Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................ 2

2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng

Bình. ................................................................................................................................ 2

3.2. Mục tiêu cụ thể: ...................................................................................................... 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2

5. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 4

PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TRONG DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 5

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................... 5

1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ...... 5

1.1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp .................................................................. 5

1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................... 7

1.1.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp .............................. 8

1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 12

1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán ...................................................................................... 12

1.1.3.2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh ....................................................... 13

1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ............................................................................. 13

1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính ...................................................................... 14

1.1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 14

1.1.4.1. Phương pháp so sánh ..................................................................................... 14

1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ ........................................................................................... 15

1.1.4.3. Phương pháp tài chính Dupont ..................................................................... 16

1.1.4.4. Phương pháp đồ thị ......................................................................................... 17

1.1.4.5. Phương pháp liên hệ cân đối ........................................................................... 17

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 I

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ............ 17

1.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính ..... 17

1.2.1.1. Phân tích biến động quy mô – cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh

nghiệp ............................................................................................................................ 17

1.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ......................................... 19

1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu .......................................................... 19

1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán .................................................................... 20

1.2.2.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn ..................................................................................... 21

1.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ............................................................................ 23

1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ........................................... 25

1.2.2.5. Phân tích các tỷ số về chứng khoán EPS và P/E ........................................... 26

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP ....................................................................................................... 27

1.3.1. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 27

1.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 28

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN IN QUẢNG BÌNH ........................................................................................... 30

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH .......... 30

2.1.1. Tên. địa chỉ công ty ........................................................................................... 30

2.1.2. Ngành nghề kinh doanh.................................................................................... 30

2.1.3. Loại hình doanh nghiệp .................................................................................... 30

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ................................................... 30

2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ................................................ 30

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................... 31

2.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty ................................................... 34

2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty ................................................................. 34

2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................... 34

2.1.5.3. Tổ chức vận hành chế độ kế toán ................................................................... 35

2.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................................ 38

2.1.7. Lịch sử hình thành và phát triển công ty ........................................................ 39

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH .................................................................................... 40

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 II

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn

2013 – 2015 ................................................................................................................... 40

2.2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần In Quảng Bình ........... 41

2.2.3. Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần In Quảng

Bình giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................................ 43

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN IN QUẢNG BÌNH ........................................................................................... 45

2.3.1. Quy trình phân tích tài chính .......................................................................... 45

2.3.2. Về phƣơng pháp phân tích tài chính ............................................................... 46

2.3.3. Nội dung phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ............... 46

2.3.3.1. Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu tài sản và nguồn vốn .................... 46

2.3.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................ 53

2.3.3.3. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ........................................................... 55

2.3.3.5. Phân tích khả năng sinh lời tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ................ 68

2.4. NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. .......... 76

2.4.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân ................................................................ 76

CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH .............................................................................. 79

3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

IN QUẢNG BÌNH ........................................................................................................ 79

3.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................. 79

3.1.2. Phƣơng hƣớng .................................................................................................... 79

3.2. GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH. ......... 80

3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính .................................................. 80

3.2.2. Giải pháp về tổ chức phân tích tài chính ......................................................... 82

3.2.2.1. Quy trình phân tích ........................................................................................ 82

3.2.2.2. Nhân sự và tổ chức .......................................................................................... 82

3.2.2.3. Thông tin để sử dụng phân tích ..................................................................... 83

3.2.2.4. Phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích ......................................... 84

3.2.2.5. Các nhóm chỉ tiêu dùng trong quá trình phân tích ....................................... 84

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 III

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

3.3. Kiến nghị nh m thực hiện các giải pháp ............................................................ 84

3.3.1. Về phía Nhà nƣớc .............................................................................................. 84

3.3.2. Về phía công ty Cổ phần In Quảng Bình ........................................................ 85

PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 90

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 IV

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nguyên gốc

BCĐKT Bảng cân đối kế toán 1.

2. BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4. BCTC Báo cáo tài chính

5. BQ Bình quân

6. D/A Tỷ số nợ trên tổng tài sản

7. D/E Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

8. DN Doanh nghiệp

9. LNST Lợi nhuận sau thuế

10. ROA Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

11. ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

12. ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

13. SXKD Sản xuất kinh doanh

14. TK Tài khoản

15. TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính

16. TNDN Thu nhập doanh nghiệp

17. Trđ Triệu đồng

18. TS Tài sản

19. TSCĐ Tài sản cố định

20. TSDH Tài sản dài hạn

21. TSNH Tài sản ngắn hạn

22. UBND Uỷ ban nhân dân

23. VCSH Vốn chủ sở hữu

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 V

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

DANH MỤC BẢNG Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn ..................................... 18

Bảng 2.1. Sản lượng tiêu thụ các sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015 .......................... 40

Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............................ 42

Bảng 2.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............. 43

Bảng 2.4: Tình hình biến động quy mô – cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần In Quảng

Bình giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................................... 48

Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần In

Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015................................................................................ 50

Bảng 2.6: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần In

Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015................................................................................ 54

Bảng 2.7: Tình hình hiệu quả hoạt động tại công ty giai đoạn 2013 - 2015 ................ 55

Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tại công ty giai đoạn 2013 - 2015 ............................... 62

Bảng 2.9. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 ............. 67

Bảng 2.10: Tình hình khả năng sinh lời tại công ty giai đoạn 2013 – 2015 giai đoạn

2013 – 2015 ................................................................................................................... 69

Bảng 2.11: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản giai đoạn 2013 - 2015

....................................................................................................................................... 71

Bảng 2.12: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giai đoạn 2013 -

2015 ............................................................................................................................... 74

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 VI

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần In Quảng Bình ......... 31

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần In Quảng Bình ......... 34

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ ................. 37

Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính .................................. 38

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Biến động vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2013 – 2015 .................. 56

Biểu đồ 2.2: Biến động vòng quay khoản phải trả giai đoạn 2013 – 2015 ................... 58

Biểu đồ 2.3: Biến động vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2013 – 2015 ..................... 59

Biểu đồ 2.4: Biến động vòng quay tài sản giai đoạn 2013 – 2015 ................................ 60

Biểu đồ 2.5: Biến động vòng quay tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013 – 2015 ................ 61

Biểu đồ 2.6: Biến động vòng quay tài sản dài hạn giai đoạn 2013 – 2015 ................... 61

Biểu đồ 2.7: Biến động khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2013 – 2015 ............ 63

Biểu đồ 2.8: Biến động hệ số khả năng thanh toán hiện thời giai đoạn 2013 - 2015 .... 64

Biểu đồ 2.9: Biến động hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2013 - 2015 ........ 65

Biểu đồ 2.10: Biến động khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2013 – 2015 .............. 66

Biểu đồ 2.11: Biến động hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH giai đoạn

2013 – 2015 ................................................................................................................... 67

Biểu đồ 2.12: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)................................. 69

Biểu đồ 2.13: Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) giai đoạn 2013 – 2015

....................................................................................................................................... 70

Biểu đồ 2.14: Biến động đòn bẩy tài chính giai đoạn 2013 – 2015 .............................. 72

Biểu đồ 2.15: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) giai đoạn 2013 –

2015 ............................................................................................................................... 73

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 VII

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nền kinh tế càng ngày phát triển, những đòi hỏi về quản lý kinh tế không

ngừng tăng lên. Môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp muốn

tồn tại và phát triển, tất yếu phải chủ động trước những biến động mạnh mẽ của

thị trường, không ngừng nghiên cứu tìm các hướng giải quyết, các biện pháp sản

xuất kinh doanh linh hoạt và hiệu quả, xây dựng kế hoạch phục vụ cho hoạt động

sản xuất kinh doanh trong tương lai. Chính tầm quan trọng trên đòi hỏi các kế

hoạch hoạt động phải được vạch ra cụ thể, mang tính khoa học và độ tin cây cao.

Đáp ứng được những yêu cầu đó thì phân tích tài chính đóng vai trò hết sức

cần thiết. Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng thông tin

đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng của doanh

nghiệp. Do vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với các

chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mà các thông tin từ việc phân

tích tài chính mang lại còn hữu ích đối với các nhà đầu tư, nhà cung cấp, nhà cho

vay, người lao động trong doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế.

Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần, công tác này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật

bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết định của các nhà đầu tư - một nhân tố

giữ vai trò không nhỏ tới hoạt động của doanh nghiệp.

Song, vì những lý do khác nhau, trên thực tiễn, công tác phân tích tài chính

tại các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, còn nhiều hạn chế và bất cập chưa

thực sự trở thành công cụ hữu ích cho các đối tượng liên quan, do vậy chưa thực

sự phát huy được vai trò, ý nghĩa tích cực của nó.

Công ty Cổ phần In Quảng Bình là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực:

In, sản xuất sách báo, xuất bản phẩm, văn hoá phẩm. Vấn đề cung cấp thông tin và tình

hình tài chính hiện tại, những khó khăn tiềm ẩn và triển vọng phát triển trong thời gian

tới là vô cùng quan trọng và cần thiết. Nhưng công tác phân tích tài chính của Công

ty không được chú trọng và thực hiện, chưa thể đánh giá một cách chi tiết những

điểm mạnh và những khó khăn thách thức và triển vọng phát triển của Công ty trong

giai thời gian tới. Xuất phát từ thực tế đó, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích tài

chính tại Công ty Cổ Phần In Quảng Bình” làm khóa luận tốt nghiệp.

SVTH: Trần Ngọc Thành 1 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu các lý luận cơ bản và thực tiễn về công tác

phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình.

- Về thời gian:

+ Thời gian của số liệu sử dụng để phân tích nghiên cứu công tác phân tích tài

chính, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty: giai đoạn 2013 – 2015.

+ Thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu về công tác phân tích tài chính tại công

ty: 20/02/2016 đến 15/04/2016.

3. Mục tiêu nghiên cứu

3.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình

giai đoạn 2013 - 2015.

3.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.

- Tìm hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đánh giá thực

trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình.

- Từ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác phân tích tài chính tại công ty và đề ra

một số biện pháp nh m hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In

Quảng Bình trong thời gian tới.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

­ Phương pháp thu thập số liệu: Là quá trình tham khảo giáo trình, các loại sách

báo, tạp chí, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, các trang web điện tử... Đồng thời thu

thập số liệu, chứng từ sổ sách liên quan. Hỏi trực tiếp người cung cấp thông tin, dữ liệu

cần thiết cho việc nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập những

thông tin cần thiết và số liệu sơ cấp đến đề tài. Phương pháp này dùng để hệ thống lại các

cơ sở lý luận, thu thập thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp.

+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành thu thập ý kiến từ các cá nhân làm việc tại một

số phòng ban hoặc cơ sở, chi nhánh thuộc công ty Cổ phần In Quảng Bình.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Trực tiếp thu thập số liệu tại phòng kế toán tài chính về

các báo cáo tài chính niên độ, báo cáo kiểm toán, báo cáo của ban giám đốc, ban quản trị

để nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2015.

­ Phương pháp so sánh: Phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích b ng cách

dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Chỉ tiêu để so sánh

thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh

doanh đã qua, chỉ tiêu trung bình ngành. Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố

thời gian, không gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.

Với hai hình thức là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối từ đó để thấy được sự tăng

giảm chỉ tiêu của phân tích.

- Phương pháp phân tích tỷ số: là phương pháp xác định mối quan hệ tỷ lệ giữa

các chỉ tiêu trong cùng một Báo cáo tài chính hoặc giữa các chỉ tiêu của Báo cáo tài

chính khác nhau. Qua đó cho phép xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ giữa các

khoản mục trên báo cáo tài chính.

- Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả

và phân tích các hiện tượng kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân b ng: Tổng

tài sản = TSNH + TSDH; Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Tổng nguồn vốn =

NPT+VCSH.

- Phương pháp tài chính Dupont

Phương pháp Dupont là kỷ thuật để phân tích khả năng sinh lời của một doanh

nghiệp b ng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình tích hợp nhiều yếu tố

của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Và phương pháp phân tích nh m đánh

giá sự tác động tương hỗ giữa các chỉ số tài chính: Tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh

lợi tiêu thụ để các định khả năng sinh lời của vốn đầu tư.

Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích biến động

của từng yếu tố (biến số) tới các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào có lợi hay có

hại, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh

nghiệp.

Các tỷ số tài chính đều ở dưới dạng phân số, điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài

chính sẽ tăng hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là tử số và mẫu số đó. Mặt khác, các

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Nghĩa là, một tỷ số tài chính lúc này được

trình bày b ng tích một vài tỷ số khác.

Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích b ng cách chia tỷ số ROE và

ROA thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động từng bộ phận lên

kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ

công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính

công ty b ng cách nào.

LNST LNST Doanh thu thuần TS BQ ROE = = x x VCSH BQ Doanh thu thuần TS BQ VCSH BQ

Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên

nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: Tỷ số sinh lời trên doanh thu, hiệu suất

sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu. Từ đó, có giải pháp tài chính

thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nh m tăng hệ số này.

- Phương pháp đồ thị

Phương pháp này được minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân

tích b ng các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ

tiêu nghiên cứu hay mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong tổng thể. Phương pháp đồ

thị gồm nhiều dạng: Đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn, đồ thị hình đường… được sử dụng

tùy theo nội dung phân tích cho phù hợp.

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình

Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

PHẦN II: NỘI DUNG

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH

TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn

định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nh m thực hiện các hoạt

động kinh doanh.

Để đạt được lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có những quyết định

về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi. Trong quá trình đó có rất

nhiều yếu tố tác động tới hoạt động của doanh nghiệp.

Trước hết, doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của

công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật

mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.

Doanh nghiệp mặt khác là đối tượng quản lý của nhà nước. Nhà nước điều

chỉnh hoạt động của doanh nghiệp thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt

là các văn bản quy định về cơ chế quản lý tài chính.

Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn luôn phải dự tính trước các khả

năng rủi ro có thể xảy ra, đặc biệt là rủi ro tài chính để có thể có cách ứng phó kịp thời,

đúng đắn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp luôn luôn phải đáp ứng những đòi hỏi ngày càng

cao hơn của khách hàng về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hoá và các loại dịch vụ.

Doanh nghiệp cũng thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức

vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể

tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.

Muốn phát triển bền vững, doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước sự thay

đổi của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài

chính của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Trước hết, để tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp phải có

một lượng vốn nhất định để đầu tư các yếu tố đầu vào (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,

nguyên liệu, nhân lực…) và sau đó là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào tạo ra các

hàng hoá - dịch vụ đầu ra (hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc được

sử dụng cho quá trình sản xuất, kinh doanh khác). Như vậy, trong một thời kỳ nhất

định, các doanh nghiệp đã chuyển hoá các hàng hoá, dịch vụ đầu vào thành các hàng

hoá, dịch vụ đầu ra để trao đổi (bán).

Trong số các tài sản mà doanh nghiệp nắm giữ có một tài sản đặc biệt – đó là

tiền. Mọi quá trình trao đổi đều được thực hiện thông qua trung gian là tiền và khái

niệm dòng vật chất và dòng tiền phát sinh từ đó, tức là sự dịch chuyển hàng hoá, dịch

vụ và sự dịch chuyển tiền giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế. Như vậy, tương ứng với

dòng vật chất đi vào (hàng hoá, dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra; ngược lại, tương

ứng với dòng vật chất đi ra (hàng hoá. dịch vụ đầu ra) là dòng tiền đi vào.

Sản xuất, chuyển hoá là một quá trình công nghệ. Một mặt, nó được đặc trưng

bởi thời gian chuyển hoá hàng hoá và dịch vụ, mặt khác nó được đặc trưng bởi các yếu

tố cần thiết cho sự vận hành – đó là tư liệu sản xuất và sức lao động. Quá trình công

nghệ này có tác dụng quyết định tới cơ cấu vốn và hoạt động trao đổi của doanh

nghiệp.

Doanh nghiệp thực hiện hoạt động trao đổi hoặc với thị trường cung cấp hàng

hoá, dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ đầu ra

và tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt

động tài chính của doanh nghiệp được phát sinh từ quá trình trao đổi đó. Hoạt động tài

chính có quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh và nó phục vụ cho các mục tiêu

kinh doanh của doanh nghiệp. Nói một cách cụ thể, hoạt động tài chính doanh nghiệp

là hoạt động của các luồng chuyển dịch, các luồng vận động và chuyển hoá các luồng

tài chính trong quá trình sản xuất, cung cấp và trao đổi để tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ

nh m đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp [6].

Có thể khái quát hoạt động tài chính với những nội dung cơ bản sau:

- Hoạt động huy động vốn và hình thành các nguồn vốn.

- Hoạt động sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

o Hoạt động phân phối vốn.

o Hoạt động luân chuyển vốn trong kinh doanh.

- Hoạt động phân phối nguồn tài chính trở lại các quỹ tiền tệ và vốn kinh

doanh.

1.1.1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính

thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị

nh m giúp người sử dụng thông tin rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính,

quyết định tài chính phù hợp [3].

Có rất nhiều đối tượng quan tâm đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

mà trực tiếp nhất là tình hình tài chính trong doanh nghiệp, mỗi đối tượng sẽ quan tâm

theo một góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị mối quan

tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, khả năng tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa

các giá trị của doanh nghiệp, do đó họ quan tâm đến mọi hoạt động. Đối với ngân hàng

và các chủ nợ khác mối quan tâm của họ là khả năng thanh toán, khả năng trả nợ của

doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai. Các nhà đầu tư lại quan tâm tới các

yếu tố như: Rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán… Do vậy việc phân tích tài chính

giúp những người sử dụng thông tin khác nhau có cái nhìn từ các góc độ khác nhau, từ

xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp đến đánh giá toàn diện,

nh m đưa ra các quyết định tài chính phù hợp.

Ý nghĩa phân tích tài trong doanh nghiệp

Thông tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm

như: nhà quản trị doanh nghiệp, chủ sở hữu, khách hàng, nhà đầu tư hay là các cơ quan

chức năng…Tuy nhiên mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm đến các khía cạnh khác nhau

khi phân tích tài chính, nên phân tích tài chính có ý nghĩa khác nhau đối với các đối

tượng:

- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài

chính doanh nghiệp sẽ cho thấy khả năng thu được lợi nhuận, khả năng phát triển và

tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, những vấn đề thuộc về lĩnh vực đầu tư và tài trợ. Đối

với những đối tượng này, phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ đưa đến các quyết định

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

đầu tư. các quyết định về lĩnh vực, quy mô kinh doanh, quyết định chia lợi tức cổ

phần. Ngoài ra phân tích tài chính còn làm cơ sở cho các dự báo về tài chính để từ đó

lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với các nhà quản trị,

đây là một công cụ hữu hiệu để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

- Đối với ngân hàng và các chủ nợ: Mối quan tâm đặc biệt của nhóm đối

tượng này là khả năng thanh toán hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp. Phân

tích tài chính đối với các nhà cho vay sẽ giúp họ ra quyết định chấp thuận hoặc từ chối

cho vay. Đối với những khoản vay ngắn hạn, chủ nợ quan tâm đặc biệt đến khả năng

thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện tại của doanh nghiệp. Còn đối với các

khoản cho vay dài hạn thì mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng hoàn trả và sinh

lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tùy thuộc vào khả năng sinh lợi

này.

- Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư quan tâm đến 2 vấn đề chủ yếu là khả năng

sinh lời và mức độ rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh

nghiệp sẽ cho biết khả năng sinh lời của vốn đầu tư và đánh giá rủi ro phá sản tác động

đến doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn,

năng lực hoạt động của doanh nghiệp.

- Đối với người lao động trong doanh nghiệp: Phân tích tài chính doanh

nghiệp sẽ cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có ảnh hưởng đến

công ăn việc làm và những quyền lợi họ được hưởng trong doanh nghiệp.

Bên cạnh những đối tượng trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung

ứng. các khách hàng cũng quan tâm tới tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Việc

phân tích tài chính dẫn họ đến thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, thực hiện nghĩa

vụ đối với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình

và chính sách kinh tế - xã hội.

