TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GÕ QUAO - TỈNH KIÊN GIANG

Sinh viên thực hiện:

NGUYỄN THỊ THANH CHÖC

LỚP: ĐH TCNH8

MSSV: 13D340201013

CẦN THƠ, 2017

TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ TRÊN

ĐỊA BÀNHUYỆN GÕ QUAO - TỈNH KIÊN GIANG

Giảng viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:

ThS. LÊ CẢNH BÍCH THƠ NGUYỄN THỊ THANH CHÖC

LỚP: ĐH TCNH8

MSSV: 13D340201013

CẦN THƠ, 2017

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả

nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ

luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2017

Sinh viên thực hiện

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

i

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

NGUYỄN THỊ THANH CHÖC

LỜI CẢM TẠ



Để hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng

đến quyết định vay vốn của các nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh

Kiên Giang”tôi xin trân trọng cảm ơn đến tất cả Thầy Cô khoa Kế toán – Tài

chính ngân hàng, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu, làm

nền tảng để thực hiện luận văn này.

Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Lê Cảnh Bích Thơ, người

đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cho tôi những lời góp ý quý báu để tôi có thể

hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.

Tôi xin chân thành cám ơn các cô, chú trong địa bàn huyện Gò Quao đã

tận tình giúp đỡ và hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Xin chân thành cảm

ơn gia đình và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, ủng hộ động viên tinh

thần trong suốt quá trình học tập và trong thời gian thực hiện đề tài này.

Cuối cùng, em xin kính chúc các Thầy, Cô dồi dào sức khoẻ và luôn

thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2017.

Sinh viên thực hiện

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

ii

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

NGUYỄN THỊ THANH CHÖC

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Cần thơ, ngày......tháng.........năm

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

iii

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Ngƣời hƣớng dẫn

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ...........................................................................................1

1.1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................................1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................3

1.2.1. Mục tiêu chung: ...................................................................................................3

1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ..............................................................................3

1.3.1. Phạm vi về không gian: ......................................................................................3

1.3.2. Phạm vi về thời gian: ..........................................................................................3

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...........................................................................................4

1.4.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu .................................................................4

1.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................4

1.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ...........................................................................4

1.4.4. Phƣơng pháp chọn mẫu ......................................................................................5

1.5. Bố cục khóa luận .........................................................................................................6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................7

2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................7

2.1.1. Khái quát về nông nghiệp, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân ........................7

2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp ....................................................................................7

2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn ...................................................................................7

2.1.1.3. Khái niệm về hộ nông dân ...............................................................................7

2.1.1.4. Bản chất kinh tế nông hộ .................................................................................8

2.1.2. Khái quát về tín dụng ..............................................................................................9

2.1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................................9

2.1.2.2. Phân loại tín dụng ............................................................................................9

2.1.2.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn .............10

2.1.3. Đặc điểm cơ bản tín dụng trong nông nghiệp .....................................................11

2.1.4 Cấu trúc thị trƣờng tín dụng nông thôn ...............................................................11

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

iv

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

2.1.4.1 Các tổ chức tài chính chính thức ...................................................................11

2.1.4.2. Khu vực tài chính bán chính thức ................................................................12

2.1.4.3. Khu vực tài chính phi chính thức .................................................................13

2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài. ...................................14

2.3. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................................15

2.4. Cơ sở lý thuyết về hạn chế tín dụng và các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn chế tín

dụng ......................................................................................................................................17

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUYẾT

ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN GÕ QUAO ....................................23

TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................................23

3.1. Giới thiệu về địa bàn huyện gò quao ..........................................................................23

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................23

3.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................23

3.1.1.2. Đất đai .............................................................................................................24

3.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................................24

3.1.2 .Tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................................24

3.1.2.1. Kinh tế .............................................................................................................24

3.1.2.2. Xã hội ..............................................................................................................25

3.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng tại huyện gò quao ..............................................27

3.2.1. Tổng quan về các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Gò

Quao ..................................................................................................................................27

3.2.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng bán chính thức và phichính thức ở

huyện Gò Quao .................................................................................................................29

3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện

Gò Quao tỉnh Kiên Giang. ...............................................................................................31

3.3. Mô tả mẫu khảo sát ......................................................................................................31

3.3.1. Giới tính của chủ hộ ...............................................................................................31

3.3.2. Trình độ học vấn của Chủ hộ ................................................................................32

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

v

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

3.3.3. Cách thức tiếp cận của Chủ hộ .............................................................................33

3.3.4. Quan hệ xã hội của Chủ hộ với cơ quan chính quyền địa phƣơng....................33

3.3.5. Nguồn vay tiền ........................................................................................................35

3.3.6 . Phƣơng pháp canh tác ..........................................................................................36

3.3.7. Các nguyên nhân khiến hộ không vay vốn chính thức .......................................36

3.3.8. Những lý do khiến hộ bị hạn chế tín dụng chính thức ........................................37

3.3.9. Ƣu tiên nguồn vốn vay ...........................................................................................38

3.3.10. Một số thông tin khác ..........................................................................................39

3.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Probit .............................................................................40

TỈNH KIÊN GIANG ...................................................................................................43

4.1. Cơ sở đề xuất và giải pháp ..........................................................................................43

4.2. Giải pháp .......................................................................................................................45

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................49

5.1. Kết luận .........................................................................................................................49

5.2. Kiến nghị .......................................................................................................................49

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

vi

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

CP

:

Cổ phần

:

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐH

:

Đại học

:

Cao đẳng

:

TCXH

Tổ chức xã hội

NH :

Ngân hàng

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

vii

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, BIỂU

BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy Tobit ...................... 16

Bảng 4.1. Giới tính của chủ hộ ............................................................................. 31

Bảng 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ ................................................................ 32

Bảng 4.3. Cách thức tiếp cận thông tin của chủ hộ .............................................. 33

Bảng 4.4. Nguồn vay tiền của nông hộ ................................................................. 35

Bảng 4.5. Phương pháp canh tác .......................................................................... 36

Bảng 4.6. Bảng thông tin sản xuất ........................................................................ 39

Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình Probit ...................................................... .41

Hình 1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ........................................................................... 6

Hình 3.1. Bản đồ huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang ............................................. 23

Hình 3.2. Thể hiện thị phần vay vốn của huyện Gò Quao ................................... 29

Hình 3.3. Hệ thống các tổ chức tín dụng đang hoạt động ở nông thôn huyện Gò

Quao ..........................................................................................................................

............................................................................................................................... 30

Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ xã hội của chủ hộ ....................................................... 34

Biểu đồ 4.2. Lý do không muốn vay vốn chính thức của các chủ hộ ................... 36

Biểu đồ 4.3. Nguyên nhân không vay được tổ chức tín dụng .............................. 38

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

viii

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Biểu đồ 4.4. Sự lựa chọn ưu tiên nguồn vốn vay của nông hộ ............................ 38

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu

Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước phát triển

thành một nền kinh tế thị trường hiện đại, tập trung vào lĩnh vực công nghiệp -

thị trường, hệ thống kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ nhưng nông nghiệp vẫn

luôn được xác định là giữ vai trò quan trọng đến nền kinh tế đất nước, đảm bảo

an ninh cho nhu cầu lương thực quốc gia và đời sống của khoảng 70% dân số là

nông dân trong nước. Nhà nước ta luôn rất quan tâm những vấn đề liên quan đến

nông nghiệp, nông thôn và đặc biệt là đời sống của người nông dân. Từ khi thực

hiện công cuộc đổi mới kinh tế đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách

xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới nhằm giảm khoảng cách khác biệt

giữa nông thôn và thành thị. Nhiều chính sách khuyến khích sản xuất được áp

dụng trong nông thôn, những ưu đãi về thuế nông nghiệp.

Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm tăng cường

khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân như Nghị định số 14/1993/NĐ-CP

ngày 2/3/1993 về cho vay đến hộ nông dân để phát triển sản xuất nông-lâm-ngư

nghiệp và kinh tế nông thôn và Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về

chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, ... Nhờ đó, hoạt

động nông nghiệp - nông thôn gần đây đã có những bước phát triển đáng kể.

Tính đến 31/12/2011, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn ước đạt 477,492

nghìn tỷ đồng, tăng trưởng tới 25,26% so với năm trước, chiếm 20% tỷ trọng so

với cho vay nền kinh tế. Mặc dù, tỷ lệ dư nợ cho vay nông nghiệp đang có xu

hướng tăng nhưng nhìn chung tỷ lệ này vẫn còn thấp so với mức tín dụng chung

của cả nền kinh tế, chưa đáp ứng được nhu cầu và mục tiêu phát triển của khu

vực này. Nhiều người dân nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận

với hệ thống tín dụng chính thức, do đó họ phải lệ thuộc vào mạng lưới tín dụng

phi chính thức để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng ngày cũng như nhu cầu vốn cho

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

1

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

sản xuất.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Gò Quao là mộthuyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang, với diện tích

khoảng 439,7 km2 . Trong đó, 55% diện tích đất tự nhiên là đất vườn và ruộng.

Là huyện giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của Tỉnh Kiên

Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự nhiên rất tốt, vừa có

vùng ngọt hóa thuận lợi cho trồng lúa, vừa có vùng nước mặn lợ phát triển lúa -

tômdo đó huyện đã xác định phát triển nông nghiệp chất lượng cao là một nhiệm

vụ trọng tâm. Huyện đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi bằng

cách tăng cường những cây, con có giá trị kinh tế cao; phát triển các mô hình

luân canh hiệu quả như 1 lúa – 1 tôm, 1 tôm – 1 khóm. Mặc dù, trong thời gian

qua nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi Gò Quao đã đạt được nhiều kết quả

đáng khích lệnhưng do là một huyện nằm ở vùng sâu vùng xa nên gặp không ít

khó khăn thách thức trong quá trình phát triển nông nghiệp của huyện. Trong đó,

thiếu vốn đầu tư là một trong những nguyên nhân làm cho thu nhập của người

dân nơi đây còn thấp, nhiều hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận

với các nguồn vốn tín dụng chính thức để phục vụ cho quá trình sản xuất. Vì vậy,

vấn đề đặt ra là: các nông hộ sản xuất nông ngiệp đã sử dụng nguồn vốn đầu tư từ

đâu? Mức độ tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng chính thức của các nông hộ?

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định vay của nông hộ? Và những giải

pháp nào giúp tăng cường nguồn vốn vay cho các hộ nông dân tham gia đầu tư

sản xuất ?

Để hiểu rỏ những vấn đề trên tôiđã quyết định lựa chọn lĩnh vực sản xuất

nông nghiệp ở nông thôn để nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định vay vốn của các nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh Kiên

Giang”nhằm tìm hiểu thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức và xác định các

yếu tố hạn chế tín dụng của các nông hộ trên địa bàn đặc biệt là nông hộ sản xuất

lúa. Từ đó, tác giả đề ra các giải pháp giúp các nông hộ tiếp cận tín dụng chính

thức dễ dàng hơn, tăng cường nguồn vốn vay cho các hộ sản xuất góp phần cải

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

2

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

thiện đời sống cho các hộ nông dân trong địa bàn huyện.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung:

Đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết địnhvay vốn chính thức

của nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện Gò Quao - Tỉnh Kiên Giang, những

thuận lợi và khó khăn của các hộ sản xuất khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Qua

đó, tác giả đề xuất các giải pháp giải quyết khó khăn, nâng cao nguồn vốn chính

thức nhằm phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của các hộ trồng lúa.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

+ Phân tích thực trạng vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao.

+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn chính thức của

các nông hộ trên địa bàn huyện.

+ Đề xuất các giải pháp giúp tăng quyết địnhtiếp cận tín dụng chính thức

của các hộ nông dân trồng lúa trên địa bàn.

1.3.Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

1.3.1. Phạm vi về không gian:

Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi địa bàn huyện Gò Quao - tỉnh Kiên

Giang.

1.3.2. Phạm vi về thời gian:

- Thời gian thu thập số liệu: tháng 12/2016.

- Thời gian thực hiện khóa luận: từ 13/2/2017 đến 12/5/2017

1.3.3. Đối tƣợng nghiên cứu:

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức của các nông

hộ trồng lúa, đối tượng trực tiếp là các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

3

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Gò Quao - tỉnh Kiên Giang.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

1.4.1. Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu

Đề tài chọn ngẫu nhiên 3 xã trong 11 đơn vị hành chính của huyện Gò

Quao để tiến hành phỏng vấn thu thập số liệu làm mẫu đại diện cho đề tài. Các xã

được chọn gồm: xã Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắc.

1.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

- Số liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp

150 nông hộ ở địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang bằng phương pháp ngẫu

nhiên phân tầng vào tháng 3 năm 2017. Cụ thể, đề tài chọn ngẫu nhiên 3 xã trong

11 đơn vị hành chính là xã Vĩnh Tuy, xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắcở mỗi

xã trên tác giả sẽ chọn ngẫu nhiên các nông hộ sống ở đó để tiến hành phỏng vấn.

- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được cung cấp bởi Ủy

ban nhân dân huyện Gò Quao, chi cục thống kê huyện Gò Quao, các bài nghiên

cứu khoa học, báo, tạp chí, ... có liên quan đến nội dung của đề tài.

1.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu

- Đối với mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh

giá tình hình vay vốn của nông trên địa bàn huyện Gò Quao.

- Đối với mục tiêu 2: Ước lượng mô hình (*) bằng mô hình Probit nhằm

xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay của nông hộ trên địa bàn

huyện Gò Quao.

