TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
---------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHI
NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG THUỐC CỦA VẬT LIỆU CELLULOSE NẠP DICLOFENAC NATRI TẠO RA
TỪ GLUCONACETOBACTER XYLINUS TRONG
MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật
HÀ NỘI, 5/ 2019
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
---------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHI
NGHIÊN CỨU SO SÁNH KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG THUỐC CỦA VẬT LIỆU CELLULOSE NẠP DICLOFENAC NATRI TẠO RA
TỪ GLUCONACETOBACTER XYLINUS TRONG
MỘT SỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh lý học người và động vật
Người hướng dẫn khoa học
ThS. NGÔ THỊ HẢI YẾN
HÀ NỘI, 5/ 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi đã được nhận rất
nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Ngô Thị Hải Yến, người đã hướng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện, truyền đạt kiến thức quý báu giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh – KTNN, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Đặc biệt, xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận. Do bước đầu làm quen với công việc nghiên cứu khoa học nên không thể tránh những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để khóa luận hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20/05/2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Chi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những điều viết trong khóa luận “Nghiên cứu so sánh khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp Diclofenac natri tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus trong một số môi trường nuôi cấy”là kết quả nghiên cứu của cá nhân, được hoàn thành tại “Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của ThS Ngô Thị Hải Yến. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực, khách quan và không trùng lặp với bất kì khóa luận nào. Trong đó có tham khảo một số tài liệu của các tác giả nhằm bổ sung cho các số liệu trong khóa luận của mình.
Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước hội đồng bảo vệ.
Hà Nội, ngày 20/05/2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Chi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT KÍ KIỆU VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 BC Bacterial cellulose
2 h Giờ
3 MT Môi trường
4 G. xylinus Gluconacetobacter xylinus
5 OD Optical density
6 UV-vis Ultraviolet visible
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 2
NỘI DUNG ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3
1.1. Cellulose vi khuẩn (BC) ............................................................................. 3
1.1.1. Vị trí phân loại của vi khuẩn G. xylinus .................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm sinh lý ...................................................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm nuôi cấy ................................................................................... 3
1.1.4. Tính chất của màng BC ............................................................................ 5
1.2. Thuốc Diclofenac natri ............................................................................... 6
1.2.2. Công thức ................................................................................................. 6
1.2.3. Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng ....................................................... 6
1.2.4. Dược động học ......................................................................................... 7
1.2.5. Chỉ định ................................................................................................... 7
1.2.6. Tác dụng phụ ........................................................................................... 8
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................... 9
1.3.1. Tình hình ngiên cứu trên thế giới ............................................................. 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 9
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 10
2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 10
2.2.1. Chủng vi khuẩn ..................................................................................... 10
2.2.2. Nguyên liệu và hóa chất ........................................................................ 10
2.2.3. Các thiết bị ............................................................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
2.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 11
2.4.2. Phương pháp chế tạo màng BC ............................................................. 12
2.4.3. Đánh giá độ tinh khiết của màng BC .................................................... 13
2.4.5. Xác định lượng thuốc được hấp thụ vào vật liệu BC ............................ 18
2.4.6. Môi trường pH dùng để xác định lượng thuốc giải phóng ................... 18
2.4.8. Xử lý thống kê ....................................................................................... 20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 21
3.1. Tạo màng BC lên men từ 3 loại môi trường (MT chuẩn, MT gạo, MT dừa) .................................................................................................................. 21
3.2. Hấp thụ thuốc Diclofenac natri ................................................................ 22
3.3. Xác định lượng thuốc giải phóng ra khỏi màng BC ................................ 23
3.3.1. Xác định lượng thuốc Diclofenac natri giải phóng từ màng BC lên men từ môi trường chuẩn ........................................................................................ 25
3.3.2. Xác định lượng thuốc Diclofenac natri giải phóng từ màng BC lên men từ môi trường dừa ............................................................................................ 32
3.4. So sánh khả năng giải phóng thuốc Diclofenac natri của màng BC lên men từ 3 loại môi trường khác nhau tại môi trường có pH=6,8 ..................... 36
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 40
1. Kết luận ....................................................................................................... 40
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo.......................................... 4
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng của nước dừa già ........................................ 4
Bảng 2.1: Thành phần trong trong 3 loại môi trường nuôi cấy vi khuẩn ......... 12
Bảng 2.2: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác
nhau (n=3) ở bước sóng 276nm ............................................................ 15
Bảng 2.3: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác
nhau (n=3) ở bước sóng 278nm ............................................................ 16
Bảng 2.4: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác
nhau (n=3) ở bước sóng 281nm ............................................................ 17
Bảng 3.1: Lượng thuốc hấp thụ vào các loại màng khác nhau ......................... 23
Bảng 3.2: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
chuẩn (Màng BC không ép nước) ......................................................... 25
Bảng 3.3: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
chuẩn (Màng BC ép nước 50%) ........................................................... 26
Bảng 3.4: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
gạo (Màng BC không ép nước) ............................................................. 29
Bảng 3.5: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
gạo (Màng BC ép nước 50%) ............................................................... 30
Bảng 3.6: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
dừa (Màng BC không ép nước) ............................................................ 33
Bảng 3.7: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
dừa (Màng BC ép nước 50%) ............................................................... 34
Bảng 3.8: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC (không ép nước) với
độ dày khác nhau trong 24 giờ .............................................................. 37
Bảng 3.9: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC (ép nước 50%) với độ
dày khác nhau trong 24 giờ ................................................................... 38
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thuốc Diclofenac natri dạng tinh khiết ............................................ 10
Hình 2.2: Phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri tại bước
sóng 276nm ........................................................................................... 15
Hình 2.4: Phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri tại bước
sóng 281nm ........................................................................................... 17
Hình 3.1: Nuôi cấy màng BC trong 3 loại môi trường ..................................... 21
Hình 3.2: Màng BC thu được sau quá trình nuôi cấy ....................................... 22
Hình 3.3: Màng BC thu được sau quá trình hấp thụ thuốc .............................. 23
Hình 3.4: Màng được cho vào máy giải phóng ................................................ 24
Hình 3.5: Mẫu được rút ra để đo quang phổ .................................................... 24
Hình 3.6: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
chuẩn (Màng BC không ép nước) ......................................................... 27
Hình 3.7: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
chuẩn (Màng BC ép nước 50%) ........................................................... 27
Hình 3.8: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC tạo ra từ MT chuẩn
trong các môi trường có pH khác nhau ở 24h ...................................... 28
Hình 3.9. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau trong các
thời điểm khác nhau đối với màng gạo chưa ép nước .......................... 31
Hình 3.10. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau trong các
thời điểm khác nhau đối với màng gạo ép 50% nước .......................... 31
Hình 3.11: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC tạo ra từ MT gạo
trong các môi trường có pH khác nhau ở 24h ...................................... 32
Hình 3.12: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
dừa (Màng BC không ép nước) ............................................................ 35
Hình 3.13: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường
dừa (Màng BC ép nước 50%) ............................................................... 35
Hình 3.14: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC tạo ra từ MT dừa
trong các môi trường có pH khác nhau ở 24h ...................................... 36
Hình 3.15: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC (không ép nước) với
độ dày khác nhau trong 24 giờ .............................................................. 37
Hình 3.16: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC (ép nước 50%) với
độ dày khác nhau trong 24 giờ .............................................................. 38
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại kỹ thuật công nghệ phát triển như hiện nay, mọi người ngày càng ý thức và quan tâm nhiều hơn về vấn đề sức khỏe. Nhưng không vì thế mà bệnh tật giảm đi. Ngược lại, số người mắc bệnh ngày càng nhiều và phổ biến ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là các bệnh về xương khớp. Bệnh gây tổn thương và biến dạng các khớp, hạn chế vận động của người bệnh.
Trong số các thuốc giảm đau được sử dụng nhằm giảm nhẹ triệu chứng, đưa lại sự thoải mái dễ chịu hơn cho bệnh nhân, các thuốc giảm đau chống viêm không steroit (NSAID), đặc biệt là Diclofenac natri được sử dụng nhiều vì vừa giảm đau và kháng viêm. Tác dụng điều trị chủ yếu dựa vào ức chế tổng hợp Prostaglandin, chất trung gian hóa học quan trọng trong các phản ứng viêm và đau, được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống [12].
Cellulose vi khuẩn (BC) được tạo thành từ G. xylinum có cấu trúc hóa học rất giống của cellulose thực vật nhưng có một số tính chất hóa lý đặc biệt như: độ bền cơ học, khả năng thấm hút nước cao, đường kính sợi nhỏ, độ tinh khiết cao, độ polymer hóa lớn, có khả năng phục hồi độ ẩm ban đầu,... Vì vậy, BC được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: thực phẩm, công nghiệp dệt, công nghiệp giấy, mỹ phẩm, y học,... đáng chú ý nhất trong sự kiểm soát các hệ thống vận chuyển thuốc. BC đã được sử dụng như trong một vài hệ thống để phân phối thuốc. Amin et al. đã báo cáo việc sử dụng vật liệu BC làm màng bọc cho paracetamol bằng cách sử dụng kĩ thuật phun phủ. Kết quả cho thấy vật liệu BC giúp cho thuốc được giải phóng một cách kéo dài làm tăng hiệu quả sử dụng của thuốc. Gần đây hơn, Huang et al. nghiên cứu việc sử dụng màng BC cho việc kiểm soát in vitro của Berberine. Ngoài thẩm thấu qua da, thí nghiệm kiểm soát sự giải phóng thuốc qua màng BC còn được thử nghiệm mô phỏng trong dạ dày, ruột. Các kết quả thu được cho thấy rằng thuốc đã được giải phóng với một tốc độ chậm.
