BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VẬT TƢ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY
SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ NGỌC PHƢƠNG
MÃ SINH VIÊN
: A20162
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VẬT TƢ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY
Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực tập Mã sinh viên
: TS. Trần Đình Toàn : Lê Ngọc Phƣơng : A20162
: Tài chính - Ngân hàng
Chuyên ngành
HÀ NỘI- 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Lê Ngọc Phương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo – TS. Trần Đình Toàn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy tôi tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kinh doanh, các anh chị cán bộ công nhân viên Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây đã cho phép, cung cấp tài
liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy cô.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Lê Ngọc Phương
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .............................................................................. 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp .. 1
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp .................................................................... 1
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp ............................................ 1
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .......................................................... 1
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................................................. 2
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................... 3
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................ 3
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính ..................................................... 4
1.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động tài chính ..................................................... 5
1.3.1. Phương pháp tỷ số ............................................................................................. 5
1.3.2. Phương pháp so sánh ........................................................................................ 6
1.3.3. Phương pháp cân đối ......................................................................................... 6
1.4. Nội dung phân tích tài chính .............................................................................. 7
1.4.1. Phân tích tình hình tài chính chung ................................................................. 7
1.4.1.1. Tình hình về tài sản ......................................................................................... 7
1.4.1.2. Tình hình về nguồn vốn .................................................................................. 8
1.4.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn .......................................................... 9
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ....................................................................... 10
1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................ 10
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động .......................................................... 12
1.4.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ......................................................... 15
1.4.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .............................................................. 17
1.4.3. Hế số Z-Score ................................................................................................... 18
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬT TƢ
KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY ......................................... 20
2.1. Tổng quan về Công ty Vật tƣ kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây ......................... 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .............................................. 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây ................................ 20
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây .................................................................................................................... 21
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây giai đoạn 2011-2013 ............................................................................ 21
2.2. Phân tích tình hình tài chính chung ................................................................. 24
2.2.1.1. Tình hình về tài sản ....................................................................................... 24
2.2.1.2. Tình hình về nguồn vốn ................................................................................ 28
2.2.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn ........................................................ 31
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ....................................................................... 33
2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ........................................................ 33
2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động .......................................................... 34
2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ......................................................... 38
2.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .............................................................. 41
2.2.3. Hệ số Z-Score ................................................................................................... 43
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VTKT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY ............................................ 47
3.1. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty ........................................ 47
3.1.1. Giảm lượng tiền mặt dư thừa .......................................................................... 47
3.1.2. Xây dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ưu ............................................ 48
3.1.3. Tăng cường khả năng thu hồi công nợ, giảm thiếu các khoản phải thu ....... 49
3.1.4. Nâng cao năng lực tự chủ tài chính qua công tác quản lý tốt nợ và tăng vốn chủ sở hữu ........................................................................................................ 49
3.2. Một số đề xuất kiến nghị khác .......................................................................... 50
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
NVDH Nguồn vốn dài hạn
NVNH Nguồn vốn ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TS Tài sản
VLĐ Vốn lưu động
VCSH Vốn chủ sở hữu
SXKD Sản xuất kinh doanh
VTKT Vật tư kỹ thuật
BVTT Bảo vệ thực vật
NLV Nguyên vật liệu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ............. 22 Bảng 2.2 Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ............................................ 31 Bảng 2.3 Vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên ....................... 32 Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .......................................................... 33 Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ................................................... 35 Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ................................................... 37 Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ ......................................................... 40 Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời .............................................................. 41 Bảng 2.9 Hệ số Z-Score của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây 2011-2013 ............. 43 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây .......................... 24 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây .................... 28
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng quyết liệt đã gây ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần xem xét
thận trọng từng bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố đinh và vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu
quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện
kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Từ đó có
những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Bên cạnh đó, phân tích tình hình tài chính còn là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, cho vay,… mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau để đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiến và chiến lược lâu dài.
Chính vì tầm quan trọng đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty Vật tư kỹ thuật Nông nghiệp Hà Tây” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tài chính luôn là một vấn đề hàng đầu quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả sự suy vong của doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính để có được những bước đi hiệu quả luôn là mối quan tâm của mỗi doanh nghiệp. Từ trước tới nay
đã có một số nghiên cứu về phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại các công ty như:
Năm 2010, đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Phong Phúc” [4] do sinh viên Nguyễn Thị Hải trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ, thành phố Hồ Chí
Minh nghiên cứu đã chỉ ra những thuận lợi và khó khan, những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua phân tích tài chính. Cụ thể, tác giả bài viết dựa trên số liệu sẵn có của bản báo cáo tài chính qua các năm của công
ty để đưa ra những đánh giá chung về tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh. Sự thay
đổi của các tài khoản trên BCĐKT và các số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
công ty. Bên cạnh đó, tác giả tiến hành phân tích các nhóm hệ số về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, khả năng hoạt động, khả năng sinh lời để có những phân tích sâu hơn về tình hình tài chính của công ty. Cuối cùng, tác giả đưa ra những nhận xét
và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình hoạt động tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Những phương pháp được sử dụng trong bài là phương pháp tỷ lệ, phương pháp so sánh. Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn còn bị
bó hẹp trong phạm vi nội bộ công ty, chưa có sự so sánh mở rộng ra toàn ngành để có những đánh giá khách quan hơn.
Tương tự, cũng với đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính công ty Cổ
phần Du lịch Kim Liên” [5] của sinh viên Nguyễn Văn Nam, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội thực hiện năm 2012 đưa ra phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. Tuy nhiên, trong bái nghiên cứu này, tác giả
tập trung phân tích, đánh giá về tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động nguồn vốn, các tỷ suất về đầu tư, khả năng tài trợ, tình hình công nợ, hiệu quả các hoạt động đầu tư tài chính của công ty. Tác giả cũng sử dụng phương pháp tỷ lệ và so sánh nhưng ở
đây, bên cạnh việc so sánh chỉ tiêu của kỳ trước với kỳ này để thấy rõ xu hướng thay đổi, tác giả còn so sánh rộng hơn với các chỉ tiêu trung bình ngành, với các doanh nghiệp cùng ngành đưa ra được đánh giá khách quan. Từ đó, có những giải pháp phù
hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty.
Gần đây nhất là đề tài nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH du lịch ấn tượng châu Á” [6] của sinh viên Đào Thị Ngân, trường Đại học
Thăng Long. Với bài này, tác giả lại tập trung đi sâu vào phân tích và đánh giá về tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể, các vấn đề như cơ cấu của tài sản có phù hợp với ngành nghề kinh doanh, cơ cấu vốn, sự chuyển biến về giá trị, tỷ trọng
qua các năm có đảm bảo chế độ tự chủ tài chính, phương hướng sản xuất kinh doanh, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, công ty đang quản lý tài chính theo chiến lược nào. Với những đánh giá về ưu nhược điểm của công tác quản lý tài chính tại công ty,
tác giả đưa ra những nhận xét, kiến nghị chủ quan góp phần nâng cao hiểu quả quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trong các nghiên cứu trên, do tình hình hoạt động tài chính của một doanh
nghiệp thường rất rộng mà mỗi tác giả sẽ chọn tập trung vào một phần cụ thể để phân tích sâu tùy vào tình hình cụ thể từng công ty và lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên về cơ bản các tác giả đều dựa vào số liệu sẵn có từ các bản báo cáo tài chính cuối năm như
Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán để đưa ra các phân tích và đánh
giá về tình hình tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính về khả năng thanh toán, khả năng hoạt động hay khả năng sinh lời. Từ đó, đưa ra những nhận xét khái quát về thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đóng góp một số kiến nghị và giải pháp phù hợp với từng công ty mình thực tập và lĩnh vực hoạt động của họ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Qua thực tế học tập tại doanh nghiệp cùng những phân tích tổng hợp từ bản báo cáo công ty cung cấp làm cơ sở đánh giá tình hình tài chính của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp đóng góp một phần vào sự
phát triển của công ty.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Tình hình tài chính tại công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây giai đoạn từ
năm 2011 đến năm 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang,
phân tích theo chiều dọc, phân tích các tỷ số chủ yếu để so sánh, phân tích, tổng hợp các biến số, biến động qua các năm.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tài chính của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
Chƣơng 3: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng
sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh lời.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong môi trường luôn biến động, có
thể đem lại những cơ hội đạt được lợi nhuận cao song cũng có thế gặp những rủi ro làm giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ. Vì vậy, tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, tuy có những nhiệm vụ khác nhau nhưng phải luôn đi theo một chiến lược kinh doanh
để đạt được hiệu quả cao nhất, đó là những cân nhắc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp phải tính toán đến sự vận động của đồng tiền trong quá trình kinh doanh thông qua hàng loạt mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với các đối tác khác. Các mối quan hệ kinh tế chủ yếu bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với thị trường tài chính, các thị trường khác và quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Như vậy, “tài chính doanh nghiệp, xét về bản chất là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp với nhà nước và các chủ thể kinh tế - xã hội trong và ngoài nước, còn xét về hình thức là quan hệ tài chính – tiền tệ trong quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. [2,Tr10]
1.1.2. Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc
điểm vốn có của hoạt động kinh doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Phân phối thu nhập bằng tiền: Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí về nguyên vật liệu, trả lương cho người lao động, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp sử dụng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện
bảo toàn vốn hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Phân phối nguồn lực tài chính: Phân phối vốn cho các khâu, các đơn vị trực thuộc
đơn vị.
1
Chức năng giám đốc tài chính
Chức năng giám đốc là khả năng giám sát, dự báo tính hiệu quả của quá trình
phân phối. Nhờ khả năng giám đốc tài chính, doanh nghiệp có thể phát hiện thấy những khuyết tật trong kinh doanh đã được hoạch định.
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ tiêu phản
ánh bằng tiền để kiểm soát tình hình, đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể:
Qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động;
Việc tính toán các yếu tố chi phí vào giá thành và chi phí lưu thông;
Việc tính toán các khoản công nơ với ngân sách, với người bán, với tín dụng ngân
hàng, với công nhân viên;
Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật tài chính, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, giúp cho chủ thể quản lý phát hiện những khâu mất cân đối, những sơ hở trong công tác điều hành, quản lý để có quyết định ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn thất có thể xảy ra nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc
điểm của chức năng giám đốc tài chính là toàn diện và thường xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và vốn dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư
phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tiếp đó lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy
động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh
nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án đầu tiên trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy
động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp 2
chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng
vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên
gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cản tiến sản xuất kinh doanh, qua đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính, người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh, kịp thời điểu chỉnh nhằm đạt các mục tiêu đã dự định. Để sử dụng có hiệu quả các công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý cần tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp, chế độ phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và
chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau,
vừa đánh giá toàn diện khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản lý nhận biết dự báo và đưa ra các quyết định tài chính, tài trợ, đầu tư phù hợp.
1.1.4. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong nên kinh tế thị trường có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo góc độ và mục
tiêu khác nhau.
3
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Các nhà quản trị doanh nghiệp cần thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy họ thường phải quan tâm đến mọi khía cạnh của tài chính. Phân tích tài chính giúp họ có cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp mình, từ đó định hướng các quyết định về đầu tư, cơ
cấu nguồn tài chính, phân chia lợi nhuận để có những biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý, sử
dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Họ cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến phân tích
tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
Đối với các nhà cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của
doanh nghiệp như thế nào.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết với người hưởng lương trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… Dù họ công
tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả
năng xảy ra rủi ro phá sản tác động tác các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiệp cứu và đưa
ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác
nghiệp, với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
4
Tuy nhiên, do những hạn chế về phạm vi và thời gian nghiên cứu mà bài khóa luận này sẽ tập trung phân tích đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp dựa trên thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các bản báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính – được
hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, Báo cáo kết quả
kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Phƣơng pháp phân tích hoạt động tài chính
1.3.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Trong phương pháp này, các tỷ số được sử dụng để phân tích là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp
có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất: nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp; thứ hai việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số; thứ ba phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
5
1.3.2. Phương pháp so sánh
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, ta
tiến hành phân tích theo thời gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tích chất và đơn vị tính toán… và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo
hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
1.3.3. Phương pháp cân đối
Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều có quan hệ mật thiết với nhau giữa các mặt bộ phận. Để lượng hóa các mối quan hệ đó, xác định trình độ chặt chẽ giữa các nguyên nhân và kết quả hay để tìm được nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển biến
động chỉ tiêu phân tích, nhà phân tích thường sử dụng phương pháp cân đối.
Cơ sở của phương pháp này là sự cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh như: giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, nguồn thu huy động
và tình hình sử dụng các quỹ, nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán, nguồn cung cấp vật tư và tình hình sử dụng vật tư, giữa thu và chi… Sự cân đối về lượng giữa các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về mức biến động về lượng giữa chúng.
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Ngoài ra, phương pháp loại trừ cũng thường được các nhà phân tích sử dụng nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được
thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này phải loại trừ sự ảnh hưởng của các nhân tố khác. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và kiến thức mà bài khóa luận này sẽ không sử dụng các phương pháp trên để tiến hành phân tích.
6
1.4. Nội dung phân tích tài chính
1.4.1. Phân tích tình hình tài chính chung
1.4.1.1. Tình hình về tài sản
Phân tích những biến động về tài sản giúp ta tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của các tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những
dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không.
Về cơ cấu tài sản
Tổng TSNH Tỷ trọng TSNH Tổng TS
Tổng TSDH Tỷ trọng TSDH Tổng TS
Khi phân tích tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến
động của chúng theo thời gian, cần xem xét cụ thể sự biến động đó chủ yếu là do những khoản mục nào trong tài sản để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bổ. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ
phận, với cơ cấu tài sản ngắn hạn, dài hạn được thay đổi phù hợp với từng ngành nghề, từng thời kỳ sản xuất kinh doanh.
Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản được xác định:
Giá trị từng bộ phận tài sản 100 = Tỷ trọng từng bộ phận tài sản Giá trị tổng tài sản
Sự biến động về giá trị từng khoản mục trong tài sản
Việc đánh giá sự thay đổi của các mục tài sản về giá trị qua các thời kỳ có phù
hợp với phương hướng sản xuất kinh doanh hay không, sự thay đổi của tài sản chủ yếu ở những mục nào giúp nhà phân tích đánh giá được rủi ro, những thay đổi tài sản không hợp lý.