1.1.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp [4]

Công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp thực sự đóng vai trò rất quan

trọng, có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Để có được những thông tin đầy đủ, chính xác cho việc ra quyết định đối với

người sử dụng thông tin thì công tác phân tích tài chính cần phải được tổ chức, thực

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng, với phương pháp

và nội dung phân tích phù hợp, khoa học. Cụ thể tiến hành theo các bước sau:

Bƣớc 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích

- Xác định mục tiêu phân tích

Đối với mỗi doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định, mục tiêu phân tích tài chính được

xác định một cách khác nhau và trong mỗi vấn đề của hoạt động tài chính như khả

năng cân đối vốn, quản lý hàng tồn kho, kiểm soát chi phí và lợi nhuận… thì mỗi vấn

đề có mục tiêu riêng như:

+ Về khả năng cân đối vốn sẽ có mục tiêu phân tích cơ cấu vốn, khả năng thanh

toán và lưu chuyển vốn.

+ Về quản lý hàng tồn kho sẽ có mục tiêu phân tích về doanh số, giá cả và cấu

trúc tài sản.

+ Về kiểm soát chi phí và lợi nhuận có mục tiêu phân tích là khả năng sinh lãi,

doanh thu…

Xác định mục tiêu phân tích là bước rất quan trọng quyết định đến ý nghĩa của công

tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp cũng như các đối tượng có liên quan.

- Lập kế hoạch phân tích

Trên cơ sở tuân thủ mục tiêu phân tích đã đề ra, bộ phận phân tích phải xác định

rõ phạm vi phân tích, nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành, phân công trách

nhiệm bố trí nhân sự cho công tác phân tích tài chính.

Về phạm vi phân tích có thể chia ra phân tích theo chuyên đề hay phân tích toàn

diện.

Về thời gian phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ việc phân tích là

phân tích trước, phân tích hiện hành hay phân tích sau.

Phân tích trước là phân tích trước khi tiến hành một kế hoạch kinh doanh nào

đó. Phân tích trước thường đưa ra những dự đoán về nhu cầu, cách thức phân bổ các

nguồn lực tài chính và lập kế hoạch thu hồi vốn của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Phân tích hiện hành là việc phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nh m

xác minh tính hợp lý về mặt tài chính của các dự án, dự đoán kế hoạch phục vụ cho

việc điều chỉnh kịp thời các dự án, dự đoán kế hoạch đó.

Phân tích sau là việc phân tích các kết quả trên giác độ tài chính sau khi đã thực

hiện toàn bộ công việc.

Về nhân sự, công tác phân tích tài chính phải được thực hiện bởi đội ngũ nhân sự

có kinh nghiệm và có tinh thần trách nhiệm cao. Phải lập kế hoạch phối hợp giữa các

bộ phận trong quá trình phân tích.

Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nh m đảm bảo việc hoàn thành

mục tiêu phân tích tài chính trong doanh nghiệp.

- Thu thập, xử lý thông tin

Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông

tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ

thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp nhà phân tích có

thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.

Thông tin bên ngoài doanh nghiệp có thể là những thông tin chung (thông tin liên

quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất…), thông

tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ

cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin

về phương diện pháp lý đối với doanh nghiệp (các thông tin mà doanh nghiệp phải báo

cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết

quả kinh doanh của doanh nghiệp…).

Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có

thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin

quan trọng bậc nhất. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế

toán: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

thuyết minh báo cáo tài chính.

Nói tóm lại, đó là tất cả các thông tin quan trọng mà nhà phân tích cần thu thập,

xử lý nh m phục vụ công tác phân tích.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích

Các chỉ tiêu phân tích tài chính rất đa dạng, có chỉ tiêu số lượng, phản ánh quy

mô của đối tượng phân tích. Có chỉ tiêu chất lượng, phản ánh đặc tính, tính chất của

đối tượng phân tích. Do vậy, theo những nội dung phân tích đã được xác định, ta cần

phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích. Việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân

tích phải dựa trên những căn cứ sau:

Thứ nhất: Chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải phù hợp với phạm vi

và nội dung phân tích nh m đáp ứng yêu cầu của quản lý hoạt động tài chính.

Thứ hai: Hệ thống chỉ tiêu phân tích phải mang đầy đủ các đặc điểm của đối

tượng phân tích. Nghĩa là, việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải dựa

vào đặc điểm của từng ngành, từng lĩnh vực, đặc điểm của từng khâu, từng giai đoạn

trong quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.

Thứ ba: Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp phải

căn cứ vào yêu cầu của lĩnh vực và cấp chủ thể quản lý. Bởi vì mỗi chủ thể khác nhau

lại có những yêu cầu khác nhau đối với nội dung phân tích. Chẳng hạn, cơ quan thuế

không quan tâm nhiều lắm đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhưng các chủ

nợ lại rất quan tâm đến điều này.

Thứ tư: Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích phải căn cứ vào phương

pháp, kỹ thuật tính toán. đối với từng chỉ tiêu cũng như khả năng thu thập thông tin

của kế hoạch phân tích. Có như vậy, hệ thống chỉ tiêu mới đảm bảo tính khoa học,

chính xác, có khả năng cung cấp thông tin chất lượng cao cho quá trình ra quyết định

quả trị tài chính doanh nghiệp.

Sau khi đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu phân tích, người phân tích cần sử

dụng các phương pháp phân tích khác nhau để tính toán và đánh giá các chỉ tiêu đó

theo các mục tiêu phân tích đã đề ra.

Bƣớc 2: Tiến hành phân tích

Công tác phân tích tài chính dựa trên cơ sở các yêu cầu về nội dung, phương

pháp phân tích đã đề ra, dựa trên các thông tin và số liệu đã thu thập và xử lý, sau đó

được tiến hành như sau:

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Một là, đánh giá chung tình hình tài chính: sử dụng các phương pháp và các chỉ

tiêu đã lựa chọn tính toán để đánh giá theo từng chỉ tiêu cụ thể, từ đó tổng kết khái

quát toàn bộ xu hướng phát triển và mối quan hệ qua lại giữa các mặt hoạt động của

doanh nghiệp.

Hai là, xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đối với đối tượng phân tích. Tuỳ theo yêu cầu quản lý và điều kiện cung cấp thông tin

để xác định số lượng các nhân tố sử dụng trong phân tích, qua các phương pháp phân

tích mà xác định chiều hướng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới đối tượng phân

tích.

Ba là, tổng hợp kết quả phân tích, rút ra kết luận, nguyên nhân tác động và đề

xuất các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bƣớc 3: Lập báo cáo phân tích tài chính

Đây là bước cuối cùng trong việc thực hiện công tác phân tích tài chính doanh

nghiệp. Kết quả phân tích phải được viết thành báo cáo gửi cho Ban giám đốc doanh

nghiệp, những đối tượng có nhu cầu để phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp.

1.1.3. Tài liệu dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp [2]

1.1.3.1. Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp phản ánh khái quát toàn bộ tình hình tài

sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

Bảng cân đối kế toán được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

Nội dung, kết cấu Bảng cân đối kế toán

Nội dung của BCĐKT thông qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản

và nguồn vốn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp thành từng

loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm

tra, đối chiếu cũng như việc xử lý số. Nội dung của BCĐKT phải thỏa mãn phương

trình cơ bản:

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng Bảng cân đối số dư các tài khoản kế

toán, sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý và được chia làm hai phần:

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời -

điểm lập báo cáo.

Phần Nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn hình thành TS của DN tại thời -

điểm lập báo cáo.

1.1.3.2. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh

Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh là một BCTC tổng hợp, phản ánh tổng

quát tình hình, kết quả kinh doanh và các hoạt động khác trong kỳ kế toán của doanh

nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế[ ]. Báo cáo

hoạt động sản xuất kinh doanh được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài

chính.

Nội dung: Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu về doanh thu, chi

phí và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,

hoạt động tài chính) và các hoạt động khác.

 Thông qua báo cáo này người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích,

đánh giá tình hình thu nhập, chi phí, kết quả của từng loại hoạt động cũng như kết quả

chung của doanh nghiệp. Ngoài ra BCKQKD còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa

vụ với ngân sách nhà nước về các khoản thuế.

1.1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCLCTT là báo cáo tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền

phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo

chế độ kế toán doanh nghiệp Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ

trưởng Bộ tài chính của Bộ trưởng Bộ tài chính.

Nội dung: BCLCTT bao gồm lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu

chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính.

 BCLCTT cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tại ra tiền, các khoản

tương đương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền;

đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong

doanh nghiệp; cung cấp thông tin về các nguồn hình thành từ các hoạt động kinh

doanh, hoạt động đầu tư tài chính để đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó với tình

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

hình tài chính của DN; đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu tiền của DN

trong kỳ tiếp theo.

1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt

động sản xuất – kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng

và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế

của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo chế độ kế toán doanh

nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính

của Bộ trưởng Bộ tài chính.

1.1.4. Phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.4.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân tích

tài chính. So sánh là một phương pháp nh m nghiên cứu sự biến động và xác định mức

độ biến động của chỉ tiêu phân tích.

Thứ nhất: Lựa chọn gốc so sánh

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,

được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh

thích hợp. Các gốc so sánh cụ thể là:

- Tài liệu kỳ trước, nh m đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu.

- Các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nh m đánh giá tình hình

thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.

- Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu từng đơn đặt

hàng…nh m khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu.

Các chỉ tiêu của kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ phân tích và

là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được, hoặc có thể chỉ tiêu kế hoạch hướng đến tương

lai.

Thứ hai: Điều kiện có thể so sánh

- Về thời gian: Là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch

toán. phải thống nhất trên ba mặt sau:

+ Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.

+ Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Về không gian: Các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện

kinh doanh tương tự nhau.

Thứ ba: Kỹ thuật so sánh

- So sánh b ng số tuyệt đối: Là kết quả phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so

với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh được biểu hiện khối lượng quy mô

của các hiện tượng kinh tế.

- So sánh số tuyệt đối có điều chỉnh: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ

phân tích so với kỳ gốc đã được điều chỉnh theo hệ số.

- So sánh b ng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh được biểu hiện mối quan hệ,

tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kỉnh tế.

- So sánh biến động kết cấu: Nh m đánh giá sự thay đổi về mặt kết cấu giữa

các khoản mục. Đó là kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với trị số

kỳ gốc.

Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được

sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh

nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính, phương pháp so sánh được sử

dụng rất đa dạng và linh hoạt.

Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện b ng ba hình

thức:

 So sánh theo chiều ngang: So sánh chiều ngang trên các báo cáo tài chính

của doanh nghiệp chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số lượng

tuyệt đối và số lượng tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính.

 So sánh theo chiều dọc: So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh

nghiệp chính là việc sử dụng tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu

trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

 So sánh các chỉ tiêu tài chính với công ty cùng lĩnh vực kinh doanh, cùng

quy mô vốn để đánh giá công ty đang nghiên cứu.

1.1.4.2. Phương pháp tỷ lệ

Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài

chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh

nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.

Phương pháp phản ánh kết cấu, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu tài chính và sự

biến đổi của lượng tài chính thông qua hàng hoạt tỷ số theo chuổi thời gian liên tục và

theo từng giai đoạn. Các tỷ số được chia thành bốn nhóm chính:

- Tỷ số về khả năng thanh toán: Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh

giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Tỷ số về cơ cấu vốn: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ

về tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ, vay của doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử

dụng tài nguyên nguồn lực của doanh nghiệp.

- Tỷ số về khả năng sinh lời: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất –

kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.

- Tỷ số giá thị trường: Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà các nhà phân

tích chú trọng nhiều hơn tới nhóm tỷ số này hay nhóm tỷ số khác.

Ví dụ các chủ nợ đặc biệt quan tâm tới khả năng thanh toán của người vay, các

nhà đầu tư dài hạn quan tâm tới khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất – kinh

doanh. Đồng thời, họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh

giá khả năng của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi

nhuận để dự tính khả năng trả nợ cuối cùng, tỷ số về cơ cấu vốn làm thay đổi đáng kể

lợi ích của các nhà đầu tư. Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng

trường hợp các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất và quy mô của hoạt

động phân tích.

1.1.4.3. Phương pháp tài chính Dupont

Phương pháp Dupont là kỷ thuật để phân tích khả năng sinh lời của một doanh

nghiệp b ng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình tích hợp nhiều yếu tố

của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Và phương pháp phân tích nh m đánh

giá sự tác động tương hỗ giữa các chỉ số tài chính: Tỷ suất hoạt động và tỷ suất doanh

lợi tiêu thụ để các định khả năng sinh lời của vốn đầu tư.

Theo phương pháp này, người phân tích có thể tách riêng, phân tích biến động

của từng yếu tố (biến số) tới các chỉ tiêu tài chính tổng hợp như thế nào có lợi hay có

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

hại, từ đó có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp với tình hình thực tế của doanh

nghiệp. Vì vậy, phương pháp này còn gọi là phương pháp tách đoạn.

Các tỷ số tài chính đều ở dưới dạng phân số, điều đó có nghĩa là mỗi tỷ số tài

chính sẽ tang hay giảm tùy thuộc vào hai nhân tố: là tử số và mẫu số đó. Mặt khác, các

tỷ số tài chính còn ảnh hưởng lẫn nhau. Nghĩa là, một tỷ số tài chính lúc này được

trình bày b ng tích một vài tỷ số khác.

Cụ thể, phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích b ng cách chia tỷ số ROE và

ROA thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động từng bộ phận lên

kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ

công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính

công ty b ng cách nào.

ROE = = x x LNST VCSH BQ LNST Doanh thu thuần Doanh thu thuần TS BQ TS BQ VCSH BQ

Như vậy, vận dụng phương pháp Dupont có thể giúp ta phân tích những nguyên

nhân tác động tới doanh lợi trên tài sản đó là: Tỷ số sinh lời trên doanh thu, hiệu suất

sử dụng tổng tài sản, hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu. Từ đó, có giải pháp tài chính

thích hợp để tác động tới từng yếu tố gây ảnh hưởng nh m tăng hệ số này.

1.1.4.4. Phương pháp đồ thị

Phương pháp này được minh họa các kết quả tài chính thu được trong quá trình phân

tích b ng các biểu đồ, sơ đồ, đồ thị qua đó mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ

tiêu nghiên cứu hay mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong tổng thể. Phương pháp đồ

thị gồm nhiều dạng: Đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn, đồ thị hình đường.… được sử dụng

tùy theo nội dung phân tích cho phù hợp.

1.1.4.5. Phương pháp liên hệ cân đối

Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng

kinh tế khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân b ng: Tổng tài sản = TSNH + TSDH;

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn; Tổng nguồn vốn = NPT+VCSH.

1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP [4]

1.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính

1.2.1.1. Phân tích biến động quy mô – cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh

nghiệp

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp ngoài việc so sánh

cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và tỷ trọng, ta còn so sánh, đánh giá tỷ trọng từng

loại tài sản và nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng.

Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm

một xu hướng, bản chất sự biến động tài sản của doanh nghiệp. Đầu tiên ta chuyển

bảng cân đối kế toán dưới dạng một phía theo hình thức bảng cân đối báo cáo. Trên

dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản và nguồn vốn đã được chuyển hóa. Trên cột ta xác định

số đầu kỳ, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại so với tổng số và có thêm cột

so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ về cả lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi; Sau đó tiến

hành tính toán phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn và tài sản của doanh

nghiệp theo những tiêu thức nhất định của doanh nghiệp và ngành.

Bảng 1.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn

Chênh lệch cuối kỳ Cuối kỳ Đầu kỳ so với đầu kỳ Chỉ tiêu

% +/- +/- % +/- %

I. Tài sản

II. Nguồn vốn

- Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài

sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân

tích mối quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa

nguồn vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ và

sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không.

Khi phân tích mối quan hệ giữa tái sản và nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra

và so sánh các chỉ tiêu sau:

 Hệ số nợ so với tài sản:

Nợ phải trả Hệ số nợ so với tài sản = Tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tư cho tài sản

là bao nhiêu. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các khoản

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

nợ của họ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các

chủ sở hữu doanh nghiệp ưu thích hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh

và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an toàn tài chính

giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng nếu hoạt động sản

xuất không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng thu lợi nhuận cao khi điều

kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá cao thì doanh nghiệp dễ rơi vào tình

trạng mất khả năng thanh toán và không thể kiểm soát được hoạt động của mình. Vì

vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra

các quyết định tài chính, doanh nghiệp cần xem xét mức độ cân b ng giữa rủi ro và lợi

nhuận.

 Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu:

Tài sản Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu

Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp b ng vốn chủ

sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp được

tài trợ b ng vốn chủ sở hữu càng ít, làm cho khả năng độc lập về tài chính của doanh

nghiệp càng kém và ngược lại .

1.2.1.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Là xem xét biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này so với kỳ

trước thông qua việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối theo từng chỉ tiêu.

Dựa trên cơ sở đó, giúp cho việc phân tích tình hình thực hiện từng chỉ tiêu lợi

nhuận năm nay so với năm trước, tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó phát

huy những thế mạnh và đưa ra những biện pháp khắc phục hạn chế của doanh nghiệp.

Đồng thời kết hợp với việc so sánh tài sản cuối kỳ so với đầu kỳ để xem xét sự biến

động của từng chỉ tiêu là tốt hay là xấu, tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách

quan để đưa ra các biện pháp kịp thời khắc phục cho doanh nghiệp.

1.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

Hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính thể hiện nội dung của tài chính doanh

nghiệp, cung cấp các thông tin tài chính trên nhiều phương diện khác nhau, đảm bảo

đáp ứng được nhu cầu về phân tích tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy,

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính luôn một trong những nội dung cơ bản khi nghiên

cứu về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Tình hình tài chính doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về

khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nó phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các

khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.

Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn

và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém, doanh nghiệp

phải đương đầu với các khoản công nợ kéo dài, nhiều doanh nghiệp có thể bị rơi vào

tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải kiểm tra khả năng của doanh nghiệp có

thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là một trong

những cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của DN. Nhóm chỉ tiêu này

bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi, hệ số khả năng

thanh toán tổng quát, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán

nhanh.

 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay hay số lần có thể trả lãi:

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Lãi vay Lãi vay h ng năm là chi phí cố định và cho thấy doanh nghiệp sẳn sàng trả lãi

đến mức nào. Hệ số này phản ánh mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi của

doanh nghiệp hàng năm như thế nào? Nghĩa là, số vốn doanh nghiệp đi vay được sử

dụng như thế nào? Mang lại lợi nhuận là bao nhiêu? Và có đủ bù đắp tiền vay hay

không.

Hệ số lãi vay càng lớn (thông thường lớn hơn 2) thì khả năng thanh toán lãi vay

của doanh nghiệp là tích tực, và ngược lại sẽ không tốt.

 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:

Tổng tài sản Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả

Tỷ số này phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bao nhiêu

đồng tài sản. Do vậy, nó cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cũng càng

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

lớn. Ngược lại, hệ số càng nhỏ phản ánh thực trạng tài chính của doanh nghiệp càng

gặp nhiều khó khăn, mất dần khả năng thanh toán dẫn đến nguy cơ phá sản.

 Khả năng thanh toán hiện thời:

Khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao

nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng để thanh toán. Giá trị tài sản ngắn hạn bao

gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu và tồn kho. Giá trị nợ ngắn hạn bao

gồm: Khoản nợ phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả,

phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.

Khi tỷ số này giảm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp giảm, đó là dấu

hiệu báo trước cho những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Ngược lại, nếu tỷ số tăng thì

có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẳn sàng để thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ

số này quá cao thì sẽ làm kém đi hiệu quả sử dụng vốn. nguyên nhân là do có quá

nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ khó đòi, hàng tồn kho kém phẩm chất do tồn động.

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn

có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền. Sở dĩ không bao gồm hàng tồn kho là do nó

là tài sản có tính lỏng không cao, nhất là đối với hàng tồn kho ứ động kém phẩm chất.

Thông thường, hệ số này là 0,5 thì hợp lý, nếu càng nhỏ thì tình hình thanh toán

của doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn. Doanh nghiệp sẽ phải bán gấp sản phẩm,

hàng hóa để lấy tiền thanh toán các khoản nợ. Mặt khác, nếu tỷ lệ này quá cao lại là

không tốt, bởi nó thể hiện tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, hiệu quả sử dụng

vốn không cao.

1.2.2.2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn

Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của doanh

nghiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt, một mặt nó giúp gia

tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi ro. Khi một doanh nghiệp

vay tiền, họ luôn phải thực hiện một chuổi thanh toán cố định. Vì các cổ đông chỉ nhận

được những gì còn lại sau khi chi trả cho chủ nợ, nợ vay được xem như là tạo ra đòn

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 21

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

bẫy. Trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp có đòn bẫy tài chính cao có khả năng

không trả được nơ, vì thế khi doanh nghiệp muốn vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem

liệu doanh nghiệp đó có vay quá nhiều hay không? Ngân hàng cũng xét xem công ty

có duy trì nợ vay của mình trong hạn mức cho phép không?

Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn định mức lãi

suất cho vay đối với công ty (vì công ty càng cần nhiều nợ vay, rủi ro về mặt tài chính

càng lớn). Ở các nước phát triển, người ta đánh giá được mức độ rủi ro này và tính vào

lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp vay càng nhiều thì lãi suất càng

cao.

Đối với công ty, tỷ số đòn bẫy tài chính giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu

trúc đối vốn hợp lý nhất cho doanh nghiệp mình. Qua tỷ số đòn bẫy tài chính nhà đầu

tư thấy được rủi ro về tài chính từ doanh nghiệp từ đó dẫn đến quyết định đầu tư của

mình. các tỷ số đòn bẫy thường dùng là:

Tỷ số nợ trên tổng tài sản (D/A): Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản

của doanh nghiệp được tài trợ b ng vốn vay, đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh

nghiệp so với tài sản.

Tổng nợ phải trả D/A = Tổng tài sản

Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo

cáo tài chính. Tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh

nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.

Chủ nợ thường ưa thích các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp bởi họ có khả năng

trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẫy tài chính

nói chung tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Tuy nhiên. muốn biết tỷ số này cao hay

thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.

Tỷ số nợ trên vốn vốn chủ sở hữu (D/E)

Tổng nợ phải trả D/E = Vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó

cho biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) mà doanh

nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc

tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 22

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

tài chính của doanh nghiệp. Thông thường nếu tỷ số này b ng 1, có nghĩa là tài sản của

doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản được chủ

yếu tài trợ b ng vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ có nghĩa là nợ

phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp

khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc

trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có

một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó,

doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo

một tỷ lệ hợp lý nhất.

1.2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động

Chỉ tiêu này nh m đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, bao gồm:

 Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích một vòng quay của hàng tồn kho mất

bao nhiêu ngày. Đây là tỷ số đặc trưng cho tốc độ lưu chuyển hàng hóa, phản ánh hiệu

quả sử dụng hàng tồn kho và trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp và sự phù hợp

của hàng hóa với nhu cầu của thị trường.

Giá trị vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN sử dụng vốn lưu động càng

hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Nếu doanh nghiệp lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, dòng tiền sẽ giảm đi do

vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tặng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó

tiêu thụ do không phù hợp với nhu cầu tiêu dùng hoặc thị trường kém đi, đó chính là

nguyên nhân của giá trị vòng quay hàng tồn kho giảm.

 Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu

thành tiền mặt của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 23

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

thì lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ

tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh và tốt, tránh tình trạng doanh nghiệp chị

chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, trường hợp số vòng quay quá lớn, các khoản phải thu quá

cao, dẫn đến giảm sức cạnh tranh, giảm khoản phải thu.

 Số vòng quay của tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bình quân đem lại bao nhiêu đồng doanh

thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn

được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản hoặc nguồn vốn.

Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản = TS BQ

Chỉ tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại.

 Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bình quân (TSNH BQ) đem lại

bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh

nghiệp.

Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = TSNH BQ

 Số vòng quay của tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn bình quân (TSDH BQ) đem lại bao

nhiêu đồng doanh thu thuần, nh m đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh

nghiệp.

Số vòng quay của tài sản dài hạn = Doanh thu thuần TSDH BQ

 Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán đặc

biệt việc thu hồi từ việc bán chịu hàng hóa, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

quản lý các khoản phải thu và chính sách tín dụng doanh nghiệp thực hiện với khách

hàng của mình.

Tỷ số này cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải

thu. Về nguyên tắc tỷ số này càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược

và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.

1.2.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau

thuế.

LNST ROS = Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này chỉ ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, đây là hai yếu tố liên

quan mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí của doanh nghiệp trên thương trường,

còn lợi nhuận thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi

nhuận trên doanh thu càng lớn thì vai trò, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng

tốt hơn.

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt

động kinh doanh chỉ tiêu này được tính như sau:

LNST LNST Doanh thu thuần ROA = = x TS BQ Doanh thu thuần TS BQ

ROA = ROS x Số vòng quay tài sản

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản càng

cao thể hiện trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.

Đồng thời tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là tỷ

suất lợi nhuận trên doanh thu và số vòng quay tài sản. Hai yếu tố này tác động cùng

chiều đến ROA.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 25

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Để đánh giá khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, người ta

có thể sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này chỉ

rõ một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp.

LNST ROE = VCSH

Trong khi sử dụng các chỉ tiêu trên. người phân tích cũng có thể xem xét mối

quan hệ và tác động lẫn nhau giữa các chỉ tiêu này. Mối quan hệ đó được thể hiện như

sau:

LNST LNST Doanh thu thuần TS BQ ROE = = x x VCSH BQ Doanh thu thuần TS BQ VCSH BQ

ROE = ROS x Số vòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của ba yếu tố là

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, hệ số quay vòng của tài sản và đòn bẩy tài chính. Ba

yếu tố này tác động cùng chiều đến ROE.

1.2.2.5. Phân tích các tỷ số về chứng khoán EPS và P/E

 Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)

Thu nhập mỗi cổ phần (EPS) là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ

phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một

chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi EPS = Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành

 Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E)

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong

quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ ảnh hưởng

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 26

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa

giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS) và được tính như sau:

Giá thị trường một cổ phiếu P/E = EPS

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,

hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập là bao nhiêu. P/E được tính cho

từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được

công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức

cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thỏa mãn với tỷ suất vốn

hóa thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức

cao.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP

Việc hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi

rất nhiều nhân tố, có thể khái quát lại qua các nhân tố khách quan và chủ quan sau:

1.3.1. Nhân tố khách quan

- Nhân tố thứ nhất: Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên

quan đến tài chính doanh nghiệp.

Đó là các chính sách về thuế, kế toán, thống kê… ảnh hưởng tới hoạt động

kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của doanh nghiệp, với tư cách là đối tượng

chịu sự quản lý của Nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt

động tài chính nói riêng, các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ tuân thủ chính sách,

pháp luật. Các chính sách này được các nhà phân tích vận dụng trong quá trình phân

tích để đảm bảo tính phù hợp, tính sát thực của công tác phân tích với Pháp luật của

nhà nước. Ngoài ra, các chính sách đó còn có tính định hướng và là động lực cho công

tác phân tích tài chính doanh nghiệp.

- Nhân tố thứ hai: Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành

Công tác phân tích tài chính chỉ thực sự có hiệu quả khi có hệ thống chỉ tiêu

trung bình chuẩn của toàn ngành, trên cơ sở đó các doanh nghiệp có thể đánh giá, xem

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 27

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

xét tình trạng tài chính để nhận thức vị trí của mình nh m đưa ra những chính sách

đúng đắn, phù hợp, cũng như hướng phấn đấu, khắc phục. Nghĩa là, đây có thể được

xem như số liệu tham chiếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, điều này cũng phụ thuộc

vào tính trung thực của các thông tin. Nếu thông tin do các doanh nghiệp trong ngành

mang lại không chính xác có thể còn có tác dụng ngược lại. Vì vậy, trách nhiệm của cơ

quan thống kê cũng như các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin cũng ảnh

hưởng không nhỏ.

1.3.2. Nhân tố chủ quan

- Nhân tố thứ nhất: Con người

Trước hết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thực hiện phân tích doanh

nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của công tác phân tích tài chính. Cán bộ phân tích

được đào tạo đầy đủ về chuyên môn nghiệp nghiệp vụ thì phương pháp, nội dung phân

tích đầy đủ, khoa học, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. Sau đó, lãnh đạo doanh nghiệp

cũng phải quan tâm, đánh giá được tầm quan trọng của công tác tài chính, từ đó mới

có sự đầu tư thỏa đáng cũng như sự vận dụng triệt để kết quả của phân tích tài chính

trong quá trình điều hành doanh nghiệp. Việc hoàn thiện công tác tài chính cũng chịu

ảnh hưởng bởi tâm lý người sử dụng thông tin. Đó không chỉ là đội ngũ lãnh đạo mà

còn có các nhà đầu tư, các nhà cho vay… Khi các đối tượng này đặc biệt quan tâm tới

công tác phân tích tài chính cũng kích thích sự phát triển và hoàn thiện công tác này.

- Nhân tố thứ hai: Kỹ thuật. công nghệ

Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào quá trình phân tích tài chính sẽ

đem lại kết quả chính xác, khoa học, tiết kiệm được thời gian, công sức (ví dụ ứng

dụng các phần mềm phân tích tài chính. tra cứu thông tin qua mạng internet, liên kết

thông tin các phòng ban qua trực tuyến). Việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ không

những đảm bảo tính chính xác, khoa học, tiết kiệm mà còn đảm bảo tính toàn diện,

phong phú, phù hợp với xu hướng phát triển của công tác phân tích tài chính.

- Nhân tố thứ ba: Công tác kế toán, thống kê, kiểm toán

Công tác kế toán, thông kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục

vụ cho quá trình phân tích tài chính (các báo cáo tài chính, các số liệu liên quan về kế

hoạch sản xuất kinh doanh, chính sách kế toán). Bên cạnh đó, công tác kiểm toán sẽ

đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 28

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

nên chính xác, khách quan, trung thực và tránh định hướng sai lệch cho công tác quản

lý tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, sự hoàn thiện của công tác kế toán, kiểm toán thống

kê cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác phân tích tài chính.

Tóm tắt chương 1: Trên đây là những cơ sở lý luận, nền tảng ban đầu cần thiết

cho việc phân tích tài chính tại một doanh nghiệp. Để khai thác một cách trọn vẹn về

các khía cạnh tài chính của một doanh nghiệp thì còn tìm hiểu thêm một số phương

pháp đánh giá hoạt động kinh doanh, các chỉ số tài chính liên quan khác nữa giúp cho

việc phân tích hiệu quả và thuyết phục hơn. Nhưng do một số hạn chế nhất định, cơ sở

lý luận được trình bày trong đề tài chỉ phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân

tích tài chính ở những khía cạnh cơ bản. Từ lý thuyết đến thực tiễn có sự không đồng

nhất, do đó càn phải có sự đánh giá linh hoạt, phù hợp với đối tượng từng loại doanh

nghiệp khác nhau về lĩnh vực kinh doanh và quy mô…

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 29

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH

1.1.1. Tên. địa chỉ công ty

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần In Quảng Bình

Số điện thoại: (052) 3 822163

FAX: (052) 3 822672

Mã số thuế: 31001331481

Giám đốc: Nguyễn Văn An

Địa chỉ: 585 Lý Thường Kiệt – Phường Bắc Lý - TP.Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình.

1.1.2. Ngành nghề kinh doanh

+ In ấn các loại ấn phẩm

+ Sản xuất, buôn bán các loại giấy in

1.1.3. Loại hình doanh nghiệp

Công ty Cổ phần In Quảng Bình là loại hình công ty cổ phần với hình thức sở hữu

vốn là vốn cổ phần, vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng. Trong đó các cổ đông như

sau: ông Nguyễn Văn An nắm giữ 40% cổ phần, bà Nguyễn Thị Tuyên nắm giữ 30%

cổ phần và ông Đoàn Xuân Hồng nắm giữ 30% cổ phần của công ty.

1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty

Trải qua quá trình hình thành và phát triển, sau nhiều lần sắp xếp lại tổ chức bộ

máy đến nay để phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế sản xuất kinh doanh, bộ

máy quản lý của Công ty được bố trí như sau:

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 30

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Phòng kinh tế tổng hợp

Phòng Kế hoạch sản xuất

PX Gia công

Bộphận VT- CB

Bộ phận bình bản

PX Máy In OFFSIT

Bộ phận phơi bản

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần In Quảng Bình

(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)

Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần In Quảng Bình được tổ

chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Giám đốc là người trực tiếp quyết định đến

phương hướng hoạt động của các phòng ban thông qua bộ máy tham mưu giúp việc.

Các bộ phận tham mưu hoạt động theo chức năng riêng biệt có những quyền hạn,

nhiệm vụ cụ thể và hoạt động trong lĩnh vực mà họ phụ trách.

1.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

- Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc: Giám đốc là người nắm bắt các vấn

đề chung có tính chất chiến lược và cơ bản, ra các quyết định quan trọng cuối cùng

cho các hoạt động của Công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và

Nhà nước về quy chế tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc về mọi mặt hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty. Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch sản xuất,

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 31

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

phòng kinh tế tổng hợp, các phân xưởng sản xuất; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về

kết quả các mặt công tác do mình phụ trách.

Các cấp quản trị trung gian bao gồm các phòng ban, mỗi phòng ban phụ trách

mỗi lĩnh vực riêng nhưng đều có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban lãnh đạo.

Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng phụ trách chung hoạt động của phòng và có

trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Ban lãnh đạo trong các cuộc họp giao ban hàng

tuần. Cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban như sau:

- Phòng kế hoạch sản xuất:

+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trực tiếp điều hành sản xuất hàng ngày của

Công ty từ khâu chuẩn bị sản xuất, giao nhiệm vụ sản xuất, bố trí lao động, kiểm tra,

đánh giá kết quả sản xuất sản phẩm, nghiên cứu tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật mới vào sản xuất.

+ Trực tiếp giao dịch và tính giá sản phẩm với khách hàng, tham mưu cho Giám

đốc trong việc ký kết hợp đồng kinh tế.

+ Chịu trách nhiệm nhận hàng và phát lệnh sản xuất cho các bộ phận sản xuất từ

khâu đầu cho đến nhập kho thành phẩm.

+ Nghiên cứu, nắm bắt và xử lý thông tin về thị trường hàng hóa, thị trường

nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất; chịu trách nhiệm đôn đốc tiến độ sản xuất kinh

doanh của các hợp đồng kinh tế, tiến hành nghiệm thu và thanh lý các hợp đồng kinh

tế đã ký kết.

- Phòng kinh tế tổng hợp:

Phòng kinh tế tổng hợp là phòng sát nhập của 2 phòng kế toán và phòng tổ chức

– hành chính. Nhiệm vụ chính của phòng là quản lý về kinh tế tài chính, quản lý về cơ

cấu tổ chức bộ máy, tham mưu cho Giám đốc về mọi mặt của kinh tế tài chính trong

việc quản lý và sử dụng vốn, huy động vốn nh m đảm bảo thực hiện hiệu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó phải xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy

quản lý tốt con người đảm bảo quyền lợi người lao động và người sử dụng lao động,

thực hiện đúng pháp lệnh kế toán cũng như luật kế toán hiện hành, đảm bảo việc quản

lý tài chính đúng pháp luật và mang lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của

đơn vị mình.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 32

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Tất cả các bộ phận sản xuất đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phòng kế hoạch sản

xuất, các bộ phận đều phải thực hiện các công đoạn sản xuất của mình đúng theo lệnh

sản xuất của phòng kế hoạch sản xuất. Ngoài ra các bộ phận sản xuất còn chịu sự quản

lý và giám sát của Phó giám đốc.

Chịu trách nhiệm chính của các phân xưởng sản xuất là các quản đốc phân

xưởng. Quản đốc phân xưởng có quyền phân công công việc trong bộ phận của mình

đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhiệm vụ cụ thể của các phân

xưởng sản xuất:

- Bộ phận vi tính – chấm bài:

+ Thực hiện theo đúng lệnh sản xuất do phòng kế hoạch chuyển về, sắp chữ theo

đúng mẫu mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo chính xác về nội dung, kích cỡ, màu sắc.

+ Quản lý chặt chẽ vật tư, thiết bị máy móc trong bộ phận, chỉ được in trên giấy

can sau khi đã được phòng kế hoạch kiểm tra và ký duyệt.

- Bộ phận bình bản:

Bộ phận bình bản có trách nhiệm bố trí trên sămpo cho phù hợp kích thước, mẫu

mã của khách hàng.

- Bộ phận phơi bản:

Bộ phận phơi bản có trách nhiệm phơi bản theo đúng quy trình sản xuất của công

đoạn mình làm. Trong quá trình phơi bản phải sử dụng các loại kẽm, các loại hóa chất

theo đúng lệnh sản xuất.

- Phân xưởng máy in OFFSET:

Phân xưởng máy in OFFSET tiến hành in đúng theo lệnh sản xuất đảm bảo số

lượng, chất lượng cũng như tiến độ của sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng.

- Phân xưởng gia công:

Phân xưởng gia công là bộ phận cuối cùng trong dây chuyền sản xuất, phân

xưởng gia công có nhiệm vụ hoàn thành công đoạn cuối của sản phẩm có thể b ng

máy móc hoặc thủ công tùy theo từng sản phẩm cụ thể. Sau khi sản phẩm hoàn thành

bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm phải tiến hành kiểm tra trước khi nhập kho.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 33

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

1.1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty

1.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy kế toán ở Công ty gồm 5 người được tổ chức theo kiểu trực tuyến với

mô hình kế toán tập trung thể hiện ở sơ đồ sau:

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán vật tư

Kế toán thuế

Kế toán công nợ

Kế toán ngân hàng

Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần In Quảng Bình

(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)

1.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm tổ chức tốt công tác kế toán trong công ty tính

toán và phản ánh tình hình Tài chính, tình hình hoạt động SXKD với lãnh đạo, trực

tiếp điều hành chỉ đạo và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành nhiệm vụ, là người

tham mưu giúp việc cho Giám đốc.

- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các chi phí phát sinh theo từng đối tượng để tính giá

thành theo quý, năm, tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,

theo dõi tình hình TSCĐ.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 34

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Kế toán thanh toán, tiền lương, BHXH: Tập hợp các chi phí phát sinh theo

từng đối tượng để tính giá thành theo quý, năm, tính toán kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty.

- Kế toán Ngân hàng: Theo dõi các khoản thu chi về tiền ngân hàng (VNĐ. ngoại

tệ), làm các thủ tục vay vốn, mở các L/C.

- Kế toán thuế: Kiểm tra và lập biểu các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước.

- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình vật tư hàng hóa mua vào, kết hợp với các

phòng ban liên quan để thanh quyết các đơn hàng gia công, cuối tháng lên nhật ký

chứng từ gửi cho kế toán tổng hợp tính giá thành.

- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập xuất và tồn kho vật tư. Phối hợp với các

phòng ban liên quan tiến hành kiểm kê vật tư hàng hóa.

- Thủ quỹ:

H ng ngày căn cứ vào Phiếu thu, Phiếu chi hợp lệ có đầy đủ các chữ ký của

những người có trách nhiệm, thủ quỹ tiến hành việc thu chi tiền. Cuối ngày, phải lập

Báo cáo tình hình thu chi tiền mặt trong ngày để đối chiếu với số liệu của kế toán và số

tiền mặt thực tế còn lại trong quỹ.

1.1.5.3. Tổ chức vận hành chế độ kế toán

 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán

Hiện tại, Công ty tổ chức vận dụng hình thức kế toán hình thức kế toán chứng từ

ghi sổ. H ng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ các chứng từ kế toán đã

được kiểm tra, đối chiếu dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán xác định các tài khoản ghi

Nợ, ghi Có và nhập số liệu vào các biểu mẫu đã được thiết kế sẳn trong máy. Sau đó

số liệu sẽ tự động cập nhật vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ nhật ký, sổ cái các toàn

khoản liên quan.

Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển, phân bổ các tài khoản, đồng thời

máy sẽ tự động lên bảng cân đối phát sinh, các báo cáo tài chính cuối tháng, cuối quý

sẽ tiến hành in các số sách, báo cáo và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định.

 Hệ thống chính sách kế toán chủ yếu áp dụng tại công ty

- Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 hàng năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 35

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường

xuyên.

- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Áp dụng theo phương pháp khấu hao theo

đường thẳng.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ

- Công ty Cổ phần In Quảng Bình áp dụng trước ngày 01/01/2015: công ty áp

dụng chế độ kế toán theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC.

- Từ ngày 05/02/2015: công ty áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư

200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, áp dụng cho kỳ kế

toán bắt đầu từ ngày 01/01/2015. Hệ thống sổ sách được sử dụng trên Microsoft Excel

trên máy tính.

Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, UNC, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy đề

nghị thanh toán, bảng kê chi tiền…

- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm

nghiệm vật tư, hóa đơn, chứng từ khác…

- Chứng từ tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý

TSCĐ…

- Chứng từ lao động, tiền lương: Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm

giờ, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng…

- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn GTGT, bảng kê bán hàng…

 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản

Công ty tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày

22/12/2014 của bộ trưởng Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản gồm 9 loại tài khoản trong

bảng được chi tiết đến tài khoản cấp 2.