- Đối với mục tiêu 3: Tổng hợp các kết quả phân tích và mô hình hồi quy

Probit từ số liệu phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình, đề tài tìm ra các giải pháp

để giúp nông hộ khắc phục các yếu tố còn hạn chế để nâng cao khả năng tiếp cận

tín dụng chính thức cũng như nhu cầu sử dụng vốn vay nhằm tạo điều kiện thuận

lợi cho sản xuất, tăng thu nhập cho các hộ gia đình, góp phần phát triển kinh tế

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

4

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

huyện.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

1.4.4. Phƣơng pháp chọn mẫu

Trong thống kê, kích thước mẫu thường rất quan trọng để đánh giá, kết

luận chính xác về vấn đề nghiên cứu. Nếu kích thước mẫu nó quá nhỏ khi phân

tích sẽ không mang lại kết quả đúng và thường có vấn đề khi nghiên cứu. Mặt

khác, nếu kích thước mẫu quá lớn sẽ dẫn đến lãng phí tiền bạc và thời gian. Vì

vậy, chọn một cỡ mẫu thích hợp đảm bảo tính phổ biến, khách quan và đủ độ lớn

để có thể đánh giá chính xác về kết quả nghiên cứu là rất quan trọng.

Một số nhà nghiên cứu theo một công thức thống kê đã đưa ra nhiều phương

pháp chọn mẫu khác nhau. Tuy nhiên đối với bài nghiên cứu này dựa trên dân số

trung bình trên địa bàn Gò Quao được thống kê năm 2016 để xác định cở mẫu

nghiên cứu cho phù hợp.

Với dân số trung bình của huyện Gò Quao năm 2016: 148.555 người,

cùng với độ tin cậy 95% và khoảng tin cậy từ ± 8 đến ± 10 thì kích thức mẫu dao

động từ 96 quan sát đến 150 quan sát.

Kết quả quan sát phỏng vấn trực tiếp 150 nông hộ trên địa bàn huyện Gò

Quao để nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng quyết định vay của các nông hộ

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

5

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

trên địa bàn: 150 quan sát, bao gồm :

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Nông hộ Sản xuất nông nghiệp ( 150 quan sát )

Bán chính thức ( 25 quan sát )

Phi chính thức ( 26 quan sát )

Không muốn vay TD chính thức( 17 Quan sát)

Muốn vay TD chính thức nhưng không vay được ( 34 quan sát )

Chính thức (98 quan sát )

Hình 1.1. Đặc điểm mẫu khảo sát

( Nguồn: số liệu khảo sát thực tế năm 2017 )

1.5. Bố cục khóa luận

Đề tài được nghiên cứu với nội dung gồm 5 phần sau:

- Chương 1: Giới thiệu

- Chương 2: Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu

- Chương 3: Phân tích các nhấn tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của

nông hộ ở địa bàn Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

- Chương 4: Một số giải pháp năng cao quyết định vay vốn ở địa bàn Gò

Quao, tỉnh Kiên Giang.

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

6

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái quát về nông nghiệp, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân

2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai

để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên

liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho

công nghiệp

2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn

Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,

thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã.

Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông

nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:

kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền

kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc

trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế

kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.

2.1.1.3. Khái niệm về hộ nông dân

Khái niệm nông hộ Về hộ nông dân, Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các

hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của

mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong

hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào

các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao” (Ellis,

1988, p.19).

Nhà nông học Nga - Traianốp cho rằng "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

7

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

rất ổn định" và ông coi "Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

triển nông nghiệp". Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính

sách nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.

Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà

khoa học Lê Đình Thắng (1993, trang 19) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế

xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Đào Thế

Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp

theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở

nông thôn”.

Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc (2001, trang 6), trong phân tích

điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ

hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt

động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây

trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào

nông nghiệp".

2.1.1.4. Bản chất kinh tế nông hộ

Kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong nông nghiệp. Nó

được hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa trên sự sở hữu

các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản xuất nông

nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội. Tính tự

chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc điểm sau: (1) Làm chủ quá

trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp; (2) Sắp xếp điều hành phân

công lao động trong quá trình sản xuất; (3) Quyết định phân phối sản phẩm làm

ra sau khi đóng thuế cho nhà nước, được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu

có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân có thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

8

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

phẩm hàng hóa.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

2.1.2. Khái quát về tín dụng

2.1.2.1. Khái niệm

Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện

vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời

gian nhất định.

2.1.2.2. Phân loại tín dụng

Tín dụng được phân loại theo nhiều phương thức khác nhau. Trong phạm

vi nghiên cứu của đề tài, tác giả phân loại tín dụng theo hình thức, gồm: tín dụng

chính thức, phi chính thức và bán chính thức.

- Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép

của nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi

phối của Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy định

của Luật ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay… và

những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được.

Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng

Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính

phủ, ...

- Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý

của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung vốn

như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân, bạn bè, họ

hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi, … Lãi suất cho vay và những quy định

trên thị trường này do người cho vay và người đi vay quyết định. Trong đó, cho

vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.

- Tín dụng bán chính thức: là hình thức tín dụng thông qua một tổ chức

hay đoàn thể nào đó như: Hội chữ Thập đỏ, Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Công

đoàn… hình thức này có tính tương trợ cao, lãi suất cho vay rất thấp có khi bằng

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

9

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

không, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

2.1.2.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông

thôn

Trong nền kinh tế thị trường vai trò của tín dụng là tập trung huy động

nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh

tế nông thôn, tạo điều kiện tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tín

dụng còn là đòn bẩy kinh tế kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển

cũng như mở rộng thương mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín

dụng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được

thể hiện như:

- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn

- Đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học

công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.

- Tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động và tài nguyên

thiên nhiên.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông dân tiếp thu công nghệ

mới vào sản xuất kinh doanh.

- Tạo điều kiện phát triển nghành nghề truyền thống, nghành nghề mới,

giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn.

- Góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh thần vật

chất cho người nông dân.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo định hướng công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nhằm mang lại kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp.

- Góp phần xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp, nông thôn.

- Cung cấp nhu cầu vốn sản xuất cho nông hộ, đảm bảo cho người dân có

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

10

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất, góp phần nâng cao thu

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

nhập và chất lượng đời sống của người nông dân, rút ngắn khoảng cách giàu

nghèo giữa nông thôn và thành thị.

2.1.3. Đặc điểm cơ bản tín dụng trong nông nghiệp

Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật: tính

chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng

của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ

thể mà ngân hàng tham gia cho vay.

Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của khách

hàng. - Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp, nguồn trả nợ vay

ngân hàng chủ yếu là tiền thu bán nông sản và các sản phẩm chế biến có liên

quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu tố quyết định

trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, sản lượng nông sản

chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như đất, nước,

nhiệt độ, thời tiết, khí hậu. Chi phí tổ chức cho vay cao: chi phí tổ chức cho vay

có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho việc

thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa rủi ro.

2.1.4 Cấu trúc thị trƣờng tín dụng nông thôn

2.1.4.1 Các tổ chức tài chính chính thức

Thị trường tín dụng nông thôn chính thức bao gồm các ngân hàng

thương mại quốc doanh, ngoài quốc doanh, hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng

nông thôn có chức năng cung ứng tín dụng cho sản xuất nông nghiệp hay cho

các nhu cầu khác của người dân nông thôn. Đây là các tổ chức tín dụng được

pháp luật và chính phủ chính thức công nhận.

- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

11

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là Ngân hàng thương

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam,

đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Ngân hàng Chính sách xã hội

Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số

131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín

dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng

Phục vụ người nghèo.

- Quỹ Tín dụng nhân dân

Bên cạnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ngân

hàng Chính sách xã hội, Quỹ Tín dụng nhân dân cũng đóng một vai trò tích

cực trong việc cung cấp nguồn tín dụng cho khu vực nông thôn. Quỹ Tín dụng

Nhân dân là tổ chức tài chính do hộ nông dân thành lập và tự quản lý, có qui

mô nhỏ và ở cấp xã. Các quỹ này hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và

Luật hợp tác xã.

- Ngân hàng Cổ phần nông thôn

Hầu hết các Ngân hàng Cổ phần Nông thôn là kết quả của việc tái tổ

chức và sát nhập các hợp tác xã tín dụng nông thôn. Trên cả nước có khoảng

40 Ngân hàng Cổ phần Nông thôn, nhưng chỉ một số ngân hàng cho vay đối

với hộ nghèo.

2.1.4.2. Khu vực tài chính bán chính thức

Khu vực tài chính bán chính thức góp một phần quan trọng trong việc

đưa nguồn vốn của nhà nước đến với nhân dân, chiếm 9% trong tổng số nguồn

vốn ở nông thôn. Với mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành địa phương, các tổ

chức quần chúng đóng vai trò đặc biệt trong việc đem tín dụng đến tận người

dân ở cơ sở. Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

12

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

chương trình của Nhà nước.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

2.1.4.3. Khu vực tài chính phi chính thức

Dù có những bước tiến khá lớn trong lĩnh vực tín dụng chính thức, tuy

nhiên các tổ chức tài chính chính thức không thể đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng

của tất cả hộ gia đình. Bên cạnh đó với hình thức đa dạng và phong phú thì

dịch vụ tài chính phi chính thức lại chiếm ưu thế trong thị trường tài chính ở

nông thôn. Đặc điểm của dịch vụ không chính thức là cung cấp kịp thời các

khoản vay trong trường hợp khẩn cấp, thủ tục vay đơn giản, không cần tài sản

thế chấp, dễ tiếp cận nhưng lãi suất thì rất cao.

- Vay từ bạn bè và người thân

Tín dụng loại này thường không phải trả lãi hoặc lãi suất rất thấp và thời

gian đáo hạn thì linh hoạt, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các bên. Các

khoản vay này dựa trên mối quan hệ mật thiết, khả năng tài chính của người

cho vay và uy tín của người cho vay.

- Cho vay nặng lãi

Loại tín dụng này thì có đặc điểm là lãi suất rất cao và với các kì hạn khác

nhau theo mùa, vụ hoặc theo ngày. Người cho vay thường là nhữngngười khá giả

ở nông thôn có nhiều tiền hay hàng hóa.

Một thực tế là những người cho vay dưới dạng hiện vật (phân bón, thức

ăn chăn nuôi, giống,...) thường cho vay kèm theo điều kiện đến vụ thu hoạch

người vay phải bán lại nông sản cho họ với mức giá họ mua vào thường thấp,

thậm chí thấp hơn nhiều so với giá của thương lái và những cơ sở thu mua

khác. Người chịu thiệt vẫn là nông dân – những người thiếu vốn để chủ động

sản xuất và tiêu thụ hàng hoá của mình.

- Hụi/ hè Là một hình thức huy động vốn trong dân gian Việt Nam và

thường dophụ nữ thực hiện. Đây là hình thức trái ngược với trả góp. Trước đây,

việcchơi hụi chưa được pháp luật Việt Nam thừa nhận và bảo vệ quyền lợi

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

13

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

nhưngkể từ năm 2006, nó đã được pháp luật quy định hướng dẫn. Chơi hụi giống

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

hình thức bỏ ống tiết kiệm nhưng giúp các con hụi có cơ hội nhận trước tổng số

tiền mình định tiết kiệm nhanh hơn. Và khi đã nhận được tiền hụi, người đótrở về

giống hình thức trả góp.

2.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài.

+ Izumida và Phạm Bảo Dương (2002), nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh

hưởng đến quyết định đi vay của nông hộ trên thị trường tín dụng nông thôn Việt

Nam”. Sử dụng mô hình Tobit, các tác giả đã chỉ ra rằng, diện tích đất và tổng

giá trị vật nuôi của nông hộ là hai nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi vay và

lượng vốn vay của nông hộ.

+ Nguyễn Quốc Nghi (2010), nghiên cứu: “ Các nhân tố ảnh hưởng đến

nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ Sản Xuất lúa ở Đồng tháp”. Sử dụng

mô hình phân tích hồi quy logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu

cầu tín dụng chính thức của nông hộ.

+ Zeller ( 1994 ), nghiên cứu về “ Các yếu tố quyết định đến hạn chế tín

dụng ở những người cho vay không chính thức và những tổ chức cho vay chính

thức ở Madagascar” kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những tổ chức cho vay

chính thức thu thập và sử dụng các thông tin và khả năng trả nợ của những người

xin vay vốn tương tự như những người cho vay không chính thức.

+ Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy ( 2008) nghiên cứu “Các nhân tố ảnh

đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên

Giang”. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp

cận tín dụng của nông hộ bao gồm: tuổi của chủ hộ, số thành viên trong gia đình,

trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích đất của hộ, khả năng đi vay từ các nguồn

không chính thức, thu nhập của hộ và tổng tài sản của hộ.

+ Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013) đã thực hiện đề tài “Thực

trạng hạn chế tín dụng đối với nông hộ ở An Giang”. Bài viết này nhằm mục tiêu

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

14

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

chính là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về mức độ hạn chế tín

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

dụng mà các nông hộ gặp phải, trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 513

nông hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng ở An Giang. Kết quả

phân tích qua mô hình tobit cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín

dụng đối với nông hộ ở địa bàn nghiên cứu là: số lần vay tín dụng chính thức, số

lần sai hẹn, giá trị đất nông nghiệp, khoảng cách địa lý từ nơi ở của nông hộ đến

tổ chức tín dụng, địa vị xã hội và trình độ học vấn của chủ hộ. Từ kết quả phân

tích đó, đề tài đã đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường vốn tín dụng cho

nông hộ, tạo điều kiện cho các hộ mạnh dạn đầu tư phát triển nông nghiệp, tăng

thu nhập gia đình và cải thiện đời sống.

+ Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011) thực hiện đề tài “Khả

năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân ngoại thành Hà

Nội, nghiên cứu điển hình tại xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ”. Đề tài

này tập trung phân tích thực trạng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ

nông dân ở xã Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ ngoại thành Hà Nội, và các

yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức, trên cơ sở đó đề

xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng chính thức của

các hộ nông dân trên địa bàn. Bên cạnh những thông tin thứ cấp đề tài này còn sử

dụng các thông tin sơ cấp được thu thập qua cuôc điều tra trực tiếp từ 150 hộ

nông dân dựa trên bảng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn..