Để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về tài sản, ta sẽ so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về số tương đối và số tuyệt đối trên tổng số tài
sản cũng như từng loại tài sản như: tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho,…
Xác định chênh lệch của các khoản mục tài sản giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc
được xác định:
7
= - (4) Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận tài sản Giá trị từng bộ phận tài sản kỳ phân tích Giá trị từng bộ phận tài sản kỳ gốc
Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận tài sản = 100 Chênh lệch tương đối từng bộ phận tài sản Giá trị từng bộ phận tài sản kỳ gốc
1.4.1.2. Tình hình về nguồn vốn
Tương tự như phân tích tình hình biến động tài sản, phân tích biến động các khoản mục nguồn vốn cũng giúp ta tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn. Sự thay đổi có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính,
khả năng vận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Về cơ cấu nguồn vốn
Nợ phải trả Tỷ trọng nợ 100 Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó
còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng.
Vốn chủ sở hữu Tỷ trọng VCSH 100 Tổng nguồn vốn
Tỷ trọng VCSH thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính. Tỷ trọng này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự
tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
Tương tự tài sản, khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta cũng cần xem xét cụ thể sự biến động về cơ cấu từng khoản mục trong nguồn vốn để thấy được mức độ hợp lý của
sự phân bổ.
Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn được xác định:
Giá trị từng bộ phận nguồn vốn = 100 Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn Giá trị tổng nguồn vốn
Sự biến động về giá trị từng khoản mục trong nguồn vốn
Sự biến động về giá trị các khoản mục trong nguồn vốn như nợ ngắn hạn, phải
trả người bán, nợ dài hạn hay vốn chủ sở hữu qua các năm cũng cho thấy khả năng huy động vốn, những biến động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Xác định chênh lệch của các khoản mục nguồn vốn giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
như sau:
= - (9) Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận nguồn vốn Giá trị từng bộ phận nguồn vốn kỳ phân tích Giá trị từng bộ phận nguồn vốn kỳ gốc
Chênh lệch tương đối Chênh lệch tuyệt đối từng bộ phận nguồn vốn = 100 từng bộ phận nguồn vốn Giá trị từng bộ phận nguồn vốn kỳ gốc
1.4.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này được thể hiện qua sơ đồ
sau:
Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn và VCSH
Tài sản dài hạn Nợ dài hạn và VCSH
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển
tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên
tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài
hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn
đã chuyển vào tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp.
9
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn chúng ta cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường
xuyên không những biểu hiện quan hệ giữa cân đối giữa tài sản với nguồn vốn mà nó còn có thể cho chúng ta nhận thức được những dấu hiệu tình hình tài chính trong sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp phải hình thành nên phần dư ra giữa tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn phải lớn hơn tài sản dài hạn mới đảm bảo cho hoạt động thường xuyên, phù hợp với sự hình thành, phát
triển và mục đích sử dụng vốn. Phần chênh lệch này gọi là vốn lưu động thường xuyên. Căn cứ vào mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, ta có các mối quan hệ cân đối sau:
TSNH + TSDH = NVNH + NVDH
TSNH – NVNH = NVDH – TSDH
Vốn lưu động thường xuyên = TSNH – NVNH = NVDH – TSDH
Như vậy, nếu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn không và lớn hơn nhu cầu vốn lưu động thiết yếu, thì đây là một dấu hiệu tài chính lành mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu cầu tài sản ngắn hạn thiết yếu hoặc âm thì đây là dấu hiệu tài chính bất bình thường và mất cân đối giữa tài sản với nguồn vốn, nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của
doanh nghiệp rối loạn nghiêm trọng hơn, doanh nghiệp mất dần đến toàn bộ vốn sở hữu và đến bờ vực phá sản.
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp, bao gồm:
a. Khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thánh toán được bao nhiêu lần nợ phải
trả bằng toàn bộ tài sản của mình.
Tổng tài sản Khả năng thanh toán tổng quát Tổng nợ phải trả
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp đủ để thanh toán các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải tài sản nào
hiện có cũng sẵn sàng được dùng để trả nợ và không phải khoản nợ nào cũng phải trả
10
ngay. Ngược lại, nếu khả năng này nhỏ hơn 1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có không đủ để trả số nợ mà doanh
nghiệp phải thanh toán.
b. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tổng TSNH Khả năng thanh toán ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thông thường bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho; còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả,
phải nộp khác… Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định – tới một năm. Tỷ số khả năng thanh toán ngắn cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển bằng tiền trong một giai
đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.
Nếu tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao (lớn hơn 1) có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao chứng tỏ hiệu quả
hoạt động kinh doanh đang giảm đi vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không đạt hiệu quả (như có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, các khoản phải thu, hàng tồn kho ứ đọng…). Một công ty nếu
dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có chỉ số thanh toán ngắn hạn cao, mà hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền, nhất là những hàng tồn kho ứ đọng, kém chất lượng. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán ngắn hạn không phản ánh chính xác
khả năng thanh toán của công ty.
c. Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất
nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn.
Tổng TSNH Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn
Nếu chỉ tiêu này bằng 1 hoặc lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được
khả năng thanh toán nhưng nếu quá lớn tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng
11
quay vốn, chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp giảm. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
d. Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tưc thời cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn, quá hạn của doanh nghiệp.
Tiền và các khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời Tổng nợ ngắn hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn, trung và dài hạn đã đến hạn trả tiền. Chỉ
số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được diễn ra bình thường. Thực tế, nếu hệ số này ≥ 0,5 thì tình hình
thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh tình hình không tốt là vốn bằng tiền mặt quá nhiều, vòng quay tiền chậm nghĩa là doanh nghiệp quản lý
và sử dụng vốn chưa hiệu quả.
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
a. Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy doanh thu chia cho bình
quân giá trị hàng tồn kho. Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi. Sở dĩ phải sử dụng số liệu bình quân vì doanh thu là chỉ tiêu thu nhập từ báo cáo kết quả kinh doanh, phản ánh số liệu thời kỳ
trong khi giá trị hàng tồn kho thu thập từ số liệu bảng cân đối kế toán, phản ánh số liệu mang tính thời điểm. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho cho biết bình quân hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng trong kỳ để tạo ra doanh thu. Tỷ số này để đánh giá hiệu
quả quản lý tồn kho của doanh nghiệp, nó có thể đo lường bằng chỉ tiêu số vòng quay của hàng tồn kho trong một năm hoặc thời gian quay vòng hàng tồn kho.
360 Thời gian quay vòng hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hóa đã bán và vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường có vòng quay tồn kho nhỏ hơn nhiều so với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp này bị ứ
12
đọng vật tư hàng hóa, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm. Và ngược lại, chỉ tiêu này càng lớn thì tình hình kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt vì doanh nghiệp đầu tư vào
hàng tồn kho ít nhưng doanh thu vẫn cao.
b. Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho khoản phải
thu khách hàng. Vòng quay càng lớn thì thu hồi các khoản phải thu từ khách hàng càng tốt. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình 360 Vòng quay các khoản phải thu
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều. Nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ
phận quan trọng trong công tác tài chính. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính thường quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản
phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân ngày. Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng, chi phí trả trước… Doanh thu bao gồm: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập
từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường ở báo cáo kết quả kinh doanh.
Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải
thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn chậm.
Do đó, doanh nghiệp phải có biên pháp thu hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường.
c. Vòng quay các khoản phải trả
Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng, quản lý chung Vòng quay khoản phải trả Phải trả người bán Lương, thưởng, thuế phải trả
13
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số
Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với
khách hàng.
Kỳ trả nợ bình 360 Vòng quay các khoản phải trả
Kỳ trả nợ trung bình là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người
bán. Hệ số kỳ trả nợ trung bình cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số thấp nghĩa là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
d. Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Kỳ thu tiền
trung bình – kỳ trả nợ trung bình. (21)
Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm.
e. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH Tổng TSNH
14
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động hàng tồn kho hay hiệu quả hoạt động các khoản
phải thu. Về ý nghĩa, ty số này cho biết một đồng TSNH tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Muốn làm được điều
này, doanh nghiệp cần rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hóa.
f. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH Tổng TSDH
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn bao gồm tài sản cố định,
phải thu dài hạn và các tài sản dài hạn khác của công ty, cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tài sản dài hạn nên có thể
xem như chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản cố định trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ tài sản cố định vận động càng nhanh, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao.
g. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản, trong đó nó phản ánh một đồng tài sản được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Tổng tài sản
Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng toàn bộ tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp với các nhà đầu
tư trên thị trường.
1.4.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
a. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu là hệ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Tỷ lệ này cũng phụ thuộc nhiều vào ngành, lĩnh vực mà công ty hoạt động. Ví dụ, các ngành sản xuất cần sử dụng nhiều vốn thì tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có xu
hướng cao hơn, trong khi các công ty thương mại thì tỷ lệ này thường thấp hơn.
15
Nợ phải trả Hệ số nợ trên VCSH Vốn chủ sở hữu
Nếu hệ số này lớn hơn 1 có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ bằng các khoản nợ, ngược lại thì tài sản được tài trợ chủ yếu bằng vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng nhỏ tức là tỷ trọng nợ càng nhỏ, doanh nghiệp sẽ ít
gặp rủi ro trong thanh toán. Tỷ lệ này càng cao thì tỷ lệ nợ càng cao, doanh nghiệp dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ, thậm chí dẫn đến phá sản. Bên cạnh đó, nếu tỷ lệ nợ càng cao, đặc biệt là nợ vay từ các ngân hàng cũng khiến chi phí lãi vay của doanh
nghiệp tang khi mà lãi suất ngân hàng ngày càng tăng cao.
b. Hệ số nợ trên tổng tài sản
Hệ số nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn.
Tổng nợ Hệ số nợ trên tổng tài sản Tổng tài sản
Đối với hệ số này, các chủ nợ thường muốn càng thấp để đảm bảo các khoản nợ được thanh toán còn chủ doanh nghiệp lại muốn càng cao vì họ muốn lợi nhuận gia tang nhanh chóng. Tuy nhiên nếu hệ số nợ trên tổng tài sản quá cao, doanh nghiệp dễ
bị rơi vào tình trang mất khả năng thanh toán khi hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn. Ngoài ra chỉ tiêu này cao cũng thể hiện chi phí lãi vay phải trả cho chủ nợ cũng cao, sự phụ thuộc vào nợ vay của doanh nghiệp nhiều, tính tự chủ trong tài chính
thấp. Các nhà đầu tư cũng thường quan tâm nhiều đến chỉ tiêu này khi xem xét đầu tư vào doanh nghiệp.
c. Hệ số thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận thuần sau khi trừ các khoản chi phí giá vốn, quản lý và bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho biết doanh nghiệp sẵn sàng trả tiền lãi vay ở
mức độ nào. Hệ số được xác định như sau:
Hệ số thanh toán lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho ta biết số vốn đi vay
đã sử dụng tốt đến mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
16
1.4.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng khẳng định được sự tồn tại của mình trong nền kinh tế. Tuy nhiên, số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp không phản ánh chính xác chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu bởi lẽ số lợi nhuận này chưa tính hết lượng chi phí đã bỏ ra và khối lượng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng. Vì vậy nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời được các nhà phân tích sử dụng để đánh giá một cách tương đối chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ tiêu sau:
a. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Doanh thu thuần
Doanh thu thuần bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần tạo được trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Các nhà quản lý và
nhà đầu tư đều nghiên cứu kỹ về xu hướng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu. Nếu tỷ lện này càng cao, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua với giá cao hoặc nhà quản lý kiểm soát tốt chi phí, hoặc cả hai. Ngược lại, tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang
vượt tầm kiểm soát của nhà quản lý, hoặc công ty đang phái chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
b. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của tổng tài sản, một đồng bỏ vào tài sản
thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Công thức tính như sau:
Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Tổng tài sản
Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả
hai nguồn này được sử sụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua chỉ tiêu ROA. Vì vây, ROA càng cao thì càng tốt vì doanh nghiệp đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư
ít hơn.
c. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lời trên VCSH = Vốn chủ sở hữu
17
ROE là chỉ tiêu các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn chủ sở hữu với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Đặc biệt, với những công ty
cổ phần, ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
1.4.3. Hế số Z-Score
Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản luôn là một
trong những mối quan tâm hang đầu của các nhà nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này. Trong đó, chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất
trên thế giới. Chỉ số này được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Z này được
phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nước, vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao. Bên cạnh đó, hệ số Z-Score cũng thường được dùng để đánh giá tình hình tài chính của các doanh nghiệp trong năm hoạt động, từ đó có những điều chỉnh kịp thời
và hợp lý để củng cố và nâng cao tình hình tài chính.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5:
X1 = Tỷ số Vốn lưu động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets)
X2 = Tỷ số Lợi nhuận giữ lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets)
X3 = Tỷ số Lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets)
X4 = Giá Trị Thị Trường hoặc giá trị ghi sổ của Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Giá trị sổ
sách của Tổng Nợ (Market Value or Book Value of Total Equity / Book values of total Liabilities)
X5 = Hiệu suất sử dụng Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets)
Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để
có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Nếu Z > 2.99: Doanh nghiệp có tài chính lành mạnh.
Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp không có rắc rối tài chính trong ngắn hạn,
Z = 1.2.X1 + 1.4.X2 + 3.3.X3 + 0.64.X4 + 0.999.X5
Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tài chính và có nguy cơ
tuy nhiên cần phải xem xét tình trạng tài chính một cách thận trọng.
phá sản.
18
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp có tài chính lành mạnh.
Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp không có rắc rối tài chính trong ngắn hạn,
Z’ = 0.717.X1 + 0.847.X2 + 3.107.X3 + 0.42.X4 + 0.998.X5
Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tài chính và có nguy cơ
tuy nhiên cần phải xem xét tình trạng tài chính một cách thận trọng.
phá sản.
Đối với các doanh nghiệp khác: thường được dùng ở các nước mới nổi
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau:
Nếu Z’’ > 2.6: Doanh nghiệp có tài chính lành mạnh.
Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6: Doanh nghiệp không có rắc rối tài chính trong ngắn hạn,
Z’’ = 6.56.X1 3.26.X2 6.72.X3 1.05.X4
Nếu Z <1.1: Doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tài chính và có nguy cơ
tuy nhiên cần phải xem xét tình trạng tài chính một cách thận trọng.
phá sản.
Đối với các doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, các chỉ số dự báo thường đúng 100 . Đối với các doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm và có nguy cơ phá sản cao thì chỉ số Z có dự báo đúng khoảng 70 trong 2 năm, chỉ số Z’ và Z’’ dự báo
đúng khoảng 80 trong 5 năm.
19
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY VẬT TƢ
KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY
2.1. Tổng quan về Công ty Vật tƣ kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây là doanh nghiệp Nhà nước có trụ sở
tại đường Tô Hiệu, phường Quang Trung, quận Hà Đông, Hà Nội với vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng.
Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây được thành lập từ 3 đơn vị ban đầu là Công
ty Vật tư nông nghiệp tỉnh Hà Tây, Công ty Vật tư kỹ thuật Hà Đông và Trạm Bảo vệ thực vật thuộc Chi cục BVTT theo Quyết định 276-QĐ/UB ngày 27/3/1997 của UBND tỉnh Hà Tây cũ nhằm chấn chỉnh lại hệ thống dịch vụ kỹ thuật vật tư, phù hợp
với cơ chế thị trường, thương mại hóa vật tư nông nghiệp.
Công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 5/1997, đến tháng 9/1999 tăng thêm 5 đơn vi cấp Công ty trong ngành Nông nghiệp chuyển về, đưa tổng số các đơn vị sát
nhập về Công ty VTKT nông nghiệp lên 8 đơn vị.
Ngay năm đầu mới thành lập, trong cùng một lúc, công ty vừa phải ổn định tổ chức vừa phải ổn định SXKD, tạo việc làm cho người lao động. Do cơ chế quản lý và
điều hành quan liệu của các đơn vị trước để lại công ty những khó khăn chồng chất như việc kinh doanh thua lỗ, tài sản hư hỏng và cán bộ công nhân viên không đủ năng lực.
Tuy nhiên sau khi trải qua các giai đoạn củng cố và phát triển, công ty đã từng
bước đạt được những kết quả như mong đợi trong lĩnh vực kinh doanh cung cấp các mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, công ty hoạt động với quy mô vừa và nhỏ, thực hiện chức năng kinh doanh vốn nhà nước, đảm bảo việc làm cho cán bộ
công nhân viên.
Số lượng cán bộ, nhân viên hiện nay của công ty là 54 người. Số nhân viên là nữ chiếm tỷ trọng cao hơn so với nam (59,3%), chủ yếu làm việc ở các bộ phận Kế toán –
Tài chính và Tổ chức – Hành chính với lượng công việc và chuyên môn phù hợp. Lượng nhân viên nam ít hơn và chủ yếu tập trung ở phòng Kinh doanh. Lượng cán bộ, nhân viên có trình độ trên đại học chiếm 11%, từ trung cấp, cao đẳng trở lên chiếm tỷ
trọng 75,9% cho thấy trình độ lao động của Công ty khá cao. Hiệ nay, công ty thực hiện chính sách đối với người lao động theo đúng chính sách đối với người lao động của Chính phủ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
Cơ cấu tổ chức của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây được tổ chức theo tinh thần của Quyết định 276-QĐ/UB ngày 27/3/1997 và vẫn duy trì cho đến nay, bao gồm:
20
Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Tổ chức – Hành chính. Tổ chức bộ máy của Công ty quản lý theo mô hình quản lý trực tuyến – chức năng. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể được quy định hợp lý, chặt chẽ giúp nâng cao hiệu quả, phát huy hết khả năng.
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty VTKT nông nghiệp Hà
Tây
Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây là Doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ với chức năng chủ yếu là cung cấp các loại hàng hóa,
dịch vụ, vật tư kỹ thuật phục vụ nông nghiệp. Một số ngành nghề Công ty đang kinh doanh:
Nhập khẩu kinh doanh phân bón các loại, thu mua máy móc, thiết bị phụ từng cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp, nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, nguyên liệu, phụ liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật và chế phẩm phân
bón, hạt giống phục vụ sản xuất nông nghiệp;
Thu mua và cung ứng gạo, các loại nông sản;
Đại lý cung ứng các loại tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp;
Kinh doanh bất động sản và văn phòng cho thuê;
Cho thuê kho tàng, bến bãi;
Nhập mua và cho thuê hoạt động, tài chính máy móc, thiết bị.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời điểm này chủ yêu là: nhập
khẩu kinh doanh phân bón các loại, thu mua nguyên liệu sản xuất thức ăn gia súc; thu mua và cung ứng gạo; cho thuê kho tàng, bến bãi.
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VTKT nông nghiệp
Hà Tây giai đoạn 2011-2013
Dưới đây là bảng phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty VTKT
nông nghiệp Hà Tây trong 3 năm 2011, 2012 và 2013:
21
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Đồng
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 so với 2011 Năm 2013 so với 2012
Tƣơng Tƣơng Tuyệt đối Tuyệt đối đối (%) đối (%)
17.549.243.341 12.474.184.264 71,08 (10.564.225.029) (35,19) Doanh thu thuần
15.619.272.321 11.351.392.245 72,68 (11.333.209.935) (42,02) Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp 1.929.971.020 1.122.792.019 58,18 768.984.906 25,19
43.542.249 (37.255.017) (85,56) (4.935.503) (78,50) Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài 99.239.086 263.183.256 265,20 116.702.945 32,20 chính
78.654.327 252.404.926 320,90 58.743.699 17,74 - Trong đó: Chi phí lãi vay
1.801.634.615 130.832.512 7,26 (166.028.485) (8,59) Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận 72.639.568 691.521.234 951,99 813.374.943 106,44 thuần
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận 72.639.568 691.521.234 951,99 813.374.943 106,44 trƣớc thuế
Chi phí thuế 18.159.892 133.728.140 636,39 (29.585.959) (22,12)
Lợi nhuận sau 54.479.676 575.952.986 1057,19 842.960.902 133,71 thuế
(Nguồn: Tình toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
22
Qua bảng trên, ta thấy sự biến động rõ rệt của doanh thu và lợi nhuận sau thuế trong 3 năm. Năm 2011, doanh thu thuần là 17.549.243.341 đồng, lợi nhuận sau thuế
là 54.479.676 đồng. Năm 2012, doanh thu thuần tăng mạnh so với năm 2011, tăng 12.474.184.264 đồng, tương đương 71,08% đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng cao, tăng 575.952.986 đồng ứng với 1057,19 %. Năm 2012 là năm mà công ty tiến
hành mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh với việc tăng quy mô vốn đầu tư của chủ sở hữu vào tài sản và kết quả thu được khá lạc quan khi doanh thu và lợi nhuận đều tăng ở mức cao. Mặc dù các khoản chi phí hoạt động kinh doanh trong năm 2012 đều
tăng nhưng mức tăng không quá cao. Giá vốn hàng bán tăng 11.351.392.245 đồng, tức 72,68% so với năm 2011, mức tăng này gần như tương ứng với mức tăng doanh thu thuần (71,08%) chứng tỏ công ty có nguồn cung ứng hàng hóa ổn định và công tác
quản lý giá vốn khá hiệu quả. Chi phí quản lý kinh doanh của công ty tăng khá thấp với 7,26 cũng cho thấy tuy mở rộng quy mô nhưng công tác quản lý của công ty cũng không có nhiều sự biến động. Bên cạnh đó, ta thấy tuy doanh thu hoạt động tài
chính giảm 37.255.017 đồng tương ứng 85,56 còn chi phí tài chính lại tăng và mức tăng khá cao, 263.183.256 đồng tức 265,2 nhưng cả hai khoản mục đều chiếm tỷ trọng nhỏ do các hoạt động tài chính của công ty không lớn nên không làm ảnh hưởng
đến sự tăng của lợi nhuận sau thuế.
Tuy nhiên, sang đến năm 2013, doanh thu thuần lại giảm mạnh so với năm 2012, giảm 10.564.225.029 đồng tương ứng 35,19%. Do năm 2013 tình hình kinh tế xã hội
gặp nhiều khó khăn, giá phân bón trong nước liên tục giảm trong các tháng đầu năm nên công ty đã quyết định thu hẹp ngành nghề kinh doanh phân bón là ngành chủ lực của công ty, chuyển sang tích trữ hàng hóa để tránh gặp phải những rủi ro lớn. Vì vậy
mà doanh thu bán hàng có sự sụt giảm khá nhiều. Mặc dù vậy nhưng các khoản chi phí lại giảm nhiều hơn mức giảm của doanh thu thuần. Giá vốn hàng bán giảm 11.333.209.935 đồng tương ứng 42,02%, chi phí quản lý kinh doanh giảm
166.028.485 đồng tức 8,59%. Bên cạnh đó, chi phí hoạt động tài chính vẫn tiếp tục tăng (32,20%) chủ yếu do các khoản vay ngắn hạn của công ty tăng lên làm chi phí lãi vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí tài chính tăng. Doanh thu từ hoạt động tài
chính cũng tiếp tục giảm khá lớn (78,50%) nhưng cả hai đều có tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí. Vì vậy, lợi nhuận sau thuế trong năm 2013 vẫn tăng cao, tăng 842.960.902 đồng về giá trị tuyệt đối và 133,71% về giá trị tương đối.
Nhìn chung, về tổng quan hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 đều đem lại lợi nhuận sau thuế dương và có sự tăng trưởng mạnh. Tuy có nhiều biến động về doanh thu nhưng có thể thấy công ty đã quản lý các khoản chi
phí hoạt động kinh doanh tương đối hiệu quả làm lợi nhuận thuần về hoạt động kinh
23
doanh đều tăng ở mức cao qua 3 năm. Ngoài ra trong cả 3 năm, công ty không có hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh chính nên lợi nhuận sau thuế hoàn toàn là lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Như vậy, ta thấy trong gian đoạn này công ty cũng đã có những chính sách điều chỉnh linh hoạt trong quá trình hoạt động để phù hợp với thể chế kinh tế thị trường như thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh theo xu
hướng thị trường, tích cực tìm kiếm thị trường mới, quản lý tốt chi phí giá vốn, chi phí kinh doanh. Tuy chịu tác động không nhỏ từ các biến động của ngành (ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn, giá NVL nhập khẩu tăng cao…) nhưng công ty vẫn đạt được
những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Phân tích tình hình tài chính Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây.
2.2. Phân tích tình hình tài chính chung
2.2.1.1. Tình hình về tài sản
Cơ cấu tài sản
Để có cái nhìn tổng quát về cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm 2011, 2012 và 2013, ta so sánh tỷ trọng tổng tài sản ngắn hạn và tổng tài sản dài hạn trên tổng tài sản qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
31.84%
36.08%
41.19%
100%
80%
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
60%
68.16%
63.92%
58.81%
40%
20%
0% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 – Phòng Tài chính- kế toán)
24
Qua biểu đồ, ta có thể nhận thấy về tổng quan, cơ cấu tài sản của công ty trong 3 năm từ 2011-2013 không có nhiều biến động. Với loại hình kinh doanh chủ yếu trong
lĩnh vực thương mại thì cơ cấu tài sản của công ty là tương đối hợp lý với tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn cao hơn so với tài sản dài hạn. Tuy nhiên mức chênh lệch không quá lớn do công ty kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ nông nghiệp nên lượng máy
móc, thiết bị, kho tang, bến bãi khá nhiều làm tổng tài sản dài hạn của công ty cũng không thấp hơn quá nhiều so với tài sản ngắn hạn.
Năm 2011, tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 63,92 và tài sản dài hạn chiếm
36,08% tổng tài sản. Sang đến năm 2012 có sự biến động về tỷ trọng khi tài sản dài hạn tăng lên chiếm 41,19 và tài sản ngắn hạn thì chiếm 58,81 . Nguyên nhân chính là do trong năm 2012, công ty tiến hành mua sắm thêm máy móc thiết bị phục vụ mở
rộng hoạt động kinh doanh dẫn đến sự tăng lên nhanh chóng của tài sản cố định so với các tài sản dài hạn khác trong tổng tài sản dài hạn. Năm 2013, tỷ trọng tài sản ngắn hạn lại tăng lên và chiếm 68,16% tổng tài sản cho thấy công ty đã quay trở lại tập
trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Điều này cũng hợp lý với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại khi đầu tư nhiều hơn vào tài sản ngắn hạn so với tài sản dài hạn.
Cụ thể, trong tài sản ngắn hạn, khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền
luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2011, lượng tiền mặt chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản với 38,86%. Tổng tài sản ngắn hạn trong năm 2011 là 9.053.269.131 đồng mà trong đó tiền và các khoản tương đương tiền có giá trị tới 5.503.753.576 đồng. Điều
này cho thấy trong năm này, công ty đang dư thừa quá nhiều tiền mặt. Mặc dù với lượng tiền mặt lớn công ty sẽ đảm bảo được khả năng thanh toán tức thời nhưng nếu quá lớn lại chứng tỏ công ty đang bị ứ đọng vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh đang
bị giảm sút. Sang đến năm 2012 và 2013, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền đã giảm đáng kể, lần lượt chiếm 14,78 và 18,5 trên tổng tài sản, cho thấy công ty đã dần có những điều chỉnh về cơ cấu hợp lý. Bên cạnh đó, phải thu khách hàng cũng
thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, như năm 2012, tỷ trọng khoản phải thu khách hàng cao nhất trong 3 năm, chiếm 25,16% cho thấy công ty cấp tín dụng cho khách hàng khá nhiều, điều này giúp tăng sản lượng tiêu thụ góp phần tăng doanh thu
nhưng cũng dễ gặp rủi ro không thu hồi được nợ. Ngoài ra, hàng tồn kho luôn được công ty đầu tư dự trữ nhiều khi luôn chiếm một tỷ trọng nhất định và có xu hướng tăng cao trong 3 năm. Năm 2011, hàng tồn kho chiếm 9,73 và tăng lên 16,08 trong năm
2012. Đến năm 2013, tỷ trọng này lên đến 31,53 , cũng giống như khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền trong năm 2011, công ty đang có lượng hàng tồn kho bị ứ đọng khá lớn. Điều này sẽ làm giảm khả năng thanh toán nhanh của công ty cũng như
25
hoạt động kinh doanh bị giảm sút do lượng vốn lưu động bị ứ đọng lớn. Công ty cần có những biện pháp cải thiện trong thời gian tới để tránh những rủi ro về tài chính.
Đối với tài sản dài hạn, tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Năm 2011, trong 36,08 tài sản dài hạn thì có 31,1 là tài sản cố định, còn lại là tài sản dài hạn khác. Trong 2 năm tiếp theo cơ cấu tài sản dài hạn cũng có những biến động như năm
2012 tỷ trọng tài sản cố định tăng lên chiếm 40,62% trong 41,19 tài sản dài hạn và sang năm 2013 tỷ trọng tài sản cố định chiếm 26,78 trong 31,84 tài sản dài hạn. Tuy nhiên những biến động không lớn, chứng tỏ cơ cấu tài sản dài hạn qua 3 năm của
công ty khá ổn định.
Nhìn chung, tình hình phân bổ cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của công ty tương đối ổn định. Tuy nhiên cơ cấu từng khoản mục chưa thực sự hợp lý, đặc biệt là
các khoản mục trong tài sản ngắn hạn như lượng tiền mặt chiếm tỷ trọng cao trong năm 2011, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong năm 2013 gây ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh, dễ dẫn đến những rủi ro về thanh khoản. Khoản mục
phải thu khách hàng cũng luôn chiếm một tỷ trọng lớn có thể đem lại rủi ro trong hoạt động thu nợ.
