BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THẮNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
SINH VIÊN THỰC HIỆN:ĐỖ THỊ TRÀ MY
MÃ SINH VIÊN
:A17251
CHUYÊN NGÀNH
:TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
HÀ NỘI 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THẮNG LONG ---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
Giáo viên hướng dẫn :Ths. Nguyễn Thị Tuyết
Sinh viên thực hiện
:Đỗ Thị Trà My
Mã sinh viên
:A17251
Chuyên ngành
:Tài chính - Ngân hàng
HÀ NỘI 2014
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều cá nhân
và tổ chức.
Trước hết, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất tới giảng viên Ths. Nguyễn
Thị Tuyết là người trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô, em đã tìm ra được
những hạn chế của mình trong suốt quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa
nhằm hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn Kinh tế trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt thời gian em học tập tại trường.
Với kiến thức được tiếp thu trong quá học không chỉ là nền tảng cho nghiên cứu khóa
luận của em mà còn là hành trang quý báu để giúp em trong công việc sau này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC đã giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu,
tài liệu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Trà My
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của em, có sự hỗ trợ từ giảng viên, Ths Nguyễn Thị Tuyết. Các nội dung trong đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC” được trình bày là nghiên cứu
của bản thân em, chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số
liệu có trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đều có thật, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nhưng hầu hết là số liệu do Chi nhánh cung
cấp.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
nhà trường, cũng như kết quả khóa luận tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Trà My
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 1
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 1
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................... 4
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính ................................................. 5
1.2.1. Thông tin chung .......................................................................................... 5
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế ..................................................................... 5
1.2.3. Thông tin kế toán ........................................................................................ 6
1.2.4. Những thông tin khác ................................................................................. 9
1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp. ................................................... 9
1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 10
1.4.1. Phương pháp so sánh ............................................................................... 10
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số .................................................................... 11
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont ....................................... 11
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................................ 12
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .......................... 12
1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn ....................... 13
1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán ............................................................... 14
1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ ................................................................ 16
1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản ......................................................... 16
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của DN ....................................................... 20
1.5.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC ....................................................................... 25
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC.......................... 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC .................................................................................................. 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC ........... 26
2.1.3. Qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC ...................................................................................... 28
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC .................................................................................................................. 29
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................. 29
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC ...................................................................................... 32
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán ............................................................... 43
2.2.4. Phân tích khả năng quản lý nợ ................................................................ 45
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lí tài sản ............................................. 47
2.2.6. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản ......................................................... 50
2.2.7. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ....................................... 52
2.2.8. Đánh giá ROA - ROE theo phương pháp Dupont .................................. 54
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bính
TBC .................................................................................................................. 55
2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế ..................................................................................................... 57
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................................ 58
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC .............................. 60
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC ......................................................................................................... 60
3.1.1. Mục tiêu chung của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC .......... 60
3.1.2. Mục tiêu thị trường của Công ty .............................................................. 60
3.2. Các giải phát thúc đẩy phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu
tư Thanh Bình TBC ....................................................................................... 61
3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong công ty .................. 61
3.2.2. Sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí cho doanh nghiệp ........................................................................................................ 64
3.2.3. Biện pháp nâng cao chất lượng lao động ................................................ 66
3.2.4. Tăng cường quản trị doanh nghiệp ......................................................... 68
3.2.5. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường .............................................. 69
3.2.6. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường ................ 69
3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................... 70
3.2.8. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm .................................... 70
3.2.9. Củng cố và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường ........................ 70
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 70
3.3.1. Đối với Chính phủ..................................................................................... 70
3.3.2. Đối với Bộ tài chính .................................................................................. 71
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên gọi đầy đủ
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CĐKT Cân đối kế toán
EAT Lợi nhuận sau thuế
EBIT Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
DFL Độ lớn đòn bẩy tài chính
EPS Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
GVHB Giá vốn hàng bán
GTGT Giá trị gia tăng
ROA Tỉ suất sinh lời trên tài sản
ROE Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROS Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TCDN Tài chính doanh nghiệp
VCSH Vốn chủ sở hữu
VNĐ Việt Nam đồng
VLĐ Vốn lưu động
HTK Hàng tồn kho
CPQL Chi phí quản lý
NVHH Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH Nguồn vốn dài hạn
PTKH Phải thu khách hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC . 29
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-
2013 ............................................................................................................................... 32
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2012-2013 ............................................................................................................. 37
Bảng 2.4. Cân đối Tài sản-Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................................... 41
Bảng 2.5. Tính cân đối tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................. 41
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 43
Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 45
Bảng 2.8. Khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 46
Bảng 2.9. Khả năng quản lý khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình của Công ty
Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................... 47
Bảng 2.10. Vòng quay hàng tồn kho ............................................................................. 48
Bảng 2.11. Vòng quay các khoản phải trả của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................. 49
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................................... 50
Bảng 2.13. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn
2011-2013 ...................................................................................................................... 52
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu ROA, ROE theo phương pháp Dupont ................................... 54
Biểu đồ 2.1. Biến động tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 33
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................................................... 34
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 38
Biểu đồ 2.4. Tính cân đối giữa nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 ............................................................. 42
Biểu đồ 2.5. Tính cân đối giữa nợ dài hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013 ..................................................................... 42
Biểu đồ 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 44
Biểu đồ 2.7.Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
giai đoạn 2011-2013 ...................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.8. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................. 52
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC ................... 26
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC ........................................................................................................... 28
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các thành phần kinh tế đã tạo ra sự thử thách cho nhiều doanh nghiệp. Để khẳng định được
mình mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp luôn phải
quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ
giúp cho doanh nghiệp và các cơ quan liên quan thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định
một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố qua đó
có thể xác định được triển vọng cũng như những rủi ro doanh nghiệp gặp phải. Từ đó
họ có thể đề ra những biện pháp hữu hiệu hoặc những quyết định chính xác cho mình.
Tất cả các doanh nghiệp, để tiến hành sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng
vốn nhất định. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng
nguồn vốn một cách hiệu quả. Để đạt hiệu quả như mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra,
doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình. Qua sự phân tích đó sẽ
thấy được tình trạng tăng giảm, mặt tốt mặt không tốt, hoạch định các chính sách,
chiến lược trong tương lai. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng của doanh nghiệp mình và sẽ có
các biện pháp kịp thời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình tài chính hợp lý và vững
mạnh. Phân tích tài chính cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác
nhau để đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau. Xác định được tầm quan trọng
đó, công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC coi phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh
nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài của công ty. Chính vì tầm quan
trọn đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp, khóa luận
tập trung phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC. Từ đó nhằm đưa ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty trong những
năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC thông qua các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần đầu tư
Thanh Bình TBC trong ba năm: 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của
công ty. Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân
tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. Sử dụng
phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích các tỷ số chủ yếu để so sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có
thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những
định hướng trong tương lai.
5. Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư Thanh
Bình TBC
Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển giá trị, các luồng vận động
và chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quĩ tiền tệ nhằm đạt tới mục tiêu trong kinh doanh của doanh nghiệp trong
khuôn khổ cho phép của pháp luật. Tài chính doanh nghiệp còn là một bộ phận trong
hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính xuất hiện và đồng thời cũng là nơi thu hút
trở lại phần quan trọng của các nguồn tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, đến sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế
và của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức
độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá
khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những
dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp
trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính - một
trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo
nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với
mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong hay ngoài doanh nghiệp).
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
1
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với nhà quản lí:
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải giải
quyết ba vấn đề quan trọng sau đây:
Thứ nhất: Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh nghiệp,
nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở
để đề ra cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Nhà quản lý tài chính phải chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và dựa
trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường ngày để đưa ra các quyết định vì lợi ích của
cổ đông của doanh nghiệp. Các quyết định và hoạt động của nhà quản lý tài chính đều
nhằm vào các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh
tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa
hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc. Doanh nghiệp chỉ có thể
hoạt động tốt và mang lại sự giàu có cho chủ sở hữu khi các quyết định của nhà quản
lý được đưa ra là đúng đắn. Muốn vậy, họ phải thực hiện phân tích tài chính doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp là những người có nhiều lợi thế để thực hiện phân tích tài chính một cách tốt nhất.
Đối với các nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó
2
đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Bên cạnh đó,
chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp cũng là vấn đề
được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta
biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá
trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn đầu tư
vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa các cổ đông
chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi quyền lợi của họ ít nhất không
bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức Cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân
tích tài chính.
Đối với các chủ nợ và các nhà cung ứng vật tư
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
3
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động:
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng Cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản lí Nhà nước:
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...
Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
4
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra
quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh
nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực: các thông tin
chung về kinh tế, thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Thông tin chung
Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh
tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố
đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả
kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh
tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì
vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan.
1.2.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của
doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
Tính chất của các sản phẩm.
Quy trình kỹ thuật áp dụng.
Cơ cấu sản xuất-kinh doanh: công nghiệp hay dịch vụ, công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ
tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.
5
1.2.3. Thông tin kế toán
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của
dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin
số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết
luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó
được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý
các báo cáo kế toán.Các báo cáo tài chính gồm có:
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Qua đó ta có thể nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài
chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: tài sản và nguồn vốn.
Trong đó:
Tài sản = Nguồn vốn
Hay: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn
6
đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn
vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Nó phản ánh sự biến
động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. Khả
năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả cũng được thể hiện trong bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán còn cho biết cơ cấu
vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp, quy trình phân tích tài chính doanh
nghiệp.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:
Phần I: Lãi, lỗ.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
7
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp.
Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của
những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh
để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình
hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản
tương đương tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động bất thường.
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh được ghi nhận trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:
Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất
kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác.
Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài sản
đầu tư trước.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tài chính (chiết khấu thanh toán, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ) với các chủ thể ngoài doanh nghiệp từ các chủ sở hữu và chủ nợ tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ghi nhận các hoạt động tài chính chi cho các chủ thể kinh tế khác.. Các hoạt
động đó gồm:
8
Tác dụng của việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng
như là:
Lượng tiền mặt có được hiện tại là do đâu;
Tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào;
Sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có.
Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thông tin trên các Báo
cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng
tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù
hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền.
1.2.4. Những thông tin khác
1.2.4.1. Thông tin hàng tồn kho
Thứ nhất, thông tin hàng tồn khó cho biết độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng, từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích
trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc
đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua.
Thứ hai, thông tin hàng tồn kho cho biết có những bất chắc nhất định trong
nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến doanh nghiệp muốn trữ một lượng
hàng nhất định để dự phòng.
Thứ ba, để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho, doanh
nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến
cho chi phí lưu kho bãi tăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ hàng đợi đến
một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi chí lưu kho bãi.
Từ các thông tin về hàng tồn kho cho thấy việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm là vô cùng quan trọng. Nếu lượng tồn kho không đủ thì
doanh nghiệp có thể gặp những khó khăn nhất định. Nhưng nếu lượng tồn kho nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn.
1.2.4.2. Thông tin về nhân sự
Thông tin về nhân sự cho thấy mức lương cho nhân viên, các khoản trích theo
lương, thuế thu nhập doanh nghiệp…các yếu tố trên bảng cân đối kế toán. Các phần chí phí nhân công, các quỹ phúc lợi, kinh phí công đoàn, quỹ dự phòng thất nghiệp…
1.3. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thu thập thông tin
9
Trước khi thu thập thông tin cần xác định được rõ đối tượng thông tin cần thu thập, phân loại nhóm thông tin, tìm ra phương pháp thu thập thông tin. Thu thập những
thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và những
thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị...trong đó các thông tin
kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn
thông tin đặc biệt quan trọng. Thu thập thông tin thông qua mạng internet, điều tra phỏng vấn, lấy nguồn từ các báo cáo thống kê.
Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đó thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng
dụng khác nhau, các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân
tích đó đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân các kết
quả đó đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết
để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định tài chính. Có thể nói,
mục tiêu của phân tích tài chính là đưa ra quyết định tài chính. Đối với chủ doanh
nghiệp phân tích tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp, tăng trưởng, phát
triển, tối đa hoá lợi nhuận. Đối với người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp thì đưa ra
các quyết định về tài trợ và đầu tư; đối với nhà quản lý thì đưa ra các quyết định về
quản lý doanh nghiệp.
1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Là phương pháp thường được sử dụng trong phân tích tài chính; tuỳ thuộc vào
mục tiêu phân tích mà có thể so sánh theo các cách khác nhau. So sánh giữa thực tế
với kế hoạch để thấy được tình hình thực hiện kế hoạch của DN, so sánh số liệu năm phân tích với các năm trước đó để thấy được mức độ tăng giảm, xu hướng phát triển của DN, so sánh số liệu giữa DN với các DN cùng ngành hoặc với số liệu trung bình
ngành để thấy được vị trí, sức mạnh của DN.
Khi phân tích thì có thể phân tích theo chiều ngang cũng như chiều dọc. Phân tích theo chiều ngang là so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu cụ thể nào đó qua nhiều thời kỳ, qua đó ta sẽ thấy được xu hướng biến động của một chỉ tiêu nào đó, là cơ sở để đánh giá được tình hình tốt lên hay xấu đi, là cơ sở để dự đoán
10
chỉ tiêu đó. Phân tích theo chiều dọc là xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể, từ đó chúng ta thấy được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến chỉ tiêu
tổng thể hoặc là mức độ lớn nhỏ của từng chỉ tiêu trong chỉ tiêu tổng thể.
1.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất của phân tích tài
chính. Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của DN.
Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số
liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: các tỷ số được xác định từ bảng cân
đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số được xác định từ số liệu của cả hai bảng.
Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể
hiện khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các tỷ số về
khả năng hoạt động, các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường
1.4.3. Phân tích tài chính theo phương pháp Dupont
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành
những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ DN thường sử dụng để
thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của DN như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau:
+ Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản ROA),
doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = ( ) x ( ) Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROA cho biết cứ 1 đồng tổng tài sản bình quân góp phần tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế. Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy rằng ROA phụ
thuộc vào hai yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này
thì sẽ giúp cho nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh
thu có được hoặc tăng khả năng làm ra doanh thu trên tài sản của DN.
+ Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở hữu theo phương trình sau:
11
LN sau thuế DT thuần Tổng tài ản ROE = ( ) x ( ) x ( ) DT thuần Tổng tài sản Vốn CSH
Thông qua phương trình trên thì các nhà quản lý sẽ có ba chỉ tiêu để tăng chỉ tiêu ROE như sau: Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này thì phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tài sản; muốn
làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp
lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ
tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản. Đồng thời thông qua phân tích chỉ số
Dupont thì cổ đông sẽ thấy là có lợi hơn khi giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ngược lại.
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
1.5.1.1. Phân tích khái quát thông qua bảng cân đối kế toán
Thứ nhất, thông qua việc xem xét cơ cấu, sự biến động của một số chỉ tiêu chung
bên phía nguồn vốn như tổng nguồn vốn, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu thì
ta có thể đánh giá bước đầu về khả năng tự tài trợ của DN, xác định được mức độ tự
chủ trong hoạt động SXKD, chính sách tài trợ của DN. Nếu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng qua các năm thì cho thấy mức độ tự tài trợ cao, mức độ
phụ thuộc về tài chính thấp và ngược lại. Thứ hai, thông qua xem xét khái quát phần
tài sản của DN thì chúng ta sẽ nhận thức bước đầu về sự biến động quy mô tổng tài sản
qua các năm, thấy được mức độ hoạt động của DN, ta cũng thấy được bước đầu về
việc phân bổ vốn của DN. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm và việc phân bổ vốn như thế nào thì nó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của DN.
Như vậy, khi đánh giá khái quát phần tài sản, nguồn vốn thì chúng ta còn phân tích
khái quát báo cáo kết quả kinh doanh, đặc điểm của ngành để có cái nhìn khái quát
hơn về tình hình tài chính của DN.
1.5.1.2. Phân tích khái quát thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Thông qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh thì chúng ta sẽ thấy được phần nào
về mức độ hoạt động của DN, hiệu quả hoạt động sử dụng vốn của DN, khả năng quản lý các mặt của DN. Để có được điều này thì ta phải so sánh sự biến động của các chỉ
tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các năm.
12
1.5.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn
1.5.2.1. Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Tổng tài sản của DN bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định, ta cũng biết tài
sản nhiều hay ít, tăng hay giảm nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả KD và tình hình
tài chính của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá việc
sử dụng vốn của DN có hợp lý hay không. Để làm được điều này ta làm như sau:
Thứ nhất, phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số
tuyệt đối và số tương đối. Trong quá trình đó thì chúng ta còn xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của DN.
Thứ hai, xem xét cơ cấu tài sản có hợp lý hay không, cơ cấu tài sản tác động
như thế nào đến quá trình kinh doanh; để làm điều này thì chúng ta phải tính tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn
trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua
nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu tài sản, khi đánh giá
việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả
kinh doanh của DN.
1.5.2.2. Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của DN được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động về nguồn
vốn của DN. Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn;
thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ của DN, mức
độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ hay phụ
thuộc về mặt tài chính của DN. Thứ hai, thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phần
nguồn vốn thì ta sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD
của DN, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để
thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của DN.
1.5.2.3. Phân tích mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn
Theo nguyên tắc đầu tư, tính luân chuyển của các loại vốn, đảm bảo khả năng
thanh toán, tính hiệu quả của việc ra quyết định nguồn tài trợ cũng như việc sử dụng nguồn tài trợ thì ít nhất nguồn vốn dài hạn phải đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn của
DN. Phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn sẽ được đầu tư vào TSLĐ.
13
+ Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện DN giữ được quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng như việc
sử dụng nợ ngắn hạn là đúng mục đích, đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn so với nợ ngắn hạn thì chứng tỏ DN không
giữ vững mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn; vì xuất hiện dấu
hiệu DN đã sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn của mình. Mặc dù là các khoản chiếm dụng ngắn hạn là hợp pháp, chi phí lãi vay của việc vay ngắn hạn thấp
hơn so với vay dài hạn, nhưng ta biết rằng khả năng luân chuyển của các loại vốn là
khác nhau; tổng quát nhất thì tài sản dài hạn có khả năng luân chuyển chậm hơn so với
tài sản ngắn hạn, tính rủi ro cao hơn; trong khi chu kỳ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn lại ngắn, điều này sẽ làm cho DN gặp khó khăn trong hoạt động thanh toán.
