BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN TRUNG HIẾU

MÃ SINH VIÊN

: A16736

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Trung Hiếu

Mã sinh viên

: A16736

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI – 2014

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng

như sự chỉ bảo nhiệt tình từ nhiều phía.

Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ

Trịnh Trọng Anh, thầy không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học

chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường mà còn là người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.

Bên cạnh đó, thông qua khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các

thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp dạy cho em những kiến thức cơ bản để có thể hoàn thành khóa luận này cũng như có

được hành trang vững chắc cho sự nghiệp tương lại.

Cùng với đó, em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, các anh chị trong Phòng Tài

chính – Kế toán và các Phòng ban khác của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã

tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp những thông tin cần thiết để em có thể hoàn thành

bài luận này.

Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người luôn bên

cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Trung Hiếu

MỤC LỤC

Trang

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TRONG

DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1

1.1. Vốn trong doanh nghiệp .................................................................................. 1

1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp ........................................................... 1

1.1.2. Đặc trưng của vốn ...................................................................................... 2

1.2. Phân loại vốn SXKD trong doanh nghiệp ..................................................... 4

1.2.1. Phân loại theo phương thức chu chuyển của vốn .................................... 4

1.2.2. Phân loại theo nguồn vốn hình thành ...................................................... 5

1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn .................................. 6

1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn .................................... 7

1.3. Vai trò của vốn ................................................................................................. 7

1.4. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ....................................................... 8

1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn............................................................... 8

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ............. 9

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ... 13

1.4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp . 14

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THỰC PHẨM HỮU NGHỊ ........................................................................................ 17

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị ........................ 17

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 17

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý công ty .............................................. 19

2.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .. 22

2.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh .......................................................... 22

2.2.2. Kết quả hoạt động SXKD của công ty ..................................................... 24

2.2.3. Bảng cân đối kế toán ................................................................................ 28

2.2.3.1 Tình hình tài sản ................................................................................. 28

2.2.3.2 Tình hình nguồn vốn ........................................................................... 31

2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ........ 37

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ................................................... 37

2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán .................................................. 38

2.3.3. Tình hình quản lý sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ

phần thực phẩm Hữu Nghị .................................................................................. 39

2.3.3.1 Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công

ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ........................................................................ 39

2.3.3.2 Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công

ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ........................................................................ 50

2.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi bằng phương pháp Dupont ...................... 59

2.3.5. Những tổng kết và đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công

ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ......................................................................... 61

2.3.5.1 Những thành tích đã đạt được trong sử dụng vốn của Công ty cổ phần

thực phẩm Hữu Nghị ......................................................................................... 61

2.3.5.2 Những hạn chế còn tồn tại trong sử dụng vốn của công ty cổ phần

thực phẩm Hữu Nghị ......................................................................................... 62

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ ................................................. 63

3.1. Định hƣớng phát triển của công ty thực phẩm Hữu Nghị ......................... 63

3.1.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty thực phẩm Hữu Nghị

trong những năm tiếp theo ................................................................................... 63

3.1.2. Một số kế hoạch phát triển cụ thể của công ty cổ phần thực phẩm Hữu

Nghị trong những năm tới ................................................................................... 64

3.1.2.1 Kế hoạch năm 2013 ............................................................................ 64

3.1.2.2 Biện pháp thực hiện ............................................................................ 65

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị .................................................................................................................. 66

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ........................................... 66

3.2.1.1 Xác định chính xác nhu cầu VLĐ của công ty ................................... 66

3.2.1.2 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt .................................................................... 67

3.2.1.3 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ . 68

3.2.1.4 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng ................................................................................... 69

3.2.1.5 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho ............................. 69

3.2.1.6 Biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra ....................................... 69

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ ........................................... 70

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CSH Chủ sở hữu

DN Doanh nghiệp

TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động

TSNH Tài sản ngắn hạn

TSDH Tài sản dài hạn

VCĐ Vốn cố định

VLĐ Vốn lưu động

SXKD Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2010-2012 ............................ 24

Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ....................... 29

Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ................ 32

Bảng 2.4. Chi tiết nợ ngắn hạn ...................................................................................... 33

Bảng 2.5. Chi tiết nợ dài hạn ......................................................................................... 35

Bảng 2.6. Tình hình đảm bảo nguồn vốn của công ty năm 2010-2012 ........................ 36

Bảng 2.7. Bảng kê khai khoản mục phải thu ................................................................. 44

Bảng 2.8. Nguyên giá TSCĐ của công ty ..................................................................... 52

Bảng 2.9. Tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty năm 2012 ........................................ 55

Bảng 2.10. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm

2010-2012 ...................................................................................................................... 56

Bảng 2.11. Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont năm 2011-2012 ............. 59

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ............................................ 28

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tỷ lệ tài sản của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ............... 30

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tỷ lệ nguồn vốn của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị ........ 32

Biểu đồ 2.4. Chỉ tiêu đánh giá về hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu, hệ số đảm bảo nợ .. 37

Biểu đồ 2.5. Chỉ tiêu đánh giá về hệ số thanh toán ....................................................... 38

Biểu đồ 2.6. Kết cấu nguồn vốn lưu động trong năm 2010-2012 ................................. 40

Biểu đồ 2.7. Tình hình vốn bằng tiền trong năm 2010-2012 ........................................ 42

Biểu đồ 2.8. Kết cấu khoản phải thu năm 2010-2012 ................................................... 45

Biểu đồ 2.9. Vòng quay nợ phải thu, Kỳ thu tiền bình quân ......................................... 46

Biểu đồ 2.10. Vòng quay hàng tồn kho, Thời gian quay vòng HTK trung bình ........... 47

Biểu đồ 2.11. Hàm lượng vốn lưu động, Số vòng quay vốn lưu động, Kỳ luân chuyển

vốn lưu động .................................................................................................................. 48

Biểu đồ 2.12. Biểu đồ tỷ suất sinh lời trên VLĐ ........................................................... 50

Biểu đồ 2.13. Chi tiết tài sản dài hạn ............................................................................. 51

Biểu đồ 2.14. Nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty ................................................ 53

Biểu đồ 2.15. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính ............................................................ 53

Biểu đồ 2.16. Hiệu suất sử dụng TSCĐ ........................................................................ 57

Biểu đồ 2.17. Hiệu suất sử dụng vốn cố định ................................................................ 57

Biểu đồ 2.18. Hàm lượng VCĐ ..................................................................................... 58

Biểu đồ 2.19. Tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân ........................................................ 58

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ...................................................................... 20

Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ SXKD của CTCP Thực phẩm Hữu Nghị ................... 23

LỜI NÓI ĐẦU

Với bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ,

thương mại hay sản xuất… thì điều cơ bản và cần thiết ban đầu là “Vốn”. Vốn được

xem như điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đi vào hoạt đông SXKD. Khi có

vốn doanh nghiệp sẽ mạnh dạn và chủ động hơn trong việc đầu tư, mở rộng SXKD. Tuy nhiên, để có những phương án huy động và sử dụng vốn hiệu quả thì không phải

doanh nghiệp nào cũng làm được. Đây được xem là một vấn đề bức xúc của nhiều

doanh nghiệp từ trước đến nay (ngay cả khi đã hội nhập với thị trường thế giới).

Vậy làm thế nào để huy động vốn được tối đa mà tiết kiệm được chi phí, làm thế nào để công tác quản lý vốn đạt hiệu quả nhất… Đây luôn là những câu hỏi của nhiều

doanh nghiệp lớn nhỏ. Khi họ có một ý tưởng kinh doanh, cản trở đầu tiên mà họ gặp

phải là “vốn”, mặc dù vay ngân hàng và tổ chức tín dụng là phương án đáp ứng được

vốn nhanh và kịp thời nhất trong giai đoạn hiện nay, tuy nhiên, để vốn từ các nguồn đó

đến được tay doanh nghiệp thì cần phải đáp ứng rất nhiều các điều kiện đi kèm, nhất là

với những doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động. Trái lại, có những doanh nghiệp

hiện đang dư thừa vốn nhưng chưa biết sử dụng nó thế nào cho hiệu quả.

Với mong muốn được đóng góp phần kiến thức đã học của mình vào nâng cao

hiệu quả sử dung vốn tại doanh nghiệp, dưới sự định hướng rõ ràng, cụ thể của giảng

viên hướng dẫn Th.S Trịnh Trọng Anh, em xin mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp để

giúp các doanh nghiệp thoát khỏi được những bế tắc trên thông qua đề tài: “Một số

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị”. Khóa luận này gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản lý vốn tại công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thực

phẩm Hữu Nghị

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Trung Hiếu

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN TRONG

DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp

Trong nội dung hoạt động tài chính doanh nghiệp, việc quản lý và nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn là khâu quan trọng nhất quyết định tới mức độ tăng trưởng hay suy thoái của doanh nghiệp. Quản lý sử dụng vốn bao gồm nhiều khâu như: xác định nhu

cầu vốn, khai thác tạo lập vốn, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh... Trước khi đi vào

những nội dung cụ thể, cần thiết phải trở lại một vấn đề có tính nguyên lý: Vốn là gì?

Những đặc điểm của nó trong quá trình vận động như thế nào?

Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

nói riêng và một nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước tới nay có rất nhiều quan

niệm về vốn. Do mỗi người ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau cũng như góc độ nhìn nhận khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về vốn.

Theo quan điểm của K.Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn (tư bản) là

“Giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”.

Định nghĩa này có một tầm khái quát lớn vì đã bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất của vốn chính là giá trị cho dù có thể được biểu hiện dưới nhiều

hình thức khác nhau, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì chúng tạo ra sự tăng

thêm về giá trị thông qua giá trị SXKD. Tuy nhiên do hạn chế về trình độ của nền kinh

tế lúc bấy giờ, K.Marx quan niệm chỉ có khu vực sản suất vật chất mới tạo ra giá trị

thặng dư cho nền kinh tế. Đây là hạn chế trong quan niệm về vốn của K.Marx.

Theo P.Samuelson, một nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển, đã kế thừa

quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu

vào của quá trình sản xuất ra thành 3 loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn. Nên ông

cho rằng, vốn là các hàng hoá sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quan niệm về vốn của mình, P.Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và ông đã đồng nhất vốn với tài sản

của doanh nghiệp.

Trong cuốn kinh tế học của D.Begg, tác giả đã đưa ra hai đĩnh nghĩa về vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp, theo đó “Vốn hiện vật là dữ trữ các hàng hoá đã

sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp”. Như vậy D.Begg đã bổ sung vào định nghĩa vốn của P.Samuelson.

1

Ta thấy, dù nhìn ở góc độ nào thì các nhà kinh tế học trước đây đều giống nhau ở một điểm cơ bản: Vốn là đầu vào của quá trình sản xuất. Tuy nhiên, theo họ vốn đồng

nhất với tài sản của doanh nghiệp. D.Begg nói “Vốn là tài sản hữu hình của nền kinh

tế, là hàng hoá hiện vật mà chúng ta có thể sờ thấy được và có tính lâu bền”. Thực chất

ở đây vốn được biểu hiện bằng tiền, là giá trị tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ.

Về tổng quát, vốn có thể được biểu hiện là toàn bộ giá trị ứng trước trong các khâu của quá trình SXKD trong doanh nghiệp. Quá trình này diễn ra thường xuyên liên tục, do

đó vốn cũng được vận động không ngừng, tạo thành vòng tuần hoàn vốn:

T-----H-----SX-----H-----T

Mở đầu, khi hoạt động trong phạm vi lưu thông, tiền tệ (T) tích luỹ được đem ra thị trường mua những hàng hoá cần thiết (H) với tư cách là các yếu tố chuẩn bị cho

giai đoạn sản xuất (SX). Sau đó, dưới sự tác động của lao động và tư liệu lao động vào

đối tượng lao động, vốn được chuyển hoá sang hình thái hàng hoá (H) tức là hàng hoá

dịch vụ mang ra tiêu thụ trên thị trường. Số tiền thu được do bán sản phẩm (T) phải bù

đắp được các chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi để tiếp tục quá trình tái sản xuất (Tức là

T phải lớn hơn T). Đến đây, vốn hoàn thành quá trình luân chuyển, đồng thời cũng là

quá trình vận động của giá trị và tiếp tục tham gia vào vòng luân chuyển mới.

Vốn là giá trị được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư vào quá

trình SXKD của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.

Vốn trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm SXKD chứ

không để tiêu dùng, tức là mục đích tích luỹ.

Trong nền kinh tế thị trường mọi thứ đều được tiền tệ hoá do đó đòi hỏi doanh

nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước nhất định, được gọi là vốn kinh doanh. Vốn

sau khi ứng ra được sử dụng vào SXKD thì sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về

để ứng tiếp cho chu kỳ hoạt động tiếp theo. Vốn không thể tiêu mất đi như một số quỹ

khác trong doanh nghiệp, mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá

sản.

1.1.2. Đặc trưng của vốn

Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu được trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Từ lúc mới bắt đầu thành lập, doanh nghiệp phải có được số vốn tối thiểu mà

Nhà nước quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp đó là vốn pháp định. Từ đó doanh nghiệp mới có thể tạo lập cơ sở vật chất ban đầu của mình như nhà xưởng, máy móc thiết bị... và chi trả các chi phí ban đầu. Đến khi doanh nghiệp đã bắt đầu ổn định,

sản phẩm của doanh nghiệp đã được chấp nhận trên thị trường thì vấn đề mở rộng quy mô doanh nghiệp, phát triển các mặt hàng cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất

định. Trong giai đoạn này nếu doanh nghiệp đáp ứng được khả năng về vốn thì khả 2

năng tăng trưởng doanh nghiệp càng cao, càng có uy tín trên thị trường và đạt được lợi nhuận cao hơn. Song đến giai đoạn có nhiều đối thủ cạnh tranh thì đơn vị cần có vốn

đầu tư cải tiến quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Từ những nhận thức về vốn, ta có thể nhận thấy vai trò quan trọng của vốn trong

quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị

trường để tồn tại và phát triển, ngoài các yếu tố khác thì vốn là một trong các yếu tố cực kỳ quan trọng, là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của mình. Vì vậy để quản

lý và sử dụng có hiệu quả, chúng ta cần phải nhận thức đủ hơn về những đặc trưng sau

đây:

Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Vốn chính là hàng hoá được biểu

hiện dưới dạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám...

Vốn vận động phải sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được sinh lời. Tiền là dạng tiềm năng của vốn trong

quá trình vận động, đồng vốn được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau: tiền, vật

tư, hàng hoá. Nhưng đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lại quay về hình thái

tiền tệ nhưng phải lớn hơn thì SXKD mới có lãi. Nếu đồng vốn bị ứ đọng, TSCĐ

không sử dụng đến... thì đó chỉ là những đồng vốn “chết”. Mặt khác tiền có vận động

nhưng bị phân tán thì không đáp ứng được yêu cầu tối thiểu đặt ra trong SXKD.

Vốn phải có giá trị về mặt thời gian: Có nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch tập trung vấn đề này không được xem xét kỹ

lưỡng vì Nhà nước đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo trong nền kinh

tế. Trong điều kiện cơ chế thị trường, giá trị thời gian của đồng vốn lại rất quan trọng

vì nó ảnh hưởng đến sự biến động của giá cả, lạm phát sức mua của đồng tiền, giá trị của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau là khác nhau.

Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định, không thể có những đồng vốn vô chủ để gây nên sự lãng phí, sử dụng vốn không đúng mục đích của doanh nghiệp.

Vốn phải được quan niệm là hàng hoá đặc biệt. Những người có vốn nhàn rỗi có thể cho người cần vay qua thị trường tài chính, nghĩa là người đi vay vốn được

quyền sử dụng vốn, quyền sở hữu vốn vẫn thuộc về người cho vay vốn. Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người này qua người khác được xem như là một vụ mua bán tiền tệ nhưng phải mất một tỷ lệ lãi suất nhất định theo thị trường và đồng tiền vốn

được coi như là một hàng hoá đặc biệt. Khác với hàng hoá thông thường, hàng hoá vốn khi được bán đi thì quyền sở hữu nó vẫn không thay đổi.

3

Vốn không chỉ được biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà nó mà nó còn được biểu hiện bằng tài sản vô hình như: vị trí kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền phát

minh sáng chế, bí quyết công nghệ, uy tín kinh doanh... Những tài sản vô hình này góp

phần vô cùng quan trọng trong quyết định đầu tư và phát triển của doanh nghiệp.

1.2. Phân loại vốn SXKD trong doanh nghiệp

Trong quá trình SXKD, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật

liệu, hao mòn máy móc thiết bị, trả lương nhân viên... Đó là chi phí mà doanh nghiệp

bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra là chi phí này phát sinh có

tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa

nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện

các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và

toàn doanh nghiệp, cần phải tiến hành phân loại vốn, phân loại vốn có tác dụng kiểm

tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành SXKD. Có nhiều cách phân loại vốn, tuỳ thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có

các cách phân loại vốn khác nhau.

1.2.1. Phân loại theo phương thức chu chuyển của vốn

Theo phương thức này thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai loại là vốn lưu

động và vốn cố định

Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ (TSCĐ), TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì chỉ

có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình

thái:

+ Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ dùng trong kinh doanh của các

doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ...

+ Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi

chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn

thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.

Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng

chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương... Những giá trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển

4

toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ SXKD đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động

bao gồm: Vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. Trong đó:

+ Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động SXKD của các doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và

+ Vốn lưu động không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính toán định mức được

vốn phi hàng hoá để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

như tiền gửi ngân hàng, thanh toán tạm ứng… Đối với doanh nghiệp sản

xuất thì vốn lưu động bao gồm: vật tư, nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ,… là đầu vào cho quá trình SXKD của doanh nghiệp.

Không những thế tỷ trọng, thành phần, cơ cấu của các loại vốn này trong doanh

nghiệp khác nhau cũng khác nhau. Nếu như trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng

của loại vốn này chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp

sản xuất tỷ trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này vốn cố định có

đặc điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển

được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng.

Việc phân chia theo cách thức này giúp cho các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng,

cơ cấu từng loại vốn. Từ đó, doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.

1.2.2. Phân loại theo nguồn vốn hình thành

Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ phải trả và vốn chủ

sở hữu. Trong quá trình SXKD, ngoài số vốn tự có và coi như tự có thì doanh nghiệp

còn phải sử dụng một khoản vốn khá lớn đi vay của ngân hàng. Bên cạnh đó còn có

khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.

