ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN
------------
Trần Thị Kiên
Công tác tổ chức hoạt động thông tin qua dịch vụ
chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: THÔNG TIN – THƯ VIỆN
GVHD: PGS. TS. Trần Thị Quý
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN!
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS Trần Thị Quý, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
Khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong khoa Thông tin – Thư
viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đã tận tình chỉ bảo, dạy
dỗ em trong suốt 4 năm học tập tại Trường.
Em xin giửi lời cảm ơn tới các cô chú , anh chị đang công tác tại Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, đặc biệt là cô Lê Thị Khánh Vân
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tìm tài liệu.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè - những người luôn bên em, động viên
và khuyến khích để em có thể hoàn thành Khóa luận và có được kết quả như
ngày hôm nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Trần Thị Kiên K51 Thông tin – Thƣ viện
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
Bảng từ viết tắt Tiếng Việt
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
CN&TB Công nghệ và Thiết bị 1
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa 3
DV Dịch vụ 4
GPPM Giải pháp phần mềm 5
KH&CN Khoa học và Công nghệ 6
KT-XH Kinh tế - Xã hội 7
NC&PT Nghiên cứu và phát triển 8
TTCN Thị trường công nghệ 9
10 TT-TV Thông tin – Thư viện
Bảng từ viết tắt Tiếng Anh STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
TECHMART Chợ công nghệ và thiết bị (Technology and
Equipment Market)
VISTA Mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt
Nam (Vietnam Information for Science and
Technology Advance)
WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade 1 2 3
Organization)
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1-Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2-Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3-Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 3
4-Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
4.1-Phạm vi không gian .......................................................................... 3
4.2-Phạm vi thời gian .............................................................................. 3
5-Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 3
6-Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài ................................................... 4
7-Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
7.1-Phương pháp luận ............................................................................. 5
7.2-Phương pháp cụ thể .......................................................................... 5
8-Cấu trúc Khóa luận ..................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TECHMART MỘT DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT
CỦA CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
1.1-Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc. .................................................................................. 6
1.1.1-Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục ................... 6
1.1.2-Chức năng, nhiệm vụ của Cục ....................................................... 6
1.1.3-Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục ................................... 8
1.1.4-Đặc điểm người dùng tin của Cục ............................................... 11
1.2-Vai trò của các loại dịch vụ thông tin nói chung và dịch vụ Techmart
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ nói riêng ................................ 15
1.2.1-Vai trò của dịch vụ thông tin và thư viện nói chung .................. 15
1.2.2-Vai trò của dịch vụ Techmart ...................................................... 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TECHMART
TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
2.1-Các khái niệm chung .............................................................................. 21
2.1.1-Khái niệm Thị trường công nghệ ................................................. 21
2.1.2-Khái niệm Giao dịch công nghệ ................................................... 21
2.1.3-Khái niệm Techmart ..................................................................... 24
2.2-Đối tƣợng của Techmart ........................................................................ 24
2.3-Lịch sử ra đời và hoạt động của Techmart .......................................... 25
2.4-Các loại hình Techmart .......................................................................... 30
2.5-Nguyên tắc tổ chức hoạt động Techmart .............................................. 31
2.6-Nội dung hoạt động của Techmart ........................................................ 31
2.6.1-Trưng bày giới thiệu, chào bán, mua bán công nghệ và thiết bị . 31
2.6.2-Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn ....................................... 33
2.6.3-Hội thảo, hội nghị chuyên đề, Seminar ....................................... 35
2.6.4-Techmart ảo ................................................................................. 36
2.6.5-Khen Thưởng ............................................................................... 42
2.6.6-Hoạt động của các tổ chức trung gian ......................................... 43
2.6.7-Hoạt động xúc tiến phát triển thị trường công nghệ.................... 45
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ THÔNG TIN TECHMART
3.1-Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của Techmart.......................... 49
3.1.1-Những thành tựu .......................................................................... 49
3.1.2-Những khó khăn và hạn chế ........................................................ 54
3.1.3-Nguyên nhân ................................................................................ 59
3.2-Kiến nghị và đề xuất. .............................................................................. 60
3.2.1-Về cơ chế đầu tư .......................................................................... 60
3.2.2-Về nâng cao kiến thức ................................................................. 63
3.2.3-Về môi trường pháp lý ................................................................. 63
3.2.4-Về cơ chế tài chính ...................................................................... 64
3.3-Các giải pháp thúc đẩy và phát triển Techmart .................................. 66
3.3.1-Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong mua- bán và dịch vụ tư vấn
giao dịch công nghệ .............................................................................. 66
3.3.2-Các giải pháp kích cầu công nghệ ............................................... 66
3.3.3-Các giải pháp kích cung công nghệ ............................................. 67
3.3.4-Phát triển các tổ chức trung gian trong giao dịch công nghệ ..... 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 74
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
LỜI MỞ ĐẦU
1-Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, đặc
biệt là của công nghệ thông tin và truyền thông đã tác động sâu sắc đến sự
phát triển kinh tế thế giới. Thế giới đang chuyển dần từ xã hội công nghiệp
sang xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức. Toàn cầu hóa kinh tế được xác
định là một xu thế khách quan, tạo cơ hội cho phát triển. Khoa học và công
nghệ (KH&CN) sẽ có những bước nhảy vọt và những đột phá lớn, tác động
nhiều mặt đến tất cả các quốc gia.
Sau 20 năm thực hiện đường lối của Đảng, Việt Nam đã lớn mạnh về
nhiều mặt, đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể, kinh tế tăng trưởng khá
nhanh, công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước đã
đạt được những kết quả to lớn. Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta vẫn trong tình
trạng khó khăn. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang có tác động
không nhỏ đến phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của Việt Nam.
Sự đổi mới chính sách và cơ chế quản lý theo hướng phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức dịch vụ công lập.
Việc gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO đã mở ra những cơ hội
hợp tác và phát triển, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, song cũng cho thấy những
thách thức mới, đặc biệt, có thể xuất hiện những dịch vụ thông tin quốc tế với
sự cạnh tranh tăng lên, những vấn đề bản quyền sẽ ngày càng thắt chặt hơn,
tác động đến hoạt động thông tin KH&CN trong nước.
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ phát triển rộng khắp cả
nước hình thành mạng lưới tổ chức thông tin khoa học và công nghệ trong
Khóa luận tốt nghiệp 1 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
thời gian qua. Nguồn tin khoa học và công nghệ được phát triển đáng kể, cơ
bản đáp ứng những nhu cầu thông tin khoa học và công nghệ trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thị trường công nghệ là một bộ phận của nền kinh tế, có vai trò to lớn
trong việc phát triển kinh tế xã hội. Phát triển thị trường công nghệ là một
trong những trọng tâm của chiến lược phát triển KH&CN ở Việt Nam từ nay
đến năm 2010. Thị trường công nghệ (TTCN) được hình thành và phát triển
mạnh mẽ với đầy đủ các chủ thể tham gia sẽ góp phần quan trọng đưa nước ta
đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là tổ chức đứng đầu hệ thống các tổ
chức thông tin KH&CN trên cả nước, thực hiện chức năng thông tin, thư viện
trung tâm của cả nước về KH&CN. Trong nhiều năm qua Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã phát triển nhiều dịch vụ thông tin khác
nhau, trong đó có Chợ Công nghệ và Thiết bị tên tiếng anh Technology and
Equipment Market (mà sau đây trong suốt Khóa luận xin dùng tên gọi viết tắt
từ tiếng anh Techmart).
Trong nhiều năm qua, hoạt động Techmart đã đi vào nề nếp, góp phần
đáng kể giúp người dùng tin KH&CN tiếp cận được với các sản phẩm khoa
học phục vụ sản xuất, nghiên cứu và triển khai.
Tuy nhiên, để phát triển hiệu quả dịch vụ thông tin Techmart hơn nữa
tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Công tác tổ chức hoạt động thông tin qua dịch
vụ chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia” làm đề tài Khóa luận của mình, với mong muốn hoàn thiện hệ thống lý
luận của Techmart và góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động
Techmart nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin KH&CN cho người dùng tin, góp
phần nâng cao hiệu quả phát triển KT-XH của đất nước trong giai đoạn CNH,
HĐH.
Khóa luận tốt nghiệp 2 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
2-Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về thực trạng tổ chức hoạt động của chợ công nghệ và thiết
bị, từ đó đưa ra một số nhận xét, kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động chợ công nghệ và thiết bị trong tương lai.
3-Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tổ chức hoạt động của chợ
công nghệ và thiết bị - Techmart.
4-Phạm vi nghiên cứu
4.1-Phạm vi không gian
Tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc Gia.
4.2-Phạm vi thời gian
Công tác tổ chức hoạt động của Techmart từ năm 2003 đến năm 2009.
5-Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Khóa luận tập trung nghiên cứu một
số nội dung sau:
+ Nghiên cứu khái quát về Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia.
+ Nghiên cứu khái quát lịch sử ra đời và phát triển của chợ công nghệ
và thiết bị.
+ Tìm hiểu vai trò công tác tổ chức hoạt động của chợ công nghệ và
thiết bị.
Khóa luận tốt nghiệp 3 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
+ Nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hoạt động chợ công nghệ và
thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
+ Đánh giá chất lượng hoạt động, đưa ra kiến nghị và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ thông tin Techmart.
6-Tình hình nghiên cứu theo hƣớng của đề tài
Đã từ lâu, Chợ công nghệ và thiết bị đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
Ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này: Đề tài
“Giới thiệu chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam 2003 (Techmart Việt Nam
2003)” do sinh viên Đỗ Thị Tươi lựa chọn viết khóa luận tốt nghiệp. Tác giả
đã đi sâu nghiên cứu hiện trạng hoạt động của chợ công nghệ và thiết bị Việt
Nam 2003 và một số giải pháp nhằm phát triển chợ công nghệ và thiết bị Việt
Nam. Đề tài “Cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng tiêu chí và phương pháp
đánh giá hiệu quả hoạt động chợ công nghệ và thiết bị (Techmart)” do ThS.
Lê Thị Khánh Vân làm chủ nhiệm. Tác giả đã đi sâu nghiên cứu những thành
công của các kỳ Techmart trong 7 năm (2003-2009) ở nước ta để xây dựng
tiêu chí và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động Techmart. Các đề tài
trên đã đưa ra cái nhìn tổng quan về chợ công nghệ thiết bị năm 2003 và
nghiên cứu các kỳ Techmart để đưa ra các tiêu chí và phương pháp đánh giá
hiệu quả hoạt động Techmart. Tuy nhiên, các đề tài chưa tìm hiểu về tổ chức
hoạt động Techmart như là một dịch vụ thông tin. Như vậy, đề tài mà tôi lựa
chọn làm Khóa luận hoàn toàn mới so với các đề tài trước đó, thể hiện ở cấu
trúc và nội dung của Khóa luận.
Khóa luận tốt nghiệp 4 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
7-Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1-Phƣơng pháp luận
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động thông tin KH&CN,
tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo, thông tin và thư viện.
7.2-Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện Khóa luận này, một số phương pháp nghiên cứu sau đây
đã được sử dụng:
+ Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp quan sát và điều tra thực tế.
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp mạn đàm, phỏng vấn chuyên gia tại Cục Thông
tin KH&CN Quốc gia.
8-Cấu trúc Khóa luận
Ngoài phần lời nói đầu, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục và phụ
lục, Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Techmart một dịch vụ thông tin đặc biệt của Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động Techmart tại Cục Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Chương 3: Một số nhận xét, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động dịch vụ thông tin Techmart.
Khóa luận tốt nghiệp 5 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TECHMART MỘT DỊCH VỤ THÔNG TIN ĐẶC BIỆT
CỦA CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
1.1-Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nƣớc
1.1.1-Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Cục
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (nay là Cục
Thông tin KH&CN) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là tổ chức đứng
đầu hệ thống các tổ chức thông tin KH-CN, thực hiện chức năng thông tin,
thư viện trung tâm của cả nước về KH-CN.
Cục được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1990 theo Quyết định số
487/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước trên cơ sở hợp nhất
hai đơn vị: Viện thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương với Thư viện
Khoa học và Kỹ thuật Trung ương.
Thư viện Khoa học Kỹ thuật Trung ương được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ ngày 06 tháng 02 năm 1960 trên nền tảng của
Thư viện Học viện Viễn Đông Bác Cổ (do Nhà nước đô hộ Pháp thành lập từ
tháng 01 năm 1901 với mục đích nghiên cứu Viễn Đông và Đông Dương).
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, từ năm 1969, Thư viện Khoa học
và Kỹ thuật Trung ương được coi là Trung tâm tư vấn, điều hòa, phối hợp các
hoạt dộng nghiệp vụ cho mạng lưới Thư viện Khoa học Kỹ thuật ở miền Bắc.
Chức năng và nhiệm vụ của Thư viện Khoa học Kỹ thuật là quản lý tài liệu
Khóa luận tốt nghiệp 6 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
khoa học kỹ thuật trong cả nước, hướng dẫn, giúp đỡ về tài liệu cho các
ngành các cấp.
Thư viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương được thành lập
theo quyết định số 187 – CP ngày 04 tháng 10 năm 1972, tiền thân là phòng
Thông tin Khoa học được thành lập vào tháng 08 năm 1961 theo nghị định số
89/CP. Viện cán bộ lãnh đạo, các cơ quan tham mưu của Đảng và Chính phủ,
lãnh đạo các ngành và cơ sở nghiên cứu khác.
Khi thành lập, tên gọi của Cục có sự thay đổi theo các giai đoạn từ năm
1990 đến nay. Cụ thể như sau:
+ Thư viện Khoa học và kỹ thuật Trung ương, 1960-1990.
+ Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương, 1972-1990.
+ Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia 1990-
2004.
+ Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2004 – 2010.
+ Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2010-
Hệ thống thông tin KH&CN Quốc gia rộng khắp đã được hoàn thiện và
tiếp tục phát triển.
Hệ thống Thông tin KH&CN Quốc gia được xây dựng theo mô hình 4
cấp: Trung ương, Bộ/ngành, địa phương và cơ sở. Cụ thể là:
+ Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là cơ quan đầu mối liên kết Trung
tâm của mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN.
+ 40 cơ quan thông tin KH&CN cấp Bộ/ngành gồm: 2 Trung tâm
Thông tin chuyên dạng tài liệu của Bộ Khoa học và Công nghệ là Trung tâm
Thông tin Sáng chế và Trung tâm Thông tin Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất
Khóa luận tốt nghiệp 7 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
lượng; 42 cơ quan thông tin của các Bộ/ngành, các cơ quan thuộc Chính phủ,
các tổ chức chính trị xã hội.
+ 63 cơ quan Thông tin KH&CN cấp tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương.
+ Một số cơ quan Thông tin KH&CN thuộc các cơ quan Trung ương
của Đảng và Đoàn thể ở Trung ương.
+ Hơn 400 cơ quan TT-TV tại các Viện/Trung tâm nghiên cứu, các
trường đại học, cao đẳng; hàng chục Trung tâm thông tin ở các Tổng công
ty 90, 91.
Nhiều cơ quan TT-TV đã được Nhà nước và các Bộ/ngành, địa phương
chú trọng phát triển trục sở, nhà xưởng, điều kiện làm việc, đảm bảo trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại. Điều kiện làm việc của nhiều cơ quan thông tin
KH&CN được liên tục cải thiện.
Quyết định thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là một quyết
định đúng đắn và kịp thời, đã tạo ra một bước ngoặt mới cho hoạt động thông
tin KH&CN trong cả nước, cho sự hình thành và phát triển của một cơ quan
thông tin KH&CN đầu ngành trong cả nước với những thế và lực mới trong
giai đoạn hiện nay.
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã vinh dự được Nhà
nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Nhất.
1.1.2-Chức năng, nhiệm vụ của Cục
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (sau đây gọi tắt là
Cục) trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là đơn vị quản lý nhà nước và
đơn vị sự nghiệp. Toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của Cục được quy định cụ thể
Khóa luận tốt nghiệp 8 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
tại Điều 8 của Nghị định 159/2004/NĐ-CP của Chính phủ về hoạt động thông
KH-CN, Quyết định số 21/QĐ-TTKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2010 của
Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia, Quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia với các tổ chức dịch vụ thông tin KH-CN. Theo đó, Cục
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
Về chức năng
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ có 4 chức năng chính sau:
+ Là Trung tâm thông tin, phổ biến và tuyên truyền về khoa học và
công nghệ.
+ Tổ chức hoạt động và quản lý Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam,
Thư viện Trung ương về khoa học và công nghệ, mạng Thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc gia.
+ Là cơ quan thực hiện việc đăng ký chính thức các tài liệu, kết quả
thực hiện các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu triển khai và phát triển
khoa học và công nghệ, điều tra cấp Nhà nước và cấp Bộ.
+ Là cơ quan Thư viện đa phương tiện công cộng Quốc gia về khoa
học, công nghệ, là nhà cung cấp Internet dùng riêng và cung cấp nội dung
(ICP) về KH-CN quy mô quốc gia.
Về nhiệm vụ
+ Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương, chiến lược,
chính sách, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
Khóa luận tốt nghiệp 9 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
thông tin khoa học và công nghệ. Phát triển nguồn lực thông tin khoa học và
công nghệ của đất nước.
+ Thu thập, chọn lọc, xử lý, lưu trữ và phát triển các nguồn tin khoa
học và công nghệ trong nước và thế giới, đặc biệt nguồn tin về tài liệu điều tra
cơ bản, luận án trên đại học, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đang tiến hành.
+ Tổ chức và thực hiện đăng ký, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa học
và công nghệ.
+ Thực hiện nhiệm vụ thư viện trung tâm của cả nước về khoa học và
công nghệ.
+ Tổ chức và thực hiện việc cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, quản
lý, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giáo dục, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh.
+ Xuất bản "Sách khoa học và công nghệ Việt Nam"; tạp chí "Thông
tin Tư liệu", ấn phẩm thông tin. Công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ nói trên.
+ Phát triển mạng thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam (VISTA),
Chợ ảo Công nghệ và Thiết bị Việt Nam.
+ Tổ chức và thực hiện công tác thông tin tuyên truyền khoa học và
công nghệ, đưa tri thức khoa học đến với mọi người, đặc biệt là thông tin
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển KT-XH nông thôn, miền núi, phục
vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V).
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, áp dụng các chuẩn
trong lĩnh vực thông tin, thư viện KH-CN.
Khóa luận tốt nghiệp 10 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
+ Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ
thông tin KH-CN.
+ Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông
tin KH-CN.
+ Được thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin khoa học và
công nghệ theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ giao.
+ Quản lý tổ chức, cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Cục theo sự
phân cấp và qui định của Bộ.
