BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TPHCM

KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG

DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP

HDBANK – CHI NHÁNH LÃNH BINH THĂNG

Ngành

: KẾ TOÁN

Chuyên ngành : KẾ TOÁN - NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Châu Văn Thưởng

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

MSSV: 1054030125 Lớp: 10DKNH02

TP. Hồ Chí Minh-2014

i

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

LỜI CAM ĐOAN

Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu

trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại ngân hàng TMCP Phát Triển

TP.HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP.HCM, ngày tháng năm 2014

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Huỳnh Ngọc Thuỳ Dương

ii

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

LỜI CẢM ƠN

Qua bốn năm trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu, quan

trọng và sâu sắc đối với e. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy cho chúng em không chỉ

những bài học trong giáo trình mà còn tận tình chia sẽ những kinh nghiệm thực tế giúp

chúng em có một nền tảng vững chắc, cũng như hiểu sâu sắc hơn về nghiệp vụ chuyên

môn. Mặc dù vậy khi được tiếp xúc với thực tế em cũng không tránh khỏi bỡ ngỡ ban

đầu nhưng nhờ có sự giúp đỡ nhiệt tình và tận tâm của thầy Thưởng và các anh chị trong ngân hàng HDBank- Chi nhánh Lãnh Binh Thăng, đến nay bước đầu em đã hoàn

thành được bài khoá luận.

Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường ĐẠI HỌC

CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, khoa ngân hàng và các toàn thể thầy cô

đã chỉ bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong những năm vừa qua.

Em cũng chân thành c ảm ơn quý anh chị ngân hàng HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh

Thăng đặc biệt là các anh chị tín dụng ngân hàng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em

được học hỏi tích luỹ kinh nghiệm thực tế và hoàn thành tốt quá trình thực tập.

Hơn nữa, em xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sĩ Châu Văn Thưởng đã hướng dẫn, sữa chữa những thiếu sót và giải đáp những vấn đề em còn chưa rõ giúp em hoàn tất bài

khoá luận này.

TP.HCM, ngày tháng năm 2014

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Huỳnh Ngọc Thuỳ Dương

iii

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : ......................................................................................

MSSV : ...........................................................................................................

Khoá : ............................................................................................................

1. Thời gian thực tập

………………………………………………………………………………

2. Bộ phận thực tập

………………………………………………………………………………

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Kết quả thực tập theo đề tài

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

5. Nhận xét chung

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………...

TP.HCM, Ngày …..tháng ….năm 2014

Đơn vị thực tập

iv

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

TP.HCM, ngày tháng năm 2014

Giáo viên hướng dẫn

v

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

DANH MỤC VIẾT TẮT

TMCP THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

TP.HCM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HDBank NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PGD PHÒNG GIAO DỊCH

ĐƠN VỊ TÍNH ĐVT

BÁO CÁO TÀI CHÍNH BCTC

CTCP CÔNG TY CỔ PHẦN

CTTNHH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN

DNTN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

DVTM DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI

vi

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : Tình hình nguồn vốn tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng........... 28

Bảng 1.2 : Tình hình tài sản tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng ................. 32

Bảng 1.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng............................................ 41

Bảng 1.4 : Tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng ....................................... 43

Bảng 1.5 : Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn........................................ 41

Bảng 1.6 : Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế ....................... 45

Bảng 1.7 : Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế ............................... 50

Bảng 1.8 : Bảng đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp ...................... 53

Bảng 1.9 : Chỉ tiêu hệ số thu nợ ................................................................................. 55

Bảng 1.10 : Bảng vòng quay vốn tín dụng doanh nghiệp ............................................ 55

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức của HDBank-Chi nhánh Lãnh Binh Thăng ..................... 24

Biểu đồ 1.1 : Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn tại ngân hàng ............................................. 29

Biểu đồ 1.2 : Biểu đồ thể hiện tình hình tài sản tại ngân hàng..................................... 33

Biểu đồ 1.3 : Biểu đồ thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh ..................................... 35

Biểu đồ 1.4 : Biểu đồ thể hiện tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng ........... 44

Biểu đồ 1.5 : Biểu đồ thể hiện tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn............ 42

Biểu đồ 1.6 : Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thời hạn ............. 43

Biểu đồ 1.7 : Biểu đồ thể hiện tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần ....... 46

Biểu đồ 1.8 : Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thành phần ......... 48

Biểu đồ 1.9 : Biểu đồ thể hiện tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành ............... 51

Biểu đồ 1.10 :Biểu đồ thể hiện tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo ngành ................ 52

vii

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG..................................................................... 3

1. Những vấn đề cơ bản của tín dụng ....................................................................... 3

1.1. Khái niệm tín dụng của ngân hàng.................................................................. 3

1.2. Chức năng của tín dụng................................................................................... 3

1.3. Vai trò của tín dụng ......................................................................................... 4

1.4. Phân loại tín dụng............................................................................................ 4

1.5. Theo thời hạn tín dụng .................................................................................... 4

1.6. Theo thời hạn mục đích tín dụng..................................................................... 4

1.7. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng.......................................................... 5

1.8. Theo phương thức cho vay.............................................................................. 5

1.9. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn............................................................ 5

1.10. Theo phương thức hoàn trả nợ vay ................................................................. 5

1.11. Các phương thức cho vay................................................................................ 5

1.11.1. Cho vay từng lần .............................................................................. 5

1.11.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng ...................................................... 7

1.11.3. Cho vay theo dự án đầu tư ............................................................... 8

1.11.4. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng ....................................... 9

1.11.5. Cho vay hạn mức thấu chi................................................................ 10

1.11.6. Cho vay hợp vốn .............................................................................. 11

1.11.7. Cho vay trả góp ................................................................................ 11

1.11.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng ... 12

2. Những vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp....................................................... 12

2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp ................................................................... 12

2.2. Nguyên tắc vay vốn ......................................................................................... 12

2.3. Điều kiện vay................................................................................................... 13

2.4. Mục đích vay ................................................................................................... 13

2.5. Hồ sơ vay......................................................................................................... 14

viii

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

2.6. Thẩm định và quyết định cho vay ................................................................... 14

2.7. Hợp đồng tín dụng........................................................................................... 15

3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng................................. 15

3.1. Những nhân tố khách quan.............................................................................. 16

3.2. Những nhân tố chủ quan ................................................................................. 17

4. Rủi to tín dụng tại ngân hàng ................................................................................... 20

5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ............................................ 25

5.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng tài sản.................................................................. 25

5.2. Hệ số thu nợ..................................................................................................... 25

5.3. Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động..................................................... 25

5.4. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ.................................................................................. 26

5.5. Nợ xấu/ Tổng dư nợ ........................................................................................ 26

5.6. Vòng quay vốn tín dụng .................................................................................. 26

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN

HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM – PHÒNG GIAO DỊCH LẠC LONG

QUÂN. ......................................................................................................................... 22

1. Giới thiệu chung về ngân hàng ............................................................................. 22

1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................ 22

1.1.1. Lịch sử hình thành .................................................................................... 22

1.1.2. Loại hình doanh nghiệp ............................................................................ 22

1.1.3. Qui mô kinh doanh ................................................................................... 22

1.1.4. Qui mô vốn ............................................................................................... 23

1.1.5. Nhân sự ..................................................................................................... 23

1.2. Bộ máy tổ chức của HDBank – PGD Lạc Long Quân ............................... 24

1.2.1. Sơ đồ tổ chức ............................................................................................ 24

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban ................................ 25

1.3. Định hướng phát triển của ngân hàng trong những năm tới.................... 27

2. Tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – PGD Lạc Long Quân................ 27

2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank- Chi nhánh Lãnh Binh

Thăng ........................................................................................................................... 27

ix

SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương

GVHD: Châu Văn Thưởng

2.1.1. Cấu trúc vốn.............................................................................................. 27

2.1.2. Tài sản....................................................................................................... 28

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 35

2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – PGD Lạc Long

Quân ........................................................................................................................... 36

2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng .

.................................................................................................................................. 36

2.2.1.1. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn tín dụng ................... 41

2.2.1.2. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế................. 45

2.2.1.3. Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế......................... 50

2.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng ............................. 53

2.3.1. Đánh giá tình hình tín dụng doanh nghiệp................................................ 53

2.3.2. Chỉ tiêu hệ số thu nợ ................................................................................. 55

2.3.3. Vòng quay tín dụng................................................................................... 55

2.4. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng ...................................................................... 56

2.5. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ....................................................... 58

2.5.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 58

2.5.2. Tồn tại ....................................................................................................... 59

2.5.3. Nguyên nhân ............................................................................................. 60

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 62

1.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ............................................................... 62

1.1. Giải pháp mở rộng quy mô.............................................................................. 62

1.2. Giải pháp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng tín dụng ................................ 63

1.3. Các giải pháp liên quan ................................................................................... 64

2.Kiến nghị nâng cao hoạt động tín dụng ................................................................ 64

2.1. Tập trung chủ lực vào sản phẩm chính............................................................ 65

2.2. Tìm hiểu nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp .................................................. 68

2.3. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có .................................................................... 58

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 70

Phụ lục

1 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO), bên cạnh các

ngành kinh tế khác thì ngành ngân hàng tiếp tục gặt hái được nhiều thành công. Tro ng đó hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò quyết định và quan trọng trong hoạt động chung, cũng

như vẫn chiếm tỉ trọng cao trong thu nhập nghiệp vụ. Và trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới thì ngân hàng luôn đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi vì ngân hàng không

những là một nơi cung cấp nguồn vốn hữu hiệu nhất mà còn tham gia trực tiếp vào quản

lý vĩ mô nền kinh tế.

Hội nhập vào nền kinh tế thế giới và sau cuộc khủng hoảng kin h tế thế giới năm

2008 đã tác động trực tiếp đến hệ thống ngân hàng TMCP Việt Nam. Vì thế, các ngân

hàng TMCP đứng trước những khó khăn và cạnh tranh khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thử

thách cũng không nhỏ. Điều này ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt

động tín dụng nói riêng. Hiện nay trong lĩnh vực tín dụng đa số là cho vay, các ngân hàng

tỏ ra rất năng động trong việc tiếp cận, cung cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp.

Đây là thị trường mục tiêu mà nhiều ngân hàng nhắm đến. Trong cuộc cạnh tranh này các

ngân hàng đã phát triển các sản phẩm cho vay khá đa dạng v à phong phú cho khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, việc phát triển cho vay doanh nghiệp là vấn đề quan trọng cần

được quan tâm nghiên cứu. Từ những kiến thức mà em đã được học kết hợp với những kinh nghiệm tích luỹ trong thời gian thực tập, em đã có cái nhìn thực tế và đúng đắn hơn

về hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Căn cứ vào thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng để từ đó đưa ra giải

pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động cho vay là hoạt

động có thể xem là chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro, đòi hỏi ngân hàng phải thận

trọng hơn trong việc quản lý.

3. Mục tiêu nghiên cứu:

2 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp, để thấy rõ

thực trạng tín dụng doanh nghiệp cho ngân hàng nói chung và ngân hàng HD –Chi nhánh

Lãnh Binh Thăng nói riêng.

Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp, nêu ra những khó khăn

thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng, quy trình cho vay…

Tìm ra những mặt còn tồn tại và nguyên nhân tồn tại những thiếu sót cho vay

doanh nghiệp tại ngân hàng.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động của chi nhánh

Phương pháp phân tích thống kê Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm

5. Nội dung và kết cấu của báo cáo thực tập:

Đề tài nghiên cứu của luận văn là Nâng cao hiệu quả tín dụng doanh nghiệp tại

ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng. Ngoài lời mở đầu và kết luận cùng phụ lục liên quan, thì đề tài có kết cấu gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lí luận và hiệu quả của tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng

TMCP

Chương 2: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng

TMCP Phát Triển TP.HCM – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị

3 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP

VÀ HIỆU QUẢ CỦA TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

1. Những vấn đề cơ bản của tín dụng

1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng

cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng

Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.

Sự chuyển nhượng này có kèm theo phí

1.2. Chức năng của tín dụng

Trong nền kinh tế hàng hóa, tín dụng cơ bản được thực hiện ba chức năng cơ bản:

Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ - đây là chức năng cơ bản nhất của tín

dụng. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là 2 quá trình thống nhất trong sự vận hành

của hệ thống tín dụng.

Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội

Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế

1.3. Vai trò của tín dụng

Thõa mãn nhu cầu của khách hàng thiếu vốn trên thị trường: Trong nền kinh tế thị

trường, vốn tự có của hầu hết các doanh nghiệp cũng như nguồn vốn của các tổ chức xã

hội, dân cư đều nhỏ hơn so với nhu cầu sử dụng vốn. Do đó, Ngân hàng trở thành một

kênh cung cấp vốn tin cậy cho các nhu cầu đó.

Thúc đẩy và kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Việc thỏa mãn

một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp cho doanh

nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản… từ đó

góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.

Nâng cao hệ thống kinh doanh: Khác với việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các

doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải có nghĩa vụ hoàn trà cả gốc và lãi của khoản vay

đến khi hết hạn. Do đó yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu quả

sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ, các doanh nghiệp phải tự chủ kinh doanh, tức là phải

4 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

nắm bắt được tình hình thị trường, đánh giá, phân tích những biến động và xu hướng phát

triển của thị trường để từ đó tìm ra hư ớng đi cho mình.

1.4. Phân loại tín dụng

1.4.1. Theo thời hạn tín dung

Theo tiêu thức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng, chủ

yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh

nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

- Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60

tháng, chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc

đầu tư thiết bị cộng nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng dự án mới có

qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.

- Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, chủ yếu được

sử dụng để đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng nhà cửa, xây dựng xí nghiệp và

các công trình mới.

1.4.2. Theo mục đích tín dụng

Theo tiêu tức này, tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:

- Cho vay phục vụ sản suất kinh doanh công thương nghiệp

- Cho vay tiêu dùng cá nhân

- Cho vay mua bán bất động sản

- Cho vay sản xuất nông nghiệp

- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

1.4.3. Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng

Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau:

- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc

bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để

quyết định cho vay.

- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế

chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ

pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ

thứ nhất.

5 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

1.4.4. Theo phương thức cho vay

Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau:

 Cho vay theo món vay

 Cho vay theo hạn mức tín dụng

 Cho vay theo hạn mức thấu chi

1.4.5. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn

Gồm có cho vay vốn lưu động và cho vay vốn cố định

+ Cho vay vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành

phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

+ Cho vay vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành

phần kinh tế có quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

1.4.6. Theo phương thức hoàn trả nợ vay

Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được phân thành hai loại sau:

 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo

hạn

 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp

 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài

chình của mỉnh người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

1.5. Các phương thức cho vay

Theo Điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN ngày 31/12/2001 của Thống

đốc NHNN “V/v ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng”,

các tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay để lựa chọn phương thức cho vay

phù hợp. Các phương thức cho vay theo quyết định bao gồm:

1.5.1. Cho vay từng lần

Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn, ký kết, giải

ngân, thu nợ theo từng HĐTD.

Việc rút vốn vay có thể thực hiện một lần hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử

dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không được

vượt quá số tiền vay ghi trong HĐTD.

Với phương thức vay này, mỗi lần vay KH phải cung ứng phương án kinh doanh

cụ thể như hoá đơn, chứng từ, hợp đồng kinh tế cho NH xét duyệt cấp tín dụng.

6 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Xác định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ vời phương thức cho vay từng lần thì thời hạn

cho vay được xác định cho mỗi lần vay cụ thể và dựa trên các yếu tố như chu kỳ ngân

quỹ, dự báo lưu chuyển tiền tệ. Đối với việc định kì hạn trả nợ số tiền trả trên mỗi kỳ hạn

chủ yếu dựa vào lưu chuyển tiền tệ của chính phương án vay vốn.

Giải ngân:

Dựa vào hợp đồng tín dụng, ngân hàng giải ngân theo yêu cầu của khách hàng. Về mặt

hạch toán, khi giải ngân khoản tiền vay được chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi

Có vào tài khoản tiền gửi của khách hàng nếu khách hàng có yêu cầu chính đáng và ghi

Nợ số tiền vay vào tài khoản vay của ngân hàng.

Thu nợ và lãi:

Nợ gốc và lãi thu củng một thời điểm. Ngân hàng thu lãi vay bằng cách ghi nợ vào tài

khoản tiền gửi của khách hàng và ghi có vào tài khoản thu nhập của ngân hàng. Trường

hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư ngân hàng có thể thu nợ hoặc lãi,

ngân hàng có thể xem xét gia hạn nợ cho khách hàng. Nếu khách hàng không được gia

hạn nợ, ngân hàng sẽ chuyển nợ gốc hoặc lãi sang nợ quá hạn và áp dụng hình thức chế

tài bằng lãi suất nợ quá hạn để giục khách hàng trả nợ. Còn tiền lãi ngân hàng sẽ thu sau

khi tính toán trên số dư ổn định theo công thức:

Lãi tiền vay= số tiền * lãi suất vay * thời hạn vay

Phạm vi áp dụng:

Khách hàng vay không thường xuyên.

Khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm cho áp dụng hạn

mức tín dụng.

Thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc cho vay các dư án và có tài sản đảm bảo

Ưu điểm: ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn và thu lãi nhiều với từng khoản vay

Nhược điểm: thủ tục phức tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được

nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn vay không cao do có thể phát sinh vào một thời điểm

nào đó khách hàng vừa có số nợ trên tài khoản cho vay vừa có số nợ trên tài khoản tiền

gửi.

1.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng

Áp dụng đối với KH có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động thường xuyên, quá

trình vay vốn, trả nợ diễn ra nhiều lần trong thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng.

7 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Theo phương thức cho vay này, KH được NH cấp một hạn mức tín dụng duy trì trong

một khoản thời gian nhất định. Trong thời hạn rút vốn, KH có thể rút vốn và hoặc trả vốn

nhiều lần nhưng tổng mức dư nợ vay tại bất kì thời điểm nào cũng phải nhỏ hơn hoặc

bằng hạn mức tín dụng đã được cấp.

