TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN -------------------------------------

TRẦN THỊ HƯỜNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG THUỐC CỦA VẬT

LIỆU CELLULOSE NẠP DICLOFENAC NATRI TẠO TỪ

GLUCONACETOBACTER XYLINUS NUÔI CẤY TRONG MÔI

TRƯỜNG NƯỚC VO GẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành : Sinh lý học người và động vật

Hà Nội, 5/2019

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN -------------------------------------

TRẦN THỊ HƯỜNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG GIẢI PHÓNG THUỐC

CỦA VẬT LIỆU CELLULOSE NẠP DICLOFENAC NATRI

TẠO TỪ GLUCONACETOBACTER XYLINUS NUÔI CẤY

TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VO GẠO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành : Sinh lý học người và động vật

Người hướng dẫn

ThS. Phạm Thị Kim Dung

Hà Nội, 5/2019

LỜI CẢM ƠN

Thành công là sự nỗ lực hết sức của bản thân và sự ủng hộ, giúp đỡ của

mọi người cho dù đó là trực tiếp hay gián tiếp, là ít hay nhiều.

Viện Nghiên Cứu Khoa học và Ứng dụng-Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 là nơi em chọn để hoàn thành chương trình học, thực hiện nghiên cứu, hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp Diclofenac Natri tạo từ glconacetobacter xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo”.

Em xin gửi lời cảm ơn Th.S Phạm Thị Kim Dung, người đã tận tình

hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Sinh-KTNN cùng các thầy cô ở Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng-Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình, bạn bè thân yêu đã

chăm sóc và khích lệ em trong thời gian nghiên cứu.

Bài khóa luận tốt nghiệp của em còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp, nhận xét, góp ý của quý thầy, cô và các bạn để bài khóa luận của em hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, Ngày 20 tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Trần Thị Hường

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan những gì viết trong khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp Diclofenac Natri tạo từ Glconacetobacter Xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo” đều là sự thật, là kết quả nghiên cứu của cá nhân em, không sao chép, không trùng lặp với bất kì đề tài nào. Trong quá trình viết luận văn tốt nghiệp em có tham khảo, trích dẫn một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của Th.S. Phạm Thị Kim Dung.

Nếu đề tài có vấn đề gì em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Hà Nội, Ngày 20 Tháng 05 Năm 2019

Sinh viên

Trần Thị Hường

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

G.xylium Gluconacetobacter xylinus 1

OD Mật độ quang phổ 2

TDKD Tác dụng kéo dài 3

VLC Vật liệu cellulose 4

VNCKH&UD Viện Nghiên cứu Khoa học và Ứng dụng 5

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2

3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................... 2

5. Tính mới của đề tài ..................................................................................... 3

PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 4

1.1. Tổng quan về đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu ....................................... 4

1.1.1. Tổng quan về vật liệu cellulose tạo ra từ gluconacetobacter xylinus 4

1.1.2. Tổng quan về thuốc Diclofenac Natri .................................................. 5

1.1.2.1. Công thức hoá học .............................................................................. 5

1.1.2.2. Tính chất hóa lý .................................................................................. 5

1.1.2.3. Độ ổn định ........................................................................................... 5

1.1.2.4. Hấp thụ ................................................................................................ 6

1.1.2.5. Tác dụng và chỉ định .......................................................................... 6

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................... 6

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 6

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................ 6

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................... 7

2.1. Đối tượng ................................................................................................... 7

2.1.1. Đối tượng ................................................................................................ 7

2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu .................................................................. 7

2.1.3. Thiết bị và dụng cụ ................................................................................ 8

2.1.3.1. Thiết bị ................................................................................................ 8

2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 9

2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 9

2.3.1. Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 9

2.3.2. Chuẩn bị màng BC ................................................................................ 9

2.3.3. Xử lí và kiểm tra độ tinh khiết của VLC .......................................... 11

2.3.4. Phương pháp dựng đường chuẩn ...................................................... 11

2.3.5. Tạo VLC nạp Diclofenac Natri .......................................................... 14

2.3.6. Pha dung dịch đệm .............................................................................. 14

2.3.7. Xác định lượng thuốc giải phóng của VLC nạp thuốc Diclofenac Natri nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo ............................................ 15