+ Nếu tài sản dài hạn lớn hơn so với nợ dài hạn, phần thiếu hụt được tài trợ
bằng vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện DN đã sử dụng đúng mục đích
nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt hoặc một phần thiếu hụt
được tài trợ bằng nợ ngắn hạn thì lại là không hợp lý. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn so
với nợ dài hạn điều này chứng tỏ rằng một phần nợ dài hạn đã tài trợ cho tài sản ngắn
hạn; điều này cho ta thấy DN sử dụng nợ dài hạn sai mục đích, làm tăng chi phí huy
động không cần thiết, dẫn đến làm giảm lợi nhuận của DN
1.5.3. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đúng thời
hạn mà không gặp phải bất kỳ một khó khăn nào; một DN được coi là mất khả năng
thanh toán khi không thanh toán được các khoản nợ tới hạn. Khả năng thanh toán được
đo lường bằng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dễ dàng và nhanh chóng để chuyển
một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Thông qua
các tỷ số khả năng thanh toán sẽ cho chúng ta thấy thực trạng tài chính của DN. Một
DN đang hoạt động có lãi, vẫn gặp phải vấn đề về khả năng thanh toán là bình thường
nếu như việc kiểm soát các khoản phải trả kém, không thu được tiền khách hàng, hàng
tồn kho nhiều. Tóm lại, muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì DN cần có khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán tốt.
1.5.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán = ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Hệ số này cho biết, bình quân một đồng nợ
14
ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà DN phải thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ số này càng cao hơn một thì
được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tuy nhiên chúng ta còn nhận
thức rõ bản chất vì sao nó cao thì mới có sự đánh giá chính xác. Khả năng thanh toán ngắn hạn cao có thể là quá nhiều các khoản phải thu mà có nguy cơ không thu hồi
được hay DN quá dễ dãi trong chính sách tín dụng thương mại đối với khách hàng;
cũng có thể là hàng tồn kho quá nhiều, trong đó có nhiều hàng kém phẩm chất, yếu
kém trong khâu tiêu thụ; tồn kho nguyên vật liệu quá nhiều do sự yếu kém trong quản trị hàng tồn kho,.. Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của DN kém, vì nợ ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn.
1.5.3.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Hệ số thanh toán = nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán của một DN được đo lường bằng mức độ thanh khoản của
các loại tài sản; tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển
đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của
DN ít nhất phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa nói là không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để
đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của DN ta sử dụng tỷ số thanh khoản
nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Chỉ số này cao thể
hiện khả năng thanh toán nhanh của DN cao xong nếu cao quá cho thấy nguồn lực
ngắn hạn nhàn rỗi của DN chưa được đầu tư để mang lại lợi nhuận.
1.5.3.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền = Hệ số khả năng thanh toán tức thời Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền cho biết DN có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẵn sàng thanh toán tức thời cho một đồng nợ ngắn hạn. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của DN càng cao; tuy nhiên, hệ số này cao quá cũng không tốt,
vì điều đó cho thấy khoản lớn tiền nhàn rỗi, không được sử dụng cho hoạt động của DN, không sinh lời mang lại lợi nhuận cho DN.
15
1.5.4. Phân tích khả năng quản lý nợ
1.5.4.1. Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn
Tổng nợ Tỷ số nợ trên tài sản = Tổng nguồn vốn
Tỷ số này cho biết 1 đồng nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn đi chiếm dụng. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng ít nợ. Điều này phản
ánh doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng phản ánh là doanh
nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá phản ánh khả năng tự chủ tài chính
của DN thấp, chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh dẫn tới mức độ rủi ro của doanh
nghiệp cao hơn.
1.5.4.2. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tổng nợ Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ
doanh nghiệp chưa sử dụng nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết
kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá
biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
1.5.5. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Tính hiệu quả của một hoạt động được xác định bằng kết quả đầu ra trên yếu tố
đầu vào của nó, như vậy ta không thể căn cứ vào kết quả đạt được mà đánh giá hoạt động đó là có hiệu quả. Nếu kết quả đầu ra trên một lượng đầu vào xác định càng lớn thì càng hiệu quả. Do đó, một DN đầu tư vào tài sản của mình (nguồn lực đầu vào) để tạo ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra), DN nào càng tạo ra nhiều doanh thu và
lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì DN đó hoạt động càng có hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số phản ánh khả năng quản lý tài sản ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của DN, từ đó chúng ta sẽ đánh giá được việc
quản lý và sử dụng vốn của DN có hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không.
16
1.5.5.1. Phân tích khả năng luân chuyển hàng tồn kho
Sự hình thành hàng tồn kho là một đòi hỏi tất yếu trong quá trình luân chuyển
vốn của DN, tuỳ thuộc vào ngành nghề của DN mà mức độ tồn kho nhiều hay ít, cũng
như chủng loại tồn kho là khác nhau. Thông thường thì hàng tồn kho sẽ bao gồm các
loại sau: nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng
hoá,... Để đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng hàng tồn kho trong việc tạo ra doanh thu thì ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay
hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng = tồn kho Hàng tồn kho BQ
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện rằng trong kỳ thì DN đã xuất hàng được mấy
lần, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ rằng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lại, nếu số vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ
thì có thể rằng DN đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của DN
khó có khả năng luân chuyển.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày trong kỳ Số ngày một vòng = quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày DN xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất hàng
càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng hàng tồn
kho càng lớn và ngược lại.
1.5.5.2. Phân tích tốc độ luân chuyển khoản phải thu
Trong chu trình luân chuyển vốn lưu động của DN, bắt đầu từ tiền mua hàng tạo hàng tồn kho, qua nghiệp vụ bán hàng xuất hiện khoản phải thu và lại quay lại hình thái tiền. Thấy rằng, nếu DN sử dụng hiệu quả hàng tồn kho trong khi hiệu quả sử
dụng các tài sản ngắn hạn khác thấp cũng làm cho hiệu quả sử dụng TSLĐ thấp, ví dụ như DN đầu tư quá nhiều vào khoản phải thu, có nhiều khoản phải thu đã quá hạn, trong khi mức độ hoạt động của DN lớn, lớn hơn tốc độ thu tiền về thì DN phải huy động nguồn vốn khác để đầu tư vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này thì rõ ràng là hiệu quả sử dụng vốn của DN thấp, biểu hiện tình hình tài chính không lành mạnh, khả
năng thanh toán thấp. Như vậy, hiệu quả sử dụng các khoản phải thu là góp phần cho 17
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN. Để đánh giá hiệu quả sử dụng các khoản phải thu thì ta sử dụng các tỷ số như vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình
quân.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện trong kỳ DN đã thu tiền được mấy lần từ các khoản bán chịu của mình. Như vậy, thông qua số vòng quay các khoản phải thu
thì ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của DN, số vòng quay các khoản phải thu càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN càng cao, giảm bớt vốn bị chiếm dụng, đảm
bảo khả năng thanh toán bằng tiền, tái đầu tư vào hoạt động SXKD, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại, nếu số vòng quay khoản phải thu nhỏ thì cho
thấy khả năng thu hồi nợ của DN thấp hoặc tốc độ thu hồi nợ nhỏ hơn so với tốc độ
tăng doanh thu bán chịu, điều này làm cho khả năng thanh toán bằng tiền thấp, có
nguy cơ không thu hồi được nợ và hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Doanh thu thuần Số vòng quay khoản = phải thu Khoản phải thu
Để đánh giá chính xác số vòng quay các khoản phải thu thì ta nên sử dụng tổng
doanh thu bán chịu của DN, tuy nhiên đối với DN chuyên xuất khẩu thì phần lớn là
các khoản phải thu nên việc sử dụng doanh thu thuần cũng rất chính xác.
Kỳ thu tiền bình quân
Số ngày trong kỳ Kỳ thu tiền = bình quân Số vòng quay các khoản phải thu
Tương tự như số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân cũng
được dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của DN; kỳ thu tiền bình quân phản ánh rằng
bình quân bao nhiêu ngày thì DN thu được tiền một lần. Như vậy, nếu số ngày thu tiền
bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của DN cao, và ngược lại. Tốc độ
thu hồi nợ càng cao càng thể hiện khả năng quản lý nợ tốt.
1.5.5.3. Phân tích khả năng luân chuyển các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
GVHB + CPQL Số vòng quay khoản = phải trả Khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số 18
Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ
tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
Số ngày trong kỳ = Thời gian trả nợ trung bình Số vòng quay các khoản phải thu
Tương tự như số vòng quay các khoản phải trả, thời gian trả nợ trung bình cũng
được dùng để đánh giá tốc độ trả nợ của DN; thời gian trả nợ trung bình phản ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì DN trả nợ một lần.
1.5.5.4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng = tổng tài sản Tổng tài sản BQ
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn của DN, nó
cho ta thấy tính hợp lý trong việc phân bổ vốn, trình độ quản lý vốn của DN. Tỷ số này
cho thấy, bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nếu tỷ số
này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần làm tăng lợi nhuận cho DN.
Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ rằng DN đang sử dụng hết công suất các nguồn lực
đầu vào của mình, vì vậy khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm vốn.
1.5.5.5. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần Hiệu suất sử = dụng TSCĐ Tổng TSCĐ
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để tạo ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng
tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.5.5.6. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần = Hiệu suất sử dụng TSNH Tổng TSNH
19
Hiệu suất sử dụng TSNH thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN, hệ số vòng quay vốn lưu động cho biết bình quân một đồng vốn lưu động tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần hay là trong kỳ thì vốn lưu động quay vòng được mấy lần.
Nếu hệ số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN cao; thể
hiện DN đã đầu tư hợp lý vào vật tư đầu vào, hàng hoá, thành phẩm tiêu thụ nhanh; tốc
độ thu hồi nợ của DN nhanh, giảm nợ phải thu, tồn quỹ tiền mặt thấp. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN thấp, chính sách tồn kho
không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền
mặt nhiều.
1.5.6. Phân tích khả năng sinh lời của DN
Đối với DN thì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận, nhưng lợi nhuận không phải là
chỉ tiêu để chúng ta đánh giá hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư - sản xuất - tiêu thụ,
khả năng quản lý các mặt của DN. Muốn đánh giá được tính hiệu quả của quá trình
trên thì chúng ta cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố tạo ra lợi
nhuận như doanh thu, vốn,...Khả năng sinh lợi là kết quả của các quyết định của DN,
như quyết định đầu tư, quyết định nguồn tài trợ, trình độ quản lý tất cả các hoạt động
trong DN. Để đánh giá khả năng sinh lời ta căn cứ vào các tỷ số sau:
1.5.6.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS)
Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi = doanh thu Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết bình quân một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cao hay thấp là phụ thuộc vào tình hình tiêu thụ
sản phẩm, giá cả của sản phẩm, chiến lược tiêu thụ của DN; khả năng quản lý các loại
chi phí của DN như chi phí sản xuất, chi phí quản lý DN, chi phí bán hàng.
1.5.6.2. Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào DN thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
hoạt động đầu tư của DN.
Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng tài sản BQ
20
Hay theo phương pháp Dupont
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần ROA = X Doanh thu thuần Tổng tài sản
Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân
tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa
vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh
nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
1.5.6.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh lợi vốn chủ sở
hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết bình
quân một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu
Hay theo phương pháp Dupont
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn CSH
Mong muốn của các chủ sở hữu là làm cho tỷ số này càng cao càng tốt, khả năng
sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hay thấp phụ thuộc vào tính hiệu quả của việc sử dụng
vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của DN. Trong trường hợp việc sử dụng vốn
của DN là hiệu quả, đồng thời mức độ tài trợ bằng nợ cao thì lúc đó doanh lợi vốn chủ
sở hữu sẽ rất cao. Ngược lại, nếu việc sử dụng vốn không hiệu quả đến mức lợi nhuận không đủ chi trả lãi vay thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong trường hợp này là gây tổn thất cho chủ sở hữu, thậm chí là mất khả năng chi trả.
1.5.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
21
có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính.
1.5.7.1. Nhân tố chủ quan
Chất lượng thông tin sử dụng
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân tích tài chính, bởi
một khi thông tin sử dụng không chính xác, không phù hợp thì kết quả mà phân tích tài chính đem lại chỉ là hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử
dụng trong phân tích tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.
Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp đến
những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp, người phân tích có thể thấy được tình hình tài chính doanh nghiệp trong quá khứ, hiện
tại và dự đoán xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nước không ngừng biến động, tác động
hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiền lại có giá trị theo
thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền trong tương lai. Do đó,
tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm nên sự phù hợp của thông tin.
Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin không còn độ tin cậy và điều này tất yếu
ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Trình độ của cán bộ phân tích
Trình độ của cán bộ phân tích là nhân tố chủ quan chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt
động phan tích tào chính doanh nghiệp. Có được thông tin phù hợp và chính xác
nhưng tập hợp và xử lý thông tin đó như thế nào để đưa lại kết quả phân tích tài chính
có chất lượng cao lại là điều không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của
cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập được, các cán bộ phân tích phải
tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy nhiên, đó chỉ là những con số và nếu
chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của người phân
tích là phải gắn kết, tạo lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với các thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định thế mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên. Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là người làm cho các con số “biết nói”. Chính tầm
quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
1.5.7.2. Nhân tố khách quan
Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành
22
Phân tích tài chính sẽ trở nên đầy đủ và có ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành
phân tích. Người ta chỉ có thể nói các tỷ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay
thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỷ lệ tương ứng của doanh nghiệp khác có
đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tương tự mà đại diện ở đây là chỉ tiêu trung
bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết được vị thế của doanh nghiệp mình từ đó đánh giá được thực trạng tài
chính doanh nghiệp.
Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Hệ thống pháp lý có tác động trực tiếp hay gián tiếp lên công tác phân tích tài chính doanh nghiệp, khuyến khích hay hạn chế hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Hệ thống pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho các nhà phân tích có thể lựa
chọn phương pháp phân tích tài chính phù hợp. Ngược lại, nếu hệ thống pháp lý không
ổn đinh, thống nhất sẽ làm cho quá trình phân tích, dự báo bị sai lệch, gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong quá trình phân tích
Môi trường kinh tế
Hiện nay đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực trạng
nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp.
Nhân tố chủ yếu mà doanh nghiệp thường phân tích là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, dân số, tỷ lệ thất
nghiệp,…Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự kiến, đánh giá được mức
độ tác động của từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có
thể là nguy cơ nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống
xảy ra.
23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày khái quát những lí thuyết cơ bản về phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp, đưa ra một số phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Nội dung chương 1 là cơ sở để thực hiện phân tích hệ thống số liệu của Công ty
Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC trong chương 2. Trên thực tế, chương 2 sẽ phân tích thực trạng tình hình tài chính, tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu – lợi nhuận
cũng như các chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC để làm
rõ những ưu điểm và hạn chế của Công ty trong giai đoạn 2011 – 2013.
24
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình
TBC
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
Trụ sở chính: Tầng 6, Tòa nhà VIGLACERA, Số 1, Đại lộ Thăng Long, Hà Nội
Điện thoại: 04.38685624
Fax: 04.38687615
Loại hình công ty: Công ty Cổ phần
Vốn điều lệ: 3.600.000 đồng (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng) – Tính đến thời điểm
31/12/2013.
Mệnh giá Cổ phần: 100.000 đồng
Số Cổ phần đã đăng ký mua: 36.000
(Số liệu tại thời điểm thành lập công ty)
Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC được thành lập theo Giấy chứng nhận
kinh doanh số 0103013377 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 07
tháng 08 năm 2006 và đăng ký thay đổi lần 4 ngày 29 tháng 12 năm 2008. Trước khi
thành lập Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC, ông Nguyễn Việt Cường đã xây
dựng và làm chủ một xưởng sửa chữa ô tô. Sau khi hoạt động kinh doanh một thời
gian, nhận thấy được tầm quan trọng khi Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế
thế giới, đồng thời ngành xây dựng và kinh doanh bất động sản cũng đang ngày một phát triển. Vì vậy, khi có một số vốn nhất định và để nắm bắt thời cơ, ông Cường đã
muốn mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. Với kinh nghiệm kinh doanh nhiều năm
và những kiến thức về lĩnh vực xây dựng có được trong quá trình học tập, thực tế, ông Nguyễn Việt Cường đã cùng 3 cổ đông thành lập nên Công ty Cổ phần đầu tư Thanh Bình TBC với số Cổ phần đăng ký mua là 36.000 Cổ phần. Trong đó, ông Cường là người giữ số Cổ phần nhiều nhất (14.400 Cổ phần) và giữ chức vụ Giám đốc Công ty,
số Cổ phần còn lại được chia đều cho các cổ đông. Công ty được thành lập với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản bao gồm: xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, hạ tầng cơ sở, trang trí nội ngoại thất, kinh doanh bất
động sản... Ngoài ra ông Cường vẫn tiếp tục giữ lại xưởng sửa chữa ô tô của mình và đó cũng là một trong những lĩnh vực kinh doanh của Công ty, tuy nhiên nó không phải
lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty.
25
Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, kéo theo đó là sự phát triển của thị trường Việt Nam ngày càng sôi động và đầy tính cạnh tranh. Trong
khoảng thời gian mới thành lập, Công ty cũng gặp phải không ít khó khăn trong việc
gia nhập thị trường, tìm kiếm khách hàng và cạnh tranh với các công ty khác. Tuy
nhiên, với tinh thần làm việc chăm chỉ, sáng tạo của đội ngũ nhân viên và công tác
quản lý đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra được những chiến lược kinh doanh hiệu quả. Đồng thời thường xuyên thay đổi các chiến lược kinh doanh, tạo cho
Công ty có một hướng đi riêng phù hợp và bắt nhịp với xu thế phát triển của thị trường
trong nước giúp tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC dần đi vào ổn định và duy trì cho đến ngày hôm nay.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC
(Nguồn: Bộ phận hành chính tổng hợp)
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người quản lí điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công ty và tuân thủ pháp luật
Phó Giám đốc: Là người hỗ trợ cho giám đốc, là cầu nối cho giám đốc trong
quan hệ với các bộ phận, phòng ban, chịu trách nhiệm quản lí và điều hành các phòng ban theo các quyền và nghĩa vụ được giám đốc phân công. Là người chịu trách nhiệm
chung về các vấn đề đối nội, đối ngoại. Hoạch định, tổ chức và lập kế hoạch trong công việc kinh doanh và tham mưu cố vấn trực tiếp cho giám đốc trong các công việc của công ty.
