quá trình tổng hợp. Khi nhìn vào kết quả cấu

trúc SEM của vật liệu bã chè hoạt hóa H3PO4 và PANi/BC cho thấy sự tương

tự về mặt cấu trúc xốp của vật liệu tổng hợp. Ở đây chính là do kích thước

xốp của vật liệu tổng hợp được là nguyên nhân để sử dụng nó làm vật liệu hấp

phụ, bởi như vậy phân tử bị hấp phụ sẽ dễ dàng chui vào bên trong vật liệu

tạo ra khả năng hấp phụ các kim loại nặng ở riêng đề tài này là nghiên cứu về

khả năng hấp phụ Fe2+.”

36

3.2. Khả năng hấp phụ của vật liệu

3.2.1. Ảnh hưởng của bản chất vật liệu hấp phụ

Hình 3.7. Biểu đồ hiệu suất hấp phụ Hình 3.8. Biểu đồ dung lượng hấp

Fe2+ theo vật liệu phụ Fe2+ theo vật liệu

“Kết quả phân tích cho thấy, các vật liệu đã hấp phụ Fe2+ trong dung

dịch chuẩn ban đầu tương đối tốt với hiệu suất đều đạt trên 80%. Khả năng

hấp phụ của PANi/BC là lớn nhất (với hiệu suất hấp phụ đạt 88,24% và dung

lượng hấp phụ đạt 11,03 mg/g), bã chè hoạt hóa H3PO4 có khả năng hấp phụ

kém nhất trong các loại vật liệu (với dung lượng hấp phụ đạt 10,138 mg/g và

hiệu suất hấp phụ đạt 81,104%).”

3.2.2. Ảnh hưởng của thời gian

“Kết quả phân tích cho thấy, khi thay đổi thời gian hấp phụ của từng

vật liệu khác nhau thì dung lượng và hiệu suất hấp phụ đều thay đổi theo. Từ

thời gian t = 0 - 60 phút thì khi thời gian hấp phụ tăng, dung lượng và hiệu

suất hấp phụ tăng mạnh đối với tất cả các vật liệu được sử dụng để hấp phụ

Fe2+ trong dung dịch chuẩn. Tiếp đến, từ thời điểm t= 60 phút trở đi, quá trình

hấp Fe2+ trong dung dịch chuẩn gần như không thay đổi nhiều về hiệu suất và

dung lượng hấp phụ. Khi thay đổi thời gian thì vật liệu PANi/BC đạt được

37

dung lượng và hiệu suất hấp phụ tốt hơn cả biểu hiện rõ nhất là tại t = 240

phút hiệu suất đạt 91,0244% và dung lượng hấp phụ đạt 22,7561 mg/g.”

Hình 3.9: Biểu đồ dung lượng hấp Hình 3.10: Biểu đồ hiệu suất hấp phụ

phụ Fe2+ theo thời gian của từng Fe2+ theo thời gian của từng vật liệu

vật liệu

3.2.3. Ảnh hưởng của khối lượng

Hình 3.11. Biểu đồ hiệu suất và dung lượng hấp phụ

Fe2+ theo khối lượng

38

“Kết quả phân tích cho thấy, khi thay đổi khối lượng vật liệu PANi/BC

đem hấp phụ Fe2+ trong dung dịch chuẩn thì dung lượng và hiệu suất hấp phụ

thu được đều thay đổi theo. Khi tăng khối lượng vật liệu thì hiệu suất hấp phụ

sẽ tăng theo, nhưng dung lượng hấp phụ lại giảm đi. Dung lượng hấp phụ

giảm là do trong biểu thức tính dung lượng hấp phụ (biểu thức 1.1) thì khối

lượng và dung lượng hấp phụ là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau. Khi đó ta

thấy rằng, khối lượng vật liệu hấp phụ càng lớn thì khả năng hấp phụ Fe2+

trong dung dịch chuẩn càng tăng. Điều này thể hiện rõ qua các số liệu cụ thể

như với m = 0,05g thì hiệu suất hấp phụ chỉ đạt 16,933% và dung lượng đạt

50,8 mg/g nhưng với m = 0,3g thì hiệu suất hấp phụ lúc này đạt 73,467% và

dung lượng hấp phụ là 36,733 mg/g.”