Tất cả các yếu tố này hình thành nên khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Vậy:

Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nép ngân sách... Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

+ Nợ ngắn hạn là một khoản nợ hay nghĩa vụ nợ thường được xác định trong khoảng thời gian một năm (năm tài chính). Trong nợ ngắn hạn có: vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả ngắn hạn. Về bản chất, đó là những hóa đơn phải trả giữa người đi vay và người cho vay trong một khoảng thời gian ngắn. Thông thường, công ty dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả cho nợ ngắn hạn của họ.

5

+ Nợ dài hạn là các khoản nợ hay nghĩa vụ nợ có thời gian trả nợ lớn hơn một năm. Trong nợ dài hạn có: các khoản nợ dài hạn như nợ thuê tài chính, vay

dài hạn các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu dài hạn…

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là:

+ Vốn kinh doanh: Gồm vốn góp (Nhà nước, các bên tham gia liên doanh, cổ đông, các chủ doanh nghiệp), phần lãi chưa phân phối của kết quả SXKD,

và đặc biệt đối với công ty cổ phần là phần vốn từ phát hành cổ phiếu lần đầu và các lần phát hành thêm.

+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ): Khi nhà nước cho phép

hoặc các thành viên quyết định.

+ Các quỹ của doanh nghiệp: Hình thành từ kết quả SXKD như: quỹ phát triển, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phóc lợi. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp

(khoản kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, phát không hoàn lại sao cho

doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích chính

trị xã hội...).

1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn

Theo phương thức này thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn

thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.

Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn

của doanh nghiệp. Trong đó:

+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ

kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.

Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền...

Như vậy, ta có:

6

TS = TSLĐ + TSCĐ

= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu

= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên

Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về

vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách

thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho TSCĐ.

1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn

Theo phương thức này thì nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: nguồn vốn

trong doanh nghiệp và nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.

Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các

khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...

Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD như: Vay

ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong công

ty...

Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử

dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh

được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn FDI,

ODA... thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể tăng vốn

đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài

chính, hình thành nên những dù định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lùa chọn thích hợp cho từng hoạt động SXKD để đạt

hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.

1.3. Vai trò của vốn

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, xu thế hội nhập nền kinh tế, vấn đề toàn cầu hoá về phát triển công nghệ, thông tin... Việt Nam muốn tham gia vào quá

trình toàn cầu hoá thì cũng sẽ phải đối mặt với những vấn đề mà thế giới đang phải đối mặt. Vì vậy, việc các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng cạnh tranh và hội nhập hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Yếu tố về vốn, trình độ máy móc thiết bị, công nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn... trong đó, yếu tố chúng ta cần nói đến ở đây là yếu tố hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô SXKD, 7

tạo công ăn việc làm cho người lao động, tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị SXKD. Nếu thiếu vốn thì quá trình SXKD của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ,

đồng thời kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và

đời sống của người lao động. Vai trò của vốn được thể hiện rõ nét qua các mặt sau:

Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải

bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được xác lập.

Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp không đạt được

điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, có thể xem vốn là một trong những cơ sở

quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp

luật.

Về mặt kinh tế: Trong hoạt động SXKD, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo khả năng

mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất

mà còn đảm bảo cho hoạt động SXKD được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn

đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả

năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay – một nền kinh tế

phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những

điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn

hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá,

là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế

hoạt động. Trong quá trình SXKD, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến

tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển

vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng

của mình.

1.4. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả kinh doanh: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình

SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất.

(Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển)

Theo các hiểu đơn giản thì “sử dụng vốn có hiệu quả” nghĩa là với một lượng vốn nhất định bỏ vào kinh doanh sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng tăng lên. Hay để đạt được kết quả kinh doanh nhất định thì phải tính toán sao cho số vốn bỏ ra ít nhất. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trên hai mặt: bảo 8

toàn vốn và tạo được các kết quả theo mục đích kinh doanh, đặc biệt là kết quả về mức sinh lời của đồng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo

khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để cho vốn nhàn rỗi hay không vận

động sinh lời; phải sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và mang lại

hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động SXKD.

1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp kinh

doanh là tối đa hóa giá trị vốn chủ sở hữu.

Để tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp

trước tiên phải đánh giá được tình hình sử dụng VKD của mình thông qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.

Luận văn này sẽ phân loại vốn theo 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động.

a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn

Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn trong kỳ: phản ánh vốn của doanh nghiệp trong

một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua tiêu chí này, ta có thể đánh giá được khả năng

sử dụng tài sản của doanh thu, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà

doanh thu đã đầu tư.

Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn = Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu

tư. Nó cho biết một đồng vốn đầu tư đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: phản ánh một đồng vốn chủ sỡ hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Trị số chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn cao và ngược lại.

Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE) = VCSH bình quân sử dụng trong kỳ

b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ

thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp.

9

Các chỉ tiêu tổng hợp

Hiệu suất sử dụng vốn cố định: phản ánh rằng một đồng vốn cố định tao ra bao

nhiêu doanh thu thuần trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ

Hiệu suất sử dụng vốn cố định = VCĐ bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố

định.

Vốn cố định bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn cố định = Doanh thu thuần trong kỳ

Hệ số huy động vốn cố định: phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có

vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.

Số VCĐ đang dùng trong hoạt động KD

Hệ số huy động VCĐ trong kỳ = Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

Chỉ tiêu phân tích

Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN so với

thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và

ngược lại.

Số tiền khấu hao lũy kế

Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá

Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu thuần.

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ

Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của DN có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ.

10

Giá trị còn lại của TSCĐ

Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = Tổng tài sản của DN

Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo

ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)

Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ

c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động: để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu

động, người ta thường sử dụng hai chỉ tiêu sau:

Số lần luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong

một kỳ (thường là một năm).

Tổng mức luân chuyển VLĐ

Số lần luân chuyển VLĐ = Số VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Kỳ luân chuyển vốn lưu động: phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực

hiện một vòng quay vốn lưu động.

Số ngày trong kỳ

Kỳ luân chuyển vốn lưu động = Số vòng quay vốn lưu động

Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu

thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn lưu động

Số vốn lưu động bình quân trong kỳ

Hàm lượng vốn lưu động = Doanh thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN

11

Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN

Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = VLĐ bình quân trong kỳ

Ngoài ra để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn sử dụng một số các chỉ tiêu khác như: Vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu

tiền bình quân…

Vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng hóa vật tư tồn kho bình quân luân

chuyển trong kỳ.

Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và

ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.

Kỳ thu tiền bình quân: là số ngày bình quân để thu hồi được cá khoản nợ phải

thu. Kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu tăng lên.

360

Kỳ luân thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu

Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời):

Tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thánh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán nhanh:

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ mà không phải dựa vào việc bán bớt các loại vật tư, hàng hóa.

Khả năng thanh toán tức thời:

12

Tiền và các khoản tương đương tiền

Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh toán ngay bằng

tiền của doanh nghiệp khi chủ nợ có yêu cầu.

1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

Trong quá trình SXKD, vốn chịu tác động của nhiều nhân tố. Do vậy, để đạt được kết quả cao trong hoạt động SXKD nói chung, trong sử dụng vốn nói riêng, các

doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác

động đến hiệu quả sử dụng vốn và kết quả kinh doanh.

Nhóm yếu tố khách quan:

Do cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển SXKD và định

hướng cho các hoạt động thông qua các chính sách vĩ mô. Do vậy chỉ cần một sự thay

đổi trong chính sách kinh tế của Nhà nước như chính sách giá cả, phương pháp đánh

giá tài sản, phương pháp khấu hao TSCĐ… cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất

định đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Do tác động của nền kinh tế: Yếu tố lạm phát làm cho đồng tiền bị mất giá, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hóa…

Vì vậy vốn của doanh nghiệp rất có thể bị mất dần do tốc độ trượt giá của đồng tiền

nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả.

Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ: làm cho TSCĐ bị lỗi thời và lạc hậu nhanh chóng. Nếu doanh nghiệp không nhạy bén trong kinh doanh, thường

xuyên đổi mới máy móc trang thiết bị để làm ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị

trương thì doanh nghiệp sẽ mất đi khả năng cạnh tranh, hoạt động kinh doanh rơi vào

tình trạng thua lỗ. Sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trên thị trường đã buộc các doanh nghiệp phải nhạy cảm trong kinh doanh, không ngừng tìm tòi để có những biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình.

Do những rủi ro phát sinh trong quá trình SXKD mà doanh nghiệp không lường trước được như thiên tai, hỏa hoạn, bão lụt,… hoặc những rủi ro trong kinh doanh mà làm thiệt hại đến vốn của doanh nghiệp.

Nhóm yếu tố chủ quan:

Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có nhiều nhân tố chủ quan do chính

bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn, đó là:

13

Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: nếu trình độ quản lý không tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, nếu tay nghề người lao động không cao sẽ làm

giảm năng suất lao động, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Sự lựa chọn phương án đầu tư: nếu DN lựa chọn phương án sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng sẽ

mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án kinh doanh

và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn trong DN: việc đầu tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc đi vay nợ quá nhiều, sử dụng

không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát huy được tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho DN.

Vấn đề xác định nhu cầu vốn: việc xác định nhu cầu vốn không chính xác sẽ dẫn đến việc thừa và thiếu vốn trong quá trình SXKD, làm hiệu quả sử dụng vốn suy

giảm.

Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: sử dụng lãng phí VLĐ trong quá trình mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật liệu vào SXKD, để NVL tồn kho dự trữ quá mức cần thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn

cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, DN cần xem xét từng yếu tố để từ đó đưa ra

những biện pháp quản lý thích hợp.

1.4.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp

Trong cơ chế thị trường, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, phải

đối mặt với cạnh tranh, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Để sử dụng

vốn kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt một số biện pháp

sau:

Thứ nhất: Cần phải tiến hành thẩm định và lựa chọn dự án đầu tư phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện của doanh nghiệp. Lựa chọn quy mô SXKD phù hợp với năng lực tổ chức vốn của doanh nghiệp trên cơ sở phát huy được những thế mạnh của

doanh nghiệp để có thể đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

Thứ hai: Xác định chính xác nhu cầu về vốn cần thiết, tối thiểu cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó có biện pháp huy động vốn hợp lý tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong SXKD. Nếu thừa vốn doanh nghiệp phải có biện pháp

xử lý linh hoạt như: đầu tư mở rộng sản xuất, cho các đơn vị khác vay… tránh tình trạng để vốn nhàn rỗi không phát huy được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Nếu

14

thiếu vốn, doanh nghiệp cần có biện pháp huy động để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho SXKD, không làm gián đoạn quá trình sản xuất.

Thứ ba: Lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo mức độ tự chủ

của doanh nghiệp trong hoạt động tài chính và hạ thấp được chi phí sử dụng vốn. Khi

có nhu cầu đầu tư, doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong. Tránh tình

trạng nguồn vốn bên trong chưa được khai thác sử dụng hết lại phải huy động từ bên ngoài làm ăng chi phí sử dụng vốn, tăng mức rủi ro và giảm tính tự chủ của doanh

nghiệp trong hoạt động SXKD.

Thứ tư: Đầu tư vốn một cách hợp lý, đồng bộ giữa các bộ phận, các khẩu của

quá trình sản xuất. Lập ra phương án sản xuất, xác định chính xác nhu cầu vốn cần đầu tư sao cho tiết kiệm và hợp lý: phân bổ đúng nơi đúng chỗ, đúng thời điểm khi nhu cầu

phát sinh, hạn chế tình trạng thiếu vốn ở khâu này nhưng dư thừa ở khâu khác, các

khâu, các bộ phận không phối hợp nhịp nhàng làm ảnh hưởng đến quá trình SXKD và

hiệu quả sử dụng vốn.

Thứ năm: Có biện pháp quản lý thích hợp với từng loại vốn.

Đối với vốn cố định: Phải đánh giá đúng giá trị, tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình biến động vốn cố định, điều chỉnh kịp thời giá trị của TSCĐ, lựa chọn

phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp. Chú trọng đổi mới trang thiết bị,

phương pháp công nghệ sản xuất, kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hay hư

hỏng. Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa dự phòng TSCĐ, không để xảy ra

tình trạng TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường gây thiệt hại

ngừng sản xuất. Trong trường hợp TSCĐ phải tiến hành sửa chữa lớn, cần cân nhắc,

tính toán kỹ hiệu quả của nó (tức là xem xét chi phí sửa chữa cần bỏ ra với việc đầu tư

mua sắm TSCĐ mới) để quyết định cho phù hợp.

Đối với vốn lưu động: Quản lý chặt chẽ vốn lưu động, nâng cao ý thức của cán bộ công nhân viên trong việc giữ gìn, bảo vệ tài sản của DN, sử dụng tiết kiệm nguyên

vật liệu, đồng thời quản lý các khoản phải thu, không để vốn bị chiếm dụng quá lâu, áp

dụng các hình thức khuyến khích khách hàng trả tiền trước, trả đúng thời hạn như khuyến mãi, giảm giá,…

Thứ sáu: Chủ đông thực hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro bất thường trong kinh

doanh bằng cách đa dạng hóa hình thức đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm. Tiến hành trích lập các khoản đầu tư dự phòng phải thu khó đòi, hàng tồn kho,… tham gia bảo hiểm cho tài sản, vật tư của DN để có nguồn bù đắp kịp thời khi rủi ro xảy ra.

Thứ bảy: Phát huy vai trò tài chính trong giám sát, kiểm tra sử dụng vốn nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế, từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thực hiện việc kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn 15

cho tất cả các khâu từ dự trữ sản xuất, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và đầu tư mới TSCĐ.

Trên đây là một số phương hướng biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp nói chung. Trong thực tế, do đặc điểm khác nhau giữa các

doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế nên các doanh nghiệp phải căn

cứ vào những phương hướng biện pháp cơ bản để đưa ra cho doanh nghiệp mình một phương hướng biện pháp cụ thể có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

của doanh nghiệp.

16

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần thực phẩm hữu nghị

Tổng quan về Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là một doanh nghiệp được thành lập theo

Quyết định số 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại.

Tên giao dịch: Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Tên giao dịch quốc tế: Friendship High Quality Confectionery Join Stock

Company.

Trụ sở chính: 122 Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội

Tel: 043.8643362/ 043.8646669

Fax: 84048642579

Website: http://www.huunghi.com.vn

Mã số thuế: 0102109239

Tài khoản: 0651100044006

Người đại diện theo pháp luật: ông Trịnh Trung Hiếu – Chức vụ: Tổng Giám

Đốc

Là một trong những công ty có tiếng tăm trong những năm gần đây về sản xuất

bánh kẹo trong cả nước, với ưu thế về trang thiết bị mới cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật

có trình độ, đội ngũ công nhân lành nghề công ty đã và đang tạo ra những sản phẩm

bánh kẹo có chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

CTCP Thực phẩm Hữu Nghị tiền thân là Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

trực thuộc tổng công ty thực phẩm miền Bắc được thành lập vào năm 1997. Ngày

27/6/2005 số 1744/QĐTM của bộ Thương Mại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị chuyển thành CTCP Bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, một công ty độc lập.

Ngày 01 tháng 12 năm 2006, công ty chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn góp của Nhà nước và 49% vốn góp của công nhân viên. Để phù hợp với quy mô

SXKD cũng như chiến lược phát triển của doanh nghiệp, ngày 18/6/2009 Công ty đổi tên thành CTCP thực phẩm Hữu Nghị. Trụ sở chính của công ty tại 122 Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội. Cho đến nay công ty đã có 4 chi nhánh trên cả nước:

01 Nhà máy sản xuất tại 122 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội

01 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Đồng Văn - Duy Tiên - Hà Nam

17

01 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Quang Trung - Quy Nhơn - Bình

Định

01 Nhà máy sản xuất tại Thủ Dầu Một – Bình Dương

Sở hữu thương hiệu Hữu Nghị, một thương hiệu nổi tiếng được biết đến từ những năm 50 của thế kỷ trước, CTCP thực phẩm Hữu Nghị (HUUNGHIFOOD) hiện là một

trong những công ty uy tín hàng đầu Việt Nam chuyên về sản xuất, kinh doanh các

loại bánh, mứt kẹo, nông sản thực phẩm.

Đến nay, thương hiệu Hữu Nghị đã trở nên quen thuộc, thân thiết không chỉ với

người dân trong nước mà cả nước ngoài. Các sản phẩm của Hữu Nghị ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng và tạo được uy tín cao trên thị trường. Để làm được điều đó, CTCP Thực phẩm Hữu Nghị đã đầu tư hàng chục tỷ đồng cho công

nghệ và dây truyền kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng suất, chất lượng đa dạng hoá sản

phẩm, cùng với đó là sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo công ty với các chính

sách đãi ngộ công nhân, nhân viên hợp lý để công nhân viên cống hiến hết mình cho

sự thành công của toàn doanh nghiệp.

Từ ngày thành lập đến nay, Công ty luôn tích cực mở rộng sản xuất. đầu tư mua

sắm trang thiết bị, máy móc hiện đại tiên tiến thế giới như: Bánh quy (1997), Kem xốp

(2000), Bánh trung thu (2001), Cracker & Snack (2004), Thạch dừa (2005), Bánh mỳ,

bánh tươi, kẹo (2006, 2007, 2008, 2009). Với hướng đi đúng đắn cùng sự đầu tư hợp

lý sản lượng cũng như chất lượng các mặt hàng của các nhà máy của công ty tại 3

miền Bắc, Trung, Nam không ngừng tăng lên. Trên thị trường hiện nay, công ty đã

giới thiệu ra hơn 100 nhãn hàng mang thương hiệu Hữu Nghị, trong đó có các mặt

hàng truyền thống quen thuộc với người tiêu dùng bánh Trung Thu, Mứt tết,… Công

ty có hơn 140.000 đại lý phân phối, cửa hàng bán lẻ rộng khắp trên cả nước. Trong

thời buổi kinh kế khó khăn, áp lực cạnh tranh gay gắt công ty luôn chủ động trong quá

trình hội nhập, cạnh tranh cả trong và ngoài nước, cán bộ công nhân viên của công ty

không ngừng nâng cao ý thức làm chủ, trau dồi chuyên môn, phát huy năng lực tính

sáng tạo để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao nhằm giữ vững, nâng cao thương hiệu Hữu Nghị trên thị trường.

Sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền hiện đại tiên tiến với quy

trình sản xuất đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm được các cơ quan chức năng kiểm định kiểm chứng. Hệ thống quản lý chất lượng của Hữu Nghị được kiểm soát chặt chẽ theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000.