26
Bộ phận sản xuất- kĩ thuật: Chịu kế hoạch sản xuất, và sửa chữa và nghiệm thu sửa chữa. Nghiên cứu cải tiến kĩ thuật phát huy tính sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh. Quyết toán vật tư, nguyên vật liệu cho phương tiện. Nghiên cứu áp dụng khoa
học kĩ thuật công nghệ vào sản xuất. Đề xuất phương án thi công tiên tiến, giảm bớt
lao động thủ công, nâng cao năng suất lao động.
Bộ phận hành chính tổng hợp: Giải quyết các thủ tục về việc hợp đồng lao động (tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm). Lập và quản lý quỹ lương, các
quy chế phân phối tiền lương, tiền thưởng theo quy định của Nhà nước. Lập các báo
cáo thống kê liên quan đến chức năng, nhiệm vụ. Đồng thời lưu trữ, quản lí, bảo quản
hồ sơ cán bộ, công nhân đang công tác tại doanh nghiệp theo quy định của Nhà Nước.
Bộ phận kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý về tài chính kế toán ở các bộ phận
thuộc công ty.
- Tổng hợp các nguồn thu được do sản xuất kinh doanh mang lại đảm bảo đúng
chính xác, kịp thời.
- Cân đối nguồn vốn, bố trí cơ cấu các nguồn vốn hợp lý để phục vụ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích thu chi về tài chính.
- Thực hiện hạch toán kế toán theo đúng qui định của nhà nước về công tác kế
toán.
Bộ phận bán hàng: Phụ trách khâu bán hàng, thu tiền hàng, tìm kiếm đối tác,
theo dõi kho hàng, tìm hiểu và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng cũng như thị
trường, tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc những vấn đề liên quan đến khách
hàng và các nghiệp vụ bán hàng.
Xưởng sản xuất: Chức năng của xưởng sản xuất là trực tiếp sản xuất các thiết
bị, sản phẩm theo đúng thiết kế, qui chuẩn kỹ thuật đã được đề ra. Quản lý phân xưởng
phải đảm bảo kiểm tra, quản lý kỹ càng, cẩn thẩn để sản phẩm được sản xuất ra vừa
phải đảm bảo chất lượng, vừa phải kịp thời gian giao hẹn với khách hàng..
27
2.1.3. Qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Bước 1:Tiếp nhận đơn đặt hàng
Khách hàng có thể là cá nhân nhỏ lẻ, tổ chức, cơ quan, trường học,…Công ty sẽ
nhận đơn đặt hàng của khách hàng, tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, mẫu mã, màu
sắc, kích thước, khối lượng…
Bước 2:Nhận tiền đặt cọc
Sau khi gặp khách hàng và khách hàng đồng ý với bảng báo giá của công ty,
công ty gặp gỡ khách hàng và đàm phán về số tiền đặt cọc. Tiền đặt cọc được quy định
theo yêu cầu của công ty là 70% trước khi giao hàng. Nhân viên có trách nhiệm thông báo với khách hàng và thu tiền đặt cọc cho công ty.
Bước 3:Thiết kế và sản xuất
Công ty sẽ thiết kế sản phẩm theo 7yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng, mẫu
mã, màu sắc,.. Sau khi thiết kế xong, công ty đưa bản thảo cho khách hàng xem, tham
khảo, đối chiếu, bổ sung thêm yêu cầu của khách hàng và hoàn thiện thiết kế. Khi đã
nhận được sự đồng ý của khách hàng về bản thiết kế, công ty tiến hàng sản xuất sản phẩm
Bước 4:Giao hàng và nhận phần tiền còn lại
Thực hiện việc vận chuyển hàng hóa theo đúng ngày quy định và bảo đảm về
chất lượng vận chuyển.
28
2.2. Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC
2.2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch
2012-2011 2013-2012
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%)
5.503 9,43 (18,87)
58.357 63.860 51.810 - - - (12.050)
1. DT bán hàng và CCDV 2. Các khoản giảm trừ DT 3. DTT bán hàng và 58.357 63.860 51.810 5.503 9,43 (12.050) (18,87) CCDV
53.354 57.273 44.588 3.919 7,35 (12.685) (22,15)
4. Giá vốn hàng bán 5.Lợi nhuận gộp BH và 5.003 6.587 7.222 1.584 31,66 635 9,64
761 1.309 2.428 1.339 908 1.135 3.913 2.331 1.338 2.109 4.621 767 147 (174) 1.485 992 19,32 (13,29) 61,16 74,09 430 974 708 (1.564) 47,36 85,81 18,09 (67,10)
CCDV 6. DT hoạt động tài chính 7.Chi phí tài chính 8.Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý 10.Lợi nhuận thuần từ 688 116 1.063 (572) (83,14) 947 816,38 HĐKD
(30) 92
99 44
11.Thu nhập khác 12.Chi phí khác 13.Lợi nhuận khác 14.Lợi nhuận trước thuế 15.Chi phí thuế TNDN 16.Lợi nhuận sau thuế 40 16 24 712 160 552 10 108 (98) 18 4 14 153 207 (54) 1.009 227 782 (75,00) 575,00 (122) (508.33) (97,47) (694) (97,5) (156) (97,46) (538) 143 1430,00 91,67 44,90 991 5.505,56 223 5575.00 768 5485.71
(Nguồn: Phòng kế toán)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: doanh thu bán hàng và CCDV qua 3 năm có sự biến động mạnh. Điển hình là năm 2012, doanh thu bán hàng và CCDV
tăng 5.503 triệu đồng tương ứng 9,43% so với năm 2011. Sang đến năm 2013, doanh thu bán hàng và CCDV lại có xu hướng giảm mạnh 12.050 triệu đồng tương ứng 18,87%. Nguyên nhân chủ yếu là do:
29
+ Năm 2012: doanh thu bán hàng trong nước và xuất khẩu đều tăng thể hiện nhu cầu về hàng hóa tăng cao, đặc biệt là trong nước do DN đã tích cực tìm kiếm, mở rộng
thị phần.
+ Năm 2013: doanh thu bán hàng trong và ngoài nước đều giảm mạnh, nhất là doanh thu xuất khẩu. Việc doanh thu giảm nhiều là do công ty chủ yếu xuất khẩu hàng
sang Mỹ. Năm 2013, Mỹ đã giảm nhập khẩu hàng hóa do khủng hoảng kinh tế, người dân thắt chặt chi tiêu.
Giảm trừ doanh thu: Do chất lượng sản phẩm và hàng hóa của DN có chất lượng tốt nên hàng hóa không bị sai sót, hỏng hóc, cả 3 năm DN không có khoản giảm trừ doanh thu. Điều này là tốt vì chất lượng hàng hóa tốt sẽ nâng cao uy tín của DN đối
với khách hàng
Doanh thu thuần: vì không có các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu
thuần chính bằng doanh thu.
Giá vốn hàng bán: Năm 2012 tăng 3.919 triệu đồng tương đương 7,35% so với năm 2011. Do sự tăng giá bán từ nhà cung cấp đã làm cho nguyên liệu đầu vào tăng
giá làm tăng chi phí sản xuất cùng với sự gia tăng của doanh thu làm giá vốn tăng. Giá
vốn năm 2013 giảm 12.685 triệu đồng tương đương 22,15%. Sự thu hẹp hoạt động của
công ty và nhu cầu tiêu thụ từ thị trường giảm làm doanh thu giảm là nguyên nhân làm
giá vốn giảm.
Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV: Năm 2012 tăng khá tốt với 1.584 triệu đồng tương ứng 31,66% so với năm 2011. Điều này là hợp lý do doanh thu thuần của
DN năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 với tốc độ tăng là 9,43% lớn hơn tốc độ
tăng của giá vốn là 7,35%. Tuy nhiên một điều đặc biệt là năm 2013, mặc dù doanh
thu giảm 12.050 triệu đồng so với năm 2012 nhưng lợi nhuận gộp vẫn tăng 635 triệu
tương ứng 9,64% so với năm 2012 do tốc độ giảm của giá vốn (22,15%) lớn hơn tốc
độ giảm của doanh thu (18,87%). Điều này chứng tỏ DN đã quản lý chi phí đầu vào rất
tốt.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2012 giảm mạnh so với 2011 là 83,14% tương ứng 572 triệu đồng. Song đến năm 2013, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại tăng rất mạnh 947 triệu đồng tương ứng 816,38%. Nguyên nhân là do:
+ Năm 2012: Doanh thu tài chính tăng 147 triệu đồng tương ứng 19,32% và chi phí tài chính giảm 174 triệu đồng tương đương 13,29%. Trong khi đó chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng rất mạnh. Chi phí bán hàng tăng với tốc độ 61,16% tương
đương 1.485 triệu đồng. Chi phí quản lý tăng mạnh 992 triệu đồng tương đương 74,09%. Do công ty đã tăng cường mở rộng thị phần để tìm kiếm những khách hàng
30
mới vì vậy có sự gia tăng chi phí mạnh như vậy. Vì vậy mà lợi nhuận thuần năm 2012 bị sụt giảm.
+ Năm 2013: DN tiết kiệm chi phí trong hoạt động quản lý, đặc biệt là tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 67,10% tương ứng 1.564 triệu đồng. Do không phải
đầu tư thêm chính sách quản lý tài chính tốt và chặt chẽ nên đã giúp giảm thiểu cho chi
phí của DN. Và nhờ đó mà lợi nhuận thuần của công ty tăng.
Thu nhập khác năm 2012 giảm mạnh 75% tương đương 30 triệu đồng so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 tăng rất mạnh với tỷ lệ 1430,00% tương đương 143
triệu đồng so với năm 2012. DN đã có những tiến triển tốt nhằm tăng thêm nguồn thu nhập của mình. Thu nhập khác của DN chủ yếu có được nhờ các khoản tiền thưởng
của khách hàng liên quan đến việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, các khoản biếu tặng
của các doanh nghiệp khác.
Chi phí khác năm 2012 lại tăng rất mạnh với tốc độ tăng 575,00% tương đương 92 triệu đồng so với năm 2011. Chi phí khác năm 2013 cũng tăng 99 triệu đồng
so với năm 2012. DN trong 2 năm 2012 và 2013 đã đầu tư rất nhiều cho hoạt động bán
hàng nhằm quảng bá thương hiệu công ty đến với người tiêu dùng và dần khẳng định
vị thế trong lòng khách hàng. Chi phí khác chủ yếu của công ty là lỗ trong nghiệp vụ
bán tài sản cố định.
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 giảm mạnh với 694 triệu đồng tương ứng 97,47%. Lợi nhuận sau thuế cũng giảm mạnh với tỷ lệ 97,46% tương ứng 538 triệu
đồng. Điều này là do có sự sụt giảm của thu nhập khác, tăng lên của chi phí bán hàng,
chi phí quản lý DN, chi phí khác. Sự giảm sút mạnh về lợi nhuận là điều công ty phải
nhanh chóng đề ra các biện pháp khắc phục cho năm tới. Sự tăng lên của doanh thu
hoạt động tài chính, thu nhập khác và sự cắt giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh đã làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2013 tăng 5.505,56% tương đương 991 triệu
đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng 5.485,71% tương đương 768 triệu đồng so với năm
2012. Sự tăng lên nhanh chóng của lợi nhuận là một thành tích lớn của DN trong năm vừa qua.
Tóm lại, qua báo cáo kết quả kinh doanh và những phân tích trên ta có thể thấy
tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC đang gặp phải rất
nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế dẫn tới lợi nhuận năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011. Song, công ty đang có những bước cải thiện đáng kể để tháo gỡ khó khăn, làm cho lợi nhuận năm 2013 tăng đáng kể so với 2012. Vì vậy mà Công ty cần tiết tục triển khai những chiến lược kinh doanh, quản lý đúng đắn, phù hợp trong phạm vi kinh doanh của mình và trong từng giai đoạn cụ thể để hoạt động kinh doanh có
hiệu quả nhất, thu được lợi nhuận cao nhất.
31
2.2.2. Phân tích tình hình tài sản-nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
2.2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012-2011 2013-2012 TÀI SẢN Tuyệt Tương Tuyệt Tương Số tiền Số tiền Số tiền đối đối (%) đối đối (%)
5.400 3.331
5.900 (3.824) (109) 4.073 2.337 (324) 0
A. Tài sản ngắn hạn I.Tiền và các khoản tương đương tiền II.Các khoản đầu tư TC ngắn hạn III.Các khoản phải thu ngắn hạn IV.Hàng tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác B.Tài sản dài hạn I.Tài sản cố định 1.TSCĐ hữu hình 2.TSCĐ vô hình 3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn III.Tài sản dài hạn khác TỔNG TÀI SẢN 21.088 591 10 11.832 7.583 1,072 5.219 4.427 4.316 29 82 375 417 26.307 Tỷ trọng (%) 80,16 2,25 0,04 44,98 28,83 4,07 19,84 16,83 16,41 0,11 0,31 1,43 1,59 1 Tỷ trọng (%) 74,03 14.518 807 10,96 848 0,31 49,56 11.209 739 10,51 915 2,69 25,97 12.695 9.752 18,90 8.618 11,16 0,08 132 1.002 7,67 2.231 1,62 712 5,42 1 27.213 Tỷ trọng (%) 53,35 2,97 3,12 41,19 2,72 3,36 46,65 35,84 31,67 0,49 3,68 8,20 2,62 1 26.488 3.922 112 17.732 3.759 963 9.292 6.764 3.992 29 2.743 580 1.940 35.780 (45,19) (78,03) 650.00 (36,79) (80,34) (4,98) 36,62 44,18 115,88 355,17 (63,47) 284.66 (63,30) (23,94) 205 1.523 9.473
(11.970) 25,61 (3.115) 563,62 728 102 1.020,00 (6.523) 49,86 (3.020) (50,43) (48) (10,17) 3.403 78,04 2.988 52,79 4.626 (7,51) 103 - (1.741) 2.661 3.245,00 1.651 54,67 (1.228) 365,23 (8.567) 36,01 (Nguồn: Phòng kế toán)
32
Biểu đồ 2.1. Biến động tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
30000 26488
25000 21088
14518
20000
15000 Tài sản
10000
5000
0
2011 2012 2013
Giai đoạn 2011-2013, về cơ cấu của tài sản DN, tỷ trọng TSNH giảm dần, tỷ
trọng TSDH tăng dần; cụ thể là TSNH lần lượt chiếm 80,16%-74,03%-53,35%, tỷ
trọng tài TSDH lần lượt là 19,84%-25,97%-46,65%. Từ năm 2012 DN có bước tiến
triển rõ rệt. Tổng tài sản 2012 tăng 9.473 triệu đồng tương đương 36,01% so với 2011,
do cả TSNH và TSDH đều tăng: TSDH tăng mạnh 4.073 triệu đồng tương đương
78,04% và TSNH tăng 5.400 triệu đồng tương đương 25,61%. Tuy nhiên, tổng tài sản
ở năm 2013 của công ty lại giảm 8.567 triệu đồng tương đương 23,94%. Nguyên nhân
chính là do tài sản ngắn hạn cuối năm giảm mạnh so với đầu năm là 11.970 triệu đồng
tương đương 45,19%, tỷ trọng TSNH cũng giảm 20,68%. Trong khi đó, TSDH lại tăng
3.403 triệu đồng tương đương 36,62%. Sự tăng lên của TSDH không đủ để bù đắp sự giảm xuống của TSNH làm cho tổng tài sản giảm. Trong cơ cấu TSNH của DN gồm
có tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản
phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và TSNH khác. Trong đó, các khoản phải thu ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 55% đến 75% trong tổng TSNH. Như vậy, sự tăng hay giảm các khoản phải thu ảnh hưởng rất lớn đến TSNH của DN.
33
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
19.84 25.97
46.65
TSDH
TSNH 80.16 74.03
53.35
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 2011 2012 2013
TSNH năm 2012 tăng 5.400 triệu đồng tương đương 25,61% so với năm 2011. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tiền và các khoản tương đương tiền của DN đã
tăng mạnh 563,62% tương ứng 3.331 triệu đồng. Nhưng sang năm 2013, lượng tiền lại
có xu hướng giảm mạnh 3.115 triệu đồng, tốc độ giảm 78,03%. Nguyên nhân của sự
tăng giảm đột ngột trong 3 năm là do DN cần sử dụng tiền để thanh toán các khoản
phải chi trong năm 2012.
+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh qua các năm. Năm 2012 tốc độ tăng rất mạnh là 1.020% từ 10 triệu đồng lên tới 112 triệu đồng. Năm 2013 tăng lên
đạt 848 triệu đồng, tốc độ tăng 650% tương đương 728 triệu đồng. Có được sự gia tăng
đột biến này là do thị trường chứng khoán trong những năm này có sự tăng trưởng trở
lại. Chính vì thế, DN đã có những quyết định đầu tư trở lại vào thị trường chứng khoán
nhằm thu về lợi nhuận.
+ Khoản phải thu là khoản tiền mà khách hàng nợ DN do mua hàng hóa, dịch vụ. Năm 2012, khoản phải thu của DN tăng 5.900 triệu đồng tương đương 49,86% do doanh thu bán hàng tăng, bên cạnh đó DN cũng nới lỏng chính sách bán hàng. Nhưng đến năm 2013, chỉ số này giảm 36,79% tức giảm 6.523 triệu đồng. Sở dĩ có sự biến
động bất thường này là do doanh thu giảm và DN đã có những sự thay đổi chính sách, chiến lược kinh doanh mới. Công ty đã đưa ra những chiến lược mới khuyến khích khách hàng trả tiền ngay, không mua chịu do đó mà các khoản phải thu của DN có chiều hướng giảm ở năm 2013. Điều này chứng tỏ tình hình thu nợ của DN được thực
34
hiện khá tốt, tránh bị chiếm dụng vốn, đồng thời đấy nhanh được tốc độ luân chuyển vốn giúp hạn chế rủi ro, tăng cao lợi nhuận.
+ Hàng tồn kho của DN trong 3 năm cũng có sự biến động lớn. Cụ thể, hàng tồn kho năm 2012 giảm 3.824 triệu đồng tương đương 50,43%. Năm 2013 lại giảm tiếp
3.020 triệu đồng xuống còn 739 triệu đồng. Hàng tồn kho năm 2013 giảm do
DN đã tìm hiểu thị trường kỹ, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng giảm nên đã giảm hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho, tránh được vốn ứ đọng trong hàng tồn kho,
tăng tốc độ luân chuyển vốn.