 Tổ chức vận dụng hệ thống BCTC

Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm:

- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 – DN

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DN

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 36

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 – DN

- Thuyết minh báo cáo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN

 Hình thức ghi sổ áp dụng tại công ty

Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Chứng từ kế toán

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết

SỔ CÁI

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Chú thích: Ghi hằng ngày

Ghi cuối tháng

Kiểm tra, đối chiếu số liệu

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ

ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó

được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ

ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 37

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh

Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư (SD) của từng tài khoản (TK) trên Sổ Cái. Căn cứ

vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.

- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết

(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.

- Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số

phát sinh Có của tất cả các TK trên Bảng Cân đối số phát sinh phải b ng nhau và

b ng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và

Tổng số dư Có của các TK trên Bảng Cân đối số phát sinh phải b ng nhau, và số dư

của từng TK trên Bảng Cân đối số phát sinh phải b ng số dư của từng TK tương ứng

trên Bảng tổng hợp chi tiết.

Sổ kế toán

Phần mềm Excel

- Số tổng hợp

Chứng từ kế toán

- Sổ chi tiết

Máy vi tính

Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán cùng loại

BÁO CÁO KẾ TOÁN

Ghi chú:

Nhập và ghi hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ dựa trên máy tính

(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)

1.1.6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Công ty Cổ phần In Quảng Bình là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm in,

sản xuất sách báo, xuất bản phẩm, văn hóa phẩm… Xuất phát từ đặc điểm tình hình và

lĩnh vực kinh doanh. Công ty Cổ phần In Quảng Bình có chức năng, nhiệm vụ sau:

- Phục vụ nhiệm vụ chính trị: in báo Quảng Bình, in các tạp chí của Đảng và Nhà

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 38

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Nước.

- Đẩy mạnh đầu tư, mở rộng sản xuất, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên

tiến vào sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện sản xuất kinh

doanh có hiệu quả.

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, các nguyên tắc chế độ quản lý của Nhà nước,

thực hiện các nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, bảo vệ môi trường, giữ gìn an

ninh trật tự và an toàn trong Công ty.

- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng in trên giấy.

- Chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên

môn, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

1.1.7. Lịch sử hình thành và phát triển công ty

Công ty Cổ phần In Quảng Bình trước đây là Xí nghiệp In Quảng Bình, trực

thuộc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Quảng Bình. Sau khi tách tỉnh Bình Trị Thiên,

Quảng Bình tái lập tỉnh. Xí nghiệp In Quảng Bình được thành lập theo Quyết định số

144/QĐ-UB ngày 11/07/1989 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.

Trải qua hơn 15 năm xây dựng và trưởng thành kể từ ngày Quảng Bình tái lập

tỉnh, ngày 01/04/2005 Xí nghiệp In Quảng Bình đã được chuyển đổi thành Công ty Cổ

phần In Quảng Bình theo Quyết định số 21/2005/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quảng Bình.

Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH

Trụ sở chính: 585 Lý Thường Kiệt, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Điện thoại: (052) 3822672, (052) 3827095.

Từ một cơ sở in ban đầu chỉ có 06 công nhân, cho đến nay đã có một Công ty

Cổ phần In với đội ngũ công nhân có trình độ khoa học kỹ thuật cao với thiết bị máy

móc hiện đại, cơ sở nhà xưởng khang trang, cụ thể:

- Yếu tố vật chất: Công ty có tổng diện tích mặt b ng là 3.135 m2 với hệ

thống nhà xưởng, nhà kho tương đối đầy đủ có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu

của sản xuất.

- Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất: Ban lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn

vay vốn đầu tư một số máy móc thiết bị nhập ngoại phù hợp với công nghệ in tiên tiến

trên thế giới. Dây chuyền sản xuất sản phẩm theo quy trình công nghệ khép kín liên

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 39

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

tục và chuyên môn hóa cao kể từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi sản xuất ra sản

phẩm nhập kho.

- Trình độ kỹ thuật: Trước đây công nhân vận hành máy làm việc đa số theo

kinh nghiệm lâu năm hoặc học hỏi người đi trước, vì vậy chất lượng sản phẩm in ra

không đảm bảo. Để khắc phục được tình trạng này ban lãnh đạo cho công nhân vận

hành máy đi đào tạo và học hỏi tại các công ty in lớn ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí

Minh. Đến thời điểm này trình độ kỹ thuật in của công nhân Công ty tương đối cao.

Từ những nỗ lực trên Công ty đã đạt được những thành quả đáng kể đó là:

Công ty đã mở rộng được thị trường in ấn trong và ngoài tỉnh, đặc biệt h ng năm đã

trúng thầu in sách giáo khoa của nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, Lịch Bloc của nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Văn hóa Thông tin, Khoa học Kỹ thuật… tạo được lòng

tin ngày càng lớn đối với khách hàng. Doanh thu h ng năm tăng lên đáng kể, đảm bảo

việc làm thường xuyên cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên trong

Công ty được nâng cao rõ rệt.

1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH

1.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình giai

đoạn 2013 – 2015

Từ khi thành lập đến nay công ty Cổ phần In Quảng Bình đã sớm khẳng định

là một đơn vị có đầy đủ năng lực và uy tín để tham gia dự thầu và trúng thầu nhiều

sản phẩm in ấn, sản xuất sách báo, xuất bản phẩm, văn hóa phẩm được thể hiện qua

bảng 2.1.

Bảng 2.1. Sản lƣợng tiêu thụ các sản phẩm giai đoạn 2013 – 2015

Đơn vị tính: 1000 bản

2014/2013 2015/2014 Năm Năm Năm Sản phẩm 2013 2014 2015 +/- % +/- %

In Báo 20.619 19.578 20.780 (1.041) (5,05) 1.202 6,14

In Sách 30.000 40.580 29.581 10.580 35,27 (10.999) (27,10)

In Tạp chí 20.000 30.000 50.000 10.000 50 20.000 66,67

Tổng 70.619 90.158 100.361 19.539 27,67 10.203 11,32

(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 40

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Bảng 2.1 cho ta thấy: Công ty Cổ Phần In Quảng Bình dịch vụ in ấn ba loại

sản phẩm chủ yếu là: In báo, in sách và in tạp chí; Tổng sản phẩm năm 2014 so với

năm 2013 tăng 19.539 ngàn bản, tương ứng tăng 27,67% nguyên nhân là do In sách

năm 2014 so với năm 2013 tăng 10.580 ngàn bản, tương ứng tăng 35,27%. In Tạp

chí tăng 10.000 ngàn bản, tương ứng tăng 50%, và In báo giảm 1.041 ngàn bản,

tương ứng giảm 5,05%. Nhưng mức giảm của dịch vụ in báo thấp hơn mức tăng của

in sách và in tạp chí nên làm cho tổng sản phẩm năm 2014 so với năm 2013 tăng

lên.

Tổng sản phẩm năm 2015 so với năm 2014 tăng lên 10.203 ngàn bản tương

ứng tăng 11,32 %. Nguyên nhân là do năm 2015 so với năm 2014 in báo tăng lên

1.202 ngàn bản, in tạp chí tăng lên 20.000 ngàn bản và in sách giảm 10.999 ngàn

bản, do mức tăng của hai sản phẩm in báo và in tạp chí nên làm cho tổng sản phẩm

trong 2015 so với năm 2014 tăng lên.

1.2.2. Tình hình sử dụng lao động của công ty Cổ phần In Quảng Bình

Lao động là một trong bốn nguồn lực trọng yếu của công ty, nó là yếu tố

quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp qua quá trình tổ chức và

quản lý con người. Để nắm bắt đầy đủ và kịp thời tình hình lao động, từ phân bổ

lao động một cách hợp lý nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động thì ta tiến

hành phân tích như sau:

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 41

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Bảng 2.2. Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2013 – 2015

Đơn vị tính: người

Chênh lệch Chênh lệch Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu

SL % SL % SL % +/- % +/- %

Tổng số lao động 70 100 73 100 75 100 3 4 2 2,74

1. Theo giới tính

17 Số lượng nữ 19 13 18 13 13 - - - -

83 Số lượng nam 81 60 82 62 57 3 5 2 3,33

2. Theo phân công lao động

Lao động gián tiếp 5 7,14 5 6,85 5 6,67 - - - -

Lao động trực tiếp 65 92,86 68 93,15 70 93,33 3 5 2 2,94

3. Theo trình độ chuyên môn

11 Trình độ đại học 7 10 7 10 8 - - 1 14,29

35 Trình độ trung cấp 19 27,14 25 34 26 6 31,58 1 4

Trình độ phổ thông 44 63 41 56 41 55 (3) (6,82) - -

(Nguồn: công ty Cổ phần In Quảng Bình)

Qua bảng 2.2 ta thấy số lượng lao động của công ty tăng qua các năm, năm 2014

số lượng lao động của công ty là 73 người so với năm 2013 số lượng lao là 70 người,

tăng 3 người, tương ứng tăng 4%. Số lượng lao động lại tiếp tục tăng vào năm 2015

tăng thêm 2 người, tương ứng tăng 2,74% so với năm 2014 nâng mức lao động lên 75

người. Có thể nói nguồn lao động của công ty có sự biến đổi về lượng và chất lượng,

cụ thể là:

- Một là, về giới tính: Đặc thù là công ty In ấn làm việc trong môi trường độc hại

và nặng nhọc nên cơ cấu lao động theo giới tính phân chia rõ rệt. Đa phần lao động là

nam giới, chiếm tỷ trọng là 81% trong tổng số lao động trong năm 2013, tăng trong

năm 2014 với tỷ trọng 82%, và tăng trong năm 2015 chiếm tỷ trọng là 83%. Tỷ trọng

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 42

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

lao động nữ giảm dần qua các năm đối với năm 2013 chiếm 19%, năm 2014 chiếm tỷ

trọng là 18% và năm 2015 chiếm tỷ trọng là 18%.

- Hai là, theo phân công lao động: Thuộc loại hình công ty dịch vụ nên số lao

động trực tiếp in ấn chiếm tỷ trọng chính trong tổng số lao động, năm 2013 chiếm

92,86%, và tăng trong các năm 2014 với 93,15%, năm 2015 là 93,33%. Còn số lao

động gián tiếp về số lượng thì giữ nguyên còn tỷ trọng thì giảm qua các năm nguyên

nhân là do trong giai đoạn 2013 – 2015 công ty tuyển lao động trực tiếp nên làm cho

tỷ trọng của lao động trực tiếp tăng lên.

- Ba là, theo trình độ chuyên môn: Công ty là In ấn nên đòi hỏi các nhân viên có

tay nghề và có kỷ thuật nên tỷ trọng lao động trung cấp năm 2014 tăng lên so với năm

2013 là 6,86%, và năm 2015 tỷ trọng tăng lên so với năm 2014 là 1% cho thấy công ty

đang tuyển dụng lao động có tay nghề và không đòi hỏi có trình độ chuyên môn quá

cao và giảm dần lao động phổ thông qua các năm.

1.2.3. Tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần In

Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015

Bảng 2.3. Tình hình hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

+/-

%

+/-

%

1. Tổng doanh thu

564.242 630.103 764.412

65.861

11,67 134.309

21,32

2. Lợi nhuận sau thuế

42.427

46.284

58.999

3.857

9,09

12.715

27,47

3. VCSH BQ

171.624 223.691 258.021

52.067

30,34

34.330

15,35

4. TSCĐ BQ

97.504 160.499 105.628

62.995

64,61 (54.871)

(34,19)

5. Vốn lưu động bình

73.632

65.252 109.153

(8.380) (11,38)

43.901

67,28

quân

6.Tổng chi phí

504.908 560.346 661.376

55.438

10,97 101.030

18,03

kinh doanh trong năm

(Nguồn: Công ty Cổ phần In Quảng Bình)

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 43

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Qua bảng 2.3 cho ta thấy, nhìn chung tất cả các chỉ tiêu về Doanh thu, chi phí

và lợi nhuận có biến động tăng qua 3 năm 2013 – 2015, mức tăng cao nhất là Doanh

thu, Cụ thể là:

 Tổng doanh thu

Việc đẩy mạnh kinh doanh và tăng cường mở rộng thị trường đã làm cho chỉ tiêu

doanh thu của công ty tăng mạnh nhất trong các chỉ tiêu xem xét. Năm 2014 so với

năm 2013 doanh thu tăng 65.861 triệu đồng, tương ứng tăng 11,67%. Đến năm 2015

với việc nhận được nhiều gói thầu in ấn nên làm cho doanh thu tăng lên mức 764.412

triệu đồng tăng so với năm 2014 là 134.309 triệu đồng, tương ứng tăng 21,32%. Doanh

thu tăng là tín hiệu tốt cho sự phát triển kinh doanh của công ty. Có được kết quả như

vậy là nhờ công tác chỉ đạo đúng đắn của lãnh đạo công ty, đồng thời thể hiện chiến

lược và tầm nhìn trong tương lai và hiệu quả trong công tác mở rộng và quan hệ khách

hàng tốt, tạo sự uy tín, niềm tin cho khách hàng.

 Tổng chi phí

Chi phí kinh doanh của công ty bao gồm: Giá vốn, chi phí tài chính, chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thì chi phí

của công ty cũng tăng lên qua 3 năm. Cụ thể năm 2014 tổng chi phí của công ty là

560.346 triệu đồng so với năm 2013 chi phí ở mức 504.908 triệu đồng tương ứng tăng

55.438 triệu đồng tức tăng lên 10,97%. Năm 2015 so với năm 2014 thì chi phí tăng

101.030 triệu đồng, tương ứng tăng 18,03%. Doanh thu tăng kéo theo chi phí tăng là

điều đương nhiên nhưng công ty cần có biện pháp để làm cho tốc độ tăng của chi phí

thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, thông qua các chính sách cắt giảm các chi phí

không cần thiết trong sản xuất, cũng như cân nhắc các khoản vay để kinh doanh và

nâng cao năng suất lao động… Có như vậy thì công ty mới phát huy hết hiệu quả của

việc tăng doanh thu và tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.

 Giá trị tài sản cố định bình quân

Kết cấu tài sản giai đoạn 2013 – 2015 có nhiều biến động, giá trị TSCĐ đang có xu

hướng giảm thay vào đó là việc tăng tài sản lưu động. Cụ thể, trong năm 2014 so với

năm 2013 Tài sản lưu động giảm 8.380 triệu đồng, tương ứng giảm 11,38% trong khi

TSCĐ thì tăng mạnh 62.995 triệu đồng, tương ứng tăng 64,61%. Nhưng năm 2015 thì

TSCĐ giảm 54.871 triệu đồng, tương ứng giảm 34,19% và tăng tài sản lưu động lên

43.901 triệu đồng, tương ứng tăng 67,28% so với năm 2014.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 44

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Vốn chủ sở hữu bình quân

Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 52.067 triệu

đồng, tương ứng tăng 30.34%. Năm 2015 so với 2014 VCSH BQ tăng 34.330 triệu

đồng, tương ứng tăng 15,35%. Ta nhận ta thấy, công ty đang đầu tư thêm vốn cho hoạt

động kinh doanh của mình.

 Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Như phân tích ở trên,

doanh thu và chi phí đều tăng trong giai đoan 2013 – 2015, tuy nhiên tốc độ tăng của

doanh thu luôn lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của công ty đã được tăng

liên tục qua 3 năm. Năm 2015 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng đạt mức 12.715

triệu đồng, tương ứng tăng 27,47% so với năm 2014. Năm 2014 so với năm 2013 thì

lợi nhuận sau thuế tăng 9,09%. Tuy nhiên để đạt được kết quả cao hơn nữa thì công ty

cần có các chính sách nâng cao công tác quản lý, kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát

sinh và giúp công ty tối thiểu các loại chi phí, nâng cao năng suất lao động.

1.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH

1.3.1. Quy trình phân tích tài chính

Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích.

- Xác định mục tiêu phân tích:

- Lập kế hoạch phân tích:

- Thu thập. xử lý thông tin.

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.

Bước 2: Tiến hành phân tích

Một là, đánh giá chung tình hình tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình.

Hai là, xác định các nhân tổ ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối

với đối tượng phân tích.

Ba là, tổng hợp kết quả phân tích. rút ra kết luận. nguyên nhân tác động và đề xuất

các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bước 3: Lập báo cáo phân tích tài chính

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 45

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Tài liệu phân tích: Là báo cáo tài chính công ty Cổ phần In Quảng Bình

trong giai đoạn 2013 - 2015 gồm:

Mẫu số B01 – DN - Bảng cân đối kế toán

Mẫu số B02 – DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Mẫu số B03 – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Mẫu số B09 - DN - Thuyết minh báo cáo cáo tài chính

1.3.2. Về phƣơng pháp phân tích tài chính

- Phương pháp thu thập số liệu

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp phân tích tỷ số

- Phương pháp liên hệ cân đối

- Phương pháp đồ thị

- Phương pháp tài chính Dupont

1.3.3. Nội dung phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình

Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho những người sử dụng thông

tin nắm rõ được thực trạng hoạt động tài chính tại công ty, xác định rõ nguyên nhân và

mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh, để từ

đó có biện pháp tác động thích hợp. Tác giả xin tiến hành phân tích tình hình tài chính

tại công ty Cổ phần In Quảng Bình theo một số nội dung chủ yếu sau:

- Phân tích tổng quát tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo tài chính

+ Phân tích biến động quy mô - Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp

+ Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

+ Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

+ Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động

+ Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

1.3.3.1. Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu tài sản và nguồn vốn

a) Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu tài sản

Bảng 2.4 cho ta thấy trong giai đoạn 2013 – 2015 tổng tài sản biến động tăng qua

các năm, cụ thể: Tổng tài sản của công ty năm 2014 so với năm 2013 tăng 66.617

triệu đồng, tương ứng tăng 24,24%, là do tài sản ngắn hạn trong hai năm này tăng

1.172 triệu đồng, tương ứng tăng 0,66% và tài sản dài hạn tăng lên mức 65.445 triệu

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 46

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

đồng, tương ứng tăng 66,79%, nên làm cho tổng tài sản tăng lên. Tổng tài sản của

công ty năm 2015 tăng 56.698 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng tăng 16,62 %,

nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn tăng lên mức 71.268 triệu đồng, tương ứng tăng

40,11% và tài sản dài hạn giảm 14.570 triệu đồng, tức là giảm 8,91% song do do tốc

độ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn tốc độ giảm của tài sản dài hạn nên tổng tài sản

trong hai năm này vẫn tăng. Như vậy có thể nhận thấy quy mô vốn kinh doanh của

công ty đang dần mở rộng.

SVTH: Trần Ngọc Thành Lớp: ĐH Kế toán K54 47

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Bảng 2.4: Tình hình biến động quy mô – cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2015

ĐVT: Triệu đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014

Chỉ tiêu

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Số tiền

Số tiền

Số tiền

+/-

%

+/-

%

(%)

(%)

(%)

A.TÀI SẢN NGẮN HẠN

176.496

64,30

177.668

52,09

248.936

62,58

1.172

0,66

71.268

40,11

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

32.171

11,72

28.847

8,46

42.648

10,72

(3.324)

(10,33)

13.801

47,84

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

76.865

28,00

86.327

25,31

136.183

34,23

9.462

12,31

49.856

57,75

IV. Hàng tồn kho

61.142

22,27

58.622

17,19

64.727

16,27

(2.520)

(4,12)

6.105

10,41

V. Tài sản ngắn hạn khác

6.318

2,30

3.872

1,14

5.378

1,35

(2.446)

(38,71)

1.506

38,89

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

97.993

35,70

163.438

47,91

148.868

37,42

65.445

66,79

(14.570)

(8,91)

II. Tài sản cố định

97.504

35,52

160.500

47,05

105.629

26,55

62.996

64,61

(54.871)

(34,19)

IV. Tài sản dài hạn khác

-

-

-

-

41.506

10,43

-

-

41.506

-

V. Tài sản dài hạn khác

489

0,18

2.938

0,86

1.733

0,44

2.449

500,82

(1.205)

(41,01)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

274.489

100

341.106

100

397.804

100

66.617

24,27

56.698

16,62

(Nguồn: Xử lý số liệu)

SVTH: Trần Ngọc Thành 48 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Về tài sản ngắn hạn: Năm 2014 giá trị tài sản ngắn hạn là 177.668 triệu đồng và

tăng lên 71.268 triệu đồng, tương ứng tăng 40,11% so với năm 2013 là 176.496 triệu

đồng, nguyên nhân là do trong tài sản ngắn hạn: Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ

trọng cao nhất, năm 2013 là 28% và chiếm 25,31% năm 2014, đồng thời trong hai năm

này thì các khoản phải thu tăng lên 12,31%; Hàng tồn kho giảm 4,12% và các khoản

tương đương tiền giảm 0,33%. Song do tốc độ tăng của các khoản phải thu ngắn hạn

cao hơn các khoản còn lại nên làm cho tài sản ngắn hạn tăng. Còn trong năm 2015 so

với năm 2014 thì tài sản ngắn hạn hạn tăng mạnh lên mức là 71.268 triệu đồng, tương

ứng tăng 40,11%, do các khoản mục trong tài sản ngắn hạn đều tăng, cụ thể là các

khoản phải thu ngắn hạn tăng 49.856 triệu đồng, tương ứng tăng 57,75%; hàng tồn kho

tăng lên 6.105 triệu đồng, tương đương tăng 10,41% và tiền và các khoản tương đương

tiền tăng lên 47,84%. Các khoản trên tăng tác động làm cho tài sản ngắn hạn tăng lên .