1.1.3-Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Cục
Cơ cấu tổ chức của Cục
Theo quyết định số 21/QĐ-TTKH&CN về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia, cơ cấu tổ chức của Cục gồm các đơn vị thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
Cơ cấu tổ chức của Cục thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Khóa luận tốt nghiệp 11 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
* Sơ đồ cơ cấu các đơn vị giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản
lý nhà nước
Khóa luận tốt nghiệp 12 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
* Sơ đồ cơ cấu các đơn vị sự nghiệp
Đội ngũ cán bộ của Cục
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia có gần 160 cán bộ,
trong đó có 8 tiến sĩ, 14 thạc sĩ, 91 cử nhân và kỹ sư thuộc nhiều lĩnh vực.
1.1.4-Đặc điểm ngƣời dùng tin của Cục
Nhu cầu thông tin KH&CN là một trong những nhu cầu cơ bản của con
người, xuất phát từ lòng ham hiểu biết và khám phá thế giới khách quan. Nhu
cầu thông tin KH&CN nói riêng, nhu cầu tin nói chung là nguồn gốc, mục
tiêu hướng tới hoạt động TT-TV.
Khóa luận tốt nghiệp 13 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ là tổ chức đứng đầu cả nước về
các lĩnh vực KH&CN. Vì vậy, người dùng tin tại Cục hết sức đa dạng và
phong phú. Ta có thể chia người dùng tin tại Cục thành 4 nhóm chủ yếu sau:
+ Nhóm Cán bộ lãnh đạo quản lý.
+ Nhóm Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy.
+ Nhóm Người dùng tin là người trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
+ Nhóm Học sinh, sinh viên.
Mỗi nhóm người dùng tin có một nhu cầu thông tin KH&CN đặc thù
riêng.
Nhóm cán bộ lãnh đạo quản lý là những người có trình độ học vấn cao
và được đào tạo có hệ thống về một lĩnh vực nhất định. Họ cần những thông
tin về lãnh đạo quản lý, thông tin có bề sâu, chính xác, phản ánh đúng đối
tượng, thông tin mới, mang tính thời sự cao.
Nhóm cán bộ nghiên cứu, giảng day… họ có nhu cầu thông tin để hoàn
thành các đề tài nghiên cứu khoa học, các luận án tiến sĩ, các luận văn thạc
sĩ…
Nhóm người dùng tin là những người sản xuất, kinh doanh cần những
thông tin về thị trường, giá cả, thông tin về những công nghệ, thiết bị và giải
pháp kinh doanh mới, thông tin về kỹ năng quản lý doanh nghiệp, tăng năng
suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nhất là thông tin về thị trường
tiêu thụ sản phẩm. Họ luôn cần những thông tin nhanh, chính xác.
Nhóm người dùng tin là sinh viên, học sinh. Nhóm đối tượng này là
những người còn trẻ chưa, có kinh nghiệm trong nghiên cứu, đang học tập,
tìm hiểu về ngành nghề, nên việc tìm kiếm thông tin của họ chủ yếu là phục
Khóa luận tốt nghiệp 14 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
vụ cho công tác học tập, hoàn thiện quá trình tự học, tự nghiên cứu. Vì thế họ
cần tài liệu phục vụ cho học tập và giải trí.
Như vậy, để triển khai hệ thống thông tin KH&CN phù hợp với mỗi
nhóm người dùng tin, đòi hỏi Cục phải nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về nhu
cầu của mỗi nhóm người dùng tin. Từ đó, cán bộ tại Cục mới có thể tác động
giúp cho người dùng tin xây dựng được những nhu cầu đúng đắn, hợp lý. Cục
Thông tin KH&CN cần phải đặt ra những kế hoạch phát triển mới trong hoạt
động của mình, nắm rõ nhu cầu tin của người dùng tin và đáp ứng tốt thông
tin cho họ, đảm bảo cung cấp thông tin luôn mới, kịp thời, chính xác.
1.2-Vai trò của các loại dịch vụ thông tin nói chung và dịch vụ Techmart
tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia nói riêng
1.2.1 Vai trò của dịch vụ thông tin và thƣ viện nói chung
Khoa học và công nghệ ngày nay không những ở nước ta mà trên toàn
cầu đã trở thành một thứ hàng hóa chiến lược, một công cụ cạnh tranh gay gắt
mang ý nghĩa sống còn trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn chiếm lĩnh được
nhiều thông tin, đặc biệt là thông tin KH&CN thì cần phát triển KH&CN,
phát triển con người có trình độ cao. Để làm tốt điều này phải phát triển các
dịch vụ thông tin, trong đó đáng chú ý nhất là dịch vụ trao đổi thông tin
KH&CN.
Nhằm mục đích chuyển thông tin một cách nhanh nhất, đầy đủ nhất,
phù hợp nhất với nhu cầu của người dùng tin Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia đã có hệ thống các dịch vụ thông tin khá phong phú. Một
số dịch vụ thông tin KH&CN đã và đang triển khai để nhằm đảm bảo thông
tin cho người dùng tin sau:
Khóa luận tốt nghiệp 15 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
+ Dịch vụ đọc tại chỗ.
+ Dịch vụ thông tin phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây
dựng chiến lược và dự báo về kinh tế, khoa học và công nghệ.
+ Dịch vụ cung cấp thông tin về thị trường công nghệ, chuyển giao
công nghệ, các cơ hội liên doanh với bạn hàng trong và ngoài nước.
+ Dịch vụ tổ chức các hội thảo, hội nghị khách hàng, triển lãm, chợ
công nghệ nhằm giới thiệu công nghệ và sản phẩm mới.
+ Dịch vụ tra cứu và chỉ dẫn theo các yêu cầu thông tin của các cá
nhân, tổ chức, cơ quan.
+ Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc (SDI).
+ Cung cấp nội dung thông tin trực tuyến (ICP) trên Internet.
+ Dịch vụ tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ theo yêu cầu.
+ Dịch vụ tư vấn về công tác xây dựng, tổ chức, điều hành thư viện, cơ
quan thông tin.
+ Dịch vụ tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát và học tập ở nước
ngoài về thông tin KH&CN.
+ Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát, học tập ở nước ngoài về
thông tin KH&CN.
Các dịch vụ trên giữ vị trí quan trọng trong hoạt động thông tin của Cục
Thông tin KH&CN Quôc gia. Đây là cầu nối quan trọng giúp người dùng tin
tiếp cận đến thông tin.
Khóa luận tốt nghiệp 16 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các dịch vụ thông tin phát triển là nhằm mục đích tổ chức và sử dụng
được một cách thích hợp nguồn lực thông tin để có thể kích thích đổi mới,
thúc đẩy nhanh việc phát triển KT-XH.
Như vậy, các dịch vụ mà Cục Thông tin KH&CN tạo ra đã trở thành
nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện đại. Bởi vì, phát triển hệ thống các sản
phẩm và dịch vụ thông tin chính là phát triển một bộ phận của nền kinh tế
trong xã hội mà hoạt động của nó trực tiếp tác động tới thông tin.
Tóm lại, các dịch vụ kể trên có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
thông tin, đặc biệt là thông tin KH&CN. Techmart với tư cách là một dịch vụ
trao đổi thông tin đặc biệt cũng có vai trò to lớn.
1.2.2- Vai trò của dịch vụ Techmart
Dịch vụ Techmart do Cục Thông tin KH&CN Quốc gia tổ chức phục
vụ người dùng tin có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước.
Bởi lẽ, dịch vụ Techmart giúp tạo cơ hội kết nối giữa cung và cầu về thành
tựu KH&CN, lớn hơn là góp phần thúc đẩy phát triển mạnh mẽ KT-XH của
mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.
Tạo cơ hội kết nối cung và cầu
Đối với bên cung
- Thúc đẩy liên kết nghiên cứu KHCN với sản xuất kinh doanh, hoạt
động KHCN với kinh tế và xã hội.
- Có cơ hội hiểu rõ nhu cầu, xác định khách hàng tiềm năng, thiết lập
quan hệ đối tác chiến lược, chủ động phát triển giải pháp công nghệ mớí.
Khóa luận tốt nghiệp 17 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Đối với bên cầu
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Techmart trở thành địa chỉ tin cậy
để các đơn vị có nhu cầu công nghệ có thể tìm thấy công nghệ thích hợp cho
mình.
- Đánh giá đúng năng lực nhà cung cấp, đặt hàng, tạo liên kết với đối
tác bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đối với các tổ chức trung gian/môi giới
- Nắm bắt nhu cầu, tham gia hỗ trợ quá trình giao dịch công nghệ như:
đánh giá, thầm định và giám định công nghệ, tư vấn pháp lý, kỹ năng đàm
phán hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ tư vấn.
Đối với các tổ chức tài chính
- Thu nhận thông tin, đánh giá đúng hơn các dự án.
- Hỗ trợ tài chính đúng đối tượng.
Đối với cơ quan quản lý
- Thêm kênh thông tin để điều chỉnh hướng ưu tiên, quản lý.
- Phát hiện khó khăn, vướng mắc để đưa ra cơ chế chính sách thích hợp
hơn.
Đối với quần chúng
- Hiểu rõ hơn về hoạt động KHCN, cập nhật các kiến thức mới về
KHCN…
Tác dụng đối với xã hội và nền kinh tế
- Xúc tiến ứng dụng rộng rãi kết quả KHCN.
Khóa luận tốt nghiệp 18 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Thương mại hóa sản phẩm KHCN, tăng cường năng lực nội sinh của
các tổ chức KH&CN.
- Thúc đẩy lưu thông trí tuệ và nhân tài.
- Đẩy mạnh liên kết nhà khoa học, nhà quản lý và nhà sản xuất - kinh
doanh.
- Thúc đẩy các chuyển dịch trong phát triển KT-XH, phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xuất hiện quá trình tương tác giữa các ngành sản
xuất vật chất (công nghiệp và nông nghiệp) và quá trình tăng trưởng các
ngành phi sản xuất vật chất (ngành dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội).
- Làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng.
- Môi trường pháp lý cho phát triển và vận hành thị trường công nghệ
được cơ bản được hình thành. Việc ban hành các Luật Sở hữu trí tuệ, Luật
Chuyển giao công nghệ, Luật Chất lượng hàng hóa, Luật Công nghệ cao… đã
hình thành cơ sở pháp luật quan trọng cho thị trường công nghệ ở nước ta.
Có thể nói, Thị trường công nghệ ở nước ta đã được hình thành, từng
bước mở rộng về quy mô, nội dung và hình thức hoạt động. Các hoạt động
của Techmart đã thể hiện tính thiết thực, phát triển tương đối đều ở các vùng
miền. Thông qua Techmart, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các cơ
quan quản lý nắm bắt được tốt hơn nhu cầu công nghệ của doanh nghiệp, của
địa phương để có thể điều chỉnh hướng nghiên cứu cho phù hợp với thị
trường cũng như cho công tác quản lý KH&CN được hiệu quả hơn.
Kết quả điều tra, khảo sát việc thực hiện các ghi nhớ, hợp đồng đã ký
kết trong các kỳ Techmart đã cho thấy gần 20% hợp đồng ký kết đã được
triển khai tốt. Các doanh nghiệp trong nước đã thực sự quan tâm đến việc sử
Khóa luận tốt nghiệp 19 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
dụng công nghệ trong nước để đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
Tóm lại, thị trường công nghệ là một phần của nền kinh tế thị trường có
vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế-xã hội. Sự phát triển thị trường công
nghệ phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu công nghệ, thị trường này chỉ có
thể phát triển được nếu trên thị trường có cầu thực sự về công nghệ.
Khóa luận tốt nghiệp 20 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TEHCMART
TẠI CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
2.1-Các khái niệm chung
2.1.1-Khái niệm Thị trƣờng công nghệ
Theo định nghĩa về thị trường công nghệ của Hàn Quốc trong Luật xúc
tiến chuyển giao công nghệ được ban hành ngày 31/12/2004 được định nghĩa
như sau:
Thị trường công nghệ là hệ thống giao dịch qua đó các công nghệ vô
hình và hữu hình được trao đổi mua bán giữa người cung công nghệ và người
tiêu dùng công nghệ thông qua việc mua và bán công nghệ.
Đề án phát triển thị trường công nghệ đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 214/2005/QĐ-TG ngày 30/8/2005 đã định nghĩa
như sau: "Thị trường công nghệ (TTCN) được hiểu là tổng hòa các mối quan
hệ mua bán, trao đổi, môi giới, giám định, khiếu kiện giữa các bên giao dịch.
Hay nói cách khác TTCN là phương thức thương mại hóa các thành quả
KH&CN, thúc đẩy gắn kết KH&CN với sản xuất".
2.1.2-Khái niệm Giao dịch công nghệ
Giao dịch công nghệ: là sự trao đổi giữa bên mua và bán về hàng hoá
công nghệ có thể là hữu hình (thiết bị, hồ sơ kỹ thuật ….) hoặc vô hình (ý
tưởng, bí quyết công nghệ, giải pháp kỹ thuật …).
Giao dịch công nghệ khác với giao dịch hàng hoá ở chỗ, giao dịch hàng
hoá tiêu dùng là cái hữu hình, vật chất hiện hữu. Còn giao dịch công nghệ là
Khóa luận tốt nghiệp 21 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
giao dịch hàng hoá hình thái ý thức, vô hình. Mặt khác, công nghệ có giá trị
tiềm năng, phải trải qua thời gian triển khai. Giao dịch công nghệ là rất khó,
cả hai bên phải nhận thức được về hàng hoá công nghệ: từ nhận thông tin về
công nghệ đến xác định được giá cả của hàng hoá công nghệ, rồi đi tới thống
nhất ký kết hợp đồng là cả một quá trình.
Các phƣơng thức giao dịch
Các phương thức giao dịch là cách thức hay kiểu cách giao dịch mua
bán trên thị trường. Mỗi cách thức hay kiểu cách giao dịch mua bán như vậy
đều có đặc điểm và kỹ thuật tiến hành riêng.
Phương thức giao dịch giữa hàng hoá thông thường với phương thức
giao dịch công nghệ rất khác nhau. Giao dịch hàng hoá vật chất là "tiền trao,
cháo múc", tay giao hàng, tay trao tiền. Còn giao dịch công nghệ là cả quá
trình chuyển đổi của một công nghệ, nhất thiết phải tiến hành ký kết văn bản
hợp đồng, làm rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp đồng.
Trong cả quá trình giao dịch công nghệ này, đều phải có sự phục vụ của bên
môi giới cho đến khi thực hiện toàn diện hợp đồng.
Ngoài ra, quan hệ giao dịch cũng không giống nhau. Hai bên trong giao
dịch hàng hoá tiêu dùng là quan hệ giữa mua và bán, còn hai bên quan hệ
trong giao dịch công nghệ vừa có quan hệ giữa mua và bán, nhưng lại có quan
hệ bạn hàng hợp tác với nhau, chỉ có sự hợp tác chặt chẽ của cả hai bên mới
có thể thực hiện toàn diện hợp đồng, bảo đảm được thực hiện tốt lợi ích của
cả hai bên.
Trong giao dịch công nghệ có giao dịch trực tiếp, giao dịch trực tuyến
(qua mạng Internet) và giao dịch gián tiếp (qua trung gian, môi giới).
- Giao dịch trực tiếp (Giao Dịch Thông Thường)
Khóa luận tốt nghiệp 22 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Khái niệm: Giao dịch trực tiếp là phương thức giao dịch trong đó bên
Bán và Bên Mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt trực tiếp trao
đổi, bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, phương thức thanh
toán... và các điều kiện giao dịch khác.
- Giao dịch trực tuyến: Là giao dịch được tiến hành thông qua mạng
internet.
Khái niệm: Giao dịch trực tuyến (hay còn gọi là giao dịch điện tử):
là giao dịch được tiến hành dựa trên việc ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông hiện đại, mạng Internet, các phần mềm hiện đại có thể lưu giữ cơ
sở dữ liệu về công nghệ và thiết bị, văn bản pháp luật về KH&CN, hồ sơ các
thành viên tham gia giao dịch, tin tức, thị trường của các lĩnh vực và những
phương tiện thông tin khác như thư từ, điện tín, thư điện tử...
- Giao dịch qua trung gian, môi giới
Khái niệm: Giao dịch qua trung gian trong giao dịch công nghệ là
phương thức giao dịch, trong đó mọi việc kiến lập quan hệ giữa người Mua
với người Bán và việc quy định các điều kiện giao dịch đều phải thông qua
một người thứ ba. Người thứ ba này gọi là người trung gian mua và bán hay
còn gọi là người môi giới.
Ở đây, người trung gian được hiểu có thể là một cá nhân, một tổ chức
hay một doanh nghiệp. Người trung gian mua và bán trên thị trường có nhiều
loại, song phổ biến là đại lý và môi giới.
Hiện nay, TTCN của nước ta đang ở giai đoạn hình thành và đã từng
bước đi vào hoạt động trên cơ sở pháp lý, được quản lý bằng pháp luật với sự
ra đời của một loạt văn bản như Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công
nghệ, Quy chế Chợ công nghệ và thiết bị, Thông tư hướng dẫn quản lý tài
Khóa luận tốt nghiệp 23 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
chính tổ chức chợ công nghệ và thiết bị, Những hoạt động xúc tiến hình
thành và phát triển thị trường công nghệ đang được triển khai rộng rãi; hệ
thống các hoạt động nghiệp vụ đang dần hình thành. Tuy nhiên, hệ thống cơ
quan tư vấn và môi giới chưa được hình thành.
2.1.3-Khái niệm Techmart
Techmart là loại hình chợ, được tổ chức nhằm hỗ trợ và thúc đẩy giao
dịch mua, bán công nghệ và thiết bị. Thông qua việc cung cấp hạ tầng và dịch
vụ cần thiết để người mua, người bán tiếp xúc, thoả thuận và thực hiện giao
dịch mua bán công nghệ, thiết bị thuận lợi trong một thời gian và không gian
nhất định. Techmart thường được tổ chức trong thời gian từ 3 đến 5 ngày.
Chợ công nghệ và thiết bị (CN&TB) đang được xã hội đánh giá là một
trong những hình thức hoạt động có hiệu quả để thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu KH&CN thông qua số lượng các đơn vị tham gia và hợp
đồng, biên bản ghi nhớ được ký kết ngay trong thời gian tổ chức Techmart.
2.2-Đối tƣợng của Techmart
Đối tượng được đăng ký tham gia bao gồm các đơn vị trong và ngoài
nước như:
+ Các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
+ Các trường đại học, cao đẳng, học viện.
+ Các tổ chức dịch vụ KH&CN.
+ Các doanh nghiệp Việt Nam có công nghệ tiên tiến chào bán.
+ Các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp nước ngoài chào bán CN&TB
hiện đại.