Với mục đích nghiên cứu để bổ sung dẫn chứng về khả năng giải phóng của thuốc Diclofenac natri của vật liệu BC, tôi đã chọn đề tài:“Nghiên cứu so sánh khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp Diclofenac natri tạo ra từ Gluconacetobacter xylinus trong một số môi trường nuôi cấy”.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Nuôi cấy màng BC được lên men từ 3 loại môi trường (MT chuẩn,
MT gạo, MT dừa).
- Nghiên cứu so sánh khả năng giải phóng thuốc của vật liệu BC trong
3 loại môi trường nuôi cấy trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: So sánh khả năng giải phóng thuốc Diclofenac natri của màng BC lên men từ 3 loại môi trường (MT chuẩn, MT gạo, MT dừa).
- Địa điểm nghiên cứu: Viện nghiên cứu khoa học và ứng dụng, Trường
Đại học sư phạm Hà Nội 2.
- Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện ở quy mô trong phòng thí
nghiệm.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Nuôi cấy và thu màng từ 3 loại môi trường khác nhau (MT chuẩn, MT
gạo, MT dừa).
- Hấp thụ thuốc Diclofenac natri vào màng BC.
- Xác định khả năng giải phóng của các loại màng ở các môi trường có
độ pH khác nhau.
- So sánh khả năng giải phóng thuốc của các loại màng ở các loại môi
trường có cùng độ pH.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Cung cấp thêm thông tin về màng BC
+ Tìm hiểu tiềm năng của màng BC trong việc giải phóng thuốc
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Xây dựng dược quy trình tạo màng từ chủng vi khuẩn G. xylinus
+ Xây dựng hệ thống giải phóng của thuốc Diclofenac natri
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cellulose vi khuẩn (BC)
1.1.1. Vị trí phân loại của vi khuẩn G. xylinus
Theo hệ thống phân loại của nhà khoa học Bergey thì G. xylinus thuộc:
- Lớp Schizommycetes
- Bộ Pseudomnadales
- Họ Pseudomonadaceae
- Giống Acetobacter
1.1.2. Đặc điểm sinh lý
- Vi khuẩn G. xylinus sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ 25-30oC, pH môi
trường từ 4-6.
- Vì vi khuẩn chịu được pH thấp nên khi nuôi cấy thường bổ sung một
lượng nhỏ acid axetic vào để hạn chế bị nhiễm khuẩn lạ.
1.1.3. Đặc điểm nuôi cấy
Trên môi trường nuôi cấy, vi khuẩn G. xylinus hình thành khuẩn lạc có bề mặt nhẵn hoặc xù xì, khuẩn lạc bằng phẳng hoặc có thể lồi lên nên dễ tách ra khỏi môi trường nuôi cấy. Khi được nuôi cấy trong môi trường lỏng ở điều kiện tĩnh, chúng sẽ hình thành trên bề mặt môi trường một lớp màng BC.
Trong thực nghiệm, tiến hành nuôi cấy vi khuẩn G. xylinus trong 3 loại
môi trường tự nhiên sau:
- Môi trường chuẩn (sử dụng nước cất hai lần)
- Môi trường nước vo gạo: là môi trường thích hợp để nuôi cấy do trong đó có chứa các chất dinh dưỡng với hàm lượng cần thiết cho sự sinh trưởng của vi khuẩn như các loại vitamin, khoáng chất, protein,…
3
Lưu ý: Sử dụng nước vo gạo sau khi vo không quá 2h, đảm bảo hàm lượng chất dinh dưỡng được đảm bảo. Không sử dụng nước vo gạo đã bị chua.
Bảng 1.1: Thành phần dinh dưỡng của nước vo gạo
Thành phần Hàm lượng
Nước 40%
Protein 15% - 17%
Đường 2% - 3%
Vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B5) 35% - 50%
Khoáng chất 10% - 13%
Acid amin Valine, Lysine,…
- Môi trường nước dừa già: là môi trường có chứa nhiều chất dinh dưỡng và các chất kích thích tố tăng trưởng như hexitol, sorbitol, cytolunin, myoinositol,…
Lưu ý: Sử dụng nước dừa già sau khi thu hoạch không quá 2 ngày và được bảo quản thích hợp để đảm bảo hàm lượng các chất dinh dưỡng. Không sử dụng nước dừa già đã bị chua hoặc có mùi lạ.
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng của nước dừa già
Thành phần Hàm lượng
Nước 90%
Chất béo toàn phần 0,3%
Các loại đường 4% - 5%
Protein 1% - 2%
Khoáng chất 2%
Các loại vitamin 1,5%
4
1.1.4. Tính chất của màng BC
Màng BC là sản phẩm của một số loài vi khuẩn, đặc biệt là chủng G. xylinum. BC cấu tạo từ các chuỗi polyme β-1,4-glucopyranose mạch thẳng. Cấu trúc hóa học cơ bản của BC giống cellulose của thực vật, tuy nhiên chúng khác nhau về cấu trúc đại thể [13]. Theo AJ. Brown (1886), cấu trúc màng BC gồm nhiều sợi có kích thước siêu nhỏ có bản chất là hemicellulose kết hợp với nhau, đường kính 1,5 nm. Các sợi này kết thành bó, nhiều bó hợp thành dãy, mỗi dãy có chiều dài khoảng 100 nm, rộng khoảng 3 – 8 nm.
Một số tính chất đáng chú ý của màng BC:
- Độ tinh khiết cao
- Kích thước ổn định, độ bền cơ học lớn
- Có khả năng chịu nhiệt tốt
- Khả năng thấm hút nước cao, có thể bị thủy phân bởi enzyme,...
- Có thể bị một số vi sinh vật tác động làm phân hủy hoàn toàn nên đây
có thể coi là nguồn tài nguyên có khả năng tự phục hồi được
- Màng BC được nuôi cấy trực tiếp từ các loại môi trường tự nhiên,
không cần can thiệp bởi các bước trung gian
Do đó, màng BC được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực công nghệ khác
nhau như:
- Công nghệ thực phẩm: sản xuất thịt nhân tạo, các món tráng miệng
(salad, kem,…)
- Mỹ phẩm: sản xuất móng nhân tạo, các loại mặt nạ,…
- Công nghệ dệt may: sản xuất các loại vải khác nhau, sợi tơ nhân tạo,..
- Đặc biệt trong y học: màng được nghiên cứu và sử dụng làm da nhân tạo. Ở Brazil, màng BC ướt tinh sạch được sản xuất và bán ra thị trường như một loại da nhân tạo dùng để đắp lên vết thương. Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu sử dụng màng BC có tẩm dầu mù u làm màng trị bỏng được thực nghiệm ở thỏ. Kết quả cho thấy rằng màng BC giúp vết thương mau lành và ngăn không cho vết thương nhiễm trùng. Ngoài
5
ra, sản phẩm BC còn được ứng dụng trong phẫu thuật, ghép mô, cơ quan hoặc làm màng băng vết thương [4].
1.2. Thuốc Diclofenac natri
1.2.1. Tổng quan vè Diclofenac natri
Diclofenac natri là thuốc được sử dụng nhiều vì vừa giảm đau và kháng viêm. Tác dụng điều trị chủ yếu dựa vào ức chế tổng hợp Prostaglandin, chất trung gian hóa học quan trọng của phản ứng viêm và đau, được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa sau khi uống [12].
1.2.2. Công thức
- Công thức phân tử
C14H10Cl2NNaO2 [11]
- Công thức cấu tạo
Hình 1.1: Công thức cấu tạo của Diclofenac natri
- Tên IUPAC hệ thống: Natri 2-[(2,6-dicloriphenyl)amino]phenyl]acetat
1.2.3. Tác dụng dược lý và cơ chế tác dụng
Diclofenac natri, dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp [2].
6
Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con đường lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu. Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, diclofenac gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo DICLOFENAC mucin (chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa) [2].
1.2.4. Dược động học
Dạng uống:
Diclofenac ở dạng viên bao tan trong ruột được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Thuốc ở dạng viên phóng thích chậm được hấp thu hoàn toàn. Do hoạt chất được phóng thích chậm nên nồng độ tối đa trong huyết tương thấp hơn so với liều lượng dùng nhưng nồng độ diclofenac huyết tương có thể duy trì trong nhiều giờ sau khi uống. Sự hấp thu thuốc xảy ra chậm hơn nếu uống thuốc trong bữa ăn hay sau bữa ăn so với uống lúc đói nhưng không ảnh hưởng gì đến lượng hoạt chất hấp thu [20].
Dạng tiêm:
Nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình là 2,5 mg/ml (8 mmol/l) đạt được khoảng 20 phút sau khi tiêm bắp 75 mg diclofenac. Nồng độ trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng [20].
