ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
HỒ THỊ KHÁNH LINH
Niên khóa: 2015 - 2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
Sinh viên thực hiện: Người hướng dẫn:
Hồ Thị Khánh Linh Ths.Trần Thị Khánh Trâm
Lớp: K49A – TCDN
Niên khóa: 2015 – 2019
Huế, 2019
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Với tình hình của dịch vụ ngân hàng điện tử đang có xu hướng ngày một
phát tiển như hiện nay, thì không chỉ có ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
nói chung, mà còn có ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Quảng
Trị nói riêng đã phấn đấu, nỗ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa Ngân
hàng, không những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, mà còn tập trung để
phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp nhằm
triển khai, phát triển thành công dịch vụ Ngân hàng điện tử sẽ giúp Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị gia tăng mức độ hài lòng
của khách hàng, khẳng định vị thế, thương hiệu của mình. Xuất phát từ lý do này
nên em đã lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị” làm đề tài
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
Mục tiêu của đề tài là Hệ thống một cách khoa học lại các vấn đề lý luận cơ
bản liên quan đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Xây dựng mô hình nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử theo mô hình
SERVPERE. Từ đó phân tích đánh giá về dịch vụ ngân hàng điện tử tại chi nhánh
và đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện
tử tại Vietinbank Quảng Trị.
Quá trình nghiên cứu thu được kết quả: Đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo gồm 5
biến độc lập: “Độ tin cậy”, “Khả năng đáp ứng”, “Năng lực phục vụ”, “Sự đồng
cảm”, và “Phương tiện hữu hình”. Mỗi biến độc lập được đo bằng 4 biến quan sát,
riêng biến “Khả năng đáp ứng” được đo bằng 5 biến quan sát. Mô hình nghiên cứu
sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có gì thay đổi đáng kể so với ban
đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định
độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá. Sau khi phân tích hổi quy, Giá
trị Sig. tại các phép kiểm định của các biến độc lập được đưa vào mô hình:
“phương tiện hữu hình”, “năng lực phục vụ”, “độ tin cậy”, “sự đồng cảm” đều nhỏ
hơn 0,05 chứng tỏ các biến độc lập này có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Riêng
đối với biến độc lập “khả năng đáp ứng” có giá trị Sig. là 0,504 > 0,05 nên bị loại
khỏi mô hình hồi quy. Ngoài ra, hằng số trong mô hình có giá trị Sig. là 0,407 >
0,05 nên cũng sẽ bị loại. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề ra giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Quảng Trị.
Lời Cảm Ơn
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Tài
chính – Ngân hàng cùng toàn thể các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh Tế Huế
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt gần 4 năm học vừa
qua. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Trần Thị Khánh Trâm
đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, dành nhiều thời gian và công sức để hướng dẫn cho
em trong quá trình thực tập cũng như quá trình hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin cảm ơn đến Ban giam đốc cùng toàn thể Anh, Chị nhân viên
Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đã tạo điều kiện, hỗ trợ tận tình và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập. Nhờ vậy mà em đã có thêm nhiều bài học hữu ích
cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế, rất cần thiết cho việc hoàn thiện khóa
luận tốt nghiệp của em cũng như công việc thực tế sau này.
Vì khoảng thời gian thực tập ngắn, vốn kiến thức có hạn nên bài khóa
luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót. Kính mong Giáo viên
hướng dẫn và các Thầy, Cô giáo trong Khoa góp ý, chỉnh sửa để bài khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 4 năm 2019
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Khánh Linh
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung:.....................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể:.....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
3.1 Đối tương nghiên cứu............................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................3
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ..............................................................3
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ................................................................3
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................................4
5. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................7
6. Kết cấu khóa luận ...................................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................8
1.1 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại..................8
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại ...............................................................8
1.1.1.1 Chức năng ngân hàng thương mại..................................................................9
1.1.2 Lý thuyết về Ngân hàng điện tử ......................................................................10
1.1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng điện tử...................................................................10
1.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng điện tử .....................................................................11
1.1.2.3 Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử..........................14
1.1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển ngân hàng điện tử ...............17
1.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử ...............................................................19
ii
1.2.1. Những lý luận cơ bản về dịch vụ ....................................................................19
1.2.2 Khái niệm Chất lượng dịch vụ .........................................................................22
1.2.3 Chất lượng dịch vụ Ngân hàng ........................................................................23
1.2.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ......................................23
1.2.5. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ .........................................................24
1.2.6. Mô hình đề xuất nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử...............30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH QUẢNG TRỊ............................................................................................33
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị ................................33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................33
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Quảng Trị. .................................................................................................................34
2.1.3 Tình hình nhân sự của chi nhánh giai đoạn 2016 – 2018................................37
2.1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2016 – 2018 .......40
2.1.5 Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị giai
đoạn 2016 – 2018 ......................................................................................................43
2.1.6 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam chi nhánh Quảng Trị.................................................................................45
2.1.6.1 Dịch vụ Vietinbank Ipay ..............................................................................45
2.1.6.2 Dịch vụ Ipay Mobile.....................................................................................47
2.1.6.3 Dịch vụ SMS Banking..................................................................................49
2.1.6.4 Dịch vụ Bank Plus ........................................................................................50
2.1.7 So sánh các tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Vietinbank với
các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị ..........................................51
2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại
ngân hàng Vietinbank Quảng Trị..............................................................................53
2.2.1 Đặc điểm mẫu điều tra ....................................................................................53
2.2.1.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính ............................................................................53
iii
2.2.1.2 Cơ cấu mẫu theo độ tuổi...............................................................................54
2.2.1.3 Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp ......................................................................55
2.2.1.4 Cơ cấu mẫu theo thu nhập ............................................................................55
2.2.2 Mô tả hành vi sử dụng dịch vụ của khách hang ..............................................56
2.2.2.1 Số lần khách hàng giao dịch tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị...56
2.2.2.2 Loại hình dịch vụ điện tử mà khách hàng sử dụng ......................................57
2.2.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo..................................................................58
2.2.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)................60
2.2.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập ............................................60
2.2.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc ........................................63
2.2.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................................63
2.2.5.1 Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc ................63
2.2.5.2 Xây dựng mô hình hồi quy...........................................................................64
2.2.5.3 Phân tích hồi quy ..........................................................................................65
2.2.5.4 Đánh giá độ phù hợp của mô hình................................................................66
2.2.5.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình .............................................................67
2.2.6 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết.............................................................67
2.2.7 Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ Ngân hàng Vietinbank chi
nhánh Quảng Trị .......................................................................................................69
2.2.7.1 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Phương tiện hữu hình ...................69
2.2.7.2 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực phục vụ .........................70
2.2.7.3 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Độ tin cậy .....................................72
2.2.7.4 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Sự đồng cảm..................................73
2.2.7.5 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Đánh giá chung .............................74
2.3 Nhận xét chung về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Quảng Trị...............................................................................75
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ..........................................76
iv
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng
Vietinbank Quảng Trị ...............................................................................................76
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng
Vietinbank Quảng Trị ...............................................................................................77
3.2.1. Giải pháp về Độ tin cậy...................................................................................77
3.2.2. Giải pháp về Sự đồng cảm ..............................................................................77
3.2.3. Giải pháp về Phương tiện hữu hình ................................................................78
3.2.4 Giải pháp về Năng lực phục vụ........................................................................80
3.2.5 Giải pháp Chung ..............................................................................................81
PHẦN 3: KẾT LUẬN .............................................................................................83
1. Kết luận .................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................86
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TMCP Thương mại cổ phần
Vietinbank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Vietinbank Quảng Trị Quảng Trị
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMĐT Thương mại điện tử
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2016 – 2018...........................................................................................................................38
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trị giai đoạn 2016 – 2018 ....41
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu điều tra..............................................................................53
Bảng 2.6: Số lần khách hàng giao dịch tại Ngân hàng Vietinbank...........................56
chi nhánh Quảng Trị..................................................................................................56
Bảng 2.7: Loại hình dịch vụ điện tử khách hàng sử dụng.........................................57
Bảng 2.8: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập.......................................59
Bảng 2.9: Kiểm định độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc.........................................60
Bảng 2.10: Rút trích nhân tố biến độc lập.................................................................61
Bảng 2.11: Rút trích nhân tố biến phụ thuộc ............................................................63
Bảng 2.12: Phân tích tương quan Pearson ................................................................64
Bảng 2.13: Hệ số phân tích hồi quy ..........................................................................65
Bảng 2.14: Đánh giá độ phù hợp của mô hình..........................................................67
Bảng 2.15: Kiểm định ANOVA................................................................................67
Bảng 2.16: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm phương tiện hữu hình..............70
Bảng 2.17: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực phục vụ....................71
Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Độ tin cậy ..............................72
Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Sự đồng cảm ...........................73
Bảng 2.20: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Đánh giá chung.......................74
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ khách hàng theo độ tuổi ..............................................................55
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ khách hàng theo nghề nghiệp......................................................55
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ khách hàng theo thu nhập............................................................56
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ khách hàng theo thời gian giao dịch với Vietinbank Quảng Trị.57
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ điện tử tại Vietinbank Quảng Trị ..58
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tần số Histogram của phần dư chuẩn hóa ...............................69
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 khoảng cách của Parasuaraman & ctg ...................................25
Sơ đồ1.2: Mô hình đề xuất nghiên cứu .....................................................................30
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vietinbank Quảng Trị............................................35
ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
hiện đại giúp cho các doanh nghiệp cũng như công ty trong và ngoài nước đạt được
nhiều thành tích đáng kể, và ngân hàng cũng không ngoại lệ. Khi các ngân hàng
thương mại Việt Nam phát triển lớn mạnh, số lượng khách hàng ngày một nhiều sẽ
đi cùng với việc bảo mật ngày một phức tạp hơn, chính vì thế mà các dịch vụ ngân
hàng điện tử được ra đời với công nghệ hiện đại hóa có thể đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
Hiện nay rất nhiều ngân hàng thương mại quan tâm đến dịch vụ ngân hàng
điện tử với mục tiêu tăng khả năng cạnh tranh, giảm chi phí hoạt động, giữ gìn và
thu hút khách, tăng thị phần, qua đó làm tăng doanh thu và nâng cao hình ảnh cho
ngân hàng. Nhờ có dịch vụ này mà ngân hàng đã đến gần hơn với khách hàng nhờ
mạng lưới internet hay viễn thông, việc trao đổi thông tin giữa khách hàng và ngân
hàng được giản lược như thay vì khách hàng phải đến trực tiếp trao đổi với nhân
viên ngân hàng thì giờ đây chỉ qua một cái click chuột hay bàn phím điện thoại đã
có thể trao đổi thông tin với nhau. Hiện nay các ngân hàng đã cung cấp khá tốt các
tiện ích cơ bản trên ngân hàng điện tử như chuyển khoản, thanh toán hóa đơn dịch
vụ tiền nước, tiền điện, internet, điện thoại, truyền hình cáp, mua vé máy bay, vé
tàu, mua hàng trực tuyến, đóng phí bảo hiểm,…
Do đó, để phát triển và khẳng định là một trong những ngân hàng hàng đầu,
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung, trong đó có ngân hàng
TMCP Công Thương Chi nhánh Quảng Trị nói riêng đã phấn đấu, nỗ lực hết mình
để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa Ngân hàng, không những hoàn thiện những nghiệp
vụ truyền thống, mà còn tập trung để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử. Mặt dù
vậy, nhưng với sự phát triển, cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng khác thì có một
vấn đề bức thiết được đặt ra là phải làm thế nào để nâng cao chất lượng phục vụ,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
1
Trên thực tế, việc nghiên cứu và đưa ra các biện pháp nhằm triển khai, phát
triển thành công dịch vụ Ngân hàng điện tử sẽ giúp Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị gia tăng mức độ hài lòng của khách hàng,
khẳng định vị thế, thương hiệu của mình. Xuất phát từ lý do này nên em đã lựa chọn
đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị” làm đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, trên cơ
sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Trị rồi từ đó đưa ra
giải pháp phù hợp cho chi nhánh.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa một cách khoa học các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến
chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Quảng trị.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tương nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Quảng Trị.
2
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban của ngân hàng Vietinbank
chi nhánh Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018
+ Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu phỏng vấn khách hàng từ cuối
tháng 2 đến đầu tháng 4 năm 2019
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn:
+ Website chính thức của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
+ Từ bộ phận kế toán, bộ phận nhân sự, và phòng kinh doanh của công ty để
biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong những năm qua, cơ cấu tổ
chức của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
+ Các tài liệu, sách báo, tạp chí và các đề tài nghiên cứu khác có liên quan.
4.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tài liệu sơ cấp được đề tài thu thập thông qua các cuộc điều tra bằng bảng
hỏi dưới hình thức phỏng vấn cá nhân. Do giới hạn về nguồn nhân lực, thời gian và
kinh phí, vì vậy đề tài này khảo sát trên mẫu đại diện từ đó suy rộng kết quả cho
tổng thể.
Xác định kích thước mẫu
Đề tài sử dụng một số công thức tính kích thước mẫu như sau:
+ Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS.20 (2008) cho rằng “Thông thường thì số quan sát (cỡ mẫu) ít nhất
phải bằng 4 đến 5 lần số biến trong phân tích nhân tố”. Trong bảng hỏi có 24 biến
quan sát, nên cỡ mẫu ít nhất là đảm bảo 120
3
+ Theo Hair & các cộng sự (1998): kích thước mẫu tối thiểu để đảm bảo tính đại
diện cho tổng thể theo nguyên tắc cỡ mẫu được chọn gấp 5 lần số biến độc lập. Mô
hình đo lường dự kiến có 24 biến quan sát, như vậy kích thước mẫu cần thiết là 120
+ Từ những phương pháp xác kích thước mẫu trên, đề tài này xác định kích
thước mẫu cần điều tra là 120 khách hàng.
Xác định phương pháp chọn mẫu
Do nghiên cứu chỉ khảo sát những khách hàng đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Quảng Trị, vì vậy trước khi tiến hành khảo sát tôi sẽ hỏi khách hàng có đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank không? Nếu có thì tiếp tục khảo sát còn nếu không thì dừng khảo sát và tôi tiến hành khảo sát người kế tiếp với quy trình như cũ cho đến khi đạt số lượng mẫu cần thiết. Ngoài ra, tôi cũng xem xét để loại trừ các khách hàng đã được khảo sát nhưng vẫn đến ngân hàng thực hiện giao dịch trong những lần tiếp theo, để tránh hiện tượng khảo sát trùng lặp.
Cuộc điều tra được tiến hành cho đến khi phỏng vấn đủ 120 bảng hỏi
4.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các bảng hỏi sau khi thu về sẽ tiến hành chọn lọc, loại bỏ những bảng hỏi
không hợp lệ, cuối cùng chọn được số bảng đủ dùng cho nghiên cứu. Sau đó dữ liệu
được hiệu chỉnh, nhập vào máy, mã hóa, và xử lý. Ở đây bài nghiên cứu sử dụng
phương pháp phân tích, thống kê mô tả, phương pháp kiểm định giả thuyết thống
kê,... công cụ phân tích là sử dụng phần mềm thống kê SPSS.v20 , Excel để thực
hiện phân tích cần thiết cho nghiên cứu bao gồm các bước sau:
Thống kê mô tả: mục đích của phương pháp này nhằm mô tả, hiểu rõ được đặc điểm của đối tượng điều tra. Thông qua các tiêu chí tần số (Frequency), biểu đồ,
giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phương sai.
Đánh giá độ tin cậy của thang đo: tiến hành kiểm tra độ tin cậy của thang
đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
4
Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông qua hệ số
Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau:
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total
Correlation) lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn 0,6 sẽ được chấp nhận
và đưa vào những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là :
- Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8 : hệ số tương quan cao.
- Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 : chấp nhận được
- Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7 : chấp nhận được nếu thang đo mới Phân tích nhân tố khám phá EFA: phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn tập nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi
là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông
tin của tập biến ban đầu (theo Hair & cộng sự, 1998).
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là
chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của các nhân tố. Trị số KMO phải có giá trị
trong khoảng 0,5 đến 1,0 và giá trị Sig nhỏ hơn 0,05 thì phân tích này mới thích
hợp, còn nếu trị số KMO nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố khám phá EFA có khả
năng là không thích hợp với các dữ liệu.
Số lượng nhân tố: được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue đại diện cho
phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser (Kaiser
Criterion), các nhân tố kém quan trọng bị loại bỏ, chỉ giữ lại những nhân tố quan
trọng bằng cách xem xét giá trị Eigenvalue. Chỉ có nhân tố nào có Eigenvalue lớn
hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích.
Ma trận nhân tố (Compoment Matrix): ma trận nhân tố chứa các hệ số biển
diễn các tiêu chuẩn hóa bằng các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố).
Trong đó, hệ số tải nhân tố (Factor loading) biểu diễn mối tương quan giữa các biến
và các nhân tố, hệ số này cho biết các biến và các nhân tố có liên quan chặt chẽ với
nhau hay không, từ đó kết luận có nên loại bỏ biến hay tiếp tục tiến hành các bước
phân tích tiếp theo.
5
Phân tích hồi quy tương quan:
Sau khi tiến hành điều tra sơ bộ và lập bảng hỏi chính thức, đề tài sẽ rút ra
được các biến định tính phù hợp để điều tra và lập mô hình hồi quy với các biến độc
lập và biến phụ thuộc.
Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố EFA, xem xét các giả
định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính như kiểm tra phần dư chuẩn hóa,
kiểm tra hệ số phóng đại phương sai VIF, kiểm tra giá trị Durbin – Watson. Nếu các giả định ở trên không bị vi phạm, mô hình hồi quy được xây dựng. Hệ số R2 cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình giải thích được bao nhiêu phần trăm sự biến
thiên của biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + ….+ βnXn + ei
Trong đó:
Y : Biến phụ thuộc
β0 : Hệ số chặn (Hằng số)
β1 : Hệ số hồi quy riêng phần (Hệ số phụ thuộc)
Xi : Các biến độc lập trong mô hình
ei : Biến độc lập ngẫu nhiên (Phần dư)
Dựa vào hệ số Bê-ta chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định
các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biển phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu và
ảnh hưởng với mức độ ra sao, theo chiều hướng nào. Từ đó, làm căn cứ để có
những kết luận chính xác hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao. Kết
quả của mô hình sẽ giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân Hàng TMCP
Công Thương Việt Nam
6
5. Thiết kế nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu
định tính. Dựa vào các thông tin tìm kiếm được, tham khảo các bài nghiên cứu có
liên quan và tham khảo ý kiến của những chuyên gia là các nhân viên hiện đang làm
việc tại Ngân hàng Vietinbank – chi nhánh Quảng Trị tôi thiết lập một danh sách
câu hỏi. Sau đó tiến hành phỏng vấn sâu 10 khách hàng thuộc đối tượng nghiên cứu
đề tài. Các ý kiến, thông tin mà đối tượng được phỏng vấn cung cấp là cơ sở để bổ
sung, hoàn thiện bảng câu hỏi, loại bỏ đi những yếu tố, những biến không cần thiết.
Hoàn thiện bảng hỏi để chuẩn bị cho giai đoạn nghiên cứu định lượng.
Giai đoạn 2: nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên
cứu định lượng. Tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp phỏng vấn cá
nhân trực tiếp thông qua bảng câu hỏi đối với các khách hàng là đối tượng nghiên
cứu của đề tài với cỡ mẫu đã xác định.
Thông tin thu thập được xử lý bằng phầm mềm xử lý dữ liệu SPSS.v20.0 với
các phương pháp phân tích dữ liệu như: phương pháp thống kê và mô tả, phương
pháp phân tích độ tin cậy của thang đo Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA, phương pháp phân tích hồi quy, dò tìm các vi phạm giả
định cần thiết, kiểm định phân phối chuẩn phần dư...
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo kết cấu
khóa luận gồm có 03 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
điện tử tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị
7
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong một nền kinh tế hàng hóa, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một
thực tế là có những người tạm thời đang có một số tiền nhàn rỗi, trong khi đó có
những người đang cần khối lượng tiền như vậy để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hay
những đầu tư có hiệu quả và họ có thể trả một khoản chi phí để có quyền sử dụng số
tiền này. Theo quy luật cung cầu, họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả điều có lợi, sản
xuất lưu thông được phát triển đời sống được cải thiện. Cách thức gặp nhau rất đa
dạng, và theo đà phát triển, NHTM ra đời như một tất yếu và là một cách thức quan
trọng, phổ biến nhất hiện nay.
Thông qua các NHTM, những người có tiền có thể dễ dàng có được một khoản
lợi còn người cần tiền thì có thể có được số tiền cần thiết với mức chi phí hợp lý.