Khóa luận tốt nghiệp 24 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
+ Các tổ chức, tập thể, cá nhân có nhu cầu mua, bán công nghệ và thiết
bị …
2.3-Lịch sử ra đời và hoạt động của Techmart
Trước đây, các kết quả nghiên cứu sau khi nghiệm thu được chuyển
giao vào sản xuất mang tính tự phát. Chủ trì các đề tài nghiên cứu phải tự tìm
kiếm nơi áp dụng kết quả nghiên cứu của mình. Thực tế này đã làm cho kết
quả nghiên cứu không được ứng dụng nhiều, không được sản xuất kiểm
chứng kết quả nghiên cứu, giúp đề tài hoàn thiện hơn cả về tính thực tiễn và
giá trị của nó. Ngược lại, các doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian tìm kiếm
công nghệ thích hợp để giải quyết các vấn đề của sản xuất.
Thị trường công nghệ dù đã có nhưng vẫn là một lĩnh vực mới mẻ với
bên cung và cầu công nghệ. Bên cung là những tổ chức nghiên cứu KH&CN
không có thói quen tiếp thị, chau chuốt hàng hoá chất xám của mình. Bên cầu
rất lúng túng trong việc lựa chọn công nghệ thích hợp cho mình và không có
thói quen tìm kiếm thông tin trước khi quyết định, không biết cách định giá,
đánh giá công nghệ cần mua.
Theo Nghị định số 159/2004/NĐ-CP, ngày 31/8/2004 về hoạt động
thông tin khoa học và công nghệ cũng đó chỉ rõ tổ chức hoạt động và quản lý
chợ công nghệ và thiết bị là một trong những nội dung hoạt động quan trọng
của các tổ chức dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ trong giai đoạn hiện
nay.
Từ những năm đầu của thập kỷ 90, nhận thức được chuyển giao công
nghệ là con đường ngắn nhất để đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước,
Bộ Khoa học và Công nghệ đã cử nhiều cán bộ tham gia Chợ công nghệ quốc
Khóa luận tốt nghiệp 25 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
tế để học hỏi kinh nghiệm và phối hợp với nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
Chúng ta có thể kể đến các Chợ công nghệ như:
+ Năm 1994, với sự giúp đỡ của UNIDO, Trung tâm Thông tin Khoa
học Kỹ thuật Quốc tế và Trung tâm Chuyển giao công nghệ Châu Á - Thái
Bình Dương (APCTT), lần đầu tiên Cục Thông tin KH&CN Quốc gia đã tổ
chức Techmart 1994 tại Hà Nội với sự tham gia của 130 đơn vị trong đó 90%
là đơn vị nước ngoài và 10% là viện, trường và doanh nghiệp trong nước;
trưng bày và giới thiệu trên 300 công nghệ và thiết bị.
+ Chợ Công nghệ và thiết bị xử lý nước thải năm 1999 được Cục
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia phối hợp cùng Tập đoàn của Hoa
Kỳ tổ chức tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chợ Công nghệ Belarus 2000 với tên gọi là: “Những ngày Khoa học
và Kỹ thuật của Cộng hoà Belarus tại Việt Nam” do Uỷ ban Khoa học và
Công nghệ Belarus phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Việt Nam tổ chức tại Hà Nội.
+ Chợ Công nghệ Trung Quốc 2001 giới thiệu các thành tựu thuộc
Chương trình “Đốm lửa” được Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ Trung Quốc tổ chức tại Hà Nội.
+ Chợ Công nghệ Hàn Quốc 2002 được phối hợp tổ chức bởi Công
viên Công nghệ Busan, Hàn Quốc và Cục Thông tin KH & CN Quốc gia với
22 gian hàng của các viện nghiên cứu và doanh nghiệp Hàn Quốc.
+ Chợ Công nghệ Hàn Quốc 2004 là sự hợp tác rất thành công giữa
Công viên công nghệ Busan Hàn Quốc với Cục thông tin KH&CN Quốc gia
với sự tham gia trực tiếp của 24 viện nghiên cứu và doanh nghiệp Hàn Quốc.
Khóa luận tốt nghiệp 26 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Thông qua việc phối hợp tổ chức Chợ công nghệ nước ngoài và khu
vực để học hỏi kinh nghiệm tổ chức. Năm 2003, Bộ Khoa học và Công nghệ
lần đầu tiên đã phối hợp với các bộ, ngành và các tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức rất thành công chợ công nghệ và thiết bị ở quy mô quốc
gia. Đây là một dấu mốc quan trọng cho sự hình thành và phát triển của Thị
trường công nghệ.
Cho đến nay, hơn 50 kỳ Techmart đã được tổ chức trong đó có 4 kỳ
Techmart quy mô quốc gia và quốc tế, hàng chục Techmart quy mô vùng và
địa phương đã được tổ chức huy động được hơn 4.073 đơn vị tham gia với số
lượng 5.934 gian hàng, giới thiệu và chào bán 19.785 công nghệ và thiết bị.
Qua Techmart, các đơn vị tham gia đã ký được 6.789 biên bản ghi nhớ và hợp
đồng mua bán công nghệ với tổng giá trị 6.971,1 tỷ đồng. Như vậy, Techmart
đã trở thành một trong những hoạt động cần thiết để thúc đẩy phát triển thị
trường công nghệ.
Khóa luận tốt nghiệp 27 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Bảng 1: Số liệu thống kê các kỳ Techmart khu vực và quốc gia
Số
Thời
Techmart
Quy mô
SL
Số
Số lƣợng
Số
Tổng giá
TT
gian
đơn vị
gian
CNTB,
lƣợng
trị đó ký
tham
hàng
GPPM,
HĐ biên
kết (tỷ
gia
DV chào
bản ghi
đồng)
bán
nhớ
1
10/2003 Techmart
Quốc gia
319
450
2000
676
1000
Vietnam 2003
2
8/2004 Techmart
Vùng
122
140
400
200
32,5
Haiphong 2004
3
05/2005 Techmart
Vùng Bắc
158
230
950
406
147
Nghean 2005
Trung bộ
4
10/2005 Techmart
Quốc gia
475
575
2200
1.037
1.600,8
Vietnam 2005
Tổng
1.074 1.395 5.550
2.319
2.780,3
5
05/2006 Techmart
Vùng núi
145
205
835
31
68,8
Hoabinh
phía Bắc
6
9/2006 Techmart Hanoi Chuyên
158
222
1000
258
92,5
ngành Quốc
gia
7
11/2006 Techmart
Vùng Đồng
186
208
700
92
78,7
Angiang
bằng sông
cửu Long
Tổng
489
1.709 2.535
381
240
8
9/2007 Techmart
Quốc gia
400
425
2000
1000
700
Vietnam 2007
9
11/2007 Techmart
Vùng Đông
141
170
1000
35
194
Binhduong
Nam bộ
10 12/2007 Techmart
Vùng núi
160
220
800
115
90,6
Thainguyen
phía Bắc
Khóa luận tốt nghiệp 28 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Tổng
701
815
3.800
1150
984,6
11 04/2008 Techmart
Vùng Tây
180
210
1000
157
234,5
Taynguyen
Nguyên
12 05/2008 Techmart Hanam Vùng Đồng
218
212
900
32
50,4
bằng Bắc Bộ
13 08/2008 Techmart
Vùng biên
300
305
1000
50
68,3
Langson
giới phía
Bắc
14 09/2008 Techmart Hanoi
285
305
1200
100
500
15 11/2008 Techmart Cantho Vùng Đồng
175
205
800
600
395
bằng sông
Cửu Long
Tổng
1.158 1.237 4.900
939
1.248.2
16 09/2009 Techmart
651
778
3.000
2.000
1.718
Vietnam
SEAN+3
Tổng cộng
4.073 5.934 19.785
6.789
6.971.1
Biểu đồ so sánh số lượng đơn vị tham gia, số lượng gian hàng của các kỳ
Techmart Vietnam 2003, 2005, 2007 và Techmart Vietnam ASEAN+3 năm
2009
Khóa luận tốt nghiệp 29 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Những thành công của các kỳ Techmart trong những năm qua có thể
khẳng Chợ công nghệ và thiết bị là hoạt động xúc tiến thiết thực, hiệu quả
trong việc gắn kết khoa học và công nghệ với phát triển kinh tế xã hội, thúc
đẩy ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời
sống đồng thời khẩn trương hình thành và phát triển thị trường công nghệ ở
nước ta.
Techmart đã trở thành một công cụ hữu hiệu nhắm xúc tiến chuyển
giao công nghệ, các kết quả nghiên cứu KH&CN cho doanh nghiệp. Quảng
bá, tuyên truyền các thành quả KH&CN, giảm chi phí cho quảng cáo và tiếp
thị, hỗ trợ và nắm bắt kịp thời các thông tin mới nhất. Tìm đối tác và bạn hàng
nhanh chóng. Tăng cường khả năng lựa chọn công nghệ thích hợp để đổi mới
công nghệ và hoàn thiện các kết quả nghiên cứu công nghệ.
Hiện nay Techmart đã trở thành một nội dung công tác KH&CN của
quốc gia và địa phương, là một công cụ thiết thực để liên kết nghiên cứu với
sản xuất kinh doanh, là kênh quan trọng để doanh nghiệp có thể tiếp cận, lựa
chọn công nghệ thích hợp và đổi mới công nghệ. Đây cũng là hoạt động có
thể thu hút được đông đảo mọi lực lượng xã hội từ tổ chức nghiên cứu, doanh
nghiệp đến người dân ở các địa phương tham gia.
2.4-Các loại hình Techmart
- Dựa vào phạm vi các lĩnh vực hoạt động Techmart gồm 2 loại sau:
+ Techmart đa ngành
+ Techmart chuyên ngành
- Dựa vào phương thức tổ chức Techmart gồm 2 loại:
+ Hội chợ triển lãm truyền thống
+ Techmart ảo
- Dựa vào quy mô tổ chức của Techmart gồm 3 loại:
+ Techmart trên quy mô quốc gia
Khóa luận tốt nghiệp 30 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
+ Techmart trên quy mô vùng
+ Techmart trên quy mô địa phương.
2.5-Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Techmart
Techmart chỉ được tổ chức khi đảm bảo một số nguyên tắc sau:
+ Việc tổ chức Techmart phải được thực hiện trên cơ sở kế hoạch và đề án
tổ chức Techmart được cơ quan chỉ đạo, quản lý phê duyệt.
+ Có số lượng gian hàng và công nghệ thiết bị đăng ký tham gia giao
dịch, mua bán CN&TB đạt trên 60% số lượng dự kiến trong Đề án tổ chức
Techmart.
+ Cơ quan tổ chức thực hiện Techmart gửi báo cáo tổng kết Techmart và
các hoạt động tiếp nối sau Techmart đã tổ chức về Bộ Khoa học và Công
nghệ.
+ Các giao dịch mua bán công nghệ, thiết bị và dịch vụ chuyển giao công
nghệ tại Techmart được thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Luật
chuyển giao công nghệ, Luật sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2.6-Nội dung hoạt động của Techmart
2.6.1-Trƣng bày giới thiệu, chào bán, mua bán công nghệ và thiết bị
Các tổ chức sẽ trang trí trưng bày giới thiệu sản phẩm, thiết bị, công
nghệ chào bán, chủ yếu bằng các hiện vật cụ thể hoặc mô phỏng, hình ảnh,
poster, thông tin mô tả, các sản phẩm demo nhằm tạo ấn tượng trực quan hiệu
quả nhất đối với khách hàng.
Khóa luận tốt nghiệp 31 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Hình ảnh gian hàng 1VS Techmart ASEAN +3, 2009
Gian trưng bày triển lãm của Sở KH&CN Quảng Trị tại Techmart
ASEAN +3, 2009
Khóa luận tốt nghiệp 32 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Trong hoạt động trưng bày, chào bán công nghệ các chuyên gia của các
bên tham gia chào bán công nghệ và thiết bị có vai trò quan trọng. Họ là
những người có trình độ, năng lực và trách nhiệm để thường trực tiếp xúc,
trao đổi, hướng dẫn, thương thảo và tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về
các loại CN&TB có thể đáp ứng, cung cấp, chuyển giao.
Ban tổ chức Techmart có trách nhiệm giữ vai trò trung gian kết nối các
hoạt động của Techmart, đảm bảo cho thúc đẩy và hỗ trợ cho bên chào bán và
tìm mua công nghệ và thiết bị.
Như vậy, hoạt động giới thiệu, chào bán, mua bán công nghệ và thiết bị
sẽ nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tư vấn trong quá trình tìm hiểu, thương
thảo, đặt hàng, ký kết, ghi nhớ, thỏa thuận các hợp đồng mua – bán, chuyển
giao công nghệ và thiết bị.
2.6.2-Giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ và tƣ vấn
Tại Techmart sẽ tổ chức Khu Tƣ vấn. Tại đây, các đối tượng có nhu
cầu sẽ được tư vấn các vấn đề liên quan đến lựa chọn công nghệ, sản phẩm,
giao dịch, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, thương hiệu, bản quyền, tiêu
chuẩn, chất lượng. Trên website của Techmart ảo cũng có dịch vụ hỗ trợ và tư
vấn này.
Ngoài ra, tại Techmart 2009 có một hình thức tư vấn rất độc đáo. Đó là
hình thức café Công nghệ miễn phí cho khách hàng tham quan. Nếu ai đó có
dịp đến hội chợ Techmart 2009 tại Giảng Võ trong những ngày 18 đến 21
tháng 9 năm 2009 chắc chắn không thể bỏ qua Gian hàng Số 140,141 Nhà D
của triển lãm Giảng Võ, bởi đến đó Quý khách không những được thưởng
thức café miễn phí mà còn được các nhân viên của Công ty ATO tư vấn miễn
phí.
Khóa luận tốt nghiệp 33 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Hình ảnh quán café Công nghệ
Hình ảnh tư vấn giới thiệu về những giải pháp quản lý Nhà hàng
Khóa luận tốt nghiệp 34 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Hoạt động tư vấn là hoạt động cần thiết để bên cầu có thêm thông tin
về công nghệ, thiết bị. Giúp tìm được công nghệ phù hợp nhất với nhu cầu.
2.6.3-Hội thảo, hội nghị chuyên đề, Seminar
Techmart là nơi hội tụ và chào bán những công nghệ hoàn toàn khác
nhau về trình độ, quy mô, giá cả… Do vậy, việc tổ chức một hội thảo khoa
học nhằm tạo điều kiện cho các chuyên gia của cả hai phía mua và bán được
trực tiếp trao đổi thông tin với nhau là vô cùng cần thiết.
Tại các cuộc hội nghị, hội thảo các chuyên gia từ phía chào bán công
nghệ sẽ trình bày, phân tích một cách chi tiết, chuyên sâu về các đặc tính nổi
trội của công nghệ chào bán, các ưu thế tài chính, tổ chức, môi trường nhằm
đưa ra một khả năng rộng cho phía mua công nghệ có thể lựa chọn.
Trong các hội thảo này, phần trả lời các câu hỏi của khách hàng sẽ là
trọng tâm chính. Giúp cho phía mua và phía bán giải đáp thắc mắc, yêu cầu
về mặt pháp lý, kỹ thuật, tài chính… để thỏa thuận yêu cầu của nhau.
Hình ảnh hội thảo tại Techmart Lạng Sơn, 2008
Khóa luận tốt nghiệp 35 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
2.6.4-Techmart ảo
Hình thức Chợ công nghệ và thiết bị trên mạng (Techmart ảo) được
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ chỉ đạo phát triển để đáp ứng nhu cầu
của thị trường. Cùng với loại hình Techmart theo phiên tại một số địa điểm và
vào thời gian nhất định, các Chợ công nghệ và thiết bị trên mạng Internet
(Techmart ảo) cũng đã được phát triển để đáp ứng nhu cầu thường xuyên và
đột xuất của thị trường.
Địa chỉ truy cập: (http://www.techmartvietnam.com.vn).
Trên các Techmart ảo đã giới thiệu hàng vạn công nghệ, thiết bị trong
và ngoài nước, thu hút hàng triệu lượt người truy cập tìm kiếm công nghệ và
giao dịch mua bán công nghệ thiết bị.
Giao diện của Techmart ảo(http://www.techmartvietnam.com.vn)
Khóa luận tốt nghiệp 36 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Biểu đồ thể hiện lượt truy cập vào Techmart ảo tại địa chỉ
http://.www.techmartvietnam.vn năm 2007 và 2008
Số lượng người truy cập vào Techmart ảo từ năm 2007 – 2008 tăng gấp
3,19 lần. Chứng tỏ Techmart ảo hoạt động thực sự có hiệu quả.
Tính từ tháng 10/2003 đến nay, đã có gần 2 triệu lượt người truy cập
vào các Techmart ảo, trong đó có hàng chục vạn kết nối cung - cầu được thực
hiện và kết quả có hàng vạn giao dịch công nghệ thành công.
Như vậy Techmart ảo là một hoạt động thiết thực để liên kết nghiên
cứu với sản xuất kinh doanh, là kênh quan trọng để doanh nghiệp có thể tiếp
cận, lựa chọn công nghệ thích hợp và đổi mới công nghệ. Đây cũng là hoạt
động có thể thu hút được đông đảo mọi lực lượng xã hội từ tổ chức nghiên
cứu, doanh nghiệp đến người dân ở các địa phương tham gia phát triển thị
trường công nghệ ở nước ta.
Dưới đây là giao diện Techmart ảo của một số tỉnh, thành phố:
Khóa luận tốt nghiệp 37 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Giao diện Techmart ảo (http://www.techmarthaiphong.com.vn
Giao diện Techmart ảo (http://www.techmartvinhphuc.com.vn/)
Khóa luận tốt nghiệp 38 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Giao diện Techmart ảo http://www.techmart24h.com.vn/
Chức năng của Techmart ảo
- Giới thiệu, trưng bày công nghệ và thiết bị trong và ngoài nước.
Techmart ảo giúp giảm đáng kể chi phí quảng cáo, tiếp thị cho các đơn vị
Việt Nam tăng cường khả năng lựa chọn công nghệ thích hợp và tiếp cận
nhanh chóng với các đối tác trong và trên thế giới.
- Là sàn giao dịch về công nghệ, thiết bị và tư vấn khoa học và công
nghệ.
- Các tổ chức, cá nhân có thể tìm đối tác, bạn hàng mua và bán công
nghệ, thiết bị trong và ngoài nước tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng, trao
đổi với các chuyên gia khoa học và công nghệ về lĩnh vực quan tâm.
- Chức năng hỗ trợ: Techmart ảo hỗ trợ các đơn vị cập nhật thông tin
mới nhất về khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và công
nghệ trong và ngoài nước thuộc mọi lĩnh vực, thị trường công nghệ, tình hình
Khóa luận tốt nghiệp 39 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
chuyển giao công nghệ, đối tác, các chuyên gia tư vấn, văn bản pháp quy, các
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ.
- Là diễn đàn chuyển giao và đổi mới công nghệ. Với chức năng này,
Techmart ảo sẽ tạo điều kiện để các tổ chức. cá nhân học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm, hỏi đáp những vấn đề quan tâm.