2.3.8. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu .............................................. 16

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 17

3.1. Tạo VLC nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo .............................. 17

3.2. Màng tinh chế ......................................................................................... 18

3.3. Vật liệu cellulose nạp thuốc Diclofenac Natri...................................... 18

3.4. Xác định lượng thuốc Diclofenac natri được giải phóng ra khỏi màng ......................................................................................................................... 18

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 29

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 30

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu ............................................... 7

Bảng 2.2. Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ......................................... 8

Bảng 2.3. Dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu .............................................. 8

Bảng 2.4. Tạo VLC trong môi trường nuôi cấy nước vo gạo .................... 10

Bảng 2.5. Mật độ quang_OD, của dung dịch Diclofenac ở các nồng độ khác nhau (n=3) ở bước sóng 278nm .......................................................... 13

Bảng 3.1. Kết quả thu VLC .......................................................................... 17

Bảng 3.2. Giá tri OD khi tiến hành giải phóng thuốc Diclofenac Natri tại các thời điểm khác nhau của VLC chưa ép nước ...................................... 20

Bảng 3.3. Giá trị OD khi tiến hành giải phóng thuốc Diclofenac Natri tại các thời điểm khác nhau của VLC ép 50% nước ....................................... 21

Bảng 3.4: Tỉ lệ giải phóng thuốc của các màng chưa ép nước ở các môi trường pH khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau(%) (n=3) . 24

Bảng 3.5: Tỉ lệ giải phóng thuốc của các màng ép 50% nước ở các môi trường pH khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau(%) (n=3) . 25

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của thuốc Diclofenac Natri ............................... 5

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình tạo Vật liệu cellulose thô .................................... 10

Hình 2.2. Sơ đồ chu trình tinh chế VLC ....................................................... 11

Hình 2.3. Phương trình đường chuẩn của Diclofenac ở bước sóng 278nm ......................................................................................................................... 13

Hình 2.4. Pha dung dịch đệm ........................................................................ 15

Hình 2.5. Máy khuấy từ ra nhiệt ở trong tủ ấm .......................................... 16

Hình 3.1. Tạo VLC nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo ....................... 17

Hình 3.2. Rung siêu âm ................................................................................. 18

Hình 3.3. Máy xác định lượng thuốc giải phóng ......................................... 19

Hình 3.4. Mẫu rút ra để đo quang phổ ......................................................... 19

Hình 3.5. Biểu đồ so sánh mật độ quang phổ của lượng thuốc giải phóng ở màng 0,5cm và 1cm chưa ép nước trong các môi trường pH khác nhau (n=3) ................................................................................................................ 22

Hình 3.6. Biểu đồ so sánh mật độ quang phổ của lượng thuốc giải phóng ở màng 0,5cm và 1cm ép nước trong các môi trường pH khác nhau (n=3) .. 22

Hình 3.7. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau trong các thời điểm khác nhau đối với màng gạo chưa ép nước( % ) (n=3) ............... 26

Hình 3.8. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau trong các thời điểm khác nhau đối với màng gạo ép 50% nước( % ) (n=3) ................ 27

Hình 3.9. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau thời điểm 24 giờ đối với màng chưa ép và màng ép 50% nước (% ) (n=3) .................. 28

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Vật liệu cellulose (VLC) có giá thành thấp được tạo nên từ các nguyên

liệu dễ kiếm, rẻ và có thể sản xuất trên quy mô công nghiệp.

VLC có cấu trúc hóa học rất giống cellulose thực vật nhưng có một số tính chất hóa lí đặc biệt như: độ tinh sạch lớn, độ kết tinh và độ bền cơ học cao, khả năng đàn hồi tốt, có thể phân hủy sinh học, tái chế, bề mặt tiếp xúc lớn hơn gỗ thường, không độc và không gây dị ứng, có khả năng chịu nhiệt tốt đặc biệt là khả năng cản khuẩn. Do tính chất tương đối đặc biệt như vậy mà màng cellulose vi khuẩn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực các như: thực phẩm, công nghiệp, mĩ phẩm và đặc biệt là y học [3, 4, 8].