Có thể nói các Ngân hàng nói riêng và hệ thống tài chính Ngân hàng nói
chung đang ngày càng chiếm một vị trí quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong nền
kinh tế, liên quan tới hoạt động của đời sống kinh tế xã hội. Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận được
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Theo luật các tổ chức tín dụng. NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của
8
Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số
59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng chung quy lại có thể
hiểu một cách tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính là huy
động tiền gửi dưới các hình thức khách nhau của khách hàng, trên cơ sở nguồn vốn
huy động này và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho
vay, đầu tư, chiết khấu đồng thời thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, môi giới, tư
vấn và một số dịch vụ khách cho các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.1.1 Chức năng ngân hàng thương mại
Chức năng trung gian tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài chính quan trọng để
điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. Thông qua sự điều khiển này,
NHTM có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc
làm, cải thiện mức sống của nhân dân, ổn định thu chi chính phủ. Chính chức năng
này, NHTM góp phần quan trọng vào việc điều hòa lưu thông tiền tê, ổn định sức
mua đồng tiền và kiềm chế lạm phát.
- Chức năng trung gian thanh toán.
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài NH thì chi phí
để thực hiện sẽ rất lớn, bao gồm: chi phí in, bảo quản vận chuyển tiền. Với sự ra đời
của NHTM phần lớn các khoản chi trả về hàng hóa và dịch vụ của xã hội đều được
thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh toán thích hợp, thủ tục đơn
giản và trình độ kỹ thuật ngày càng tiên tiến. Nhờ tập trung công việc thanh toán
vủa xã hội vào Ngân hàng, nên việc giao lưu hàng hóa dịch vụ trở nên thuận tiện,
nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn. Không những vậy, do thực hiện chức năng
thanh toán, NHTM có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các doanh
nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
- Chức năng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế tiền mặt.
9
Sự ra đời của Ngân hàng đã tạo ra một bước kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi
và rồi cho vay cũng như chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có
thể vay bằng tiền của mình , thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào Ngân
hàng. Hơn nữa, khi đã hoạt động trong hệ thống Ngân hàng, NHTM có khả năng
tạo tiền bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Điều này đã
đưa NHTM lên vị trí là nguồn tạo tiền. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHTM dựa
trên cơ sở tiền gửi của xã hội. Số tiền gửi được nhân lên gấp bội khi Ngân hàng cho
vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các Ngân hàng.
1.1.2 Lý thuyết về Ngân hàng điện tử
1.1.2.1 Khái niệm về Ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking, viết tắt E-Banking) là loại
hình dịch vụ ngân hàng được xây dựng trên nền tảng khoa học kỹ thuật, công nghệ
viễn thông hiện đại. Dịch vụ này cho phép khách hàng giao dịch trực tuyến, không
cần phải tiếp xúc trực tiếp với nhân viên tại ngân hàng hoặc bên trung gian nào
khác. Loại hình này là một dạng của thương mại điện tử được ứng dụng vào lĩnh
vực kinh doanh ngân hàng. Với E-Banking thì khách hàng có thể thực hiện giao
dịch thông qua các loại phương tiện khác nhau mà không cần thiết phải đến trực
tiếp ngân hàng.
Theo Trần Thị Tố Nga, Lê Công (2013) đã đưa ra một khái niệm tổng quát
nhất về Ngân hàng điện tử có thể được diễn đạt như sau: “Ngân hàng điện tử là
ngân hàng mà tất cả các giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng (cá nhân và tổ
chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản
phẩm dịch vụ ngân hàng”.
Tóm lại, dịch vụ ngân hàng điện tử được hiểu là các dịch vụ ngân hàng được
cung cấp thông qua các phương thiện điện tử và mạng viễn thông. Dịch vụ ngân
hàng điện tử là một loại dịch vụ đặc biệt vì nó cung cấp một dịch vụ ảo, được xử lý
trực tuyến liên quan đến tài chính của khách hàng và tham gia vào việc ứng dụng
công nghệ cao và công nghệ mới.
10
1.1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ tại ATM/POS
Định nghĩa: Dịch vụ chuyển mạch tại ATM/POS là dịch vụ cho phép các khách hàng có
thẻ/tài khoản mở tại các Ngân hàng/Tổ chức giao dịch được trên mạng lưới chấp
nhận thẻ ATM/POS của tất cả các Ngân hàng và Tổ chức thành viên cả trong và
ngoài lãnh thổ Việt Nam. Các tính năng:
Trên ATM:
Tại Việt Nam:
- Rút tiền (Cash withdrawal)
- Chuyển tiền nội bộ ngân hàng trên kênh ATM của ngân hàng khác
- Vấn tin số dư (Balance Inquiry)
- In sao kê rút gọn (Mini statement)
- Đổi PIN (Change PIN)
Tại nước ngoài:
- Rút tiền và truy vấn số dư đối trên mạng lưới ATM của các tổ chức chuyển
mạch nước ngoài gồm MEPS (Malaysia), KFTC (Hàn Quốc), ITMX (Thái Lan) và
Union Card (Liên bang Nga)
Trên POS:
- Mua bán hàng hóa (Purchase)
- Vấn tin (Balance Inquiry)
- Hủy giao dịch (Void)
- Đổi PIN (Change PIN)
Dịch vụ chuyển khoản nhanh liên ngân hàng 24/7
Định nghĩa Dịch vụ Chuyển khoản Nhanh liên ngân hàng 24/7 là dịch vụ cung cấp cho
các Ngân hàng thành viên, cho phép Khách hàng chuyển đến ngay lập tức tới tài
11
khoản/số thẻ mở tại Ngân hàng khác thông qua các Phương tiện và kênh giao dịch
như sau:
Phương tiện
- Thẻ
- Tài khoản
Kênh giao dịch
- Internet Banking/Mobile Banking
- ATM
- Quầy giao dịch Ưu điểm dịch vụ Đối với người chuyển tiền
- Chuyển tiền mọi lúc mọi nơi ngay cả ngoài giờ hành chính và cuối tuần.
- Kiểm tra được thông tin chủ thẻ/tài khoản thụ hưởng trực tuyến trước khi
thực hiện giao dịch.
- Kênh giao dịch đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
- Hạn mức chuyển tiền tối đa lên tới 300 triệu đồng/giao dịch (có thể thay đổi
tùy thuộc chính sách từng ngân hàng đối với kênh giao dịch được áp dụng).
Đối với người nhận
- Tài khoản người nhận được báo có ngay lập tức, nhanh chóng dễ dàng.
Dịch vụ mua sắm trực tuyến (Ecommerce)
Định nghĩa Dịch vụ Mua sắm trực tuyến (Ecommerce) là dịch vụ cho phép chủ thẻ ghi nợ
của các ngân hàng nội địa và thẻ tín dụng mang thương hiệu quốc tế thực hiện mua
sắm, thanh toán hàng hóa dịch vụ trên các kênh bán hàng (website, ứng dụng di
động…) của các Nhà cung cấp dịch vụ.
Ưu điểm dịch vụ - Chấp nhận thanh toán thẻ thanh toán nội địa của gần 40 ngân hàng trong
nước và thẻ quốc tế mang thương hiệu Visa, MasterCard, American Express, JCB,
Diners Club, Unionpay… được phát hành tại các ngân hàng trên toàn thế giới.
12
- Hỗ trợ thanh toán trên đa thiết bị (PC, Tablet, Smart phone) và đa đồng tiền
thanh toán.
- Áp dụng các tiêu chuẩn công nghệ bảo mật, quản lý rủi ro hàng đầu trong
ngành Tài chính Ngân hàng.
- Giải pháp mã hóa Tokenization cho phép khách hàng lưu lại thông tin thẻ
dưới dạng mã hóa để phục vụ cho những lần thanh toán kế tiếp mà không cần nhập
lại thông tin thẻ.
Dịch vụ nạp tiền điện tử (Topus)
Định nghĩa Dịch vụ Nạp tiền điện tử (Topup) là dịch cho phép khách hàng có Thẻ hoặc
Tài khoản ngân hàng nạp tiền tài khoản dịch vụ trả trước (điện thoại di động, game,
dịch vụ nội dung số, ví điện tử, thẻ trả trước,…) của các Nhà cung cấp dịch vụ
thông qua các Phương tiện và Kênh giao dịch sau:
Phương tiện
- Thẻ
- Tài khoản
Kênh giao dịch
- ATM/POS
- Internet Banking/Kiosk Banking
- Mobile Banking
- Quầy giao dịch
- Ứng dụng di động Ưu điểm dịch vụ - Nạp tiền trực tiếp vào tài khoản điện thoại/game/NCCDV của mình và cho
người khác mà không cần tiền mặt hay thẻ cào.
- Mọi lúc mọi nơi, không giới hạn thời gian.
- Khách hàng vẫn được hưởng các chương trình khuyến mại của các mạng
viễn thông/nhà cung cấp game/NCCDV khác.
13
Dịch vụ thanh toán hóa đơn trực tuyến (Billing)
Định nghĩa Dịch vụ Thanh toán hóa đơn (Billing) là dịch cho phép khách hàng có Thẻ
hoặc Tài khoản tại ngân hàng/Đại lý thanh toán tiền cước, phí hoá đơn tiền hàng
hoá dịch vụ, tiện ích của mình và người thân một cách chủ động hoặc tự thông qua
các Phương tiện và Kênh giao dịch sau:
Phương tiện thanh toán
- Thẻ/Tài khoản (Ngân hàng)
- Tài khoản ví điện tử (Đại lý)
- Tiền mặt tại quầy giao dịch
Kênh giao dịch
- ATM/POS
- Internet Banking/Kiosk Banking
- Mobile Banking
- Quầy giao dịch
- Ứng dụng di động Ưu điểm dịch vụ - Thanh toán hóa đơn cho mình và cho người khác.
- Thanh toán đầy đủ vào bất kỳ thời điểm nào hoặc định kỳ hàng tháng.
- Mọi lúc mọi nơi, không giới hạn thời gian.
1.1.2.3 Sự cần thiết của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Ưu điểm của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
- Về phía khách hàng:
Ưu điểm lớn nhất của dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho khách hàng chính là
sự tiện nghi và luôn sẵn sàng của dịch vụ ngân hàng. Bây giờ, khách hàng chỉ cần
gửi một tin nhắn lúc nửa đêm thay vì phải xin phép sếp ra ngoài trong giờ làm việc
chỉ để đóng tiền điện thoại cho vợ là một ưu thế rõ rệt nhất của ngân hàng điện tử.
Khách hàng có thể tiếp cận với ngân hàng điện tử mọi lúc mọi nơi. Bên cạnh đó,
14
dịch vụ ngân hàng điện tử với công nghệ hiện đại đã tiết kiệm được thời gian và
giảm chi phí dịch vụ cho khách hàng. Ngoài ra, khách hàng được ngân hàng phục
vụ tận nơi với những thông tin nóng hổi nhất như biến động tỷ giá, tra cứu thông tin
tài chính của đối tác … Và hơn nữa, với những tiêu chuẩn chuẩn hoá, khách hàng
được phục vụ tận tuỵ và chính xác thay vì phải tuỳ thuộc vào thái độ phục vụ khác
nhau của các nhân viên ngân hàng.
- Về phía ngân hàng:
Các giao dịch ngân hàng được tự động hoá không chỉ mang lại lợi ích cho
khách hàng mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho ngân hàng. Thông qua những
dịch vụ mới, những kênh phân phối mới, ngân hàng có thể mở rộng đối tượng
khách hàng, phát triển thị phần, giảm chi phí, thu hút nguồn vốn huy động từ tiền
gởi thanh toán của khách hàng, tăng thêm lợi nhuận … bên cạnh đó, ứng dụng và
phát triển những công nghệ ngân hàng hiện đại cũng giúp cho các ngân hàng luôn tự
đổi mới, hoà nhập và phát triển không chỉ ở thị trường trong nước mà còn hướng tới
thị trường nước ngoài.
Nhược điểm của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử:
Tại Việt Nam, tiến trình phát triển ngân hàng điện tử đã đạt được những thành
công nhất định, tuy nhiên bên cạnh đó còn có những hạn chế như:
- Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử còn chưa thoả mãn khách hàng ở
những cấp độ cao hơn như việc gửi tiền mặt vào tài khoản, việc đăng ký sử dụng
dịch vụ… còn phải tới trực tiếp giao dịch tại chi nhánh ngân hàng, hoặc các dịch vụ
ngân hàng điện tử chất lượng cao hơn còn chưa được phát triển như dịch vụ quản lý
quỹ đầu tư, dịch vụ địa ốc, cho thu tài chính
- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém như chất lượng mạng, tốc độ đường truyền, lỗi
kỹ thuật hoặc thiết bị đầu cuối không đảm bảo chất lượng dẫn tới chất lượng dịch
vụ chưa cao. Bên cạnh đó, các hệ thống ngân hàng điện tử của các ngân hàng còn
15
phát triển tương đối độc lập, chưa có sự phối hợp, liên thông cần thiết nhằm phát
huy cao nhất hiệu quả của dịch vụ mới này.
- Giao dịch ngân hàng điện tử còn phụ thuộc nhiều vào chứng từ lưu trữ truyền
thống, chưa thể điện tử hoá mọi chứng từ giao dịch. Ngoài ra, việc sử dụng chữ ký
điện tử, chứng nhận điện tử chưa được phổ biến rộng rãi và chưa thể hiện được ưu
thế so với chữ ký thông thường.
- Bên cạnh đó, những rủi ro mới như hacker (tin tặc), virus máy tính có thể có
những tác hại rất lớn không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với khách hàng, gây
mất lòng tin của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng.
- Một lý do quan trọng nữa đó là quy mô và chất lượng của TMĐT còn rất
thấp và phát triển chậm, cần có một hệ thống TMĐT đủ mạnh để cung cấp tất cả
hàng hoá dịch vụ trên mạng, tạo tiền đề cho dịch vụ ngân hàng điện tử phát triển.
Hướng phát triển của việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử
Trong tương lai, với trình độ và tốc độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng như
hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đang nỗ lực ứng dụng công nghệ mới, phát triển
dịch vụ mới để tăng sức cạnh tranh, nhanh chóng hoà nhập với khu vực và thế giới.
Từ những webpage giới thiệu dịch vụ ngân hàng (giai đoạn Brochure-ware), tới
website cung cấp dịch vụ ngân hàng (giai đoạn E-commerce), các ngân hàng Việt
Nam đang hướng tới việc cung cấp những dịch vụ ở cấp độ cao hơn, tăng sự chia sẻ
thông tin giữa các ngân hàng, đối tác (giai đoạn E-business) và tiến tới xây dựng mô
hình ngân hàng điện tử (E-bank hay E-enterprise) thực sự , tận dụng được sức mạnh
thực sự của mạng toàn cầu và cá nhân hoá dịch vụ ngân hàng cho từng đối tượng
khách hàng chuyên biệt.
Tóm lại sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành
công nghệ thông tin, đã tác động mạnh đến mọi mặt họat động của đời sống kinh tế
xã hội, làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh
vực, nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực hoạt động ngân hàng.
16
Những khái niệm về ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến thanh toán trên mạng,
đã trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam. Phát triển các dịch vụ của ngân hàng điện tử là xu hướng tất yếu, mang tính
khách quan trong nền kinh tế hiện đại, là kết quả tất yếu của quá trình phát triển
công nghệ thông tin trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế. Dịch vụ ngân hàng điện
tử được ứng dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, hiện nay các ngân hàng
trên thế giới đã và đang phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ của ngân hàng điện
tử. Đối với nước ta đây là lĩnh vực hoàn toàn mới và chỉ mới phát triển ở một mức
độ nhất định.
Lợi ích đem lại của ngân hàng điện tử là rất lớn nhờ tính tiện ích, nhanh
chóng, chính xác và bảo mật. Đối với khách hàng, sử dụng dịch vụ ngân hàng điện
tử đem lại sự tiện nghi, tiết kiệm được thời gian và chi phí, đối với ngân hàng, phát
triển dịch vụ ngân hàng điện tử không những tiết kiệm chi phí và đem lại lợi nhuận
mà còn giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, như vậy đối với nền kinh tế nó góp phần làm tăng quá trình lưu thông tiền tệ và
hàng hóa, hiện đại hóa hệ thống thanh toán và góp phần thúc đẩy sự phát triển của
thương m i, đặc biệt là thương mại điện tử.
1.1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển ngân hàng điện tử
- Vấn đề về công nghệ
Trong ngành công nghiệp ngân hàng, sự chuyển biến nhanh chóng của công
nghệ thông tin tạo ra bước đột phá trong cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải nắm bắt xu hướng công
nghệ mới để không bị lạc hậu và bị mất lợi thế trong cạnh tranh. Nhiều nhà phân
tích kinh tế cho rằng: Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, có ba
nhân tố quyết định thành công của mỗi ngân hàng thương mại đó là: con người,
công nghệ và chiến lược hoạt động. Hơn bao giờ hết, yếu tố công nghệ khẳng định
vị trí của mình. Ngân hàng nào nắm bắt, theo kịp và làm chủ được những thay đổi
17
nhanh chóng của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin sẽ thành công trên
thương trường.
- Năng lực phục vụ của ngân hàng
Các ngành dịch vụ, đặc biệt là ngành ngân hàng khi một sản phẩm dịch vụ mới được tạo ra sẽ nhanh chóng bị bắt chước và rất khó khăn trong việc phân biệt nó được tạo ra bởi ngân hàng nào. Vì vậy các ngân hàng không những cạnh tranh bằng những sản phẩm mới mà còn phải tạo ra những yếu tố khác để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đối với nhiều khách hàng, năng lực phục vụ là yếu tố đầu tiên quyết định sự lựa chọn sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Có thể hiểu rằng năng lực phục vụ bao gồm các khía cạnh như trình độ chuyên môn, thái độ phục vụ lịch sự, nhã nhặn đối với khách hàng, khả năng truyền đạt của nhân viên và sự nhiệt tình giúp đỡ của nhân viên đối với khách hàng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay thì năng lực phục vụ là yếu tố mà ngân hàng chú trọng để tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác.
- Vấn đề an toàn bảo mật
Internet Banking phải đảm bảo nguyên tắc được xếp hạng là hệ thống công nghệ thông tin quan trọng và tuân thủ theo quy định của ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo bí mật thông tin khách hàng, tính toàn vẹn dữ liệu giao dịch khách hàng và mọi giao dịch tài chính của khách hàng phải được xác thực tối thiểu hai yếu tố.
Đồng thời, đảm bảo tính sẵn sàng của hệ thống Internet Banking để cung cấp dịch vụ một cách liên tục, thực hiện kiểm tra, đánh giá an ninh, bảo mật hệ thống Internet Banking theo định kỳ hàng năm, xác định rủi ro, có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro trong cung cấp dịch vụ Internet Banking.
Các trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ Internet Banking phải có bản quyền, nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trường hợp không còn hỗ trợ của nhà sản xuất, không có khả năng nâng cấp để cài đặt phần mềm phiên bản mới đơn vị phải có kế hoạch nâng cấp, thay thế theo thông báo của nhà sản xuất.
18
- Vấn đề quản trị và phòng ngừa rủi ro
Năng lực quản trị phản ánh năng lực điều hành của hội đồng quản trị cũng như
ban giám đốc ngân hàng. Năng lực quản trị thể hiện thông qua các tiêu chí sau:
+ Khả năng hoạch định và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách và quy
trình kinh doanh, quy trình quản trị rủi ro, kiểm toán và kiển soát nội bộ.
+ Sự phù hợp về cơ cấu tổ chức.
Năng lực quản trị quyết định hiệu quả sử dụng các nguồn lực của ngân hàng một hội đồng quản trị, ban giám đốc yếu kém sẽ không có khả năng đưa ra những chiến lược, chính sách hợp lí, thích ứng với những thay đổi của thị trường… gây nên lãng phí nguồn lực, gia tăng chi phí hoạt động, giảm khả năng dự đoán và chống đỡ các rủi ro và làm yếu đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó, làm giảm khả năng phát triển bền vững của ngân hàng.
Do đó, năng lực quản trị là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng sinh lời, tính an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, thông qua chiến lược phát triển của mỗi ngân hàng còn có thể đánh giá mức độ hoạt động vì cộng đồng, vì môi trường của ngân hàng đó
Các giải pháp hạn chế rủi ro giao dịch trong Internet banking ở các ngân hàng Việt Nam. Để hạn chế rủi ro giao dịch, góp phần thúc đẩy dịch vụ này phát triển, phát huy tối đa lợi ích, cần có sự tham gia tích cực của các cấp quản lý vĩ mô, khách hàng và bản thân các ngân hàng.
1.2. Chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử
1.2.1. Những lý luận cơ bản về dịch vụ
Định nghĩa dịch vụ
“Dịch vụ” là từ được nghe rất phổ biến trong nền kinh tế ngày nay những vẫn
chưa có một khái niệm cụ thể và thống nhất nào định nghĩa dịch vụ. Từ quá khứ cho
đến nay có rất nhiều nhà khoa học, nhà kinh tế học nổi tiếng đưa ra các khái niệm
nhằm làm rõ hơn về dịch vụ và ta có thể nhận thấy rằng đa phần các khái niệm này
được chia thành hai trường phái: trường phái cổ điển và trường phái hiện đại.
19
Đối với trường phái cổ điểm mô tả: “Bất cứ thứ gì bạn có thể mua và bán
nhưng không thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn”.
C. Mác từng định nghĩa rằng: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất
hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông thông
suốt, trôi chảy, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con người thì
dịch vụ ngày càng phát triển.”. C.Mác đã chỉ ra nguồn gốc ra đời và quá trình phát
triển của dịch vụ là từ nền kinh tế hàng hóa, kinh tế hàng hóa phát triển càng mạnh
thì dịch vụ càng phát triển.