Vai trò của Techmart ảo
Techmart ảo có vai trò rất quan trọng thể hiện ở những điểm sau:
- Là diễn đàn/môi trường trên mạng để nhà khoa học, những người làm
công tác quản lý, người trực tiếp quản lý kinh doanh liên kết cùng phát triển
thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp
vào đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh với
chi phí thấp.
- Là nơi kết nối cung – cầu, tìm hiểu, đặt hàng, giao dịch mua bán,
chuyển giao công nghệ và thiết bị.
- Là công cụ hữu hiệu giúp các tổ chức, cá nhân có thể tìm hiểu các đối
tác, đặt hàng một cách nhanh chóng giúp giảm chi phí tìm kiếm, quảng cáo,
giao dịch, thúc đẩy hội nhập kinh tế Quốc tế.
Các thông tin và dịch vụ trên Techmart ảo
Để người dùng tin có thể tiếp cận và tìm hiểu về Techmart, Techmart
ảo xây dựng các thông tin sau:
- Thông tin chào bán các công nghệ, thiết bị và dịch vụ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
- Thông tin tìm kiếm công nghệ và thiết bị, thông tin về đối tác.
- Giới thiệu kết quả nghiên cứu, công nghệ trong và ngoài nước.
- Cung cấp thông tin văn bản pháp luật về khoa học và công nghệ.
- Cung cấp thông tin tư vấn về khoa học và công nghệ
Khóa luận tốt nghiệp 40 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Cung cấp thông tin liên quan hồ sơ của các tổ chức bao gồm thành
viên Techmart và đối tác.
Ngoài ra, Techmart ảo còn cung cấp tin tức và sự kiện liên quan tới thị
trường khoa học và công nghệ.
Dịch vụ
Các dịch vụ chính trên Techmart ảo bao gồm:
- Dịch vụ bao gói thông tin theo yêu cầu cho các đơn vị thành viên.
- Dịch vụ liên quan đến xúc tiến giao dịch, chuyển giao công nghệ, đầu
tư của mọi lĩnh vực đào tạo và chuyển giao các sản phẩm của Techmart ảo.
- Đào tạo và chuyển giao các sản phẩm của Techmart ảo.
Các cơ sở dữ liệu trên Techmart ảo
Hiện nay, trên Techmart ảo đã có hàng vạn công nghệ và thiết bị trong
và ngoài nước được mô tả chi tiết đơn vị và hình thức cung cấp, phương thức
chuyển giao công nghệ được cập nhật thường xuyên.
Ngoài ra, Techmart còn là đại lý thông tin công nghệ của các nước:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Italia, Mỹ…
Tập hợp các nhu cầu mua công nghệ, thiết bị, dịch vụ, khoa học và
công nghệ, tìm đối tác, chuyên gia tư vấn.
Techmart ảo đưa ra cơ sở dữ liệu về hồ sơ các tổ chức, cá nhân thành
viên lên mạng (bao gồm thông tin chung về tên, địa chỉ, loại hình, năng lực,
hoạt động…)
Các văn bản pháp quy về khoa học và công nghệ bao gồm: Luật, nghị
định, thông tư, chính sách về chuyển giao công nghệ và đầu tư. Quy chế về
khu công nghiệp, công nghệ và công nghệ cao, chế xuất…
Kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Cơ sở dữ liệu về tin tức, sự kiện. Đó là thông tin cập nhật về khoa học
và công nghệ của các ngành, thị trường công nghệ, tình hình đổi mới, chuyển
giao công nghệ và đầu tư, chợ công nghệ trong nước và thế giới.
Khóa luận tốt nghiệp 41 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
2.6.5-Khen Thƣởng
Trong quá trình diễn ra Techmart, ban tổ chức và người tiêu dùng đã
tiến hành tổ chức bình chọn và khen thưởng các sản phẩm, thiết bị, công nghệ
tiêu biểu cho nhóm, ngành. Việc đánh giá khen thưởng dựa vào các tiêu chí
sau:
+ Số lượng bản ghi nhớ, hợp đồng được chuyển giao ký kết.
+ Chất lượng công nghệ.
+ Hình thức trình bày, trang trí giới thiệu sản phẩm hấp dẫn.
Để đánh giá, khen thưởng các sản phẩm, công nghệ và thiết bị tiêu
biểu của các cá nhân, tập thể, Ban tổ chức Techmart đã thành lập hội đồng
xét thưởng.
Toàn cảnh Lễ trao giải Techmart Việt Nam 2007
Khóa luận tốt nghiệp 42 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Hình ảnh giấy chứng nhận, giấy khen cho các thành viên tham gia tích
cực hoạt động Techmart.
Giấy chứng nhận Công ty cổ phần Tin học trẻ Việt Nam tại Techmart 2007
2.6.6-Hoạt động của các tổ chức trung gian
Kinh tế thị trường không thể thiếu được môi giới. Một khi thị trường
công nghệ phát triển, nhu cầu về môi giới sẽ ngày càng lớn. Môi giới, trung
gian giao dịch công nghệ được thực hiện bởi đội ngũ nhân tài thông hiểu công
nghệ, hiểu thị trường, hiểu kinh doanh, hiểu tài chính và pháp luật, có thể
Khóa luận tốt nghiệp 43 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
cung cấp dịch vụ ở các mức độ khác nhau cho giao dịch công nghệ nhằm
tránh được những rủi ro trong quá trình giao dịch, đồng thời xúc tiến cho hai
bên mua -bán công nghệ có thể thỏa thuận được với nhau để đi tới thành công
trong giao dịch và chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta, đội
ngũ thực hiện môi giới giao dịch và chuyển giao công nghệ không có nhiều,
chưa được đào tạo một cách chuyên nghiệp. Ngoài ra, công tác xúc tiến phát
triển thị trường công nghệ (Techmart) còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể là :
- CN&TB đưa đến Techmart giới thiệu chào bán (bên cung), phần lớn
chưa được chuẩn bị mang tính hàng hóa nên ảnh hưởng đến sức cạnh tranh và
thu hút sự quan tâm của khách hàng.
- Các hoạt động thông tin tuyên truyền, quảng bá và hoạt động dịch vụ
tư vấn, hỗ trợ quá trình kết nối giao dịch chào bán và tìm mua các loại
CN&TB chưa tương xứng với mức yêu cầu.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và địa điểm tổ chức chưa được đầu tư, phần
lớn phải đi thuê với chi phí cao.
Hiện nay, nước ta có khoảng hơn 1000 tổ chức tư vấn, trung gian, môi
giới công nghệ và chuyển giao công nghệ. Hoạt động của các tổ chức này còn
rất sơ khai, số lượng các đơn vị hoạt động mang tính chuyên nghiệp còn rất ít.
Hơn nữa, các doanh nghiệp Việt Nam chưa có thói quen thuê tư vấn
trong các khâu của quy trình chuyển giao công nghệ, phần lớn chỉ là mua
được máy móc thiết bị là xong. Thậm chí nhiều doanh nghiệp (nhà nước cũng
như tư nhân) không muốn thuê tư vấn trong các quyết định đầu tư đổi mới
công nghệ. Hoạt động của các tổ chức tư vấn trải rộng trên rất nhiều lĩnh vực,
Khóa luận tốt nghiệp 44 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
tuy nhiên tỷ lệ tư vấn trong các hợp đồng mua bán, chuyển giao công nghệ
vẫn còn chưa đáng kể.
Tóm lại, hiện nay hoạt động của các tổ chức trung gian, môi giới công
nghệ còn rất sơ khai, số lượng các đơn vị hoạt động mang tính chuyên nghiệp
còn rất ít.
2.6.7-Hoạt động xúc tiến phát triển thị trƣờng công nghệ
Trước nền kinh tế hội nhập quốc tế, Việt Nam đã gia nhập WTO, nhận
thức được vai trò của thị trường công nghệ với sự phát triển KT-XH, Nhà
nước đưa ra chính sách khuyến khích các hoạt động xúc tiến phát triển thị
trường công nghệ.
Tổ chức Techmart là một nội dung hoạt động thông tin khoa học và
công nghệ quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển thị trường công nghệ.
Những nội dung giao dịch KH&CN mà Techmart đảm nhiệm bao gồm:
+ Trưng bày và giao dịch các thành quả công nghệ.
+ Mời thầu các dự án công nghệ.
+ Công bố các thông tin công nghệ.
+ Bán các sản phẩm mới từ kết quả nghiên cứu khoa học.
+ Thương thảo, ký kết các hợp đồng KH&CN, hợp đồng nghiên cứu và
phát triển (NC&PT) và các hoạt động khác liên quan đến thị trường công
nghệ.
Ngoài Techmart, còn có nhiều hoạt động xúc tiến thông qua các hình
thức khác nhau như : các hoạt động chuyển giao công nghệ của các Trung
Khóa luận tốt nghiệp 45 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
tâm ứng dụng công nghệ, phổ biến thông tin công nghệ, tư vấn lựa chọn
thông tin công nghệ thích hợp cho các DNN&V, các Diễn đàn công nghệ, hội
thảo công nghệ...
Hoạt động xúc tiến phát triển thị trường công nghệ nói chung, tổ chức
các Techmart, sàn giao dịch công nghệ cũng như Techmart ảo nói riêng đã trở
thành một nội dung công tác KH&CN quan trọng của quốc gia và địa phương.
Đây là một hoạt động thiết thực để liên kết nghiên cứu với sản xuất kinh doanh,
là kênh quan trọng để doanh nghiệp có thể tiếp cận, lựa chọn công nghệ thích
hợp và đổi mới công nghệ. Đây cũng là hoạt động có thể thu hút được đông
đảo mọi lực lượng xã hội từ tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp đến người dân ở
các địa phương tham gia phát triển thị trường công nghệ ở nước ta.
Trong thời gian tới, để thị trường công nghệ ở nước ta phát triển một
cách mạnh mẽ, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ đẩy mạnh chỉ đạo các Bộ,
ngành và các địa phương triển khai đồng bộ các nội dung và giải pháp đã
được nêu trong Nghị quyết 214 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thị
trường công nghệ.
Để duy trì thường xuyên giao dịch công nghệ và hỗ trợ các hoạt động
hậu Techmart. Năm 2006, các Sàn giao dịch công nghệ với quy mô nhỏ đã đi
vào hoạt động. Đó là các Sàn giao dịch tại tầng 1, 24 Lý thường Kiệt, toà nhà
của Cục Thông tin KH&CN Quốc gia, Sàn giao dịch công nghệ thường xuyên
tại tầng 1, 79 Trương Định, Tp. Hồ Chí Minh, trụ sở của Trung tâm Thông tin
KH&CN Tp. Hồ Chí Minh. Năm 2008, Sàn giao dịch công nghệ của Sở
KH&CN Hải Phòng, tại số 1 Phạm Ngũ Lão cũng được khai trương. Đây là
Khóa luận tốt nghiệp 46 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
mô hình thử nghiệm hoạt động về Trung tâm Giao dịch công nghệ, nhằm làm
cơ sở để rút ra những kinh nghiệm cụ thể cho việc xây dựng và hình thành các
trung tâm giao dịch công nghệ quy mô lớn hơn. Tại đây, cả bên cung và cầu
có thể giao dịch qua mạng (Techmart ảo) hoặc giao dịch trực tiếp. Giao dịch
trực tiếp được hiểu là giao dịch tiến hành ngay tại Trung tâm Giao dịch có sự
tham gia của cán bộ làm việc tại Trung tâm Giao dịch với tư cách môi giới.
Tại Trung tâm giao dịch công nghệ của Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia, trong giai đoạn 2006-2008, đã thực hiện được hơn 1500 giao dịch trực
tiếp trong đó cơ 50 hợp đồng được ký kết với tổng giá trị 20 tỷ đồng. Ngoài ra
còn có hàng trăm mua bán thiết bị đơn lẻ cũng được thực hiện từ Sàn giao
dịch.
Trung tâm thông tin KH&CN thuộc Sở KH&CN Tp. Hồ Chí Minh hợp
tác với Công ty cổ phần công nghệ và thương mại Vinh Nam triển khai xây
dựng Sàn giao dịch công nghệ theo hình thức Techmart thường xuyên
(Techmart Daily) và đưa vào hoạt động từ tháng 10/2006. Techmart Daily
được duy trì thường xuyên với 150 chủng loại máy móc, thiết bị của 60 nhà
cung cấp. Tại đây, đã thực hiện hàng chục hợp đồng chuyển giao công nghệ
với tổng trị giá hàng chục tỷ đồng
Sàn giao dịch công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ Hải Phòng
chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/2009, đến nay đã đạt kết quả rất tốt. Cụ
thế, 6 tháng đầu năm, thu hút được hơn 1.100 lượt khách đến tham quan, trao
đổi, tìm kiếm các sản phẩm khoa học và công nghệ. Đã có hơn 400 lượt
Khóa luận tốt nghiệp 47 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
khách đến giao dịch với các gian hàng tại Sàn, với 19 hợp đồng được ký kết,
và tổng giá trị 39.975.849.000đ.
Tóm lại, hoạt động trên thị trường công nghệ hiện nay đang hướng tới
mục tiêu khai thác tối đa các hàng hóa công nghệ là thành quả KH&CN do
các tổ chức nghiên cứu KH&CN tạo ra và thúc đẩy lưu thông hàng hóa này
trên thị trường công nghệ, quan trọng hơn cả là đáp ứng nhu cầu về đổi mới
công nghệ ngày càng tăng của khu vực doanh nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp 48 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
CHƢƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DỊCH VỤ THÔNG TIN TECHMART
3.1-Một số nhận xét về tổ chức hoạt động của Techmart
3.1.1-Những thành tựu
Qua việc tổ chức các kỳ Techmart trong thời gian qua, có thể thấy chợ
công nghệ tác động tới nhiều mặt của đời sống xã hội.
Về chính trị – xã hội
Chợ công nghệ đã cụ thể hoá một số định hướng quan trọng của Nghị
quyết Trung ương 2 (khoá VIII) và Kết luận của Hội nghị Trung ương 6
(khoá IX) về KH&CN thông qua việc hỗ trợ tạo dựng mối quan hệ giữa
nghiên cứu, sản xuất và tạo lập thị trường KH&CN.
Hàng trăm biên bản ghi nhớ đã được ký kết tại chợ chứng tỏ Techmart
hoạt động khá hiệu quả. Qua tổng kết hơn 50 kỳ tổ chức Techmart từ năm
1999 đến nay cho thấy, các chợ công nghệ được tổ chức với quy mô ngày
càng lớn dần theo thời gian, với mức tăng trưởng trung bình 30%/năm; tổng
giá trị các hợp đồng, ghi nhớ thỏa thuận đạt trên 2000 tỷ đồng. Những con số
này cho thấy mô hình tổ chức chợ công nghệ đã được thực tiễn chấp nhận.
Chợ công nghệ cho thấy xã hội đã đánh giá đúng hơn sự đóng góp của
khoa học và công nghệ đối với sự tăng trưởng kinh tế của đất nước trong
những năm qua. Mặc dù, trình độ của nhiều công nghệ có thể chưa cao nhưng
về số lượng và chủng loại công nghệ đem giao dịch tại chợ đã thể hiện được
sự nỗ lực sáng tạo của các nhà khoa học, các nhà sản xuất so với nguồn đầu tư
chưa phải là nhiều của Nhà nước. Sự đa dạng các chủng loại của công nghệ
chào bán cho thấy KH&CN thực sự đang có mặt trong mọi lĩnh vực của nền
kinh tế. Sự tiên tiến của một số công nghệ so với khu vực đã khẳng định được
Khóa luận tốt nghiệp 49 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
nỗ lực vượt bậc một số tổ chức nghiên cứu và phát triển cũng như nhiều nhà
khoa học trong nền kinh tế thị trường.
Hình ảnh ký kết hợp đồng, bản ghi nhớ tại Techmart Việt Nam +3, 2009
Về khoa học và công nghệ
Khẳng định tổ chức chợ CN&TB là đúng đắn, đáp ứng nguyện vọng
của các cơ quan nghiên cứu phát triển công nghệ, các đơn vị sản xuất kinh
doanh và dịch vụ. Chợ công nghệ đã giúp các nhà khoa học tìm hiểu và khám
phá thêm về thị trường và các yêu cầu của thị trường. Thông qua việc tham
gia chợ CN-TB, nhiều nhà khoa học đã tìm được thị trường mới cho công
nghệ của mình, các viện nghiên cứu cũng đã thu thập được không ít những ý
kiến đóng góp của khách hàng để điều chỉnh công tác nghiên cứu cho sát với
yêu cầu của thực tiễn. Nhiều doanh nghiệp và địa phương đã tìm thấy công
nghệ và thiết bị tồn tại ngay trong nước mà bấy lâu nay họ đang tìm kiếm để
mở rộng sản xuất.
Khóa luận tốt nghiệp 50 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Về công tác quản lý khoa học
Chợ công nghệ đã giúp các nhà quản lý thấy được rõ thêm một số điểm
yếu cần được khắc phục trong việc tổ chức một thị trường khoa học và công
nghệ thực sự ở Việt Nam. Bên cạnh những vấn đề cần hoàn thiện về sở hữu
công nghiệp, vấn đề về thông tin, tư vấn KH&CN và vai trò của các doanh
nghiệp trung gian trong việc chuyển hóa các sản phẩm KH&CN của các nhà
khoa học thành những sản phẩm, hàng hoá đã được nhận thức một cách đầy
đủ hơn.
Việc xét thưởng và trao thưởng là rất cần thiết, trên thực tế đã thu hút
sự quan tâm của các tập thể, cá nhân và coi đây là nguồn động viên lớn đối
với các tác giả của thiết bị, công nghệ.
Đối với sản xuất
Chợ công nghệ đã làm cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất và các
địa phương nhận thức đúng hơn về năng lực thực sự của các nhà khoa học và
công nghệ Việt Nam, tạo điều kiện để nhiều công nghệ, thiết bị của các tỉnh
phía Nam và miền Trung được thâm nhập vào thị trường miền Bắc và ngược
lại.
Chợ công nghệ nói chung và chợ công nghệ ảo nói riêng đã tạo cho các
doanh nghiệp, các nhà sản xuất thói quen ban đầu trong việc lựa chọn, tìm
kiếm công nghệ, thiết bị khi cần giải quyết các vấn đề kỹ thuật do sản xuất đặt
ra.
Về hiệu quả kinh tế
Thành công lớn của Chợ công nghệ và thiết bị là việc ký kết được các
biên bản ghi nhớ và các hợp đồng chuyển giao công nghệ. Việc ký kết hợp
đồng này khẳng định công nghệ trong nước có tính cạnh tranh và thực sự trở
thành hàng hoá. Các doanh nghiệp trong nước và các địa phương đã thực sự
Khóa luận tốt nghiệp 51 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
quan tâm đến việc sử dụng công nghệ trong nước trong việc đổi mới công
nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới. Mặc dù các
công nghệ và thiết bị được mua và bán tại Chợ với giá trị chưa cao, song đây
là tư liệu sản xuất để tạo ra nhiều ngàn tỷ đồng khác cho xã hội và tạo ra
nhiều công ăn việc làm mới.