Các danh hiệu công ty đã đạt được:

Danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới do Chủ tịch nước trao tặng

năm 2007.

18

Huân chương Lao động hạng hai do Chủ tịch nước trao tặng năm 2004.

Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nước tăng năm 2001, 2003.

Cờ Thi đua xuất sắc do Bộ Thương Mại và Công đoàn Thương Mại và Du lịch

Việt Nam trao tặng từ năm 1999-2007,

Huy chương vàng hội chợ EXPO từ năm 1999 - 2006,

Cờ Thi đua xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ tặng từ năm 2001-2008,

Danh hiệu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong các năm 2000-2005.

Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt.

Huy chương vàng hội chợ EXPO.

Cúp vàng giải thưởng 1000 năm Thăng Long

Hàng Việt Nam chất lượng cao 2010, 2011

Ngành nghề SXKD:

Sản xuất các loại bánh mứt kẹo (gồm bánh kem xốp, bánh bích quy, bánh kẹp kem, bánh party Cracker…) và các loại bánh kẹo khác. Ngoài ra Công ty còn sản xuất

một số sản phẩm đặc thù vào dịp lễ tết như bánh nướng, bánh dẻo, mứt tết các loại…

Sản xuất các loại thực phẩm chế biến như: giò, chả, ruốc, thịt nguội, thịt hun

khói…Đồ uống có cồn như: rượu vang, rượu vodka, champagne…

Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến: bánh, mứt, kẹo

Kinh doanh một số ngành nghề khác như:

+ Kinh doanh lữ hành nội địa

+ Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty

+ Kinh doanh cà phê. thuốc lá, hạt điều

+ Kinh doanh máy móc, vật tư

+ Kinh doanh bất động sản,…

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý công ty

19

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH – NHÂN SỰ

Phòng

Văn

Phòng Cơ

Phòng kinh

Marketing

phòng

điện

doanh

Phòng Tài chính – Kế

Phòng Công nghệ thông

Phòng Kế hoạch và Đầu

Phòng Hành chính – Nhân

toán

tin

Phòng Kỹ thuật và Quản lý chất

Phòng R&D và sản phẩm chiến lược

sự

lượng

Nhà máy Chi Chi nhánh Chi nhánh

tại Hà nhánh Hà Bình Quy Nhơn

Nội Nam Dương

Ghi chú: Thông tin chỉ đạo.

Báo cáo phản hồi.

Thông tin trao đổi hàng ngang.

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

20

Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là một doanh nghiệp hạch toán độc lập quản lý theo một cấp. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty đã thiết

lập bộ máy tổ chức quan lý và mỗi bộ phận có nhiệm vụ và chức năng riêng, cụ thể là:

Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan quản trị cao nhất của công ty, có toàn

quyền để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.

HĐQT có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển, kế hoạch kinh doanh hàng năm, quyết định đầu tư các dự án trong thẩm quyền, quyết định việc mua

bán cổ phần, phát hành thêm cổ phần, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Ban giám đốc

và các vị trí quan trọng khác.

Ngoài ra, HĐQT còn có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật

doanh nghiệp và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty.

Ban giám đốc: gồm có một Tổng giám đốc và ba phó Tổng giám đốc do HĐQT

của công ty bổ nhiệm. Là người chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty

trước pháp luật, trước HĐQT và các cổ đông của công ty.

Tổng giám đốc nhà máy chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động SXKD

và các hoạt động khác của nhà máy.

3 phó tổng giám đốc giúp việc trực tiếp cho giám đốc trong đó:

+ Phó tổng giám đốc kinh doanh: điều hành hoạt động sản xuất của nhà máy.

+ Phó tổng giám đốc kĩ thuật: điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kĩ thuật

của nhà máy.

+ Phó tổng giám đốc nhân sự: Phụ trách chung về nhân lực.

Phòng R&D và sản phẩm chiến lƣợc: Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu để phát

triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện chiến lược phát

triển của doanh nghiệp. Đồng thời đưa ra những sản phẩm chiến lược của công ty

trong kỳ kinh doanh.

Phòng Kỹ thuật và Quản lý chất lƣợng: Là phòng chức năng giúp việc cho

HĐQT và Tổng giám đốc công ty về các lĩnh vực như quản lý kỹ thuật, chất lượng, quản lý công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Phòng Tài chính – Kế toán: Kiểm tra hướng dẫn các đơn vị (cá nhân) trong công ty thực hiện đúng chế độ tài chính, kế toán, giải quyết kịp thời và hợp lý theo quy định hiện hành của Nhà nước và Công ty.

Đồng thời, tham mưu cho Giám đốc công ty về chế độ tài chính kế toán, báo cáo kịp thời các vấn đề liên quan đến công tác tài chính – kế toán của công ty, của các hợp

đồng đã ký kết để xử lý, tránh mất cân đối tài chính – kế toán.

21

Phòng Công nghệ thông tin: Là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc về lĩnh vực Công nghệ Thông tin của toàn Công ty (bao gồm: hệ thống hạ tầng

công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm, giải pháp công nghệ thông tin) nhằm tối ưu

hóa hệ thống, bảo mật, an toàn dữ liệu. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các

hoạt động đó theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Phòng Marketing: Là đơn vị xử quản lý, giúp giám đốc thực hiện điều hành các hoạt đông marketing như tiếp thị, bán hàng, chăm sóc khách hàng, kinh doanh các sản

phẩm dịch vụ và hợp tác kinh doanh theo phân cấp của công ty.

Phòng kinh doanh: là bộ phận thuộc công ty trực tiếp chịu trách nhiệm thực

hiện các hoạt động tiếp thị - bán hàng tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần,...

Chức năng chính của Phòng kinh doanh là lập các kế hoạch kinh doanh và triển

khai thực hiện. Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống nhà

phân phối. Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu

cho doanh nghiệp. Phối hợp với các bộ phận liên quan như kế toán, sản xuất, phân

phối,...nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.

Phòng Hành chính - Nhân sự: Giải quyết các công việc hành chính, nhân sự

như tổ chức tuyển dụng cán bộ, tiếp đón khách, gửi văn bản, nhận và lưu trữ văn bản,

mua sắm các thiết bị văn phòng, phô tô tài liệu cho các phòng ban…

Tóm lại, mỗi phòng ban ngoài chức năng và nhiệm vụ riêng của mình, nhưng

giữa các phòng ban luôn có sự liên kết, phối hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ

chung của cả công ty, với mục đích đưa công ty ngày càng phát triển và đứng vững

hơn trên thị trường.

2.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

2.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Tại các doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nói

chung cũng như công tác kế toán nói riêng chính là công nghệ sản xuất. Sản phẩm của công ty là các loại bánh, kẹo bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có một quy trình sản xuất riêng biệt.

Từ khi đưa NVL vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục, khép

kín, không bị gián đoạn về thời gian cũng như kỹ thuật. Do chu kỳ sản xuất ngắn, nhiều nhất là 3 đến 4 tiếng và đối tượng sản xuất là bánh, kẹo nên ngay sau khi kết

thúc ca máy cũng là khi sản phẩm được hoàn thành, sản phẩm hỏng được tái chế ngay

trong ca làm việc, vì vậy đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang.

22

Khái quát quy trình công nghệ sản xuất một số loại bánh kẹo qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ SXKD của CTCP Thực phẩm Hữu Nghị

Phân xưởng Kiểm tra,

lương khô kiểm NVL

Phân xưởng Nghiền bánh trung thu

Phối trộn Kiểm tra, Phân xưởng bánh quy kiểm soát

Ép bánh

Phân xưởng

bánh kem xốp

Bánh không Kiểm

đạt yêu Bao gói Gói giấy tra, kiểm

Kiểm tra,

Bánh đạt

cầu soát

kiểm soát yêu cầu

Kiểm tra, Đóng thùng Lưu kho,

kiểm soát bảo quản

(Nguồn: Phòng Kinh doanh )

23

2.2.2. Kết quả hoạt động SXKD của công ty

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh trong năm 2010-2012

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Năm Chênh lệch (2010-2011) Chênh lệch (2011-2012) STT Một số chỉ tiêu 2011 2010 2012 Tƣơng đối Tuyệt đối (%) Tƣơng đối Tuyệt đối (%)

2.832 9.781

1 DT bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3 Doanh thu thuần 4 Tổng GVHB 1.041.164 1.090.747 962.522 13.253 1.038.333 1.080.965 949.269 900.574 760.516 873.832 49.583 6.949 42.632 26.742 4,76 245,37 4,11 3,06 (128.225) 3.472 (131.696) (140.058) (11,76) 35,50 (12,18) (15,55)

164.500 180.392 188.753 15.892 9,66 8.361 4,63 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.332 24.694 24.538 Trong đó: chi phí lãi vay

(367) (6.695) (6.656) 21.911 (3.771) 4.079 (325) 1.223 (1.549) 2.530 (1.346) (21,60) (21,33) (21,34) 26,64 (13,63) 16,39 (24,09) 293,99 (165,85) 9,80 (5,97) 133 (9.503) (9.563) 16.196 2.428 (627) 771 (612) 1.383 756 564 9,98 (38,48) (38,97) 15,55 10,16 (2,16) 75,29 (37,34) (224,88) 2,67 2,66 1.699 31.389 31.194 82.256 27.673 24.882 1.349 416 934 25.816 22.552 1.465 15.191 14.975 104.167 120.363 23.902 26.330 28.961 28.334 1.024 1.795 1.639 1.027 (615) 768 29.102 28.346 21.206 21.770 6 Doanh thu hoạt động tài chính 7 Chi phí tài chính 8 Chi phí bán hàng 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 Lợi nhuận thuần 11 Thu nhập khác 12 Chi phí khác 13 Lợi nhuận khác 14 Lợi nhuận trƣớc thuế 15 Lợi nhuận sau thuế

( Nguồn tài liệu: Trích Báo cáo tài chính năm 2010-2012 của công ty ) 24

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2011 tăng 4,76% tương ứng tăng 49.583 triệu đồng, đến năm 2012 con số này lại giảm so với năm 2010 (khoảng

11,76%) tương ứng với 128.225 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã thu hẹp quy

mô kinh doanh trong năm 2012 so với năm 2011 và 2010. Nguyên nhân là do:

Trong năm 2012 tổng cầu giảm, sức tiêu thụ chung của thị trường suy giảm nhiều. Mặt khác, sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng thiết yếu, bắt

buộc phải tiêu dùng hàng ngày nên khi lạm phát xảy ra (giá điện tăng 10%, nước tăng

50%, xăng dầu tăng 10%, than 28% đến 41% tùy chủng loại), người dân bắt buộc phải

thắt chặt chi tiêu, dành tiền để đảm bảo các sản phẩm thiết yếu như gạo, muối, bột giặt… làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ bánh kẹo.

Mặt khác, các hãng sản xuất bánh kẹo 100% vốn nước ngoài như Orion, Kraff, Lotte, URC… với máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, triển khai thị trường chuyên

nghiệp đã chiếm lĩnh phần lớn phân khúc cao cấp của bánh kẹo Việt tại thị trường Việt

Nam.

Những nguyên nhân trên làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

năm 2012 giảm so với năm 2011 và 2010. Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn ta sẽ đi vào phân

tích cụ thể các chỉ tiêu sau.

Doanh thu thuần: dễ dàng nhận thấy khoản mục doanh thu thuần của công ty

cũng có biến động tương ứng với khoản mục doanh thu. Điều này dễ hiểu vì công ty

đã phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu (khoản giảm trừ doanh thu năm 2011 tăng

6.949 triệu đồng, tăng mạnh so với năm 2010 và khoản giảm trừ doanh thu năm 2012

tăng 3.472 triệu đồng so với năm 2011) theo đó mà doanh thu thuần của công ty cũng

biến động giống với doanh thu bán hàng.

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: mặc dù doanh thu thuần năm

2012 giảm so với năm 2011 và 2010 nhưng lợi nhuận gộp của công ty vẫn tăng trưởng

ổn định. Cụ thể, lợi nhuận gộp năm 2011 tăng 9,66% so với năm 2010 tương ứng với

15.892 triệu đồng, năm 2012 lợi nhuận gộp tăng 4,63% tương ứng với 8.361 triệu

đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán trong năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 và 2010. Điều này cho thấy mặc dù doanh thu thuần giảm nhưng tình hình kinh doanh của công ty vẫn khá khả quan.

Doanh thu hoạt động tài chính: trong năm 2011 và 2012 đều giảm so với năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2010, các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính hoàn toàn là thu từ lãi tiền gửi ngân hàng, sang năm 2011 và 2012 thì khoản lãi này giảm đáng kể và mặc dù có thêm các khoản lãi chênh lệch tỷ giá và lãi bán đầu tư dài hạn nhưng không đủ đề bù vào khoản lãi tiền gửi ngân hàng. Nhìn chung công ty chưa

25

thực sự chú trọng vào hoạt động đầu tư tài chính khi mà doanh thu tài chính chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với doanh thu từ hoạt động kinh doanh.

Chi phí:

Giá vốn hàng bán: giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 3,06% so với năm 2010 tương ứng với 26.742 triệu đồng. Nguyên nhân chính là do sự tăng giá của các nguyên liệu đầu vào trong đó bao gồm các mặt hàng nông sản thực phẩm, nguyên liệu bao bì

(bình quân tăng 12%), nhiên liệu (bình quân tăng 11%). Trong năm 2012, giá vốn

hàng bán giảm 15,55% tương ứng với 140.058 triệu đồng. Điều này là hoàn toàn hợp

lý vì trong năm 2012, công ty chủ động thu hẹp quy mô kinh doanh nên kéo theo đó là giá vốn hàng bán giảm so với năm 2011 và 2010. Thêm vào đó, giá vốn hàng bán chỉ

bằng khoảng 80% doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cho thấy Công ty vẫn quản

lý tốt giá cả đầu vào của nguyên vật liệu cũng như đã có những biện pháp nhằm cố

gắng giảm chi phí ở mức tối thiểu.

Tiếp theo là chi phí hoạt động tài chính, đây là loại chi phí phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách chiết khấu thanh toán hoặc chi phí lãi

vay từ ngân hàng. Đối với công ty chi phí hoạt động tài chính chủ yếu là chi phí lãi

vay. Thấy rằng, khoản mục này của công ty liên tục giảm từ năm 2010 đến 2012. Cụ

thể, năm 2011 giảm 21,33% so với năm 2010 tương ứng với giảm 6.695 triệu đồng,

con số này tiếp tục giảm xuống còn 15.191 triệu đồng vào năm 2012 với tốc độ giảm

38,48% so với năm 2011. Nguyên nhân giảm là do công ty đã giảm các khoản vay từ

ngân hàng, theo đó mà chi phí lãi vay cũng giảm theo. Đây là một dấu hiệu đáng mừng

cho thấy công ty ngày càng tự chủ hơn về tài chính, qua đó giảm thiểu chi phí để tối đa

hóa lợi nhuận.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, nhìn chung thì chi phí bán hàng tăng đều qua các năm còn chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm. Cụ

thể, chi phí bán hàng năm 2011 tăng 26,64% tương ứng với 21.911 triệu đồng so với

năm 2010, năm 2012 chi phí bán hàng tăng 15,55% tương ứng với 16.196 triệu đồng so với năm 2011. Nguyên nhân là do Công ty đẩy mạnh hoạt động SXKD, trong đó bao gồm hoạt động đẩy mạnh xuất khẩu nhãn hàng Tipo, tiếp cận thị trường Mỹ, Hàn

Quốc bằng các sản phẩm cracker, wafer và cake. Trong khi đó, chi phí quản lý doanh

nghiệp năm 2011 giảm 13,63% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 10,16% so với năm 2011. Điều này là trong năm 2011, công ty đã cơ cấu lại bộ máy, phòng ban và một phần do giảm 20% lao động tai các phân xưởng sản xuất, trong năm 2012, công ty lại quyết định tăng thêm một số phòng ban mới và nhân công góp phần phục vụ tốt hơn cho hoạt động kinh doanh.

26

Lợi nhuận khác: ta có lợi nhuận khác là chênh lệch của thu nhập khác trong năm và chi phí khác. Năm 2011, lợi nhuận khác giảm đi 1.549 triệu đồng so với năm

2010, tương ứng giảm 165,85%. Thu nhập khác giảm và chi phí khác tăng là nguyên

nhân khiến cho lợi nhuận khác trong năm 2011 giảm. Năm 2012, lợi nhuận khác tăng

1.383 triệu đồng tương ứng 224,88% so với năm 2011. Nguyên nhân là do trong năm vừa qua, công ty thanh lý được một số TSCĐ, đồng thời giải quyết được một số khoản

nợ khó đòi của khách hàng, khiến lợi nhuận khác tăng đáng kể. Mặc dù vậy, vì tỷ

trọng lợi nhuận khác so với doanh thu quá nhỏ, nên điều này cũng không ảnh hưởng

đến tổng lợi nhuận của công ty.

Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế có xu hướng tăng đều qua các năm. Trong năm 2011, lợi nhuận trước thuế đạt 28.346 triệu đồng, tăng 9,80% so với

năm 2010 và trong năm 2012, lợi nhuận trước thuế tăng 2,67% tương ứng với 756

triệu đồng so với năm 2011. Điều này cho thấy lợi nhuận của công ty vẫn tăng đều qua

các năm và đây thực sự là một tín hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty.

Lợi nhuận sau thuế: Sau khi trừ các khoản chi phí phát sinh và thực hiện nghĩa

vụ đóng thuế cho nhà nước đầy đủ. Kết quả kinh doanh cuối cùng của ba năm 2010,

2011, 2012 của công ty đều đạt mức tăng trưởng dương. Cụ thể, năm 2011 là 21.206

triệu đồng, giảm 5,97% so với năm 2010, năm 2012 là 21.770 triệu đồng, tăng 2,66%

so với năm 2011. Ta thấy, lợi nhuận sau thuế của năm 2012 tăng lên so với năm 2011

nhưng hai năm 2011 và 2012, lợi nhuận sau thuế vẫn thấp hơn so với năm 2010 mặc

dù lợi nhuận trước thuế vẫn tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do trong năm

2010, công ty được hỗ trợ giảm 50% thuế doanh nghiệp nhưng đến năm 2011 và 2012,

khoản hỗ trợ này không còn, dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2011

và 2012 giảm so với năm 2010.