Adam Smith cho rằng: “Dịch vụ là những nghề hoang phí nhất trong tất cả các
nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca sĩ opera, vũ công...Công việc của tất cả
bọn họ lụi tàn đúng lúc nó được sản xuất ra”. Từ khái niệm mà Adam Smith đưa ra,
ta có thể nhận thấy rằng ông muốn nhấn mạng đến tính chất không thể lưu trữ được
của sản phẩm dịch vụ, nghĩa là sản xuất và tiêu thụ đồng thời.
Từ đó, nhiều nhà khoa học khác cũng đưa ra nhiều nhận định khác nhau về
“dịch vụ” theo các nghĩa rộng và hẹp khác nhau, đồng thời cách hiểu cũng khác
nhau:
Theo nghĩa rộng: dịch vụ được xem như là một ngành kinh tế thứ 3. Với
nghĩa này, ta có thể hiểu rằng tất cả những hoạt động kinh tế bất kỳ không thuộc về
ngành kinh tế nông nghiệp và công nghiệp đều được xem là thuộc ngành dịch vụ.
Theo nghĩa hẹp: dịch vụ được hiểu như là phần mềm của sản phẩm, là quá
Đối với trường phái hiện đại nhận định rằng: dịch vụ trong nền kinh tế học
trình hỗ trợ và chăm sóc cho khách hàng trước, trong và sau khi bán sản phẩm.
được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có những sản
phẩm mang tính hữu hình cao và những sản phẩm mang tính vô hình cao, tuy nhiên
đa số là những sản phẩm nằm trong khoảng giữa sản phẩm hàng hóa – dịch vụ.
Theo quan điểm của Philip Kotler (1991) cho rằng: “Dịch vụ là mọi hành động
và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không
20
dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền
với một sản phẩm vật chất”.
Theo Kotler và Armstrong (1991) nhận định: “Dịch vụ là những hoạt động hay
lọi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố
và mở rộng quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng.”
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh (2014) cho rằng: “Dịch vụ là một hoạt động lao
động sáng tạo nhằm bổ sung giá trị cho phần vật chất và làm đa dạng hóa, phong
phú hóa, khác biệt hóa, nổi trội hóa... và cao nhất trở thành những thương hiệu,
những nét văn hóa kinh doanh và làm hài lòng cao cho người tiêu dùng để họ sẵn
sàng trả tiền cao, nhờ đó kinh doanh có hiệu quả hơn”.
Đặc điểm của dịch vụ.
Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác so với hàng hóa
thông thường như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và
Tính vô hình: dịch vụ không thể chạm vào hay nắm bắt trực tiếp vì dịch vụ
tính không cất giữ được cụ thể được nêu như sau:
không có hình dạng cụ thể như một sản phẩm hữu hình.
Không giống các sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể nhìn thấy được, không
nếm được, ngửi được hay không nghe thấy được trước khi người ta mua chúng. Để
giảm bớt mức độ không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay bằng
chứng về chất lượng dịch vụ. Họ sẽ suy diễn chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con
Tính không thể tách rời (sản xuất và tiêu thụ đồng thời): một dịch vụ không
người, trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mạ họ thấy.
thể tách rời hai giao đoạn: giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng nó. Sự tạo thành
Tính không đồng nhất: dịch vụ không thể cung cấp hàng loạt, tập trung như
và sử dụng của hầu hết các dịch vụ điều xảy ra đồng thời với nhau.
sản xuất hàng hóa. Do vậy, nhà cung cấp khó kiểm soát chất lượng theo một tiêu
chuẩn nhất định. Mặc khác, sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng lại chịu sự
tác động mạnh bởi kỹ năng, thái độ của người cung cấp dịch vụ và sự nhiệt tình của
21
nhân viên cung cấp dịch vụ có thể khách nhau ngay cả trong một ngày do vậy khó
Tính không thể tồn trữ: dịch vụ chỉ tồn tại vào thời gian mà nó được cung
có thể đạt được sự đồng điều về chất lượng dịch vụ.
cấp. Do đó dịch vụ không thể sản xuất hàng loạt để cất vào kho lưu trữ, khi có nhu
cầu thị trường thì đem ra bán như những hàng hóa khác. Dịch vụ sẽ biến mất nếu
như không sử dụng.
1.2.2 Khái niệm Chất lượng dịch vụ
Theo quan điểm chung hướng về phía khách hàng, chất lượng dịch vụ đồng
nghĩa với việc đáp ứng mong đợi của khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, việc xác định chất lượng của một sản phẩm dịch vụ nào đó được xác
định bằng sự cảm nhận, sự hài lòng của khách hàng. Nhưng mong đợi và nhu cầu
của khách hàng thì rất đa dạng và phong phú, không thể đáp ứng hết toàn bộ nhu
cầu của họ, cho nên chất lượng dịch vụ cũng sẽ có nhiều mức độ khác nhau tùy vào
đối tượng khách hàng.
Quan điểm của TS. Nguyễn Thượng Thái (2007) cho rằng: “Chất lượng dịch
vụ đồng nghĩa với việc đáp ứng mong đợi của khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng”. Do đó, chất lượng được xác định bởi khách hàng, như khách hàng
mong muốn.
Theo TS. Lưu Văn Nghiêm (2001) nhận định rằng: “Chất lượng dịch vụ là
mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận, tiêu dùng dịch vụ, là
dịch vụ tổng hợp của doanh nghiệp mang chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá
trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và phân phối dịch
vụ ở đầu ra.”
Và theo Parasuraman & ctg (1988, 1991) đưa ra quan điểm về chất lượng dịch
vụ là “mức độ khác nhau giữa sự mong đợi của người tiêu dùng về dịch vụ và nhận
thức của họ về kết quả dịch vụ.”
Từ những khái niệm trên, có một điểm chung về chất lượng dịch vụ là do
khách hàng quyết định. Như vậy chất lượng là một phạm trù mang tính chủ quan,
tùy thuộc vào nhu cầu, khách hàng và thời điểm.
22
1.2.3 Chất lượng dịch vụ Ngân hàng
Theo như tập thể tác giả Marketing Ngân hàng – Viện khoa học Ngân hàng
(1999), đưa ra khái niệm sau “Chất lượng dịch vụ Ngân hàng là năng lực của Ngân
hàng được Ngân hàng cung ứng qua mức độ thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng mục tiêu”.
Khách hàng trước khi đến với Ngân hàng điều có mức độ kỳ vọng nhất định.
Kỳ vọng đó có thể được hình thành do truyền miệng, từ nhu cầu cá nhân và từ chính
trải nghiệm trong quá khứ của khách hàng. Ngân hàng không thể thay đổi kỳ vọng
của khách hàng mà chỉ có thể đáp ứng kỳ vọng đó hay không. Chất lượng dịch vụ
do khách hàng cảm nhận chứ không phải do Ngân hàng quyết định. Chất lượng dịch
vụ phản ánh khả năng đáp ứng thậm chí là cao hơn kỳ vọng của khách hàng và cần
được duy trì một cách thường xuyên, nhất quán. Chất lượng dịch vụ là vô hình, chịu
ảnh hưởng của cả quá trình ngân hàng cung cấp dịch vụ, kể từ khâu nghiên cứu nhu
cầu, thiết kế sản phẩm đến khâu cung cấp sản phẩm và CSKH. Do là vô hình và
diễn ra trong một khoảng không gian, thời gian rộng nên đánh giá chất lượng dịch
vụ khó hơn, phức tạp hơn so với đánh giá chất lượng hàng hóa.
Chất lượng dịch vụ được xem như khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và
nhận thức của khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
1.2.4. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ
Theo Hansemark & Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một
thái độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm
xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì
họ tiếp nhận, đối với sựđápứng một sốnhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”.
Theo Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của
khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong
đợi của họ.
23
Kotler (2000), định nghĩa “Sự hài lòng của khách hàng như là một cảm giác
hài lòng hoặc thất vọng của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận
được của sản phẩm( hay kết quả) trong mối liên hệvới những mong đợi của họ”.
Chất lượng dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, còn hài lòng là sự
đánh giá sau khi KH sử dụng dịch vụ. Do đó theo Parasuraman và các cộng sự
(1988): “Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng tuy là hai khái niệm khác nhau nhưng có
liên hệ chặt chẽ với nhau trong nghiên cứu về dịch vụ”.
Còn theo Cronin Jr, J. J., & Taylor, S. A. (1992): “Các nghiên cứu đã kết luận
rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn” và “là nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn” (Ruyter, Bloemer, 1997).
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải
nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái tạo ra
trước, quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Nếu chất lượng được cải thiện
nhưng không dựa trên nhu cầu của khách hàng thì sẽ không bao giờ khách hàng
thoả mãn với dịch vụ đó. Vì vậy, khi sử dụng dịch vụ, nếu khách hàng cảm nhận
được dịch vụ đó có chất lượng cao thì họ sẽ thoả mãn với dịch vụ đó. Ngược lại nếu
khách hàng cảm nhận dịch vụ đó có chất lượng thấp thì việc khách hàng không hài
lòng sẽ xuất hiện.
1.2.5. Mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ
Mô hình 5 khoảng cách
Parasuraman & ctg (1985, 1988) đã đưa ra mô hình năm khoảng cách chất
lượng dịch vụ để có thể nghiên cứu những đánh giá của khách hàng về chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp.
24
Thông tin truyền miệng Nhu cầu cá nhân Kinh nghiệm
Dịch vụ kỳ vọng
5 KHÁCH HÀNG
Dịch vụ cảm nhận
4
Thông tin đến khách hàng Dịch vụ chuyển giao
1 3
NHÀ CUNG CẤP
Chuyển đổi cảm nhận của công ty thành tiêu chi chất lượng
2
Nhận thức của công ty về kỳ vọng của khách hàng
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 khoảng cách của Parasuaraman & ctg
25
- Khoảng cách 1: không hiểu rõ khách hàng mong đợi điều gì.
Nêu ra sự khác biệt giữa mong đợi của khách hàng đối với dịch vụ và sự hiểu
biết của nhà cung cấp về những mong đợi đó. Lý do nhà cung cấp không hiểu đúng
mong đợi của khách hàng có thể bao gồm:
+ Thiếu các nghiên cứu thị trường đầy đủ, đặc biệt là nghiên cứu về nhu cầu
và nhận thức về chất lượng dịch vụ, phân đoạn thị trường chưa phù hợp…
+ Thiếu giao tiếp thường xuyên giữa nhà quản lý, marketing với nhân viên và
với khách hàng.
+ Thiếu các kênh phản hồi hiệu quả để thu nhận và sữa chữa các sai sót và
khuyết điểm trong cung cấp dịch vụ.
- Khoảng cách 2: không lựa chọn đúng thiết kế dịch vụ và các yêu cầu chất
lượng cụ thể.
Hiểu rõ nhu cầu và mong đợi khách hàng chỉ mới là điều kiện cần để có thể
cung cấp dịch vụ đúng như mong đợi của khách hàng. Quan trọng là phải truyền tải
các hiểu biết đó thành yêu cầu kỹ thuật, quy trình và các chuẩn mực chất lượng cụ
thể trong thiết kế sản phẩm dịch vụ. Các lý do chính để có sự sai lệch này bao gồm:
+ Thiết kế sản phẩm không phù hợp do quá trình thiết kế sản phẩm thiếu cơ sở
khoa học, thiếu tính hệ thống chưa phù hợp với chiến lược phát triển sản phẩm mới. + Thiếu các chuẩn mực xác định dựa trên mong đợi của khách hàng. + Chậm làm mới hoạc thiếu quan tâm đến việc duy trì và cải tiến môi trường
và không gian dịch vụ.
- Khoảng cách 3: Không cung cấp đúng dịch vụ đã thiết kế và tuân thủ các
chuẩn mực.
Khi đưa ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu mong đợi khách hàng thì thường dẫn đến một kỳ vọng khá chắc chắn là sản phẩm mới sẽ được cung cấp đảm bảo được chất lượng. Tuy nhiên vì dịch vụ được cung cấp cho khách hàng có chất lượng cao hay không vẫn phụ thuộc vào quá trình cung cấp dịch vụ. trong một loạt các nhân tố khách quan và chủ quan có thể tác động đến chất lượng và tính nhất của chất lượng dịch vụ. Các lý do thường gặp trong sai lệch này có thể bao gồm:
26
+ Khó khăn liên quan đến trung gian marketing trong việc quản trị chất lượng
và đảm bảo tính nhất quán về chất lượng.
+ Khách hàng không nhận thức đúng vai trò của mình trong quá trình cung cấp dịch vụ và sự tương tác của họ đối với nhân viên cũng như các khách hàng khác.
+ Thiếu sót chủ quan của nhà cung cấp: Thiếu nguồn nhân lực có chất lượng,
những khuyết điểm và sai sót trong quản trị cung cầu…
- Khoảng cách 4: không đáp ứng đúng như dịch vụ đã đưa ra. Xuất hiện khi có sự so sánh chất lượng thực tế mà khách hàng cảm nhận được những thông tin dịch vụ đã được truyền tải đến họ trong các chương trình quản cáo đã đưa ra trước đó. Những hứa hẹn có thể gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng sẽ làm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện đúng với những gì ban đầu đã đưa ra. Các lý do thường gặp bao gồm:
+ Thiếu tính thống nhất trong tổ chức giao tiếp marketing bao gồm cả
marketing nội bộ.
+ Kém hiệu quả trong việc nắm bắt và quản lý kỳ vọng của khách hàng, chưa
chú trọng đến hoạt động giáo dục khách hàng.
+ Thông tin quản bá và chiêu thị thổi phồng quá mức về dịch vụ mới. + Thông tin nội bộ không đầy đủ rõ ràng giữa các bộ phận trực tiếp sản xuất, bộ phận quảng cáo, chiêu thị, bán hàng, hoạc có các chính sách phân biệt giữa các
chi nhánh, các đại lý…
- Khoảng cách 5: sai lệch của người tiêu dùng. Là sự khách biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Chất lượng dịch cụ chỉ được xem là hoàn hảo khi khoảng cách này bằng không. Vì vậy việc giảm thiểu năm khoảng cách này rất quan trọng trong việc xây dựng và duy trì sự trung thành của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các công ty. Khoảng cách này phụ thuộc vào sự biến thiên của các khoảng cách 1, 2, 3, 4. Do đó để cải tiến chất lượng dịch vụ nhà quản trị phải tối thiểu hóa khoảng cách 5, cũng có nghĩa là cố gắng rút ngắn các khoảng cách còn lại.
Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg (1985) SERVQUAL cho
ta bức tranh tổng quát về chất lượng dịch vụ. Mô hình này cho rằng, bất kỳ dịch vụ
27
nào, chất lượng dịch vụ cảm nhận bởi khách hàng bao gồm 10 thành phần như sau:
1. Tin cậy (Reliability) nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
2. Đáp ứng (Responsiveness) nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
3. Năng lực phục vụ (Competence) nói lên trình độ chuyên độ để thực hiện
dịch vụ. Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc với khách hàng, nhân
viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan
cần thiết cho việc phục vụ khách hàng.
4. Tiếp cận (Access) liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của khách hàng, địa
điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
5. Lịch sự (Courtesy) nói lên tính cách phục vụ niềm nở tôn trọng và thân
thiện với khách hàng.
6. Thông tin (Communication) liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho
khách hàng bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe những vấn đề liên
quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại thắc mắc.
7. Tín nhiệm (Credibility) nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm
cho khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi của công ty,
nhân cách của nhân viên phục vụ giao tiếp trực tiếp với khách hàng.
8. An toàn (Security) liên quan đến khả năng đảm bảo sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính và bảo mật thông tin.
9. Hiểu biết khách hàng (Understanding/ Knowing the customer) thể hiện qua
khả năng hiểu biết nhu cầu của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi
của khách hàng, quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng.
10. Phương tiện hữu hình (Tangibles) thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Đo lường chất lượng dịch vụ theo thang đo SERVPERF Thang đo SERVQUAL (Service Quality) ra đời và dần dần trở thành công cụ
28
chủ yếu để đo lường chất lượng dịch vụ trong marketing. SERVQUAL được đánh
giá là thang đo có độ tin cậy cao và đã chứng minh được tính chính xác trong việc
áp dụng cho nhiều ngành dịch vụ khác nhau như: nhà hàng, khách sạn, bệnh viện,
trường học, hàng không. Bởi lẽ chất lượng dịch vụ không thể đánh giá một cách lý
thuyết máy móc mà sự cảm nhận của của chính khách hàng là cơ sở hoạt động của
thang đo này.
SERVPERF là một biến thể của SERVQUAL với nhiều ưu điểm, bảng câu hỏi
của SERVPERF ngắn gọn hơn phân nửa, tiết kiệm được thời gian và có thiện cảm
hơn cho người trả lời. Còn với SERVQUAL, bên cạnh bảng câu hỏi dài thì khái
niệm sự kỳ vọng còn gây khó hiểu cho người trả lời, mặt khác khi sử dụng thang đo
SERVQUAL có thể ảnh hưởng tới chất lượng dữ liệu thu thập, dẫn đến giảm độ tin
cậy và tính không ổn định của các biến quan sát. Còn đối với thang đo SERVPERF
tuy đơn giản nhưng cho kết quả tốt hơn. Đây là mô hình được phát triển từ mô hình
chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman (1985), là mô hình nghiên cứu
phổ biến và được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên cứu về đo lường chất lượng
dịch vụ. Chính vì vậy, nghiên cứu này sẽ đo lường chất lượng dịch vụ theo thang đo
SERVPERF.
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, sử dụng mô hình SERVPERF sẽ cho
kết quả tốt hơn mô hình SERVQUAL [2]. Cronin và Taylor cho rằng mức độ
cảm nhận của khách hàng là phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ. Với
SEREVPERF:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận
Trong đó, chất lượng dịch vụ được xem xét trên 2 khía cạnh chủ yếu là kết quả
dịch vụ (outcome) và quá trình cung cấp dịch vụ (process) thông qua 5 tiêu chí:
1. Phương tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, thương hiệu, hình ảnh, tài liệu và trang thiết bị, máy móc để
thực hiện dịch vụ.
2. Năng lực phục vụ (Assurance): phong cách linh hoạt, chuyên nghiệp, niềm
nở của nhân viên phục vụ, tính sẵn sàng và đặc biệt là giải quyết kịp thời các khiếu
29
nại, thắc mắc của khách hàng.
3. Khả năng đáp ứng (Responsiveness): Thái độ tận tình, sẵn sàng phục vụ,
luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
4. Sự đồng cảm (Empathy): Thể hiện sự ân cần, quan tâm, thăm hỏi, động
viên đến từng cá nhân khách hàng.
5. Độ tin cậy (Reliability): thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
hoạt động tốt như những gì ngân hàng đã cam kết.