Việc xác định hạn mức sẽ được thẩm định cụ thể thông qua các số liệu báo cáo

của các kỳ kinh doanh cũng như kế hoạch kinh doanh của từng khách hàng cụ thể. Quá

trình giải ngân và thu nợ của cho vay theo hạn mức tín dụng gắn liền với diễn biến khoản

chi- thu nợ trong hoạt động của DN, không phân biệt theo phương án, từng thương vụ

như cho vay từng lần.

Giải ngân:

Ngân hàng sẽ căn cứ vào bảng kê chứng từ xin vay của khách hàng đến giải ngân bằng

cách ghi nợ vào tài khoản cho vay luân chuyển trả thẳng cho nhà cung cấp hoặc ghi có

vào tài khoản tiền theo yêu cầu hợp pháp của khách hàng.

Thu nợ:

Toàn bộ tiền thu bán hàng, tiền thu dịch vụ của khách hàng được dùng ưu tiên để trả nợ

vay, khi đó về mặt kế toán ngân hàng ghi có vào tài khoản cho vay luân chuyển và như

vậy dư nợ của khách hàng sẽ giảm. Nếu khoản vay luân chuyển có số dư bằng 0 ( bên nợ

tài khoản vay luân chuyển phản ánh số tiền khách hàng đã vay) tức là vào thời điểm đó

khách hàng đã trả hết nợ ngân hàng. Khi đó nếu có tiền thu bán hàng, tiền thu dịch vụ

hoặc thu khác thì ngân hàng sẽ chuyển bên có tài khoản tiền của khách hàng.

Thu lãi

Cuối mỗi tháng ngân hàng sẽ tính lãi theo phương pháp tích số. Nếu hạn mức tín dụng

vẫn còn, ngân hàng sẽ thu lãi bằng cách ghi nợ tài khoản cho vay luân chuyển. Nếu hạn mức tín dụng đã hết thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để

thu lãi.

Phạm vi áp dụng:

Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và được ngân hàng tín nhiệm.

Thường khi cho vay loại này, ngân hàng không yêu cầu đảm bảo tín dụng.

Ưu điểm: thủ tục đơn giản, khách hàng chủ động được nguồn vốn vay, lãi vay trả cho

ngân hàng thấp.

Nhược điểm: ngân hàng dễ bị đọng vốn kinh doanh, thu nhập lải cho vay thấp.

8 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Cách xác định hạn mức tín dụng:

Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn chủ sở hữu tham gia

Nhu cầu vốn lưu động = Giá trị tài sản lưu động – nợ ngắn hạn phi ngân hàng – nợ ngắn

hạn có thể sử dụng.

1.5.3. Cho vay theo dự án đầu tư

NH cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.

Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn

đầu tư đã thỏa thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn

trong hợp đồng tín dụng.

Đối tượng vay vốn và điều kiện vay vốn:

- Các doanh nghiệp trong nước

- Các đối tượng của các dự án theo chương trình mục tiêu - Các đối tượng vay vốn phát triển nhà khác

- Dự án phải thuộc chương trình nhà ở được

- Dự án khả thi đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay và lãi vay.

- Có tài sản thế chấp đảm bảo nợ vay hợp pháp, hợp lệ.

Thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, hạn mức cho vay:

- Thời hạn cho vay: tối đa 03 (ba) năm, kể cả thời gian ân hạn

- Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay sẽ được điều chỉnh tăng hoặc giảm từng thời

kỳ theo quy định

- Hạn mức cho vay: không vượt quá 70% giá trị vốn đầu tư của dự án, sau khi trừ

phần vốn đã được ngân sách hỗ trợ.

Hồ sơ vay vốn:

- Giấy đề nghị vay vốn và phươ ng án sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.

- Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp - Hồ sơ pháp lý về dự án đầu tư

- Hồ sơ báo cáo tài chính của doanh nghiệp 02 năm gần nhất. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay: các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản làm tài sản đảm bảo cho khoản vay.

9 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

1.5.4. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng

Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn

mức tín dụng nhất định để giúp cho khách hàng chủ động thu xếp các nguồn vốn cần thiết

nhằm thực hiện dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuát kinh doanh. Khách hàng

có quyền rút vốn trong thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng tín dụng dự phòng. Trong

thời hạn hiệu lực rút vốn của hợp đồng khách hàng phải trả chi phí cam kết theo mức quy

định của ngân hàng.

1.5.5. Cho vay hạn mức thấu chi

Là việc cho vay mà NHNN Việt Nam thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho

khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức

cung ứng dịch vụ thanh toán.

Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hướng dẫn của Tổng

giám đốc NHNo Việt Nam.

1.5.6. Cho vay hợp vốn

Ngân hàng cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối với

một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng trong đó ngân hàng hoặc

một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp.

Trường hợp cho vay hợp vốn thì lãi suất cho vay do các bên tham gia hợp vốn

thỏa thuận theo qui định.

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15%

vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân

dân, tổ chức tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có củ a ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.

Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25%

vốn tự có của tổ chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ

chức tín dụng phi ngân hàng.

1.5.7. Cho vay trả góp

10 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Khi vay tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi và vốn vay

phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho

vay, số tiền trả nợ của mỗi kỳ là bằng nhau, số lãi được tính trên số dư nợ gốc và số ngày

thực tế của kỳ hạn trả nợ. Thông thường kỳ hạn trả nợ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng. Ví dụ: nợ gốc là 10 triệu, lãi 2 triệu, tổng gốc lãi là 12 triệu, phân bổ thành 6 kỳ, mỗi kỳ là 02

tháng, suy ra số tiền trả nợ mỗi kỳ là 12/6 = 2 triệu) Phương thức này củng được áp dụng trong cho vay tiêu dùng (vay để mua ô tô), đối với

những khách hàng có thu nhập ổn định so với các kỳ hạn nợ. Về các điều kiện và thủ tục thì tương tự như các hình thức vay khác, c hỉ khác về trả nợ

gốc lại thôi. Mức lãi suất hiện nay được thực hiện theo thông tư của chính phủ là lãi suất

thỏa thuận,

1.5.8. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:

Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi

hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút

tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay, phát

hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định

của Chính phủ và cùa NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

2. Những vấn đề chung về tín dụng doanh nghiệp

2.1. Khái niệm tín dụng doanh nghiệp

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ – NHNN của thống đốc NHNN về việc ban

hành quy chế ban hành cho vay tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cho vay là một hình

thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền

để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn

trả cả gốc và lãi.

Tín dụng doanh nghiệp là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng thương mại

cho doanh nghiệp sử dụng một khoản tiền để dùng vào mục đích và thời gian nhất định

theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Khái niệm cho vay DNVN là cợ sở trong việc phân loại các phương thức cho vay

cũng như xác đ ịnh đối tượng khách hàng vay vốn của NHTM.

2.2. Nguyên tắc vay vốn

11 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để ngân hàng

cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên quan

đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên tuân thủ theo những nguyên tắc nhất

định. Nói chung, khách hàng vay vốn ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc: Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

2.3. Điều kiện vay

Mặc dù khi cho vay ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải đảm bảo nguyên

tắc nhưng trên thực tế không phải khách hàng nào cũng tuân thủ đúng các nguyên tắc. Do

vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay

khi khách hàng thỏa mản một số điều kiện vay nhất định. Theo quy chế cho vay khách

hàng do ngân hàng Nhà nước ban hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao

gồm:

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự

theo quy định của pháp luật.

 Có mục đích vay vốn hợp pháp

 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả

 Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay thoe quy định của Chính phủ và

hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2.4. Mục đích vay

 Bổ dung vốn lưu động bị thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung ứng

dịch vụ

 Tài trợ vốn để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu

 Thanh toán tiền hàng trong nước theo hợp đồng mua bán

 Thanh toán tiền hàng nhập khẩu mua nguyên vật liệu, hàng hóa

 Thực hiện các phương án mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa sản

xuất

 Thực hiện dự án, di dời nhà máy vào khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án đầu tư

xây dựng mới.

12 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

2.5. Hồ sơ vay

 Giấy đề nghị vay vốn

 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng

 Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư

 Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất

 Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay

 Các giấy tờ liên quan khác nêu cần thiết

2.6. Qui trình tín dụng

Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng

Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, do cán bộ tín

dụng thực hiện ngau sau khi tiếp xúc KH có nhu cầu vay vốn. Nhìn chung một bộ hồ

sơ vay vốn cần phải thu thập thông tin như năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự

của KH; khả năng sử dụng vốn vay; khả năng hoàn trả nợ vay ( vốn vay + lãi).

Đây là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các

khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.

Bước 2: Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tang của KH về sử dụng

vốn vay, khả năng hoàn trả và thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu là tìm kiếm

những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc

phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế thiệt hại

có thể xảy ra.

Mặt khác, phân tích chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía KH

trong bước 1, từ đó nhận xát thái độ, thiện chí trả nợ của KH làm cơ sở cho việc ra

quyết định cho vay.

Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng

Là quyết định cho vay hoặc từ chối với một hồ sơ vay vốn của KH. Đây là khâu cực

kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và

ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của NH.

Khi ra quyết định, đây là khâu khó xử ký nhất và thường dễ mắc 2 sai lầm nhất là

quyết định chấp thuận cho vay đối với một KH không tốt và từ chối cho vay đối với

13 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

một KH tốt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng và uy tín

của NH.

Bước 4: Giải ngân

Giải ngân là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, là khâu phát tiền cho KH trên cơ sở mức tín dụng đã cam ket61trong hợp đồng. Đây cũng là khâu quan

trọng vì nó có thể phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu trước. Ngoài

ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được

sử dụng đúng mục đích cam kết hay không.

Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa

hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này.

Bước 5: Giám sát tín dụng

Là khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích

cam kết, kiểm soát rủi ro, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm ảnh hưởng

đến khả năng thu hồi nợ sau này.

Bước 6: Ký hợp đồng tín dụng

Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần

xử lý: thu nợ gốc và lãi. Tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Bước 7: Thu nợ

Tiến hành thu nợ KH theo hợp đồng tín dụng cam kết với các hình thức thu nợ đã

thỏa thuận.

Nếu đến hạn mà KH không có khả năng trả nợ thì NH xem xét cho gia hạn nợ hoặc cơ

cấu lại nợ tùy vào biện pháp xử lý nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

Bước 8: Tái xét hợp đồng tín dụng

Thực chất đây là khâu phân tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín

dụng đã đư ợc cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, phát hiện rủi ro để có

hướng xử lý kịp thời

Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng

Nếu hết hạn của hợp đồng tín dụng và KH đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi

thì NH và KH làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu

hồ sơ vay vốn của KH vào kho lưu trữ.

2.7. Thẩm định và quyết định cho vay

14 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Để có căn cứ ra quyết định cho vay hay không cho vay, các tổ chức tín dụng đều

có xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập và phân

định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho

vay. Khi thẩm định, tổ chức tín dụng sẽ xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự

án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ

đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết định cho vay. Tổ chức tín

dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho

vay hoặc không cho vay đối với khách hàng, kể từ khi nhận đủ hồ sơ vay vốn và thông

tin cần thiết của khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng

phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản trong đó nêu rõ căn c ứ từ chối vay. Trường

hợp quyết định cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ kí hợp đồng tín dụng và thực

hiện các khâu tiếp theo của quy trình tín dụng.

Hạn chế trong hoạt động thẩm định tín dụng:

Như đã nói ở phần trên thẩm định tín dụng là nhằm phục vụ việc ra quyết định có cấp tín

dụng cho khách hàng hay không? Để trả lời được câu hỏi này, nội dung phân tích phải

hướng đến việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, tức đánh giá xem khách hàng

có trả được nợ vay cả gốc và lãi không? Muốn đánh giá được khả năng trả nợ của khách

hàng phải xác định được các yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay của khách

hàng? Nói khác đi, nội dung phân tích tín dụng cần tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Về cơ bản, khả năng trả nợ của khách hàng

chịu ảnh hưởng bởi:

Tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.

Tính khả thi và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh

Thái độ của khách hàng đối với việc hoàn trả nợ vay.

2.8. Hợp đồng tín dụng

Việc cho vay giữa ngân hàng và khách hàng vay phải lập thành hợp đồng tín dụng.

Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương

thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo

đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận. Ngoài ra, hợp

đồng tín dụng cũng cần nêu rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên: khách hàng và ngân hàng.

3. Rủi ro tín dụng:

15 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cho

khách hàng. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ng ân hàng không thu được đầy

đủ cả gốc và lãi của khoản cho vay hoặc là việc thanh toán cả gốc và lãi không đúng kì

hạn. Trong thực tế việc khách hàng không trả được nợ là việc có thể xảy ra bất cứ lúc nào và bất cứ ai vì rất nhiều nhiều nguyên nhân khác nha u. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi

ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá sản Ngân hàng. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải

tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy

mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn,

nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện

và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.

Vì vậy, rủi ro tín dụng là một rủi ro mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải gặp bao gồm các

loại:

+ Rủi ro cơ bản: là loại rủi ro trực tiếp và dễ nhận thấy nhất, nó là do sự phá sản, mất

khả năng thanh toán từ phía đối tác, do đó ngân hàng không thể thu hồi vốn và lãi của

khoản vay. Để giảm thiểu rủi ro này ngân hàng cần đặc biệt chú trọng khâu thẩm định tín

dụng đối với khách hàng là xem xét tình hình tài chính cũng như khả năng trả nợ của

khách hàng. Thêm vào đó là biện pháp như thế chấp, các điều khoản bồi thường ràng

buộc…

+ Rủi ro lãi suất: lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô, nó ảnh hưởng đến giá trị đồng

tiền, lạm phát, phản ánh mức độ sinh lời của nền kinh tế… Do đó nó cũng tác động

không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trực tiếp nhất là sự ảnh hưởng của lãi

suất đến giá trị thu nhập và thu nhập dự tính của khoản tín dụng. Ví dụ: lãi suất huy động

vốn là 7%/năm, lãi suất đầu tư là 8%/ năm như vậy lãi suất dự tính của hoạt động cho vay

sẽ là 1%/năm, ngân hàng sẽ tiến hành cho vay 2 năm, năm đầu mọi việc diễn ra suôn sẽ,

tuy nhiên sang năm thứ 2, lãi suất huy động vốn là 8%/năm, do lãi suất đầu tư đã là 9,5%,

tuy nhiên trong hợp đồng đã kí nên ngân hàng vẫn phải cho khách hàng vay với lãi suất

8% mặc dù lúc này để cung cấp khoản cho vay đó ngân hàng cũng phải trả lãi ở mức 8%.

Như vậy thu nhập mà ngân hàng thu được năm thứ 2 bằng 0, đấy là thu nhập ròng còn so

16 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

sánh một cách tương đối ngân hàng đã chịu một khoãn lỗ tương đối là 1,5%( so với các

ngân hàng khác) vì ngân hàng chỉ được hưởng lãi 8% trong khi nó có thể cho vay với lãi

suất 9,5% ở năm thứ 2.

+ Rủi ro tỉ giá: khi đa phần nền kinh tế các nước đã phát triển theo hướng mở cửa

hội nhập, toàn cầu hóa, hợp tác hóa thị trường tài chính giữa các nước nhất thiết phải có

sự thông thương liên hệ với nhau. Các dòng vốn ra vào một quốc gia không tránh khỏi sự

tác động của yếu tố tỉ giá. Do đó, ngân hàng tiến hành các nghiệp vụ tín dụng dựa trên

nhiều đồng tiền khác nhau thì đó là lúc rủi ro ngoại hối xuất hiện. Rủi ro ngoại hối là do

sự biến động của tỉ giá qua từng thời kì tác động lên bảng cân đối tài sản của ngân hàng

trong hoạt động tín dụng khi kết cấu các tài sản có( cho vay) và nợ ( đi vay) không tương

thích cả về kì hạn và mệnh giá.

+ Rủi ro cấu trúc: là loại rủi ro xuất phát từ những yếu kém trong khâu quản lí tài

sản của các ngân hàng, đó là những bất cập trong bảng kết cấu tài sản của một ngân hàng,

trong tài sản nợ, trong tài sản có, giữa tài sản nợ và tài sản có. Do khả năng cập nhật

thông tin về các luồng vốn ngân hàng có hạn cộng với sự yếu kém trong khâu quản lí,

phân tích các yếu tố kinh tế, mặt khác khi nền kinh tế phát triển mạnh, các điều kiện lại

luôn thay đổi.

+ Rủi ro nghiệp vu: là loại rủi ro ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ thu

lãi như dự tính hoặc thực hiện các nghiệp vụ có sai sót,…ví dụ như rủi ro do ứ đọng vốn.

Cụ thể hơn, ở thời kì trước ngân hàng đã huy động được một lượng vốn với lãi suất là 7%

nhưng không cho vay ngay được, đến thời kì sau, khi lãi suất cho vay chỉ là 6,7% như

vậy ngân hàng chỉ có thể không cho vay hoặc cho vay thì chịu lỗ. Trong cả hai trường

hợp ngân hàng đều phải chịu gánh những nguy cơ thua lỗ nhất định. Loại rủi ro này đòi

hỏi ngân hàng phải nâng cao trình độ của nhân viên, phải có một đội ngủ nhân viên có

nghiệp vụ chuyên môn thành thạo, có khả năng nhận biết và xử lý các nghiệp vụ nhanh

gọn chính xác

+ Rủi ro do yếu tố môi trường: thể chế do luật pháp, tình hình tài chính, xả hội trong

nước,… có biến động. Đây là loại rủi ro mà không chỉ tác động lên hoạt động tín dụng

mà còn tác động lên mọi mặt hoạt động của ngân hàng. Đó là do sự biến đổi trong những

qui định của pháp luật, do những thay đổi lớn về khoa học công nghệ.

17 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

Nguyên nhân từ phía Ngân hàng .

Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra là

do những nguyên nhân sau: - Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay

còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng. - Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá đầy

đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về

tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. - Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ

xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.

- Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như:

thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.

- Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.

- Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.

- Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng

Nguyên nhân từ phía khách hàng.

- Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao

dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng.

- Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh d oanh của lãnh đạo còn hạn chế.

- Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định. - Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công

nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu nâng

cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng

trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân

hàng.

18 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

- Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng, dùng một

loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.

Nguyên nhân khác.

- Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không

ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp.

- Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.

- Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.

- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.

- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng

ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.

- Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau.

- Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất

 Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng.

nước.

Đối với bản thân Ngân hàng.