2.3. Mô hình nghiên cứu

Kế thừa kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay

vốn của nông hộ từ các tác giả nghiên cứu trước ( Nguyễn Việt Anh và ctv, 2010;

Mai Văn Nam và Đinh Công Thành, 2011; Nguyễn Quốc Nghi và ctv, 2011 ),

một mô hình kinh tế lượng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay

vốn của nông hộ. Các biến độc lập được đưa vào khảo sát là: nhân khẩu, trình độ

học vấn, khoảng cách, kinh nghiệm sản xuất, tổng diện tích sản xuất, số lần sai

hẹn trả nợ, vay vốn phi chính thức, tham gia tổ chức xã hội và đoàn thể, ứng

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

15

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

dụng khoa học kỹ thuật.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Mô hình kinh tế lượng đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định vay vốn của nông hộ như sau:

Y = ß0 + ß1X1 + ß2X2 + ß3X3 + ß4X4 + ß5X5 + ß6X6 + ß7X7 + ß8X8 + ß9X9

+ C ( * )

Trong đó:

Y: Là biến phụ thuộc, là quyết định vay vốn chính thức của nông hộ.

Nếu Y= 1 thì nông hộ có vay vốn từ các tổ chức tín dụng Y = 0 thì nông

hộ không vay vốn của các tổ chức tín dụng.

Bảng 1.1. Diễn giải các biến độc lập trong mô hình hồi quy Probit Biến Diễn giải

X1 Biến X1 là biến thể hiện số nhân Dấu kỳ vọng + / - khẩu trong hộ

X2 Biến X2 là biến trình độ học vấn + của chủ hộ

X3 Biến X3 là biến kinh nghiệm sản + xuất của chủ hộ

X4 Biến X4 là biến khoảng cách từ - nhà đến tổ chức tín dụng

X5 Biến X5 là biến thể hiện số lần + sai hẹn trả nợ các TCTD

+

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

16

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

X6 Biến X6 là biến tham gia tổ chức xã hội hoặc đoàn thể địa phương, đây là biến giả và được đo lường bằng 2 giá trị 1 va 0 ( 0 là là Nghiên cứu đã lược khảo Mai Văn Nam, 2009; Vũ Ánh Tuyết, 2007 Yoichi Izumida và Phạm Bảo Dương (2002), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008), Nguyễn Quốc Nghi (2010, 2011) Mai Văn Nam, 2009; Nguyễn Quốc Nghi, 2010 Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008); Nguyễn Quốc Nghi (2010, 2011) Li Rui và Zhu Xi (2010), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) Li Rui và Zhu Xi (2010), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008)

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

không tham gia, 1 là có tham gia).

+

X7 Biến X7 là biến tổng diện tích đất sản xuất của nông hộ ( 1000m2)

X8 Biến X8 +/- Yoichi Izumida và Phạm Bảo Dương (2002), Lê Khương Ninh và Phạm Văn Hùng (2011), Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2008) Dựa vào quan sát của tác giả

là biến ứng dụng KHKT, đây là biến giả và được đo lường bằng 2 giá trị 1 và 0 (0 là không ứng dụng KHKT, 1 là có ứng dụng KHKT).

+ Zeller, 199; Nghi, 2010; Ninh & Dương, 2011

X9 Biến X9 là biến vay vốn phi chính thức, đây là biến giả và được đo lường bằng hai giá trị 1 và 0 (0 là không vay, 1 là có vay).

Ghi chú: Dấu “+” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc.

Dấu “-” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc

2.4. Cơ sở lý thuyết về hạn chế tín dụng và các yếu tố ảnh hƣởng đến hạn

chế tín dụng

Mặc dù luôn được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ nhiều chính sách phát triển

nhưng hệ thống tín dụng nông thôn luôn chiếm tỷ trọng thấp trong tỷ trọng tín

dụng của nền kinh tế (chiếm khoảng 20%). Thực trạng này là do các tổ chức tín

dụng chính thức thường cho rằng, các khách hàng vay vốn ở nông thôn có rủi ro

cao (tỉ lệ vỡ nợ cao) vì hoạt động nông nghiệp thường xảy ra những rủi ro bất

khả kháng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ như: mất mùa, dịch bệnh, thị trường

giá nông sản biến động, ... Bên cạnh đó, môi trường kinh tế vĩ mô cũng ảnh

hưởng đến khả năng hoàn trả nợ đúng hẹn của người vay, ví dụ như lạm phát của

nền kinh tế biến động sẽ làm cho công tác thẩm định năng lực trả nợ của người

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

17

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

vay bị sai lệch và điều này cũng sẽ làm tăng rủi ro cho các tổ chức tín dụng.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Để kiểm soát tốt rủi ro các tổ chức tín dụng thường áp dụng những thủ

tục vay phức tạp, cơ chế cho vay phức tạp như yêu cầu thế chấp tài sản, đồng

thời có xu hướng gia tăng lãi suất để bù đắp rủi ro. Lãi suất gia tăng một mặt sẽ

giúp cho lợi nhuận gia tăng nếu các yếu tố khác không đổi. Mặt khác, lãi suất

tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của các tổ chức tín dụng do ảnh hưởng của 2 hệ quả

từ hiện tượng thông tin bất đối xứng là sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín

dụng và động cơ lệch lạc của người đi vay.

Hiện tượng thông tin bất đối xứng giữa các tổ chức tín dụng với người đi

vay được hiểu là các tổ chức tín dụng không biết rõ người vay bằng chính bản

thân họ nên khó kiểm soát việc sử dụng tiền vay và sẽ gặp rủi ro khi cho vay(3) .

Khi lãi suất gia tăng những dự án có mức sinh lời thấp nhưng rủi ro thấp sẽ

không có nhu cầu vay vốn vì mức sinh lời của dự án thấp nhưng phải trả lãi cao

điều này sẽ gây ra tâm lý cho người vay là không đảm bảo khả năng hoàn trả nợ

đúng hẹn nên chỉ còn lại những dự án có mức sinh lời cao nhưng rủi ro cao chấp

nhận vay vốn. Điều này sẽ làm cho tỷ lệ rủi ro của các tổ chức tín dụng gia tăng

vì chỉ chọn được những khách hàng có rủi ro cao và hiện tượng này được gọi là

sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín dụng.

Bên cạnh đó, khi lãi suất gia tăng cũng sẽ làm thay đổi sự lựa chọn dự án

đầu tư của người vay. Họ sẽ có xu hướng đầu tư vào những dự án có mức sinh lời

cao thay vì chọn những dự án có mức sinh lời thấp nhằm đảm bảo mục tiêu lợi

nhuận cũng như khả năng trả nợ cho các tổ chức tín dụng. Đó là do, nếu như phải

trả một lãi suất cao thì các dự án có mức sinh lời thấp thường rơi vào tình trạng

lỗ vốn, thẩm chí phá sản nhưng việc lựa chọn đầu tư vào các dự án có mức sinh

lời cao thì đồng nghĩa người vay cũng chấp nhận mức rủi ro cao. Hiện tượng này

được gọi là động cơ lệch lạc của người vay.

Hai hiện tượng sự lựa chọn sai lầm của các tổ chức tín dụng và động cơ

lệch lạc của người vay nêu trên đều làm tăng rủi ro và giảm lợi nhuận cho các tổ

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

18

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

chức tín dụng. Do đó khi tăng lãi suất các tổ chức tín dụng cần xem xét, tính toán

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

kỹ lưỡng để lợi nhuận đạt giá trị dương, nghĩa là phần lợi nhuận tăng do tăng lãi

suất phải lớn hơn phần lợi nhuận giảm do ảnh hưởng các hệ quả của hiện tượng

thông tin bất đối xứng được trình bày như trên. Bên cạnh đó, việc gia tăng lãi

suất của các tổ chức tín dụng cũng phải tuân thủ theo các quy định của ngân hàng

Nhà nước, nghĩa là lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản).

Để hạn chế những ảnh hưởng của hiện tượng thông tin bất đối xứng, các

tổ chức tín dụng đã ban hành cơ chế cho vay còn khá phức tạp và nghiêm ngặt,

đồng thời chỉ đáp ứng một phần nhu cầu vốn vay hoặc từ chối hoàn toàn đối với

những đối tượng được đánh giá là có rủi ro cao, nhằm hạn chế rủi ro và đảm bảo

lợi nhuận cho tổ chức tín dụng. Đây được gọi là hạn chế tín dụng.

Theo Stiglitz và Weiss (1981), hạn chế tín dụng là hiện tượng trong số

những người xin vay, chỉ một số vay được toàn bộ, một số vay được một phần

nhu cầu và số còn lại bị từ chối hoàn toàn, mặc dù chấp nhận lãi suất cao hơn.

Nguyên nhân của hiện tượng này là do các tổ chức tín dụng không hiểu rõ mức

độ rủi ro của người vay bằng chính bản thân của họ cho nên không thể phân biệt

giữa người vay rủi ro và người vay an toàn (thông tin bất đối xứng). Nếu không

phân biệt được, điều tự nhiên là các tổ chức tín dụng sẽ yêu cầu mọi người vay

trả lãi suất cao hơn để bù đắp thiệt hại do rủi ro gây ra. Song, việc tăng lãi suất

như vậy có thể làm giảm lợi nhuận của các tổ chức tín dụng do sự chọn lựa sai

lầm của chính các tổ chức tín dụng và động cơ lệch lạc của người vay.

Để đánh giá mức độ hạn chế tín dụng, các nhà nghiên cứu sử dụng tỷ lệ

giữa số tiền vay được trên số tiền xin vay. Tỷ lệ này gồm các giá trị như sau: thứ

nhất, nếu tỷ lệ này bằng 1, nghĩa là không có hạn chế tín dụng xảy ra, người vay

trong trường hợp này được đánh giá là an toàn và có khả năng trả nợ tốt nên được

các tổ chức tín dụng đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn vay. Thứ hai, tỷ lệ này nằm

trong khoảng lớn hơn 0 và nhỏ hơn 1, nghĩa là người vay bị hạn chế tín dụng 1

phần có thể là do giá trị tài sản thế chấp không đủ lớn để đảm bảo cho nhu cầu

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

19

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

vốn vay. Trường hợp cuối cùng là tỷ lệ này bằng 0, khi đó người vay sẽ bị hạn

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

chế tín dụng hoàn toàn, nghĩa là người vay sẽ bị các tổ chức tín dụng từ chối cấp

tín dụng vì được đánh giá là có rủi ro không trả nợ cao. Tóm lại, tỷ lệ này càng

cao thì khả năng hạn chế tín dụng càng thấp, người vay càng dễ dàng có được

nguồn vốn vay theo như nhu cầu và ngược lại.

Như phân tích ở trên, thông tin bất đối xứng sẽ gây ảnh hưởng đến hạn

chế tín dụng. Từ đó cho thấy, đối với những hộ mà các tổ chức tín dụng am hiểu

nhiều và tạo được lòng tin với các tổ chức tín dụng thì tỷ lệ vay vốn so với nhu

cầu sẽ cao hơn (có thể đáp ứng hoàn toàn nhu cầu vốn vay). Sự am hiểu của các

tổ chức tín dụng về người vay được thể hiện qua độ dài mối quan hệ tín dụng hay

số lần vay. Thật vậy, khi số lần vay của khách hàng càng nhiều thì tổ chức tín

dụng sẽ có nhiều cơ hội để thu thập thông tin về khách hàng một cách đầy đủ, tạo

điều kiện cho các tổ chức tín dụng thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng

một cách chính xác hơn, là cơ sở để đưa ra những quyết định cho vay phù hợp

với từng đối tượng khách hàng, nhằm tối thiểu hóa rủi ro cho tổ chức. Bên cạnh

đó, tỷ lệ cho vay sẽ càng cao đối với những khách hàng được đánh giá là có

nhiều uy tín đối với các tổ chức tín dụng và điều này được thể hiện qua số lần sai

hẹn trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng vay có số lần sai hẹn càng nhiều thì

sẽ càng hạn chế tín dụng (có thể sẽ hạn chế hoàn toàn nhu cầu vốn vay). Như

vậy, yếu tố số lần vay sẽ kích thích khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng, còn

ngược lại số lần sai hẹn sẽ hạn chế tín dụng đối với người vay (Lê Khương Ninh

và Cao Văn Hơn, 2013).

Đối với các tổ chức tín dụng, việc hạn chế rủi ro và đảm bảo lợi nhuận

luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Do đó, để thực hiện tốt công

tác quản trị rủi ro, các tổ chức tín dụng yêu cầu các hộ vay phải có tài sản thế

chấp để đảm bảo cho các khoản vay. Giá trị tài sản thế chấp càng lớn thì tỷ lệ vốn

vay được càng cao. Ở nông thôn, thì đất nông nghiệp được xem là loại tài sản có

giá trị lớn và thường được các nông hộ sử dụng để thế chấp, do giá trị tài sản đảm

bảo rủi ro lớn thì sẽ dễ dàng được các tổ chức tín dụng đồng ý cho vay. Bên cạnh

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

20

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

đó, các hộ có giá trị đất nông nghiệp lớn sẽ tạo được lòng tin từ các tổ chức tín

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

dụng là số tiền xin vay sẽ phục vụ cho canh tác nông nghiệp, tương lai sẽ tạo ra

thu nhập và có khả năng thực hiện tốt công tác trả nợ. Vì thế, các nông hộ có giá

trị đất nông nghiệp càng lớn thì tỷ lệ vay vốn càng cao. Ngoài ra, các nông hộ

còn có thể sử dụng các loại tài sản có giá trị khác để thế chấp cho các khoản vay

của mình như: nhà ở, nhà xưởng, các loại máy móc, thiết bị có giá trị lớn, ... (Lê

Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013).