3.2.4. Ảnh hưởng của pH

Hình 3.12. Biểu đồ hiệu suất và dung lượng hấp phụ Fe2+

theo pH

“Kết quả phân tích cho thấy, khi thay đổi pH của dung dịch chuẩn thì

có ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của PANi/BC. Khi thay đổi pH của dung

dịch chuẩn tăng dần thì ta thu được kết quả là hiệu suất và dung lượng có sự

thay đổi. Dựa vào kết quả phân tích thì dung dịch chuẩn có pH = 4 là điều

39

kiện tốt để PANi/BC hấp phụ Fe2+ tốt nhất. Khi dung dịch chuẩn có pH = 4

thì kết quả thu được về hiệu suất và dung lượng là tương đối tốt, với hiệu suất

đạt 72,964% và dung lượng hấp phụ đạt 87,5568 mg/g.”

3.2.5. Ảnh hưởng của nồng độ ban đầu

Hình 3.13. Biểu đồ hiệu suất và dung lượng hấp phụ

Fe2+ theo nồng độ ban đầu

“Kết quả phân tích cho thấy, việc thay đổi nồng độ ban đầu của dung

dịch chuẩn có ảnh hưởng đến khả năng hấp phụ của PANi/BC. Khi nồng độ

ban đầu của dung dịch chuẩn tăng thì chúng ta thu được kết quả là hiêu suất

giảm dần còn dung lượng thì tăng dần. Dung lượng tăng là do nồng độ ban

đầu và dung lượng là hai đại lượng tỉ lệ thuận với nhau theo biểu thức tính

dung lượng (biểu thức 1.1). Chính vì vậy mà ta nhận thấy rằng khi nồng độ

ban đầu của dung dịch chuẩn càng nhỏ thì khả năng hấp phụ Fe2+trong dung

dịch chuẩn của vật liệu PANi/BC càng hiệu quả, ở nồng độ C01 =50 mg/l thì

thu được hiệu suất hấp phụ đạt 40,73%.”

40

3.3. Mô hình hấp phụ

3.3.1. Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir

Hình 3.14. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Hình 3.15. Đồ thị hấp phụ Langmuir sự

sự phụ thuộc q vào C của vật liệu phụ thuộc C/q vào C của vật liệu

PANi/BC hấp phụ Fe2+ PANi/BC hấp phụ Fe2+

Bảng 3.4. Bảng giá trị thông số cho mô hình đẳng nhiệt Langmuir

Phương trình dạng R2 qmax KL Chất tuyến tính

PANi/ bã chè y = 0,0239x + 0,9548 0,951 41,481 0,0252

“Từ bảng kết quả giá trị thông số cho mô hình đẳng nhiệt Langmuir,

theo công thức (1.5), (1.6), (1.7) chúng ta có thể xác định được hằng số

Langmuir KL và dung lượng hấp phụ tối đa qmax, kết quả thể hiện trên bảng

3.4 và tham số cân bằng RL, từ đó xây dựng được đồ thị sự phụ thuộc của

tham số cân bằng RL vào nồng độ ban đầu của chất bị hấp phụ Co, kết quả

được thể hiện trên hình 3.16.”

41

Hình 3.16. Mối quan hệ giữa RL với nồng độ của Fe2+ ban đầu Co

“Kết quả thu được cho thấy, tham số RL phụ thuộc vào nồng độ ban đầu

chất bị hấp phụ Co, khi Co càng tăng thì RL càng giảm dần đến 0, nghĩa là khi

nồng độ ban đầu chất bị hấp phụ tăng thì mô hình càng có xu hướng tiến dần

đến mô hình không thuận lợi. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả khi

phân tích ảnh hưởng của nồng độ ban đầu đến khả năng hấp phụ (Nồng độ

ban đầu tăng dần thì dung lượng hấp phụ giảm dần). Lúc này ta thấy được

rằng hệ số xác định tương ứng R2 của mô hình tương đối cao (R2 = 0,951).