1.2.5. Chỉ định
Điều trị dài hạn các triệu chứng trong :Viêm thấp khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng liên kết như hội chứng Fiessiger-Leroy-Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến; bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế [20].
Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của: Bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch, viêm gân bao hoạt dịch; viêm khớp vi tinh thể [20].
7
1.2.6. Tác dụng phụ
Đường tiêu hóa: Đau thượng vị, có những rối loạn tiêu hóa như nôn, mửa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, đầy hơi, chán ăn. Có thể xảy ra xuất huyết tiêu hóa, nôn ra máu, tiêu ra máu, loét đường tiêu hóa với xuất huyết hay thủng, tiêu chảy ra máu [20].
Hệ thần kinh trung ương (và ngoại biên): Nhức đầu, choáng váng, chóng mặt. Có thể gây ra rối loạn cảm giác kể cả dị cảm, rối loạn trí nhớ, mất định hướng, rối loạn thị giác (giảm thị lực, song thị), giảm thính lực, ù tai, mất ngủ, dễ bị kích thích, co giật, trầm cảm, lo âu, ác mộng, run rẩy, phản ứng tâm thần, rối loạn vị giác [20].
1.2.7. Quá liều
Một số biểu hiện khi quá liều: Đau ngực, suy nhược, khó thở; ho ra máu hoặc nôn mửa ra giống bã cà phê; buồn nôn, đau tức ngực, vùng bụng phía trên, chán ăn; phản ứng da nghiêm trọng - sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi,… [21].
1.2.8. Tương tác thuốc
Diclofenac natri có thể làm tăng hay ức chế tác dụng của các thuốc
khác.
Không nên dùng thuốc phối hợp với:
- Thuốc chống đông theo đường uống và heparin: Có thể gây xuất
huyết nặng.
- Kháng sinh nhóm quinolon: Có thể làm tăng tác dụng phụ lên hệ thần
kinh trung ương, dẫn đến co giật.
- Aspirin hoặc Glucocorticoid: Làm giảm nồng độ Diclofenac natri
trong huyết tương và làm tăng nguy cơ tổn thương đối với dạ dày và ruột.
- Diflunisal: Có thể làm tăng nồng độ Diclofenac trong huyết tương, làm giảm độ thanh lọc Diclofenac natri và có thể gây chảy máu nặng ở đường tiêu hóa [2].
8
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.3.1. Tình hình ngiên cứu trên thế giới
Đã có những công trình nghiên cứu về thuốc Diclofenac natri như:
- Srikanth A ABSTRACT, Nagaveni, SaravanaKumar, Prasanna Raju Y(2013) đã nghiên cứu đặc tính và chế tạo DICLOFENAC SODIUM loại MICROCAPSULES LOADED.
- Laila Hassanein Emara, Nesrin Fouad Taha, Rania Mohamed Badr , Nadia Mohamed Mursi (2012) đã nghiên cứu phát triển hệ thống bơm thẩm thấu để phân phối có kiểm soát Diclofenac natri.
- Mitra Jelvehgari , Hadi Valizadeh , Ramin Jalali Motlagh, Hassan Montazam (2014) đã nghiên cứu xây dựng và đặc tính hóa lý của Buccoadhesive Microspheres chứa Diclofenac Sodium.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam việc nghiên cứu BC làm tác nhân vận chuyển thuốc còn là
một hướng đi mới, chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này
Năm 2015, Phan Thị Thu Hồng và cộng sự đã nghiên cứu về “Sử dụng cellulose tổng hợp vi khuẩn Acetobacter xylinum để chế tạo vật liệu nhựa composite sinh học trên nền nhựa polyvinyl alcohol” [4].
Năm 2005, Huỳnh Thị Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thanh đã nghiên cứu về “Các đặc tính màng cellulose vi khuẩn từ Acetobacter xylinum sử dụng làm màng trị bỏng”.
Năm 2012, Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thùy Vân, Trần Như Quỳnh đã nghiên cứu về“Vi khuẩn A. xylinum tạo màng Bacteril Cellulose ứng dụng trong điều trị bỏng” [9].
9
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Khả năng giải phóng của màng BC được lên men từ ba loại môi
trường: MT chuẩn, MT nước vo gạo, MT nước dừa già.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Chủng vi khuẩn
Chủng vi khuẩn dùng lên men thu vật liệu BC được nuôi cấy tại Viện
nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
2.2.2. Nguyên liệu và hóa chất
• Nguyên liệu: nước dừa già, nước vo gạo, nước cất 2 lần.
• Hóa chất:
- Thuốc Diclofenac natri dạng tinh khiết
Hình 2.1: Thuốc Diclofenac natri dạng tinh khiết
- Đường glucose, acid acetic, acid citric, peptone, amoni sunfat, kali
dihidrophotphat, cao nấm men, axit clohidric,…
10
2.2.3. Các thiết bị
- Máy đo quang phổ UV – Vis 2450 (Shimadru – Nhật Bản)
- Cân phân tích, cân kỹ thuật (Sartorius – Thụy Sỹ)
- Nồi hấp khử trùng HV-110/HIRAIAMA (Nhật Bản)
- Tủ sấy, tủ ấm (Binder – Đức)
- Buồng cấy vô trùng (Haraeus)
- Máy khuấy từ gia nhiệt (IKA – Đức)
- Tủ lạnh Daewoo, tủ lạnh sâu
- Và các dụng cụ hóa sinh thông dụng khác
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nuôi cấy màng BC và xử lý màng. - Tiến hành thực nghiệm, đánh giá khả năng giải phóng thuốc của từng
loại màng BC khác nhau.
- So sánh khả năng giải phóng thuốc của vật liệu BC trong 3 loại môi
trường nuôi cấy.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm 1: Tạo màng BC từ 3 loại môi trường (MT chuẩn, MT
gạo, MT dừa)
- Thí nghiệm 2: Xử lý màng BC
- Thí nghiệm 3: Tìm phổ hấp thụ và giải phóng của thuốc Diclofenac
natri
- Thí nghiệm 4: Dựng đường chuẩn Diclofenac natri
- Thí nghiệm 5: Cho màng nạp thuốc Diclofenac natri trong 2 giờ (tiến
hành thu các dung dịch mẫu ở các khoảng thời gian 0,5h; 1h; 1,5h; 2h)
- Thí nghiệm 6: Cho màng đã nạp thuốc Diclofenac natri giải phóng
thuốc trong 24h ở các loại pH khác nhau
11
- Thí nghiệm 7: Nghiên cứu so sánh khả năng giải phóng thuốc vào
màng ở ba loại môi trường
2.4.2. Phương pháp chế tạo màng BC
2.4.2.1. Lên men thu màng BC
Màng BC được tạo từ 3 môi trường khác nhau ở bảng: từ nước vo gạo
(MTG), môi trường chuẩn (MTC), nước dừa già (MTD)
Bước 1: Sấy các bình đựng và dụng cụ ở 200 độ C, sau khi sấy xong
lấy ra và để nguội
Bước 2: Chuẩn bị 3 loại môi trường theo Bảng 2.1
Bảng 2.1: Thành phần trong trong 3 loại môi trường nuôi cấy vi khuẩn
Môi trường
Thành phần MT chuẩn MT gạo MT dừa
Glucose 20g 20g 20g
Pepton 5g 10g 10g
Dinatri phosphat 2,7g
Diamoni phosphat 0,3g 0,3g
Amoni sulfat 0,5g 0,5g
Cao nấm men 5g
Acid citric 1,15g
Nước cất 2 lần 1000 ml
Nước dừa già 1000 ml
Nước vo gạo 1000 ml
Lưu ý: pH của môi trường được hiệu chỉnh bằng HCl hoặc NaOH; pH
của môi trường nằm trong khoảng 4-6 [9].
12
Bước 3: Hấp khử trùng các môi trường ở 1110C trong 15 phút (phải bọc
các bình bằng giấy bạc)
Bước 4: Lấy các dung dịch môi trường ra và khử trùng bằng tia UV
trong 15 phút rồi để nguội
Bước 5: Bổ sung thêm 2% dung dịch axit axetic rồi lắc đều, sau đó bổ sung 10% dịch giống, lắc đều tay cho giống phân bố đều trong dung dịch (trong quá trình này phải chú ý để môi trường và dịch giống không bị nhiễm khuẩn)
Bước 6: Chuyển dịch sang dụng cụ nuôi cấy theo kích thước nghiên cứu, dùng gạc vô trùng bịt miệng dụng cụ, đặt tĩnh trong khoảng 4 – 14 ngày trong điều kiện nhiệt độ ở 280C.
Bước 7: Thu màng BC thô, rửa sạch chúng dưới vòi nước (xả nước nhẹ)
2.4.2.2. Xử lý màng BC
Mục đích: Thu được màng BC đạt tiêu chuẩn cho nghiên cứu giải
phóng thuốc
Phương pháp:
- Trong nuôi cấy tĩnh, BC tạo thành màng dày ở mặt môi trường nuôi
cấy, ép vật liệu loại bỏ môi trường.