Việc nghiên cứu và ứng dụng VLC trong nước đang được quan tâm và đã có được một số thành tựu nhất định. VLC có tẩm dầu mù u được thử nghiệm trên thỏ gây bỏng làm màng trị bỏng giúp vết thương mau lành và ngăn sự nhiễm trùng đó là kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Ngoài ra, VLC còn được ứng dụng trong: phẫu thuật, ghép mô, cơ quan [9].

Diclofenac là dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostacyclin và thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Diclofenac cũng điều hòa con đường lipoxygenase và sự kết tụ tiểu cầu. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh [5].

Diclofenac Natri được đánh giá là có tác động giảm đau mạnh trong những cơn đau từ trung bình cho đến trầm trọng, khi viêm do chấn thương, do can thiệp phẫu thuật, thuốc nhanh chóng làm giảm chứng đau tự nhiên, đau do vận động, và giảm phù nề do viêm và phù nề ở vết thương [5].

Tuy nhiên, khi dùng Diclofenac Natri cũng gây các tác dụng không mong muốn như đau đầu, đau vùng thượng vị, chán ăn, khó tiêu, trướng bụng, bồn chồn, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, gan tăng các transaminase, ù tai; thỉnh thoảng có gặp trường hợp phù, dị ừng, đau bụng, chảy máu đường tiêu hóa,

1

làm ổ loét tiến triển, nôn máu, ỉa máu, ỉa chảy lẫn máu, buồn ngủ, ngủ gật, trầm cảm, mất ngủ, lo âu;…[1,2].

Do đó, với mục tiêu tạo ra màng cellulose vi khuẩn dựa trên loài vi khuẩn thuộc chủng G. xylium, từ đó chế tạo màng sinh học để khảo sát sự giải phóng thuốc qua màng nhằm kéo dài thời gian giải phóng, hạn chế tác dụng phụ, kháng lại tác động của acid và khả dụng sinh học của vật liệu cellulose trong việc điều trị bệnh. Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp Diclofenac Natri tạo từ Glconacetobacter Xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo”.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp Diclofenac Natri tạo từ Glconacetobacter Xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo.

3. Nội dung nghiên cứu

Tạo và thu VLC tạo từ Glconacetobacter Xylinus nuôi cấy trong môi

trường môi trường nước vo gạo.

Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp Diclofenac Natri tạo từ Glconacetobacter Xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo.

4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

4.1. Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu tiềm năng của VLC trong sự giải phóng thuốc.

Nghiên cứu tiềm năng của môi trường nuôi cấy trong nước vo gạo. Nghiên cứu ứng dụng của VLC nhằm khắc phục hạn chế của thuốc

Diclofenac Natri để mang lại lợi ích cho việc điều trị.

Đánh giá những ưu nhược điểm khả năng giải phóng thuốc của VLC nạp thuốc Diclofenac Natri để từ đó đề xuất hướng nghiên cứu với các thuốc khác.

2

4.2. Ý nghĩa thực tiễn

Tạo ra hệ thống giải phóng Diclofenac Natri kéo dài từ màng cellulose

vi khuẩn.

5. Tính mới của đề tài

Bổ sung các dữ liệu khoa học về cơ chế giải phóng thuốc Diclfenac từ thuốc Diclofenac Natri liệu cellulose nạp từ vật tạo

Natric Glconacetobacter Xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo.

Kết quả của đề tài có thể là cơ sở định hướng cho việc ứng dụng sản

xuất các chế phẩm chữa bệnh từ vật liệu cellulose nạp thuốc.

3

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về đối tượng, lĩnh vực nghiên cứu

1.1.1. Tổng quan về vật liệu cellulose tạo ra từ gluconacetobacter xylinus

Vật liệu cellulose là sản phẩm của một số loài vi khuẩn, chủng Gluconacetobacter xylinus. Vật liệu cellulose cấu tạo bởi những chuỗi polyme β-1,4-glucopyranose mạch thẳng. Theo AJ. Brown (1886), vật liệu cellulose gồm nhiều sợi siêu nhỏ có bản chất là hemicellulose, đường kính 1,5nm kết hợp với nhau. Các sợi này kết hợp với nhau thành bó, nhiều bó hợp thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100 nm, rộng khoảng 3 – 8 nm [12].