Dung lượng hấp phụ tối đa của chất hấp phụ qmax = 41,481 > qthực tế max =

31,713 mg/g, kết quả cho thấy sự tương đồng về thực nghiệm và lý thuyết

Langmuir. Ngoài ra, kết quả về tham số RL thu được theo mô hình Langmuir

khi hấp phụ Fe2+có giá trị từ 0,209 ÷ 0,443. Xét mối tương quan giữa RL và

dạng mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir ta thấy được giá trị RL nằm trong

khoảng 0 < RL < 1, thuận lợi với mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và

phù hợp với thực nghiệm.”

42

3.3.2. Mô hình đẳng nhiệt Freundlich

Hình 3.17. Đồ thị hấp phụ Freundlich sự phụ thuộc C/q vào C của vật liệu

PANi/BC hấp phụ Fe2+

Bảng 3.5. Bảng giá trị thông số cho mô hình đẳng nhiệt Freundlich

Phương trình dạng Chất R2 n KF tuyến tính

PANi/ bã chè y = 0.3467x + 0.7751 0.903 2,884 5,958

“Từ bảng kết quả giá trị thông số cho mô hình đẳng nhiệt Freundlich

thu được trong bảng 3.5, ta nhận thấy hệ số xác định tương ứng R2 khá cao

(R2 = 0,903); Trong khi đó n = 2,884 có giá trị nằm trong khoảng 1÷ 10, thể

hiện sự thuận lợi của mô hình nhưng hằng số đặc trưng cho khả năng hấp phụ

KF = 5,958 thấp hơn so với thực nghiệm. Từ đó cho thấy mô hình hấp phụ

đẳng nhiệt Freundlich không phù hợp với thực nghiệm.”

43

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

“Đã tổng hợp thành công vật liệu PANi trên chất mang là bã chè hoạt

hóa H3PO4 bằng phương pháp hóa học. Cấu trúc của vật liệu PANi/BC tổng

hợp được có dạng sợi và xốp. Đường kính các sợi từ 40 - 420 nm. Phù hợp

làm vật liệu hấp phụ.”

“Đã nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng như bản chất vật liệu, thời

gian, nồng độ ban đầu, pH dung dịch hấp phụ, khối lượng vật liệu đến khả

năng hấp phụ Fe2+ bằng vật liệu tổng hợp được PANi/BC cho thấy: Khả năng

hấp phụ Fe2+ trên vật liệu PANi/BC là tốt nhất, đạt hiệu suất và dung lượng

hấp phụ cao khi ở môi trường axit pH = 4; thời gian đạt cân bằng hấp phụ

t = 60 phút; dung lượng hấp phụ tỉ lệ nghịch với khối lượng và tỉ lệ thuận với

nồng độ ban đầu.”

“Thấy được mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir phù hợp với thực

nghiệm còn mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich không phù hợp với thực

nghiệm.”

2. Kiến nghị

“Cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn về khả năng hấp phụ của vật liệu

PANi/bã chè hoạt hóa H3PO4 đối với các kim loại nặng khác trong môi trường

nước để từ đó có thêm cơ sở cho việc ứng dụng vật liệu PANi/bã chè vào thực

tế giải quyết các vẫn đề ô nhiễm kim loại nặng trong nước.”

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Babich, H., Devanas, M.A., Stotzky, G., The mediation of mutagenicity

and clastogenicity of heavy metals by physicochemical factors.

Environmental Research 37 (1985), 253-286.

2. Phạm Hoàng Giang, Đỗ Quang Huy (2016). “Nghiên cứu xử lý kim loại

nặng trong nước bằng phương pháp hấp phụ trên phụ phẩm nông nghiệp

biến tính axit photphoric” Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các Khoa học

Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 1S 96-101.