- Hấp màng trong dung dịch NaOH 3%, nhiệt độ 1130C trong 15 phút bằng nồi hấp khử trùng HV-110/HIRAIAMA để phá vỡ thành tế bào của vi khuẩn và giải phóng các nội độc tố của vi khuẩn.
- Sau đó, ngâm màng BC trong dung dịch HCl 3% (trong khoảng 48h)
để trung hòa lượng NaOH
- Để màng dưới vòi nước chảy nhẹ để trung hòa lượng acid, đến khi màng chuyển sang màu trắng trong. Thử quỳ tím để kiểm tra, nếu môi trường bề mặt vật liệu là trung tính, ta thu được màng BC đạt tiêu chuẩn.
2.4.3. Đánh giá độ tinh khiết của màng BC
Mục đích: Kiểm tra sự có mặt của đường glucose trong màng nhằm
đảm bảo màng BC đã được loại bỏ các chất chất độc hại và các tạp chất.
13
Nguyên tắc: Sử dụng thuốc thử Fehling. Nếu trong màng có glucose, sẽ
xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ.
Tiến hành:
- Mẫu đối chứng là nước cất 2 lần và dung dịch D-glucose
- Thu các dịch thử của các loại màng khác nhau
- Cho 1ml thuốc thử Fehling vào mỗi ống nghiệm có chứa mẫu thử,
đun dưới ngọn lửa đèn cồn 10 phút
- Quan sát hiện tượng trong ống nghiệm (chú ý có kết tủa hay không)
2.4.4. Phương pháp dựng đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri
Sử dụng máy đo quang phổ UV- 2450 (Shimadru - Nhật Bản) để đo phổ vùng tử ngoại và khả kiến. Máy bao gồm hệ thống quang học có khả năng cung cấp ánh sáng đơn sắc trong dải từ 200 – 800nm. Sử dụng hai cuvet đo dùng cho dung dịch thử và dung dịch đối chiếu được làm từ chất liệu thạch anh, dung sai về độ dài quang trình của cốc đo là ± 0,005cm [14].
Pha dung dịch Diclofenac natri trong HCl 0,1N với các nồng độ
(mg/ml) khác nhau: 10%, 20%, 40%, 60%, 80%, 100%.
Sử dụng máy đo quang phổ để đo độ hấp thụ của các dung dịch chuẩn
bị theo dãy trên tại các bước sóng 276nm, 278nm, 281nm
Tiến hành đo 3 lần, lấy giá trị trung bình quang phổ của thuốc Diclofenac natri để xây dựng đường chuẩn của thuốc. Phương trình tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ Diclofenac natri và độ hấp thụ.
Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ và độ hấp thụ có dạng:
y = ax + b với R2 là hệ số tương quan
Trong đó: y: độ hấp thu của dung dịch tại λmax
x: nồng độ của dung dịch
Giá trị OD của dung dịch thuốc ở các nồng độ khác nhau được thể hiện
ở bảng sau:
- Ở bước sóng 276nm
14
Bảng 2.2: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác nhau (n=3) ở bước sóng 276nm
Giá trị OD 276nm (n=3)
Nồng độ Giá trị trung bình
(mg/ml) Lần 1 Lần 2 Lần 3
10
0,108
0,107
0,106
0,107±0,001
20
0,216
0,214
0,212
0,214±0,001
40
0,426
0,439
0,424
0,43±0,009
60
0,635
0,640
0,648
0,642±0,003
80
0,88
0,86
0,84
0,86±0,006
100
1,08
1,065
1,065
1,07±0,006
Dựng đồ thị biểu diễn và lập phương trình đường chuẩn của thuốc bằng
phần mềm Excel 2010
OD 276nm
Y = 0,199x - 0,1427 (R2=0,9923)
120%
100%
)
80%
D O
(
60%
OD 276nm
40%
g n a u q ộ đ t ậ
20%
M
0%
0
2
4
6
8
Nồng độ Diclofenac natri(mg/ml)
Hình 2.2: Phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri tại bước sóng 276nm
15
- Ở bước sóng 278nm
Bảng 2.3: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác nhau (n=3) ở bước sóng 278nm
Nồng độ Giá trị OD 276nm (n=3) Giá trị trung bình
(mg/ml) Lần 1 Lần 2 Lần 3
0,111
0,121
0,119
0,117±0,013
10
0,27
0,22
0,20
0,23±0,013
20
0,44
0,47
0,50
0,47±0,013
40
0,74
0,69
0,67
0,7±0,04
60
0,97
0,94
0,92
0,94±0,006
80
1,165
1,179
1,166
1,171±0,001
100
Dựng đồ thị biểu diễn và lập phương trình đường chuẩn của thuốc bằng
phần mềm Excel 2010
OD 278nm
120%
100%
y = 0.218x - 0.1583 R² = 0.9917
)
80%
D O
(
60%
OD 278nm
40%
g n a u q ộ đ t ậ
20%
M
0%
0
2
4
6
8
Nồng độ Diclofenac natri(mg/ml)
Hình 2.3: Phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri tại bước sóng 278nm
16
- Ở bước sóng 281nm
Bảng 2.4: Giá trị OD của dung dịch diclofenac natri ở các nồng độ khác nhau (n=3) ở bước sóng 281nm
Nồng độ Giá trị OD 276nm (n=3) Giá trị trung bình
(mg/ml) Lần 1 Lần 2 Lần 3
0,118
0,123
0,119
0,13±0,002
10
0,25
0,25
0,26±0,014
0,25
20
0,49
0,46
0,48±0,001
0,47
40
0,78
0,75
0,75±0,004
0,72
60
0,95
0,98
0,98±0,04
1,005
80
1,235
100
1,262
1,241
1,241±0,001
Dựng đồ thị biểu diễn và lập phương trình đường chuẩn của thuốc bằng
phần mềm Excel 2010
OD 281nm
y = 0.2297x - 0.1667 R² = 0.9926
120%
100%
)
80%
D O
(
60%
OD 281nm
40%
g n a u q ộ đ t ậ
20%
M
0%
0
2
4
6
8
Nồng độ Diclofenac natri(mg/ml)
Hình 2.4: Phương trình đường chuẩn của thuốc Diclofenac natri tại bước sóng 281nm
17
Ta thu được 3 phương trình đường chuẩn của Diclofenac natri ở 3 bước
sóng khác nhau:
- Bước sóng 276nm: Y = 0,199x - 0,1427 (R2=0,9923)
- Bước sóng 278nm: Y = 0,218x – 0,1583 (R2= 0,9917)
- Bước sóng 281nm: Y = 0,2297x – 0,1667 (R2= 0,9926)
Trong đó: x: Nồng độ Diclofenac (mg/ml)
y: giá trị OD tương ứng
R2: Hệ số tương quan
2.4.5. Xác định lượng thuốc được hấp thụ vào vật liệu BC
Lượng thuốc hấp thụ vào màng BC được tiến hành thí nghiệm trên 2
loại mẫu:
Mẫu 1: Sử dụng màng BC có độ dày 0,5cm
Mẫu 2: Sử dụng màng BC có độ dày 1cm
Sau khi tinh chế màng BC, lấy một nửa số màng ép nước 50%, một nửa còn lại giữ nguyên sau đó cho vào bình tam giác có dung tích 100ml dung dịch Diclofenac natri
Cho các bình tam giác trên vào máy rung siêu âm ở điều kiện nhiệt độ 370 C. Sau các khoảng thời gian 0,5h; 1h; 1,5h; 2h tiến hành rút mẫu, sử dụng máy UV-2450 để đo giá trị OD của từng mẫu
Từ đó xác định được lượng thuốc hấp thụ vào màng BC.
2.4.6. Môi trường pH dùng để xác định lượng thuốc giải phóng
Lượng thuốc được giải phóng qua hệ thống vận tải được tiến hành thử
nghiệm ở các dung dịch môi trường có pH là 2; 4,5; 6,8; 7,4
Pha 4 dung dịch đệm có pH như trên
- Dung dịch đệm pH = 2,0
+ 6,57g kali clorid
+ 119ml dung dịch acid hydrocloric 0,1M
18
+ Thêm nước vừa đủ 1.000ml, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng
HCl hoặc NaOH).
- Dung dịch đệm pH = 4,5
+ 6,8g kali dihydro phosphat
+ 1.000ml nước, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng H3PO4 hoặc
KOH).
- Dung dịch đệm pH = 6,8
+ 28,8g dinatri hydrophosphat 11,45g kali dihydrophosphat
+ Thêm nước vừa đủ 1.000ml, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng
H3PO4 hoặc KOH hay NaOH).
- Dung dịch đệm pH = 7,4
+ 0,6g kali dihydrophosphat
+ 6,4g dinatri hydrophosphat
+ 5,85g natri clorid
+ Thêm nước vừa đủ 1.000 ml, đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng
H3PO4 hoặc KOH hay NaOH)
2.4.7. Nghiên cứu sự giải phóng thuốc từ vật liệu BC nạp thuốc
Cách tiến hành
- Lấy vật liệu BC đã được nạp thuốc Diclofenac natri với độ dày 0,5cm và 1cm, độ rộng (1,5x1,5) với trạng thái không ép nước và ép nước 50% cho vào các bình chứa 900ml môi trường có độ pH lần lượt là 2; 4,5; 6,8 và 7,4.