1.2.6. Mô hình đề xuất nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử
Từ những lý do trên kết hợp với việc nghiên cứu lý thuyết về chất lượng dịch
vụ, chúng tôi đã lựa chọn mô hình SERVPERF để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân
hàng điện tử của Vietinbank – Chi nhánh Quảng Trị
H1 Phương tiện hữu hình
H2 Năng lực phục vụ
H3 Khả năng đáp ứng
H4 Sự đồng cảm Đánh giá chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng Vietinbank- CN Quảng Trị
H5 Độ tin cậy
Sơ đồ1.2: Mô hình đề xuất nghiên cứu
Các giả thuyết của mô hình:
H1: Phương tiện hữu hình tương quan dương với chất lượng dịch vụ
H2: Năng lực phục vụ tương quan dương với chất lượng dịch vụ
H3: Khả năng đáp ứng tương quan dương với chất lượng dịch vụ
H4: Sự đồng cảm tương quan dương với chất lượng dịch vụ
H5: Độ tin cậy tương quan dương với chất lượng dịch vụ
30
Thang đo chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank Quảng Trị theo
mô hình SERVPERF đề xuất có 24 biến quan sát. Cụ thể như sau:
Mã STT Diễn giải hóa
Phương tiện hữu hình (HH)
1 HH1 Nhân viên Vietinbank có trang phục đẹp, gọn gàng, lịch sự
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Vietinbank khang trang, tiện 2 HH2 nghi, hiện đại
Các tài liệu và thông tin về dịch vụ ngân hàng điện tử đầy đủ, 3 HH3 hấp dẫn, dễ hiểu
Website, Ứng dụng của Vietinbank có giao diện dễ hiểu, dễ cài 4 HH4 đặt và dễ truy cập sử dụng.
khả năng đáp ứng (DU)
Nhân viên tư vấn phục vụ khách hàng nhanh chóng, luôn sẵn
5 DU1 sàng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn khách hàng đăng ký và sử
dụng dịch vụ E-Banking
Nhân viên tư vấn luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng (Ví dụ:
6 DU2 kiểm tra thông tin tài khoản, cấp lại mật khẩu, kiểm tra giao
dịch... vào bất kì thời gian nào mà khách hàng đề nghị)
Các tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng, đáp ứng nhu 7 DU3 cầu của khách hàng
Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử đơn giản, 8 DU4 nhanh chóng
Vietinbank thông báo chính xác đến khách hàng khi nào dịch vụ 9 DU5 ngân hàng điện tử sẽ được thực hiện
Năng lực phục vụ (NL)
10 NL1 Nhân viên Vietinbank ứng xử linh hoạt, chuyên nghiệp
11 NL2 Nhân viên tư vấn luôn tỏ ra lịch sự, niềm nở, tận tình và chu đáo
31
với khách hàng
Nhân viên tư vấn có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về dịch NL3 12 vụ để kịp thời tư vấn và giải đáp các thắc mắc cho khách hàng
NL4 13 Ngân hàng luôn có đường dây nóng hổ trợ 24/7
Độ tin cậy (TC)
Hệ thống ngân hàng điện tử, Website của Vietinbank hoạt động TC1 14 tốt như những gì ngân hàng đã cam kết
Nhân viên luôn quan tâm những vấn đề mà khách hàng gặp TC2 15 phải, giải quyết thỏa đáng những thắc mắc của khách hàng
TC3 16 Dịch vụ ngân hàng điện tử có tính bảo mật, an toàn cao
TC4 17 Dịch vụ ngân hàng điện tử có tính bảo mật, an toàn cao
Sự đồng cảm (DC)
Vietinbank luôn dành sự chú ý, quan tâm, thăm hỏi đến từng cá DC1 18 nhân khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
Nhân viên hiểu rõ những nhu cầu đặc biệt của từng khách hàng, DC2 19 tiếp thu ý kiến đóng góp từ khách hàng
Vietinbank thường có các chương trình ưu đãi cho khách hàng DC3 20 sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
Vietinbank thường có các chương trình ưu đãi cho khách hàng
DC4 21 sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
Đánh giá chung (DGC)
22 DGC1
23 DGC2 Quý khách hài lòng với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank Trong thời gian tới, quý khách vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank
24 DGC3 Quý khách sẽ giới thiệu dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng đến người thân, bạn bè... của mình
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập từ ngày 26/3/1988 sau khi
tách ra từ Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: Industrial and
Commercial Bank of Việt Nam (viết tắt là INCOMBANK). Ngày 15/04/2008, Ngân
hàng Công Thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương
hiệu VIETINBANK. Là ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột
của ngành Ngân hàng Việt Nam. Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 122
chi nhánh trên 1000 phòng giao dịch. Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty
Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và
Khai thác tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
Tháng 11/1988, theo Nghị Định 53/HĐBT về việc chuyển đổi hệ thống ngân
hàng – ngân hàng hai cấp, tách rời giữa hai chức năng: kinh doanh của ngân hàng
chuyên doanh và quản lý nhà nước của ngân hàng trung ương; Ngân hàng Công
thương được thành lập với những chi nhánh ngân hàng tại các tỉnh, thành phố trên
cả nước.
Tại Tỉnh Quảng Trị, Ngân hàng Công thương Quảng Trị được thành lập theo
quyết định số 025/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 26/03/2003 của HĐQT Ngân hàng
Công Thương Việt Nam, có giấy phép đăng ký kinh doanh số 0100111948076 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Trị cấp ngày 26/03/2003, là chi nhánh của Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Hiện có trụ sở chính đặt tại 236 Hùng Vương
– Phường Đông Lễ - TP Đông Hà – Tỉnh Quảng Trị.
33
Trải qua hơn 13 năm xây dựng và phát triển, từ giai đoạn khởi đầu và nhiều
khó khăn, thách thức, đến nay VietinBank Quảng Trị đã trở thành một NHTM lớn
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Hoạt động kinh doanh của VietinBank Quảng Trị
không ngừng phát triển theo định hướng “an toàn – hiểu quả và phát triển” cả về
quy mô, tốc độ tăng trưởng, thị phần cũng như về cơ cấu – mạng lưới tổ chức bộ
máy.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Quảng Trị.
34
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng bán lẻ
Phòng tổng hợp
Phòng Kế Toán
PGD Hùng Vương
PGD Khe Sanh
PGD Lao Bảo
PGĐ Bến Hải
PGD Thị Xã Quảng Trị
Phòng Tiền tệ Kho quỹ
PGĐ Chợ Đông Hà
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vietinbank Quảng Trị
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Vietinbank Quảng Trị
35
VietinBank Quảng Trị được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng, vừa
bảo đảm tính linh hoạt đồng thời vừa tiết kiệm được thời gian trong quản lý và điều
hành hoạt động. Cơ cấu tổ chức gồm: Ban Giám Đốc và 12 phòng chức năng.
Ban giám đốc: Gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám đốc là người
lãnh đạo cao nhất và phụ trách chung về các hoạt động của Chi nhánh đồng thời phụ
trách Phòng tổng hợp, một số khách hàng lớn của Phòng Khách hàng doanh nghiệp
và công tác nhân sự, lao động tiền lương của Phòng Tổ chức hành chính. 01 Phó
Giám đốc phụ trách các phòng: Phòng bán lẻ, Phòng GD Bến Hải, Phòng GD Chợ
Đông Hà và phòng Tổ chức Hành chính. 01 Phó Giám Đốc phụ trách các phòng:
Phòng GD Hùng Vương, Phòng GD Thị xã Quảng Trị và Phòng Tiền Tệ Kho quỹ.
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Đây là phòng mũi nhọn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nhiệm vụ:
+ Quan hệ khách hàng: Tìm kiếm, tiếp thị khách hàng mới, thiết lập, chăm
sóc, duy trì quan hệ với khách hàng doanh nghiệp, bán toàn bộ sản phẩm dịch vụ và
bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khai thác tối đa mọi lợi ích mang lại từ
khách hàng.
+ Thẩm định tín dụng: Thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm.
+ Tài trợ thương mại: Tiếp thị, tư vấn, bán các sản phẩm tài trợ thương mại
đối với khách hàng (bảo lãnh, LC, chiết khấu, bao thanh toán) và đề xuất các giải
pháp tài trợ thương mại cho khách hàng.
+ Kinh doanh ngoại tệ: Là phòng đầu mối trong hoạt động Kinh doanh mua
bán ngoại tệ của Chi nhánh.
+ Quản lý nợ: Theo dõi đôn đốc thu hồi nợ, phối hợp với bộ phận có nhiệm
vụ xử lý nợ để thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo quy định.
Phòng Bán lẻ: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá
nhân để huy động vón và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. Trực tiếp
36
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng là
cá nhân. Nghiên cứu thị trường và triển khai các sản phẩm bán lẻ đến khách hàng.
Phòng Kế Toán: Là phòng nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp
vụ về kế toán, cân đối vốn kinh doanh để xác định số vốn cần điều chuyển hay đến
và thanh toán thông qua tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ luôn đảm bảo an toàn. Đồng thời
phòng kế toán còn kết hợp với các phòng ban chuyên môn trong việc quản lý tài
sản, theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, tính và thu lãi đúng, đủ và kịp thời.
Phòng Tổng hợp: Tham mưu cho Ban lãnh đạo chi nhánh trong công tác
lập, xây dựng, giao kế hoạch, tổng hợp báo cáo tại ngân hàng, xử lý nợ có vấn đề;
thực hiện công tác quản lý rủi ro hoạt động tại ngân hàng.
Phòng Tổ chức Hành chính: Là phòng thực hiện công tác quản lý an toàn
kho quỹ theo quy định: quản lý an toàn toàn bộ tiền mặt, giấy tờ có giá, ấn chỉ quan
trọng, hồ sơ tài sản đảm bảo… của ngân hàng tại nơi giao dịch, kho bảo quản và
trên đường vận chuyển. Quản lý điều hành tiền mặt theo định hướng tiết kiệm, hiệu
quả và đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng.
Các phòng giao dịch: Với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên địa bàn
thành phố Đông Hà, các huyện và thị xã các phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc,
thực hiện chức năng kinh doanh của ngân hàng như cho vay, nhận tiền gửi và các
dịch vụ khác… trong phạm vi ủy quyền của giám đốc chi nhánh. Hiện tại Chi nhánh
đang có 06 phòng giao dịch đó là: PGD Lao Bảo, PGD Khe Sanh, PGD Bến Hải,
PGD Thị Xã Quảng Trị, PGD Chợ Đông Hà và PGD Hùng Vương.
2.1.3 Tình hình nhân sự của chi nhánh giai đoạn 2016 – 2018
37
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: Người
2017/2016
2018/2017
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Chỉ tiêu
SL
%
SL
%
SL
%
+/-
%
+/-
%
100
100
110
100
119
100
10
10
19
17,27
Tổng số lao động
Phân theo giới tính
Nam
30
30
35
31,82
39
32,77
5
16,67
4
11,43
70
70
75
68,18
80
67,23
5
7,14
5
6,67
Nữ
Phân theo trình độ
15
15
18
16,37
20
16,81
3
20
3
16,67
Trên Đại học
80
80
85
77,27
90
75,63
5
6,25
5
5,88
Đại học
5
5
7
6,36
9
7,56
2
40
2
28,57
Cao đẳng, Khác
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính – Vietinbank Quảng Trị)
38
Trong 03 năm từ 2016 đến 2018, tổng số lao động của chi nhánh đều tăng
qua các năm do lượng khách hàng ngày càng tăng nên chi nhánh mở rộng quy mô
hoạt động, và cơ cấu lao động cũng có sự thay đổi, cụ thể như sau:
Về sô lượng:
Nhìn vào bảng ta thấy, năm 2016, tổng số lao động của chi nhánh là 100
người; năm 2017 tổng số lao động 110 người, tăng 10 người so với năm 2016,
tương ứng tăng 10%. Năm 2018 chi nhánh có 119 người, tăng 9 người so với năm
2017, tương ứng tăng 17.27%.
Về giới tính:
Qua các năm, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm ưu thế hơn lao động nam chính là
do đặc thù của ngành ngân hàng, luôn cần một số lượng nhân viên giao dịch với
khách hàng, đặc biệt là phòng kế toán và phòng giao dịch.
Năm 2016 tổng số lao động có 100 người, số lao động nam có 30 người chiếm
tỷ lệ 30% và lao động nữ có 70 người chiếm 70%.
Đến năm 2017, số lượng nhân viên Vietinbank Quảng Trị tăng từ 100 lên 110
nhân viên và đạt tỷ lệ tăng là 10% so với năm 2016. Theo đó, số nhân viên nam và
nữ tăng theo với số lượng là 35 nam và 75 nữ, chiếm tỷ lệ tương ứng là 31.82% và
68.18%, tăng 5 nam và 5 nữ so với năm 2016, tương ứng nam tăng 16,67% và nữ
tăng 7.14%.
Bước sang năm 2018, cơ cấu lao động vẫn đang trên đà tăng, số lượng nhân
viên tăng từ 110 lên 119 nhân viên và đạt tỷ lệ 17.27% so với năm 2017. Tương ứng
với tỷ lệ tăng đó, số lượng nhân viên nam tăng lên 39 người chiếm 32.77% và số
lượng nữ là 80 người, chiếm 67.23% so với năm 2017.
Về trình độ chuyên môn
Như chúng ta đã biết thì đặc thù của ngành ngân hàng luôn yêu cầu kiến thức
và kỹ năng cần thiết, nên trong 3 năm, số lượng nhân viên có trình độ học vấn từ đại
học và trên đại học chiếm tỷ lệ khá cao, cụ thể:
39
Năm 2016, nhân viên tại chi nhánh có 80 nhân viên được đào tạo chương trình
Đại học chiếm 80%, trên Đại học có 15 nhân viên chiếm 15% và nhân viên Cao
đẳng có 5 nhân viên chiếm 5%.
Năm 2017, nhân viên được đào tạo đại học tăng lên 85, so với năm 2016 thì
tăng 5 người tương ứng tăng 6.25%. Nhân viên trên Đại học có 18 người, tăng 3
người tương ứng tăng 20% và nhân viên Cao đẳng có 7 người, tăng 2 người tương
ứng với 40%.
Năm 2018, số lượng nhân viên vẫn tăng dần đều như năm 2017. tổng số nhân
viên thược trình độ học vấn Đại học, trên Đại học và Cao đẳng tăng lần lượt là 90,
20, 9, chiếm tỷ lệ tăng so với năm 2017 là 5.88% , 16.67%, 28.57%.
Với đội ngũ nhân viên được tranh bị kiến thức tốt, có trình độ tốt thì đây là
nền tảng cho Vietinbank Quảng Trị phát triển. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên luôn
được khuyến khích học tập, nâng cao trình độ bằng cách tạo điều kiện cho nhân
viên học lên, tham gia khóa học nghiệp vụ để phù hợp với công việc. Mặt khác,
nhân viên chuhr yếu là những người trẻ tuổi, nên môi trường làm việc rất năng
động. Ngân hàng thường tổ chức hoạt động ngoại khóa cũng như tổ chức các kỳ thi
để kiểm tra, để trau dồi thêm kiến thức cũng như nâng cao trình độ chuyên môn để
có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
2.1.4 Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2016 –
2018
Với tình hình các ngân hàng thương mại ngày một nhiều, việc khách hàng lựa
chọn ngân hàng nào để sử dụng dịch vụ là do nhiều yếu tố tác động, trong đó, một
yếu tố quan trọng để tạo niềm tin cho khách hàng cũng như các nhà đầu tư chính là
kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của
Vietinbank Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2018 được mô tả trong bảng dưới đây:
40
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh tại Vietinbank Quảng Trị giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
2017/2016
2018/2017
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
+/-
%
+/-
%
246.358
281.829
365.057
35.471
14.40
83.228
29.53
A. Tổng thu nhập
- Thu lãi cho vay
183.566
205.589
264.367
22.023
11.10
27.084
28.59
26.235
30.478
42.323
4.243
16.17
11.845
38.86
- Thu khác hoạt động tín dụng
16.657
20.647
26.546
3.990
23.95
5.899
28.57
- Thu Dịch vụ
12.678
15.758
19.676
3.080
24.29
3.918
24.86
- Thu KD ngoại tệ
- Thu Khác
7.222
9.357
12.145
2.135
29.56
2.788
29.76
B. Chi phí
220.799
252.066
312.266
31.267
14.16
60.200
23.88
159.895
180.280
225.128
20.385
12.75
44.848
24.88
- Trả lãi tiền gởi
15.665
18.437
23.279
2.772
17.70
4.842
26.26
- Chi hoạt động tín dụng
8.555
10.456
13.589
1.901
22.22
3.133
29.96
- Chi dịch vụ
- Chi phí nhân viên
31.750
36.900
41.750
5.150
16.22
4.850
13.14
3.700
4.060
5.500
0.360
9.73
1.440
35.47
- Chi tài sản & quản lý công vụ
- Chi phí khác
1.243
1.933
3.020
0.690
55.51
1.087
56.23
25.559
29.763
52.791
16.450
64.36
23.028
77.37
C. Lợi nhuận
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Vietinbank Quảng Trị 2016 – 2018)
41
Qua bảng số liệu, ta thấy kết quả kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm nhìn
chung biến động theo chiều hướng tăng, cụ thể như:
Về thu nhập:
Trong gia đoạn 2016 – 2018, tổng thu nhập của Vietinbank có sự biến động tăng
dần đều. Tổng thu nhập năm 2016 của chi nhánh là 246.358 triệu đồng. Đến năm
2017 là 281.829 triệu đồng, tăng 35.471 triệu đồng so với năm 2016, tương ứng
tăng 14.4%. Trong đó, Thu từ lãi vay tăng 22.023 triệu đồng so với năm 2016,
tương ứng tăng 11.1%. Bên cạnh đó, Thu từ dịch vụ gia tăng do chi nhánh đẩy
mạnh các dịch vụ ngân hàng điện tử như Ipay, Mobile Banking, Thanh toán quốc tế,
ATM,… giúp ngân hàng mang lại nguồn thu đáng kể, tăng 3.990 triệu đồng so với
năm 2016, tương ứng tăng 23.95%.
Sang năm 2018, tổng thu nhập tăng mạnh lên đến 365.057 triệu đồng, tăng
83.228 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 29.53%. Khoản thu chủ yếu
tăng nhờ vào khoản Thu lãi cho vay và Thu dịch vụ, trong đó, Thu lãi cho vay tăng
27.084 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 28.59% và Thu dịch vụ tăng
5.899 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 28.57%.
Nhìn chung qua 3 năm, Tổng thu nhập từ hoạt động thu lãi vay và thu dịch vụ
đang trên đà tăng trưởng tốt và đạt hiệu quả cao.
Về chi phí:
Tổng chi phí của chi nhánh cũng có xu hướng tăng cao trong giai đoạn 2016 –
2018. Năm 2016, tổng chi phí của chi nhánh là 220.799 triệu đồng. Năm 2017, tổng
chi phí tăng lên 252.066 triệu đồng, tăng 31.267 triệu đồng, tương ứng tăng 14.16%
so với năm 2016. Đến năm 2018, tổng chi phí của chi nhánh tăng lên đến 312.266
triệu đồng, tức tăng thêm 60.200 triệu đồng so với năm 2017, tương ứng tăng
23.88%. Việc chi phí tăng đều lên cũng khá hợp lý khi những năm gần đây, chi
nhánh triển khai cung cấp thêm các dịch vụ điện tử có tính công nghệ và độ bảo mật
cao nhằm phát triển hơn về ngân hàng điện tử.
42
Về lợi nhuận:
Có thể thấy rằng, những năm qua là những năm kinh doanh không mấy thuận
lợi đối với các doanh nghiệp và hệ thống NHTM. Hoạt động kinh doanh của
Vietinbank Quảng Trị không tránh khỏi những khó khăn chung đó. Tuy nhiên, các
chi tiêu kinh doanh chủ yếu của chi nhánh vẫn hoàn thành ở mức cao. Lợi nhuận
các năm đều đạt được kết quả khả quan. Năm 2017 lợi nhuận tăng 16.45% so với
2016 với số tăng tuyệt đối 4.204 triệu đồng. Sang năm 2018, có thể nói là một năm
đáng ghi nhận của chi nhánh khi lợi nhuận tăng rất cao so với năm 2017, mức tăng
tuyệt đối là 23.028 triệu đồng với tỷ lệ tăng 77.37%.
Tóm lại, Vietinbank Quảng Trị đã rất nỗ lực cố gắng trong hoạt động kinh
doanh của mình,đạt được những kết quả nhất định như: huy động vốn, cho vay, hoạt
động thanh toán, hoạt động thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử, chi tiêu lợi nhuận,…
Tuy nhiên trong thời gian tới, sự cạn tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn là rất
cao, vì vậy Vietinbank Quảng Trị cần phải phát huy hơn nữa những thế mạnh,
thương hiệu của mình để ngày càng vươn lên trở thành NHTM hàng đầu trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
2.1.5 Thực trạng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank chi nhánh
Quảng Trị giai đoạn 2016 – 2018
43
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2016-2018
2017/2016 2018/2017
2016 2017 2018 Chỉ tiêu
(+/-) (+/-)
426 2.257 2.683 3.258 575 Số lượng tài khoản thanh toán
Số lượng tài khoản thanh toán có đăng ký dịch vụ 1.735 2.218 2.900 483 682
ngân hàng điện tử
Tỷ lệ số tài khoản thanh toán có đăng ký dịch vụ 76,87 82,67 89,01 5,8 6,34
điện tử/ Tống số tài khoản thanh toán (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Vietinbank Quảng Trị 2016 – 2018)
44
Những năm trở lại đây, khi mà Internet và Smartphone phát triển rộng rãi,
cũng như những nhu cầu cao hơn của khách hàng về hệ thống giao dịch đối với
ngân hàng thì số lượng người tiếp cận với dịch vụ này đã nằm ở mức rất cao.
Dựa vào bảng số liệu trên, chúng ta thấy được rằng số lượng tài khoản thanh
toán mở tại chi nhánh có xu hướng tăng qua các năm. Theo đó, số lượng tài khoản
thanh toán có đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử cũng tăng theo. Năm 2016, số
lượng tài khoản thanh toán có đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử là 1.735 tài khoản
và chiếm 76,87% trên tổng số tài khoản thanh toán. Qua năm 2017, số lượng tài
khoản thanh toán có đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử là 2.218 tài khoản, tức là
tăng thêm 483 tài khoản so với năm 206 và đạt 82,67% so với tổng số tài khoản
thanh toán của năm 2017. Đến năm 2018, số lượng tài khoản thanh toán có đăng ký
dịch vụ ngân hàng điện tử đạt 2.900 tài khoản, tương ứng tăng thêm 682 tài khoản
so với năm 2017, tỷ lệ số tài khoản có đăng ký dịch vụ ngân hàng điện tử/Tống số
tài khoản thanh toán đạt 89,01%. Sở dĩ có sự gia tăng đó là vì dịch vụ ngân hàng
điện tử đã không ngừng đổi mới, hoàn thiện cùng nhiều tiện ích đa dạng, phong phú
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cùng với nỗ lực của chi nhánh
trong việc tiếp thị, quảng bá sản phẩm đến với khách hàng đã thu hút được khách
hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ ngày càng nhiều, góp phần làm tăng doanh thu
cho ngân hàng.