3. Anna Witek-Krowiak, Roman G. Szafran, Szymon Modelski, Biosorption

of heavy metals from aqueous solutions onto peanut shell as a lowcost

biosorbent, Desalination 265 (2011) 126-134

4. Phạm Thành Quân, Lê Thanh Hưng, Lê Minh Tâm, Nguyễn Xuân Thơm,

“Nghiên cứu khả năng hấp phụ và trao đổi ion của xơ dừa và vỏ trấu biến”

tính, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, T.11, S.8 (2008)

5. S.R. Shukla, Roshan S. Pai, Amit D. Shendarkar, Adsorption of Ni(II),

Zn(II) and Fe(II) on modified coir fibres, Separation and Purification

Technology 47 (2006) 141-147.

6. PGS.TS. Trần Tử An, Môi trường và độc chất môi trường, Trường đại học

Dược Hà Nội, 2000.

7. Phạm Công Hoạt, Bài báo về công nghệ xử lý nước thải công nghiệp chứa

kim loại nặng, Báo sức khỏe và đời sống, số 24, 2001.

8. MacFarlane G. R, Burchett M. D (2002), Toxicity, growth and

accumulation relationships of copper, lead and zinc in the grey mangrove

Avicennia marina (Forsk.) Vierh, Marine Environmental Research 54, pp.

65-84.).

45

9. Bryan G. W, Langstone W.J. (1992), Bioavailability, accumulation and

effects of heavy metals in sediments with special reference to United

Kingdom estuaries: a review, Environmental Pollution 76, pp. 89-131.

10. Neda Vdovic, Gabriel Billon, Cedric Gabelle, Jean-Luc Potdevin (2006),

Remobilization of metals from slag polluted sediments (Case Study: The

canal of the Deule River, northern France), Environmental Pollution 14,

pp. 359-369.

11. Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường, (1999) NXB Khoa

Học Kỹ Thuật Hà Nội.

12. Nguyễn Văn Dục, Nguyễn Dương Tuấn Anh, Ô nhiễm nước bởi kim loại

nặng ở khu vực công nghiệp, tạp chí Khoa Học, NXB ĐHQG Hà Nội.

13. xulymoitruong.com, Công ty môi trường Ngọc Lân, Xử lý nước thải ở các

làng nghề.

14. TS. Lê Văn Cát, Hấp phụ và trao đổi ion trong kĩ thuật xử lý nước và

nước thải, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội, 2002.

15. Nước sinh hoạt gia đình, http://nuocsinhhoat.com/nuoc-gieng-khoan-

nhiem-sat-gap-lan-cho-phep.html

16. Bộ Y tế (2009), Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/06/2009 của Bộ Y

tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống.

17. Trung tâm Y tế Dự TP. HCM (2016), Tài liệu tập huấn giám sát chất

lượng nước tại các cơ sở cung cấp nước năm 2016 và triển khai thực hiện

Thông tư số 50/2015/TT-BYT ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế, Tp.HCM

18. http://europura.vn/m/vn/nuoc-nhiem-sat-va-cach-xu-ly.html

19. Nguyễn Quang Hợp, “Nghiên cứu chế tạo và xử lý Polyanilin địnhhướng

làm vật liệu hấp thu chất hữu xơ độc hại gây ô nhiễm môi trường”,

Chuyên đề Tiến sĩ, Chuyên ngành Hóa Hữu cơ, Viện Hóa Học Công

Nghiệp Việt Nam.

46

20. Hữu Huy Luận (2004), Tổng hợp và nghiên cứu polime dẫn, copolime

dẫn từ pirol, thiophen, Luận văn thạc sĩ khoa học hóa học, Đại học sư

phạm Hà Nội.

21. Đỗ Trà Hương, Lê Xuân Quế (2014), “Nghiên cứu hấp phụ Cr(VI), Ni(II)

bằng vật liệu hấp phụ oxit từ tính nano Fe3O4 phân tán trên bã chè”. Tạp

chí Hóa học, tập 52, số 5A, tr 41-46.