- Đặt lên máy khuấy từ gia nhiệt với tốc độ khuấy 50 vòng/phút, nhiệt
độ 37oC ± 0,5oC.
- Sau các khoảng thời gian 0,5h, 1h, 2h, 4h, 6h, 8h, 10h, 12h, 24h, tiến
hành rút mẫu để đo mật độ quang phổ của các mẫu đó.
- Số lượng mẫu được rút ra sau mỗi khoảng thời gian là 5ml và được bổ
sung lại 5ml dung dịch đệm có độ pH tương ứng.
19
- Tất cả các thí nghiệm được thực hiện 3 lần để tính toán lấy giá trị
trung bình.
𝐂𝐭𝐱𝐕𝟏+ ∑
𝐂𝐢𝐱𝐕𝟐
Tỉ lệ thuốc giải phóng được tính theo công thức:
R% =
x 100%
𝐢=𝐧−𝟏 𝐢=𝟏 𝐦
Trong đó:
R: Tỉ lệ giải phóng thuốc
Ct: Nồng độ của dung dịch Diclofenac natri trong dung dịch tại thời
điểm t
V1: Thể tích của dung dịch đệm tại các giá trị pH khác nhau
n: Số lượng mẫu lấy ra từ dung dịch giải phóng
V2: Thể tích dung dịch đệm thêm vào
m: Khối lượng thuốc hấp thu vào các vật liệu BC
2.4.8. Xử lý thống kê
Các số liệu được phân tích, xử lý thông qua phần mềm Excel 2010 và
được biểu diễn dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn.
Những khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.
Các thông số động học giải phóng thuốc được tính toán, xử lý bằng
công cụ DDSolver trong Excel [24].
20
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tạo màng BC lên men từ 3 loại môi trường (MT chuẩn, MT gạo, MT dừa)
Trong môi trường nuôi cấy, vi khuẩn sử dụng chất dinh dưỡng từ môi
trường để sinh trưởng và phát triển.
Ở 2 ngày đầu, vi khuẩn đang trong quá trình làm quen với môi trường, tích lũy năng lượng và chất dinh dưỡng cho các giai đoạn tiếp theo, lúc này pH môi trường giảm nhẹ do có sinh ra acid.
Các ngày tiếp theo, vi khuẩn sản sinh ra một lớp màng BC trên bề mặt môi trường nuôi cấy, màng có màu trắng đục, lẫn tạp chất. Lớp màng dày dần cho đến khi môi trường hết các chất dinh dưỡng.
Màng BC được nuôi cấy tĩnh trong các môi trường khác nhau được thể
hiện ở hình 3.1
Hình 3.1: Nuôi cấy màng BC trong 3 loại môi trường
21
Qua thực nghiệm, có thể rút ngắn thời gian tạo màng bằng cách:
- Sau khi thu màng BC, ta sử dụng lại phần dịch như dịch giống, để ở
diều kiện nuôi cấy trong phòng sạch.
- Sau khoảng 4-6 ngày, ta thu được màng BC thô.
Tinh chế màng: Trong quá trình nuôi cấy, khi màng đã đạt đến độ dày
phù hợp, ta tiến thành thu màng.
Hình 3.2: Màng BC thu được sau quá trình nuôi cấy
Sau quá trình tinh chế, thu được màng BC đáp ứng yêu cầu, có độ đàn hồi tốt, mềm mại, dễ gấp mà không cần thêm vật liệu dẻo, không bị khô khi để ở ngoài không khí
3.2. Hấp thụ thuốc Diclofenac natri
Tiến hành thí nghiệm hấp thụ thuốc vào màng BC
Lượng thuốc được hấp thụ vào các loại màng như sau:
22
Bảng 3.1: Lượng thuốc hấp thụ vào các loại màng khác nhau
Loại màng BC Lượng thuốc hấp thụ (mg)
Màng dày 0,5cm Màng dày 1cm
Không ép nước 22,7 ± 0,0018 22,4 ± 0,0025
Màng chuẩn Ép nước 50% 22,9 ± 0,0026 22,5 ± 0,0027
Không ép nước 22,27 ± 0,0014 21,66 ± 0,0016
Màng gạo Ép nước 50% 22,32 ± 0,0018 21,88 ± 0,002
Không ép nước 22,1 ± 0,0025 22,02 ± 0,0017
Màng dừa Ép nước 50% 22,47 ± 0,0024 22,34 ± 0,0021
3.3. Xác định lượng thuốc giải phóng ra khỏi màng BC
Sau khi hấp thụ thuốc, màng BC được cho vào các khay nhỏ, bảo quản
trong tủ lạnh
Hình 3.3: Màng BC thu được sau quá trình hấp thụ thuốc
Cho màng BC vào các dung dịch đệm có độ pH lần lượt là 2; 4,5; 6,8; 7,4 (mỗi bình có dung tích 900ml). Dùng máy khuấy từ gia nhiệt, tốc độ khuấy 50 vòng/ phút ở nhiệt độ 37oC
23
Hình 3.4: Màng được cho vào máy giải phóng
Sau các khoảng thời gian: 0,5h; 1h; 2h; 4h; 6h; 8h; 10h; 12h; 24h tiến hành rút 5ml dịch ra, đo OD, đồng thời bổ sung lại 5ml dịch đệm có độ pH tương ứng
Hình 3.5: Mẫu được rút ra để đo quang phổ
Sau khi tiến hành lấy mẫu và đo 3 lần để lấy kết quả trung bình. Tiến
hành đo OD, từ đó tính được tỉ lệ thuốc giải phóng.
24
3.3.1. Xác định lượng thuốc Diclofenac natri giải phóng từ màng BC lên men từ môi trường chuẩn
Lượng thuốc được giải phóng khỏi màng BC có độ dày 0,5 cm và 1cm trong các khoảng thời gian khác nhau ở các dung dịch có độ pH khác nhau được thể hiện ở Bảng 3.2 và Bảng 3.3
pH
Thời gian
0,5 h
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h
12 h
24 h
Độ dày màng 0,5cm
2
1cm
0,5cm
4,5
1cm
0,5cm
6,8
1cm
0,5cm
7,4
1cm
10,24 ± 0,0082 10,89 ± 0,0023 11,13 ± 0,0061 11,36 ± 0,045 12,54 ± 0,018 12,81 ± 0,036 11,28 ± 0,044 11,81 ± 0,014
12,71 ± 0,0098 13,27 ± 0,016 12,35 ± 0,043 13,81 ± 0,019 13,26 ± 0,024 16,00 ± 0,025 13,26 ± 0,019 14,87 ± 0,022
13,82 ± 0,036 13,59 ± 0,024 12,78 ± 0,041 14,53 ± 0,025 13,82 ± 0,031 16,71 ± 0,039 13,61 ± 0,022 15,30 ± 0,016
13,96 ± 0,041 14,60 ± 0,035 13,67 ± 0,029 14,94 ± 0,024 15,26 ± 0,031 17,03 ± 0,011 13,83 ± 0,017 16,86 ± 0,023
14,73 ± 0,022 15,22 ± 0,031 14,09 ± 0,008 16,00 ± 0,011 16,22 ± 0,014 17,74 ± 0,021 15,63 ± 0,015 16,95 ± 0,024
15,64 ± 0,014 16,61 ± 0,022 15,33 ± 0,036 16,48 ± 0,017 17,11 ± 0,028 18,34 ± 0,009 16,19 ± 0,035 17,03 ± 0,046
16,55 ± 0,045 17,70 ± 0,061 15,49 ± 0,037 17,57 ± 0,044 17,47 ± 0,022 18,71 ± 0,036 16,35 ± 0,012 17,65 ± 0,044
17,60 ± 0,024 18,19 ± 0,035 16,82 ± 0,02 18,13 ± 0,034 17,71 ± 0,026 19,43 ± 0,022 16,78 ± 0,036 18,01 ± 0,028
17,98 ± 0,046 18,33 ± 0,034 17,98 ± 0,026 18,64 ± 0,042 18,02 ± 0,011 19,78 ± 0,041 17,31 ± 0,029 18,77 ± 0,037
Bảng 3.2: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường chuẩn (Màng BC không ép nước)
25
pH
Thời gian
0,5 h
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h
12 h
24 h
Độ dày màng 0,5cm
2
1cm
0,5cm
4,5
12,78 ± 0,034 12,97 ± 0,042 11,77 ± 0,019
13,62 ± 0,022 14,69 ± 0,046 13,53 ± 0,021
14,23 ± 0,027 15,92 ± 0,022 14,54 ± 0,046
15,97 ± 0,034 16,88 ± 0,047 15,41 ± 0,016
16,24 ± 0,021 17,08 ± 0,043 16,92 ± 0,018
16,98 ± 0,041 17,81 ± 0,024 17,69 ± 0,016
10,26 ± 0,035 11,24 ± 0,01 11,03 ± 0,016
12,34 ± 0,034 12,47 ± 0,015 11,20 ± 0,022
1cm
13,91 ± 0,025
16,14 ± 0,023
16,51 ± 0,013
17,39 ± 0,011
18,49 ± 0,029
13,18 ± 0,018
0,5cm
6,8
1cm
0,5cm
7,4
1cm
13,41 ± 0,027 14,85 ± 0,016 12,72 ± 0,029 14,70 ± 0,034
13,21 ± 0,018 13,79 ± 0,37 12,7 ± 0,028 14,56 ± 0,011 14,24 ± 0,022 16,33 ± 0029 13,04 ± 0,044 15,47 ± 0,016
15,07 ± 0,036 17,35 ± 0,028 14,68 ± 0,045 16,08 ± 0,038