Vật liệu cellulose được tạo từ Gluconacetobacter xylinus có cấu trúc hóa học rất giống của cellulose thực vật nhưng có một số tính chất hóa lý đặc biệt như: độ bền cơ học lớn, khả năng thấm hút nước cao, đường kính sợi nhỏ, độ tinh khiết cao, độ polymer hóa lớn, có khả năng phục hồi độ ẩm ban đầu,... Vì vậy, vật liệu cellulose được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: thực phẩm, công nghiệp dệt, công nghiệp giấy, môi trường, dầu mỏ, mỹ phẩm, da nhân tạo, y học,...Vật liệu cellulose được sử dụng như hệ thống để phân phối thuốc [3, 4, 8].

Ngoài ra, Vật liệu cellulose còn được ứng dụng làm màng băng vết

thương, trong phẫu thuật, ghép mô, cơ quan [9].

Amin và cộng sự đã báo cáo việc sử dụng vật liệu cellulose làm màng bọc cho paracetamol bằng cách sử dụng kĩ thuật phun phủ. Kết quả cho thấy vật liệu cellulose giúp cho thuốc được giải phóng một cách kéo dài làm tăng hiệu quả sử dụng của thuốc [11].

Ở Brazil, Vật liệu cellulose ướt tinh sạch được sản xuất và bán ra thị

trường như một loại ra nhân tạo dùng đắp vết thương [9].

Vật liệu cellulose được mong đợi là vật liệu hóa sinh mới với nhiều ứng

dụng và đang được nghiên cứu, sản xuất hàng loạt.

4

1.1.2. Tổng quan về thuốc Diclofenac Natri

Diclofenac là một dẫn chất của acid 2-amino benzen acetic, có sinh khả dụng thấp do kém nước (độ tan trong nước ở 25oc khoảng 0.06 mM) [17]. Vì vậy dạng được dùng thường là muối của nó (có độ tan lớn hơn, ổn định hơn), đặc biệt muối được sử dụng nhiều là muối Natri Diclofenac [5].

1.1.2.1. Công thức hoá học

Tên khoa học: [2- (2,6- dicloro anilino) phenyl] acetat natri.

Công thức phân tử: C14H10Cl2NNaO2.

Khối lượng phân tử: 318,13 [5].

Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của thuốc Diclofenac Natri

1.1.2.2. Tính chất hóa lý

Diclofenac là một axit yếu, dạng tồn tại bột kết tinh hoặc tinh thể màu

trắng đến trắng hơi vàng.

Độ tan: dễ tan trong ethanol 96%, methanol, hơi tan trong axit acetic, thực tế không tan trong ether, hơi tan trong nước độ tan phụ thuộc vào pH, nhiệt độ, và các chất có mặt trong môi trường hoà tan [5].

1.1.2.3. Độ ổn định

Trong cấu trúc phân tử, Natri Diclofenac có nhóm chức amin bậc hai dễ bị oxy hoá, nhóm phenyl acetat dễ bị thuỷ phân đặc biệt dưới tác động của lực cơ học, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Tuy nhiên nếu tồn tại ở dạng rắn thì tương đối bền.

5

1.1.2.4. Hấp thụ

Diclofenac Natri được hấp thụ nhanh. Diclofenac Natri hấp thụ qua đường tiêu hoá gần như là hoàn toàn, hấp thụ trong huyết tương đạt nồng độ tối đa khoảng 1 đến 4 giờ sau khi uống. Diclofenac natri cũng được hấp thu qua da và niêm mạc[5].

1.1.2.5. Tác dụng và chỉ định

Natri Diclofenac có hoạt tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt do có khả năng ức chế đặc hiệu enzym cyclo- oxygenase tham gia vào quá trình sinh tổng hợp prostaglandin, prostacyclin, thromboxane... là các chất trung gian gây đau, viêm, sốt. Diclofenac Natri có hoạt tính chống viêm mạnh hơn aspirin, nhưng tương đương với indomethacin [5].