Các nhà kinh tế thường gọi Ngân hàng là “ngành kinh doanh rủi ro”. Thực tế đã chứng

minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi ro lại lớn như trong lĩnh vực kinh

doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải gánh chịu những rủi ro không những do nguyên

nhân chủ quan của mình, mà còn phải gánh chịu những rủi ro khách hàng gây ra. Vì vậy

“rủi ro tín dụng của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi

ro của nền kinh tế”.

Khi rủi ro xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ nhỏ thì Ngân hàng có thể bù đắp bằng khoản dự phòng rủi ro ( ghi

vào chi phí) và bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng mở rộng kinh doanh của Ngân hàng. Nghiêm trọng hơn, nếu rủi ro xảy ra ở mức độ lớn, nguồn

vốn của Ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất nhiên sẽ dẫn tới phá sản Ngân hàng. Vì vậy việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro

tín dụng là một việc làm cần thiết đối với cá c NHTM.

19 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Đối với nền kinh tế.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên quan đến rất

nhiều các thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ

chức tín dụng khác. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng không thể có kết quả tốt khi

hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro. Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với mnền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống còn với Ngân hàng

mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của

toàn xã hội.

4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng

4.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và tổng tài sản

Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại

một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tổng

dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng kém hiệu quả, không có khả năng mở

rộng, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù

vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng cho vay càng cao, bởi vì bên

cạnh những khoản cho vay đó còn có những rủi ro trong hoạt động cho vay mà Ngân

hàng phải gánh chịu.

Chỉ tiêu tổng dư nơ phản ánh quy mô cho vay của Ngân hàng, sự uy tín của Ngân

hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của Ngân hàng khi so sánh với thị phần cho vay

của các Ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của Ngân hàng là cao

hay thấp.

Tổng tài sản là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của tổng tài sản của Ngân

hàng nói chung. Phân tích tổng tài sản giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy

mạnh hoạt động của những tài sản nào để giúp Ngân hàng hoạt động hiệu quả. Từ đó sẽ

phân tích được khả năng cho vay của Ngân hàng, cần phát triển hình thức cho vay nào để

phù hợp với năng lực của Ngân hàng.

4.2. Hệ số thu nợ

20 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản

ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao

nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao càng đánh giá càng tốt. Công thức tính:

Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ ( % ) = ————————————- x 100

Doanh số cho vay

4.3. Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động

Dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động = ————————————- x 100

Tổng nguồn vốn

Tỷ số này giúp ngân hàng đo lường được khả năng cho vay từ một đồng vốn huy

động. Tỷ số này còn cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số vốn

huy động. Nếu hệ số này càng cao thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít. Chỉ tiêu

này phản ánh trong tổng vốn huy động thì có bao nhiêu phần trăm được sử dụng để cho

vay. Nếu tỷ lệ này thấp thì lợi nhuận của Ngân hàng có thể thấp vì phải trả lãi tiền gửi

cao hơn thu lãi tiền vay vì lãi nhận được do điều chuyển vốn đi thấp, ngược lại tỷ lệ này

cao thì sẽ phản ánh xu thế có lợi cho Ngân hàng. Vì Ngân hàng sẽ thu được lãi cho vay

nhiều hơn phải trả lãi tiền gửi.

4.4. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả

năng quản lý tìn dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân

hàng đối với các khoản vay.

Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín

dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân

hàng càng kém , và ngược lại. Công thức tính:

Nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn ( % ) = ————————————- x 100

Tổng dư nợ

4.5. Nợ xấu/ Tổng dư nợ

Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để

phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân

21 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy

chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời

phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi

nợ của ngân hàng đối với các khoản vay.

- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược

lại. Công thức tính:

Tổng nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu ( % ) = ————————————- x 100

Tổng dư nợ

4.6. Vòng quay vốn tín dụng

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi

nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và

việc đầu tư càng được an toàn. Công thức tính:

Doanh số thu nợ

Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = ——————————————

Dư nợ bình quân

Trong đó:

( Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)

Dư nợ bình quân trong kỳ = —————————————————

2

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Qua góc nhìn tổng quát về HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng thấy được rằng

với nền tảng phát triển vững chắc, hiệu quả an toàn là một ngân hàng có tốc độ tăng

trưởng cao, bền vững trong thị trường tài chính ngân hàng. Đi từ huy động vốn phân loại

theo từng cơ cấu huy động theo kỳ hạn và theo đối tượng, đến tình hình sử dụng vốn

chung của toàn bộ hệ thống. Với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, chi nhánh đã đạt được những thành quả vượt bậc, hoàn thiện công tác tái cấu trúc tổ chức và

chủ động trong việc thực thi chính sách tín dụng, vận dụng những cơ sở lý luận vào thực

tiễn hoạt động tác nghiệp và đã đạt được một số kết quả trong hoạt động kinh doanh, đặc

biệt là cho vay kinh tế doanh nghiệp trên địa bàn.

22 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TPHCM – CHI NHÁNH LÃNH BINH THĂNG

1.Giới thiệu chung về ngân hàng

1.1. Lịch sử hình thành

1.1.1. Lịch sử hình thành

HDBank là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước, được thành

lập từ ngày 04/01/1990 theo quyết định số 47/QĐ -UB ngày 11/02/1989 của UBND

TPHCM với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Trên nền tảng phát triển vững chắc, hiệu

quả, an toàn, HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao, bền vững trong thị trường

tài chính ngân hàng.

Hội sở chính: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM

Chi nhánh Lãnh Binh Thăng được thành lập theo quyết định số 14/QĐ-HĐQT ngày

30/06/2007 của ngân hàng Phát Triển TP.HCM.

Địa chỉ PGDLLQ: 281B Lãnh Binh Thăng, Quận 11, TP.HCM

1.1.2. Loại hình doanh nghiệp:

Trong xu thế hội nhập của ngành tài chính ngân hàng để phát triển hội nhập kinh tế

toàn cầu, HDBank đã thành công giai đo ạn 1 (2009-2010) của dự án tái cấu trúc (2009-

2012) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận

các chuẩn mực quốc tế trong quản lí. Cung cấp các sản phẩm đa dạng trọn gói với chất

lượng cao đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.

1.1.3. Qui mô kinh doanh:

Với đà tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, HDBank đã đ ạt được

những thành quả vượt bật , hoàn thiện công tác tái cấu trúc tổ chức và tích luỹ các nguồn

lực về tài chính, sản phẩm dịch vụ, con người, công nghệ… để bước vào một giai đo ạn

phát triển sôi động hơn đưa ngân hàng vươn lên một tầm cao mới.

Với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ HDBank Lạc Long Quân đã mở rộng quy

mô để trở thành trung tâm bán lẻ đa năng, tăng cường tiếp cận trực tiếp với khách hàng

cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, đẩy mạnh hiện đại hóa công nghiệp ngân hàng, phát triển

các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và được xã hội chấp nhận như máy ATM, internet

23 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

banking, home banking. Đến cuối năm 2013 HDBank có hơn 200 điểm giao dịch trên

toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP.HCM, Hà

Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ

An, An Giang, Hải Phòng, DakLak, Bắc Ninh…

1.1.4. Qui mô vốn:

Hoạt động nguồn vốn và kinh doanh của HDBank đã tham gia tích cực vào thị

trường tài chính, chủ động và linh hoạt trên thị trường, từng bước tạo dựng uy tín và thế

đứng trên thị trường.

Ngày 21/06/2012 HDBank hoàn tất tăng vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng lên 5.000 tỷ

đồng.Trước đó, thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản số

9657/NHNN-TTGSNH chấp nhận cho HDBank được tăng vốn điều lệ đã đư ợc hội đồng

cổ đông HDBank thông qua. Với đợt tăng vốn lần này HDBank sẽ tập trung nâng cao

năng lực tài chính, đầu tư công nghệ, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, nâng cấp

các điểm giao dịch để tăng thêm tiện nghi cho khách hàng bổ sung vào nguồn vốn cho

vay của ngân hàng. Phát hành trái phiếu TDH huy động được 500 tỉ đồng nâng tổng số

dư huy động trái phiếu lên 1350 tỷ đồng và chiếm 2,95% tổng tài sản và chiếm 3,69%

tổng vốn huy động. Năm 2013, HDBank sau sáp nhập có vốn điều lệ 8,100 tỷ đồng với

tổng tài sản trên 85,000 tỷ đồng cùng 210 điểm giao dịch trên cả nước, với tỉ lệ hoán đổi

1:1. Ngoài ra, HDBank cũng sẽ tiếp tục đầu tư công nghệ để khẳng định và giữ vững vai

trò tiên phong trong lĩnh vực này nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển của HDBank

trong thời gian tới.

1.1.5. Nhân sự:

Con người là yếu tố trung tâm và then chốt trong sự phát triển của tổ chức ngân hàng. Chính vì vậy HDBank luôn quan tâm đến đội ngũ công nhân viên của ngân hàng,

không ngừng nâng cao chất lượng và bên cạnh đó là việc phát triển bộ máy tổ chức ngày

càng vận hành chuyên nghiệp.

HDBank luôn quan tâm đến việc tuyển dụng nguồn nhân lực tài năng. Với đội ngũ

quản trị viên cấp cao là những người có nhiều năm kinh nghiệm cho ngân hàng nhà nước,

giữ chức vụ quan trọng, chủ chốt trong ngân hàng. Ngoài ra, cán bộ nhân viên được đào

tạo chuyên môn và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cùng

những hiểu biết chuyên sâu về luật liên quan đến tài chính, ngân hàng.

24 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

1.2. Bộ máy tổ chức của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

1.2.1. Sơ đồ tổ chức:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

(Phụ trách Kế Toán ngân quỹ

(Phụ trách công tác Tín Dụng)

và dịch vụ )

PGD Lạc Long Quân

PGD Lãnh Binh Thăng

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG KẾ TOÁN, KHO QUỸ

Nguồn: Phòng nhân sự

Ưu điểm:

Có sự chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của ban Giám đốc, sự năng động và nổ lực

của toàn thể cán bộ nhân công viên.

Với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc lâu năm của các chuyên viên đã

từng bước đưa vị trí của ngân hàng lên tầm cao mới.

HDBank- Chi nhánh Lãnh Binh Thăng với tổng số nhân sự 20 người. Với cơ cấu tổ

chúc gồm 2 bộ phận chính là tín dụng và kế toán giao dịch được quản lí bởi trưởng và

phó phòng hợp tác với nhau hòa đồng và nhịp nhàng cùng một mục đích chung.

Luôn có chính sách khen thưởng đối với nhân viên để động viên tinh thần làm việc

và các cuộc thi, các khóa tu dưỡng và đào tạo cho các nhân viên.

Với sự xắp xếp phù hợp như vậy công việc không bị trùng lắp công việc và luôn

được kiểm soát và kiểm tra giữa các nghiệp vụ xử lí với các chứng từ một cách nhanh

chóng và cụ thể.

25 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại đã hỗ trợ nhiều trong việc quản trị rủi ro và

mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.

Nhược điểm:

So với cơ cấu tổ chức của PGD Lạc Long Quân với cơ cấu tổ chức của PGD các

ngân hàng khác thì vẫn thiếu một chức vụ lãnh đạo tổng hợp và xem xét các quyết định

quan trong của PGD.

Trong thời buổi khó khăn hiện nay ngân hàng nên cho bộ phận tín dụng chung với

bộ phận hỗ trợ tín dụng để không phải chồng chéo công việc của nhau.

Hạn chế việc bất kiêm bất nhiệm, mọi việc xét duyệt đều được thông qua trưởng

phòng giao dịch.

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban

Ban Giám Đốc: Gồm có 3 người: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc.

Giám đốc trực tiếp điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo chức năng nhiệm vụ

đã dược quy định, đảm bảo an toàn tài sản, con người, đảm bảo hoạt động hiệu quả đúng

quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trước pháp luật,

trước giám đốc Ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng. Phân công quản lý lao

động, hướng dẫn triển khai thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Quản lý tài chính, tài sản

của đơn vị. Xây dựng kế hoạch và biện pháp kinh doanh để giao cho các phòng chuyên

môn và các PGD thực hiện có hiệu quả. Được uỷ quyền bằng văn bản cho các Phó Giám

đốc quản lý điều hành đơn vị khi Giám đốc đi công tác.

Phó Giám đốc phụ trách tín dụng giúp giám đốc chỉ đạo điều hành kế hoạch tăng

trưởng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu, kế hoạch thu hồi và xử lý rủi ro tín dung, kế hoạch huy

động vốn,…Được Giám đốc uỷ quyền ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo

tiền vay, bảo lãnh Ngân hàng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước pháp luật về nội

dung đã ký kết. Thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi giám đốc uỷ quyền và phải

chịu trách nhiệm trước giám đốc trước pháp luật về công việc đã giải quyết trong thời

gian ủy quyền

Phó Giám đốc phụ trách kế toán – kho quỹ và dịch vụ giúp giám đốc chỉ đạo điều

hành quản lý các mặt nghiệp vụ kế toán, chỉ đạo phòng kế toán hoàn thành công việc

chung, thực hiện kế hoạch phát triển sản phẩm dịch vụ. Điều hành công tác an toàn kho

quỹ theo sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc điều hành công việc

26 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

khi giám đốc uỷ quyền và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc trước pháp luậtc về

công việc đã giãi quyết trong thời gian uỷ quyền

Phòng Tín dụng: Gồm có 8 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 6 nhân viên tín dụng.

Trưởng phòng có nhiệm vụ tham mưu, giúp cho Giám đốc những công việc đảm

nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc.

Phòng tín dụng trực tiếp thẩm định lựa chọn dự án đầu tư, phương án sản xuất

kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Tổ chức tuyên truyền quảng cáo tiếp thị nhằm phục vụ

công tác huy động vốn, phân tích, thu thập thông tin khách hàng và tìm kiếm khách hàng

mới. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, kiểm tra, kiểm soát theo quy định và các báo

cáo do Giám đốc chỉ đạo.

Phòng Kế toán – Kho quỹ: Gồm 12 người: 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân viên.

Trưởng phòng kế toán phụ trách chung, có nhiệm vụ tham mưu, giúp cho Giám

đốc những công việc thuộc lĩnh vực nghiệp vụ đảm nhiệm. Chịu trách nhiệm trước Giám

đốc. Phòng Kế toán – Kho quỹ chia làm 2 bộ phận:

Bộ phận Kế toán: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán

nghiệp vụ, thanh toán theo quy định giữa các ngân hang với nhau, giữa Ngân hàng với

khách hàng, Kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành và quản lý nghiệp vụ thẻ,

Thực hiện chế độ quyết toán tháng, quý, năm theo quy định. Tổ chức tự kiểm tra, kiểm

soát nghiệp vụ theo chuyên đề, thực hiện công tác hậu kiểm chứng từ, hoàn thành tốt

nhiệm vụ của Giám đốc giao.

Bộ phận Kho quỹ: Thực hiện chế độ thu chi tiền mặt, làm dịch vụ về ngân quỹ và

kho, bảo quản tiền, các loại giấy tờ có giá tại kho, đúng chế độ quy định.

Phòng giao dịch Lạc Long Quân: Là một PGD trực thuộc HDBank- CN Lãnh Binh

Thăng, hoạch toán báo sổ. Được biên chế 8 người gồm: 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc, 3

cán bộ kế toán – kho quỹ, 3 cán bộ tín dụng. PGD có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ

huy động vốn, cho vay và phát triển sản phẩm dịch vụ tại địa bàn hoạt động.

Phòng Giao dịch Phú Thọ: Cũng là PGD trực thuộc HDBank – CN Lãnh Binh Thăng,

hoạch toán báo sổ. Được biên chế 7 người gồm: 1 Giám đốc,1 phó Giám đốc, 2 cán bộ kế

toán – kho quỹ và 3 cán bộ tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng có nhiệm vụ thực hiện các

nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và phát triển sản phẩm dịch vụ trên địa bàn chi nhánh

phụ trách.

27 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

1.3. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.

Hoàn thiện chương trình tái cấu trúc. Xây dựng các hệ thống quản trị nội bộ với sự

hỗ trợ của các ứng dụng CNTT, trên nguyên tắc an toàn, đúng pháp luật và tuân thủ các

qui định hiện hành.

Đẩy mạnh tiến độ mở rộng mạng lưới, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng

lưới. Triển khai chiến lược ngân hàng bán lẻ.

Xây dựng mô hình Ngân hàng Đầu tư, trọng tâm là khối Nguồn vốn và Kinh

doanh Tiền tệ với công cụ là các công ty trực thuộc HDBank như công ty chứng khoán,

công ty quản lý quỹ… Xây dựng các phương án đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác

mang lại hiệu quả cao. Đa dạng hóa các mô hình đầu tư.

Xây dựng thương hiệu chuyên nghiệp, đồng bộ trên toàn hệ thống. Phát triển

thương hiệu trở thành thương hiệu mạnh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng.

2. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh

Thăng

2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

2.1.1. Cấu trúc vốn ( tài sản nợ )

Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng một vai

trò quan trọng, nó quyết định hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn cho vay

của Ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn đó là: Vốn huy động và Vốn vay từ Ngân hàng cấp

trên.

Nguồn vốn huy động: Ngân hàng được quyền sử dụng và có trách nhiệm trả cả

gốc lẫn lãi đúng hạn.

Nguốn vốn vay từ Ngân hàng vấp trên: nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn,

nguồn vốn này có chi phí lãi suất cao hơn so với nguồn vốn huy động.

Do nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh nên HDBank chi nhánh Lãnh Binh Thăng đã nỗ lực lớn để huy động nguồn vốn nhàn rỗi

trong các tổ chức kinh tế, trong dân cư nhằm bổ sung nguồn vốn cho Ngân hàng, đảm

bảo nguồn vốn ổn định và tăng liên tục để ngân hàng hoạt động và giải quyết vấn đề thiếu

hụt vốn như hiện nay

28 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Bảng 1.1: Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng 2011 – 2013.