Mục đích vay của các hộ nông dân cũng là một trong những yếu tố ảnh

hưởng đến tỷ lệ vay. Đối với các hộ ở vùng nông thôn thì thu nhập chính của họ

là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp nên ngân hàng sẽ an tâm hơn khi cấp tín

dụng cho các hộ phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp so với các hộ vay vì

mục đích khác. Nguyên nhân là do khi sử dụng tiền vay đầu tư vào sản xuất thì

hộ sẽ tạo ra thu nhập trong tương lai và đảm bảo tốt nghĩa vụ trả nợ của mình.

Còn đối với những hộ vay tiền nhằm mục đích tiêu dùng, trả nợ, trị bệnh, ... thì

số tiền vay sẽ không được đầu tư sinh lời, do đó sẽ làm gia tăng rủi ro nên các tổ

chức tín dụng thường hạn chế tín dụng đối với những đối tượng này.

Bên cạnh đó, đối với những hộ có thành viên hay bạn bè làm việc ở cơ

quan, nhà nước, đoàn thể hay các tổ chức tín dụng thì họ sẽ nâng cao uy tín của

mình hơn trong việc trả nợ. Đồng thời, mối quan hệ quen biết này sẽ giúp cho

các nông hộ cảm thấy dễ dàng hơn trong các thủ tục xin vay. Do đó, hộ sẽ có

nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, cũng như tỷ lệ vay vốn sẽ

càng cao so với nhu cầu.

Khoảng cách giữa nơi ở của các nông hộ với các tổ chức tín dụng cũng

giữ một vai trò nhất định đến tỷ lệ vay vốn. Thật vậy, khi các nông hộ sống gần

các tổ chức tín dụng thì mức độ quen biết giữa nông hộ với các cán bộ tín dụng

sẽ gia tăng và đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho các nông hộ nắm bắt các

nguồn thông tin vay vốn nhanh chóng và chính xác, biết rõ hơn về thủ tục vay

vốn. Mặt khác, với khoảng cách gần này thì công tác kiểm soát khả năng trả nợ

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

21

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

của các tổ chức tín dụng sẽ được thực hiện tốt hơn, ít tốn kém chi phí hơn. Do đó,

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

khả năng nhận được nguồn vốn vay theo nhu cầu của các nông hộ sẽ cao hơn (Lê

Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013).

Các yếu tố liên quan đến chủ hộ như trình độ học vấn, giới tính, độ tuổi

cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ vay vốn của nông hộ. Chủ hộ có học vấn càng cao thì

nông hộ sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với thông tin vay vốn, dễ dàng tiếp cận với

khoa học kỹ thuật, tư duy tính toán đầu tư hiệu quả hơn, khả năng đem lại thu

nhập cao và hoàn trả nợ ngân hàng cao hơn (Trương Đông Lộc và Nguyễn Thanh

Bình, 2010) nên những chủ hộ có trình độ học vấn cao thì tỷ lệ vốn vay được so

với nhu cầu cũng sẽ cao. Thêm vào đó, sự khác biệt về giới tính của chủ hộ cũng

ảnh hưởng đến tỷ lệ vay này (Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng, 2011).

Theo kết quả phân tích của nghiên cứu này cho thấy, các chủ hộ là nam giới có

thể tiếp cận với tín dụng chính thức nhiều hơn các chủ hộ là nữ giới, nguyên

nhân là do các chủ hộ nam thường mạnh dạn hơn trong việc đầu tư sản xuất kinh

doanh nên họ quyết đoán hơn trong việc vay vốn và điều này cũng sẽ giúp họ vay

với tỷ lệ cao hơn.

Đối với yếu tố tuổi chủ hộ, thường những người có tuổi càng cao ở nông

thôn thì có nhiều tài sản, nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, có uy tính và ý thức

trách nhiệm cao trong gia đình (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2012). Vì thế,

những chủ hộ có tuổi cao thường dễ dàng được các tổ chức tín dụng chấp nhận

cho vay với tỷ lệ cao hơn những chủ hộ còn trẻ tuổi.

Ngoài những yếu tố trên, thì số người phụ thuộc trong gia đình cũng tác

động đến tỷ lệ vay vốn của hộ. Những hộ có số người phụ thuộc nhiều (là số

thành viên ngoài tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động trong các hộ gia

đình. Những người ngoài tuổi lao động bao gồm những người dưới 15 tuổi và

trên 60 tuổi) thì sẽ khó khăn hơn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức, do mức

chi tiêu trong gia đình cao, làm giảm mức thu nhập so với những gia đình có ít

người phụ thuộc, vì thế không đảm bảo tốt khả năng hoàn trả nợ nên tỷ lệ vay

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

22

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

vốn sẽ thấp hơn nhu cầu hay bị hạn chế tín dụng.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN

QUYẾT ĐỊNH VAY VỐN CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN GÒ QUAO

TỈNH KIÊN GIANG

3.1.Giới thiệu vềđịa bàn huyện gò quao

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Gò Quao là một huyện của Việt Nam, nằm trong tỉnh Kiên Giang (trước

đó là tỉnh Rạch Giá). Gò Quao nằm ở phía Đông phần giữa của tỉnh Kiên

Giang. Phía Tây giáp với huyện An Biên, phía Đông giáp Thành phố Vị

Thanh, phía Bắc giáp huyện Giồng Riềng, phía Tây Bắc giáp huyện Châu

Thành, phía Nam giáp huyện Vĩnh Thuận, phía Đông Nam giáp huyện Hồng

Dân (Bạc Liêu).

Toàn huyện rộng 424,4 km², dân số là 148.555 nghìn người năm 2016).

Huyện Gò Quao có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Thị trấn Gò Quao,

các xã Định An, Định Hòa, Thới Quản, Thủy Liễu, Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh

Hòa Hưng Nam, Vĩnh Phước A, Vĩnh Phước B, Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy.

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

23

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Hình 3.1. Bản đồ huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

3.1.1.2. Đất đai

Gò Quao nằm trong tỉnh Kiên Giang thuộc vùng đất phù sa ngọt thuộc tây

sông Hậu. Là một nơi có đất đai nơi đây rất màu mỡ, địa hìnhtương đối bằng

phẳng, rất phù hợp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, cùngvới hệ thống sông

ngòi chằng chịt sẽluôn đảm bảo cho lượng nước tưới trongsản xuất kể cả vào các

tháng mùa khô.

3.1.1.3. Khí hậu

Do nằm ở vĩ độ thấp và có chút ảnh hưởng có gió biển nên Kiên Giang cũng

như Gò Quao có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm nhiệt độ trung bình hằng tháng từ 27 – 27,50C. Không chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của bão

nhưng lượng nước mưa do bão chiếm một tỷ trọng đáng kể, nhất là vào cuối mùa

mưa. Mùa mưa bất đầu từ tháng tư đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng

3 năm sau. Gò Quao ít xảy ra hạn hán, mất mùa hay dịch bệnh cho cây trồng do

có khí hậu hài hòa, không rét, không có bão đổ bộ trực tiếp, ánh sáng và nhiệt

lượng dồi dào, thuận lợi cho trồng lúa, kinh tế vườn và chăn nuôi gia súc, gia

cầm, vừa có vùng mặn lợ lý tưởng cho phát triển mô hình lúa – tôm.

3.1.2 .Tình hình kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Kinh tế

Gò Quao là huyện vùng sâu của tỉnh Kiên Giang kinh tế chủ yếu là nông

nghiệp. Từ năm 2000 trở lại đây, tốc độ tăng bình quân trên 10%, cơ cấu từng

lĩnh vực kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các chỉ tiêu chủ yếu cơ bản đạt và vượt

kế hoạch, tỷ trọng Nông - Lâm - Ngư nghiệp giảm từ 62,47% xuống 55%, Công

nghiệp - Xây dựng tăng từ 10,27% lên 14%, Thương mại - Dịch vụ tăng từ

27,26% lên 31%.

Huyện Gò Quao nằm giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng

điểm của tỉnh Kiên Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

24

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

nhiên rất tốt, vừa có vùng ngọt hóa thuận lợi cho trồng lúa, kinh tế vườn và chăn

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

nuôi gia súc, gia cầm, vừa có vùng mặn lợ phát triển lúa - tôm. Trong đó, các xã

có thế mạnh về phát triển cây lúa, xây dựng cánh đồng lớn như Vĩnh Tuy, Vĩnh

Thắng, Vĩnh Hòa Hưng Bắc...; kinh tế vườn mà tiêu biểu là mô hình trồng tiêu

trên đất phèn ở xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, cây khóm ở các xã Vĩnh Thắng, Vĩnh

Phước A; phát triển chăn nuôi heo, gà ở xã Vĩnh Phước B; vùng mặn lợ lý tưởng

cho phát triển mô hình lúa - tôm thuộc các xã Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy. Đây là

những địa phương có thế mạnh về phát triển nông nghiệp, được huyện Gò Quao

quan tâm, đầu tư phát triển để nâng cao thu nhập, góp phần đẩy nhanh quá trình

xây dựng nông thôn mới ở các xã, tiến tới sớm hoàn thành mục tiêu huyện nông

thôn mới....

Ngành nông nghiệp chủ động phối hợp với các xã triển khai các mô phát

triển sản xuất bằng nguồn vốn sự nghiệp năm 2016 như chăn nuôi heo, nuôi gà

an toàn sinh học, nuôi lươn...

Qua đó đã góp phần nâng cao thu nhập. Hiện đã có 9/10 xã đạt tiêu chí thu

nhập, chỉ còn xã Thới Quản là mới đạt mức 27 triệu/người/năm, so với mức quy

định tối thiểu là 29 triệu. Bên cạnh cây lúa, chăn nuôi, kinh tế vườn, Gò Quao

còn có thế mạnh về nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm nuôi nước lợ. Trong đó,

có 2 mô hình được nông dân phát triển mạnh là lúa - tôm (luân canh vụ lúa, vụ

tôm) và khóm - tôm (trên liếp trồng khóm, dưới mương nuôi tôm). Năng suất mô

hình lúa - tôm trung bình đạt 214 kg/ha và khóm - tôm đạt 46 kg/ha, sản lượng

tôm nuôi toàn huyện năm 2016 ước đạt khoảng 1.400 tấn, góp phần nâng cao thu

nhập cho người dân.

3.1.2.2. Xã hội

Dân số, lao động, giảm nghèo và an sinh xã hội

Dân số hiện tại của huyện là 148.555 ngườ i.Thực hiện tốt chương trình

dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh hàng năm từ 0,25‰ - 0,2‰.Nâng

cao chất lượng dân số bằng việc tăng tuổi thọ trung bình, giảm tỷ lệ trẻ dưới 5

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

25

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

tuổi suy dinh dưỡng, nâng cao dân trí...

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

đô ̣ng. Hằng năm giải quyết việc làm mới cho Tăng cườ ng công tác đào ta ̣o và nâng cao trình đô ̣ ta y nghề cho ngườ i lao 3.000 lao đô ̣ng trở lên , tỷ lệ lao

động chưa có việc làm từ 2,0% năm 2015. Trong đó: Tỷ lệ lao động được đào tạo

nghề 35%-45%. Thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ

nghèo còn 5%-3%.

Giáo dục - đào tạo

Tiếp tu ̣c đổi mới chất lượng giáo dục - đào tạo, nâng cao trình độ dân trí ,

chất lươ ̣ng nguồn nhân lực. Sắp xếp, quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống trường

lớp các cấp, phát triển giáo dục mầm non , nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc

gia, thực hiện có hiệu quả đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tăng tỷ

lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp, hạn chế thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học. Duy trì

kết quả phổ cập tiểu học và trung học cơ sở. Đổi mới công tác quản lý giáo dục,

bổ sung số lượng giáo viên còn thiếu, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đạt

chuẩn. Tăng cường công tác hướng nghiệp dạy nghề, củng cố và nâng cao chất

lượng hoạt động của các trung tâm giáo dục thường xuyên, hội khuyến học từ

huyện đến cơ sở và trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn.

Y tế

Thực hiện có hiệu quả các Chương trình y tế quốc gia , chăm sóc sức khoẻ

, ban đầu , chủ động phòng ngừa các loại dịch bệnh nguy hiểm và tuyên truyền

nâng cao nhận thức tự phòng bệnh của nhân dân. Phấn đấu 100% trạm y tế đạt

tiêu chí quốc gia, nâng cao hiệu quả hoạt động các Tổ y tế ấp. Thực hiện tốt công

tác dân số kế hoạch hóa gia đình đạt tỷ lệ giảm sinh đề ra.

Tâ ̣p trung đầu tư trang thiết bi ̣ y tế , nâng cao năng lực đội ngũ y bác sĩ và

cán bộ quản lý bệnh viện huyện và trạm y tế xã .

Văn hóa - Thể dục thể thao

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

26

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Tiếp tu ̣c thực hiê ̣n có hiê ̣u quả cuô ̣c vâ ̣n đô ̣ng “Toàn dân đoàn kết xây dựng đờ i sống văn hóa” . Tiếp tu ̣c xây dựng và phát triển các loa ̣i hình văn hóa đi

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

đôi với đẩy mạnh các hoạt động văn nghệ , thể dục thể thao . Bảo tồn , phát huy

các giá trị văn hóa truyền thống của dân tô ̣c ; các giá trị văn hóa và các môn thể

thao tiêu biểu như: Đờn ca tài tử, múa Lâm Thol, đua ghe ngo,... Đầu tư xây

dựng thiết chế văn hóa huyện, xã; các di tích lịch sử, văn hóa lịch sử quốc gia,...

Khoa học công nghệ

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh , trên cơ sở

và lợi thế của huyện .

khai thác nguồn tài nguyên ta ̣i chỗ để phát huy tiềm năng Trong nông nghiệp tập trung đầu tư ứng dụng chuyển giao công nghệ mới về

giống cây trồng, vật nuôi, mô hình sản xuất đa canh tổng.