+ TSNH khác bao gồm các khoản tạm ứng trước cho nhân viên, chi phí ngắn hạn trả trước… qua 3 năm cũng có xu thế giảm nhẹ từ năm 2011 đến năm 2013. Năm 2012 giảm 109 triệu đồng, năm 2013 giảm 48 triệu đồng. Tốc độ giảm qua 2 năm lần lượt là
10,17% và 4,98%.
TSDH của công ty năm 2012 tăng mạnh với 4.073 triệu đồng tương ứng 78,04%. Năm 2013, lại tiếp tục tăng 3.403 triệu đồng tức 36,62%. Trong đó, TSCĐ và đầu tư tài chính dài hạn chiếm phần lớn tỷ trọng và có sự gia tăng nhiều nhất. Ngoài
ra, DN không có những khoản phải thu dài hạn, điều này là tốt vì nó chứng tỏ DN
không bị chiếm dụng vốn dài hạn, tuy nhiên DN vẫn phải chú ý trong công tác quản lý
để phòng ngừa các rủi ro trong tương lai.
+ Trong khoản mục tài sản cố định, mặc dù tài sản cố định hữu hình năm 2012 giảm 7,51% so với đầu năm còn tài sản cố định vô hình không thay đổi giá trị, nhưng
tổng tài sản cố định vẫn tăng 2.337 triệu đồng (tương ứng 52,79%). Đó là do chi phí
xây dựng dở dang của doanh nghiệp đã tăng đột biến 2.661 triệu đồng từ 82 triệu đồng
lên 2.743 triệu đồng, tăng 3.245,00%. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do năm
2007 việc đầu tư xây dựng trụ sở mới thay cho văn phòng cũ đi vào giai đoạn hoàn
thiện nên doanh nghiệp phải chi trả 1 khoản tiền lớn cho chủ thầu; đồng thời trong
năm này doanh nghiệp cũng tiến hành mở rộng qui mô của các xưởng sản xuất. Điều
này cũng thể hiện qua việc khoản mục tài sản dài hạn khác tăng 365,23 lần. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng tăng cường đầu tư cho các công ty liên kết liên doanh, do vậy các khoản đầu tư tài chính dài hạn đã tăng lên 54,67%. Như vậy, trong năm 2012 cơ sở vật chất của công ty đã được tăng cường xây mới và sửa chữa mở rộng. Tuy nhiên
trong năm 2013, tài sản cố định của Công ty vẫn tăng 2.988 triệu đồng tương ứng 44,18% là do Công ty tiếp tục đầu tư dài hạn, mua sắm một số phương tiện vận tải mới. Chứng tỏ Công ty vẫn có xu hướng chiến lược đầu tư nhiều vào TSDH.
+ Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của Công ty trong ba năm gần đây có xu hướng tăng dần. Năm 2012 tăng 205 triệu đồng lên 580 triệu đồng so với 2011 và tăng mạnh 1.651 triệu đồng lên 2.231 triệu đồng năm 2013. Việc gia tăng đầu tư dài hạn,
35
đầu tư vào các công ty liên doanh liên kết sẽ giúp Công ty thu được nguồn lợi nhuận lớn trong tương lai. Tuy nhiên bên cạnh đó là rủi ro đầu tư trong thời gian dài. Chính
vì vậy Công ty nên có những chính sách đúng đắn, cẩn trọng trong việc đầu tư dài hạn.
Mặc dù TSDH của Công ty năm 2013 cao nhất nhưng tổng tài sản của Công ty năm 2013 lại thấp hơn tổng tài sản năm 2012. Cụ thể thấp hơn 8.567 triệu đồng tương ứng 23,94%. Nhưng nhìn chung, Công ty có cơ cấu tài sản khá hợp lý, tuy tổng tài sản
giảm nhưng đó là do TSNH giảm còn TSDH tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Trong tình hình hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, thị trường biến động nhiều
như hiện nay thì một cơ cấu tài sản nhiều TSNH sẽ có rủi ro rất lớn. Cơ cấu tài sản của Công ty chuyển dịch theo hướng tăng TSDH và giảm TSNH là hợp lý. Mặc dù khả
năng sinh lời cũng như tốc độ luân chuyển vốn sẽ giảm, nhưng đảm bảo được an toàn
trong hoạt động kinh doanh, bảo toàn vốn.
2.2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
36
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2012-2013
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012-2011 2013-2012 NGUỒN VỐN Tuyệt Tương Tuyệt Tương Số tiền Số tiền Số tiền đối đối (%) đối đối (%)
Tỷ trọng (%) 58,57 45,86
(9.427) (9.520) (5.550) (947) 5,536 (182) 301 (8.678) 93 93 860 928 0 0 0 0
A. Nợ phải trả I.Nợ ngắn hạn 1.Vay và nợ ngắn hạn 2.Phải trả người bán 3.Người mua trả tiền trước 4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 5.Chi phí phải trả 6.Các khoản phải trả phải nộp khác II.Nợ dài hạn 1.Vay và nợ dài hạn 2.Dự phòng trợ cấp việc làm B. Vốn chủ sở hữu I.Vốn chủ sở hữu 1.Vốn đầu tư chủ sở hữu 2.Thặng dư vốn cổ phần 3.Quỹ đầu tư phát triển 4.Quỹ dự phòng tài chính 5.Lợi nhuận chưa phân phối II.Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG NGUỒN VỐN 20.410 19.104 13.466 3.115 908 732 155 748 1.306 1.306 - 5.897 5.843 5.000 270 319 17 237 54 26.307 Tỷ trọng (%) 70,90 15.940 61,49 12.480 1.756 20,42 1.403 6,57 7.635 5,87 180 1,01 631 0,92 875 26,70 3.460 9,41 3.460 9,41 - - 29,10 11.273 29,04 11.320 8.522 23,82 1.810 5,06 68 0,19 23 0,06 897 (0,09) (47) 0,06 1 27.213 Tỷ trọng (%) 77,58 25.367 72,62 22.000 7.306 51,19 2.350 11,84 2.099 3,45 362 2,78 0,59 330 9.553 2,84 3.367 4,96 3.367 4,96 - - 22,42 10.413 22,21 10.392 8.522 19,01 1.810 1,03 68 1,21 23 0,06 (31) 0,90 21 0,21 1 35.780 4.957 2.896 6,45 (6.160) (765) 5,16 1.191 28,06 (370) 0,66 2,32 175 3,22 12,71 12,71 - 41,43 41,60 31,32 6,65 0,25 0,08 3,30 (0,17) 1 24,29 15,16 (45,74) (24,56) 131,17 (50,55) 112,90 8.805 1.177,14 157,81 2.061 157,81 2.061 76,58 4.516 77,85 4.549 3.522 70,44 570,37 1.540 (78,68) (251) 35,29 6 (113,08) (268) (61,11) (33) 36,01 9.473 (37,16) (43,27) (75,96) (40,30) 263,74 (50,28) 91,21 (90,84) 2,76 2,76 8,26 8,93 - - - - 928 2.993,55 (323,81) (68) (23,94) (8.567)
(Nguồn: Phòng kế toán)
37
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
22.42 29.1 41.43
VCSH
Nợ phải trả 77.58 70.9 58.57
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 2011 2012 2013
Cơ cấu nguồn vốn ta thấy, tổng nguồn vốn của công ty năm 2012 tăng khá tốt
9.473 triệu đồng với tỷ lệ 36,01% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 lại bị giảm
khá nhiều 8.567 triệu đồng với tỷ lệ 23,94% so với 2012 là do các tác động của các
nhân tố nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong đó:
Về nợ phải trả: Nợ phải trả của Công ty gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, năm
2012 nợ phải trả của Công ty tăng so với năm 2011 là 4.957 triệu đồng với tỷ lệ
24,29%. Năm 2013 giảm so với 2012 là 37,16% tương ứng với 9.427 triệu đồng, điều
này chứng tỏ công ty đang đi đúng hướng trong công tác giải quyết các khoản nợ ngắn
hạn và dài hạn tạo điều kiện thuận lợi trong việc dùng vốn đầu tư vào các hạng mục
kinh doanh đem lại nguồn lợi nhuận cho Công ty. Trong đó Nợ ngắn hạn giảm còn Nợ dài hạn tăng lên. Cụ thể:
Nợ ngắn hạn của Công ty bao gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn, phải trả người
bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, chi phí trả và các khoản phải trả phải nộp khác. Trong đó người mua trả tiền trước chiếm tỷ trọng lớn nhất. Năm 2012 nợ ngắn hạn tăng 2.896 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 15,16%. Năm 2013 nợ ngắn hạn giảm 9.520 triệu đồng tương ứng 43,27%.
+ Trong năm 2012, mặc dù mở rộng sản xuất kinh doanh, các khoản vay ngắn hạn để thực hiện hợp đồng hay tiền nợ các nhà cung cấp đều giảm nhưng các khoản mục phải trả khác lại tăng 1.177,14%. Vay và nợ ngắn hạn năm 2012 giảm 45,74% ứng với
6.160 triệu đồng so với 2011. Năm 2013, vay và nợ ngắn hạn của DN chỉ còn 1.756 triệu đồng, giảm 5.550 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng giảm 75,96%. Lý do
38
giảm chủ yếu là do chính sách thắt chặt nợ của các nhà cung cấp, DN trả nợ sớm nhằm thu về khoản chiết khấu thanh toán. Phải trả cho người bán luôn chiếm tỷ trọng rất
thấp trong tổng nguồn vốn (năm 2012 là 6,57%, năm 2013 là 5,16%) cho thấy các
khoản nợ nhà cung cấp của công ty không được coi là nguồn vốn thường xuyên. Công
ty luôn giữ khoản phải trả cho người bán ở mức tối thiểu để tăng uy tín và lòng tin đối
với nhà cung cấp
+ Phải trả người bán năm 2012 cũng giảm 24,56% tương ứng 765 triệu đồng. Năm 2013 tiếp tục giảm, vay và nợ ngắn hạn giảm 5.550 triệu đồng tương ứng
75,96%. Phải trả người bán cũng giảm 9.468 triệu đồng, tương ứng 16,31%. Đây là tín
hiệu tốt cho Công ty khi đã thực hiện tốt chính sách giảm lượng dự trữ hàng tồn kho và kéo theo là việc giảm các khoản phải trả người bán.
+ Người mua trả tiền trước năm 2012 tăng mạnh với 1.191 triệu đồng, tương ứng 131,17% so với 2011. Năm 2013 tiếp tục tăng mạnh 5.536 triệu đồng, tương ứng
263,74%. Có được sự tăng mạnh này hoàn toàn là do hiệu quả của chính sách khuyến
khích khách hàng trả trước không bán chịu của Công ty. Do có được uy tín và sự tin
tưởng của bạn hàng nên Công ty dễ dàng thu được phần lớn lượng tiền trả trước trong
một đơn vị hàng vì thế mà mục người mua trả tiền trước mới có sự tăng mạnh như vậy.
Chiếm 28% trong tổng nguồn vốn năm 2013 cho thấy sự biến động của khoản này có
ảnh hưởng nhiều đến nguồn vốn của Công ty.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm liên tục trong cả ba năm do doanh thu bán hàng của Công ty giảm. Năm 2012 giảm 50,55% tương ứng với 370 triệu
đồng. Năm 2013 tiếp tục giảm 50,28% tương ứng với 182 triệu đồng. Mặc dù tỷ trọng
của thuế và các khoản phải nộp Nhà nước chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn, trung bình 1,5% cả 3 năm, nhưng lượng thuế giảm sẽ làm giảm các chi phí và gia
tăng lợi nhuận cho Công ty.
+ Chi phí phải trả trong ba năm lại tăng mạnh, năm 2012 tăng 112,90% tương
đương 175 triệu đồng. Năm 2013 tăng 91,21% tương đương 301 triệu đồng.
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác cũng tăng đột biến với tỷ lệ 1.177,14% tương đương 8.805 triệu đồng năm 2012. Nhưng lại giảm mạnh 8.678 triệu đồng tương đương 90,84% năm 2013. Điều này cho thấy công tác quản lí chi phí trong năm 2012
có nhiều sai sót. Tuy nhiên sang năm 2013 Công ty đã có sự điều chỉnh trong chính sách quản lý vì vậy đã dần ổn định được tình hình tài chính của Công ty.
Nợ dài hạn của Công ty chủ yếu là các khoản vay và nợ dài hạn. Năm 2012 các khoản vay và nợ dài hạn của Công ty đã có sự tăng mạnh, tăng 20.504 triệu đồng, tương ứng 157,7%. Năm 2013 tăng nhẹ 915 triệu đồng, tương ứng 2,72%. Đây chính là khoản công ty vay nợ của ngân hàng để mở rộng nhà xưởng sản xuất và đầu tư vào
39
xây mới cơ sở vật chất. Việc mở rộng và xây mới cơ sở này cũng thể hiện ở khoản mục quỹ đầu tư và phát triển trong vốn chủ sở hữu.
Về vốn chủ sở hữu: VCSH gồm VCSH và các nguồn kinh phí và quỹ khác.VCSH
của DN năm 2012 là 10.413 triệu đồng, tăng 4.516 triệu đồng so với năm 2011, tốc độ
tăng khá lớn đạt 76,58%. Sang năm 2013, nguồn vốn tiếp tục tăng 860 triệu đồng,
tương ứng 8,26%. Cụ thể là:
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng liên tục trong 3 năm. VCSH năm 2012 tăng mạnh 4.549 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 77,85% so với 2011. Và năm
2013 tăng 928 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 8,93% so với 2012. Điều này thể hiện sự phát triển của Công ty khi gia tăng lượng VCSH.
Thặng dư vốn cổ phần năm 2012 tăng mạnh với 1.540 triệu đồng tương ứng với 570,437% so với 2011. Nguyên nhân chính là do sự tăng lên của lợi nhuận sau
thuế năm 2012.
Năm 2012 so với năm 2011 quỹ đầu tư và phát triển giảm 251 triệu đồng. tương đương với 78,68%. Đặc biệt phải chú ý đến mức lợi nhuận chưa phân phối cuối
năm 2012 là âm 31 triệu đồng đã góp phần làm giảm mức tăng của VCSH. Sở dĩ con
số này âm khá lớn là do hoạt động không hiệu quả nhưng công ty vẫn phải tiến hành
chia cổ tức nhằm giữ chân các nhà đầu tư.
Nhận xét
Ta thấy, tổng tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2012 tăng khá tốt 9.473 triệu
đồng với tỷ lệ 36,01% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 lại bị giảm khá nhiều
8.567 triệu đồng với tỷ lệ 23,94% so với 2012. Sự biến động này được thể hiện qua
biểu đồ sau.
2.2.2.3. Phân tích tính cân đối tài sản và nguồn vốn
Phân tích cân đối tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài sản với nguồn
vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
40
Bảng 2.4. Cân đối Tài sản-Nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đấu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TSNH Nợ ngắn hạn TSNH Nợ ngắn hạn TSNH Nợ ngắn hạn
21.088 19.104 26.488 22.000 14.518 12.480
80,16% 72,62% 74,03% 61,49% 53,35% 45,86%
Nợ dài hạn Nợ dài hạn Nợ dài hạn
1.306 3.367 3.460
4,96% 9,41% 12,71% TSDH TSDH TSDH
VCSH VCSH 5.219 19,84% 9.292 25,97% 12.695 46,65% VCSH 11.320 5.843 10.392 41,60% 22,21% 29,04%
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT)
Qua việc phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty trong ba năm 2011,
2012, 2013 ta thấy nguồn VCSH không đủ đáp ứng cho nhau cầu về vốn trong việc
đầu tư vào tài sản phục vụ cho kinh doanh Công ty phải sử dụng nguồn VCSH để đầu
tư vào TSDH. Cho thấy Công ty theo đuổi chính sách mạo hiểm. Trong tương lai,
Công ty nên gia tăng nguồn VCSH để giảm thiểu chi phí sử dụng vốn của mình.
Bảng 2.5. Tính cân đối tài sản – nguồn vốn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2012-2011 2013-2012
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 21.088 26.488 14.518 5.400 (11.970)
Tài sản dài hạn Triệu đồng 5.219 9.292 12.695 4.073 3.403
Nợ ngắn hạn Triệu đồng 19.104 22.000 12.480 2.896 (9.520)
Nợ dài hạn Triệu đồng 1.306 3.367 3.460 2.061 93
Nợ ngắn hạn Lần 0,91 0,83 0,86 (0,08) 0,03 Tài sản ngắn hạn
Nợ dài hạn Lần 0,25 0,36 0,27 0,11 (0,09) Tài sản dài hạn
(Nguồn: Tự tổng hợp từ Bảng CĐKT)
41
Biểu đồ 2.4. Tính cân đối giữa nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
30000 26488
25000 21088
20000 22000 19104 14518 Nợ ngắn hạn 15000 Tài sản ngắn hạn 12480 10000
5000
0 2011 2012 2012
Nợ ngắn hạn/Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2012 là 0,83 lần giảm 0,08 lần
so với năm 2011. Đến năm 2013, hệ số này tăng 0,03 lần đạt 0,86 lần. Qua 2 năm
2012, 2013 hệ số này đều nhỏ hơn 1 tức là tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là
điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện DN giữ được quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn
hạn và nợ ngắn hạn cũng như việc sử dụng nợ ngắn hạn là đúng mục đích, đảm bảo
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này gần 1 cho thấy DN sử dụng phẩn nợ ngắn
hạn hợp lý. Hệ số này nhỏ hơn 1 tức là 1 phần tài sản ngắm hạn được tạo bởi nợ dài
hạn. Điều này cho thấy DN đang theo đuổi chính sách thận trọng.
Biểu đồ 2.5. Tính cân đối giữa nợ dài hạn và tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
14000 12695
12000
9292 10000
8000 Nợ dài hạn
5219 Tài sản dài hạn 6000
3460 3367 4000
1306 2000
0 2011 2012 2013
42
Nợ dài hạn/Tài sản dài hạn của Công ty năm 2012 là 0,36 tăng 0,11 lần so với năm 2011. Năm 2013, hệ số này là 0,27 lần giảm 0,09 lần so với năm 2012. Hệ số này
trong 2 năm 2012 và 2013 đều nhỏ hơn 1 rất nhiều cho thấy tài sản dài hạn nhỏ hơn so
với nợ dài hạn rất nhiều. Điều này chứng tỏ rằng một phần nợ dài hạn đã tài trợ cho
tài sản ngắn hạn, làm tăng chi phí huy động không cần thiết, dẫn đến làm giảm lợi
nhuận của DN.