Biến động về giá trị các khoản mục tài sản
Qua việc phân tích sự biến động về giá trị từng khoản mục tài sản, ta thấy được sự tăng trưởng trong quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm
từ 2011 đến 2013 và nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động của các khoản mục nào. Cụ thể, tổng tài sản năm 2011 là 14.164.388.316 đồng đến năm 2012 đã tăng lên đến 20.420.872.300 đồng, tăng 6.256.483.984 đồng tương đương với 44,17 và đến năm
2013, tổng tài sản của công ty đã tăng đến 30.853.934.871 đồng tương ứng 51,09%. Mức tăng khá cao thể hiện công ty đang ngày càng phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Trong đó, năm 2012 so với năm 2011 tăng cả về giá trị tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn và có sự tăng lên không đồng đều. Năm 2012, giá trị tài sản ngắn hạn là 12.008.871.112 đồng, tăng 2.955.601.981 đồng, tương ứng 32,65 % so với năm 2011.
Tuy các khoản mục tiền và tương đương tiền, tài sản ngắn hạn khác đều giảm, cụ thể tiền và các khoản tương đương tiền giảm 2.485.919.225 đồng, tương ứng 45,17 , tài sản ngắn hạn khác giảm 241.011.360 đồng, tức 60,62 nhưng mức giảm không nhiều
bằng mức tăng của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh luôn đi cùng với kỳ vọng tăng doanh thu hoạt động, do vậy việc công ty tăng cường cấp tín dụng cho khách hàng và nhà cung cấp làm các khoản phải thu
khách hàng và trả trước cho người bán tăng mạnh. Phải thu khách hàng từ 1.562.447.099 đồng (năm 2011) tăng lên 5.137.466.199 đồng (năm 2012), tương ứng
26
228,81%, trả trước cho người bán tăng 199.975.637 đồng, tức 99,76 . Hàng tồn kho cũng tăng 1.905.007.378 đồng ứng với 138,22%. Tuy các chính sách cấp tín dụng
cùng với việc dự trữ hàng tồn kho có những rủi ro nhất định về thanh khoản nhưng nếu quản lý tốt sẽ mang lại được nhiều lợi ích như tăng doanh thu do khuyến khích khách hàng, tránh được những biến động về giá khi dự trữ vừa đủ hàng tồn kho. Về tài sản
dài hạn, năm 2012 tăng 64,58 , tương ứng 3.300.882.003 đồng so với năm 2011 (tăng gấp đôi so với sự tăng của tài sản ngắn hạn), chủ yếu do sự tăng lên của tài sản cố định. Do mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty tiến hành đầu tư nhiều trang thiết
bị làm tài sản cố định tăng tới 88,3 , tăng cao nhất trong tổng giá trị tài sản dài hạn. Bên cạnh đó, khoản mục tài sản dài hạn khác lại giảm 588.628.050 đồng, tương ứng 83.37% chủ yếu là do khoản ký quỹ, ký cược dài hạn đã hết thời hạn, công ty tiền hành
thu hồi.
Bên cạnh đó, năm 2013 so với năm 2012 tuy giá trị tài sản ngắn hạn và dài hạn đều tăng và nhưng cũng tăng không đồng đều. Tài sản ngắn hạn tăng mạnh hơn với
mức tăng 9.021.015.475 đồng, tương đương với 75,12 , còn tài sản dài hạn chỉ tăng 16,79%, tức 1.412.047.096 đồng. Nguyên nhân chính của việc mất cân đối này là do các khoản mục trong tài sản ngắn hạn đều tăng mạnh. Tiền và các khoản tương đương
tiền tăng 2.691.455.736 đồng, tương đương 89,19 chủ yếu là do công ty đang chiếm dụng vốn từ khách hàng và nhà cung cấp. Các khoản phải thu ngắn hạn tuy có giảm do phải thu khách hàng giảm nhưng mức giảm không nhiều (16,35%) so với mức tăng
của các khoản mục khác. Đặc biệt là hàng tồn kho, tăng từ 3.283.253.268 đồng lên đến 9.729.706.462 đồng, tương ứng tăng 196,34 . Do năm 2013 giá phân bón trong nước liên tục giảm trong các tháng đầu năm nên công ty đã quyết định thu hẹp ngành nghề
kinh doanh phân bón là ngành chủ lực của công ty, chuyển sang tích trữ hàng hóa để tránh gặp phải những rủi ro lớn về giá. Vì vậy mà giá trị hàng tồn kho tăng mạnh. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn khác cũng tăng đáng kể với mức tăng tương ứng 504,87%,
chủ yếu là do công ty kiếm được từ khoản thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Trong khi đó, tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sạn dài hạn lại giảm do công ty tiến hành thanh lý một số thiết bị lỗi thời, tuy nhiên mức giảm không nhiều
(0,4%). Khoản mục tài sản dài hạn khác là nguyên nhân chính khiến tổng tài sản dài hạn tăng, khi mà mức tăng lên tới 1.475.188.560 đồng, tương đương 8450,87 . Một vài hoạt động xây dựng cơ bản còn dang dở mà công ty thực hiện trong năm 2013 đã
làm cho khoản tài sản dài hạn khác tăng mạnh như vậy. Mặc dù vậy, do khoản mục tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản nên giá trị tổng tài sản dài hạn tăng không cao.
27
Qua phân tích có thể thấy khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp trong 3 năm có nhiều biến động. Các chính sách phân bổ, điều chỉnh cơ cấu tài sản ngắn hạn
và dài hạn cũng như các khoản mục trong tài sản của công ty tương đối hợp lý và thận trọng. Sự tăng trưởng về giá trị tài sản cùng với việc công ty đang trong quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, sự thận trọng trong quản lý tài sản có thể đem
lại những tiêu cực cho công ty như lượng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng cao gây ứ đọng vốn, hàng tồn kho nhiều có thể dẫn đến rủi ro về luận chuyển vốn.
2.2.1.2. Tình hình về nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn
Tương tự với phân tích cơ cấu tài sản, để có cái nhìn tổng quát về cơ cấu nguồn
vốn của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây qua ba năm 2011, 2012 và 2013, ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây
26.81%
32.62%
36.60%
100%
80%
60% Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
73.19%
67.38%
63.40%
40%
20%
0% Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(Nguồn: Bảng Cân đối kế toán 2011-2013 – Phòng Tài chính- Kế toán)
Nhìn vào biểu đồ, ta thấy sự phân bổ về tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm 2011-2013 nhìn chung có những biến động không quá lớn. Nợ phải trả
luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn chủ sở hữu trong cả 3 năm. Năm 2011, tỷ trọng nợ cao nhất với 73,19% tổng nguồn vốn. Đến năm 2012, tỷ trọng nợ có sự giảm nhẹ xuống còn 63,4 và năm 2013 là 67,38 , tuy vậy nhưng vẫn ở mức khá cao.
Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu, năm 2011 là 56,88 , năm 2012 là
28
55,23 và năm 2013 là 64,32 . Điều này cũng hợp lý đối với một doanh nghiệp thương mại với tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, trong cả 3 năm
nguồn vốn chiếm dụng từ khách hàng và nhà cung cấp đều chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, như năm 2013, cả hai khoản mục phải trả người bán và người mua trả tiền trước chiếm tỷ trọng lần lượt là 32,43 và 27,18 chứng tỏ công ty có
được sự tin tưởng của khách hàng và nhà cung cấp. Điều này cũng cho thấy công ty luôn có một khoản vốn chiếm dụng lớn, góp phần tạo được đòn bảy tài chính trong quá trình hoạt động, tiết kiệm được số thuế phải nộp, qua đó góp phần tăng lợi nhuận. Tuy
nhiên, nợ phải trả có tỷ trọng cao đặc biệt là các khoản vốn chiếm dụng từ tín dụng cũng đem lại nhiều rủi ro, công ty cần thận trọng trong quản lý nợ, đảm bảo khả năng thanh toán.
Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng khá thấp, chỉ bằng một nửa nợ phải trả. Năm 2011, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 26,81% tổng nguồn vốn, trong đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chỉ chiếm 0,12%. Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ tài
chính của doanh nghiệp chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay. Năm 2012, tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng nhẹ lên 36,6 , đặc biệt trong đó lợi nhuận sau thuế chưa phân phối chiếm 3,16% phần nào cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong
năm 2012 đã có những dấu hiệu khởi sắc, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp đang tăng dần. Tuy nhiên, sang đến năm 2013, tỷ trọng vốn chủ sợ hữu giảm nhẹ xuống còn 32,62 nhưng lợi nhuận chưa phân phối lại tăng lên, chiếm tỷ trọng 6,87%
tổng nguồn vốn. Qua đó cho thấy, cơ cấu vốn chủ sở hữu tuy có không có nhiều biến động nhưng tỷ trọng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lại tăng đều qua 3 năm đã chứng tỏ tự chủ tài chính của công ty cũng đang dần được cải thiện.
Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của công ty chưa thực sự hợp lý khi tỷ trọng nợ phải trả chiếm chủ yếu, đặc biệt là các khoản phải trả cho người bán và người mua trả trước trong nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho thấy công ty có uy tín
nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, nếu công ty quá phụ thuộc vào các khoản vay có thể sẽ dẫn đến nhiều rủi ro về tài chính như khi hàng hóa có vấn đề không kịp thanh toán khi đến hạn. Ngoài ra, mặc dù tỷ trọng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đang
tăng nhưng vốn chủ sở hữu vẫn luôn chiếm tỷ trọng thấp hơn so với nợ phải trả cũng làm cho nhà cho vay hay nhà đầu tư băn khoăn khi đánh giá, xem xét việc cho vay, đầu tư vào công ty.
Biến động về giá trị các khoản mục nguồn vốn
Sự biến động về giá trị tổng nguồn vốn thể hiện quy mô tăng trưởng của công ty.
Tuy vậy, quy mô nguồn vốn tăng cũng chưa chắc đã tốt vì còn phụ thuộc vào nguyên nhân tăng lên chủ yếu là do khoản mục nào. Nếu chủ yếu là do nguồn vốn chủ sở hữu
29
tăng thì sẽ là dấu hiệu tích cực chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Ngược lại nếu nợ phải trả là nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng tổng nguồn vốn
nghĩa là doanh nghiệp vẫn bị phụ thuộc nhiều vào nợ, hoạt động kinh doanh không mang lại hiệu quả. Vì vậy, việc phân tích sự biến động từng khoản mục nguồn vốn của công ty sẽ cho thấy rõ sự tăng trưởng và những dấu hiệu tích cực hay tiêu cực của sự
tăng trưởng đó.
Năm 2012 so với năm 2011, tổng nguồn vốn tăng 6.256.483.984 đồng, tức 44,17 . Trong đó, cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng, tuy nhiên vốn chủ sở
hữu tăng nhiều hơn so với nợ phải trả. Về giá trị tuyệt đối, vốn chủ sợ hữu tăng 3.676.901.592 đồng, tức 96,84% về giá trị tương đối, nợ phải trả tăng 2.579.582.392 đồng, tương đương 24,88 . Có thể thấy, vốn chủ sở hữu tăng lên cũng góp phần
không nhỏ vào sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn trong năm 2012. Cụ thể, trong nợ phải trả, mặc dù nợ dài hạn giảm (27,8 ) nhưng nợ ngắn hạn lại tăng cao hơn, tăng 3.221.845.450 đồng, tương ứng 39,99%. Nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải trả
người bán tăng cao nhất, tăng 3.334.583.200 đồng tức 63,71 . Bên cạnh đó, vay ngắn hạn cũng tăng, tăng 150.000.000 đồng tương đương 27,27 . Việc tăng cao các khoản nợ vay và vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp có thể khiến công ty gặp áp lực từ chi phí
lãi vay cũng như rủi ro nợ xấu không thể hoàn trả. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu tăng lên chủ yếu là do vốn đầu tư thêm của chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh, mua sắm thêm tài sản cố định với kỳ vọng về sự tăng trưởng trong tương lai. Vốn đầu
tư của chủ sở hữu tăng thêm 3.046.468.930 đồng, tương ứng 80,55 , vì vậy vốn chủ sở hữu tăng cao không thể hiện năng lực tài chính của công ty đang tăng cao tương ứng. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lại thể hiện sự tăng trưởng khá ấn
tương khi tăng từ 15.059.159 đồng lên 645.491.821 đồng, tương đương 4186,37 , có thể thấy sự mở rộng hoạt động kinh doanh đang mang lại những hiệu quả nhất định và kỳ vọng lớn hơn trong tương lai, cũng góp phần dần nâng cao tính tự chủ của công ty.
Sang đến năm 2013, tình hình dường như lại không mấy khả quan như năm 2012 khi nợ phải trả tiếp tục tăng cao, tăng 7.843.736.262 đồng ứng với 60,58 . Đặc biệt, nợ ngắn hạn tăng 8.567.426.262 đồng (75,96 ), nguyên nhân chủ yếu vẫn là do
các khoản chiếm dụng vốn của khách hàng và nhà cung cấp tăng cao. Doanh nghiệp dường như bị phụ thuộc quá nhiều vào hai khoản vốn chiếm dụng này, khi mà nó luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng mạnh về giá trị hàng năm. Vay ngắn hạn của công ty cũng
tiếp tục tăng 22,88 , tuy nhiên mức tăng không cao bằng các khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước. Phải trả người bán tăng 1.438.430.021 đồng về giá trị tuyệt đối và 16,79 về giá trị tương đối, người mua ứng trước tăng mạnh nhất với
7.215.681.200 đồng về giá trị tuyệt đối và 616,15 về giá trị tương đối. Do kết quả
30
kinh doanh tương đối khả quan trong năm 2012 cộng với uy tín nhất định của công ty trên thị trường làm cho khách hàng và nhà cung cấp tin tưởng và ưu đãi cấp tín dụng
khá nhiều. Điều này mang lại những tích cực nhất thời khi góp phần làm giảm áp lực chi phí và đi vay từ ngân hàng nhưng việc tăng quá mức các khoản phải trả và kéo dài kỳ hạn các khoản phải trả có thể dẫn đến những tín hiệu xấu về khả năng chi trả, thanh
toán các khoản nợ, thậm chí trở thành những khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, tuy vốn chủ sở hữu cũng tăng lên nhưng mức tăng chỉ bằng một nửa so với mức tăng của nợ phải trả, chỉ tăng 2.589.326.309 đồng tương ứng với 34,64%. Trong đó, vốn đầu tư của chủ
sở hữu tiếp tục tăng nhưng chỉ tăng 1.115.932.745 đồng, tương đương 16,34 còn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lại tăng lên với mức tăng khá cao, 1.473.393.564 đồng tức 228,26% so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty
trong năm 2013 tiếp tục đạt được hiệu quả khả quan, công ty đã sử dụng nợ vay một cách hiệu quả tạo đòn bảy tài chính dẫn đến sự tăng trưởng về lợi nhuận.