Hợp hiệu quả và bền vững, kỹ thuật về chế biến hải sản, công nghệ sau

thu hoạch, công nghệ sinh học để nâng cao giá trị hàng hóa, tăng sức cạnh tranh,

đồng thời thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ của huyện, trước hết quan tâm

công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán

bộ

Khoa học quản lý của huyện, có chính sách thu hút lao động có trình độ

kỹ thuật về công tác tại huyện. Kiện toàn tổ chức, tăng cường lực lượng để đẩy

mạnh các hoạt động khuyến công, khuyến ngư, khuyến thương,... nhằm chuyển

giao nhanh kiến thức cho người lao động.

3.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng tại huyện gò quao

3.2.1. Tổng quan về các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện

Gò Quao

Hệ thống tín dụng chính thức trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên

địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay gồm có 25 tổ chức tín dụng.

Trong đó 5 Ngân hàng thương mại Nhà nước chi nhánh Kiên Giang gồm:

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

27

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng CP Ngoại thương,

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Ngân hàng CP Công thương, Ngân hàng CP Đầu tư và Phát triển và Ngân hàng

Phát triển nhà ĐBSCL.

Và 17 Ngân hàng thương mại cổ phần gồm: Ngân hàng CP Kiên Long,

Ngân hàng CP Nam Việt, Ngân hàng CP Thương tín, Ngân hàng CP Đông Á,

Ngân hàng CP Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng CP Quốc tế; Ngân hàng CP

Phương Đông, Ngân hàng CP Sài Gòn, Ngân hàng CP Á Châu, Ngân hàng CP

Sài Gòn Hà Nội, Ngân hàng CP An Bình, Ngân hàng CP Phương Tây, Ngân

hàng CP Liên Việt Bưu điện, Ngân hàng CP Mê Kông, Ngân hàng CP Đông

Nam Á, Ngân hàng CP Quân Đội và Ngân hàng CP Kỹ thương.Ngoài ra, còn có

Ngân hàng Chính sách Xã hội, Quỹ tín dụng Nhân dân và Hội phụ nữ.

Riêng trên địa bàn huyện Gò Quao có 04 tổ chức tín dụng cho vay trong

lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gồm: Hội phụ nữ, Chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội

và Chi nhánh Ngân hàng Kiên Long thì rất ít so với địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Theo số liệu khảo sát của 150 hộ trên địa bàn 03 xã của huyệnGò Quao,

có 25hộ vay vốn của Hội Phụ nữ, chiếm tỷ lệ 16,67%; có 98hộ vay vốn của Ngân

hàng Chính sách Xã hội,Ngân hàng Kiên Long, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn chiếm tỷ lệ 65,33%, còn lại 26 hộ là vay từ tín dụng phi chính

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

28

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

thức chiếm 17,33 %.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Hội phụ nữ 16.67%

TÍn dụng phi chính thức 17.33%

Ngân hàng Chính sách Xã hội, Ngân hàng Kiên Long, Ngân hàng Agribank 65.33%

Hình 3.2. Thể hiện thị phần vay vốn của huyện Gò Quao

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017

3.2.2. Tổng quan về các tổ chức tín dụng bán chính thức và phi

chính thức ở huyện Gò Quao

Bên cạnh hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng trực tiếp cho người

dân qua hệ thống tổ chức tín dụng chính thức Agribank và ngân hàng chính sách

xã hội. Thì trên địa bàn huyện, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể ở

mỗi xã và thị trấn phối hợp với ngân hàng chính sách thành lập các hội

nông dân, hội cụ chiến binh, hội phụ nữ nhằm tạo điều kiện cho những người

nghèo thường có trình độ ở mức thấp tiếp cận các nguồn vốn vay có lãi suất

thấp một cách dễ dàng và đơn giản hơn. Các hội này được gọi là các tổ chức

tín dụng bán chính thức.

Ngoài hình thức cấp tín dụng như trên, thì hội phụ nữcũng có trường hợp

là tổ chức độc lập với các thành viên là những người quenbiết, đáng tin cậy, góp

vốn hằng tháng và cho vay lại khi có thành viên có nhucầu, loại hình này có lãi

suất cao hơn hình thức cấp tín dụng bán chính thứctrên, nhưng vẫn thấp hơn

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

29

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

nhiều so với tín dụng phi chính thức.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Tín dụng phi chính thức là loại hình cấp tín dụng trực tiếp, đáp ứng

nhu cầu vốn đột xuất cho người vay. Đây là hình thức cấp tín dụng tín chấp,

nghĩa là người vay không cần thế chấp tài sản nên để bù đắp rủi ro, người cho

vay thường áp dụng mức lãi vay rất cao, khoảng 6-10 lần lãi suất cho vay ở

các tổ chức tín dụng chính thức. Tuy nhiên, tín dụng phi chính thức có nhiều

điểm thuận tiện hơn các tổ chức tín dụng chính thức như: thời gian cho vay

nhanh, thủ tục đơn giản, am hiểu người vay (không có hiện tượng thông tin

bất đối xứng),... nên hình thức tín dụng này đang được sử dụng rộng khắp ở

nhiều vùng nông thôn nói chung và Gò Quao nói riêng.Tóm lại, thị trường tín

dụng nông thôn huyện Gò Quao tồn tại 3 thịtrường tín dụng chính thức, bán

chính thức và phi chính thức đan xen với nhau. Điều này thể hiện rỏ hơn ở hình

Hệ thống các tổ chức tín dụngở nông thôn huyện Gò Quao

Tín dụng phi chính thức

Tín dụng chính thức gồm Agribank, Kiên Long và Chính sách xã hội

Tín dụng bán thức gồm: Hội nông dân, hội phụ nữ, hội cụ chiến binh,…

Hộ nông dân

3.3 dưới đây:

Chú thích:: Hình thức cấp tín dụng trực tiếp

: Hình thức cấp tín dụng gián tiếp

Hình 3.3. Hệ thống các tổ chức tín dụng đang hoạt động ở nông thôn

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

30

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

huyện Gò Quao

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

3.2.3. Tình hình cho vay vốn của các nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn

huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang.

Tình hình cho vay vốn của các Ngân hàng: Tính đến thời điểm cuối năm

2016, toàn huyện có 187.362 khách hàng còn dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp

nông thôn, với tổng giá trị dư nợ là 12.142.589 triệu đồng. Trong đó, cho vay

ngắn hạn là 7.099.462 triệu đồng, cho vay trung và dài hạn là 5.043.127 triệu

đồng.

Cung cấp cho 8 chương trình, mục đích vay như: cho vay chi phí sản xuất

nông - lâm - ngư nghiệp; cho vay phát triển ngành nghề nông thôn; cho vay đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; cho vay chế biến, tiêu thụ nông, lâm, thủy

sản; cho vay kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp; cho

vay sản xuất công thương nghiệp và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông

thôn; cho vay tiêu dùng nông thôn; cho vay theo các chương trình kinh tế của

Chính phủ (Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Kiên Giang, 2016).

Với số liệu khảo sát phục vụ cho đề tài nghiên cứu này thì mục đích vay

vốn của chủ hộ chủ yếu phục vụ mục đích sản xuất nông nghiệp (gồm sản xuất

lúa, lúa – tôm, lúa – khóm…..) với tổngdư nợ cho vay6.680triệu đồng.

3.3. Mô tả mẫu khảo sát

3.3.1. Giới tính của chủ hộ

Qua số liệu khảo sát 150 hộ, ta thấy chủ hộ nam chiếm chủ yếu đạt tới 92 chủ hộ,

chiếm tỷ lệ 61,33 %; phần còn lại là chủ hộ nữ với tỷ lệ 38,67 %.

Bảng 4.1. Giới tính của chủ hộ

Giới tính Nam Nữ Tổng Tần số ( ngƣời ) 92 58 150 Tỷ trọng (%) 61,33 38,67 100

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

31

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Với phần đông chủ hộ ở huyện là nam, thì lượng cầu tín dụng chính thức sẽ

cao hơn. Thông thường ở nông thôn thì chủ hộ đa số là nam, đồng thời nam thì

dễ dàng nắm bắt được các thông tin về các nguồn tín dụng hơn là nữ. Theo kết

quả nghiên cứu trước đây của tác giả Nguyễn Văn Ngân và Lê Khương Ninh

(2005) thì phụ nữ ở nông thôn ít vay từ nguồn tín dụng chính thức hơn nam giới

do một số hạn chế về thủ tục giấy tờ và quen biết. Họ lại thích vay từ những

chương trình hỗ trợ vốn của phụ nữ hơn vì thủ tục đơn giản và không cần phải

thế chấp. Một nghiên cứu khác của Lê Nhật Hạnh (2003) cho thấy chủ hộ là nam

thì thường có khuynh hướng vay tín dụng chính thức. Do đó giới tính chủ hộ có

ảnh hưởng đến quyết định vay tín dụng chính thức của nông hộ.

3.3.2. Trình độ học vấn của Chủ hộ

Theo như phần cơ sở lý thuyết ở trên thì kiến thức của chủ hộ là một trong

những yếu tố ảnh hưởng quyết định vay vốn của nông hộ. Do đó, đề tài đã tiến

hành khảo sát yếu tố này và kết quả được trình bày như sau:

Bảng 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ

Trình độ

Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Đại học/Cao đẳng Tổng Tần số (ngƣời) 78 36 21 15 150 Tỷ trọng (%) 52 24 14 10 100

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017

Qua khảo sát cho thấy mặc dù 100% các nông hộ đã được xóa mù chữ

nhưng trình độ còn ở mức thấp, phần lớn học vấn chủ hộ nơi đây ở mức tiểu học

và trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao. Trình độ học vấn của chủ hộ chủ yếu tập

trung ở cấp 1 với 78 người chiếm 52 %. Còn lại trình độ của chủ hộ ở cấp 2 là 36

người chiếm 24 %, cấp 3 là 14 người chiếm 14 %, ĐH / CĐ là 15 người chiếm

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

32

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

10%.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Trình độ học vấn càng cao thì điều kiện tiếp cận với những ứng dụng khoa

học-kỹ thuật vào sản xuất càng dễ dàng hơn, điều này sẽ góp phần làm tăng năng

suất và sản lượng nông sản, cải thiện đời sống nông dân. Bên cạnh đó, kiến thức

sẽ giúp cho các chủ hộ tiếp cận nhiều nguồn thông tin về tín dụng và đơn giản

hơn với các thủ tục vay ở các tổ chức tín dụng chính thức.

3.3.3. Cách thức tiếp cận của Chủ hộ

Bảng 4.3. Cách thức tiếp cận thông tin của chủ hộ

Tỷ trọng (%)

Tiêu thức Từ chính quyền địa phương Từ các tổ chức tín dụng Từ người thân Từ tivi, báo đài, tạp chí Khác

Tổng Tần số (ngƣời) 48 18 60 12 12 150 32 12 40 8 8 100

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát năm 2017

Cách thức tiếp cận các tổ chức tín dụng của chủ hộ chủ yếu thông qua

người thân là 60 người chiếm 40% và từ chính quyền địa phương là 48 người

chiếm 32%. Còn lại là từ các tổ chức tín dụng; tivi, báo đài, tạp chí; khác chiếm

tỷ lệ không đáng kể.

Điều đó cho thấy khả năng tiếp cận thông tin của chủ hộ kém chỉ biết

được thông qua sự giới thiệu của người thân và bạn bè là chính, không tự tìm

hiểu thông tin từ bên ngoài. Tuy nhiên với sự quan tâm, tuyên truyền từ chính

quyền địa phương đã giúp người dân có thêm nhiều thông tin về các tổ chức tín

dụng và có sự lựa chọn vay vốn phù hợp.

3.3.4. Quan hệ xã hội của Chủ hộ với cơ quan chính quyền địa phƣơng

Mối quan hệ xã hội được thể hiện mức độ quen biết của những người thân

trong gia đình với các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, yếu tố này của

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

33

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

nông hộ huyện Gò Quao được thể hiện như sau:

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

25%

75%

Không

Biểu đồ 4.1. Mối quan hệ xã hội của chủ hộ

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017

Phần đông các chủ hộ đều không có mối quan hệ với chính quyền địa

phương. Qua số liệu khảo sát cho thấy trong 150 hộ thì có 120 hộ là không có

mối quan hệ với chính quyền địa phương chiếm 75%. Còn lại là 30 hộ chiếm

25% có người thân, bạn bè làm việc trong các cấp cơ quan nhà nước.

Khi có mối quan hệ với chính quyền địa phương thì chủ hộ có khả năng

được vay vốn cao hơn, thời gian xét duyệt nhanh hơn vv…so với người không có

mối quan hệ.

Nhìn chung, thì mức độ quen biết của nông hộ với các cơ quan, tổ chức xã

hội là tương đối thấp, điều này sẽ làm hạn chế thông tin vay vốn từ các nguồn

vốn chính thức cũng như sẽ hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng chính thức do

phải mất nhiều thời gian và chi phí hơn để tìm thông tin. Do chi phí cơ hội cao,

cùng với trình độ còn thấp, nên nhiều hộ “ngại” tiếp cận với các nguồn vốn tín

dụng chính thức. Thay vào đó, hộ sẽ sử dụng vốn tín dụng phi chính thức để đáp

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

34

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

ứng nhu cầu vốn của mình.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

3.3.5. Nguồn vay tiền

Bảng. 4.4. Nguồn vay tiền của nông hộ

Tần số Tỷ trọng (%)

Tổ chức tín dụng 99 66

TCXH, đoàn thể 25 16,67

Tín dụng phi chính thức 26 17,33

Tổng 150 100

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017

Tổ chức tín dụng là nguồn vay tiền chủ yếu của các nông hộ trên địa bàn

huyện. Trong 150 hộ được khảo sát thì hết 99 hộ đã vay tiền từ TCTD chiếm

66%; còn lại TCXH, đoàn thể có 25 hộ vay chiếm 16,67 %, và 26 hộ vay từ các

tín dụng phi chính thức chiếm 17,33%. Nguyên nhân chính do vay từ các tổ chức

tín dụng có chi phí sử dụng vốn thấp so với tín dụng phi chính thức, còn so với

các TCXH, đoàn thể thì thủ tục đơn giản hơn, có thể vay với số tiền lớn hơn

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

35

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

tương ứng với giá trị có thể vay của tài sản thế chấp…

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

3.3.6 . Phƣơng pháp canh tác

Bảng 4.5. Phƣơng pháp canh tác

Tần số (Ngƣời) Tỷ trọng (%) Hình thức

Sản xuất lúa 62 41,33

Lúa + Tôm 32 21,33

Lúa + Khóm 40 26,67

Công nhân 8 5,33

Khác 8 5,33

Tổng 150 100

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017

Với vị trínằm giáp ranh giữa 2 vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh

Kiên Giang là Tây Sông Hậu và U Minh Thượng, điều kiện tự nhiên rất tốt, vừa

có vùng ngọt hóa, vừa có vùng mặn lợ nên rất thuận lợi phát triển nông nghiệp.