15,39 ± 0,027 18,5 ± 0,009 15,96 ± 0,011 16,55 ± 0,031
16,25 ± 0,038 18,30 ± 0,016 17,22 ± 0,022 17,26 ± 0,035
17,98 ± 0,047 18,52 ± 0,014 18,57 ± 0,036 17,64 ± 0,011
18,81 ± 0,027 19,78 ± 0,032 19,31 ± 0,029 19,02 ± 0,018 18,87 ± 0,023
12,22 ± 0,031 11,37 ± 0,025 12,09 ± 0,028 10,81 ± 0,016 11,64 ± 0,35
12,53 ± 0,016 13,31 ± 0,022 12,21 ± 0,023 13,91 ± 0,031
Bảng 3.3: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường chuẩn (Màng BC ép nước 50%)
26
Dựng đồ thị biểu diễn bằng phần mềm Excel 2010, ta được hình 3.6,
pH 2 0,5cm
22
pH 2 1cm
hình 3.7
)
pH 4,5 0,5cm
%
20
pH 4,5 1cm
18
pH 6,8 0,5cm
16
pH 6,8 1cm
( c ố u h t g n ó h p
pH 7,4 0,5cm
14
i ả i g
pH 7,4 1cm
ệ l ỉ
12
T
10
0,5 h
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h 12 h 24 h
thời gian
pH 2 0,5cm
22
pH 2 1cm
Hình 3.6: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường chuẩn (Màng BC không ép nước)
)
%
pH 4,5 0,5cm
20
pH 4,5 1cm
18
pH 6,8 0,5cm
pH 6,8 1cm
16
( c ố u h t g n ó h p
pH 7,4 0,5cm
i ả i g
14
pH 7,4 1cm
ệ l ỉ
T
12
10
0,5 h 1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h 12 h 24 h
thời gian
Hình 3.7: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường chuẩn (Màng BC ép nước 50%)
27
Nhận xét:
20%
Màng không ép nước
Màng ép nước 50%
g n ó 19% h p i ả i g 18% c ố u h 17% t ệ l ỉ
T 16%
0,5cm 1cm 0,5cm 1cm 0,5cm 1cm 0,5cm 1cm
pH=2
pH=4,5
pH=6,8
pH=7,4
Theo số liệu từ bảng 3.2 và 3.3, ta thấy tỉ lệ giải phóng thuốc tăng dần, môi trường đệm pH = 6,8 màng có khả năng giải phóng thuốc cao hơn pH =2, pH =4,5 và pH = 7,4; đều đạt cực đại ở 24 giờ. Cụ thể:
Hình 3.8: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC tạo ra từ MT chuẩn trong các môi trường có pH khác nhau ở 24h
Màng có độ dày 1cm có khả năng giải phóng cao hơn màng dày 0,5cm
Tại môi trường có độ pH=6,8, màng BC có khả năng giải phóng thuốc
cao hơn.
3.3.2. Xác định lượng thuốc Diclofenac natri giải phóng từ màng BC lên men từ môi trường gạo
Lượng thuốc được giải phóng khỏi màng BC có độ dày 0,5cm và 1cm trong các khoảng thời gian khác nhau ở các dung dịch có độ pH khác nhau được thể hiện ở Bảng 3.4 và Bảng 3.5
28
pH
0,5 h
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h
12 h
24 h
2
Thời gian Độ dày màng 0,5cm 1cm 0,5cm
4,5
1cm
0,5cm
6,8
1cm
0,5cm
7,4
1cm
13,82 ± 0,038 13,59 ± 0,031 12,78 ± 0,031 14,53 ± 0,035 13,82 ± 0,053 16,79 ± 0,032 13,61 ± 0,018 15,62 ± 0,062
13,96 ± 0,047 14,60 ± 0,012 13,67 ± 0,015 15,69 ± 0,057 15,48 ± 0,026 17,03 ± 0,061 13,83 ± 0,019 16,16 ± 0,056
14,73 ± 0,022 15,22 ± 0,018 14,09 ± 0,023 16,00 ± 0,053 16,05 ± 0,017 17,74 ± 0,053 15,63 ± 0,062 16,95 ± 0,016
15,64 ± 0,016 16,81 ± 0,027 15,14 ± 0,03 16,48 ± 0,022 17,11 ± 0,022 18,23 ± 0,046 16,06 ± 0,029 17,89 ± 0,033
16,55 ± 0,032 17,70 ± 0,035 15,49 ± 0,022 17,57 ± 0,061 17,47 ± 0,032 18,71 ± 0,048 16,35 ± 0,049 18,53 ± 0,028
17,60 ± 0,024 18,19 ± 0,019 16,82 ± 0,016 18,13 ± 0,019 17,71 ± 0,041 19,43 ± 0,058 16,78 ± 0,031 19,47 ± 0,011
17,97 ± 0,042 19,60 ± 0,022 17,74 ± 0,031 19,23 ± 0,045 18,08 ± 0,058 20,69 ± 0,044 17,56 ± 0,022 20,04 ± 0,19
12,30 ± 0,04 12,91 ± 0,02 11,47 ± 0,015 13,53 ± 0,015 12,37 ± 0,025 15,07 ± 0,022 12,30 ± 0,022 13,99 ± 0,056
12,71 ± 0,068 13,21 ± 0,017 12,29 ± 0,021 13,76 ± 0,024 13,54 ± 0,018 16,00 ± 0,015 13,26 ± 0,028 14,61 ± 0,042
Bảng 3.4: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường gạo (Màng BC không ép nước)
29
pH
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h
12 h
24 h
0,5 h
Thời gian Độ dày màng 0,5cm 11,96
Bảng 3.5: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường gạo (Màng BC ép nước 50%)
2 1cm
± 0,032 12,19 ± 0,052 0,5cm 10,83
4,5 1cm
± 0,031 12,69 ± 0,047 0,5cm 11,71
6,8 1cm
± 0,025 13,98 ± 0,058 0,5cm 11,83
7,4
1cm
± 0,081 13,41 ± 0,046 12,34 ± 0,068 12,47 ± 0,018 11,20 ± 0,068 13,12 ± 0,045 12,53 ± 0,087 15,13 ± 0,68 12,21 ± 0,065 13,91 ± 0,039 12,78 ± 0,062 12,97 ± 0,084 11,77 ± 0,067 13,91 ± 0,049 13,41 ± 0,037 15,79 ± 0,067 12,72 ± 0,079 14,70 ± 0,033 13,17 ± 0,061 13,83 ± 0,057 12,77 ± 0,066 14,56 ± 0,054 14,24 ± 0,025 16,37 ± 0,044 13,04 ± 0,063 16,14 ± 0,019 13,62 ± 0,039 14,69 ± 0,068 13,53 ± 0,074 16,14 ± 0,063 15,07 ± 0,094 17,39 ± 0,039 14,68 ± 0,057 16,95 ± 0,086 14,38 ± 0,069 16,49 ± 0,59 14,36 ± 0,038 16,51 ± 0,064 15,85 ± 0,088 18,13 ± 0,036 15,20 ± 0,057 17,47 ± 0,037 15,97 ± 0,064 17,44 ± 0,035 14,88 ± 0,078 17,39 ± 0,069 16,25 ± 0,055 18,30 ± 0,081 15,66 ± 0,066 18,07 ± 0,087 16,24 ± 0,068 17,68 ± 0,046 15,71 ± 0,68 18,49 ± 0,049 16,52 ± 0,068 18,62 ± 0,072 16,06 ± 0,037 18,59 ± 0,016 16,58 ± 0,084 19,13 ± 0,069 16,24 ± 0,088 19,16 ± 0,067 16,86 ± 0,058 20,29 ± 0,011 16,65 ± 0,039 19,19 ± 0,028
30
Dựng đồ thị biểu diễn bằng phần mềm Excel 2010, ta được Hình 3.9,
22
20
18
% c ố u h t
16
g n ó h p
14
12
i ả i g ệ l ỉ
T
10
1
0.5
4
6
8
10
24
12 Thời gian
2 pH2 Màng 0.5cm pH4.5 Màng 0.5cm pH6.8 Màng 0.5cm pH7.4 Màng 0.5cm
pH2 Màng 1cm pH4.5 Màng 1cm pH6.8 Màng 1cm pH7.4 Màng 1cm
Hình 3.10
Hình 3.9. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau trong các thời điểm khác nhau đối với màng gạo chưa ép nước
22
20
18
% g n ó h p i ả i g ệ l ỉ
16
T
14
12
10
4 2 12
24 Thời gian
1 0.5 pH2 Màng 0,5cm pH4,5 Màng 0,5cm pH6,8 Màng 0,5cm pH7,4 Màng 0,5cm 10 8 6 pH2 Màng 1cm pH4,5 Màng 1cm pH6,8 Màng 1cm pH7,4 Màng 1cm
Hình 3.10. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau trong các thời điểm khác nhau đối với màng gạo ép 50% nước
31
Nhận xét:
21%
20%
Màng không ép nước
19%
g n ó h p i ả i g
18%
Màng ép nước 50%
17%
c ố u h t ệ l ỉ
T
16%
0,5cm 1cm 0,5cm 1cm 0,5cm 1cm 0,5cm 1cm
pH=2
pH=4,5
pH=6,8
pH=7,4
Ta thấy tỉ lệ giải phóng thuốc tăng dần, tại môi trường đệm pH = 6,8 màng có khả năng giải phóng thuốc cao hơn pH =2, pH =4,5 và pH = 7,4; đều đạt cực đại ở 24 giờ. Cụ thể:
Hình 3.11: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC tạo ra từ MT gạo trong các môi trường có pH khác nhau ở 24h
Màng có độ dày 1cm có khả năng giải phóng cao hơn màng dày 0,5cm
Tại môi trường có độ pH=6,8, màng BC có khả năng giải phóng thuốc
cao hơn.
