Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 2
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng
Bình. ................................................................................................................................ 2
3.2. Mục tiêu cụ thể: ...................................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2
5. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 4
PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 5
1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ...... 5
1.1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp .................................................................. 5
1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................... 7
1.1.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp .............................. 8
1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 12
1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán ...................................................................................... 12
1.1.3.2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................................... 13
1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................................. 13
1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ...................................................................... 14
1.1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 14
1.1.4.1. Phương pháp so sánh ..................................................................................... 14
1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ ........................................................................................... 15
1.1.4.3. Phương pháp tài chính Dupont ..................................................................... 16
1.1.4.4. Phương pháp đồ thị ......................................................................................... 17
1.1.4.5. Phương pháp liên hệ cân đối ........................................................................... 17
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 I
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ............ 17
1.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính ..... 17
1.2.1.1. Phân tích biến động quy mô – cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 17
1.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......................................... 19
1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu .......................................................... 19
1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................................... 20
1.2.2.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn ..................................................................................... 21
1.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ............................................................................ 23
1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ........................................... 25
1.2.2.5. Phân tích các tỷ số về chứng khoán EPS và P/E ........................................... 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 27
1.3.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 27
1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN IN QUẢNG BÌNH ........................................................................................... 30
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH .......... 30
2.1.1. Tên. địa chỉ công ty ........................................................................................... 30
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh.................................................................................... 30
2.1.3. Loại hình doanh nghiệp .................................................................................... 30
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................................... 30
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ................................................ 30
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................... 31
2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty ................................................... 34
2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty ................................................................. 34
2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................... 34
2.1.5.3. Tổ chức vận hành chế độ kế toán ................................................................... 35
2.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................................ 38
2.1.7. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ........................................................ 39
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH .................................................................................... 40
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 II
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn
2013 – 2015 ................................................................................................................... 40
2.2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần In Quảng Bình ........... 41
2.2.3. Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần In Quảng
Bình giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................................ 43
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN IN QUẢNG BÌNH ........................................................................................... 45
2.3.1. Quy trình phân tích tài chính .......................................................................... 45
2.3.2. Về phƣơng pháp phân tích tài chính ............................................................... 46
2.3.3. Nội dung phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ............... 46
2.3.3.1. Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu tài sản và nguồn vốn .................... 46
2.3.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................ 53
2.3.3.3. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ........................................................... 55
2.3.3.5. Phân tích khả năng sinh lời tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ................ 68
2.4. NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. .......... 76
2.4.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân ................................................................ 76
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH .............................................................................. 79
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
IN QUẢNG BÌNH ........................................................................................................ 79
3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 79
3.1.2. Phƣơng hƣớng .................................................................................................... 79
3.2. GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. ......... 80
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính .................................................. 80
3.2.2. Giải pháp về tổ chức phân tích tài chính ......................................................... 82
3.2.2.1. Quy trình phân tích ........................................................................................ 82
3.2.2.2. Nhân sự và tổ chức .......................................................................................... 82
3.2.2.3. Thông tin để sử dụng phân tích ..................................................................... 83
3.2.2.4. Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích ......................................... 84
3.2.2.5. Các nhóm chỉ tiêu dùng trong quá trình phân tích ....................................... 84
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 III
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
3.3. Kiến nghị nh m thực hiện các giải pháp ............................................................ 84
3.3.1. Về phía Nhà nƣớc .............................................................................................. 84
3.3.2. Về phía công ty Cổ phần In Quảng Bình ........................................................ 85
PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 90
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 IV
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên gốc
BCĐKT Bảng cân đối kế toán 1.
2. BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
4. BCTC Báo cáo tài chính
5. BQ Bình quân
6. D/A Tỷ số nợ trên tổng tài sản
7. D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
8. DN Doanh nghiệp
9. LNST Lợi nhuận sau thuế
10. ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
11. ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
12. ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
13. SXKD Sản xuất kinh doanh
14. TK Tài khoản
15. TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
16. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
17. Trđ Triệu đồng
18. TS Tài sản
19. TSCĐ Tài sản cố định
20. TSDH Tài sản dài hạn
21. TSNH Tài sản ngắn hạn
22. UBND Uỷ ban nhân dân
23. VCSH Vốn chủ sở hữu
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 V
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
DANH MỤC BẢNG Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn ..................................... 18
Bảng 2.1. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015 .......................... 40
Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............................ 42
Bảng 2.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............. 43
Bảng 2.4: Tình hình biến động quy mô – cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần In Quảng
Bình giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................................... 48
Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần In
Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015................................................................................ 50
Bảng 2.6: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần In
Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015................................................................................ 54
Bảng 2.7: Tình hình hiệu quả hoạt động tại công ty giai đoạn 2013 - 2015 ................ 55
Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tại công ty giai đoạn 2013 - 2015 ............................... 62
Bảng 2.9. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............. 67
Bảng 2.10: Tình hình khả năng sinh lời tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 giai đoạn
2013 – 2015 ................................................................................................................... 69
Bảng 2.11: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giai đoạn 2013 - 2015
....................................................................................................................................... 71
Bảng 2.12: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2013 -
2015 ............................................................................................................................... 74
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 VI
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần In Quảng Bình ......... 31
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần In Quảng Bình ......... 34
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ................. 37
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính .................................. 38
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Biến động vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2013 – 2015 .................. 56
Biểu đồ 2.2: Biến động vòng quay khoản phải trả giai đoạn 2013 – 2015 ................... 58
Biểu đồ 2.3: Biến động vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2013 – 2015 ..................... 59
Biểu đồ 2.4: Biến động vòng quay tài sản giai đoạn 2013 – 2015 ................................ 60
Biểu đồ 2.5: Biến động vòng quay tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013 – 2015 ................ 61
Biểu đồ 2.6: Biến động vòng quay tài sản dài hạn giai đoạn 2013 – 2015 ................... 61
Biểu đồ 2.7: Biến động khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2013 – 2015 ............ 63
Biểu đồ 2.8: Biến động hệ số khả năng thanh toán hiện thời giai đoạn 2013 - 2015 .... 64
Biểu đồ 2.9: Biến động hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2013 - 2015 ........ 65
Biểu đồ 2.10: Biến động khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2013 – 2015 .............. 66
Biểu đồ 2.11: Biến động hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH giai đoạn
2013 – 2015 ................................................................................................................... 67
Biểu đồ 2.12: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)................................. 69
Biểu đồ 2.13: Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2013 – 2015
....................................................................................................................................... 70
Biểu đồ 2.14: Biến động đòn bẩy tài chính giai đoạn 2013 – 2015 .............................. 72
Biểu đồ 2.15: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2013 –
2015 ............................................................................................................................... 73
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 VII
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế càng ngày phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không
ngừng tăng lên. Môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển, tất yếu phải chủ động trước những biến động mạnh mẽ của
thị trường, không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải quyết, các biện pháp sản
xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, xây dựng kế hoạch phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh trong tương lai. Chính tầm quan trọng trên đòi hỏi các kế
hoạch hoạt động phải được vạch ra cụ thể, mang tính khoa học và độ tin cây cao.
Đáp ứng được những yêu cầu đó thì phân tích tài chính đóng vai trò hết sức
cần thiết. Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin
đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh
nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các
chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân
tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho
vay, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.
Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần, công tác này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật
bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà đầu tư - một nhân tố
giữ vai trò không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp.
Song, vì những lý do khác nhau, trên thực tiễn, công tác phân tích tài chính
tại các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, còn nhiều hạn chế và bất cập chưa
thực sự trở thành công cụ hữu ích cho các đối tượng liên quan, do vậy chưa thực
sự phát huy được vai trò, ý nghĩa tích cực của nó.
Công ty Cổ phần In Quảng Bình là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực:
In, sản xuất sách báo, xuất bản phẩm, văn hoá phẩm. Vấn đề cung cấp thông tin và tình
hình tài chính hiện tại, những khó khăn tiềm ẩn và triển vọng phát triển trong thời gian
tới là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nhưng công tác phân tích tài chính của Công
ty không được chú trọng và thực hiện, chưa thể đánh giá một cách chi tiết những
điểm mạnh và những khó khăn thách thức và triển vọng phát triển của Công ty trong
giai thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tài
chính tại Công ty Cổ Phần In Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp.
SVTH: Trần Ngọc Thành 1 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu các lý luận cơ bản và thực tiễn về công tác
phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình.
- Về thời gian:
+ Thời gian của số liệu sử dụng để phân tích nghiên cứu công tác phân tích tài
chính, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty: giai đoạn 2013 – 2015.
+ Thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu về công tác phân tích tài chính tại công
ty: 20/02/2016 đến 15/04/2016.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình
giai đoạn 2013 - 2015.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đánh giá thực
trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình.
- Từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phân tích tài chính tại công ty và đề ra
một số biện pháp nh m hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In
Quảng Bình trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Là quá trình tham khảo giáo trình, các loại sách
báo, tạp chí, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các trang web điện tử... Đồng thời thu
thập số liệu, chứng từ sổ sách liên quan. Hỏi trực tiếp người cung cấp thông tin, dữ liệu
cần thiết cho việc nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những
thông tin cần thiết và số liệu sơ cấp đến đề tài. Phương pháp này dùng để hệ thống lại các
cơ sở lý luận, thu thập thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp.
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập ý kiến từ các cá nhân làm việc tại một
số phòng ban hoặc cơ sở, chi nhánh thuộc công ty Cổ phần In Quảng Bình.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Trực tiếp thu thập số liệu tại phòng kế toán tài chính về
các báo cáo tài chính niên độ, báo cáo kiểm toán, báo cáo của ban giám đốc, ban quản trị
để nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2015.
Phương pháp so sánh: Phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích b ng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Chỉ tiêu để so sánh
thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh
doanh đã qua, chỉ tiêu trung bình ngành. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố
thời gian, không gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
Với hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối từ đó để thấy được sự tăng
giảm chỉ tiêu của phân tích.
- Phương pháp phân tích tỷ số: là phương pháp xác định mối quan hệ tỷ lệ giữa
các chỉ tiêu trong cùng một Báo cáo tài chính hoặc giữa các chỉ tiêu của Báo cáo tài
chính khác nhau. Qua đó cho phép xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ giữa các
khoản mục trên báo cáo tài chính.
- Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả
và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân b ng: Tổng
tài sản = TSNH + TSDH; Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Tổng nguồn vốn =
NPT+VCSH.
- Phương pháp tài chính Dupont
Phương pháp Dupont là kỷ thuật để phân tích khả năng sinh lời của một doanh
nghiệp b ng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình tích hợp nhiều yếu tố
của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Và phương pháp phân tích nh m đánh
giá sự tác động tương hỗ giữa các chỉ số tài chính: Tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh
lợi tiêu thụ để các định khả năng sinh lời của vốn đầu tư.
Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích biến động
của từng yếu tố (biến số) tới các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào có lợi hay có
hại, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp.
Các tỷ số tài chính đều ở dưới dạng phân số, điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài
chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là tử số và mẫu số đó. Mặt khác, các
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Nghĩa là, một tỷ số tài chính lúc này được
trình bày b ng tích một vài tỷ số khác.
Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích b ng cách chia tỷ số ROE và
ROA thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động từng bộ phận lên
kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ
công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính
công ty b ng cách nào.
LNST LNST Doanh thu thuần TS BQ ROE = = x x VCSH BQ Doanh thu thuần TS BQ VCSH BQ
Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên
nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: Tỷ số sinh lời trên doanh thu, hiệu suất
sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu. Từ đó, có giải pháp tài chính
thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nh m tăng hệ số này.
- Phương pháp đồ thị
Phương pháp này được minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân
tích b ng các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ
tiêu nghiên cứu hay mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong tổng thể. Phương pháp đồ
thị gồm nhiều dạng: Đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn, đồ thị hình đường… được sử dụng
tùy theo nội dung phân tích cho phù hợp.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình
Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nh m thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
Để đạt được lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định
về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Trong quá trình đó có rất
nhiều yếu tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp.
Trước hết, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của
công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật
mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp mặt khác là đối tượng quản lý của nhà nước. Nhà nước điều
chỉnh hoạt động của doanh nghiệp thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt
là các văn bản quy định về cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải dự tính trước các khả
năng rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt là rủi ro tài chính để có thể có cách ứng phó kịp thời,
đúng đắn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn luôn phải đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao hơn của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá và các loại dịch vụ.
Doanh nghiệp cũng thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể
tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Muốn phát triển bền vững, doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước sự thay
đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài
chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Trước hết, để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp phải có
một lượng vốn nhất định để đầu tư các yếu tố đầu vào (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
nguyên liệu, nhân lực…) và sau đó là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra các
hàng hoá - dịch vụ đầu ra (hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc được
sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh khác). Như vậy, trong một thời kỳ nhất
định, các doanh nghiệp đã chuyển hoá các hàng hoá, dịch vụ đầu vào thành các hàng
hoá, dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán).
Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một tài sản đặc biệt – đó là
tiền. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái
niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hoá, dịch
vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Như vậy, tương ứng với
dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra; ngược lại, tương
ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá. dịch vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào.
Sản xuất, chuyển hoá là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó được đặc trưng
bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó được đặc trưng bởi các yếu
tố cần thiết cho sự vận hành – đó là tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình công
nghệ này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng
hoá, dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đầu ra
và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt
động tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ quá trình trao đổi đó. Hoạt động tài
chính có quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh và nó phục vụ cho các mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Nói một cách cụ thể, hoạt động tài chính doanh nghiệp
là hoạt động của các luồng chuyển dịch, các luồng vận động và chuyển hoá các luồng
tài chính trong quá trình sản xuất, cung cấp và trao đổi để tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
nh m đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp [6].
Có thể khái quát hoạt động tài chính với những nội dung cơ bản sau:
- Hoạt động huy động vốn và hình thành các nguồn vốn.
- Hoạt động sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
o Hoạt động phân phối vốn.
o Hoạt động luân chuyển vốn trong kinh doanh.
- Hoạt động phân phối nguồn tài chính trở lại các quỹ tiền tệ và vốn kinh
doanh.
1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính
thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị
nh m giúp người sử dụng thông tin rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính,
quyết định tài chính phù hợp [3].
Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
mà trực tiếp nhất là tình hình tài chính trong doanh nghiệp, mỗi đối tượng sẽ quan tâm
theo một góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị mối quan
tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, khả năng tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa
các giá trị của doanh nghiệp, do đó họ quan tâm đến mọi hoạt động. Đối với ngân hàng
và các chủ nợ khác mối quan tâm của họ là khả năng thanh toán, khả năng trả nợ của
doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai. Các nhà đầu tư lại quan tâm tới các
yếu tố như: Rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán… Do vậy việc phân tích tài chính
giúp những người sử dụng thông tin khác nhau có cái nhìn từ các góc độ khác nhau, từ
xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp đến đánh giá toàn diện,
nh m đưa ra các quyết định tài chính phù hợp.
Ý nghĩa phân tích tài trong doanh nghiệp
Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm
như: nhà quản trị doanh nghiệp, chủ sở hữu, khách hàng, nhà đầu tư hay là các cơ quan
chức năng…Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến các khía cạnh khác nhau
khi phân tích tài chính, nên phân tích tài chính có ý nghĩa khác nhau đối với các đối
tượng:
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài
chính doanh nghiệp sẽ cho thấy khả năng thu được lợi nhuận, khả năng phát triển và
tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, những vấn đề thuộc về lĩnh vực đầu tư và tài trợ. Đối
với những đối tượng này, phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ đưa đến các quyết định
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
đầu tư. các quyết định về lĩnh vực, quy mô kinh doanh, quyết định chia lợi tức cổ
phần. Ngoài ra phân tích tài chính còn làm cơ sở cho các dự báo về tài chính để từ đó
lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với các nhà quản trị,
đây là một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Đối với ngân hàng và các chủ nợ: Mối quan tâm đặc biệt của nhóm đối
tượng này là khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Phân
tích tài chính đối với các nhà cho vay sẽ giúp họ ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối
cho vay. Đối với những khoản vay ngắn hạn, chủ nợ quan tâm đặc biệt đến khả năng
thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện tại của doanh nghiệp. Còn đối với các
khoản cho vay dài hạn thì mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng hoàn trả và sinh
lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh lợi
này.
- Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư quan tâm đến 2 vấn đề chủ yếu là khả năng
sinh lời và mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh
nghiệp sẽ cho biết khả năng sinh lời của vốn đầu tư và đánh giá rủi ro phá sản tác động
đến doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn,
năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
- Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh
nghiệp sẽ cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có ảnh hưởng đến
công ăn việc làm và những quyền lợi họ được hưởng trong doanh nghiệp.
Bên cạnh những đối tượng trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung
ứng. các khách hàng cũng quan tâm tới tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Việc
phân tích tài chính dẫn họ đến thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình
và chính sách kinh tế - xã hội.
1.1.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp [4]
Công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự đóng vai trò rất quan
trọng, có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để có được những thông tin đầy đủ, chính xác cho việc ra quyết định đối với
người sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính cần phải được tổ chức, thực
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng, với phương pháp
và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể tiến hành theo các bước sau:
Bƣớc 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích
- Xác định mục tiêu phân tích
Đối với mỗi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định, mục tiêu phân tích tài chính được
xác định một cách khác nhau và trong mỗi vấn đề của hoạt động tài chính như khả
năng cân đối vốn, quản lý hàng tồn kho, kiểm soát chi phí và lợi nhuận… thì mỗi vấn
đề có mục tiêu riêng như:
+ Về khả năng cân đối vốn sẽ có mục tiêu phân tích cơ cấu vốn, khả năng thanh
toán và lưu chuyển vốn.
+ Về quản lý hàng tồn kho sẽ có mục tiêu phân tích về doanh số, giá cả và cấu
trúc tài sản.
+ Về kiểm soát chi phí và lợi nhuận có mục tiêu phân tích là khả năng sinh lãi,
doanh thu…
Xác định mục tiêu phân tích là bước rất quan trọng quyết định đến ý nghĩa của công
tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan.