ĐVT: Triệu đồng

So sánh So sánh Năm 2012/2011 2013/2011

Chỉ tiêu Tỉ Tỉ Tỉ

% % Số tiền Số tiền 2011 2012 2013 trọng trọng trọng

% % %

17.148 4,46 75.211 18,74 384.103 85,61 401.251 85,69 476.462 87,20 I. Vốn huy động

-1.200 -9,09 -0.788 -6,57 13.200 3,44 12.000 2,99 11.212 2,35 1. Tiền gửi kho bạc

2.961 17,16 8.240 40,76 17.254 4,49 20.215 5,04 28.455 5,97 2.Tiền gửi các tổ chức tín dụng

1.547 0,44 67.548 19,28 348.805 90,81 350.352 87,31 417.900 87,71 3. Tiền gửi khách hàng

0.640 3,55 0.211 1,13 18.044 4,70 18.684 4,66 18.895 3,97 4. Giấy tờ có giá

2.417 3,74 2.937 4,38 64.583 14,39 67.000 14,31 69.937 12,80 II. Vốn chủ sở hữu

19.565 4,36 78.148 16,69 448.686 100,00 468.251 100,00 546.399 100,00 Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính năm 2011 - 2013 HDBank - Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)

29 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện cơ cấu vốn của Ngân hàng 2011 – 2013.

Năm 2012

Năm 2011

14,39%

14,31%

85,61%

85,69%

Vốn huy động Vốn từ Hội Sở

Vốn huy động Vốn từ Hội Sở

Năm 2013

12,80%

Vốn huy động

Vốn từ Hội Sở

87,20%

 Nhận xét:

Hoạt động huy động vốn

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng mạnh qua các năm. Năm 2012 đạt

384.103 triệu đồng so với năm 2011 đạt 401.251 triệu đồng tăng 17.148 triệu đồng, tỷ lệ

tăng 4,46%. Đến năm 2013 đạt 476.462 tăng 75.211 triệu đồng tương ứng 18,74% so với

2012. Nguồn vốn tăng trưởng thể hiện uy tín và vị thế của thương hiệu HDBank trên địa

bàn ngày càng nâng cao, sự quan tâm và coi trọng đúng mức của lãnh đạo Ngân hàng đối

với nghiệp vụ này. Đồng thời, sự tăng trưởng nguồn huy động là cơ sở để ngân hàng thực

hiện việc mở rộng tín dụng và đây chính là chỉ tiêu hàng đầu góp phần hoàn thành kế

hoạch kinh doanh của chi nhánh.

Trong đó:

Tiền gửi của Kho bạc tại ngân hàng giảm đi so với năm 2012 và 2011, do Kho bạc rút

tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, tuy nhiên mức giảm không đáng kể, từ

13.200 triệu đồng ở năm 2011 xuống còn 12.000 năm 2012 và giảm còn 11.212 triệu

đồng năm 2013, ứng với số tiền giảm là 1.200 triệu đồng và 788 triệu đồng mức giảm là

9.09% và 6,57%. Điều này cho thấy tình hình tiền tệ chung của đất nước không ổn định,

làm cho nguồn vốn huy động từ kho bạc của ngân hàng thấp, chiếm tỷ trọng thấp trong

tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

30 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng tuy chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn

huy động, nhưng nó giúp cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng đa dạng hơn. Trong

quá trình sản xuất kinh doanh , bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng

thiếu hụt vốn và ngược lại, tình trạng thừa vốn. Ngân hàng cũng không tránh khỏi trường

hợp đó, Ngân hàng sẽ gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào các Ngân hàng khác để lấy lãi,

bù đắp một phần chi phí sử dụng vốn. Năm 2012, tiền gửi của các tổ chức tín dụng đạt

20.215 triệu đồng, tăng 17,16% so với năm 2011. Năm 2013, đạt 28.455 triệu đồng, tăng

40,76% so với năm 2012. Nguyên nhân là do nhu cầu gửi tiền của các tổ chức tín dụng

tăng lên và do ngân hàng xây dựng biểu lãi suất cạnh tranh nên thu hút được các tổ chức

tín dụng khác.

Tiền gửi khách hàng trong tổng nguồn vốn huy động luôn chiểm tỷ trọng lớn và tăng

trưởng mạnh qua 3 năm từ 90,81% trong năm 2011 chiếm 87,31% trong năm 2012 và

năm 2013 chiếm 87,71%, với số tiền huy động năm 2011 là 348.805 triệu đồng, năm

2011 là 350.352 triệu đồng và năm 2013 là 417.900 triệu đồng. Nguyên nhân là do ngân

hàng đã có chiến lược marketing trong công tác huy động vốn, quảng bá thương hiệu, tạo

được niềm tin trong tầng mọi lớp dân cư, đặc biệt là trong năm 2012, đánh dấu bước

ngoặc lớn đối với HDBank nói chung và HDBank –Chi nhánh Lãnh Binh Thăng nói

riêng là sự thay đổi tên và hệ thống nhận diện thương hiệu. Mặt khác đây là nguồn vốn có

tính ổn định cao, là một thành công mà hiện nay vẫn còn nhiều Ngân hàng khao khát.

Các loại giấy tờ có giá năm 2012 là 18.044 triệu đồng, tăng 3,55% so với năm 2011.

Đến năm 2013 thì tăng 211 triệu đồng tăng 1,13% so với năm 2012. Tiền gửi giấy tờ có

giá tăng là do tình trạng lạm phát ở nước ta vào cuối năm 2013 đã giảm rõ rệt so với năm

2012 và 2011, làm cho các loại giấy tờ có giá có giá trị cao nên người dân đã dùng nó đ ể

gửi vào ngân hàng để tìm lợi nhuận.

Vốn từ hội sở

Do nhu cầu vốn trên địa bàn ngày càng cao, nên vốn huy động chỉ có thể đáp ứng

một phần, ngân hàng còn phải phụ thuộc rất nhiều vào vốn điều hòa của Hội sở. Do đó,

nguồn vốn điều hòa luôn tăng qua các năm, nguồn vốn điều hòa càng tăng thì kh ả năng

đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng nhiều hơn có thể cải thiện được tình hình kinh tế

xã hội. Cụ thể năm 2011, lượng vốn Hội sở là 64.583 triệu đồng tăng lên 67.000 triệu

31 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

đồng ứng với mức tăng là 3,74% và đạt mốc 69.937 triệu đồng trong năm 2013, tăng

2.937 triệu đồng với mức tăng 5,15% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự gia tăng này

là do công tác sử dụng vốn tốt, duy trì tỷ trọng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của khách

hàng. Như vậy, ngân hàng phải tiếp tục có chiến lược kinh doanh phù hợp.

2.1.2. Cấu trúc cho vay ( tài sản có )

Tổng nguồn vốn tăng mạnh đồng hành cùng với tổng tài sản tăng lên cho thấy sự

tăng trưởng và phát triển của ngân hàng. Với số vốn có trong tay, ngân hàng đã xây dựng

cho mình một cơ cấu tài sản khá hợp lý trong đó mảng tín dụng chiếm tỷ trọng lớn. Sự ăn

khớp giữa cơ cấu của tài sản nợ –tài sản có cho ta thấy một chiến lược kinh doanh hiệu

quả của ngân hàng đồng thời cũng tạo ra hình ảnh về một ngân hàng luôn luôn chủ động

trước biến động trong tương lai, luôn đi tắt, đón đầu và tiến lên không ngừng trong thực

tiễn hoạt động kinh doanh. Tổng tài sản của ngân hàng tăng đều qua các năm, năm 2010

là 548.686 triệu đồng, năm 2011 là 641.252 triệu đồng và năm 2012 là 746.399 triệu

đồng. Cơ cấu tài sản của ngân hàng được chuyển dịch theo hướng an toàn và hiệu quả

hơn.

32 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Bảng 1.2: Tình hình tài sản nợ của Ngân hàng 2011 – 2013.

ĐVT: Triệu đồng

So sánh So sánh Năm 2012/2011 2013/2012

Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ

% % 2011 2012 2013 Số tiền Số tiền trọng trọng trọng

(%) (%) (%)

19.885 20.841 22.816 0.956 4,81 1.975 9,48 4,45 4,43 4,18 1. Tiền dự trữ

2. Các khoản đầu tư 13.54 3,02 15.782 3,37 17.405 3,19 2.242 16,56 1.623 10,28 chứng khoán

368.911 82,22 374.038 79,88 439.592 80,45 5.127 1,39 65.554 17,53 3. Sử dụng vốn

46.350 10,33 57.590 12,30 66.586 12,19 11.24 24,25 8.996 15,62 4. Tài sản cố định

448.686 100,00 468.251 100,00 546.399 100,00 19.565 4,36 78.148 16,69 5. Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính năm 2011 - 2013 HDBank - Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)

33 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Biểu đồ 1.2: Tình hình tài sản của Ngân hàng 2011 – 2013.

546,399

66,586

2013

80,445

17,405 22,816

468,251

57,590

2012

374,038

15,782 20,841

Tổng tài sản Tài sản cố định Sử dụng vốn Các khoản đầu tư CK Tiền dự trữ

448,686

46,350

2011

368,911

13,540 19,885

-

100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000

Tiền dự trữ bao gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Dự trữ bắt buộc là khoản tiền ngân hàng nhà nước yêu cầu các ngân hàng thương mại

phải duy trì một tỷ lệ nhất định nhằm đảm bảo cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của

khách hàng. Tỷ lệ dự trữ này phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước.

Do vậy, mỗi năm sẽ có tỉ lệ dự trữ khác nhau đối với tiền gửi ngắn hạn VNĐ và tiền gửi

ngoại tệ. Cụ thể là tuân thủ theo đúng qui định 7% đối với tiền gửi bằng VNĐ và 6% đối

với tiền gửi bằng ngoại tệ. Tiền gửi tại NHNN là đều đảm bảo khoản dự trữ bắt buộc là

theo đúng luật định đối với VNĐ và ngoại tệ.

Dự trữ thặng dư là khoản tiền luôn có sẵn trong các ngân hàng ngoài khoản dự trữ bắt

buộc để đảm bảo cho nhu cầu rút tiền của khách hàng và cho vay trong kỳ. Theo quy

định 297/1999/QD – NHNN của thống đốc NHNN quy định” kết thúc ngày làm việc tổ

chức tín dụng phải duy trì cho ngày làm việc tiếp theo tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tài sản có có thể thanh toán ngay với tài sản nợ phải thanh toán ngay”. Tình hình trong năm 2011

– 2013 đều rất khả quan cụ thể tăng từ 11.885 triệu đồn g lên 13.840 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng 1.955 triệu đồng với tỉ lệ 16,28%. Và cũng tăng ttrong

năm 2013 đạt 17.816 triệu đồng tăng 3.975 triệu đồng tương ứng với 22,28%. Nguyên nhân là do lượng tiền mặt, tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán luôn tăng. Như

vậy, thể hiện ngân hàng đã quản lý vốn khả dụng chặt chẽ và có hiệu quả hơn.

Các khoản đầu tư chứng khoán chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản < 4%. Tình hình

là vẫn tăng qua các năm, cụ thể năm 2011 là 13.540 triệu đồng tăng 2.242 triệu đồng so

34 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

với năm 2012 là 14.782 triệu đồng với tốc độ tăng 16,56%. Năm 2013 tăng 1.623 triệu

đồng tương ứng 10,28% so với năm 2012. Tăng đầu tư vào các loại giấy tờ có giá trung

dài hạn, nhằm cơ cấu lại danh mục tài sản theo hướng tăng tài sản có thu nhập ổn định và

hạn chế rủi ro.

Sử dụng vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 3 năm. Cụ thể năm 2012 đạt 372.038 triệu

đồng tăng 5.127 triệu đồng so với năm 2011 là 368.911 triệu đồng tương ứng 1,39%.

Năm 2013 tổng dư nợ là 439.592 triệu đồng so với năm 2012 tăng 65.554 triệu đồng

tương ứng 17,53%. Từ đó có thể thấy tình hình sử dụng vốn từng năm tăng mạnh. Các

con số nói lên sự tăng trưởng liên tục trong công tác tín dụng qua suốt một thời gian. Đây

là một thành quả rất lớn biểu hiện sự nổ lực cao độ của toàn thể cán bộ nhân viên ngân

hàng HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng nói riêng và ngân hàng nói chung với

những chiến lược và chính sách đúng đắn về thương hiệu.

Tài sản cố định là tài sản không sinh lời nhưng điều kiện để ngân hàng tiến hành các

hoạt động kinh doanh, tạo hình ảnh và vị thế cho ngân hàng trên thị trường. Vì tính chất

không sinh ra lời của loại tài sản này nên ngân hàng đã hạn chế tỉ trọng của của nó ở một

mức hợp lý để tránh ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng. Theo quy định

của NHNN đầu tư cho TSCĐ của NHTM không lớn hơn 50% vốn tự có của ngân hàng.

Vì vậy, ngân hàng luôn tuân thủ đúng qui định NHNN. Năm 2011 TSCĐ là 46.350 triệu

đồng, năm 2012 là 58.590 triệu đồng và năm 2013 là 66.586 triệu đồng.

2.1.3. Kết quả kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng trong 3 năm đã

đạt được những thành công nhất định. Lợi nhuận của Ngân hàng tăng qua các năm.

35 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Bảng 1.3 : Tình hình tài sản của Ngân hàng 2011 – 2013.

ĐVT: Triệu đồng

2012/2011

2013/2012

Tăng

Tăng

Số

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

Số tiền

trưởng

trưởng

tiền

(%)

(%)

Tổng thu nhập hoạt

16.535

19.196

28.774

2.661

16,09

9.178

47,56

động

Tổng chi phí hoạt

7.289

9.321

12.957

2.032

27,88

3.636

39,01

động

LN thuần từ HĐKD

9.246

9.875

15.817

0.629

6,80

5.542

55,56

trước chi phí DPRR tín

dụng

1.349

2.961

-0.119

-8,11

1.612

119,50

1.468

Chi phí DPRR tín dụng

8.526

12.856

0.748

9,62

3.980

46,41

7.778

Tổng LN trước thuế

Tổng chi phí thuế

2.001

1.981

3.083

-0.02

-1,00

1.102

55,63

TNDN

6.545

9.773

0.768

13,29

2.878

43,65

Lợi nhuận trong năm 5.777

(Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính năm 2011 - 2013 của ngân hàng)

Biểu đồ 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 2011 – 2013.

30,000

25,000

20,000

15,000

Thu nhập Chi Phí Lợi nhuận

10,000

5,000

0

2011

2012

2013

36 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Tổng thu nhập hoạt động tăng qua 3 năm, năm 2012 tăng với tốc độ 16,09% so

với năm 2011 tương ứng với 2.661 triệu đồng. Đến năm 2013 tốc độ tăng nhanh đáng kể

so với tốc độ tăng của năm trước, tăng 47,56% so với năm 2011 tương ứng với số tiền

tuyệt đối là 9.178 triệu đồng. Nguyên nhân của việc tăng thu nhập hoạt động qua các năm

là do Ngân hàng tăng cường thêm nhiều dịch vụ mới cũng như có thêm nhiều hình thức

tín dụng như chương trình thanh toán hóa đơn tiền điện, bão lãnh kinh doanh, tiết kiệm

dự thưởng, lãi suất khuyến mãi… Tất cả các hoạt động này đều giúp cho tổng thu nhập

của ngân hàng tăng lên. Thị trường ngân hàng đang là một thị trường nóng trong điều

kiện kinh tế hiện nay nên sẽ tạo cho ngân hàng có nhiều cơ hội để tăng thu nhập của ngân

hàng.

Tổng chi phí hoạt động cũng tăng qua các năm. Nguyên nhân của việc tăng chi

phí là do Ngân hàng gia tăng các hoạt động dịch vụ như trả lãi huy động, quảng cáo, tặng

quà cho khách hàng trúng thưởng hoặc khách hàng lâu năm. Bên cạnh đó Ngân hàng còn

đầu tư vào các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng. Cụ thể tốc

độ tăng từ năm 2011- 2013 rất nhanh từ 27,88% đến 39,01%. Năm 2011 là 7.289 triệu

đồng, năm 2012 là 9.321 triệu đồng và 2013 đạt 12.957 triệu đồng.

Tổng lợi nhuận của Ngân hàng năm 2011 đạt 5.777 triệu đồng tăng so với năm

2010 là 768 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 13,29%. Đến năm 2012, tốc độ tăng tổng lợi

nhuận của Ngân hàng so với năm 2011 là 43,65% tương ứng với số tiền 2.878 triệu đồng,

tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của năm 2011. Tổng lợi nhuận của Ngân hàng tăng

qua mỗi năm chủ yếu là do tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt kết

quả khả quan, áp dụng lãi suất khá linh hoạt, chính sách cho vay, dự phòng rủi ro cho

những khoản nợ quá hạn và thu nợ hợp lý. Lợi nhuận đó thu từ các hoạt động như thanh

toán quốc tế, bảo lãnh mở L/C, dịch vụ chuyển tiền và kinh doanh ngoại hối,…Để đạt

được những kết quả này là nhờ sự quản lý năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo cùng với

sự nỗ lực, cố gắng và tinh thần đoàn kết của toàn thể nhân viên HDBank Lạc Long Quân.

2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDBank – Chi

nhánh Lãnh Binh Thăng

2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại HDBank – Chi nhánh Lãnh

Binh Thăng

37 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Bảng 1.1: Tình hình tín dụng doanh nghiệp tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2012 Chỉ tiêu Năm 2011 % % Năm 2013 % % % Số tiền Số tiền Số tiền So sánh 2013/2012 Số tiền So sánh 2013/2012 Số tiền

445.154 100,00 463.236 100,00 584.154 100,00 18.082 4,06 120.918 26,10 1.Doanh số cho vay

76,42 383.548 82,80 443.602 75,94 43.353 12,74 60.054 15,66 Trong đó: Doanh nghiệp 340.195

405.079 100,00 458.079 100,00 519.366 100,00 53.000 13,08 61.287 13,38 2.Doanh số thu nợ

78,80 368.911 100,00 82,01 100,00 100,00 364.378 374.038 321.709 1.761 1.761 79,54 389.847 100,00 439.592 375.464 86,01 2.448 100,00 2.448 100,00 75,06 100,00 85,41 100,00 100,00 45.166 5.127 19.170 0.29 0.29 14,15 1,39 6,34 19,71 19,71 25.469 65.554 53.755 1.177 1.177 6,99 17,53 16,71 92,60 92,60

0,40% 0,40% 0,61% 0.61% 0,92% 0,92% 0,31% 0,31% Trong đó: Doanh nghiệp 319.212 3. Dư nợ Trong đó: Doanh nghiệp 302.539 1.471 4. Nợ xấu 1.471 Trong đó: Doanh nghiệp 5.Tỷ lệ nợ xấu (%) Trong đó: Doanh nghiệp

0,21% 0,21% (Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)

38 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Biểu đồ 1.4: Tình hình tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng

443,602

450,000

389,847

383,548

400,000

364,378

340,195

375,464

350,000

319,212

300,000

321,709

302,539

Doanh số DN

250,000

Thu nợ DN

200,000

Dư nợ DN

150,000

100,000

50,000

-

2011

2012

2013

Nhận xét: Từ bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy được:

Qua bảng và biểu đồ bên dưới ta thấy được tỷ trọng của doanh nghiệp trong tất cả

các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ đều chiểm tỷ trọng lớn nhất,

trên 76% và tăng qua các năm, cùng với đó là sự tăng lên của tỷ lệ nợ xấu. Điều này phản

ánh hoạt động của ngân hàng đang trên đà phát triển cùng với nhip độ phát triển kinh tế -

xã hội của địa phương. Do nhận ra nhu cầu vốn của doanh nghiệp là rất lớn, nguồn lợi

nhuận thu từ đối tượng này cũng rất cao nên ngân hàng đã có những chính sách đúng đắn

làm tăng doanh số cho vay doanh nghiệp dẫn đến tăng tỉ trọng trong tổng doanh số cho

vay qua 3 năm. Cụ thể:

Doanh số cho vay doanh nghiệp năm 2011 là 340.195 triệu đồng chiếm 76,42%

tổng doanh số cho vay, năm 2012 là 383.548 triệu đồng chiếm 82,80% chênh lệch 43.353

triệu đồng và tương ứng với mức tăng 12,74%. Năm 2013 tăng hơn so với năm 2012 là

15,66% tương ứng số tiền 60.054 triệu đồng đạt 443.602 triệu đồng chiếm 75,94 % tổng

doanh số cho vay. Kết quả đạt được cho thấy doanh số cho vay doanh nghiệp liên tục

tăng qua các năm. Đó là nhờ thực hiện đúng định hướng, chính sách tín dụng của

HDBank, sự cố gắng nỗ lực của CBCNV tại chi nhánh đã làm tốt công tác mở rộng hoạt

động cho vay, thực hiện nghiêm túc “ tín dụng có chọn lọc” để hạn chế tối đa rủi ro đến

mức thấp nhất, trong thời gian qua nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn vay vốn tại ngân

hàng để mua máy móc thiết bị hỗ trợ sản xuất kinh doanh… và đã bư ớc đầu đạt được

39 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

nhiều kết quả, cùng với đó là mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngày càng được

mở rộng và phát triển, tạo điều kiện để mở rộng việc tài trợ vốn tín dụng.

Về doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp, năm 2011 là 319.212 triệu đồng

chiếm 78,80% trong tổng thu nợ của ngân hàng, năm 2012 là 364.378 triệu đồng chiếm

79,54% tăng 45.166 triệu đồng với tốc độ tăng tương ứng 14,15%. Năm 2013 con số này

tăng lên đạt 389.847 triệu đồng chiếm 75,06% với tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ

tăng năm trước là 6,99% tương ứng tăng 25.469 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng dần

qua các năm cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay cho thấy công tác thu nợ của

ngân hàng ngày càng được chú trọng thực hiện, nhằm bảo toàn vốn vay, hoạt động thu nợ

có hiệu quả góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Đạt được sự thành công này là do quá

trình thẩm định được thực hiện nghiêm túc nhằm xác định chính xác khả năng trả nợ của

từng tình hình doanh nghiệp cụ thể. Bên cạnh đó, là các biện pháp xử lý kiên quyết và có

hiệu quả những khoản nợ khó đòi của ban lãnh đạo và cán bộ tín dụng. Cho thấy trong

những năm qua việc thu hồi nợ có những chính sách quan tâm đúng mức cùng với sự nổ

lực và ý thức sử dụng vốn đúng mục đích sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các doanh

nghiệp ngày càng được nâng cao tạo điều kiện cho Ngân hàng thu nợ đúng hạn.

Về dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2011 là 368.911 triệu đồng chiếm 82,01%,

năm 2012 là 321.709 triệu đồng chiếm 86,01% tổng dư nợ tăng 19.170 triệu đồng tương

ứng với tốc độ tăng 6,34%, sang năm 2013 tăng lên là 375.464 triệu đồng chiếm 85,41%

tổng dư nợ bình quân với tốc độ tăng 16,71% tương ứng tăng 53,755 triệu đồng. Kết quả

đạt được cho thấy dư nợ bình quân liên tục tăng qua các năm giúp cho Ngân hàng thu

được lợi nhuận.

Đối với nợ xấu doanh nghiệp, tính đến thời điểm cuối năm 2011 con số này là

1.471 triệu đồng, chiếm 100% tổng nợ xấu. Đến cuối năm 2012 nợ xấu là 1.761 triệu

đồng chiếm 100% tổng nợ xấu. Năm 2013, nợ xấu DN là 2.448 triệu đồng chiếm 100%

tổng nợ xấu của tổng nợ xấu. Sở dĩ nợ xấu chiếm 100% đối với cho vay doanh nghiệp vì

dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn, cùng với thực tế địa bàn hoạt động là

phần lớn các DN vừa và nhỏ, mới thành lập, không đủ điều kiện để cho vay, còn lại các

DN đã hợp tác với Ngân hàng lâu năm có tiềm lực kinh tế mạnh đã được chọn lọc, đủ khả

40 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

năng trả nợ. Một số hợp đồng vay trong thời gian gần đây nên chưa đến hạn trả. Chính vì

thế phát sinh nợ xấu không nằm trong cho vay doanh nghiệp.

Cùng với sự gia tăng về dư nợ cho vay doanh nghiệp thì tình hình nợ xấu cũng

tăng lên, cụ thể: Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu là 0,40% đến cuối năm 2012 là 0,61%và năm

2013 là 0,92%. Tỷ lệ nợ xấu <1% cho thấy phần nào hoạt động cho vay đối với doanh

nghiệp là có hiệu quả, hạn chế được rủi ro mất vốn của ngân hàng. Đạt được kết quả này

phần lớn là sự cố gắng, trách nhiệm nghề nghiệp của CBTD, sự quan tâm trong vấn đề

quản lý nợ của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN

nhiều khi gặp phải trắc trở dẫn đến các khoản nợ quá hạn nhưng đa số họ đều có ý thức

trả nợ cho ngân hàng không để nợ quá lâu. Việc tồn tại các khoản nợ khó đòi một phần là

do một vài doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh không có khả năng

thanh toán và phải chờ đợi vào sự khởi sắc của nền kinh tế.

41 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

2.2.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp của HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

2.2.2.1. Theo thời hạn cho vay

Bảng 1.5: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn cho vay tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

Đơn vị: Triệu đồng

So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu

% % % % % Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền

302.539 100,00 321.709 100,00 375.464 100,00 19.170 6,34 53.755 16,71 1. Dư nợ

194.249 64,21 219.157 68,12 238.523 63,53 24.908 12,82 19.366 8,84 Ngắn hạn

108.29 35,79 122.552 38,09 136.941 36,47 14.262 13,17 14.389 11,74 Trung và dài hạn

1.471 100,00 1.761 100,00 2.448 100,00 0.29 19,71 1.177 92,60 2. Nợ xấu

0.973 66,15 1.224 69,51 1.747 71,36 0.251 25,8 0.523 42,73 Ngắn hạn

0.498 33,85 0.537 30,49 0.701 28,64 0.039 7,83 0.164 30,54 Trung và dài hạn

0.49 0.55 0.65 0.06 0.10 3.Tỷ lệ nợ xấu (%)

0.50 0.56 0.68 0.06 0.12 -Ngắn hạn

0.46 0.44 0.48 -0.02 0.04 -Trung và dài hạn

(Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)

42 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Biểu đồ 1.5: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn cho vay

374,464

400,000

350,000

321,709

300,000

250,000

194,249

Ngắn hạn

200,000

136,941

Trung và dài hạn

150,000

122,552

108,290

100,000

50,000

-

2011

2012

2013

Dư nợ doanh nghiệp theo thời hạn cho vay:

Qua bảng và biểu đồ dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn vay vốn tại Ngân

hàng cho ta thấy dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng nhanh, dư nợ trung và dài hạn giảm.

Trong tổng dư nợ theo thời gian của Ngân hàng thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng

lớn nhất trong cả ba năm 2010, 2011, 2012 và có chiều hướng tăng qua các năm. Cụ thể,

năm 2011 dư nợ ngắn hạn là 194.249 triệu đồng, sang năm 2012 là 219.157 triệu đồng

tăng 29.908 triệu đồng tương đương với 12,82% so với năm 2011. Đến năm 2013, dư nợ

ngắn hạn đạt 238.523 triệu đồng, tăng 19.366 triệu đồng tương đương 8,84% so với năm

2012. Nguyên nhân của việc dư nợ ngắn hạn tăng qua mỗi năm là do các doanh nghiệp

hoạt động trên địa bàn chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. đặc thù của

loại hình doanh nghiệp này là quy trình sản xuất kinh doanh ngắn, vay vốn để giải quyết

vốn tạm thời thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là các khoản vay ngắn hạn

nên khả năng thu hồi vốn cao. Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

ngày càng tốt hơn. Bên cạnh đó, CBTD của Ngân hàng theo dõi thường xuyên tình hình

sử dụng vốn của các doanh nghiệp, khuyến khích khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích

và trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng.

Trong tình hình huy động vốn bị cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì HDBank Lạc

Long Quân hạn chế tối đa các dự án cho vay trung và hạn. Do đó dư nợ trung hạn và dài

hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong dư nợ cho vay doanh nghiệp Cụ thể: Dư nợ trung và dài hạn

43 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

năm 2012 đạt 122.522 triệu đồng, tăng 13,17% so với năm 2011 (108.290 triệu đồng)

tương đương 14.262 triệu đồng. Năm 2013 dư nợ trung và dài hạn tiếp tục tăng so với

năm 2012, đạt 136.941 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 11,74% tương đương 14.389 triệu đồng.

Mặt khác, trong những năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta phải mở toanh cánh cửa theo

lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong thời gian đầu các doanh nghiệp và các tổ chức

kinh tế trong nước còn bỡ ngỡ, chịu sự cạnh tranh gay gắt của các công ty nước ngoài

vào nước ta. Do đó, nhiều doanh nghiệp đã hạn chế triển khai các dự án trung và dài hạn.

Nhưng cũng có xu hướng ngày càng tăng là do một số doanh nghiệp mới thành lập trên

địa bàn có nhu cầu vay vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư máy móc thiết bị...

Biểu đồ 1.6: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thời hạn vay vốn

1,747

1,224

Ngắn hạn

973

Trung và dài hạn

701

537

498

2,000 1,800 1,600 1,400 1,200 1,000 800 600 400 200 -

2011

2012

2013

Nợ xấu

Qua bảng và biểu đồ về tình hình nợ xấu cho vay doanh nghiệp theo thời hạn vay

vốn ta có thể thấy nợ xấu tập trung ở cho vay ngắn hạn nhiều hơn so với trung và dài hạn.

Vì trong những năm gần đây ngân hàng thực hiện chiến lược thu hồi vốn nhanh nên

doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao. Do đó, dư nợ tăng qua từng năm nên nợ

xấu có xu hướng tăng theo.

Cụ thể: Nợ xấu ngắn hạn năm 2011 là 973 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 66,15%,

năm 2012 là 1.224 triệu đồng chiếm 69,15% qua năm 2013 là 1.747 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 71,36%. Mặc dù nợ xấu tăng nhưng tỷ lệ nợ xấu qua từng năm có xu hướng tăng

nhẹ phần nào cho thấy được công tác thu nợ ngắn hạn tốt hơn của CBTD, giúp giảm bớt

rủi ro và thu lợi nhuận về cho Ngân hàng.

44 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Nợ xấu trung hạn năm 2011 là 498 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 33,85%, năm

2012 là 537 triệu đồng chiếm tỉ trọng 30,49% qua năm 2013 tăng lên là 701 triệu đồng,

chiếm tỷ trọng là 28,64% . Cho vay trung hạn với thời gian dài hơn mang lại nhiều rủi ro

cao.

Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn và trung hạn co xu hướng tăng nhưng vẫn giữ được mức

<1% cho thấy được tình hình hoạt động của Ngân hàng là có hiệu quả, nhưng cần nổ lực

hơn trong công tác thu nợ, và thẩm định cho vay để giảm thiểu nợ xấu đưa tỷ lệ nợ xấu

xuống mức thấp nhất có thể, giúp Ngân hàng mang lại hiệu quả trong kinh doanh.

45 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

2.2.2.2. Theo thành phần kinh tế

Bảng 1.6: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

Đơn vị: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu

Số tiền 302.539 149.289 111.246 35.372 6.632 1.471 0.752 0.383 0.294 0.042 % 100,00 49,35 43,38 5,08 2,19 100,00 51,12 39,63 6.39 2,85 Số tiền 321.709 159.388 117.368 36.842 8.111 1.761 0.839 0.525 0.313 0.084 % 100,00 49.54 42.70 5.24 2.52 100.00 47,64 41,17 6,41 4,77 Số tiền 375.464 181.843 144.689 39.483 9.449 2.448 1.331 0.637 0.363 0.117 % 100,00 48,43 43,86 5,19 2,52 100.00 54,37 34,19 6,65 4,77 So sánh 2011/2010 Số tiền 19.170 10.099 6.122 1.470 1.479 0.29 0.087 0.142 0.019 0.042 % 6,34 6,76 5,50 4,16 22,30 19,71 11,57 37,08 6,46 100,00 So sánh 2012/2011 Số tiền 53.755 22.455 27.321 2.641 1.338 0.687 0.492 0.112 0.050 0.033 % 16,71 14,09 14,76 34,31 16,50 39,01 58,64 21,33 15,97 39,29

0.49 0.50 0.44 0.61 0.63 0.66 0.73 0.51 0.84 1.24 0.55 0.53 0.48 0.67 1.04 0.11 0.21 0.03 0.17 0.20 1. Dư nợ Công ty cổ phần Công ty TNHH Doanh nghiệp TN Hợp tác xã 2. Nợ xấu Công ty cổ phần Công ty TNHH Doanh nghiệp TN Hợp tác xã 3.Tỷ lệ nợ xấu (%) Công ty cổ phần Công ty TNHH Doanh nghiệp TN Hợp tác xã

0.06 0.02 0.04 0.06 0.40 (Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)

46 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Biểu đồ 1.7:Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thành phần kinh tế

181,843

159,388

149,289

134,689

117,368

111,246

Công ty cổ phần Công ty TNHH

Doanh nghiệp TN

49,483

Hợp tác xã

36,842

35,372

9,449

8,111

200,000 180,000 160,000 140,000 120,000 100,000 80,000 60,000 40,000 20,000

6,632

-

2011

2012

2013

Dư nợ

Qua biểu đồ cho thấy, cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thành phần kinh tế đều

tăng qua các năm. Trong đó, chủ yếu là các công ty cổ phần, công ty TNHH, DNTN chiếm tỉ trọng cao. Đây cũng chính là những khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang

cạnh tranh quyết liệt để giành thị phần.

Dư nợ công ty cổ phần :năm 2011 đạt 149.289 triệu đồng chiếm tỉ trọng 49,35% trong dư

nợ doanh nghiệp, năm 2012 đạ 159.388 triệu đồng chiếm 49,54% có mức tăng trưởng so

năm 2012 là 10.099 triệu đồng với mức tăng 6,76%. Năm 2013 đạt 181.843 triệu đồng

chiếm 48,83% tương ứng với số tiền chênh lệch 22.455 triệu đông với mức tăng 14,09%

so với năm 2012. Đạt được kết quả này là do các doanh nghiệp đã chủ động trả nợ vay

trước hạn để được hỗ trợ lãi suất theo chương trình cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính phủ.

Công ty TNHH có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao qua các năm. Cụ thể năm 2011 đạt

111.246 triệu đồng chiếm tỉ trọng khá cao trong dư nợ doanh nghiệp 43,38%, năm 2012

đạt 117.368 triệu đồng chiếm 42,70% chênh lệch đến 6.122 triệu đồng tăng 4,66% so với

năm 2011. Năm 2013 đạt 134.689 triệu đồng chiếm tỉ trọng 43,86% trong dư nợ doanh

nghiệp….. Trong những năm gần đây loại hình doanh nghiệp này ngày càng tăng thêm về

số lượng cũng như về quy mô vốn đầu tư. Do đó, ngân hàng rất chú trọng cho vay đối với

loại hình này và xem đây là khách hàng tiềm năng mà ngân hàng cần nhắm tới trong

những năm tiếp theo.

47 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Doanh nghiệp tư nhân là đối tượng mà ngân hàng cũng rất chú trọng cho vay. Điển hình

năm 2011 dư nợ đạt 35.372 triệu đồng, năm 2012 đạt 36.842 triệu đồng tăng 1.470 triệu

đồng tương ứng 9,56%, năm 2013 đạt 39.483 tăng 2.641 triệu đồng tương ứng với mức

tăng 15,68%. Trong những năm gần đây, ngân hàng đã tăng cư ờng công tác tiếp thị ở các

loại hình doanh nghiệp này đặc biệt là doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ như kinh

doanh vật tư, vật liệu xây dựng, lúa gạo,du lịch...

Hợp tác xã chiếm tỉ trọng khá thấp trong dư nợ doanh nghiệp < 3% và có xu hướng tăng

qua 3 năm. Cụ thể năm 2011 là 6.632 triệu đồng tăng 1.479 triệu đồng so với năm 2012

là 8.111 triệu đồng. Năm 2013 đạt 9.449 triệu đồng tăng 1.338 triệu đồng . Nguyên nhân

tăng là do nhà nước cũng đã hỗ trợ vốn rất nhiều cho các hợp tác xã trong nền kinh tế khó

khăn như hiện nay. Vì vậy tốc độ tăng không nhiều nhưng vẫn là dấu hiệu khả quan cho

các hợp tác xã trong tình huống hiện nay.

Dư nợ tăng lên qua từng năm thể hiện việc mở rộng hoạt động cho vay doanh nghiệp của

ngân hàng không chỉ bị giới hạn bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ nữa mà còn mở rộng

phát triển cho vay với các doanh nghiệp có qui mô lớn điển hình là công ty cổ phần luôn

chiếm tỉ trọng cao trong dư nợ cho vay doanh nghiệp. Việc ngân hàng cung ứng vốn cho

nhiều thành phần như vậy giúp hạn chế rủi ro, tạo điều kiện để các DN có cơ hội làm

giàu. Tuy nhiên, để đánh giá thực chất chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào tình hình

sản xuất kinh doanh và thu nhập từ sản xuất trong năn 2014

Biểu đồ 1.8: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo thành phần kinh tế

1,400

1,331

1,200

1,000

839

800

Công ty cổ phần Công ty TNHH

752

637

Doanh nghiệp TN

600

525

Hợp tác xã

400

363

313

383 294

200

117

84

42

-

2011

2012

2013

48 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Nợ xấu

Nợ xấu thể hiện chất lượng công tác thẩm định phương án, dự án vay vốn của

CBTD, một yếu tố rất quan trọng dẫn đến nợ xấu là tình hình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp bị thua lỗ do nhiều nguyên nhân khủng hoảng kinh tế, bất động sản đóng

băng, lạm phát,… Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng.

Qua bảng số liệu và biểu đồ nợ xấu theo thành phần kinh tế cho thấy tăng qua từng

năm. Cụ thể, nợ xấu công ty cổ phần là 752 triệu đồng chiếm 51,12% , năm 2012 là 839

triệu đồng chiếm 47,64%, năm 2013 là 1.331 triệu đồng chiếm 54,37% trên tổng nợ xấu.

do dư nợ công ty cổ phần tăng không nhiều nên nợ xấu cũng không tăng đáng kể.

Nợ xấu của công ty TNHH cũng tăng qua 3 năm. Năm 2012 tăng 142 triệu đồng

tương ứng với mức tăng 24,36% so với năm 2011. Năm 2013 tăng 112 triệu đồng tương

ứng với mức 15,45% so với năm 2012.

Nợ xấu của DNTN cũng có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2011 là 94 triệu đồng

chiếm 6,39% tổng nợ xấu. Năm 2012 là 113 triệu đồng, chiếm 6,4% trên tổng nợ xấu.

Năm 2013 là 163 triêu đồng chiếm 6,65% trên tổng dư nợ.

Nợ xấu của hợp tác xã tăng nhẹ. Năm 2011 nợ xấu là 42 triệu đồng chiếm 2,85%,

năm 2012 là 84 triệu đồng chiếm 4,78%, năm 2013 là 117 triệu đồng chiếm 4,78% trên

dư nợ doanh nghiệp.

Nợ xấu tăng theo từng năm cho thấy công tác thẩm định trước khi cho vay, và

công tác thu hồi nợ của CBTD chưa thực sự tốt. Bên cạnh đó, nợ xấu doanh nghiệp còn

chịu tác động bởi nhiều yếu tố khách quan như thị trường bất ổn, lạm phát, bất động sản

đóng băng, lãi suất,…. khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn kéo theo việc không

trả được nợ đúng thời hạn. Cùng với sự tăng trưởng của tín dụng, thì tỷ lệ nợ xấu cũng

tiếp tục tăng theo từng năm.

Tỷ lệ nợ xấu theo thành phần kinh tế năm 2011 là 0,49%, năm 2012 là 0,55%,

năm 2013 là 0,66%. Tỷ lệ nợ xấu của công ty cổ phần năm 2011 là 0,50%, năm 2012 là

0,53%, năm 2013 là 0,73%. Tỷ lệ nợ xấu của công ty TNHH năm 2011 là 0,44%, năm

2012 là 0,48%, năm 2013 là 0,51%. Tỷ lệ của DNTN năm 2011 là 0,61%, năm 2012 là

0,67%, năm 2013 là 0,84%. Tỷ lệ nợ xấu của hợp tác xã các năm tương ứng: năm 2011 là

49 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

0,63%, năm 2012 là 1.04%, năm 2013 là 0,76% đáng chú ý là tỉ lệ của hợp tác xã năm

2012 đã >1%, ngân hàng cần lưu ý về việc thu hồi nợ cho thành phần này để cải thiện

hơn về nợ xấu.

Nhìn chung, nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu của ngân hàng tăng ít nhiều qua các năm nhưng do dư

nợ tăng nhanh nên 2 chỉ tiêu này cũng không đáng kể. Ngân hàng nên có nổ lực hơn

trong công tác cho vay doanh nghiệp để làm giảm được tỷ lệ nợ xấu qua từng năm để

giúp cho Ngân hàng có hiệu quả hơn trong kinh doanh.

2.2.2.3. Theo ngành kinh tế

50 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Bảng 1.7: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo ngành kinh tế tại HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

Đơn vị: Triệu đồng

302.539

100,00

321.709

375.464

100,00

100,00

19.170

53.755

16,71

6,34

1. Dư nợ

59.289 19,60 63.268 19,67 79.843 21,27 16.575 26,20 6,71 3.979 Xây dựng

TMDV 121.693 40,22 127.368 39,59 151.362 40,31 23.994 18,84 4,66 5.675

119.473 39,49 125.252 38,93 135.483 36,08 10.231 8,17 4,84 5.779 CN sản xuất và chế biến

2.084 069 5.821 1,81 8.776 2,34 2.955 50,76 179,32 3.737 Các ngành khác

1.471 100,00 1.761 100.00 2.448 100,00 0.29 0.687 39,01 19,71 2. Nợ xấu

0.112 7,61 0.189 10,733 0.231 9,44 0.042 22,22 68,75 0.077 Các ngành khác

0.613 41,67 0.725 41,17 0.937 38,28 0.212 29,24 18,27 0.112 Xây dựng

0.594 40,38 0.653 37,08 0.963 39,34 0.310 47,47 9,93 0.059 CN sản xuất và chế biến

0.152 10,33 0.194 11,02 0.317 12,95 0.123 63,40 27,63 0.042 TMDV

0.49 0.55 0.66 0.06 0.11 3.Tỷ lệ nợ xấu (%)

0.19 0.30 0.29 0.11 -0.01 Nông, lâm nghiệp

0.50 0.57 0.62 0.07 0.05 Xây dựng

0.50 0.52 0.71 0.02 0.19 CN sản xuất và chế biến

0.07 0.33 0.36 0.26 0.03 TMDV

(Nguồn: Báo cáo tài chính HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng)

51 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Biểu đồ 1.9: Tình hình tín dụng doanh nghiệp theo thời hạn

151,362

160,000

140,000

127,368

121,693

135,483

120,000

125,252

119,473

100,000

TMDV

79,843

80,000

63,268

59,289

60,000

CN sản xuất và chế biến Xây dựng Các ngành khác

40,000

20,000

8,776

5,821

2,084

-

2011

2012

2013

Nhận xét:

- Dư nợ ngành thương mại dịch vụ

Do ngành thương mại dịch vụ là đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng nên nó

luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ DN. Năm 2011, dư nợ của ngành này là

121.693 triệu đồng, chiếm 40,22% tổng dư nợ. Năm 2012 là 127.368 triệu đồng chiếm

39,59% tăng 5.675 triệu đồng tương ứng 4,66%. Năm 2013 tăng lên đạt 151.362 triệu

đồng, chiếm 40,31% tổng dư nợ, tăng 18,84% tương ứng tăng 23.994 triệu đồng so với

cuối năm 2012. Dư nợ của ngành TMDV tăng khá đều qua từng năm, tốc độ tăng đều do

lợi thế của ngân hàng là gần công viên văn hóa Đầm Sen nên ngành TMDV cũng phát

triển theo mức độ và nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân vì vậy mà ngành này phát

triển thuận lợi.

- Dư nợ ngành xây dựng

Dư nợ của ngành tăng dần qua các năm, mặc dù chiểm tỷ trọng nhỏ nhưng đã cho

thấy quy mô nguồn vốn giành cho lĩnh vực này ngày càng được củng cố và mở rộng. Cụ

thể, năm 2011 dư nợ của ngành này là 59.289 triệu đồng, chiếm 19.6,0% tổng dư nợ. Đến

năm 2012 đạt 63.268 triệu đồng chiếm 19,67%, năm 2013 con số này đã tăng thêm

79.843 triệu đồng hay tăng 26,20% so với cuối năm 2012 đạt 16.575 triệu đồng. Lý do

của sự tăng lên này được giải thích là do trong những năm qua các hộ gia đình và các

công ty đầu tư các dư án căn hộ, cần vật tư, vật liệu xây dựng vì vậy đã vay vốn nhiều ở

52 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

ngân hàng và trả nợ khá nghiêm túc, do đó Ngân hàng quyết định mở rộng cho vay khu

vực này.

- Dư nợ ngành công nghiệp chế biến

Dư nợ của ngành này cũng tăng dần qua từng năm, cụ thể năm 2011 dư nợ của

ngành này là 119.4735 triệu đồng, chiếm 39,49% tổng dư nợ, đến năm 2012 là 125.252

triệu đồng chiếm 38,93%, đến năm 2013 thì tăng lên là 135.483 triệu đồng, chiếm

36,08% tổng dư nợ. Ngành công nghiệp chế biến ngày càng phát triển, các hộ sản xuất

vay vốn để đầu tư máy móc trang thiết bị kinh doanh như máy móc, dây chuyền sản xuất,

đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Dư nợ các ngành khác

Dư nợ các ngành này có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2011, dư nợ các ngành

khác đạt 2.084 triệu đồng chiếm 0,69% tổng dư nợ. Năm 2012, con số này tăng thêm

5.821 triệu đồng chiếm 1,81%. Đến năm 2013 đạt 8.776 triệu đồng chiếm 2,34% hay

tăng lên 50,76% đạt 2.955 triệu đồng. Dư nợ tăng lên qua từng năm thể hiện việc mở

rộng hoạt động cho vay DN của ngân hàng.

Biểu đồ 1.10: Tình hình nợ xấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế

1200

TMDV

1000

963 937

800

CN sản xuất và chế biến

725 653

600

613 594

Xây dựng

400

Các ngành khác

317 231

200

194 189

152 112

0

2011

2012

2013

Nợ xấu thể hiện chất lượng công tác thẩm định phương án, dự án vay vốn của

CBTD, một yếu tố rất quan trọng dẫn đến nợ xấu là tình hình sản xuất kinh doanh của

khách hàng bị thua lỗ do nhiều nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường…

Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Ngân hàng.

53 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Qua bảng số liệu và biểu đồ nợ xấu theo ngành kinh tế cho thấy tăng qua từng

năm. Cụ thể, nợ xấu ngành TMDV ở năm 2012 là 613 triệu đồng chiếm 41,67%, năm

2012 là 725 triệu đồng, chiếm 41,17% , năm 2013 là 937 triệu đồng chiếm 38,27% trên

tổng nợ xấu. Nợ xấu ngành CNSX- CB cụ thể năm 2011 là 594 triệu đồng chiếm 40,38%,

năm 2012 là 653 triệu đồng chiếm 37,08%, năm 2013 là 963 triệu đồng chiếm 38,33 %.

Năm 2013 có xu hướng tăng lên so với năm 2012 là 310 triệu đồng chiếm 47,47% trên

tổng nợ xấu

Nợ xấu của ngành xây dựng tăng qua các năm . Cụ thể, năm 2011 là 112 triệu

đồng chiếm 7,61%, năm 2012 là 189 triệu đồng chiếm 10,73%. Đến cuối năm 2013 nợ

xấu tăng là 231 triệu đồng, chiếm 9,43% trên tổng nợ xấu DN.

Nợ xấu của ngành khác cũng có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2011 là 152 triệu

đồng chiếm 10,33%, năm 2012 là 194 triệu đồng chiếm 11,12% tổng nợ xấu. Năm 2013

là 317 triệu đồng, chiếm 12,95% trên tổng nợ xấu.

Nợ xấu tăng theo từng năm cho thấy công tác thẩm định trước khi cho vay, và

công tác thu hồi nợ của CBTD chưa thực sự tốt.

Tỷ lệ nợ xấu của ngành TMDV năm 2011 là 0,50%, năm 2012 là 0,57%, năm

2013 là 0,62%. Tỷ lệ nợ xấu của CNSX-CB năm 2011 là 0,50%, năm 2012 là 0,52%,

năm 2013 là 0,71%. Tỷ lệ của ngành xây dựng năm 2011 là 0,19%, năm 2012 là 0,30%,

năm 2013 là 0,29%. Tỷ lệ nợ xấu của ngành khác qua các năm tương ứng: năm 2011 là

0,07%, năm 2012 là 0,33%, năm 2013 là 0,36%,

2.3. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng

Bảng 1.8: Bảng đánh giá tình hình hoạt động tín dụng doanh nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

2010 2011 2012 Chỉ tiêu

384.103 401.251 476.462 Tổng vốn huy động

368.911 374.038 439.592 Tổng dư nợ

15.325 19.256 24.325 Nợ quá hạn

1.471 1.761 2.448 Nợ xấu

96.04 93.22 92.26 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động (%)

54 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

4.15 5.15 5.53 Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%)

0.40 0.47 0.56 Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)

Tỷ lệ Dư nợ/ Vốn huy động (%)

Qua bảng số liệu trên ta thấy Ngân hàng đã sử dụng tốt nguồn vốn của mình qua

các năm đang có xu hướng giảm thể hiện qua tổng dư nợ/tổng nguồn vốn. Năm 2011 tỷ

lệ này đạt 96,04% sang năm 2012 giảm xuống tới 93,22%, đến năm 2013 lại giảm xuống

còn 92,26%. Chỉ số này chứng tỏ mức tập trung vốn của ngân hàng để cho khách hàng

vay là hợp lý qua các năm, lượng khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng ổn định.

Nguồn vốn của ngân hàng được sử dụng triệt để cho hoạt động cho vay. Tỷ lệ tăng do

ngân hàng không chỉ tập trung chủ yếu vào hoạt động cho vay mà còn đa dạng hóa thêm

nhiều loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ khác để nâng cao lợi nhuận và phân tán mức độ rủi

ro khi cho vay bằng nguồn vốn huy động.

Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ (%)

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy chỉ tiêu này tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm

2011 là 4,15%, đến năm 2012 tăng lên đến 5,15% và năm 2013 tăng chậm 5,53%. Ta

thấy mức rủi ro này khá cao trong ba năm vượt mức cho phép 5% theo quy định của

NHNN. Nguyên nhân chủ yếu là nền kinh tế trong nước và thế giới không ổn định kéo

dài tình trạng ì ạch nên một số doanh nghiệp nhỏ làm ăn thất bại dẫn đến việc không có

khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đồng thời cũng nói lên đư ợc khả năng thu hồi nợ của

ngân hàng đã được cải thiện rất tốt, số nợ chưa thu hồi được đã giảm xuống rất nhiều. Để

đạt được kết quả như vậy là do các CBTD đã thực hiện ngày càng tốt hơn quy trình cho

vay, đánh giá đúng khả năng thanh toán nợ cũng như thi ện chí trả nợ cùa khách hàng.

Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ (%)

Cùng với sự gia tăng về dư nợ cho vay doanh nghiệp thì tình hình nợ xấu cũng

tăng lên, cụ thể: Năm 2011, tỷ lệ nợ xấu là 0,40% đến cuối năm 2012 là 0,61% và năm

2013 là 0,92%. Tỷ lệ nợ xấu <1% cho thấy phần nào hoạt động cho vay đối với doanh

nghiệp là có hiệu quả, hạn chế được rủi ro mất vốn của ngân hàng. Đạt được kết quả này

phần lớn là sự cố gắng, trách nhiệm nghề nghiệp của CBTD, sự quan tâm trong vấn dề

quản lý nợ của Ban giám đốc. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN

nhiều khi gặp phải trắc trở dẫn đến các khoản nợ quá hạn nhưng đa số họ đều có ý thức

trả nợ cho ngân hàng không để nợ quá lâu. Việc tồn tại các khoản nợ khó đòi một phần là

55 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

do một vài doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh không có khả năng

thanh toán và phải chờ đợi vào sự khởi sắc của nền kinh tế.

2.3.1. Chỉ tiêu hệ số thu nợ

Bảng 1.9: Chỉ tiêu hệ số thu nợ

ĐVT: Triệu đồng

2010 2011 2012 Chỉ tiêu

319.212 364.378 419.847 Thu nợ cho vay DN

340.195 383.548 443.602 Doanh số cho vay DN

0.94 0.95 0.95 Hệ số thu nợ(%)

Qua bảng thống kê ta nhận thấy tình hình thu nợ hàng năm của ngân hàng tăng đáng kể, tỉ

lệ thu nợ trên doanh số cho vay có chuyển biến không khả quan. Năm 2011 tỉ lệ này tăng

0,94%, năm 2012 hệ số thu nợ là 0,95%, năm 2013 là 0,95%. Để đạt được những thành

quả này là do HDbank PGD đã thiết lập hệ thống cấp tín dụng chặt chẽ xuyên suốt, cho

thấy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng tương đối ổn định. Qui trình được áp dụng theo

nguyên tắc độc lập ở các khâu đề xuất thẩm định, định giá, phê duyệt, trong đó xác định

rõ từng bước và trách nhiệm của từng đối tượng tham gia. Bên cạnh đó, hệ thống các qui

định khá chặt chẽ về cấp tín dụng và tài sản bảo đảm, ngân hàng cũng xây dựng các giới

hạn về cơ cấu cho vay theo ngành nghề, theo thành phần, theo thời hạn,…nhằm hạn chế

các rủi ro tập trung.

2.3.2. Vòng quay vốn tín dụng

Bảng 1.10: Bảng vòng quay vốn tín dụng tín dụng doanh nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chỉ tiêu

Số tiền Số tiền Số tiền

319.212 364.378 389.847 Doanh số thu nợ DN

292.493 312.124 348.5865 Dư nợ bình quân DN

1.09 1.17 1.12 Vòng quay vốn cho vay DN

405.079 458.079 519.366 Doanh số thu nợ

56 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

344.139 371.4745 406.815 Dư nợ bình quân

Vòng quay chung 1.18 1.23 1.28

Qua bảng ta thấy, vòng quay vốn cho vay DN biến động trong 3 năm vừa qua, và

khá đồng đều với vòng quay vốn cho vay chung của cả chi nhánh tức là ngân hàng thu lãi

hàng năm cho các khoản vay. Điều này có thể thấy ngân hàng đang thực hiện chiến lược

tín dụng an toàn lợi nhuận ít nhưng bảo toàn vốn. Như trên đã phân tích ngân hàng tập

tập trung vào mảng cho vay ngắn hạn. Cụ thể: Năm 2011 là 1,18 vòng, năm 2012 là 1,23

vòng, năm 2013 là 1,28 vòng. Nhìn chung thì mỗi năm đồng vốn của ngân hàng luôn

quay được hơn một vòng, chứng tỏ rằng hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh

nghiệp là tương đối ổn định.

2.4. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng HD – Chi nhánh Lãnh Binh Thăng

Qua việc phân tích nợ xấu theo thời hạn, theo thành phần kinh tế, theo ngành kinh tế và

một số chỉ tiêu tài chính ta thấy nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng HD –

chi nhánh Lãnh Binh Thăng, bao gồm những nguyên nhân:

Nguyên nhân khách quan:

Môi trường kinh doanh:

Các ngành công nghiệp chế biến sản xuất phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự

nhiên, khí hậu, thời tiết, dịch bệnh ít nhiều cũng ảnh hưởng đến SXKD.

Ngành xây dựng luôn đối mặt với sự tăng giá của các nguyên vật liệu đầu vào,

chính sách điều tiết giá của Chính phủ dẫn đến giá bán ra không bù lỗ các khoản chi phí.

Ngành TMDV thì kinh doanh ổn định hơn, ít rủi roc cho ngân hàng, nhưng phải

thường xuyên nâng cao chất lượng công nghệ, nhu cầu vốn đầu tư máy móc hiện đại

thường rất lớn. Doanh nghiệp muốn gia tăng nhu cầu vay vốn, kéo dài thời gian và điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như các

khoản vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm cho hoạt

động của ngân hàng có thể bị phá sản.

Môi trường pháp lý chưa đi vào khuôn khổ thống nhất. Các văn bản pháp luật

chồng chéo, nhiều sơ hở và bất cập điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của

ngân hàng.

57 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Lãi suất cho vay DN biến động liên tục từ 10% - 11,5% tại các NHTM, cùng với sự

cạnh tranh về lãi suất để thu hút khách hàng, ngân hàng phải giảm lãi suất xuống 8,5%/

năm cho các DN vay vốn trong 3 tháng đầu vay vốn. Cùng với lãi suất huy động giảm vì

thừa vốn nhưng không thể cho vay như hiện nay. Mức chênh lệch lãi suất thay đổi liên

tục ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.

Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp:

Đối với khoản cho vay ngắn hạn: Sản phẩm của DN tiêu thụ không kịp, khoản phải

thu của các DN không kịp về để có doanh thu trả lãi cho ngân hàng hàng tháng.

Đối với khoản cho vay dài hạn: DN quá lạm dụng nợ dài hạn từ vốn vay ngân hàng.

Các khoản nợ xuất phát từ việc mở rộng tài sản cố định. Mặt khác, DN sử dụng đòn bẫy

tài chính như vậy sẽ tự mình giết mình. Vì tiếp tục vay để duy trì hoạt động có thể là giải

pháp tình thế, nhưng kéo dài quá lâu thì DN sẽ phải phá sản với số nợ rất lớn.

Bộ máy quản lý yếu kém còn nhiều bất cập là ở một số doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tài sản đảm bảo thường là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi doanh nghiệp

làm ăn thua lỗ thì ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ và cần thời gian để phát mãi

tài sản.

Đối với các công ty CP, TNHH thường vay vốn với số tiền khá lớn để đầu tư dài

hạn. Tuy nhiên, họ không dùng hoàn toàn vốn của NH vào đúng mục đích vay đã thỏa

thuận trong hợp đồng. Trên thực tế, họ dùng 1 phần vào dự án và phần còn lại họ sử dụng

vào các nhu cầu ngắn hạn khác.

Nguyên nhân từ phía ngân hàng

Dựa theo phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp ngành kinh tế có thể thấy thị

trường tiêu thụ của sản phẩm ngành xây dựng và CN chế biến có rủi ro rất lớn. Vì có thể

sản phẩm của hai ngành này tiêu thụ nhanh tại thời điểm này nhưng lại tồn kho tại thời

điểm khác dẫn đến phát sinh rủi ro trong công tác thu hồi nợ và lãi vay sẽ không đúng

hạn.

Tỉ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của ngân hàng hiện đang khá cao >5%. Vì vậy, chất

lượng tín dụng của ngân hàng cần phải được siết chặt và quan tâm hơn từ khâu thẩm định

và quyết định cho vay. Rủi ro sẽ thuộc về ngân hàng rất lớn nếu công tác thu hồi nợ

không triển khai tốt thì tỉ lệ sẽ tăng.

58 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật các thông tư và chính sách qui định

tín dụng của ngân hàng. Để thông tin cho các khách hàng mà mình đảm nhiệm để không

vi phạm hợp đồng tín dụng đã kí kết cụ thể như lãi suất cho vay, điều kiện ưu đãi của

ngân hàng.

2.5. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng

2.5.1. Kết quả đạt được

Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và toàn hệ thống ngân hàng HD – Chi

nhánh Lãnh Binh Thăng đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên địa bàn quận với

những thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt trong công tác cho vay, chất lượng tín dụng

cũng như ti ến bộ kỹ thuật phát triển của công nghệ tương tác hiện đại, ngân hàng luôn

đảm bảo về qui trình cũng như khâu bảo mât hồ sơ. Đánh giá hữu hiệu vừa tiết kiệm thời

gian, chi phí.

Sau một thời gia hoạt động ngân hàng đã có một lượng khách hàng thân thuộc, nhờ mối

quan hệ thân thiết với khách hàng cũ giới thiệu khách hàng mới từ đó ngày càng được mở

rộng, doanh số cho vay cũng tăng lên. Dư nợ cho vay doanh nghiệp tăng qua các năm,

trong đó cho vay ngắn hạn chiếm đa số, cho vay theo loại hình doanh nghiệp thì công ty

cổ phần chiếm tỉ trong cao nhất và cho vay theo ngành thì thương mại dịch vụ có dư nợ

cao nhất trong các ngành.

Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp tương đối thấp, đây cũng là thành tưu c ủa ngân hàng.

Trong khi hiện nay tình trạng nợ xấu tăng cao ở các NHTM, hiện tượng vỡ nợ của nhiều

ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế.

Trình độ cán bộ nhân viên luôn được ngân hàng quan tâm. Điều này có thể thấy thông

qua quy trình tuyển nhân viên của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thường

xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, phổ biến và hướng dẫn các văn bản

có liên quan đến công tác cho vay cá nhân.

Việc phân ách bộ phận thẩm định riêng biệt như một phòng kinh doanh độc lập cũng

mang đến những ưu điểm nhất định: cán bộ tín dụng sẽ chuyên sâu vào một nghiệp vụ cụ

thể, cơ chế cán bộ sẽ thêm chặt chẽ hạn chế việc cán bộ thoả hiệp với khách hàng để tư

lợi. Giảm tải áp lực lớn cho nhân viên, tạo ra sự thoải mái trong công việc cho cán bộ tín

dụng vì không phải đảm trách cùng lúc nhiều việc.

59 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Có mạng lưới rộng khắp các quận trong thành phố, xây dựng hệ thống phân phối rộng

lớn. Đặc biệt tại địa phương thâm nhập tìm hiểu nhu cầu và mở rộng khách hàng doanh

nghiệp do vị trí nằm gần các khu dân cư đông đúc và là nơi tập trung các công ty TNHH

tương đối nhiều và các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Ngân hàng nhanh chóng tìm được chỗ đứng

trong lòng khách hàng có thể cạnh tranh với các ngân hàng lớn khác.

Nhìn chung giai đoạn 2011-2013, mặc dù nền kinh tế có những bất ổn, khó khăn, song

nhờ có những chiến lược đúng đắn, chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo cũng như giải

pháp kịp thời của các cấp, ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ.

2.5.2. Tồn tại

Mặc dù cho vay doanh nghiệp liên tục mở rộng, đi kèm với việc kiểm soát chất

lượng, độ an toàn vốn được đảm bảo, song đây vẫn chưa phải là mức độ chất lượng tốt

nhất mà ngân hàng có thể đạt được.

Các sản phẩm của ngân hàng chưa thật sự nổi bật để có thể tạo được thế mạnh cạnh

tranh với ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Hầu hết các ngân hàng đang hoạt động khác

với chi nhánh đều là những ngân hàng có tên tuổi và độ tín nhiệm của khách hàng khá

cao. Các sản phẩm cho vay của ngân hàng chủ yếu là các sản phẩm truyền thống mà đa số các ngân hàng khác đều có. Hiện nay có một số ngân hàng cũng đã đưa ra rất nhiều

sản phẩm mới cả về hình thức lẫn chất lượng đã thu hút được sự quan tâm của khách

hàng.

Cùng với sự tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp, tình hình nợ xấu cũng tăng qua các

năm. Mặc dù tỉ lệ nợ xấu chiếm tỉ trọng nhỏ song so với toàn ngành thì chỉ số này chưa

phải tối ưu và mang lại những rủi ro, ảnh hưởng nhất định đến lợi nhuận cũng như kh ả

năng thanh khoản của ngân hàng.

Cán bộ tín dụng phụ thuộc nhiều vào các thông tin khách hàng cung cấp, việc kiểm

tra, xác minh thông tin chưa được thực hiện một cách đầy đủ và thực chất chỉ là kiểm tra

trên giấy tờ. Thực tế có rất nhiều vụ làm giả giấy tờ, khai khống mức thu nhập cũng như

thông tin có lợi cho khách hàng cùng với sự chủ quan của một số nhân viên tín dụng đã

gây thiệt hại lớn cho ngân hàng cả về tiền lẫn uy tín. Vì vậy, tư cách của khách hàng là

một trong những nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến độ rủi ro của món vay.

2.5.3. Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan:

60 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Cơ chế chính sách nhà nước thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng trực tiếp đến

công tác cho vay cá nhân của ngân hàng. Không có một chuẩn mực để thực hiện một

cách thống nhất, mất nhiều thời gian cho việc điều chỉnh cũng như r ủi ro phát sinh gây

khó khăn, lúng túng cho ngân hàng khi thực hiện cơ chế chính sách mới.

Về môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng các văn bản quy

định quy chế cho vay đang dần được hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý đồng bộ và

đảm bảo tốt cho các ngân hàng hoạt động. Tuy nhiên, để đảm bảo được hiệu quả của văn

bản thì cần phải có thời gian để thực hiện.

Ngân hàng là một trong những lĩnh vực kinh doanh có nhiều lợi nhuận song song

tiềm ẩn rủi ro. Ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các phía ngân hàng

TMCP trong nước, các ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, bảo hiểm…Quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế đã gây sức ép và đòi hỏi các ngân hàng trong đó ngân hàng phải

nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển đa dạng sản phẩm, dịch vụ chất lượng…. đòi hỏi

ngân hàng đa năng, hiện đại.

Nguyên nhân chủ quan:

Cho vay doanh nghiệp là một hoạt động hết sức đa dạng và phức tạp, phương án sản xuất và dự án đầu tư ngày càng lớn hơn cả về qui mô và trình độ kỹ thuật. Vì vậy, đòi hỏi

cán bộ tín dụng ngoài giỏi về trình độ nghiệp vụ còn phải linh hoạt trong mọi khía cạnh

có liên quan. Đội ngũ cán bộ tại ngân hảng có trình độ và kinh nghiệm làm việc. Tuy

nhiên, đội ngũ còn mỏng về lực lượng chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các dự án

ảnh hưởng đến chất lượng cho vay cá nhân.

Điều quan trọng nhất chính là đạo đức của cán bộ tín dụng đã ảnh hưởng trực tiếp

đến công tác cho vay cũng như thẩm định tín dụng. Những trường hợp kết cấu của khách hàng và cán bộ tín dụng đã dẫn đến những thất thoát lớn cho ngân hàng.

Như vậy bên cạnh những kết quả đạt được, ngân hàng còn một số hạn chế nhất định.

trong thời gian tới ngân hàng cần có biện pháp nhằm cải thiện cũng như nâng cao hiệu

quả công tác cho vay doanh nghiệp.

61 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tiếp nối tình hình hoạt động chung tại ngân hàng HDBank – Chi nhánh Lãnh Binh

Thăng đã nêu lên bức tranh toàn cảnh về hoạt động tín dụng cho vay doanh nghiệp tại

chi nhánh qua việc phân tích thực trang hoạt động cho vay doanh nghiệp đã ghi nhận được kết quả mà chi nhánh đã đạt được trong 3 năm qua đề ra chiến lượt hoạt động bán

buôn song hành bán lẻ. Đồng thời nêu lên những hạn chế, khắc phục. hạn chế của tín

dụng doanh nghiệp tại chi nhánh là chưa tạo được sản phẩm dịch vụ mang tính đột phá,

khâu quảng bá còn yếu…. Ngoài những nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân chủ

quan là do chi nhánh chưa chú trọng đúng mức đến vấn đề hoàn thiện và phát triển tín

dụng doanh nghiệp một cách toàn diện, hạn chế trình độ quản lý, mạng lưới kênh phân

phối hoạt động chưa hiệu quả, thiếu tính đồng bộ. Với những kết quả phân tích và so

sánh trên cho thấy chi nhánh là một ngân hàng có tiềm năng và cơ hội trở thành một ngân

hàng lớn với những thế mạnh và cơ hội sẵn có. Với tiềm năng là lộ trình đi đúng đắn

trong việc phát triển hoàn thiện hệ thống cho vay doanh nghiệp. Và để thực hiện tốt

những định hướng đã đề ra thì cần có những giải pháp kiến nghị.

62 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ

1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp

1.1. Giải pháp mở rộng quy mô hoạt động

Chính sách phát triển thị trường: Khi một ngân hàng muốn mở rộng quy mô hoạt

động thì điều quan trọng nhất vẫn là khách hàng, Riêng đối với HDBank - chi nhánh

Lãnh Binh Thăng, ngân hàng nên sử dụng lợi thế khách hàng doanh nghiệp để tạo mối

quan hệ tốt với các cơ quan, tổ chức, công ty trên địa bàn quận để nhờ họ giới thiệu

những nhân viên sắp về hưu cho để ngân hàng có thể xác định được chính xác đối tượng

cao tuổi có khả năng có tiền nhàn rỗi nhằm áp dụng các biện pháp khuyến khích các đối

tượng này gửi tiền vào ngân hàng một cách thích hợp. Như vậy ngân hàng sẽ mở rộng

hơn nguồn vốn và kích cầu cho vay với các khách hàng khác.

Ngân hàng phải tận dụng uy tín và sự tín nhiệm của các doanh nghiệp để đưa ra các gói sản phẩm tri ân khách hàng như triển khai các gói tín dụng ưu đãi đặc biệt áp dụng đến hết năm dành riêng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ và hộ kinh doanh cá thể với tổng số tiền tài trợ lên tới 4 tỷ đồng, lãi suất cho vay tối thiểu từ là 8,5%/năm. Hoặc là tài trợ chương trình tham gia bình ổn giá cho các doanh nghiệp kinh doanh tiêu dùng, sản xuất chế biến với lãi suất ngắn hạn. Vì các doanh nghiệp kinh doanh ngành CN sản xuất – chế biến chiếm tỉ trọng lớn trong dự nợ cho vay của ngân hàng và luôn giữ mức tỉ lệ nợ nợ xấu ở mức cho phép.

Ứng dụng marketing quảng bá thương hiệu mới về ngân hàng sau khi sáp nhập sẽ

đưa ngân hàng đến gần với khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp. Vì thực tế tái cơ

cấu ngân hàng hiện nay sẽ làm mất lòng tin vào sự bền vững của ngân hàng trong lòng

người dân gửi tiền đặc biệt là các ngân hàng nhỏ. Chi nhánh cần nâng cấp, phát triển và

khai thác tối đa website HDBank, đưa thương hiệu HDBank đến với từng cá nhân và

công chúng. Tổ chức sự kiện, tham gia tài trợ các hoạt động từ thiện,… sẽ giúp cho

thương hiệu của ngân hàng ngày càng vươn xa, uy tín mạnh đối với khách hàng. Vì theo

quyết định của Chủ tịch nước thông qua từ ngày 1/1/2015 sẽ ban hành luật phá sản đối

với ngân hàng yếu kém. Như vậy, chi nhánh càng phải nổ lực kinh doanh có lợi nhuận để

ngân hàng giảm bớt nợ xấu xuống mức cho phép.

Ngoài ra, ngân hàng cần phân khúc thị trường và chính sách phù hợp cho từng loại khách

hàng:

63 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Đối với doanh nghiệp lâu năm: đây là phân khúc thị trường mang lại lợi nhuận chủ yếu

cho ngân hàng. Hiện tại, các doanh nghiệp làm ăn uy tín với ngân hàng là các công ty cổ

phần, công ty TNHH, công ty đa quốc gia hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng và giải trí,

dịch vụ. Vì có thể nói trong năm 2015 nước ta sẽ mở cửa hội nhập hoàn toàn với các

nước trên thế giới. Do vậy, các công ty đa quốc gia sẽ có cơ hội mở rộng hơn nữa hoạt

động kinh doanh do không còn rào cản quá nhiều giữa các nền kinh tế giữa các nước với

nhau. Song, khi đời sống dân cư được nâng cao thì vấn đề vui chơi, giải trí với họ là cần

thiết và lợi thế của ngân hàng là nằm gần khu du lịch văn hóa Đầm Sen. Như vậy, đầu tư

cho vay trong lĩnh vực này sẽ mang lại lợi ích cho ngân hàng.

Đối với doanh nghiệp mới: thông thường là các doanh nghiệp tư nhân và các hộ gia đình

kinh doanh nhỏ lẻ chủ yếu là kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng và du lịch. Đây là

ngành hàng kinh doanh ít biến động, ổn định trong thời gian dài, đặc biệt là dân cư trong

thành phố tăng lên rất nhanh và nhu cầu sửa sang về nhà ở là cần thiết. Mức sống nâng

cao con người cũng tăng dần nhu cầu thẩm mỹ và tiện nghi về nhà cửa hơn. Vì vậy doanh

thu của họ duy trì rất tốt nên ngân hàng sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào nhóm khách hàng

mới nhưng không mạo hiểm, thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn.