Về tài sản dài hạn: Năm 2014 so với năm 2013 tăng 65.445 triệu đồng tương

ứng với tỷ lệ tăng 66,79%. Còn năm 2015 tài sản dài hạn giảm 14.570 triệu đồng so

với năm 2014 tương ứng giảm 8,91%. Tác động là do tổng TSCĐ năm 2014 so với

năm 2013 tăng 62.996 triệu đồng do công ty mua sắm nhiều máy móc thiết bị phụ

vụ quá trình in ấn. Trong khi năm 2015 TSCĐ giảm 54.871 triệu đồng so với năm

2014 là do những trang thiết bị đã hết thời gian khấu hao và thanh lý nên làm cho

tài sản dài hạn giảm theo. Đặc thù là một công ty cung cấp dịch vụ In ấn, thì tỷ

trọng tài sản dài hạn phải cao hơn tài sản ngắn hạn, nhưng quá trình phân tích thấy

điều ngược lại, tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong giai đoạn này chiếm tỷ trọng lớn trên

50% so với tổng tài sản, còn tỷ trọng tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn. Trong

tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất, cho thấy

doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn rất lớn, làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc

xoay vòng vốn. Nên doanh nghiệp cần rà soát, kiểm tra, đánh giá lại công tác quản

lý công nợ, cơ cấu tài sản để có phương án phù hợp nâng cao kết quả kinh doanh

của đơn vị mình.

b) Phân tích biến động về quy mô - cơ cấu nguồn vốn

SVTH: Trần Ngọc Thành 49 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Bảng 2.5: Bảng phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn của công ty Cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015

ĐVT: Triệu đồng

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ trọng (%)

Số tiền

Tỷ lệ (%)

+/-

%

+/-

%

A. NỢ PHẢI TRẢ

102.865

37,48

117.414

34,42

139.783

35,14

14.549

14,14

22.369

19,05

102.865

37,48

112.414

32,96

139.783

35,14

9.549

9,28

27.369

24,35

I. Nợ ngắn hạn

11,91

36.273

10,63

49.123

12,35

3.575

10,93

12.850

35,42

1. Vay và nợ ngắn hạn

32.698

33.586

9,81

36.209

9,10

6.509

24,04

2.623

7,81

9,86

2. Phải trả người bán

27.077

1,46

538

0,16

28

0,01

(3.461)

(86,55)

(510)

(94,80)

3.Người mua trả tiền trước

3.999

3,72

9.626

2,82

11.362

2,86

(578)

(5,66)

1.736

18,03

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

10.204

6,64

22.259

6,53

30.458

7,66

4.033

22,13

8.199

36,83

5. Phải trả người lao động

18.226

0,13

-

0,69

-

2.757

(357)

(100,00)

2.757

6.Chi phí phải trả

357

-

1,53

2.164

0,63

-

(2.028)

(48,38)

(2.164)

(100)

-

9. Các khoản phải trả. phải nộp khác

4.192

2,23

7.968

2,34

9.846

2,48

1.856

30,37

1.878

23,57

11. Quỹ khen thưởng phúc lợi

6.112

-

5.000

1,47

-

5.000

(5.000)

-

-

II. Nợ dài hạn

-

-

-

5.000

1,47

0,00

5.000

(5.000)

(100,00)

-

3. Vay và nợ dài hạn

-

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

171.624

62,52

223.691

65,58

258.021

64,86

52.067

30,34

34.330

15,35

I. Vốn chủ sở hữu

171.624

62,52

223.691

65,58

258.021

64,86

52.067

30,34

34.330

15,35

81.000

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

29,51

108.000

31,66

108.000

27,15

27.000

33,33

-

-

15.041

2. Thặng dư vốn cổ phần

5,48

14.861

4,36

14.861

3,74

(180)

(1,20)

-

-

SVTH: Trần Ngọc Thành 50 Lớp: ĐH Kế toán K54

7. Quỹ đầu tư phát triển

29.991

10,93

44.515

13,05

68.939

17,33

14.524

48,43

24.424

54,87

8. Quỹ dự phòng tài chính

19.886

7,24

21.684

6,36

14.861

3,74

1.798

9.04

(6.823)

(31,47)

40.747

10. Lợi nhuận chưa phân phối

14,84

49.492

14,51

66.221

16,65

8.745

21,46

16.729

33,80

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

274.489

100

341.106

100

397.804

100,00

66.616

24,27

56.699

16,62

(Nguồn: Xử lý số liệu)

SVTH: Trần Ngọc Thành 51 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Bảng 2.5 cho ta thấy, tổng nguồn vốn giai đoạn 2013 – 2015 tăng lên, nguyên nhân

là do nợ phải trả năm 2014 là 117.414 triệu đồng, tăng lên mức 14.549 triệu đồng, tương

ứng tăng 14,14% so với năm 2013 ở mức 102.865 triệu đồng. Năm 2015 là 139.783

triệu đồng so với năm 2014 thì nợp phải trả tăng lên 19,05%; Vốn chủ sở hữu năm 2014

so với năm 2013 tăng lên 52.067 triệu đồng, tương ứng tăng lên 30,34%, năm 2015 tăng

lên mức 34.330 triệu đồng, tương ứng tăng lên 15,35%.. Hai yếu tố này tăng nên làm

cho tổng nguồn vốn tăng, cụ thể là:

 Nợ phải trả trong năm 2014 tăng lên so với năm 2013, tỷ trọng giảm từ

37,48% xuống còn 34% trên tổng nguồn vốn. Tác động là do nợ ngắn hạn tăng lên,

năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 9,28%, năm 2015 tăng lên 27.369 triệu đồng

tương ứng tăng 24,35% so với năm 2014, sự tăng lên của nợ ngắn hạn là khoản vay

và nợ ngắn hạn tăng lên 3.575 triệu đồng, tương ứng tăng lên 10,93% trong năm

2014 so với năm 2013, năm 2015 tăng lên 12.850 triệu đồng, tương ứng tăng

35,42% so với năm 2014. Khoản phải trả người bán năm 2013 là 27.077 triệu đồng

tăng lên 6.509 triệu đồng, tương ứng tăng 24,04 triệu đồng so với năm 2014 là ở

mức 33.586 triệu đồng. Năm 2015 so với năm 2014 khoản phải trả người bán tăng

lên 77,81%, hai yếu chỉ khoản mục này làm cho nợ phải trả tăng lên trong giai đoạn

2013 – 2015.

 Vốn chủ sở hữu năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 52.067 triệu đồng, tương

ứng tăng 30,34% trong đó tác động là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng lên 33,33%;

Quỹ đầu tư phát triển tăng 48,43%; lợi nhuận chưa phân phối tăng lên 21,46%. Năm

2015 so với năm 2014 vốn chủ sở hữu tăng lên 34.330 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ

tăng là 15,35%, nguyên nhân là do quỹ đầu tư phát triển tăng lên 54,87%; lợi nhuận

chưa phân phối tăng lên 33,8%. Từ quá trình phân tích trên ta thấy, nợ phải trả của

doanh nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn, quỹ đầu tư phát triển tăng trong ba năm cho

thấy doanh nghiệp chú trọng trong việc đầu tư, phát triển nâng cao hiệu quả kinh

doanh và cơ cấu vốn vay của công ty nhỏ hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu. Đó là tín

hiệu tốt tốt đến tình hình tài chính của công ty trong hiện tại và trong tương lai. Công

ty tự chủ được tài chính b ng vốn góp của mình, kinh doanh sẽ hiệu quả hơn và không

đè nặng áp lực trả nợ. Song nợ phải trả thấp điều đó chưa kích thích khả năng của

SVTH: Trần Ngọc Thành 52 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp trả nợ để làm ăn, kinh doanh có hiệu quả hơn.

Nên công ty cần xem xét tăng tỷ trọng vay nợ lên để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3.3.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Từ bảng 2.6 phân tích cho thấy tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2014 so

với năm 2013 tăng 2.764 triệu đồng, tương ứng tăng 4,89%. Năm 2015 tăng 16.300

triệu đồng so với năm 2014, tức tăng 27,49%, điều này cho thấy trong giai đoạn 2013

– 2015 công ty hoạt động khá hiệu quả. Xem xét các chỉ tiêu phản ánh doanh thu và

chi phí để tìm hiểu cụ thể do tác động tăng là:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 tăng so với năm 2013 là

65.739 triệu đồng, và năm 2015 tăng lên 134.720 triệu đồng. Nguyên nhân là do bước

qua năm 2013 trở đi công ty nhờ nâng cao uy tín, giá cả phải chăng và đặc biệt thầu

được nhiều gói thầu in.

Doanh thu tài chính năm 2014 giảm 245 triệu đồng so với năm 2013, tương

ứng giảm 36,9%. Tăng trong năm 2015 là 10 triệu đồng so với năm 2014, tương

ứng với tỷ lệ tăng 2,39%. Giá vốn năm 2014 so với năm 2013 tăng 55.129 triệu đồng,

tức tăng 11,88%, còn năm 2015 tăng 110.831 triệu đồng so với năm 2014. Ta thấy tốc độ

tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tốc độ tăng của giá vốn hàng bán gần

tương đương nhau nên làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng không cao.

SVTH: Trần Ngọc Thành 53 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Bảng 2.6: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần In Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2015

Chênh lệch

ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch

2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

+/-

%

+/-

%

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

560.700

627.523

762.977

11,92

135.454

66.823

21,59

4. Giá vốn hàng bán

464.002

519.131

629.962

11,88

110.831

55.129

21,35

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

96.698

108.392

133.015

12,09

24.623

11.694

22,72

6. Doanh thu hoạt động tài chính

664

419

429

(36,90)

10

(245)

2,39

7. Chi phí tài chính

1.526

3.860

3.152

152,95

(708)

2.334

(18,34)

- Trong đó: Chi phí lãi vay

1.504

3.539

2.904

135,31

(635)

2.035

(17,94)

8. Chi phí bán hàng

3.667

4.742

6.991

29,32

2.249

1.075

47,43

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

35.713

42.154

48.527

18,04

6.373

6.441

15,12

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

56.456

58.055

74.774

2,83

16.719

1.599

28,80

11. Thu nhập khác

864

1.229

810

42,25

(419)

365

(34,09)

12. Chi phí khác

800

-

-

(100)

-

(800)

-

13. Lợi nhuận khác

64

1.229

810

1.165

1820,31

(419)

(34,09)

14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế

56.520

59.284

75.584

2.764

27,49

4,89

16.300

27,58

15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

14.093

12999

16584

(1.094)

(7,76)

3.585

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

42.427

46.285

59.000

3.858

9,09

12.715

27,47

(Nguồn: Xử lý số liệu )

SVTH: Trần Ngọc Thành 54 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Chi phí tài chính năm 2014 so với năm 2013 tăng gấp 3 tức là 152,95%, và năm

2015 giảm 18,34% so với năm 2014, nguyên nhân là do doanh nghiệp vay giảm khoản

vay ngắn hạn nên làm giải chi phí lãi vay. Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tốt

công tác quản lý doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay nhiều hơn ở năm 2014 và giảm ở năm

2015 làm cho chi phí giảm nhưng vẫn đảm bảo công việc.

Giá vốn hàng bán: Năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 55.129 triệu đồng, tương

ứng tăng 11,88%, năm 2015 tăng lên 110.831 triệu đồng so với năm 2014. Qua quá trình

phân tích ta thấy giá vốn hàng bán trong giai đoạn 2013 – 2015 tăng lên, có hai nguyên

nhân là do doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều hàng hóa và là do danh nghiệp quản lý

không tốt, làm cho chi phí sản xuất tăng lên.

Nhìn chung, trong năm 2014 công tác sản xuất kinh doanh của công ty hiệu quả

trong giai đoạn này, tuy nhiên, công tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp trong

năm chưa hiệu quả, chi phí tăng. Công ty nên xem xét, rà soát lại năng lực quản lý,

năng suất làm việc của bộ phận quản lý để giảm được chi phí này, đồng thời cũng cần

có biện pháp, kế hoạch thu hút đầu tư các hợp đồng xây lắp nh m góp phần tăng hiệu

quả kinh doanh.

1.3.3.3. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả hoạt động

Phân tích tình hình công nợ nh m cung cấp các thông tin về cơ cấu các khoản nợ phải

thu và phải trả, từ đó đưa ra các biện pháp thu hồi và thanh toán nh m ổn định tình

hình tài chính của doanh nghiệp.

Bảng 2.7: Tình hình hiệu quả hoạt động tại công ty giai đoạn 2013 - 2015

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

ĐVT

2013

2014

2015

+/-

%

+/-

%

1. Các khoản phải thu

Trđ

76.865

86.326 136.183

9.461

12,31

49.857

57,75

2. BQ các khoản phải thu

Trđ

69.047

81.407 116.681

12.360

17,90

35.274

43,33

Khách hàng

3. Các khoản phải trả

Trđ

102.864 112.414 139.784

9.550

9,28

27.370

24,35

4. BQ các khoản phải trả

Trđ

27.077

33.585

36.209

6.508

24,04

2.624

7,81

người bán

5. Doanh thu thuần

560.700 627.523 762.976

66.823

11,92 135.453

21,59

Trđ

6. GVHB

464.002 519.131 629.962

55.129

11,88 110.831

21,35

Trđ

7. TS BQ

274.489 341.106 397.804

66.617

24,27

56.698

16,62

Trđ

SVTH: Trần Ngọc Thành 55 Lớp: ĐH Kế toán K54

8. TSNH BQ

176.496 177.668 248.936

1.172

0,66

71.268

40,11

Trđ

9. TSDH BQ

97.993 163.438 148.868

65.445

66,79 (14.570)

(8,91)

Trđ

10. Hàng tồn kho BQ

61.142

58.622

64.727

(2.520)

(4,12)

6.105

10,41

Trđ

Vòng

7,59

8,86

9,73

1,27

16,69

0,88

9,90

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

11. Vòng quay hàng tồn kho [(11) = (6)/(10)]

Ngày

48,09

41,20

37,51

(6,89) (14,33)

(3,69)

(8,96)

12. Số ngày tồn kho [(12) = 365/(11)]

Lần

2,04

1,84

1,92

(0,20)

(9,94)

0,08

4,26

13. Số vòng quay tài sản [(13) = (5)/(7)]

Lần

3,18

3,53

3,06

0,36

11,18

(0,47)

(13,22)

14. Số vòng quay TSNH [(14) = (5)/(8)]

Lần

5,72

3,84

5,13

(1,88) (32,90)

1,29

33,49

15. Số vòng quay TSDH [(15) = (5)/(9)]

Vòng

8,12

7,71

6,54

(0,41)

(5,07)

(1,17)

(15,17)

16. Số vòng quay khoản phải thu [(16) = (5)/(2)

Ngày

44,95

47,35

55,82

2,40

5,35

8,47

17,88

17. Kỳ thu tiền BQ [(17) = 365/(16)]

Vòng

17,14

15,46

17,40

(1,68)

(9,80)

1,94

12,56

18. Số vòng quay khoản phải trả [(18) = (6)/(4)]

ngày

21,30

23,61

20,98

2,31

10,86

(2,63)

(11,15)

19. Kỳ trả tiền BQ [(19)=365/(18)]

(Nguồn: Xử lý số liệu )

- Số vòng quay khoản phải thu

Biểu đồ 2.1 cho ta thấy, vòng quay khoản phải thu thể hiện tốc độ chuyển đổi

các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán tất cả

các hóa đơn của họ thì lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.Vì vậy nên hệ

số này càng cao thì càng cho thấy mức độ thu hồi các khoản phải thu càng cao.

Biểu đồ 2.1: Biến động vòng quay khoản phải thu giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu )

SVTH: Trần Ngọc Thành 56 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Trong giai đoạn 2013 – 2015 số vòng quay khoản phải thu thấp, cho thấy khả

năng thu hồi các khoản phải thu khá chậm, không hiệu quả và giảm dần trong giai

đoạn này. Cụ thể: Năm 2014 khoản phải thu khách hàng quay được 7,71 vòng, tuy

nhiên chỉ tiêu này giảm 0,41 vòng, tương ứng giảm 5,07% so với năm 2013. Năm

2015 so với năm 2014 số vòng quay khoản phải thu giảm 1,17 vòng, tức giảm 15,17%,

mặc dù doanh thu thuần và các khoản phải thu khách hàng tăng nhưng tốc độ tăng của

doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của các khoản phải thu nên làm cho mức độ thu

hồi các khoản phải thu giảm. Qua phân tích ta thấy giai đoạn 2013 -2015 doanh nghiệp

bị chiếm dụng vốn khá nhiều, thu hồi nợ chậm và không hiệu quả, làm ảnh hướng đến

quá trình xoay vòng vốn và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

 Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân cho biết doanh nghiệp mất bao nhiêu ngày để thu hồi các

khoản phải thu của mình, kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay các khoản phải

thu càng nhanh, Trong giai đoạn 2013 – 2015 tỷ tiêu này cao và tăng lên, cụ thể là năm

2014 kỳ thu tiền bình quân là 47,35 ngày so với năm 2013 là 44,95 ngày tăng 2,4 ngày

tương ứng tăng 5,35%. Năm 2015 so với năm 2014 kỳ thu tiền bình quân tăng lên 8,47

ngày tương ứng tăng lên 17,88%. Cho thấy khả năng thu hồi các khoản phải thu của

công ty chậm và kéo dài, mặt khác việc tăng lên của chỉ tiêu này để thấy chính sách

cho trả chậm của doanh nghiệp, cũng như chất lượng công tác theo dõi công nợ và thu

hồi nợ của doanh nghiệp không hiệu quả, do đó doanh nghiệp cần phải đánh giá lại

công nợ của mình, có chính sách rõ rang, hiệu quả và xây dựng kế hoạch thu hồi nợ để

không làm gián đoạn đến hiệu quả kinh doanh.

SVTH: Trần Ngọc Thành 57 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Số vòng quay khoản phải trả và kỳ trả tiền bình quân

Biểu đồ 2.2: Biến động vòng quay khoản phải trả giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu)

Số vòng quay khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh

nghiệp đối với nhà cung cấp. Qua bảng 2.2 cho ta thấy, số vòng quay khoản phải trả

trong giai đoạn 2013 – 2015 có nhiều biến động, năm 2014 số vòng quay khoản phải

trả là 15,45 vòng, năm 2013 là 17,14 vòng, giảm 1,68 vòng tương ứng giảm 9,8%,

doanh nghiệp chiếm dụng vốn lâu hơn đối với nhà cung ứng, năm 2015 so với năm

2014 tăng 1,94 vòng tương ứng tăng 12,56%. Qua quá trình phân tích ta thấy doanh

nghiệp chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thấp hơn khách hàng trả chậm cho doanh

nghiệp và có xu hướng tăng lên trong năm 2015, doanh nghiệp đang yếu về khả năng

thanh toán tiền hàng so với hai năm trước. Doanh nghiệp cần tạo thêm uy tín, tạo sự

tin tưởng với khách hàng, và có chính sách quản lý về công nợ đạt hiệu quả hơn. Khả

năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp thấp trong khi doanh nghiệp bị chiếm dụng

vốn khá lớn, làm cho khả năng huy động vốn của doanh nghiệp yếu, ảnh hướng đến

hiệu quả kinh doanh và mở rộng của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Ngọc Thành 58 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Vòng quay hàng tồn kho

Biểu đồ 2.3: Biến động vòng quay hàng tồn kho giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu )

Vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh

nghiệp, hệ số hàng tồn kho càng cao thì cho thấy doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều

hàng, thể hiện uy tín và năng lực in ấn của doanh nghiệp. Đặc thù là doanh nghiệp in

ấn nên vòng quay hàng tồn kho cao, cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, doanh

nghiệp tiêu thụ được nhiều hàng hóa,và mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý. Năm 2014 tỷ

số này ở mức 8,86 vòng và tăng lên 1,27 vòng so với năm 2013 ở mức 7,59 vòng

tương ứng tăng 16,69%. Năm 2015 so với năm 2014 tỷ số này tăng lên 0,88 vòng,

tương ứng tăng 9,9%. Qua quá trình phân tích ta thấy trong giai đoạn 2013 – 2015

doanh nghiệp quản lý tốt về hàng tồn kho, và doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn,

tốt hơn. Doanh nghiệp cần phát huy và có kế hoạch quản lý tốt hơn nữa về hàng tồn

kho.