2.1.6 Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị
2.1.6.1 Dịch vụ Vietinbank Ipay
Vietinbank iPay là một trong những dịch vụ ngân hàng điện tử của
Vietinbank giúp khách hàng thực hiện các giao dịch như vấn tin, chuyển khoản,
thanh toán hóa đơn, trả nợ vay, gửi tiết kiệm trực tuyến, nhận tiền kiều hối…thông
qua kênh Internet Banking. Bên cạnh đó, sự đa dạng trong phương thức truy cập
trên nhiều thiết bị như laptop, điện thoại, di động giúp khách hàng dễ dàng sử dụng.
Cuối cùng là các giao dịch tài chính được bảo mật dựa trên công nghệ tiên tiến hàng
45
đầu tại Việt Nam nên bạn hoàn toàn có thể yên tâm rằng thông tin của mình sẽ
không bị đánh cắp.
Quản lý tài chính cá nhân trực tuyến
o Truy vấn và quản lý thông tin tài khoản, khoản vay, tiết kiệm;
o Tra cứu lịch sử giao dịch;
o Chủ động cập nhật các tài khoản mới khi khách hàng mở tài khoản tại
- Đặc điểm của sản phẩm:
Chuyển tiền
o Chuyển khoản trong VietinBank
o Chuyển tiền đến số tài khoản ngân hàng khác
o Chuyển tiền đến số thẻ ngân hàng khác
Gửi và tất toán tiết kiệm online
o Gửi tiết kiệm chỉ từ 1 triệu đồng;
o Lãi suất ưu đãi hấp dẫn + 0.3%/năm so với tại quầy
o Kỳ hạn đa dạng từ 1 tuần đến 36 tháng
o Chủ động tất toán tiết kiệm mở tại iPay một phần hoặc toàn bộ khi cần
VietinBank
o Thay đổi phương thức đáo hạn (tái đáo hạn hoặc tất toán khi đến hạn) bất
thiết
Thanh toán hóa đơn trực tuyến
o Thanh toán hóa đơn tiền điện
o Thanh toán hóa đơn tiền nước
o Thanh toán vé máy bay
o Thanh toán điện thoại trả trước
cứ khi nào.
46
o Nạp tiền điện thoại trả sau
o Thanh toán hóa đơn truyền hình cáp
o Thanh toán hóa đơn ADSL
Trả nợ vay trực tuyến
o Trả nợ vay thông thường
o Trả nợ thẻ tín dụng.
Chủ động quản lý thông tin tài khoản
Giao dịch an toàn với nhiều hình thức bảo mật và xác thực.
Tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại để thực hiện giao dịch
Hạn mức giao dịch cao phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng
Miễn phí đăng ký dịch vụ
- Lợi ích của sản phẩm:
- Điều kiện sử dụng
Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sống và cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
Có tài khoản thanh toán, đăng ký sử dụng VietinBank iPay tại VietinBank
2.1.6.2 Dịch vụ Ipay Mobile
VietinBank iPay Mobile là ứng dụng giúp khách hàng thực hiện giao dịch với ngân hàng một cách đơn giản mọi lúc mọi nơi thông qua điện thoại di động hoặc máy tính bảng có kết nối Internet (3G, 4G, wifi). Ứng dụng cho phép khách hàng
thanh toán hóa đơn, chuyển khoản, nạp tiền điện thoại, đặt vé máy bay, vé xem phim, mua sắm,… một cách nhanh chóng và an toàn mà không cần phải đến quầy giao dịch.
Đặc biệt, hiện nay VietinBank đang triển khai tính năng QR Pay giúp khách
hàng mua sắm tại các siêu thị, nhà hàng, quán cà phê hoặc thanh toán taxi… một
cách nhanh chóng chỉ trong vài giây bằng thao tác dùng ứng dụng Mobile Banking
47
quét mã QR. Mọi giao dịch sẽ được thực hiện ngay lập tức, nhanh chóng và an toàn
mà không cần dùng thẻ hoặc tiền mặt như trước đây.
Đăng nhập bằng vân tay
o Độ an toàn bảo mật cao
o Thời gian đăng nhập chỉ mất 1s
Quản lý tài chính cá nhân
o Cập nhật biểu đồ số dư tài khoản
o Theo dõi biến động các loại tài khoản tại VietinBank
Thanh toán sử dụng mã QR
o Thanh toán nhanh chóng bằng mã QR tại các nhà hàng, siêu thị và nhiều
- Đặc điểm của sản phẩm:
Đặt vé máy bay trực tuyến
o Dễ dàng chọn chuyến bay
o Chủ động đặt chỗ trước
o Thanh toán sau linh hoạt
Mua sắm trực tuyến
o Mua sắm tiện lợi
o Hàng chất, giá tốt
điểm ưu đãi khác
Đăng nhập bằng vân tay trong nháy mắt
Thực hiện giao dịch mọi lúc mọi nơi và an toàn với nhiều hình thức bảo mật
- Lợi ích của sản phẩm:
Tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại để thực hiện giao dịch
Hạn mức giao dịch cao phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng
và xác thực.
48
Miễn phí đăng ký và cài đặt ứng dụng
- Điều kiện sử dụng
Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sống và cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
Có tài khoản thanh toán, đăng ký sử dụng VietinBank iPay tại VietinBank
Tải ứng dụng iPay Mobile
2.1.6.3 Dịch vụ SMS Banking
SMS Banking là gói tiện ích và dịch vụ ứng dụng các công nghệ hiện đại của VietinBank, cho phép Quý khách thực hiện giao dịch, tra cứu thông tin tài khoản và đăng ký nhận những thông tin mới nhất từ ngân hàng qua điện thoại di động của mình.
- Đặc điểm của sản phẩm:
Thông báo đến hạn khoản vay
Cập nhật thông tin sản phẩm và chương trình khuyến mại
• Vấn tin số dư tài khoản • Sao kê chi tiết 5 giao dịch gần nhất • Nhận thông báo biến động số dư tài khoản • Chuyển khoản trong hệ thống VietinBank – SMS Chuyển khoản • Tra cứu tỷ giá ngoại tệ. • Tra cứu lãi suất ngân hàng. • Tra cứu các thông tin trợ giúp.
- Lợi ích của sản phẩm:
Sử dụng dịch vụ mọi lúc mọi nơi
Bảo mật thông tin tài khoản
Miễn phí đăng ký dịch vụ
Thao tác sử dụng đơn giản
- Điều kiện sử dụng
49
Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sống và cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
Có tài khoản thanh toán, đăng ký sử dụng SMS Banking tại VietinBank.
2.1.6.4 Dịch vụ Bank Plus Với dịch vụ BankPlus, hơn 5 triệu khách hàng của VietinBank có thể quản lý tài khoản cá nhân mọi lúc, mọi nơi ngay trên điện thoại di động thông qua ứng dụng BankPlus được tích hợp trên sim của Viettel.
Ngoài ra, khi sử dụng BankPlus nạp tiền cho thuê bao trả trước của Viettel, khách hàng sẽ được chiết khấu 6,5% tổng giá trị tiền nạp, và giảm 3% trên tổng hóa
đơn thanh toán cước trả sau.
Nhằm tạo điều kiện để khách hàng trải nghiệm BankPlus, trong dịp ra mắt dịch vụ, Viettel và VietinBank áp dụng biểu phí ưu đãi đặc biệt. Theo đó, khách hàng được miễn phí đổi Sim; 20.000 khách hàng đầu tiên đăng ký và kích hoạt dịch vụ BankPlus được tặng 2 tháng cước thuê bao Mimax (trị giá 40.000 VND/tháng) và 200 tin nhắn nội mạng.
Chuyển khoản trong hệ thống VietinBank với hạn mức giao dịch lên tới 50
- Đặc điểm của sản phẩm:
Thanh toán hóa đơn Viettel
Truy vấn số dư tài khoản
triệu đồng/tài khoản/ngày
- Lợi ích của sản phẩm:
Sử dụng dịch vụ mọi lúc mọi nơi với sim điện thoại Viettel
Miễn phí đăng ký dịch vụ
Bảo mật thông tin tài khoản
- Điều kiện sử dụng
Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang sống và cư trú hợp pháp tại Việt Nam.
50
Có tài khoản thanh toán, đăng ký sử dụng Bankplus tại VietinBank.
2.1.7 So sánh các tiện ích dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng
Vietinbank với các ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh Quảng Trị
Bảng 2.4 So sánh các tiện ích của dịch vụ Ngân hàng điện tử của Vietinbank và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Vietinbank BIDV Vietcombank Sacombank
Chức năng
Internet-banking
x
x
x
x
Kiểm tra số dư TK, số dư thẻ
x
x
x
x
Xem và in giao dịch từng tháng
x
x
x
x
Cập nhật những thông tin về sản phẩm mới
nhất của Ngân hàng
x
x
x
x
Tham khảo biểu phí, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá
hối đoái
x
Tham khảo thông tin về giá chứng khoán
x
Tham khảo bảng giá vàng trực tuyến của sàn
giao dịch vàng
x
Đăng ký thẻ trên mạng
x
Đăng ký vay trên mạng
x
x
x
Thanh toán hóa đơn
x
x
x
Thanh toán trực tuyến trên mạng
x
x
Mua thẻ trả trước và liệt kê giao dịch mua thẻ
trả trước
Home-banking
x
x
x
Tra cứu thông tin tài khoản (xem số dư, liệt
kê và in giao dịch)
x
x
x
Cập nhật những thông tin mới nhất về Ngân
hàng, tham khảo lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối
đoái
x
x
x
x
Thanh toán hóa đơn (cước phí điện, nước,
điện thoại, internet…)
x
x
Chuyển khoản trên mạng
51
Phone-banking
x
x
x
x
Kiểm tra số dư tiền gửi thanh toán
x
x
x
x
Nghe 5 giao dịch phát sinh mới nhất
x
x
x
x
Nghe thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái và
giá chứng khoán
x
Yêu cầu gởi bản fax liệt kê giao dịch, lãi suất
tiết kiệm và tỷ giá hối đoái
Mobile-banking
x
x
x
x
Xem thông tin số dư tài khoản, số dư thẻ
x
x
x
x
Kiểm tra 5 giao dịch phát sinh mới nhất
x
x
x
Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản thay đổi
x
Xem thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá
chứng khoán
x
x
x
Thanh
toán hóa đơn (điện, nước, điện
thoại,…)
x
x
x
Chuyển khoản trên mạng
x
Nhận tin nhắn thông báo kết quả giao dịch
chứng khoán
x
Đăng kí làm thẻ
x
Đăng kí tín chấp
x
Thanh toán trực tuyến
x
Mở/khóa tài khoản thẻ
(nguồn: Tổng hợp thông tin từ các trang web của Vietinbank, BIDV, Vietcombank, Sacombank)
Từ bảng 2.3, nhìn chung hiện nay dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank
đáp ứng được gần hết các nhu cầu tiện ích của sản phẩm mà khách hàng cần. Có thể
thấy rằng năng lực cạnh tranh của Vietinbank Quảng Trị đối với các ngân hàng
khác trên địa bàn tương đối cao và đủ sức cạnh tranh về các dịch vụ Internet
banking dành cho khách hàng. Dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank Quảng Trị
được triển khai khá đa dạng và phong phú so với các NHTM khác. Vì vậy, nếu
52
Vietinbank đầu tư nhiều hơn nữa và ngày càng phát triển nhiều tính năng của các
dịch vụ hơn nữa thì Vietinbank sẽ là Ngân hàng hàng đầu về dịch vụ ngân hàng
điện tử hiện nay tại Việt Nam.
2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng
điện tử tại ngân hàng Vietinbank Quảng Trị
2.2.1 Đặc điểm mẫu điều tra
Sau khi phát ra 120 phiếu điều tra, thu về được 120 hợp lệ, kết quả điều tra
được như sau:
Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu điều tra
Tiêu chí Tỉ lệ (%) Tích lũy (%)
Số người trả lời 47 Nam 39,2 39,2 Giới tính 73 60,8 100,0
8 6,7 6,7
66 55,0 61,7 Độ tuổi 35 29,2 90,8
11 9,2 100,0
Nữ Từ 18 đến 25 tuổi Từ 25 đến 40 tuổi Từ 40 đến 55 tuổi Trên 55 tuổi Kinh doanh, Buôn bán 48 40,0 40,0
28 23,3 63,3
10 8,3 71,7 CBNV, Công chức Sinh viên, học sinh
16 13,3 85,0 Nghề nghiệp
18 15,0 100,0
Lao động phổ thông Nội trợ, hưu trí Khác 0 0,0 100,0
6 5,0 5,0 Dưới 2 triệu đồng
13 10,8 15,8 Từ 2 đến 5 triệu đồng Thu nhập 55 45,8 61,7
46 38,3 100,0 Từ 5 đến 10 triệu đồng Trên 10 triệu đồng
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
2.2.1.1 Cơ cấu mẫu theo giới tính
53
Dựa vào kết quả của bảng trên, tỉ lệ (%) nam và nữ chênh lệch nhau khá nhiều.
Trong số 120 đối tượng được phỏng vấn, có đến 73 đối tượng là nữ (chiếm 60,8%)
và có 47 đối tượng là nam (chiếm 39,2%). Có thể giải thích được cho sự chênh lệch
giới tính (nữ gấp 1,55 lần nam)
2.2.1.2 Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Qua kết quả của bảng trên, khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Quảng Trị chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi (chiếm
55,0% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát). Trong khi đó, độ tuổi từ 40 đến 55 tuổi
chiếm 29,2%, độ tuổi trên 55 tuổi chiếm 9,2 % và khách hàng từ 18 đến 25 tuổi chiếm
6,7%. Điều này cho thấy, khách hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Quảng Trị là những khách hàng trung niên, có thể nói là những
khách hàng ổn định sau khi lập gia đình, còn lại lượng khách hàng trẻ tuổi và lớn tuổi thì
khá khiêm tốn. Sở dĩ có điều này là do những khách hàng ở độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi có
sự ổn định hơn về mức sống, thu nhập, và đang có xu hướng phát triển trên con đường sự
nghiệp nên họ có thể độc lập ra quyết định cao hơn những độ tuổi còn lại. Những độ tuổi
còn lại có thể chưa có thu nhập hoặc thu nhập thấp nên nhu cầu về các dịch vụ tài chính
còn hạn chế. Đây cũng là tiêu chí để Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị nên lưu
tâm để xác định đối tượng khách hàng của mình về tâm lý, sở thích, thói quen giao dịch
6.70%
9.20%
Từ 18 đến 25 tuổi
Từ 25 đến 40 tuổi
29.20%
Từ 40 đến 55 tuổi
Trên 55 tuổi
55%
và những yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến họ.
54
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ khách hàng theo độ tuổi
2.2.1.3 Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp
Dựa vào kết quả đã điều tra được, ta nhận thấy rằng các đối tượng khách
hàng đang sử dụng dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị được
phân bổ khá chênh lệch giữa các nhóm nghề nghiệp. Ở đây, với nhóm nghề nghiệp
“Kinh doanh, Buôn bán” chiếm đa số với 50 lượt trả lời (40,0% trong tổng 120 đối
tượng khảo sát), nhóm “CBNV, Công chức” với 28 lượt trả lời (chiếm 23,3%),
nhóm “Sinh viên, học sinh” với 10 lượt trả lời (chiếm 8,3%), nhóm “lao động phổ
thông” với 16 lượt trả lời (chiếm 13,3%), nhóm “nội trợ, hưu trí” với 18 lượt trả lời
0%
15%
Kinh doanh, Buôn bán
CBNV, Công chức
40%
13.30%
Sinh viên, học sinh
Lao động phổ thông
Nội trợ, hưu trí
8.30%
Khác
23.30%
(chiếm 15,0%) và còn lại là các nhóm “Khác” với 0 lượt trả lời (chiếm 0%).
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ khách hàng theo nghề nghiệp
2.2.1.4 Cơ cấu mẫu theo thu nhập
Mức sống ở nhiều nơi trên đất nước ta là khác nhau do đó mức sống của người
dân tại Quảng trị cũng có sự khác biệt. Qua kết quả điều tra trung bình người dân ở đây
55
có thu nhập từ 5 đến 10 triệu đồng với 55 lượt trả lời chiếm (45,8%) tiếp theo đó là thu
nhập trên 10 triệu đồng với 46 lượt trả lời (chiếm 38,3%), thu nhập từ 2 đến 5 triệu đồng
với 13 lượt trả lời chiếm (10,8%) và dưới 2 triệu đồng với 6 lượt trả lời chiếm (5%). Qua
đó cho thấy rằng thu nhập trung bình của người dân tại Quảng Trị là tương đối ổn định
trong đó nhóm có thu nhập cao thường là những khách hàng đang kinh doanh và nhóm
10.80%
Từ 2 đến 5 triệu đồng
38.30%
Từ 5 đến 10 triệu đồng
Trên 10 triệu đồng
45.80%
có thu nhập thất thường là học sinh, sinh viên.
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ khách hàng theo thu nhập
2.2.2 Mô tả hành vi sử dụng dịch vụ của khách hang 2.2.2.1 Số lần khách hàng giao dịch tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh
Quảng Trị
Bảng 2.6: Số lần khách hàng giao dịch tại Ngân hàng Vietinbank
chi nhánh Quảng Trị
Tiêu chí Số người trả lời Tỉ lệ (%)
6 5,0 Dưới 1 năm
27 22,5 Từ 1 – 2 năm
40 33,3 Từ 2 – 3 năm
47 39,2 Trên 3 năm
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
56
Từ kết quả thống kê cho thấy khách hàng đa số sử dụng dịch vụ Ngân hàng
điện tử từ 2 năm trở lên chiếm hơn 70% đây là tín hiệu đáng mừng do khách hàng
vẫn trung thành sử dụng dịch vụ điện tử mà Vietinbank cung cấp. Bên cạnh đó số
khách hàng sử dụng từ 1 đến 2 năm có 27 lượt trả chiếm 22,5% và khách hàng mới
39.20%
5%
Dưới 1 năm
Từ 1 – 2 năm
Từ 2 – 3 năm
22.50%
Trên 3 năm
33.30%
sử dụng dưới 1 năm có 6 lượt trả lời chiếm 5,0%.
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ khách hàng theo thời gian giao dịch với
Vietinbank Quảng Trị
2.2.2.2 Loại hình dịch vụ điện tử mà khách hàng sử dụng
Tiêu chí Bảng 2.7: Loại hình dịch vụ điện tử khách hàng sử dụng Số lượt trả lời Tỉ lệ (%)
Vietinbank Ipay 11 9,2
Ipay Mobile 8 6,7
Bank Plus 10 8,3
SMS Banking 52 43,3
39 32,5 Thẻ ATM
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Qua kết quả điều tra cho thấy khách hàng đa số sử dụng dịch vụ điện tử SMS Banking và Thẻ ATM lần lượt có 52 lượt trả lời và 39 lượt trả lời chiếm 43,3% và
57
9.20%
Vietinbank Ipay
6.70%
Ipay Mobile
Bank Plus
8.30%
SMS Banking
43.30%
32,5%. Đây cũng là điều dễ hiểu khi hiện nay dịch vụ SMS Banking đang trở nên rất phổ biến và thẻ ATM cũng là một dịch vụ điện tử được khách hàng sử dụng nhiều do các hình thức trả lương của công ty hiện nay đa số thanh toán qua thẻ ATM. Bên cạnh đó cũng có một số khách hàng sử dụng các dịch vụ điện tử khác như Viettinbank Ipay có 11 lượt trả lời chiếm 9,2%, Ipay Mobile có 8 lượt trả lời chiếm 6,7% và Bank Plus có 10 lượt trả lời chiếm 8,3%.
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ khách hàng sử dụng dịch vụ điện tử tại Vietinbank Quảng Trị
2.2.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Trước khi tiến vào các bước phân tích dữ liệu, nghiên cứu tiến hành bước kiểm định độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Cronbach’s Alpha phải được thực hiện đầu tiên để loại bỏ các biến không liên quan (Garbage Items) trước khi phân tích nhân tố khám phá EFA.
Đề tài nghiên cứu sử dụng thang đo gồm 5 biến độc lập: “Độ tin cậy”, “Khả năng đáp ứng”, “Năng lực phục vụ”, “Sự đồng cảm”, và “Phương tiện hữu hình”. Mỗi biến độc lập được đo bằng 4 biến quan sát, riêng biến “Khả năng đáp ứng” được đo bằng 5 biến quan sát.
58
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation)
lớn hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào
Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8 : hệ số tương quan cao. Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 : chấp nhận được Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7 : chấp nhận được nếu thang đo mới
những bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là :
Trong quá trình kiểm định độ tin cậy, các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên không có biến nào bị loại bỏ khỏi mô hình.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha được tổng hợp trong bảng đưới đây:
Bảng 2.8: Kiểm định độ tin cậy thang đo các biến độc lập
Biến
Hệ số tương quan biến tổng
Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
0,563 0,550 0,676 0,448
0,692 0,701 0,621 0,752
0,511 0,846 0,854 0,846
0,877 0,737 0,854 0,737
0,540 0,720 0,545 0,746
0,802 0,719 0,814 0,711
0,626 0,639 0,651 0,604 0,668
0,802 0,800 0,799 0,808 0,790
1. Phương tiện hữu hình: Cronbach’s Alpha = 0,754 HH1 HH2 HH3 HH4 2. Độ tin cậy: Cronbach’s Alpha = 0,850 TC1 TC2 TC3 TC4 3. Năng lực phục vụ: Cronbach’s Alpha = 0,811 NLPV1 NLPV2 NLPV3 NLPV4 4. Khả năng đáp ứng: Cronbach’s Alpha = 0,833 DU1 DU2 DU3 DU4 DU5 5. Sự đồng cảm: Cronbach’s Alpha = 0,770
59
DC1 DC2 DC3 DC4
0,654 0,630 0,611 0,405
0,674 0,682 0,693 0,797
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Qua bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo trên, có thể kết luận
rằng thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo
cho bước phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 2.9: Kiểm định độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc
Biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Đánh giá chung: Cronbach’s Alpha = 0,797
0,630 0,759 ĐG1
0,673 0,688 ĐG2
0,662 0,709 ĐG3
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Đánh giá chung” cho hệ số
Cronbach’s Alpha = 0,797. Hệ số tương quan biến tổng của 3 biến quan sát đều lớn
hơn 0,3 đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0,797 nên
biến phụ thuộc “Đánh giá chung” được giữ lại và đảm bảo độ tin cậy để thực hiện
các bước phân tích tiếp theo.