3.3.2. Xác định lượng thuốc Diclofenac natri giải phóng từ màng BC lên men từ môi trường dừa
Lượng thuốc được giải phóng khỏi màng BC có độ dày 0,5 cm và 1cm trong các khoảng thời gian khác nhau ở các dung dịch có độ pH khác nhau được thể hiện ở Bảng 3.6 và Bảng 3.7
32
pH
Thời gian
0,5 h
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h
12 h
24 h
Độ Dày màng 0,5cm
2
1cm
0,5cm
4,5
1cm
0,5cm
6,8
1cm
0,5cm
7,4
1cm
16,87 ± 0,006 15,18 ± 0,008 14,94 ± 0,004 15,47 ± 0,004 16,59 ± 0,007 16,00 ± 0,001 15,22 ± 0,007 15,78 ± 0,007
17,09 ± 0,007 15,85 ± 0,002 15,31 ± 0,007 16,09 ± 0,000 18,10 ± 0,001 16,68 ± 0,002 15,81 ± 0,001 16,52 ± 0,003
17,67 ± 0,002 18,94 ± 0,009 17,89 ± 0,004 18,50 ± 0,001 19,12 ± 0,009 18,74 ± 0,006 17,89 ± 0,003 18,52 ± 0,001
18,23 ± 0,004 19,02 ± 0,008 18,98 ± 0,002 19,55 ± 0,004 20,08 ± 0,001 20,49 ± 0,005 20,01 ± 0,009 20,08 ± 0,002
18,91 ± 0,0058 20,67 ± 0,0079 20,41 ± 0,0015 21,34 ± 0,0063 21,87 ± 0,0027 22,31 ± 0,0016 21,25 ± 0,0045 21,89 ± 0,0056
11,94 ± 0,003 12,21 ± 0,003 11,80 ± 0,009 12,68 ± 0,002 12,44 ± 0,008 13,48 ± 0,005 12,16 ± 0,006 13,19 ± 0,003
14,15 ± 0,006 14,22 ± 0,007 13,29 ± 0,005 13,99 ± 0,006 13,95 ± 0,005 14,74 ± 0,005 13,01 ± 0,002 14,51 ± 0,009
13,01 ± 0,004 13,63 ± 0,001 12,44 ± 0,003 13,26 ± 0,004 13,87 ± 0,003 14,51 ± 0,003 12,80 ± 0,005 13,93 ± 0,006
15,44 ± 0,009 14,59 ± 0,009 13,94 ± 0,002 14,58 ± 0,008 15,84 ± 0,003 15,41 ± 0,002 13,79 ± 0,004 15,11 ± 0,004
Bảng 3.6: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường dừa (Màng BC không ép nước)
33
pH
Thời gian
0,5 h
1 h
2 h
4 h
6 h
8 h
10 h
12 h
24 h
Độ dày màng 0,5cm 12,78
2
1cm
± 0,0017 13,40 ± 0,0003 0,5cm 12,79
4,5
1cm
± 0,0046 13,48 ± 0,0024 0,5cm 12,87
6,8
1cm
± 0,0011 14,29 ± 0,0014 0,5cm 13,30
7,4
1cm
± 0,0021 14,14 ± 0,0025
13,93 ± 0,0026 14,43 ± 0,0014 13,45 ± 0,0034 14,07 ± 0,0012 13,67 ± 0,0012 15,32 ± 0,0009 13,82 ± 0,0046 15,25 ± 0,0016
13,94 ± 0,0045 15,76 ± 0,0057 14,33 ± 0,0025 14,81 ± 0,0006 14,62 ± 0,0021 16,29 ± 0,0023 14,04 ± 0,0018 16,14 ± 0,0063
15,02 ± 0,0016 16,88 ± 0,0027 14,99 ± 0,0047 16,87 ± 0,0043 15,36 ± 0,0037 17,70 ± 0,0024 14,85 ± 0,0034 16,82 ± 0,0039
15,47 ± 0,0019 17,49 ± 0,0023 16,02 ± 0,0019 17,77 ± 0,0029 16,39 ± 0,0054 18,31 ± 0,0051 15,58 ± 0,0035 17,72 ± 0,0041
16,70 ± 0,0023 18,17 ± 0,0017 17,13 ± 0,0017 18,39 ± 0,0038 17,94 ± 0,0083 19,00 ± 0,0034 17,27 ± 0,0091 18,33 ± 0,0053
17,80 ± 0,0048 18,25 ± 0,0041 18,34 ± 0,0062 19,22 ± 0,0035 18,62 ± 0,0039 19,89 ± 0,0017 18,46 ± 0,0067 18,94 ± 0,0029
18,25 ± 0,0009 19,06 ± 0,0053 19,28 ± 0,0044 19,73 ± 0,0072 19,86 ± 0,0013 20,03 ± 0,0046 19,12 ± 0,0028 19,22 ± 0,0015
19,28 ± 0,0026 21,02 ± 0,0072 20,66 ± 0,0011 21,71 ± 0,0022 22,16 ± 0,0047 22,99 ± 0,0029 21,59 ± 0,0021 22,03 ± 0,0037
Bảng 3.7: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường dừa (Màng BC ép nước 50%)
34
Dựng đồ thị biểu diễn bằng phần mềm Excel 2010, ta được hình 3.12,
)
hình 13
%
(
22
20
18
g n ó h p i ả i g
16
14
c ố u h t ệ l ỉ
T
12
10
0.5 1 2 4 6 8 10 12 24 Thời gian
pH4.5 0.5cm pH6.8 1cm pH2 0.5cm pH4.5 1cm pH7.4 0.5cm pH2 1cm pH6.8 0.5cm pH7.4 1cm
)
Hình 3.12: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường dừa (Màng BC không ép nước)
%
(
22
20
18
g n ó h p i ả i g
16
14
c ố u h t ệ l ỉ
12
T
10
0.5 1 2 4 6 8 10 12 24 Thời gian
pH2 0,5cm pH4,5 1cm pH2 1cm pH6,8 0,5cm pH4,5 0,5cm pH6,8 1cm
Hình 3.13: Tỉ lệ (%) thuốc giải phóng của màng BC tạo ra từ môi trường dừa (Màng BC ép nước 50%)
35
Nhận xét:
22%
Màng không ép nước
21%
g n ó h p i ả i g
20%
Màng ép nước 50%
19%
c ố u h t ệ l ỉ
T
18%
0,5cm 1cm 0,5cm 1cm 0,5cm 1cm 0,5cm 1cm
pH=2
pH=4,5
pH=6,8
pH=7,4
Theo số liệu từ Bảng 3.6 và 3.7, ta thấy tỉ lệ giải phóng thuốc tăng dần, môi trường đệm pH = 6,8 màng có khả năng giải phóng thuốc cao hơn pH =2, pH =4,5 và pH = 7,4, đều đạt cực đại ở 24 giờ. Cụ thể:
Hình 3.14: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC tạo ra từ MT dừa trong các môi trường có pH khác nhau ở 24h
Màng có độ dày 1cm có khả năng giải phóng cao hơn màng dày 0,5cm
Tại môi trường có độ pH=6,8, màng BC có khả năng giải phóng thuốc
cao hơn.
3.4. So sánh khả năng giải phóng thuốc Diclofenac natri của màng BC lên men từ 3 loại môi trường khác nhau tại môi trường có pH=6,8
Các loại màng BC đều có khả năng giải phóng thuốc cao nhất ở môi trường pH=6,8. VÌ vậy, khi so sánh khả năng giải phóng thuốc của màng BC, tôi xét ở trong điều kiện môi trường này.