Biếu đồ thể hiện số lượng hợp đồng, biên bản ghi nhớ được ký kết
trong các kỳ Techmart Vietnam 2003, 2005, 2007
Thành công của Techmart còn thể hiện ở giá trị các giao dịch so với
kinh phí thực hiện. Nếu tính tương quan giữa chi phí cho tổ chức các
Techmart từ ngân sách Nhà nước và giá trị các giao dịch mua bán được ký kết
trong các kỳ Techmart vừa qua có thể thấy, ứng với một tỷ đồng Nhà nước
chi cho tổ chức Techmart, có thể mang lại 124 tỷ đồng giao dịch mua bán
công nghệ và thiết bị giữa các đối tác trong xã hội ngay tại các Techmart.
Khóa luận tốt nghiệp 52 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Biểu đồ thể hiện kinh phí thực hiện và giá trị các giao dịch mua bán
công nghệ tại các Techmart năm 2007 và 2008
Với 9,972 tỷ đồng chi từ ngân sách sự nghiệp khoa học cho việc tổ
chức 5 Techmart trong năm 2008, đã thúc đẩy giao dịch mua bán công nghệ
tăng gần 26% so với năm 2007. Nếu tính tương quan giữa chi phí cho tổ chức
các Techmart từ ngân sách Nhà nước (9,972 tỷ đồng) và giá trị các giao dịch
mua bán được ký kết trong 5 Techmart vừa qua (1.248,2 tỷ đồng) có thể thấy,
ứng với một tỷ đồng Nhà nước chi cho tổ chức Techmart, có thể mang lại 124
tỷ đồng giao dịch mua bán công nghệ và thiết bị giữa các đối tác trong xã hội
ngay tại các Techmart, tương quan đó là 1: 124. Năm 2007, tiêu chí này là
1:118. Đó là chưa tính tới giá trị của hàng ngàn giao dịch mua bán công nghệ,
thiết bị nhỏ lẻ diễn ra trực tiếp tại các gian hàng (không qua ký kết dưới sự
chứng kiến của ban tổ chức Techmart), cũng như các giao dịch mua bán công
nghệ diễn ra sau khi Techmart kết thúc.
Đối với phong trào cải tiến kỹ thuật
Sự tôn vinh một cách đúng mức các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của các
cá nhân (nông dân, công nhân) sáng tạo trong sản xuất sẽ làm dấy lên phong
trào thi đua sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong toàn xã hội nhằm phát huy mọi
Khóa luận tốt nghiệp 53 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
nguồn lực cho việc tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng của sản
phẩm và giảm chi phí sản xuất.
Các chợ CN&TB cũng như các cuộc triển lãm giao lưu giữa các tổ
chức được tổ chức một cách thường xuyên, định kỳ đã cho thấy một số nhân
tố mới quan trọng như:
+ Các công nghệ và thiết bị do các tổ chức KH&CN, các doanh
nghiệp trong nước tạo ra khá phong phú và hoàn toàn có thể tạo nên nguồn
cung quan trọng có khả năng đáp ứng cầu công nghệ trong nước ở mức độ
ngày càng cao.
+ Sự thành công của các chợ công nghệ và thiết bị trong thời
gian qua đã cho thấy nhu cầu bức xúc của xã hội, của sản xuất và đời sống về
một loại thị trường mới, thị trường KH&CN.
3.1.2-Những khó khăn và hạn chế
Thông qua việc tổ chức hoạt động Techmart trong thời gian qua chúng
ta những tồn tại và một số khó khăn của các chủ thể tham gia Techmart:
- Thứ nhất là đối với bên cung
Trong các kỳ Techmart, bên cung chủ yếu là các tổ chức KH&CN
(viện, trường, trung tâm nghiên cứu KH&CN, Chương trình KH&CN cấp
Nhà nước, cấp Bộ và địa phương) chiếm tỷ lệ là 46,3%. Tuy nhiên, doanh
nghiệp cũng vừa là bên cầu vừa là bên cung, họ chiếm tỷ lệ cũng khá cao
43,1%, hàng hóa của họ chủ yếu là thiết bị. Ngoài ra, Hội và cá nhân chiếm tỷ
lệ 9,6%. Đó là những nhà sáng kiến, cải tiến quần chúng (công nhân, nông
dân, thợ thủ công... ) đã tạo ra nhiều sản phẩm KH&CN xuất phát từ quá trình
đúc kết kinh nghiệm của chính họ và nhu cầu thực tiễn đòi hỏi
Khóa luận tốt nghiệp 54 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các loại hình đơn vị tham gia Techmart
Doanh nghiệp 43,1%
Hội, cá nhân 9,6%
Tổ chức KH&CN (47%)
Mặc dù, Techmart đã thu hút được nhiều tổ chức và cá nhân tham gia
và tỷ lệ tăng trưởng giao dịch cao, nhưng thực tế vẫn tồn tại một số vấn đề
sau:
+ Tính hoàn thiện của công nghệ nội sinh như một hàng hóa chất lượng
cao còn hạn chế.
+ Năng lực tiếp thị của bên cung công nghệ còn thấp, họ hầu như chưa
chú trọng đến phát triển thị trường, hạn chế về kỹ năng nghiệp vụ xúc tiến
tiếp thị bán hàng.
+ Các tổ chức KH&CN không muốn chi phí vào hoạt động xúc tiến
thương mại hóa kết quả nghiên cứu vì chưa có quy định nào bắt buộc các chủ
trì đề tài sau khi nghiệm thu đề tài cần phải công bố với xã hội kết quả này
thông qua Techmart.
Khóa luận tốt nghiệp 55 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
+ Nhà nước thiếu cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích bên cung
CNTB, đặc biệt là các nhà khoa học bán hoặc chuyển giao công nghệ tại
Techmart.
- Thứ hai là đối với bên cầu
Nhu cầu đổi mới CNTB của doanh nghiệp là rất lớn. Theo số liệu khảo
sát của Cục phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch đầu tư) cuối
năm 2005 cho thấy một bức tranh tổng thể về công nghệ của 10.994 doanh
nghiệp sản xuất, trong đó chỉ có 8% doanh nghiệp tự xác định là công nghệ
của mình tiên tiến, trên 50% xác định công nghệ của doanh nghiệp đang sử
dụng là trung bình, 41,91% doanh nghiệp thừa nhận đang sử dụng công nghệ
lạc hậu.
Do vậy, với nền kinh tế hội nhập như hiện nay nhu cầu đổi mới công
nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh là rất lớn.
Biểu đồ thể hiện số liệu thống kê nhu cầu tìm mua công nghệ, thiết bị
của các lĩnh vực thông qua Techmart ảo và Sàn giao dịch công nghệ tại 24 Lý
Thường Kiệt, Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp 56 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Điện-Điện tử- Tự động hóa (17,6%)
Cơ khí -Chế tạo máy (35,9%)
Vật liệu-Hóa chất - Dược liệu 12,9%
Chế biến- Thực phẩm đồ uống (6,7%)
Khác (1,7%)
Nông lâm nghiệp-Thuỷ sản-Chế biến 9,9%
Xử lý - môi trường 5,5%
Dệt may - Da giầy (0,6%)
Y tế 3%
Xây dựng - Kiến trúc 0,6%
Giao thông - Vận tải (1,2%)
Công nghệ thông tin-Bưu chính viễn thông (4,4%)
Kết quả khảo sát đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp công nghiệp
Việt Nam vừa được Viện Nghiên cứu Kinh tế quản lý trung ương (CIEM)
công bố mới đây cho thấy, 56% doanh nghiệp chủ yếu mua công nghệ từ
nguồn nước ngoài, 52% bắt chước theo mẫu. Chỉ 31% hợp tác với các cơ
quan khoa học trong nước và 21% mua công nghệ từ nguồn trong nước. Đa
số công nghệ, thiết bị sử dụng trong các ngành ở Việt Nam có xuất xứ từ nhập
khẩu máy móc thiết bị nước ngoài. Tri thức công nghệ được chuyển giao
thông qua kênh này thường chỉ là các kỹ năng vận hành hệ thống sản xuất.
Hàng năm, nước ta phải nhập khẩu CNTB khoảng 6 - 7 tỷ đô la. Kim ngạch
nhập khẩu CNTB cao là do một số lý do sau:
+ Thiết bị, công nghệ nội sinh thường ở quy mô nhỏ, hầu hết từ các kết
quả của đề tài nghiên cứu.
Khóa luận tốt nghiệp 57 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
+ Nguồn CNTB trong nước mới chỉ đảm bảo từ 20%-30% nhu cầu đổi
mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Bên cầu chưa thật sự tin tưởng vào công nghệ và thiết bị trong nước.
+ Năng lực đánh giá tính thích hợp công nghệ của bên cầu còn yếu.
+ Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích người
mua công nghệ nội sinh tại Techmart.
- Thứ ba phƣơng thức chuyển giao
Các sản phẩm công nghệ còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là do chưa
xác định rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa công nghệ đem ra giao
dịch. Thông thường theo cơ chế quản lý khoa học và công nghệ hiện nay thì
các công nghệ chào bán phần lớn thuộc đối tượng nhà nước cấp kinh phí
nghiên cứu nên kết quả nghiên cứu thuộc sở hữu của Nhà nước. Việc chuyển
giao, sử dụng phụ thuộc vào kết quả đăng ký ban đầu với cơ quan quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ nên các công nghệ này không được tự do lưu
thông trên thị trường.
- Thứ tƣ là việc tổ chức chợ
Việc tổ chức chợ đã đem lại hiệu quả thiết thực cho việc thúc đẩy các
giao dịch về công nghệ, nhưng nếu không có sự hỗ trợ của Nhà nước về kinh
phí, về nhân lực, về hạ tầng vật chất kỹ thuật cho việc tổ chức chợ thì loại
hình chợ này rất khó có thể tồn tại. Do vậy, việc tổ chức Chợ công nghệ và
thiết bị cần thiết phải có sự hỗ trợ của nhà nước trong giai đoạn đầu.
- Thứ năm là vấn đề thông tin
Khóa luận tốt nghiệp 58 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Về công nghệ, thiết bị chào bán cần phải tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi và sớm, trước thời gian tổ chức chợ để tổ chức, cá nhân có nhu cầu có thời
gian lựa chọn, trao đổi.
- Thứ sáu vấn đề triển khai các hợp đồng đó đƣợc ký kết tại các kỳ
Techmart
+ Đối tác không có đủ kinh phí.
+ Các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ lẻ quan tâm không đủ tiềm lực để
triển khai.
+ Do công nghệ mới, đối tác cần nhiều thời gian để xem xét và đánh giá.
+ Nhu cầu của thị trường biến động.
+ Chưa đủ thời gian để tìm hiểu năng lực của đối tác.
+ Đối tác ký kết rồi đưa vào dự án chờ xin kinh phí triển khai rất lâu.
Qua tổng kết các giao dịch về công nghệ được thực hiện trong 7 năm tổ
chức Chợ công nghệ và thiết bị ở Việt Nam thấy rằng chỉ có 30% các giao kết
tại chợ được thực hiện. Như vậy, có thể thấy, chợ công nghệ và thiết bị chỉ là
yếu tố khởi đầu cho những giao dịch được kết nối. Những yếu tố hậu
techmart mới quyết định cho những giao dịch được thực hiện, trong đó, nổi
bật là vấn đề tài chính. Nguồn tài chính ở đây vừa có tác dụng hỗ trợ bên
mua, vừa mang yếu tố bảo đảm cho bên bán và đồng thời là công cụ thanh
toán cho các bên. Do vậy, cần có chính sách thích hợp để huy động các tổ
chức tài chính (đặc biệt là các ngân hàng đầu tư và phát triển, tổ chức tín
dụng, Quỹ hỗ trợ phát triển...) tham gia vào chợ công nghệ, coi đây là một thị
trường đầy tiềm năng để các tổ chức này đầu tư khai thác.
3.1.3-Nguyên nhân
Khóa luận tốt nghiệp 59 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Chủ yếu các CN&TB là kết quả của các đề tài nghiên cứu, chưa được
thực tế kiểm nghiệm vì vậy mà chất lượng còn nhiều hạn chế. Ngoài ra nguồn
CNTB trong nước mới chỉ đảm bảo từ 20%-30% nhu cầu đổi mới công nghệ
của DNN&V, chính vì vậy mà bên cầu công nghệ chưa tin tưởng vào CNTB
trong nước.
- Vấn đề tiếp thị công nghệ chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có sự
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tấn báo chí, các dịch vụ tuyên truyền
và phổ biến thông tin…
- Đầu tư của nhà nước cho CN&TB còn nhỏ giọt, chưa đồng bộ.
- Đối tác không có đủ kinh phí. Các cá nhân, doanh nghiệp nhỏ lẻ quan
tâm không đủ tiềm lực để triển khai.
- Do công nghệ mới, đối tác cần nhiều thời gian để xem xét và đánh
giá.
- Nhu cầu của thị trường biến động. Bên cung chưa đủ thời gian để tìm
hiểu năng lực của đối tác.
3.2-Kiến nghị và đề xuất
Hoạt động thông tin KH&CN thời gian tới sẽ có những thay đổi để đáp
ứng với những đòi hỏi mới.
- Chương trình hoạt động của chính phủ thực hiện nghị quyết hội nghị
lần thứ 9 khóa 10 đã xác định : “tiếp tục đổi mới đồng bộ cơ chế quản lý và
chính sách phát triển KH&CN; nghiên cứu xây dựng, bổ sung hoàn thiện các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ quốc gia và
các ngành, các sản phẩm quan trọng. Đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao tính
tự chủ tự chịu trách nhiệm của cơ quan nghiên cứu khoa học. Tiếp tục phát
Khóa luận tốt nghiệp 60 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
huy dân chủ trong nghiên cứu khoa học. Phát triển thị trường khoa học, công
nghệ. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học; gắn nghiên cứu khoa học
với sản xuất, kinh doanh, giáo dục, đào tạo. Có chính sách chế độ đãi ngộ và
điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ nghiên cứu khoa học, nhất là cán bộ
đầu ngành, có trình độ cao”
- Căn cứ những định hướng đó của Chính phủ, Bộ Khoa học và Công
nghệ cũng đặt ra những nhiệm vụ và giải pháp nhằm đạt mục tiêu “nâng cao
trình độ nghiên cứu khoa học, năng lực sáng tạo và đổi mới công nghệ, tăng
tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong việc nâng cao năng suất, chất lượng và
năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nhằm đẩy nhanh tốc
độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng của các ngành, lĩnh vực và cả nền
kinh tế; tập trung xây dựng được một nền KH&CN có trình độ trung bình tiên
tiến trong khu vực, thực sự là động lực đưa nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”
- Lĩnh vực thông tin KH&CN cũng đang có những thay đổi quan trọng,
đặt công tác này trước những vấn đề mới.
+ Khuôn khổ pháp lý của hoạt động thông tin KH&CN đã cơ bản được
hình thành và đang tiếp tục được hoàn thiện:
Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000) đã có những quy định rất cơ
bản về thông tin và thống kê KH&CN. Điều 45 Luật Khoa học và Công nghệ
đã xác định rõ vai trò của Chính phủ: “Chính phủ đầu tư xây dựng hệ thống
thông tin khoa học và công nghệ quốc gia hiện đại, đảm bảo thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời về các thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực khoa học
và công nghệ ở trong nước và trên thế giới; ban hành quy chế quản lý thông
tin khoa học và công nghệ; hàng năm công bố danh mục và kết quả thực hiện
Khóa luận tốt nghiệp 61 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nước”. Nhằm phát triển và đẩy
mạnh quản lý nguồn tri thức nội sinh, Điều 25 Luật Khoa học và Công nghệ
cũng quy định “Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử
dụng ngân sách nhà nước phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và phải được lưu giữ tại cơ quan lưu trữ nhà nước”.
Hoạt động thống kê KH&CN đã được đề cập trong Điều 51 Luật Khoa
học và Công nghệ năm 2000: ”Hệ thống tiêu chí thống kê khoa học và công
nghệ được quy định thống nhất trong cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức khoa học và công
nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo đầy
đủ, trung thực số liệu thống kê khoa học và công nghệ cho cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền theo sự phân cấp của
Chính phủ”.
+ Công tác quản lý hoạt động thông tin KH&CN được quan tâm triển
khai với việc thành lập Cục thông tin KH&CN Quốc gia:
Nghị định 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ, trong cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ đã quy định Bộ KH&CN có Cục
Thông tin KH&CN Quốc gia. Việc thành lập Cục Thông tin KH&CN Quốc
gia nhằm mục tiêu tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước về thông
tin và thống kê KH&CN.
+ Công tác thống kê KH&CN được quan tâm hơn và cần được triển
khai mạnh hơn trong hoạt động của ngành KH&CN
Năm 2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 30/2006/NĐ-CP về thống
kê KH&CN. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp quy về
thống kê nói chung. Gần đây Chính phủ cũng đang tiếp tục yêu cầu đổi mới
Khóa luận tốt nghiệp 62 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê nói chung, trong đó có những chỉ tiêu
thống kê về KH&CN.
+ Cơ chế quản lý KH&CN theo hướng nâng cao tự chủ tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức KH&CN, trong đó có tổ chức dịch vụ thông tin
KH&CN, tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh
Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định những vấn đề liên
quan đến cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN. Quy chế
này sẽ có những tác động ngày càng rõ hơn vào hoạt động của các tổ chức
dịch vụ thông tin KH&CN trong thời gian tới.
Mức độ hỗ trợ tổ chức các Chợ công nghệ và thiết bị bằng ngân sách
KH&CN để phát triển thị trường công nghệ sẽ thay đổi theo hướng lấy thu bù
chi, giảm dần sự hỗ trợ từ ngân sách. Theo Thông tư liên tịch số
152/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 17/12/2007 hướng dẫn quản lý tài chính
đối với hoạt động tổ chức Chợ Công nghệ và thiết bị (Techmart), mức độ hỗ
trợ của nhà nước đối với tổ chức Techmart sẽ giảm dần xuống mức chỉ đảm
bảo 20% chi phi về Cơ sở vật chất kỹ thuật và các khoản chi của Ban tổ chức
vào năm 2014 và từ năm 2015 trở đi kinh phí từ ngân sách chỉ đảm bảo cho
các hoạt động chung của Ban Tổ chức, kinh phí cho tổ chức Techmart phải
huy động từ đóng góp của các đơn vị tham gia vào các nguồn thu khác.