Có thể thấy DN luôn thận trọng trong việc quản lý cơ cấu nợ vay và tài sản. Điều
này luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho DN song nợ dài hạn lớn hơn tài sản dài hạn
quá nhiều gây tổn thất lớn cho DN, Dn cần có sự điều chỉnh lại sao cho hợp lý, mang
lại hiệu quả cao cho DN.
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu khả năng thanh toán cho biết: Với tổng số tài sản hiện có, Công ty có
đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu này của
công ty ≥ 1, công ty đảm bảo được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại. Trị số
này càng nhỏ hơn 1, công ty càng mất dần khả năng thanh toán. Qua bảng 2.4 ta đi
phân tích các hệ số thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC để làm
rõ khả năng thanh toán của công ty giai đoạn 2011 – 2013.
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2012-2011 2013-2012
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 21.088 26.488 14.518 5.400 (11.970)
Hàng tồn kho Triệu đồng 7.583 3.759 739 (3.824) (3.020)
3.922
807
Tiền và các khoản Triệu đồng 591 3.331 (3.115) tương đương tiền
Nợ ngắn hạn Triệu đồng 19.104 22.000 12.480 2.896 (9.520)
Lần 1,10 1,20 1,16 0,1 (0,04) Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán Lần 0,71 1,03 1,10 0,32 0,07 nhanh
Hệ số thanh toán Lần 0,03 0,18 0,06 0,15 (0,12) tức thời
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
43
Biểu đồ 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
1.4
1.2 1.16 1.2 1.1
1.1 1 1.03
Hệ số thanh toán ngắn hạn
0.8 0.71
Hệ số thanh toán nhanh 0.6
Hệ số thanh toán tức thời
0.4
0.18 0.2
0.06 0.03
0
2011 2012 2013
Hệ số thanh toán ngắn và Hệ số thanh toán nhanh thì cả 3 năm đều được duy trì ở
mức an toàn (>1). Công ty vẫn hoàn toàn có khả năng trả nợ, tài sản ngắn hạn và tổng
tài sản vẫn có khả năng trang trải đủ cho các khoản nợ hiện thời.
Hệ số thanh toán ngắn hạn qua 3 năm lần lượt là 1,10-1,20-1,16. Trong giai đoạn
2011-2013, một đồng nợ ngắn hạn luôn được đảm bảo bằng hơn 1 đồng tài sản ngắn
hạn. Năm 2012, hệ số này tăng 0,1 lần so với năm 2011 là do nợ ngắn hạn và TSNH đều tăng, song tốc độ tăng của TSNH (25,61%) lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 15,16%. Năm 2013, hệ số này lại giảm 0,04 lần so với năm 2012. Nguyên nhân giảm là do TSNH và nợ ngắn hạn đều giảm nhưng tốc độ giảm của TSNH (45,91%) lớn hơn
tốc độ giảm của nợ ngắn hạn là 43,27%. Điều này luôn đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho DN. Song chỉ tiêu này lớn hơn 1 cho thấy tài sản ngắn hạn được hình thành từ toàn bộ nợ ngắn hạn và một phần nợ dài hạn. Nợ dài hạn huy động
với lãi suất cao nên đẩy chi phí của DN lên cao, làm giảm lợi nhuận.
Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán khoản
nợ ngắn hạn của mình mà không cần phải sử dụng hàng tồn kho. Tức là một đồng nợ
44
ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không có hàng tồn kho. Hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại tài sản
ngắn hạn có tính thanh khoản thấp nhất (khả năng chuyển hoá thành tiền lâu). Hệ số
này năm 2011 là 0,71 lần, tăng 0,32 lần đạt 1,03 lần tại năm 2012 và tiếp tục tăng 0,07
lần đạt 1,10 lần vào năm 2013. Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 2
năm 2012 và 2013 đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty không bị phụ thuộc nhiều vào hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán tức thời cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao
nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này trong 3 năm đều rất nhỏ, cụ
thể là : năm 2012 là 0,18 lần tăng 0,15 lần so với năm 2011 là 0,03 lần; đến năm 2013 là 0,06 lần giảm 0,12 lần so với năm 2012. Hệ số này nhỏ hơn 1 rất nhiều cho thấy
công ty hạn chế để tiền trong quỹ bởi DN thấy được tự đồng tiền không thể sinh lời,
DN đã có những chiến lược mang tiền đi đầu tư nhắm thu về nhiều lợi nhuận hơn. Tuy
nhiên, hệ số này thấp cũng làm cho khả năng thanh toán của công ty gặp những khó
khăn khá nghiêm trọng. Nếu không lấy lại được thăng bằng trong việc thanh toán rất
có thể đưa doanh nghiệp đến những rủi ro không đáng có trong tương lai.
Qua phân tích trên ta thấy, Công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của Công ty cao, an ninh tài chính
được đảm bảo. Khả năng thanh toán tức thời thấp bởi tiền và các khoản tiền và tương đương tiền chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng tài sản (năm 2012 là 10,96% và năm
2013 là 2,97%).
2.2.4. Phân tích khả năng quản lý nợ
Bảng 2.7. Khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012-2011 2013-2012
Nợ phải trả Triệu đồng 20.410 25.367 15.940 4.957 (9.427)
Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 5.897 10.413 11.273 4.516 860
Tổng nguồn vốn Triệu đồng 26.302 35.780 27.213 9.473 (8.567)
Lần 0,78 0,71 0,59 (0,07) (0,12) Tỷ số nợ trên tổng nguồn vốn
Tỷ số nợ trên VCSH Lần 3,46 2,44 1,41 (1,01) (1,03)
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
45
Bảng 2.8. Khả năng quản lý nợ của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
3.46
4
3.5
3
2.44 2.5
Tỷ số nợ trên tài sản 2
Tỷ số nợ trên VCSH 1.41 1.5
1 0.78 0.71 0.59
0.5
0
2011 2012 2013
Tỷ số nợ trên nguồn vốn: Tỷ số này cho biết 1 đồng nguồn vốn của doanh nghiệp
được hình thành từ bao nhiêu đồng vốn đi chiếm dụng. Qua đây biết được khả năng tự
chủ tài chính của doanh nghiệp. Năm 2012, tỷ số này là 0,71 lần giảm 0,07 lần so với
năm 2011. Năm 2013, tỷ số này tiếp tục giảm 0,12 lần so với năm 2012, chỉ còn 0,59
lần. Tỷ số này lớn hơn 0,5 cho thấy Công ty sử dụng nhiều vốn nợ, khả năng tự chủ tài
chính thấp. Song nó cũng phản ánh là doanh nghiệp đã biết khai thác đòn bẩy tài
chính, tức là đã biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Trong giai đoạn 2011-
2013, chỉ số này đang có xu hướng giảm, chứng tỏ doanh nghiệp đang từng bước cố gẳng cải thiện và nâng cao khả năng tự chủ tài chính.
Tỷ số nợ trên VCSH: Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay
và vốn chủ sở hữu. Năm 2012, tỷ số này là 2,44 giảm 1,01 lần so với năm 2011. Năm
2013, tỷ số này là 1,41 lần, giảm 1,03 lần so với năm 2012. Trong 2 năm 2012 và 2013, tỷ số này đều lớn hơn 1. Điều này cho thấy tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ. Nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ.
46
2.2.5. Phân tích chỉ tiêu khả năng quản lí tài sản
2.2.5.1. Khả năng quản lý khoản phải thu
Bảng 2.9. Khả năng quản lý khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2012-2011 2013-2012
Doanh thu thuần Triệu đồng 58.357 63.860 51.810 5.503 (12.050)
Các khoản phải thu Triệu đồng 11.832 17.732 11.209 5.900 (6.523)
Vòng 4,93 3,60 4,62 (1,33) 1,02 Vòng quay các khoản phải thu
Thời gian thu nợ trung Ngày 72,99 100 77,89 27,01 (22,11) bình
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
Vòng các khoản phải thu:
Năm 2011 số vòng quay khoản phải thu là 4,93 vòng, năm 2012 chỉ tiêu này
giảm xuống 1,33 vòng còn 3,60 vòng. Năm 2013 vòng quay khoản phải thu tăng 1,02
lần đạt 4,62 lần. Sở dĩ vòng quay khoản phải thu năm 2012 giảm là do trong năm 2012
các khoản phải thu và doanh thu thuần cùng tăng song tốc độ tăng của các khoản phải
thu lại lớn hơn. Đến năm 2013, vòng quay khoản phải thu giảm, điều này cho thấy
lượng tiền của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng đang có chiều hướng giảm, lượng
tiền mặt sẽ ngày càng tăng, làm tăng sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất . Công ty cần phải duy trì vòng quay khoản phải
thu ổn định và ít có sự chênh lệch.
Thời gian thu nợ trung bình:
Thời gian thu nợ bình quân là số ngày mà doanh nghiệp cần có để chuyển các
khoản phải thu thành tiền mặt, phản ánh chính xác và rõ ràng hơn khả năng thu hồi nợ
của doanh nghiệp. Năm 2011, thời gian thu nợ trung bình là 72,99 ngày, năm 2012 tăng lên 100 ngày và cho tới năm 2013 thời gian thu nợ trung bình của Công ty giảm còn 77,89 ngày. Sự tăng chỉ tiêu này năm 2012 là do ảnh hưởng của chính sách nới
lỏng tín dụng. Năm 2013, Công ty cố gắng nỗ lực để giảm thời gian thu nợ trung bình xuống mức thấp nhất như quản lỹ chặt chẽ hơn các khoản nợ của khách hàng, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng trước khi cho họ nợ. Tuy nhiên, việc bị chiếm dụng vốn vẫn ở mức cao cho thấy mối lo ngại về nợ xấu cũng như chi phí cho phần vốn đầu tư tài sản ngắn hạn tăng lên. Công ty cần có chính sách tốt hơn cho kỳ tới trong việc
quản lý và sử dụng khoản phải thu.
47
2.2.5.2. Khả năng quản lý hàng tồn kho
Việc duy trì một lượng HTK hợp lý góp phần đảm bảo hoạt động SXKD được
thực hiện liên tục và hiệu quả, bên cạnh đó sẽ tiết kiệm được phần nào chi phí lưu trữ
HTK.
Bảng 2.10. Vòng quay hàng tồn kho
Chênh lệch
Chỉ tiêu ĐVT
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
2012-2011 2013-2012
3.919
(12.685)
7.583
3.759
739
(3.824)
(3.020)
Giá vốn hàng bán Triệu đồng 53.354 57.273 44.588
Hàng tồn kho Triệu đồng
7,04
15,24
60,34
8,20
45,10
Vòng quay hàng tồn kho Lần
51,17
23,63
5,97
(27,54)
(17,66)
Ngày Thời gian quay vòng hàng tồn kho
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
Năm 2011 hàng tồn kho của Công ty quay được 7,04 vòng, năm 2012 là 15,24 vòng nhưng đến năm 2013 lên tới 60,34 vòng. Sở dĩ năm 2013 vòng quay hàng tồn
kho tăng mạnh như vậy là do trong năm này công ty đã giảm mạnh lượng tồn kho.
Theo bảng số liệu ta thấy lượng hàng tồn kho của công ty năm 2011 là tương đối thấp
và giá vốn cao nên hệ số vòng quay hàng tồn kho trong năm này là khá cao. Điều này
chứng tỏ công tác bán hàng của doanh nghiệp trong những năm này không ổn định và
có xu hướng tốt lên. Đây là tín hiệu khả quan trong công tác bán hàng trong năm 2013
so với 2 năm trước, khi lượng hàng hóa luân chuyển được nhiều vòng hơn trong một
năm
Số ngày tồn kho trong các năm này cũng giảm dần đi, năm 2011 là 51,17 ngày, năm 2012 là 23,63 ngày và năm 2013 chỉ còn 5,97 ngày. Để có được số ngày tồn kho thấp như vậy, ngoài việc quản lý trong công tác bán hàng và lượng hàng tồn kho thì
nguyên nhân chủ yếu chính là việc thay đổi chính sách mới của công ty để giảm thiểu lượng hàng tồn đọng mang lại nhiều rủi ro cho Công ty.
48
2.2.5.3. Khả năng quản lý khoản phải trả
Bảng 2.11. Vòng quay các khoản phải trả của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
GVHB+CPQL
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2012-2011 2013-2012
Triệu đồng 54.693 59.604 45.355 4.911 (14.249)
Các khoản phải trả Triệu đồng 20.410 25.367 15.940 4.957 (9,427)
Vòng quay các Vòng 2,68 2,35 2,85 (0,33) 0,50 khoản phải trả
Thời gian trả nợ Ngày 134,33 153,19 126,52 18,86 (26,67) trung bình
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có xu hướng càng tăng càng tốt
thì đối với các doanh nghiệp càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất muốn kéo dài
thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay phải trả thấp. Năm 2011 vòng quay khoản
phải trả là 2,68 vòng tương đương với thời gian trả chậm của công ty trong năm này là
134,33 ngày.
Sang năm 2012, vòng quay khoản phải trả giảm xuống 2,35, giảm 0,33 lần so với
năm 2011 vòng làm cho thời gian trả nợ trung bình tăng lên 153,19 ngày. Lý do giảm
khoản phải trả là do GVHB, CPQL và các khoản phải trả đều tăng nhưng các khoản
phải trả tăng nhiều hơn GVHB và CPQL.
Năm 2013, vòng quay khoản phải trả lại đạt 2,85, tăng 0,50 lần so với năm 2012.
vòng nên thời gian trả nợ trung bình giảm còn 126,52 ngày. Lý do tăng vòng quay các
khoản phải trả là do GVHB, CPQL và các khoản phải trả đều giảm nhưng GVHB và
CPQL giảm nhiều hơn các khoản phải.
Vòng quay khoản phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho trả chậm.
49
2.2.6. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
Chênh lệch Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012-2011 2013-2012
Tài sản ngắn hạn Triệu đồng 21.088 26.488 14.518 5.400 (11.970)
Tài sản dài hạn Triệu đồng 5.219 9.292 12.695 4.073 3.403
Tổng tài sản Triệu đồng 26.307 35.780 27.213 9.473 (8.567)
Doanh thu thuần Triệu đồng 58.357 63.860 51.810 5.503 (12.050)
Hiệu suất sử dụng TSNH Lần 2,77 2,41 3,57 (0,36) 1,16
Hiệu suất sử dụng TSDH Lần 11,18 6,87 4,08 (4,31) (2,79)
Hiệu suất sử dụng TTS Lần 2,22 1,78 1,90 (0,43) 0,12
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
Biểu đồ 2.7.Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
12
10
8
Hiêu suất sử dụng TSNH
6
Hiệu suất sử dụng TSDH
4 Hiệu suất sử dụng TTS
2
0
2011 2012 2013
50
Hiệu suất sử dụng TSNH
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc sử
dụng tài sản ngắn hạn. Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSNH là 2,77 lần hay cứ 1 đồng
TSNH đem lại cho doanh nghiệp 2,77 đồng doanh thu. Năm 2012, hiệu suất sử dụng
TSNH giảm 0,36 lần so với năm 2011 hay có thể nói trong năm này, với 1 đồng TSNH doanh nghiệp chỉ thu về được 2,41 đồng doanh thu thuần. Sự suy giảm đáng kể của
hiệu suất sử dụng tổng TSNH là do doanh thu thuần tăng 9,43%; trong khi TSNH lại
tăng nhiều hơn là 25,61%. Đến năm 2013, hiệu suất sử dụng TSNH tăng 1,16 lần và
chỉ đạt 3,57 lần. Điều này tương đương với 1 đồng TSNH tạo ra 3,57 đồng doanh thu thuần cho công ty. Nguyên nhân dẫn tới sự tăng này là do cả TSNH và doanh thu
thuần đều giảm nhưng tốc độ giảm của TSNH là 45,19% lớn hơn nhiều tốc độ giảm
của doanh thu thuần là 18,87%. Do đó có thể thấy hiệu quả sử dụng TSNH của công
ty tuy chưa cao nhưng đang được cải thiện, chính sách quản lý TSNH đang có hiệu
quả. Công ty cần tích cực hơn trong việc đưa ra những biện pháp nhằm tăng doanh thu và giảm lượng hàng tồn kho cũng như phải thu khách hàng xuống.
Hiệu suất sử dụng TSDH
Năm 2011, hiệu suất sử dụng TSDH của công ty đạt 11,18 lần tương đương với 1
đồng TSDH bỏ ra công ty thu về được 11,18 đồng doanh thu thuần. Sang năm 2012
con số này giảm khá mạnh, giảm 4,31 lần so với năm 2011 do giá trị tài sản dài hạn
tăng 78,04% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 9,43%. Năm 2013 hiệu suất sử dụng
TSDH vẫn giảm 2,79 lần còn 4,08 lần do trong năm này cả doanh thu thuần và tài sản
dài hạn đều giảm. Hiệu suất sử dụng TSDH của Công ty vẫn đang có xu hướng giảm
cho thấy sức sản xuất của TSDH là chưa cao, chứng tỏ TSDH hoạt động chưa tốt,
Công ty chưa nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho ta biết được hiệu quả sử dụng toàn bộ nguồn
vốn cũng như tổng tài sản của Công ty. Nhìn chung hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty trong 3 năm đều rất thấp, các chỉ số đều giảm dần qua các năm. Cụ thể, năm 2011 hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 2,22 lần hay 1 đồng tài sản doanh nghiệp bỏ ra
chỉ thu về được 2,22 đồng doanh thu thuần. Năm 2012 và năm 2013 chỉ tiêu này giảm
dần và ở mức rất thấp lần lượt là 1,78 lần và 1,90 lần. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn tài trợ cho tài sản nhằm tạo ra doanh thu đang giảm dần, công ty quản lý tài sản chưa hiệu quả. Công ty cần có các chiến lược quản lý về đầu tư và sử dụng tài sản sao cho hợp lý điều này sẽ nâng cao khả năng sinh lời của đồng vốn kinh doanh:
51
2.2.7. Phân tích chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
Bảng 2.13. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2012-2011 2013-2012
Doanh thu thuần Triệu đồng 58.357 63.860 51.810 5.503 (12.050)
Tổng tài sản Triệu đồng 26.307 35.780 27.213 9.473 (8.567)
Triệu đồng Vốn chủ sở hữu 5.897 10.413 11.273 4.516 860
Triệu đồng Lợi nhuận sau thuế 552 14 782 (538) 768
Tỷ suất sinh lời trên % 0,95 0,02 1,51 (0,92) 1,49 doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời trên tổng % 2,10 0,04 2,87 (2,06) 2,83 tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên % 9,45 0,13 6,91 (9,31) 6,77 VCSH (ROE)
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
Biểu đồ 2.8. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC giai đoạn 2011-2013
9.45 10
9
8 6.91 7
6 ROS 5 ROA
4 ROE 2.87 3 2.1
1.51 2 0.95 1 0.13 0.04
0.02 0
2013 2011 2012
52
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): tỷ số này thể hiện mối tương quan giữa mức sinh lợi của công ty so với tổng tài sản, ROA còn cho biết hiệu quả của việc
sử dụng tài sản để kiếm lời.