Dựa vào bảng số liệu 2.1 ở trên ta vẽ được biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng

doanh thu và lợi nhuận dưới đây:

27

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trƣởng doanh thu và lợi nhuận

(Nguồn: tính toán của tác giả dựa trên Bảng 2.1)

Qua biểu đồ trên phần nào thấy được doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của

công ty có sự biến động qua các năm. Thêm vào đó, khoảng cách chênh lệch giữa

chúng khá lớn, điều này chứng tỏ công ty đã phát sinh chi phí lớn khiến cho lợi nhuận

sau thuế đạt được chưa tương xứng với mức doanh thu bán hàng.

Tóm lại, tình hình hoạt động SXKD của công ty trong năm 2012 đã có sự tăng

trưởng so với năm 2011, tuy nhiên con số tăng trưởng là chưa lớn và vẫn chưa đạt mức

của năm 2010 do khó khăn chung của tình hình kinh tế (khủng hoảng kinh tế, sự cạnh

tranh với các doanh nghiệp ngoại…). Để Công ty có thể có thể có được mức lợi nhuận

tăng trưởng lớn hơn trong tương lai thì trong những năm tới Công ty cần phải có

những chính sách để tăng sức cạnh tranh trên thị trường, cùng với đó là việc giảm tối

thiểu các khoản chi phí, các khoản giảm trừ doanh thu và có biện phấp để tăng các khoản thu nhập của Công ty lên.

2.2.3. Bảng cân đối kế toán

2.2.3.1 Tình hình tài sản

28

Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Năm Chênh lệch (2010-2011) Chênh lệch (2011-2012) Một số chỉ tiêu 2011 2010 2012 Tƣơng đối Tuyệt đối (%) Tƣơng đối Tuyệt đối (%)

TỔNG TÀI SẢN 425.198 380.409 379.597 (44.789) (10,53) (812) (0,21)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 229.563 208.576 224.584 (20.987) (9,14) 16.008 7,67

I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 16.029 14.437 57.785 (1.592) (9,93) 43.348 300,25

II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 157 - - (157) (100,00) - -

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 102.849 72.527 57.173 (30.323) (29,48) (15.353) (21,17)

IV. Hàng tồn kho 108.280 118.018 105.864 9.737 8,99 (12.154) (10,30)

V. Tài sản ngắn hạn khác 2.247 3.595 3.762 1.348 59,98 167 4,64

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 195.635 171.832 155.013 (23.803) (12,17) (16.819) (9,79)

I. Các khoản phải thu dài hạn (1.846) (100,00) 1.846 - - - -

II. TSCĐ 186.717 167.942 152.327 (18.775) (10,06) (15.616) (9,30)

IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (2.000) (100,00) 2.000 - - - -

III. Tài sản dài hạn khác 3.890 2.687 (1.182) (23,30) (1.203) (30,92) 5.071

( Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2010-2012 của công ty )

29

Dựa vào bảng 2.2 ta thấy quy mô tổng tài sản của công ty có xu hướng giảm trong 3 năm 2010-2012. Đặc biệt, năm 2011 và 2012 quy mô tổng tài sản giảm mạnh

so với năm 2010, năm 2012 có giảm so với năm 2011 nhưng không đáng kể.

Trong năm 2011, tổng tài sản giảm 10,53% tương ứng với 44.789 triệu đồng so

với năm 2010. Nguyên nhân là trong năm 2011 cả TSNH và TSDH đều giảm lần lượt

9,14% (tương ứng với 20.987 triệu đồng) và 12,17% (tương ứng với 23.803 triệu đồng) so với năm 2010. Mặc dù khoản mục hàng tồn kho tăng 8,99% tương ứng với

9.737 triệu đồng nhưng khoản phải thu ngắn hạn giảm mạnh 9,48% tương ứng với

30.323 triệu đồng là nguyên nhân chính khiến cho TSNH năm 2011 giảm so với năm

2010. Thêm vào đó TSCĐ trong TSDH cũng giảm mạnh (10,06% tương ứng với 18.775 triệu đồng) cũng là nguyên nhân khiến tổng tài sản năm 2011 giảm so với năm

2010.

Trong năm 2012, tổng tài sản so với năm 2011 giảm không đáng kể (0,21%

tương ứng với 812 triệu đồng) tuy nhiên tỷ trọng của TSNH và TSDH lại thay đổi so

với năm trước. Cụ thể, trong năm 2012, TSNH tăng 7,67% tương ứng với 16.008 triệu

đồng và TSDH giảm 9,79% tương ứng với 16.819 triệu đồng so với năm 2010. Sở dĩ

tổng tài sản năm 2012 giảm mạnh so với năm 2010 là do các khoản phải thu ngắn hạn,

hàng tồn kho giảm đặc biệt là “trả trước cho người bán” giảm mạnh, cùng với sự giảm

mạnh của tài sản dài hạn. Mặc dù “tiền mặt và các khoản tiền phải gửi Ngân hàng” tăng mạnh so với năm 2010, 2011 nhưng nhìn chung tình hình tài sản của Công ty năm

2012 giảm mạnh so với năm 2010.

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tỷ lệ tài sản của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

30

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

TSNH chiếm đa số trong tổng tài sản với tỷ trọng 59,16% ứng với 224.584 triệu đồng, TSDH chiếm 40,84% ứng với 155.013 triệu đồng trong năm 2012. So với năm

2010 và 2011 thì tỷ trọng TSNH trong cơ cấu tài sản tăng nhẹ khoảng 4~5%, tỷ trọng

TSDH giảm nhẹ với con số tương tự. Như vậy TSDH năm 2012 tiếp tục giảm so với

năm 2011 và 2010. Nguyên nhân của sự giảm đi này phần lớn là do khấu hao lũy kế

của TSCĐ hữu hình và của TSCĐ thuê tài chính giảm, bên cạnh đó là do khoản chi phí

trả trước dài hạn trong mục TSDH khác của năm 2011, 2012 giảm mạnh so với năm

2010; cùng với đó là sự tăng lên của TSNH năm 2012 lên xấp xỉ mức của năm 2010

nên tỷ trọng TSNH có sự tăng nhẹ và TSDH giảm nhẹ so với năm 2010. Ngoài ra,

Công ty vẫn giữ được tỷ trọng giữa TSNH và TSDH tương đối ổn định để làm tiền đề

phát triển lâu dài cho công ty. Ban lãnh đạo cũng cố gắng cân đối tỷ trọng giữa hai loại

tài sản xê dịch ít nhất, mục đích giúp cho việc kinh doanh của công ty ít bị ảnh hưởng

nhất có thể bởi cơ cấu tài sản thay đổi trong quá trình hoạt động.

Những phân tích trên là những phân tích chung về tình hình tài sản cũng như cơ

cấu của TSNH và TSDH. Những phần tiếp theo trong bài khóa luận này sẽ tiếp tục phân tích để phản ánh chi tiết hơn về tình hình tài sản của công ty.

2.2.3.2 Tình hình nguồn vốn

31

Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Năm Chênh lệch (2010-2011) Chênh lệch (2011-2012) Một số chỉ tiêu 2011 2010 2012 Tƣơng đối Tuyệt đối (%) Tƣơng đối Tuyệt đối (%)

425.198 380.409 379.597 (44.789) (10,53) (812) (0,21) NGUỒN VỐN

325.852 267.651 233.106 (58.201) (17,86) (34.545) (12,91) A. Nợ phải trả

232.770 197.382 197.398 (35.388) (15,20) 16 0,01 I. Nợ ngắn hạn

93.081 70.269 35.708 (22.812) (24,51) (34.561) (49,18) II. Nợ dài hạn

B. Nguồn vốn chủ sở hữu 99.346 112.757 146.491 13.411 13,50 33.734 29,92

( Nguồn: Trích Báo cáo tài chính năm 2010-2012 của công ty )

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tỷ lệ nguồn vốn của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012)

32

Dựa vào biểu đồ 2.3, trong cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu nợ phải trả năm 2012 giảm đi so với năm 2011 là 8,96% tương ứng với 34.545 triệu đồng và giảm 15,23% tương

ứng với 92.746 triệu đồng so với năm 2010. Lý giải cho sự giảm đi của nợ phải trả là

do công ty đã thanh toán các khoản vay và nợ ngắn hạn cùng với vay và nợ dài hạn.

Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu tăng đều từ 99.346 triệu đồng năm 2010 chiếm tỷ trọng

23,37% lên đến 112.757 triệu đồng chiếm tỷ trọng 29,64% năm 2011 và 146.491 triệu đồng chiếm tỷ trọng 35,6% năm 2012. Nguyên nhân của sự gia tăng vốn chủ sở hữu là

do trong năm 2011 và năm 2012 Công ty chủ động tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu từ

66.750 triệu đống năm 2010 lên 73.425 năm 2011 và 100.000 triệu đồng năm 2012. Vì

vậy tỷ trọng nợ phải trả giảm đều từ 76,63% năm 2010 giảm xuống 70,36% năm 2011 và 61,4% năm 2012 tương ứng là sự tăng đều tỷ trọng vốn chủ sở hữu từ 23,37% năm

2010 đến 29,64% năm 2011 và 38,6% năm 2012.

Tiếp theo, ta sẽ đi vào phân tích sâu hơn các khoản mục trong phần Nợ phải trả

của công ty.

Bảng 2.4. Chi tiết nợ ngắn hạn

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chênh lệch Chênh lệch Năm (2010-2011) (2011-2012)

Chỉ tiêu Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt

2010 2011 2012 đối đối đối đối

(%) (%)

(35.388) (15,20) 15 0,01 I. Nợ ngắn hạn 232.771 197.383 197.398

1. Vay ngắn hạn 117.710 66.667 41.222 (51.043) (43,36) (25.445) (38,17)

2. Phải trả cho người bán 87.433 76.301 85.682 (11.132) (12,73) 9.381 12,29

3. Người mua trả tiền trước 733 1.882 9.752 1.149 156,75 7.870 418,17

4. Thuế và CKPN Nhà nước 5.724 8.539 5.372 2.815 49,18 (3.167) (37,09)

5. Phải trả người lao động 14.255 31.198 36.734 16.943 118,86 5.536 17,74

6. Chi phí phải trả 2.893 6.151 6.241 3.258 112,62 90 1,46

7. Các khoản phải trả khác 3.059 4.561 7.254 1.502 49,10 2.693 59,04

11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 963 2.084 5.142 1.121 116,41 3.058 146,74

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

33

Khi xem xét bảng 2.4, ta nhận thấy tổng các khoảng phải trả trong năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010, trong năm 2012 không có sự biến động lớn so với năm

2011. Vào cuối năm 2011, tổng số tiền mà công ty chiếm dụng được của nhà cung

cấp, đối tác, nhà nước… giảm 15,20% tương ứng với 35.388 triệu đồng so với năm

2010, trong năm 2012 con số này biến động không đáng kể (tăng 0,01% tương ứng với

15 triệu đồng so với năm 2011).

Cụ thể xem xét các khoản phải trả trong năm 2011, khoản vay ngắn hạn là khoản

chiếm tỷ trọng lớn nhất đều giảm mạnh so với năm 2010 giảm 43,36% tương ứng với

51.043 triệu đồng, ngoài ra khoản phải trả cho người bán giảm 12,73% tương ứng

11.132 triệu đồng. Mặc dù các khoản còn lại đều có xu hướng tăng nhưng vì chiếm tỷ trong rất nhỏ so với các khoản vay ngắn hạn và phải trả người bán nên các khoản phải

trả trong năm 2011 giảm mạnh so với năm 2010.

Trong năm 2012, tăng mạnh nhất trong khoản mục phải trả này là người mua trả

tiền trước, tăng 418,29% về tỷ lệ so với đầu năm, từ 1.882 triệu đồng lên đến 9.752

triệu đồng. Điều này cho thấy trong năm qua, tình hình kinh doanh của công ty rất khả

quan, các khoản người mua trả tiền trước là một bằng chứng xác định khả năng thu hồi

các khoản phải thu khách hàng. Ngoài ra, khoản phải trả cho người bán cũng tăng

12,29% so với đầu năm, từ 76.301 triệu đồng lên đến 85.682 triệu đồng. Điều này

chứng tỏ uy tín của công ty đối với khách hàng (khoản phải trả người bán chiếm tỷ lệ 43,41% các khoản phải trả), tuy nhiên công ty cũng cần chú ý về việc các khoản phải

trả người bán tăng quá mức cũng là dấu hiệu xấu về khả năng chi trả, thanh toán các

khoản nợ của công ty. Ngoài ra, các khoản vay ngắn hạn trong năm 2012 giảm mạnh

so với đầu năm, giảm xuống 41.222 triệu so với đầu năm là 66.667 triệu đồng, điều

này là do công ty đã có khả năng tự chủ cao hơn về nguồn vốn ngắn hạn, không phải

vay ngắn hạn để chi trả cho các nhu cầu về nguyên vật liệu, hàng hóa đầu vào để sản

xuất hay để bổ xung nguồn vốn lưu động của công ty.

Như vậy, trong năm 2012 việc công ty chiếm dụng được những khoản vốn chưa

tới hạn thanh toán và sử dụng như thế là việc rất tốt. Nguồn vốn lưu động của công ty luôn được bổ sung kịp thời để tài trợ cho các hoạt động trong ngắn hạn. Vấn đề sử dụng tín dụng thương mại loại này là tương đối thuận lợi và hợp lý, linh hoạt hơn vay

ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Tuy vậy nếu công ty trả chậm sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng. Vậy Ban giám đốc và bộ phận kế toán cần phải quản lý chặt chẽ, liên tục đôn đốc, nhắc nhở việc thanh toán các khoản sắp đáo hạn, làm tránh mất uy tín

công ty.

34

Bảng 2.5. Chi tiết nợ dài hạn

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chênh lệch Chênh lệch (2011- Năm (2010-2011) 2012)

Chỉ tiêu Tƣơng Tuyệt Tƣơng Tuyệt

2010 2011 2012 đối đối đối (%) đối

(%)

II. Nợ dài hạn (22.812) (24,51) (34.561) (96,79) 93.081 70.269 35.708

3. Phải trả dài hạn khác 2.545 3.304 3.698 759 29,82 394 10,65

4. Vay và nợ dài hạn 90.255 66.652 32.010 (23.603) (26,15) (34.642) (108,22)

6. Dự phòng trợ cấp mất 282 313 - 31 10,99 việc làm

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

Qua bảng 2.5, ta thấy nợ dài hạn của công ty gồm 3 phần trong đó chiếm tỷ trọng

chủ yếu là khoản vay và nợ dài hạn. Trong năm 2011, nợ dài hạn giảm 24,51% tương

ứng với 22.812 triệu đồng. Trong năm 2012, nợ dài hạn giảm 96,79% tương ứng với

34.561 triệu đồng. Nợ dài hạn giảm đi chủ yếu là do khoản mục vay và nợ dài hạn

giảm (giảm 26,15% tương ứng với 23.603 triệu đồng trong năm 2011 và giảm

108,22% trong năm 2012). Trong năm 2010, số dư các khoản nợ dài hạn là khoản nợ

dài hạn từ Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV và Ngân hàng Công thương Việt

Nam. Công ty cho thuê tài chính TNHH MTV và Ngân hàng TMCP Ngoại thương

Việt Nam tài trợ cho các hợp đồng thuê tài chính dài hạn với lãi suất theo thông báo

của Ngân hàng tại thời điểm ký hợp đồng thuê tài chính. Ngoài ra, công ty còn thực

hiện một số khoản vay dài hạn nhằm xây dựng nhà kho, sửa chữa, đầu tư cải tạo, lắp

đặt hệ thống tại một số nhà xưởng chủ yếu tại khu công nghiệp Đồng Văn. Trong năm

2011 và năm 2012, khoản vay và nợ dài hạn giảm là do công ty đã trả lãi vay và nợ thuê tài chính đã phát sinh trong năm 2010.

Năm 2012, vốn chủ sở hữu của công ty là 146.491 triệu đồng, tăng 29,917% so

với 112.757 triệu đồng của năm 2011 và 47,455% so với 99.346 triệu đồng năm 2010. Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty gồm 5 phần là: “nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu”, “chênh lệch tỷ giá hối đoái”,”quỹ đầu tư phát triển”, “quỹ dự phòng tài chính” và “lợi nhuận chưa phân phối”, trong đó chiếm chủ yếu là “nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu”. Nguồn vốn này được tăng thêm mỗi năm và vào năm 2012 là 100.000 triệu

35

đồng. Hàng năm, công ty đều trích quỹ đầu tư phát triển và giữ mức lợi nhuận chưa phân phối ở mức khoảng 22.000 triệu.

Sau đây, ta sẽ biết cụ thể hơn về cách thức tài trợ vốn của công ty như thế nào và

khả năng thanh toán thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.6. Tình hình đảm bảo nguồn vốn của công ty năm 2010-2012

(Đơn vị tính: triệu đồng)

31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng

(%) (%) (%)

A. TÀI SẢN 425.198 100 380.409 100 379.597 100

I. Tài sản ngắn hạn 229.563 53,98 208.576 54,83 224.584 59,16

B. NGUỒN VỐN 425.198 100 380.409 100 379.597 100

I. Nợ phải trả 325.852 76,63 267.651 70,36 233.106 61,4

1. Nợ ngắn hạn 232.770 54,74 197.382 51,88 197.398 52

NGUỒN VỐN LƢU ĐỘNG (3.207) 11.194 27.186 THƢỜNG XUYÊN

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

Để hình thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, công ty cần có các nguồn tài

trợ đảm bảo như nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) và nguồn vốn dài hạn (nguồn vốn thường xuyên). Ta xác định chúng theo công thức sau:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn

Như vậy ngoài năm 2010 nguồn VLĐ thường xuyên là âm thì trong năm 2011 và

2012 công ty luôn có nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm bảo ở mức 11.194 triệu đồng năm 2011 và tăng lên 27.186 triệu đồng năm 2012. Tuy nguồn này không quá

lớn nhưng vẫn đảm bảo cho công ty có khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh, mua sắn tài sản khi cần thiết và nguồn vốn lưu động thường xuyên có xu hướng tăng

mạnh qua các năm 2011 và 2012, từ việc không có nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2010, đến cuối năm 2012 đã lên đến mức 27.186 triệu đồng. Điều này đến từ khoản “tiền và các khoản tương đương tiền” tăng đáng kể trong năm 2012.

Tóm lại, trong hoàn cảnh khó khăn chung của các công ty cổ phần trong ngành thực phẩm nói riêng và cả nền kinh tế nói chung, vô số công ty cùng ngành giải thể,

các công ty, tập đoàn khác của Nhà nước và tư nhân nợ nần nặng nề, cắt giảm SXKD,

36

sa thải nhân sự hay ngưng trệ hoạt động, việc Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị vẫn tiếp tục đẩy mạnh tích lũy thêm tài sản ngắn hạn và vốn chủ sở hữu, đẩy mạnh

SXKD là vô cùng đáng khen, khiến cho việc hoạt động của công ty được duy trì ổn

định, tích lũy thêm nhiều lợi nhuận để lại mở rộng kinh doanh, có điều kiện cải thiện

đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó nó còn là bằng chứng

chứng minh công ty vẫn hoạt động tốt và hiệu quả, sử dụng nguồn vốn và cơ cấu vốn kinh doanh hợp lý.

2.3. Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

2.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ

Biểu đồ 2.4. Chỉ tiêu đánh giá về hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu, hệ số đảm bảo nợ

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012)

Nhìn vào biểu đồ 2.4 đã thể hiện các chỉ số ở trên, ta có thể thấy rằng, hệ số nợ

của công ty như vậy là hợp lý. Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ bằng nguồn vốn, chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so

sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản. Hệ số này ổn định trong khoảng 0,6 đến 0,7 phản ánh muốn sử dụng 1 đồng vốn thì công ty phải vay nợ bên ngoài 0,6 đến 0,7 đồng. Ngược lại, hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Hệ số vốn chủ sở hữu phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà doanh nghiệp đang sử dụng 37

có bao nhiêu đồng do chủ sở hữu DN bỏ ra. Nếu hệ số vốn chủ sở hữu càng cao, các khoản nợ của DN càng được đảm bảo khả năng thanh toán và dĩ nhiên tài chính của

DN càng nằm trong giới hạn an toàn . Ta có thể thấy qua 3 năm 2010-2012 hệ số vốn

chủ sở hữu của công ty tăng đều đặn từ 0,234 năm 2010 đến 0,296 năm 2011 và 0,39

năm 2012, cho thấy doanh nghiệp ngày càng phát triển ổn định và làm chủ vốn kinh

doanh của mình. Đó là tín hiệu tốt cho sự phát triển của công ty trong tương lai.

Hệ số đảm bảo nợ ở trên cho ta thấy cứ 1 đồng vốn từ nợ vay thì được đảm bảo

bằng 0,305 đồng vốn chủ sở hữu năm 2010, 0,421 đồng vốn chủ sở hữu năm 2011 và

0,641 đồng vốn chủ sở hữu năm 2012. Hệ số đảm bảo nợ càng ngày càng tăng Như

vậy, công ty đã thanh toán được các khoản vay phải trả lãi, tăng cường vốn chủ sở hữu và ngày càng có khả năng tự chủ về tài chính.

2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán

Biểu đồ 2.5. Chỉ tiêu đánh giá về hệ số thanh toán

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012)

Dựa vào biểu đồ 2.6, hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2012 đều tăng so với năm 2011 và 2010. Nhưng mức độ tăng lên không cao lắm cho nên cải thiện không nhiều tới khả năng thanh toán trong tương lai gần của công ty. Hệ số thanh toán hiện thời trong năm 2011 và 2012 đều đảm bảo ở

mức lớn hơn 1, chỉ có năm 2010 là hệ số này thấp hơn 1 (tuy nhiên không đáng kể). Điều này chứng tỏ công ty vẫn đảm bảo được việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tiếp theo, hệ số thanh toán tức thời năm 2012 tăng mạnh so với năm 2010 và 2011

cho thấy công ty đã tự chủ hơn với các khoản nợ, có khả năng thanh toán tức thời tốt hơn so với năm 2010 và 2011. Chỉ có hệ số thanh toán nhanh của công ty không tăng

38

đều qua các năm. Cụ thể, năm 2011, hệ số thanh toán nhanh giảm xuống 0,459 so với 0,521 vào năm 2010, tuy nhiên đến năm 2012, hệ số này lại tăng lên mức 0,601 vượt

cả năm 2010. Lý giải cho điều này là do hệ số thanh toán nhanh thể hiện khả năng

thanh toán của doanh nghiệp mà không phải bán bớt các loại vật tư, hàng hóa. Trong

năm 2011, tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2010, cùng với đó là sự tăng lên của hàng

tồn kho; mặc dù nợ ngắn hạn cũng giảm nhưng không thể bù đắp được sự chênh lệch này. Do đó, hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2011 giảm so với năm 2010.

Trong năm 2012, tài sản ngắn hạn của công ty tăng mạnh, thêm vào đó là sự giảm nhẹ

của hàng tồn kho và khoản nợ ngắn hạn không thay đổi đáng kể, dẫn đến hệ số thanh

toán nhanh của công ty tăng so với năm 2011 và vượt mức năm 2010.

2.3.3. Tình hình quản lý sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần

thực phẩm Hữu Nghị

2.3.3.1 Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ

phần thực phẩm Hữu Nghị

a. Tình hình tổ chức đảm bảo vốn lưu động của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Mỗi doanh nghiệp trong hoạt động SXKD của mình đều phát sinh nhu cầu vốn

lưu động và Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị cũng không phải ngoại lệ. Nhu cầu

vốn lưu động của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy mô hoạt động, lĩnh vực

kinh doanh và điều kiện kinh doanh nhất định của mỗi doanh nghiệp mà cụ thể ở đây là lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Việc xác định nhu cầu vốn lưu động cần

thiết cho kỳ kế hoạch tiếp theo là một cách để đảm bảo cho hoạt động SXKD của

doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Chính vì hiểu được ý

nghĩa quan trọng đó của vốn lưu động, những năm vừa qua, công ty đã thực hiện việc

tổ chức, xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho kỳ kế hoạch nhằm đảm bảo

cho việc đáp ứng nhu cầu vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động đạt được kết quả cao

nhất. Trong năm 2011 và 2012, công ty cũng thường xuyên sử dụng phương pháp gián

tiếp để xác định nhu cầu vốn lưu động. Theo đó, trên cơ sở xác định số dư bình quân các khoản phải thu, các khoản phải trả, vốn bằng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, các khoản trả trước của khách hàng, lưu chuyển hàng tồn kho, và tỷ lệ các khoản đó so với doanh thu thuần năm 2011 để xác định vốn lưu động thường xuyên cho năm 2012.

Ta có công thức sau:

Nhu cầu VLĐ thực tế năm 2012 = Khoản phải thu + HTK – Khoản phải trả

= 57.173.178.965 + 105.864.012.850 – 197.398.393.947

= (34.361.202.132) VND

39

Trong khi đó, theo kế hoạch đề ra cuối năm 2011, công ty dự báo nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho năm 2012 là (33.000) triệu đồng. Như vậy đã có sự chênh

lệch giữa nhu cầu vốn lưu động thực tế so với nhu cầu vốn lưu động đã đề ra trong kế

hoạch nhưng chênh lệch này không lớn, chỉ khoảng 4,12% tương ứng với 1.361 triệu

đồng. Cho nên, ta thấy phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của

công ty là hợp lý. Để đánh giá cụ thể hơn, ta sẽ xem xét thêm ở các phần dưới đây.

Sau khi đã xác định được nhu cầu về vốn lưu động như ở trên, các nguồn vốn

công ty tổ chức huy động chủ yếu là:

Đầu tiên là sử dụng nguồn vốn tự có là vốn chủ sở hữu. Như ở trên ta đã chứng minh nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn

vốn kinh doanh của công ty và tăng đều qua 3 năm 2010-2012. Cho nên để gia tăng

nguồn vốn kinh doanh của công ty, phục vụ cho hoạt động SXKD, ta có thể sử dụng

nguồn vốn này.

Thứ hai, khi cần thiết, với uy tín của công ty, khả năng tự chủ tài chính cao và khả năng quản lý vốn kinh doanh tốt thì công ty dễ dàng được khách hàng tin cậy để

cho vay những khoản ngắn hạn hoặc chiếm dụng được các khoản khách hàng trả tiền

trước, thêm vào đó là một số khoản thuế, phí tạm thời chiếm dụng, chưa nộp cho Ngân

sách Nhà nước. Đây cũng là một phần nguồn vốn để SXKD của công ty trong năm.

Sau đây để xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty trong thời

gian qua có đem lại hiệu quả hay không, ta sẽ phân tích cụ thể tình hình quản lý và sử

dụng nguồn vốn lưu động của công ty ở phần tiếp theo ngay dưới đây.

b. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần thực

phẩm Hữu Nghị

Biểu đồ 2.6. Kết cấu nguồn vốn lƣu động trong năm 2010-2012

40

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012)

Căn cứ vào biểu đồ 2.5 ở trên, ta thấy nguồn vốn ngắn hạn hay nói cách khác là nguồn vốn lưu động của công ty cuối năm 2012 là 224.584 triệu đồng, chiếm 59,16%

trong tổng nguồn vốn kinh doanh. So với năm 2011, nguồn vốn lưu động này tăng thêm 16.007 triệu đồng từ mức 208.577 triệu đồng năm 2011 và đã gần đạt mức của

năm 2010, một kết quả rất tích cực trong hoạt động kinh doanh của công ty trong năm

vừa qua.

Nguyên nhân của việc tăng cao này là do tiền và các khoản tương đương tiền

tăng mạnh trong năm 2012, gấp 4 lần so với năm 2011 và gấp 3,6 lần so với năm 2010.

Mặc dù các khoản phải thu khách hàng giảm 18.566 triệu đồng ứng với 29,33% so với

năm 2011 nhưng so với tốc độ tăng lên của tiền thì không đáng kể, nguồn vốn vẫn tăng

mạnh. Sở dĩ có sự tăng mạnh tới vậy là do trong năm qua, hoạt động kinh doanh của

công ty có sự tập trung vào các khách hàng lớn với các hợp đồng lớn hơn nên cần tới

nguồn vốn như vậy để duy trì hoạt động thanh toán cũng như thu nợ của khách hàng

mà mình đã bán sản phẩm mà chưa thu tiền. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến cho

nguồn vốn lưu động của công ty thay đổi như đã phân tích ở trên.

Ngoài ra, mặc dù nguồn vốn lưu động năm 2012 chỉ tăng lên mức xấp xỉ so với

nguồn vốn lưu động năm 2010 nhưng ta có thể dễ dàng nhận thấy cơ cấu nguồn vốn có

sự thay đổi rất lớn. Năm 2010, nguồn vốn lưu động gồm chủ yếu các khoản phải thu ngắn hạn, chiêm tỷ trọng 44,8% trong tổng nguồn vốn lưu động cùng với đó là hàng tồn kho chiếm 47%. Tiền và các khoản tương đương tiền chỉ chiếm 6,98% trong tổng

nguồn vốn lưu động, điều này cho ta thấy khả năng thanh toán tức thời của công không cao, thiếu cơ động nếu chủ nợ yêu cầu thanh toán nợ tới hạn. Tuy nhiên, sang năm 2012, cơ cấu nguồn vốn lưu động có sự thay đổi với tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương tiền tăng 3,6 lần so với năm 2010, đạt tỷ trọng 25,73% trên tổng nguồn vốn lưu động.

41

Ngoài việc phân tích khái quát cơ bản như ở trên, ta sẽ đi sâu phân tích từng bộ

phận của nguồn vốn lưu động của công ty.

Tình hình quản lý vốn bằng tiền của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn lưu động được hình thành chủ

yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán tín dụng. Việc xác định

được lượng vốn bằng tiền hợp lý giúp công ty đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu hàng ngày (tạm ứng: mua nguyên vật liệu, TSCĐ, công cụ dụng cụ; thanh toán khẩn cấp

trong trường hợp cần thiết…). Điều này còn giúp tận dụng tốt những cơ hội kinh danh

là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán nhanh chóng, kịp thời của công

ty. Vì thế, quản lý vốn bằng tiền là việc hết sức quan trọng với bất kỳ doanh nghiệp nào, kể cả với Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị.

Biểu đồ 2.7. Tình hình vốn bằng tiền trong năm 2010-2012

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012)

Theo biểu đồ 2.6, năm 2012, tình hình tiền mặt của công ty là 57.785 triệu đồng,

chiếm 25,73% trong cơ cấu nguồn vốn lưu động của công ty, con số này so với năm

2010 và 2011 tăng khá mạnh, gấp 3,6 lần năm 2010 và gấp 4 lần năm 2011. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm vốn bằng tiền mặt và vốn bằng tiền gửi ngân hàng, tuy nhiên chỉ có khoản mục tiền mà không có các khoản tương đương tiền vào các năm 2010 và 2011, duy chỉ có năm 2012 có các khoản tương đương tiền là 49.032 triệu đồng chiếm

tỷ trọng 21,83% so với tổng nguồn vốn lưu động.

Tiền gửi ngân hàng trong cả 3 năm đều chiếm phần lớn lượng vốn bằng tiền của công ty, lượng tiền mặt chỉ chiếm thứ yếu. Công ty luôn duy trì tỷ trọng tiền gửi ngân hàng rất lớn ( từ trên 80% đến 90%) trong tổng nguồn vốn bằng tiền. Điều này chứng tỏ công ty bắt kịp xu thế mới và công nghệ hiện đại ngày nay, công ty chủ yếu thanh toán việc mua nguyên vật liệu đầu vào và thu tiền bán sản phẩm của mình cho khách

42

hàng bằng việc chuyển khoản qua tài khoản thanh toán của ngân hàng. Hình thức thanh toán này không những đảm bảo an toàn, chính xác, tránh những sai sót không

cần thiết trong việc hạch toán của bộ phận kế toán của công ty vì dựa trên những sổ

phụ ngân hàng cung cấp sau mỗi lần có phát sinh trong tài khoản, mà còn giúp tiết

kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí quản lý cho công ty, giúp công ty có một khoản tiền

lãi từ tài khoản không kỳ hạn định kỳ hàng tháng. Hình thức thanh toán này của công ty còn góp phần giúp cho xã hội giảm được một khoản chi phí không nhỏ so với thanh

toán bằng tiền mặt, đóng góp cho lợi ích đất nước.

Tuy vậy, công ty vẫn cần tính toán mức dự trữ tiền mặt tại quỹ tiền mặt ở công ty

sao cho hợp lý bởi vì sẽ có những lúc trong hoạt động hàng ngày ở công ty sẽ phát sinh ra những khoản cần thu chi kịp thời như liên hoan, mua sắm dụng cụ, sửa chữa

văn phòng, thưởng nóng cho nhân viên, thậm chí là thanh toán trong những trường

hợp khẩn cấp,.. Cho nên mặc dù chỉ chiếm một phần nhỏ, khoảng 10% trong quỹ

nguồn vốn bằng tiền nhưng việc duy trì quỹ tiền mặt hợp lý cũng góp phần không nhỏ

cho việc quản lý tổng nguồn vốn của công ty.

Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Đối với công việc SXKD của công ty, việc chiếm dụng và bị chiếm dụng vốn

giữa các doanh nghiệp là điều hết sức bình thường và luôn phát sinh trong các quan hệ

thanh toán giữa các doanh nghiệp mà vừa là nhà cung cấp, lại vừa là khách hàng. Điều làm các nhà quản trị lo ngại chính là các khoản vay nợ khó đòi, các khoản vay nợ

không có khả năng thu hồi, chúng sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cũng

phải quản lý tốt các khoản phải thu, mà cụ thể đối với công ty cổ phần thực phẩm Hữu

Nghị đó là những khoản phải thu ngắn hạn.

Ngày nay, tín dụng thương mại là một hình thức cho phép trả chậm phổ biến mà

người bán dành cho người mua. Việc cho phép trả chậm như vậy tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp giữ chân được khách hàng, gây thiện cảm để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng hơn, việc làm ăn thanh toán cũng thuận lợi hơn. Khi công ty thực hiện bán chịu cho khách hàng thì nảy sinh một khoảng cách thời gian giữa thời điểm giao hàng và thời điểm thanh toán cho sản phẩm. Trong khi quá trình sản xuất và

lưu thông lại là hai quá trình diễn ra liên tục, vì vậy, các khoản phải thu phát sinh thường xuyên. Nếu các khoản phải thu tồn tại ở mức độ hợp lý, doanh nghiệp có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, tích lũy thêm vốn, mở rộng SXKD, có cơ hội tăng doanh

thu lợi nhuận và đảm bảo an toàn về mặt ổn định tài chính. Ngược lại các khoản phải

thu nếu phát sinh quá lớn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính và nguồn vốn kinh doanh của công ty đến hạn thanh toán những khoản phải trả, nhất là khi

43

khách hàng mất khả năng thanh toán sẽ làm công ty tăng chi phí sử dụng vốn cho những đồng vốn huy động thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu SXKD hàng ngày của

mình.

Bảng 2.7. Bảng kê khai khoản mục phải thu

31/12/2010

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%)

31/12/2011 Tỷ trọng (%) 34,77 30,35 2,49 2,14 72.527 63.301 5.193 4.456 31/12/2012 Tỷ trọng (%) 25,46 19,92 4,28 1,62 57.173 44.735 9.606 3.633 44,8 16,74 25,79 2,35

(423) (801) (190) Các khoản phải thu ngắn hạn 102.849 38.431 1. Phải thu khách hàng 59.204 2. Trả trước cho người bán 5.405 3. Các khoản phải thu khác 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2010-2012)

Theo bảng 2.7 ở trên, ta thấy kết cầu nguồn nợ phải thu trong tổng nguồn vốn

ngắn hạn thay đổi tỷ trọng tương đối khác biệt so với năm 2011 và 2010. Theo đó,

nguồn nợ phải thu, mà cụ thể là các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2012 là 57.173

triệu đồng chiếm tỷ trọng 25,457%, tỷ trọng này đã giảm 15.353 triệu đồng ứng với

giảm 21,169% so với năm 2011 và giảm 45.676 triệu đồng tương ứng với giảm

44,410% so với năm 2010. Qua 3 năm, ta thấy các khoản phải thu có xu hướng giảm đều qua các năm.

Để xem xét cụ thể hơn, ta có biểu đồ 2.8 sau đây.

44

Biểu đồ 2.8. Kết cấu khoản phải thu năm 2010-2012

(Đơn vị tính: triệu đồng)

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

Trong biểu đồ 2.8, ta thấy kết cấu cụ thể các khoản phải thu, cuối năm 2010, tỷ

trọng lớn nhất thuộc về các khoản trả trước cho người bán với 16,74% tương đương

với 59.204 triệu đồng, trong khi năm 2011 và 2012 tỷ trọng lớn nhất thuộc về các

khoản phải thu khách hàng với 63.301 triệu đồng tương đương 30,35% năm 2011 và

44.735 triệu đồng tương đương 19,92% vào năm 2012. Khi này, các khoản trả trước

cho người bán chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với năm 2010. Nguyên nhân

các khoản phải thu khách hàng tăng đều như vậy là do công ty vẫn duy trì chính sách

tín dụng thông thoáng cho khách hàng , cho phép đẩy dài thời gian trả nợ cho khách,

để tạo điều kiện cho việc hợp tác làm ăn lâu dài, tránh việc mất khách hàng cho các công ty cạnh tranh, nhất là với các khách hàng lớn quan trọng, nhằm duy trì doanh thu ổn định, giảm tỷ lệ tồn kho sản phẩm.

Còn về các khoản trả trước cho người bán là khoản có tỷ lệ tăng nhẹ ở thời điểm cuối năm 2012 so với năm 2011 từ 2,49% năm 2011 tăng lên 4,28% năm 2012 nhưng

vẫn giảm mạnh so với năm 2010, giảm 49.598 triệu đồng tương đương 83,77% so với năm 2010. Sở dĩ các khoản này giảm mạnh như vậy là do trong năm 2012 vừa qua công ty không mở rộng thì trường như tại thời điểm năm 2010, đồng thời tập trung chủ yếu vào một số loại mẫu mã sản phẩm chính của công ty, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Vì vậy, Ban giám đốc đã cân nhắc không tăng các khoản trả trước cho người bán để tránh thua thiệt một khoản vốn kinh doanh.

45

Nhằm đánh giá chính xác về công tác quản lý nợ phải thu qua các khoản phải thu

ngắn han, ta có bảng sau đây.

Biểu đồ 2.9. Vòng quay nợ phải thu, Kỳ thu tiền bình quân

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

Dựa vào số liệu của biểu đồ 2.9 , các số liệu về vòng quay nợ phải thu và kỳ thu

tiền bình quân trong 3 năm gần đây đã được đưa ra để xem xét. Trong năm 2010, vòng

quay nợ phải thu là 13,27 vòng với kỳ thu tiền trung bình là 27,51 ngày. Trong năm 2011, vòng quay nợ phải thu là 12,33 giảm đi 0,94 vòng nên kỳ thu tiền trung bình

tương ứng tăng lên 29,61. Trong năm 2012, vòng quay nợ phải thu tăng lên 14,64 lần

nên kỳ thu tiền tương ứng giảm xuống còn 24,94 ngày. Điều này cho thấy trong năm

2012, số ngày chờ đợi khách hàng trả nợ của công ty đã giảm xuống so với năm 2010

và 2011, đó là dấu hiệu tốt trong công tác quản lý nợ phải thu của công ty, làm giảm

nguy cơ của các khoản nợ khó đòi, giảm công sức huy động thêm vốn từ nguồn khác

để bù đắp lượng thiếu hụt vốn trong quá trình kinh doanh. Mặc dù doanh thu năm 2012 giảm so với năm 2010 và 2011 nhưng đó là do khó khăn chung của ngành, vòng quay nợ phải thu giảm là do nguyên nhân chính từ việc nợ phải thu bình quân giảm mạnh so với năm 2010 và 2011. Tuy nhiên, công ty cần chú ý không để mức kỳ thu

tiền bình quân quá thấp vì kỳ thu tiền bình quân quá thấp cũng không phải là tốt. Kỳ thu tiền bình quân thấp có thể là biểu hiện của chính sách tín dụng quá chặt chẽ. Lúc này, khoản phải thu có thể có chất lượng nhưng doanh số có thể bị giảm và lợi nhuận có thể thấp hơn mức đáng ra phải được do chính sách tín dụng quá chặt chẽ.

46

Tình hình quản lý hàng tồn kho của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Để hướng tới mục đích đảm bảo nhu cầu hoạt động SXKD của công ty được tiến

hành liên tục, không bị gián đoạn và việc phân phối sản phẩm tới khách hàng không bị

ngưng trệ khi có rủi ro xảy ra, các doanh nghiệp đều có kế hoạch dự trữ một lượng

hàng tồn kho nhất định. Việc lưu trữ một lượng hàng tồn kho này sẽ làm phát sinh các

khoản phí đi kèm, nguồn vốn tồn kho càng lớn thì chi phí cơ hội của đồng vốn càng cao, vốn bị lãng phí không thể sử dụng cho mục đích khác.

Biểu đồ 2.10. Vòng quay hàng tồn kho, Thời gian quay vòng HTK trung bình

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

Qua biểu đồ 2.10, ta thấy số vòng quay năm 2010 là 8,12 vòng, mỗi vòng là

44,93 ngày. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho trong 2 năm 2010 và 2011 giảm so với

năm 2009.

Cụ thể:

Năm 2011, tốc độ luân chuyể 7,96 vòng ng là 45,86

ngày, giảm 0,16 vòng so với năm 2010, nguyên nhân là năm 2011 giá vốn hàng bán

của Công ty tăng nhẹ, nhưng dự ếp tục gia tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Năm 2012, giá vốn hàng bán của Công ty giảm mạnh, mặc dù dự trữ hàng tồn kho có giảm nhẹ so với năm 2011 nhưng tốc độ giảm

chậm hơn tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nên vòng quay hàng tồn kho giảm xuống 6,79 vòng, thời gian quay vòng tăng lên 53,72 ngày, giảm 1,33 vòng so với năm 2010 và giảm 1,16 so với năm 2011.

Ta thấy vòng quay hàng tồn kho giảm qua các năm cho thấy tình hình bán hàng

của công ty không nhanh như những năm trước, một nguyên nhân khác là do trong năm 2012 vừa qua, do tình hình thị trường gặp một số khó khăn nên công ty chủ động

47

thu hẹp quy mô kinh doanh, tập trung vào những khách hàng tin cậy, có độ an toàn cao. Tuy nhiên, trong năm 2013, công ty nên có những kế hoạch mở rộng kinh doanh,

gia tăng số lượng sản phẩm được bán ra và giảm lượng hàng tồn kho để khắc phục tình

trạng trên.

c. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Sau những phân tích chi tết về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã làm ở trên, để tiếp tục đánh giá và đưa ra

những nhận xét chính xác, hợp lý về tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công ty, ta sẽ

xem xét khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn lưu động qua những chỉ tiêu dưới đây.

Biểu đồ 2.11. Hàm lƣợng vốn lƣu động, Số vòng quay vốn lƣu động, Kỳ luân chuyển vốn lƣu động

48

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

Theo biểu đồ 2.11 trên ta nhận thấy, hàm lượng vốn lưu động của công ty năm

2012 tăng nhẹ so với năm 2010 và 2011, cụ thể trong năm 2011, hàm lượng vốn lưu

động tăng 0,0121 lần lên mức 0,2027 lần, trong năm 2012, hàm lượng vốn lưu động

tiếp tục tăng 0,0255 lần lên mức 0,2282 so với năm 2011. Để đạt được 1 đồng doanh

thu vào năm 2010 cần bỏ ra 0,1906đồng VLĐ, trong năm 2011 là 0,2027 đồng và

0,2282 đồng vào năm 2012. Như vậy ta có thể thấy trong 3 năm 2012 là năm mà cần

bỏ ra ít vốn lưu động để đạt được 1 đồng doanh thu nhất. Kéo theo đó là số vòng quay

vốn lưu động giảm đi so với năm 2011 và 2010, cụ thể là vòng quay vốn lưu động năm

2011 là 4,9343 vòng và vào năm 2012 giảm xuống còn 4,3830 vòng. Do số vòng quay

vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng và khả năng

sử dụng vốn lưu động của công ty, nên những dấu hiệu trên cho thấy hiệu quả sử dụng

vốn lưu động tăng lên so với năm 2011. Nguyên nhân dẫn tới vấn đề này ta có thể thấy

là do mặc dù hàm lượng vốn lưu động tăng lên trong năm 2012 nhưng doanh thu thuần

giảm với tỷ lệ lớn hơn nên số vòng quay vốn lưu động giảm so với năm 2011.

Bên cạnh đó ta còn nên xem xét các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân để biết mức độ tác động của vốn lưu động tới hoạt động kinh doanh

của công ty năm vừa qua như thế nào, đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng mà các chủ sở hữu của công ty rất quan tâm vì nó phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn lưu động họ đã bỏ vào công ty. Nhìn chung cả hai chỉ số đều tăng, một tín hiệu tích

cực với hoạt động sản xuất của công ty, tạo sự yên tâm, tin tưởng. Công ty nên phát

huy các thành tích đạt được để giúp công ty tiếp tục hoạt động hiệu quả.

49

Biểu đồ 2.12. Biểu đồ tỷ suất sinh lời trên VLĐ

Đi sâu vào phân tích, ta thấy dĩ nhiên tỷ suất LNTT trên vốn lưu động bình quân

tăng quyết định tới sự tăng tỷ suất LNST trên vốn lưu động bình quân. Trong năm

2012, chỉ số này tăng lên 13,44% so với năm 2011 là 12,94% và năm 2010 là 13,05%,

Tỷ suất LNST trên vốn lưu động bình quân tăng từ 9,68% năm 2011 lên 10,05% trong

năm 2012. Ta thấy, mặc dù tỷ suất LNTT năm 2012 và 2010 chênh lệch không đáng

kể nhưng tỷ suất LNST năm 2012 lại thấp hơn năm 2010. Nguyên nhân là do trong năm 2010, Công ty được giảm thuế 50% dẫn đến LNST năm 2010 cao hơn năm 2011

và 2012, bên cạnh đó VLĐ bình quân năm 2010 thấp hơn cũng là một nguyên nhân

khiến tỷ suất LNST năm 2010 cao hơn. Như vậy, để tránh tình trạng này, công ty cần

có kế hoạch cụ thể để tăng trưởng doanh thu năm 2013.

2.3.3.2 Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ

phần thực phẩm Hữu Nghị

Đối với công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị thì vốn cố định cũng chiếm một bộ phận không nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty. Cho nên việc tổ chức và sử dụng vốn cố định để đạt tới hiệu quả cao nhất cũng là một vấn đề đóng tầm quan trọng lớn với Ban lãnh đạo công ty.

Tiếp sau đây, ta sẽ đi sâu vào phân tích tình hình tổ chức, quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty một cách cụ thể.

50

Biểu đồ 2.13. Chi tiết tài sản dài hạn

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

Qua biểu đồ trên ta thấy được TSDH của công ty gồm có 4 khoản mục là: TSCĐ,

các khoản phải thu dài hạn, các khoản đầu tư tài chính dài han và tài sản dài hạn khác.

Tuy nhiên, trong năm 2011 và 2012, cơ cấu TSDH của công ty chỉ gồm có 2 khoản

mục là TSCĐ và TSDH khác. Duy chỉ có trong năm 2010, cơ cấu TSDH của công ty

gồm đầy đủ 4 khoản mục. Sau đây ta sẽ đi vào phân tích chi tiết các khoản mục:

TSCĐ của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số TSDH ở cả 3 năm. Cụ thể, TSCĐ trong năm 2010 chiếm 95,44% trong tổng TSDH, đến năm 2011 tăng lên 2,30% đạt mức 97,74% và đến năm 2012 tăng thêm 0,53% đạt mức 98,27%.

Tài sản dài hạn khác, chiếm chủ yếu trong phần còn lại của TSDH. Cụ thể, trong năm 2010, tài sản dài hạn khác chiếm 2,60% trong tổng TSDH, tài sản dài hạn

khác năm 2011 giảm 0,34% đạt mức 2,26% và trong năm 2012 giảm tiếp 0,53% đạt mức 1,73%. Nguyên nhân của sự sụt giảm trên là do trong năm 2010, tài sản dài hạn khác phần lớn là chi phí trả trước dài hạn của các khoản mục công cụ, dụng cụ, chi phí sửa chữa tài sản, chi phí sử dụng tài sản thuê mua tài chính và thuê nhà Bakery. Đến

51

năm 2011 và 2012, mặc dù có sự gia tăng của khoản mục tài sản dài hạn khác nhưng khoản mục chi phí trả trước dài hạn giảm đáng kể, dẫn đến sự sụt giảm trên.

Tiếp theo là các khoản phải thu dài hạn. Dễ dàng nhận thấy là trong năm 2011 và 2012 công ty không phát sinh khoản phải thu dài hạn nào. Duy chỉ có năm 2010 là

có khoản phải thu dài hạn, chiếm tỷ trọng 0,94% TSDH. Con số trên là rất nhỏ, không đáng kể tuy nhiên điều này cho thấy trong năm 2011 và 2012 công ty không bị chiếm

dụng vốn chi phí đòi nợ không phát sinh. Đây có thể coi là một lợi thế của công ty để

thu hút các nhà đầu tư.

Cuối cùng là các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Khoản mục này cũng chỉ phát sinh trong năm 2010, là do công ty đã đầu tư vào Công ty cổ phần bao bì Tân Thành Đồng II, tuy nhiên đến cuối năm 2010, hội đồng quản trị của công ty quyết định chấm

dứt góp vốn vào Công ty cổ phần bao bì Tân Thành Đồng II và chuyển nhượng phần

vốn góp này. Vì vậy, trong năm 2011 và 2012, công ty không phát sinh thêm khoản

mục đầu tư tài chính dài hạn nào.

a. Phân tích tình hình trang bị TSCĐ của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

TSCĐ là hình thái biểu hiện bằng hiện vật của vốn cố định, chính vì vậy, để thấy

được tình trạng quản lý và sử dụng vốn cố định của công ty, trước tiên ta cần đi tìm

hiểu tình trạng trang bị, mua sắm và sử dụng TSCĐ hiện tại của công ty.

Bảng 2.8. Nguyên giá TSCĐ của công ty

Đơn vị tính: triệu đồng

2010 2011 2012

Chỉ tiêu

Nguyên giá Nguyên giá Nguyên giá Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

130.024 48.515 72.464 100 37,31 55,73 138.245 50.099 79.360 100 36,24 57,41 148.787 52.560 86.250 100 35,33 57,97

9.045 6,96 8.786 6,36 9.977 6,71 I. TSCĐ hữu hình 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 2. Máy móc, thiết bị 3. phương tiện vận tải, truyền dẫn

105.454

II. TSCĐ thuê tài chính 115.150 100 110.667 100 100

1. Máy móc, thiết bị 2. Phương tiện vận tải III. TSCĐ vô hình 103.267 11.883 29.079 89,68 10,32 100 97.961 88,52 11,48 12.706 29.079 100,00 92.592 12.862 29.079 87,80 12,20 100

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

52

Biểu đồ 2.14. Nguyên giá TSCĐ hữu hình của công ty

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

Theo bảng 2.8 và biểu đồ 2.14, nguyên giá của TSCĐ hữu hình trong năm 2012

tăng thêm 10.542 triệu đồng so với năm 2011 lên mức 148.787 triệu đồng, tuy nhiên,

tỷ trọng nguyên giá của các loại khoản mục trong TSCĐ hữu hình thì không có sự biến

động rõ rệt, vẫn gần giống như tỷ trọng năm 2010 và 2011. Nguyên nhân của TSCĐ hữu hình tăng trong năm 2012 là do các khoản mục trong TSCĐ hữu hình đều tăng, cụ

thể là: khoản mục nhà và vật kiến trúc tăng 2.461 triệu đồng lên mức 52.560 triệu

đồng so với 50.099 triệu đồng năm 2011 do có một vài công trình xây dựng cơ bản

hoàn thành; khoản mục máy móc, thiết bị tăng 6.890 triệu đồng lên mức 86.250 triệu

đồng so với 79.360 triệu đồng năm 2012 do công ty mua sắm một vài TSCĐ phục vụ

cho nhu cầu sản xuất và phần lớn là để mua lại TSCĐ thuê tài chính.

Biểu đồ 2.15. Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2010-2012)

53

Theo biểu đồ 2.14, TSCĐ thuê tài chính trong năm 2012 giảm 5.213 triệu đồng xuống 105.454 triệu đồng so với 110.667 triệu đồng năm 2011 và giảm 9.696 triệu

đồng so với năm 2010. Nguyên nhân của TSCĐ thuê tài chính giảm là do Công ty đã

mua lại TSCĐ thuê tài chính.

b. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Khi quá trình sử dụng TSCĐ diễn ra, có nhiều nguyên nhân khác nhau, cả khách quan và chủ quan mà TSCĐ của công ty bị ảnh hưởng và hao mòn dưới cả hai hình

thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để có thể bù đắp TSCĐ bị hao mòn

trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cần thiết phải chuyển dịch dần phần giá

trị hao mòn đó vào giá trị sản xuất sản phẩm trong kỳ (giá thành sản phẩm) gọi là khấu hao TSCĐ. Đó là một hình thức thu hồi vốn cố định cho công ty và cũng là một nội

dung quan trọng trong việc quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn cố định

của công ty. Về nguyên tắc, việc khấu hao TSCĐ này phải phù hợp với độ hao mòn

thực tế của TSCĐ, cao quá hay thấp quá đều không có lợi cho tình hình tài chính của

công ty. Vì vậy việc khấu hao phải đảm bảo thu hồi đầy đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu

để mua sắm TSCĐ.

Hiện nay, tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đang áp dụng phương pháp

khấu hao đường thẳng với các tài sản cũ đã mua sắm từ lâu, còn với những TSCĐ mà

công ty mới đầu tư mua sắm trong những năm gần đây, công ty áp dụng phương pháp khấu hao nhanh và tính khấu hao giảm dần theo năm. Chính vì vậy, công ty luôn đảm

bảo được sự thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ máy móc để theo kịp công nghệ và

tiến bộ khoa học kỹ thuật đang diễn ra nhanh chóng, giảm thiểu các hao mòn vô hình.

Vì mỗi loại TSCĐ đều có mức độ hao mòn và đặc tính sử dụng riêng cho nên chính

sách áp dụng phương pháo khấu hao như trên của công ty phù hợp với độ hao mòn

thực tế của từng loại TSCĐ.

Để đi sâu và thấy được tình trạng sử dụng TSCĐ, ta có bảng phân tích tình trạng

kỹ thuật của tài sản như sau.