Vì vậy sản xuất nông nghiệp chiếm89,34 % còn lại công nghiệp chiếm 5,33 % và

các phương pháp khác chiếm 5,33 %.

Lí do không muốn vay

52.94%

17.65%

11.76%

11.76%

5.88%

60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00%

Không có nhu cầu

Không có khả năng trả nợ

Chưa từng vay vốn ở NH

Thời hạn vay quá ngắn

Thủ tục vay quá rườm rà

Lí do không muốn vay

3.3.7. Các nguyên nhân khiến hộ không vay vốn chính thức

Biểu đồ 4.2. Lý do không muốn vay vốn chính thức của chủ hộ

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

36

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát 2017

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Trong 150 hộ được khảo sát thì đã có 17 hộ không có nhu cầu vay, theo

như điều tra thì nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục vay vốn quá rườm rà chiếm

52,94% trong tổng 17 hộ, thời hạn vay quá ngắn chiếm 17,65%, không có khả

năng trả nợ và chưa từng vay vốn ở NH đồng chiếm 11,76% còn lại là không có

nhu cầu vay chiếm 5,88%.

Điều này cho thấy các quá trình thủ tục giấy tờ có ảnh hưởng rất lớn đến

nhu cầu vay vốn của người dân, cần có những phương pháp, cách thức rút ngắn

thủ tục hợp lý, tạo điều kiện cho người dân đáp ứng được nhu cầu vay vốn; xem

xét gia hạn thời gian vay vốn cho người dân phù hợp thực tế; phát triển

marketing ngân hàng rộng rãi giúp hiểu rõ hơn về tín dụng ngân hàng

3.3.8. Những lý do khiến hộ bị hạn chế tín dụng chính thức

Trong nhóm nông hộ không vay vốn từ các tổ chức tín dụng thì có 34

nộng hộ là muốn vay nhưng lại không vay được. Theo như số liệu điều tra thì

nguyên nhân chủ yếu là do các nông hộ không có tài sản thế chấp không thể đảm

bảo được cho khoản vay, để hạn chế rủi ro nên các tổ chức tín dụng đã không cấp

tín dụng cho các nông hộ này, nguyên nhân này chiếm tỷ lệ khá caolà 52.94% .

Bên cạnh đó nguyên nhân còn do các nông hộ đã có khoản vay quá hạn tại các tổ

chức tín dụng trước đó nên quyết định hạn chế cấp tín dụng cho cá nông hộ này

chiếm tỷ lệ 17.65 %. Còn lại là các nguyên nhân khác như : không biết vay ở

đâu, không được vay mà không rỏ lí do, không được bảo lãnh, không biết thủ tục

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

37

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

xin vay và nguyên nhân khác đều chiếm tỷ lệ không đáng kể.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

60.00%

52.94 %

50.00%

40.00%

30.00%

17.65 %

20.00%

10.00%

5.88 %

5.88 %

5.88 %

5.88 %

2.94 %

2.94 %

0.00%

Khác

Không biết vay ở đâu

Không có tài sản thế chấp

Có khoản vay quá hạn

Không được bảo lãnh

Không biết thủ tục xin vay

Không được vay mà không rỏ lí do

Không quen cán bộ tín dụng

Nguyên nhân không vay được tín dụng

Biểu đồ 4.3. Nguyên nhân không vay đƣợc tín dụng

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát năm 2017

Vay chính thức

40%

42%

Vay phi chính thức

Vay bán chính thức

18%

3.3.9. Ƣu tiên nguồn vốn vay

Biểu đồ 4.4. Sự lựa chọn ƣu tiên nguồn vốn vay của nông hộ

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát năm 2017

Theo số liệu thống kê về nguồn vốn vay ưu tiên của nông hộ, ta nhận thấy

những tỷ lệ hơi chênh lệch so với thị phần vay vốn hiện tại của nông hộ ở các

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

38

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

nguồn vốn vay. Cụ thể là nguồn vốn chính thức chiếm tỷ trọng tương đối nhưng

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

còn thấp hơn nguồn vốn vay phi chính thức 40%, nguồn vốn bán chính thức có tỷ

trọng thấp nhất 18% và cao nhất là hình thức vốn vay phi chính thức với tỷ trọng

42%.

Điều này được giải thích như sau: đa phần các hộ sẽ ưu tiên chọn vay vốn

ở những nguồn mà họ cho là nhanh chóng, tiện lợi và mau lẹ trong những lúc cấp

bách như khi trong nhà có người ốm đau, bệnh tật hoặc những biến cố bất ngờ.

Một phần do ở vùng nông thôn họ thường làm việc theo những hướng quen thuộc

lựa chọn những nguồn vốn có thủ tục đơn giản và gần gũi mà họ thường sử dụng,

do trình độ còn thấp nên các hộ không có xu hướng tìm hiểu, thay đổi cái mới vì

không muốn gặp phiền phức hay sợ rủi ro. Đây là một khó khăn lớn cho hệ thống

tổ chức tín dụng chính thức ở địa bàn trong việc đưa nguồn vốn chính thức đến

với nông thôn vì phần lớn họ đều ưu tiên vay phi chính thức có thủ tục đơn giản,

và đáp ứng nhu cầu vốn của họ một cách nhanh chóng.

3.3.10. Một số thông tin khác

Bảng 4.6. Bảng thông tin sản xuất

Tiêu thức Min Giá trị Max

trung bình

Tổng DTSX của nông hộ (hecta) 0.5 1.79 7

Tổng DTSX lúa của nông hộ (hecta) 0.5 1.66 6

Kinh nghiệm SX lúa của nông hộ (năm) 12 20.15 40

Nguồn: Tự tính toán từ số liệu khảo sát năm 2017

Nhìn chung tất cả các nông hộ điều có đất sản xuất. Phần lớn các hộ điều

sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa.

Tổng DTSX của nông hộ: là diện tích đất của nông hộ. Đây là tài sản và là

tư liệu sản xuất của nông hộ, nó có thể đánh giá mức độ giàu nghèo của nông hộ.

Theo số liệu thông kê trên địa bàn nghiên cứu cho thấy thì điện tích đất trung

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

39

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

bình của nông hộ là 1,79 hecta / hộ có diện tích đất lớn nhất là 7 hecta và hộ có

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

diện tích đất thấp nhất là 0.5 hecta. Kinh nghiệm sản xuất: đa số các hộ được

khảo sát đều có tham gia sản xuất nông nghiệp. Dựa vào bảng số liệu trên cho ta

thấy kinh nghiệm sản xuất trung bình của nông hộ là 20,15 năm, hộ có kinh

nghiệm sản xuất thấp nhất là 12 năm và hộ có kinh ngiệm sản xuất cao nhất là 40

năm. Nhìn chung nông hộ sản xuất ở địa bàn huyện Gò Quao điều có kinh

nghiệm sản xuất cao.

3.4. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Probit

Như được trình bày ở phần cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu về các

yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế tín dụng chính thức đối với nông hộ được xây

dựng như sau:

Mô hình: Y = ß0 + ß1X1 + ß2X2 + ß3X3 + ß4X4 + ß5X5 + ß6X6 + ß7X7+ ß8X8

+ ß9X9 + C

Trong đó: + Y: Là biến phụ thuộc, quyết định vay vốn chính thức của

nông hộ. Niếu Y= 1 thì nông hộ có vay vốn từ các tổ chức tín dụng, , Y = 0 thì

nông hộ không vay vốn của các tổ chức tín dụng.

Kết quả phân tích mô hình Probit để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng tới

quyết định vay vốn của các nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên

Giang trong mẫu khảo sát như sau:

Kết quả phân tích mô hình Probit trong bảng 4.7 cho thấy Prob > Chi2 có giá trị là 0,4216 tức mô hình có ý nghĩa thống kê. Hệ số Pseudo R2 của mô hình

là 0,0477 có nghĩa các biến kiểm soát giải thích được 4,77% sự thay đổi của biến

phụ thuộc (quyết định các nhân tố có làm ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của

nông hộ hay không). Hệ số này không hoàn toàn giải thích cho sự phù hợp của

mô hình vì vậy cần phải xem xét thêm mức độ giải thích chính xác (correctly

classified) của mô hình. Mức độ dự báo chính xác của mô hình là 66,67 % cho

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

40

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

thấy khả năng dự báo đúng của mô hình Probit cũng khá cao.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Bảng 4.7. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình Probit

Biến giải thích dy/dx Z P > |z|

Hệ số β 0,6812646 0,0003482 -0,0165079 0,008339 0,0001264 -0,0059914 0,0030265 1,10 0,01 -0,15 0,53 0,271 0,995 0,878 0,595

-1,30

-0,0339934 0,1925417 0,1582347 -0,123375 0,069881 1,32 0,0567908 0,65 0,195 0,188 0,514

-0,0375222 -0,136183 -0,45 0,652

-0,2925687 0,5196586 -0,1055192 0,188517 -1,23 2,20 0,217 0,028

Hằng số (C) Nhân khẩu ( nhankhau) Trình độ học vấn (trinhdohocvan) zKinh nghiệm sản xuất (kinhnghiemsx) Khoảng cách ( khoangcach ) Số lần sai hẹn ( solansaihen) Tham gia các TCXH(thamgiacactcxh) Tổng diện tích sản xuất lúa( tongdtsxlua) Ứng dụng KHKT (ungdungkhkt) Vay vốn phi chính thức (vayvonpct) Số quan sát : 150 Pseudo R2 = 0,0477 LR Chi2 = 9,17 Prob > Chi2 = 0,4216 Log likehood = -91,569528 Phần trăm dự báo chính xác: 66,67%

Từ số liệu trong bảng 4.7 ta thấy trong 9 biến độc lập được đưa vào mô

hình, có 1 biến ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nộng hộ trên địa bàn

huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Với giả thuyết các yếu tố khác không đổi, ảnh hưởng của biến vay vốn phi

chính thức đến các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên

địa bàn huyện Gò Quao được diễn giải như sau:

Biến vay vốn phi chính thức (vayvonpct) có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, hệ

số beta tác động đến biến Y là 0,5197 mang dấu dương đúng như kỳ vọng ban

đầu. Hệ số dy/dx là 0,1885 tức là khi nông hộ đã có vay vốn phi chính thức thì

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

41

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

khả năng người dân sẽ chuyển sang vay vốn từ các TCTD tăng 18,85%. Do nông

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

hộ muốn vay thêm từ ngân hàng để bù đắp hoặc trả nợ khoản vay phi chính thức

bởi vì các khoản vay phi chính thức thường là vay nóng, lãi suất cao, thường đẩy

người nông dân vào nhiều khó khan, nợ chồng thêm nợ.

Đồng thời, khi người dân có vay vốn phi chính thức thì sẽ thấy được vay từ

các TCTD sẽ có nhiều ưu đãi và nhiều tiện ích hơn (có thể vay với số tiền lớn

nếu có tài sản thế chấp, thủ tục ngày nay cũng đơn giản ít rườm rà hơn trước, đặc

biệt chi phí sử dụng vốn thấp hơn rất nhiều so với vay từ nguồn vốn phi chính

thức). Tóm lại, có 1 biến ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa

bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang sau khi phân tích mô hình hồi quy Probit.

Đó là biến vay vốn phi chính thức có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Các biến độc

lập còn lại là nhân khẩu, trình độ học vấn, kinh nghiệp sản xuất, khoản cách, số

lần sai hẹn, tham gia các tổ chức xã hội, tổng diện tích sản xuất lúa, ứng dụng

khoa học kỹ thuật cũng có ảnh hưởng đến quyết vay vốn của các nông hộ trên địa

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

42

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

CHƢƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NĂNG CAO QUYẾT ĐỊNH VAY VỐNCỦA CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN GÕ QUAO

TỈNH KIÊN GIANG

4.1. Cơ sở đề xuất và giải pháp

Thông qua kết quả phân tích về thực trạng vay vốn từ nguồn tín dụng

chính thức của nông hộ sản xuất lúa huyện Gò Quao cho thấy thị phần tín dụng

chính thức trên địa bàn hiện nay chỉ khoảng 2/3và có đến 35,77%hộ có nhu

cầuvay nhưng không vay được nguồn vốn tín dụng chính thức. Những con số này

đã phản ánh hiện tượng hạn chế tín dụng còn đang diễn ra ở nông thôn.

Tỷ lệ vay vốn của nông hộ còn ở mức thấp là do tồn tại nhiều mặt hạn chế

vẫn chưa có biện pháp giải quyết hoặc biện pháp chưa khả thi, xuất phát từ các

chủ thể có liên quan trong hệ thống tín dụng gồm: các tổ chức tín dụng chính

thức, các cấp chính quyền địa phương và các nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.