Tóm lại khi ngân hàng muốn mở rộng quy mô hoạt động là phải mở rông số lượng khách

hàng, tạo niềm tin với khách hàng để mở rộng kinh doanh ngày càng hiệu quả. Mang lại

những lợi ích thiết thực cho khách hàng cũng như đ ối với ngân hàng HDBank.

1.2. Giải pháp đa dạng hoá và nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp.

Tăng cường công tác thẩm định tín dung, thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, xử lý rủi ro:

Ngân hàng luôn cố gắng để các khoản nợ quá hạn không xảy ra bằng cách sàng lọc, phân

tích, thẩm định thật kỹ khách hàng vay vốn, tuy nhiên vẫn để xảy ra hiện tượng nợ quá

hạn, nợ xấu.

Thẩm định tín dụng:

Khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và

kinh doanh chủ yếu các ngành hàng như TMDV, CNCB, xây dựng. Việc thẩm định tư

cách pháp nhân của các doanh nghiệp thì hoàn toàn không khó. Phân tích tình hình tài

chính của doanh nghiệp thì đa phần dựa vào báo cáo tài chính. Tuy nhiên, đứng về phía

gốc độ ngân hàng khi phân tích phải xem xét kĩ lư ỡng mức độ tin cậy của BCTC, đến

kiểm tra thực tế mặt bằng và các mặt hàng doanh nghiệp kinh doanh và phối hợp với

64 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

kiểm tra các chứng từ, hóa đơn có khớp nhau không? Quan trọng nhất vẫn là thẩm định

phương án kinh doanh, ngân hàng sẽ phải nên đi sâu phân tích khía cạnh liên quan đến thị

trường tiêu thụ, hiệu quả mà dự án đạt được, ngành hàng kinh doanh có ổn định trên thị

trường cạnh tranh khó khăn như hiện nay, các rủi ro về biến động giá nguyên vật liệu đầu

vào… Vì vậy, nếu không thực hiện tốt giai đoạn này thì sẽ ảnh hưởng đến tỉ lệ nợ xấu

của ngân hàng rất lớn. Thẩm định tốt sẽ có tín dụng tốt nhưng nếu khắc khe trong khâu

này thì các doanh nghiệp sẽ rất khó khăn để tiếp cận vốn của ngân hàng. Do đó, để thuận

mua vừa bán, ngân hàng sẽ thông qua chính sách cho vay trả góp, cho vay bảo lãnh. Ở

các nước phát triển trên thế giới thì cho vay trả góp đang rất phát triển và chiếm tỷ trọng

tương đối cao trong các ngân hàng. Tạo nhiều ưu đãi và điều kiện cho các doanh nghiệp

thực sự cần vốn kinh doanh có hiệu quả.

Công tác thu hồi các khoản nợ quá hạn:

Tuy nợ quá hạn của chi nhánh trong những năm qua luôn ở tỷ lệ thấp dưới mức quy

định chung của ngân hàng nhưng để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác cho vay thì

việc giảm nợ quá hạn là rất cần thiết. Để giảm nợ quá hạn, tổ xử lý nợ tại ngân hàng phải

tiến hành đánh giá và phân loại khách hàng ở mục quá hạn, việc này căn cứ vào ý muốn

và khả năng trả nợ của họ.

+ Nếu khách hàng có ý muốn trả nợ và có nguồn thu nhập có khả năng trả nợ thì vận

động họ nhanh chóng trả nợ cho Ngân hàng.

+ Nếu khách hàng không có ý muốn trả nợ hoặc không có nguồn thu nhập để trả nợ

thì tiến hành phát mãi tài sản mà họ thế chấp tại Ngân hàng để nhanh chóng làm giảm nợ

quá hạn.

+ Để hoàn thiện hơn nữa công tác thu hồi nợ Ngân hàng cần phải nắm bắt thật kỹ

những thông tin về khách hàng để có những biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro có thể

xảy ra.

Để xử lý nợ xấu nhanh hơn chỉ còn hi vọng nền kinh tế phục hồi, thị trường bất động

sản ấm lên, xử lý tài sản bảo đảm trên thị trường bất động sản. Khi phát hiện doanh

nghiệp có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc có nguy cơ làm ăn thua lỗ cán bộ tín

dụng nên khéo léo giảm dần dư nợ và kiên quyết thu hồi vốn trước hạn. Ngân hàng nên

thận trọng trong việc quyết định cho vay và thu hồi nợ xấu đối với doanh nghiệp kinh

doanh ngành công nghiệp chế biến vì tại thời điểm 1/2/2014, chỉ số tồn kho ngành công

65 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 12,7% so với thời điểm

năm trước.

Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay DN: Chi nhánh cần

thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc cho vay DN với những món vay có giá trị lớn ở

trung tâm và 2 phòng giao dịch nhằm hạn chế những rủi ro tiềm ẩn cụ thể là các công ty

TNHH, CTCP vì thông thường các doanh nghiệp này vay vốn rất lớn.

+ Ban lãnh đạo đốc thúc CBTD tăng cường công tác giám sát việc sử dụng vốn

vay của các DN định kỳ gọi điện hỏi thăm tình hình sản xuất kinh doanh của họ và động

viên họ khi đang gặp khó khăn.

+ Vào cuối mỗi năm tổ chức hội nghị khách hàng nhằm mục đích thu thập ý kiến

của họ về công tác cho vay của Ngân hàng và khen thưởng những khách hàng sử dụng

vốn có hiệu quả nhất, khách hàng vay vốn tại Ngân hàng nhiều nhất và trả lãi và gốc

đúng hạn nhất.

Hoàn thiện hệ thống pháp lý, quy chế cho vay DN giúp cho các chi nhánh, phòng giao

dịch dễ dàng hoạt động bao gồm: Luật NHNN, luật các TCTD, luật bảo hiểm tiền gửi,

luật giám sát an toàn hoạt động ngân hàng.

+ Chỉnh sửa kịp thời những bất cập trong hệ thống máy tính và đường truyền

để hạn chế tối đa việc tắc nghẽn mạng dẫn đến việc không giao dịch được, khách hàng

phải chờ đợi như tình trạng hiện nay, có như vậy mới giải phóng nhanh khách hàng đến

giao dịch, tạo tâm lý thoải mái, tiết kiệm được thời gian, đây cũng chính là yếu tố quan

trọng trong việc thu hút khách hàng.

+ Đơn giản hóa các thủ tục cho vay cần thiết nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các

hồ sơ liên quan.

+ Đối với những vị trí lãnh đạo: cần tuyển người có kinh nghiệm – liên hệ với các

Phát triển nguồn nhân lực ngân hàng:

công ty “săn đầu người” thực hiện, hoặc kiến nghị hội sở điều chuyển các nhân viên ở

các chi nhánh khác có các bộ phận này về hỗ trợ cho mình trong vài năm.

+ Đối với nhân viên của từng bộ phận: cần tuyển các nhân viên có chuyên ngành phù

hợp – chuyên ngành tài chính tín dụng và chuyên ngành Marketing. Tùy theo tính chất

của từng bộ phận mà yêu cầu cụ thể về phẩm chất phù hợp với công việc.

66 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

Cán bộ tín dụng cần phải có kiến thức về hoạt đông của DN, khi tuyển nhân viên cho

phòng KHDN cần mở rộng đối tượng, ngoài những người học chuyên ngành tài chính tín

dụng, phòng KHDN cần tuyển nhân viên có kiến thức về tài chính và kiến thức về thẩm

định dự án.

+ Theo dõi tình hình biến động nền kinh tế của cả nước nói chung và của TP. HCM

nói riêng về các thông tin từ các cuộc hội thảo kinh tế, thông tin trên báo, mạng, đài và

các nguồn tin có thề thu thập được về tình hình của khách hàng, tình hình quy hoạch tổng

thể chung của địa bàn để đề xuất những biện pháp xử lý kịp thời với những cơ hội cũng

như thách thức đối với hoạt động của Ngân hàng.

+ Thường xuyên thu thập ý kiến của khách hàng cũng như người dân trên địa bàn để

có thể đưa ra những đề xuất cải tiến, thay đổi kịp thời.

+ Định kỳ đến tham gia vào quá trình làm việc của các chi nhánh đạt nhiều thành tích

trong cùng hệ thống để các nhân viên có thế học tập kinh nghiệm lẫn nhau.

+ Quảng bá hình ảnh và các chính sách của Ngân hàng đến khách hàng mục tiêu bằng

các biện pháp phù hợp như: tặng quà có hình logo của Ngân hàng, tặng quà động viên

khách hàng, …

+ Nghiên cứu khả năng phối hợp các sản phẩm của Ngân hàng và thành lập dự án về

việc phối hợp đó nếu thấy khả thi.

+ Đặc biệt phải nghiên cứu thời điểm thích hợp để đề xuất với hội sở về việc hiện đại

hóa hệ thống các máy móc tại chi nhánh và xây dựng cơ sở khang trang hiện đại.

1.3. Các giải pháp liên quan

Cải thiện qui trình cho vay doanh nghiệp của hệ thống HDBank gọn nhẹ, không

phức tạp nhưng vẫn đúng quy chế, quy định mang lại cho khách hàng sự thoải mái và an

toàn nhất khi đến HDBank. Quy trình cho vay nên có các tiêu chuẩn sau:

Ngân hàng nên bố trí bàn tư vấn, tiếp khách khi khách hàng đến ngân hàng nhằm

tạo cho khách hàng sự thoải mái trong việc giao dịch với ngân hàng.

Nên có những tờ thông tin đơn giản, dễ hiểu nhằm giúp khách hàng hiểu các sản

phẩm cho vay và giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết. Chuyên môn

hóa khâu quản lý hồ sơ khách hàng vay của nhân viên tín dụng. Tuy đây là việc không

mang lại thu nhập cho ngân hàng nhưng khi thực hiện tốt khâu này sẽ góp phần đẩy

67 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

nhanh tiến độ làm việc, giải quyết nhanh hồ sơ vay vốn của khách hàng. Từ đó, tạo nên

một hình ảnh năng động, hoạt động hiệu quả.

Các DN đến vay vốn ngân hàng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, họ

cần được giải ngân nhanh để bắt kịp kế hoạch sản xuất. Do đó, ngân hàng cần nghiên cứu

rút giảm các thủ tục cần thiết, giảm bớt thời gian đi lại của các DN.

Về lãi suất: điều chỉnh mức lãi suất linh hoạt cho phù hợp với cung cầu và nguồn

vốn như cho vay ưu đãi cho các doanh nghiệp vay vốn mua nguyên vật liệu với lãi suất

8,5% trong 3 tháng đầu và điều chỉnh lãi suất huy động thích hợp nhằm mang lại lợi

nhuận.

2. Kiến nghị nâng cao hoạt động tín dụng doanh nghiệp

2.1. Tập trung chủ lực vào sản phẩm chính: mặc dù ngân hàng vẫn phát triển đa

dạng hóa nhiều loại sản phẩm dịch vụ để tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn.

Nhưng chi nhánh vẫn nên tập trung vào 1 hoặc 2 sản phẩm dịch vụ chính mang lại doanh

thu lớn cho ngân hàng.

Để làm được như vậy ngân hàng cần phải:

Thứ nhất: có những nhân viên tín dụng chuyên trách để đánh giá, thẩm định năng lực pháp lý của doanh nghiệp, đánh giá chính xác tình hình tài chính hiện tại và khách hàng

sử dụng nguồn vay của ngân hàng để kinh doanh mặt hàng gì? Đánh giá tiềm năng kinh

doanh của doanh nghiệp trong tương lai để giảm thiểu tối thiểu tối đa rủi ro tín dụng. Như

vậy cũng giảm được một phần đáng kể nợ xấu cho chi nhánh.

Thứ hai: Tập trung chủ yếu vào khách hàng tiềm năng tạo mọi điều kiện tốt nhất cho

khách hàng tiềm năng có thể tiếp cận được nguồn vốn vay của mình như: xây dựng các

điều kiện về gói tín dụng và lãi suất linh hoạt( lãi suất ưu đãi, thanh toán linh hoạt, tặng

quà, hỗ trợ vay vốn theo hạn mức, vay vốn theo dự án kinh doanh, …)

Thứ ba: nhân viên tín dụng theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng, báo cáo về cho

ngân hàng để ngân hàng luôn chủ động trong việc thu hồi vốn vay.

Tình hình nợ xấu ngày càng tăng cao do các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do

kinh tế khủng hoảng hiện tại vì vậy ngân hàng HD cần tiếp cận với từng doanh nghiệp

vay vốn kinh doanh. Rà soát lại những DN để tái cơ cấu lại nợ, DN nào có phương án

SXKD tốt, làm ăn phát triển sẽ tiếp tục đầu tư để giúp DN khắc phục khó khăn. Đồng

68 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

thời, xem xét các trường hợp cụ thể để hoàn trả lãi, giảm một phần lãi suất, xử lí thu hồi

tài sản đảm bảo của một số trường hợp không còn kinh doanh.

2.2. Tìm hiểu nhu cầu đa dạng của doanh nghiệp

Việc có thể cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng với chi

phí thấp sẽ tăng cường mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, qua đó làm suy giảm

khả năng cạnh tranh của đối thủ bằng cách kéo họ ra xa khỏi lĩnh vực này. Do đó, việc

xác định khách hàng và nhu cầu của khách hàng từ đó tìm ra những thị trường chưa khai

phá là điều quan trọng đảm bảo tính dẫn đường cho ngân hàng trong việc tạo lập các sản

phẩm tín dụng mới

Trên địa bàn kinh doanh của ngân hàng hiện nay có các loại hình doanh nghiệp hoạt

động như DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần với qui mô vừa và nhỏ. Đây là những

doanh nghiệp có tiềm năng phát triển. Cùng với chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này thông qua hình thức bảo lãnh, đã cho th ấy một xu hướng phát triển. Vì vậy ngân hàng

nên nắm bắt cơ hội này, vừa tranh thủ được mối quan hệ tín dụng đối với các DN trong

tương lai.

Hoàn thiện các sản phẩm hiện có

Cải tiến sản phẩm cho vay theo thành phần kinh tế theo hướng nhận thế chấp bằng chính

dự án kinh doanh và các chứng chỉ tiền gửi và tài sản thế chấp. Bằng cách liên kết với

văn phòng công chứng và các nhà đầu tư liên quan để thế chấp tài sản hình thành từ vốn

vay như vậy sẽ giúp giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Gia tăng thời hạn cho vay kinh doanh

bất động sản để vượt qua giai đoạn các doanh nghiệp và nhà đầu tư chưa bán được và đưa

vào sử dụng. Sản phẩm cho vay SXKD trả góp cần giảm bớt các điều kiện theo hướng

linh hoạt hơn cho phù hợp với đặc tính của khách hàng kinh doanh nhỏ lẻ như không yêu

cầu hoá đơn tài chính, không yêu cầu giao dịch qua ngân hàng.

Gia tăng thời hạn cho vay đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, căn hộ và

đất đai. Để kéo giãn thời gian khó khăn mà các doanh nghiệp đang đối mặt gỡ rối như

hiện nay. Ngân hàng chủ động cho vay mua nhà trả góp và xử lý nhanh chóng các tài sản

đảm bảo của doanh nghiệp để giải tỏa phần nợ xấu của ngân hàng xuống thấp nhất có thể.

69 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

KẾT LUẬN

Từ những phân tích ở các chương cho ta thấy sự tồn tại vả phát triển của nền kinh tế là

một tất yếu khách quan. Nó là bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế hàng hóa

bởi sự ra đời và phát triển của nó không chỉ là sự phù hợp với xu thế phát triển kinh tế ở

nước ta mà còn góp phần to lớn làm thay đổi bộ mặt kinh tế.

Để hoạt động kinh doanh của lĩnh vực này hiệu quả thì ngân hàng đóng vai trò vô cùng

quan trọng. Với chức năng là trung gian tài chính ngân hàng huy động nguồn vốn nhàn

rỗi trong nền kinh tế và đầu tư cho các đơn vị còn thiếu vốn. Vì vậy, ngân hàng chính là

nơi hỗ trợ vốn tích cực nhất cho nền kinh tế.

Tuy nhiên thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay doanh nghiệp

nói riêng tại chi nhánh Lãnh Binh Thăng vẫn còn nhiều tồn tại. Nhất là trong điều kiện

cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trú trọng đầu tư hơn nữa, vì đây là nhóm đối tượng

khách hàng có tiềm năng rất lớn và các ngân hàng lớn và hiện đại trên thế giới đều khai

thác tốt mảng khách hàng này.

Qua đó chúng ta có thể thấy được tính tất yếu khách quan của việc phải đầu tư phát triển

để mở rộng hoạt động cho vay này tại các NHTM nói chung và Chi nhánh Lãnh Binh

Thăng nói riêng. Do thời gian nghiên cứu cũng như tìm hi ểu thực tế chưa nhiều nên trong

khóa luận còn nhiều vấn đề chưa được tìm hiểu kĩ. Kính mong sự đóng góp ý kiến của

quý thầy cô để khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn.

70 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

PHỤ LỤC

71 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

72 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

73 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

74 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

75 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

76 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

77 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

78 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

79 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

80 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

81 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

82 SVTH: Nguyễn Huỳnh Ngọc Thùy Dương GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên các năm 2010, 2011, 2012.

2. Nguyễn Văn Dờn, Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Đại học

3. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Lao

Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2009.

động – Xã hội, 2011.

4. Hồ Diệu, “Tín dụng Ngân hàng” Nhà xuất bản Thống kê, 2000.

5. Nguyễn Thị Mùi, “Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại”, NXB Tài chính 2005.

6. Nguyễn Văn Tiến, “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê, 2013

7. www.hdbank.com.vn

8. www.vneconomic.vn

9. www.vnexpress.net

10. www.vietnamnet.vn/kinhte

11. www.tinnhanhchungkhoan.vn

12. www.tapchitaichinh.vn

13. www.baomoi.com

14. www.cafebiz.vn

15. www.vietstock.vn