Qua phân tích tổng quát tình hình nguồn vốn dựa trên sự biến động về cơ cấu và
giá trị các khoản mục cho thấy công ty có khả năng tự chủ tài chính không cao, còn phụ thuộc nhiều vào nợ vay. Tuy tổng nguồn vốn có sự tăng trưởng mạnh trong 3 năm 2011-2013 nhưng chủ yếu là do nợ phải trả tăng cao hơn so với vốn chủ sở hữu, thể
hiện quy mô tăng trưởng chưa vững chắc. Mặc dù vậy, nếu quản lý và tận dụng những khoản nợ tốt trong tương lai, nó sẽ là đòn bảy giúp doanh nghiệp phát triển nhanh hơn.
2.2.1.3. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.2 Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tài sản ngắn hạn 9.053.269.131 12.008.871.112 21.029.886.587
8.056.876.099 11.278.721.549 19.846.147.811 Nợ ngắn hạn
996.393.032 730.149.563 1.183.738.776 Chênh lệch
Tài sản dài hạn 5.111.119.185 8.412.001.188 9.824.048.284
2.310.453.058 1.668.190.000 944.500.000 Nợ dài hạn
2.800.666.127 6.743.811.188 8.879.548.284 Chênh lệch
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty và tính toán của tác giả)
31
Qua bảng phân tích ta thấy, qua 3 năm 2011, 2012 và 2013, tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn chứng tỏ doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn.
Bên cạnh đó, ta thấy tài sản dài hạn cũng lớn hơn nợ dài hạn và lớn hơn khá
nhiều. Tuy vậy nhưng phần thiếu hụt đó lại được bù đắp từ vốn chủ sở hữu cho thấy doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu.
Vốn lưu động thường xuyên = TSNH – NVNH
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Hàng tồn kho + Phải thu – Phải trả
Như vậy, ta có bảng tổng kết như sau:
Bảng 2.3 Vốn lƣu động thƣờng xuyên và nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Hàng tồn kho 1,378,245,890 3,283,253,268 9,729,706,462
Phải thu 1,562,447,099 5,137,466,199 3,587,686,138
Phải trả 5,233,640,809 8,568,224,009 10,006,654,030
Nhu cầu VLĐ thƣờng xuyên (2,292,947,820) (147,504,542) 3,310,738,570
VLĐ thƣờng xuyên 996.393.032 730.149.563 1.183.738.776
(Nguồn: Báo cài tài chính của công ty và tính toán của tác giả)
Quan bảng trên, ta thấy VLĐ thương xuyên trong 2 năm 2011 và 2012 đều lớn hơn 0 và lớn hơn nhu cầu VLĐ thương xuyên cho thấy một dấu hiệu tài chính lành
mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sang đến năm 2013, VLĐ thường xuyên lại nhỏ hơn nhu cầu VLĐ
thường xuyên thiết yếu cho thấy dấu hiệu tài chính bất bình thường thể hiện sự mất cân đối giữa tài sản với nguồn vốn. Công ty cần có những điều chỉnh kịp thời trong thời gian tới, nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của
doanh nghiệp rối loạn nghiêm trọng hơn, doanh nghiệp mất dần đến toàn bộ vốn sở hữu và đến bờ vực phá sản.
32
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Đơn vị: Lần
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
Khả năng thanh toán tổng quát 1,37 1,58 1,48 0,21 (0,09)
Khả năng thanh toán ngắn hạn 1,12 1,07 1,06 (0,06) (0,01)
Khả năng thanh toán nhanh 0,95 0,77 0,57 (0,18) (0,20)
Khả năng thanh toán tức thời 0,68 0,27 0,29 (0,42) 0,02
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính 2011-2013)
Khả năng thanh toán tổng quát
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy chỉ tiêu này của công ty trong cả 3 năm đều lớn hơn 1. Năm 2011 là 1,37 lần, tức là 1 đồng nợ phải trả được đảm bảo bằng 1,37
đồng tài sản. Đến năm 2012 tăng 0,12 lần, sang năm 2013 lại giảm nhẹ xuống 0,09 lần. Tuy nhiên sự biến động không quá lớn và vẫn ở mức an toán. Qua đó, chứng tỏ toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp hoàn toàn đủ khả năng chi trả các khoản nợ hiện tại
của công ty. Mặc dù, tỷ trọng nợ của công ty luôn ở mức rất cao nhưng tổng tài sản vẫn đảm bảo khả năng chi trả. Điều này cũng cho thấy công ty đang sử dụng nợ một cách khá hiệu quả, vừa tạo được lợi thế đòn bẩy tài chính vừa đảm bảo được chất
lượng tài sản để trả nợ.
Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty trong cả 3 năm cũng đều lớn hơn 1.
Năm 2011 là cao nhất với 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,12 đồng tài sản ngắn hạn. Sang đến năm 2012 và 2013, chỉ tiêu này có giảm nhẹ xuống còn lần lượt là 1,07 lần và 1,06 lần, tuy vậy nhưng vẫn ở mức khá cao. Điều này cho thấy khả năng
thanh toán ngắn hạn của công ty khá ổn định và đảm bảo, tài sản ngắn hạn của công ty đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Công ty nên tiếp tục duy trì khả năng này ở mức vừa phải và an toàn đủ để đảm bảo khả năng thanh toán tốt, tránh rủi ro về tài
chính đồng thời cũng tránh để bị ứ đọng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Khả năng thanh toán nhanh
Ngược lại với hai chỉ tiêu trên, khả năng thanh toán nhanh của công ty không cao
và đang có xu hướng giảm nhanh qua 3 năm. Năm 2011, khả năng thanh toán nhanh của
33
công ty là 0,95 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn được công ty đảm bảo bằng 0,95 đồng tài sản ngắn hạn mà không tính đến hàng tồn kho. Năm 2012, chỉ tiêu này giảm 0,18 lần so
với năm 2011. Sang đến năm 2013, khả năng này tiếp tục giảm 0,2 lần, xuống chỉ còn 0,57, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,57 đồng tài sản ngắn hạn không tính tồn kho. Điều này cho thấy tỷ trọng hàng tồn kho của công ty luôn chiếm
một tỷ trọng khá cao trong tổng tài sản ngắn hạn dẫn đến việc công ty không đủ khả năng đảm bảo thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Hơn nữa, chỉ tiêu này đang giảm khá nhanh qua 3 năm cũng thể hiện những dấu hiệu về rủi ro trong thanh khoản
của công ty. Chỉ tiêu này cũng thường là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm nhất khi xem xét cho vay ngắn hạn và đầu tư vào doanh nghiệp. Do đó, công ty cần phải cải thiện và nâng cao ngay khả năng thanh toán nhanh trong thời gian tới. Cụ thể là giảm thiểu tỷ
trọng hàng tồn kho trong các kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.
Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán tức thời có những biến động rõ rệt trong 3 năm.
Cụ thể, năm 2011, chỉ tiêu này là 0,68 lần, tức 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 0,68 đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này cho thấy tình hình thanh toán tức thời của năm 2011 tương đối khả quan. Tuy nhiên sang đến
năm 2012, chỉ tiêu này giảm mạnh xuống còn 0,27 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo thanh toán tức thời bằng 0,27 đồng tiền và tương đương tiền. Nguyên nhân là do trong năm 2012, tiền và các khoản tương đương tiền giảm nhanh hơn (giảm
45,17%) so với mức tăng của nợ ngắn hạn (tăng 39,99 ). Sang đến năm 2013, khả năng thanh toán tức thời tăng nhẹ lên 0,29 lần so với 2012. Ta có thể thấy, với hệ số này công ty hoàn toàn không đủ khả năng để đảm bảo thanh toán ngay khi nhà cung
cấp cũng như ngân hàng bất ngờ thu hồi công nợ. Tuy nhiên, nếu so sánh với các công ty khác trong thời điểm hiện tài thì chỉ tiêu này của công ty cũng không phải là thấp.
2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp, trong kỳ doanh nghiệp có bao nhiêu vòng quay hàng hóa và trung bình bao nhiêu ngày thì hàng
tồn kho được quay vòng một lần. Chỉ tiêu này cũng thường được xem xét để đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ có tốt hay không, hàng hóa có được tiêu thụ nhanh chóng hay không, đặc biệt là với các doanh nghiệp thương mại. Hệ số
này càng cao cho thấy công ty không bị ứ đọng nhiều hàng tồn kho.
Qua bảng số liệu, ta thấy năm 2011, số vòng quay hàng tồn kho là 12,73 vòng, tương ứng với thời gian quay vòng hàng tồn kho là 28,27 ngày. Hệ số này khá cao đối
với một công ty thương mại chứng tỏ công ty tiêu thụ hàng hóa nhanh và chính sách
34
quản lý kho tốt. Bên cạnh đó, cũng do trong năm 2011 tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn kho không cao. Sang đến năm 2012, với những kỳ vọng lớn hơn cùng việc mở rộng
hoạt động kinh doanh mà công ty tiến hành đầu tư thêm vào hàng tốn kho với mức tăng về giá trị là 138,22 . Tuy nhiên mức tăng này lại lớn hơn mức tăng của doanh thu thuần trong kỳ (71,08 ) làm số vòng quay hàng tồn kho giảm còn 9,14 vòng, tức
thời gian quay hết một vòng trung bình là 39,37 ngày. Năm 2013, chỉ tiêu này lại giảm mạnh 7,14 lần so với năm 2012 xuồng chỉ còn 2 vòng, thời gian quay vòng trung bình là 180 ngày. Trong một năm công ty chỉ quay vòng hàng tồn kho 2 lần chứng tỏ hàng
hóa của công ty bị ứ đọng khá nhiều. Nguyên nhân chính là do đầu năm 2013, tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, giá phân bón trong nước liên tục giảm trong các tháng đầu năm nên công ty đã quyết định thu hẹp ngành nghề kinh doanh phân bón là
ngành chủ lực của công ty, chuyển sang tích trữ nhiều hơn để tránh gặp phải những rủi ro về giá. Điều này tác động mạnh đến cả đến doanh thu thuần và hàng tồn kho làm số vòng quay kho đột ngột giảm mạnh. Tuy nhiên, nếu công ty tiếp tục dự trữ kho và
không có các biện pháp quản lý hiệu quả trong thời gian tới sẽ dẫn đến ứ đọng vốn và những rủi ro về thanh khoản.
Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Vòng quay hàng tồn kho Lần 12,73 9,14 2,00 (3,59) (7,14)
Ngày 28,27 39,37 180 11,10 140,63 Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Lần 11,23 5,84 5,42 (5,39) (0,42) Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình Ngày 32,05 61,60 66,37 29,55 4,77
Lần 3,27 3,32 1,72 0,05 (1,60) Vòng quay các khoản phải trả
Kỳ trả nợ trung bình Ngày 110 108,39 209,14 (1,58) 100,76
Thời gian quay vòng tiền Ngày (50) (7,42) 37,23 42,22 44,65
(Nguồn: Số liệu và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính)
Vòng quay các khoản phải thu
Qua 3 năm, ta thấy số vòng quay các khoản phải thu giảm dần, đồng thời kỳ thu tiền trung bình tăng lên. Năm 2011, số vòng quay là 11,23 vòng tương ứng với trung
35
bình cứ 32,05 ngày công ty thu hồi vốn bị khách hàng chiếm dụng một lần. Vì chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình phản ánh khi hàng hóa được bán ra thì sau bao nhiêu ngày công
ty thu hồi được tiền hàng nên chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này quá thấp lại thể hiện chính sách cấp tín dụng của công ty chưa tốt, có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Đối với giá trị của chỉ tiêu này trong năm 2011 là
tương đối an toàn với cứ trung bình một tháng thì công ty lại thu hồi tiền hàng. Tuy nhiên, năm 2012, số vòng quay lại giảm một nửa xuống còn 5,84 vòng đồng nghĩa với kỳ thu tiền trung bình tăng lên gấp đôi là 61,6 ngày. Do trong năm công ty tăng đầu tư
vào việc cấp tín dụng cho khách hàng (tăng 228,81 ) với kỳ vọng lượng hàng hóa bán ra tăng lên kéo theo tăng trưởng về doanh thu đã làm số vòng quay các khoản phải thu giảm xuống và kỳ thu tiền trung bình tăng. Như vậy có thế thấy việc tăng đầu tư chưa
thực sự đem lại kết quả như mong đợi. Sang đến năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục giảm nhẹ xuống còn 5,42 vòng, kỳ thu tiền trung bình tăng lên 66,37 ngày.
Vòng quay các khoản phải trả
Số vòng quay các khoản phải trả hay kỳ trả nợ trung bình phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của công ty đối với các nhà cung cấp. Vì vậy mà số vòng quay khoản phải trả càng thấp càng tốt và kỳ trả nợ trung bình càng cao thì càng tốt, chứng tỏ
doanh nghiệp có lượng vốn chiếm dụng lớn với thời gian dài.
Năm 2011, số vòng quay khoản phải trả là 3,27 vòng tương ứng với kỳ trả nợ trung bình là 110 ngày, có nghĩa là từ lúc mua hàng hóa tới khi 110 ngày sau công ty
mới phải trả toàn bộ tiền hàng cho nhà cung cấp. Ta có thể thấy thời gian trả nợ trung bình của công ty khá dài do công ty có uy tín tốt đối với các nhà cung cấp. Đến năm 2012, chỉ tiêu số vòng quay có sự biến động nhẹ với mức tăng 0,05 lần, vì vậy mà kỳ
trả nợ trung bình cũng không có nhiều sự thay đổi, giảm xuống còn 108,39 ngày. Sang đến năm 2013, số vòng quay các khoản phải trả lại lại giảm mạnh xuống còn 1,72 vòng, tương ứng với việc công ty được chiếm dụng vốn của nhà cung cấp trung bình
209,14 ngày. Với kỳ trả nợ dài như vậy cho thấy công ty công ty có được khoản vốn chiếm dụng ngày càng lớn, có thể giúp doanh nghiệp có một lượng tiền mặt dư thừa lớn khi chưa phải trả tiền hàng. Tuy nhiên, nếu kỳ trả nợ quá dài cũng có thể là những
tín hiệu của việc công ty không có khả năng thanh toán sớm tiền hàng cho nhà cung cấp và phải kéo dài kỳ trả nợ của mình.
Thời gian quay vòng tiền
Thời gian quay vòng tiền cho ta biết số ngày kể từ khi chi tiền thực tế đến khi thu
tiền về, vì vậy mà chỉ tiêu này càng thấp thì càng tốt.