Có thể thấy, hoạt động thông tin KH&CN thời gian tới sẽ được triển
khai trong một bối cảnh mới đòi hỏi các DV thông tin KH&CN phải phát
triển theo chiều sâu. Techmart với tư cách là một dịch vụ thông tin đặc biệt
của Cục Thông tin KH&CN cũng vậy. Để làm được điều này, Cục phải chú
trọng một số vấn đề sau:
3.2.1-Về cơ chế đầu tƣ
Khóa luận tốt nghiệp 63 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Cần có chính sách đầu tư đồng bộ bao gồm đầu tư nhân lực (đội ngũ
các nhóm chuyên gia). Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật (địa điểm tổ
chức Techmart, cơ sở hạ tầng thông tin, các trang thiết bị khác) và nguồn tài
chính hợp lý đảm bảo triển khai Techmart một cách chủ động.
3.2.2-Về nâng cao kiến thức
- Đào tạo cho cả bên cung và cầu những kiến thức cơ bản về cách tìm
kiếm thông tin KH&CN, cách thức giao dịch công nghệ.
- Đào tạo bên cung cách thức thương mại hoá sản phẩm KH&CN.
- Đào tạo bên cầu cách lựa chọn công nghệ thích hợp.
- Tập huấn đào tạo những kiến thức cơ bản về môi giới công nghệ.
- Tập huấn đào tạo phương thức đánh giá công nghệ, khả năng tiếp
nhận công nghệ.
Khóa luận tốt nghiệp 64 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
3.2.3-Về môi trƣờng pháp lý
- Phải xây dựng và hoàn thiện vấn đề quản lý KHCN, đặc biệt là vấn đề
bản quyền, quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả…
- Phải xây dựng được một mạng lưới thông tin hiện đại, chính xác, kịp
thời.
- Khi tiến hành tổ chức Techmart cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa
với các cơ quan hữu quan như:
+ Các cơ quan thông tấn báo chí.
+ Chính quyền địa phương các cấp.
+ Các chủ thể trong xã hội như: người sử dụng công nghệ, người
nghiên cứu, sáng tạo và phát triển công nghệ, người môi giới công nghệ.
+ Dịch vụ tuyên truyền và phổ biến thông tin.
+ Dịch vụ thông tin và chuyển giao công nghệ.
+ Dịch vụ tư vấn.
- Cần có quy định pháp lý đối với các nhà khoa học về việc quảng bá
tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu, thúc đẩy ứng dụng vào sản
xuất kinh doanh thông qua Techmart.
3.2.4-Về cơ chế tài chính
- Cần đưa vào mục chi của ngân sách Nhà nước về hoạt động xúc tiến
thương mại hóa kết quả nghiên cứu và coi đó là công việc thường xuyên,
không cần làm đề án cho mỗi kỳ Techmart như hiện nay.
- Cần hỗ trợ bên cầu thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ nội
sinh đã ký kết trong Techmart.
Khóa luận tốt nghiệp 65 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Khuyến khích sử dụng công nghệ nội sinh bằng cơ chế tài chính (hỗ
trợ tài chính không quá 20-30% tổng kinh phí mua công nghệ nhưng không
quá 500 triệu đồng. Giải pháp này được Hàn Quốc và Trung Quốc triển khai
rất hiệu quả.
- Cần có chính sách hỗ trợ cho người ứng dụng CN&TB mới vào sản
xuất đặc biệt khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua chính sách thuế.
Theo kinh nghiệm của các nước, trong thời kỳ đang phát triển hiện nay
của Việt Nam, cơ chế chính sách của Nhà nước cần tập trung kích cầu công
nghệ. Các công nghệ nội sinh đáp ứng được nhu cầu của sản xuất kinh doanh
sẽ được hỗ trợ về kinh phí triển khai (cụ thể là các hợp đồng ký kết trong
Techmart sẽ được thẩm định và xem xét được hỗ trợ), sản xuất tăng nhanh, họ
sẽ đóng thuế nhiều hơn. Như vậy, mục tiêu kinh tế của chúng ta sẽ hoàn
thành. Lúc đó, vai trò của KH&CN với phát triển kinh tế xã hội mới rõ ràng
và hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác thông tin phục vụ hoạt động xúc tiến và phát triển
thị trường. Thị trường công nghệ là một bộ phận của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và được chú trọng phát triển trong thời gian tới.
Công tác thông tin hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ cần hướng vào việc
thông tin rộng rãi các sản phẩm KH&CN được mua bán thuận lợi trên thị
trường, tổ chức các Chợ công nghệ và thiết bị, phát triển sàn giao dịch công
nghệ trên mạng, nâng cao nhận thức của công chúng và phổ biến kiến thức
KH&CN trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Năm 2010, hoạt động Techmart vẫn còn nhận được sự hỗ trợ của Nhà
nước. Tuy nhiên theo Thông tư 152/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày
17/12/2007 của liên bộ Bộ KH&CN và Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài
Khóa luận tốt nghiệp 66 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
chính đối với hoạt động tổ chức Chợ Công nghệ và thiết bị (Techmart), mức
hỗ trợ của nhà nước đối với tổ chức Techmart sẽ giảm dần.
Phát triển sàn giao dịch công nghệ, trung tâm chuyển giao công nghệ
cũng là một hướng hoạt động thông tin KH&CN tham gia vào phát triển thị
trường công nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đang đầu tư phát triển
một số Sàn giao dịch công nghệ.
Phát triển dịch vụ thông tin KH&CN phục vụ doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH. Do vậy, việc cung cấp
thông tin phục vụ doanh nghiệp, đặc biệt DNN&V là một trong những hướng
công tác cần được đặc biệt chú trọng. Trong lĩnh vực này, cần chú ý phát triển
công tác thông tin phân tích, tổng hợp, tình báo cạnh trạnh, cảnh báo công
nghệ, cảnh báo chiến lược, nghiên cứu thị trường, thẩm định công nghệ,…
;Hình thành và phát triển Mạng thông tin KH&CN phục vụ doanh nghiệp.
3.3-Các giải pháp thúc đẩy và phát triển Techmart
3.3.1-Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong mua- bán và dịch vụ tƣ
vấn giao dịch công nghệ
- Cần phải tuyên truyền và thực thi Luật sở hữu trí tuệ tốt hơn.
- Cần phải có thông tư hướng dẫn Luật chuyển giao công nghệ.
- Cần phải có Đề án tổng thể phát triển các tổ chức môi giới, trung gian,
dịch vụ tư vấn giao dịch công nghệ được Chính phủ phê duyệt.
3.3.2-Các giải pháp kích cầu công nghệ
- Khuyến khích sử dụng công nghệ nội sinh bằng cơ chế tài chính (hỗ
trợ tài chính 20-30% tổng kinh phí mua công nghệ, nhưng không quá 500
triệu đồng).
Khóa luận tốt nghiệp 67 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Khuyến khích trao đổi thông tin, hợp tác về công nghệ.
- Đào tạo đánh giá năng lực công nghệ và quản lý công nghệ cho các
doanh nghiệp.
3.3.3-Các giải pháp kích cung công nghệ
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức KH&CN.
- Nâng cao hiệu quả nghiên cứu phát triển của các trường đại học bằng
sự liên kết với các doanh nghiệp để kết quả sẽ được kiểm chứng ngay.
- Hỗ trợ các tổ chức NC&PT và các trường Đại học thành lập đơn vị
chuyên trách về chuyển giao công nghệ.
- Các công nghệ ký kết tại Techmart sẽ được hỗ trợ về kinh phí thực
hiện chuyển giao không quá 10% tổng giá trị công nghệ.
3.3.4-Phát triển các tổ chức trung gian trong giao dịch công nghệ
- Hình thành các tổ chức trung gian về giao dịch công nghệ chuyên
nghiệp và nghiệp dư, dịch vụ tư vấn giao dịch công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ.
- Hỗ trợ các quy trình giao dịch công nghệ như dịch vụ môi giới, tư vấn
công nghệ.
- Tạo điều kiện và môi trường pháp lý để hình thành và phát triển các
loại hình tổ chức dịch vụ công nghệ, thông tin, chuyển giao công nghệ.
Tóm lại, hiện nay Techmart đã trở thành một dịch vụ thông tin
KH&CN của quốc gia và địa phương, một công cụ thiết thực để liên kết
nghiên cứu với sản xuất kinh doanh, kênh quan trọng để doanh nghiệp có thể
tiếp cận, lựa chọn công nghệ thích hợp và đổi mới công nghệ. Đây cũng là
Khóa luận tốt nghiệp 68 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
hoạt động có thể thu hút được đông đảo mọi lực lượng xã hội từ tổ chức
nghiên cứu, doanh nghiệp đến người dân ở các địa phương tham gia.
Hoạt động trên thị trường công nghệ hiện nay đang hướng tới mục tiêu
khai thác tối đa các hàng hóa công nghệ là thành quả KH&CN do các tổ chức
nghiên cứu KH&CN tạo ra và thúc đẩy lưu thông hàng hóa này trên thị
trường công nghệ, quan trọng hơn cả là đáp ứng nhu cầu về đổi mới công
nghệ ngày càng tăng của khu vực doanh nghiệp.
Trong thời gian qua, hoạt động thông tin KH&CN của Việt Nam đã có
những bước phát triển và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Mạng
lưới tổ chức dịch vụ thông tin KH&CN quốc gia đã được hình thành, nguồn
lực thông tin KH&CN bước đầu đáp ứng được nhu cầu thông tin cơ bản của
đất nước, trình độ công nghệ của các tổ chức thông tin KH&CN đã được nâng
cao với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông, kết
nối Internet. Nhiều cổng giao dịch điện tử, thư viện điện tử, website về
KH&CN của các cơ quan thông tin đã được xây dựng và bắt đầu phục vụ hiệu
quả.
Trong giai đoạn mới, trước bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế, phát triển kinh tế tri thức, phát triển mạnh mẽ của KH&CN, hoạt
động thông tin KH&CN đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới.
Những nhiệm vụ trong giai đoạn tới sẽ không kém phần khó khăn. Trong
những năm tới, chúng ta cần có sự đổi mới toàn diện trong hoạt động
KH&CN nói chung và hoạt động thông tin KH&CN nói riêng để có thể đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, góp phần
vào hội nhập quốc tế.
Khóa luận tốt nghiệp 69 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
KẾT LUẬN
Hoạt động Techmart nói chung cũng như Techmart ảo nói riêng đã trở
thành một nội dung công tác KH&CN quan trọng của quốc gia và địa
phương. Đây là một hoạt động thiết thực để liên kết nghiên cứu với sản xuất
kinh doanh, là kênh quan trọng để doanh nghiệp có thể tiếp cận, lựa chọn
công nghệ thích hợp và đổi mới công nghệ. Đây cũng là hoạt động có thể thu
hút được đông đảo mọi lực lượng xã hội từ tổ chức nghiên cứu, doanh nghiệp
đến người dân ở các địa phương tham gia phát triển thị trường công nghệ ở
nước ta.
Trong thời gian tới, để thị trường công nghệ ở nước ta phát triển một
cách mạnh mẽ, Cục Thông tin KH&CN đẩy mạnh chỉ đạo các Bộ, ngành và
các địa phương triển khai đồng bộ các nội dung và giải pháp đã được nêu
trong Nghị quyết 214 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thị trường công
nghệ.
Với mong muốn hoàn thiện hệ thống lý luận của Techmart và góp phần
nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động Techmart nhằm thỏa mãn nhu cầu thông
tin KH&CN cho người dùng tin, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Công tác tổ
chức hoạt động thông tin qua dịch vụ chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông
tin Khoa học và Công nghệ”. Tôi hy vọng sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến
quý giá của các Thầy, Cô giáo, các bậc đồng nghiệp đi trước và những ai
quan tâm tới Techmart để Khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Khóa luận tốt nghiệp 70 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc:
1. Luật Khoa học và Công nghệ (2000).
3. Nghị định 28/2008/NĐ-CP của Chính phủ về chức năng, nhiệm,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
4. Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 9 BCH TW Đảng khóa X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn
nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của
Đảng.
5. Thông tƣ 152/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 17/12/2007 của liên
bộ bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý tài
chính đối với hoạt động tổ chức Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart).
6. Quyết định số 21/QĐ-TTKHCN ngày 30 tháng 03 năm 2010 của
Cục trưởng Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Cục Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia.
7. Quyết định số 214/2005/QĐ-TT ngày 30/8/2005 của Thủ tướng Phê
duyệt Đề án phát triển thị trường công nghệ.
8. Quyết định số 272/2003/QĐ-CP ngày 18/09/1999 của Chính phủ về
Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến năm 2010.
Khóa luận tốt nghiệp 71 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Tài liệu tham khảo khác
9. Bùi Loan Thùy (2001), Thư viện học đại cương, Đại học Quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội.
10. Bùi Loan Thùy (2004), Các biện pháp phát triển sự nghiệp Thư
viện thông tin trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Tập san Thư viện, 1, tr.40.
11. Bùi Thị Thanh Diệu (2008), Hoạt động Thông tin Khoa học và
Công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, miền núi tại Trung
tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội),
Hà Nội.
12. Đỗ Thị Tươi (2004), Giới thiệu chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam
2003, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(Đại học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.
13. Đoàn Phan Tân (2001), Thông tin học, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội.
14. Khoa Thông tin Thư viện (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học: Thông
tin khoa học và công nghệ ngày nay, Khoa Thông tin Thư viện (Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn), Hà Nội.
15. Lê Thị Khánh Vân (2003), Quy định về xây dựng và hình thành Chợ
Công nghệ và Thiết bị Việt Nam: Dự thảo, Cục Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia, Hà Nội.
16. Lê Thị Khánh Vân (2009), Báo cáo đề án nghiên cứu cấp Bộ: Cơ sở
lý luận và thực tiễn để xây dựng tiêu chí và phương pháp đánh giá hiệu quả
hoạt động của chợ công nghệ và thiết bị - Techmart, Cục Thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc Gia, Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp 72 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
17. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hóa thông tin,
Hà Nội.
18. Nguyễn Mạnh Khang (2004), Luật sở hữu trí tuệ và vấn đề phát
triển thị trường khoa học công nghệ tại Việt Nam,
Kinh tế và dự báo, 10, tr.15-16.
19. Nguyễn Minh Phong (2003), Giải pháp tài chính thúc đẩy sự hình
thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
Tài chính, 6, tr 14-15.
20. Nguyễn Tiến Đức (2004), Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung
tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia,
Thông tin tư liệu, 3.
21. Nguyễn Văn Tri (2005), Tổ chức tốt Chợ công nghệ và thiết bị là
giải pháp phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam,
Hoạt động khoa học, 2, tr 26-28.
22. Sở Khoa học và Công nghệ (2004), Kỷ yếu hội thảo khoa học phát
triển Thị trường Khoa học - Công nghệ ở Hà Nội: Thực trạng và giải pháp,
Sở Khoa học và Công nghệ, Hà Nội.
23. Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm và Nguyễn Tiến Đức (2009), Hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ ở Việt Nam: Hiện trạng và định hướng
phát triển,
Thông tin tư liệu, 2 (1).
24. Trần Thị Ngọc Diệp (2008), Sản phẩm và dịch vụ thông tin khoa
học và công nghệ phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung tâm Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc Gia, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), Hà Nội.
Khóa luận tốt nghiệp 73 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
25. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hóa trong hoạt động
Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Tài liệu tham khảo trực tuyến
26. http://www.techmartvietnam.com.vn/
27. http://www.vista.gov.vn/
28. http://www.techmart.cesti.gov.vn/
29. http://kc02.vpct.gov.vn/
30. http://www.techmarthaiphong.com.vn
31. http://www.techmart.org.vn
32. http://www.techmartvinhphuc.com.vn/
33. http://www.techmart24h.com.vn/
Khóa luận tốt nghiệp 74 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giới thiệu dịch vụ khoa học và công nghệ có thể cung cấp
Phụ lục 2: Giới thiệu năng lực hoạt động khoa học và công nghệ
Phụ lục 3: Hướng dẫn tham gia Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam
ASEAN+3
Phụ lục 4: Hình ảnh biểu tượng của Techmart 2009
Phụ lục 5: Phiếu đăng ký các dịch vụ gia tăng
Phụ lục 6: Phiếu đăng ký giới thiệu công nghệ, thiết bị chào bán
Phụ lục 7: Phiếu đăng ký tham gia
Phụ lục 8: Phiếu thu thập thông tin
Phụ lục 9: Sản phẩm giải pháp phần mềm chào bán
Phụ lục 10: Phiếu đăng ký xét thưởng
Phụ lục 11: Phiếu điều tra thực hiện các hợp đồng đã ký kết tại các kỳ
Techmart.
Khóa luận tốt nghiệp 75 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN+3
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
Thời gian: 17 - 20/9/2009
Địa điểm: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
148 Giảng Võ, Hà Nội. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ KH&CN CÓ THỂ CUNG CẤP (Hạn gửi form:01/8/2009)
Tên dịch vụ KH&CN (Tên tiếng việt và tiếng Anh):
Mô tả tóm tắt dịch vụ:
Đối tượng sử dụng dịch vụ:
Các điều kiện để được cung cấp dịch vụ:
Có nhu cầu cung cấp dịch vụ
Thoả thuận theo hợp đồng
Tên đơn vị cung cấp dịch vụ: ……………………………………………………………………………………………………… Địa chỉ:……………………………………………………………………………………………...
Điện thoại:………………. Fax:……………………………Email:……………………………….
Người đại diện:…………………………………………. . Chức vụ:……………………………….
Ngày …. tháng …. năm 2009
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
Phiếu điền xong xin vui lòng gửi về địa chỉ sau hoặc liên hệ để biết thêm chi tiết:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Phòng Thông tin Thị trƣờng Khoa học và Công nghệ 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
Tel: 04.39342945/38249874
Fax: 04.38249874
Email: techmart@vista.gov.vn
http://www.techmartvietnam.vn
Khóa luận tốt nghiệp 76 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN+3
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
Thời gian: 17 - 20/9/2009
Địa điểm: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
148 Giảng Võ, Hà Nội.
GIỚI THIỆU NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG KH&CN
(Hạn gửi form: 01/8/2009)
1. Tên cơ quan (tiếng Việt và tiếng Anh):
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………… Fax: ……………………………………….………
Email : …………………………………. Website:………………………….……..…...…....
Giám đốc: ……………………………….