Những mặt còn hạn chế ở từng chủ thể được nêu rõ ở phần dưới đây:

- Đối với các tổ chức tín dụng: Mặc dù, doanh số cho vay của các tổ

chức chính thức về lĩnh vực nông – ngư-nghiệp đều tăng qua các năm, đây là

một dấu hiện đáng mừng, cho thấy khả năng vay vốn chính thức của nông hộ

đang có xu hướng tăng. Nhưng nhìn chung thì lượng vốn cho vay và thị phần

ở khu vực nông thôn vẫn còn thấp. Theo khảo sát, phần lớn các nông hộ

không vay được vốn ở các tổ chức tín dụng là do không biết thủ tục xin vay.

Điều này cho thấy cơ chế cho vay ở các tổ chức tín dụng còn khá phức tạp và

cơ chế này đã gây khó khăn cho người nông dân tiếp cận nguồn vốn vay, đặc

biệt là các hộ có trình độ thấp thường mang tâm lý “sợ” với các thủ tục liên

quan đến giấy tờ.

Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng chỉ gồm 1 chi nhánh, tập trung ở

trung tâm huyện, điều này đã gây khó khăn cho các nông hộ vùng sâu, vùng

xa trong việc nắm bắt thông tin cũng như tiếp cận nguồn vốn chính thức. Hạn

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

43

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

mức cho vay không có tài sản đảm bảo còn giới hạn (theo nghị định

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng về phục vụ phát triển nông nghiệp,

nông thôn thì hạn mức các khoản vay không có tài sản đảm bảo đối với các cá

nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tối đa là 50 triệu đồng) đều này đã

làm hạn chế khả năng tài chính của những hộ nghèo thuộc đối tượng chính

sách vay vốn bằng hình thức tín chấp, gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản

xuất, kinh doanh.

Trong việc vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thức, nhiều nông hộ

phản ánh tình trạng “cò tín dụng” của các cán bộ nhân viên ngân hàng, có

trường hợp tiền “cò” này lên đến 7% tổng số vốn vay, điều này đã làm cho

nhiều nông hộ cảm thấy rất khó chịu và có ấn tượng rất không tốt với hệ

thống nhân viên ngân hàng. Theo kết quả điều tra cho thấy, phần lớn ngân

hàng chỉ chấp nhận giải ngân cho các hộ vay vì mục đích sản xuất nhưng trên

thực tế số tiền vay được, nông hộ sử dụng với nhiều mục đích khác nhau có

thể 1 phần để sản xuất, có thể dùng để tiêu dùng hoặc đầu tư cho một lĩnh vực

phi nông nghiệp nào đó. Cuối cùng, để vay được tiền nhiều nông hộ đã nói

không đúng với mục đích vay thực sự của mình nhưng hiện tại các tổ chức tín

dụng vẫn chưa thể kiểm soát tốt mục đích sử dụng vốn của các nông hộ.

- Đối với chính quyền địa phƣơng: Dù chính quyền địa phươngkhông là

nơi trực tiếp cấp vốn cho nông hộ nhưng vai trò của nó đến tỷ lệ vay

vốn từ nguồn tín dụng chính thức của nông hộ là rất quan trọng. Chính quyền

địa phương là cầu nối trung gian giữa các tổ chức tín dụng với các nông hộ có

nhu cầu vay vốn ở địa phương. Nhìn chung, các cấp, ban lãnh đạo huyện

Gò Quao đã thực hiện tốt vai trò cầu nối của mình nhưng thực tế vẫn còn

tồn tại một số hạn chế đã gây ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn chính thức của

nông hộ, cụ thể là: tuy các hội, đoàn thể ở mỗi xã, thị trấn đều được hình

thành và được sử dụng nguồn vốn vay với chi phí thấp và thủ tục vay đơn

giản nhưng số thành viên của các tổ chức này thì còn hạn chế, cho thấy công

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

44

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

tác tuyên truyền, tiếp xúc với dân chưa đạt hiệu quả và các thủ tục hành chánh

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

xác nhận hộ nghèo để vay vốn ưu đãi thì thời gian xét duyệt lâu. Bên cạnh đó,

phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở địa phương vẫn chưa miễn thu lệ phí.

- Đối với nông hộ: Phần lớn các nông hộ đều có trình độ dân trí thấp.

Theo kết quả kiểm định cho thấy yếu tố học vấn tương quan nghịch với tỷ lệ

vay vốn phi chính thức , vậy nên tương quan tỷ lệ nghich với vay chính thúc.

Thật vây, những hộ có trình độ thấp thì sẽ gây khó khăn trong việc nắm bắt thông

tin và hoàn thành các thủ tục vay vốn.

Ngoài ra, trình độ thấp còn làm cho người dân mang tâm lý sợ giao dịch

với ngân hàng. Vì thế, một số nông hộ cần vốn sản xuất nhưng không dám tiếp

cận nguồn tín dụng chính thức để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của

mình.

Thêm vào đó, tình trạng đông con ở huyện còn rất phổ biến. Điều này

sẽ làm gia tăng chi phí sinh hoạt của gia đình, gây ảnh hưởng đến khả năng

hoàn trả nợ. Bên cạnh đó, như đã phân tích ở phần trên, phần lớn hộ vay tiền

sử dụng với nhiều mục đích khác nhau và điều này sẽ ảnh hưởng không tốt

đến khả năng trả nợ của nông hộ nếu như hộ đem vốn vay sử dụng với những

mục đích không tạo ra lợi nhuận như tiêu dùng, trả nợ,...thì tỷ lệ sai hẹn trả nợ

với các tổ chức tín dụng sẽ cao, uy tín nông hộ sẽ giảm và khả năng vay vốn

lần sau theo đó sẽ thấp đi.

4.2. Giải pháp

Để khắc phục những mặt hạn chế đến quyết định vay vốn của các nông hộ

còn tồn tại trên địa bàn huyện, đề tài đề ra một số giải pháp ứng với từng

chủ thể như sau:

- Hạn chế cho nông hộ tiếp cận vốn phi chính thức: Đơn giản các yêu

cầu và thủ tục cho vay, thiết lập một cơ chếcho vay với những thủ tục đơn giản

hơn, bỏ qua những bước xét duyệt khôngcần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

45

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

cho người đi vay, đặc biệt là nhữngnông hộ có trình độ dân trí thấp. Các tổ chức

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

tín dụng nên mở thêm các điểm giao dịch ở các xã vùng sâu để tư vấn hỗ trợ

thông tin tín dụng, cũng như cung cấp thông tin về những chương trình tín dụng

ưu đãi cho nông dân một cách sớm nhất cho các nông hộ nơi đây để các nông hộ

hạn chế vay vốn từ các tổ chức phi chính thức.

Đồng thời, Mở rộng đối tượng vay vốn. Hiện tại, thì các tổ chức tín dụng

trên địabàn huyện chỉ ưu tiên cho vay phục vụ sản xuất nông nghiệp, do đó đã bỏ

quaphần lớn các đối tượng khách hàng khác sống ở nông thôn nhưng không

làmnông nghiệp hoặc những hộ sản xuất nông nhiệp nhưng vay vốn với mục

đíchkhác, ví dụ như: những người nghèo thì họ thường vay với mục đích tiêu

dùng nhiều hơn. Mặt khác, những chính sách ưu tiên về mục đích vay này đã làm

cho phần lớn nông hộ phải tìm đến nguồn vốn phi chính thức để đáp ứng nhu cầu

sử dụng vốn của mình.

- Đẩy mạnh công tác đƣa vốn sản xuất và tiến bộ khoa học đến các

hộnông dân: Tiếp tục đẩy mạnh công tác liên kết với các tổ chức tín dụng, nhằm

đưa các nguồn vốn sản xuất đến với những hộ nghèo thông qua các tổ chức, đoàn

thể ở địa phương: hội nông dân, hội phụ nữ,...Đồng thời phải tiến hành các cuộc

điều tra thực tế, khảo sát tình hình kinh tế của các hộ trong địa bàn để chọn ra các

hộ thuộc diện khó khăn, tích cực vận động các hộ này tham gia vào tổ chức để

được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi, thúc đẩy quá trình sản xuất đạt hiệu quả.

Bên cạnh đó, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôncủa huyện cần tăng

cường liên kết các chương trình khuyến nông của huyệnvới các chương trình tín

dụng nông thôn nhằm cung cấp kiến thức công nghệkhoa học và kỹ thuật về nuôi

trồng, giúp cho người nông dân nâng cao năngsuất sản xuất và sử dụng đồng vốn

đạt hiệu quả nhất, đồng thời đảm bảo đượckhả năng trả nợ cho các tổ chức tín

dụng.

- Đơn giản các thủ tục hành chánh:Chính quyền địa phương cần lượt

bỏ bớt các thủ tục không cần thiết và nhanh chóng hơn trong công tác xác

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

46

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

nhận, đóng dấu các giấy tờ có liên quan để nông hộ có thể rút ngắn thời gian

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

vay vốn chính thức, sản xuất kịp mùa vụ, góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương phải nắm bắt kịp thời các nghị

định chính phủ, các luật của nhà nước về hỗ trợ phát triển sản xuất nông

nghiệp, nông thôn và thực hiện đúng theo tinh thần của các luật đó, để các hộ

nông dân trên địa bàn được hưởng những ưu đãi của nhà nước về hoạt động

sản xuất nông nghiệp, góp phần cải thiện tình hình kinh tế và đời sống của các

hộ nông dân.

- Nâng cao trình độ học vấn:Cần có những chính sáchkhuyến học ở các

vùng nông thôn để cải thiện trình độ dân trí của người dânnơi đây. Điều này

không chỉ có ý nghĩa về mặt xã hội mà còn mang ý nghĩarất lớn về kinh tế. Vì

khi trình độ cao thì người dân sẽ dễ dàng tiếp cận vớinhững thông tin tín dụng

cũng như sẽ thấy đơn giản hơn với các thủ tục chovay, điều này góp phần gia

tăng tỷ lệ vay vốn chính thức của các nông hộ.Đồng thời, khi trình độ cao các

nông dân sẽ dễ dàng nắm bắt và ứng dụngnhững tiến bộ khoa học – kĩ thuật vào

canh tác sản xuất, góp phần nâng caohiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện

đời sống của người dân.

- Thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình:Các chương trình kế hoạch hóa

gia đình cần được tuyên truyền rộng rãi ở các vùng nông thôn, để giúp người

dân hiểu được những mặt hạn chế của việc sinh con đông, vận động, tư vấn

giúp các gia đình tự giác thực hiện tốt chính sách không sinh con thứ ba. Việc

không sinh con thứ 3 ngoài việc giúp nuôi dạy con tốt thì còn giúp cho tình

hình tài chính của gia đình tốt hơn, nguồn vốn sản xuất kinh doanh được tích

lũy nhiều hơn, vốn sản xuất nhiều sẽ tạo điều kiện đầu tư sản xuất đạt hiệu

quả hơn.

- Thực hiện tốt công tác trả nợ:Các hộ cần lập cho mình 1 kế hoạch

trả nợ từ khi được chấp nhận hợp đồng vay vốn ở các tổ chức chính thức.

Nông hộ có thể tự tính toán và tự thiết lập hoặc có thể nhờ các cán bộ tín dụng

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

47

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

ngân hàng hỗ trợ thiết lập. Sau khi đã có kế hoạch trả nợ thì các nông hộ phải

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

nghiêm chỉnh làm đúng theo kế hoạch, tránh trường hợp trễ hẹn với ngân

hàng, vì điều này sẽ gây ảnh hưởng đến tỷ lệ vay vốn của nông hộ ở lần vay

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

48

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

sau (trường hợp xấu nhất có thể sẽ từ chối cho vay hoàn toàn).

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Đề tài tập trung nghiên cứu vào thực trạng của các hoạt động vay tín

dụng chính thức của nông hộ, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định

vay tín dụng chính thức của nông hộ thông qua việc khảo sát 100 hộ trên địa

bàng huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Nghiên cứu cho thấy, có 66% hộ có quyết định vay tín dụng chính thức

mục đích xin vay chủ yếu là để sản xuất nông nghiệp. Tổng hợp số liệu từ 150 hộ

ở 3 xã ( Vĩnh Tuy, Vĩnh Thắng và Vĩnh Hòa Hưng Bắc) cho thấy, năm 2016 có

66% hộ có vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức, số hộ tham gia thị trường

tín dụng chính thức cũng tương đốicao.

Kết quả mô hình hồi quy Probit cho thấy có 1 biến trong tổng số 9 biến

được đưa vào mô hình có tác động đến quyết định vay tín dụng chính thức của

nông hộ là: Biến vay vốn phi chính thức có ý nghĩa ở mức 5%. Các biến độc lập

còn lại là nhân khẩu, trình độ học vấn, kinh nghiệp sản xuất, khoản cách, số lần

sai hẹn, tham gia các tổ chức xã hội, tổng diện tích sản xuất lúa, ứng dụng khoa

học kỹ thuật cũng có ảnh hưởng đến quyết vay vốn của các nông hộ trên địa bàn

huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Tóm lại, tín dụng nông thôn là một trong những nhân tố quan trọng trong

việc bổ xung nguồn vốn cho các nông hộ để có đủ nguồn vốn tái sản xuất. Vì thế,

cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa nông hộ, tổ chức tín dụng và chính quyền

địa phương để nông hộ có được nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó.

5.2. Kiến nghị

Từ kết quả phân tích cho thấy những đặc điểmvề số người phụ thuộc, trình

độ học vấn, mối quan hệ xã hội, mục đích vay vốn, tài sản thế chấp và khoảng

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

49

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

cách từ nơi sống đến trung tâm huyện của hộ gia đình có ảnh hưởng đến quyết

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

định vay vốn tại Gò Quao, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, tác giảđưa ra những gợi ý

chính sách để tăng lượng cầu tín dụng chính thức như sau:

-Thứ nhất: chính sách hỗ trợ để giảm gánh nặng cho những người lao

động trong gia đình có người phụ thuộc.Cụ thể: Chính phủ và các bộ ngành, địa

phương cần xây dựng một chính sách chăm lo cho những người cao tuổi, bệnh tật

và chính sách hỗ trợ cho gia đình có đông con đi học sao cho phù hợp hơn nhằm

giảm bợt gánh nặng cho những lao động chính trong gia đình.