22. Đỗ Trà Hương, Dương Thị Tú Anh (2014), “Chế tạo vật liệu hấp phụ oxit

từ tính nano Fe3O4 phân tán trên bã chè”. Tạp chí phân tích Hóa, lí và sinh

học, tập 19, số 3, tr 79-85.

23. Xiaoping Yang, XiaoningCui, - Adsorption characteristics of Pb (II) on

alkali treated tea residue‖ Water Resourcesand Industry, 3, pp 1-10 (2013).

24. P.Panneerselvam, Norhashimah Morad, Kah Aik Tan, Magnetic

nanoparticle (Fe3O4) impregnated onto tea waste for the removal of

nickel(II) from aqueous solution‖, Journal of Hazardous Materials 186, pp

160-168 (2011).

25. T Celal Durana, Duygu Ozdesa, Ali Gundogdub, Mustafa Imamogluc,

Hasan Basri Senturk, (2011) “Tea - industry waste activated carbon, as a

novel adsorbent for separation, preconcentration and speciation of

chromium” Analytica Chimica Acta, 688, pp 75-83.

26. Md.Tamez Uddin, Md. Akhtarul Islam, Shaheen Mahmud, Md.

Rukanuzzaman, -Adsorptive removal of methylene blue by tea

waste‖Journal of Hazardous Materials, 164, pp53-60 (2009).

27. Redad, Z., C. Gerente Y. Andres, M.C. Ralet, J. F. Thibault, and P.L.

Cloirec, “Ni(II) and Cu(II) binding properties of naitive and modified

sugar beet pult Carbohydrate polyme”49: 23 - 31 (2002)

47

28. Mykola. T. K., L. A. Kupchik, and B.K. Veisoc, “Evaluation of pectin

binding of heavy metal ions in aqueous solutions”. Chemosphere, 38 (11):

259. (1999).

29. Lê Văn Cát, Cơ sở hóa học và kĩ thuật xử lý nước, NXB Thanh niên,

1999, Hà Nội.

30. R. Asari and N. Khoshbakht Fahim, Application of polypyrole coated on

wood sawdust for removal of Cr (VI) ion from aqueous solutions, Journal

of Enggineering Sciece and Technology, 2008, 67, 367-374.

31. Reza Ansari, Application of polyaniline and its composites for adsorption/

recovery of chromium (VI) from aqueous solutions, Acta Chim. Slov.

2006, 53, 88-94.

32. Yuh-Shan Ho, Augustine E. Ofomaja, Pseudo-second-order model for

lead ion sorption from aqueous solutions onto palm kernel fiber, Journal of

Hazardous Materials, 2006, 129, 137-142.

33. Y.S. Ho, C.C. Wang, Pseudo-isotherms for the sorption of cadmium ion

onto tree fern, Process Biochemistry, 2004, 39, 759-763.

34. Y.S. Ho, G. McKay, Sorption of dye from aqueous solution by peat,

Chem. Eng, 1998, J. 70, 115-124.

35. Bùi Minh Quý “Nghiên cứu tổng hợp compozit PANi và các phụ phẩm

nông nghiệp để xử lý các kim loại nặng Pb (II), Cr (VI) và Cd (II)”, luận

án Tiến sĩ, 2015.

36. Nguyễn Đình Triệu, Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý - Tập 1,

Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2001, Hà Nội.

37. J. W. Niemantsverdriet, Spectroscopy in catalysis, Wiley -WCH, 2001.

38. Phạm Luận, Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại học Quốc

gia, 2003, Hà Nội.

48

39. R N. Nasuha, B.H. Hameed, Azam T. Mohd Din, ―Rejected tea as a

potential low-cost adsorbent for the removal of methylene blue‖. Journal of

Hazardous Materials, 175, pp 126-132 (2010).

40. WHO (1992), Environmental Health Criteria 135: Cadmium -

Environmental Aspects, World Health Organization, Geneva.

49