Diclofenac Natri chủ yếu được sử dụng trong các bệnh xương khớp: viêm khớp dạng thấp, viêm gân, viêm bao hoạt dịch,... với liều duy trì hàng ngày khoảng 75 đến 100mg, chia 3 đến 4 lần. Với thuốc TDKD, chỉ cần uống 1 viên 75 mg, hoặc 100 mg trong một ngày, uống khi no [5].

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam đã và đang quan tâm đến việc nghiên cứu tạo VLC. Tuy

nhiên, các kết quả nghiên cứu VLC mới dừng lại ở bước đầu thí nghiệm.

Nghiên cứu VLC làm tác nhân vận chuyển thuốc vẫn còn là một hướng

nghiên cứu mới.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Trên thế giới, đã có 18 công trình nghiên cứu ứng dụng màng cellulose

vi khuẩn trong hệ thống phân phối thuốc (năm 2014) [11]

Nghiên cứu của Wei B. Và CS (2011) màng cellulose vi khuẩn thu được sau khi ngâm trong benzalkkonium chloride có khả năng giải phóng thuốc trên mỗi đơn vị diện tích bề mặt đã được tìm thấy là 0,116 kg/cm2, và tác dụng của thuốc kéo dài ít nhất 24 giờ chống lại hoạt động của S. Aureus và B. Subtilis [19].

6

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng

2.1.1. Đối tượng

Vật liệu cellulose nạp thuốc Diclofenac Natri tạo từ Glconacetobacter

Xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo.

2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu

Bảng 2.1. Vật liệu sử dụng trong nghiên cứu

STT Tên nguyên liệu Nguồn gốc

1 Diclofenac Natri dạng tinh khiết Trung Quốc

2 Metanol Trung Quốc

3 D-Glucose Trung Quốc

4 Pepton European Union

5 Trung Quốc Amoni sunfat ((NH4)2SO4 )

6 Trung Quốc Diamoni photphat (KH2PO4 )

7 Axit axetic Việt Nam

8 Nước vo gạo VNCKH&UD

9 vi khuẩn G. xylinum Nhật Bản

10 NaOH Việt Nam

11 HCL Việt Nam

12 KCL Việt Nam

13 Việt Nam H3PO4

7

2.1.3. Thiết bị và dụng cụ

2.1.3.1. Thiết bị

Bảng 2.2. Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu

STT Thiết bị

Cân phân tích, cân kỹ thuật (Sartorius – Thụy Sỹ) 1

Máy đo quang phổ UV – 2450 (Shimadzu – Nhật Bản) 2

Nồi hấp khử trùng HV – 110/HIRAIAMA 3

Buồng cấy vô trùng (Haraeus) 4

Tủ sấy, tủ ấm (Binder – Đức) 5

Bể ổn nhiệt 1013, bể rửa siêu âm TCP 280 6

Máy khuấy từ gia nhiệt CC162 (IKA- Đức) 7

8 Máy lắc tròn tốc độ chậm (Orbital Shakergallenkump – Anh)

Máy đo pH 9

Tủ lạnh Daewoo, tủ lạnh sâu,...và nhiều thiết bị khác 10

2.1.3.2. Dụng cụ

Bảng 2.3. Dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu

STT Dụng cụ

Bình thủy tinh, bình tam giác 1

Bình định mức 100ml, 500ml, 1000ml, bình hút ẩm 2

Hộp nhựa, cốc thủy tinh, thước 3

Ống nghiệm 4

pipet chính xác 1ml, 5ml, 10ml 5

Gạc vô trùng, vải xô, giấy nhớ,… và nhiều dụng cụ khác. 6

8

2.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện ở quy mô phòng thí

nghiệm

Địa điểm nghiên cứu: Viện Nghiên cứu khoa học và Ứng dụng-Trường

ĐHSP Hà Nội 2.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 1: Tạo VLC nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo.

Thí nghiệm 2: Xử lý và kiểm tra độ tinh khiết của màng VLC.

Thí nghiệm 3: Tìm quang phổ hấp thụ và giải phóng của thuốc

Diclofenac Natri.

Thí nghiệm 4: Xây Dựng đường chuẩn Diclofenac Natri.

Thí nghiệm 5: Cho màng nạp thuốc Diclofenac Natri trong 2 giờ.