2.2.4 Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
2.2.4.1 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
Trong nghiên cứu này, khi phân tích nhân tố khám phá EFA đề tài sử dụng
phương pháp phân tích các nhân tố chính (Principal Components) với số nhân tố
(Number of Factor) được xác định từ trước là 5 theo mô hình nghiên cứu đề xuất.
Mục đích sử dụng phương pháp này là để rút gọn dữ liệu, hạn chế vi phạm hiện
tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tố trong việc phân tích mô hình hồi quy tiếp
theo.
60
Phương pháp xoay nhân tố được chọn là Varimax procedure: xoay nguyên gốc các nhân tố để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố nhằm tăng cường khả năng giải thích nhân tố. Những biến có hệ số tải nhân tố < 0,5 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu, chỉ những biến có hệ số tải nhân tố > 0,5 mới được đưa vào các phân tích tiếp theo.
Ở nghiên cứu này, hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải thỏa mãn điều kiện lớn hơn hoặc bằng 0,5. Theo Hair & ctg (1998), Factor Loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA, Factor Loading > 0,3 được xem là mức tối thiểu và được khuyên dùng nếu cỡ mẫu lớn hơn 350. Factor Loading > 0,4 được xem là quan trọng, Factor Loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn, và nghiên cứu này chọn giá trị Factor Loading > 0,5 với cỡ mẫu là 120.
Bảng 2.10: Rút trích nhân tố biến độc lập
Nhóm nhân tố Biến quan sát 2 3 4 5 1
0,735 DAPUNG5
0,718 DAPUNG4
0,707 DAPUNG3
0,642 DAPUNG2
0,622 DAPUNG1
0,863 NANGLUC2
0,832 NANGLUC4
0,651 NANGLUC1
0,650 NANGLUC3
TINCAY2 0,902
TINCAY4 0,902
TINCAY3 0,553
TINCAY1 0,541
HUUHINH3 0,835
HUUHINH1 0,737
HUUHINH2 0,687
61
HUUHINH4 0,539
DONGCAM2 0,734
DONGCAM4 0,664
DONGCAM3 0,653
DONGCAM1 0,528
1,121 7,798 1,936 1,699 1,335 Hệ số Eigenvalue
37,136 46,353 54,444 60,803 66,141 Phương sai tiến lũy tiến (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019) Thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 21 biến quan sát trong 5 biến độc lập ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 21, được rút trích lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏ biến, đề tài tiếp tục tiến hành các bước phân tích tiếp theo.
Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing & Anderson, 1998). Dựa vào kết quả trên, tổng phương sai trích là 66,141% > 50% do đó phân tích nhân tố là phù hợp.
Nhân
Đề tài tiến hành gom các biến quan sát (lấy giá trị trung bình)
Nhân tố 2 gồm: NANGLUC1, NANGLUC 2, NANGLUC 3, NANGLUC 4. Nghiên cứu đặt tên nhân tố này là năng lực phục vụ hay được mã hóa là NANGLUC
Nhân tố 3 gồm: TINCAY1, TINCAY 2, TINCAY 3, TINCAY 4. Nghiên cứu
tố 1 gồm: DAPUNG1, DAPUNG2, DAPUNG3, DAPUNG4, DAPUNG5. Nghiên cứu đặt tên nhân tố này là khả năng đáp ứng hay được mã hóa là DAPUNG
Nhân tố 4 gồm: HUUHINH1, HUUHINH 2, HUUHINH 3, HUUHINH 4.
đặt tên nhân tố này là độ tin cậy hay được mã hóa là TINCAY
Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là phương tiện hữu hình hay được mã hóa
là HUUHINH
62
Nhân tố 5 gồm: DONGCAM1, DONGCAM2, DONGCAM3, DONGCAM4.
Nghiên cứu đặt tên nhân tố mới này là sự đồng cảm hay được mã hóa là
DONGCAM.
2.2.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
Bảng 2.11: Rút trích nhân tố biến phụ thuộc
Đánh giá chung
Hệ số tải
DANHGIA2
0,861
DANHGIA3
0,853
DANHGIA1
0,834
72,095
Phương sai tích lũy tiến (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này
được tạo ra từ 3 biến quan sát mà đề tài đã đề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra
kết luận về chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị.
Nhân tố này được gọi là “Đánh giá chung”.
Nhận xét: Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xác định được 5
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ tại
Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị, đó chính là “Phương tiện hữu hình”,
“Độ tin cậy”, “Năng lực phục vụ”, “Khả năng đáp ứng”, “Sự đồng cảm”.
Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không
có gì thay đổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô
hình trong quá trình kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá.
2.2.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
2.2.5.1 Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
63
Bảng 2.12: Phân tích tương quan Pearson
DANHGIA HUUHINH DAPUNG NANGLUC TINCAY DONGCAM
0,498
0,578
0,610
0,662
0,552
Tương quan Pearson 1,000
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Sig.(2-tailed)
120
120
120
120
120
120
N
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Giá trị Sig.(2-tailed) của các nhân tố mới đều bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05,
Dựa vào kết quả phân tích trên, ta thấy:
cho thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Hệ số tương quan Pearson cũng khá cao nên ta có thể kết luận rằng các biến độc lập
sau khi điều chỉnh có thể giải thích cho biến phụ thuộc “Đánh giá chung”.
2.2.5.2 Xây dựng mô hình hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố
mới có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Đánh giá chung”, nghiên cứu tiến hành hồi
quy mô hình tuyến tính để xác định được chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố mới này đến chất lượng dịch vụ.
Mô hình hồi quy được xây dựng gồm biến phụ thuộc là “Đánh giá chung”
(DANHGIA) và các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA
gồm 5 biến: “phương tiện hữu hình” (HUUHINH), “Khả năng đáp ứng”
(DAPUNG), “Năng lực phục vụ” (NANGLUC), “Độ tin cậy” (TINCAY), “Sự đồng
cảm” (DONGCAM) với các hệ số Bê-ta tương ứng lần lượt là β1, β2, β3, β4, β5.
Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:
DANHGIA = β0 + β1HUUHINH + β2DAPUNG + β3NANGLUC + β4TINCAY
+ β5DONGCAM + ei
Dựa vào hệ số Bê-ta chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định
các biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biển phụ thuộc trong mô hình và ảnh hưởng
với mức độ ra sao, theo chiều hướng nào. Từ đó, làm căn cứ để kết luận chính xác
64
hơn và đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao. Kết quả của mô hình hồi quy sẽ
giúp ta xác định được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng
đến các đánh giá về chất lượng dịch vụ của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ
của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị.
2.2.5.3 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp chúng ta biết được chiều hướng và cường
độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Trong giai đoạn phân tích
hồi quy, nghiên cứu chọn phương pháp Enter, chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những
nhân tố có mức ý nghĩa Sig. < 0,05. Những nhân tố nào có giá trị Sig. > 0,05 sẽ bị
loại khỏi mô hình và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua các bảng sau:
Bảng 2.13: Hệ số phân tích hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa T Sig. VIF lệch B Beta Độ chuẩn
0,262 0,315 0,832 0,407 Hằng số
0,212 0,079 0,194 2,702 0,008 1,522 HUUHINH
-0,059 0,087 -0,054 -671 0,504 1,915 DAPUNG
0,223 0,080 0,201 2,795 0,006 1,525 NANGLUC
0,276 0,068 0,303 4,044 0,000 1,657 TINCAY
0,080 0,349 4,361 0,000 1,884 DONGCAM 0,347
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Giá trị Sig. tại các phép kiểm định của các biến độc lập được đưa vào mô hình:
“phương tiện hữu hình”, “năng lực phục vụ”, “độ tin cậy”, “sự đồng cảm” đều
nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các biến độc lập này có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Riêng đối với biến độc lập “khả năng đáp ứng” có giá trị Sig. là 0,504 > 0,05 nên
65
bị loại khỏi mô hình hồi quy. Ngoài ra, hằng số trong mô hình có giá trị Sig. là
0,407 > 0,05 nên cũng sẽ bị loại.
Như vậy, phương trình hồi quy được xác định như sau:
DANHGIA = 0,194HUUHINH + 0,201NANGLUC + 0,303TINCAY +
0,349DONGCAM + ei
Nhìn vào mô hình hồi quy, ta có thể xác định rằng: có 4 nhân tố đó là
“phương tiện hữu hình”, “năng lực phục vụ”, “độ tin cậy”, “sự đồng cảm” ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Vietinbank chi
nhánh Quảng Trị.
Đề tài tiến hành giải thích ý nghĩa các hệ số bê-ta như sau:
Hệ số β1 = 0,194 có nghĩa là khi biến “phương tiện hữu hình” thay đổi 1 đơn
vị trong khi các biến khác không đổi thì “Đánh giá” biến động cùng chiều 0,194
đơn vị. Tương tự với các biến còn lại cũng giải thích như vậy. Hệ số β3 = 0,201 có
nghĩa là khi biến “năng lực phục vụ” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác
không đổi thì “Đánh giá” biến động cùng chiều 0,201 đơn vị. Hệ số β4 = 0,303 có
nghĩa là khi biến “Độ tin cậy” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi
thì “Đánh giá” biến động cùng chiều 0,303 đơn vị. Hệ số β5 = 0,349 có nghĩa là
khi biến “Sự đồng cảm” thay đổi 1 đơn vị trong khi các biến khác không đổi thì
“Đánh giá” biến động cùng chiều 0,349 đơn vị. Có một điểm chung các biến độc
lập này là đều ảnh hưởng thuận chiều đến biến phụ thuộc là “Đánh giá”, sự đánh
giá về chất lượng dịch vụ của khách hàng đối với ngân hàng điện tử của Ngân hàng
sẽ được nâng cao khi những yếu tố ảnh hưởng này tăng. Qua đó cho thấy Ngân
hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị cần có sự quan tâm về các yếu tố này trong
thời gian sắp tới.
2.2.5.4 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
66
Bảng 2.14: Đánh giá độ phù hợp của mô hình
R Adjusted R Std. Error of the Durbin – Model R Square Square Estimate Watson
1 0,783 0,613 0,596 0,33741 1,904
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Dựa vào bảng kết quả phân tích, mô hình 4 biến độc lập có giá trị R Square
hiệu chỉnh là 0,596 tức là: độ phù hợp của mô hình là 59,6 %. Hay nói cách khác,
59,6% độ biến thiên của biến phụ thuộc “Đánh giá” được giải thích bởi 4 yếu tố
được đưa vào mô hình. Bên cạnh đó, ta nhận thấy giá trị R Square hiệu chỉnh là
0,596 khá là cao ( > 50%), nghĩa là mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
được coi là gần chặt chẽ.
2.2.5.5 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Bảng 2.15: Kiểm định ANOVA
ANOVA
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
20,532 4,106 5 36,069 0,000 Regression
1 12,978 0,114 114 Residual
33,510 119 Total
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Kết quả từ bảng ANOVA cho thấy giá trị Sig. = 0,000 rất nhỏ, cho phép
nghiên cứu bác bỏ giả thiết rằng “Hệ số xác định R bình phương = 0” tức là mô
hình hồi quy phù hợp. Như vậy mô hình hồi quy thu được rất tốt, các biến độc lập
giải thích được khá lớn sự thay đổi của biến phụ thuộc “Đánh giá”.
2.2.6 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
Xem xét tự tương quan
Đại lượng Durbin – Watson được dùng để kiểm định tương quan của các sai
số kề nhau. Dựa vào kết quả thực hiện phân tích hồi quy cho thấy, giá trị Durbin –
67
Watson là 1,853 thuộc trong khoảng chấp nhận (1,6 đến 2,6). Vậy có thể kết luận là
mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan.
Xem xét đa cộng tuyến
Mô hình hồi quy vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến khi có giá trị hệ số phóng
đại phương sai (VIF – Variance Inflation Factor) lớn hơn hay bằng 10.
Từ kết quả phân tích hồi quy ở trên, ta có thể thấy rằng giá trị VIF của mô
hình nhỏ (trên dưới giá trị 2) nên nghiên cứu kết luận rằng mô hình hồi quy không
vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như: sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ
nhiều để phân tích. Vì vậy chúng ta phải tiến hành kiểm định phân phối chuẩn của
phần dư để xem xét sự phù hợp của mô hình đưa ra.
Từ biểu đồ trích từ kết quả phân tích hồi quy, ta có thể thấy rằng phần dư tuân
theo phân phối chuẩn. Với giá trị Mean xấp xỉ -5,75E-15 và giá trị Std.Dev là 0,979.
68
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tần số Histogram của phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
2.2.7 Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ Ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Quảng Trị
Bảng hỏi nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ, được chú thích
với khách hàng như sau :
1 2 3 4 5
Không có ý Rất không đồng ý Không đồng ý Đồng ý Rất đồng ý kiến
2.2.7.1 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Phương tiện hữu hình
69
Sau khi hỏi khách hàng về cảm nhận chất lượng, nghiên cứu đã thu thập và
tổng hợp câu trả lời như sau:
Bảng 2.16: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm phương tiện hữu hình
Mức độ đồng ý (%)
Giá Không trị Tiêu chí Không Rất không Đồng Rất trung bình có ý ý đồng ý đồng ý đồng ý kiến
HUHINH1 - 4,2 45,0 50,8 4,47 -
HUHINH2 - 15,0 72,5 11,7 3,95 0,8
HUHINH3 - 33,3 50,0 7,5 3,56 9,2
HUHINH4 - 23,3 58,3 18,3 3,95 -
HUHINH - - - - 3,98 -
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Qua kết quả điều tra phỏng vấn, yếu tố “Phương tiện hữu hình” có tỷ lệ ý
kiến đánh giá khá cao giá trị trung bình là 3,98 tiến đến sự đồng ý. Cụ thể như sau:
Khách hàng rất đồng ý với tiêu chí HUHINH1 “Nhân viên Vietinbank có
trang phục đẹp, gọn gàng, lịch sự” có giá trị trung bình là 4,47, tiếp đến tiêu chí
HUUHINH2 “Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Vietinbank khang trang, tiện nghi,
hiện đại” và tiêu chí HUHINH4 “Website, Ứng dụng của Vietinbank có giao diện
dễ hiểu, dễ cài đặt và dễ truy cập sử dụng.” có giá trị trung bình điều là 3,95. Và
cuối cùng là tiêu chí HUHINH3 “Các tài liệu và thông tin về dịch vụ ngân hàng
điện tử đầy đủ, hấp dẫn, dễ hiểu” có giá trị trung bình là 3,56. Qua đó cho thấy
được, yếu tố Phương tiên hữu hình là một yếu tố quan trọng tác động đến chất
lượng dich vụ của Ngân hàng.
2.2.7.2 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực phục vụ
70
Bảng 2.17: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Năng lực phục vụ
Mức độ đồng ý (%)
Giá Không trị 3 Tiêu chí Không Rất không Đồng Rất trung bình có ý ý đồng ý đồng ý đồng ý kiến
NANGLUC1 - - 11,7 67,5 20,8 4,09
NANGLUC - 2,5 30,8 63,3 3,3 3,68 2
NANGLUC - 3,3 20,8 60,8 15,0 3,88 3
NANGLUC - 2,5 44,2 53,3 - 3,51 4
NANGLUC - - - - - 3,78
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Kết quả khảo sát cho thấy, khách hàng đánh giá tương đối cao về yếu tố
Năng lực phục vụ với giá trị trung bình là 3,78. Cụ thể như sau
Khách hàng rất đồng ý về tiêu chí NANGLUC1 “Nhân viên Vietinbank ứng
xử linh hoạt, chuyên nghiệp” với giá trị trung bình là 4,09. Các tiêu chí còn lại cũng
được khách hàng đánh giá cao tuy nhiên vẫn chưa cao lắm. Để khách hàng có các
trải nghiệm tốt hơn khi đăng kí sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, thì Ngân hàng cần
phát huy và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên để hỗ trợ khách hàng một cách
tốt nhất.
71
2.2.7.3 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Độ tin cậy
Bảng 2.18: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Độ tin cậy
Mức độ đồng ý (%)
Không Giá trị Tiêu chí Không Rất không Đồng Rất trung bình có ý ý đồng ý đồng ý đồng ý kiến
TINCAY1 - - 19,2 60,8 20,0 4,01
TINCAY 2 - 2,5 25,8 51,7 20,0 3,89
TINCAY 3 - 2,5 29,2 55,8 12,5 3,78
TINCAY 4 - 2,5 25,8 51,7 20,0 3,89
TINCAY - - - - - 3,89
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Khách hàng đánh giá khá tốt về yếu tố Độ tin cậy của Ngân hàng với mức ý
nghĩa là 3,98. Cụ thể như sau:
Khách hàng rất đồng ý với tiêu chí TINCAY1 “Hệ thống ngân hàng điện tử,
Website của Vietinbank hoạt động tốt như những gì ngân hàng đã cam kết”. Điều
này cho thấy Ngân hàng luôn cập nhập những thông tin mới nhất để khách hàng có
thể theo dõi và cập nhập một cách kịp thời.
Và một số tiêu chí như TINCAY2 “Nhân viên luôn quan tâm những vấn đề
mà khách hàng gặp phải, giải quyết thỏa đáng những thắc mắc của khách hàng” có
giá trị trung bình là 3,89, TINCAY3 “Dịch vụ ngân hàng điện tử có tính bảo mật, an
toàn cao” có giá trị trung bình là 3,78, TINCAY4 “Không để xảy ra sai sót trong
quá trình cung cấp dịch vụ” có giá trị trung bình là 3,89. Qua đó, Ngân hàng cần
nâng cao uy tín của mình hơn nữa để khách hàng cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch
vụ.
72
2.2.7.4 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Sự đồng cảm
Bảng 2.19: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Sự đồng cảm
Mức độ đồng ý (%) Giá trị Tiêu chí Không Trung Rất không Đồng Rất trung bình ý đồng ý đồng ý lập đồng ý
DONGCAM1 - - 12,5 54,2 33,3 4,21
DONGCAM2 - 1,7 30,8 50,8 16,7 3,83
DONGCAM3 - 3,3 31,7 51,7 13,3 3,75
DONGCAM4 - 2,5 25,8 51,7 20,0 3,73
DONGCAM - - - - - 3,87
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Qua khảo sát cho thấy, khách hàng đánh giá khá tốt về yếu tố Sự đồng cảm
với giá trị trung bình là 3,87. Cụ thể như sau
Khách hàng rất đồng ý về tiêu chí DONCAM1 “Vietinbank luôn dành sự chú ý,
quan tâm, thăm hỏi đến từng cá nhân khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện
tử” có giá trị trung bình là 4,21 cho thấy Ngân hàng luôn quan tâm đến sự trãi
nghiệm của khách hàng về chất lượng dịch vụ mà mà khách hàng đang sử dụng tại
đây. Và các tiêu chí còn lại được khách hàng đánh giá tương đối tốt. Qua các đánh
giá trên của khách hàng cho thấy Ngân hàng luôn biết cách quan tâm đến khách
hàng, đây là một lợi thế cạnh tranh bền vững giúp Ngân hàng giữ chân được khách
hàng và tạo được sự trung thành của khách hàng.
73
2.2.7.5 Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Đánh giá chung
Bảng 2.20: Đánh giá của khách hàng đối với nhóm Đánh giá chung
Mức độ đồng ý (%)
Giá Không trị Tiêu chí Không Rất không Đồng Rất trung bình có ý ý đồng ý đồng ý đồng ý kiến
DANHGIA1 - 12,5 - 54,2 33,3 4,42
DANHGIA2 - 30,8 1,7 50,8 16,7 4,07
DANHGIA3 - 31,7 3,3 51,7 13,3 3,96
DANHGIA - - - - - 4,14
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả năm 2019)
Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố “Đánh giá chung” là rất cao, cụ thể là
ở mức độ 4,14. Điều này cho thấy một tín hiệu lạc quan rằng họ sẵn sàng chấp nhận
và tiếp tục sử dụng dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị đang
cung cấp. Ngoài ra, những khách hàng này có xu hướng giới thiệu thương hiệu cho
những người khác trong tương lai. Cụ thể:
Khách hàng rất đồng ý với tiêu chí DANHGIA1 “Quý khách hài lòng với chất
lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank” và tiêu chí DANHGIA2 “Trong
thời gian tới, quý khách vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của
Vietinbank” có giá trị trung bình lần lượt là 4,42 và 4,07. Với tiêu chí DANHGIA3
“Quý khách sẽ giới thiệu dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng đến người thân,
bạn bè... của mình” có giá trị trung bình là 3,96. Như vậy qua các tiêu chí trên, ta
thấy khách hàng cảm nhận tốt trong quá trình sử dụng dich vụ Ngân hàng điện tử
của Ngân hàng, họ cảm thấy hài lòng với những gì được trãi nghiệm, từ đó cho thấy
một lượng lớn khách hàng đang là khách hàng trung thành của Ngân hàng và họ sẽ
giới thiệu dịch vụ cho bạn bè, người thân của họ.