SVTH: Trần Ngọc Thành 59 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Số vòng quay tài sản

Biểu đồ 2.4: Biến động vòng quay tài sản giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu )

Vòng quay tài sản cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho danh nghiệp bao nhiêu

đồng doanh thu. Qua bảng 2.4 ta ta thấy, Trong giai đoạn 2013 – 2015 vòng quay tài

sản có nhiều biến động,cụ thể là: Năm 2014 số vòng quay tài sản là 1,84 lần giảm 0,2

lần tương ứng giảm 9,94% so với năm 2013 ở mức là 2,04 lần, sự giảm này là do

doanh nghiệp giảm máy móc thiết bị do hư hỏng, hết thời gian khấu hao và thanh lý.

Năm 2015 so với năm 2014 tỷ số này có tăng không đáng kể là 0,08 lần, tương ứng

tăng 4,26%, nguyên nhân là do doanh nghiệp có đầu tư thêm, mua mới máy móc thiết

bị. Qua quá trình phân tích ta thấy, tỷ số này khá thấp, do doanh nghiệp sử dụng không

hiệu quả tài sản của mình, trong thời gian tới công ty cần đánh giá lại tài sản, trang bị

thêm những máy móc mới để nâng cao năng suất lao động, đồng thời thanh lý, bỏ

những tài sản hoạt động không hiệu quả, giảm chi phí trong quá trình vận hành sản

xuất.

 Số vòng quay tài sản ngắn hạn

Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết một đồng TSNH BQ tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu thuần. Biểu đồ 2.5 ta thấy, năm 2014 cứ một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra

3,53 đồng doanh thu thuần tăng lên 0,36 đồng, tương ứng tăng 11,18% trong năm

2013. Năm 2015 tạo ra 3,06 đồng doanh thu thuần, giảm 13,22% so với năm 2014,

nguyên nhân là do các khoản phải thu tăng mạnh trong khi khoản này không tạo ra

doanh thu thuần nên làm cho tài sản ngắn hạn hoạt động không hiệu quả.

SVTH: Trần Ngọc Thành 60 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Biểu đồ 2.5: Biến động vòng quay tài sản ngắn hạn giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu của tác giả )

Qua quá trình phân tích trong giai đoạn 2013 – 2015 ta thấy, tỷ trọng của

TSNH so với tổng tài sản khá lớn nhưng tài sản ngắn hạn hoạt động không được tốt,

có xu hướng giảm mạnh trong năm 2015, cho thấy doanh nghiệp quản lý tài sản ngắn

hạn không đạt kết quả tốt. Doanh nghiệp trong thời gian tới cần rà soát, đánh giá lại

chính sách bán chịu, và tỷ trọng của từng tài sản ngắn hạn để có phương án nâng cao

chất lượng hoạt động của tài sản ngắn hạn tốt và hiệu quả hơn.

 Số vòng quay tài sản dài hạn

Biểu đồ 2.6: Biến động vòng quay tài sản dài hạn giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu)

Trong năm 2014 cứ một đồng TSDH sản sinh được 5,13 đồng doanh thu

thuần giảm 1,88 đồng so năm 2013, tương ứng giảm 32,9%. Năm 2015 lên mức 5,13

đồng tăng lên 33,49% so với năm 2014. Qua quá trình phân tích ta thấy, dù có biến

động giảm trong năm 2014, nhưng đã tăng trở lại trong năm 2015, trong năm 2014

SVTH: Trần Ngọc Thành 61 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

TSDH BQ tăng lên nhưng hiệu quả sử dụng giảm xuống, cho thấy doanh nghiệp quản

lý tài sản dài hạn chưa tốt, chưa phát huy hết công suất.

 Phân tích chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tại công ty giai đoạn 2013 - 2015

Chệnh lệch

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

ĐVT

2013

2014

2015

+/-

%

+/-

%

1. Tiền và các khoản tương

Trđ

32.171

28.846

42.648

(3.325)

(10,34)

13.802

47,85

đương tiền

2. Hàng tồn kho

Trđ

61.141

58.621

64.727

(2.520)

(4,12)

6.106

10,42

3. Tài sản ngắn hạn

Trđ

176.496 177.666 248.937

1.170

0,66

71.271

40,12

4. Nợ ngắn hạn

Trđ

102.864 112.414 139.748

9.550

9,28

27.334

24,32

5. EBIT

Trđ

54.953

54.514

71.871

(439)

(0,80)

17.357

31,84

6.Chi phí lãi vay

Trđ

1.503

3.539

2.903

2.036

135,46

(636)

(17,97)

7. Tổng tài sản

Trđ

274.489 341.106 397.804 66.617

24,27

56.698

16,62

8. Tổng nợ phải trả

Trđ

102.865 117.414 139.783 14.549

14,14

22.369

19,05

9. Hệ số khả năng thanh

Lần

2,67

2,91

2,85

0,24

8,87

(0,06)

(2,04)

toán tổng quát [(9)=(7)/(8)]

10. Khả năng thanh toán

Lần

1,72

1,58

1,78

(0,14)

(7,89)

0,20

12,71

hiện thời [(10)=(3)/(4)]

Lần

11. Hệ số khả năng thanh

1,12

1,06

1,32

(0,06)

(5,57)

0,26

24,47

toán nhanh [(11)=(3-2)/(4)]

12.Khả năng thanh toán lãi

Lần

36,56

15,40

24,76

(21,16)

(57,87)

9,35

60,72

vay [(12)=(5)/(6)]

(Nguồn: Xử lý số liệu )

SVTH: Trần Ngọc Thành 62 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Biểu đồ 2.7: Biến động khả năng thanh toán tổng quát giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu )

Hệ số phản ánh một đồng nợ của doanh nghiệp đảm bảo bao nhiêu đồng tài sản,

chỉ tiêu chỉ tiêu này này càng lớn thì khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp

càng lớn, ngược lại nếu tỷ số này càng nhỏ thì phản ánh thực trạng tài chính của doanh

nghiệp càng gặp nhiều khó khăn, mất dần khả năng thanh toán, dẫn đến nguy cơ phá

sản. Qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.7 ta thấy, hệ số khả năng thanh toán toán tổng quát của

doanh nghiệp năm 2014 là 2,91 lần, giá trị này tăng lên 0,24 lần, tương ứng tăng lên

8,87% so với năm 2013 ở mức 2,67 lần. Trong năm 2015 là 2,85 lần giảm 2,04% so

với năm 2014, nguyên nhân là do tốc độ tăng của tổng tài sản cao hơn tốc độ tăng của

tổng nợ phải trả. Nhìn chung trong giai đoạn 2013 – 2015 tổng tài sản của doanh

nghiệp có thể sử dụng để trả nợ khá cao, tăng qua các năm, vì thế khả năng thanh toán

tổng quát của doanh nghiệp được đảm bảo điều này chứng tỏ khả năng trả nợ của

doanh nghiệp cao, thừa khả năng thanh toán, qua số liệu này nói lên tình hình kinh

doanh và hoạt động của doanh nghiệp rất khả quan và hiệu quả.

SVTH: Trần Ngọc Thành 63 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

Biểu đồ 2.8: Biến động hệ số khả năng thanh toán hiện thời giai đoạn 2013 - 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu )

Khả năng thanh toán hiện thời nó cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh

nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để có thể thanh

toán. Qua bảng 2.8, biểu đồ 2.8 ta thấy, khả năng thanh toán hiện thời có nhiều biến

động. Cụ thể là năm 2013 hệ số này ở mức 1,72 lần, năm 2014 hệ số này có xu hướng

giảm 0,14 lần tương ứng giảm 7,89%, nguyên nhân là do trong năm 2014 tốc độ tăng

của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nên làm cho tỷ

số này giảm. Sang năm 2015 thì hệ số khả năng thanh toán hiện thời tăng lên mức là

1,78 lần, so với năm 2014 ở mức 1,58 lần tương ứng mức 0,2 lần, tương ứng tăng

12,71%.

Qua quá trình phân tích ta thấy, hệ số này có nhiều biến động, giảm trong năm

2014 và tăng lên trong năm 2015, trong các năm thì chỉ tiêu này lớn hơn 1 nên khả

năng thanh toán thanh toán hiện thời tốt nhưng tỷ trọng các khoản phải thu chiếm chủ

yếu trong tài sản ngắn hạn nên khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thấp, và

gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình trả nợ.

SVTH: Trần Ngọc Thành 64 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Biểu đồ 2.9: Biến động hệ số khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2013 - 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu )

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đã loại trừ ảnh hưởng của hàng

tồn kho, (đây là khoản mục có có tính thanh khoản kém nên mất nhiều thời gian và chi

phí tiêu thụ mới có thể trả nợ). Vì thế hệ số này cho biết khả năng thanh toán nhanh

của các tài sản dể chuyển thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Qua bảng 2.8,

biểu đồ 2.9 ta thấy, năm 2014 đạt mức 1,06 lần giảm 5,57% so với năm 2013 ở mức là

1,12 lần, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn tăng lên; tài sản ngắn hạn tăng và hàng tồn

kho giảm nhưng tốc độ tăng của TSNH – HTK thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn

nên làm cho hệ số khả năng thanh toán nhanh giảm. Năm 2015 so với năm 2014 thì hệ

số này tăng lên 24,47%, năm 2015 đạt 1,32 lần.

Qua quá trình phân tích cho thấy doanh nghiệp có khả năng trả các khoản nợ

ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn đã loại trừ yếu tố hàng tồn kho cao, doanh nghiệp không

phụ thuộc quá trình trả nợ nhiều vào hàng tồn kho, tình hình tài chính của công ty khá

tốt, khá mạnh, đó là một tín hiệu đáng mừng, công ty nên có chính sách phát huy lợi

thế này và ổn định tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.

 Khả năng thanh toán lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ

quá trình sản xuất kinh doanh để trả lãi cho khoản mà công ty đã vay. Chỉ tiêu này

được các nhà cung cấp tín dụng quan tâm hàng đầu nh m đánh giá khả năng trả lãi vay

của đơn vị, làm căn cứ ra quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không.

SVTH: Trần Ngọc Thành 65 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Biểu đồ 2.10: Biến động khả năng thanh toán lãi vay giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu )

Qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.10 ta ta thấy, khả năng thanh toán lãi vay của công ty

có nhiều biến động, cụ thể là năm 2014 ở mức 15,4 lần giảm xuống 21,16 lần, tương

ứng giảm 57,87% so với năm 2013 là 36,5 lần, nguyên nhân là do EBIT có giảm và

giảm không đáng kể còn chi phí lãi vay tăng quá mạnh, tăng 135,46% năm 2014 so với

năm 2013, do trong năm 2014 doanh nghiệp có vay dài hạn nên làm cho chi phí lãi vay

tăng cao. Và hệ số này tăng lên 24,76 lần trong năm 2015, tăng lên mức 60,72% so với

năm 2014, do EBIT tăng lên 31,84%, và chi phí lãi vay giảm 17,97% làm cho khả

năng thanh toán lãi vay tăng. Qua quá trình phân tích trong giai đoạn 2013 – 2015

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, sử dụng vốn vay hiệu quả, dù tỷ trọng nợ vay nhỏ

so với tổng nguồn vốn kinh doanh nhưng khả năng trả lãi vay cao, doanh nghiệp cần

có chính sách để duy trì ổn định khả năng thanh toán lãi vay ở mức này và xem xét đi

vay để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.

 Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH

Hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH cho biết khả năng biến đổi

thành tiền của TSNH trong công ty tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này cao, chứng tỏ

khả năng chuyển đổi thành tiền lớn dẫn đến tình trạng thanh toán dồi dào và ngược lại,

khi chỉ tiêu này quá nhỏ khả năng chuyển đổi kém sẽ gây áp lực tài chính trong quá

trình đi tìm kiếm nguồn thanh toán. Biểu đồ 2.11 ta ta thấy, hệ số này còn ở mức thấp

0,162 lần ở năm 2014 giảm xuống 10,93% so với năm 2013 là 0,18 lần. Năm 2015 hệ

số này là 0,17 lần tăng lên 5,52% so với năm 2014.

SVTH: Trần Ngọc Thành 66 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

Biểu đồ 2.11: Biến động hệ số khả năng chuyển đổi thành tiền của TSNH

giai đoạn 2013 – 2015

( Nguồn: Xử lý số liệu )

Qua quá trình phân tích cho thấy tốc độ chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn

hạn trong giai đoạn 2013 – 2015 của công ty chậm, khả năng thanh toán b ng tiền mặt

của doanh nghiệp thấp, gây áp lực cho doanh nghiệp trong quá trình thanh toán. Doanh

nghiệp cần rà soát lại tài sản ngắn hạn, để nâng cao hiệu quả thanh toán cho khách

hàng, tạo sự tin tưởng đối với đối tác và nhà cung cấp.

1.3.3.4. Phân tích tình hình biến động cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2013 -

2015

Bảng 2.9. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2013 – 2015

Chênh lệch

Chênh lệch

2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

+/-

%

+/-

%

1. Tài sản ngắn hạn

Trđ

176.496 177.668

248.936

1.172

0,66 71.268

40,11

2. Nợ phải trả

Trđ

102.865 117.414

139.783

14.549

14,14 22.369

19,05

3. Vốn chủ sở hữu

Trđ

171.624 223.692

258.021

52.068

30,34 34.329

15,35

4. Tổng TS ( Tổng NV)

Trđ

274.489 341.106

397.804

66.617

24,27 56.698

16,62

37,48

34,42

35,14

(3,05)

(8,15)

0,72

2,08

%

5. D/A [(5) = (2)/(4)]

59,94

52,49

54,18

(7,45)

(12,43)

1,69

3,21

%

6. D/E [(6)=(2)/(3)]

( Nguồn: Xử lý số liệu )

SVTH: Trần Ngọc Thành 67 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn

Năm 2014 so với năm 2013 tỷ suất nợ trên tổng nguồn vốn giảm 8,15% đó là số

tài sản được tài trợ b ng vốn vay giảm, và tỷ trọng dưới 50% khả năng trả nợ của công

ty tương đối tốt. Năm 2015 so với năm 2014 D/A tăng lên 2,08%. Điều này các chủ nợ

và các nhà cho vay rất thích, nhưng các cổ đông lại không thích về điều này, nó làm

giảm hiệu quả sử dụng vốn trong quá trình kinh doanh.

 Tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu

Theo bảng 2.9 cho ta thấy, tỷ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu có nhiều biến

động, cụ thể là: Năm 2014 là 52,49% so với năm 2013 ở mức 59,94%, D/E giảm

12,43%, năm 2015 là 54,18% tăng lên 3,21% so với năm 2014. Qua quá trình phân

tích ta thấy tài sản doanh nghiệp tài trợ chủ yếu là vốn chủ sở hữu, ít gặp khó khăn về

tài chính trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có nhiều ưu

điểm như là áp lực trả nợ tăng lên, tạo động lực doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn để

kinh doanh có hiệu quả hơn; và giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Vậy trong

thời gian tới doanh nghiệp cần đánh giá lại khả năng tài chính của mình, xem xét ưu

điểm của việc đi vay để có chính sách điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý và có lợi cho

doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.

1.3.3.5. Phân tích khả năng sinh lời tại công ty Cổ phần In Quảng Bình

Bảng 2.10: Tình hình khả năng sinh lời tại công ty giai đoạn 2013 – 2015

Chênh lệch

Chênh lệch

2014/2013

2015/2014

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

+/-

%

+/-

%

1. LNST

42.427

46.284

58.999

3.857

9,09

12.715 21,55

Trđ

2. Doanh thu thuần

560.700

627.523

762.976

66.823

11,92

135.453 17,75

Trđ

3. TS BQ

274.489

341.105

397.805

66.616

24,27

56.700 14,25

Trđ

4. VCSH BQ

171.624

223.691

258.021

52.067

30,34

34.330 13,31

Trđ

Lần

1,60

1,52

1,54

(0,07)

(4,66)

0,22

1,09

5. Đòn bẫy tài chính [(9)=(3)/(4)]

7,57

7,38

7,73

(0,19)

(2,53)

0,36

4,62

%

6. ROS [(5)=(1)/(2)]

15,46

13.57

14.83

(1.89)

(12,21)

1.26

8,51

%

7. ROA [(6)=(1)/(3)]

24,72

20,69

22,87

(4,03)

%

9,51

8. ROE [(7)=(1)/(4)]

(16,30) 2,17 (Nguồn: Xử lý số liệu)

SVTH: Trần Ngọc Thành 68 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu (ROS)

Biểu đồ 2.12: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu)

ROS cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu thuần. Qua

bảng 2.9 và biểu đồ 2.12 cho ta thấy, ROS của công ty năm 2014 đạt 7,38%, điều này

cho biết cứ trong 100 đồng doanh thu thuần thì công ty thu được 7,38 đồng lợi nhuận.

Công ty muốn có nhiều lợi nhuận thì càng phải thúc đẩy hoạt động tiêu thụ đồng thời

cắt giảm các loại chi phí khác. Song chỉ tiêu này giảm 0,19 đồng, tương ứng giảm

2,53% so với năm 2013. Nguyên nhân của việc giảm này là do năm 2014 tốc độ tăng

của Doanh thu thuần cao hơn tốc độ tăng của LNST, do doanh nghiệp vay nợ nhiều

hơn và chi phí lãi vay tăng 135,46% làm cho chi phí tăng và làm giảm LNST song

ảnh hưởng của lạm phát và kinh tế toàn cầu phục hồi sau suy thoái do vậy làm cho

ROS sụt giảm. Năm 2015 so với năm 2014 tỷ suất này tăng 0,36% và tương ứng với

tốc độ tăng là 4,62%. Do sự cố gắng nổ lực của công ty trong quá trình đưa nhân tố

LNST và doanh thu thuần tăng lên. Qua quá trình phân tích, trong giai đoạn 2013 –

2015 ROS có nhiều biến động, trong những năm tới công ty cần có các chính sách để

kiểm soát tốt hơn nữa về các khoản chi phí, đồng thời kích thích nâng cao năng suất

lao động, mở rộng, tìm kiếm các cơ hội hợp tác làm ăn để gia tăng lợi nhuận, nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Ngọc Thành 69 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Biểu đồ 2.13: Biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu)

ROA cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng cao thể hiện trình độ sử dụng tài sản của doanh

nghiệp càng tốt và ngược lại. Qua bảng 2.9 và biểu đồ 2.13 cho ta thấy, ROA giai đoạn

2013 -2015 có nhiều biến động, cụ thể năm 2014 tỷ số này đạt mức 13,57% tức là cứ

100 đồng TS BQ thì tạo ra 13,57 đồng LNST và giảm 1,89 đồng so với năm 2013

tương ứng giảm 12,21%, nguyên nhân là do công ty đầu tư nhiều máy móc thiết bị để

mở rộng hoạt động kinh doanh nên làm cho tốc độ tăng của tài sản bình quân lớn hơn

tốc độ tăng của LNST. Và chỉ tiêu này tăng trong năm 2015 đạt mức 14,83%, nhưng

thấp hơn năm 2013, so với năm 2014 thì tăng lên 8,51%, do doanh thu thuần tăng nên

làm cho LNST tăng lên và tài sản cũng tăng lên với tốc độ tăng chậm hơn so với lợi

nhuận sau thuế nên làm cho tỷ số ROA tăng lên. Ta thấy r ng, ROA giảm trong năm

2014 và tăng lên năm 2015 thể hiện doanh nghiệp sử dụng và quản lý tài sản tốt hơn,

hiệu quả hơn. Để phân tích sâu hơn, về khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà

công ty sử dụng dưới sự phản ánh cụ thể của những bộ phận như: tài sản, chi phí và

doanh thu nào thì tác giả xin sử dụng mô hình Dupont. Đồng thời xem xét chúng trong

mối quan hệ mật thiết giữa yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra, cụ thể như sau:

LNST LNST Doanh thu thuần ROA = = x Doanh thu thuần TSBQ TSBQ

Hay:

SVTH: Trần Ngọc Thành 70 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

ROA = ROS x Số vòng quay tài sản

Bảng 2.11: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

giai đoạn 2013 - 2015

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

2014/2013

2015/2014

ĐVT

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

+/-

%

+/-

%

%

7,57

7,38

7,73

(0,19)

(2,53)

0,36

4,62

1. ROS

2,04

1,84

1,92

(0,2)

(9,8)

0,08

4,35

2. Số vòng quay tài sản Vòng

%

15,46

13,57

14,83

(1.89)

(12,21)

1.26

8,51

3. ROA

(Nguồn: Xử lý số liệu)

Bảng 2.10 cho ta thấy, ROA chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là ROS và số vòng

quay của tài sản. Muốn đẩy nhanh ROA thì phải có các biện pháp nh m nâng cao hiệu

quả của từng nhân tố. Ta tiến hành phân tích như sau:

- ROA năm 2013

42.427 560.700 ROA = x (2013) 560.700 274.489

15,46% = 7,57% x 2,04

- ROA năm 2014

46.284 627.523 ROA = x (2014) 627.523 341.105

13,57% 7,38% x 1,84 =

- ROA năm 2015

58.999 762.976 ROA = x (2015) 762.976 397.805

= 7,73% x 1,92 14,83%

Như vậy ta ta thấy, ROA năm 2014 giảm so với năm 2013 là 1,89%, tương

đương giảm 12,21% nguyên nhân là do:

- ROS của công ty năm 2014 so với năm 2013 giảm 2,53%, do tốc độ tăng của

LNST (9,09%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần (11,92%) làm cho tỷ số

SVTH: Trần Ngọc Thành 71 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

ROA giảm, chứng tỏ chi phí của công ty còn lớn, và công tác quản lý chi phí chưa

hiệu quả,nên chi phí cũng tác động làm giảm ROA.