2. Cơ quan chủ quản:
3. Chức năng nhiệm vụ chính:
4. Lĩnh vực hoạt động KH&CN:
5. Sản phẩm, Dịch vụ KH&CN đã thực hiện cung cấp chuyển giao:
Khóa luận tốt nghiệp 77 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
6. Tổng số CBNV cơ quan: người.
Trong đó: Giáo sư : ; Phó giáo sư :
Tiến sĩ : ; Thạc sĩ :
Kỹ sư : ; Trình độ khác :
Ngày .......... tháng .......... năm 2009
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
Phiếu điền xong, xin vui lòng gửi về địa chỉ sau hoặc liên hệ để biết thêm chi tiết:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Phòng Thông tin Thị trƣờng Khoa học và Công nghệ 24 Lý Thường Kiệt, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội ÐT: 04.39342945/38279874 Fax: 04.38249874
Email: techmart@vista.gov.vn http://www.techmartvietnam.vn
Khóa luận tốt nghiệp 78 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN+3
Thời gian: 17 - 20/9/2009
Địa điểm: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
148 Giảng Võ, Hà Nội.
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
HƢỚNG DẪN THAM GIA
Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam ASEAN+3 (Techmart Vietnam ASEAN +3) là sự kiện KH&CN quan trọng trong năm 2009 ở quy mô quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Ủy ban Khoa học và Công nghệ ASEAN+3, Uỷ ban Nhân dân Tp.Hồ Chí Minh và Ủy ban Nhân dân Tp. Hà Nội tổ chức tại Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam, Hà Nội từ ngày 17- 20/9/2009.
Với mục đích đẩy mạnh việc tạo lập và phát triển thị trường công nghệ, tăng cường gắn kết giữa nghiên cứu, đào tạo với sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ đổi mới công nghệ, xúc tiến thương mại hoá sản phẩm KH&CN, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng suất lao động và chất lượng hàng hoá, dịch vụ, tôn vinh năng lực và sức sáng tạo của đội ngũ KH&CN đất nước, đồng thời tăng cường trao đổi hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ với ASEAN và các nước trong khu vực, Techmart Vietnam ASEAN+3 sẽ là cơ hội tốt nhất cho các đơn vị giới thiệu, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ, thiết bị và sản phẩm mới của mình vào sản xuất kinh doanh, tìm kiếm đối tác, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài. Ban Tổ chức trân trọng kính mời Quý đơn vị đăng ký tham gia, xin vui lòng xem tài liệu hướng dẫn, điền vào các mẫu phiếu đăng ký đính kèm và gửi về cho Ban tổ chức trƣớc ngày 01/8/2009.
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN+3 ---------------------------
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC - Thời gian: - Địa điểm:
từ 17/9/2009 đến 20/9/2009 Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam 148 Giảng Võ, Hà Nội.
QUY MÔ TỔ CHỨC VÀ ĐỐI TƢỢNG THAM GIA CHÀO BÁN CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ, SẢN PHẨM GIẢI PHÁP PHẦN MỀM VÀ CÁC DỊCH VỤ KH&CN.
1- Quy mô tổ chức
Khóa luận tốt nghiệp 79 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Khoảng 600 gian hàng giới thiệu khoảng trên 3.000 công nghệ, thiết bị, giải pháp phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu. 2- Đối tƣợng tham gia - Các tổ chức nghiên cứu và phát triển; - Các trường đại học, cao đẳng, học viện; - Các tổ chức dịch vụ KH&CN; - Các doanh nghiệp Việt Nam có công nghệ và thiết bị tiên tiến chào bán; - Các tổ chức KH&CN và doanh nghiệp nước ngoài chào bán công nghệ và thiết bị hiện đại; - Các tổ chức, tập thể, cá nhân có nhu cầu mua, bán công nghệ và thiết bị. 3. Tiêu chí lựa chọn công nghệ và thiết bị Các công nghệ và thiết bị (CNTB) đạt một trong các tiêu chí sau: - CNTB là kết quả nghiên cứu của các đơn vị trong và ngoài nước đã được kiểm
nghiệm và ứng dụng thành công;
- CNTB đã hoàn thiện, sẵn sàng để chuyển giao; - CNTB đảm bảo chất lượng; - CNTB của nước ngoài có chất lượng cao, giá cả hợp lý, phù hợp với nhu cầu
trong nước.
CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA TECHMART: 1. Hoạt động trƣng bày giới thiệu:
1.1. Trƣng bày giới thiệu, chào bán công nghệ và thiết bị Các đơn vị sẽ trưng bày giới thiệu CNTB của mình bằng các hiện vật cụ thể hoặc mô phỏng, hình ảnh, poster, thông tin mô tả, các sản phẩm demo nhằm tạo ấn tượng trực quan hiệu quả nhất đối với khách hàng. 1.2. Trƣng bày giới thiệu, chào bán các sản phẩm mới Các đơn vị giới thiệu và cung ứng các sản phẩm từ công nghệ cao, mới và các dịch vụ hỗ trợ liên quan.
2. Tƣ vấn Tại Techmart Vietnam ASEAN+3, bên cạnh các gian hàng trưng bày, giới thiệu chào bán CNTB, Ban tổ chức thiết lập một khu riêng cho hoạt động tư vấn. Tại đây các nhà khoa học, chuyên gia tư vấn (tư vấn pháp lý: sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn và quản lý chất lượng v.v…) giải đáp các yêu cầu bức xúc từ thực tế sản xuất, các hướng đầu tư, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp và các khách hàng khác.
3. Giới thiệu, thuyết trình công nghệ, thiết bị , giải pháp phần mềm (GPPM)
và dịch vụ điển hình:
Khóa luận tốt nghiệp 80 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Chương trình giới thiệu sản phẩm & dịch vụ điển hình nhằm phục vụ nhu cầu giới thiệu cụ thể, chi tiết về từng đơn vị, từng CNTB, sản phẩm & dịch vụ điển hình đến các đối tượng khách hàng tiềm năng.
- Thời gian báo cáo là 45 phút ( kể cả thời gian chuẩn bị ). - Các đơn vị có nhu cầu sẽ đăng ký và gửi về Ban Tổ chức trƣớc ngày 01/8/2009. Do thời lượng có hạn nên sẽ giải quyết cho các đơn vị có nhu cầu và đăng ký sớm.
4. Giới thiệu CNTB, GPPM và dịch vụ của các đơn vị trên Chợ Công nghệ và
Thiết bị trên mạng (Techmart ảo):
- Các CNTB, giải pháp phần mềm, sản phẩm và dịch vụ của các đơn vị giới thiệu chào bán, cung ứng sẽ được cập nhật và giới thiệu ngay trên Techmart ảo để phục vụ nhu cầu tìm hiểu của khách hàng ngay khi Techmart diễn ra.
- Tại Techmart, Ban Tổ chức sẽ bố trí khu “Techmart ảo” trang bị các máy tính nối mạng để giới thiệu, phục vụ tra cứu, hướng dẫn khai thác thông tin về CNTB, sản phẩm và dịch vụ, cung cấp thông tin hỗ trợ, tăng hiệu quả các hoạt động của Techmart.
Khóa luận tốt nghiệp 81 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
5. Hội thảo và giao lƣu đối thoại: - Hội thảo, diễn đàn giao lưu đối thoại giữa các nhà khoa học với các nhà quản lý,
các doanh nhân và các đối tượng có quan tâm. - Xúc tiến thương mại hóa các thành quả KH&CN - Giao lưu, đối thoại giữa Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Tp.Hà Nội và các địa phương với các doanh nhân, các nhà khoa học. 6. Giới thiệu trƣớc các CNTB, GPPM, và dịch vụ chào bán tại Techmart đến khách hàng: Sản phẩm của các đơn vị đăng ký giới thiệu chào bán tại Techmart Vietnam 2009 sẽ được Ban Tổ chức biên tập, xử lý gửi đến các Sở KH&CN của 63 tỉnh thành để điều tra nhu cầu tìm mua CNTB của các đơn vị, doanh nghiệp trên toàn quốc. Sau đó, Ban tổ chức sẽ tổng hợp và thông báo cho các đơn vị tham gia Techmart những đối tác cần tìm mua CNTB nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho bên cung và bên cầu tìm hiểu, xem xét, lựa chọn CNTB trước khi tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tại Techmart. 7. Khen thƣởng Ban tổ chức sẽ bình chọn và trao Cúp Techmart Vietnam cho các tổ chức và cá nhân có công nghệ và thiết bị tiên tiến theo từng nhóm ngành. Hội đồng xét thưởng xem xét và đề nghị khen thưởng dựa trên các tiêu chí: - Chất lượng và trình độ công nghệ (tính mới; tính sáng tạo; hiệu quả, kinh tế, kỹ thuật, xã hội; mức độ sẵn sàng chuyển giao và tiếp nhận) - Số lượng hợp đồng, biên bản ghi nhớ được ký kết tại Techmart - Hình thức trình bày, giới thiệu công nghệ, thiết bị tại gian hàng (đẹp, ấn tượng, hấp dẫn). TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA TECHMART VIETNAM
ASEAN+3
1. Đăng ký tham gia: Các cơ quan, đơn vị nộp hồ sơ đăng ký chính thức tham gia Techmart Vietnam
ASEAN+3 (theo mẫu) và gửi về Ban tổ chức trƣớc ngày 01/8/2009.
2. Cung cấp thông tin chi tiết về CNTB, GPPM & dịch vụ chào bán: - Các cơ quan, đơn vị đăng ký tham gia mô tả chi tiết từng CNTB, GPPM và dịch vụ chào bán và giới thiệu năng lực hoạt động của đơn vị mình (theo mẫu). Việc mô tả được thực hiện theo nguyên tắc mỗi CNTB, GPPM & dịch vụ được mô tả chi tiết trong một bản riêng. Đây là những thông tin rất quan trọng để Ban tổ chức tiến hành khảo sát nhu cầu của khách hàng trước khi hoạt động Techmart diễn ra,
Khóa luận tốt nghiệp 82 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Lƣu ý: Các biểu mẫu sau khi đã điền đủ thông tin cần thiết, đề nghị gửi về Ban Tổ chức trƣớc ngày 01/8/2009 để kịp tiến hành khảo sát nhu cầu tìm mua CNTB và đưa vào Catalô Techmart Vietnam ASEAN+3.
3. Đăng ký xét thƣởng Cúp Techmart Vietnam Các đơn vị đăng ký tham gia Techmart Vietnam ASEAN +3 có các CNTB đáp ứng đủ tiêu chí xét thưởng Cúp vàng Techmart Vietnam, hãy điền vào Phiếu đăng ký tham dự xét thưởng và gửi về Ban Tổ chức trƣớc ngày 01/8/2009. 4. Chuẩn bị nội dung trƣng bày, giới thiệu tại gian hàng: - Gian hàng tiêu chuẩn 6m2 (rộng 3m x sâu 2m x cao 2,5 m). Các đơn vị tham gia cần chú ý: - Chuẩn bị khăn trải bàn, các poster, hình ảnh và các hiện vật và máy móc thiết bị sẽ đưa ra trưng bày, giới thiệu tại gian tiêu chuẩn được bố trí cho các đơn vị.
- Panô nên theo khổ thống nhất A0, ảnh cỡ A4 5. Cử ngƣời đại diện đơn vị thƣờng trực tại gian hàng: - Bố trí cán bộ đại diện đơn vị có đủ trình độ, năng lực và trách nhiệm để thường trực tiếp xúc, trao đổi, hướng dẫn, thương thảo với khách hàng trong các ngày diễn ra Techmart.
- Cử cán bộ chịu trách nhiệm liên hệ thường xuyên với Ban Tổ chức trong quá trình triển khai các công việc cần thiết để tham gia Techmart Vietnam ASEAN +3.
TRÁCH NHIỆM CỦA BAN TỔ CHỨC: 1. Tổ chức hoạt động tuyên truyền - phổ biến: - Thông tin về Techmart Vietnam ASEAN+3 sẽ được phổ biến trực tiếp đến các
đơn vị, doanh nghiệp trên cả nước.
các website: www.techmartvietnam.vn;
thông
chức
trên
tin
- Tổ chức họp báo, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng - Tổ
www.vista.gov.vn; www.cesti.gov.vn;
- Tổ chức giới thiệu CNTB, GPPM & dịch vụ của các đơn vị tham gia trên Chợ Thiết bị và Công nghệ trên mạng Internet, sách giới thiệu CN/TB (Catalô Techmart Vietnam ASEAN+3).
2. Tổ chức hoạt động ký kết hợp đồng tại Techmart: - Thực hiện khảo sát kết nối các nhu cầu tiếp xúc, tìm hiểu, thương thảo mua - bán, ký kết hợp đồng cung cấp chuyển giao CNTB & dịch vụ trước, trong và sau Techmart.
- Thực hiện các hoạt động thúc đẩy, tổ chức ký kết các ghi nhớ, thoả thuận, hợp
đồng mua bán, chuyển giao.
3. Hoạt động khen thƣởng:
Khóa luận tốt nghiệp 83 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Tổ chức bình chọn và xét thưởng CUP vàng cho các CNTB tham gia Techmart
Vietnam ASEAN+3.
- Ban tổ chức sẽ thành lập hội đồng chuyên ngành để xét thưởng. Hội đồng này sẽ
có trách nhiệm tổ chức đánh giá và xét thưởng các công nghệ và thiết bị.
- Ban tổ chức sẽ bình chọn và khen thưởng các đơn vị tích cực tham gia và có
công nghệ được nhiều người quan tâm.
Khóa luận tốt nghiệp 84 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
4. Hoạt động phục vụ: - Cung cấp gian hàng theo số lượng đăng ký của từng đơn vị (gian chuẩn 6m2 ):
Tên đơn vị
Ghế
Bàn
Gian hàng chuẩn Vách ngăn trắng Thảm Tên đơn vị Bàn Ghế Ổ điện 3 chấu Đèn tuýp 1,2m
1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.
1 Bộ Bộ 1 Bảng 1 Chiếc 1 Chiếc 2 Chiếc 1 Chiếc 1
- Đảm bảo các tiện ích phục vụ cho công tác báo cáo giới thiệu sản phẩm điển
hình như máy tính, máy chiếu, âm thanh …
- Biên tập, in ấn sách chỉ dẫn (catalô), giới thiệu các đơn vị tham gia, các sản phẩm & dịch vụ chào bán tại Techmart. Sách chỉ dẫn được cung cấp miễn phí cho các đơn vị tham gia và khách hàng tiềm năng.
KINH PHÍ THỰC HIỆN 1. Các hình thức hỗ trợ của Ban tổ chức: - Mỗi đơn vị có tư cách pháp nhân có công nghệ, thiết bị chào bán sẽ được hỗ trợ 01 gian hàng tiêu chuẩn miễn phí 6 m2 (3m x 2m x 2,5m ). - Hỗ trợ không quá 50% tiền công tác phí theo chế độ quy định trong thời gian chính thức tổ chức Techmart đối với các chuyên gia, nhà khoa học độc lập (không trực thuộc các tổ chức hưởng kinh phí ngân sách nhà nước hoặc các doanh nghiệp) có gian hàng tại Techmart nhưng tối đa không quá 2 người/1 đơn vị. - Tổ chức vận chuyển trang thiết bị theo phương thức tập trung, kinh phí do các đơn vị tham gia Techmart chi trả. - Tổ chức đoàn đi lại và ở theo phương thức tập trung, kinh phí do các đơn vị tham gia Techmart chi trả. - Giúp đỡ đăng ký khách sạn trong thời gian tham gia Techmart. (Lƣu ý: Người ở địa phương nào sẽ được hỗ trợ theo chế độ của UBND tỉnh đó, do Sở KH&CN làm đầu mối). 2. Đóng góp của các đơn vị tham gia:
2.1. Phí gian hàng
- Đăng ký gian hàng gia tăng (bổ sung thêm) sẽ được Ban tổ chức cung cấp khi có khả năng bố trí với mức phí : 3.000.000 đ/ gian 6m2 - Diện tích đất trống: 250.000 đ/m2 ( diện tích tối thiểu 12 m2 ).
2.2. Phí giới thiệu, thuyết trình công nghệ, thiết bị và sản phẩm KHCN mới
Khóa luận tốt nghiệp 85 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- 1.000.000 đ/45 phút - 800.000 đ/30 phút
2.3. Phí quảng cáo trên Catalô Techmart Vietnam ASEAN +3
Hình thức quảng cáo
Thành tiền
6.000.000 ( đ/trang )
3.000.000 (đ/½trang)
4.000.000 ( đ/ trang )
2.000.000 (đ/½ trang)
4.000.000 ( đ/ trang )
2.000.000 (đ/½ trang)
2.000.000 ( đ/ trang )
1.000.000 (đ/½trang)
STT 1. Bìa 4 cả trang in mầu. 2. Bìa 4 ( ½ ) in mầu. 3. Bìa 2 cả trang in mầu. 4. Bìa 2 (½ ) in mầu. 5. Bìa 3 cả trang in mầu. 6. Bìa 3 (½ ) in mầu. 7. Cả trang trong ruột in mầu. 8. ½ trang trong ruột in mầu.
(giá trị tài trợ > 150.000.000đ)
VII- CHƢƠNG TRÌNH TÀI TRỢ Techmart Vietnam ASEAN+3 sẽ là cơ hội tốt để các tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp giới thiệu và quảng bá sản phẩm, năng lực khoa học công nghệ không những ở trong nước mà ở nước ngoài. Ban tổ chức trân trọng kính mời các đơn vị tham gia Chương trình Tài trợ của Techmart Việt Nam ASEAN+3. Quyền lợi của Nhà tài trợ 1- Nhà tài trợ vàng Quyền lợi:
- Lô gô và tên của nhà tài trợ được đăng tải trên các hoạt động tuyên truyền của Ban tổ chức - Được quảng cáo trên Catalô, backdrop lễ Khai mạc và giấy mời của Techmart Vietnam ASEAN+3. - Xuất hiện trên banner bên trong và bên ngoài Trung tâm triển lãm - Được thuyết trình giới thiệu công nghệ điển hình, thời gian không quá 45 phút. - Miễn phí 3 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 18 m2 đất trống
(Giá trị tài trợ > 100.000.000đ)
2- Nhà tài trợ bạc Quyền lợi
- Lô gô và tên của nhà tài trợ được đăng tải trên các hoạt động tuyên truyền của Ban tổ chức - Được quảng cáo trên Catalô, trên giấy mời của Techmart Vietnam ASEAN+3 - Xuất hiện trên banner bên trong và bên ngoài Trung tâm triển lãm - Được thuyết trình giới thiệu công nghệ điển hình, thời gian không quá 45 phút. - Miễn phí 2 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 12 m2 đất trống
Khóa luận tốt nghiệp 86 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
(Giá trị tài trợ > 60.000.000đ)
3- Nhà tài trợ đồng Quyền lợi
- Được quảng cáo trên Catalô, trên giấy mời của Techmart Vietnam ASEAN+3 - Xuất hiện trên banner bên trong và bên ngoài Trung tâm triển lãm - Được thuyết trình giới thiệu công nghệ điển hình, thời gian không quá 45 phút. - Miễn phí 1 gian hàng tiêu chuẩn hoặc 6 m2 đất trống
3- Các hình thức tài trợ khác: Ban tổ chức hoan nghênh và tiếp nhận các hình thức tài trợ khác Do số lượng gian hàng có hạn, Ban Tổ chức ưu tiên cho các đơn vị đăng ký trước. Tài trợ và mọi chi phí dịch vụ gia tăng xin vui lòng chuyển về địa chỉ sau:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Sở Giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam Số 10, Lê Lai, Hà Nội Số tài khoản: 177010000000259
BAN TỔ CHỨC
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
Thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ với địa chỉ sau: TRUNG TÂM THÔNG TIN KH&CN QUỐC GIA Phòng Thông tin Thị trƣờng KH&CN 24 Lý Thường Kiệt,Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tel: 04-39342945/38249874; Fax: 04-38249874 Email: techmart@vista.gov.vn Website: www.techmartvietnam.vn
Khóa luận tốt nghiệp 87 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
Công tác tổ chức thông tin qua dịch vụ Chợ công nghệ và thiết bị tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
BIỂU TƢỢNG TECHMART
Khóa luận tốt nghiệp 88 Trần Thị Kiên – K51 Thông tin – Thƣ viện
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN+3
Thời gian: 17 - 20/9/2009
Địa điểm: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
148 Giảng Võ, Hà Nội.
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
PHIẾU ĐĂNG KÝ CÁC DỊCH VỤ GIA TĂNG
(Hạn đăng ký: 01/8/2009)
Kính gửi: Ban tổ chức
Đơn vị đăng ký :……………………………………….……………………….…………………….