• Đối với màng BC không ép nước
36
Khả năng giải phóng thuốc Diclofenac natri của màng BC lên men từ 3 loại môi trường khác nhau tại môi trường có pH=6,8 được thể hiện trong Bảng 3.8 và Hình 3.15 Bảng 3.8: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC (không ép nước) với độ dày khác nhau trong 24 giờ
Màng 0,5cm Màng 1cm
Màng chuẩn 18,02% 19,78%
Màng gạo 18,08% 20,69%
30
)
% 25
(
0,5cm
g n 20 ó h p i ả 15 i g
1cm
)
%
c ố 10 u h t ệ l 5 ỉ T
( (
Màng chuẩn
Màng gạo
Màng dừa
Màng dừa 21,87% 22,31%
Hình 3.15: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC (không ép nước) với độ dày khác nhau trong 24 giờ
• Đối với màng BC ép nước 50%
37
Khả năng giải phóng thuốc Diclofenac natri của màng BC lên men từ 3 loại môi trường khác nhau tại môi trường có pH=6,8 được thể hiện trong Bảng 3.9 và Hình 3.16
Bảng 3.9: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC (ép nước 50%) với độ dày khác nhau trong 24 giờ
Màng 0,5cm Màng 1cm
Màng chuẩn 17,54% 19,31%
Màng gạo 16,86% 20,29%
30
25
)
%
(
20
0,5cm
1cm
15
g n ó h p i ả i g
)
10 %
c ố u h t ệ l ỉ
( (
T
5
Màng chuẩn
Màng gạo
Màng dừa
Màng dừa 22,16% 22,99%
Hình 3.16: Khả năng giải phóng thuốc của màng BC (ép nước 50%) với độ dày khác nhau trong 24 giờ
Nhận xét:
• Về đặc điểm giải phóng thuốc Diclofenac natri của các loại màng
BC khác nhau
Khả năng giải phóng thuốc theo thứ tự như sau:
- Đối với màng BC không ép nước:
38
+ Màng BC có độ dày 0,5cm:
Màng dừa (21,87%) > Màng gạo (18,08%) > Màng chuẩn (18,02%)
+ Màng BC có độ dày 1cm:
Màng dừa (22,31%) > Màng gạo (20,69%) > Màng chuẩn (19,78%)
- Đối với màng BC ép nước 50%:
+ Màng BC có độ dày 0,5cm:
Màng dừa (22,16%) > Màng chuẩn (17,54%) > Màng gạo (16,86%)
+ Màng BC có độ dày 1cm:
Màng dừa (22,29%) > Màng gạo (20,29%) > Màng chuẩn (19,31%)
Như vậy, khả năng giải phóng thuốc của màng dừa cao nhất (ở cả hai loại màng dày 0,5cm và 1cm). Chứng tỏ với các loại màng và độ dày khác nhau thì khả năng giải phóng thuốc cũng khác nhau.
- Màng BC có độ dày 1cm có khả năng giải phóng cao hơn màng BC
có độ dày 0,5cm.
• Về đặc điểm của màng BC
- Trong môi trường pH=6,8, màng BC có sự trương nở nhiều nên tạo nhiều khe hở hơn khi màng ở trong các môi trường còn lại (pH=2, pH=4,5 và pH=7,4). Do đó các liên kết trong màng trở nên lỏng lẻo hơn, tạo điều kiện cho thuốc Diclofenac natri xuyên qua các sợi cellulose nhiều hơn.
- Thuốc Diclofenac natri có độ tan tốt trong môi trường có pH=2 (điển hình là môi trường trong dịch vị dạ dày) khi không được bao bọc bởi màng BC, độ thải trừ của thuốc trong 2,5-6(h). Màng BC được cấu tạo bởi các sợi polime rất bền nên trong quá trình giải phóng thuốc không có sự ăn mòn màng. Do đó, màng BC phù hợp để làm hệ thống vận chuyển thuốc (qua đường uống), lúc này thời gian giải phóng thuốc kéo dài đến 24 giờ
39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua quá trình làm thực nghiệm, tôi đã thu được kết quả như sau:
Màng BC được lên men từ 3 loại môi trường khác nhau (MT chuẩn, MT gạo, MT dừa) có độ dày 1cm và 0,5cm được đánh giá có đủ tiêu chuẩn làm vật liệu trong giải phóng thuốc Diclofenac natri.
Nhìn chung, màng BC có độ dày 1cm có tỉ lệ thuốc giải phóng cao hơn
so với màng 0,5cm.
Màng BC ép nước 50% có tỉ lệ giải phóng thuốc cao hơn so với màng
BC không ép nước.
Lượng thuốc được giải phóng ở các loại màng đều nhiều dần theo thời
gian.
Tỉ lệ thuốc được giải phóng ở các loại màng nhiều dần theo thứ tự:
Màng MT chuẩn, màng MT gạo và màng MT dừa.
2. Kiến nghị
Cần tiếp tục khảo sát thêm về khả năng giải phóng thuốc Diclofenac natri của màng BC được nuôi cấy từ một số loại môi trường tự nhiên khác như: nước nho, nước chè xanh,… để bổ sung thêm nguồn nguyên liệu tự nhiên.
Tiếp tục nghiên cứu khả năng giải phóng của thuốc Diclofenac natri với lượng mẫu lớn để cung cấp số liệu cho các nghiên cứu nhằm ứng dụng màng trong sản xuất thuốc.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1]. Bộ Y tế (2009), “Dược Điển Việt Nam IV”, NXB Hà Nội 2009
[2]. Bộ Y tế (2002), Dược thư quốc gia Việt Nam, tr.1084 – 1088.
[3]. Nguyễn Thúy Hương, Phạm Thành Hổ (2003), “Chọn lọc dòng Acetobacter xylinum thích hợp cho các loại môi trường dùng trong sản xuất cellulose vi khuẩn với quy mô lớn”,Tạp chí Di truyền học & Ứng dụng, 3:49-54.
[4]. Đặng Thị Hồng (2007), ‘Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu một số đặc tính Sinh học của vi khuẩn chế tạo màng sinh học (CVK)’. Luận án thạc sĩ sinh học Đại học Sư phạm Hà Nội.
[5]. Phan Thị Thu Hồng và cộng sự (2015),“Sử dụng cellulose tổng hợp vi khuẩn Acetobacter xylinum để chế tạo vật liệu nhựa composite sinh học trên nền nhựa polyvinyl alcohol”, Tạp chí phát triển KH&CN, 18 (4): 114-124.
[6]. Dương Minh Lam và cộng sự (2013), “Phân lập, tuyển chọn và định loại chủng vi khuẩn BHN2 sinh màng cellulose vi khuẩn”, Tạp chí Sinh học, 35(1):74-79.
[7]. Tạ Long (Chủ tịch hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam), “Báo cáo Hội
nghị Khoa học Tiêu hóa toàn quốc lần thứ 19 (tháng 11/2013)”. Tại Hà Nội.
[8]. Đinh Thị Kim Nhung (1998), “Tối ưu hóa thành phần môi trường dinh dưỡng cho Acetobacter xylinum bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 36(1), 10 – 12.
[9]. Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thùy Vân, Trần Như Quỳnh (2012), “Nghiên cứu vi khuẩn A. xylinum tạo màng Bacteril Cellulose ứng dụng trong điều trị bỏng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 50 (4), 453-462.
[10]. Nguyễn Văn Thanh (2006), “Nghiên cứu chế tạo màng cellulose
trị bỏng từ Acetobactor xylinum”, đề tài KH&CN cấp Bộ Y tế.
[11]. Đàm Thị Thủy (2013), “Nghiên cứu bào chế viên nén Diclofenac
natri giải phóng nhanh theo cơ chế nhũ hóa”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ.
41
[12]. Tôn Đức Quý (2013). “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm giảm đau không steroid trong điều trị tại BV đa khoa tỉnh Hà Tĩnh”, báo cáo tại Hà Nội.
Tài liệu tiếng Anh
[13]. Brown. E. (2007), “Bacterial cellulose/Themoplastic polymer nanocomposites”, Master of sience in chemical engineerin, Washington state university.
[14]. Choi Y. et al. (2004), “Preparation and characterization of acrylic acid treated bacterial cellulose cation exchange membrane”, J. Chem. Technol. Biotechnol, 79, 79-84.
[15]. Hestrin S., Schramm M. (1954), “Synthesis of cellulose by Acetobacter xylinum, 2. Preparation of freeze-dried cells capable of polymerizing glucose to cellulose”, Biochem J. 58(2): 345-352.
[16]. Huang L. et al. (2013), "Nano-cellulose 3D-networks as controlled-release drug carriers", Journal of Materials Chemistry B (Materials for biology and medicine), 1, 2976-2984.
[17]. Kyle A.et al. (2008), “Examination of metformin hydroclorid in a
continuous dissolution/ HDM system”, Int.J.Pharmaceutics, 351, 127 – 132.
[18]. Pinto R.J. et al. (2009), “Antibacterial activity of nanocomposites of silver and bacterial or vegetable cellulosic fibers”, Acta Biomater, 5, 2279–2289.
[19]. Thanh Xuan Nguyen. et al. (2014), “Chitosan – coated nano – liposomes for the oral delivery of berberin hydrochloride”, J.Mater.Chem.B, 2, 7149 – 7159
Tài liệu từ mạng Internet
[20].http://ykhoanet.azurewebsites.net/duoc/duocpham/tracuu/DM0024
68.htm
[21]. https://hellobacsi.com/thuoc/diclofenac