- Lập kế hoạch phân tích
Trên cơ sở tuân thủ mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác định
rõ phạm vi phân tích, nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành, phân công trách
nhiệm bố trí nhân sự cho công tác phân tích tài chính.
Về phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích toàn
diện.
Về thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là
phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau.
Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào
đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các
nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nh m
xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục vụ cho
việc điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đoán kế hoạch đó.
Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã thực
hiện toàn bộ công việc.
Về nhân sự, công tác phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân sự
có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao. Phải lập kế hoạch phối hợp giữa các
bộ phận trong quá trình phân tích.
Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nh m đảm bảo việc hoàn thành
mục tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
- Thu thập, xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ
thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có
thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể là những thông tin chung (thông tin liên
quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất…), thông
tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ
cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin
về phương diện pháp lý đối với doanh nghiệp (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo
cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp…).
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có
thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin
quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế
toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
thuyết minh báo cáo tài chính.
Nói tóm lại, đó là tất cả các thông tin quan trọng mà nhà phân tích cần thu thập,
xử lý nh m phục vụ công tác phân tích.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích
Các chỉ tiêu phân tích tài chính rất đa dạng, có chỉ tiêu số lượng, phản ánh quy
mô của đối tượng phân tích. Có chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đặc tính, tính chất của
đối tượng phân tích. Do vậy, theo những nội dung phân tích đã được xác định, ta cần
phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích. Việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân
tích phải dựa trên những căn cứ sau:
Thứ nhất: Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải phù hợp với phạm vi
và nội dung phân tích nh m đáp ứng yêu cầu của quản lý hoạt động tài chính.
Thứ hai: Hệ thống chỉ tiêu phân tích phải mang đầy đủ các đặc điểm của đối
tượng phân tích. Nghĩa là, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải dựa
vào đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực, đặc điểm của từng khâu, từng giai đoạn
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thứ ba: Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải
căn cứ vào yêu cầu của lĩnh vực và cấp chủ thể quản lý. Bởi vì mỗi chủ thể khác nhau
lại có những yêu cầu khác nhau đối với nội dung phân tích. Chẳng hạn, cơ quan thuế
không quan tâm nhiều lắm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng các chủ
nợ lại rất quan tâm đến điều này.
Thứ tư: Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phải căn cứ vào phương
pháp, kỹ thuật tính toán. đối với từng chỉ tiêu cũng như khả năng thu thập thông tin
của kế hoạch phân tích. Có như vậy, hệ thống chỉ tiêu mới đảm bảo tính khoa học,
chính xác, có khả năng cung cấp thông tin chất lượng cao cho quá trình ra quyết định
quả trị tài chính doanh nghiệp.
Sau khi đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu phân tích, người phân tích cần sử
dụng các phương pháp phân tích khác nhau để tính toán và đánh giá các chỉ tiêu đó
theo các mục tiêu phân tích đã đề ra.
Bƣớc 2: Tiến hành phân tích
Công tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương
pháp phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau đó
được tiến hành như sau:
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Một là, đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các chỉ
tiêu đã lựa chọn tính toán để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết khái
quát toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt động của
doanh nghiệp.
Hai là, xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đối với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp thông tin
để xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương pháp phân
tích mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng phân
tích.
Ba là, tổng hợp kết quả phân tích, rút ra kết luận, nguyên nhân tác động và đề
xuất các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bƣớc 3: Lập báo cáo phân tích tài chính
Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp. Kết quả phân tích phải được viết thành báo cáo gửi cho Ban giám đốc doanh
nghiệp, những đối tượng có nhu cầu để phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.
1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp [2]
1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh khái quát toàn bộ tình hình tài
sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Nội dung, kết cấu Bảng cân đối kế toán
Nội dung của BCĐKT thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản
và nguồn vốn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp thành từng
loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm
tra, đối chiếu cũng như việc xử lý số. Nội dung của BCĐKT phải thỏa mãn phương
trình cơ bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán, sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý và được chia làm hai phần:
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời -
điểm lập báo cáo.
Phần Nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn hình thành TS của DN tại thời -
điểm lập báo cáo.
1.1.3.2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng
quát tình hình, kết quả kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế[ ]. Báo cáo
hoạt động sản xuất kinh doanh được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài
chính.
Nội dung: Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính) và các hoạt động khác.
Thông qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích,
đánh giá tình hình thu nhập, chi phí, kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả
chung của doanh nghiệp. Ngoài ra BCKQKD còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế.
1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
BCLCTT là báo cáo tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền
phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo
chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Nội dung: BCLCTT bao gồm lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.
BCLCTT cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tại ra tiền, các khoản
tương đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền;
đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong
doanh nghiệp; cung cấp thông tin về các nguồn hình thành từ các hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó với tình
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
hình tài chính của DN; đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền của DN
trong kỳ tiếp theo.
1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng
và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế
của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo chế độ kế toán doanh
nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính
của Bộ trưởng Bộ tài chính.
1.1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích
tài chính. So sánh là một phương pháp nh m nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Thứ nhất: Lựa chọn gốc so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh
thích hợp. Các gốc so sánh cụ thể là:
- Tài liệu kỳ trước, nh m đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.
- Các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nh m đánh giá tình hình
thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu từng đơn đặt
hàng…nh m khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ phân tích và
là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được, hoặc có thể chỉ tiêu kế hoạch hướng đến tương
lai.
Thứ hai: Điều kiện có thể so sánh
- Về thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán. phải thống nhất trên ba mặt sau:
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Về không gian: Các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh
- So sánh b ng số tuyệt đối: Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh được biểu hiện khối lượng quy mô
của các hiện tượng kinh tế.
- So sánh số tuyệt đối có điều chỉnh: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích so với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số.
- So sánh b ng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh được biểu hiện mối quan hệ,
tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kỉnh tế.
- So sánh biến động kết cấu: Nh m đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa
các khoản mục. Đó là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số
kỳ gốc.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính, phương pháp so sánh được sử
dụng rất đa dạng và linh hoạt.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện b ng ba hình
thức:
So sánh theo chiều ngang: So sánh chiều ngang trên các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số lượng
tuyệt đối và số lượng tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính.
So sánh theo chiều dọc: So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp chính là việc sử dụng tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu
trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
So sánh các chỉ tiêu tài chính với công ty cùng lĩnh vực kinh doanh, cùng
quy mô vốn để đánh giá công ty đang nghiên cứu.
1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự
biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng hoạt tỷ số theo chuổi thời gian liên tục và
theo từng giai đoạn. Các tỷ số được chia thành bốn nhóm chính:
- Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh
giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ số về cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ
về tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ, vay của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài nguyên nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất –
kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
- Tỷ số giá thị trường: Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân
tích chú trọng nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.
Ví dụ các chủ nợ đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán của người vay, các
nhà đầu tư dài hạn quan tâm tới khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất – kinh
doanh. Đồng thời, họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh
giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi
nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng, tỷ số về cơ cấu vốn làm thay đổi đáng kể
lợi ích của các nhà đầu tư. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng
trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất và quy mô của hoạt
động phân tích.
1.1.4.3. Phương pháp tài chính Dupont
Phương pháp Dupont là kỷ thuật để phân tích khả năng sinh lời của một doanh
nghiệp b ng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình tích hợp nhiều yếu tố
của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Và phương pháp phân tích nh m đánh
giá sự tác động tương hỗ giữa các chỉ số tài chính: Tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh
lợi tiêu thụ để các định khả năng sinh lời của vốn đầu tư.
Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích biến động
của từng yếu tố (biến số) tới các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào có lợi hay có
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
hại, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp. Vì vậy, phương pháp này còn gọi là phương pháp tách đoạn.
Các tỷ số tài chính đều ở dưới dạng phân số, điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài
chính sẽ tang hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là tử số và mẫu số đó. Mặt khác, các
tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Nghĩa là, một tỷ số tài chính lúc này được
trình bày b ng tích một vài tỷ số khác.
Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích b ng cách chia tỷ số ROE và
ROA thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động từng bộ phận lên
kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ
công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính
công ty b ng cách nào.
ROE = = x x LNST VCSH BQ LNST Doanh thu thuần Doanh thu thuần TS BQ TS BQ VCSH BQ
Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên
nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: Tỷ số sinh lời trên doanh thu, hiệu suất
sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu. Từ đó, có giải pháp tài chính
thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nh m tăng hệ số này.
1.1.4.4. Phương pháp đồ thị
Phương pháp này được minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân
tích b ng các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ
tiêu nghiên cứu hay mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong tổng thể. Phương pháp đồ
thị gồm nhiều dạng: Đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn, đồ thị hình đường.… được sử dụng
tùy theo nội dung phân tích cho phù hợp.
1.1.4.5. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng
kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân b ng: Tổng tài sản = TSNH + TSDH;
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Tổng nguồn vốn = NPT+VCSH.
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP [4]
1.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính
1.2.1.1. Phân tích biến động quy mô – cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngoài việc so sánh
cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn so sánh, đánh giá tỷ trọng từng
loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.
Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm
một xu hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp. Đầu tiên ta chuyển
bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình thức bảng cân đối báo cáo. Trên
dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuyển hóa. Trên cột ta xác định
số đầu kỳ, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại so với tổng số và có thêm cột
so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi; Sau đó tiến
hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định của doanh nghiệp và ngành.
Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Chênh lệch cuối kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ so với đầu kỳ Chỉ tiêu
% +/- +/- % +/- %
I. Tài sản
II. Nguồn vốn
- Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài
sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân
tích mối quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa
nguồn vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ và
sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không.
Khi phân tích mối quan hệ giữa tái sản và nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra
và so sánh các chỉ tiêu sau:
Hệ số nợ so với tài sản:
Nợ phải trả Hệ số nợ so với tài sản = Tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tư cho tài sản
là bao nhiêu. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các khoản
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
nợ của họ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các
chủ sở hữu doanh nghiệp ưu thích hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh
và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính
giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản
xuất không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao khi điều
kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán và không thể kiểm soát được hoạt động của mình. Vì
vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra
các quyết định tài chính, doanh nghiệp cần xem xét mức độ cân b ng giữa rủi ro và lợi
nhuận.
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu:
Tài sản Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp b ng vốn chủ
sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được
tài trợ b ng vốn chủ sở hữu càng ít, làm cho khả năng độc lập về tài chính của doanh
nghiệp càng kém và ngược lại .
1.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là xem xét biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này so với kỳ
trước thông qua việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối theo từng chỉ tiêu.
Dựa trên cơ sở đó, giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện từng chỉ tiêu lợi
nhuận năm nay so với năm trước, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó phát
huy những thế mạnh và đưa ra những biện pháp khắc phục hạn chế của doanh nghiệp.
Đồng thời kết hợp với việc so sánh tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ để xem xét sự biến
động của từng chỉ tiêu là tốt hay là xấu, tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách
quan để đưa ra các biện pháp kịp thời khắc phục cho doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính thể hiện nội dung của tài chính doanh
nghiệp, cung cấp các thông tin tài chính trên nhiều phương diện khác nhau, đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu về phân tích tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy,
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính luôn một trong những nội dung cơ bản khi nghiên
cứu về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn
và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém, doanh nghiệp
phải đương đầu với các khoản công nợ kéo dài, nhiều doanh nghiệp có thể bị rơi vào
tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có
thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là một trong
những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của DN. Nhóm chỉ tiêu này
bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi, hệ số khả năng
thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán
nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi:
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay Lãi vay h ng năm là chi phí cố định và cho thấy doanh nghiệp sẳn sàng trả lãi
đến mức nào. Hệ số này phản ánh mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi của
doanh nghiệp hàng năm như thế nào? Nghĩa là, số vốn doanh nghiệp đi vay được sử
dụng như thế nào? Mang lại lợi nhuận là bao nhiêu? Và có đủ bù đắp tiền vay hay
không.
Hệ số lãi vay càng lớn (thông thường lớn hơn 2) thì khả năng thanh toán lãi vay
của doanh nghiệp là tích tực, và ngược lại sẽ không tốt.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả
Tỷ số này phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bao nhiêu
đồng tài sản. Do vậy, nó cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cũng càng
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
lớn. Ngược lại, hệ số càng nhỏ phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp càng
gặp nhiều khó khăn, mất dần khả năng thanh toán dẫn đến nguy cơ phá sản.
Khả năng thanh toán hiện thời:
Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Giá trị tài sản ngắn hạn bao
gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao
gồm: Khoản nợ phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả,
phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Khi tỷ số này giảm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, đó là dấu
hiệu báo trước cho những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Ngược lại, nếu tỷ số tăng thì
có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẳn sàng để thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ
số này quá cao thì sẽ làm kém đi hiệu quả sử dụng vốn. nguyên nhân là do có quá
nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất do tồn động.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Sở dĩ không bao gồm hàng tồn kho là do nó
là tài sản có tính lỏng không cao, nhất là đối với hàng tồn kho ứ động kém phẩm chất.
Thông thường, hệ số này là 0,5 thì hợp lý, nếu càng nhỏ thì tình hình thanh toán
của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp sẽ phải bán gấp sản phẩm,
hàng hóa để lấy tiền thanh toán các khoản nợ. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao lại là
không tốt, bởi nó thể hiện tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, hiệu quả sử dụng
vốn không cao.
1.2.2.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh
nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia
tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Khi một doanh nghiệp
vay tiền, họ luôn phải thực hiện một chuổi thanh toán cố định. Vì các cổ đông chỉ nhận
được những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay được xem như là tạo ra đòn
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
bẫy. Trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp có đòn bẫy tài chính cao có khả năng
không trả được nơ, vì thế khi doanh nghiệp muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem
liệu doanh nghiệp đó có vay quá nhiều hay không? Ngân hàng cũng xét xem công ty
có duy trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép không?
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi
suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng cần nhiều nợ vay, rủi ro về mặt tài chính
càng lớn). Ở các nước phát triển, người ta đánh giá được mức độ rủi ro này và tính vào
lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp vay càng nhiều thì lãi suất càng
cao.
Đối với công ty, tỷ số đòn bẫy tài chính giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu
trúc đối vốn hợp lý nhất cho doanh nghiệp mình. Qua tỷ số đòn bẫy tài chính nhà đầu
tư thấy được rủi ro về tài chính từ doanh nghiệp từ đó dẫn đến quyết định đầu tư của
mình. các tỷ số đòn bẫy thường dùng là:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A): Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản
của doanh nghiệp được tài trợ b ng vốn vay, đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh
nghiệp so với tài sản.
Tổng nợ phải trả D/A = Tổng tài sản
Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo
cáo tài chính. Tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Chủ nợ thường ưa thích các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp bởi họ có khả năng
trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẫy tài chính
nói chung tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Tuy nhiên. muốn biết tỷ số này cao hay
thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.
Tỷ số nợ trên vốn vốn chủ sở hữu (D/E)
Tổng nợ phải trả D/E = Vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó
cho biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) mà doanh
nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc
tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
tài chính của doanh nghiệp. Thông thường nếu tỷ số này b ng 1, có nghĩa là tài sản của
doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản được chủ
yếu tài trợ b ng vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ có nghĩa là nợ
phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp
khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc
trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có
một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó,
doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo
một tỷ lệ hợp lý nhất.
1.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu này nh m đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, bao gồm:
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích một vòng quay của hàng tồn kho mất
bao nhiêu ngày. Đây là tỷ số đặc trưng cho tốc độ lưu chuyển hàng hóa, phản ánh hiệu
quả sử dụng hàng tồn kho và trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp và sự phù hợp
của hàng hóa với nhu cầu của thị trường.
Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN sử dụng vốn lưu động càng
hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do
vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tặng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó
tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi, đó chính là
nguyên nhân của giá trị vòng quay hàng tồn kho giảm.
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
thì lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ
tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh và tốt, tránh tình trạng doanh nghiệp chị
chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, trường hợp số vòng quay quá lớn, các khoản phải thu quá
cao, dẫn đến giảm sức cạnh tranh, giảm khoản phải thu.
Số vòng quay của tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn
được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản hoặc nguồn vốn.
Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản = TS BQ
Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bình quân (TSNH BQ) đem lại
bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = TSNH BQ
Số vòng quay của tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn bình quân (TSDH BQ) đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Số vòng quay của tài sản dài hạn = Doanh thu thuần TSDH BQ
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán đặc
biệt việc thu hồi từ việc bán chịu hàng hóa, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
quản lý các khoản phải thu và chính sách tín dụng doanh nghiệp thực hiện với khách
hàng của mình.
Tỷ số này cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải
thu. Về nguyên tắc tỷ số này càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược
và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế.
LNST ROS = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, đây là hai yếu tố liên
quan mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường,
còn lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng
tốt hơn.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt
động kinh doanh chỉ tiêu này được tính như sau:
LNST LNST Doanh thu thuần ROA = = x TS BQ Doanh thu thuần TS BQ
ROA = ROS x Số vòng quay tài sản
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản càng
cao thể hiện trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Đồng thời tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay tài sản. Hai yếu tố này tác động cùng
chiều đến ROA.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Để đánh giá khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, người ta
có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này chỉ
rõ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp.
LNST ROE = VCSH
Trong khi sử dụng các chỉ tiêu trên. người phân tích cũng có thể xem xét mối
quan hệ và tác động lẫn nhau giữa các chỉ tiêu này. Mối quan hệ đó được thể hiện như
sau:
LNST LNST Doanh thu thuần TS BQ ROE = = x x VCSH BQ Doanh thu thuần TS BQ VCSH BQ
ROE = ROS x Số vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba yếu tố là
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hệ số quay vòng của tài sản và đòn bẩy tài chính. Ba
yếu tố này tác động cùng chiều đến ROE.
1.2.2.5. Phân tích các tỷ số về chứng khoán EPS và P/E
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ
phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một
chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi EPS = Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành
Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E)
Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong
quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ ảnh hưởng
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa
giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS) và được tính như sau:
Giá thị trường một cổ phiếu P/E = EPS
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,
hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập là bao nhiêu. P/E được tính cho
từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được
công bố trên báo chí.
Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức
cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thỏa mãn với tỷ suất vốn
hóa thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức
cao.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi
rất nhiều nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố khách quan và chủ quan sau:
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Nhân tố thứ nhất: Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến tài chính doanh nghiệp.
Đó là các chính sách về thuế, kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động
kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp, với tư cách là đối tượng
chịu sự quản lý của Nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách,
pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích vận dụng trong quá trình phân
tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích với Pháp luật của
nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Nhân tố thứ hai: Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành
Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu
trung bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
xét tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nh m đưa ra những chính sách
đúng đắn, phù hợp, cũng như hướng phấn đấu, khắc phục. Nghĩa là, đây có thể được
xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc
vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong ngành
mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ
quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh
hưởng không nhỏ.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Nhân tố thứ nhất: Con người
Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện phân tích doanh
nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích tài chính. Cán bộ phân tích
được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân
tích đầy đủ, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Sau đó, lãnh đạo doanh nghiệp
cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm quan trọng của công tác tài chính, từ đó mới
có sự đầu tư thỏa đáng cũng như sự vận dụng triệt để kết quả của phân tích tài chính
trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác tài chính cũng chịu
ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin. Đó không chỉ là đội ngũ lãnh đạo mà
còn có các nhà đầu tư, các nhà cho vay… Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm tới
công tác phân tích tài chính cũng kích thích sự phát triển và hoàn thiện công tác này.
- Nhân tố thứ hai: Kỹ thuật. công nghệ
Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ
đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức (ví dụ ứng
dụng các phần mềm phân tích tài chính. tra cứu thông tin qua mạng internet, liên kết
thông tin các phòng ban qua trực tuyến). Việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ không
những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện,
phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính.
- Nhân tố thứ ba: Công tác kế toán, thống kê, kiểm toán
Công tác kế toán, thông kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục
vụ cho quá trình phân tích tài chính (các báo cáo tài chính, các số liệu liên quan về kế
hoạch sản xuất kinh doanh, chính sách kế toán). Bên cạnh đó, công tác kiểm toán sẽ
đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
nên chính xác, khách quan, trung thực và tránh định hướng sai lệch cho công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán thống
kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phân tích tài chính.
Tóm tắt chương 1: Trên đây là những cơ sở lý luận, nền tảng ban đầu cần thiết
cho việc phân tích tài chính tại một doanh nghiệp. Để khai thác một cách trọn vẹn về
các khía cạnh tài chính của một doanh nghiệp thì còn tìm hiểu thêm một số phương
pháp đánh giá hoạt động kinh doanh, các chỉ số tài chính liên quan khác nữa giúp cho
việc phân tích hiệu quả và thuyết phục hơn. Nhưng do một số hạn chế nhất định, cơ sở
lý luận được trình bày trong đề tài chỉ phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân
tích tài chính ở những khía cạnh cơ bản. Từ lý thuyết đến thực tiễn có sự không đồng
nhất, do đó càn phải có sự đánh giá linh hoạt, phù hợp với đối tượng từng loại doanh
nghiệp khác nhau về lĩnh vực kinh doanh và quy mô…
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH
1.1.1. Tên. địa chỉ công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần In Quảng Bình
Số điện thoại: (052) 3 822163
FAX: (052) 3 822672
Mã số thuế: 31001331481
Giám đốc: Nguyễn Văn An
Địa chỉ: 585 Lý Thường Kiệt – Phường Bắc Lý - TP.Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình.
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh
+ In ấn các loại ấn phẩm
+ Sản xuất, buôn bán các loại giấy in
1.1.3. Loại hình doanh nghiệp
Công ty Cổ phần In Quảng Bình là loại hình công ty cổ phần với hình thức sở hữu
vốn là vốn cổ phần, vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng. Trong đó các cổ đông như
sau: ông Nguyễn Văn An nắm giữ 40% cổ phần, bà Nguyễn Thị Tuyên nắm giữ 30%
cổ phần và ông Đoàn Xuân Hồng nắm giữ 30% cổ phần của công ty.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, sau nhiều lần sắp xếp lại tổ chức bộ
máy đến nay để phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, bộ
máy quản lý của Công ty được bố trí như sau:
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
Phòng kinh tế tổng hợp
Phòng Kế hoạch sản xuất
PX Gia công
Bộphận VT- CB
Bộ phận bình bản
PX Máy In OFFSIT
Bộ phận phơi bản
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần In Quảng Bình
(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần In Quảng Bình được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc là người trực tiếp quyết định đến
phương hướng hoạt động của các phòng ban thông qua bộ máy tham mưu giúp việc.
Các bộ phận tham mưu hoạt động theo chức năng riêng biệt có những quyền hạn,
nhiệm vụ cụ thể và hoạt động trong lĩnh vực mà họ phụ trách.
1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc: Giám đốc là người nắm bắt các vấn
đề chung có tính chất chiến lược và cơ bản, ra các quyết định quan trọng cuối cùng
cho các hoạt động của Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Nhà nước về quy chế tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc về mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch sản xuất,
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
phòng kinh tế tổng hợp, các phân xưởng sản xuất; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
kết quả các mặt công tác do mình phụ trách.
Các cấp quản trị trung gian bao gồm các phòng ban, mỗi phòng ban phụ trách
mỗi lĩnh vực riêng nhưng đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo.
Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng phụ trách chung hoạt động của phòng và có
trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Ban lãnh đạo trong các cuộc họp giao ban hàng
tuần. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
- Phòng kế hoạch sản xuất:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trực tiếp điều hành sản xuất hàng ngày của
Công ty từ khâu chuẩn bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí lao động, kiểm tra,
đánh giá kết quả sản xuất sản phẩm, nghiên cứu tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới vào sản xuất.
+ Trực tiếp giao dịch và tính giá sản phẩm với khách hàng, tham mưu cho Giám
đốc trong việc ký kết hợp đồng kinh tế.
+ Chịu trách nhiệm nhận hàng và phát lệnh sản xuất cho các bộ phận sản xuất từ
khâu đầu cho đến nhập kho thành phẩm.
+ Nghiên cứu, nắm bắt và xử lý thông tin về thị trường hàng hóa, thị trường
nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất; chịu trách nhiệm đôn đốc tiến độ sản xuất kinh
doanh của các hợp đồng kinh tế, tiến hành nghiệm thu và thanh lý các hợp đồng kinh
tế đã ký kết.
- Phòng kinh tế tổng hợp:
Phòng kinh tế tổng hợp là phòng sát nhập của 2 phòng kế toán và phòng tổ chức
– hành chính. Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý về kinh tế tài chính, quản lý về cơ
cấu tổ chức bộ máy, tham mưu cho Giám đốc về mọi mặt của kinh tế tài chính trong
việc quản lý và sử dụng vốn, huy động vốn nh m đảm bảo thực hiện hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó phải xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý tốt con người đảm bảo quyền lợi người lao động và người sử dụng lao động,
thực hiện đúng pháp lệnh kế toán cũng như luật kế toán hiện hành, đảm bảo việc quản
lý tài chính đúng pháp luật và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Tất cả các bộ phận sản xuất đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kế hoạch sản
xuất, các bộ phận đều phải thực hiện các công đoạn sản xuất của mình đúng theo lệnh
sản xuất của phòng kế hoạch sản xuất. Ngoài ra các bộ phận sản xuất còn chịu sự quản
lý và giám sát của Phó giám đốc.
Chịu trách nhiệm chính của các phân xưởng sản xuất là các quản đốc phân
xưởng. Quản đốc phân xưởng có quyền phân công công việc trong bộ phận của mình
đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ cụ thể của các phân
xưởng sản xuất:
- Bộ phận vi tính – chấm bài:
+ Thực hiện theo đúng lệnh sản xuất do phòng kế hoạch chuyển về, sắp chữ theo
đúng mẫu mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo chính xác về nội dung, kích cỡ, màu sắc.
+ Quản lý chặt chẽ vật tư, thiết bị máy móc trong bộ phận, chỉ được in trên giấy
can sau khi đã được phòng kế hoạch kiểm tra và ký duyệt.
- Bộ phận bình bản:
Bộ phận bình bản có trách nhiệm bố trí trên sămpo cho phù hợp kích thước, mẫu
mã của khách hàng.
- Bộ phận phơi bản:
Bộ phận phơi bản có trách nhiệm phơi bản theo đúng quy trình sản xuất của công
đoạn mình làm. Trong quá trình phơi bản phải sử dụng các loại kẽm, các loại hóa chất
theo đúng lệnh sản xuất.
- Phân xưởng máy in OFFSET:
Phân xưởng máy in OFFSET tiến hành in đúng theo lệnh sản xuất đảm bảo số
lượng, chất lượng cũng như tiến độ của sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.
- Phân xưởng gia công:
Phân xưởng gia công là bộ phận cuối cùng trong dây chuyền sản xuất, phân
xưởng gia công có nhiệm vụ hoàn thành công đoạn cuối của sản phẩm có thể b ng
máy móc hoặc thủ công tùy theo từng sản phẩm cụ thể. Sau khi sản phẩm hoàn thành
bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm phải tiến hành kiểm tra trước khi nhập kho.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
1.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
1.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán ở Công ty gồm 5 người được tổ chức theo kiểu trực tuyến với
mô hình kế toán tập trung thể hiện ở sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán vật tư
Kế toán thuế
Kế toán công nợ
Kế toán ngân hàng
Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH
Chú thích: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần In Quảng Bình
(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)
1.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm tổ chức tốt công tác kế toán trong công ty tính
toán và phản ánh tình hình Tài chính, tình hình hoạt động SXKD với lãnh đạo, trực
tiếp điều hành chỉ đạo và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, là người
tham mưu giúp việc cho Giám đốc.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các chi phí phát sinh theo từng đối tượng để tính giá
thành theo quý, năm, tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
theo dõi tình hình TSCĐ.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH: Tập hợp các chi phí phát sinh theo
từng đối tượng để tính giá thành theo quý, năm, tính toán kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Kế toán Ngân hàng: Theo dõi các khoản thu chi về tiền ngân hàng (VNĐ. ngoại
tệ), làm các thủ tục vay vốn, mở các L/C.
- Kế toán thuế: Kiểm tra và lập biểu các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình vật tư hàng hóa mua vào, kết hợp với các
phòng ban liên quan để thanh quyết các đơn hàng gia công, cuối tháng lên nhật ký
chứng từ gửi cho kế toán tổng hợp tính giá thành.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất và tồn kho vật tư. Phối hợp với các
phòng ban liên quan tiến hành kiểm kê vật tư hàng hóa.
- Thủ quỹ:
H ng ngày căn cứ vào Phiếu thu, Phiếu chi hợp lệ có đầy đủ các chữ ký của
những người có trách nhiệm, thủ quỹ tiến hành việc thu chi tiền. Cuối ngày, phải lập
Báo cáo tình hình thu chi tiền mặt trong ngày để đối chiếu với số liệu của kế toán và số
tiền mặt thực tế còn lại trong quỹ.
1.1.5.3. Tổ chức vận hành chế độ kế toán
Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Hiện tại, Công ty tổ chức vận dụng hình thức kế toán hình thức kế toán chứng từ
ghi sổ. H ng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ các chứng từ kế toán đã
được kiểm tra, đối chiếu dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán xác định các tài khoản ghi
Nợ, ghi Có và nhập số liệu vào các biểu mẫu đã được thiết kế sẳn trong máy. Sau đó
số liệu sẽ tự động cập nhật vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ nhật ký, sổ cái các toàn
khoản liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ các tài khoản, đồng thời
máy sẽ tự động lên bảng cân đối phát sinh, các báo cáo tài chính cuối tháng, cuối quý
sẽ tiến hành in các số sách, báo cáo và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.
Hệ thống chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng theo phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
- Công ty Cổ phần In Quảng Bình áp dụng trước ngày 01/01/2015: công ty áp
dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC.
- Từ ngày 05/02/2015: công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, áp dụng cho kỳ kế
toán bắt đầu từ ngày 01/01/2015. Hệ thống sổ sách được sử dụng trên Microsoft Excel
trên máy tính.
Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, UNC, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề
nghị thanh toán, bảng kê chi tiền…
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm vật tư, hóa đơn, chứng từ khác…
- Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ…
- Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm
giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng…
- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT, bảng kê bán hàng…
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản gồm 9 loại tài khoản trong
bảng được chi tiết đến tài khoản cấp 2.
Tổ chức vận dụng hệ thống BCTC
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN
- Thuyết minh báo cáo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN
Hình thức ghi sổ áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chú thích: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó
được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư (SD) của từng tài khoản (TK) trên Sổ Cái. Căn cứ
vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số
phát sinh Có của tất cả các TK trên Bảng Cân đối số phát sinh phải b ng nhau và
b ng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và
Tổng số dư Có của các TK trên Bảng Cân đối số phát sinh phải b ng nhau, và số dư
của từng TK trên Bảng Cân đối số phát sinh phải b ng số dư của từng TK tương ứng
trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Sổ kế toán
Phần mềm Excel
- Số tổng hợp
Chứng từ kế toán
- Sổ chi tiết
Máy vi tính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú:
Nhập và ghi hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính
(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)
1.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty Cổ phần In Quảng Bình là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm in,
sản xuất sách báo, xuất bản phẩm, văn hóa phẩm… Xuất phát từ đặc điểm tình hình và
lĩnh vực kinh doanh. Công ty Cổ phần In Quảng Bình có chức năng, nhiệm vụ sau:
- Phục vụ nhiệm vụ chính trị: in báo Quảng Bình, in các tạp chí của Đảng và Nhà
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Nước.
- Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng sản xuất, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, các nguyên tắc chế độ quản lý của Nhà nước,
thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi trường, giữ gìn an
ninh trật tự và an toàn trong Công ty.
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng in trên giấy.
- Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
1.1.7. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ phần In Quảng Bình trước đây là Xí nghiệp In Quảng Bình, trực
thuộc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Quảng Bình. Sau khi tách tỉnh Bình Trị Thiên,
Quảng Bình tái lập tỉnh. Xí nghiệp In Quảng Bình được thành lập theo Quyết định số
144/QĐ-UB ngày 11/07/1989 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Trải qua hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành kể từ ngày Quảng Bình tái lập
tỉnh, ngày 01/04/2005 Xí nghiệp In Quảng Bình đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ
phần In Quảng Bình theo Quyết định số 21/2005/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình.
Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH
Trụ sở chính: 585 Lý Thường Kiệt, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điện thoại: (052) 3822672, (052) 3827095.
Từ một cơ sở in ban đầu chỉ có 06 công nhân, cho đến nay đã có một Công ty
Cổ phần In với đội ngũ công nhân có trình độ khoa học kỹ thuật cao với thiết bị máy
móc hiện đại, cơ sở nhà xưởng khang trang, cụ thể:
- Yếu tố vật chất: Công ty có tổng diện tích mặt b ng là 3.135 m2 với hệ
thống nhà xưởng, nhà kho tương đối đầy đủ có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
của sản xuất.
- Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất: Ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn
vay vốn đầu tư một số máy móc thiết bị nhập ngoại phù hợp với công nghệ in tiên tiến
trên thế giới. Dây chuyền sản xuất sản phẩm theo quy trình công nghệ khép kín liên
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
tục và chuyên môn hóa cao kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi sản xuất ra sản
phẩm nhập kho.
- Trình độ kỹ thuật: Trước đây công nhân vận hành máy làm việc đa số theo
kinh nghiệm lâu năm hoặc học hỏi người đi trước, vì vậy chất lượng sản phẩm in ra
không đảm bảo. Để khắc phục được tình trạng này ban lãnh đạo cho công nhân vận
hành máy đi đào tạo và học hỏi tại các công ty in lớn ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh. Đến thời điểm này trình độ kỹ thuật in của công nhân Công ty tương đối cao.
Từ những nỗ lực trên Công ty đã đạt được những thành quả đáng kể đó là:
Công ty đã mở rộng được thị trường in ấn trong và ngoài tỉnh, đặc biệt h ng năm đã
trúng thầu in sách giáo khoa của nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, Lịch Bloc của nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Văn hóa Thông tin, Khoa học Kỹ thuật… tạo được lòng
tin ngày càng lớn đối với khách hàng. Doanh thu h ng năm tăng lên đáng kể, đảm bảo
việc làm thường xuyên cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên trong
Công ty được nâng cao rõ rệt.
1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH
1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình giai
đoạn 2013 – 2015
Từ khi thành lập đến nay công ty Cổ phần In Quảng Bình đã sớm khẳng định
là một đơn vị có đầy đủ năng lực và uy tín để tham gia dự thầu và trúng thầu nhiều
sản phẩm in ấn, sản xuất sách báo, xuất bản phẩm, văn hóa phẩm được thể hiện qua
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Sản lƣợng tiêu thụ các sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: 1000 bản
2014/2013 2015/2014 Năm Năm Năm Sản phẩm 2013 2014 2015 +/- % +/- %
In Báo 20.619 19.578 20.780 (1.041) (5,05) 1.202 6,14
In Sách 30.000 40.580 29.581 10.580 35,27 (10.999) (27,10)
In Tạp chí 20.000 30.000 50.000 10.000 50 20.000 66,67
Tổng 70.619 90.158 100.361 19.539 27,67 10.203 11,32
(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Bảng 2.1 cho ta thấy: Công ty Cổ Phần In Quảng Bình dịch vụ in ấn ba loại
sản phẩm chủ yếu là: In báo, in sách và in tạp chí; Tổng sản phẩm năm 2014 so với
năm 2013 tăng 19.539 ngàn bản, tương ứng tăng 27,67% nguyên nhân là do In sách
năm 2014 so với năm 2013 tăng 10.580 ngàn bản, tương ứng tăng 35,27%. In Tạp
chí tăng 10.000 ngàn bản, tương ứng tăng 50%, và In báo giảm 1.041 ngàn bản,
tương ứng giảm 5,05%. Nhưng mức giảm của dịch vụ in báo thấp hơn mức tăng của
in sách và in tạp chí nên làm cho tổng sản phẩm năm 2014 so với năm 2013 tăng
lên.
Tổng sản phẩm năm 2015 so với năm 2014 tăng lên 10.203 ngàn bản tương
ứng tăng 11,32 %. Nguyên nhân là do năm 2015 so với năm 2014 in báo tăng lên
1.202 ngàn bản, in tạp chí tăng lên 20.000 ngàn bản và in sách giảm 10.999 ngàn
bản, do mức tăng của hai sản phẩm in báo và in tạp chí nên làm cho tổng sản phẩm
trong 2015 so với năm 2014 tăng lên.
1.2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần In Quảng Bình
Lao động là một trong bốn nguồn lực trọng yếu của công ty, nó là yếu tố
quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp qua quá trình tổ chức và
quản lý con người. Để nắm bắt đầy đủ và kịp thời tình hình lao động, từ phân bổ
lao động một cách hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động thì ta tiến
hành phân tích như sau:
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: người
Chênh lệch Chênh lệch Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu
SL % SL % SL % +/- % +/- %
Tổng số lao động 70 100 73 100 75 100 3 4 2 2,74
1. Theo giới tính
17 Số lượng nữ 19 13 18 13 13 - - - -
83 Số lượng nam 81 60 82 62 57 3 5 2 3,33
2. Theo phân công lao động
Lao động gián tiếp 5 7,14 5 6,85 5 6,67 - - - -
Lao động trực tiếp 65 92,86 68 93,15 70 93,33 3 5 2 2,94
3. Theo trình độ chuyên môn
11 Trình độ đại học 7 10 7 10 8 - - 1 14,29
35 Trình độ trung cấp 19 27,14 25 34 26 6 31,58 1 4
Trình độ phổ thông 44 63 41 56 41 55 (3) (6,82) - -
(Nguồn: công ty Cổ phần In Quảng Bình)
Qua bảng 2.2 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng qua các năm, năm 2014
số lượng lao động của công ty là 73 người so với năm 2013 số lượng lao là 70 người,
tăng 3 người, tương ứng tăng 4%. Số lượng lao động lại tiếp tục tăng vào năm 2015
tăng thêm 2 người, tương ứng tăng 2,74% so với năm 2014 nâng mức lao động lên 75
người. Có thể nói nguồn lao động của công ty có sự biến đổi về lượng và chất lượng,
cụ thể là:
- Một là, về giới tính: Đặc thù là công ty In ấn làm việc trong môi trường độc hại
và nặng nhọc nên cơ cấu lao động theo giới tính phân chia rõ rệt. Đa phần lao động là
nam giới, chiếm tỷ trọng là 81% trong tổng số lao động trong năm 2013, tăng trong
năm 2014 với tỷ trọng 82%, và tăng trong năm 2015 chiếm tỷ trọng là 83%. Tỷ trọng
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
lao động nữ giảm dần qua các năm đối với năm 2013 chiếm 19%, năm 2014 chiếm tỷ
trọng là 18% và năm 2015 chiếm tỷ trọng là 18%.
- Hai là, theo phân công lao động: Thuộc loại hình công ty dịch vụ nên số lao
động trực tiếp in ấn chiếm tỷ trọng chính trong tổng số lao động, năm 2013 chiếm
92,86%, và tăng trong các năm 2014 với 93,15%, năm 2015 là 93,33%. Còn số lao
động gián tiếp về số lượng thì giữ nguyên còn tỷ trọng thì giảm qua các năm nguyên
nhân là do trong giai đoạn 2013 – 2015 công ty tuyển lao động trực tiếp nên làm cho
tỷ trọng của lao động trực tiếp tăng lên.
- Ba là, theo trình độ chuyên môn: Công ty là In ấn nên đòi hỏi các nhân viên có
tay nghề và có kỷ thuật nên tỷ trọng lao động trung cấp năm 2014 tăng lên so với năm
2013 là 6,86%, và năm 2015 tỷ trọng tăng lên so với năm 2014 là 1% cho thấy công ty
đang tuyển dụng lao động có tay nghề và không đòi hỏi có trình độ chuyên môn quá
cao và giảm dần lao động phổ thông qua các năm.
1.2.3. Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần In
Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
+/-
%
+/-
%
1. Tổng doanh thu
564.242 630.103 764.412
65.861
11,67 134.309
21,32
2. Lợi nhuận sau thuế
42.427
46.284
58.999
3.857
9,09
12.715
27,47
3. VCSH BQ
171.624 223.691 258.021
52.067
30,34
34.330
15,35
4. TSCĐ BQ
97.504 160.499 105.628
62.995
64,61 (54.871)
(34,19)
5. Vốn lưu động bình
73.632
65.252 109.153
(8.380) (11,38)
43.901
67,28
quân
6.Tổng chi phí
504.908 560.346 661.376
55.438
10,97 101.030
18,03
kinh doanh trong năm
(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Qua bảng 2.3 cho ta thấy, nhìn chung tất cả các chỉ tiêu về Doanh thu, chi phí
và lợi nhuận có biến động tăng qua 3 năm 2013 – 2015, mức tăng cao nhất là Doanh
thu, Cụ thể là:
Tổng doanh thu
Việc đẩy mạnh kinh doanh và tăng cường mở rộng thị trường đã làm cho chỉ tiêu
doanh thu của công ty tăng mạnh nhất trong các chỉ tiêu xem xét. Năm 2014 so với
năm 2013 doanh thu tăng 65.861 triệu đồng, tương ứng tăng 11,67%. Đến năm 2015
với việc nhận được nhiều gói thầu in ấn nên làm cho doanh thu tăng lên mức 764.412
triệu đồng tăng so với năm 2014 là 134.309 triệu đồng, tương ứng tăng 21,32%. Doanh
thu tăng là tín hiệu tốt cho sự phát triển kinh doanh của công ty. Có được kết quả như
vậy là nhờ công tác chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo công ty, đồng thời thể hiện chiến
lược và tầm nhìn trong tương lai và hiệu quả trong công tác mở rộng và quan hệ khách
hàng tốt, tạo sự uy tín, niềm tin cho khách hàng.
Tổng chi phí
Chi phí kinh doanh của công ty bao gồm: Giá vốn, chi phí tài chính, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí
của công ty cũng tăng lên qua 3 năm. Cụ thể năm 2014 tổng chi phí của công ty là
560.346 triệu đồng so với năm 2013 chi phí ở mức 504.908 triệu đồng tương ứng tăng
55.438 triệu đồng tức tăng lên 10,97%. Năm 2015 so với năm 2014 thì chi phí tăng
101.030 triệu đồng, tương ứng tăng 18,03%. Doanh thu tăng kéo theo chi phí tăng là
điều đương nhiên nhưng công ty cần có biện pháp để làm cho tốc độ tăng của chi phí
thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, thông qua các chính sách cắt giảm các chi phí
không cần thiết trong sản xuất, cũng như cân nhắc các khoản vay để kinh doanh và
nâng cao năng suất lao động… Có như vậy thì công ty mới phát huy hết hiệu quả của
việc tăng doanh thu và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Giá trị tài sản cố định bình quân
Kết cấu tài sản giai đoạn 2013 – 2015 có nhiều biến động, giá trị TSCĐ đang có xu
hướng giảm thay vào đó là việc tăng tài sản lưu động. Cụ thể, trong năm 2014 so với
năm 2013 Tài sản lưu động giảm 8.380 triệu đồng, tương ứng giảm 11,38% trong khi
TSCĐ thì tăng mạnh 62.995 triệu đồng, tương ứng tăng 64,61%. Nhưng năm 2015 thì
TSCĐ giảm 54.871 triệu đồng, tương ứng giảm 34,19% và tăng tài sản lưu động lên
43.901 triệu đồng, tương ứng tăng 67,28% so với năm 2014.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Vốn chủ sở hữu bình quân
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 52.067 triệu
đồng, tương ứng tăng 30.34%. Năm 2015 so với 2014 VCSH BQ tăng 34.330 triệu
đồng, tương ứng tăng 15,35%. Ta nhận ta thấy, công ty đang đầu tư thêm vốn cho hoạt
động kinh doanh của mình.
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Như phân tích ở trên,
doanh thu và chi phí đều tăng trong giai đoan 2013 – 2015, tuy nhiên tốc độ tăng của
doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của công ty đã được tăng
liên tục qua 3 năm. Năm 2015 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đạt mức 12.715
triệu đồng, tương ứng tăng 27,47% so với năm 2014. Năm 2014 so với năm 2013 thì
lợi nhuận sau thuế tăng 9,09%. Tuy nhiên để đạt được kết quả cao hơn nữa thì công ty
cần có các chính sách nâng cao công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát
sinh và giúp công ty tối thiểu các loại chi phí, nâng cao năng suất lao động.
1.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH
1.3.1. Quy trình phân tích tài chính
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích.
- Xác định mục tiêu phân tích:
- Lập kế hoạch phân tích:
- Thu thập. xử lý thông tin.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.
Bước 2: Tiến hành phân tích
Một là, đánh giá chung tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình.
Hai là, xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối
với đối tượng phân tích.
Ba là, tổng hợp kết quả phân tích. rút ra kết luận. nguyên nhân tác động và đề xuất
các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3: Lập báo cáo phân tích tài chính
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Tài liệu phân tích: Là báo cáo tài chính công ty Cổ phần In Quảng Bình
trong giai đoạn 2013 - 2015 gồm:
Mẫu số B01 – DN - Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B02 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B03 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B09 - DN - Thuyết minh báo cáo cáo tài chính
1.3.2. Về phƣơng pháp phân tích tài chính
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích tỷ số
- Phương pháp liên hệ cân đối
- Phương pháp đồ thị
- Phương pháp tài chính Dupont
1.3.3. Nội dung phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình
Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho những người sử dụng thông
tin nắm rõ được thực trạng hoạt động tài chính tại công ty, xác định rõ nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh, để từ
đó có biện pháp tác động thích hợp. Tác giả xin tiến hành phân tích tình hình tài chính
tại công ty Cổ phần In Quảng Bình theo một số nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính
+ Phân tích biến động quy mô - Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
+ Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
+ Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
+ Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
1.3.3.1. Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu tài sản và nguồn vốn
a) Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu tài sản
Bảng 2.4 cho ta thấy trong giai đoạn 2013 – 2015 tổng tài sản biến động tăng qua
các năm, cụ thể: Tổng tài sản của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 66.617
triệu đồng, tương ứng tăng 24,24%, là do tài sản ngắn hạn trong hai năm này tăng
1.172 triệu đồng, tương ứng tăng 0,66% và tài sản dài hạn tăng lên mức 65.445 triệu
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
đồng, tương ứng tăng 66,79%, nên làm cho tổng tài sản tăng lên. Tổng tài sản của
công ty năm 2015 tăng 56.698 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 16,62 %,
nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng lên mức 71.268 triệu đồng, tương ứng tăng
40,11% và tài sản dài hạn giảm 14.570 triệu đồng, tức là giảm 8,91% song do do tốc
độ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn tốc độ giảm của tài sản dài hạn nên tổng tài sản
trong hai năm này vẫn tăng. Như vậy có thể nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của
công ty đang dần mở rộng.
SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Bảng 2.4: Tình hình biến động quy mô – cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số tiền
Số tiền
Số tiền
+/-
%
+/-
%
(%)
(%)
(%)
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN
176.496
64,30
177.668
52,09
248.936
62,58
1.172
0,66
71.268
40,11
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
32.171
11,72
28.847
8,46
42.648
10,72
(3.324)
(10,33)
13.801
47,84
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
76.865
28,00
86.327
25,31
136.183
34,23
9.462
12,31
49.856
57,75
IV. Hàng tồn kho
61.142
22,27
58.622
17,19
64.727
16,27
(2.520)
(4,12)
6.105
10,41
V. Tài sản ngắn hạn khác
6.318
2,30
3.872
1,14
5.378
1,35
(2.446)
(38,71)
1.506
38,89
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
97.993
35,70
163.438
47,91
148.868
37,42
65.445
66,79
(14.570)
(8,91)
II. Tài sản cố định
97.504
35,52
160.500
47,05
105.629
26,55
62.996
64,61
(54.871)
(34,19)
IV. Tài sản dài hạn khác
-
-
-
-
41.506
10,43
-
-
41.506
-
V. Tài sản dài hạn khác
489
0,18
2.938
0,86
1.733
0,44
2.449
500,82
(1.205)
(41,01)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
274.489
100
341.106
100
397.804
100
66.617
24,27
56.698
16,62
(Nguồn: Xử lý số liệu)
SVTH: Trần Ngọc Thành 48 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Về tài sản ngắn hạn: Năm 2014 giá trị tài sản ngắn hạn là 177.668 triệu đồng và
tăng lên 71.268 triệu đồng, tương ứng tăng 40,11% so với năm 2013 là 176.496 triệu
đồng, nguyên nhân là do trong tài sản ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao nhất, năm 2013 là 28% và chiếm 25,31% năm 2014, đồng thời trong hai năm
này thì các khoản phải thu tăng lên 12,31%; Hàng tồn kho giảm 4,12% và các khoản
tương đương tiền giảm 0,33%. Song do tốc độ tăng của các khoản phải thu ngắn hạn
cao hơn các khoản còn lại nên làm cho tài sản ngắn hạn tăng. Còn trong năm 2015 so
với năm 2014 thì tài sản ngắn hạn hạn tăng mạnh lên mức là 71.268 triệu đồng, tương
ứng tăng 40,11%, do các khoản mục trong tài sản ngắn hạn đều tăng, cụ thể là các
khoản phải thu ngắn hạn tăng 49.856 triệu đồng, tương ứng tăng 57,75%; hàng tồn kho
tăng lên 6.105 triệu đồng, tương đương tăng 10,41% và tiền và các khoản tương đương
tiền tăng lên 47,84%. Các khoản trên tăng tác động làm cho tài sản ngắn hạn tăng lên .
Về tài sản dài hạn: Năm 2014 so với năm 2013 tăng 65.445 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 66,79%. Còn năm 2015 tài sản dài hạn giảm 14.570 triệu đồng so
với năm 2014 tương ứng giảm 8,91%. Tác động là do tổng TSCĐ năm 2014 so với
năm 2013 tăng 62.996 triệu đồng do công ty mua sắm nhiều máy móc thiết bị phụ
vụ quá trình in ấn. Trong khi năm 2015 TSCĐ giảm 54.871 triệu đồng so với năm
2014 là do những trang thiết bị đã hết thời gian khấu hao và thanh lý nên làm cho
tài sản dài hạn giảm theo. Đặc thù là một công ty cung cấp dịch vụ In ấn, thì tỷ
trọng tài sản dài hạn phải cao hơn tài sản ngắn hạn, nhưng quá trình phân tích thấy
điều ngược lại, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong giai đoạn này chiếm tỷ trọng lớn trên
50% so với tổng tài sản, còn tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn. Trong
tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, cho thấy
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn rất lớn, làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc
xoay vòng vốn. Nên doanh nghiệp cần rà soát, kiểm tra, đánh giá lại công tác quản
lý công nợ, cơ cấu tài sản để có phương án phù hợp nâng cao kết quả kinh doanh
của đơn vị mình.
b) Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu nguồn vốn
SVTH: Trần Ngọc Thành 49 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ lệ (%)
+/-
%
+/-
%
A. NỢ PHẢI TRẢ
102.865
37,48
117.414
34,42
139.783
35,14
14.549
14,14
22.369
19,05
102.865
37,48
112.414
32,96
139.783
35,14
9.549
9,28
27.369
24,35
I. Nợ ngắn hạn
11,91
36.273
10,63
49.123
12,35
3.575
10,93
12.850
35,42
1. Vay và nợ ngắn hạn
32.698
33.586
9,81
36.209
9,10
6.509
24,04
2.623
7,81
9,86
2. Phải trả người bán
27.077
1,46
538
0,16
28
0,01
(3.461)
(86,55)
(510)
(94,80)
3.Người mua trả tiền trước
3.999
3,72
9.626
2,82
11.362
2,86
(578)
(5,66)
1.736
18,03
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
10.204
6,64
22.259
6,53
30.458
7,66
4.033
22,13
8.199
36,83
5. Phải trả người lao động
18.226
0,13
-
0,69
-
2.757
(357)
(100,00)
2.757
6.Chi phí phải trả
357
-
1,53
2.164
0,63
-
(2.028)
(48,38)
(2.164)
(100)
-
9. Các khoản phải trả. phải nộp khác
4.192
2,23
7.968
2,34
9.846
2,48
1.856
30,37
1.878
23,57
11. Quỹ khen thưởng phúc lợi
6.112
-
5.000
1,47
-
5.000
(5.000)
-
-
II. Nợ dài hạn
-
-
-
5.000
1,47
0,00
5.000
(5.000)
(100,00)
-
3. Vay và nợ dài hạn
-
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
171.624
62,52
223.691
65,58
258.021
64,86
52.067
30,34
34.330
15,35
I. Vốn chủ sở hữu
171.624
62,52
223.691
65,58
258.021
64,86
52.067
30,34
34.330
15,35
81.000
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
29,51
108.000
31,66
108.000
27,15
27.000
33,33
-
-
15.041
2. Thặng dư vốn cổ phần
5,48
14.861
4,36
14.861
3,74
(180)
(1,20)
-
-
SVTH: Trần Ngọc Thành 50 Lớp: ĐH Kế toán K54
7. Quỹ đầu tư phát triển
29.991
10,93
44.515
13,05
68.939
17,33
14.524
48,43
24.424
54,87
8. Quỹ dự phòng tài chính
19.886
7,24
21.684
6,36
14.861
3,74
1.798
9.04
(6.823)
(31,47)
40.747
10. Lợi nhuận chưa phân phối
14,84
49.492
14,51
66.221
16,65
8.745
21,46
16.729
33,80
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
274.489
100
341.106
100
397.804
100,00
66.616
24,27
56.699
16,62
(Nguồn: Xử lý số liệu)
SVTH: Trần Ngọc Thành 51 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Bảng 2.5 cho ta thấy, tổng nguồn vốn giai đoạn 2013 – 2015 tăng lên, nguyên nhân
là do nợ phải trả năm 2014 là 117.414 triệu đồng, tăng lên mức 14.549 triệu đồng, tương
ứng tăng 14,14% so với năm 2013 ở mức 102.865 triệu đồng. Năm 2015 là 139.783
triệu đồng so với năm 2014 thì nợp phải trả tăng lên 19,05%; Vốn chủ sở hữu năm 2014
so với năm 2013 tăng lên 52.067 triệu đồng, tương ứng tăng lên 30,34%, năm 2015 tăng
lên mức 34.330 triệu đồng, tương ứng tăng lên 15,35%.. Hai yếu tố này tăng nên làm
cho tổng nguồn vốn tăng, cụ thể là:
Nợ phải trả trong năm 2014 tăng lên so với năm 2013, tỷ trọng giảm từ
37,48% xuống còn 34% trên tổng nguồn vốn. Tác động là do nợ ngắn hạn tăng lên,
năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 9,28%, năm 2015 tăng lên 27.369 triệu đồng
tương ứng tăng 24,35% so với năm 2014, sự tăng lên của nợ ngắn hạn là khoản vay
và nợ ngắn hạn tăng lên 3.575 triệu đồng, tương ứng tăng lên 10,93% trong năm
2014 so với năm 2013, năm 2015 tăng lên 12.850 triệu đồng, tương ứng tăng
35,42% so với năm 2014. Khoản phải trả người bán năm 2013 là 27.077 triệu đồng
tăng lên 6.509 triệu đồng, tương ứng tăng 24,04 triệu đồng so với năm 2014 là ở
mức 33.586 triệu đồng. Năm 2015 so với năm 2014 khoản phải trả người bán tăng
lên 77,81%, hai yếu chỉ khoản mục này làm cho nợ phải trả tăng lên trong giai đoạn
2013 – 2015.
Vốn chủ sở hữu năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 52.067 triệu đồng, tương
ứng tăng 30,34% trong đó tác động là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên 33,33%;
Quỹ đầu tư phát triển tăng 48,43%; lợi nhuận chưa phân phối tăng lên 21,46%. Năm
2015 so với năm 2014 vốn chủ sở hữu tăng lên 34.330 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 15,35%, nguyên nhân là do quỹ đầu tư phát triển tăng lên 54,87%; lợi nhuận
chưa phân phối tăng lên 33,8%. Từ quá trình phân tích trên ta thấy, nợ phải trả của
doanh nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn, quỹ đầu tư phát triển tăng trong ba năm cho
thấy doanh nghiệp chú trọng trong việc đầu tư, phát triển nâng cao hiệu quả kinh
doanh và cơ cấu vốn vay của công ty nhỏ hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu. Đó là tín
hiệu tốt tốt đến tình hình tài chính của công ty trong hiện tại và trong tương lai. Công
ty tự chủ được tài chính b ng vốn góp của mình, kinh doanh sẽ hiệu quả hơn và không
đè nặng áp lực trả nợ. Song nợ phải trả thấp điều đó chưa kích thích khả năng của
SVTH: Trần Ngọc Thành 52 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp trả nợ để làm ăn, kinh doanh có hiệu quả hơn.
Nên công ty cần xem xét tăng tỷ trọng vay nợ lên để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.3.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ bảng 2.6 phân tích cho thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2014 so
với năm 2013 tăng 2.764 triệu đồng, tương ứng tăng 4,89%. Năm 2015 tăng 16.300
triệu đồng so với năm 2014, tức tăng 27,49%, điều này cho thấy trong giai đoạn 2013
– 2015 công ty hoạt động khá hiệu quả. Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và
chi phí để tìm hiểu cụ thể do tác động tăng là:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng so với năm 2013 là
65.739 triệu đồng, và năm 2015 tăng lên 134.720 triệu đồng. Nguyên nhân là do bước
qua năm 2013 trở đi công ty nhờ nâng cao uy tín, giá cả phải chăng và đặc biệt thầu
được nhiều gói thầu in.
Doanh thu tài chính năm 2014 giảm 245 triệu đồng so với năm 2013, tương
ứng giảm 36,9%. Tăng trong năm 2015 là 10 triệu đồng so với năm 2014, tương
ứng với tỷ lệ tăng 2,39%. Giá vốn năm 2014 so với năm 2013 tăng 55.129 triệu đồng,
tức tăng 11,88%, còn năm 2015 tăng 110.831 triệu đồng so với năm 2014. Ta thấy tốc độ
tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tốc độ tăng của giá vốn hàng bán gần
tương đương nhau nên làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng không cao.
SVTH: Trần Ngọc Thành 53 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Bảng 2.6: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015
Chênh lệch
ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
+/-
%
+/-
%
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
560.700
627.523
762.977
11,92
135.454
66.823
21,59
4. Giá vốn hàng bán
464.002
519.131
629.962
11,88
110.831
55.129
21,35
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
96.698
108.392
133.015
12,09
24.623
11.694
22,72
6. Doanh thu hoạt động tài chính
664
419
429
(36,90)
10
(245)
2,39
7. Chi phí tài chính
1.526
3.860
3.152
152,95
(708)
2.334
(18,34)
- Trong đó: Chi phí lãi vay
1.504
3.539
2.904
135,31
(635)
2.035
(17,94)
8. Chi phí bán hàng
3.667
4.742
6.991
29,32
2.249
1.075
47,43
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
35.713
42.154
48.527
18,04
6.373
6.441
15,12
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
56.456
58.055
74.774
2,83
16.719
1.599
28,80
11. Thu nhập khác
864
1.229
810
42,25
(419)
365
(34,09)
12. Chi phí khác
800
-
-
(100)
-
(800)
-
13. Lợi nhuận khác
64
1.229
810
1.165
1820,31
(419)
(34,09)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
56.520
59.284
75.584
2.764
27,49
4,89
16.300
27,58
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
14.093
12999
16584
(1.094)
(7,76)
3.585
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
42.427
46.285
59.000
3.858
9,09
12.715
27,47
(Nguồn: Xử lý số liệu )
SVTH: Trần Ngọc Thành 54 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Chi phí tài chính năm 2014 so với năm 2013 tăng gấp 3 tức là 152,95%, và năm
2015 giảm 18,34% so với năm 2014, nguyên nhân là do doanh nghiệp vay giảm khoản
vay ngắn hạn nên làm giải chi phí lãi vay. Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tốt
công tác quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay nhiều hơn ở năm 2014 và giảm ở năm
2015 làm cho chi phí giảm nhưng vẫn đảm bảo công việc.
Giá vốn hàng bán: Năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 55.129 triệu đồng, tương
ứng tăng 11,88%, năm 2015 tăng lên 110.831 triệu đồng so với năm 2014. Qua quá trình
phân tích ta thấy giá vốn hàng bán trong giai đoạn 2013 – 2015 tăng lên, có hai nguyên
nhân là do doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều hàng hóa và là do danh nghiệp quản lý
không tốt, làm cho chi phí sản xuất tăng lên.
Nhìn chung, trong năm 2014 công tác sản xuất kinh doanh của công ty hiệu quả
trong giai đoạn này, tuy nhiên, công tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp trong
năm chưa hiệu quả, chi phí tăng. Công ty nên xem xét, rà soát lại năng lực quản lý,
năng suất làm việc của bộ phận quản lý để giảm được chi phí này, đồng thời cũng cần
có biện pháp, kế hoạch thu hút đầu tư các hợp đồng xây lắp nh m góp phần tăng hiệu
quả kinh doanh.
1.3.3.3. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả hoạt động
Phân tích tình hình công nợ nh m cung cấp các thông tin về cơ cấu các khoản nợ phải
thu và phải trả, từ đó đưa ra các biện pháp thu hồi và thanh toán nh m ổn định tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 2.7: Tình hình hiệu quả hoạt động tại công ty giai đoạn 2013 - 2015
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
ĐVT
2013
2014
2015
+/-
%
+/-
%
1. Các khoản phải thu
Trđ
76.865
86.326 136.183
9.461
12,31
49.857
57,75
2. BQ các khoản phải thu
Trđ
69.047
81.407 116.681
12.360
17,90
35.274
43,33
Khách hàng
3. Các khoản phải trả
Trđ
102.864 112.414 139.784
9.550
9,28
27.370
24,35
4. BQ các khoản phải trả
Trđ
27.077
33.585
36.209
6.508
24,04
2.624
7,81
người bán
5. Doanh thu thuần
560.700 627.523 762.976
66.823
11,92 135.453
21,59
Trđ
6. GVHB
464.002 519.131 629.962
55.129
11,88 110.831
21,35
Trđ
7. TS BQ
274.489 341.106 397.804
66.617
24,27
56.698
16,62
Trđ
SVTH: Trần Ngọc Thành 55 Lớp: ĐH Kế toán K54
8. TSNH BQ
176.496 177.668 248.936
1.172
0,66
71.268
40,11
Trđ
9. TSDH BQ
97.993 163.438 148.868
65.445
66,79 (14.570)
(8,91)
Trđ
10. Hàng tồn kho BQ
61.142
58.622
64.727
(2.520)
(4,12)
6.105
10,41
Trđ
Vòng
7,59
8,86
9,73
1,27
16,69
0,88
9,90
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
11. Vòng quay hàng tồn kho [(11) = (6)/(10)]
Ngày
48,09
41,20
37,51
(6,89) (14,33)
(3,69)
(8,96)
12. Số ngày tồn kho [(12) = 365/(11)]
Lần
2,04
1,84
1,92
(0,20)
(9,94)
0,08
4,26
13. Số vòng quay tài sản [(13) = (5)/(7)]
Lần
3,18
3,53
3,06
0,36
11,18
(0,47)
(13,22)
14. Số vòng quay TSNH [(14) = (5)/(8)]
Lần
5,72
3,84
5,13
(1,88) (32,90)
1,29
33,49
15. Số vòng quay TSDH [(15) = (5)/(9)]
Vòng
8,12
7,71
6,54
(0,41)
(5,07)
(1,17)
(15,17)
16. Số vòng quay khoản phải thu [(16) = (5)/(2)
Ngày
44,95
47,35
55,82
2,40
5,35
8,47
17,88
17. Kỳ thu tiền BQ [(17) = 365/(16)]
Vòng
17,14
15,46
17,40
(1,68)
(9,80)
1,94
12,56
18. Số vòng quay khoản phải trả [(18) = (6)/(4)]
ngày
21,30
23,61
20,98
2,31
10,86
(2,63)
(11,15)
19. Kỳ trả tiền BQ [(19)=365/(18)]
(Nguồn: Xử lý số liệu )
- Số vòng quay khoản phải thu
Biểu đồ 2.1 cho ta thấy, vòng quay khoản phải thu thể hiện tốc độ chuyển đổi
các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán tất cả
các hóa đơn của họ thì lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.Vì vậy nên hệ
số này càng cao thì càng cho thấy mức độ thu hồi các khoản phải thu càng cao.
Biểu đồ 2.1: Biến động vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu )
SVTH: Trần Ngọc Thành 56 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Trong giai đoạn 2013 – 2015 số vòng quay khoản phải thu thấp, cho thấy khả
năng thu hồi các khoản phải thu khá chậm, không hiệu quả và giảm dần trong giai
đoạn này. Cụ thể: Năm 2014 khoản phải thu khách hàng quay được 7,71 vòng, tuy
nhiên chỉ tiêu này giảm 0,41 vòng, tương ứng giảm 5,07% so với năm 2013. Năm
2015 so với năm 2014 số vòng quay khoản phải thu giảm 1,17 vòng, tức giảm 15,17%,
mặc dù doanh thu thuần và các khoản phải thu khách hàng tăng nhưng tốc độ tăng của
doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu nên làm cho mức độ thu
hồi các khoản phải thu giảm. Qua phân tích ta thấy giai đoạn 2013 -2015 doanh nghiệp
bị chiếm dụng vốn khá nhiều, thu hồi nợ chậm và không hiệu quả, làm ảnh hướng đến
quá trình xoay vòng vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản phải thu của mình, kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay các khoản phải
thu càng nhanh, Trong giai đoạn 2013 – 2015 tỷ tiêu này cao và tăng lên, cụ thể là năm
2014 kỳ thu tiền bình quân là 47,35 ngày so với năm 2013 là 44,95 ngày tăng 2,4 ngày
tương ứng tăng 5,35%. Năm 2015 so với năm 2014 kỳ thu tiền bình quân tăng lên 8,47
ngày tương ứng tăng lên 17,88%. Cho thấy khả năng thu hồi các khoản phải thu của
công ty chậm và kéo dài, mặt khác việc tăng lên của chỉ tiêu này để thấy chính sách
cho trả chậm của doanh nghiệp, cũng như chất lượng công tác theo dõi công nợ và thu
hồi nợ của doanh nghiệp không hiệu quả, do đó doanh nghiệp cần phải đánh giá lại
công nợ của mình, có chính sách rõ rang, hiệu quả và xây dựng kế hoạch thu hồi nợ để
không làm gián đoạn đến hiệu quả kinh doanh.
SVTH: Trần Ngọc Thành 57 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Số vòng quay khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân
Biểu đồ 2.2: Biến động vòng quay khoản phải trả giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu)
Số vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp. Qua bảng 2.2 cho ta thấy, số vòng quay khoản phải trả
trong giai đoạn 2013 – 2015 có nhiều biến động, năm 2014 số vòng quay khoản phải
trả là 15,45 vòng, năm 2013 là 17,14 vòng, giảm 1,68 vòng tương ứng giảm 9,8%,
doanh nghiệp chiếm dụng vốn lâu hơn đối với nhà cung ứng, năm 2015 so với năm
2014 tăng 1,94 vòng tương ứng tăng 12,56%. Qua quá trình phân tích ta thấy doanh
nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thấp hơn khách hàng trả chậm cho doanh
nghiệp và có xu hướng tăng lên trong năm 2015, doanh nghiệp đang yếu về khả năng
thanh toán tiền hàng so với hai năm trước. Doanh nghiệp cần tạo thêm uy tín, tạo sự
tin tưởng với khách hàng, và có chính sách quản lý về công nợ đạt hiệu quả hơn. Khả
năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thấp trong khi doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn khá lớn, làm cho khả năng huy động vốn của doanh nghiệp yếu, ảnh hướng đến
hiệu quả kinh doanh và mở rộng của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Ngọc Thành 58 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Vòng quay hàng tồn kho
Biểu đồ 2.3: Biến động vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu )
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp, hệ số hàng tồn kho càng cao thì cho thấy doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều
hàng, thể hiện uy tín và năng lực in ấn của doanh nghiệp. Đặc thù là doanh nghiệp in
ấn nên vòng quay hàng tồn kho cao, cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, doanh
nghiệp tiêu thụ được nhiều hàng hóa,và mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Năm 2014 tỷ
số này ở mức 8,86 vòng và tăng lên 1,27 vòng so với năm 2013 ở mức 7,59 vòng
tương ứng tăng 16,69%. Năm 2015 so với năm 2014 tỷ số này tăng lên 0,88 vòng,
tương ứng tăng 9,9%. Qua quá trình phân tích ta thấy trong giai đoạn 2013 – 2015
doanh nghiệp quản lý tốt về hàng tồn kho, và doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn,
tốt hơn. Doanh nghiệp cần phát huy và có kế hoạch quản lý tốt hơn nữa về hàng tồn
kho.
SVTH: Trần Ngọc Thành 59 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Số vòng quay tài sản
Biểu đồ 2.4: Biến động vòng quay tài sản giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu )
Vòng quay tài sản cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho danh nghiệp bao nhiêu
đồng doanh thu. Qua bảng 2.4 ta ta thấy, Trong giai đoạn 2013 – 2015 vòng quay tài
sản có nhiều biến động,cụ thể là: Năm 2014 số vòng quay tài sản là 1,84 lần giảm 0,2
lần tương ứng giảm 9,94% so với năm 2013 ở mức là 2,04 lần, sự giảm này là do
doanh nghiệp giảm máy móc thiết bị do hư hỏng, hết thời gian khấu hao và thanh lý.
Năm 2015 so với năm 2014 tỷ số này có tăng không đáng kể là 0,08 lần, tương ứng
tăng 4,26%, nguyên nhân là do doanh nghiệp có đầu tư thêm, mua mới máy móc thiết
bị. Qua quá trình phân tích ta thấy, tỷ số này khá thấp, do doanh nghiệp sử dụng không
hiệu quả tài sản của mình, trong thời gian tới công ty cần đánh giá lại tài sản, trang bị
thêm những máy móc mới để nâng cao năng suất lao động, đồng thời thanh lý, bỏ
những tài sản hoạt động không hiệu quả, giảm chi phí trong quá trình vận hành sản
xuất.
Số vòng quay tài sản ngắn hạn
Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết một đồng TSNH BQ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Biểu đồ 2.5 ta thấy, năm 2014 cứ một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra
3,53 đồng doanh thu thuần tăng lên 0,36 đồng, tương ứng tăng 11,18% trong năm
2013. Năm 2015 tạo ra 3,06 đồng doanh thu thuần, giảm 13,22% so với năm 2014,
nguyên nhân là do các khoản phải thu tăng mạnh trong khi khoản này không tạo ra
doanh thu thuần nên làm cho tài sản ngắn hạn hoạt động không hiệu quả.
SVTH: Trần Ngọc Thành 60 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Biểu đồ 2.5: Biến động vòng quay tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả )
Qua quá trình phân tích trong giai đoạn 2013 – 2015 ta thấy, tỷ trọng của
TSNH so với tổng tài sản khá lớn nhưng tài sản ngắn hạn hoạt động không được tốt,
có xu hướng giảm mạnh trong năm 2015, cho thấy doanh nghiệp quản lý tài sản ngắn
hạn không đạt kết quả tốt. Doanh nghiệp trong thời gian tới cần rà soát, đánh giá lại
chính sách bán chịu, và tỷ trọng của từng tài sản ngắn hạn để có phương án nâng cao
chất lượng hoạt động của tài sản ngắn hạn tốt và hiệu quả hơn.
Số vòng quay tài sản dài hạn
Biểu đồ 2.6: Biến động vòng quay tài sản dài hạn giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu)
Trong năm 2014 cứ một đồng TSDH sản sinh được 5,13 đồng doanh thu
thuần giảm 1,88 đồng so năm 2013, tương ứng giảm 32,9%. Năm 2015 lên mức 5,13
đồng tăng lên 33,49% so với năm 2014. Qua quá trình phân tích ta thấy, dù có biến
động giảm trong năm 2014, nhưng đã tăng trở lại trong năm 2015, trong năm 2014
SVTH: Trần Ngọc Thành 61 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
TSDH BQ tăng lên nhưng hiệu quả sử dụng giảm xuống, cho thấy doanh nghiệp quản
lý tài sản dài hạn chưa tốt, chưa phát huy hết công suất.
Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tại công ty giai đoạn 2013 - 2015
Chệnh lệch
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
ĐVT
2013
2014
2015
+/-
%
+/-
%
1. Tiền và các khoản tương
Trđ
32.171
28.846
42.648
(3.325)
(10,34)
13.802
47,85
đương tiền
2. Hàng tồn kho
Trđ
61.141
58.621
64.727
(2.520)
(4,12)
6.106
10,42
3. Tài sản ngắn hạn
Trđ
176.496 177.666 248.937
1.170
0,66
71.271
40,12
4. Nợ ngắn hạn
Trđ
102.864 112.414 139.748
9.550
9,28
27.334
24,32
5. EBIT
Trđ
54.953
54.514
71.871
(439)
(0,80)
17.357
31,84
6.Chi phí lãi vay
Trđ
1.503
3.539
2.903
2.036
135,46
(636)
(17,97)
7. Tổng tài sản
Trđ
274.489 341.106 397.804 66.617
24,27
56.698
16,62
8. Tổng nợ phải trả
Trđ
102.865 117.414 139.783 14.549
14,14
22.369
19,05
9. Hệ số khả năng thanh
Lần
2,67
2,91
2,85
0,24
8,87
(0,06)
(2,04)
toán tổng quát [(9)=(7)/(8)]
10. Khả năng thanh toán
Lần
1,72
1,58
1,78
(0,14)
(7,89)
0,20
12,71
hiện thời [(10)=(3)/(4)]
Lần
11. Hệ số khả năng thanh
1,12
1,06
1,32
(0,06)
(5,57)
0,26
24,47
toán nhanh [(11)=(3-2)/(4)]
12.Khả năng thanh toán lãi
Lần
36,56
15,40
24,76
(21,16)
(57,87)
9,35
60,72
vay [(12)=(5)/(6)]
(Nguồn: Xử lý số liệu )
SVTH: Trần Ngọc Thành 62 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Biểu đồ 2.7: Biến động khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu )
Hệ số phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp đảm bảo bao nhiêu đồng tài sản,
chỉ tiêu chỉ tiêu này này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp
càng lớn, ngược lại nếu tỷ số này càng nhỏ thì phản ánh thực trạng tài chính của doanh
nghiệp càng gặp nhiều khó khăn, mất dần khả năng thanh toán, dẫn đến nguy cơ phá
sản. Qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.7 ta thấy, hệ số khả năng thanh toán toán tổng quát của
doanh nghiệp năm 2014 là 2,91 lần, giá trị này tăng lên 0,24 lần, tương ứng tăng lên
8,87% so với năm 2013 ở mức 2,67 lần. Trong năm 2015 là 2,85 lần giảm 2,04% so
với năm 2014, nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản cao hơn tốc độ tăng của
tổng nợ phải trả. Nhìn chung trong giai đoạn 2013 – 2015 tổng tài sản của doanh
nghiệp có thể sử dụng để trả nợ khá cao, tăng qua các năm, vì thế khả năng thanh toán
tổng quát của doanh nghiệp được đảm bảo điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của
doanh nghiệp cao, thừa khả năng thanh toán, qua số liệu này nói lên tình hình kinh
doanh và hoạt động của doanh nghiệp rất khả quan và hiệu quả.
SVTH: Trần Ngọc Thành 63 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Biểu đồ 2.8: Biến động hệ số khả năng thanh toán hiện thời giai đoạn 2013 - 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu )
Khả năng thanh toán hiện thời nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để có thể thanh
toán. Qua bảng 2.8, biểu đồ 2.8 ta thấy, khả năng thanh toán hiện thời có nhiều biến
động. Cụ thể là năm 2013 hệ số này ở mức 1,72 lần, năm 2014 hệ số này có xu hướng
giảm 0,14 lần tương ứng giảm 7,89%, nguyên nhân là do trong năm 2014 tốc độ tăng
của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nên làm cho tỷ
số này giảm. Sang năm 2015 thì hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng lên mức là
1,78 lần, so với năm 2014 ở mức 1,58 lần tương ứng mức 0,2 lần, tương ứng tăng
12,71%.
Qua quá trình phân tích ta thấy, hệ số này có nhiều biến động, giảm trong năm
2014 và tăng lên trong năm 2015, trong các năm thì chỉ tiêu này lớn hơn 1 nên khả
năng thanh toán thanh toán hiện thời tốt nhưng tỷ trọng các khoản phải thu chiếm chủ
yếu trong tài sản ngắn hạn nên khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thấp, và
gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình trả nợ.
SVTH: Trần Ngọc Thành 64 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Biểu đồ 2.9: Biến động hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2013 - 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu )
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đã loại trừ ảnh hưởng của hàng
tồn kho, (đây là khoản mục có có tính thanh khoản kém nên mất nhiều thời gian và chi
phí tiêu thụ mới có thể trả nợ). Vì thế hệ số này cho biết khả năng thanh toán nhanh
của các tài sản dể chuyển thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Qua bảng 2.8,
biểu đồ 2.9 ta thấy, năm 2014 đạt mức 1,06 lần giảm 5,57% so với năm 2013 ở mức là
1,12 lần, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn tăng lên; tài sản ngắn hạn tăng và hàng tồn
kho giảm nhưng tốc độ tăng của TSNH – HTK thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn
nên làm cho hệ số khả năng thanh toán nhanh giảm. Năm 2015 so với năm 2014 thì hệ
số này tăng lên 24,47%, năm 2015 đạt 1,32 lần.
Qua quá trình phân tích cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn đã loại trừ yếu tố hàng tồn kho cao, doanh nghiệp không
phụ thuộc quá trình trả nợ nhiều vào hàng tồn kho, tình hình tài chính của công ty khá
tốt, khá mạnh, đó là một tín hiệu đáng mừng, công ty nên có chính sách phát huy lợi
thế này và ổn định tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ
quá trình sản xuất kinh doanh để trả lãi cho khoản mà công ty đã vay. Chỉ tiêu này
được các nhà cung cấp tín dụng quan tâm hàng đầu nh m đánh giá khả năng trả lãi vay
của đơn vị, làm căn cứ ra quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không.
SVTH: Trần Ngọc Thành 65 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Biểu đồ 2.10: Biến động khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu )
Qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.10 ta ta thấy, khả năng thanh toán lãi vay của công ty
có nhiều biến động, cụ thể là năm 2014 ở mức 15,4 lần giảm xuống 21,16 lần, tương
ứng giảm 57,87% so với năm 2013 là 36,5 lần, nguyên nhân là do EBIT có giảm và
giảm không đáng kể còn chi phí lãi vay tăng quá mạnh, tăng 135,46% năm 2014 so với
năm 2013, do trong năm 2014 doanh nghiệp có vay dài hạn nên làm cho chi phí lãi vay
tăng cao. Và hệ số này tăng lên 24,76 lần trong năm 2015, tăng lên mức 60,72% so với
năm 2014, do EBIT tăng lên 31,84%, và chi phí lãi vay giảm 17,97% làm cho khả
năng thanh toán lãi vay tăng. Qua quá trình phân tích trong giai đoạn 2013 – 2015
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn vay hiệu quả, dù tỷ trọng nợ vay nhỏ
so với tổng nguồn vốn kinh doanh nhưng khả năng trả lãi vay cao, doanh nghiệp cần
có chính sách để duy trì ổn định khả năng thanh toán lãi vay ở mức này và xem xét đi
vay để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH
Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH cho biết khả năng biến đổi
thành tiền của TSNH trong công ty tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này cao, chứng tỏ
khả năng chuyển đổi thành tiền lớn dẫn đến tình trạng thanh toán dồi dào và ngược lại,
khi chỉ tiêu này quá nhỏ khả năng chuyển đổi kém sẽ gây áp lực tài chính trong quá
trình đi tìm kiếm nguồn thanh toán. Biểu đồ 2.11 ta ta thấy, hệ số này còn ở mức thấp
0,162 lần ở năm 2014 giảm xuống 10,93% so với năm 2013 là 0,18 lần. Năm 2015 hệ
số này là 0,17 lần tăng lên 5,52% so với năm 2014.
SVTH: Trần Ngọc Thành 66 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Biểu đồ 2.11: Biến động hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH
giai đoạn 2013 – 2015
( Nguồn: Xử lý số liệu )
Qua quá trình phân tích cho thấy tốc độ chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn
hạn trong giai đoạn 2013 – 2015 của công ty chậm, khả năng thanh toán b ng tiền mặt
của doanh nghiệp thấp, gây áp lực cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán. Doanh
nghiệp cần rà soát lại tài sản ngắn hạn, để nâng cao hiệu quả thanh toán cho khách
hàng, tạo sự tin tưởng đối với đối tác và nhà cung cấp.
1.3.3.4. Phân tích tình hình biến động cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2013 -
2015
Bảng 2.9. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2013 – 2015
Chênh lệch
Chênh lệch
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
+/-
%
+/-
%
1. Tài sản ngắn hạn
Trđ
176.496 177.668
248.936
1.172
0,66 71.268
40,11
2. Nợ phải trả
Trđ
102.865 117.414
139.783
14.549
14,14 22.369
19,05
3. Vốn chủ sở hữu
Trđ
171.624 223.692
258.021
52.068
30,34 34.329
15,35
4. Tổng TS ( Tổng NV)
Trđ
274.489 341.106
397.804
66.617
24,27 56.698
16,62
37,48
34,42
35,14
(3,05)
(8,15)
0,72
2,08
%
5. D/A [(5) = (2)/(4)]
59,94
52,49
54,18
(7,45)
(12,43)
1,69
3,21
%
6. D/E [(6)=(2)/(3)]
( Nguồn: Xử lý số liệu )
SVTH: Trần Ngọc Thành 67 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn
Năm 2014 so với năm 2013 tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn giảm 8,15% đó là số
tài sản được tài trợ b ng vốn vay giảm, và tỷ trọng dưới 50% khả năng trả nợ của công
ty tương đối tốt. Năm 2015 so với năm 2014 D/A tăng lên 2,08%. Điều này các chủ nợ
và các nhà cho vay rất thích, nhưng các cổ đông lại không thích về điều này, nó làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh.
Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
Theo bảng 2.9 cho ta thấy, tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu có nhiều biến
động, cụ thể là: Năm 2014 là 52,49% so với năm 2013 ở mức 59,94%, D/E giảm
12,43%, năm 2015 là 54,18% tăng lên 3,21% so với năm 2014. Qua quá trình phân
tích ta thấy tài sản doanh nghiệp tài trợ chủ yếu là vốn chủ sở hữu, ít gặp khó khăn về
tài chính trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có nhiều ưu
điểm như là áp lực trả nợ tăng lên, tạo động lực doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để
kinh doanh có hiệu quả hơn; và giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy trong
thời gian tới doanh nghiệp cần đánh giá lại khả năng tài chính của mình, xem xét ưu
điểm của việc đi vay để có chính sách điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý và có lợi cho
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
1.3.3.5. Phân tích khả năng sinh lời tại công ty Cổ phần In Quảng Bình
Bảng 2.10: Tình hình khả năng sinh lời tại công ty giai đoạn 2013 – 2015
Chênh lệch
Chênh lệch
2014/2013
2015/2014
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
+/-
%
+/-
%
1. LNST
42.427
46.284
58.999
3.857
9,09
12.715 21,55
Trđ
2. Doanh thu thuần
560.700
627.523
762.976
66.823
11,92
135.453 17,75
Trđ
3. TS BQ
274.489
341.105
397.805
66.616
24,27
56.700 14,25
Trđ
4. VCSH BQ
171.624
223.691
258.021
52.067
30,34
34.330 13,31
Trđ
Lần
1,60
1,52
1,54
(0,07)
(4,66)
0,22
1,09
5. Đòn bẫy tài chính [(9)=(3)/(4)]
7,57
7,38
7,73
(0,19)
(2,53)
0,36
4,62
%
6. ROS [(5)=(1)/(2)]
15,46
13.57
14.83
(1.89)
(12,21)
1.26
8,51
%
7. ROA [(6)=(1)/(3)]
24,72
20,69
22,87
(4,03)
%
9,51
8. ROE [(7)=(1)/(4)]
(16,30) 2,17 (Nguồn: Xử lý số liệu)
SVTH: Trần Ngọc Thành 68 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu (ROS)
Biểu đồ 2.12: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu)
ROS cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần. Qua
bảng 2.9 và biểu đồ 2.12 cho ta thấy, ROS của công ty năm 2014 đạt 7,38%, điều này
cho biết cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 7,38 đồng lợi nhuận.
Công ty muốn có nhiều lợi nhuận thì càng phải thúc đẩy hoạt động tiêu thụ đồng thời
cắt giảm các loại chi phí khác. Song chỉ tiêu này giảm 0,19 đồng, tương ứng giảm
2,53% so với năm 2013. Nguyên nhân của việc giảm này là do năm 2014 tốc độ tăng
của Doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng của LNST, do doanh nghiệp vay nợ nhiều
hơn và chi phí lãi vay tăng 135,46% làm cho chi phí tăng và làm giảm LNST song
ảnh hưởng của lạm phát và kinh tế toàn cầu phục hồi sau suy thoái do vậy làm cho
ROS sụt giảm. Năm 2015 so với năm 2014 tỷ suất này tăng 0,36% và tương ứng với
tốc độ tăng là 4,62%. Do sự cố gắng nổ lực của công ty trong quá trình đưa nhân tố
LNST và doanh thu thuần tăng lên. Qua quá trình phân tích, trong giai đoạn 2013 –
2015 ROS có nhiều biến động, trong những năm tới công ty cần có các chính sách để
kiểm soát tốt hơn nữa về các khoản chi phí, đồng thời kích thích nâng cao năng suất
lao động, mở rộng, tìm kiếm các cơ hội hợp tác làm ăn để gia tăng lợi nhuận, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Trần Ngọc Thành 69 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Biểu đồ 2.13: Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu)
ROA cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng cao thể hiện trình độ sử dụng tài sản của doanh
nghiệp càng tốt và ngược lại. Qua bảng 2.9 và biểu đồ 2.13 cho ta thấy, ROA giai đoạn
2013 -2015 có nhiều biến động, cụ thể năm 2014 tỷ số này đạt mức 13,57% tức là cứ
100 đồng TS BQ thì tạo ra 13,57 đồng LNST và giảm 1,89 đồng so với năm 2013
tương ứng giảm 12,21%, nguyên nhân là do công ty đầu tư nhiều máy móc thiết bị để
mở rộng hoạt động kinh doanh nên làm cho tốc độ tăng của tài sản bình quân lớn hơn
tốc độ tăng của LNST. Và chỉ tiêu này tăng trong năm 2015 đạt mức 14,83%, nhưng
thấp hơn năm 2013, so với năm 2014 thì tăng lên 8,51%, do doanh thu thuần tăng nên
làm cho LNST tăng lên và tài sản cũng tăng lên với tốc độ tăng chậm hơn so với lợi
nhuận sau thuế nên làm cho tỷ số ROA tăng lên. Ta thấy r ng, ROA giảm trong năm
2014 và tăng lên năm 2015 thể hiện doanh nghiệp sử dụng và quản lý tài sản tốt hơn,
hiệu quả hơn. Để phân tích sâu hơn, về khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà
công ty sử dụng dưới sự phản ánh cụ thể của những bộ phận như: tài sản, chi phí và
doanh thu nào thì tác giả xin sử dụng mô hình Dupont. Đồng thời xem xét chúng trong
mối quan hệ mật thiết giữa yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra, cụ thể như sau:
LNST LNST Doanh thu thuần ROA = = x Doanh thu thuần TSBQ TSBQ
Hay:
SVTH: Trần Ngọc Thành 70 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
ROA = ROS x Số vòng quay tài sản
Bảng 2.11: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
giai đoạn 2013 - 2015
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
2014/2013
2015/2014
ĐVT
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
+/-
%
+/-
%
%
7,57
7,38
7,73
(0,19)
(2,53)
0,36
4,62
1. ROS
2,04
1,84
1,92
(0,2)
(9,8)
0,08
4,35
2. Số vòng quay tài sản Vòng
%
15,46
13,57
14,83
(1.89)
(12,21)
1.26
8,51
3. ROA
(Nguồn: Xử lý số liệu)
Bảng 2.10 cho ta thấy, ROA chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là ROS và số vòng
quay của tài sản. Muốn đẩy nhanh ROA thì phải có các biện pháp nh m nâng cao hiệu
quả của từng nhân tố. Ta tiến hành phân tích như sau:
- ROA năm 2013
42.427 560.700 ROA = x (2013) 560.700 274.489
15,46% = 7,57% x 2,04
- ROA năm 2014
46.284 627.523 ROA = x (2014) 627.523 341.105
13,57% 7,38% x 1,84 =
- ROA năm 2015
58.999 762.976 ROA = x (2015) 762.976 397.805
= 7,73% x 1,92 14,83%
Như vậy ta ta thấy, ROA năm 2014 giảm so với năm 2013 là 1,89%, tương
đương giảm 12,21% nguyên nhân là do:
- ROS của công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm 2,53%, do tốc độ tăng của
LNST (9,09%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (11,92%) làm cho tỷ số
SVTH: Trần Ngọc Thành 71 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
ROA giảm, chứng tỏ chi phí của công ty còn lớn, và công tác quản lý chi phí chưa
hiệu quả,nên chi phí cũng tác động làm giảm ROA.
- Vòng quay của tài sản cũng giảm 9,8 vòng năm 2014 so với năm 2013,
nguyên nhân là do doanh nghiệp không khai thác hiệu quả các tài sản, và doanh nghiệp
vậy nên các tài sản hoạt động không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến tỷ số ROA.
Năm 2015 ROA đạt mức 14,83% tức tăng lên 8,51% so với năm 2014 đạt
nguyên nhân là do:
- ROS của hai năm này tăng lên 4,62%, nguyên nhân là do doanh nghiệp có biện
pháp siết chặt, cắt giảm và quản lý chặt chẽ hơn về chi phí, cần tích cực phát huy hơn
nữa. Nên đồng thời nó tác động làm ROS tăng lên.
- Số vòng quay tài sản của công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 là 4,35 vòng,
chứng tỏ doanh nghiệp đang vận động và luân chuyển nhanh, cần được nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản trong các bộ phận của công ty để góp phần nâng cao ROA thông
qua nhân tố này.
Qua quá trình phân tích ta thấy, ROA của công ty có nhiều biến động, công ty
cần phải nâng cao hơn nữa quá trình sản xuất, và sử dụng hiệu quả, tăng năng suất các
tài sản, nâng cao năng suất của người lao động, giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận để tăng sức sinh lời của đồng vốn.
Đòn bẩy tài chính
Biểu đồ 2.14: Biến động đòn bẩy tài chính giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu)
Đòn bẫy tài chính được xem xét dưới gốc độ mối quan hệ giữa TS BQ và VCSH
BQ. Từ kết quả bảng 2.9, biểu đồ 2.14 ta thấy, đòn bẫy tài chính có sự biến động trong
ba năm, và gia trị thấp cụ thể là: Năm 2014 tỷ số này ở mức là 1,52 lần tức là một
đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho 1,52 đồng tài sản, và giảm 0,07 đồng so với năm 2013
SVTH: Trần Ngọc Thành 72 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
ở mức 1,6 lần, và tăng lên 1,54 lần trong năm 2015 so với năm 2014 tăng lên 0,22 lần,
tương ứng tăng 1,09%. Qua quá trình phân tích đòn bẩy tài chính trong giai đoạn 2013
– 2015 ta thấy, trong năm 2014 thì doanh nghiệp khả năng tự chủ được về nguồn vốn
chủ sở hữu và tăng vay nợ vào năm 2015. Doanh nghiệp nên xem xét, đánh giá về lợi
ích của việc đi vay nợ nhiều hơn để làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu
đãi trong nguồn vốn vay hỗ trợ doanh nghiệp của nhà nước.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
.
Biểu đồ 2.15: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
của công ty giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Xử lý số liệu)
Trong ba chỉ tiêu sinh lời của công ty thì ROE được các nhà quan tâm nhiều nhất,
chỉ tiêu này cho biết họ bỏ ra 100 đồng vốn thì sẽ thu lại bao nhiêu đồng LNST. ROE
càng cao thì chứng tỏ sử dụng vốn của các nhà đầu tư có hiệu quả và ngược lại. Qua
bảng 2.9 ta ta thấy, ROE qua các năm có nhiều biến động, cụ thể là năm 2014 tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt mức 20,69% nghĩa là cứ 100 đồng vốn của nhà đầu
tư tạo ra được 20,69 đồng LNST và giảm 4,03 đồng so với năm 2013, tương ứng giảm
16,3%. Năm 2015 so với năm 2014 thì tỷ số ROE tăng lên 9,51%. Năm 2013 ROE là
24,72% rất cao, gần gấp đôi so với lãi suất ngân hàng là 13%/năm [9]. Năm 2014 tỷ
suất ROE ở mức 20,69% so với lãi suất ngân hàng là 7,5% , ROE rất cao, cao gần gấp
ba lần lãi suất ngân hàng. Năm 2015 là 22,87% rất cao so với lãi suất ngân hàng là
6,5%/năm. Qua quá trình phân tích ta thấy tỷ số ROE có nhiều biến động, mặc dù
giảm trong năm 2014, tăng lên trong năm 2015 và giá trị tỷ suất này rất cao, thể hiện
doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả, làm ăn rất có lãi. Doanh nghiệp trong thời gian
SVTH: Trần Ngọc Thành 73 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
tới cần xem xét, nghiên cứu để phát huy những lợi thế và khắc phục những điểm yếu
để giữ mức sinh lời của vốn chủ sở hữu thế này và nâng cao hơn nữa. Để có cái nhìn
rõ hơn về các nhân tố ảnh hướng đến sự biến động của ROE qua các năm này thì tác
giả phân tích b ng mô hình Dupont. Cụ thể như sau:
LNST LNST Doanh thu thuần TSBQ ROE = = x x VCSHBQ Doanh thu thuần TSBQ VCSHBQ
Hay
ROE = ROS x Số vòng quay tài sản X Đòn bẫy tài chính
Bảng 2.12: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
giai đoạn 2013 - 2015
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm
Năm
Năm
2014/2013
2015/2014
ĐVT
Chỉ tiêu
2013
2014
2015
+/-
%
+/-
%
1. ROS
%
7,57
7,38
7,73
(0,19)
(2,53)
0.36
4,62
2. Số vòng quay tài sản Vòng
2,04
1,84
1,92
(0,2)
(9,8)
0,08
4,35
3. Đòn bẩy tài chính
Lần
1,60
1.52
1.54
(0.07)
(4,66)
0.22
1,09
4. ROE
%
24,72
20.69
22.87
(4.03)
(16,30)
2.17
9,51
(Nguồn: Xử lý số liệu)
Bảng 2.11 ta thấy, ROE chịu ảnh hưởng của ba nhân tố: ROS, số vòng quay tài sản và
đòn bẫy tài chính. Muốn thúc đẩy nhanh tỷ suất này thì phải có biện pháp nh m nâng
cao hiệu quả từng nhân tố. Ta tiến hành phân tích như sau:
ROE năm 2013
42.427 560.700 274.489 ROE = x x (2013) 560.700 274.489 171.624
24,72% = 7,57% x 2,04 x 1,6
ROE năm 2014
46.284 627.523 341.105 ROE = x x (2014) 627.523 341.105 223.691
SVTH: Trần Ngọc Thành 74 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
20,69% = 7,38% x 1,84 x 1,52
ROE năm 2015
46.284 627.523 341.105 ROE = x x (2015) 627.523 341.105 223.691
22,87% = 7,73% x 1,92 x 1,54
- Đánh giá trong phạm vi hai năm 2013 – 2014
Ta thấy ROE của năm 2014 giảm so với năm 2013 là 16,3%, chứng tỏ hiệu quả
vốn của công ty ở mức cao nhưng giảm trong năm 2014, việc giảm đó do ảnh hưởng
của ba nhân tố sau:
- ROS năm 2014 giảm so với năm 2013 là 2,53% làm cho ROE giảm chứng tỏ
công ty quản lý không tốt về chi phí, nên công ty xem xét đánh giá lại các chi phí của
mình và nâng cao quản lý doanh nghiệp để LNST và làm tăng ROE.
- Vòng quay tài sản năm 2014 giảm 9,8% so với năm trước nguyên nhân là do
doanh nghiệp chưa phát huy hiệu quả khả năng sử dụng tài sản, cần có chính sách khai
thác, nâng cao hiệu quả của sử dụng tài sản để góp phần nâng cao ROE.
- Đòn bẩy tài chính năm 2014 so với năm 2013 giảm 4,66% đây là dấu hiệu cho
việc thay đổi kết cấu của VCSH với vốn vay của công ty theo chiều hướng giảm vốn
vay.
Đánh giá trong phạm vi hai năm 2014 – 2015
Tỷ số ROE năm 2015 so với năm 2014 tăng lên 9,51%, nguyên nhân tăng đó do
ảnh hưởng của ba yếu tố sau:
- Tỷ số ROS tăng lên nguyên nhân là do tốc độ tăng của LNST cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu thuần, điều đó cho thấy năm 2015 doanh nghiệp kiểm soát chi phí
tốt hơn năm 2014; giảm chi phí tác động làm cho ROE tăng lên.
- Vòng quay tài sản tăng lên 0,08 vòng, tương ứng tăng 4,35%, do doanh nghiệp
quản lý tốt hơn; phát huy hiệu quả của tài sản nên tác động làm cho LNST tăng lên,
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hơn.
- Đòn bẩy tài chính năm 2015 tăng lên so với năm 2014 là 1,09% cho thấy doanh
nghiệp tăng vay nợ lên tài trợ cho tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh, điều
SVTH: Trần Ngọc Thành 75 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
này thúc đẩy tăng năng suất lao động; doanh nghiệp quản lý và sử dụng nợ vay cho có
hiệu quả, thúc đẩy tăng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
Qua quá trình phân tích ta thấy, tỷ suất ROE chịu tác động cùng chiều của ba
nhân tố là ROS, Vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Nếu kiểm soát tốt chi phí;
quản lý tăng hiệu quả sử dụng tài sản, tăng nợ vay và sử dụng hiệu quả nợ vay thì tác
động làm cho ROE tăng lên. Nên trong thời gian tới doanh nghiệp cần đánh giá lại
công tác quản lý chi phí, tài sản và tỷ trọng cơ cấu nợ vay trong tổng nguồn vốn để có
chính sách phù hợp nh m nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và vốn vay đồng thời
giảm tối thiểu chi phí phát sinh để tăng hiệu quả đồng vốn của chủ sở hữu.
1.4. NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH.
1.4.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân
Trong giai đoạn 2013 – 2015 mặc dù chịu nhiều biến động bất lợi của nền kinh tế
nhưng công ty Cổ phần In Quảng Bình đã nỗ lực cố gắng và đạt được nhiều kết quả
đáng ghi nhận, cụ thể:
Thứ nhất về quy mô kinh doanh: Doanh nghiệp đã mở rộng quy mô kinh doanh,
lượng vốn đưa vào kinh doanh tăng, tạo điều kiện nâng cao năng lực kinh doanh, mở
rộng quy mô doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã tận dụng cac nguồn lực bên trong lẫn
bên ngoài để tăng vốn, mở rộng quy mô. Tận dụng mối quan hệ lâu năm và uy tín từ
công ty nhà nước sang công ty cổ phần dự thầu và trúng thầu lớn các dự án in sách, vở,
cho các trường học trên địa bàn trong và ngoài tỉnh, đồng thời là công ty uy tín, chất
lượng in các loại báo, tạp chí, Công báo cho các cơ quan nhà nước.
Thứ hai về hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ: Trong bối cảnh kinh tế có
nhiều biến động gặp nhiều khó khăn, thách thức, doanh thu tăng đáng kể, lợi nhuận
sau thuế tăng cao. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao và tăng trong các năm.
Hiệu quả sử dụng vốn của công ty, hoạt động khá hiệu quả. Doanh nghiệp có chính
sách quản lý tốt về đồng vốn của cổ đông, đạt hiệu quả cao. Khả năng thanh toán lãi
vay của công ty khá lớn, đảm bảo cho việc trả nợ vay cho các nhà tín dụng, tạo sự tin
tưởng, uy tín đối với người cho vay.
Thứ ba về cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản: Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên 50% so
với tổng nguồn vốn, và tăng qua các năm cho thấy trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp
chủ yếu là vốn chủ sở hữu, vay nợ không nhiều, đảm bảo khả năng tự chủ tài chính
SVTH: Trần Ngọc Thành 76 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
khá tốt của công ty. Doanh nghiệp không đè nặng về áp lực trả nợ, điều đó cho thấy
doanh nghiệp mạnh về tài chính và hoạt động kinh doanh ổn định.
Thứ tư là bộ máy quản lý và bộ máy kế toán: Công ty có bộ máy tập trung gọn
nhẹ, có sự phân công rõ ràng, hợp lý. Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán và các
chính sách của nhà nước về tiền lương, bảo hiểm… khá tốt, phù hợp đạt hiệu quả nhất
đối với đơn vị mình.
1.4.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thuận lợi doanh nghiệp còn có nhiều điểm hạn chế cần được
khắc phục, cụ thể là:
- Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có nhiều bất ổn, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn
khá cao so tỷ trọng của tài sản dài hạn. Công ty chưa quản lý tốt hiệu quả tài sản ngắn
hạn so với tài sản dài hạn.
- Doanh nghiệp quản lý công nợ không hiệu quả và có nhiều bất cập, cụ thể như:
Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn khá nhiều, nên làm cho khả năng huy động, xoay
vòng vốn chậm, giảm hiệu quả kinh doanh.
- Hiệu suất sử dụng tài sản chưa hiệu quả do doanh nghiệp quản lý tài sản chưa
khoa học, chưa khai thác hết công suất của tài sản.
- Doanh nghiệp kiểm soát, quản lý các chi phí trong và ngoài sản xuất chưa tốt,
còn nhiều bất cập và kém hiệu quả.
- Doanh nghiệp chưa chú trọng đến đội ngũ công nhân viên, chưa phát huy hết
khả năng, chưa khuyến khích, kích thích sự cống hiến của nhân viên. Chưa chú trọng
tới đội ngũ nhân viên, chưa tạo được cơ hội cho các nhân viên làm việc vì công ty.
Bên cạnh đó sự phối hợp chưa chặt chẽ, giữa các phòng ban để nâng cao hiệu quả làm
việc.
- Đặc biệt doanh nghiệp chưa nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác
phân tích tài chính. Doanh nghiệp còn thờ ơ với công tác này, dẫn đến doanh nghiệp
không đánh giá được tiềm năng, thế mạnh của đơn vị, và những điểm yếu của công ty
nên không đề ra được phương án, kế hoạch đúng đắn để quản lý công ty. Các nhà quản
lý chưa sử dụng kết quả phân tích tài chính như một công cụ hữu hiệu cho công tác
quản lý tài chính và công ty. Các đối tượng sử dụng chưa sử dụng hiệu quả kết quả
này, trong việc quyết định đầu tư nên chưa tạo động lực cho công tác phân tích tài
chính.
SVTH: Trần Ngọc Thành 77 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Công tác hạch toán trên nhiều sổ khác nhau và và nhiều báo cáo tài chính phục
vụ riềng từng đối tượng khác nhau, công ty còn có gian lận trong quá trình hạch toán
và lập báo cáo tài chính.
- Trong quá trình hoạt động công ty không lên sàn chứng khoán và không phân
tích EPS và P/E. Điều này các cổ đông, các nhà đầu tư không thấy được lợi nhuận từ
việc đầu tư cổ phiếu. Nên doanh nghiệp là công ty cổ phần nên không có khả năng huy
động vốn trên thị trường chứng khoán.
- Về khách quan thì trên phương diện pháp lý việc phân tích tài chính chưa phải
là một việc bắt buộc, nên trong quá trình phân tích rất khó khăn để lấy số liệu trung
bình ngành, phục vụ quá trình phân tích.
Kết luận chƣơng 2: Việc phân tích tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá một
cách toàn diện về tình hình tài chính của công ty, và trở thành công cụ đắc lực cho
quản lý nh m nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua quá trình phân tích tình
hình tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính tại công ty Cỏ phần in
Quảng Bình. Tác giả đánh giá và đưa ra những điểm mạnh và điểm hạn chế tình hình
tài chính tại doanh nghiệp. Đồng thời tìm ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan
tác động đến tình hình tài chính công ty. Đây chính là cơ sở để đưa ra các giải pháp
nh m nâng cao tình hình tài chính, và xây dựng phương hướng phát triển cho công ty
cổ phần In Quảng Bình trong chương 3.
SVTH: Trần Ngọc Thành 78 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
IN QUẢNG BÌNH
3.1.1. Mục tiêu
Công ty Cổ phần In Quảng Bình là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
trong tỉnh Quảng Bình, cũng như trong cả nước về lĩnh vực in ấn với tổng tài sản 100
tỷ đồng. Theo đuổi phương châm nâng cao dịch vụ In ấn, công ty luôn đón đầu, áp
dụng công nghệ tiên tiến vào trong quá trình in ấn, luôn giữ chữ tín với khách hàng và
đối tác, luôn lấy chất lượng dịch vụ làm mục tiêu để phấn đấu và xây dựng văn hóa
doanh nghiệp lành mạnh nên công ty đã gặt hái nhiều thành công trong hoạt động kinh
doanh của mình.
Lĩnh vực hoạt động chính là dịch vụ In ấn, mục tiêu phấn đấu của công ty là tiếp
tục mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để trở thành một trong
những công ty mạnh về In ấn của khu vực miền Trung và trong cả nước.
3.1.2. Phƣơng hƣớng
Để đạt được mục tiêu phát triển của mình công ty đã đề ra các phương hướng
thực hiện trong thời gian tới như sau:
- Mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao công suất và chất lượng in ấn.
- Tăng cường hoạt động Marketing, tìm đầu mối, mở rộng thị trường, tìm kiếm
các gói thầu in lớn.
- Tăng cường chất lượng của mạng lưới giao hàng, xây dựng chiến lược mở rộng
mạng lưới trong thời gian tới.
- Không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc thiết bị lạc hậu
b ng các thiết bị tiên tiến hiện đại, tiêu hao ít nhiên liệu, điện năng nhưng vẫn nâng
cao được công suất và chất lượng in ấn.
- Giảm chi phí kinh doanh trong quản lý và kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm,
tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
- Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của công ty một cách năng động, gọn nhẹ
và hiệu quả. Thường xuyên có nhiều chính sách để thu hút nhân tài, lực lượng lao
SVTH: Trần Ngọc Thành 79 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
động có tay nghề cao. Tiếp tục rà soát, sàng lọc, đào tạo lại đội ngũ nhân viên nâng
cao đội ngũ lao động cả về chuyên môn cũng như ý thức, trách nhiệm, ý thức kỷ luật.
- Thường xuyên quan tâm đến đời sống của người lao động, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
- Không ngừng phát triển, mở rộng sản xuất để tạo công ăn việc làm cho người
lao động của địa phương, thực hiện đầy đủ và ngày càng tăng nghĩa vụ nộp ngân sách,
tích cực vận động cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, đền
ơn đáp nghĩa.
3.2. GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH.
3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính
- Đẩy mạnh huy động vốn đầu tư đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh đồng thời
xây dựng cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Doanh nghiệp cần chủ động trong
việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn, đồng thời xác định cơ cấu vốn hợp
lý nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu, đồng thời xem
xét tăng vay nợ để kích thích quá trình kinh doanh. Lập kế hoạch phân bổ, sử dụng
vốn có hiệu quả đem lại hiệu quả cao nhất, tránh ứ đọng vốn, không hiệu quả.