Tính toán chỉ tiêu này ta thấy tỷ số sinh lời trên tổng tài sản của Công ty qua các
năm luôn lớn hơn 0, có nghĩa là doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi, nhưng tỷ số có xu
hướng giảm mạnh ở năm 2012. Cụ thể như sau:
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ROS cho biết 100 đồng doanh thu thuần của công
ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 công ty hoạt động tương đối
khó khăn nên tỷ suất sinh lời trên doanh thu là 0,02% và giảm 0,92% so với năm 2011.
Đến năm 2013 tỷ suất sinh lời trên doanh thu vẫn thấp nhưng tình hình kinh doanh có khả quan hơn năm 2012 nên tỷ suất này tăng 2,83% so với năm 2012 đạt 2,87%. Điều
này cho thấy, từ 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 2,83 đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu qua 3 năm còn rất thấp cho thấy chi phí hoạt động kinh doanh của công
ty cao so với lợi nhuận thu được, điều đó chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của công
ty không hiệu quả.
Năm 2011, tỷ số ROA là 2,10% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào tổng tài
sản thu về được 2,10 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2012 thì tỷ số này giảm mạnh chỉ
còn 0,04%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản chỉ thu về được 0,04
đồng lợi nhuận sau thuế. Và năm 2013 thì tỷ số này tăng trở lại mức 2,87%, nghĩa là cứ 100 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản thu về được 2,87 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ
số sinh lời trên tổng tài sản năm 2011 và 2013 cao là do có được nguồn cung nguyên
liệu rẻ, nhập được hàng hóa với giá thấp, làm giảm chi phí giá vốn hàng bán, đồng thời
đẩy mạnh công tác quản lý chi phí theo chiều hướng tốt hơn làm gia tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Năm 2012 tỷ số này giảm mạnh là do có vấn đề với nhà cung cấp
cũ, nhập hàng với giá thành cao, buông lỏng công tác quản lý chi phí làm tăng chi phí
doanh nghiệp dẫn đến giảm lợi nhuận thu về.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE): Tỷ số này đo lường khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn đầu tư của CSH. Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư, các cổ đông quan tâm nhất vì nó cho biết các thu nhập của cổ đông, cho biết thực tế trong năm doanh nghiệp có làm ăn hiệu quả hay không. Qua các năm ta thấy ROE của Công ty là thấp,
điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. ROE năm 2011 là 9,45%, năm 2013 là 6,91% đều thấp hơn hay bằng lãi vay ngân hàng, trong khi
chỉ tiêu này năm 2012 rất thấp chỉ 0,13%. Lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân
hàng. Vì thế công ty nên đánh giá kỹ tình hình để có được kế hoạch khai thác hết lợi thế cạnh tranh.
53
2.2.8. Đánh giá ROA - ROE theo phương pháp Dupont
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu ROA, ROE theo phương pháp Dupont
Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2012-2011 2013-2012
Doanh thu thuần Triệu đồng 58.357 63.860 51.810 5.503 (12.050)
Tổng tài sản Triệu đồng 26.307 35.780 27.213 9.473 (8.567)
Triệu đồng Vốn chủ sở hữu 5.897 10.413 11.273 4.516 860
Triệu đồng Lợi nhuận sau thuế 552 14 782 (538) 768
Lợi nhuận sau thuế % 0,95 0,02 1,51 (0,92) 1,49 Doanh thu thuần
Doanh thu thuần % 2,22 1,78 1,90 (0,43) 0,12 Tổng tài sản
Tổng tài sản % 4,50 3,44 2,40 (1,06) (1,04) Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên tổng % 2,10 0,04 2,87 (2,06) 2,83 tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời trên % 9,45 0,13 6,91 (9,31) 6,77 VCSH (ROE)
(Nguồn: Tự tổng hợp từ BCKQKD và Bảng CĐKT )
ROA năm 2012 là thấp đạt 0,04% và năm 2013 là cao đạt 2,10%, cho thấy năm
2013 hiệu quả sử dụng vốn của công ty là khả qua. Qua bảng 2.12 ta thấy ROA chịu
tác động của hai nhân tố là lợi nhuận trên doanh thu và doanh thu trên tổng tài sản.
Trong năm 2012, khi lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần giảm 0,92% và doanh
thu trên tổng tài sản giảm 0,43% thì ROA giảm 5,82%. Như vậy tổng hợp lại trong hai
năm này, hai yếu tố này làm giảm ROA đi 2,06%. Năm 2013, giá trị chỉ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần và doanh thu thuần trên tổng tài sản tăng kéo theo chỉ số ROA cũng tăng. Ta thấy, khi lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần tăng 1,49% và
doanh thu thuần trên tổng tài sản tăng 0,12% thì ROA tăng 2,83%. Có thể thấy nguồn
gốc làm tăng hay giảm ROA chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần, vì vậy muốn tăng tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ nguồn vốn cần phải tăng trị số này lên, tức là phải tăng được lợi nhuận sau thuế.
Để tìm hiểu được nguyên nhân dẫn tới sự tăng hay giảm của tỷ suất lợi nhuận trên VCSH ta xem xét các mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành nên ROE theo
phương trình Dupont. Theo bảng 2.12, xét mức ảnh hưởng của ROA và tổng tài sản
54
trên VCSH tới ROE ta thấy, trong năm 2012 khi ROA giảm 2,06% và tổng tài sản trên VSCH giảm 1,06% thì ROE sẽ bị giảm 9,31%. Năm 2013 khi ROA tăng 2,83% và
tổng tài sản trên VCSH giảm 1,04% thì ROE tăng 6,77%. Điều này cho thấy tốc độ
tăng của ROE phụ thuộc lớn vào tốc độ tăng của ROA. Ngoài ra, theo như phân tích ở
bảng 2.12 ta thấy khi ROA tác động đến ROE thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu và
doanh thu thuần trên tổng tài sản cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi ROE. Bơi vậy muốn tăng ROE, cần phải chú trọng tăng lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần.
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bính TBC
2.3.1. Kết quả đạt được
Cả 3 năm DN không có khoản giảm trừ doanh thu. Do chất lượng sản phẩm và
hàng hóa của DN có chất lượng tốt nên hàng hóa không bị sai sót, hỏng hóc. Chất
lượng hàng hóa tốt sẽ nâng cao uy tín của DN đối với khách hàng
Công ty đã đưa ra những chiến lược mới khuyến khích khách hàng trả tiền ngay,
do đó mà các khoản phải thu của DN có chiều hướng giảm ở năm 2013. Điều này
chứng tỏ tình hình thu nợ của DN được thực hiện khá tốt, tránh bị chiếm dụng vốn,
đồng thời đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển vốn giúp hạn chế rủi ro, tăng cao lợi
nhuận. Ngoài ra, DN không có những khoản phải thu dài hạn, điều này là tốt vì nó
chứng tỏ DN không bị chiếm dụng vốn dài hạn, tuy nhiên DN vẫn phải chú ý trong công tác quản lý để phòng ngừa các rủi ro trong tương lai.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 2 năm 2012 và 2013 đều lớn
hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty không bị phụ thuộc nhiều vào hàng
tồn kho.
Hướng tới mục đích an toàn và thận trọng, công ty đã hoàn trả phần lớn các
khoản vay ngắn hạn và dài hạn để tránh rủi ro về lãi suất, chủ động thanh toán sớm
cho nhà cung cấp để nâng cao uy tín của mình, hạn chế rủi ro thanh toán. Cụ thể, trong
năm 2013, khoản phải trả của công ty chỉ còn 15.940 triệu đồng, giảm 9.427 triệu đồng tương đương 37,14% so với năm 2012.
Đến năm 2013, vòng quay khoản phải thu giảm, điều này cho thấy lượng tiền của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng đang có chiều hướng giảm, lượng tiền mặt sẽ ngày
càng tăng, làm tăng sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Lượng hàng tồn kho của công ty năm 2011 là tương đối thấp và giá vốn cao nên
hệ số vòng quay hàng tồn kho trong năm này là khá cao. Điều này chứng tỏ công tác bán hàng của doanh nghiệp trong những năm này không ổn định và có xu hướng tốt
55
lên. Đây là tín hiệu khả quan trong công tác bán hàng trong năm 2013 so với 2 năm trước, khi lượng hàng hóa luân chuyển được nhiều vòng hơn trong một năm.
Số ngày tồn kho thấp, ngoài việc quản lý trong công tác bán hàng và lượng hàng
tồn kho thì nguyên nhân chủ yếu chính là việc thay đổi chính sách mới của công ty để
giảm thiểu lượng hàng tồn đọng mang lại nhiều rủi ro cho Công ty.
Vòng quay khoản phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên được cho trả
chậm.
Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty tuy chưa cao nhưng đang được cải thiện,
chính sách quản lý TSNH đang có hiệu quả.
Các mặt hàng được gia công của Công ty được sản xuất ra từ bàn tay khéo léo
của những công nhân giàu kinh nghiệm ,gắn với nguồn nguyên liệu chất lượng tốt để
đúc kết ra những sản phẩm mang giá trị nghệ thuật vừa mang tính truyền thống ,vừa
bắt kịp xu hướng của thời đại.
Đội ngũ nhân viên có trình độ cao. Công ty có trong tay đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, được tuyển chon từ cá nhân có khả năng và kinh nghiệm phong phú
trong lĩnh vực sản xuất nội thất. Nhân viên của Công ty luôn luôn được khuyến khích
và động viên bởi các chương trình khen thưởng và đào tạo của Ban lãnh đạo, điều này
đã thúc đẩy sự linh hoạt và nhiệt tình trong công việc cuản các thành viên trong Công Ty. Lưc lượng này góp cho Công ty duy trì sự đồng nhất ở mức đọ cao, hoàn thành tốt
công việc, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Tính ưu việt trong khả năng tiếp cận thị trường và khách hàng. Công ty luôn kế
thừa và phát huy các thị trường cũ và ngày càng mở rộng thị trường mới một cách hiệu
quả, tạo cho mình một thương hiệu vững chắc trong long bạn khách hàng khắp năm
châu. Công ty luôn chú trọng trong việc năng động tổ chức và tham gia có hiệu quả tại
các hội chợ thương mại ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hằng năm Công ty tham gia
trên 10 hội chợ lớn nhỏ, tiếp cận và nắm bắt nhu cầu của khách hàng, mở rộng quan hệ đối tác làm ăn với nhiều doanh nghiệp uy tín cao trong thực hiện hợp đồng.
Công ty luôn đề cao uy tín trong từng hợp đồng ký kết với khách hàng, đảm bảo cho khách hàng nhân được sự thỏa mãn cao nhất, nhận được những mặt hàng đúng yêu
cầu trong thời gian thỏa thuận, thanh toán nhanh chóng và thuận tiện.
56
2.3.2. Hạn chế
Năm 2013, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty có xu hướng
giảm mạnh 12.050 triệu đồng tương ứng 18,87%. Điều này gây ảnh hướng lớn đến lợi
nhuận của Công ty.
Giá vốn hàng bán quá cao khiến lợi nhuận gộp của doanh nghiệp thấp cộng thêm
chi phí bán hàng tăng cao làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút.
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng nguồn vốn của Công ty (năm 2012
là 70,90%, năm 2013 là 58,57%). Điều này phản ánh một thực trạng là trong tổng số
nguồn vốn mà Công ty đang quản lý và sử dụng chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Như
vậy, Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của Công ty sẽ tăng lên.
Qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đầu tư vào các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có phương hướng đầu tư vào lĩnh vực
này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho
công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra nguồn lợi tức trước mắt càng lớn.
Khả năng thanh toán tức thời thấp (năm 2011 là 0,06 lần, năm 2012 là 0,18 lần
và năm 2013 là 0,03 lần. Hệ số này thấp đe dọa khả năng thanh toán cuả công ty, mất
uy tín của công ty với nhà cung cấp và các chủ nợ.
Năm 2013, Công ty cố gắng nỗ lực để giảm thời gian thu nợ trung bình xuống mức thấp nhất như quản lỹ chặt chẽ hơn các khoản nợ của khách hàng, đánh giá khả
năng tài chính của khách hàng trước khi cho họ nợ. Tuy nhiên, việc bị chiếm dụng vốn
vẫn ở mức cao cho thấy mối lo ngại về nợ xấu cũng như chi phí cho phần vốn đầu tư
tài sản ngắn hạn tăng lên. Công ty cần có chính sách tốt hơn cho kỳ tới trong việc quản
lý và sử dụng khoản phải thu.
Hiệu suất sử dụng TSDH của Công ty vẫn đang có xu hướng giảm cho thấy sức
sản xuất của TSDH là chưa cao, chứng tỏ TSDH hoạt động chưa tốt, Công ty chưa
nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu qua 3 năm còn rất thấp. Năm 2011 là 1,51% năm 2012 là 0,02% và năm 2013 là 0,95%. Thể hiện công ty kinh doanh chưa hiệu quả, cho thấy chi phí hoạt động kinh doanh của công ty cao so với lợi nhuận thu được, điều đó
chứng tỏ khả năng quản lý chi phí của công ty không hiệu quả.
Năm 2012 tỷ số ROA giảm mạnh là do có vấn đề với nhà cung cấp cũ, nhập hàng
với giá thành cao, buông lỏng công tác quản lý chi phí làm tăng chi phí doanh nghiệp
dẫn đến giảm lợi nhuận thu về.
57
Qua các năm ta thấy ROE của Công ty là thấp, điều này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay chưa hiệu quả, chưa khai thác được lợi thế cạnh tranh của mình trong
quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. ROE năm 2011 là 9,45%, năm 2013 là
6,91% đều thấp hơn hay bằng lãi vay ngân hàng, trong khi chỉ tiêu này năm 2012 rất
thấp chỉ 0,13%. Lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng. Vì thế công ty nên
đánh giá kỹ tình hình để có được kế hoạch khai thác hết lợi thế cạnh tranh.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Công ty chưa quan tâm đến việc mở rộng thị trường.
Mặc dù có được thị trường nhưng Công ty chưa giữ được thị trường và đánh mất
nhiều thị trường cũ. Kim ngạch xuất khẩu đi các thị trường nhỏ, không ổn định, thị
phần thấp, chưa khai thác hết tiềm năng của các khu vực thị trường. Sản phẩm chưa
được đa dạng hóa, thiếu những mặt hàng mạnh nên còn thiếu và nhỏ lẻ, ví dụ như
thiếu sản phẩm đáp ứng nhu cầu của những khu vực có thu nhập cao, sản phẩm có chất liệu mới…và sản phẩm ít thay đổi màu sắc kiểu dáng nên không thu hút được khách
hàng.
Chưa thật sự chú trọng cải thiện hoạt động tài chính.
Tình hình tài chính của Công ty trong những năm vừa qua còn nhiều yếu kém.
Đặc biệt là việc sử dụng vốn vay của Công ty không linh hoạt nên đã làm tăng chi phí
tài chính. Công ty chưa tận dụng được những nguồn vốn không phải trả lãi vay như
ứng trước của người mua, chậm trả cho nhà cung cấp… từ đó làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy nhân sự chưa đồng bộ.
Bộ máy nhân sự quá đơn giản, chưa hoàn thiện (một nhân viên phải kiêm nhiều công việc làm giảm khả năng chuyên môn hóa lao động, ảnh hưởng đến hiệu quả làm
việc). Nguyên nhân do công ty muốn giảm chi phí tối đa nhằm tăng doanh thu và lợi
nhuận của công ty.
Hiệu quả làm việc của phòng Maketing chưa tốt.
Hoạt động Marketing của công ty chưa có sự chuyên nghiệp mà mới chỉ là hoạt
động nhỏ lẻ của từng bộ phận riêng biệt. Và nó được thể hiện qua công tác thu thập thông tin của công ty về khách hàng, đối thủ chưa được làm thường xuyên chỉ làm khi nào công ty thấy cần. Tuy năm 2012 đã có thêm được nhiều dự án nhưng chủ yếu là của khách hàng thân quen. Công ty cần thu hút thêm nhiều dự án mới với quy mô lớn hơn.
Nguồn nhân lực
58
Công ty vẫn chưa thực sự đầu tư nhiều hơn cho nguồn nhân lực. Là công ty về xây dựng, khách hàng luôn đòi hỏi sự an toàn và chính xác trong quá trình hoạt động
kinh doanh của công ty. Vì vậy đầu tư nâng cao kỹ năng của nhân viên cũng chính là
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp nhằm tăng lợi nhuận trong lâu dài
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
Do ảnh hưởng sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới công
ty gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động kinh doanh như nhu cầu của khách hàng
giảm sút, thị trường bất động sản đóng băng. Chính vì thế, nó đã ảnh hưởng đến nguồn trả nợ vay và các chỉ tiêu tài chính của công ty. Do đó công ty cần cố gắng nỗ lực hơn
nữa để đối phó với những khó khăn. Đổng thời công ty cần có biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, giảm bớt những khoản chi phí phát sinh và các khoản nợ vay
của công ty trong những năm sắp tới. Do thị trường chứng khoàn đầy biến động, các
luồng thông tin ảo làn nhũng loạn thị trường tài chính, doanh nghiệp e dè trong việc đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn
Nhà cung cấp còn hạn chế
Công ty gặp một vài khó khăn cho việc tìm kiếm nhà cung cấp ngoài các nhà
cung cấp cũ. Vì nhu cầu thị trường ngày càng tăng, công ty cần phải tìm các nguồn
cung cấp với chi phí thấp nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Lãi suất thị trường vẫn còn khá cao đối với các doanh nghiệp
Lãi suất trên thị trường đang có xu hướng giảm song vẫn khá cao gây ảnh hưởng
đến quá trình vay vốn phục vụ cho quá trình hoạt động của Công ty, đồng thời gây áp
lực lên việc trả nợ đúng hạn trong giai đoạn khó khăn hiện nay.