Qua bảng số liệu, ta thấy thời gian quay vòng tiền của công ty càng ngày càng
tăng lên. Năm 2011, con số này đang là -50 ngày. Theo lý thuyết thì con số này càng
36
thấp thì càng tốt, tuy nhiên nếu quá thấp, đặc biệt là mang giá trị âm lại thể hiện doanh nghiệp đang có quá nhiều tiền dư thừa. Như đã phân tích ở trên thì năm 2011 doanh
nghiệp dư thừa lượng tiền mặt khá lớn cho thấy việc bị ứ đọng vốn, công ty không tận dụng hết được nguồn vốn sẵn có, làm sụt giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sang đến năm 2012, chỉ tiêu này tăng lên -7,42 ngày, mặc dù vẫn âm nhưng phần nào thấy
được công ty đã giảm bớt được nguồn tiền mặt nhàn rỗi, tận dụng vào hoạt động kinh doanh. Đến năm 2013, thời gian quay vòng tiền lại tiếp tục tăng mạnh lên tới 37,23 ngày. Nguyên nhân chính là do thời gian quay vòng hàng tồn kho tăng mạnh (140,63
ngày), trong năm 2013 giá trị hàng tồn kho tăng mạnh do công ty tăng dự trữ tránh rủi ro về giá của thị trường làm thời gian quay vòng kho theo đó tăng lên. Tuy nhiên, do công ty luôn có lượng chiếm dụng vốn khá lớn từ khách hàng và nhà cung cấp, khoản
mục phải trả người bán tiếp tục tăng trong năm 2013 (16,79 ), cộng với các loại chi phi kinh doanh đều giảm làm vòng quay các khoản phải trả giảm gần một nửa xuống còn 1,72 lần. Vì vậy mà kỳ trả nợ trung bình cũng tăng gấp đôi lên 209,14 ngày dẫn
đến thời gian quay vòng tiền của công ty vẫn chưa ở mức quá cao.
Bảng 2.6 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản
Đơn vị: Lần
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Hiệu suất sử dụng TSNH 1,94 2,5 0,93 0,56 (1,57)
Hiệu suất sử dụng TSDH 3,43 3,57 1,98 0,14 (1,59)
Hiệu suất sử dụng tổng TS 1,24 1,47 0,63 0,23 (0,84)
(Nguồn: Số liệu và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính)
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Năm 2011, chỉ số này là 1,94, có nghĩa là cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra được 1,94 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2012, chỉ tiêu này tăng 0,56 lần đồng nghĩa với doanh thu thuần tạo ra từ tài sản ngắn hạn cũng tăng, cụ thể trong năm 2012, 1 đồng
tài sản ngắn hạn tạo ra được 2,5 đồng doanh thu thuần. Điều này cho thấy công ty sử dụng khá hiệu quả nguồn tài sản ngắn hạn trong cả 2 năm. Tuy nhiên, sang đến năm 2013, chỉ số này là giảm mạnh xuống chỉ còn 0.93 lần, cũng có nghĩa là 1 đồng tài sản
ngắn hạn chỉ tạo ra được 0,93 đồng doanh thu thuần. Trong năm này, mặc dù công ty tiến hành đầu tư nhiều vào tài sản ngắn hạn, cụ thể mức tăng lên tới 75,12% so với năm liền trước nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh lại bị thu hẹp thể hiện qua doanh thu
37
thuần giảm 35,19% so với năm 2012. Qua đó cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn tài sản ngắn hạn của công ty đang có xu hướng giảm dần với mức giảm khá nhiều.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Nhìn vào bảng số liệu, chỉ tiêu này cũng có những biến động qua 3 năm giống như với hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Năm 2011, chỉ tiêu là 3,43 lần, nghĩa là 1
đồng tài sản dài hạn tạo ra được 3,43 đồng doanh thu thuần. Đến năm 2012, chỉ tiêu này tăng nhẹ lên 3,57 đồng. Ta có thể thấy trong năm này, công ty mở rộng hoạt động kinh doanh với việc mua mới nhiều thiết bị tài sản cố định làm tài sản dài hạn trong
năm tăng cao (64,58 ) nhưng mức tăng không cao bằng mức tăng của doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh (71,08 ). Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách hiệu quả trong quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong năm 2012. Sang
đến năm 2013, với hoạt động kinh doanh không mấy khả quan, doanh thu thuần giảm 35,19% trong khi tài sản dài hạn lại tiếp tục tăng ở mức 16,79% làm cho chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn giảm mạnh chỉ còn 1,98 lần. Ta thấy, các chính sách quản
lý và sử dụng tài sản dài hạn của công ty trong năm 2013 cũng đang bộc lộ những dấu hiệu không mấy tích cực giống như với tài sản ngắn hạn và cần có những biện pháp điều chỉnh sớm nhất trong thời gian tới.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp đo lường hiệu quả quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Năm 2011, chỉ tiêu này là 1,24
lần với ý nghĩa 1 đồng tổng tài sản tạo ra được 1,24 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, cũng giống như hai chỉ tiêu trên, hiệu suất sử dụng tổng tài sản trong năm này tăng lên 1,47 lần. Qua đó ta thấy rõ hơn hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản cũng như hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong năm 2012 đạt hiệu quả cao khi tổng tài sản tăng cao, đặc biệt là tài sản dài hạn đồng thời doanh thu thuần cũng tăng mạnh. Ngược lại, năm 2013 chỉ tiêu này lại cho thấy rõ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giảm mạnh, 1 đồng tổng
tài sản chỉ tạo ra được 0,63 đồng doanh thu thuần trong khi giá trị tổng tài sản tiếp tục tăng lên so với năm 2012. Bên cạnh đó, tài sản tăng lên chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng cao vì công ty tiến hành dự trữ khối lượng lớn hàng tồn kho.
2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho ta thấy mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với vốn chủ sở
hữu, đồng thời cũng cho thấy mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu có thể thấy hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây trong cả 3 năm 2011, 2012 và 2013 khá cao, điều này chứng tỏ tài
sản của công ty được tài trợ chủ yếu bằng nguồn vốn vay. Năm 2011, chỉ tiêu này là 38
2,73 lần, có nghĩa là trong 1 đồng đầu tư của công ty thì có tới hơn 70 là từ nợ vay. Qua đó cho thấy công ty vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay và khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp chưa cao. Đến năm 2012, hệ số này giảm xuống còn 1,73 lần, chủ yếu là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên cao hơn so với mức tăng của nợ phải trả. Đây cũng là dấu hiệu tốt giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn đi vay, tăng
khả năng tự chủ của công ty. Tuy nhiên, sang đến năm 2013, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu lại tăng 0,33 lần so với năm 2012. Khi mà vốn đầu tư của chủ sở hữu vẫn tiếp tục tăng nhưng lại chậm hơn so với nợ phải trả. Nguyên nhân chủ yếu là do lượng vốn
chiếm dụng của công ty với khách hàng và nhà cung cấp tăng cao và hai nguồn vốn này luôn chiếm một tỷ trọng cao trong nợ phải trả của công ty. Điểu này cho thấy công ty có sự phụ thuộc khá lớn vào nguồn vốn vay này và nó có thể sẽ đem đến nhiều rủi
ro tiềm ẩn cho công ty.
Nhìn chung, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu trong 3 năm đều khá cao chứng tỏ công ty còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay, tự chủ về tài chính chưa cao. Nếu có những
biện pháp sử dụng tối ưu và quản lý nguồn vốn vay chặt chẽ thì đây là một đòn bảy hiệu quả tạo ra lợi nhuận cao. Tuy nhiên, với nguyên tắc tài chính, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, hệ số này quá cao dẫn đến công ty có thể gặp khó khăn khi trả nợ,
thậm chí dẫn đến phá sản. Bên cạnh đó hệ số này còn có nhiều sự biến động trong 3 năm cũng cho thấy những chính sách quản lý và sử dụng vốn của công ty chưa được ổn định.
Hệ số nợ trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được đầu tư từ nguồn vốn vay. Chủ sở hữu công ty thì mong nguốn vốn này càng cao để sử dụng
nguồn vốn này khuếch đại lợi nhuận trên vốn cổ phần. Chủ nợ thì muốn tỷ số này càng thấp để các khoản nợ được đảm bảo khả năng thanh toán trong trường hợp công ty phá sản. Tuy vậy, tỷ số này quá cao cũng không phải là điều tốt, công ty có khả năng rơi
vào tình trạng khó khăn về tài chính, mất khả năng thanh toán.
Tỷ số này của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây là khá cao chứng tỏ công ty phụ thuộc nhiều vào vốn vay và không có nhiều biến động trong 3 năm. Năm 2011, hệ số
này là 0,73 lần, đến năm 2012 giảm xuống còn 0,63 lần và năm 2013 tăng lên 0,67 lần. Tỷ trọng nợ vay cả 3 năm đều cao cũng chứng tỏ uy tín của doanh nghiệp đối với các nhà cho vay là khá cao. Trong đó, vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp và khách hàng luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước, vì vậy mà sự tin tưởng từ các nhà cũng cấp và khách hàng theo đó cũng cao hơn so với các công ty tư nhân. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, tỷ trọng của công ty đang ở mức cao cho thấy công
39
ty dễ gặp phải những rủi ro lớn về tài chính, bên cạnh đó với đòn bảy tài chính mạnh mẽ nếu sử dụng hiệu quả sẽ tạo ra được sự tăng trưởng nhanh chóng về lợi nhuận.
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay dùng để đo lường mức độ sử dụng vốn vay có hiệu quả đủ để đảm bảo trả lãi vay hay không. Vì vậy hệ số này càng cao chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động kinh doanh càng hiệu quả.
Qua bảng số liệu thì hệ số thanh toán lãi vay tăng dần lên trong 3 năm. Năm 2011, hệ số này khá thấp khi chỉ bằng 0,92 lần, nghĩa là 1 đồng lãi vay chỉ được đảm
bảo bằng 0,92 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ số này khá thấp cho thấy trong năm 2011, mức độ sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao, không có khả năng đảm bảo trả lãi vay. Tuy nhiên, sang đến năm 2012, chỉ tiêu này
tăng lên 2,31 lần, cao hơn 1,38 lần so với năm 2011. Điều này cho thấy những dấu hiệu khả quan trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2013, hệ số tiếp tục tăng cao lên tới 4,05 lần đồng nghĩa với 1 đồng lãi vay được đảm bảo bằng 4,05 đồng
lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nguyên nhân chủ yếu là do lãi vay không tăng nhiều trong khi lợi nhuận lại tăng khá cao, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2013 đạt những hiệu quả nhất định. Ta thấy hệ số thanh toán lãi vay tăng lên qua
3 năm thể hiện mức độ sử dụng nguồn vốn vay vào hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, khả năng đảm bảo thanh toán các khoản vay ngày càng cao. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục giữ vững và nâng cao hơn hệ số này sẽ mang đến những
tín hiệu tốt khi muốn vay vốn từ các nhà cho vay mới.
Bảng 2.7 Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Đơn vị: Lần
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 2,73 1,73 2,07 (1,00) 0,33
Hệ số nợ trên tổng TS 0,73 0,63 0,67 (0,10) 0,04
Hệ số thanh toán lãi vay 0,92 2,31 4,05 1,38 1,74
(Nguồn: Số liệu và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính)
40
2.2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 2.8 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đơn vị : %
Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
5,47 0,31 2,1 7,57 1,79 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản 1,69 0,38 3,09 4,78 2,70 (ROA)
6,20 1,43 8,44 14,64 7,00 Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
(Nguồn: Số liệu và tính toán của tác giả từ báo cáo tài chính)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
ROS phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, tức là trong 100 đồng
doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt.
Năm 2011, chỉ tiêu này đạt 0,31 nghĩa là trong 100 đồng doanh thu thuần thì có 0,31 đồng lợi nhuận sau thuế. Đến năm 2012, chỉ tiêu tăng lên 2,1 , tăng 1,79 so
với năm 2011, đồng nghĩa với 100 đồng doanh thu thuần tạo ra được 2,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này cho thấy công ty đang dần tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Sang đến năm 2013, tỷ suất sinh lời trên doanh thu tiếp tục tăng mạnh
lên 7,57 , cũng có nghĩa là 100 đồng doanh thu thuần có 7,57 đồng lợi nhuận sau thuế. Tuy doanh thu thuần trong năm 2013 giảm khá nhiều so với năm 2012 (35.19 ) nhưng các loại chi phí giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm nhiều hơn nên
lợi nhuận sau thuế của công ty vẫn tăng cao. Qua đó, ta thấy công ty đã có những chính sách quản lý chi phí kinh doanh khá hợp lý. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu có sự tăng trưởng qua cả 3 năm, đặc biệt tăng mạnh vào năm 2013 cho thấy công ty đang
hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng như đang trên đà phát triển nhanh chóng.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tài sản nhằm xác định khả năng sinh lời của tài sản, xem mỗi
đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Từ đó đưa ra cơ sở để điều chỉnh việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp.
Năm 2011, chỉ tiêu này đạt 0,38%, tức là cứ 100 đồng tài sản tạo ra được 0,38
đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 chỉ số này tăng lên 3,09% , nghĩa là 100 đồng tài sản tạo ra được 3,09 đồng lợi nhuận sau thuế. Trong năm công ty tăng vốn đầu tư vào 41
tài sản và đạt được hiệu quả khá tốt với lợi nhuận sau thuế tăng cao vượt trội (1057,19%) so với năm 2011, chứng tỏ quyết định đầu tư vào tài sản trong năm là
đúng đắn. Năm 2013, chỉ tiêu này tiếp tục tăng lên 4,78 , tức là trong 100 đồng tài sản tạo ra được 4,78 đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể thấy, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tăng đều qua 3 năm cho chứng tỏ công ty vẫn đang đầu tư và sử dụng tài sản vào
hoạt động kinh doanh khá hiệu quả. Tuy nhiên, trong năm 2013 mức tăng của tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thấp hơn nhiều so với tỷ suất sinh lời trên doanh thu và trên vốn chủ sở hữu cũng cho thấy công ty vẫn còn những hạn chế trong quản lý tài sản.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là một chỉ tiêu quan trọng vì nó thể hiện mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận, điều mà các nhà đầu tư,
nhà cho vay hay thậm chí chính chủ sở hữu doanh nghiệp đều rất quan tâm.