- Vòng quay của tài sản cũng giảm 9,8 vòng năm 2014 so với năm 2013,

nguyên nhân là do doanh nghiệp không khai thác hiệu quả các tài sản, và doanh nghiệp

vậy nên các tài sản hoạt động không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến tỷ số ROA.

Năm 2015 ROA đạt mức 14,83% tức tăng lên 8,51% so với năm 2014 đạt

nguyên nhân là do:

- ROS của hai năm này tăng lên 4,62%, nguyên nhân là do doanh nghiệp có biện

pháp siết chặt, cắt giảm và quản lý chặt chẽ hơn về chi phí, cần tích cực phát huy hơn

nữa. Nên đồng thời nó tác động làm ROS tăng lên.

- Số vòng quay tài sản của công ty năm 2015 tăng so với năm 2014 là 4,35 vòng,

chứng tỏ doanh nghiệp đang vận động và luân chuyển nhanh, cần được nâng cao hiệu

quả sử dụng tài sản trong các bộ phận của công ty để góp phần nâng cao ROA thông

qua nhân tố này.

Qua quá trình phân tích ta thấy, ROA của công ty có nhiều biến động, công ty

cần phải nâng cao hơn nữa quá trình sản xuất, và sử dụng hiệu quả, tăng năng suất các

tài sản, nâng cao năng suất của người lao động, giảm chi phí, tăng doanh thu, tăng lợi

nhuận để tăng sức sinh lời của đồng vốn.

 Đòn bẩy tài chính

Biểu đồ 2.14: Biến động đòn bẩy tài chính giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu)

Đòn bẫy tài chính được xem xét dưới gốc độ mối quan hệ giữa TS BQ và VCSH

BQ. Từ kết quả bảng 2.9, biểu đồ 2.14 ta thấy, đòn bẫy tài chính có sự biến động trong

ba năm, và gia trị thấp cụ thể là: Năm 2014 tỷ số này ở mức là 1,52 lần tức là một

đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho 1,52 đồng tài sản, và giảm 0,07 đồng so với năm 2013

SVTH: Trần Ngọc Thành 72 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

ở mức 1,6 lần, và tăng lên 1,54 lần trong năm 2015 so với năm 2014 tăng lên 0,22 lần,

tương ứng tăng 1,09%. Qua quá trình phân tích đòn bẩy tài chính trong giai đoạn 2013

– 2015 ta thấy, trong năm 2014 thì doanh nghiệp khả năng tự chủ được về nguồn vốn

chủ sở hữu và tăng vay nợ vào năm 2015. Doanh nghiệp nên xem xét, đánh giá về lợi

ích của việc đi vay nợ nhiều hơn để làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu

đãi trong nguồn vốn vay hỗ trợ doanh nghiệp của nhà nước.

 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

.

Biểu đồ 2.15: Biến động tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

của công ty giai đoạn 2013 – 2015

(Nguồn: Xử lý số liệu)

Trong ba chỉ tiêu sinh lời của công ty thì ROE được các nhà quan tâm nhiều nhất,

chỉ tiêu này cho biết họ bỏ ra 100 đồng vốn thì sẽ thu lại bao nhiêu đồng LNST. ROE

càng cao thì chứng tỏ sử dụng vốn của các nhà đầu tư có hiệu quả và ngược lại. Qua

bảng 2.9 ta ta thấy, ROE qua các năm có nhiều biến động, cụ thể là năm 2014 tỷ suất

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt mức 20,69% nghĩa là cứ 100 đồng vốn của nhà đầu

tư tạo ra được 20,69 đồng LNST và giảm 4,03 đồng so với năm 2013, tương ứng giảm

16,3%. Năm 2015 so với năm 2014 thì tỷ số ROE tăng lên 9,51%. Năm 2013 ROE là

24,72% rất cao, gần gấp đôi so với lãi suất ngân hàng là 13%/năm [9]. Năm 2014 tỷ

suất ROE ở mức 20,69% so với lãi suất ngân hàng là 7,5% , ROE rất cao, cao gần gấp

ba lần lãi suất ngân hàng. Năm 2015 là 22,87% rất cao so với lãi suất ngân hàng là

6,5%/năm. Qua quá trình phân tích ta thấy tỷ số ROE có nhiều biến động, mặc dù

giảm trong năm 2014, tăng lên trong năm 2015 và giá trị tỷ suất này rất cao, thể hiện

doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả, làm ăn rất có lãi. Doanh nghiệp trong thời gian

SVTH: Trần Ngọc Thành 73 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

tới cần xem xét, nghiên cứu để phát huy những lợi thế và khắc phục những điểm yếu

để giữ mức sinh lời của vốn chủ sở hữu thế này và nâng cao hơn nữa. Để có cái nhìn

rõ hơn về các nhân tố ảnh hướng đến sự biến động của ROE qua các năm này thì tác

giả phân tích b ng mô hình Dupont. Cụ thể như sau:

LNST LNST Doanh thu thuần TSBQ ROE = = x x VCSHBQ Doanh thu thuần TSBQ VCSHBQ

Hay

ROE = ROS x Số vòng quay tài sản X Đòn bẫy tài chính

Bảng 2.12: Tình hình biến động tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

giai đoạn 2013 - 2015

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm

Năm

Năm

2014/2013

2015/2014

ĐVT

Chỉ tiêu

2013

2014

2015

+/-

%

+/-

%

1. ROS

%

7,57

7,38

7,73

(0,19)

(2,53)

0.36

4,62

2. Số vòng quay tài sản Vòng

2,04

1,84

1,92

(0,2)

(9,8)

0,08

4,35

3. Đòn bẩy tài chính

Lần

1,60

1.52

1.54

(0.07)

(4,66)

0.22

1,09

4. ROE

%

24,72

20.69

22.87

(4.03)

(16,30)

2.17

9,51

(Nguồn: Xử lý số liệu)

Bảng 2.11 ta thấy, ROE chịu ảnh hưởng của ba nhân tố: ROS, số vòng quay tài sản và

đòn bẫy tài chính. Muốn thúc đẩy nhanh tỷ suất này thì phải có biện pháp nh m nâng

cao hiệu quả từng nhân tố. Ta tiến hành phân tích như sau:

ROE năm 2013

42.427 560.700 274.489 ROE = x x (2013) 560.700 274.489 171.624

24,72% = 7,57% x 2,04 x 1,6

ROE năm 2014

46.284 627.523 341.105 ROE = x x (2014) 627.523 341.105 223.691

SVTH: Trần Ngọc Thành 74 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

20,69% = 7,38% x 1,84 x 1,52

ROE năm 2015

46.284 627.523 341.105 ROE = x x (2015) 627.523 341.105 223.691

22,87% = 7,73% x 1,92 x 1,54

- Đánh giá trong phạm vi hai năm 2013 – 2014

Ta thấy ROE của năm 2014 giảm so với năm 2013 là 16,3%, chứng tỏ hiệu quả

vốn của công ty ở mức cao nhưng giảm trong năm 2014, việc giảm đó do ảnh hưởng

của ba nhân tố sau:

- ROS năm 2014 giảm so với năm 2013 là 2,53% làm cho ROE giảm chứng tỏ

công ty quản lý không tốt về chi phí, nên công ty xem xét đánh giá lại các chi phí của

mình và nâng cao quản lý doanh nghiệp để LNST và làm tăng ROE.

- Vòng quay tài sản năm 2014 giảm 9,8% so với năm trước nguyên nhân là do

doanh nghiệp chưa phát huy hiệu quả khả năng sử dụng tài sản, cần có chính sách khai

thác, nâng cao hiệu quả của sử dụng tài sản để góp phần nâng cao ROE.

- Đòn bẩy tài chính năm 2014 so với năm 2013 giảm 4,66% đây là dấu hiệu cho

việc thay đổi kết cấu của VCSH với vốn vay của công ty theo chiều hướng giảm vốn

vay.

Đánh giá trong phạm vi hai năm 2014 – 2015

Tỷ số ROE năm 2015 so với năm 2014 tăng lên 9,51%, nguyên nhân tăng đó do

ảnh hưởng của ba yếu tố sau:

- Tỷ số ROS tăng lên nguyên nhân là do tốc độ tăng của LNST cao hơn tốc độ

tăng của doanh thu thuần, điều đó cho thấy năm 2015 doanh nghiệp kiểm soát chi phí

tốt hơn năm 2014; giảm chi phí tác động làm cho ROE tăng lên.

- Vòng quay tài sản tăng lên 0,08 vòng, tương ứng tăng 4,35%, do doanh nghiệp

quản lý tốt hơn; phát huy hiệu quả của tài sản nên tác động làm cho LNST tăng lên,

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hơn.

- Đòn bẩy tài chính năm 2015 tăng lên so với năm 2014 là 1,09% cho thấy doanh

nghiệp tăng vay nợ lên tài trợ cho tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh, điều

SVTH: Trần Ngọc Thành 75 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

này thúc đẩy tăng năng suất lao động; doanh nghiệp quản lý và sử dụng nợ vay cho có

hiệu quả, thúc đẩy tăng tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.

Qua quá trình phân tích ta thấy, tỷ suất ROE chịu tác động cùng chiều của ba

nhân tố là ROS, Vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Nếu kiểm soát tốt chi phí;

quản lý tăng hiệu quả sử dụng tài sản, tăng nợ vay và sử dụng hiệu quả nợ vay thì tác

động làm cho ROE tăng lên. Nên trong thời gian tới doanh nghiệp cần đánh giá lại

công tác quản lý chi phí, tài sản và tỷ trọng cơ cấu nợ vay trong tổng nguồn vốn để có

chính sách phù hợp nh m nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản và vốn vay đồng thời

giảm tối thiểu chi phí phát sinh để tăng hiệu quả đồng vốn của chủ sở hữu.

1.4. NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA

TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH.

1.4.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân

Trong giai đoạn 2013 – 2015 mặc dù chịu nhiều biến động bất lợi của nền kinh tế

nhưng công ty Cổ phần In Quảng Bình đã nỗ lực cố gắng và đạt được nhiều kết quả

đáng ghi nhận, cụ thể:

Thứ nhất về quy mô kinh doanh: Doanh nghiệp đã mở rộng quy mô kinh doanh,

lượng vốn đưa vào kinh doanh tăng, tạo điều kiện nâng cao năng lực kinh doanh, mở

rộng quy mô doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã tận dụng cac nguồn lực bên trong lẫn

bên ngoài để tăng vốn, mở rộng quy mô. Tận dụng mối quan hệ lâu năm và uy tín từ

công ty nhà nước sang công ty cổ phần dự thầu và trúng thầu lớn các dự án in sách, vở,

cho các trường học trên địa bàn trong và ngoài tỉnh, đồng thời là công ty uy tín, chất

lượng in các loại báo, tạp chí, Công báo cho các cơ quan nhà nước.

Thứ hai về hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ: Trong bối cảnh kinh tế có

nhiều biến động gặp nhiều khó khăn, thách thức, doanh thu tăng đáng kể, lợi nhuận

sau thuế tăng cao. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cao và tăng trong các năm.

Hiệu quả sử dụng vốn của công ty, hoạt động khá hiệu quả. Doanh nghiệp có chính

sách quản lý tốt về đồng vốn của cổ đông, đạt hiệu quả cao. Khả năng thanh toán lãi

vay của công ty khá lớn, đảm bảo cho việc trả nợ vay cho các nhà tín dụng, tạo sự tin

tưởng, uy tín đối với người cho vay.

Thứ ba về cơ cấu vốn, cơ cấu tài sản: Tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên 50% so

với tổng nguồn vốn, và tăng qua các năm cho thấy trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp

chủ yếu là vốn chủ sở hữu, vay nợ không nhiều, đảm bảo khả năng tự chủ tài chính

SVTH: Trần Ngọc Thành 76 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

khá tốt của công ty. Doanh nghiệp không đè nặng về áp lực trả nợ, điều đó cho thấy

doanh nghiệp mạnh về tài chính và hoạt động kinh doanh ổn định.

Thứ tư là bộ máy quản lý và bộ máy kế toán: Công ty có bộ máy tập trung gọn

nhẹ, có sự phân công rõ ràng, hợp lý. Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán và các

chính sách của nhà nước về tiền lương, bảo hiểm… khá tốt, phù hợp đạt hiệu quả nhất

đối với đơn vị mình.

1.4.2. Những điểm hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những thuận lợi doanh nghiệp còn có nhiều điểm hạn chế cần được

khắc phục, cụ thể là:

- Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp có nhiều bất ổn, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn

khá cao so tỷ trọng của tài sản dài hạn. Công ty chưa quản lý tốt hiệu quả tài sản ngắn

hạn so với tài sản dài hạn.

- Doanh nghiệp quản lý công nợ không hiệu quả và có nhiều bất cập, cụ thể như:

Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn khá nhiều, nên làm cho khả năng huy động, xoay

vòng vốn chậm, giảm hiệu quả kinh doanh.

- Hiệu suất sử dụng tài sản chưa hiệu quả do doanh nghiệp quản lý tài sản chưa

khoa học, chưa khai thác hết công suất của tài sản.

- Doanh nghiệp kiểm soát, quản lý các chi phí trong và ngoài sản xuất chưa tốt,

còn nhiều bất cập và kém hiệu quả.

- Doanh nghiệp chưa chú trọng đến đội ngũ công nhân viên, chưa phát huy hết

khả năng, chưa khuyến khích, kích thích sự cống hiến của nhân viên. Chưa chú trọng

tới đội ngũ nhân viên, chưa tạo được cơ hội cho các nhân viên làm việc vì công ty.

Bên cạnh đó sự phối hợp chưa chặt chẽ, giữa các phòng ban để nâng cao hiệu quả làm

việc.

- Đặc biệt doanh nghiệp chưa nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của công tác

phân tích tài chính. Doanh nghiệp còn thờ ơ với công tác này, dẫn đến doanh nghiệp

không đánh giá được tiềm năng, thế mạnh của đơn vị, và những điểm yếu của công ty

nên không đề ra được phương án, kế hoạch đúng đắn để quản lý công ty. Các nhà quản

lý chưa sử dụng kết quả phân tích tài chính như một công cụ hữu hiệu cho công tác

quản lý tài chính và công ty. Các đối tượng sử dụng chưa sử dụng hiệu quả kết quả

này, trong việc quyết định đầu tư nên chưa tạo động lực cho công tác phân tích tài

chính.

SVTH: Trần Ngọc Thành 77 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Công tác hạch toán trên nhiều sổ khác nhau và và nhiều báo cáo tài chính phục

vụ riềng từng đối tượng khác nhau, công ty còn có gian lận trong quá trình hạch toán

và lập báo cáo tài chính.

- Trong quá trình hoạt động công ty không lên sàn chứng khoán và không phân

tích EPS và P/E. Điều này các cổ đông, các nhà đầu tư không thấy được lợi nhuận từ

việc đầu tư cổ phiếu. Nên doanh nghiệp là công ty cổ phần nên không có khả năng huy

động vốn trên thị trường chứng khoán.

- Về khách quan thì trên phương diện pháp lý việc phân tích tài chính chưa phải

là một việc bắt buộc, nên trong quá trình phân tích rất khó khăn để lấy số liệu trung

bình ngành, phục vụ quá trình phân tích.

Kết luận chƣơng 2: Việc phân tích tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá một

cách toàn diện về tình hình tài chính của công ty, và trở thành công cụ đắc lực cho

quản lý nh m nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua quá trình phân tích tình

hình tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính tại công ty Cỏ phần in

Quảng Bình. Tác giả đánh giá và đưa ra những điểm mạnh và điểm hạn chế tình hình

tài chính tại doanh nghiệp. Đồng thời tìm ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan

tác động đến tình hình tài chính công ty. Đây chính là cơ sở để đưa ra các giải pháp

nh m nâng cao tình hình tài chính, và xây dựng phương hướng phát triển cho công ty

cổ phần In Quảng Bình trong chương 3.

SVTH: Trần Ngọc Thành 78 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH

3.1. ĐỊNH HƢỚNG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

IN QUẢNG BÌNH

3.1.1. Mục tiêu

Công ty Cổ phần In Quảng Bình là một trong những doanh nghiệp hàng đầu

trong tỉnh Quảng Bình, cũng như trong cả nước về lĩnh vực in ấn với tổng tài sản 100

tỷ đồng. Theo đuổi phương châm nâng cao dịch vụ In ấn, công ty luôn đón đầu, áp

dụng công nghệ tiên tiến vào trong quá trình in ấn, luôn giữ chữ tín với khách hàng và

đối tác, luôn lấy chất lượng dịch vụ làm mục tiêu để phấn đấu và xây dựng văn hóa

doanh nghiệp lành mạnh nên công ty đã gặt hái nhiều thành công trong hoạt động kinh

doanh của mình.

Lĩnh vực hoạt động chính là dịch vụ In ấn, mục tiêu phấn đấu của công ty là tiếp

tục mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh để trở thành một trong

những công ty mạnh về In ấn của khu vực miền Trung và trong cả nước.

3.1.2. Phƣơng hƣớng

Để đạt được mục tiêu phát triển của mình công ty đã đề ra các phương hướng

thực hiện trong thời gian tới như sau:

- Mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cao công suất và chất lượng in ấn.

- Tăng cường hoạt động Marketing, tìm đầu mối, mở rộng thị trường, tìm kiếm

các gói thầu in lớn.

- Tăng cường chất lượng của mạng lưới giao hàng, xây dựng chiến lược mở rộng

mạng lưới trong thời gian tới.

- Không ngừng đầu tư, đổi mới công nghệ, thay thế các máy móc thiết bị lạc hậu

b ng các thiết bị tiên tiến hiện đại, tiêu hao ít nhiên liệu, điện năng nhưng vẫn nâng

cao được công suất và chất lượng in ấn.

- Giảm chi phí kinh doanh trong quản lý và kinh doanh để hạ giá thành sản phẩm,

tạo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.