-Thứ hai: chính sách phát triển con ngườinhằm nâng cao trình độ học vấn,

tăng cường kỹ năng sống cho người dân nhằm hướng cho người dân sử dụng

đúng mục đích khi vay vốn và có trách nhiệm với khoản nợ vay của mìnhđồng

thời thúc đẩy mối quan hệ giữa người dân với các tổ chức tín dụng sao cho gắn

kết hơn.

Cụ thể: Chính phủ và các bộ ngành, địa phương cần tăng cường hơn nữa

trong việc đầu tư cho giáo dục như hỗ trợ học phí cho các cấp phổ cập giáo dục;

ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục nông thôn. Bên cạnh đầu tư cho giáo dục,

các Hội, Đoàn thểở địa phương cũngcần phải sinh hoạt, định hướng cho người

dân sử dụng vốn vay đúng mục đích và có trách nhiệm với khoản nợ vay của

mình.

Ngoài ra, các tổ chức tín dụng cũngcần phải có những buổi hội thảo,

thuyết trình phổ biến sâu rộng cơ chế chính sách tín dụng cũng như thủ tục vay

vốn cho người dân hiểu rõ hơntừ đó tạo ra mối quan hệ xã hộ giữa người đi vay

và người cho vay được tốt hơn, giảm thiểu sự khác biệt giữa người có và không

có mối quan hệ xã hội.

-Thứ ba:chính sách phát triển nông nghiệp và nông thônnhằm ổ định thu

nhập cho nông hộ, hoàn thiện chính sách cho vay không tài sản thế chấp, ưu tiên

đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nhằm giảm chi phí giao dịch cho những

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

50

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

người dân vay vốn ở xa trung tâm huyện.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Cụ thể: Các bộ, ngành và địa phương cần xử lý kịp thời và tăng cường hơn

nữa trong chính sách thu mua tạm trữ lúa gạo theo chỉ đạo của Chính phủ; tiếp

tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ chức của

hợp tác xã và cơ chế thị trườnghiện nay; hỗ trợ vềvốn, trợ giúp kỹthuật và chuyển

giao công nghệ đểtừ đó phát triển thị trường, xúc tiến thương mại và kiểm soáttốt

các dịch vụ đầu vào, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.Chính phủ cần

sửa đổi, bổ sungNghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ

phát triển nông nghiệp,nông thôn sao cho phù hợp với nhu cầu hiện nay, đồng

thời Chính quyền địa phương cũng cần có những cơ chế thích hợp để tuyên

truyền, phổbiến sâu rộng những chính sách hỗ trợ tín dụng về khu vực nông thôn.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các bộ, ngành có liên

quan cần phối hợp, xây dựng các biện pháp, chế tài đối với khách hàng vay với

hình thức tín chấp, vay không có bảo đảm bằng tài sản có hành vi chây lì, trốn

tránh việc thực hiện nghĩa vụ nợ đối với các tổ chức tín dụng từ đó nhằm đảm

bảo lợi ích của các tổ chức tín dụng khi cho vay không có tài sản thế chấp, đồng

thời khắc phục tâm lý ỷ lại của đối tượng thụ hưởng chính sách nêu trên.

Chính phủ cần quan tâm, hỗ trợ những địa phương còn kém phát triển về

cơ sở hạ tầng từ đó hỗ trợ nguồn kinh phí để đầu tư cơ sở hạng tầng nông thôn.

Đối với chính quyền địa phương nên ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông

thôn, hạn chế tình trạng đầu tư không hiệu quả vào các khu chợ, nhà văn hóa, sân

bay và các cơ sở hạ tầng khác chưa thật sự cần thiết cho sự phát triển nông

nghiệp nông thôn.Đối với các tổ chức tín dụng cần phải mở rộng hệ thống tín

dụng về tận khu vực nông thôn như phát triển, mở rộng các phòng giao dịch về

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

51

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

các thôn, xã khu vực nông thôn.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cục Thống kê Kiên Giang (2016). Niên giám thống kê 2015.

2. Cục Thống kê Kiên Giang (2016).Niên giám thống kê huyện Gò Quao 2015.

3. Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012). “Tín dụng thương mại: trường

hợp mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ ở An Giang”, kỷ yếu khoa

học 2012.

4. Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013). “Thực trạng hạn chế tín dụng

đối với nông hộ ở Ang Giang”, tạp chí ngân hàng số 15.

5. Mai Văn Nam (2006). Giáo trình kinh tế lượng, NXB Thống Kê.

6. Thái Văn Đại (2010). Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại, Tủ

sách Đại học Cần Thơ.

7. Vương Quốc Duy và Lê Long Hậu (2012).“Vai trò của tín dụng chính

thức trong đời sống nông hộ ở đồng bằng sông Cửu Long”, kỷ yếu khoa

học 2012 (175-185).

8. Lê Đình thắng (1993), Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng

hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

9. Nguyễn Minh Tiến (2012): Ưu tiên tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn,

http://nongthonmoi.gov.vn/07/305/Uu-tien-tin-dung-cho-nong-nghiep-nong-

thon.htm

10. Trương Đông Lộc, Trần Bá Duy, 2010, “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, Tạp

chí Ngân hàng, số4, trang 29-32.

11. Nguyễn Quốc Nghi ( 2010 ) các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng

chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở đồng bằng song Cửu Long, Tạp chí Ngân

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

viii

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

hàng, số 20 – 2010.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

12. Zeller, Manfred ( 1994 ), Determinants of credit rationing: A study of

informal lenders and formal credit group in Madagascar. World Development,22

(12).

13. Yoichi Izumida & Pham Bao Duong ( 2002 ), Rural development finance in

Vietnam: A micro – econometric analysis of household survey.World

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

ix

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Development, 30 (2)

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ MÔ HÌNH PROBIT

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

x

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

PHỤ LỤC 2: PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ

Xin chàoÔng (Bà), tôi tên là Nguyễn Thị Thanh Chúc hiện là sinh viên

năm cuối của trường Đại học Tây Đô chuyên ngành tài chính ngân hàng. Hiện tại

tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyếtđịnh vay

vốncủa nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang” để

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và tìm ra những chế tín dụng của các nông hộ

trên địa bàn đặc biệt là nông hộ sản xuất lúa. Từ đó đề ra các giải pháp giúp các

nông hộ tiếp cận nguồn tín dụng chính thức dễ dàng hơn, tăng cường nguồn vốn

vay cho các hộ sản xuất lúa góp phần cải thiện đời sống cho các hộ nông dân

trong địa bàn huyện. Rất mong Ông (Bà) vui lòng dành ít thời gian để giúp tôi

hoàn thành một số câu hỏi có liên quan dưới đây, tôi xin chân thành cảm ơn sự

cộng tác và giúp đỡ của Ông (Bà). Tôi xin đảm bảo những câu trả lời của Ông

(Bà) sẽ được giữ bí mật tuyệt đối.

I.THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN

Họ tên Chủ hộ : …………………………………………………………………

Tuổi: ……………………………………………………………………………

Ấp: ……..................Xã: ………………..Huyện:……………Tỉnh:……………

II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

1.Số thành viên trong gia đình là:………….người

Số thành viên trong tuổi lao động (và có khả năng lao động) là : ____ người.

2. Thông tin về các thành viên trong tuổi lao động (và có khả năng lao động)

năm 2017

Nghề nghiệp TT Quan hệ với chủ hộ Tuổi Nam ( 1) Nữ ( 0 )

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

xi

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

1 Trình độ học vấn ( lớp ) (*)

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

2 3 4 5

Ghi chú : (*) 13 – trung cấp chuyên nghiệp ; 14 – cao đẳng ; 15 – đại học ; 16 –

sau đại học.

3. Dân tộc chủ hộ:

A. Kinh C. Khmer

B. Hoa D. Khác (ghi rõ)……….

4. Thời gian Ông/Bà đã sinh sống tại địa phƣơng : ……..năm.

5. Khoảng cách từ nơi ở của gia đình đến

Tổ chức tín dụng gần nhất :……….. km

6. Các thành viên trong gia đình, ngƣời thân hay bạn bè : (Đánh dấu vào ô thích

hợp)

Tiêu thức

STT 1 Gía trị 1 (có) 0 (không)

2 3

4 Làm ở cơ quan nhà nước cấp xã, huyện, tỉnh Làm ở cơ quan nhà nước trung ương Làm ở ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng hay quỹ tín dụng Làm ở các tổ chức xã hội hay đoàn thể ở địa phương

7. Tổng diện tích đất sản xuất của nông hộ:…………….m2

8. Tổng diện tích sản xuất lúa của nông hộ:………….....m2

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

xii

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

9. Ông ( Bà ) có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không ?..............

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

Nếu có, thì bao nhiêu m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?.............m2

10. Kinh nghiệm sản xuất lúa của chủ hộ:………………..năm

11. Phƣơng pháp canh tác

A. Độc canh(chỉ trồng lúa ) B. Luân canh ( luân phiên lúa với cây trồng

hay vật nuôi khác )……….. (ghi rõ)

C. Cả A và B

12. Ông ( Bà ) có áp dụng Khoa học - Kỹ Thuật vào sản xuất hay không ?

A. Có B. Không

Nếu có, là gì ?.....................................................................................................

Có mang lại hiểu cao không ?..........................................................................

13. Tài sản của Gia đình gồm có( có thể chọn nhiềuđápán )

A. Bất động sản B. Máy móc thiết bị

C. Gửi tiết kiệm D. Tất cả đều đúng

14. Ông (Bà) vui lòng cho biết rủi ro thƣờng gặp nhất trong sản xuất ? (Chỉ

chọn 1 trong các khả năng)

A. Thiên tai (lũ lụt, hạn hán, …)

B. Mất mùa hay dịch bệnh

C. Biến đổi khí hậu

D. Thành viên trong gia đình ốm đau

E. Giá sản phẩm thấp và không ổn định

F. Thiếu vốn

G. Khác (ghi rõ) :…………………….

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

xiii

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

15.Trong năm 2015, 2016 Ông (Bà) có vay tiền từ

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

STT Có (1) ; Không (0) Ghi chú Tổ chức tín dụng

1 Các ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân

2 Các tổ chức xã hội, đoàn thể Tín dụng phi chính thức 3 Nếu 0, trả lời tiếp câu 17

16. Số ngân hàng và quỹ tín dụng mà Ông (Bà) đã có quan hệ giao dịch là

A. 1 B. 2

C. 3 D. Nhiều hơn

17. Nếu không vay ở các ngân hàng và Quỹ tín dụng nhân dân thì nguyên

nhân là

17.1. Không muốn vay do :

A. Không có nhu cầu F. Chưa từng vay vốn ở ngân hàng

B. Số tiền vay được quá ít so với nhu cầu G. Thời hạn vay quá ngắn

C. Chi phí vay quá cao H. Thủ tục vay quá rườm rà

D. Không thích thiếu nợ I. Phải chờ đợi lâu không kịp thời vụ

E. Không có khả năng trả nợ J. Khác (ghi rõ):………………..

17.2. Muốn vay, nhưng không vay được do :

A. Không có tài sản thế chấp E. Không được bảo lãnh

B. Không biết vay ở đâu F. Không quen cán bộ tín

dụng

C. . Có khoản vay quá hạn G. Không biết thủ tục xin vay

D. Không được vay mà không rõ lý do H. Khác (ghi rõ) :…………….

18. Mục đích vay TCTD năm 2016 là

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

xiv

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

A. Sản xuất nông nghiệp B. Mụcđích khác

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

19. Làm thế nào để Ông (Bà) có thông tin để vay vốn ? (Đánh dấu X vào ô

thích hợp)

STT Tiêu thức Các tổ chức tín dụng

Từ chính quyền địa phương Từ các tổ chức tín dụng Từ người thân Từ TV, báo đài, tạp chí

1 2 3 4 5 Khác Các tổ chức xã hội, đoàn thể Tín dụng phi chính thức

20. Khi cần vay tiền, Ông (Bà) ƣu tiên vay ở nguồn nào ? (Chỉ chọn 1 trong 3

nguồn)

A. Chính thức B. Phi chính thức

C. Bán chính thức

21. Lý do ƣu tiên chọn nguồn vay ở câu trên

STT Tiêu thức

Ngân hàng và Quỹtín dụng nhân dân(1- đúng ; 0 - sai) Tín dụng phi chính thức (1- đúng; 0 - sai) Bán chính thức (các tổ chức xã hội,đoàn thể) (1- đúng ; 0- sai)

1 Thủ tục đơn giản Thời gian chờ đợi ít 2 3 Chi phí sử dụng thấp 4 Được tự do sử dụng tiền

5 Không cần thế chấp 6 Gần nhà Trả nợ linh hoạt 7 8 Không giới hạn số tiền

vay Lãi suất thấp

9 10 Có người quen 11 Khác ( ghi rỏ)………..

22. Ông (Bà) có từng sai hẹn trả nợ các tổ chức tín dụng ?

A. Không B. Có.

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

xv

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

Nếu có, số lần sai hẹn là:………… lần.

Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của nông hộ trên địa bàn huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang

23. Nếu có sai hẹn thì nguyên nhân là :……………………….......................

………………………………………………………………………………….

24. Khi gặp khó khăn trong trả nợ các tổ chức tín dụng, Ông (Bà) trả nợ

bằng cách nào ?

A. Bán tài sản B. Vay phi chính thức

C. Vay tổ chức tín dụng khác D. Khác (ghi rõ)………………….

25. Ông (Bà) có những mong muốn gì từ các tổ chức tín dụng chính thức

trong việc cho vay vốn ?

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………...............................................................................................

GVHD: Ths. Lê Cảnh Bích Thơ

xvi

SV: Nguyễn Thị Thanh Chúc

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN !