BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU SÔNG ĐÀ

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ MAI PHƢƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A17830

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU SÔNG ĐÀ

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Mai Phƣơng

Mã sinh viên

: A17830

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI - 2014

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện được bài khóa luận này, em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, động viên và góp ý nhiệt tình từ thày cô và các bạn. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cám ơn tới thày cô trưởng ban lãnh đạo, thày cô trường Đại học Thăng Long đã trực tiếp truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, tạo nền tảng kiến thức chuyên

ngành, đồng thời tạo cho chúng em một môi trường học tập tốt, để hoàn thiện các kỹ năng chuyên môn cũng như để hoàn thiện được bài khóa lauận này.

Em xin chân thành càm ơn cô PGS- TS Lưu Thị Hương đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn cho chúng em qua từng buổi thảo luận, nói chuyện về các vấn đề nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện khóa luận của mình. Nhờ có sự hướng dẫn của cô em mới có thể hoàn thành được bài khóa luận của mình

Hơn thế nữa, em xin gửi lời cám ơn tới các cô chú, các anh chị trong công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận bằng số liệu và thông tin.

Do thời gian chuẩn bị cũng như giới hạn về kiến thức, khả năng phân tích còn thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của thày cô để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 4/2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Mai Phƣơng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên

Nguyễn Thị Mai Phƣơng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN ................ 1 CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................. 1 1.1. Tầm quan trọng của lợi nhuận trong doanh nghiệp ............................................ 1

1.1.1. Khái niệm lợi nhuận ............................................................................................. 1 1.1.2. Tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp ...................................... 1 1.1.2.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp ......................................................................... 1 1.1.2.2. Lợi nhuận đối với người lao động ....................................................................... 2 1.1.2.3. Lợi nhuận đối với Nhà Nước ............................................................................... 2 1.1.2.4. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế ............................................................ 3

1.2. Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp .............................. 3 1.2.1. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ................................................................ 3 1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp .................................................................. 6 1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS) .............................................................. 6 1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( ROE) .................................................... 7 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) .......................................................... 7

1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp...................... 8 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................... 8 1.3.1.1. Huy động vốn....................................................................................................... 8 1.3.1.2. Nguồn nhân lực .................................................................................................... 9 1.3.1.3. Năng lực quản lý .................................................................................................. 9 1.3.1.4. Chất lượng và giá thành sản phẩm .................................................................... 10

1.3.2. Các nhân tố khách quan .................................................................................... 10 1.3.2.1 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước .......................................................... 10 1.3.2.2. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ ................................................ 11 1.3.2.3. Thị trường các yếu tố đầu vào ........................................................................... 11 1.3.2.4. Đối thủ cạnh tranh ............................................................................................. 11

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY

XUẤT KHẨU SÔNG ĐÀ ............................................................................................. 13 2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà ......................... 13 2.1.1. Khái quát chung về công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà ...................... 13 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may xuất khẩu Sông Đà ... 13 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà ........................ 14 2.2. Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà ............... 19

2.2.1. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty ......................................................... 19

2.2.2. Thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà ............. 35 2.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà .................................................................................................................. 35 2.2.2.2. Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tài chính ..................................................... 40 2.2.2.3. Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động khác ........................................................... 41

2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà .. 42

2.3.1. Thành quả đạt đƣợc ........................................................................................... 42 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 44 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU SÔNG ĐÀ ............................................................................................. 49 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty ...................................................................... 49 3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà ........ 49

3.2.1 Nâng cao chất lƣợng sản phẩm .......................................................................... 49 3.2.2. Chính sách giá cả hợp lý .................................................................................... 50 3.2.3. Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của công ty .................................... 51 3.2.4. Nâng cao hoạt động marketing, nghiên cứu thị trƣờng ................................. 52 3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên .......................................... 52 3.2.6. Đổi mới máy móc ................................................................................................ 54

3.2.7. Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ ................................................................ 54 3.3. Kiến nghị ................................................................................................................. 55 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc ..................................................................................... 55 3.3.2. Kiến nghi với Hiệp hội dệt may Việt Nam ....................................................... 57 KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt DT DN HĐKD Tên đầy đủ Doanh thu Doanh nghiệp Hợp đồng kinh doanh

KH LN NVL SP VCĐ VLĐ Khách hàng Lợi nhuận Nguyên vật liệu Sản phẩm Vốn cố định Vốn lưu động

XNK Xuất nhập khẩu

Nhà xuất bản

TNHH NXB Trách nhiệm hữu hạn

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà ........................... 15

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản -vốn ........................................... 23 Biểu đồ 2.2: Khả năng thanh toán hiện hành ....................................................................... 26

Biểu đồ 2.3: Khả năng thanh toán nhanh............................................................................. 27

Biểu đồ 2.4: Khả năng thanh toán tức thời .......................................................................... 28 Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng tài sản ................................................................................ 29

Biểu đồ 2.6: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu........................................................................ 31

Biểu đồ 2.7: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ..................................................................... 32 Biểu đồ 2.8: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ............................................................... 33

Biểu đồ 2.9: Lợi nhuận sau thuế của công ty ...................................................................... 35

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................................................... 19 Bảng 2.2: Chỉ tiêu xác định cơ cấu Tài sản- nguồn vốn ...................................................... 23

Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của công ty ........................................................................ 26

Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản ................................................. 29 Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ..................................................................... 30

Bảng 2.7: Một số hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................... 34

Bảng 2.8: Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................................ 36 Bảng 2.9: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính ........................................................................ 41

Bảng 2.10: Lợi nhuận từ hoạt động khác ............................................................................ 42

DANH MỤC CÁC BẢNG

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thế giới đang trải qua giai đoạn mà ngoại thương và các dòng vốn quốc tế đang gia tăng nhanh hơn sản lượng quốc gia. Những thay đổi này, xuất phát từ công nghệ lẫn chính sách tạo ra cơ hội mới cho những doanh nghiệp và khu vực nào

nhanh nhạy, linh hoạt và có khả năng học hỏi nhanh. Khi nền kinh tế càng phát triển, các thành phần kinh tế ngày càng đa dạng, số lượng các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ngày càng trở nên khó khăn và cần thiết hơn lúc nào hết, nhất là trong giai đoạn khi các doanh nghiệp càng ngày càng đối mới cơ cấu, có những chính sách linh hoạt, sáng tạo và nhạy bén hơn.

Nhìn vào thực tế đó, công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà cũng luôn cố gắng thay đổi, hoàn thiện để có thể hòa mình vào dòng chảy thế giới. Nhưng để đạt được điều đó, thì mục tiêu lợi nhuận là tiêu chí đầu tiên, tiên quyết và tất yếu để công ty có thể tiếp tục duy trì và phát triển, tồn tại và vững mạnh. Là một công ty xuất khẩu về mặt hàng may mặc, mặt hàng số một trên lĩnh vực xuất nhập khẩu của Việt Nam, sức cạnh tranh cũng rất lớn, cơ hội cũng rất nhiều. Do đó, công ty chú trọng trong việc đạt

được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận. Ngoài ra công ty cũng rất coi trọng việc xác định phương hướng, mục tiêu lâu dài trong đầu tư cũng như môi trường kinh doanh hiện tại. Để làm được điều đó, công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh, tìm ra những nhược điểm để khắc phục cũng như những ưu điểm nhằm duy trì để nâng cao lợi nhuận.

Xuất phát từ tầm quan trọng của lợi nhuận đối với mỗi doanh nghiệp trong tình

hình hiện nay, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Sông Đà, em đã chọn đề tài: “Các giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp - Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu

sông Đà giai đoạn 2011 đến 2013

3. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp - Phân tích đánh giá thực trạng về lợi nhuận của doanh nghiệp - Đề xuất giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, so

sánh, tổng hợp, khái quát dựa trên cơ sở các số liệu được công ty cung cấp,

5. Kết cấu khóa luận Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà

Chương 3: Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tầm quan trọng của lợi nhuận trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm lợi nhuận Trong nền kinh tế luôn tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp với nhiều hình thức sở hữu khác nhau, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài… Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc điểm riêng nhưng đêu có một mục đích kinh doanh chủ yếu là đạt được lợi nhuận và nâng cao hơn nữa lợi nhuận đó

Vậy lợi nhuận là gì? Tại sao các doanh nghiệp lại chú ý và coi đó như mục tiêu hàng đầu của mình? Các quan điểm của những nhà kinh tế học sẽ giúp chúng ta hiểu rõ phần nào về lợi nhuận

Theo KMarx thì “ Giá trị thặng dư hay các phần trội lên nằm trong giá bán so với

chi phí sản xuất là lơi nhuận”

Theo A,Smith thì “ Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do người

lao động tạo ra”,

Còn D,Ricacdo khẳng định “ Lợi nhuận chính là phần giá trị lao động thừa ra

ngoài tiền công”

Khác biệt so với các học thuyết giá trị lao động ở trên, Jan Batitxay cho rằng: “ Bản chất lợi nhuận là phần thưởng thích đáng cho việc mạo hiểm đầu tư tư bản để kinh doanh, là hình thức tiền công đặc biệt mà nhà tư bản trả lại cho mình”

Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều cần thiết là phải tạo ra được lợi nhuận, Nói cách khác lợi nhuận chính là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và chiến thắng trên chiến trường kinh tế, Vì vậy lợi nhuận là mục tiêu, là động lực và điều kiện để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển,

Tóm lại: Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền thu dôi ra của doanh thu so

với chi phí bỏ ra, hay lợi nhuận chính là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác mang lại và là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp,

1.1.2.Tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 1.1.2.1. Lợi nhuận đối với doanh nghiệp - Lợi nhuận là mục tiêu, động lực, là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và

1

phát triển. Theo từng giai đoạn mà doanh nghiệp có những mục tiệu, chiến lược khác

nhau nhằm mục đích chung là nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp có thể tồn tại hay phát triển được là nhờ lợi nhuận. Nếu không có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ không thể tổ chức hoạt động kinh doanh, nói cách khác sẽ không thể tạo ra được sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Nói cách khác, không có lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ không thể sản xuất, không tạo ra lãi và càng không thể mở rộng sản của kinh doanh.

- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động đến mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến nguồn vốn và tình hình tài chính.

Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận được đảm bảo thì nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp sẽ an toàn và dư dả. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, khi có nguồn vốn kinh doanh dư giả doanh nghiệp sẽ nâng cao được chất lượng

dịch vụ, sản phẩm, tăng cao cơ hội cạnh tranh với các đối thủ trong cùng ngành hay những đối thủ ngoài ngành. Do đó lợi nhuận chính là điều kiện đảm bảo cho tình hình tài chính vững chắc của doanh nghiệp

- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để thực hiện tái sản xuất quy mô kinh doanh, bù đắp thiệt hại trong rủi ro kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận nhát định. Một phần lợi nhuận sẽ được

doanh nghiệp giữ lại để mở rộng được quy mô sản xuất. Nhờ đó doanh nghiệp có thể đầu tư và phát triển kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu, như cập nhật, nâng cao thiết bị mới phục vụ sản xuất khiến cho chất lượng sản phẩm nâng cao, tăng tính cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường.

1.1.2.2. Lợi nhuận đối với người lao động Đối với người lao động thì lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân họ, đến

tiền lương, đến phúc lợi, đến môi trường làm việc. Lợi nhuận doanh nghiệp có cao thì tiền lương mới được cải thiện và đảm bảo. Khi có đầy đủ về kinh tế, đời sống được tăng lên thì họ sẽ yên tâm công tác, yên tâm phát huy sức sáng tạo, đồng thời tinh thần làm việc và trách nhiệm cũng được đẩy lên ở mức cao hơn. Từ đó công ty cũng sẽ ổn định hơn, vào quỹ đạo để phát triển hơn.

1.1.2.3. Lợi nhuận đối với Nhà Nước Lợi nhuận góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nâng cao phúc lợi xã hội. Lợi nhuận là động lực phát triển nền kinh tế quốc dân. Khi một doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận, sẽ thực hiện được tốt hơn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đồng thời cũng là nguồn thu để mở rộng nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuẩ kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động.

2

Lợi nhuận là một trong những thước đo phản ánh tính hiệu quả của chính sách

quản lý vĩ mô của nhà nước đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Chính sách vĩ mô đúng đắn thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách vũ mô không đúng đắn thì ngược lại sẽ tạo nên những tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.

1.1.2.4. Vai trò của lợi nhuận đối với nền kinh tế Nền kinh tế phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào sự tăng trưởng của những doanh nghiệp nằm trong nó. Doanh nghiệp muốn tăng trưởng được phải có vốn để tái sản xuất, trong đó ngườn vốn chủ yếu để bổ sung đó là lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao thì doanh nghiệp sẽ tiến hành tái sản xuất mở rộng, đó là tiền đề để tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng kinh tế cũng sẽ tạo ra được môi trường kinh doanh thuận lợi để doanh nghiệp phát

triển.

Doanh nghiệp sẽ thực hiện được nghĩa vụ của mình với nhà nước thông qua việc nộp thuế. Việc nộp thuế sẽ được thực hiện một cách nghiêm chỉnh khi lợi nhuận của doanh nghiệp được đảm bảo. Từ nguồn thu thuế, Nhà nước sẽ thực hiện được nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, củng cố tiềm lực quốc phòng, duy trì được bộ máy hành chính, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

Tiềm lực tài chính sẽ vững mạnh nếu doanh nghiệp phát triển và hoạt động hiệu quả.

Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp

1.2. 1.2.1. Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

Như vậy, để xác định lợi nhuận thu được trong kì phải căn cứ vào hai yếu tố sau: - Doanh thu phát sinh trong một kỳ nhất định - Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong kỳ đó. Hay chính là những chi

phí phân bổ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện trong kỳ

Cụ thể hơn nữa, doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp đem lại. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu về hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ

hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường.

Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được doanh thu đó. Chi phí của doanh nghiệp bao gồm: chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến doanh thu thu được và chi phí phải bỏ ra. Do đó doanh nghiệp cần tìm các biện pháp

3

để tăng doanh thu, hơn nữa không ngừng cố gắng giảm thiểu chi phí một cách tối đa

nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm bằng cách xác định đúng chi phí hợp lý,

hợp lệ, loại bỏ các chi phí không hợp lệ, trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp xác định giá bán hợp lý, đảm bảo có lãi.

Tùy theo mục tiêu cụ thể mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến các kết

quả lợi nhuận khác nhau:

vốn - = - - Doanh thu thuần Giá hàng bán Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý doanh nghiệp Lợi nhuận trước thuế (EBT)= Lợi nhuận trước lãi vay và thuế - Lãi vay Lợi nhuận sau thuế (EAT) = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp

(Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận trước thuế x thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp)

Trước hết ta phải hiểu rõ nội dung các khoản thu và chi: Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản như chiết khấu

hàng bán, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và thuế.

- Chiết khấu hàng bán là số tiến giảm trừ cho người mua hàng vì đã thanh toán số

tiền mua sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận hoặc có thể là số tiền giảm trừ trong tổng số tiến thanh toán trước khi mua hàng với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm giá hay chiết khấu của doanh nghiệp khi bán hàng với những lý do như hàng kém chất lượng, sai quy cách hay ưu tiên cho khách hàng có quan hệ lâu năm với doanh nghiệp.

- Trị giá hàng bán bị trả lại phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xuất giao song bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết hợp đồng kinh tế, kém phẩm chất, sai quy cách, không đúng chủng loại.

- Thuế : tùy theo hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chịu các

loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất nhập khẩu.

Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán

trong kì bao gồm các khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu được sử dụng

trực tiếp để tạo ra sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kì.

- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản phải trích nộp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp

4

phải nộp theo quy định bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

của công nhân sản xuất.

- Chi phí sản xuất chung là chi phí sử dụng chung cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ phát sinh ở bộ phận phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất.

- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan tới việc tiêu thị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, Nó gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, quảng cáo, giới

thiệu sản phẩm, bảo hành sản phẩm hàng hóa.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Đối với lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là sự chênh lệch giữa khoản phải thu, chi về hoạt động tài chính và thuế phải nộp theo quy định( trừ thuế thu nhập doanh

nghiệp). Trong đó bao gồm lợi nhuận về: hoạt động góp vốn tham gia liên doanh, hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, cho thuê tài sản, cho vay vốn, chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng, bán ngoại tệ hoặc các hoạt động đầu tư khác.

Công thức tính lợi nhuận từ hoạt động tài chính:

= - - Lợi nhuận từ hoạt động tài Thu từ hoạt động tài chính Chi phí từ hoạt động tài chính Thuế (nếu có) chính

Trong đó thu từ hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến các

hoạt động về vốn

Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí và các hoạt động lỗ liên quan

đến hoạt động về vốn

Lợi nhuận khác là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra hay những khoản thu không mang tính

chất thường xuyên. Lợi nhuận khác của doanh nghiệp bao gồm những khoản thu về nhượng bán thanh lý TSCĐ, thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ không xác định được chủ, hoàn nhập các khoản dự phòng, giảm giá, thu được do giảm, miễn thuế… Những khoản phải thu bất thường có thể do chủ quan doanh nghiệp hay khách quan đưa tới.

Chi phí bất thường là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí

thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.

5

Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng, cho ta thấy được các hoạt động tạo ra lợi nhuận, từ đó đánh giá kết quả của từng hoạt động để đề ra quyết định thích hợp nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư vốn của doanh nghiệp mang lại nhiều

hiệu quả hơn.

Lợi nhuận khác được xác định:

Lợi nhuận khác = Doanh thu khác - Chi phí khác

Doanh thu khác : - Doanh thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ - Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê tài sản - Thu tiền phạt do khách vi phạm hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường - Thu từ khoản nợ khó đòi, khó xử lý, thu từ khoản nợ phải trả không xác định

được chủ

- Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền của các cá nhân, tổ chức cho doanh

nghiệp

- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bỏ sót hay kế toán quên ghi đến

năm nay mới phát hiện ra

- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên

doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác

Chi phí khác bao gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý và nhượng bán TSCĐ (nếu có) - Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên

doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác

- Tiền vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy thu thuế - Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót vào sổ - Các khoản chi phí khác Lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá

chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan, có sự bù trừ lẫn nhau. Nếu chỉ căn cứ vào lợi nhuận cũng không thể phản ánh hết và thấy được tác động của từng yếu tố đến lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.

Do đó để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, người ta phải kết hợp

chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản…

1.2.2. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp 1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(ROS)

6

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh: cứ 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu được có bao

nhiêu đồng lợi nhuận trong đó. Tỷ suất này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao. Tỷ suất này thấp hơn so với tủ suất chung toàn ngành chứng tỏ dianh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp khác cùng ngành ( dẫn đến giá thành sản phẩm cao khiến cho lợi nhuận bị giảm xuốngcủa mình

Có thể sử dụng tỷ số này so sánh với các tỷ số năm trước hoặc so sánh với các doanh nghiệp khác. Nếu tỷ suất lợi nhuận của năm sau cao hơn năm trước hay của doanh nghiệp này lớn hơn doanh nghiệp khác thì tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn doanh thu, điều này chứng tỏ các chiến lược của doanh nghiệp thực hiện đạt được kết quả tốt, còn ngược lại thì doanh nghiệp phải xem xét lại các chiến lược của mình.

1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( ROE) Công thức tính:

ROE =

Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một trăm đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra họ sẽ thu được

bao nhiêu đồng lợi nhuân, nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.

Đây là chỉ tiêu quan trọng được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm vì đây là khả năng thu nhập mà họ có thể đạt được nếu họ quyết định đầu tư vốn của mình vào doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh của họ càng lớn. Khi đó vốn của nhà đầu tư bỏ ra được sử dụng

có hiệu quả, lợi nhuận kỳ vọng tăng cao, nên được hưởng nhiều cổ tức hơn và giá trị cổ phần của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Đồng thời cũng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư trên thị trường, đặc biệt đối với thị trường chứng khoán thì giá cổ phiếu doanh nghiệp tăng sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Ngược lại, nếu ROE của doanh nghiệp thâp hơn ROE của ngành thì vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bỏ ra chưa thực sự hiệu quả, doanh nghiệp cũng sẽ khó thu hút vốn đầu tư.

1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) ROA= lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản

ROA =

Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản

7

Chỉ tiêu này phản ảnh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản của doanh

nghiệp, và để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp đầu tư một đồng vào tài sản cố định và tài sản lưu động thì doanh nghiệp sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cao cho biết tài sản được sử dụng hiệu quả để tạo ra được lợi nhuận. Ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp chưa khai thác hết hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần có

những chính sách sử dụng hợp lý hơn.

Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng ngành sản xuất, phương hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành. Ngoài ba chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận trong công tác quản lý còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí… để đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp nếu biết cách kết hợp chặt chẽ các chỉ tiêu tương đối và tuyệt đối là tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận của doanh nghiệp thì việc đánh giá đầy đủ và chính xác hơn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý, đánh giá được tốt hơn. Từ đó có thể

nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1 Huy động vốn Doanh nghiệp được gọi là lớn khi có nguồn vốn lớn. Nguồn vốn chính là điều kiện

thuận lợi giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận. Khi doanh nghiệp mạnh về vốn thì:

Việc đầu tư vào máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại sẽ trở nên dễ dàng hơn,

Việc đổi mới máy móc, trang thiết bị cần một nguồn vốn cùng lớn. Do giá thành của máy móc công nghệ hiện đại rất cao, nhất là càng hiện đại, càng mới được đưa vào thị trường thì giá thành lại càng cao. Tuy nhiên, doanh nghiệp nếu chịu khó đầu tư vào máy móc thiết bị sẽ có ưu thế rất lớn về chất lượng sản phẩm, Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chỉ có thể phát triển và tồn tại nếu sản phẩm của doanh nghiệp có sự ưu việt hơn so với những sản phẩm còn lại,. Và điều hiển nhiên khi

doanh nghiệp đầu tư máy móc, chi phí bỏ ra lớn nhưng lại ít gặp đối thủ cạnh tranh hơn, đồng thời sản phẩm sản xuất ra sẽ vượt trội hơn. Do vậy doanh nghiêp có thể nhanh chóng tiêu thụ hàng hóa với giá cao, nhanh chpngs thu hồi vốn cũng như có lợi nhuận cao.

Môi trường kinh doanh hiện nay chưa đựng nhiều rủi ro nhưng cũng mang lại nhiều thách thức và cơ hội kinh doanh lớn. Vì vậy khi có một nguồn vốn dồi dào,

8

doanh nghiệp sẽ ứng phó được với những rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời giảm thiểu

được mức tối đa những thiệt hại cho bản thân doanh nghiệp. Hơn thế nữa, doanh

nghiệp có thể nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt, những dự án lớn có thể đạt được một cách dễ dàng hơn. Từ đó lợi nhuận đạt được cũng cao hơn,

Có nguồn vốn lớn, doanh nghiệp có thể dễ dàng huy động vốn với chi phí thấp, Khi có nguồn vốn, có uy tín, doanh nghiệp sẽ vay được vốn một cách dễ dàng hơn, mặt khác có thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng thương mại, giảm thiểu được chi phí

trong quá trình huy động vốn.

Một doanh nghiệp lớn, có uy tín trên thị trường sẽ thu hút được đội ngũ cán bộ có trình độ cao, tay nghề tốt. Khi nguồn lực giỏi, sẽ có những chính sách tốt để tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời có những chiến lược phát triển hợp lý. Doanh nghiệp khi đó sẽ giảm bớt được chi phí, tránh được lãng phí không cần thiết,

1.3.1.2. Nguồn nhân lực Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau rất gay gắt thì nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ cao là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguồn lực lao động là một nhân tố chính và quan trong bậc nhất của hoạt động sản xuất, đặc biệt là trong ngành dệt may. Số lượng là những người trong độ tuổi lao động và thời gian họ có thể huy động vào làm việc. Về chất lượng là những

người trẻ tuổi sẽ khéo léo, năng động hơn và có thể đạp ứng được tốt hơn nhu cầu kỹ thuật trong may mặc. Đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ cao cũng sẽ thích ứng được với yêu cầu của thị trường, của các đối tác, từ đó giúp cho lợi nhuận của doanh nghiệp được lên cao,

Khi một doanh nghiệp có đội ngũ nhân viên giỏi, họ sẽ có những sáng kiến, sáng tạo mới trong công việc cũng như tạo ra được những sản phẩm chất lượng, phù hợp

với yêu cầu của doanh nghiệp cũng như đối tác,

1.3.1.3. Năng lực quản lý Trong mỗi doanh nghiệp, nhà quản lý bao giờ cũng là người tiên phong, lãnh đạo, chỉ đường và đưa ra những chiến lược để phát triển doanh nghiệp mình. Một nhà quản lý có trình độ chuyên môn cao, có tính linh hoạt, sáng tạo, biết nắm bắt thời cơ và nhìn ra được cơ hội kinh doanh cũng như sự biến động của thị trường sẽ giúp doanh

nghiệp có được những điều kiện thuận lợi để phát triển. Năng lực của người quản lý ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Người quản lý sẽ là người nắm rõ nhất các bước đi cũng như những tiến trình phát triển tiếp theo của doanh nghiệp. Nếu người quản lý quản lý tốt về mọi mặt, biết rằng nếu đầu tư vào đâu sinh ra lợi nhuận, phù hợp với doanh nghiệp cũng như những mặt hàng kinh doanh, ưu nhược điểm của doanh nghiệp, hay huy động từ nguồn vốn nào, ra sao, từ đó có thể thuận lợi kinh

9

doanh, tránh được tình trạng thiếu hay thừa vốn, doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong

tất cả mọi lĩnh vực có liên quan đến vốn.

1.3.1.4 Chất lượng và giá thành sản phẩm Hiện nay trên trên thị trường tồn tai rất nhiều người mua và bán, đồng thời cũng rất nhiều đối thủ cạnh tranh nên doanh nghiệp không dễ dàng trong việc kinh doanh. Nếu như không có chiến lược thực sự hợp lý, thì doanh nghiệp sẽ rất dễ bị phá sản, bị rời khỏi vòng quay của thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá thành sản

phẩm ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn lợi nhuận của doanh nghiệp, và chất lượng sản phẩm cũng đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu của doanh nghiệp.

Giá thành sản phẩm được doanh nghiệp đưa ra dựa trên chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo nên sản phẩm đấy. Doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì có thể tăng giá bán hoặc giảm chi phí, Tuy nhiên, không thể chỉ vì sinh lợi mà khiến cho chất lượng sản phẩm đi xuống. Vì hiện nay, các đối tác của công ty nói chung và người tiêu

dùng nói riêng đều rất có trình độ, họ càng ngày càng yêu cầu chất lượng sản phẩm chất lượng cao, do vậy nếu doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm với chất lượng thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, vì doanh nghiệp sẽ không bán được hàng, tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn.

Vì vậy giá thành và chất lượng sản phẩm luôn song hành với nhau, việc đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều

hàng hơn, sản xuất kinh doanh tốt hơn, đạt được mục tiêu lợi nhuận cao hơn.

1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1 Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước Doanh nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Doanh nghiệp có tồn tại và phát triển mạnh thì quốc gia mới có nền kinh tế vững vàng và đi lên. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể phát triển

được hay không cũng là nhờ phần lớn của chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do chịu sự chi phối từ Nhà nước, nên nếu Nhà nước khuyến khích hay hạn chế sự hoạt động của các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp thì đó sẽ liên quan đến việc doanh nghiệp có dễ dàng hoạt động sản xuất kinh doanh hay không.

Một ví dụ điển hình là về chính sách thuế, nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

được đánh vào làm tăng giá vốn hàng bán, tăng chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời cũng làm giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Thuế giá trị gia tăng (VAT) ảnh hưởng trực tiếp đến giá bán của sản phẩm, làm cho giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ tăng lên, đồng thời cũng làm ảnh hưởng đến quá trình quay vòng vốn do thời gian khấu trừ thuế, hoàn thuế chậm.

Việc một nền kinh tế phát triển mạnh hay có sự đi xuống cũng được phản ánh bởi

10

tỷ lệ lạm phát. Một quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao là quốc gia chưa có sự điều tiết nền

kinh tế tốt, do đó sự biến động của tỷ giá hối đoái lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi

nhuận của doanh nghiệp. Một quốc gia có tỷ lệ lạm phát cao, khiến đồng tiền trở nên mất giá, do vậy khi nhập khẩu hay xuất khẩu thanh toán bằng đồng ngoại tệ sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Cụ thể như khi lạm phát cao, đồng ngoại tệ tăng, doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi nhuận hơn khi xuất khẩu và ngược lại sẽ phải trả nhiều hơn khi nhập khẩu.

Khi Nhà nước có những chính sách vi mô hay vĩ mô thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như khuyến khích đầu tư, miễn thuế, giảm thuế… thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh dễ dàng, hiệu quả hơn, từ đó lợi nhuận cũng được tăng lên.

1.3.2.2. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng bậc nhất trong sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Công nghệ hiện đại sẽ giúp tạo ra được nhiều sản phẩm chất lượng

cao, chi phí thấp (do chi phí nhân công giảm thiểu, thời gian hoàn thành tiến độ được đẩy mạnh, nguyên, nhiên liệu cũng được tiết kiệm hơn), đồng thời sản phẩm tạo ra có chất lượng tốt, sức cạnh tranh cao trên thị trường.

Doanh nghiệp nào có sự tiếp cận nhanh chóng và tốt nhất đối với khoa học công nghệ thì sẽ tạo được lợi thế kinh doanh, tăng năng suẩt lao động, tăng chất lượng sản phẩm, doanh thu từ đấy cũng được tăng theo, đồng thời với việc chi phí giảm đi, kết

quả là lợi nhuận được tăng cao.

1.3.2.3. Thị trường các yếu tố đầu vào Yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí doanh nghiệp chính là các yếu tố đầu vào. Ngoài việc ảnh hưởng đến chi phí nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp chủ động được trong khâu đầu vào, tìm kiếm được nhà cung

cấp với giá thành hợp lý, chất lượng đảm bảo thì chi phí đầu tư của doanh nghiệp tạo ra sản phẩm sẽ giảm, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội khiến lợi nhuận được tăng cao. Trong thị trường các yếu tố đầu vào có nhiều nhà cung cấp khác nhau, doanh nghiệp có thể tìm được nhiều nguồn cung khác nhau, với giá thành cũng có sự khác nhau. Tuy nhiên có một số mặt hàng mà nguồn cung của những mặt hàng này ít, thậm chí là có sự độc quyền, doanh nghiệp sẽ không thể chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hàng,

do đó nhà cung cấp có thể tự ý đẩy giá lên cao, giao hàng chậm trễ, phát sinh thêm nhiều chi phí hơn cho doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cũng như lợi nhuận trực tiếp của doanh nghiệp.

1.3.2.4. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, toàn cầu hóa đang trở thành xu thế

11

chung, thị trường với nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng sản xuất một loại hàng hóa.

Doanh nghiệp nào có hàng hóa mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá thành hợp lý nhất sẽ

thu hút được nhiều nhà đầu tư cũng như khách hàng, từ đó doanh nghiệp có thể kinh doanh tốt, đạt lợi nhuận cao.

Một thị trường với nhiều nhà cung cấp, với nhiều đối thủ cạnh tranh khiến cho doanh nghiệp khó khăn hơn trong việc kinh doanh. Vì khách hàng khi có nhiều sự lựa chọn hơn, họ sẽ lựa chọn một sản phẩm tốt hơn. Do vậy, doanh nghiệp nào phát triển

12

mạnh về khoa học kỹ thuật cũng như chiến lược kinh doanh hợp lý, doanh nghiệp đó sẽ đạt được nhiều lợi nhuận hơn .

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU SÔNG ĐÀ

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà 2.1.1.Khái quát chung về công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà Tên công ty:Công ty Cổ phần May xuất khẩu Sông Đà Tên giao dịch: SONGDA EXPORT GARMENT JOINT STOCKS COMPANY Tên Công ty viết tắt: SONG DA EG JSC Công ty có Trụ sở chính tại: Phường Tân Thịnh, Thành phố Hoà Bình, Tỉnh Hoà

Bình.

Công ty có 01 chi nhánh là: Chi nhánh Công ty Cổ phần May xuất khẩu Sông Đà

tại Hà Nội.

Chi nhánh Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Sông Đà tại Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 19 CT /HĐQT ngày 25/05/2006 của Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần May xuất khẩu Sông Đà và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động Chi nhánh số 0113011971 được Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 26/04/2006, Chi nhánh đã 3 lần thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 01 ngày 07/01/2008; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 02 ngày 09/12/2008; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 03 ngày 24/09/2009, Địa chỉ: Số 27, khu A, ngõ 109, đường Trường Chinh - Phương Liệt - Thanh

Xuân - Hà Nội.

Email: maysongda@gmail,com

Vốn điều lệ của công ty: 7,000,000,000 đồng, trong đó cổ phần nhà nước là

2,867,900,000 đồng chiếm 40,97%.

Người đại diện theo pháp luật của công ty: Tổng giám đốc Nguyễn Công Yêm

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may xuất khẩu Sông Đà Công ty Cổ phần May xuất khẩu Sông Đà tiền thân là Công ty May xuất khẩu Sông Đà được thành lập theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Công ty May

xuất khẩu Sông Đà được chuyển thành Công ty Cổ phần May xuất khẩu Sông Đà theo Quyết định số 434/QĐ-BXD ngày 15/04/2004 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 2503000010 ngày 09/05/2003 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hoà Bình cấp, Công ty đã có 4 lần thay đổi Giấy phép đăng ký kinh doanh gồm:

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 01 ngày 12/06/2007;

13

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 02 ngày 06/11/2007;

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 03 ngày 22/08/2008;

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 04 ngày 19/03/2010. Ngành nghề kinh doanh của công ty Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 04 ngày 19 tháng 03

năm 2010 thì Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:

- Sản xuất mặt hàng may sẵn: quần áo, đan len, thêu, may mặc len dạ, bảo hộ lao

động, găng tay khẩu trang;

- Bán buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng: Vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây

dựng; Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá (rượu bia và nước giải khát);

- Thiết bị, vật tư, nguyên phụ liệu về dệt may, đan và trang thiết bị bảo hộ lao

động, vật tư, phụ tùng máy xây dựng, phụ tùng dệt may;

- Vận tải hàng hoá, hành khách đường bộ;

- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày; - Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống; - Kinh doanh bất động sản. Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng (Bốn tỷ đồng chẵn) - Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng /cổ phần - Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp:

: 400.000 cổ phần

+ Số cổ phần + Giá trị cổ phần đã góp: 4.000.000.000 đồng

14

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà

Tổng giám đốc

Phó TGĐ xuất nhập khẩu

Phó TGĐ kinh doanh

Phó TGĐ kỹ thuật

Phòng kỹ thuật

Phòng ISO

Phòng tài chính- kế toán

Phòng kế hoạch đầu tư

Phòng Phòng Ơ tổ chức hành chính

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Phòng thời trang và kinh doanh

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Mỗi bộ phận đều có những chức năng riêng của mình, tuy nhiên vẫn có sự liên kết với nhau trong một thể thống nhất nhằm cùng nhau phát triển, đưa ra những chiến lược tốt nhất cho công ty, đem lại được doanh thu lợi nhuận cũng như lợi thế kinh

doanh của công ty

Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông có thẩm quyền cao nhất, điều hành mọi hoạt động của công ty, Đại hội đồng cổ đông quyết định phương hướng kinh doanh và tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, Đại hội đồng cổ đông bầu ra hội đồng quản trị trực tiếp điều hành hoạt động của công ty, Ngoài ra còn bầu ra ban

kiểm soát có nhiệm vụ giám sát hoạt động của hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi và lợi ích của công ty, trừ những vấn đề liên quan đến quyền lợi và lợi ích của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông, là cơ quan đại diện phần vốn nhà nước tại công ty để làm nhiệm vụ quản lý phần vốn trực tiếp trong công ty,

15

Ban kiểm soát

Là người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành

công ty, Ban kiểm soát gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm

Tổng giám đốc Là người có trách nhiệm cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh của công ty, là người lãnh đạo toàn bộ công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho trách nhiệm của công ty trước pháp luật.

Phó tổng giám đốc xuất nhập khẩu Là người tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về việc tìm kiếm và thiết lập quan hệ với bạn hàng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Phó tổng giám đốc kinh doanh Tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc

về tìm kiếm và thiết lập quan hệ với bạn hàng. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.

Phó tổng giám đốc kỹ thuật Tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc, tổ chức nghiên cứu mẫu hàng về mặt kỹ thuật cũng như máy móc thiết bị bạn hàng đưa sang. Điều hành và giám sát hoạt động sản xuất toàn công ty.

Phòng tài chính kế toán Chức năng: Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đúng mục đích, đúng chế độ, bảo đảm quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.

Nhiệm vụ: Ghi chép tính toán, phản ánh số liệu hiện có về tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, tình hình sử dụng các nguồn

vốn của đơn vị, phản ánh các chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn công ty.

Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ quản lý kinh tế và kỹ thuật tài chính của Nhà nước.

Phòng tổ chức hành chính Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các vấn đề tổ chức, tiền lương, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Có trách nhiệm tuyển chọn và quản lý lao động, lập kế hoạch nhu cầu sử dụng lao động từng thời điểm để trình ban lãnh đạo công ty. Thực hiện quy trình tuyển dụng lao động và đào tạo theo kế hoạch, xây dựng các phương án đào tạo cán bộ, công nhân. Thực hiện việc thanh toán tiền lương, chế

16

độ chính sách cho người lao động đảm bảo đúng quy chế hiện hành.

Phòng kế hoạch đầu tư Chức năng khai thác các nguồn hàng, khách hàng để làm theo hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Phát hiện và thiết lập các quan hệ bền vững lâu dài và hiệu quả tốt nhất với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu trong nước và nước ngoài để phục vụ cho đơn hàng FOB. Ngoài ra, soạn thảo, kiểm tra chính xác kịp thời các văn bản pháp lý về hợp đồng, về giao nhận vật tư hàng hoá, xuất nhập khẩu, các bộ chứng

từ nhận và trả tiền, các điều khoản thanh toán và đôn đốc quá trình trả tiền của khách hàng.

Nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập kho, xuất kho, đưa ra các hoạt động xuất nhập khẩu trong công ty với các đối tác nước ngoài.

Phòng kỹ thuật

Chức năng: Tham mưu giúp việc Phó tổng giám đốc trong các lĩnh vực: kỹ thuật gia công may mặc, dựng mẫu dập, chuẩn bị tài liệu kỹ thuật … điều hành và chắp nối các đơn vị trong toàn công ty trong lĩnh vực kỹ thuật để thực hiện mọi yêu cầu, nhiệm vụ do Tổng giám đốc phân công. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về công tác thí nghiệm và kiểm tra chất lượng các loại nguyên phụ liệu may mặc, bông xơ để sản xuất chăn và các sản phẩm do công ty sản xuất. Nghiên cứu đề ra các giải pháp

quản lý chất lượng tiên tiến. Nhiệm vụ: Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình sản xuất cho các phân xưởng sản xuất, phối hợp với các đơn vị xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ISO, xây dựng các phương án sử dụng nguyên phụ liệu may phù hợp với mẫu đặt của khách hàng…

Phòng ISO Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý ISO

9001: 2000

17

Phòng thời trang và kinh doanh nội địa Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao nguyên liệu cho từng mẫy chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty

Giặt, in, thêu

Quy trình hoạt động của công ty may xuất khẩu sông Đà

Nhập nguyên, vật liệu

Cắt

KCS (Kiểm tra chất lượng )

Sản xuất (may, hoàn thiện sản phẩm)

Hoàn thiện

Nhập kho

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Quy trình công nghệ may tương đối phức tạp, gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn, trong mỗi công đoạn lại có những bước công việc khác nhau. Mỗi chủng loại sản phẩm khác nhau có số lượng chi tiết khác nhau và như vậy nó có số lượng bước công việc khác nhau, những bước công việc này được sản xuất kế tiếp nhau một cách liên tục, Song tất cả sản phẩm đều trải qua một số công đoạn và được sắp xếp hợp lý theo sơ đồ:

- Cắt (Giặt, in, thêu):hi trái vải, công nhân tiến hành giát sơ đồ sao cho tiết kiệm nguyên liệu nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tùy nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trái vải, công nhân tiến hành giát sơ đồ sao cho tiết kiệm nguyên liệu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sản phẩm có thể được đem đi thêu hay không.

- Sản xuất:

Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh, sau đó các sản phẩm này được đưa tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng.

- KCS: Sản phẩm được chuyển xuống bộ phận KCS để kiểm tra sản phẩm về cả số lượng

và chất lượng xem có đạt yêu cầu hay không.

18

- Hoàn thiện:

Sản phẩm sau khi kiểm tra sẽ được chuyển về phân xưởng hoàn thành và đóng

gói sản phẩm, Sản phẩm được đóng gói theo đúng yêu cầu của khách hàng trước khi tiến hành nhập kho sản phẩm.

- Nhập kho: Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng gói, lưu

trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.

2.2. Thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà 2.2.1. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty

Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán

(Đơn vị:Tỷ đồng)

trƣởng trƣởng

Tăng 2012/2011 Tăng 2013/2012 Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) Tuyệt đối Tƣơng đối(%)

10,46 13,38 11,33 2,92 27,92 (2,05) (15,32) I. TSNH

0,09 0,25 0,1 0,25 177,78 (0,15) (60,00) 1. Tiền

khoản 2,6 3,35 0 0,75 28,85 (3,35) (100,00) Các 2. ĐTTCNH

4,72 5,81 5,82 1,09 23,09 0,01 0,17 3. Các khoản phải thu

4. Hàng tồn kho 2,05 2,18 2,36 0,13 6,34 0,18 8,26

5. TSNH khác 0,99 1,78 3,04 0,79 79,80 1,26 70,79

II. TSCĐ và ĐTDH 6,31 5,52 1. TSCĐ 6,9 6,16 7,83 7,08 0,59 0,64 9,35 11,59 0,93 0,92 13,48 14,94

0,47 2. TSDH 0,43 0,44 (0,04) (8,51) 0,01 2,33

Tổng TS 1.Nợ phải trả 16,78 20,28 19,17 3,50 10,81 17,22 15,54 6,41 20,86 59,30 (1,11) (1,68) (5,47) (9,76)

2.Nợ ngắn hạn 10,14 16,21 14,86 6,07 59,86 (1,35) (8,33)

3.Nợ dài hạn 0,66 1 0,67 0,34 51,52 (0,33) (33,00)

III. Vốn CSH 5,96 3,06 3,63 (2,90) (48,66) 0,57 18,63

1. Vốn CSH 5,96 3,06 3,63 (2,90) (48,66) 0,57 18,63

0 0 0 0 0 0 0 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác

TỔNG NV 16,87 20,28 19,17 3,41 20,21 (1,11) (5,47)

19

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

So sánh số liệu trong bảng cân đối kế toán 3 năm 2013 với năm 2012, 2011 ta

nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của ba năm là:

 Về tài sản ngắn hạn: Năm 2012 là 13,38 tỷ đồng tăng 2,92 tỷ đồng tương

đương với 27,92% so với năm 2011. Tuy nhiên đến năm 2013 là 11,33 tỷ đồng, giảm 2,05 tỷ so với năm 2012 tương đương với giảm 15,32%

Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2012 là 0,25 tỷ dồng tăng 0,16 tỷ đồng so với năm 2011 tương đương với tăng 117,8% . Tiền mặt trong công ty tăng do công ty mở thêm thị trường bán nội địa bằng cách mở quầy hàng giới thiệu sản phẩm,trong

năm 2012, công ty năm giữ nhiều lượng tiền mặt trong tay, điều này làm tăng khả năng thanh toán các khoản lãi vay, các chi phí phải trả, tận dụng được cơ hội từ phía đối tác và nhà cung cấp. Tuy nhiên, năm giữ một lượng tiền lớn cũng làm giảm đi chi phí cơ hội, phát sinh chi phí quản lý, thậm chí có thể gây tình trạng ứ đọng vốn và không đảm bảo được nguyên tắc sinh lời,

Trong năm 2013, lượng tiền mặt của công ty có giảm nhiều so với năm 2012, cụ

thể là 0,1 tỷ đồng, giảm 0,15 tỷ, tương đương với giảm 60% so với năm 2012. Nguyên nhân do lượng tiền mặt ở quỹ trong năm trước lớn, gây lãng phí về vốn, mất cơ hội kinh doanh, không có được khoản lãi sinh lời, vì vậy công ty trong năm 2013 đã giảm lượng tiền mặt nắm giữ này để đảm bảo được lượng tiền trong công ty ở mức hợp lý.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Trong năm 2012, khoản đầu tư tài chính

ngắn hạn của công ty là 3,35 tỷ đồng, tăng 0,75 tỷ đồng so với năm 2011, tương đương với tăng 28,85%. Mức tăng này cho thấy trong năm 2012, công ty đầu tư vào cổ phiêu và có thêm lượng tiền gửi ngân hàng với kỳ hạn 12 tháng. Công ty trong năm 2012 kinh tế khó khăn, khó có thể đi đầu tư vào nhiều thị trường, nên lượng tiền mặt cũng tăng, công ty chỉ có thể gửi tiền ngân hàng làm tăng thêm chút lãi. Tuy nhiên sang đến năm 2013, công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn nào do công ty đã có sự

khởi sắc hơn về kinh doanh, ký được hợp đồng lớn hơn, lượng tiền cũng được đầu tư cải tiến trang thiết bị, máy móc nên lượng tiền mặt cất giữ ít đi, công ty không có khoản đầu tư tài chính nữa. Điều này rất tốt với một công ty đang trên đà phát triển như Công ty may Sông Đà.

Các khoản phải thu: Năm 2012 là 5,81 tỷ đồng tăng 1,09 tỷ tương đương với 23,09% so với năm 2011, chứng tỏ trong năm 2012 công ty đã nới lỏng chính sách tín

20

dụng cho khách hàng. Tỷ lệ này giúp công ty thu hút được khách hàng nhưng dễ phát sinh các khoản nợ khó đòi như Công ty TNHH Santo với số nợ là 1,18 tỉ, công ty Chung Nga Garmentftr là 66,72 triệu, công ty TNHH Hae Wae Tranging là 88,20 triệu, Công ty may Thành công là 72,25 triệu, công ty TNHH ARKSUn là 260,635 triệu, công ty TNHH Centrotex Martex Co., LTD là 116,56 triệu, khách hàng này

chiếm dụng vốn nhiều khiến cho giảm lượng vốn cho công ty đầu tư vào hoạt động sản

xuất kinh doanh. Trong năm 2013 cũng có sự thay đổi, các khoản phải thu khách hàng cũng tăng lên, tuy nhiên mức độ tăng không lớn, chỉ tăng 0,01 tỷ đồng tương đương với 2,33%. Điều này cũng dễ hiểu, do công ty ký được nhiều hợp đồng hơn, lượng khách hàng cũng được tăng cao hơn, hợp đồng ký có giá trị lớn hơn nên công ty vẫn phải có những ưu đãi, nới lỏng chính sách tín dụng cho khách hàng. Tuy nhiên trong

giai đoạn hiện nay, khi tất cả các doanh nghiệp đều hoạt động tương đối khó khăn, nên những khoản công ty chiếm dụng vốn cũng có thể trở thành nợ khó đòi. Đó là khi các đối tác kinh doanh khó khăn, không có hoặc ít có lãi, khó có khả năng trả nợ,

Hàng tồn kho: Năm 2012, hàng tồn kho là 2,18 tỷ, tăng 0,13 tỷ so, tương đương với tăng 6,34% so với năm 2011. Điều này chứng tỏ công ty đang bị ùn đọng vốn cao hơn, do công ty nhập về số lượng nguyên vật liệu vải vóc nhiều hơn so với năm trước.

Sang đến năm 2013, hàng tồn kho tiếp tục tăng lên 0,18 tỷ, tăng 8,26% so với năm 2012. Điều này một phần do công ty ký được hợp đồng với công ty TNHH Kelimnew Star Co., LTD với giá trị hợp đồng lên tới 5 tỷ đồng, nên lượng sản phẩm được công ty sản xuất ngày càng nhiều. Tuy nhiên, trong năm 2013, có 1 đơn hàng bị giảm giá do nhầm size số và phải trả lại để đánh lại số, mã quần áo. Điều này khiến cho lượng hàng hóa trong kho tăng lên, đồng thời sẽ khiến cho vòng quay vốn công ty chậm hơn, phát

sinh thêm các loại chi phí như chi phí cơ hội trong việc đầu tư, chi phí quản lý kho. Công ty cần kiểm tra quản lý chất lượng tốt hơn và có những chính sách để khuyến khích cho nhân viên trong công ty nhằm tăng năng suất lao động, tránh nhầm lẫn sai sót, giảm thiểu tối đa chi phí cho công ty, mặt khác còn tăng doanh thu và giữ vững được uy tín.

Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2012 là 1,78 tỷ, tăng 0,79 tỷ tương ứng với tăng

79,8 % so với năm 2011, Nguyên nhân trong năm 2012 công ty có những khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Và có khoản tạm ứng cho nhân viên với số tiền nắm trong tài sản ngắn hạn khác. Tới năm 2013, tài sản ngắn khác là 3,04 tỷ đồng 1,26 tỷ tương đương với 70,79% so với năm 2012, công ty tiếp tục tăng tài sản ngắn hạn, do công ty tiếp tục có những khoản tạm ứng cho nhân viên, đặc biệt là những nhân viên trong các phòng ban chủ chốt, và ngoài ra những khoản thuế phải nộp cho nhà nước

tăng thêm do công ty làm ăn tốt hơn, sinh ra lợi nhuận khiến tài sản ngắn hạn khác tăng.

Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Năm 2012 là 6,9 tỷ đồng, tăng 0,64 tỷ tương đương với tăng 11,59% so với năm 2011. Trong năm 2012, công ty đã đầu tư thêm máy móc, phục vụ cho chất lượng sản phẩm đầu ra cũng như muốn mở thêm quy mô sản xuất kinh doanh đó là thâm nhập sâu vào thị trường nội địa và thị trường tiềm năng

21

lớn là EU, tăng năng suất lao động. Đến năm 2013, tài sản công ty tăng lên đến 7,83 tỷ

đồng, tăng 0,93 tỷ đồng tương đương tăng 14,94% so với năm 2012. Nguyên nhân do

quy mô sản xuất của công ty tiếp tục được mở rộng, đầu tư dài hạn của công ty tăng lên, công ty đầu tư thêm vào trang thiết bị để sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân khác nữa, do trong năm 2013, tổng tài sản của công ty tăng lên, do hàng tồn kho hiện tại tương đối nhiều.

 Về nguồn vốn: Trong năm 2012, tổng nguồn vốn là 20,18 tỷ, tăng 3,41 tỷ

tương đương với tăng 20,21% so với năm 2011, Và tổng nguồn vốn năm 2013 là 19,17 tỷ, giảm 1,11 tỷ tương ứng với giảm 5,47% so với năm 2012, nguyên nhân do

Nợ ngắn hạn: năm 2012, nợ ngắn hạn là 16,21 tỷ, tăng 6,07 tỷ, tương ứng với

tăng 59,86% so với năm 2011. Nợ phải trả tăng do sự tăng lên của nợ phải trả nhà cung cấp, vay ngắn hạn và phải trả công nhân viên. Nguyên nhân chủ yêu so trong năm 2012 phát sinh thêm khoản phải trả người bán do công ty nhập nguyên vật liệu về, tăng thêm quy mô sản xuất, công ty chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp để tăng đầu tư thêm cho tài sản lưu động. Trong năm 2012, công ty cần nguồn vay ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản cố định nhằm đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh. Hơn thế nữa, công ty ký được hợp đồng

lớn do vậy công ty sử dụng chính sách nợ nhà cung cấp và vay ngắn hạn để trang trải. Đến năm 2013, nợ ngắn hạn của công ty giảm 1,53 tỷ tương đương với 8,33% so với năm 2012, nguyên nhân do công ty có lãi, có khả năng trả bớt khoản nợ cho nhà cung cấp, khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty tăng lên.

Nợ dài hạn: năm 2012, các khoản nợ dài hạn của công ty là 1 tỷ, tăng 0,34 tỷ,

tương ứng với tăng 51,52% so với năm 2011, nguyên nhân tăng do công ty có các khoản mục doanh thu chưa thực hiện tăng. Điều này chứng tỏ khoản mục chi phí trả lãi của công ty là lớn do công ty đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc thay thế cho thiết bị máy móc cũ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn. Trong năm 2013, nợ dài hạn của công ty là 0,67 tỷ, giảm 0,33 tỷ tương ứng với giảm 33% so với năm 2012. Điều này cho thấy các khoản vay của công ty để đầu tư tài sản cố định, mua

sắm máy móc đã được công ty thanh toán bớt, làm giảm gánh nợ về nợ cho chánh bản thân công ty.

Vốn chủ sở hữu: Năm 2012 là 3,06 tỷ, giảm 2,9 tỷ tương đương với 48,66% so với năm 2011, nguyên nhân do trong năm 2012, công ty đầu tư máy móc vào cuối năm nên chưa sản xuất ra sản phẩm, chưa tạo ra được lợi nhuận, công ty thua lỗ về kinh doanh. Nhưng đến năm 2013, vốn chủ sở hữu của công ty là 3,63 tỷ, tăng 0,57 tỷ, tương ứng với

22

tăng 18,63%. Trong năm 2013, công ty đã làm ăn có lãi do máy móc thiết bị đầu tư đã được đưa vào sử dụng, tăng chất lượng và số lượng sản phẩm, công ty kinh doanh có lãi hơn. Hơn thế nữa khả năng tự chủ về tài chính của công ty cũng ra tăng.

Bảng 2.2: Chỉ tiêu xác định cơ cấu Tài sản- nguồn vốn

(Đơn vị tính: % )

Chênh lệch

Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/ 2011 2013/ 2012

Tổng tài sản ngắn hạn 62 65,97 59,1 3,97 (6,87) Tổng tài sản dài hạn 1. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn

Tổng tài sản dài hạn 37,4 34,02 40,84 (3,38) 6,82 Tổng tài sản 2. Tỷ trọng tài sản dài hạn

64,08 84,91 81.06 20.83 (3,85) 3. Tỷ trọng nợ

35,33 15,09 18,94 (20,24) 3,85 4. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu

Tổng nợ Tổng vốn Tổng vốn chủ sở hữu Tổng vốn

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ các chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản -vốn

23

Đơn vị: %

Qua bảng và biểu đồ phân tích ta thấy:

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn (tài sản lƣu động):

Trong năm 2012 là 65,97%, tăng 3,6 % so với năm 2011. Điều nay nghĩa là trong năm 2012, cứ một trăm đồng đầu tư cho tổng tài sản thì có 65,97 đồng đầu tư cho tài sản ngắn hạn, tăng 3,6 đồng so với năm 2011. Tỷ trong tài sản ngắn hạn tăng do năm 2012, tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của tài sản dài hạn.

Công ty có tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản là khá cao. Năm 2013 là 59,1%, tăng 6,87% so với năm 2012, cho thấy cứ một đồng đầu tư cho tổng tài sản thì có 59,1 đồng đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân do trong năm 2012, công ty đã có những khoản nợ ngắn hạn được trả, tuy nhiên việc giảm này cũng không quá nhiều.

Việc tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn như vậy chủ yếu là do phải thu khách hàng và hàng tồn kho cũng là một điều đáng lo ngại đối với công ty. Do việc

cần tiền để thanh toán lãi vay ngắn hạn cũng như để trang trải cho việc nhập nguyên vật liệu sản xuất cung cấp kịp thời cho khách hàng thì vấn đề đặt ra là công ty cần có biện pháp thu hồi công nợ khách hàng và dự trữ một lượng hàng tồn kho ở mức cần thiết.

Tỷ trọng tài sản dài hạn

Năm 2012 là 30,37%, giảm 2,57% so với năm 2011. Nghĩa là trong năm 2012,

cứ một trăm đồng đầu tư cho tổng tài sản thì có 30,37 đồng đầu tư cho tài sản ngắn hạn, giảm 2,57 đồng so với năm 2011. Tỷ trọng tài sản dài hạn tăng là do trong năm 2012, tốc độ tăng của tài sản dài hạn thấp hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Năm 2013 là 40,8%, cho thấy cứ một trăm đồng đầu tư cho tổng tài sản thì có 40,48 đồng đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Như vậy cho thấy trong một đồng tổng tài sản năm 2013 có nhiều hơn 6,82 đồng tài sản dài hạn so với năm 2012. Điều này chứng tỏ công ty đã

mở rộng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao năng lực sản xuất, mua thêm máy móc thiết bị cho công ty, sửa chữa và thay mới một số máy may đã cũ hỏng và các máy móc của thiết bị quản lý như máy in, máy photo….

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn lớn hơn tỷ trọng tài sản dài hạn cho thấy nên công ty tập trung đầu tư vào tài sản dài hạn nhiều hơn. Điều này tương đối an tâm vì công ty chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Giảm tính

rủi ro khi sử dụng nợ. Tuy nhiên vì là một công ty sản xuất , tài sản ngắn hạn lớn hơn tài sản dài hạn lại không hợp lý. Vì vậy công ty nên cân đối hai loại hàng này sao cho mang lại những tác động tích cực hơn tới công ty

Tỷ trọng nợ

24

Năm 2012 là 79,93% tăng 15,49% so với năm 2011, tỷ trọng vốn chủ sở hữu

năm 2012 là 15,1% giảm 20,46% so với năm 2011. Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu

giúp nhà đầu tư có cái nhìn khái quát hơn về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Tỷ trọng nợ là một đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị lựa chọn cấu truc vốn hợp lý nhất cho doanh nghiệp của mình. Sang năm 2013, tỷ trọng nợ là 81,06% nghĩa là trong một trăm đồng vốn thì có 81,06 đồng nợ, giảm 3,85% so với năm 2012. Như vậy, cho thấy

số vốn tăng hơn cho thấy số vốn bị chiếm dụng giảm đi, công ty đã có khả năng trả nợ được cho người bán, công ty đã có những biện pháp rất tốt để quản lý nợ, giảm thiểu rủi ro một cách tốt cho doanh nghiệp.

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu

Năm 2012 giảm đáng kể so với năm 2011, giảm 20,24% cho thấy công ty hiện nay cũng gặp khó khăn nhất định, chứng tỏ công ty đang đạt mức doanh thu và lợi

nhuận chưa hợp lý dẫn đến tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu giảm, nợ tăng. Đây là do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu và những khó khăn của công ty chưa được khắc phục. Trong năm 2013, tỷ trọng vốn chủ sở hữu đã tăng lên đáng kể so với năm 2012, cụ thể là tăng 3,85% cho thấy công ty đã vượt qua được khó khăn, kinh doanh ngày càng có lãi hơn. Cho thấy công ty thực hiện được những chính sách, biện pháp quản lý nợ tốt hơn. Khả năng tự chủ về tài chính được tăng lên cao. Uy tín của công ty được phát

triển, tạo được động lực đầu tư cho các nhà đầu tư bằng việc kinh doanh ngày càng khởi sắc của mình.

Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán thể hiện được mức độ thanh toán của công ty, nếu công ty thanh toán được các khoản nợ một cách nhanh chóng, kịp thời và không bị dồn nợ thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt được những kết quả tốt. Việc xem xét

25

khả năng thanh toán là vô cùng quan trọng, trong kinh doanh không thể lường hết được tất cả những khả năng xảy ra, công ty có thể vấp phải những tình hướng bất ngờ, cần phải sử dụng một lượng tiền cho những khoản phát sinh thêm này. Để đánh giá được một cách đầy đủ hơn, ta xem xét đến ba khả năng: khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời.

Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của công ty

(Đơn vị tính: Lần)

Chênh lệch

Chỉ tiêu Công thức tính Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/ 2011 2013/ 2012

1,03 0,83 0,15 (0,2) 0,18 Tổng tài sản lưu động Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành

0,83 0,69 0,76 (0,14) 1,10 Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán tức Tiền và các khoản tương đương tiền 0,01 0,02 0,1 0,01 0,08

thời Tổng nợ ngắn hạn

Qua bảng phân tích trên ta thấy

Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành

Biểu đồ 2.2: Khả năng thanh toán hiện hành

Đơn vị:%

Qua bảng phân tích và biểu đồ ta thấy khả năng thanh toán hiện hành thể hiện tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho, còn nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn

26

hạn ngân hàng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác…

Cả tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định trong một năm. Tỷ số

khả năng thanh toán ngắn hạn là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mỗi đồng nợ huy động thì được đảm bảo thanh toán bằng 0,83 đồng tài sản năm 2012, bằng 1,03 đồng tài sản năm 2011 và bằng 1,4 đồng tài sản năm 2013. Tức là, mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,03 đồng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Nguyên nhân do, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2012 tăng

9,35% lớn hơn tốc độ tăng của ngắn hạn. Điều này cho thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2012 giảm đi 0,2 lần so với năm 2011, chỉ tiêu này giảm đi cho thấy khả năng thanh toán của công ty chưa được tốt. Trong năm 2012 là nhỏ hơn 1 cho thấy một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,83 đồng tài sản lưu động, cho thấy tài sản dự trữ ngắn hạn của công ty không đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên sang đến năm 2013, khả năng thanh toán của công ty đã tăng lên đến

1,4 cho thấy tín hiệu khả quan cho tài sản dự trữ ngắn hạn của công ty dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh

Biểu đồ 2.3: Khả năng thanh toán nhanh

Đơn vị tính: %

Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn, Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2012 là 0,02 lần, tăng 0,01 lần so với năm 2011. Năm 2011 cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn thì có 0,83 đồng tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo, đến năm 2012 cứ một đồng nợ ngắn hạn có 0,69 đồng tài sản có tính thanh khoản

27

cao đảm bảo, tức là đã giảm đi 0,14 đồng. Dựa vào số liệu tính toán ở bảng 2.4 ta có thể thấy hệ số này giảm là do tài sản có tính thanh khoản cao tăng 27,92% trong khi

tốc độ tăng của nợ ngắn hạn lại tăng nhanh hơn, lên đến 59,86%.

Khả năng thanh toán nhanh của cả ba năm đều nhỏ hơn 1 (với năm 2011 là 0,83, năm 2012 là 0,69 và năm 2013 là 0,76) nhưng chỉ tiêu này vẫn ở trong mức an toàn (tức là khả năng thanh toán nhanh vẫn tương đối tốt), cho thấy công tác dự trữ hàng tồn kho của năm 2012 giảm so với năm 2011, nhưng năm 2013 lại lớn hơn năm 2012. Điều này cho thấy năm 2012 khả năng thanh toán các khoản vay nợ của công ty thấp

hơn và khó khăn hơn so với năm 2011, khoản nợ phải trả tăng khá lớn, vì vậy làm giảm đi khả năng thanh toán nhanh của công ty. Tuy nhiên sang đến năm 2013, khả năng thanh toán nhanh của công ty được cải thiện đáng kể, tăng từ 0,67 lên 0,76 lần so với năm 2012. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty tương đối tốt trong năm 2013, công ty cần duy trì và phát huy hơn trong những năm tiếp theo.

Nói chung trong cả ba năm thì chưa đảm bảo được khả năng thanh toán ngay cho

nợ ngắn hạn đến hạn phải trả. Điều này đặt ra cho công ty cần có những biện pháp nhằm tăng tài sản ngắn hạn ở mức độ hợp lý để tảng trải cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời

Biểu đồ 2.4: Khả năng thanh toán tức thời

Đơn vị: %

Khả năng thanh toán tức thời của công ty năm 2012 là 0,02 lần, tăng 0,01 lần so

28

với năm 2011 cho thấy khả năng thanh toán tức thời tăng lên, chỉ tiêu này tăng cho thấy công ty bớt khó khăn hơn trong việc thanh toán những khoản cần thanh toán luôn, vì thế dễ dàng có được những khoản chiết khấu hơn. Tuy nhiên khả năng than toán

hoeẹn thời năm 2012 nhỏ hơn 1, điều nay cho thấy dự trữ tài sản lưu động của công ty

không đủ để trang trải những khoản nợ ngắn hạn, tiềm ẩn rủi ro mất khả năng thanh toán của công ty nếu như nó không huy động kịp thời số tiền cần thiết khi có hoạt động bất thường xảy ra. Công ty nên sự trữ một lượng tiền vừa phải, không nên giữ quá nhiều tiền mặt vì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của công ty. Tuy nhiên sang đến năm 2013, khả năng thanh toán của công ty tăng lên rất nhiều, chỉ tiêu này

càng lớn thì càng đảm bảo chắc chăn cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặc dù năm 2012, ảnh hưởng biến động từ khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu, công ty làm ăn khó khăn hơn. Nhưng sang đến năm 2013, công ty đã có nhiều sự thay đổi rất hợp lý và cần thiết làm cho lượng tiền cũng như lợi nhuận của công ty tăng lên, đảm bảo hơn cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì tốt khả năng ứng biến, trả các khoản nợ lãi.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Bảng 2.5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản

(Đơn vị tính: Lần)

Chênh lệch Chỉ tiêu Năm Năm Năm Công thức tính 2012/ 2013/ 2011 2012 2013 2011 2012

Doanh thu

thuần Hiệu suất sử 1,75 1,31 1,7 (0,44) 0,39 dụng tổng tài Tổng tài sản sản bình quân

29

Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng tài sản

Đơn vị tính: lần

Từ biểu đồ trên ta thấy năm 2011, cứ một đồng tài sản của công ty tạo ra 1,75 đồng doanh thu thuần. Năm 2012, một đồng tài sản của công ty tạo ra 1,31 đồng doanh thu thuần. Trong năm 2013, một đồng doanh thu tạo ra 1,7 đồng doanh thu thuần. Như vậy hiệu suất sử dụng tài sản của công ty năm 2012 thấp hơn năm 2011, nghĩa là một đồng tài sản năm 2012 tạo ra ít hơn 0,44 đồng doanh thu thuần so với năm 2011. Năm 2012 cứ một đồng tài sản sử dụng vào hoạt động kinh doanh sẽ đem lại 1,31 đồng

doanh thu. Còn năm 2011 sẽ là 1,75 lần tức là cứ một đồng tài sản sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 1,75 đồng doanh thu, giảm 0,44 lần. Nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm này là do trong năm 2012 cả tổng tài sản và doanh thu thuần đều giảm, nhưng tốc độ giảm của doanh thu cao hơn tốc độ giảm của tổng tài sản. Điều này cho thấy trong năm 2012 việc sử dụng tài sản của công ty không hiệu quả bằng năm 2011. Đến năm 2013 lại có những bước thay đổi khi doanh thu đem lại tăng 0,36 lần

so với năm 2012. Điều này cho thấy công ty đã làm ăn có hiệu quả hơn, hiệu suất sử dụng tài sản tốt hơn khiến cho khả năng sinh lời của công ty cao hơn.

 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

30

Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời

Đơn vị tính:%

Chênh lệch

Công thức tính Chỉ tiêu 2012/ 2013/ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2011 2012

Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh

0,16 0,07 0,15 (0,09) 0,08 Doanh thu thuần

lời trên doanh thu

Lợi nhuận ròng 0,28 0,08 0,25 (0,20) 0,17

Tổng tài sản bình quân Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

Lợi nhuận ròng 0,78 0,55 1,31 (0,23) 0,76

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Biểu đồ 2.6: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

Đơn vị tính:%

31

Năm 2011 tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 0,07% nghĩa là một trăm đồng

doanh thu tạo ra được 0,07 đồng lợi nhuận, trong năm 2012 thì cứ một trăm đồng

doanh thu tạo ra được 0,16 đồng lợi nhuân. Tỷ suất này năm 2012 thấp hơn so với năm 2011 là 0,09%. Ta thấy lợi nhuận và doanh thu năm 2012 thấp hơn năm 2011 nhưng tỷ suất lợi nhuận ròng lại cao hơn là do tốc độ tăng doanh thu thấp hơn tốc độ tăng lợi nhuận, điều đó phản ánh công tác quản lý chi phí của công ty. Chỉ số này thấp, chỉ 0,07 <1 chứng tỏ trong năm 2012 doanh nghiệp hoạt động chưa có hiệu quả. Trong

năm 2012, công ty đã sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả, vì vậy lợi nhuận của năm 2012 là rất thấp, thậm chí lỗ 2,69 tỷ.

Sang năm 2013, chỉ tiêu này đã tăng lên hơn là 0,08 đồng so với năm 2012. Cho thấy trong năm 2013, hoạt động của công ty đã có hiệu quả hơn, cứ một trăm đồng vốn thì tạo ra 0,16 đồng lợi nhuận. Trong năm 2013, lợi nhuận của công ty thu về là cao hơn so với năm 2012. Vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2012 là 3,06 tỷ đồng,

năm 2013 là 3,63 tỷ, tăng 0,57 tỷ tương đương với mức tăng là 18,63% và lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2013 tăng 3,36 tỷ so với năm 2012. Từ đó ta thấy rằng cả vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2013 đều tăng, công ty có những chính sách đổi mới, thâm nhập thị trường, mở quầy giới thiệu sản phẩm, lượng sản phẩm bán được nhiều hơn, bổ sung vào nguồn vốn của công ty cũng lớn hơn. Năm 2013, công ty hoạt động hiệu quả, sử dụng được nguồn vốn chủ sở hữu tốt hơn. Công

ty cần duy trì và phát huy nữa hiệu quả hoạt động của mình Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

Biểu đồ 2.7: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

Đơn vị tính:%

32

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2012 là 0,08%, tức là một trăm đồng vốn

đầu tư cho tài sản tạo ra 0,08 đồng lợi nhuận, còn năm 2011 là 0,28% tức là cứ một

trăm đồng vốn tạo ra 0,28 đồng lợi nhuận. Như vậy tỷ suất năm 2012 giảm 0,2% so

với năm 2011, sở dĩ có sự giảm này là do tỷ lệ tăng tổng tài sản của năm 2012 so với

năm 2011 nhanh hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận giảm

với tốc độ cao hơn cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chưa cao. Tài sản

tăng chủ yếu là hàng tồn kho và chi phí xây dựng dở dang. Sang đến năm 2013, một

trăm đồng vốn tạo ra được 0,25 đồng lợi nhuận, tăng 0,17% so với năm 2012 do tốc độ

tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng của quy mô. Cho thấy trong năm 2013, công ty

đã đạt được hiệu quả trong quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Biểu đồ 2.8: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Đơn vị tính:%

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu năm 2011 là 0,78% tức là một trăm đồng

vốn tạo ra được 0,78 đồng lợi nhuận. Còn sang năm 2012, cứ một trăm đồng vốn tạo ra

được 0,55 đồng lợi nhuận. Mặc dù chỉ tiêu này của công ty đạt ở mức độ cao, nhưng

so với nămm2011 tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu đã giảm đi 0,23%, cho thấy việc

sử dụng vốn chủ sở hữu trong năm 2012 là chưa, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu

giảm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do năm 2012 nguồn vốn chủ sở hữu bình

quân tăng 3,3 tỷ so với năm 2011 tương ứng với tỉ lệ tăng là 119,96%, trong khi đó lợi

33

nhuận sau thuế chỉ tăng có 6,38%. Công ty trong năm 2012 sử dụng nguồn vốn chủ sở

hữu chưa tốt.

Năm 2013, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tăng lên đến 1,31% cho thấy cứ

một trăm đồng vốn tạo ra được 1,31 đồng lợi nhuân. Chỉ tiêu này của công ty đã ở

mức cao, và tăng lên 0,76% so với năm 2012. Trong năm này, công ty đã kinh doanh

rất hiệu quả, có sự thay đổi trong chiến lược kinh doanh tương đối tốt. Và công ty đã

sử dụng và quản lý nguồn vốn chủ sở hữu tương đối tốt.

Qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính ta thấy được hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty tốt và ổn đinh trong năm 2013, và không được tốt trong năm 2012.

Phương pháp quản lý của ban lãnh đạo đã có sự thay đổi, giúp công ty vượt qua khó

khăn từ những ảnh hưởng của kinh tế thế giới. Mục tiêu lợi nhuận của công ty đang

ngày càng được hoàn thiện. Công ty tiếp tục mở rộng quy mô, chiến lược kinh doanh

của công ty cũng có sự thay đổi và sáng suốt hơn, giúp lợi nhuận của công ty năm

2013 cao hơn năm trước.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.7: Một số hoạt động sản xuất kinh doanh

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tổng doanh thu 29,42 26,56 32,55

Doanh thu thuần 29,42 26,56 32,55

LN trước thuế 20,41 (2,69) 0,57

Ln sau thuế 0,3 (2,69) 0,57

34

( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)

Biểu đồ 2.9: Lợi nhuận sau thuế của công ty

Đơn vị: Tỷ đồng

Qua bảng và biểu đồ ta thấy trong năm 2012, lợi nhuận của công ty giảm xuống, công ty lỗ 2,69 tỷ so với năm 2011. Nguyên nhân do công ty chịu ảnh hưởng của

khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lượng hàng ứ đọng nhiều, các khách hàng của công ty ký những hợp đồng nhỏ lẻ, tất cả mọi chi phí đều bị cắt giảm, doanh thu của công ty bị giảm xuống là điều tất nhiên. Tuy nhiên, kinh doanh đã có chiều hướng khởi sắc và công ty đã đạt được lợi nhuận là 0,57 tỷ trong năm 2013, cho thấy quỹ đạo của công ty dần ổn định, chiến lược phát triển kinh doanh của công ty đi lên và đạt được hiệu quả hơn rất nhiều so với năm

2012. Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận công ty trong 3 năm cũng có nhiều biến động rõ rệt. Năm 2011 lợi nhuận mà công ty thu được là 0,3 tỷ đồng. Lợi nhuận năm 2012 đạt âm 2,69 tỷ đồng và sang đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 0,57 triệu đồng, tương ứng tăng 126% so với năm 2012.

Những phân tích về tốc độ tăng trưởng của công ty trong 3 năm cho thấy hoạt động sản xuất của công ty trong năm 2012 không có hiệu quả nhưng đang có xu hướng tốt dần

lên trong năm 2013. Chiến lược đa dạng hóa khách hàng bằng cách mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu đã có những hiệu quả rõ rệt trong việc tăng doanh thu bán hàng.

2.2.2. Thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà 2.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may

xuất khẩu Sông Đà

35

Ta có thể thấy được tình hình lợi nhuận của công ty thông qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.8: Báo cáo kết quả kinh doanh

Đơn vị: Tỷ đồng

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

2012/2011

2013/2012

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

tuyệt đối

tƣơng đối (%)

tuyệt đối

tƣơng đối (%)

29,42

26,56

32,55

(2,86)

(9,72)

5,99

22,55

0,00

0,00

0,01

0,00

0,00

0,01

0,00

1.Doanh thu BH và CCDV

29,42

26,56

32,54

(2,86)

(9,72)

5,98

22,52

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

24,75

24,87

27,78

0,12

0,48

2,91

11,70

3.DT thuần

4,67

1,69

4,75

(2,98)

(63,81)

3,06

181,07

4. Giá vốn hàng bán

0,18

0,21

0,33

0,12

57,14

16,67

0,03

5. Lợi nhuận gộp

0,63

0,64

1,20

1,59

0,56

87,50

0,01

6. Doanh thu HĐTC

0,63

0,63

0,96

0,00

0,33

52,38

0,00

7. Chi phí tài chính

0,69

0,98

1,04

42,03

0,06

6,12

0,29

Chi phí lãi vay

3,25

3,20

3,34

(0,05)

(1,54)

0,14

4,37

8. Chi phí bán hàng

0,27

(2,94)

(0,50)

(3,21)

(1188,89)

2,44

(82,99)

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

0,18

0,25

1,23

0,07

38,89

0,98

392,00

10. Lợi nhuận thuần

0,04

0,01

0,16

(0,03)

(68,29)

0,15

1130,77

11. Thu nhập khác

0,13

0,23

1,07

0,10

76,92

0,84

365,22

12. Chi phí khác

0,41

(2,69)

0,57

(3,10)

(756,10)

3,26

(121,19)

13. LN khác

0,11

0,00

0,00

(0,11)

(100,00)

0,00

0,00

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

0,30

(2,69)

0,57

(2,99)

(996,67)

3,26

(121,19)

15. Chi phí thuế TNDN

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN

36

( Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ba năm từ năm 2011- 2013, lợi nhuận sau thuế của năm 2012 giảm đi và trong năm 2012 công ty không đạt được lợi nhuận, thậm chí là lỗ 2,69 tỷ. Tình hình kin doanh của công ty sụt giảm do khủng

hoảng kinh tế chung toàn cầu, đặc biệt là sự bất ổn, lạm phát leo thang, tín dụng thu

hẹp làm cho công ty không tránh khỏi được những ảnh hưởng nặng nề này, người dân thắt lưng buộc bụng, hạn chế chi tiêu, nên mặt hàng may mặc gặp khó khăn vô cùng, việc lỗ là nằm trong dự tính của công ty trong năm 2012. Tuy nhiên, đến năm 2013 do có sự cải tiến về nhiều mặt, nhất là về công tác quản lý, công ty đã đạt được lợi nhuận, tuy chưa phải là một con số ấn tượng nhưng lợi nhuận của công ty đạt được trong thời

điểm này đã là sự cố gắng và là bước đi đúng đắn trong các công tác thực hiện kinh doanh của công ty

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong năm 2011, tổng doanh thu là 29,42 tỷ đồng và năm 2012 là 26,56 tỷ đồng, giảm 2,86 tỷ tương đương với giảm 9,72% so với năm 2011. Sự sụt giảm này cho thấy công ty đã thực hiện hiệu quả chiến lược kinh doanh chưa tốt, công ty mặc dù vẫn có doanh thu từ hoạt động may mặc, tuy

nhiên do khủng hoảng kinh tế, các kế hoạch kinh doanh cũng như các hợp đồng đã ký và đang ký cũng đang bị giảm xuống. Nhưng đến năm 2013, doanh thu bán hàng tăng lên 32,55 tỷ đồng tương ứng với tăng 22,55%, sự gia tăng này cho thấy công ty trong năm 2013 đã có những bước tiến bộ trong quản lý, hơn nữa công ty đã bắt đầu dấn sân sang nội địa, với những điểm bán giới thiệu sản phẩm, giúp cho hàng tồn ứ đọng trong kho được giải quyết đáng kể, mặt khác công ty ký được hợp đồng lớn đối với các đối

tác làm cho doanh thu bán hàng của công ty tăng lên, thị trường tiêu thụ của công ty rộng lớn, thể hiện khả năng xâm nhập thị trường của công ty.

Các khoản giảm trừ doanh thu: Trong năm 2011, 2012 công ty không có bất cứ khoản giảm trừ doanh thu nào. Điều này cho thấy trong năm 2011, 2012, công ty không có bất cư sản phẩm lỗi, hỏng, trả lại hay giảm giá nào. Chất lượng sản phẩm của công ty rất tốt, được khách hàng vô cùng hài lòng. Đến năm 2013, công ty có 10 triệu

đồng tiền giảm trừ doanh thu, do máy móc mới được đưa vào hoạt động, có một vài sản phẩm bị lỗi nhỏ, không đáng kể. Có sự giảm trừ này do lỗi của công ty đã chưa hướng dẫn cụ thể về quy trình máy móc mới. Mặc dù chưa phải là con số lớn, nhưng công ty cũng cần có những sự thay đổi, hướng dẫn cụ thể hơn, tránh lặp lại tình trangh này.

Doanh thu thuần: Trong năm 2012, 2011 tổng doanh thu của công ty cũng chính

là doanh thu thuần. Năm 2013 có giảm trừ doanh thu, nên doanh thu thuần là 32,54 tỷ. Công ty đang kinh doanh có hiệu quả, nâng cấp được trang thiết bị, phục vụ được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng được quy mô sản xuất.

Giá vốn hàng bán. Năm 2012 là 24,87 tỷ đồng, tăng 0,12 tỷ so với năm 2011 tương đương với tăng 0,48%. Giá vốn hàng bán phụ thuộc vào sự gia tăng của các thành phẩm cũng như các dịch vụ cung cấp, lắp đặt phụ kiện của công ty. Chi phí

37

nguyên vật liệu trực tiếp thay đổi, đây là yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến chi

phí giá vốn hàng bán. Qua đây công ty cần phải tiến hành rà soát lại tất cả các xí

nghiệp và xem xem xí nghiệp nào có tốc độ gia tăng của giá vốn cao và phân tích xem do chi phí nào phát sinh. Để từ đó có biện pháp kiểm soát thích hợp và chất lượng sản phẩm vẫn được nâng cao vì giá thành sản phẩm là một trong những nhân tốc quyết định lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác cùng ngành.

Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2012 là 0,21 tỷ đồng, tăng 0,03 tỷ đồng so

với năm 2011 tương đương với 16,67% so với năm 2011. Mức tăng này khá lớn cho thấy công ty có những khoản tiền gửi ngân hàng và các khoản cho vay khác là tương đối lớn. Năm 2012 mặc dù lợi nhuận đạt âm nhưng doanh thu từ các hoạt động tài chính vẫn có chứng tỏ công ty có những khoản tiền gửi nhất định để duy trì được lượng tiền ổn định trong công ty. Trong năm 2014, công ty tiếp tục có những khoản tiền từ hoạt động tài chính khi tăng lên 0,33 tỷ đồng cho thấy các khoản tiền gửi và

cho vay của công ty vẫn đem lại được mức thu nhập ổn định

Chi phí tài chính năm 2012 là 0,64 tỷ đồng, tăng 0,01 tỷ so với năm 2011 và tăng 1,59%, mức tăng này không lớn lắm do công ty trong năm vẫn phải đi vay ngắn hạn để kinh doanh tuy nhiên, do công ty cắt giảm tối đa chi phí, nên các khoản vay này rất nhỏ, không có sự biến động nhiều so với năm 2011. Tuy nhiên sang đến năm 2013, khoản vay này trở nên rất lớn khi công ty đi vay tới 1,2 tỷ đồng, tăng 0,56% tương ứng

với mức tăng là 87,5% so với năm 2012, năm 2013 là năm công ty đổi mới rất nhiều mặt, từ việc mua máy móc sử dụng vào sản xuất đến việc ký những hợp đồng kinh tế thực sự lớn, công ty cần một lượng vốn dồi dào hơn. Đó là lý do công ty phải đi vay ngắn hạn. Tuy vậy, đây chính là thách thức cho công ty khi những khoản vay ngắn hạn phải thanh toán, nhưng nếu công ty kinh doanh tốt thì đây chính là cơ hội để công ty mở rộng phát triển hơn về quy môi sản xuất

Chi phí bán hàng: Năm 2012 là 0,98 tỷ đồng, tăng 0,29 tỷ đồng so với năm 2011 tương đương với tăng 42,03% . Ở đây chi phí chủ yếu là tiền thuê địa điểm cho các quầy hàng bán giới thiệu sản phẩm và chi phí sửa chữa cũng như đầu tư cho cửa hàng như bóng điện, quạt, móc treo quần áo, biển hiệu… Đồng thời tiền thuê thêm nhân viên để bán hàng nội địa cũng tăng lên. Trong năm 2013, chi phí bán hàng là 1,04 tỷ đồng, tăng 0,06 tỷ tương đương với 6,12% so với năm 2012, tỷ lệ tăng này cho thấy

công ty vẫn đang tiếp tục duy trì các quầy hàng giới thiệu sản phẩm, chi phí vào đó không đổi. Nhưng hơn thế nữa, công ty còn phải chi phí cho nguyên vật liệu, bao bì, túi nilon, chi phí cho dụng cụ, đồ dùng, chi phí cho dịch vụ mua ngoài hay chi phí bằng tiền khác. Công ty phải bỏ ra các khoản chi phí này nhằm giới thiệu rộng rãi cho mọi người biết công ty có các quầy giới thiệu sản phẩm, đồng thời cũng quảng bá thêm cho các mặt hàng quần áo của công ty.

38

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2012 là 3,2 tỷ đồng, giảm 0,05 tỷ đồng so

với năm 2011, tương đương với giảm 1,54%. Nguyên nhân giảm là do, năm 2012,

công ty làm ăn thua lỗ, hoạt động sản xuất, kinh doanh công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vay tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên với mức tăng trưởng tín dụng thấp và mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại ở mức cao như hiện nay, hằng tháng công ty phải trả lãi với số vốn vay 8 tỷ từ ngân hàng Vietin chi nhánh Hòa Bình là rất cao. Để giảm thiểu lượng chi phí để có tiền đầu tư kinh doanh,công ty không còn cách

nào khác là cắt giảm các khoản chi phí không hợp lý, như chi phí tiêu hao năng lượng như điện, nước, xăng xe,chi phí hội họp, giấy tờ...Tuy nhiên sang đến năm 2013, chi phí quản lý là 3,34 tỷ, tăng 0,14 tỷ so với năm 2012 tương ứng tăng 4,37%. Nguyên nhân tăng do công ty trong năm 2013 có kế hoạch mở rộng thị trường, lấn sân sang thị trường EU và nội địa, vì vậy chi phí cho chương trình đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý cũng như chi phí để thu thập thông tin tăng lên. Cùng với việc mở rộng

quy mô sản xuất thì việc quản lý doanh nghiệp phải tốt hơn, chi phí tăng cho việc này là tất yếu. Tuy nhiên, công ty cũng cần xem xét, kiểm soát các loại chi phí này, đồng thời tính toán hợp lý những khoản chi phí nào không cần thiết, hoặc có thể tiết kiệm được mà cắt giảm vì chi phí cho quản lý doanh nghiệp rất lớn, nếu không kiểm soát chặt chẽ thì lợi nhuận có nguy cơ giảm xuống. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2012 là âm 2,94 tỷ, giảm 3,21

tỷ, tương đương giảm 1188,89% so với năm 2011, tỷ lệ giảm này rất lớn do năm 2012, công ty làm ăn thua lỗ, lợi nhuận của công ty không đạt được, hoạt động sản xuất kinh doanh không có hiệu quả. Sang đến năm 2013, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, khi lợi nhuận chỉ còn âm 0,5 tỷ, tăng so với năm 2012 là 2,44 tỷ, do công ty đã kí được hợp đồng lớn với công ty của Nhật, nhưng do công ty mới đang trong giai đoạn thực hiện hợp đồng, chưa hoàn thiện hết tiến trình hợp đồng, và

mặt khác công ty còn đầu tư thêm máy móc, tuy nhiên để mọi thứ vào quỹ đạo cần thêm một thời gian nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty tuy có khởi sắc nhưng vẫn chưa đạt được đến mức dương. Công ty cần cố gắng điều chỉnh lại cách thức hoạt động, giúp cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên. Thu nhập khác: Năm 2012 là 0,25 tỷ đồng, tăng 0,07 tỷ so với năm 2011 tương ứng với mức tăng là 39,89%. Nguyên nhân do một số khoản nợ khó đòi được giải

quyết như thu về được 72,25 triệu từ công ty may Thành Công, 33,76 triệu từ công ty TNHH China World Minh Sang, đồng thời các khoản thuế đã nộp khi nhập hàng hóa về, khi xuất trả hàng hóa được hoàn lại giúp công ty có thêm một lượng thu nhập tuy không nhiều nhưng giải quyết được phần nào nhu cầu về vốn. Sang đến năm 2013, thu nhập khác là 1,23 tỷ, tăng 0,98 tỷ tương đương với tang 392% so với năm 2012. Trong năm 2013, công ty giải quyết được thêm quản dự phòng phải thu khó đòi từ công ty

39

TNHH ARKSUN là 260,63 triệu, đồng thời lãi từ chứng khoán cũng giúp thu nhập của

công ty tăng lên.

Lợi nhuận khác: Năm 2012 là 0,23 tỷ đồng, tăng 1,07 tỷ so với năm 2011 tương ứng tăng 0,1% do công ty lãi từ bán một số máy móc cũ để mua mới và thay về máy móc khác, mua 10 máy may công nghiệp Silver Star. Sang đến năm 2013, công ty có lợi nhuận khác đạt 1,07 tỷ, tăng 0,84 tỷ tương đương với tăng 365,22% so với năm 2012, nguyên nhân chủ yếu vẫn là do công ty mua thêm 40 chiếc máy may công

nghiệp và nâng cấp hệ thống điều khiển, vì vậy công ty đã thanh lý 50 chiếc máy may cũ và có lãi từ đấy. Trong hai năm 2012, 2013, hoạt động từ việc thanh lý tài sản đã mang lại lợi nhuận cho công ty, chính khoản lợi nhuận này đã góp phần tăng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty lên.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Năm 2012, công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp do lợi nhuận của công ty đạt âm 2,68 tỷ, vì vậy công

ty cũng không phát sinh chi phí thuế TNDN. Năm 2013 công ty nộp thuế do lợi nhuận của công ty thu vào đạt dương, tuy nhiên chi phí nộp thuế của công ty vẫn bằng 0, trong năm 2013 công ty không phải mất thêm chi phí nộp thuế. Nộp thuế là nghĩa vụ của công ty trong việc nâng cao thu ngân sách và việc điều tiết của Nhà nước trong xây dựng, phát triển đất nước.

Lợi nhuận sau thuế TNDN: Năm 2012 là âm 2,69 tỷ, giảm 0,57 tỷ tương đương

với giảm 996,32% so với năm 2011. Điều này cho thấy mức tổng doanh thu giảm đồng thời kéo theo lơi nhuận cũng giảm theo. Lợi nhuận công ty giảm nhiều một phần do nền kinh tế trong mấy năm gần đây gặp khó khăn do khủng hoảng chung của kinh tế thế giới, hơn nữa công ty cũng chưa có một chiến lược kinh doanh tốt, hiệu quả và mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty, vì vậy trong những năm tới, công ty cần có những biện pháp tiết kiệm chi phí, phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm góp

phần nâng cao lợi nhuận. Sang đến năm 2013, lợi nhuận sau thuế đã tăng lên một cách đáng kể, đạt 0,57 tỷ, tăng 3,26 tỷ so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ tăng 121,19%, nguyên nhân do công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh, ký được hợp đồng lớn trong sản xuất cũng như năng suất lao động tăng lên nhờ sự hỗ trợ của máy móc, trang thiết bị mới. Đồng thời nhờ những khóa học nâng cao trình độ, công tác quản lý cũng được nâng lên. Lợi nhuận đạt dương sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt

hơn nữa đãi ngộ cho nhân viên, khích lệ hơn nữa tinh thần làm việc, tạo được môi trường làm việc hang hái hơn, tạo tiền đề cho sự phát triển hơn nữa của công ty trong tương lai.

40

2.2.2.2. Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Bảng 2.9: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu Tuyệt Tƣơng Tuyệt Tƣơng 2011 2012 2013 đối đối (%) đối đối (%)

1. Doanh thu hoạt 0,18 0,21 0,33 0,03 16,67 0,12 57,14 động tài chính

2. Chi phí tài chính 0,63 0,64 1,20 0,01 1,59 0,56 87,50

Trong đó chi phí lãi 0,63 0,63 0,96 0,00 0,00 0,33 52,38 vay

3. Lợi nhuận từ 0,27 (2,94) (0,50) (3,21) (1188,89) 2,44 (82,99) hoạt động tài chính

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Từ bảng trên ta thấy hoạt động của công ty đạt được hiệu quả khá tốt khi trong cả ba năm, hoạt động tài chính đều lãi, cụ thể là năm 2011 lãi 0,18 tỷ đồng, năm 2012 lãi

0,21 tỷ đồng và năm 2013 lãi 0,33 tỷ đồng. Doanh thu tài chính tăng cao chủ yếu là do thu nhập từ các khoản lãi tiền gửi, tiền cho vay.

Trong ba năm, thu nhập từ hoạt động tài chính tăng đều, nguyên nhân là do công ty có những hoạt động khác như lãi từ tiền gửi, lãi tiền cho vay, đầu tư chứng khoán có lãi. Tự chủ của tài chính cũng được tăng cao, chiều hướng tăng này cho ta thấy tín hiệu mừng khi các khoản lãi gia tăng sẽ làm tăng mức tổng lợi nhuận

Công ty trong ba năm cần có những biện pháp để quản lý mức tăng doanh thu. Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh khác nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác đây là hình thức công ty tận dụng mọi tài sản, vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào quá trình kinh doanh tài chính này

41

2.2.2.3. Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động khác

Bảng 2.10: Lợi nhuận từ hoạt động khác

Đơn vị: tỷ đồng

Chênh lệch

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%)

1. Thu nhập khác 0,18 0,25 1,23 0,07 38,89 0,98 392,00

2. Chi phí khác 0,04 0,01 0,16 (0,03) (75,00) 0,15 1500,00

3. Lợi nhuận khác 0,13 0,23 1,07 0,10 76,92 0,84 365,22

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán) Năm 2012, lãi từ hoạt động khác là 0,25tỳ đồng, tăng so với năm2011 là 0,07 tỷ tương đương với tăng 38,89% so với năm 2011. Nguyên nhân do các khoản chi phí phát sinh giảm, chi phí thanh lý tài sản cũng như chi phí hao hụt nguyên liệu cũng

giảm hơn so với những năm trước nên dù thu nhập không cao nhưng so với mức giảm chi phí này thì năm nay công ty hoạt động khá tốt.

Năm 2013, hoạt động thực sự hiệu quả, khi thu nhập khác của công ty lớn, do công ty đổi mới máy móc nên những máy móc cũ, không sử dụng hoặc sử dụng kém được công ty thanh lý, thu được nguồn thu từ thanh lý tài sản. Tuy nhiên chi phí trong năm 2013 lại cao nhất so với các năm. Nguyên nhân chính là do công ty phải sử dụng

rất nhiều cho chi phí thanh lý tài sản.

Như vậy trong năm 2012, công ty kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến công ty chiu một khoản lỗ tương đối nhiều. Tuy nhiên sang năm 2013, công ty thu được lợi nhuận. Hoạt động thanh lý, thu nhập từ các hoạt động khác này chỉ là hoạt động tạo thêm doanh thu cho doanh nghiệp, chủ yếu là từ việc bán và thanh lý các tài sản cũ, đã hết khấu hao.

2.3. Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà 2.3.1. Thành quả đạt được

Đối với ngành dệt may nói chung và công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà nói riêng, sau hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt từ khi thành lập đến nay, công ty đã đạt được những thành tựu nhất định như

- Bằng khen của Bộ Xây dựng vì có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch các năm: 2000, 2002, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2012. - Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Xây dựng các năm: 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2012. - Bằng khen của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Hiệp hội xuất khẩu lao động vì thành tích xuất sắc trong hoạt động xuất khẩu lao động các năm: 2000, 2006, 2007,

42

2008, 2009, 2012

- Bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam vì đã có thành tích xuất sắc trong

phong trào thi đua lao động giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh các năm: 2007, 2009, 2010, - Bằng khen và Cúp Thăng Long của UBND thành phố Hà Nội công nhận danh hiệu “Doanh nghiệp giỏi Hà Nội 2007”; - Cúp của Uỷ ban chứng khoán nhà nước công nhận danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu

niêm yết trên thị trường chứng khoán năm 2007, 2008, 2009,..... - Huân chương lao động hạng 3 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam năm 2005, vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2000 đến 2004, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Huân chương lao động hạng nhì của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam năm 2011, vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2006 đến 2010, góp phần vào sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Những thành tựu nêu trên đòi hỏi ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải nỗ lực hết mình hơn nữa trong công tác cũng như hoàn thành được những mục tiêu đề ra.

Qua nghiên cứu về tình hình lợi nhuận thực tế tại công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà trong giai đoạn 2011- 2013, tổng thế chung cho thấy công ty đã cố gắng

vươn lên trong sản xuất kinh doanh và đạt được lợi nhuận đáng kể. Lợi nhuận ở năm 2011, nhưng giảm và lợi nhuận còn âm trong năm 2012, tuy nhiên đến năm 2013 thì có bước đột phá thực sự khi lợi nhuận không những tăng mà còn tăng cao hơn nhiều so với năm 2011. Điều này cho thấy trong năm 2013 công ty đã nắm bắt được tình hình thực tế, cũng như tận dụng được các tiềm năng sẵn có, hơn thế nữa còn đưa ra được những giải pháp mới, hạn chế được tối đa những chi phí không cần thiết cũng như cải

thiện được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở phân tích những khó khăn hiện nay của công ty cũng như những cơ hội mà công ty cần phải giành lấy, những biện pháp tốt nhất, phù hợp nhất với tình hình thực tế hiện nay.

Trong suốt 10 năm đi vào hoạt động, công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà đã giành được sự tin tưởng từ phía khách hàng. Đây là tín hiệu vô cùng tốt cho các hoạt động và sự phát triển của công ty. Hơn thế nữa, công ty cũng đang có những bước

chuyển mình, phát triển thêm những sáng tạo trong kinh doanh như mở thêm gian hàng giới thiệu sản phẩm bán trong nội địa, công ty đã có được một khoản lợi nhuận không nhỏ nhờ ý tưởng này. Đồng thời, trong tình hình hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu vẫn đang gặp khó khăn, mà doanh nghiệp vẫn cố gắng đạt được lợi nhuận, tăng lên cao hơn hẳn so với năm 2012 và cao hơn so với năm 2011, đó là nhờ sự cố gắng rất lớn từ tập thể ban lãnh đạo cũng như toàn thể công nhân viên đang làm việc tại công

43

ty. Mặt khác, công ty cũng có những chính sách quản lý về chất lượng sản phẩm vô

cùng hợp lý nhằm đảm bảo được sản phẩm đầu ra của công ty đạt được những kết quả

tốt, cụ thể là những bộ quần áo được xuất sang nước ngoài đạt yêu cầu về kĩ thuật như không có sản phẩm nào bị lỗi về đường chỉ, lỗi về khâu cắt cũng như hoàn thành đúng các size, form giống như bản thiết kế của nhà sản xuất.

Yếu tố công nghệ: công nghệ cũng là điểm mạnh của công ty khi công ty có những trang thiết bị, máy móc được thay mới phù hợp hơn với yêu cầu cũng như nâng

cao được chất lương sản phẩm cũng như số lượng các sản phẩm đầu ra phù hợp với yêu cầu hơn. Công ty đã đầu tư máy móc để nâng cao được sản phẩm của mình cũng như uy tín của bản thân công ty.

Công tác nhân sự: Công ty đã ngày càng hoàn thiện được một đội ngũ quản lý về tốt trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân có tay nghề cao, có nhiệt huyết trong công việc khiến cho các hoạt động giao dịch với khách hàng nước

ngoài được thực hiện tốt hơn. Đồng thời công ty luôn có những lớp học đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý cũng như nhân viên trong công ty về kỹ năng, tay nghề làm việc.

Trước tình hình khó khăn chung hiện nay của ngành dệt may do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động. Hơn thế nữa kinh tế thế giới đang lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhu cầu và sức mua đều giảm do chính sách thắt lưng buộc bụng của chính phủ. Công ty đã giữ vững được thị trường đã có, đồng thời mở rộng thêm thị trường mới

như Mỹ, các nước EU, đồng thời lấn sân sang thị trường nội địa. Với ưu thế của sản phẩm với chất lượng vải tốt, máy móc trang thiết bị hiện đại, kiểu dáng trang nhã, thời trang, và với tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay với phương châm “Người Việt dùng hàng Việt”. Sau một thời gian thực hiện, công ty đã hoàn thành được kế hoạch đề ra, bảo đảm doanh thu và lợi nhuận dự kiến đạt được đúng chỉ tiêu.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được cũng sẽ luôn bao gồm những mặt mạnh và mặt yếu của công ty, hoạt động kinh doanh của công ty có thể đạt được những thành công nhất định có thể là do khách quan đưa lại nhưng cũng có thể là do chủ quan của bản thân công ty. Một công ty muốn phát triển và đi lên một cách mạnh mẽ hơn nữa đó phải nhờ đến sự nhìn nhận vào những ưu, nhược điểm của công ty, đặc biệt

những hạn chế khiến cho tính hiệu quả của việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng may mặc của công ty giảm xuống.

Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình công nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban chuyên ngành, của cán bộ quản lý đôi lúc vẫn giám sát không chặt chẽ, triệt để đã dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu.

44

Toàn bộ sản phẩm của công ty đều là nguyên liệu từ nước ngoài vì thế đôi khi

công ty bị động trong việc xuất khẩu cũng như gặp phải những khó khăn trong việc

đảm bảo về chất lượng sản phẩm đầu ra. Công ty buộc phải hạn chế được tối đa sai sót do nguyên vật liệu hoàn toàn từ nước ngoài, nếu thành phẩm làm ra có quá nhiều sai sót thì công ty sẽ khó có thể bù đắp nổi, thậm chí lượng tiền để sữa chữa còn cao hơn nhiều so với lượng tiền công làm nên sản phẩm. Do đó công tác kế hoạch chuẩn bị vật tư, nguyên liệu cho sản xuất có lúc chưa kịp thời, chưa đồng bộ có khi xảy ra tình

trạng người chờ việc, việc chờ người hoặc đang sản xuất đơn hàng mã hàng này phải chuyển sang sản xuất đơn hàng mã hàng khác. Đôi khi trong những trường hợp như vậy công ty phải trả giá cao hơn, chi phí cao hơn đã làm giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động trong công ty. Vấn đề nguyên vật liệu đầu vào còn gặp nhiều khó khăn di chuyển, giá cả cao, không ổn định vì ngành dệt và các ngành cung cấp phụ liệu cho ngành may nước ta chưa phát triển mà chủ yếu

nhập nguyên liệu từ nước ngoài.

Mặc dù công ty đã lắp đặt thêm máy móc mới, hiện đại hơn, tuy nhiên vốn bỏ ra cho một chiếc máy may công nghiệp là rất lớn, công nghệ máy móc thì không ngừng thay đổi, yêu cầu của các bên đối tác thì càng ngày càng cao. Vì thế nên việc thu hồi vốn từ việc mua máy móc và chi phí để đầu tư cho các thiết bị này đã khiến cho công ty phải chịu nhiều áp lực hơn trong việc tạo ra lợi nhuận, và thời gian để tạo

ra được lợi nhuận so với các năm trước có thể sẽ cao hơn, nhưng để bù đắp lại chi phí đầu tư máy móc chắc vẫn còn một khoảng thời gian khá dài.

Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế toàn cầu gặp nhiều khó khăn, Việt Nam cũng không tránh khỏi những ảnh hưởng nhất định, vì vậy bản thân công ty cũng như các công ty khác đang gặp rất nhiều vấn đề về vốn. Tại chính nội tại công ty, những khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi từ Công ty TNHH Santco, Công ty TNHH

Sgwicus Corporation, Công ty may Thành Công, Công ty TNHH Arksun cũng đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến sự quay vòng vốn của công ty. Hiện nay công ty cũng đang có những chính sách tập trung vào thị trường khác như EU vì đây là thị trường rộng mở của Việt Nam, với hơn 40% hàng may mặc của Việt Nam xuất sang thị trường này, tuy nhiên bên cạnh những cơ hội thì cũng bao gồm những thách thức, mà việc gặp rủi ro trong biến động thị trường, cũng như hạn ngạch nhằm ngăn cản hàng Việt Nam vào

EU cũng tạo nên những hạn chế nhất định.

Hoạt động sản xuất và tiêu thụ của công ty còn chưa ăn khớp với nhau, hàng tháng lượng hàng tồn kho còn lớn do công ty chưa xây dựng được các kế hoạch tiêu thụ cụ thể. Mặc dù sang đến năm 2013, công ty đã giải quyết được rất nhiều hàng tồn kho nhờ việc mở các quầy bán giới thiệu sản phẩm, tuy nhiên lượng hàng tồn kho còn tương đối nhiều. Để giải quyết được vấn đề này, công ty cần đưa ra chính sách phân

45

phối hợp lý hơn.

Sản phẩm của công ty là sản phẩm hàng may sẵn, mua đứt bán đoạn, sản phẩm

để xuất khẩu, mất rất nhiều thời gian và tiền bạc nên chất lượng của sản phẩm được yêu cầu rất khắt khe. Các khách hàng mua thẳng của công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt hàng của công ty đặc biệt là các khách hàng Mỹ, Nhật Bản, những khách hàng có đòi hỏi về chỉ tiêu chất lượng rất cao. Hơn thế nữa phía đối tác không thực sự tin tưởng về chất lượng vải của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và bản thân

công ty nói riêng, họ muốn quan hệ theo hình thức gia công vì như vậy có thể cung cấp các nguyên vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được theo thiết kế của họ.

Năng lực và thiết bị công nghệ chưa huy động hết công suất, nhiều thiết bị công nghệ còn kém đồng bộ giữa các khâu. Đấy là hạn chế lớn của công ty khi mất quá nhiều chi phí, thời gian và tiền bạc lãng phí.

Công tác nghiên cứu, thiết kế tạo mẫu thời trang của công ty còn chưa được

quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.

Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, lực lượng lao động mặc dù đông, tuổi còn trẻ, có nhiều ưu điểm về sức khỏe và thế lực tuy nhiên số lượng công nhân kỹ thuật có trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn hạn chế trong tiếp cận với phong cách quản lý mới. Số lượng lao

động nữ chiếm tỷ lệ quá lớn trong tổng lao động của Công ty, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng công việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm mẹ, mặt khác lao động nữ chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà không đảm đương được những công việc liên quan đến máy móc, kỹ thuật. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất lao động của Công ty.

Để đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài phần

vốn đã có công ty còn phải vay thêm ngân hàng. Cụ thể là hợp đồng tín dụng số LN250011/00250/2012/0000060 ngày 18 tháng 1 năm 2012 của ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- chi nhành Hòa Bình với hạn mức 8.000.000.000 VND. Thời hạn vay là 12 tháng kể từ lần giải ngân đầu tiên, với mục đích vay vốn ngắn hạn sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu. Và hợp đồng tín dụng số tháng 7 năm 2013 cũng với hạn mức LN250011/00250/0001152 ngày 27

8.000.000.000 VND. Số tiền phải dùng để trả lãi suất của hai khoản tín dụng này là rất lớn. Do vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.

Qua phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh đã phản ánh khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty may sông Đà trong thời gian gần đây. Đánh giá được những thành tựu và những khó nhăn tồn tại của hoạt động này. Để từ đó có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy được

46

những điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu. Trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động

kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan

+ Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hòa Bình có các công ty về may mặc như: Công ty may 10, công ty TNHH sản xuất hàng may mặc ESQUEL Việt Nam, Công ty may Việt Hàn, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu 3-2 Hòa Bình… Đây là các

công ty có thị phần trên thị trường và cũng có uy tín rất cao trong hàng may mặc xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao thị phần của công ty trên thị trường + Năm 2012, doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm hẳn xuống và đạt âm, nguyên nhân một phần do giá cả các mặt hàng trên thị trường không ổn định, khó khăn cho công ty trong vấn đề nhập nguyên vật liệu cũng như công ty trong năm 2012 còn đang

tồn đọng những khoản nợ khó đòi từ các khách hàng. Do tình hình khó khăn, các doanh nghiệp và các công ty khác cũng chưa có đủ tiền để trả. Vì vậy vốn chiếm dụng từ các doanh nghiệp khác là khá lớn. Trong đó lớn nhất là công ty TNHH Santco với tổng vốn chiếm dụng năm 2012 là 1,18 tỷ đồng + Tình hình kinh tế trên thế giới và trong khu vực có nhiều biến động và bất ổn trong những năm gần đây, các ngân hàng ngày càng thắt chặt tín dụng, công ty tiếp cận vốn

vay khó khăn hơn so với trước kia. Nguyên nhân chủ quan Đối với bản thân công ty, nguyên nhân dẫn đến việc giảm giá hàng bán (trong năm 2013) do công ty đã mua về một số máy móc mới, nhân viên chưa nắm rõ quy trình sử dụng, nên đã gây ra thiệt hại về độ chính xác của đường chỉ, khiến cho một số sản phẩm của lô hàng nhập sang Nhật Bản đã bị giảm giá. Một nguyên nhân nữa được

đưa ra là có một lô sản phẩm, trong đó có 12 chiếc quần bị đánh nhầm size số, nhầm size M thành S khiến cho lô quần này bị trả lại để đánh lại số. Và thiệt hại từ sự việc trên là hơn 10 triệu đồng, thiệt hại từ chi phí vận chuyển đến thời gian bị chậm trễ. Tuy con số thiệt hại này không quá lớn nhưng cũng đã ít nhiều ảnh hưởng đến uy tín của công ty.

Trình độ của cán bộ công nhân viên còn hạn chế và cần có thời gian, đào tạo, bồi

dưỡng thêm. Đội ngũ công nhân viên làm việc còn chưa thực sự hiệu quả, nhiều công nhân vận hành sản xuất theo kinh nghiệm cá nhân, chưa qua trường lớp đào tạo, dây chuyền sản xuất thiết bị hiện đại chưa được sử dụng đúng và hợp lý để tạo được năng suất cao, bên cạnh đó còn có sai sót trong việc thực hiện gây nên thất thoát về tiền bạc, ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Hơn thế nữa, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của một số cán bộ quản lý còn chưa cao, một số nhân viên thiếu đi nhạy bén, linh hoạt

47

và sáng tạo trong việc giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đối với công ty

trong thời điểm hiện tại, nhu cầu nâng cao trong vấn đề marketing là một vấn đề quan

trọng và cần thiết nhất là khi công ty đang trong quá trình thâm nhập vào thị trường nội địa và mở rộng thị trường sang các quốc gia thuộc EU.

Việc tổ chức, tiêu thụ hàng hóa còn chưa cao, lượng hàng tồn kho của công ty vẫn còn khá nhiều, lợi nhuận của công ty mặc dù có sự tăng lên, song chưa phải là một con số ấn tượng. Phương thức tiêu thụ hàng hóa hiện nay của công ty chủ yếu là gia

công sản phẩm, sau đó bán trả lại cho các đối tác nước ngoài. Với mạng lưới phân phối mặt hàng chỉ mới dừng lại ở các quầy giới thiệu sản phẩm, chưa lấn sân sang được vào trong các siêu thị, các đại lý lớn. Do đó công ty cần có những biện pháp khắc phục, đổi mới hơn trong việc tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ hàng hoá trong công ty. Hàng hóa của công ty bán ra thị trường nội địa có ưu thế là chất lượng cao, giá thành rẻ, tuy nhiên mẫu mã của sản phẩm chưa thực sự thích hợp với thị hiếu của người dân

trong nước. Đối với hàng hóa xuất khẩu sang nước ngoài, đặc biệt là đối với thị trường khó tính và yêu cầu cao như EU, Nhật Bản. Những đòi hỏi về chất lượng cần được nghiên cứu kĩ càng hơn. Vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, chưa đáp ứng được năng lực sản xuất, kinh doanh để tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn cho công ty. Công ty còn phải vay một lượng tiền tương đối lớn từ ngân hàng, lãi phải trả rất cao, ảnh hưởng đến lợi nhuận

của công ty cũng như lợi thế kinh doanh. + Giá thành sản phẩm của công ty rẻ hơn so với các công ty khác trên thị trường, tuy nhiên ưu thế về mẫu mã thì lại thực sự kém hẳn khiến cho lợi nhuận đạt được của công ty chưa cao. Hơn thế nữa chi phí bỏ ra cao, giá thành lại thấp nên lợi nhuận trên mỗi sản phẩm của công ty ở mức thấp. + Chiến lược marketing của công ty hoạt động chưa thực sự hiệu quả, nếu muốn thâm

48

nhập vào một thị trường mới, phòng marketing phải có những chiến lược phù hợp hơn như tìm nguồn khách hàng, phân loại khách hàng, mục tiêu, phương hướng chiến lược để đưa uy tín cũng như hình ảnh của công ty đến các khách hàng tốt hơn. Các chương trình marketing bên ngoài của công ty quá nghèo nàn, không đồng bộ: không treo các biển quảng cáo, tờ rơi định kỳ, không đăng tải logo của công ty trên các trang điện tử tài chính nổi tiếng: cafef, các trang tin của hiệp hội dệt may Việt Nam….

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU SÔNG ĐÀ

3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Cửa vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đang rộng mở, hàng may mặc Việt Nam từ xưa đến nay vẫn có một vị trí, uy tín nhất định trên thị trường quốc tế, đây

cũng chính là cơ hội và thách thức lớn cgo Việt Nam. Để tận dụng được triệt để cơ hội này không phải là vấn đề đơn giản và dễ dàng bởi doanh nghiệp Việt Nam còn cần nhiều hơn nữa những nhà quản trị giỏi, có khả năng tính toán nhanh nhạy, tiếp cận thị trường tốt, đặc biệt là thị trường quốc tế.

Công ty dưới sự lãnh đạo, điều hành của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc công ty quyết tâm phấn đấu nâng cao giá trị sản lượng, mở rộng thị trường tiêu thụ, tiếp tục đổi

mới cơ chế làm việc của công ty theo hướng độc lập, hiệu quả, làm ăn có lãi trên có sở Pháp luật của nhà nước và chức năng quyền hạn của công ty.

Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới trước hết là giảm được giá thành sản xuất, giảm giá thành sản phẩm để đạt được những kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống của công nhân viên và thu nhập của doanh nghiệp

Trong vòng 5 năm tới, kế hoạch từ 2014-2019, công ty sẽ thâm nhập được sâu hơn nữa vào thị trường tiềm năng EU và Nhật Bản, đồng thời thành lập và đưa được hình ảnh, tên tuổi cũng như uy tín của công ty tại hai thị trường này, từ đó có thế có mối quan hệ sâu rộng hơn nữa với các đối tác tiềm năng ở hai thị trường này. Xuất phát từ quan điểm: Chất lượng và giá thành là uy tín, là hiệu quả và là cách tiếp thị tốt nhất trong cơ chế thị trường. Mục tiêu của công ty là đáp ứng mọi yêu cầu của

khách hàng với chất lượng tốt nhất.

Phát huy cao độ mọi nguồn lực để xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có

trí thức cao có đời sống vật chất ổn định và đời sống tinh thần phong phú. Tăng cường quan hệ, mở rộng thị trường để chuẩn bị tốt các điều kiện để thích nghi với quá trình hội nhập kinh tế của đất nước.

Công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà sẽ phấn đấu vượt qua khó khăn thử

thách, giữ vững ổn định và phát triển, kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo việc làm, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra và những nhiệm vụ Tổng công ty giao.

3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu Sông Đà 3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm Khi mua một sản phẩm hay sử dụng một dịch vụ nào đó, ngoài việc mong muốn

49

sản phẩm, dịch vụ đó có khả năng thoả mãn một nhu cầu xác định, người tiêu dùng

còn mong muốn sản phẩm đó có độ tin cậy, độ an toàn và tiết kiệm chi phí nhất để

thoả mãn nhu cầu nhưng phải hơn các sản phẩm cùng loại. Đây chính là một trong những yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Trong mấy năm vừa qua chất lượng sản phẩm của công ty đã được nâng cao lên rất nhiều nhưng với nhu cầu thị hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo chiều hướng khắt khe hơn về việc lựa chọn những sản phẩm phải có chất lượng cao hơn. Do vậy để đảm bảo chất

lượng của hàng hoá thì ngay từ khi chọn bạn hàng phải lựa chọn những bạn hàng có uy tín, bởi những nguyên vật liệu đầu vào nếu có kiểm tra thì rất khó có thể nhận thấy được chất lượng của nó mà chỉ khi đưa vào sử dụng mới nhận thấy được chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào đó có đạt tiêu chuẩn hay không. Ngoài ra để nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty cần phải chú trọng ngay từ khi thiết kế sản phẩm, lập kế hoạch trong qúa trình sản xuất bởi vì chất lượng sản phẩm được đảm bảo suốt từ khi

chuẩn bị sản xuất và sản xuất theo những tiêu chuẩn đã đề ra khi thiết kế. Bên cạnh đó Công ty có thể nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc đầu tư vào các máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất tăng khả năng tự động hoá quá trình sản xuất kết hợp với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Bởi vì máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu của Công ty. Máy móc thiết bị lạc hậu không đồng bộ sẽ gây hỏng hóc ngưng trệ sản xuất, tiêu tốn

lao động ảnh hưởng đến chất lượng và khối lượng sản phẩm xuất khẩu. Như vậy đầu tư hiện đại hoá máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng mở rộng quy mô, tăng năng lực sản xuất là biện pháp cần thiết và cấp bách của Công ty hiện nay.

3.2.2. Chính sách giá cả hợp lý Giá cả sản phẩm là yếu tố hạn chế của hàng may mặc Việt Nam cũng như hàng may mặc của Công ty, vì giá của chúng ta thường cao hơn giá cả cùng loại của các

nước trong khu vực từ 10 - 15%, đặc biệt so với sản phẩm dệt may của Trung Quốc, giá của hàng may Việt Nam cao hơn đến 20%. Mà giá thành sản phẩm là một yếu tố cạnh tranh khá mạnh trong thị trường may mặc thế giới. Để giảm giá thành Công ty cần phải tìm nguồn hàng hợp lý, giảm giá vốn hàng bán, cắt giảm những chi phí không mang lại hiệu quả cho Công ty. Bên cạnh đó Công ty cần quan tâm áp dụng mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông nhỏ nhất. Cụ thể:

+ Giảm chi phí nguyên vật liệu: Đối với hàng dệt may, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giảm chi phí nguyên vật liệu có vị trí quan trọng trong công tác hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên giảm chi phí nguyên vật liệu không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu dưới mức định mức kỹ thuật cho phép. Bởi làm như vậy sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Công ty chỉ có thể giảm chi phí nguyên vật liệu bằng cách định mức tiêu hao chặt chẽ hơn,

50

tổ chức thu mua nguyên vật liệu hiệu quả hơn, thường xuyên bảo dưỡng sửa chữa máy

móc thiết bị để giảm bớt tối thiểu phần vải bị xô, bị đứt hoặc không đảm bảo mật độ

sợi, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân ở mọi khâu sản xuất, xử lý nghiêm khắc với những hành vi làm lãng phí nguyên liệu.

+ Giảm chi phí cố định: Chi phí cố định là loại chi phí không thay đổi khi sản lượng tăng hoặc giảm. Nhưng chi phí cố định bình quân trên một đơn vị sản phẩm sẽ thay đổi và biến động ngược chiều với sản lượng. Do đó, khi sản lượng sản xuất tăng

sẽ giảm chi phí cố định bình quân tính trên một đơn vị sản phẩm.sẽ giảm. Muốn tăng sản lượng trên quy mô hiện có thì Công ty phải tăng năng suất lao động, tận dụng triệt để năng lực máy móc thiết bị, bảo quản tốt tài sản cố định để tránh hỏng hóc, giảm chi phí sửa chữa. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, không lúc nào giá bán thấp hơn giá đối thủ cạnh tranh là cũng có thể thu hút được khách hàng vì nhiều khi giá bán thấp hơn sẽ gây nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm.

Bên cạnh việc hạ giá thành sản phẩm để giảm giá bán sản phẩm, muốn giá cả thực sự là công cụ cạnh tranh đắc lực thì công ty phải có một chính sách giá hợp lý. Hiện tại Công ty mới phân định được hai mức giá (giá trả ngay và giá trả chậm). Chính sách giá này chưa thật phù hợp với cơ chế thị trường, chưa có tác dụng kích thích mức tiêu thụ sản phẩm của công ty. Trong tình hình hiện nay, chính sách giá phải phù hợp với từng sản phẩm cụ thể, từng khách hàng cụ thể, phù hợp với môi trường chiến lược

của công ty.

Việc sử dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ ở các thị trường nước ngoài cũng phải được tính toán cẩn thận sao cho hiệu quả cao nhất với một mức chi phí hợp lý. Nếu cứ quảng cáo, khuyến mãi tràn lan và không phù hợp với các thị trường nước ngoài thì có khi rất tốn kém mà chẳng có tác dụng gì, thậm chí đôi khi còn phản tác dụng.

Ngoài ra Công ty cần tiếp cận gần người tiêu dùng càng tốt vì khi đó hàng có thể

bán được với giá cao hơn và có được thông tin, nhu cầu khách hàng kịp thời hơn. Hiện nay có những chi phí rất lớn mà chúng ta ít để ý tới đó là lãng phí thời gian và lãng phí sức người. Công ty cần quan tâm sử dụng có hiệu quả để giảm chi phí bình quân sản phẩm từ đó giảm giá thành sản phẩm.

3.2.3. Phát triển các kênh phân phối sản phẩm của công ty Do sản phẩm của công ty chủ yếu là xuất khẩu, khách hàng của công ty thường là

những khách hàng lớn, kênh phân phối chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp. Khách hàng liên hệ trực tiếp với công ty để đặt hàng, nếu khách hàng ở xa có thể thông qua điện thoại. Theo cách này công ty có thể nắm được những yêu cầu của khách hàng một cách chuẩn xác về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật...Từ đó có thể đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên cách này thường gây bất lợi cho những khách hàng ở xa. Khoảng cách về không gian đã làm tiến độ giao hàng

51

chậm lại nếu trong quá trình luân chuyển gặp trở ngại. Tiến độ giao hàng chậm có thể

làm lỡ dở, gián đoạn tiến độ của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng gây

nên sự chuyển mối mua hàng. Như vậy có thể gây thiệt hại về lợi ích rất lớn đối với công ty. Như vậy có thể phát triển kênh phân phối gián tiếp bằng cách gia tăng đại lý ở các nước nhập khẩu và các đại lý trên các tỉnh thành phố ở xa để khắc phục nhược điểm của kênh phân phối trực tiếp. Các đại lý này được đặt tại những nơi có số lượng khách hàng lớn và trực tiếp làm đại diện cho công ty. Làm như vậy có thể rút ngắn

khoảng cách giữa công ty và các khách hàng ở xa, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về mọi mặt. Công ty nên mở rộng đại lý trong kênh phân phối. Hoạt động này có thể làm tăng khả năng tiêu thụ, nâng cao được khả năng cạnh tranh của công ty.

Như vậy, để tăng cường khả năng cạnh tranh thì bên cạnh việc giữ vững, vừa ổn định kênh phân phối trực tiếp đồng thời hình thành, tham gia kênh phân phối gián tiếp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc nhận đơn đặt hàng, giao hàng đúng tiến độ.

3.2.4. Nâng cao hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường Trong nền kinh tế thị trường, công ty cần phải bán cái mà thị trường cần chứ không phải bán cái mà công ty có. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, khi công ty đang có kế hoạch lấn sân sang thị trường nội địa cũng như mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác EU, thì công ty cần phải biết thị trường đang có nhu cầu về loại sản phẩm may mặc nào, như mẫu mã, kiểu dáng, chất liệu, xu hướng… thì công ty phải tiến hành

nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là một công việc phức tạp, đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn về Maketing. Do đó công việc này không thể trà trộn với bất cứ phòng ban nào trong công ty mà phải có bộ phận chuyên trách đảm nhận, đó là bộ phận Maketing. So với mấy năm trước đây hoạt động bán hàng của công ty đã khá hơn rất nhiều, song vẫn còn điểm yếu so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Công ty cần thiết lập mạng lưới trao đổi thông tin, đại lý tiêu thụ hay văn phòng

giao dịch ở nước ngoài và trong khu vực còn rất ít. Hạn chế này đã làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty, ảnh hưởng đến khả năng phản ứng nhanh, khả năng xoay chuyển tình thế của công ty. Quy luật đã chỉ ra rằng: sản xuất cần được thực hiện tại các khu vực có lao động rẻ, có hạ tầng cơ sở tốt, và có nguồn lao động dồi dào. Còn thương mại thì cần được tiến hành tại các khu vực giàu có, nền kinh tế phát triển. Để giải quyết vấn đề này, tự bản thân công ty phải sớm xây dựng một đội ngũ bán hàng và

đội ngũ tiếp thị có kỹ năng cao và thiết lập các kênh phân phối rộng lớn. Đối với thị trường khu vực và toàn cầu cần liên kết hợp lực với những công ty khác trong ngành để có mặt thường trực tại các thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng nguồn.

3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên Dù hoạt động ở lĩnh vực nào trong môi trường cạnh tranh và hội nhập đều cần phải xác định trước là thách thức luôn đi đôi với cơ hội. Các công ty có khả năng cạnh

52

tranh hay không là nhờ ở trình độ, phẩm chất và sự gắn bó của nhân viên đối với công

ty. Chính vì con người lập ra mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hoạt động, tổ chức thực

hiện và kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy để có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực công ty cần phải xây dựng chương trình đào tạo các cán bộ công nhân viên. Cách thức đào tạo có thể là kèm cặp trong sản xuất, tổ chức các lớp tại công ty hoặc có thể cho công nhân theo học các lớp đào tạo chính quy,

đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho các cán bộ tự đào tạo theo các lớp học ngoài giờ. Bên cạnh đó để nâng cao trình độ nghiệp vụ công ty nên tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm, hội thảo trao đổi kỹ thuật, phát động phong trào thi đua sản xuất... Đó là biện pháp hữu hiệu giúp công nhân viên trong công ty nâng cao trình độ hiểu biết về mọi lĩnh vực. Ngoài ra công ty cần phải xây dựng nội quy, kỷ luật rõ ràng bắt buộc mọi người phải tuân thủ đảm bảo tính kỷ luật trong khi làm việc. Mặt

khác cũng phải xây dựng một chế độ, chính sách khuyến khích về kinh tế có nghĩa là công ty nên chú trọng khen thưởng kịp thời, phần thưởng tài chính sẽ có tác dụng thúc đẩy hiệu lực nhất mà các nhà quản trị hay sử dụng để quản lý nhân viên được tốt hơn.

Hiện nay trong công ty còn tồn tại một số cán bộ lãnh đạo lâu năm và như thế việc quản lý sẽ có thể không theo kịp sự phát triển của thời đại. Việc nâng cao trình độ đội ngũ lãnh đạo, các nhà quản trị là một yếu tố quyết định đến việc nâng cao khả năng

cạnh tranh. Đội ngũ quản lý này tham gia vào tất cả các hoạt động kinh doanh nên có ảnh hưởng lớn đến hiêụ quả hoạt động của công ty. Là một nhà quản trị phải biết khéo léo kết hợp giữa lợi ích của các thảnh viên và lợi ích chung của công ty. Một Công ty có đội ngũ quản lý, cán bộ giỏi chắc chắn hoạt động kinh doanh của họ có hiệu quả hơn.

Tránh tình trạng có cán bộ quản lý cho mình là cấp trên đứng ngoài hoạt động

của tổ chức để ra lệnh, doạ nạt cấp dưới. Điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa cán bộ quản lý với nhân viên mang tính chất đối phó, mất đoàn kết, độ nhiệt tình giảm xuống làm cho hiệu quả hoạt động không cao. Như vậy, điều đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty.

Công ty cần nâng cao hơn nữa trình độ, tay nghề của các cán bộ quản lý cũng như trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty, đồng thời phải đề ra được cụ

thể hơn nữa việc đào tạo cán bộ có tay nghề, chuyên môn cao dưới các hình thức như: tự đào tạo, đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó khuyến khích và tạo điều kiện cho các cán bộ tự đào tạo theo các lớp học ngoài giờ, điều chuyển cán bộ giữa các phòng ban để có thực tiễn và chuyên môn tổng hợp, kể cả đối với các cán bộ quản lý, gắn công tác đào tạo với quy hoạch cán bộ, đảm bảo có đủ cán bộ khi có yêu cầu sắp xếp hay mở rộng mạng lưới kinh doanh.

53

Hơn nữa công ty cần có kế hoạch tuyển dụng nhà quản trị có năng lực, tuyển

công nhân viên có tay nghề giỏi để thay thế những người có khả năng lao động kém

nhằm tạo ra đội ngũ lao động đủ về số lượng đảm bảo về chất lượng trong suốt quá trình kinh doanh. Có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như đối với các đối thủ cạnh tranh của mình. Biện pháp này được các Công ty chú ý rất nhiều và ngày càng quan tâm hơn nữa.

3.2.6. Đổi mới máy móc

Công nghệ cũ kỹ, lạc hậu không thể cho ra đời những sản phẩm bảo đảm được những đòi hỏi của thị trường. Công nghệ lỗi thời chỉ có thể cho ra những sản phẩm ngốn nhiều nhiên liệu, chất lượng kém, giá thành cao với tiến độ sản xuất ì ạch. Tất cả những điều này đều tạo ra những tác động tiêu cực đối với khả năng cạnh tranh của công ty. Do vậy, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty thì đầu tư đổi mới công nghệ là một giải pháp hết sức cần thiết.

Mặc dù đã có sự đổi mới và cải tiến về máy móc, thay thế và mua mới 50 máy may công nghiệp loại mới cùng với nâng cao hệ thống điều khiển trung tâm khiến cho năng suất tạo ra sản phẩm tăng lên tuy nhiên công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới hơn nữa số lượng trang thiết bị công nghệ. Sự thắng bại trong cuộc cạnh tranh trên thị trường phụ thuộc chủ yếu vào sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, sự hợp lý của giá cả. Trong đó cạnh tranh về giá cả là cạnh tranh quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết,

mặt hàng may mặc khách hàng mua không chỉ để để thoả mãn nhu cầu chắc bền mà quan trọng hơn và giá trị hơn nhiều là nhu cầu làm đẹp, nhu cầu khẳng định phẩm cách, địa vị nên họ có thể chấp nhận giá cao hơn để có được điều đó. Vì vậy để có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện nay thì cần phải có đầu tư trang thiết bị, đồng bộ đúng hướng và có trọng điểm nhằm tạo ra những sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu về chất lượng cũng như kiểu mốt. Trong thời gian qua Công ty may Sông Hồng đã cố

gắng đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất. Song các công nghệ này vẫn còn thua kém rất nhiều so với các Công ty khác trong nước. Nên đôi khi trong sản xuất vẫn còn xảy ra trường hợp sản phẩm kém chất lượng do dây chuyền sản xuất. Vì vậy đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại và đồng bộ là giải pháp rất quan trọng.

3.2.7. Tăng vốn chủ sở hữu, giảm hệ số nợ Vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, chưa đáp ứng được năng lực sản xuất, kinh

doanh của công ty. Vì vậy công ty có thể áp dụng những biện pháp như huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu cũng như phát hành rộng rãi ra công chúng

Tăng cường thu hồi các khoản nợ khó đòi, không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu vì vốn của công ty vẫn một phần là đi vay, trong khi đó lại để khách hàng chiếm dụng mà bản thân lãi phải trả ngân hàng là tương đối lơn

54

Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn nữa vốn bằng tiền, đặc biệt là các khoản bằng

tiền nhàn rỗi, cần phải có các cách thức xử lý hợp lý để nguồn tiền đem lại hiệu quả cao

3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước Trong quá trình thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngành may mặc nói chung và của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà nói riêng đều gặp phải những khó khăn mà tự thân không thể giải quyết được. Đồng thời các công ty là một thực thể trong nền

kinh tế nên phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật do Nhà nước đề ra. Do đó ngoài các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nó được biểu hiện qua hệ thống các văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động này.

Nhà nước cần tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp

Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều đều phải tuân thủ những quy định của Nhà nước và pháp luật. Để kích thích mọi ngành nghề phát triển nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp có thể phát huy hết tiềm năng của mình. Việc đảm bảo cạnh tranh lành mạnh cho mọi tác nhân kinh tế thông qua chính sách thúc đẩy cạnh tranh và hạn chế độc quyền là vấn đề bức bách có tính chất thời sự

đối với nước ta hiện nay.

Các giải pháp hỗ trợ về thuế và các thủ tục Hệ thống thuế Việt Nam trong những năm qua mặc dù đã được sửa đổi bổ sung, song còn tồn tại nhiều điểm bất hợp lý, có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Do đó vấn đề cấp bách hiện nay là phải cải cách hệ thống chính sách thuế hiện hành để phù hợp với chiến

lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới.

Việc cải cách hệ thống thuế trước hết phải đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn vốn để thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa nền kinh tế. Đồng thời phải đảm bảo đồng bộ hợp lý khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Thêm vào đó, chính sách thuế phải đưa ra đơn giản, dễ hiểu để thực hiện khuyến khích và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Chính vì vậy, hệ thống thuế nói chung

và thuế đối với các lĩnh vực xuất khẩu nói riêng bao gồm các nội dung lớn là: Ban hành một hệ thống thuế đồng bộ, xem xét lại các nội dung phạm vi điều chỉnh và thuế xuất của tất cả các sắc thuế.

Bên cạnh đó nhằm khuyến khích hoạt động xuất khẩu hơn nữa thì Quốc hội cần xem xét điều chỉnh việc giảm, miễn thuế đối với một số mặt hàng xuất khẩu. Nhà nước đã coi ngành dệt may là ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của đất nước thì nên

55

giảm thuế xuất khẩu để khuyến khích ngành may phát triển, để tăng vị thế hàng may

mặc Việt Nam trên thế giới. Đối với nguyên vật liệu chính phải nhập khẩu như bông,

vải sợi và áp dụng thuế ưu đãi đối với các nguyên phụ liệu trong nước để chủ động sản xuất hàng xuất khẩu và lại có thể tăng thuế này lên đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài nhằm đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đồng thời đảm bảo sản xuất nguyên liệu trong nước.

Hiện nay thời hạn tạm mượn thuế nhập khẩu để sản xuất trong nước là 90 ngày.

Như vậy là quá ngắn bởi vì từ khẩu ký kết hợp đồng mua nguyên phụ liệu sản xuất và xuất khẩu khó có thể thực hiện được trong thời gian đó. Vì thế Nhà nước cần điều chỉnh một thời gian hợp lý hơn theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên 120 ngày đến 180 ngày để doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động xuất khẩu .

Đảm bảo ổn định chính trị, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước trên

thế giới

Có thể nói sự ổn định chính trị và kinh tế là nhân tố tạo sức hấp dẫn rất lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Trong những năm gần đây cùng với sự ổn định chính trị và cố gắng ổn định vĩ mô nền kinh tế như khắc phục tình trạng nhập siêu, kiềm chế lạm phát xuống đến mức thấp nhất. Chúng ta đã thu hút được rất lớn đầu tư nước ngoài vào trong nước và đã tạo được cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Trong những năm tới, để khuyến khích

các hoạt động kinh tế đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu thì bên cạnh việc ổn định chính trị và kinh tế. Chúng ta cần giữ vững quan hệ hoà bình với các nước trong khu vực và trên thế giới, đẩy mạnh quan hệ hợp tác hữu nghị với các nước, tạo bầu không khí thuận lợi cho hoạt động kinh doanh quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu của các nước nói riêng.

Ngoài ra, Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các hoạt động

của doanh nghiệp để phát triển được ngành công nghiệp dệt may. Đây là một trong những giải pháp hết sức căn bản nhưng lại mang tính tổng hợp cao bởi nó cần sự phối hợp của chính phủ, của mọi ngành chức năng và các định chế xã hội, văn hoá. Về mặt cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản phải được quy định rõ ràng, các quy chế của chính phủ phải được xác định một cách thận trọng, mức độ can thiệp hành chính tuỳ tiện được tối thiểu hoá, hệ thống thuế phải đơn giản, không tham nhũng, các tiến trình pháp

lý phải công bằng hiệu quả.

Việt Nam đang trong quá trình cải cách về mặt thể chế. Do vậy cần rất nhiều thời gian để hoàn thiện một môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp trước hết là trong nước.

Thu hút đầu tư và huy động vốn Tạo một môi trường phát triển, đón đầu được cuộc cách mạng khoa học công

56

nghệ, tạo được uy tín cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu hút

được các nhà đầu tư cũng như các đối tác kinh doanh từ các quốc gia trên thế giới, đặc

biệt là Nhật Bản và EU.

Huy động được nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế, ưu tiên các nguồn vốn

tín dụng ngân hàng, vốn ODA,..

Ngân hàng nhà nước nên có những biện pháp nới lỏng hơn về cấp tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có những cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay được nhanh

chóng, chính xác và hiệu quả hơn nữa. Ngân hàng nê giảm lãi suất cho vay, cho các doanh nghiệp được vay vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả hơn.

Nhà nước cũng cần có chính sách nhất quán và rõ ràng hơn nữa về tỉ giá, cần phải có sự thống nhất tỉ giá, nếu tỉ giá được thống nhất thì Nhà nước cũng phải xem xét, chỉ đạo rõ hơn nữa về nguồn cung ngoại tệ nhằm đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp

3.3.2. Kiến nghi với Hiệp hội dệt may Việt Nam Mặc dù trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, song để đáp ứng được nhu cầu ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh của công ty thì vấn đề về vốn là vấn đề luôn được đặt ra. Do vậy để tạo điều kiện cho công ty phát triển hơn nữa thì Nhà nước cần hỗ trợ vốn để tạo điều kiện cho cácCông ty nói chung và công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà nói riêng mở rộng quy mô kinh doanh. Nhà

nước có thể giảm thời gian trả nợ vốn đồng thời cải tiến thủ tục cho vay phù hợp với điều kiện của Công ty. Cần bãi bỏ các thủ tục không cần thiết khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng như quy định về vốn tự có trên 30%. Nhà nước cũng cần thống nhất khi đưa ra các quyết định thuế quan để tránh ách tắc, phiền hà tốn kém gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu.

Hiệp hội dệt may Việt Nam cần có vai trò tích cực hơn nữa trong việc hỗ trợ

cung cấp thông tin và tìm kiếm thị trường, giới thiệu đối tác cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và công ty cổ phần may xuất khẩu song Đà nói riêng. Đồng thời Hiệp hội cũng phải thực hiện tốt vai trò là cơ quan điều phối, trên cơ sở tự nguyện về số lượng và mức giá giữa các doanh nghiệp xuất khẩu, nhằm tránh tình trạng cạnh tranh gây thiệt hại cho chính các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

Đồng thời Hiệp hội nên tham gia và hợp tác có hiệu quả với các tổ chức quốc tế

đóng tại Việt Nam như: Tổ chức chương trình phát triển công nghệ Liên hợp quốc (UNDP), tổ chức phát triển công nghệ liên hợp quốc (UNIDO), dự án Sông Mekong (MPDF), tổ chức hợp tác phát triển Đức (GTZ), tổ chức hợp tác phát triển Đan Mạch (DANIDA)…cũng như với các tổ chức nước ngoài có liên quan để tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam trong quá trình hội nhập.

Khuyến khích và tạo điều kiện hơn nữa phát triển các mô hình xã hội hóa, mô

57

hình đào tạo theo nhu cầu của thị trường, mô hình liên kết, liên doanh quốc tế để cung

cấp cho thị trường đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi về tay nghề, mạnh về trình độ.

Đồng thời đổi mới tổ chức, cải tiến quy trình, nâng cao trình độ quản lý, năng suát lao động, hiệu quả kinh doanh và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp

Hy vọng rằng trong tương lai với sự cố gắng của các doanh nghiệp cùng với sự hỗ trợ kịp thời của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, của Nhà nước, ngành dệt may Việt Nam sẽ đẩy nhanh được tốc độ tăng trưởng, thực sự trở thành ngành có vị trí quan trọng trong quá

58

trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào khu vực và thế giới.

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, một công ty chỉ có thể đứng vững khi biết kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này, thông tin kinh tế giữ vài trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Luồng thông tin này chỉ chính

xác khi toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty cùng đoàn kết một lòng.

Quả thực, kể từ ngày thành lập tới nay,với hơn 10 năm đi vào hoạt động và phát triển, công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà đã đạt được những thành tựu đáng kể, liên tục đạt doanh hiệu về may mặc và chất lượng may mặc của Nhà nước và của Hiệp hội may mặc Việt Nam, đồng thời cũng đạt được niềm tin và chỗ đứng nhất định của mình, là một công ty xuất khẩu có uy tín trên thị trường. Tuy nhiên trong thời gian tới,

công ty vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức, cạnh tranh gay gắt của thị trường, nhất là trong bối cảnh thị trường nóng bỏng như hiện nay, đối thủ cạnh tranh nhiều, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, bởi vậy công ty cần có chiến lược kinh doanh hiệu quả, có tính cạnh tranh nói chung và triển khai các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận, tiêu chí quan trọng hàng đầu và cấp thiết cho sự tồn tại và phát triển của công ty.

Trong khóa luận tốt nghiệp này, em đã nghiên cứu và trình bày được cơ sở lý

luận về lợi nhuận của công ty, đồng thời đi sâu hơn nữa phân tích thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà và tìm hiểu những mặt còn hạn chế đang tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng để đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty

Trong quá trình học tâp, nghiên cứu em nhận thấy có một khoảng cách rất lớn giữa thực tiễn và lý thuyết. Tuy nhiên, với khả năng của một sinh viên năm cuối, em

hy vọng rằng bài khóa luận của mình chính là tư liệu đầu tiên của chính mình trong những bước đi sau này. Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thày cô hướng dãn để em có thể hoàn thiện hơn bài khóa luận này.

Hà Nội, ngày 1 tháng 07 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Mai Phương

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PTS Lê Đăng Doanh, Th.S Nguyễn Thị Kim Dung, PTS Trần Hữu Hân , Giáo trình Nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo hộ sản xuất trong nước ,NXB Lao động Hà Nội -1998.

2. PGS-TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục 3. Phillip Kotler, giáo trình Quản trị Marketing, NXB Thống kê -1999. 4. Michael E. Porter, giáo trình Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học và kỹ

thuật Hà Nội -1996.

5. GS.TS Phạm Vũ Luận, giáo trình Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB

Quốc gia Hà Nội (2001).

6. PGS- TS Nguyễn Trọng cơ, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp- Lý

thuyết và thực hành, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân- 2009.

7. PGS-TS Nguyễn Đăng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại

học Kinh tế quốc dân

8. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Tài chính doanh nghiệp. NXB Tài Chính,

năm 1999.

9. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính Doanh Nghiệp. NXB Thống kê, năm 1999. 10. TS. Nguyễn Văn Thuận, Quản trị tài chính. NXB Thống kê, năm 1999 11. Phạm Việt Hòa & Vũ Mạnh Thắng, Phân tích tài chính & tài trợ.NXB Thống

kê, năm 1997.

12. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích hoạt động kinh doanh. NXB Đại hoạc quốc gia

TP. Hồ Chí Minh, năm 2000

13. TS. Phạm Văn Dược, Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh. NXB Thống kê,

năm 2002.

14. Tạp chí Tài chính, Kinh tế, Đầu tư các năm 2011,2012,2013 15. Tạp chí Kinh tế và dự báo năm 2011,2012,2013 16. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2011 và phương hướng nhiệm vụ năm

2011 của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà

17. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012 và phương hướng nhiệm vụ năm

2012 của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà

18. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm

2013 của công ty cổ phần may xuất khẩu sông Đà

19. Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần may Sông Hồng, năm 2011,2012 và 2013 20. http://www.simco.vn/index.php/vi/2013-12-23-07-51-22/thanh-tich-danh-

hieuhttp://www.vietnamtextile.org.vn/vi/trang-chu.aspx

21. http://www.tinthuongmai.vn/gpmaster.gp-media.tin-thuong-mai-viet-

nam.gplist.110.gpside.1.det-may.asmx