- Cải cách, tinh giảm bộ máy quản lý của công ty một cách năng động, gọn nhẹ

và hiệu quả. Thường xuyên có nhiều chính sách để thu hút nhân tài, lực lượng lao

SVTH: Trần Ngọc Thành 79 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

động có tay nghề cao. Tiếp tục rà soát, sàng lọc, đào tạo lại đội ngũ nhân viên nâng

cao đội ngũ lao động cả về chuyên môn cũng như ý thức, trách nhiệm, ý thức kỷ luật.

- Thường xuyên quan tâm đến đời sống của người lao động, nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

- Không ngừng phát triển, mở rộng sản xuất để tạo công ăn việc làm cho người

lao động của địa phương, thực hiện đầy đủ và ngày càng tăng nghĩa vụ nộp ngân sách,

tích cực vận động cán bộ công nhân viên tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, đền

ơn đáp nghĩa.

3.2. GIẢI PHÁP VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN QUẢNG BÌNH.

3.2.1. Các giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính

- Đẩy mạnh huy động vốn đầu tư đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh đồng thời

xây dựng cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Doanh nghiệp cần chủ động trong

việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn, đồng thời xác định cơ cấu vốn hợp

lý nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty.

- Xây dựng kế hoạch huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu, đồng thời xem

xét tăng vay nợ để kích thích quá trình kinh doanh. Lập kế hoạch phân bổ, sử dụng

vốn có hiệu quả đem lại hiệu quả cao nhất, tránh ứ đọng vốn, không hiệu quả.

- Chú trọng đầu tư, quản lý đúng hướng tài sản dài hạn và đặc biệt là tài sản cố

định. Duy trì khai thác toàn bộ TSCĐ hiện có, tận dụng công suất hiện có của máy

móc, thiết bị, thường xuyên bảo dưỡng định kỳ để tăng hiệu quả sử dụng tài sản dài

hạn. Thường xuyên tiến hành đánh giá và đánh giá lại TSCĐ hiện có, để lựa chọn

phương pháp khấu hao phù hợp, đồng thời tính toán, nghiên cứu, lập kế hoạch, đầu tư

có lựa chọn TSCĐ phải dựa trên nhu cầu thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, để khai

thác tối đa hiệu quả sử dụng tài sản.

- Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và thanh toán các khoản nợ, nâng cao khả năng

thanh toán. Thường xuyên đối chiếu công nợ, đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản thu

đến hạn, đôn đốc khách hàng trả tiền đúng hạn. Có chính sách khuyến khích khách

hàng thanh toán đúng hạn và trước hạn. Đồng thời tiến hành phân loại nợ, và đánh giá

khả năng xoay vòng vốn để có chính sách quản lý tốt về công nợ.

SVTH: Trần Ngọc Thành 80 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Tăng cường các biện pháp tiết kiệm tối đa chi phí kinh doanh giá thành sản

phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Thứ nhất là, Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, chi phí nguyên vật liệu góp phần giảm

chi phí sản xuất cụ thể:

+ Lựa chọn các vật tư chất lượng, dự trữ hàng tồn kho hợp lý, hiệu quả, giảm các

khoản chi phí dự trở hàng tồn kho, nhưng cũng đảm bảo tiến độ quá trình in ấn.

+ Xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, tìm nhà cung ứng và tạo mối quan hệ

thân thiết để giảm chi phí mua.

+ Các nguyên vật liệu, các loại giấy in, mực in nhập khẩu cao, doanh nghiệp tìm

kiếm nguồn cung cấp trong nước vẫn đạt đạt chất lượng và yêu cầu đề ra để giảm chi

phí nhập khẩu nguyên vật liệu.

Thứ hai, tổ chức quản lý, phân công lao động hợp lý, sử dụng hiệu quả chi phí

lương, thưởng trong kinh doanh. Để tăng năng suất lao động của nhân viên, đồng thời

giảm chi phí nhân công và các chi phí khác.

+ Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản chi phí ngoài sản xuất, lập định

mức và có biện pháp điều chỉnh phù hợp khi có phát sinh.

- Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, chuyên môn hóa, và công tác bán hàng, giao hàng,

hoa hồng bán hàng có kế hoạch, chiến lược và mục tiêu cụ thể.

- Tăng cường tìm kiếm nhiều hợp đồng, chủ động tham gia đấu thầu các gói in

ấn, đồng thời đẩy nhanh tiến độ in ấn, nâng cao chất lượng, tạo uy tín với khách hành

để nâng cao doanh thu.

- Tuyển chọn đội ngũ giao hàng, và tư vấn dịch vụ in cho khách hàng năng động,

nhiệt tình, niềm nở và có kiến thức chuyên môn tư vấn tốt, để tạo sự tin tưởng cho

khách hàng để thúc đẩy tìm kiếm các hợp đồng kinh doanh.

- Trong nhiều trường hợp doanh nghiệp bán chịu, thu tiền sau nhưng phải tính

toán các lợi ích của việc này đem lại.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, doanh nghiệp cần rà soát lại chất lượng

lao động, xây dựng chính sách bồi dưỡng tay nghề, đào tạo nâng cao, thường xuyên

tập huấn nâng cao tay nghề, nghiệp vụ của công, nhân viên.

SVTH: Trần Ngọc Thành 81 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Doanh nghiệp cần có các chính sách để thu hút các nhân tài, các kỹ thuật giỏi,

có tay nghề cao để nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.

3.2.2. Giải pháp về tổ chức phân tích tài chính

Doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò, và tầm quan trọng của công tác phân

tích tài chính, để tìm ra điểm mạnh, yếu, nghiên cứu và đánh giá nguyên nhân, tìm ra

giải pháp nh m nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh.

3.2.2.1. Quy trình phân tích

Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích.

- Xác định mục tiêu phân tích.

- Lập kế hoạch phân tích.

- Thu thập. xử lý thông tin.

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.

Bước 2: Tiến hành phân tích.

Bước 3: Lập báo cáo phân tích tài chính

3.2.2.2. Nhân sự và tổ chức

Qua thực trạng cho ta thấy công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In

Quảng Bình còn quá sơ sài và không được chú trọng vì vậy, công ty cần thành lập một

bộ phận phân tích tài chính. Bộ phận này sẽ lập và tiến hành phân tích, đánh giá và có

sự phối hợp với các bộ phận và các phòng ban của công ty để thực hiện có hiệu quả về

công tác này. Để đảm bảo việc phân tích tài chính có hiệu quả thì đòi hỏi nhân viên

phân tích tài chính công ty cần có những tiêu chuẩn nhất định như sau:

- Am hiểm về chuyên môn tài chính – kế toán.

- Được đào tạo về kỹ thuật phân tích.

- Có kiến thức đặc điểm kinh doanh và mội trường kinh doanh của ngành cũng

như kiến thức về pháp luật, tình hình kinh tế trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó, công ty có thể mời một số chuyên gia phân tích ở các công ty tư

vấn đào đạo chuyên môn nghiệp vụ phân tích. H ng năm công ty cần phải tổ chức bồi

dưỡng nghiệp vụ và cập nhật các thông tin kinh tế, xã hội cần thiết cho nhân viên phân

tích.

SVTH: Trần Ngọc Thành 82 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

- Thành lập một ban phân tích với các quy định về quyền hạn và trách nhiệm đối

với mỗi chuyên viên phân tích tạo nên tính tích cực trong công tác phân tích:

+ Trưởng ban phân tích: Trưởng ban phân tích nên là kế toán trưởng, sẽ nắm rõ

quy chế về công tác quản lý tài chính và diễn biến tài chính trong công ty, là người

chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về toàn bộ công tác phân tích tài chính.

+ Các chuyên viên là các nhân viên kế toán hiện nay, nhưng cần phải huấn luyện

và đào đạo về công tác phân tích tài chính một cách toàn diện và chuyên môn hóa.

Trên cơ sở nhân sự trên, trưởng ban phân tích có trách nhiệm triển khai công tác

phân tích, tổng hợp kết quả và viết báo cáo lên ban giám đốc, và công bố ra bên ngoài

doanh nghiệp.

3.2.2.3. Thông tin để sử dụng phân tích

Các thông tin được sử dụng để phân tích là thông tin bên ngoài và bên trong

doanh nghiệp. Tuy nhiên, một thực trạng rất phổ biến hiện nay các công ty ở khâu

hạch toán thường đối phó các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp hoạch

toán trên ba loại sổ sách khác nhau và đưa ra ba hoặc nhiều hơn các báo cáo tài chính

cho các đối tượng khác nhau. Do đó các thông tin cung cấp cho quá trình phân tích

không thiết thực sai lệch kết quả phân tích. Doanh nghiệp cần trung thực hơn trong

quá trình cung cấp các báo cáo tài chính, đồng thời các chuyên viên phân tích luôn kịp

thời nắm bắt thông tin một cách chính xác và kịp thời. Các thông tin cơ bản các

chuyên viên cần theo dõi là:

 Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất vì nó ảnh hưởng đến số lãi vay

và nợ vay phải trả của doanh nghiệp, và đến các khoản đầu tư tài chính của công ty.

 Theo dõi giá cả các yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh để kết hợp

phân phân tích thị trường và có dự báo phù hợp.

 Nghiên cứu chiến lược kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh để có biện

pháp kinh doanh phù hợp và linh hoạt.

 Nắm bắt chủ trương pháp luật liên quan đến ngành và các chính sách của

tỉnh Quảng Bình để nắm bắt cơ hội, phát triển kinh doanh.

Ngoài ra công ty cần thu thập tốt cả các số liệu kế toán cần thiết cho quá trình

phân tích. Đảm báo tính chính xác các thông tin phục vụ cho quá trình phân tích tài

chính công ty.

SVTH: Trần Ngọc Thành 83 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

3.2.2.4. Phƣơng pháp sử dụng trong quá trình phân tích

Công ty nên sử dụng các phương pháp sau để phục vụ cho quá trình phân tích đạt

hiệu quả cao nhất:

- Phương pháp phân tích tỷ số.

- Phương pháp liên hệ cân đối.

- Phương pháp đồ thị.

- Phương pháp tài chính Dupont.

3.2.2.5. Các nhóm chỉ tiêu dùng trong quá trình phân tích

Trong quá trình phân tích tùy vào mục đích, yêu cầu của các chủ thể để công ty sử

dụng các chỉ tiêu phù hợp trong quá trình phân tích. Tác giả xin đưa ra các nhóm chỉ

tiêu trong quá trình phân tích:

 Nhóm chỉ tiêu khái quát tài sản và nguồn vốn

 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán

 Nhóm chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn

 Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời

 Nhóm chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động

3.3. Kiến nghị nh m thực hiện các giải pháp

Từ thực trạng phân tích tài chính tại công ty Cổ phần In Quảng Bình ta thấy bên

cạnh những kết quả đạt được thì công tác này vẫn còn một số hạn chế nhất định.

Những hạn chế này một mặt xuất phát từ yếu tố chủ quan của công ty, mặt khác cũng

do một số yếu tố khách quan từ phía Nhà nước. Để khắc phục những hạn chế này, đề

tài nhận thấy ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân công ty, công ty rất cần sự hỗ trợ từ

phía Nhà nước, cụ thể như sau:

3.3.1. Về phía Nhà nước

Nh m tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác phân tích tài

chính, về phía nhà nước cần có những chính sách thay đổi trong cơ chế, chính sách

như sau:

- Xây dựng các quy định làm định hướng cho công tác phân tích tài chính doanh

nghiệp để công tác này không diễn ra một cách tự phát trong các doanh nghiệp, đồng

SVTH: Trần Ngọc Thành 84 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một động lực để đầu tư thỏa đáng công tác này.

Cụ thể, Bộ tài chính nên ban hành một số nội dung, chỉ tiêu và phương pháp phân tích

có tính bắt buộc hoặc tham khảo cho các doanh nghiệp.

- Xây dựng quy định về việc công bố thông tin, đặc biệt là các công ty cổ phần.

Hiện nay mặc dù các văn bản hiện tại đã quy định được trách nhiệm công bố thông tin

nhưng các quy định này vẫn chưa hoàn thiện. Bên cạnh đó Bộ nên ban hành các chế tài

xử lý vi phạm đối với các đơn vị liên quan trong việc công bố thông tin của mình thiếu

độ tin cậy, sai lệch.

- Ban hành những quy định cụ thể đối với công tác thống kê. Phân tích tài chính

sẽ trở nên đầy đủ, thiết thực hơn nếu hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở

tham chiếu quan trọng để tiến hành phân tích. Thông qua việc đối chiếu với hệ thống

chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp

mình, từ đó đánh giá được cụ thể hơn thực trạng tài chính cũng như hiệu quả sản xuất

của đơn vị mình.

- Chế độ kế toán Việt Nam còn chưa có tính đồng bộ và thống nhất, thường

xuyên có sự thay đổi, bổ sung. Đây chính là yếu tố khó khăn cho công ty trong quá

trình thực hiện, Vì vậy, Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán,

chuẩn mực kiểm toán và chính sách pháp luật. Để phù hợp với sự phát triển nền kinh

tế trong quá trình hội nhập với sự thay đổi đó. Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện

kịp thời hệ thống kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán. Đồng thời Nhà

nước cũng cần tiếp thu những ý kiến phản hồi từ phía doanh nghiệp trong quá trình

hoàn thiện chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán mới. Và các hệ thống chỉ tiêu tài

chính đặc trưng cho từng nghề, và định hướng phát triển cho từng nghành, nghề.

3.3.2. Về phía công ty Cổ phần In Quảng Bình

Để làm tốt công tác phân tích tài chính nh m cung cấp đầy đủ, chính xác những

thông tin cần thiết cho các đối tượng quan tâm, công ty cần:

- Công ty nên chú trọng và nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc phân tích tài

chính, đến công tác quản lý và ra quyết định của công ty mình.

- Công ty nên thành lập bộ phận phân tích tài chính, phân công nhân viên chuyên

thực hiện phân tích, tổng hợp tình hình và viết báo cáo nhận xét, đánh giá tình hình tài

SVTH: Trần Ngọc Thành 85 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

chính cùng các giải pháp kiến nghị để giải quyết các vấn đề tồn tại và phát huy tiềm

năng trong kinh doanh.

- Hiện nay công ty làm kế toán máy b ng bảng tính Excel, gây tốn kém thời gian,

dể gây sai sót. Chính vì vậy công ty nên tìm, hoàn thiện về phần mềm kế toán trong

công ty để tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên kế toán và hiệu quả công việc

nâng lên và tốt nhất.

- Thường xuyên cập nhật và trao đổi thông tin với bên ngoài doanh nghiệp về

kinh tế, chính trị và pháp luật.

- Thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế toán mới

ban hành, những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Để có được những thông tin

kế toán có giá trị. thì công ty nên có những biện pháp kiểm tra b ng chính kiểm toán

nội bộ trước khi kiểm toán qua các dịch vụ kiểm toán.

- Nâng cao trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý bởi vì tất cả các quyết định

về kinh doanh, tài chính, quản lý của công ty đều từ cán bộ quản lý. Do vậy, trình độ,

năng lực và đạo đức của họ quyết định sự hoạt động có hiệu quả của công ty,hiệu quả

hoạt động tài chính và công tác phân tích tài chính tại công ty.

- Mở lớp tập huấn, đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện các kỹ năng, phân

tích và đánh giá các báo cáo tài chính, nh m nâng cao chất lượng phân tích cho đội

ngũ nhân viên.

- Tổ chức các đợt thi đua hoàn thành nhiệm vụ, từ đó biểu dương và khen thưởng

các cá nhân, bộ phận đạt kết quả tốt trong kỳ. Tạo không khí làm việc vui tươi, cạnh

tranh lành mạnh từ đó nâng cao năng suất làm việc của đội ngũ nhân viên trong toàn

công ty.

Như vậy cần có sự phối hợp của Nhà nước, và lãnh đạo công ty trong việc hoàn

thiện phân tích báo cáo tài chính thì kết quả thu được hiệu quả và mang tính khả thi

cao.

Kết luận chương 3: Trong chương 3, tác giả đánh giá và đưa ra các giải pháp

nh m phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm hạn chế tình hình tài chính

của công ty Cổ phần In Quảng Bình. Đồng thời đề xuất quy trình phân tích, phương

pháp, quy trình cũng như thông tin, cơ sở dữ liệu để làm rõ tầm quan trọng của công

SVTH: Trần Ngọc Thành 86 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

tác phân tích tài chính và đem lại hiệu quả cao nhất trong quá trình phân tích. Ngoài ra,

điều kiện về chính sách Nhà nước và của công ty cũng là yếu tố để hoàn thiện bộ máy

tổ tức, công tác quản lý tại công ty.

SVTH: Trần Ngọc Thành 87 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

PHẦN III: KẾT LUẬN

Qua quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần In Quảng Bình đã có

những bước tiến lớn và đem lại những thành tựu đáng kể, đang dần khẳng định vị thế

của mình trong tỉnh cũng như trong cả nước. Trong điều kiện hiện nay, những biến

động của thị trường và điều kiện kinh tế luôn mang lại những cơ hội, nhưng đồng thời

cũng không ít rủi ro thách thức cho doanh nghiệp. Trên cơ sở đó công ty cần nhận thức

được tầm quan trọng và thiết yếu của công tác phân tích tài chính. Thông qua phân tích

tài chính người lãnh đạo có thể thấy được những điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị, từ

đó có hướng giải quyết, những chính sách kinh tế - tài chính đúng đắn; cung cấp thông

tin cho các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, quyết định đầu tư vào công

ty mình; là cơ sở quan trọng để các nhà tín dụng, các nhà cho vay tin tưởng vào khả

năng trả nợ của doanh nghiệp để có quyết định đúng đắn trong quá trình cho vay, đồng

thời cung cấp thông tin cho nhân viên về tình hình hoạt động, hiệu quả của công ty để

kích thích nhân viên gắn bó, cống hiến cùng sự phát triển và phồn thịnh của doanh

nghiệp. Chính vì thế, công tác phân tích tài chính tại công ty là nhu cầu cấp thiết hiện

nay.

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, báo cáo đã hoàn thành những vấn đề sau:

Về lý luận: Báo cáo đã tổng hợp được những vấn đề lý luận cơ bản, cũng như quy

trình tổ chức công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Ngoài ra báo cáo còn

làm rõ vai trò, tầm quan trọng; phương pháp và cơ sở dữ liệu trong công tác phân tích

tài chính.

Về thực tiễn: Báo cáo đã đi sâu tìm hiểu về tình hình hoạt động, ngành nghề kinh

doanh và các đặc điểm của công ty Cổ phần In Quảng Bình. Trên cơ sở đó báo cáo

đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại công ty, từ đó có một số đánh giá những

điểm mạnh; điểm yếu và nguyên nhân hạn chế còn tồn tại về tình hình tài chính cần

khắc phục của doanh nghiệp.

Dựa trên việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khóa luận đã đưa ra được những

giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần In Quảng Bình. Ngoài ra

khóa luận đề xuất về quy trình, phương pháp, công tác nhân sự và cơ sở dữ liệu trong

công tác phân tích tài chính, nh m tạo điều kiện để hoàn thiện tình hình tài chính thì

SVTH: Trần Ngọc Thành 88 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

khóa luận đưa ra những kiến nghị với Nhà nước và công ty liên quan đến công tác kế

toán và phân tích tài chính.

Ngoài những kết quả đã đạt được, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan

về thời gian, khả năng nên báo cáo còn có rất nhiều hạn chế chưa thể đánh giá một các

toàn diện hơn về tình hình công ty, tình hình tài chính cũng như những giải pháp nh m

hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp.

SVTH: Trần Ngọc Thành 89 Lớp: ĐH Kế toán K54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Tuyết Khanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đoàn Xuân Biên (2009), Tổ chức công tác kế toán, NXB Thống kê.

[2] Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2014.

[3] Ngô Thế Chi (2001), Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp,

NXB Thống kê.

[4] Phan Đức Dũng (2013), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Lao

động xã hội.

[5] Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền - Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội-

Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê Hà Nội.

[6] Bùi Hữu Phước (2007), Tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động.

[7] Ngô Hà Tấn (2010), Giáo trình Hệ thống thông tin kế toán, NXB Giáo dục

Việt Nam.

[8] Tài liệu của công ty: Báo cáo tài chính giai đoạn 2013 - 2015 và các tài liệu

liên quan đến công ty Cổ phần In Quảng Bình.

[9] Website:

www:http:tailieu.vn

www:http:danketoan.com

www:http:doko.vn

http://laisuat.vn/lai-suat-ngan-hang.aspx

www:http:luanvan.vn

SVTH: Trần Ngọc Thành 90 Lớp: ĐH Kế toán K54