74
2.3 Nhận xét chung về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị
Tiếp theo, đề tài đã xác định được chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đối với chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử. Cụ thể là, cả 4 biến đều tác động thuận chiều đến sự hài lòng của khách hàng. Và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau: sự đồng cảm, độ tin cậy, năng phực phục vụ và phương tiện hữu hình.
Dựa vào kết quả phân tích trên, ta có thể nhận thấy rằng những khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Quảng Trị cảm thấy chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng khá tốt . Đánh giá của những khách hàng này đối với các yếu tố trên đều giao động ở mức độ 4 (mức độ đồng ý). Điều này cho thấy một cái nhìn tích cực về tương lai của Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng nên nghiên cứu và phát triển thêm những dịch vụ bổ sung nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng biến động của khách hàng.
Cuối cùng, đề tài này hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng
Sau quá trình tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp thu thập được từ điều tra phỏng vấn trực tiếp khách hàng bằng bảng hỏi, nghiên cứu đã thu được những kết quả khá quan trọng và hết sức cần thiết, theo đó nghiên cứu xin đưa ra một số nhận xét sau: Đầu tiên, nghiên cứu ban đầu sử dụng mô hình SERVPERF là thang đo chất lượng dịch vụ được sử dụng phổ biến gồm 5 biến độc lập với 21 biến quan sát. Sau khi tiến hành một số phân tích và kiểm định, có một biến “khả năng đáp ứng” bị loại mô hình do không đáp ứng đủ các điều kiện kiểm định. Cuối cùng, nghiên cứu đã xác định được 4 yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ đó là: yếu tố hữu hình, năng lực phục vụ, độ tin cậy, sự đồng cảm. Các yếu tố trên phù hợp với nghiên cứu thị trường này và thể hiện mức độ tin cậy cao của từng yếu tố trong mô hình.
dịch vụ. Ngoài ra đề tài còn cho thấy tình hình thị trường sản phẩm, dịch vụ tại
ngân hàng hiện nay tại Quảng Trị, góp phần tham vấn vào các quyết định chiến
lược của nhà quản trị Ngân hàng Vietinbank nói chung, và tại Chi nhánh Quảng
Trị nói riêng.
75
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân
hàng Vietinbank Quảng Trị
Để hướng đến những mục tiêu đề ra, ngân hàng VietinBank nói chung và chi
nhánh ngân hàng VietinBank Quảng Trị nói riêng đã đưa ra các định hướng phát
triển trong thời gian tới như sau:
- Phát triển đa dạng hoạt động dịch vụ của VietinBank. Đưa ra nhiều sản
phẩm, dịch vụ hiện đại, ứng dụng công nghệ cao để đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày
càng cao và đa dạng của khách hàng.
- Triển khai mạnh mẽ theo mô hình trở thành một ngân hàng điện tử phát triển
nhất. Đặc biệt, đầu tư hệ thống quản lý khách hàng thân thiết hiện đại nhất trên thế
giới để tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác quản lý và phục vụ khách hàng,
khuyến khích khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử để hưởng nhiều
chương trình quà tặng hấp dẫn.
- Tăng cường công tác chỉ đạo tập trung, thống nhất việc xây dựng, triển khai
các kế hoạch, chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đảm bảo sự
thống nhất về tiêu chuẩn công nghệ kỹ thuật, lộ trình phát triển, đáp ứng yêu cầu
liên kết trong toàn ngành.
- Tích cực triển khai mạnh mẽ các đề án ứng dụng công nghệ thông tin đối với
tất cả các nghiệp vụ Ngân hàng trong toàn ngành theo hướng tự động hóa, hiện đại
hóa để mang lại hiệu quả, phục vụ nền kinh tế đang phát triển nhanh.
- Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý quy định trong các nghiệp vụ Ngân
hàng, đặc biệt chú ý đến các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến công nghệ thông tin
sao cho phù hợp với Luật giao dịch điện tử, nghị định giao dịch trong Thanh toán
trực tuyến trong hoạt động Ngân hàng có đầy đủ cơ sở pháp lý hoàn chỉnh.
76
- Thường xuyên phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ
quản lý và cán bộ nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công nghệ mới, từng
bước chuẩn hóa về trình độ công nghệ thông tin đối với cán bộ Ngân hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng
Vietinbank Quảng Trị
3.2.1. Giải pháp về Độ tin cậy
Một trong những lý do chủ chốt tạo nên thành công đối với doanh nghiệp đó là
niềm tin của khách hàng. Nếu muốn xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng
thì cần phải củng cố niềm tin từ phía khách hàng ngày càng mạnh mẽ hơn. Khách
hàng ngày càng có xu hướng giao dịch dựa trên yếu tố tin cậy, họ luôn quan tâm
đến danh tiếng, uy tín của ngân hàng. Do đó nghiên cứu đề ra một số giải pháp sau:
- Ngân hàng chú ý đầu tư vào các công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu từ các
nước phát triển, bởi vì công nghệ bảo mật không ngừng thay đổi liên tục.
- Ngân hàng phải không ngừng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật mạng,
xây dựng một kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại.
- Tôn trọng các cam kết với khách hàng và hoạt động vì mục tiêu hướng tới
khách hàng.
- Không tạo khoảng cách với khách hàng, sẵn sàng giúp khách hàng giải quyết
trở ngại khi xảy ra.
- Thực hiện đúng các giao dịch ngay từ đầu tránh tạo ấn tượng không tốt với
khách hàng, xin lỗi khách hàng nếu có sai sót xảy ra.
3.2.2. Giải pháp về Sự đồng cảm
Đây là một trong những nhóm nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Quảng Trị. Các
giải pháp đưa ra:
- Ngân hàng có hệ thống dữ liệu về thông tin của khách hàng VIP, khách hàng
trung thành và chúc mừng khách hàng hoặc tặng quà vào những ngày quan trọng
77
như sinh nhật, lễ Tết,… điều này giúp khách hàng cảm thấy được sự quan tâm chân
thành từ phía ngân hàng.
- Nhân viên cần nhớ tên khách hàng quen, khách hàng thân thiết, việc này giúp
cho khách hàng cảm thấy được quan tâm với tư cách là cá nhân chứ không phải là
đối tượng khách hàng chung của ngân hàng.
- Nhân viên biết đặt mình vào vị trí của khách hàng, luôn thông cảm với khách
hàng khi gặp khó khăn trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Cần khuyến khích khách hàng chia sẻ mong muốn của họ về sản phẩm dịch
vụ, từ đó hiểu được nhu cầu của khách hàng.
- Nhân viên cần chú ý đến cảm xúc của khách hàng, luôn chủ động quan tâm
đến những khó khăn của khách hàng. Nếu cảm thấy khách hàng còn lo lắng hay
thắc mắc về vấn đề nào đó thì phải giải quyết tận tình, rõ rang cho khách hàng hiểu.
- Trong quá trình giao dịch, nhân viên cố gắng quan tâm đến khách hàng bằng
cách nhớ tên khách hàng, hỏi thăm tình hình của khách hàng, thể hiện sự tôn trọng
đối với khách hàng.
- Thực hiện phương châm “khách hàng là thượng đế”, luôn luôn xin lỗi bằng
thái độ thiện chí trong mọi tình huống.
- Cần có sự phân loại khách hàng để có các chế độ chăm sóc khách hàng cho
phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Chủ động tặng hoa và chúc mừng khách hàng
những dịp quan trọng.
- Tổ chức các hội thảo, các chương trình tri ân khách hàng, hội chợ thương
mại, triển lãm. Đây là dịp để ngân hàng gần gũi hơn với khách hàng, thể hiện được
thái độ quan tâm và trân trọng khách hàng của mình và cũng là cơ hội để thăm dò,
nắm bắt được ý kiến của khách hàng để có các biện pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ của ngân hàng.
3.2.3. Giải pháp về Phương tiện hữu hình
Phương tiện hữu hình có tác động không nhỏ đến sự đánh giá của khách
hàng về CLDV- đây cũng là yếu tố cần được tập trung cải thiện khi nhận đánh giá
78
không tốt từ khách hàng, để nâng cao CLDV thông qua yếu tố Phương tiện hữu
hình, ngân hàng VietinBank chi nhánh Quảng Trị cần thực hiện một số giải pháp
sau:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ và tiện nghi:
+ Hàng ngày, nhân viên cần mặc đồng phục của riêng ngân hàng thay vì mặc
áo sơ mi trắng như hiện nay, đồng phục không những giúp khách hàng có cảm giác
thân thiện và yên tâm hơn khi giao dịch tại ngân hàng mà còn tạo ra điểm khác biệt
của riêng ngân hàng VietinBank so với các ngân hàng khác; đây cũng được xem là
một phương thức Marketing.
+ Cần mở rộng thêm quầy giao dịch tránh trường hợp khách hàng phải chờ
đợi quá lâu đặc biệt trong những giờ cao điểm khiến khách hàng cảm thấy khó chịu
và có thể dẫn đến việc bỏ về của khách hàng.
+ Cần nâng cao tính hiện đại của trang thiết bị, ngoài ra trang thiết bị cần
được bố trí một cách thu hút, phối màu hài hòa.
+ Cần trang bị những thiết bị hiện đại để nhân viên có thể làm việc tốt hơn,
chất lượng phục vụ khách hàng được nâng cao hơn. Bên cạnh đó, cần mở rộng hệ
thống phòng giao dịch trên địa bàn Tỉnh để khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận dịch
vụ và quyết định giao dịch với ngân hàng.
+ Nhân viên ngân hàng cần có ý thức sắp xếp trang thiết bị làm việc khoa học,
gọn gàng giúp ngân hàng cảm thấy thuận tiện trong quá trình cung cấp thông tin.
- Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cho ngân hàng:
+ Nâng cấp , mở rộng đường truyền với hệ thống băng thông rộng, dung
lượng lớn, tốc độ cao, đảm bảo hệ thống máy chủ đủ mạnh để xử lý giao dịch nhanh
chóng, chính xác nhằm tạo điều kiện cho khách hàng giao dịch nhanh chóng và cảm
thấy thoải mái khi sử dụng dịch vụ tại ngân hàng.
+ Nỗ lực áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu một số quy trình, thủ tục
rườm rà, hao tốn chi phí. Công nghệ thông tin cần được áp dụng thay cho sổ sách kế
toán, kho quỹ,…
79
+ Chú trọng đến việc đầu tư và không ngừng nâng cao các công nghệ ưu việt
phục vụ các phương thức thanh toán trực tuyến nhằm mang đến chất lượng phục vụ
tốt nhất cho khách hàng. Dựa trên trên thế mạnh về công nghệ thông tin, phát triển
hơn nữa các loại hình thanh toán trực tuyến với hệ thống bảo mật tối đa.
+ Cần nâng cao mạng thông tin, cần cải tạo và nâng cấp đường truyền với
băng thông rộng, dung lượng lớn, tốc độ cao để giải quyết những khó khan về mặt
truyền tin trên mạng, hạn chế tối đa sự nghẽn mạng làm ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ.
3.2.4 Giải pháp về Năng lực phục vụ
Đây cũng được xem là một nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ ngân
hàng điện tử của Vietinbank Quảng Trị. Các giải pháp đưa ra cho nhóm này:
+ Đào tạo nguồn nhân lực, nhân viên có kỹ năng, trình độ chuyên môn cao.
+ Thường xuyên tổ chức, tăng cường các khóa đào tạo tập trung về chuyên
môn dành riêng cho nhân viên chuyên phụ trách về mảng dịch vụ ngân hàng điện tử
để đảm bảo đươc kiến thức mới luôn được cập nhật, theo kịp hiên đại.
+ Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm
với nhau để rút kinh nghiệm và hoàn thiện khả năng
+ Tạo niềm tin tuyệt đối trong việc bảo mật cũng như giải đáp thắc mắc một
cách nhanh chóng, kịp thời và thỏa đáng đến khách hàng
+ Thường xuyên cập nhật tin tức mới nhất trên website, tăng cường quảng
bá, tăng cường marketing bằng hình ảnh và video thiết thực của chi nhánh
+ Quan trọng nhất vẫn đến từ lời ăn tiếng nói, Vietinbank cần chú trọng
trong thái độ, phong cách ứng xử, vì đó chính là tiêu chuẩn để đánh giá năng lực
phục vụ của ngân hàng như thế nào. Cụ thể, nhân viên phải có cử chỉ lịch sự, nhã
nhặn, vui tươi, ứng xử một cách khéo léo nhất để tạo ấn tượng tốt với khách hàng.
Khi có những thắc mắc, khiếu nại từ khách hàng, nhân viên phải giải thích rõ ràng,
một cách thuyết phục.
80
3.2.5 Giải pháp Chung
Dựa trên các nghiên cứu ở chương trước, chúng ta thấy rằng để nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng điện tử, Vietinbank Quảng Trị cần đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện dịch vụ bằng cách chú trọng:
Nâng cấp, thay đổi giao diện website bắt mắt, app tiện dụng, hiện đại, dễ sử dụng.
Hoàn thiện dịch vụ ngân hàng điện tử bằng cách đơn giản hóa các thủ tục đăng
kí dịch vụ để tiết kiệm được thời thời gian và tiền bạc.
Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chiến lược phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.Có chính sách đãi ngộ và khen thưởng hợp lý đôí
với các nhân viên để họ có tinh thần gắn bó và trung thành với ngân hàng.
Ngân hàng cần tổ chức thăm dò ý kiến của khách hàng định kỳ hàng tháng về
thái độ phục vụ của nhân viên, tạo ý thức phục vụ khách hàng tốt hơn cho nhân
viên. Bên cạnh đó, có thể lắp đặt các máy đánh giá nhân viên tự động ở các quầy
giao dịch để khách hàng có thể đánh giá ngay nhân viên sau khi được cung cấp
dịch vụ. Qua đó, có hình thức khen thưởng hợp lý đối với những nhân viên hoàn
thành tốt và nhắc nhở đối với nhân viên chưa tốt.
Xây dựng một chuẩn mực trong phong cách ứng xử của nhân viên với khách
hàng. Thường xuyên mở các lớp đào tạo và huấn luyện chuyên sâu, nâng cao
trình độ kỹ thuật và chuyên môn cũng như kỹ năng phục vụ, giao tiếp và chăm
sóc khách hàng cho đội ngũ cán bộ và nhân viên trong ngân hàng.
Đầu tư công nghệ: Để chất lượng dịch vụ Thanh toán trực tuyến có thể đáp ứng
yêu cầu, chuẩn mực quốc tế, đòi hỏi công nghệ phải không ngừng cải tiến và
nâng cấp:
- Phát triển hệ thống máy POS, ATM với phân bố hợp lý và tăng cường tiện
ích cho khách hàng sử dụng thẻ. Cần hợp tác với các siêu thị, trung tâm điện máy,
khách sạn,… để lắp đặt máy POS và giới thiệu cho khách hàng biết về dịch vụ này
để khách hàng sử dụng.
- Xây dựng trung tâm dịch vụ khách hàng 24/24: hệ thống này cho phép khách
hàng có thể liên hệ với ngân hàng liên tục 24 giờ/ngày, từ thứ Hai đến Chủ Nhật, kể
81
cả ngày nghỉ lễ, để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc về các gói sản phẩm, dịch
vụ của ngân hàng.
- Phát triển các dịch vụ hiện đại như: Internet Banking, Mobile Banking đi
kèm với các chương trình làm gia tăng giá trị giá trị cho người dùng bằng cách triển
khai các dịch vụ thu tiền điện, nước, điện thoại,…
Thường xuyên xây dựng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách
hàng đến với ngân hàng. Có các chính sách ưu đãi riêng để giữ chân khách hàng
cũ và gia tăng lòng trung thành đối với những khách hàng tiềm năng.
3.3 Kiến nghị
Những đề xuất đối với Nhà nước và Hệ thống luật pháp
Để ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam có đủ điều kiện để thực hiện các
biện pháp và chính sách nêu trên, tôi xin đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước
và Hệ thống luật pháp:
Về việc điều hành chính sách tiền tệ: NHNN cần phối hợp hài hòa giữa chính
sách tiền tệ và chính sách tài khóa để đảm bảo hạn chế lạm phát, ổn định nền kinh tế
vĩ mô. Có chính sách lãi suất linh hoạt, đưa ra các mức lãi suất cơ bản, trần lãi suất
huy động hợp lý với tình hình kinh tế hiện tại để tạo điều kiện thuân lợi cho các
ngân hàng trong việc huy động vốn và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Về việc điều tiết sự cạnh tranh: NHNN cần đưa ra các chính sách, quy định và
phối hợp với hệ thống pháp luật để đưa ra Luật giao dịch điện tử, yêu cầu các
NHTM phải tuân theo. Cần có biện pháp xử lý các trường hợp xé rào lãi suất, quảng
bá sai sự thật,… tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM. Ngoài ra,
cần có hệ thống pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động của dịch vụ Thanh toán trực
tuyến giúp người dân có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tiện ích và an toàn để họ có
thể an tâm lựa chọn sử dụng dịch vụ.
Về chính sách phát triển công nghệ: NHNN cần tiên phong trong việc hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng. Cục công nghệ thông tin cần nghiên cứu và lựa chọn áp
dụng những công nghệ, phần mềm tiên tiến trên thế giới nhằm hiên đại hóa hệ
thống NHTM trong cả nước.
82
PHẦN 3: KẾT LUẬN
1. Kết luận
Nghiên cứu đã tổng hợp các cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu, trong đó
cơ sở lý luận đã nêu được tổng quan về dịch vụ, dịch vụ NHTM và chất lượng dịch
vụ; bên cạnh đó, khái quát một số mô hình về CLDV của các nhà nghiên cứu, từ đó,
lựa chọn mô hình nghiên cứu. Về cơ sở thực tiễn, tổng hợp một số nghiên cứu liên
quan để rút ra những vấn đề áp dụng vào quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu đã tìm ra và giải thích được của các nhân tố có tác động đến chất
lượng dịch vụ ngân hàng điện tử của VietinBank chi nhánh Quảng Trị. Đó chính là
các nhân tố ảnh hưởng do chính khách hàng đánh giá, việc cụ thể hóa các nhân tố
này sẽ giúp cho VietinBank chi nhánh Quảng Trị có các chính sách điều chỉnh sao
cho phù hợp với yêu cầu cũng như nhu cầu của khách hàng trong thời gian tới.
Ngoài ra, cùng với việc đi sâu nghiên cứu vào các yếu tố này, tôi đã có thể
đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua các phương pháp nghiên cứu
như phân tích hồi quy tương quan, kiểm định các giá trị thống kê. Việc đo lường
các nhân tố này giúp cho VietinBank chi nhánh Quảng Trị hiểu sâu hơn, có những
đánh giá chính xác hơn đối với tầm quan trọng của các nhân tố.
Cuối cùng, từ kết quả nghiên cứu, tôi đã đưa ra nhóm giải pháp để nâng cao
chất lượng dịch vụ Thanh toán trực tuyến dành cho Khách hàng cá nhân tại ngân
hàng VietinBank chi nhánh Quảng Trị về các yếu tố “Độ tin cậy”, “Khả năng đáp
ứng”, Sự đồng cảm”, “Phương tiện hữu hình”. Để đạt được hiệu quả tối ưu nhất,
cần thực hiện đồng bộ và phối hợp nhịp nhàng trong việc thực hiện các giải pháp.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu vẫn còn nhiều mặt hạn chế. Có thể do thời gian
nghiên cứu hơi ngắn cùng với trình độ chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tiễn
chưa cao nên để có thể giúp Ngân hàng đưa ra các giải pháp tối ưu nhất trong việc
nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng điện tử.
2. Hạn chế của khóa luận
83
Bên cạnh những kết quả đạt được, song khóa luận vẫn còn tồn tại một số hạn
chế như:
- Hạn chế về mẫu nghiên cứu: do tính bảo mật thông tin về khách hàng nên
việc lấy ý kiến đánh giá từ một số khách hàng tại ngân hàng là khá hạn chế và một
số phiếu khảo sát thu thập được còn thiếu tính tin cậy do khách hàng không thực sự
muốn cung cấp thông tin chính xác.
- Hạn chế về phương pháp chọn mẫu: với phương pháp chọn mẫu thuận tiện
đã tạo ra sự thuận lợi và khả năng dễ tiếp cận với khách hàng ngay tại ngân hàng,
tuy nhiên đây là một phương pháp chọn mẫu phi xác suất nên tính đại diện của mẫu
còn thấp.
- Hạn chế về phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các
khách hàng hiện đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietinbank Quảng Trị,
do vậy việc đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử chỉ trong phạm vi của
Vietinbank Quảng Trị và cũng không có điều kiện để đánh giá và so sánh với các
ngân hàng khác.