Qua bảng số liệu, ta thấy được chỉ tiêu này tăng mạnh trong 3 năm. Cụ thể, năm 2011 chỉ tiêu này đạt 1,43%, tức là cứ 100 đồng chủ sở hữu bỏ ra thu được 1,43 đồng
lợi nhuận sau thuế. Năm 2012, chỉ tiêu này tăng 7 so với năm 2011 lên mức 8,44% cũng có nghĩa là 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 8,44 đồng lợi nhuận sau thuế. Có thể thấy trong năm 2012 công ty đã đạt được những kết quả kinh doanh rất khả
quan. Với việc mở rộng quy mô kinh doanh, đầu tư thêm vào tài sản cố định, vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên khá cao (80,55 ) nhưng vẫn không tăng cao bằng lợi nhuận sau thuế, điều này cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn được đầu tư
thêm đó, mang lại những kết quả đáng mong đợi. Sang năm 2013, công ty tiếp tục thể hiện được hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả khi mà tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng cao lên mức 14,64 , đồng nghĩa với trong 100 đồng vốn chủ
sở hữu thì tạo ra được 14,64 đồng lợi nhuận sau thuế. Qua cả 3 năm, công ty đang có hoạt động kinh doanh ngành càng phát triển, vốn chủ sở hữu bỏ ra ít hơn mà vẫn thu về lợi nhuận ngày một cao. Điều này cũng làm các chủ đầu tư, chủ nợ cũng như chính
chủ sở hữu đánh giá cao và có những kỳ vọng về sự phát triển lớn hơn trong tương lai.
Tóm lại, qua phân tích các tỷ suất sinh lời, ta thấy được những dấu hiệu tăng trưởng lớn mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty. Qua 3 năm, các tỷ suất sinh
lời của công ty đều tăng khá cao. Điều này cho thấy những chính sách của công ty đang áp dụng tương đối hợp lý và hiệu quả, mặc dù tỷ trọng nợ phải trả luôn cao nhưng công ty đã tận dụng tốt đòn bảy tài chính để tạo ra lợi nhuận tăng lên nhanh
chóng. Tuy vậy, công ty vẫn nên thận trọng trong quản lý tài chính vì lợi nhuận tăng nhanh luôn đi kèm với những rủi ro lớn.
42
2.2.3. Hệ số Z-Score
Hệ số Z-Score là công cụ phổ biến được dùng để phát hiện nguy cơ phá sản. Ở
Hoa Kỳ, chỉ số này đã dự đoán tương đối chính xác tình hình phá sản của các doanh nghiệp trong tương lai gần. Do đó mà hệ số Z-Score cũng có thể được xem là cơ sở để đánh giá toàn bộ tình hình tài chính của công ty trong năm hoạt động.
Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây là doanh nghiệp Nhà nước chưa cổ phần hóa, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ. Vì vậy, nguy cơ phá sản cũng như khả năng tài chính của công ty trong 3 năm từ 2011 đến 2013 sẽ được đo
lường bằng hệ số Z’’.
Bảng 2.9 Hệ số Z-Score của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây 2011-2013
Giá trị Giá trị theo tỷ trọng Chỉ tiêu Tỷ trọng 2011 2012 2013 2011 2012 2013
0,07 0,04 0,04 6,56 0,46 0,26 0,26 VLĐ thường xuyên trên tổng tài sản (X1)
0,001 0,03 0,07 3,26 0,0033 0,10 0,22 Lợi nhuận chưa phân phối trên tổng tài sản (X2)
0,01 0,04 0,05 6,72 0,07 0,27 0,34 EBIT trên tổng tài sản (X3)
0,37 0,58 0.48 1,05 0,39 0,61 0,50 Hệ số VCSH trên nợ phải trả (X4)
0,92 1,24 1,33 Z’’ - Score
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo số liệu từ báo cáo tài chính của công ty)
Qua bảng kết quả, ta thấy hệ số Z’’ của công ty tăng lên trong 3 năm. Năm 2011,
Z’’ chỉ bằng 0,92 có nghĩa là công ty đang có vấn đề nghiêm trọng về tài chính và có thế nguy cơ phá sản nếu không có những điều chỉnh trong các năm tiếp theo. Tuy nhiên, sang đến năm 2012, hệ số này đã tăng lên 1,24 nghĩa là công ty không có rắc rối
tài chính trong ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty đã có những điều chỉnh làm tình hình tài chính tốt hơn. Nguyên nhân chính là các hoạt động kinh doanh của công ty khá hiệu quả, làm cho lợi nhuận tăng cao khiến các chỉ tiêu X2 và X3 tăng lên đáng
kể. Bên cạnh đó việc đầu tư thêm vốn chủ sở hữu để mở rộng hoạt động kinh doanh trong năm 2012 cũng làm hệ số vốn chủ sở hữu trên nợ phải trả (X4) cũng tăng. Năm 2013, tình hình tài chính lại tiếp tục tốt lên khi mà hệ số Z’’ là 1,33, tuy mức tăng
không cao so với mức tăng của năm trước nhưng cũng cho thấy năng lực tài chính của công ty đang dần được nâng cao.
43
Nhìn chung, hệ số Z’’ của công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây tăng lên trong 3 năm và năm trong khoảng thể hiện công ty sẽ không có rắc rối về tài chính trong ngắn
hạn. Tuy nhiên hệ số Z’’ vẫn chưa ở mức cao, cho thấy tình hình tài chính của công ty vẫn còn nhiều những hạn chế nhất định và cần xem xét một cách thận trọng. Nếu không cải thiện và tiếp tục nâng cao hơn nữa thì tình hình tài chính của công ty rất có
thể lại giảm xuống và rơi vào vùng nguy hiểm, dẫn đến mất khả năng tài chính.
Kết luận chƣơng 2
Kết quả đạt đƣợc
Trong 3 năm 2011, 2012 và 2013, công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây luôn tăng trưởng và hoạt động hiểu quả. Lơi nhuận sau thuế tăng 1057,19 năm 2012 so với năm 2011 và tăng 133,71 năm 2013 so với năm 2012, những con số tăng trưởng
khá ấn tượng. Trong khi thị trường kinh tế và tài chính trong các năm gần đây vẫn chưa thực sự khởi sắc, công ty không những hoạt động tốt và kinh doanh có lãi mà còn có những kết quả đáng tự hào. Mặc dù doanh thu thuần của công ty trong 3 năm
có những biến động không nhỏ, với năm 2012 tăng cao so với năm 2011 nhưng sang đến năm 2013 lại giảm mạnh nhưng do có những chính sách quản lý chi phí hiệu quả làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vẫn tăng đều. (xem trang 23)
Về cơ cấu tài sản, công ty đã có những điều chỉnh tỷ trọng khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền cũng như các khoản phải thu khách hàng giảm bớt đáng kể
so với các năm trước. Thêm vào đó, công ty tiến hành đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng và phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh. Giá trị tổng tài sản cũng có sự tăng trưởng đều qua 3 năm. (xem trang 24)
Khả năng thanh toán tổng quát và khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty luôn ở mức an toàn (>1) chứng tỏ công ty luôn đảm bảo chi trả được các khoản nợ ngắn hạn,
đảm bảo khả năng trả nợ kể cả khi doanh nghiệp phá sản. (xem trang 33)
Bên cạnh đó, hệ số thanh toán lãi vay của công ty cũng tăng lên qua 3 năm, công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay vào hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng trả lãi ngày càng cao. (xem trang 39)
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh của công ty cũng đang ngày càng hiệu quả thể hiện qua những chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của công ty tăng lên trong 3 năm. Điều này cho thấy công ty đang tân dụng được lợi thế rất lớn từ đòn bảy tài chính bằng việc
sử dụng các khoản nợ. Từ năm 2011 đến năm 2013, tỷ trọng nợ của công ty luôn chiếm khoảng gần 70% tổng nguồn vốn, góp phần làm giảm gánh nặng thuế cho công ty. (xem trang 41)
44
Cuối cùng, năng lực tài chính của công ty tuy vẫn chưa thực sự vững mạnh nhưng đang dần được nâng cao, biểu hiện ở hệ số Z-Score từ ở mức có nguy cơ phá sản rất cao trong năm 2011 đã tăng lên mức cảnh báo nhẹ hơn trong năm 2012 và tiếp tục tăng lên trong năm 2013. Dấu hiệu này cho biết công ty đã đạt được những kết quả
đáng kỳ vọng về tình hình tài chính trong tương lai. (xem trang 43)
Hạn chế tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được làm tình hình tài chính chung của công ty có
những dấu hiệu tăng cao vẫn tồn tài những hạn chế trong công tác quản trị tài chính của công ty như sau:
Về cơ cấu tài sản, tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng tuy có giảm nhưng vẫn có những biến động trong các năm cho thấy chính sách quản lý thu hồi công nợ của công ty chưa ổn định. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương cũng giảm đáng kể
nhưng vẫn ở mức cao, công ty vẫn để dư thừa và ứ đọng vốn. Thêm vào đó, tỷ trọng hàng tồn kho lại có dấu hiệu tăng lên đáng kể, đặc biệt tăng cao vào năm 2013. Sự tăng trưởng cao về giá trị tổng tài sản cũng chủ yếu là do sự tăng lên của khoản mục
hàng tồn kho. (xem trang 24)
Về cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng nợ chiếm đa phần trong tổng nguồn vốn chủ yếu là do sự đóng góp của khoản mục phải trả người bán. Chỉ tiêu này luôn chiếm một tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên trong 3 năm, nó có thể mang nguy cơ làm tăng nợ xấu của công ty. Việc sử dụng đòn bảy tài chính tuy mang lại cho công ty nhiều lợi
ích với sự tăng trưởng nhanh chóng về lợi nhuận nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các khoản nợ của công ty đa phần là nợ ngắn hạn, có mức lãi suất cao và thời gian đáo hạn ngắn. Vì vậy áp lực về việc trả lãi sẽ ngày càng tăng, có thể khiến
công ty đứng trước nguy cơ gặp phải rủi ro về lãi suất. (xem trang 28)
Vốn lưu động thường xuyên của năm 2013 ít hơn nhiều so với nhu cầu cần thiết, nguyên nhân là do hàng tồn kho tăng cao hơn so với mức tăng của các khoản phải trả. Mặc dù vốn lưu động thường xuyên tăng đều trong 3 năm nhưng mức tăng không cao. (xem trang 31)
Bên cạnh đó, hàng tồn kho nhiều là nguyên nhân chính làm khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm dần và ở mức khá thấp, công ty có thể gặp khó khăn trong
việc trả nợ nếu các chủ nợ và nhà cung cấp yêu cầu trả gấp. Việc hàng hóa bị ứ đọng quá nhiều trong kho cũng dễ dẫn đến những rủi ro về luân chuyển vốn. (xem trang 33)
Thời gian quay vòng hàng tồn kho và kỳ thu tiền trung bình của công ty đều tăng lên mà nguyên nhân cũng là do hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng nhanh về giá trị
45
trong 3 năm. Từ đó dẫn đến thời gian quay vòng tiền của công ty cũng tăng lên. (xem trang 35)
Trong khi hiệu suất sử dụng tài sản trong năm 2011 và 2012 tương đối khả quan chứng tỏ công ty đã khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn có thì năm 2013 chỉ tiêu
này lại giảm mạnh. Nguyên nhân chính là do công ty dự trữ hàng tồn kho quá nhiều khiến tổng tài sản tăng cao, cùng với đó là việc thu hẹp ngành hàng kinh doanh chính làm doanh thu thuần giảm mạnh. (xem trang 37)
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu và trên tổng tài sản luôn ở mức cao và có xu hướng tăng, tỷ trọng nợ luôn cao hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu. Công ty có sự phụ thuộc
lớn vào nguồn vốn vay và năng lực tự chủ tài chính vẫn còn thấp. (xem trang 39)
46
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY VTKT NÔNG NGHIỆP HÀ TÂY
3.1. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty
3.1.1. Giảm lượng tiền mặt dư thừa
Công ty luôn có tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền khá cao trong cơ
cấu tài sản, gây ứ đọng vốn, không tạo ra hiệu quả lợi nhuận. Những giải pháp sau có thể góp phần giúp công ty giảm lượng tiền mặt dư thừa và sử dụng hiệu quả cũng như quản lý tốt tài sản này:
Dự phòng cho các khoản phải chi ngoài kế hoạch, dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột; như khi dự báo có sự tăng
về giá hàng trên thị trường trong thời gian sau, doanh nghiệp có thể tiến hành tăng lượng hàng nhập về, lúc đó doanh nghiệp cần đáp ứng đủ nhu cầu về tiền.
Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt cần dự trữ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng như thất thoát trong quá trình thực hiện:
Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch
cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm: danh sách các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp quản lý trên cơ sở quy mô của doanh nghiệp. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các
bộ phận, cá nhân liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.
Bên cạnh đó, một số biện pháp sử dụng hiệu quả nguồn tiền mặt nhàn rỗi như sau:
Sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng.
Sử dụng hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt.
Đầu tư vào những sản phẩm tài chính có tính thanh khoản cao như trái phiếu
chính phủ, cổ phiếu.
Đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn.
Chọn lựa một số đối tác ngân hàng có khả năng giúp doanh nghiệp quản lý tốt tiền mặt. Hiện nay công ty vẫn tiến hành trả lương cho công nhân viên một cách trực tiếp qua kế toán tiền lương, vì vậy các ngân hàng này có thể cung cấp cho công ty
47
các dịch vụ tự động như chi trả lương và các khoản chi thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử.
3.1.2. Xây dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ưu
Năm 2013, tỷ trọng hàng tồn kho tăng mạnh, chiếm tỷ trọng gần như lớn nhất trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Điều này là nguyên nhân chính làm giảm hiệu
suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp xuống mức khá thấp, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên tăng, khả năng thanh toán nhanh và vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh, đòi hỏi cần có sự điều chỉnh hợp lý trong thời gian tới. Quản lý hàng tồn kho hiện nay
vẫn luôn là vấn đề nhạy cảm của các doanh nghiệp khi mà sự biến động của giá cả trên thị trường rất khó ước đoán. Một số giải pháp sau đây có thể giúp công ty xậy dựng hệ thống quản lý hàng tồn kho tối ưu:
Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý, từ đó xác định lượng hàng tối ưu cần nhập trong mỗi
giai đoạn. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa ngay khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù ngay tránh thiệt hại cho công ty và để đảm bảo uy tín của mình khi bán cho khách hàng, giảm chi phí bảo quản hàng hoá.
Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn
đọng để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh tồn đọng lâu làm giảm giá trị hàng hoá và giảm khả năng thanh toán nhanh.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa, nghiên cứu thông tin trong nước và thế giới nhằm dự báo nhu cầu và dự báo về giá hàng, từ đó có quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến
động của thị trường, tránh nhập quá nhiều rồi bán không hết.