Bất động sản đóng băng
Bất động sản đóng băng cũng gây nhiều trở ngại trong việc giải phóng và bố trí
mặt bằng thực hiện dự án, khiến cho cầu của thị trường giảm mạnh, làm cho khách
hàng và các nhà đầu tư mất lòng tin vào thị trường bất động sản. Điều này dẫn đến tình trạng nợ xấu nếu như có quá nhiều dự án bị “treo”, dở dang chưa thực hiện được. Công ty phải mất rất nhiều công sức trong việc tìm hiểu và giải quyết các vấn đề liên
quan để dự án có thể tiến hành một cách chính xác và sớm nhất có thể cho khách hàng.
59
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THANH BÌNH TBC
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình
TBC
Trên phương diện chung, chất lượng hàng nội thất, xây dựng Việt Nam chưa thật
cao, do đòi hỏi tính thẩm mỹ và độc đáo riêng nên không thể sản xuất hàng loạt để phục vụ chung. Không ít đơn vị chậm đổi mới mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm và đặc
biệt phải đối mặt với tình trạng suy cạn nguồn hàng. Nguồn nguyên liệu không được
ổn định do ảnh hưởng từ nguồn cung không ổn định và bị phụ thuộc nhiều.
3.1.1. Mục tiêu chung của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
Giảm tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn, tăng nguồn VCSH để tăng khả
năng tự chủ của công ty. Như vậy, Công ty sẽ không gặp nhiều khó khăn về tình hình
tài chính và rủi ro trong thanh toán.
Chú trọng hơn đầu tư vào các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, công ty nên có
phương hướng đầu tư vào lĩnh vực này trong năm tới. Bởi đây là khoản có khả năng
tạo ra nguồn lợi tức trước mắt cho công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng tạo ra
nguồn lợi tức trước mắt càng lớn.
Tăng khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của công ty. Tăng lợi nhuận và
giảm chi phí
Mục tiêu của Công ty trong thời gian tới là mở rộng thị trường, phát triển nhanh,
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo chiều hướng tốt, đưa kim ngạch xuất khẩu của
Công ty lên cao. Để đạt được nhiệm vụ đó, Công ty đã xác định nhiệm vụ chính của
mình:
Chuẩn bị tốt khâu khai thác nguồn hàng xuất khẩu, khai thác tối đa nguồn
hàng trong nước, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Mở rộng mặt hàng kinh doanh, nhất là nội thất và ngoại thất.
Đầu tư mở rộng quy mô sản xuất.
Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đổi mới phương thức kinh doanh, đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ trình độ và
năng lực.
3.1.2. Mục tiêu thị trường của Công ty
3.1.2.1. Thị trường trong nước
Công ty đang từng biết xây dựng hình ảnh của mình trong thị trường trong nước, hướng tới thương hiệu lớn về cung cấp thiết bị xây dựng, nội ngoại thất. Công ty đang 60
tìm cách phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm để cho ra đời những sản phẩm tốt và phụ hợp với thị hiếu của từng khách hàng, và được sản xuất hết sức cẩn thận.
Hiện nay công ty đang nghiên cứu và phát triền thêm những mặt hàng mới và
hướng tời đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh…..Tăng thêm doanh thu và lợi nhuận
trong tương lai.
3.1.2.2. Thị trường xuất khẩu
Đây là đoạn thị trường mà DN quyết định tập trung khai thác. Trong xu hướng
toàn cầu hóa, Công ty không ngừng mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều nước trên thế
giới. Ngoài những thị trường truyền thống, Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm và khẳng
định vị trí của mình ở những thị trường mới.
Hiện nay, thị trường châu Á đang là thị trường xuất khẩu chủ lực của Công ty.
Đây là thị trường trọng điểm mà Công ty sẽ khai thác mạnh nhất trong thời gian tới.
Với nền văn hóa tương đồng, các nước châu Á lại có vị trí địa lý gần Việt Nam, giao
thông vận tải thuận lợi, thu nhập đầu người ở mức trung bình khá trở lên nên trong
tương lai gần đây vẫn là thị trường giữ vai trò chủ đạo và đem lại doanh thu lớn cho
Công ty.
Thị trường Tây Âu trong thời gian gần đây, đây là thị trường phát triển khá cao,
các quốc gia trong khu vực là những nước phát triển, có nền kinh tế ổn định, định
hướng trong tương lai của Công ty là nghiên cứu văn hóa phong tục tập quán, phong cách tiêu dùng của họ và đưa ra những sản phẩm mới để thâm nhập thêm vào thị
trường lân cận như Đông Âu, Bắc Âu,,,,
Thị trường Châu Mỹ: đây là thị trường không đồng nhất với khu cầu rất đa dạng,
nhu cầu đa dạng kết hợp với những rào cản thương lại khó khăn, sản phẩm truyền
thống không đáp ứng được nhu cầu nên mục tiêu trong thời gian gần tới của công ty sẽ
nghiên cứu phát triển thêm nhiều dòng sản phẩm mới sáng tạo, đặc sắc hơn và vượt
qua được các rào cản thương mại, Thị trường này tiềm năng nhiều cơ hội sẽ mang lại
lợi nhuận cao cho Công ty trong tương lai khi mà rào cản thương mại được giải quyết.
3.2. Các giải phát thúc đẩy phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư
Thanh Bình TBC
3.2.1. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong công ty
3.2.1.1. Căn cứ đề xuất
Hiện tại vốn chủ sở hữu của Công ty chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn và
vốn để phục vụ đưa vào sản xuất kinh doanh và tạo ra tài sản ngắn hạn vẫn là các
nguồn: vay ngắn hạn của ngân hàng, ứng trước của người mua, chiếm dụng của người bán…. Do nguồn này chiếm tỷ lệ cao nên rất rủi ro về khả năng thanh toán, đặc biệt
61
nếu nguồn vốn nợ ngắn hạn càng cao thì đôi lúc các khoản nợ ngắn hạn sẽ không còn đảm bảo được.
Xác định nhu cầu nhằm đảm bảo đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
mang tính quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Công ty cần xác định
rõ nhu cầu, chu kỳ kinh doanh dựa trên nhiệm vụ sản xuất, đầu tư và tiến độ thi công
của các công trình. Để từ đó xác định được nhu cầu vốn một cách tương đối chính xác nhằm huy động, sử dụng và phân bổ nguồn vốn hợp lý tránh thừa thiếu hoặc ứ đọng vốn ở các khâu trong quá trình sản xuất.
Với nền kinh tế khủng hoảng như hiện nay, đầu tư ít, lạm phát cao nên giá trị
công trình rất lớn, nguồn vốn nhà nước lại nhỏ giọt, công trình thi công xong nhưng không thu hồi được vốn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm sút và chi phí tài
chính gia tăng.
3.2.1.2. Nội dung giải pháp
Giải pháp đa dạng hoá các kênh huy động vốn:
+ Cần duy trì mối quan hệ tốt với người cung cấp cũng như người mua.
Thường xuyên phân loại công nợ và có kế hoạch trả nợ sao cho đúng với các điều
khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết. Đồng thời, Công ty cũng cần phải có một
khoản tài chính dự phòng để chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh nhất là khi sức
ép về tiến độ hoặc có những công việc cần phải thanh toán ngay và phản ứng kịp thời
trước những biến động của thị trường.
+ Có kế hoạch trả nợ ngân hàng hợp lý, tránh tính trạng có những khoản vay
quá hạn. Giữ uy tín với ngân hàng, tổ chức tín dụng từ đó xây dựng điểm số xếp hạng
tín dụng tốt thì việc vay vốn dùng tín chấp sẽ được thuận lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của Công ty.
+ Tăng cường hợp tác liên doanh để cùng thực hiện những gói thầu lớn đòi hỏi
cao về tài chính. Bên cạnh đó, cần khai thác nguồn vốn từ nội lực Công ty đó là vay
của cán bộ công nhân viên với lãi suất ưu đãi hơn so với việc người lao động gửi tiền của họ vào ngân hàng.
+ Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn nhanh và hiệu quả. Thực tế là Công ty chưa huy động vốn qua kênh huy động này. Vì vậy, để huy động vốn trên thị
trường đạt hiệu quả tối ưu thì Công ty cần xây dựng chiến lược phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, để các nhà đầu tư tin cậy bỏ vốn đầu tư Công ty cần khẳng định sự lựa chọn của nhà đầu tư khi mang tiền để mua cổ phiếu của Công ty mình là đúng đắn vì: Lợi nhuận cao, tăng trưởng bền vững và có chiến lược kinh doanh tốt. Khi đã thuyết phục được nhà đầu tư thì việc chào bán cổ phiếu của Công ty sẽ không
62
những thành công mà còn đem lại khoản thặng dư không nhỏ. Nếu bổ sung được nguồn vốn chủ sở hữu càng nhiều, Công ty càng tăng được giá trị doanh nghiệp, lợi
thế rất lớn trong cạnh tranh và chủ động hơn trong kinh doanh cũng như lựa chọn các
dự án đầu tư đem lại hiệu quả cao.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Trong chiến lược kinh doanh, khi tiến hành tham gia đấu thầu hay nhận được các công trình giao thầu Công ty cần tìm hiểu rõ nguồn vốn của chủ đầu tư để tránh tình
trạng sử dụng vốn không hiệu quả. Bên cạnh đó, khi tham gia đấu thầu cần phải liệt kê các chi phí một cách chi tiết để bỏ thầu với mức giá có khả năng cạnh tranh nhưng
phải có lãi. Với các gói thầu xây lắp do Công ty đảm nhận có tỷ lệ chi phí vật tư đầu
vào lớn (chiếm tỷ lệ khoảng 60 – 70% giá trị gói thầu) để cho vốn quay vòng nhanh,
khi thương thảo hợp đồng cần bàn bạc để làm sao nâng cao tỷ lệ tiền ứng trước. Mặt
khác do giá vật liệu biến động rất lớn nên khi Công ty tiến hành mua nguyên vật liệu chính nhập kho đề nghị chủ đầu tư nghiệm thu vật tư và cho thanh toán tiền mua vật tư
để tránh được biến động giá cũng như đồng vốn không bị ứ đọng. Thực hiện đồng bộ
các biện pháp trên, sẽ tăng được tốc độ luân chuyển và an toàn về vốn góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như nâng cao hiệu quả của Công ty trong sản xuất kinh
doanh.
Giải pháp phân bổ nguồn vốn đầu tư hợp lý
Với mức vốn của Công ty hiện nay còn ở mức thấp so với quy mô hoạt động. Vì
vậy, Công ty cần có kế hoạch đầu tư sao cho hợp lý. Tập trung vốn chủ yếu để thực
hiện ngành nghề kinh doanh chính của mình, tăng cường đầu tư máy móc thiết bị công
nghệ hiện đại để cho năng suất cao hơn tránh đầu tư dàn trải. Bởi đầu tư là việc bỏ vốn
ngày hôm nay và hy vọng kiếm lời ở tương lai. Nên khi đầu tư thường là mất thời gian
mà đồng vốn chưa đem lại hiệu quả, trong khi Công ty là thiếu vốn hoạt động phải đi
huy động và phải chi trả lãi vay.
Trong việc đầu tư tài chính: Đây là lĩnh vực có khả năng sinh lời rất lớn. Tuy nhiên, nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Vì vậy, khi quyết định đầu tư Công ty cần nghiên cứu và xem xét danh mục đầu tư mang tính an toàn và có tính thanh khoản cao.
Với đặc thù ngành nghề nên khi đầu tư tài sản cố định của Công ty cũng gặp rất nhiều bất cập. Bởi có những thiết bị chỉ sử dụng được ở một số công trình nhất định chứ không phải công trình nào cũng sử dụng được, mà nếu Công ty không đầu tư mua sắm thì sẽ không dủ năng lực để thi công. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu công việc, tăng cường năng lực thiết bị thi công thì Công ty vẫn phải đầu tư nhưng cần phải có
63
chế độ khấu hao nhanh, chứ không thể khấu hao theo tuổi thọ của thiết bị. Có như vậy Công ty mới có được nguồn tái đầu tư tài sản cố định.
3.2.2. Sử dụng các biện pháp làm tăng doanh thu, giảm chi phí cho doanh nghiệp
3.2.2.1. Căn cứ đề xuất:
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng nhất để Công ty có được tiền nhằm
trang trải các yếu tố đầu vào, nó đảm bảo được quá trình tái sản xuất, đảm bảo việc làm cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Để đánh giá
được doanh thu của doanh nghiệp ta sử dụng các hệ số chỉ tiêu sinh lời như tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu bình quân.......... Thứ nhất, các hệ số này chưa phải là cao và chưa có sự tăng trưởng đồng đều giữa các năm mặc dù xét một cách tương đối thì doanh thu qua
các năm vẫn tăng lên, Thứ hai là doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu từ hoạt động
SXKD chính là xây lắp chưa mở rộng sang các hình thức kinh doanh khác, Thứ ba là
doanh thu hoạt động tài chính của công ty còn thấp và không đồng đều, chủ yếu dựa
vào nguồn thu từ tiền lãi, chưa thu được nhiều từ hoạt động đầu tư hay hoạt động trên
thị trường chứng khoán
Chi phí là các khoản chi phí mà công ty phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn là tiêu chí, mục tiêu của mỗi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên đối với Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Tuấn Linh do đặc thù hoạt động những năm gần đây là thực hiện
thi công các công trình ở một số tỉnh khác nên việc phát sinh nhiều khoản chi phí là
không thể tránh khỏi. Do vậy giải pháp để cắt giảm các khoản chi phi của doanh
nghiệp là cần thiết và hữu hiệu.
3.2.2.2. Nội dung giải pháp
Giải pháp mở rộng thị trường, tăng doanh thu và thay đổi kết cấu doanh thu:
+ Đối với các khách hàng truyền thống: Cần nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật, đúng tiến độ để tạo uy tín tốt nhằm khẳng định được thương hiệu đối với bạn hàng truyền thống. Làm như vậy, khi có dự án, công trình mới chủ đầu tư sẽ tin tưởng giao việc cho Công ty. Đồng thời qua đó thương hiệu của Công ty cũng sẽ được các bạn hàng quảng bá giúp cho các đối tác
khác.
+ Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ tốt với bạn hàng truyền thống, Công ty cần nỗ lực tìm kiếm các khách hàng mới. Mặt khác, Công ty cần tăng cường quảng bá thương hiệu Tuấn Linh một cách rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, truyền hình, internet và thông qua thị trường chứng khoán. Đồng thời, đào
64
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tiếp thị đấu thầu đảm bảo tốt chất lượng hồ sơ thầu và khả năng trúng thầu cao.
+ Mở rộng mối quan hệ hợp tác, liên doanh liên kết. Xây dựng mối quan hệ
đối tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để tận dụng lợi thế của nhau trong
việc nâng cao khả năng, năng lực cạnh tranh.
+ Từng bước nghiên cứu phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh các ngành nghề mới như: sản xuất kết cấu thép cho nhà cao tầng và công trình giao thông, thiết bị
đường dây cho ngành điện, vật liệu xây dựng, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị công
nghiệp, điện thương phẩm; thiết bị nâng hạ thuỷ lực nhằm mở rộng thị phần và nâng
cao doanh thu tạo đà cho sự phát triển bền vững.
Với việc chú trọng phát triển sản phẩm mới Công ty sẽ thay đổi được cơ cấu
doanh thu và đồng thời chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Việc đa dạng hoá sản
phẩm sẽ giúp Công ty tạo ra những sản phẩm đồng bộ và dần thay thế các thiết bị nhập
ngoại qua đó chiếm lĩnh được thị trường nội địa và tăng được doanh thu cũng như vị
thế của Công ty trên thị trường.
Giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
+ Đối với nguyên vật liệu đầu vào của Công ty thường xuyên có sự biến động
rất lớn về giá. Vì vậy, khi đàm phán hợp đồng với nhà cung cấp Công ty cần đưa ra
các điều khoản rằng buộc với nhà cung cấp để tránh điều chỉnh tăng giá mua nguyên
vật liệu đầu vào, bởi giá đầu ra gần như không đổi. Ngoài ra, Công ty cũng cần phải
yêu cầu nhà cung cấp làm bảo lãnh thực hiện hợp đồng để việc cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào được tiến hành phù hợp với tiến độ thi công. Để tránh việc nhập quá
nhiều nguyên liệu, Công ty cần ký hợp đồng chung để mua toàn bộ nguyên vật liệu
cần thiết nhưng tiến độ cung cấp phải được tiến hành dần dần phù hợp với yêu cầu sản
xuất. Nếu nhập quá nhiều nguyên liệu mà sản xuất không kịp Công ty phải mất tiền
trông coi, bảo quản, mất chi phí về kho tàng và nguyên liệu để lâu có thể bị giảm chất
lượng hoặc không thể đưa vào sản xuất.
+ Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, quy định về sử dụng xe con, các chế độ công tác phí cần phải được quy định chặt chẽ và phù hợp với thực tế, các chi phí như văn phòng phẩm điện và các thiết bị văn phòng cần phải đưa ra các quy định,
định mức sử dụng rõ ràng. Bên cạnh đó, cũng cần tuyên truyền để phát huy ý thức tiết kiệm của mỗi người lao động. Tăng cường kiểm tra giám sát và có chế độ thưởng phạt nghiêm minh trong việc chấp hành và thực hành tiết kiệm.
Ngoài ra, định kỳ cần tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng công trình, từng sản phẩm để từ đó xem xét đến chi phí và giá thành của từng sản phẩm nhằm tìm nguyên nhân tăng giảm chi phí cũng như giá thành.
65
Ngoài việc tiết kiệm qua các khâu trong quá trình thi công thì việc đẩy nhanh tiến độ thi công cũng làm giảm chi phí cho Công ty. Vì vậy để có thể hạ chi phí giảm giá
thành sản phẩm. Công ty cần áp dụng đồng bộ các giải pháp từ khi khởi công cho đến
khi nghiệm thu quyết toán công trình. Có như vậy, công trình của Công ty mới có
được giá thành thấp và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của công ty.
3.2.3. Biện pháp nâng cao chất lượng lao động
3.2.3.1. Căn cứ đề xuất
Theo như phân tích ở trên, hiệu suất lao động của công nhân cũng có ảnh hưởng
rất lớn đối với hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hiệu suất lao động cao, quá trình hoạt động sản xuất diễn ra hiệu quả, hiệu suất lao động thấp, quá trình sản
xuất kinh doanh bị ngừng trệ.