- Hạn chế về phân tích dữ liệu nghiên cứu: do hạn chế về thời gian ngiên cứu,
kiến thức chuyên môn của tác giả và những quy định, giới hạn bài báo cáo... nên các
phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu bài báo cáo này chưa sâu.
3. Hướng phát triển đề tài
Nghiên cứu đề tài “Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Quảng Trị” đã rút ra một số kết luận như trên,
đó sẽ là cơ sở để hoạch định chiến lược nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng
sử dụng dịch vụ.
Tuy dịch vụ ngân hàng điện tử là một dịch vụ nhỏ trong chuỗi dịch vụ mà
ngân hàng đang cung cấp, tuy nhiên đây sẽ là một dịch vụ hứa hẹn mang lại một số
lượng vốn lưu động lớn. Bởi khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ luôn duy trì tiền
trong tài khoản thanh toán, tạo ra nguồn vốn ngắn hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó,
84
ngân hàng còn tăng doanh thu nhờ các khoản thu từ phí duy trì dịch vụ. Đồng thời
đây là một trong những dịch vụ gia tăng tiện ích cho khách hàng, do vậy mà sẽ làm
hài lòng khách hàng hơn và lôi kéo nhiều hơn nữa khách hàng đến với Vietinbank
để thực hiện các giao dịch khác. Vì vậy, Vietinbank Quảng Trị nên chú trọng hơn
nữa trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.
Nhằm có những đánh giá tốt hơn về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử,
nghiên cứu đề xuất việc thực hiện một số đề tài nghiên cứu tương tự vào những thời
điểm sau này, công trình nghiên cứu này nên mở rộng với kích cỡ mẫu lớn hơn nữa
để đảm bảo tính chính xác cao và đại diện cho tổng thể tốt hơn.
Với những thành quả đạt được tôi mong rằng đây sẽ là một cơ sở, một tài
liệu tham khảo có giá trị cho những công trình nghiên cứu sau.
85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2016-2018 của Vietinbank chi nhánh Quảng Trị
[2] Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức
[3] Lê Văn Huy (2007), “Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định
chiến lược kinh doanh ngân hàng: cách tiếp cận mô hình lý thuyết”, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 2 (19)-2007
[4] Theo Tiêu ISO 8402:1999, chuẩn Việt Nam do Ban Kĩ
thuật TCVN/TC176 “Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng” biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi
trường ban hành.
[5] Theo Trương Đức Bảo (2003), Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch
điện tử, tạp chí Tin học ngân hàng
[6] Trần Thị Tố Nga, Lê Công (2013), Kinh nghiệm từ nước ngoài, Tạp chí nghiên
cứu Tài chính kế toán Số 3
[7] Vũ Văn Điệp (2017) Thực trạng thanh toán điện tử tại Việt Nam và một số kiến
nghị, Khoa Hệ thống thông tin, Trường Đại học Kinh tế - Luật
[8] Cronin Jr, J. J., & Taylor, S. A. (1992). Measuring service quality: a
reexamination and extension. The journal of marketing
[9] Parasuraman, Zeithaml & Berry (1985), A concept model of service quality and
its implication for future research, Journal of Marketing
[10] Zeithaml, V.A. & Bitner, M.J. (2000). Service marketing: Integrating customer focus across the firm (2nd ed).New York: Irwin McGraw–Hill Publishing Company
Các trang web:
https://www.vietinbank.vn
https://www.vietinbank.vn/vn/ca-nhan/ebank/
86
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Xin kính chào quý khách hàng,
Tôi tên là Hồ Thị Khánh Linh, là sinh viên của Khoa Tài chính Ngân hàng, trường Đại học Kinh Tế Huế. Hiện tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu : “ Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Quảng Trị ”.
Sau đây tôi có một vài câu hỏi tham khảo ý kiến của quý khách hàng, kính mong quý khách hàng dành một chút ít thời gian trả lời giúp tôi, những thông tin mà quý khách hàng cung cấp trong phiếu này rất có giá trị trong bài nghiên cứu của tôi. Và tôi cam kết mọi thông tin khách hàng cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng cho bài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!
PHẦN 1: Thông tin khách hàng (Quý khách vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân)
1. Giới tính
Nam Nữ
2. Độ tuổi
Từ 18 đến 25 Từ 25 đến 40
Trên 55 Từ 40 đến 55
3. Lĩnh vực nghề nghiệp
Buôn bán kinh doanh Lao động phổ thông
CBNV, công nhân viên chức Nội trợ hưu trí
Khác Học sinh, sinh viên
4. Thu nhập bình quân mỗi tháng của quý khách:
Dưới 2 triệu Từ 5-10 triệu
Từ 2-5 triệu Trên 10 triệu
5. Quý khách đã sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của VietinBank trong thời
gian:
Dưới 1 năm Từ 2 đến 3 năm
Từ 1 đến 2 năm Trên 3 năm
6. Quý khách hiện đang sử dụng loại hình dịch vụ điện tử nào của ngân hàng
Vietinbank:
Vietinbank Ipay SMS Banking
Ipay Mobile Thẻ ATM
Bank Plus
PHẦN 2: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI VIETINBANK QUẢNG TRỊ
Đối với các câu hỏi từ câu 1 đến câu 24, quý khách vui lòng cho biết mức độ đánh giá của quý khách đối với các phát biểu sau về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Quảng Trị bằng cách đánh dấu (X) vào phương án mà quý khách cho là đồng ý nhất.
STT Phương tiện hữu hình Đồng ý Không đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến Rất không đồng ý
1
Nhân viên Vietinbank có trang phục đẹp, gọn gàng, lịch sự
2
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Vietinbank khang trang, tiện nghi, hiện đại
3
Các tài liệu và thông tin về dịch vụ ngân hàng điện tử đầy đủ, hấp dẫn, dễ hiểu
4
Website, Ứng dụng của Vietinbank có giao diện dễ hiểu, dễ cài đặt và dễ truy cập sử dụng.
Khả năng đáp ứng Đồng ý Không đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến Rất không đồng ý
5
6
Nhân viên tư vấn phục vụ khách hàng nhanh chóng, luôn sẵn sàng giúp đỡ, tận tình hướng dẫn khách hàng đăng ký và sử dụng dịch vụ E-Banking Nhân viên tư vấn luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng (Ví dụ: kiểm tra thông tin tài khoản, cấp lại mật khẩu, kiểm tra giao dịch... vào bất kì thời gian nào mà khách hàng đề nghị)
7
Các tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng
8
Thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử đơn giản, nhanh chóng
9
Vietinbank thông báo chính xác đến khách hàng khi nào dịch vụ ngân hàng điện tử sẽ được thực hiện
Năng lực phục vụ Đồng ý Không đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến Rất không đồng ý
10 Nhân viên Vietinbank ứng xử linh hoạt, chuyên nghiệp
11
Nhân viên tư vấn luôn tỏ ra lịch sự, niềm nở, tận tình và chu đáo với khách hàng
12
Nhân viên tư vấn có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về dịch vụ để kịp thời tư vấn và giải đáp các thắc mắc cho khách hàng
13 Ngân hàng luôn có đường dây nóng hổ trợ 24/7
Độ tin cậy Đồng ý Không đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến Rất không đồng ý
14
Hệ thống ngân hàng điện tử, Website của Vietinbank hoạt động tốt như những gì ngân hàng đã cam kết
15
Nhân viên luôn quan tâm những vấn đề mà khách hàng gặp phải, giải quyết thỏa đáng những thắc mắc của khách hàng
16 Dịch vụ ngân hàng điện tử có tính bảo mật, an toàn cao
17 Không để xảy ra sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ
Sự đồng cảm Đồng ý Không đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến Rất không đồng ý
18
Vietinbank luôn dành sự chú ý, quan tâm, thăm hỏi đến từng cá nhân khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
19
Nhân viên hiểu rõ những nhu cầu đặc biệt của từng khách hàng, tiếp thu ý kiến đóng góp từ khách hàng
20
thường có các Vietinbank chương trình ưu đãi cho khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử
21
Luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu với mức phí dịch vụ cạnh tranh so với các ngân hàng khác
ĐÁNH GIÁ CHUNG Đồng ý Không đồng ý Rất đồng ý Không có ý kiến Rất không đồng ý
22 điện tử Quý khách hài lòng với chất lượng dịch vụ ngân của hàng Vietinbank
23
Trong thời gian tới, quý khách vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của Vietinbank
24
Quý khách sẽ giới thiệu dịch vụ ngân hàng điện tử của ngân hàng đến người thân, bạn bè... của mình
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SPSS
1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
gioi tinh
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
nam
47
39.2
39.2
39.2
Valid
nu
73
60.8
60.8
100.0
Total
120
100.0
100.0
do tuoi
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
tu 18 den 25
8
6.7
6.7
6.7
tu 25 den 40
66
55.0
61.7
55.0
Valid
tu 40 den 55
35
29.2
90.8
29.2
tren 55
11
9.2
100.0
9.2
Total
120
100.0
100.0
nghe nghiep
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
kinh doanh, buon ban
48
40.0
40.0
40.0
CBNV, cong nhan vien chuc
28
23.3
63.3
23.3
sinh vien hoc sinh
10
8.3
71.7
8.3
Valid
lao dong pho thong
16
13.3
85.0
13.3
noi tro, huu tri
18
15.0
100.0
15.0
Total
120
100.0
100.0
thu nhap
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
6
5.0
5.0
5.0
duoi 2 trieu
13
10.8
15.8
10.8
tu 2 - 5 trieu
55
45.8
61.7
45.8
Valid
tu 5 - 10 trieu
46
38.3
100.0
38.3
tren 10 trieu
Total
120
100.0
100.0
2. Mô tả hành vi sử dụng của khách hàng
thoi gian su dung
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
6
5.0
5.0
5.0
duoi 1 nam
27
22.5
27.5
22.5
1 - 2 nam
40
33.3
60.8
33.3
Valid
2 - 3 nam
47
39.2
100.0
39.2
tren 3 nam
120
100.0
100.0
Total
loai hinh dich vu khach hang su dung
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
VietinBank Ipay
11
9.2
9.2
9.2
Ipay Mobile
8
6.7
15.8
6.7
Bank Plus
10
8.3
24.2
8.3
Valid
SMS Banking
52
43.3
67.5
43.3
the ATM
39
32.5
100.0
32.5
Total
120
100.0
100.0
3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
- Yếu tố phương tiện hữu hình
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.754
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
11.46
2.418
.563
.692
HUUHINH1
11.97
2.512
.550
.701
HUUHINH2
12.37
1.797
.676
.621
HUUHINH3
11.97
2.445
.448
.752
HUUHINH4
- Yếu tố khả năng đáp ứng
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.833
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
15.33
3.938
.626
.802
DAPUNG1
15.59
3.756
.639
.800
DAPUNG2
14.93
4.332
.651
.799
DAPUNG3
15.87
4.032
.604
.808
DAPUNG4
15.54
3.998
.668
.790
DAPUNG5
-
- Yếu tố năng lực phục vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.811
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
NANGLUC1
11.06
2.408
.540
.802
NANGLUC2
11.47
2.117
.720
.719
NANGLUC3
11.27
2.100
.545
.814
NANGLUC4
11.64
2.165
.746
.711
- Yếu tố Độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.850
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TINCAY1
11.57
3.794
.511
.877
TINCAY2
11.68
2.790
.846
.737
TINCAY3
11.79
3.477
.580
.854
TINCAY4
11.68
2.790
.846
.737
- Yếu tố Sự đồng cảm
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.770
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DONGCAM1
11.31
2.736
.654
.674
DONGCAM2
11.69
2.585
.630
.682
DONGCAM3
11.77
2.601
.611
.693
DONGCAM4
11.78
3.112
.405
.797
- Đánh giá về chất lượng dịch vụ
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.797
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected Item-
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DANHGIA1
8.03
1.520
.630
.759
DANHGIA2
8.38
1.127
.673
.688
DANHGIA3
8.48
1.075
.662
.709
4. Phân tích nhân tố khám phá EFA-
- Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Loadings
Loadings
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
7.798
37.136
37.136 7.798
37.136
37.136 2.982
14.201
14.201
1
46.353 1.936
9.217
46.353 2.894
13.781
27.983
2
9.217
1.936
54.444 1.699
8.091
54.444 2.855
13.594
41.576
3
8.091
1.699
60.803 1.335
6.359
60.803 2.696
12.836
54.412
4
6.359
1.335
66.141 1.121
5.338
66.141 2.463
11.728
66.141
5
5.338
1.121
6
4.515
.948
70.656
7
4.108
.863
74.763
8
3.433
.721
78.197
9
3.060
.643
81.256
10
2.860
.601
84.117
11
2.413
.507
86.530
12
2.173
.456
88.703
13
2.081
.437
90.784
14
1.872
.393
92.656
15
1.636
.344
94.292
16
1.558
.327
95.850
17
1.271
.267
97.121
18
1.134
.238
98.256
19
1.084
.228
99.340
20
.139
.660
100.000
-
-1.356E-
21
2.847E-
100.000
016
017
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
DAPUNG5
.735
DAPUNG4
.718
DAPUNG3
.707
.642
DAPUNG2
.622
DAPUNG1
.863
NANGLUC2
.832
NANGLUC4
.651
NANGLUC1
.650
NANGLUC3
.902
TINCAY2
.902
TINCAY4
.553
TINCAY3
.541
TINCAY1
HUUHINH3
.835
HUUHINH1
.737
HUUHINH2
.687
HUUHINH4
.539
DONGCAM2
.734
DONGCAM4
.664
DONGCAM3
.653
DONGCAM1
.528
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.711
Approx. Chi-Square
114.399
Bartlett's Test of Sphericity
Df
3
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
2.163
72.095
72.095
1
2.163
72.095
72.095
2
.451
15.034
87.129
3
.386
12.871
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.861
DANHGIA2
.853
DANHGIA3
.834
DANHGIA1
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
a. 1 components extracted.
5. Phân tích tương quan và hồi quy
Correlations
DANHGIA HUUHINH DAPUNG NANGLUC TINCAY DONGCAM
DANHGIA
1.000
.552
.498
.578
.610
.662
1.000
.473
.552
.464
.392
.490
HUUHINH
1.000
.473
.498
.392
.570
.596
DAPUNG
Pearson Correlation
.464
.392
.578
1.000
.443
.499
NANGLUC
.392
.570
.610
.443
1.000
.494
TINCAY
.490
.596
.662
.499
.494
1.000
DONGCAM
.000
.000
.
.000
.000
.000
DANHGIA
.
.000
.000
.000
.000
.000
HUUHINH
.000
.
.000
.000
.000
.000
DAPUNG
Sig. (1-tailed)
.000
.000
.000
.
.000
.000
NANGLUC
.000
.000
.000
.000
.
.000
TINCAY
.000
.000
.000
.000
.000
.
DONGCAM
120
120
120
120
120
120
DANHGIA
120
120
120
120
120
120
HUUHINH
120
120
120
120
120
120
DAPUNG
N
120
120
120
120
120
120
NANGLUC
120
120
120
120
120
120
TINCAY
120
120
120
120
120
120
DONGCAM
Model Summaryb
Model
R
R
Adjusted
Std.
Change Statistics
Durbin-
Square
R
Error of
Watson
R
F
df1
df2
Sig. F
Square
the
Square
Change
Change
Estimate
Change
1
.783a
.613
.596
.33741
.613
36.069
5
114
.000
1.904
a. Predictors: (Constant), DONGCAM, HUUHINH, TINCAY, NANGLUC, DAPUNG
b. Dependent Variable: DANHGIA
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4.106
36.069
.000b
Regression
20.532
5
.114
1
Residual
12.978
114
Total
33.510
119
a. Dependent Variable: DANHGIA
b. Predictors: (Constant), DONGCAM, HUUHINH, TINCAY, NANGLUC, DAPUNG
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Correlations
Collinearity
Coefficients
Coefficients
Statistics
Beta
Zero-
Partial Part
Tolerance
VIF
B
Std.
Error
order
.262
.315
(Constant)
.832
.407
.212
.079
HUUHINH
.194 2.702
.008
.552
.245
.157
.657
1.522
.087
DAPUNG
-.059
-.054 -.671
.504
.498
-.063
-.039
.522
1.915
1
.223
.080
NANGLUC
.201 2.795
.006
.578
.253
.163
.656
1.525
.276
.068
TINCAY
.303 4.044
.000
.610
.354
.236
.604
1.657
.347
.080
DONGCAM
.349 4.361
.000
.662
.378
.254
.531
1.884
a. Dependent Variable: DANHGIA
6. Đánh giá của khách hàng
- Yếu tố phương tiện hữu hình
Statistics
HUUHINH1
HUUHINH2
HUUHINH3
HUUHINH4
HUUHINH
Valid
120
120
120
120
120
N
Missing
0
0
0
0
0
Mean
4.47
3.95
3.56
3.95
3.9813
HUUHINH1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
5
4.2
4.2
4.2
K co y kien
54
45.0
49.2
45.0
dong y
Valid
61
50.8
100.0
50.8
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
HUUHINH2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1
.8
.8
.8
khong dong y
18
15.0
15.8
15.0
Khong co y kien
87
72.5
88.3
72.5
Valid
dong y
14
11.7
100.0
11.7
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
HUUHINH3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
11
9.2
9.2
9.2
khong dong y
40
33.3
42.5
33.3
khong co y kien
60
50.0
92.5
50.0
Valid
dong y
9
7.5
100.0
7.5
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
HUUHINH4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
khong co y kien
23.3
23.3
28
23.3
dong y
81.7
58.3
70
58.3
Valid
rat dong y
100.0
18.3
22
18.3
Total
120
100.0
100.0
- Yếu tố năng lực phục vụ
Statistics
NANGLUC1
NANGLUC2
NANGLUC3
NANGLUC4
NANGLUC
Valid
120
120
120
120
120
N
Missing
0
0
0
0
0
Mean
4.09
3.68
3.88
3.51
3.7875
NANGLUC1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
14
11.7
11.7
11.7
k co y kien
81
67.5
79.2
67.5
dong y
Valid
25
20.8
100.0
20.8
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
NANGLUC2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
3
2.5
2.5
2.5
khong dong y
37
30.8
33.3
30.8
khong co y kien
76
63.3
96.7
63.3
Valid
dong y
4
3.3
100.0
3.3
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
NANGLUC3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
khong dong y
4
3.3
3.3
3.3
khong co y kien
25
20.8
24.2
20.8
Valid
dong y
73
60.8
85.0
60.8
rat dong y
18
15.0
100.0
15.0
Total
120
100.0
100.0
NANGLUC4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
khong dong y
3
2.5
2.5
2.5
khong co y kien
53
44.2
46.7
44.2
Valid
dong y
64
53.3
100.0
53.3
Total
120
100.0
100.0
- Yếu tố độ tin cậy
Statistics
TINCAY1
TINCAY2
TINCAY3
TINCAY4
TINCAY
Valid
120
120
120
120
120
N
Missing
0
0
0
0
0
Mean
4.01
3.89
3.78
3.89
3.8938
TINCAY1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
23
19.2
19.2
19.2
khong co y kien
73
60.8
80.0
60.8
dong y
Valid
24
20.0
100.0
20.0
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
TINCAY2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
khong dong y
2.5
2.5
3
2.5
khong co y kien
28.3
25.8
31
25.8
Valid
dong y
80.0
51.7
62
51.7
rat dong y
100.0
20.0
24
20.0
Total
120
100.0
100.0
TINCAY3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
khong dong y
2.5
2.5
3
2.5
khong co y kien
31.7
29.2
35
29.2
Valid
dong y
87.5
55.8
67
55.8
rat dong y
100.0
12.5
15
12.5
Total
120
100.0
100.0
TINCAY4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
khong dong y
2.5
2.5
3
2.5
khong co y kien
28.3
25.8
31
25.8
Valid
dong y
80.0
51.7
62
51.7
rat dong y
100.0
20.0
24
20.0
Total
120
100.0
100.0
- Yếu tố đồng cảm
Statistics
DONGCAM1
DONGCAM2
DONGCAM3
DONGCAM4
DONGCAM
120
Valid
120
120
120
120
N
0
Missing
0
0
0
0
3.83
Mean
4.21
3.75
3.73
3.8792
DONGCAM1
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
12.5
12.5
15
12.5
khong co y kien
66.7
54.2
65
54.2
dong y
Valid
100.0
33.3
40
33.3
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
DONGCAM2
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
1.7
1.7
2
1.7
khong dong y
32.5
30.8
37
30.8
khong co y kien
83.3
50.8
61
50.8
Valid
dong y
100.0
16.7
20
16.7
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
DONGCAM3
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
3.3
3.3
4
3.3
khong dong y
35.0
31.7
38
31.7
khong co y kien
86.7
51.7
62
51.7
Valid
dong y
100.0
13.3
16
13.3
rat dong y
120
100.0
100.0
Total
DONGCAM4
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative
Percent
4.2
4.2
5
4.2
khong dong y
31.7
27.5
33
27.5
khong co y kien
90.8
59.2
71
59.2
Valid
dong y
100.0
9.2
11
9.2
rat dong y
120
100.0
100.0
Total