Doanh nghiệp nên áp dụng một số mô hình quản trị hàng tồn kho để xác định lượng hàng tồn kho tối ưu. Ví dụ như áp dụng kỹ thuật phân tích cận biên để xác định lượng hàng dự trữ tối ưu, với nguyên tắc là doanh nghiệp sẽ tăng 1 tấn hàng dự trữ nếu lợi nhuận cận biên lớn hơn hoặc bằng tổn thất cận biên.
Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo nhằm xác định lượng hàng tồn kho cần thiết, nhằm đảm bảo tính liên tục cho hoạt động kinh doanh và xác định thời điểm
cần thiết nhập hàng.
Vì mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp là không tồn được quá lâu, vì vậy doanh nghiệp nên nhập hàng về khi đã nhận thấy xuất hiện nhu cầu, tránh nhập nhiều hàng về để đấy.
48
3.1.3. Tăng cường khả năng thu hồi công nợ, giảm thiếu các khoản phải thu
Các khoản phải thu từ khách hàng vẫn luôn chiếm một tỷ trọng tương đối cao và
có những biến động trong các năm gần đây làm vòng quay các khoản phải thu của công ty giảm dần. Để nâng cao khả năng thu hồi nợ, góp phần giảm thiểu các khoản phải thu, công ty có thể thực hiện những biện pháp như:
Mở sổ theo dõi chặt chẽ và chi tiết các khoản phải thu của khách hàng, phân biệt rõ ràng các khoản nợ, theo dõi chi tiết các khoản nợ, phân tích tình hình trả nợ của
từng đối tượng khách hàng.
Có biện pháp ngăn ngừa rủi ro đối với các khoản nợ không thể thanh toán: trích lập
dự phòng, chiết khấu thanh toán…
Có chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng, xem xét khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đến kỳ hạn và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Mở sổ theo dõi chi tiết tình hình công nợ của các bạn hàng, phân loại các khoản nợ để có chính sách cho phù hợp
Có những ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế về các điều kiện thanh toán,
đặc biệt là thời gian thanh toán.
3.1.4. Nâng cao năng lực tự chủ tài chính qua công tác quản lý tốt nợ và tăng vốn
chủ sở hữu
Qua phân tích ta thấy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty là cao, điều này cho
thấy doanh nghiệp chủ yếu đầu tư vào hoạt động kinh doanh cuả mình bằng nguồn vốn vay và vốn chiếm dụng. Thay vì vay nợ quá nhiều, công ty có thể tiến hành liên doanh, liên kết với các công ty cùng ngành hoặc khác ngành nhằm mở rộng mặt hàng kinh
doanh: Liên kết là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ từ phía doanh nghiệp hợp tác.
Ngoài ra, để có thể huy động một cách kịp thời, hợp lý và chủ động vốn trong
kinh doanh, công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh của từng thời kỳ thông qua công tác nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng.
Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của công ty, cần ổn định và hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn,
tránh để nợ đọng, nợ xấu gây mất uy tín của doanh nghiệp...
Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vòng quay vốn trong những năm qua và triển vọng cùng với kế hoạch kinh
49
doanh của năm tới. Cần xây dựng những kế hoạch kinh doanh khả thi để cho các ngân hàng thẩm định và quyết định cho vay vốn.
3.2. Một số đề xuất kiến nghị khác
Đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty có thể thành lập một bộ phận marketing, thực hiện hoạt động giới thiệu và quảng cáo sản phẩm, hàng hóa của công ty. Qua đó, công ty vừa mở rộng được thị trường, tăng uy tín vừa góp phần giúp nông dân Việt Nam tiếp cận với giống cây trồng, vật nuôi mới, máy móc
kỹ thuật hiện đại.
Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài sản như quản lý hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả hay quản lý nhân sự. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các phần mềm ứng dụng phù hợp với từng loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chi phí đầu tư ban đầu không quá cao lại giúp công ty tiết kiệm được
thời gian và nhân lực trong quá trình hoạt động, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh việc nâng cao khoa học công nghệ, trình độ nhân lực của công ty cũng cần không ngừng được nâng cao, đáp ứng đòi hỏi theo sự phát triển của công nghệ. Công ty nên tạo điều kiện hỗ trợ cán bộ, nhân viên học tập để cập nhật thông tin và mở rộng kiến thức vì con người vẫn luôn là nhân tố quan trọng nhất làm nên hiệu
quả hoạt động kinh doanh của mỗi công ty.
50
KẾT LUẬN
Phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và phân tích tình hình
tài chính của công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp nói riêng là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hình tài chính, quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình
hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty Vật Tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít những điểm tồn đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên
thương trường.
Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị kết hợp với thực tiễn nghiên cứu tìm hiểu tại công ty, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn tăng
cường hơn nữa nhằm phân tích và hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty Vật tư kỹ thuật nông nghiệp Hà Tây nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực tài chính còn nhiều hạn chế nên
những phân tích trong đề tài sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Tôi rất mong các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ phòng Kế toán - Tài chính của Công ty cùng toàn thể các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp nói chung đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ở Công ty ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện hiện nay.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Lê Ngọc Phương
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng cơ cấu tài sản Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Phụ lục 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Phụ lục 3: Bảng biến động các khoản mục tài sản Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Phụ lục 4: Bảng biến động các khoản mục nguồn vốn Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Phụ lục 1: Bảng cơ cấu tài sản Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013 Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
9.053.269.131
63,92 12.008.871.112
21.029.886.587
68,16
58,81
5.503.753.576
38,86
3.017.834.351
5.709.290.087
18,50
14,78
1.773.664.143
12,52
5.551.189.331
4.643.701.256
15,05
27,18
1.562.447.099
11,03
5.137.466.199
3.587.686.138
11,63
25,16
200.453.495
1,42
400.429.132
485.451.770
1,57
1,96
10.763.549
0,08
13.294.000
0,07 570.563.348
1,85
1.378.245.890
9,73
3.283.253.268
16,08 9.729.706.462
31,53
397.605.522
2,81
156.594.162
0,77 947.188.782
3,07
268.260.423
1,89
156.594.162
947.188.782
3,07
0,77
129.345.099
0,91
-
5.111.119.185
36,08
8.412.001.188
9.824.048.284
31,84
4.405.035.074
31,10 8.294.545.127
8.261.403.663
26,78
A - TÀI SẢN NGĂN HẠN I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Các khoản phải thu khác IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN I. Tài sản cố định
1. Nguyên giá
4.603.190.545
32,50
9.240.158.292
9.108.434.110
29,52
(198.155.471)
(1,40)
(2,75)
- 41,19 40,62 45,25 (4,63)
(945.613.165)
(847.030.447)
706.084.111
4,98
117.456.061
1.562.644.621
5,06
0,58
100.000.000
0,71
100.000.000
70.000.000
0,23
0,49
606.084.111
4,28
17.456.061
1.492.644.621
4,84
0,09
14.164.388.316 100,00 20.420.872.300 100,00 30.853.934.871 100,00
2. Giá trị hao mòn lũy kế IV. Tài sản dài hạn khác 1. Phải thu dài hạn 2. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
Phụ lục 2: Bảng cơ cấu nguồn vốn Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Đơn vị: Đồng
CHỈ TIÊU
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
10.367.329.157
73,19 12.946.911.549
20.790.647.811
67,38
A - NỢ PHẢI TRẢ
63,40
I. Nợ ngắn hạn
8.056.876.099
56,88 11.278.721.549
19.846.147.811
64,32
55,23
1. Vay ngắn hạn
550.000.000
3,88 700.000.000
860.140.800
2,79
3,43
5.233.640.809
36,95 8.568.224.009
10.006.654.030
32,43
2. Phải trả cho người bán
41,96
1.444.989.400
10,20 1.171.090.400
8.386.771.600
27,18
5,73
87.654.544
0,62
133.728.140
0,65
104.142.181
0,34
740.591.346
5,23 705.679.000
488.439.200
1,58
3,46
3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khản phải nộp Nhà nước 5. Các khoản phải trả ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
2.310.453.058
16,31 1.668.190.000
944.500.000
3,06
8,17
1.500.000.000
10,59 1.668.190.000
944.500.000
3,06
1. Vay và nợ dài hạn
8,17
810.453.058
5,72
-
2. Dự phòng phải trả dài hạn
-
3.797.059.159
26,81 7.473.960.751
10.063.287.060
32,62
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
36,60
3.797.059.159
26,81 7.473.960.751
10.063.287.060
32,62
I. Vốn chủ sở hữu
36,60
3.782.000.000
26,70 6.828.468.930
7.944.401.675
25,75
33,44
15.059.159
0,11 645.491.821
2.118.885.385
6,87
3,16
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
14.164.388.316 100,00 20.420.872.300 100,00 30.853.934.871 100,00
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
Phụ lục 3: Bảng biến động các khoản mục tài sản Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Đơn vị: Đồng
Năm 2012 so với 2011
Năm 2013 so với 2012
CHỈ TIÊU
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tuyệt đối
Tuyệt đối
2.955.601.981
9.021.015.475
Tƣơng đối (%) 32,65
Tƣơng đối (%) 75,12
5.503.753.576 3.017.834.351
5.709.290.087
(2.485.919.225)
(45,17)
2.691.455.736
89,19
1.773.664.143 5.551.189.331 4.643.701.256
3.777.525.188
212,98
(907.488.075)
(16,35)
A - TÀI SẢN NGĂN HẠN 9.053.269.131 12.008.871.112 21.029.886.587 I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền III. Các khoản phải thu ngắn hạn 1. Phải thu khách hàng
1.562.447.099 5.137.466.199 3.587.686.138
3.575.019.100
228,81
(1.549.780.061)
(30,17)
2. Trả trước cho người bán
200.453.495 400.429.132 485.451.770
199.975.637
99,76
85.022.638
21,23
3. Các khoản phải thu khác
10.763.549 13.294.000 570.563.348
2.530.451
23,51
557.269.348
4.191,89
IV. Hàng tồn kho
1.378.245.890 3.283.253.268 9.729.706.462
1.905.007.378
138,22
6.446.453.194
196,34
397.605.522 156.594.162 947.188.782
(241.011.360)
(60,62)
790.594.620
504,87
268.260.423 156.594.162 947.188.782
(111.666.261)
(41,63)
790.594.620
504,87
V. Tài sản ngắn hạn khác 1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 2. Tài sản ngắn hạn khác B - TÀI SẢN DÀI HẠN I. Tài sản cố định
129.345.099 5.111.119.185 8.412.001.188 9.824.048.284 4.405.035.074 8.294.545.127 8.261.403.663
(129.345.099) 3.300.882.003 3.889.510.053
(100,00) 64,58 88,30
- 1.412.047.096 (33.141.464)
16,79 (0,40)
1. Nguyên giá
4.603.190.545 9.240.158.292 9.108.434.110
4.636.967.747
100,73
(131.724.182)
(1,43)
2. Giá trị hao mòn lũy kế
(198.155.471)
(945.613.165)
(847.030.447)
(747.457.694)
377,21
98.582.718
(10,43)
(83,37)
(588.628.050)
IV. Tài sản dài hạn khác 1. Phải thu dài hạn 2. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN
706.084.111 117.456.061 1.562.644.621 100.000.000 100.000.000 70.000.000 606.084.111 17.456.061 1.492.644.621 14.164.388.316 20.420.872.300 30.853.934.871
1.445.188.560 - - (30.000.000) 1.475.188.560 10.433.062.571
(588.628.050) 6.256.483.984
1.230,41 (30,00) 8.450,87 (97,12) 51,09 44,17 (Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
Phụ lục 4: Bảng biến động các khoản mục nguồn vốn Công ty VTKT nông nghiệp Hà Tây năm 2011-2013
Đơn vị: Đồng
Năm 2012 so với 2011
Năm 2013 so với 2012
CHỈ TIÊU
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tuyệt đối
Tuyệt đối
Tƣơng đối (%) 60,58
A - NỢ PHẢI TRẢ
10.367.329.157 12.946.911.549 20.790.647.811
Tƣơng đối (%) 2.579.582.392 24,88
7.843.736.262
75,96 22,88 16,79
8.056.876.099 11.278.721.549 19.846.147.811 550.000.000 700.000.000 860.140.800 5.233.640.809 8.568.224.009 10.006.654.030
3.221.845.450 39,99 150.000.000 27,27 3.334.583.200 63,71
8.567.426.262 160.140.800 1.438.430.021
1.444.989.400 1.171.090.400 8.386.771.600 (273.899.000)
(18,96)
7.215.681.200
616,15
87.654.544 133.728.140 104.142.181
46.073.596 52,56
(29.585.959)
(22,12)
(4,71)
(217.239.800)
(30,78)
740.591.346 705.679.000 488.439.200 (34.912.346)
2.310.453.058 1.668.190.000 944.500.000 (642.263.058) 1.500.000.000 1.668.190.000 944.500.000
(27,80) 168.190.000 11,21
(723.690.000) (723.690.000)
(43,38) (43,38)
810.453.058
(810.453.058)
(100,00)
-
3.797.059.159 7.473.960.751 10.063.287.060 3.797.059.159 7.473.960.751 10.063.287.060
3.676.901.592 96,84 3.676.901.592 96,84
2.589.326.309 2.589.326.309
34,64 34,64
3.782.000.000 6.828.468.930 7.944.401.675
3.046.468.930 80,55
1.115.932.745
16,34
15.059.159 645.491.821 2.118.885.385
630.432.662 4.186,37
1.473.393.564
228,26
14.164.388.316 20.420.872.300 30.853.934.871
6.256.483.984 44,17
10.433.062.571
51,09
I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khản phải nộp Nhà nước 5. Các khoản phải trả ngắn hạn khác II. Nợ dài hạn 1. Vay và nợ dài hạn 2. Dự phòng phải trả dài hạn B - VỐN CHỦ SỞ HỮU I. Vốn chủ sở hữu 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(Nguồn: Tính toán của tác giả theo Báo cáo tài chính năm 2011-2013)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Trọng Anh (2013), Bài giảng Nhập môn tài chính doanh nghiệp, Đại
học Thăng Long.
2.
PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm và TS. Bạch Đức Hiển (2009), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
3.
TS. Lưu Thị Hương (2010), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê.
4. Nguyễn Thị Hải (2010), Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Phong
Phúc, Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài chính, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Văn Nam (2012), Phân tích tình hình tài chính công ty Cổ phần Du
lịch Kim Liên, Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài chính, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
6. Đào Thị Ngân (2014), Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH du
lịch ấn tượng châu Á, Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài chính, Trường Đại học Thăng Long.
7. Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn, trích nguồn congcu.quantri.vn, truy
cập ngày 15 tháng 9 năm 2014. http://www.congcu.quantri.vn/dict/details/9775-phan-tich-moi-quan-he-can- doi-giua-tai-san-voi-nguon-von
8.
Hệ số Z-Score, trích nguồn archive.saga.vn, truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014. http://archive.saga.vn/view.aspx?id=5493