Yếu tố con người có tầm quan trọng trong việc quyết định quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty cần có những chính sách tuyển dụng hợp lý
để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng lao động và đào tạo tay nghề cho công nhân
nâng cao hiệu suất lao động.
3.2.3.2. Nội dung giải pháp
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay, đa số người lao động trực tiếp đều có tay nghề, tuy nhiên bậc thợ trung
bình đang ở mức thấp. Mặt khác, công nhân lành nghề có bậc thợ cao về cơ khí lắp
máy còn rất ít. Vì vậy việc đầu tiên để phát triển nguồn lao động trực tiếp đó là tăng
cường tuyển dụng công nhân có tay nghề cơ khí, lắp máy để đáp ứng đủ lực lượng
phục vụ công tác thi công lắp đặt. Bên cạnh đó cần đào tạo nâng cao tay nghề cho
công nhân trực tiếp phấn đấu đạt bậc thợ bình quân của công ty ở mức cao, muốn làm
được việc này ngoài việc liên kết với các cơ sở đào tạo để bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho người lao động thì Công ty nên chú trọng việc đào tạo nâng cao tay nghề tại
chỗ cho người lao động. Việc đào tạo tại chỗ có rất nhiều thuận lợi bởi Công ty có đủ các thiết bị thực hành và có đội ngũ thợ bậc cao kết hợp với các chuyên gia giỏi nên đào tạo tại chỗ sẽ mang lại hiệu quả tốt. Trong quá trình sản xuất kết hợp đào tạo tại chỗ, Công ty cần phân công những thợ bậc cao có tay nghề giỏi hướng dẫn các lao
động mới vào nghề và có báo cáo về kết quả hướng dẫn đào tạo tại chỗ. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần có khuyến khích vật chất đối với thợ giỏi trong việc đào tạo người lao động trẻ để họ nâng cao ý thức trách nhiệm, nhiệt tình và tâm huyết hơn trong đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động trong Công ty.
66
Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và phấn đấu đến năm
2015: 100% cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật đạt trình độ đại học trở lên
Xây dựng môi trường làm việc hài hoà trên cơ sở lợi ích và trách nhiệm.
Học hỏi và hoàn thiên nguyên tắc: làm việc chủ động, sáng tạo, ý thức trách nhiệm cao của mỗi cá nhân cũng như tập thể. Trên cơ sở Công ty tạo các điều kiện làm
việc và cơ sở vật chất phù hợp nhằm phát huy tốt nhất năng lực của toàn bộ người lao
động nhằm đóng góp hoàn thành các mục tiêu chung của Công ty.
Song song với việc nâng cao chất lượng lao động trong công ty; Công ty cần có
chính sách thu hút những người lao động giỏi, giàu kinh nghiệm về làm việc.
Xây dựng quy chế lương mới, ổn định đời sống người lao động.
Mỗi người lao động thực sự, chỉ gắn bó với Công ty và toàn tâm toàn ý làm việc
khi thu nhập của họ tối thiểu phải đáp ứng được các điều kiện nhất định trong cuộc
sống hàng ngày của họ. Trong giai đoạn thực trạng lao động ở nước ta được coi là
“thừa thầy thiếu thợ” thì Công ty lại đang có một đội ngũ lao động có tay nghề và
được đào tạo cơ bản. Đây là một lợi thế rất lớn của Công ty trong giai đoạn hiện nay.
Để có thể giữ chân người lao động và phát huy thế mạnh về nguồn nhân lực của mình
Công ty cần có chế độ lương phù hợp nhằm khuyến khích người lao động để họ làm
việc với năng suất cao hơn và tạo ra những lợi ích tốt hơn cho Công ty. Vì vậy, Công
ty cần xây dựng quy chế lương theo hướng sau:
+ Đối với đội ngũ lao động trực tiếp: xây dựng quy chế lương năng suất theo
sản phẩm và theo hiệu quả công việc. Trông mỗi sản phẩm cần phải tính ra được có
bao nhiều đồng lương. Làm như vậy, người lao động sẽ cố gắng đẩy nhanh được tiến
độ thực hiện công việc. Việc hoàn thành sớm công việc, người lao động sẽ được
hưởng mức lương cao, Công ty sớm hoàn thành tiến độ của mình đồng thời gia tăng sản lượng và nhiều lợi ích khác cho Công ty.
+ Đối với đội ngũ lao động gián tiếp: Xây dựng quy chế lương theo mức độ
hoàn thành các chi tiêu kinh tế trong tháng, quý, năm. Đồng thời có sự phân loại chi tiết cho từng vị trí, từng công việc để trả lương phù hợp với mức độ đóng góp của người lao động vào công việc đó.
Nếu thực hiện các trả lương trên Công ty sẽ khơi dậy tiềm năng sáng tạo của
người lao động đồng thời qua đó cũng thanh lọc được một số lao động kém về tay nghề không đáp ứng được yêu cầu công việc.
Hiện nay, địa bàn hoạt động của công ty trải dài, từ Bắc vào Nam. Ở nơi nào có các dự án về giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện thì hầu như đều có sự đóng góp xây dựng của tập thể cán bộ công nhân viên công ty. Cũng bởi nhiều công trường nên chỗ ở, chỗ
67
làm việc của người lao động không ổn định nay đây mai đó. Vì vậy, lãnh đạo Công ty cần thường xuyên động viên khích lệ tinh thần cho người lao động; cần đảm bảo về
dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ cho người lao động kịp thời. Bên cạnh việc quan tâm
động viên thì để người lao động có thể gắn bó lâu dài với Công ty thì Công ty cần có
chế độ hỗ trợ về nhà ở cho người lao động theo từng khu vực hoạt động của Công ty.
Công ty có thể đứng ra đầu tư và bán trả góp cho người lao động để từ đó hình thành lên những khu nhà ở cho người thu nhập thấp đồng thời xây dựng nét văn hoá riêng
của Công ty để người lao động có những tình cảm nhất định với Công ty, tạo tâm lý ổn
định và họ quyết định gắn bó và cống hiến vì sự phát triển chung của Công ty.
Hàng năm công ty nên có chính sách thưởng cho nhân viên bằng các hình thức, quan tâm đến cán bộ công nhân viên trong các ngày nghỉ lễ, ngày tết. Nếu như công ty
sớm triển khai được kế hoạch phát hành cổ phiếu ra thị trường thì nên có các chính
sách như cho người lao động mua các cổ phiếu với giá ưu đãi và hạn chế chuyển
nhượng các cổ phần trong một khoảng thời gian nào đó cho phép. Làm như vậy người
lao động sẽ cảm thấy họ có một phần sở hữu công ty, họ là người chủ công ty chứ
không đơn giản là người làm thuê từ đó họ có tâm huyết với nghề, tâm huyết với công
ty. Khi đó người lao động sẽ làm việc tốt hơn, tạo ra sản phẩm là những công trình có
giá trị sử dụng cao, thương hiệu mạnh từ đó nâng cao được giá trị của công ty.
3.2.4. Tăng cường quản trị doanh nghiệp
3.2.4.1. Căn cứ đề xuất:
Như đã phân tích ở mục 2.1.1 về chức năng và mô hình bộ máy hoạt động của
công ty ta thấy rằng bộ máy hoạt động của công ty tuy rằng tương đối đầy đủ các bộ
phận song vấn đề quản trị trong công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định đó là:
Sự phối hợp giữa các bộ phận chưa thực sự tốt, phát huy tinh thần sáng tạo của mỗi cá nhân chưa cao, chưa tạo ra được sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả hơn
nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong bộ máy hoạt động còn thiếu một bộ phận phòng ban rất quan trọng đó là
phòng marketing.
3.2.4.2. Nội dung giải pháp
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp, tạo môi trường làm việc thân thiện, quan tâm hơn đến người lao động và để mối quan hệ giữa người quản lý và người lao động luôn gần gũi, tôn trọng, khuyến khích tính chủ động sáng tạo trong lao động nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng cường liên doanh, liên kết tạo sức mạnh chung, tăng khả năng cạnh
68
tranh trên thị trường để ngày một khẳng định được thương hiệu của mình và mở rộng thị phần hơn nữa đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.
Cần chú trọng tới các chỉ tiêu có vai trò là thước đo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh như: nhóm chỉ tiêu sinh lời, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ
tiêu khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về năng suất lao động…. hàng tháng, quý, năm phải có phân tích đánh giá những mặt đạt được, những mặt chưa đạt được, mạnh
dạn chỉ ra những tồn tại cần khắc phục trong kỳ sau.
3.2.5. Lựa chọn chiến lược phát triển thị trường
Đổi với các thị trường truyền thống công ty cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế thiếu sót đã xảy ra, còn các thị trường mới có triển vọng cần có các
chiến lược thâm nhập phù hợp, Cụ thể là:
Đối với thị trường Châu Á có truyền thống văn hóa tương đồng thì nên chú
trọng và tăng cường đẩy mạnh xuất khẩu và mối quan hệ tạo nên sự thân thiện.
Đối với thị trường Tây Âu thì ta phải giải quyết dứt điểm các vụ kiện bán phá giá nhằm làm giảm chi phí và nâng cao uy tín cho công ty, mặt khác ta phải luôn đẩy
mạnh nghiên cứu sản phẩm.
3.2.6. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường
Do thị trường tiêu thụ của Công ty hướng tới là thị trường nước ngoài nên nhiều
năm qua công tác nghiên cứu và dự báo thị trường của Công ty đã được triển khai
xong còn khá nhiều hạn chế cần được khắc phục như: chưa tổ chức đồng bộ, chặt chẽ,
các thông tin thu nhập được còn quá ít… Để khắc phục tình trạng này, Công ty nên:
Tăng thêm kinh phí đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị
trường.
Tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị trường dưới nhiều hình thức hơn.
Quản lý chặt chẽ các nguồn thông tin giữa các chi nhánh, đại diện nước ngoài
về tình hình tiêu thụ sản phẩm và nhu cầu thị trường.
Để công việc nghiên cứu thị trường đơn giản hơn cần phân đoạn thị trường
cho từng loại sản phẩm.
Về công tác dự báo thị trường: Công ty một mặt cần sử dụng triệt để các kết quả hoạt động nghiên cứu thị trường, mặt khác cần áp dụng công cụ dự báo định lượng để phân tích xu hướng vận động của nhu cầu thị trường một cách chính xác.
69
3.2.7. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Cần nghiên cứu chính xác, đầy đủ các mặt hàng sản xuất, các đơn vị sản xuất.
Nghiên cứu về giá cả, quy cách, mẫu mã… để lựa chọn nguồn hàng và nhà cung cấp
hợp lý.
Lập kế hoạch mua tương xứng với kế hoạch bán dựa trên các căn cứ vào thị
trường bán, nhu cầu của khách hàng…
Ngoài ra, để có được các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh
đối với các đối thủ cạnh tranh, Công ty cần có các biện pháp hỗ trợ về vốn, tư vấn về
kỹ thuật và hỗ trợ công nghệ.
3.2.8. Tăng cường hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Trong thời gian qua, hoạt động hỗ trợ tiêu thụ chưa được Công ty quan tâm đúng
mức nên hiệu quả chưa cao. Để làm tốt Công ty cần chú ý nhứng mặt sau:
Về mặt quảng cáo: quảng cáo phải đưa được hình ảnh độc đáo và tính năng vượt trội của sản phẩm đến khách hàng để gợi nhu cầu và đồng thời đảm bảo tính thuyết phục đối với người xem.
Về hoạt động xúc tiến bán hàng Công ty nên tổ chức nhiều hơn các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Công ty nên tham gia nhiều hơn các hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước. Thông qua đó, Công ty có điều kiện giới thiệu sản phẩm của mình với
khách hàng, tạo điều kiện tìm đối tác tiêu thụ.
Để tăng cường mối quan hệ đối với khách hàng góp phần nâng cao uy tín của
Công ty và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Công ty cũng cần phải làm tốt các
dịch vụ sau bán hàng như: lắp đặt, bảo hành…
3.2.9. Củng cố và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường
Uy tín vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty. Uy tín của công thông thường được thể hiện qua ba khía cạnh: uy tín về chất lượng sản phẩm, uy tín về tác phong kinh doanh, uy tín về kết quả sản xuất kinh doanh. Do vậy, để củng cố và nâng cao uy tín của mình trên thị trường
Công ty cần đầu tư có chiều sâu vào công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm nâng cao chất lượng, tăng doanh thu.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Chính phủ
Để thay đổi cơ cấu sản xuất nói chung và cơ cấu hàng sản xuất nói riêng cần có sự đầu tư. Vì vậy trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành rất nhiều chế độ chính sách để khuyến khích đầu tư, bao gồm trong cả lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu kết hợp với sự thông thoáng của luật doanh nghiệp, những chế độ và chính sách đã phát huy 70
tác dụng rất tích cực trong việc tạo ra các mặt hàng mới và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng dần tỷ trọng của hàng chế biến, chế tạo. Theo bộ Công
Thương, nhưng ưu đãi như hiện nay dành cho sản xuất hàng xuất khẩu là tương đối
đầy đủ. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để tăng cường tính minh bạch và tính phổ
cập của những ưu đãi này, đồng thời thi hành chúng một cách nhất quán trên thực tế
không để những khó khan vướng mắc về thủ tục hành chính, kìm hãm tác dụng tích cực của chúng. Xuất khẩu sẽ không thể tăng trưởng và bền vững nếu không lưu ý trau
rồi kỹ năng xuất khẩu và văn hóa xuất khẩu. Kỹ năng xuất khẩu tiên tiến bao gồm như
sàn giao dịch, thương mại điện tử… Trong khi văn hóa chứa đựng những nội dung như
liên kết dọc, liên kết ngang, coi trọng người tiêu dung và chữ tín trong kinh doanh, hai mảng này đều là điểm yếu của nước ta. Để khắc phục tình hình kết hợp chặt chẽ hơn
các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu, để các doanh nghiệp có cơ sở trong việc tạo
lập các mối quan hệ thuận cho phát triển kinh doanh.
Tiếp tục hoàn thiện và phát triển môi trường thể chế để thúc đẩy xuất khẩu. Một
khu vực xuất khẩu năng động, linh hoạt và hoạt động theo định hướng thị trường rất
cần các thể chế tương thích với nó để phát huy hết mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu
cực. Để hỗ trợ các doanh nghiệp chuẩn bị tốt hanh trang nâng cao năng lực.
3.3.2. Đối với Bộ tài chính
Đề nghị Bộ tài chính giao cho ngân hàng nhà nước hướng dẫn các ngân hàng thương mại thực hiện ưu đãi về lãi xuất kéo dài thời gian cho vay vốn đáp ứng nhu cầu
kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo các phương thức sau:
Bộ tài chính cần ủng hộ và hỗ trợ các công ty chuyên doanh trở thành công ty chính trong lĩnh vực này để làm nòng cốt trong việc duy trì và phát triển kim ngạch
xuất khẩu
Tổ chức giúp đỡ các cơ sở sản xuất khai thác các chính sách khuyến khích, ưu tiên đầu tư, hỗ trợ hộ tổ chức sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường, nhất là
thị trường nước ngoài.
Thành lập một tổ chức cho việc hỗ trợ phát triển ngành nghề theo các chủ trương chính sách nhà nước. Để có thế theo dõi sát tình hình thực hiện các chủ trương
chính sách của nhà nước và trên cơ sở đó có những sửa đổi bổ sung cần thiết cho việc
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
71
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường và với xu thế hội nhập nền kinh tế
thế giới hiện nay, vai trò của hoạt động tài chính cũng không ngừng phát triển và đang
khẳng định mình. Nổi bật, trong môi trường cạnh tranh của thời đại thì hoạt động tài
chính đã giúp nền kinh tế chủ động hơn. Do vậy vấn đề tài chính luôn là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản trị cũng như các nhà đầu tư, làm sao để công ty mình có thể hoạt động một cách có hiệu quả nhất mà lại kiểm soát tốt được tình hình tài chính.
Nhìn về góc độ vi mô trong từng doanh nghiệp, phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan
trọng. Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp có thể giúp cho các nhà quản lý, nhà
đầu tư có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính và từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Qua phân tích thực trạnh tài chính của Công ty thông qua một số
công cụ ta thấy được vai trò tài chính của doanh nghiệp. Nếu phân tích chính xác sẽ
mang đến cho doanh nghiệp hiệu quả cao, giảm được chi phí đáng kể cho hoạt động
quản lý.
Trong khuôn khổ của bài khóa luận tốt nghiệp, bước đầu em chỉ phân tích tình
hình tài chính trên những cơ sở tài liệu sẵn có của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh
Bình TBC để cho thấy thực trạng tài chính của Công ty. Từ đó đưa ra một số phải
pháp chủ quan, một vài giải pháp em đưa ra cũng chỉ mang tính chất tham khảo, chưa
mang tính thực tiễn cao. Để đề xuất được những kiến nghị có hiệu quả trong thực tiễn cần có những nghiên cứu sâu hơn. Nhưng qua đây em mong rằng Công ty Cổ phần
Đầu tư Thanh Bình TBC sẽ tìm ra được giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt công tác
tài chính trong điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, do còn nhiều hạn chế về kiến
thức, thông tin chuyên sâu cùng với kinh nghiệm quan sát thực tế, luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự thông cảm
cũng như những sự bổ sung, góp ý quý giá từ các thầy, cô giáo để bài viết của em
được hoàn thiện hơn và có đủ căn cứ khoa học góp phần giúp ích cho công việc sắp
tới. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn – Th.s Nguyễn Thị Tuyết đã chỉ bảo và giúp đỡ cho em rất nhiều trong quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp”. Đồng chủ biên GS.TS.Ngô Thế
Chi, PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ. NXB Tài chính Hà Nội năm 2008.
2. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – TS. Nguyễn Minh Kiều. Trường Đại học
kinh tế TP.HCM và chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright. NXB Giáo dục năm
2006.
3. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” – PGS.TS Phạm Thị Gái. Trường
Đại học kinh tế quốc dân. NXB Giáo dục năm 2004.
4. Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính” – PGS.TS Nguyễn Năng Phúc. NXB Đại
học kinh tế quốc dân.
5. Trang webs và tài liệu trên mạng:
www.Tailieu.vn
www.Ebook.edu.vn
6. Những bài khóa luận của sinh viên năm trước.
7. Tài liệu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC năm
2012.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC năm
2013.
3. Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC năm 2012.
4. Bảng cân đối kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư Thanh Bình TBC năm 2013.