- Chú trọng đầu tư, quản lý đúng hướng tài sản dài hạn và đặc biệt là tài sản cố
định. Duy trì khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có, tận dụng công suất hiện có của máy
móc, thiết bị, thường xuyên bảo dưỡng định kỳ để tăng hiệu quả sử dụng tài sản dài
hạn. Thường xuyên tiến hành đánh giá và đánh giá lại TSCĐ hiện có, để lựa chọn
phương pháp khấu hao phù hợp, đồng thời tính toán, nghiên cứu, lập kế hoạch, đầu tư
có lựa chọn TSCĐ phải dựa trên nhu cầu thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, để khai
thác tối đa hiệu quả sử dụng tài sản.
- Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ, nâng cao khả năng
thanh toán. Thường xuyên đối chiếu công nợ, đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản thu
đến hạn, đôn đốc khách hàng trả tiền đúng hạn. Có chính sách khuyến khích khách
hàng thanh toán đúng hạn và trước hạn. Đồng thời tiến hành phân loại nợ, và đánh giá
khả năng xoay vòng vốn để có chính sách quản lý tốt về công nợ.
SVTH: Trần Ngọc Thành 80 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Tăng cường các biện pháp tiết kiệm tối đa chi phí kinh doanh giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ nhất là, Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, chi phí nguyên vật liệu góp phần giảm
chi phí sản xuất cụ thể:
+ Lựa chọn các vật tư chất lượng, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, hiệu quả, giảm các
khoản chi phí dự trở hàng tồn kho, nhưng cũng đảm bảo tiến độ quá trình in ấn.
+ Xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, tìm nhà cung ứng và tạo mối quan hệ
thân thiết để giảm chi phí mua.
+ Các nguyên vật liệu, các loại giấy in, mực in nhập khẩu cao, doanh nghiệp tìm
kiếm nguồn cung cấp trong nước vẫn đạt đạt chất lượng và yêu cầu đề ra để giảm chi
phí nhập khẩu nguyên vật liệu.
Thứ hai, tổ chức quản lý, phân công lao động hợp lý, sử dụng hiệu quả chi phí
lương, thưởng trong kinh doanh. Để tăng năng suất lao động của nhân viên, đồng thời
giảm chi phí nhân công và các chi phí khác.
+ Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản chi phí ngoài sản xuất, lập định
mức và có biện pháp điều chỉnh phù hợp khi có phát sinh.
- Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, chuyên môn hóa, và công tác bán hàng, giao hàng,
hoa hồng bán hàng có kế hoạch, chiến lược và mục tiêu cụ thể.
- Tăng cường tìm kiếm nhiều hợp đồng, chủ động tham gia đấu thầu các gói in
ấn, đồng thời đẩy nhanh tiến độ in ấn, nâng cao chất lượng, tạo uy tín với khách hành
để nâng cao doanh thu.
- Tuyển chọn đội ngũ giao hàng, và tư vấn dịch vụ in cho khách hàng năng động,
nhiệt tình, niềm nở và có kiến thức chuyên môn tư vấn tốt, để tạo sự tin tưởng cho
khách hàng để thúc đẩy tìm kiếm các hợp đồng kinh doanh.
- Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp bán chịu, thu tiền sau nhưng phải tính
toán các lợi ích của việc này đem lại.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, doanh nghiệp cần rà soát lại chất lượng
lao động, xây dựng chính sách bồi dưỡng tay nghề, đào tạo nâng cao, thường xuyên
tập huấn nâng cao tay nghề, nghiệp vụ của công, nhân viên.
SVTH: Trần Ngọc Thành 81 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Doanh nghiệp cần có các chính sách để thu hút các nhân tài, các kỹ thuật giỏi,
có tay nghề cao để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
3.2.2. Giải pháp về tổ chức phân tích tài chính
Doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò, và tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính, để tìm ra điểm mạnh, yếu, nghiên cứu và đánh giá nguyên nhân, tìm ra
giải pháp nh m nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.2.1. Quy trình phân tích
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích.
- Xác định mục tiêu phân tích.
- Lập kế hoạch phân tích.
- Thu thập. xử lý thông tin.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.
Bước 2: Tiến hành phân tích.
Bước 3: Lập báo cáo phân tích tài chính
3.2.2.2. Nhân sự và tổ chức
Qua thực trạng cho ta thấy công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In
Quảng Bình còn quá sơ sài và không được chú trọng vì vậy, công ty cần thành lập một
bộ phận phân tích tài chính. Bộ phận này sẽ lập và tiến hành phân tích, đánh giá và có
sự phối hợp với các bộ phận và các phòng ban của công ty để thực hiện có hiệu quả về
công tác này. Để đảm bảo việc phân tích tài chính có hiệu quả thì đòi hỏi nhân viên
phân tích tài chính công ty cần có những tiêu chuẩn nhất định như sau:
- Am hiểm về chuyên môn tài chính – kế toán.
- Được đào tạo về kỹ thuật phân tích.
- Có kiến thức đặc điểm kinh doanh và mội trường kinh doanh của ngành cũng
như kiến thức về pháp luật, tình hình kinh tế trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, công ty có thể mời một số chuyên gia phân tích ở các công ty tư
vấn đào đạo chuyên môn nghiệp vụ phân tích. H ng năm công ty cần phải tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ và cập nhật các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết cho nhân viên phân
tích.
SVTH: Trần Ngọc Thành 82 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
- Thành lập một ban phân tích với các quy định về quyền hạn và trách nhiệm đối
với mỗi chuyên viên phân tích tạo nên tính tích cực trong công tác phân tích:
+ Trưởng ban phân tích: Trưởng ban phân tích nên là kế toán trưởng, sẽ nắm rõ
quy chế về công tác quản lý tài chính và diễn biến tài chính trong công ty, là người
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ công tác phân tích tài chính.
+ Các chuyên viên là các nhân viên kế toán hiện nay, nhưng cần phải huấn luyện
và đào đạo về công tác phân tích tài chính một cách toàn diện và chuyên môn hóa.
Trên cơ sở nhân sự trên, trưởng ban phân tích có trách nhiệm triển khai công tác
phân tích, tổng hợp kết quả và viết báo cáo lên ban giám đốc, và công bố ra bên ngoài
doanh nghiệp.
3.2.2.3. Thông tin để sử dụng phân tích
Các thông tin được sử dụng để phân tích là thông tin bên ngoài và bên trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, một thực trạng rất phổ biến hiện nay các công ty ở khâu
hạch toán thường đối phó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp hoạch
toán trên ba loại sổ sách khác nhau và đưa ra ba hoặc nhiều hơn các báo cáo tài chính
cho các đối tượng khác nhau. Do đó các thông tin cung cấp cho quá trình phân tích
không thiết thực sai lệch kết quả phân tích. Doanh nghiệp cần trung thực hơn trong
quá trình cung cấp các báo cáo tài chính, đồng thời các chuyên viên phân tích luôn kịp
thời nắm bắt thông tin một cách chính xác và kịp thời. Các thông tin cơ bản các
chuyên viên cần theo dõi là:
Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất vì nó ảnh hưởng đến số lãi vay
và nợ vay phải trả của doanh nghiệp, và đến các khoản đầu tư tài chính của công ty.
Theo dõi giá cả các yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh để kết hợp
phân phân tích thị trường và có dự báo phù hợp.
Nghiên cứu chiến lược kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh để có biện
pháp kinh doanh phù hợp và linh hoạt.
Nắm bắt chủ trương pháp luật liên quan đến ngành và các chính sách của
tỉnh Quảng Bình để nắm bắt cơ hội, phát triển kinh doanh.
Ngoài ra công ty cần thu thập tốt cả các số liệu kế toán cần thiết cho quá trình
phân tích. Đảm báo tính chính xác các thông tin phục vụ cho quá trình phân tích tài
chính công ty.
SVTH: Trần Ngọc Thành 83 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
3.2.2.4. Phƣơng pháp sử dụng trong quá trình phân tích
Công ty nên sử dụng các phương pháp sau để phục vụ cho quá trình phân tích đạt
hiệu quả cao nhất:
- Phương pháp phân tích tỷ số.
- Phương pháp liên hệ cân đối.
- Phương pháp đồ thị.
- Phương pháp tài chính Dupont.
3.2.2.5. Các nhóm chỉ tiêu dùng trong quá trình phân tích
Trong quá trình phân tích tùy vào mục đích, yêu cầu của các chủ thể để công ty sử
dụng các chỉ tiêu phù hợp trong quá trình phân tích. Tác giả xin đưa ra các nhóm chỉ
tiêu trong quá trình phân tích:
Nhóm chỉ tiêu khái quát tài sản và nguồn vốn
Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn
Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời
Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
3.3. Kiến nghị nh m thực hiện các giải pháp
Từ thực trạng phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ta thấy bên
cạnh những kết quả đạt được thì công tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Những hạn chế này một mặt xuất phát từ yếu tố chủ quan của công ty, mặt khác cũng
do một số yếu tố khách quan từ phía Nhà nước. Để khắc phục những hạn chế này, đề
tài nhận thấy ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân công ty, công ty rất cần sự hỗ trợ từ
phía Nhà nước, cụ thể như sau:
3.3.1. Về phía Nhà nước
Nh m tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác phân tích tài
chính, về phía nhà nước cần có những chính sách thay đổi trong cơ chế, chính sách
như sau:
- Xây dựng các quy định làm định hướng cho công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp để công tác này không diễn ra một cách tự phát trong các doanh nghiệp, đồng
SVTH: Trần Ngọc Thành 84 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một động lực để đầu tư thỏa đáng công tác này.
Cụ thể, Bộ tài chính nên ban hành một số nội dung, chỉ tiêu và phương pháp phân tích
có tính bắt buộc hoặc tham khảo cho các doanh nghiệp.
- Xây dựng quy định về việc công bố thông tin, đặc biệt là các công ty cổ phần.
Hiện nay mặc dù các văn bản hiện tại đã quy định được trách nhiệm công bố thông tin
nhưng các quy định này vẫn chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó Bộ nên ban hành các chế tài
xử lý vi phạm đối với các đơn vị liên quan trong việc công bố thông tin của mình thiếu
độ tin cậy, sai lệch.
- Ban hành những quy định cụ thể đối với công tác thống kê. Phân tích tài chính
sẽ trở nên đầy đủ, thiết thực hơn nếu hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở
tham chiếu quan trọng để tiến hành phân tích. Thông qua việc đối chiếu với hệ thống
chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp
mình, từ đó đánh giá được cụ thể hơn thực trạng tài chính cũng như hiệu quả sản xuất
của đơn vị mình.
- Chế độ kế toán Việt Nam còn chưa có tính đồng bộ và thống nhất, thường
xuyên có sự thay đổi, bổ sung. Đây chính là yếu tố khó khăn cho công ty trong quá
trình thực hiện, Vì vậy, Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán,
chuẩn mực kiểm toán và chính sách pháp luật. Để phù hợp với sự phát triển nền kinh
tế trong quá trình hội nhập với sự thay đổi đó. Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện
kịp thời hệ thống kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán. Đồng thời Nhà
nước cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong quá trình
hoàn thiện chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán mới. Và các hệ thống chỉ tiêu tài
chính đặc trưng cho từng nghề, và định hướng phát triển cho từng nghành, nghề.
3.3.2. Về phía công ty Cổ phần In Quảng Bình
Để làm tốt công tác phân tích tài chính nh m cung cấp đầy đủ, chính xác những
thông tin cần thiết cho các đối tượng quan tâm, công ty cần:
- Công ty nên chú trọng và nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc phân tích tài
chính, đến công tác quản lý và ra quyết định của công ty mình.
- Công ty nên thành lập bộ phận phân tích tài chính, phân công nhân viên chuyên
thực hiện phân tích, tổng hợp tình hình và viết báo cáo nhận xét, đánh giá tình hình tài
SVTH: Trần Ngọc Thành 85 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
chính cùng các giải pháp kiến nghị để giải quyết các vấn đề tồn tại và phát huy tiềm
năng trong kinh doanh.
- Hiện nay công ty làm kế toán máy b ng bảng tính Excel, gây tốn kém thời gian,
dể gây sai sót. Chính vì vậy công ty nên tìm, hoàn thiện về phần mềm kế toán trong
công ty để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên kế toán và hiệu quả công việc
nâng lên và tốt nhất.
- Thường xuyên cập nhật và trao đổi thông tin với bên ngoài doanh nghiệp về
kinh tế, chính trị và pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế toán mới
ban hành, những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Để có được những thông tin
kế toán có giá trị. thì công ty nên có những biện pháp kiểm tra b ng chính kiểm toán
nội bộ trước khi kiểm toán qua các dịch vụ kiểm toán.
- Nâng cao trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý bởi vì tất cả các quyết định
về kinh doanh, tài chính, quản lý của công ty đều từ cán bộ quản lý. Do vậy, trình độ,
năng lực và đạo đức của họ quyết định sự hoạt động có hiệu quả của công ty,hiệu quả
hoạt động tài chính và công tác phân tích tài chính tại công ty.
- Mở lớp tập huấn, đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện các kỹ năng, phân
tích và đánh giá các báo cáo tài chính, nh m nâng cao chất lượng phân tích cho đội
ngũ nhân viên.
- Tổ chức các đợt thi đua hoàn thành nhiệm vụ, từ đó biểu dương và khen thưởng
các cá nhân, bộ phận đạt kết quả tốt trong kỳ. Tạo không khí làm việc vui tươi, cạnh
tranh lành mạnh từ đó nâng cao năng suất làm việc của đội ngũ nhân viên trong toàn
công ty.
Như vậy cần có sự phối hợp của Nhà nước, và lãnh đạo công ty trong việc hoàn
thiện phân tích báo cáo tài chính thì kết quả thu được hiệu quả và mang tính khả thi
cao.
Kết luận chương 3: Trong chương 3, tác giả đánh giá và đưa ra các giải pháp
nh m phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm hạn chế tình hình tài chính
của công ty Cổ phần In Quảng Bình. Đồng thời đề xuất quy trình phân tích, phương
pháp, quy trình cũng như thông tin, cơ sở dữ liệu để làm rõ tầm quan trọng của công
SVTH: Trần Ngọc Thành 86 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
tác phân tích tài chính và đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình phân tích. Ngoài ra,
điều kiện về chính sách Nhà nước và của công ty cũng là yếu tố để hoàn thiện bộ máy
tổ tức, công tác quản lý tại công ty.
SVTH: Trần Ngọc Thành 87 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
PHẦN III: KẾT LUẬN
Qua quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần In Quảng Bình đã có
những bước tiến lớn và đem lại những thành tựu đáng kể, đang dần khẳng định vị thế
của mình trong tỉnh cũng như trong cả nước. Trong điều kiện hiện nay, những biến
động của thị trường và điều kiện kinh tế luôn mang lại những cơ hội, nhưng đồng thời
cũng không ít rủi ro thách thức cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó công ty cần nhận thức
được tầm quan trọng và thiết yếu của công tác phân tích tài chính. Thông qua phân tích
tài chính người lãnh đạo có thể thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị, từ
đó có hướng giải quyết, những chính sách kinh tế - tài chính đúng đắn; cung cấp thông
tin cho các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, quyết định đầu tư vào công
ty mình; là cơ sở quan trọng để các nhà tín dụng, các nhà cho vay tin tưởng vào khả
năng trả nợ của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn trong quá trình cho vay, đồng
thời cung cấp thông tin cho nhân viên về tình hình hoạt động, hiệu quả của công ty để
kích thích nhân viên gắn bó, cống hiến cùng sự phát triển và phồn thịnh của doanh
nghiệp. Chính vì thế, công tác phân tích tài chính tại công ty là nhu cầu cấp thiết hiện
nay.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, báo cáo đã hoàn thành những vấn đề sau:
Về lý luận: Báo cáo đã tổng hợp được những vấn đề lý luận cơ bản, cũng như quy
trình tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Ngoài ra báo cáo còn
làm rõ vai trò, tầm quan trọng; phương pháp và cơ sở dữ liệu trong công tác phân tích
tài chính.
Về thực tiễn: Báo cáo đã đi sâu tìm hiểu về tình hình hoạt động, ngành nghề kinh
doanh và các đặc điểm của công ty Cổ phần In Quảng Bình. Trên cơ sở đó báo cáo
đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty, từ đó có một số đánh giá những
điểm mạnh; điểm yếu và nguyên nhân hạn chế còn tồn tại về tình hình tài chính cần
khắc phục của doanh nghiệp.
Dựa trên việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khóa luận đã đưa ra được những
giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. Ngoài ra
khóa luận đề xuất về quy trình, phương pháp, công tác nhân sự và cơ sở dữ liệu trong
công tác phân tích tài chính, nh m tạo điều kiện để hoàn thiện tình hình tài chính thì
SVTH: Trần Ngọc Thành 88 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
khóa luận đưa ra những kiến nghị với Nhà nước và công ty liên quan đến công tác kế
toán và phân tích tài chính.
Ngoài những kết quả đã đạt được, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan
về thời gian, khả năng nên báo cáo còn có rất nhiều hạn chế chưa thể đánh giá một các
toàn diện hơn về tình hình công ty, tình hình tài chính cũng như những giải pháp nh m
hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
SVTH: Trần Ngọc Thành 89 Lớp: ĐH Kế toán K54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đoàn Xuân Biên (2009), Tổ chức công tác kế toán, NXB Thống kê.
[2] Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014.
[3] Ngô Thế Chi (2001), Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp,
NXB Thống kê.
[4] Phan Đức Dũng (2013), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Lao
động xã hội.
[5] Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền - Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội-
Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê Hà Nội.
[6] Bùi Hữu Phước (2007), Tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động.
[7] Ngô Hà Tấn (2010), Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán, NXB Giáo dục
Việt Nam.
[8] Tài liệu của công ty: Báo cáo tài chính giai đoạn 2013 - 2015 và các tài liệu
liên quan đến công ty Cổ phần In Quảng Bình.
[9] Website:
www:http:tailieu.vn
www:http:danketoan.com
www:http:doko.vn
http://laisuat.vn/lai-suat-ngan-hang.aspx
www:http:luanvan.vn
SVTH: Trần Ngọc Thành 90 Lớp: ĐH Kế toán K54