54

Bảng 2.9. Tình trạng kỹ thuật TSCĐ của công ty năm 2012

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Đầu năm Cuối năm

Chỉ tiêu

Nguyên giá Nguyên giá Giá trị còn lại Hệ số hao mòn Giá trị còn lại Hệ số hao mòn Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền

I. TSCĐ hữu hình 138.245 55.710 40,30 0,60 148.787 55.568 37,35 0,63

1. Nhà cửa, Vật kiến trúc 50.099 34.382 68,63 0,31 52.560 34.780 66,17 0,34

2. Máy móc, thiết bị 79.360 18.973 23,91 0,76 86.250 19.773 22,93 0,77

8.786 2.355 26,80 0,73 9.977 1.015 10,17 0,90 3. phương tiện vận tải, truyền dẫn

II. TSCĐ thuê tài chính 110.667 81.593 73,73 0,26 105.454 66.127 62,71 0,37

1. Máy móc, thiết bị 97.961 71.428 72,92 0,27 92.592 59.829 64,62 0,35

2. Phương tiện vận tải 12.706 10.165 80,00 0,20 12.862 6.298 48,96 0,51

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2012)

Dựa vào bảng 2.9 ở trên, ta thấy ngoài việc tăng nguyên giá của máy móc thiết bị

ở TSCĐ hữu hình và giảm nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính, ta còn thấy các thông

số về hệ số hao mòn và gái trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ thuê tài chính

trong năm 2012 từ đầu năm đến cuối năm. Vì mua máy móc thiết bị trong TSCĐ thuê

tài chính nên nhìn chung giá trị còn lại của tài sản cuối năm không chênh lệch nhiều so

với đầu năm, thậm chí còn giảm nhẹ 142 triệu đồng so với đầu năm. Vào thời điểm

31/12/2012, hệ số hao mòn của TSCĐ hữu hình của công ty là 0,63, tăng lên 0,03 so

với con số 0,6 vào cuối năm 2011. Điều đó dẫn tới năng lực sản xuất còn lại của

TSCĐ giảm nhẹ xuống còn 37,35% trong khi đầu năm con số này là 40,30%. Tương tự, hệ số hao mòn của TSCĐ thuê tài chính cũng tăng 0,08 từ 0,27 vào năm 2011 lên 0,35 vào cuối năm 2012. Như vậy, năng lực sản xuất của TSCĐ trong công ty đang giảm dần. Nguyên nhân là do công ty mua lại TSCĐ thuê tài chính nên mặc dù nguyên

giá của khoản mục máy móc thiết bị trong TSCĐ hữu hình tăng lên nhưng giá trị còn lại của tài sản này không đổi (bị khấu hao trong quá trình sảu dụng) và một nguyên nhân khác là do giá trị còn lại của khoản mục phương tiện vận tải, truyền dẫn trong

TSCĐ hữu hình giảm mạnh so đầu năm, cụ thể từ 2.355 triệu đồng năm 2011 giảm xuống còn 1.015 triệu đồng. Những nguyên nhân trên đã đẫn đến việc hệ số hao mòn

của TSCĐ tăng lên hay năng lực sản xuất của TSCĐ trong công ty đang giảm dần. Vì 55

vậy, công ty cần chú trọng đầu tư hơn nữa để tăng năng lự sản xuất còn lại cảu TSCĐ vào năm 2013 tiếp theo.

c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của mỗi công ty phản ánh kết quả tổ chức

và quản lý vốn cố định của công ty đó trong kỳ. Qua đó ta thấy phần nào được kết quả

hoạt động SXKD của công ty. Chính vì vậy, việc đánh giá hiệu quả của công tác sử dụng vốn cố định sao cho chính xác nhất là góp phần quan trọng trong việc tìm ra các

giải pháp nang cao hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hoạt động SXKD nói

chung của công ty.

Chúng ta có các chỉ tiêu nhằm đánh giá vấn đề trên được thể hiện trong bảng

tổng hợp dưới đây.

Bảng 2.10. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2010-2012

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

1.038.333 1.080.965 949.269 1 Doanh thu thuần

Lợi nhuận kế toán sau thuế 22.552 21.206 21.770 2

183.734 162.079 141.349 3 Vốn cố định bình quân

220.357 276.121 280.655 4 Nguyên giá TSCĐ bình quân

4,71 3,91 3,38 5 Hiệu suất sử dụng TSCĐ (5)=(1)/(4)

5,65 6,67 6,72 6 Hiệu suất sử dụng VCĐ (6)=(1)/(3)

0,18 0,15 0,15 7 Hàm lượng VCĐ (7)=(3)/(1)

Tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân (%)= (2)/(3) 12,27 13,08 15,40 8

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2012)

Theo bảng 2.6 trên đây, ta nhận thấy hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng nhẹ so với năm 2011 và hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty năm 2012 giảm nhẹ so với năm 2011. Sau đây ta sẽ đi sâu vào phân tích cụ thể hơn để đánh giá chính xác vấn đề này.

56

Biểu đồ 2.16. Hiệu suất sử dụng TSCĐ

(Nguồn: bảng 2.15)

Theo biểu đồ 2.15, hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2010 là 5,65, nghĩa

là bình quân mỗi đồng TSCĐ tham gia hoạt động kinh doanh tạo ra 5,65 đồng doanh

thu thuần, một con số không nhỏ so với các công ty cùng ngành. Tuy trong năm 2011

và 2012, con số này giảm tương đối nhiều, chỉ còn 6,67 năm 2011 và 6,72 năm 2012.

Nguyên nhận của việc này xuất phát từ hai yếu tố: một là doanh thu thuần năm 2012

giảm đi 131.696 triệu đồng so với năm 2011; hai là do nguyên giá TSCĐ bình quan

tăng lên 280.655 triệu đồng, tăng thêm 4.534 triệu đồng so với năm 2011 là 276.121

triệu đồng.

Biểu đồ 2.17. Hiệu suất sử dụng vốn cố định

(Nguồn: bảng 2.15)

57

Dựa vào biểu đồ 2.16, hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty trong năm 2011 và 2012 tăng lên so với năm 2010, từ 5,65 năm 2010 lên đến 6,67 năm 2011 và 6,72 vào

năm 2012. Nguyên nhân là do mặc dù doanh thu năm 2012 giảm so với năm 2011

(doanh thu 2011 tăng so với 2012) nhưng tốc độ giảm này không nhanh bằng tốc độ

giảm của VCĐ bình quân cho nên mỗi đồng VCĐ sẽ tạo được 6,72 đồng doanh thu

vào năm 2012, 6,67 đồng doanh thu vào năm 2011, tăng lên so với 5,65 đồng doanh thu vào năm 2010.

Biểu đồ 2.18. Hàm lƣợng VCĐ

(Nguồn: bảng 2.15)

Vì tăng hiệu suất sử dụng VCĐ nên hàm lượng VCĐ năm 2011 và 2012 giảm đi

so với năm 2010. Cụ thể, 1 đồng doanh thu năm 2011 và 2012 chỉ mất khoảng 0,15

đồng VCĐ, giảm 0,03 đồng so với 0,18 đồng VCĐ năm 2010. Chỉ tiêu này giảm đi

như vậy phản ảnh mức sinh lời của 1 đồng VCĐ tăng lên.

Biểu đồ 2.19. Tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân

(Nguồn: bảng 2.15)

58

Tiếp theo là Tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân, do ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên mà trong năm 2012 vừa rồi nó cũng tăng 2,32% so với năm 2011 và tăng 3,13%

so với năm 2010, đạt mức 15,40%. Trong năm 2010, nếu mất 100 đồng VCĐ bình

quân thì sẽ tạo được 12,27 đồng LNST thì năm 2011 sẽ tạo được 13,08 đồng và năm

2012 tạo được 15,40 đồng LNST. Điều này là do mặc dù doanh thu trong năm 2012

tăng nhẹ so với năm 2011 và giảm sút so với năm 2010 nhưng đồng thời, VCĐ bình quân của công ty cũng giảm dẫn đến sự gia tăng của chỉ số này.

Kết luận: Nhìn chung, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu về việc trang bị và

sử dụng VCĐ của công ty, ta thấy rằng trong năm qua hiệu quả sử dụng VCĐ cho hoạt

đông kinh doanh khá khả quan, biểu hiện là một loạt chỉ tiêu như hiệu suất sử dụng VCĐ, tỷ suất LNST trên VCĐ bình quân tăng, đây là một tín hiệu tích cực của Công

ty. Tuy nhiên, LNST của công ty chưa thật sự thuyết phục (tăng nhẹ so với năm 2011

và vẫn thấp hơn so với năm 2010). Cho nên năm 2013 sắp tới, Công ty cần tiếp tục

phát huy các thế mạnh trong năm 2012 nhằm gia tăng lợi nhuận và cần tìm cách khắc

phục những hạn chế còn tồn tại nhằm sử dụng TSCĐ đạt hiệu quả hơn.

2.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi bằng phương pháp Dupont

Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ

số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng

nguồn vốn hình thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:

Lợi nhuận ròng Lợi nhuận ròng Tổng tài sản

X

=

Vốn chủ sở hữu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = ROA x EM (Trong đó: EM là hệ số nhân VCSH)

Từ công thức trên ta có 2 hướng để tăng ROE, tăng ROA và hệ số nhân vốn chủ

sở hữu. Muốn tăng tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu cần phấn đấu giảm vốn chủ

sở hữ và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên khi chỉ số nợ tăng thì rủi ro cũng tăng.

Bảng 2.11. Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont năm 2011-2012

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối Tỷ lệ (%)

Tổng tài sản bình quân 380.409 379.597 (812) (0,2135)

Nguồn VCSH bình quân 112.757 146.491 33.734 29,9174

Hệ số nhân VCSH 3,3737 2,5913 (0,7824) (23,1923)

59

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối Tỷ lệ (%)

ROA 5,5746% 5,7349% 0,1603% 2,8759

ROE 18,8070% 14,8607% (3,9464)% (20,9834)

(Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tài chính của công ty năm 2011-2012)

Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá ảnh hưởng của ROA và EM

tới ROE

Ta có: ROE2011 = ROA2011 x EM2011

= 5,5746% x 3,3737

= 18,8070%

ROE2012 = ROA2012 x EM2012

= 5,7349% x 2,5913

= 14,8607%

Xét trong 2 năm 2011 và 2012

Mức độ ảnh hưởng của ROA tới ROE năm 2012: được giả định trong điều

kiện

ROA và EM ở năm 2011 là:

ROE1 = ROA2012 x EM2011 – ROA2011 x EM2011

= EM2011(ROA2012 - ROA2011)

= 3,3737(5,7349% - 5,5746%)

= 0,5408%

Từ kết quả trên cho thấy ROA năm 2012 tăng 0,1603% làm cho ROE tăng

0,5408%

Mức độ ảnh hưởng của hệ số nhân vốn tới ROE năm 2012:

ROE2 = ROA2012 x EM2012 – ROA2012 x EM2011

= ROA2012(EM2012 - EM2011)

= 5,7349%(2,5913 - 3,3737)

= -4,4870%

Từ kế quả trên ta thấy hệ số nhân vốn chủ sở hữu EM làm giảm vốn chủ sở hữu

xuống 4,4870%.

60

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ta có

ROE = ROE1 + ROE2

= 0,5408% + -4,4870%

= -3,9462%

Kết luận: như vậy ta có thể thấy nguồn gốc làm giảm ROE là do hệ số nhân vốn

EM giảm. Để tăng ROE trong năm 2013 thì phải tìm cách làm tăng hệ số nhân vốn EM bằng cách hoặc là tăng tổng tài sản hoặc là giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu hoặc vừa

tăng tổng tài sản vừa giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữ. Đồng thời tìm cách tăng chỉ tiêu ROA,

ta có thể tăng ROA bằng cách tăng ROS (Lãi ròng/Doanh thu) và tăng vòng quay tổng

tài sản (Doanh thu/Tổng tài sản). Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng

cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng số vòng quay tổng tài sản cần phấn

đầu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán

hàng.

2.3.5. Những tổng kết và đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ

phần thực phẩm Hữu Nghị

2.3.5.1 Những thành tích đã đạt được trong sử dụng vốn của Công ty cổ phần thực

phẩm Hữu Nghị

Như đã nói ở trên, Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là công ty sản xuất và

kinh doanh các loại thực phẩm chế biên bánh kẹo. Mặc dù trong tình hình khó khăn

chung của nền kinh tế như hiện nay, những doanh nghiệp cùng ngành cũng gặp rất

nhiều khó khăn nên những thành tích mà doanh nghiệp đã đạt được như LNST tăng

trưởng ổn định và bền vững, và đặc biệt là duy trì việc tăng lương thưởng và phụ cấp

cho cán bộ công nhân viên để mọi người yên tâm, hăng say làm việc, cống hiến là một

thành tích đáng ghi nhận.

Năm 2012, dù doanh thu của công ty có giảm so với năm 2011, tuy nhiên nhờ sự

điều chỉnh hợp lý và kịp thời của Ban lãnh đạo khi cắt giảm giá vốn hàng bán và phần nào chi phí hoạt động SXKD không cần thiết mà LNST của công ty vẫn duy trì ổn định, tăng thêm so với năm trước, trong khi tiền nộp thuế và nộp khác vào Ngân sách Nhà nước vẫn tăng.

Năm 2012, công ty duy trì lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cao hơn nhiều so

với 2 năm trước, đảm bảo cho khả năng thanh toán trong ngắn hạn của mình. Ngoài ra, uy tín của công ty vẫn duy trì tốt khi vẫn chiếm được nhiều khoản tín dụng của khách hàng và nhà cung cấp tin tưởng công ty.

Năm 2012, công ty cũng tăng tỷ lệ sinh lời của tài sản, của vốn kinh doanh đáng

kể, là một thành tích đáng biểu dương.

61

Để hoàn thành và thực hiện tốt những thành tích nêu trên, không thể không kể đến sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty, đảm bảo hoạt động diễn

ra liên tục. Cùng với đó là sự linh hoạt, tài tình, nhanh nhạy với các chuyển biến trong

thị trường, trong nền kinh tế của ban giám đốc công ty.

2.3.5.2 Những hạn chế còn tồn tại trong sử dụng vốn của công ty cổ phần thực phẩm

Hữu Nghị

Ngoài việc xem xét các thành tích đáng biểu dương của công ty trong năm 2012

vừa rồi, ta cũng cần nhìn lại những điều chưa đạt được và cần khắc phục ngay khi

bước sang năm 2013.

Thứ nhất, cần phải nói tới là số vòng quay VKD của công ty trong năm 2012 đã giảm sút, dẫn tới tăng kỳ luân chuyển VKD, cho nên gây gia tăng chi phí sử dụng vốn

không cần thiết, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong năm 2012 giảm đi so

với năm 2011. Điều này chủ yếu tới từ sự giảm số vòng quay VLĐ.

Thứ hai, cần kể đến hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty giảm sút, thể hiện qua

việc giảm các chỉ số hiệu suất sử dụng VCĐ. Bên cạnh đó, tỷ số LNST trên vốn CSH

bình quân (ROE) cũng giảm, đó là sự một sự không hài lòng của chủ đầu tư khi khoản

vốn của mình không được sử dụng tốt như năm 2011.

Thứ ba, Công ty vẫn chưa đạt mức doanh thu và LNST như kỳ vọng. mặc dù

LNST của công ty đã có xu hướng tăng nhẹ so với năm 2011 nhưng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm mạnh, điều này chứng tỏ năm vừa qua công ty đã gặp

khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, cần nhanh chóng tìm kiếm biện pháp khắc

phục, tránh để lặp lại tình trạng vừa rồi trong năm 2013.

Xuất phát từ thực trạng các vấn đề nêu trên, công ty cần nhìn nhận và đánh giá lại

hoạt động của minh trong việc quản lý VKD năm vừa qua, đồng thời có những giải

pháp hiệu quả nhằm nâng cao doanh thu cùng LNST hơn nữa trong năm 2013 sắp tới,

luôn hướng tới mục tiêu cốt lõi là tăng lợi nhuận và giá trị tài sản cho CSH công ty. Để

góp phần vào việc khắc phục nhược điểm này, tiếp sau đây, ở Chương 3, em cũng xin đóng góp một số ý kiến và nhận xét để dẫn tới các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty, hy vọng sẽ giúp đỡ được Ban giám đốc công ty nâng cao thành tích kinh doanh hơn nữa trong những năm tiếp theo.

62

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ

3.1. Định hƣớng phát triển của công ty thực phẩm Hữu Nghị

3.1.1. Mục tiêu và định hướng hoạt động của công ty thực phẩm Hữu Nghị trong

những năm tiếp theo

Mỗi doanh nghiệp để đạt được các thành công luôn phải bắt đầu tư một hướng đi đúng với phương thức quản lý phù hợp. Mỗi công ty phải lựa chọn cho mình một định

hướng phát triển riêng và lựa chọn phương thức tổ chức quản lý phù hợp nhất để điều

hành hoạt động, làm cho công ty phát triển theo hướng đó. Bất cứ một sai sót nhỏ nào

trong công tác quản lý cũng có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của

công ty. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi các công ty phải lập kế hoạch, vạch ra một

phương hướng phát triển và phương thức quản lý. Xuất phát từ những điều này, ban

lãnh đạo của Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã xác định cho mình những chiến lược để tạo sự đoàn kết nhất trí, sự chủ động và linh hoạt nắm bắt những ưu điểm và

sửa chữa nhược điểm của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty để tạo nên sự

thành công và phát triển hiện tại và trong tương lai của công ty.

Theo đó, dựa vào tình hình hiện tại, công ty đã vạch ra cho mình những định

hướng phát triển chung cho năm 2013 và tương lai sắp tới như sau:

Thứ nhất, tiết kiệm triệt để chi phí để nâng cao hiệu quả SXKD. Nói chung bất kể doanh nghiệp nào cũng nên tiết kiệm và Công ty phải huy động và sử dụng các

nguồn vốn bên trong và bên ngoài với chi phí thấp nhất.

Thứ hai, nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện để mở rộng quy mô sản

xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu được lợi nhuận.

Thứ ba, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, gắn liền thương hiệu của công ty với các sản phẩm mà công ty sản xuất

ra.

Thứ tư, phát huy việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần, tạo điều kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi cho nhân viên. Tạo ra môi trường làm việc an toàn, lành mạnh, phát huy tối đa khả năng của nhân viên.

Thứ năm, đẩy mạnh kinh doanh đa ngành nghề tạo thêm công ăn việc làm cho

người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.

