
Tac đông cua sơ
hưu tâ
p trung đên hiê
u qua hoa
t đô ng cua doanh nghiê
p niêm yêt trên Sơ
giao di
ch Chư
ng khoan TPHCM
HVTH: Nguyên Thi
Kim Phương Trang 3
của công ty ở Nhật, nghiên cư
u cua Gorton và Schmid (2000) cho thấy có hiệu ứng dương
tương tự ở Đức. Bên ca
nh đo, một vài nhà kinh tế khác như Berle và Means (1932), Jense và
Meckling (1976), Wruck (1989)... cung cùng chung ý tưởng này. Ngoai ra, David L.Kang và
Aage B. Sorensen (1999) bổ sung thêm khi cho rằng hệ thống quản trị trong công ty đại chúng
hiện đại ảnh hưởng đến hiê
u qua hoạt động của công ty. Trong khi đo, một số nghiên cư
u khac
lại cho ra hai kết quả, tức là mối quan hệ bây giờ không đơn thuần chỉ là tuyến tính mà là phi
tuyến trong môi tương quan giữa câu truc sở hữu và hiệu quả hoạt đô
ng. Cu thê, Ram
Mudambi và Carmela Nicosia (1998) kết luận môi quan hệ giữa mức độ tập trung sở hữu (biến
độc lập) và hiệu quả hoạt động của công ty (biến phụ thuộc) sẽ đổi dấu hai lần khi tỷ lệ tập
trung sở hữu tăng dần lên (dương từ 0-11%, sau đó âm từ 11-25%, trên 25% thì dương trở lại).
Tương tư, Morck, Shleifer và Vishny (1988) lại có nghiên cư
u về tỷ lệ sở hữu của nhà quản lý
với hiê
u qua hoa
t đô
ng công ty, hai môc mà họ tìm ra lần lượt là 5% và 25%. Những nghiên
cứu khác như của McConnel và Servaes (1990 và 1995), Short và Keasey (1999), Luo va Liu
(2014) cũng ủng hộ quan hệ phi tuyến giữa hai biến.
Ngoai ra, sơ hưu tâ
p trung không co môi liên hê
nao vơi hiê
u qua hoa
t đô
ng doanh nghiê
p
cung đươc tim thây bơi Demsetz va Lehn (1985), Holderness va Sheehan (1988), Ahmed va
ctg (2012) khi tiên hanh nghiên cư
u cac doanh nghiê
p lân lươt ơ My va Pakistan. Va cuôi cung
la môi tương quan tiêu cưc giưa hai yêu tô sơ hưu tâ
p trung va thanh qua công ty, điên hinh
cho kêt qua nay bao gôm cac nghiên cư
u cua Lehmann va Weigand (2000), Abdolkhani va
Jalali (2013), ...Cung kêt luâ
n, nghiên cư
u cua Abbas, Naqvi va Mirza (2013) con cho thây
chiêu hương tac đô
ng tiêu cưc cua sơ hưu tâ
p trung lên hiê
u qua hoa
t đô
ng khi ty lê
sơ hưu tâ
p
trung vươt trên 50%. Như vâ
y, tuy co nhiêu nghiên cư
u vê môi quan hê
giưa sơ hưu tâ
p trung
va thanh qua hoa
t đô
ng công ty đa đươc thưc hiê
n nhưng cac nghiên cư
u nay đươc thưc hiê
n
trong bôi canh đât nươc, thi
trương, thơi điêm, phương phap,... khac nhau nên tôn ta
i cac kêt
luâ
n không đông nhât la điêu kho tranh khoi.
Tư
nhưng ly do trên, câu hoi đă
t ra la co hay không môi quan hê
giưa sơ hưu tâ
p trung va
hiê
u qua hoa
t đô
ng doanh nghiê
p niêm yêt ơ thi
trương Viê
t Nam? Nêu co thi chiêu hương va
mư
c đô tac đô
ng la như thê nao? Đê giai đap cho cac nghi vân trên, tac gia đa thưc hiê
n đê tai