…………………………………………………………….………………………………………….
Địa chỉ :………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………...
Người đại diện:………………………………………………………………………………………..
Điện thoại :……………..…….. Fax :…………….……….... Email:…………………………………
Căn cứ vào những thông tin hướng dẫn tham gia Techmart Vietnam ASEAN+3, chúng tôi xin đăng
ký thêm các dịch vụ ngoài hỗ trợ của Ban tổ chức như sau :
1. Ngoài một gian hàng tiêu chuẩn 6m2 (3mx2m) đƣợc hỗ trợ từ Ban tổ chức chúng tôi cần :
Đăng ký thêm:…....gian hàng x 3.000.000 đồng/gian = ………………….… đồng Đăng ký diện tích đất trống.. ..…. m2 x 250.000 đ /m2 = ……………………. đồng
2. Đăng ký giới thiệu, thuyết trình công nghệ, thiết bị và sản phẩm KHCN mới.
STT Chủ đề giới thiệu
1.
2.
3. Đăng ký quảng cáo trên Catalô Techmart Vietnam 2009.
Thời lƣợng giới thiệu (1.000.000đồng/4 5’)
Lựa chọn
Hình thức quảng cáo
Thành tiền
89
Bìa 4 cả trang in mầu.
6.000.000 ( đ/trang )
Bìa 4 ( ½ ) in mầu.
3.000.000 (đ/½trang)
Bìa 2 cả trang in mầu.
4.000.000 ( đ/ trang )
Bìa 2 (½ ) in mầu.
2.000.000 (đ/½ trang)
Bìa 3 cả trang in mầu.
4.000.000 ( đ/ trang )
Bìa 3 (½ ) in mầu.
2.000.000 (đ/½ trang)
Cả trang trong ruột in mầu.
2.000.000 ( đ/ trang )
½ trang trong ruột in mầu.
1.000.000 (đ/½trang)
Chú ý: Nội dung, ảnh hoặc logo quảng cáo, vui lòng gửi kèm theo bản đăng ký này. 4. Đăng ký các dịch vụ khác
STT
Tên dịch vụ
Số lƣợng
Ghi chú
1. Internet 2. Điện 3 pha, 380V
Ngày….... tháng..…. năm 2009
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
Phiếu điền xong xin vui lòng gửi về địa chỉ sau hoặc liên hệ để biết thêm chi tiết:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Phòng Thông tin Thị trƣờng KH&CN 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
Tel: 04-39342945/38249874
Email: techmart@vista.gov.vn
Fax: 04 -38249874 http://www.techmartvietnam.vn
90
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN+3
Thời gian: 17 - 20/9/2009
Địa điểm: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
148 Giảng Võ, Hà Nội.
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
PHIẾU ĐĂNG KÝ
GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ, THIẾT BỊ CHÀO BÁN
(Hạn gửi form: 01/8/2009)
1. Tên Công nghệ/Thiết bị (CN/TB) - ( Tên tiếng Việt và tiếng Anh):
2. Mô tả quy trình CN/TB: (xin gửi kèm sơ đồ quy trình công nghệ/ảnh nếu có) ________________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________________ ________________________________________________________________________________
Công suất :
Tiêu chuẩn đạt được: TCVN TC nước ngoài
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác:
3. Các lĩnh vực có thể áp dụng CN/TB:
4. Ƣu điểm của CN/TB: (Ghi rõ ưu điểm so với CN/TB ngoại nhập)
5. Mức độ phát triển của CN/TB:
Ðã sử dụng để sản xuất thử (quy mô pilot);
Ðã sử dụng để sản xuất ở quy mô công nghiệp;
91
Ðã thương mại hoá.
92
6. Bản quyền:
Đã được đăng ký bản quyền chưa?
Đã đăng ký
Chưa đăng ký
Nếu đã đăng ký: Bản quyền sáng chế Nhãn hiệu hàng hoá Kiểu dáng công nghiệp Giải pháp hữu ích Tên gọi xuất xứ hàng hoá
Số đăng ký:
Ngày/tháng/năm đăng ký:
Thời hạn có hiệu lực:
7. Các giải thƣởng đã đƣợc nhận: Năm: 8. Yêu cầu kỹ thuật trong vận hành, lắp đặt:
Nhân lực: trong đó kỹ sư, KTV: Công nhân:
Năng lượng: Ðiện Khí đốt, dầu Nhà xưởng, đất đai: m2
Nguyên liệu:
9. Phƣơng thức chuyển giao CN/TB:
Chuyển giao: Patent Bí quyết License Ðào tạo
Chìa khoá trao tay Theo thoả thuận của khách hàng.
10. Hình thức cung cấp CN/TB:
Bán trực tiếp theo hợp đồng Theo đơn đặt hàng
Qua tổng đại lý Ðại lý độc quyền Ðại lý bán lẻ
Qua Trung tâm giao dịch công nghệ - 40 Ngô Quyền, Hà Nội
11. Chào giá tham khảo:
Giá bán công nghệ:
Giá bán máy móc thiết bị:
Phí đào tạo:
Phí chuyển giao bí quyết:
Phí tư vấn kỹ thuật:
Chi tiết khác:
12. Thời gian và hình thức bảo hành:
93
13. Xuất xứ của CN/TB: Là kết quả nghiên cứu đề tài của đơn vị: Đề tài cấp Nhà nước Đề tài cấp Bộ Đề tài cấp cơ sở Là kết quả của việc chuyển giao CN từ nước ngoài vào Là kết quả của việc sao chép mẫu các thiết bị của nước ngoài Do đơn vị nghiên cứu chế tạo
14. Mức độ hoàn thiện và độ tin cậy của CN/TB: (Nếu nhiều cơ sở áp dụng CN/TB này, hãy ghi ra một tờ giấy riêng đính kèm theo)
CN/TB được hoàn thiện từ năm……. CN/TB đã được bán/chuyển giao cho…….cơ sở sản xuất: STT Tên cơ sở sản xuất sử dụng CN/TB Ngày bán/chuyển giao CN/TB
1. 2. 3.
15. Những thông tin khác (Nếu chưa có trong biểu mẫu):
16. Ðơn vị chào bán CN/TB:
Tên đơn vị: _________________________________________________________________
Ðịa chỉ:_____________________________________________________________________
Ðiện thoại:____________________Fax: ________________Email:_____________________ Người đại diện: ____________________________________Chức vụ:___________________
Ngày....... tháng ....... năm 2009
Thủ trƣởng đơn vị (ký tên và đóng dấu)
Phiếu điền xong xin vui lòng gửi về địa chỉ sau hoặc liên hệ để biết thêm chi tiết:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Phòng Thông tin Thị trƣờng Khoa học và Công nghệ 24 Lý Thường Kiệt, Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội Tel: 04 -39342945/38249874 Fax: 04 - 38249874
Email: techmart@vista.gov.vn
Website: www.techmartvietnam.vn
94
Lƣu ý: Đề nghị Quý đơn vị gửi kèm theo catalog giới thiệu công nghệ, thiết bị.
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN+3
Thời gian: 17 - 20/9/2009
Địa điểm: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
148 Giảng Võ, Hà Nội.
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA (Hạn đăng ký: 01/8/2009)
Kính gửi: Ban tổ chức
Đơn vị đăng ký (tên tiếng Việt và tiếng Anh) :_________________________________________
______________________________________________________________________________
Địa chỉ :_________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________
Điện thoại :_______________Fax : ________________ Email: _____________________________
Căn cứ vào những thông tin hướng dẫn tham gia Techmart Vietnam ASEAN+3, chúng tôi xin đăng
ký cụ thể như sau :
2. Đăng ký tham gia: Các công nghệ, thiết bị chào bán, trưng bày thực tế tại chợ.
STT Tên Công nghệ/thiết bị
Kích thƣớc
Điện (V/pha; KW)
1.
2.
3.
4.
5.
3. Ngƣời đại diện cho đơn vị chúng tôi để trực tiếp liên hệ và làm việc với Ban tổ chức là: Họ và tên: ____________________________Chức vụ: _______________________________ Điện thoại:___________________________ Fax: __________________________ Các quyết định của ông/bà có tên trên cũng chính là quyết định của đơn vị chúng tôi trong các hoạt động tham gia tại Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam ASEAN+3.
Ngày….... tháng..…. năm 2009 Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
95
Phiếu điền xong xin vui lòng gửi về địa chỉ sau hoặc liên hệ để biết thêm chi tiết:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
Phòng Thông tin Thị trƣờng Khoa học và Công nghệ 24 Lý Thường Kiệt, Hà Nội
Tel: 04- 39342945/38249874
Email: techmart@vista.gov.vn
Fax: 04 -38249874 http://www.techmartvietnam.vn
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA, THU THẬP THÔNG TIN 96
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Dành cho các đơn vị tham gia các kỳ Techmart
-----------------------------------------
Tên đơn vị ..........................................................................................................
Gian số ...............................................................................................................
Xin vui long cung cấp những thông tin về hoạt động của đơn vị diễn ra trong ngày:
Số lượng khách đến ...........................................................................................
Số lượng hợp đồng, biên bản ghi nhớ, thỏa thuận đã ký kết .............................
Danh sách các hợp đồng đã kỹ kết ....................................................................
STT Tên hợp đồng Nội dung Giá trị hợp đồng
(VNĐ)
Tổng:
Ngày ….. tháng …. năm….
Đại diện đơn vị ký tên
97
Ghi chú: Quý vị vui long gửi lại phiếu cho Ban tổ chức lúc 16h30 hàng ngày
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN+3
Thời gian: 17 - 20/9/2009
Địa điểm: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
148 Giảng Võ, Hà Nội.
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
SẢN PHẨM - GIẢI PHÁP PHẦN MỀM CHÀO BÁN
(Hạn gửi form: 01/8/2009)
Tên giải pháp phần mềm (GPPM) tiếng Việt :
Tên GPPM tiếng Anh: Lĩnh vực áp dụng: Các vấn đề mà GPPM cho phép giải quyết: Cấu trúc của GPPM:
Yêu cầu đối với môi trƣờng ứng dụng SPPM: Cấu hình thiết bị ứng dụng: Hệ điều hành: Các thiết bị ngoại vi tương thích: Lợi thế GPPM đem lại cho ngƣời sử dụng:
98
Mức độ phát triển của GPPM: Là GPPM mới được nghiên cứu và vận hành thử GPPM đã được doanh nghiệp trong nước sử dụng, cụ thể là: (liệt kê một số khách hàng tiêu biểu) ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… GPPM đã được doanh nghiệp nước ngoài sử dụng, cụ thể là: (liệt kê một số khách hàng tiêu biểu) ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………… Phƣơng thức chuyển giao Bán trực tiếp Thông qua đại lý Đào tạo Tư vấn Chi tiết khác:
Chào giá (tham khảo): Giá bán GPPM:……………………… Phí đào tạo: …………………………. Phí tư vấn: ………………………….. Chi phí khác: ………………………..
Đơn vị/Doanh nghiệp chào bán GPPM: Tên đơn vị/doanh nghiệp:…………………………………………………………………………….. Người liên hệ:……………………………………… Chức vụ:………………………………………. Địa chỉ:………………………………………………………………………………………………... Điện thoại:………………………….….... Fax:…………………………………………………. Email:………………………………….... Website: ……………………………………………
Ngày … tháng …. năm 2009
Thủ trƣởng đơn vị (ký tên và đóng dấu)
Phiếu điền xong, xin vui lòng gửi về địa chỉ sau hoặc liên hệ để biết thêm chi tiết:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Phòng Thông tin Thị trƣờng Khoa học và Công nghệ 24 Lý Thường Kiệt,Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội ÐT: 04-39342945/38249874 Fax: 04-38249874 Email: techmart@vista.gov.vn Website: www.techmartvietnam.vn
Lƣu ý: Đề nghị Quý đơn vị gửi kèm theo catalog giới thiệu phần mềm (nếu có).
99
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ VIỆT NAM ASEAN +3
TECHMART VIETNAM ASEAN+3
Thời gian: 17 - 20/9/2009
Địa điểm: Trung tâm Hội chợ Triển lãm Việt Nam
148 Giảng Võ, Hà Nội.
Kính gửi : Ban Tổ chức Tôi là : ………………………………………………………………………………………...
Học hàm : ……… ………. ….Học vị : ………………. Chức vụ :……………………….
Quốc tịch : …………………Giới tính : …………………………………………………...
Năm sinh : ………………….Dân tộc : …………………………………………………….
Tên cơ quan, đơn vị có công nghệ và thiết bị:…………………………………….........
………………………………………………............…………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
Địa chỉ liên hệ : ……………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
Điện thoại : …………………..Fax : ………………………………………………………..
Email : ………………………………………………………………………………………...
Là tác giả duy nhất hoặc đại diện cho các tác giả có công nghệ và thiết bị :
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
Xin đăng ký tham dự xét thưởng công nghệ, thiết bị tại Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam ASEAN+3 năm 2009 và xin cung cấp một số thông tin chính về công nghệ và thiết bị như sau:
1. Tên Công nghệ/Thiếtbị (CN/TB) :……………………….…….….……………….
………………………………………………………………………..….……...………………
100
PHIẾU ĐĂNG KÝ XÉT THƢỞNG ( Hạn đăng ký: 01/8/2009)
……………………………………………………………………..……………………………
2. Xuất xứ của CN/TB :
Là kết quả nghiên cứu đề tài của đơn vị :
Đề tài cấp Nhà nước
Đề tài cấp Bộ
Đề tài cấp cơ sở
Là kết quả của việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào
Là kết quả của việc sao chép mẫu các thiết bị của nước ngoài
Do đơn vị nghiên cứu chế tạo
3. Mô tả quy trình CN/TB : (xin gửi kèm sơ đồ quy trình công nghệ/ảnh nếu có)
Công suất (tính theo ca) :
Tiêu chuẩn đạt được :
TCVN
TC nước ngoài
Các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật khác :
4. Các lĩnh vực có thể áp dụng CN/TB :
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
5. ƣu điểm của CN/TB : (Ghi rõ ưu điểm của CN/TB so với ngoại nhập)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
6. Mức độ phát triển của CN/TB :
Đã sử dụng để sản xuất thử (quy mô pilot);
Đã sử dụng để sản xuất ở quy mô công nghiệp;
Đã thương mại hoá
7. Tính mới của CN/TB :
CN/TB đã biết mới được thực hiện ở nước ngoài và được áp dụng lần đầu tiên ở Việt Nam.
CN/TB chưa được bộc lộ ở Việt Nam dưới hình thức mô tả hoặc sử dụng
8. Tính sáng tạo của CN/TB :
Có
Không
Nếu có thì đã được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dưới dạng :
101
Sáng chế (Patent) Nhãn hiệu hàng hoá
Kiểu dáng công nghiệp
Giải pháp hữu ích Mạch tích hợp
Giống cây trồng vật nuôi
- Nơi đăng ký : …………………………………………………………………………...
- Số đăng ký : ………………………….; ngày ………../……../ ………………………..
8. Hiệu quả kinh tế :
So sánh (những lợi ích tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng, giá cả, chất lượng v.v..) có thể đạt được trên cơ sở thử nghiệm, áp dụng thử CN/TB so với CN/TB đã hoặc hiện có.
Phân tích CN/TB đánh giá những lợi ích (tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng, giá cả, chất
lượng v.v…) có thể đạt được khi áp dụng CN/TB vào thực tiễn.
9. Hiệu quả kỹ thuật :
Tiến bộ của CN/TB so với CN/TB đã biết
Các chi tiết kỹ thuật mới so với CN/TB đã biết
10. Hiệu quả xã hội :
Tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động
Cải thiện điều kiện sống, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trường.
Đảm bảo tốt an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp
11. Mức độ hoàn thiện và độ tin cậy của CN/TB : (Nếu nhiều cơ sở áp dụng CN/TB này, hãy ghi ra một tờ giấy riêng đính kèm theo)
CN/TB được hoàn thiện từ năm …………………
CN/TB đã được bán/chuyển giao cho ………………….. cơ sở sản xuất :
STT Tên cơ sở sản xuất sử dụng CN/TB
Ngày bán/chuyển giao CN/TB
1.
2.
3.
102
12. Các giải thƣởng đã đƣợc nhận về CN/TB :
Năm :
13. Những thông tin khác : (nếu chưa có trong biểu mẫu)
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
14. Hồ sơ gửi kèm theo Bản đăng ký tham dự giải thƣởng gồm có : (đánh dấu x vào các mục sau )
- Danh sách đồng tác giả
- Tóm tắt công nghệ
- Toàn văn công nghệ
- Biên bản Hội đồng khoa học :
Cấp Nhà nước Cấp Bộ, tỉnh, thành phố Cấp cơ sở
- Các tài liệu khác
Tôi xin cam đoan công nghệ và thiết bị khai trên đây là của Chúng tôi/Tôi do Chúng tôi/Tôi nghiên cứu, sáng tạo ra. Chúng tôi/Tôi cam kết không vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của bất cứ ai, nếu sai Chúng tôi/Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
…….. ngày……..tháng … … năm 2009
Tác giả hoặc đại diện tác giả (ký tên và đóng dấu )
Phiếu điền xong, xin vui lòng gửi về địa chỉ sau:
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Phòng Thông tin Thị trƣờng Khoa học và Công nghệ 24 Lý Thường Kiệt,Q.Hoàn Kiếm, Hà Nội ÐT: 04-39342945/38279874 Fax: 04-38249874
Email: techmart@vista.gov.vn http://www.tec hmartvietnam.vn
103