63

3.1.2. Một số kế hoạch phát triển cụ thể của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

trong những năm tới

3.1.2.1 Kế hoạch năm 2013

Bảng 3.1. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013

Tỷ lệ tăng kế Thực hiện Kế hoạch STT Chỉ tiêu ĐVT hoạch 2012 2013 2012/2013

Triệu 1 Tổng doanh thu 949.269 982.000 103,45% đồng

2 Nộp ngân sách 43.277 41.000 94,74% Triệu đồng

Triệu Lợi nhuận trước thuế 29.110 29.000 99,62% 3 đồng

Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu Tấn 16.103 16.035 - 4

Triệu Thu nhập bình quân 4,5 5 111% 5 đồng

Bảng 3.2. Ƣớc tính thực hiện quý I/2013

Tỷ lệ tăng kế Thực hiện Kế hoạch STT Chỉ tiêu ĐVT hoạch 2012 2013 2012/2013

Triệu 1 Tổng doanh thu 225.798 250.500 110,90% đồng

Triệu 2 Nộp ngân sách 17.112 17.500 102,26% đồng

Triệu Lợi nhuận trước thuế 12.990 13.200 101,62% 3 đồng

Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu Tấn 3.740 3.800 101,60% 4

Thu nhập bình quân 3,484 4,053 116,30% 5 Triệu đồng

64

3.1.2.2 Biện pháp thực hiện

a. Biện pháp thị trường

Chiến lược sản phẩm và thương hiệu

Theo đuổi chiến lược phát triển thương hiệu Nhãn cho từng dòng sản phẩm

(Salsa, Tipo, Omoni, Kexo…). Tuy nhiên chi phí cơ bản để xây dựng một nhãn sản

phẩm bánh kẹo tại thị trường Việt Nam hiện tại bình quân khoảng 18 tỷ (Với nguồn lực hiện tại của công ty không thể đồng thời triển khai các nhãn).

Sử dụng nhãn Hữu Nghị cho sản phẩm Trung thu và Mứt tết.

Tập trung phân khúc trung và cao cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu,

đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị và công nghệ mới.

Định hướng sản phẩm mang tính “cổ truyền”, tính tự nhiên, thực phẩm “sạch”.

Kế hoạch thị trường

Miền Bắc, miền Trung Tây Nguyên:

Tách ra kênh bán hàng và quản lý hệ thống: bánh tươi, bánh khô, thời vụ…

Rà soát phân chia, sáp nhập địa bàn các nhà phân phối một cách khoa học và phù

hợp hơn.

Miền Nam:

Mở rộng kênh phân phối

Xuất khẩu:

Tiếp tục triển khai biện pháp thị trường xuất khẩu năm 2012 đối với thị trường

Trung Quốc, Thái Lan, Philippine, Lào, Indonesia…

Hiện nay công ty đang áp dụng ISO 9001/2008, HCCAP và đang xây dựng hoàn

thiện ISO 22000. Mặt khác, hoàn thiện các chứng chỉ Halal, chứng nhận FDA… để

tiếp cận với thị trường khó tính như Mĩ, Nhật, Hàn Quốc, các nước đạo hồi…

Sản xuất và các công tác khác

Tiếp tục rà soát định mức và định mức lại.

Phát huy sáng kiến kỹ thuật tăng năng suất lao động. Tiến hành nghiên cứu

phương án tự động hóa đóng gói wafer, cookies, cracker…

Tiếp tục triển khai nghiên cứu Dự án phát triển chuỗi Bakery kết hợp phong cách

truyền thống và hiện đại.

Triển khai xây dựng Quy chế trả lương nhằm tạo động lực cho cán bộ công nhân

viên, trả lương đúng người, đúng việc.

Tăng cường nhân sự cao cấp có trình độ cho thị trường, phòng marketing, phòng

bán hàng, phòng R&D.

65

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản trị Công ty.

Đầu tư và cải tiến dây chuyền sản xuất cookies. Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện

để triển khai các dự án di dời (Định Công, Bình Dương).

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thực phẩm

Hữu Nghị

Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế, việc bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Qua kết quả phân tích

ở chương 2, ta thấy được các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VKD nói chung,

VLĐ và VCĐ nói riêng cũng như khái quát tình hình tài chính của Công ty cổ phần

thực phẩm Hữu Nghị trong ba năm 2010-2012. Trên cơ sở những mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động SXKD của công ty trong năm tới và những mặt còn tồn tại

trong công tác quản lý và sử dụng VKD của công ty trong những năm qua như đã phân

tích trên đây, em xin dưa ra một số kiến nghị mang tính chất tham khảo và xây dựng,

nhằm góp phần nâng cao hiệu suất sử dung vốn trong công ty cũng như góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm tới.

3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

3.2.1.1 Xác định chính xác nhu cầu VLĐ của công ty

Như đã biết, VLĐ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD, là điều kiện

tiên quyết để doanh nghiệp hoạt động, và quyết định đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, việc xác định được nhu cầu VLĐ là một việc hết sức cần thiết đối với

bất kỳ doanh nghiệp nào.

Phương pháp dự báo dựa vào chu kỳ vận động của vốn:

Bước 1: Dự kiến doanh thu thuần trong kỳ tiếp theo

Giả sử, theo dự kiến tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần năm 2013 đạt 982.000

triệu đồng

Bước 2: Xác định vòng quay VLĐ kỳ trước

Doanh thu thuần trong kỳ

Vòng quay VLĐ = TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Áp dụng vào bài, ta có:

Doanh thu thuần năm 2012 là: 949.269 triệu đồng

TSLĐ sử dụng bình quân trong năm 2012 là: 224.584 triệu đồng

Vậy:

949.269 = 4,23 (vòng) Vòng quay VLĐ =

66

224.584

Bước 3: Xác định nhu cầu VLĐ

Doanh thu dự kiến năm kế hoạch

Nhu cầu VLĐ = Vòng quay VLĐ

Trong dó:

Doanh thu dự kiến năm kế hoạch là: 982.000 triệu đồng (xác định ở bước 1)

Vòng quay VLĐ là: 4,23 vòng (xác định ở bước 2)

Vậy:

982.000

= 232.151 (triệu đồng) Nhu cầu VLĐ = 4,23

Như vậy, nhu cầu VLĐ dự kiến của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị trong

năm 2013 khoảng 232.151 triệu đồng. Từ con số dự đoán này, công ty có thể mạnh

dạn hơn trong việc đầu tư mở rộng quy mô SXKD.

Trên cơ sở nhu cầu vốn đã xác định như trên, công ty cần xây dựng kế hoạch huy

động bao gồm việc lựa chọn nguồn tài trợ tích cực nhất, xác định khả năng vốn có,

hiệu quả của công ty, số vốn thiếu cần tìm nguồn tài trợ thích hợp đảm bảo cung ứng

vốn đầy đủ cho sản xuất, với chi phí sử dụng vốn thấp nhất, hạn chế tối đa rủi ro xảy ra

và tạo cho công ty có cơ cấu vốn linh hoạt.

3.2.1.2 Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng một

cách hợp lý và linh hoạt

Toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đều

cần phải có vốn để đảm bảo cho các hoạt động SXKD của mình. Do đó, công tác xây

dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp. Để thực hiện được điều này, trước hết công ty phải xây dựng kế hoạch kinh doanh sát với thực tế, làm cơ sở cho việc xác định nhu cầu vốn lưu động tối thiểu, thường xuyên, cần thiết cho năm kế hoạch. Kế

hoạch này được lập trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và có mối quan hệ với các

đối tác bên ngoài với nguyên tắc huy động được nguồn vốn có khả năng cung ứng

nhiều nhất với chi phí sử dụng thấp nhất.

Hiện tại, tình hình của công ty đang là hệ số nợ vượt trội hoàn toàn hệ số vốn chủ sở hữu, do vậy trong trường hợp cần thiết, công ty có thể thêm một khoản lợi ích từ

67

việc sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, tránh việc phải đi vay nợ từ ngân hàng, công ty có thể lựa chọn các nguồn vốn sau để huy động vốn.

Huy động vốn từ nguồn lực bên trong doanh nghiệp

Các quỹ và lợi nhuận để lại của công ty, lợi nhuận chưa phân phối, vốn từ tiền

khấu hao TSCĐ mà công ty chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm mới, sử dụng số tiền này để đáp ứng nhu cầu vốn. Tuy rằng số vốn huy động nội bộ này còn nhỏ so với nhu cầu

vốn của công ty nhưng sẽ giúp công ty tức thời trong ngắn hạn, chủ động trong quá

trình SXKD, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.

Huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp

Nên sử dụng các khoản mang tính chất như một nguồn tài trợ nhưng không phải trả chi phí như những khoản tiền trả trước của khách hàng. Ngoài ra còn có những

nguồn vay ngắn hạn, nợ phải trả có tính chất chu kỳ như các khoản phải trả cho nhà

cung cấp, phải trả người lao động và các khoản phải nộp khác, những khoản này phát

sinh thường xuyên trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên chúng chưa đến kỳ thanh

toán. Công ty cần sử dụng linh hoạt nhưng vẫn phải chú ý thanh toán đúng thời han.

Tóm lại, Ban lãnh đạo công ty cần có sự phân tích kỹ lưỡng các phương án thực

sự phù hợp với tình hình tài chính của công ty trong huy động vốn, lựa chọn thời điểm

thích hợp cho công tác huy động để thực hiện một cách tốt nhất. Sau khi huy động

vốn, công ty cần phải chủ đông cung ứng kịp thời, đầy đủ, đảm bảo cho quá trình

SXKD không bị gián đoạn. Trong trường hợp thừa vốn, công ty cần có các biện pháp

sử lý linh hoạt như: đầu tư tài chính, mua thêm máy móc, dụng cụ, cho vay, mua trái

phiếu, đầu tư vào liên doanh liên kết, bất động sản… tránh tình trạng ứ đọng vốn,

không sinh lời và lãng phí vốn.

3.2.1.3 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ

Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu,

thông qua hệ thống tổ chức và công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng.

Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu thập

thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty.

Áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận

chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.

Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng.

68

3.2.1.4 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị

chiếm dụng

Có thể thấy khoản phải thu trong ba năm 2010-2012 đều khá cao. Trong năm

2013, công ty nên sử dụng dịch vụ thu hộ, dịch vụ này sẽ giúp doanh nghiệp thu nợ

nhanh, hiệu quả. Dịch vụ thu hộ có tác dụng như một nhân viên quản lý khoản phải thu

của doanh nghiệp, giúp theo dõi, thu tiền, thông báo với khách hàng về tình trạng thu tiền. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.

3.2.1.5 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho

Như đã xem xét ở chương 2, thấy rằng, hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng

tương đối cao trong tổng VLĐ, và chủ yếu là nguyên vật liệu và thành phẩm. Với lượng dự trữ nguyên vật liệu và thành phẩm nhiều như vậy, công ty sẽ phải tốn một

khoản chi phí không nhỏ cho việc cất trữ và bảo quản kho. Bởi vậy, việc đưa ra các

giải pháp là điều cần thiết trong việc quản lý kho. Một số giải pháp như:

Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo chi tiết về số lượng theo từng tháng, từng quý. Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi

nhập về. Nếu hàng nhập kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù, tránh thiệt

hại cho công ty.

Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn

đọng để nhanh chóng thu hồi vốn.

Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó, dự đoán và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước

sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công

ty.

3.2.1.6 Biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra

Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường công ty luôn phải nhận thức được

rằng mình phải sẵn sàng đối phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên, khủng hoảng kinh tế… mà nhiều khi nhà quản lý không

lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty phải

thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng bị hao hụt, công ty có ngay nguồn để bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là:

Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm trong kho. Việc này giúp công ty có được chỗ dựa vững chắc, một tấm

69

lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà không ảnh hưởng nhiều đến VLĐ.

Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm

giá hàng tồn kho.

Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng

tiền, đối chiếu số sách kế toán để xử lý chênh lệch.

3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ

Giảm bớt tỷ trọng TSCĐ không dùng trong SXKD khiến cho TSCĐ hiện có phát

huy hết tác dụng của nó bằng cách: điều chỉnh TSCĐ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ kinh doanh có hiệu quả hơn. Chủ động nhượng bán hết TSCĐ không dùng để thu hồi vốn. Chủ động thanh lý TSCĐ hư hỏng, lạc hậu mà không thể nhượng bán

hoặc hư hỏng mà không thể có khả năng phục hồi, đối với TSCĐ tạm thời chưa dùng

đến thì cho thuê, cầm cố, thế chấp để huy động vốn đầu tư vào lĩnh vực khác.

Công ty cần cải tiến tình hình sử dụng thiết bị sản xuất là khâu cơ sở có tính

quyết định trong việc cải tiến tình hình sử dụng toàn bộ TSCĐ. Muốn cải tiến tình hình

sử dụng thiết bị cần chú ý:

Thứ nhất: Tăng thời gain sử dụng thiết bị sản xuất bằng cách tăng thêm thời gian làm việc thực tế của máy móc, thiết bị sản xuất phù hợp với định mức thiết kế,

nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác sửa chữa, thực hiện chế độ làm viejc hai

hoặc ba ca một ngày, khắc phục tính thời vụ trong sản xuất, đảm bảo thiết bị sản xuất

làm việc đều đặn trong cả năm.

Thứ hai: Nâng cao năng lực sử dụng máy móc, thiết bị sản xuất bằng cách áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới, cải tiến quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất

theo lối dây chuyền và chuyên môn hóa thiết bị sản xuất, cải tiến chất lượng nguyên,

vật liệu… Ngoài ra, nâng cao trình độ của công nhân và áp dụng phổ biến những kinh

nghiệm thao tác tiên tiến cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến tình hình thiết

bị sản xuất. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp nhằm phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ vào giá thành sản phẩm.

Thực hiện chế độ bảo dưỡng TSCĐ để duy trì năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Để bảo dưỡng TSCĐ, công ty nên tiến hành sửa

chữa thường xuyên và sửa chữa lớn. Chi phí phát sinh trong thời gian sửa chữa được tính trực tiếp vào đối tượng sử dụng TSCĐ đó nếu là sửa chữa thường xuyên, trường hợp sửa chữa lớn phải ngừng hoạt động, chi phí cho mỗi lần sửa chữa cần phải được

phân bổ hoặc trích trước chi phí vào đối tượng sử dung.

70

Ngoài ra, công ty có thể cân nhắc sử dụng TSCĐ thuê tài chính trong ngắn hạn khi công ty chưa thể huy động đủ vốn cần thiết. Khi hết hợp đồng thuê, công ty có thể

lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện thỏa thuận trong

hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê

tài chính tuy có sự tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hết hợp

đồng, nhưng khi thuê số tiền này được trả thành nhiều kỳ nên công ty ít chịu gánh nặng thanh toán hơn so với việc đi mua. Phương pháp này ngày càng trở nên phổ biến

tại Việt Nam và được nhiều doanh nghiệp áp dụng.

Công ty cũng nên tiến hành nâng cấp và đổi mới TSCĐ trong thời gian tới. Cụ

thể: công ty nên xem xét viejc mua sắm TSCĐ đúng phương hướng, đúng mục đích, điều này có ý nghĩa to lớn và cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng

VCĐ nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, điều đó giúp cho việc tính khấu

hao của công ty chính xác hơn và giảm được hao mòn vô hình. Nếu công ty không chủ

động đầu tư để đổi mới máy móc thiết bị thì chắc chắn sẽ bị thua kém trong cạnh

tranh. Đây là vấn đề chiến lược lâu dài mà công ty cần có phương hướng đầu tư đúng

đắn, tuy nhiên, cần phải xem xét hiệu quả của sự đầu tư mang lại, công ty mua sắm

TSCĐ phải dựa trên khả năng hiện có của mình về lao động, khả năng tiêu thụ về sản

phẩm, nghiên cứu kỹ lưỡng các TSCĐ đầu tư về mặt tiến bộ khoa học kỹ thuật nâng

cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhằm tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

Việc mua sắm nhiều máy móc, thiết bị hiện đại, phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ

thuật tiên tiến, công suất lớn cho sản phẩm đạt chất lượng cao, do đó hạ giá thành sản

phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Doanh thu tiêu thụ lớn, lợi nhuận tăng nhanh góp

phần tích cực trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử

dụng VLĐ nói riêng.

Bên cạnh đó, cần tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ là một việc làm cần thiết để

có thể có những biện pháp thích hợp cho việc quản lý và sử dụng VCĐ. Một trong

những phương pháp giúp công ty quản lý tốt TSCĐ là công ty nên tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận nội bộ của công ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong năm. Đối với TSCĐ

thuộc loại thanh lý hay nhượng bán thì công ty phải tiến hành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định về giá trị tài sản.

Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai.

Tài sản thanh lý dưới hình thức hủy, dỡ bỏ, hỏng hóc phải tổ chức hội đồng

thanh lý do Ban giám đốc quyết định.

71

Công ty cũng nên thực hiện đánh giá lại TSCĐ vào cuối mỗi kỳ hoặc niên độ kế toán. Trong nền kinh tế thị trường giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn

vô hình xảy ra rất nhanh chóng, điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của

TSCĐ không còn chính xác, phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc

thường xuyên đánh giá lại TSCĐ giúp công ty lựa chọn cho mình được phương pháp

khấu hao hợp lý nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với tài sản mất giá, tránh tình trạng thất thoát vốn.

72

KẾT LUẬN

Qua việc phân tích và tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng sử dụng vốn tại Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị phần nào giúp em hiểu được tính cấp bách của việc huy

động và sử dụng vốn có hiệu quả. Mặc dù, Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã

có bề dày trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thực phẩm, đã tạo được uy tín trên thị

trường trong và ngoài nước, nhưng công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần giải quyết kịp thời nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả

kinh doanh nói chung. Với những biện pháp mang tính định hướng trong bài luận, hy

vọng công ty sẽ nghiên cứu và áp dụng để đạt được hiệu quả cao hơn trong công tác

quản lý và sử dụng vốn tại đơn vị mình.

Thời gian thực tập tại công ty tuy ngắn ngủi nhưng đã giúp cho em tiếp cận được

với thực tế kinh doanh, có điều kiện áp dụng được những kiến thức đã học trong

trường vào thực tiễn. Dưới góc độ tài chính, em nhận thấy rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý và sử dụng vốn tại bất kỳ lĩnh vực nào.

Do thời gian có hạn, cùng với đó là trình độ còn nhiều hạn chế nên bài luận này

không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự quan tâm và góp ý của các

thầy cô để bài luận được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học cũng như giá trị

thực tiễn giúp cho những giải pháp nêu trên được đưa vào sử dụng tại nhiều doanh

nghiệp.

Qua đây, một lần nữa, em xin chân thành cảm ươn sự chỉ bảo tận tình của giảng

viên Th.S Trịnh Trọng Anh và các thầy cô Bộ môn Kinh tế Đại học Thăng Long cùng

các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã hết sức tạo điều

kiện và giúp đỡ em trong thời gian qua.

Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Trung Hiếu

73