Thí nghiệm 6: Tính tỉ lệ thuốc giải phóng thuốc Diclofenac Natri của

VLC nạp Diclofenac Natri ở các môi trường pH khác nhau.

Thí nghiệm 7: Tính tỉ lệ giải phóng thuốc Diclofenac Natri của VLC

nạp Diclofenac Natri ở độ dày khác nhau.

2.3.2. Chuẩn bị màng BC

Pha môi trường nuôi cấy tạo màng cellulose vi khuẩn được thể hiện ở

bảng 2.1 [13]

9

Bảng 2.4. Tạo VLC trong môi trường nuôi cấy nước vo gạo

STT Thành phần Khối lượng

1 Glucose 30g

2 Pepton 10g

0,5g 3 Amoni sunfat ((NH4)2SO4 )

0,3g 4 Diamoni photphat (KH2PO4 )

5 Axit axetic 2%

6 Nước vo gạo 1000ml

7 Dịch giống 10%

Qua bảng 2.4. Tạo VLC trong môi trường nuôi cấynước vo gạo ta có quá

trình tạo VLC được thể hiện ở hình 2.1:

Chuẩn bị môi trường nuôi cấy

Hấp khử trùng môi trường trong 113oC, 15 phút

Khử trùng môi trường bằng tia UV (15 phút)

Bổ Sung 10% Dịch Giống, 2% Acid Acetic

Ủ tĩnh trong buồng nuôi cấy tế bào khoảng 5 đến 14 ngày ở 28oC

Vật liệu cellulose thô

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình tạo Vật liệu cellulose thô

10

2.3.3. Xử lí và kiểm tra độ tinh khiết của VLC

Vật liệu cellulose thô

Rửa dưới vòi nước, ngâm trong NaOH 3% trong 24 giờ đến 48giờ làm vỡ tế bào vi khuẩn, giải phóng độc tố ra ngoài

Vật liệu cellulose có màu vàng nâu

Trung hòa bằng HCL 3% trong 24 giờ đến 48giờ

Vật liệu cellulose có màu trắng ngà, không mùi

Ngâm nước trong 24 giờ đến 48 giờ trung hòa hết acid

Vật liệu cellulose thô màu trắng, trong

Hình 2.2. Sơ đồ chu trình tinh chế VLC

Kiểm tra đường glucose có trong màng (Đường D_glucose tác dụng với thuốc Fehling tạo ra kết tủa nâu đổ). Vì vậy để kiểm tra sự có mặt của đường D- glcoso ta dung thuốc thử Fehling, xử lí hóa học.

Lấy dịch thử mỗi loại của màng và mẫu đối chứng_nước cất và dung dịch

D-glucose.

Cho mỗi loại dịch thử vào mỗi ống nghiệm, sau đó cho vào mỗi ống

nghiệm 1ml thuốc thử Fehling. Đun dưới ngọn lửa đèn cồn 10 đến 15phút.

Quan sát hiện tượng (kết tủa) xuất hiện trong mỗi ống nghiệm.

2.3.4. Phương pháp dựng đường chuẩn

Phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến UV-Vis (phương

pháp quang phổ hấp thụ điện tử) phân tích dựa trên sự hấp thụ bức xạ điện tử.

Sử dụng máy đo quang phổ UV- 2450 (Shimadru-Nhật Bản), đo phổ vùng tử ngoại và khả kiến. Máy gồm hệ thống quang học có khả năng cung cấp ánh sáng đơn sắc trong dải từ 200 – 800nm.

11

Sử dụng hai cuvet đo dùng cho dung dịch thử và dung dịch đối chiếu được làm từ chất liệu thạch anh, dung sai về độ dài quang trình của cốc đo là ± 0,005cm. Các cuvet đo được làm sạch và thao tác thận trọng [3].

Pha dãy dung dịch Diclofenac Natri trong Metanol ở các nồng độ (mg/ml) khác nhau: 10%, 20%, 30%, 40%, 50%, 60%. Dùng máy đo quang phổ tử ngoại UV – 2450 để đo mật độ quang phổ (OD) của dung dịch Diclofenac Natri có nồng độ 50% ở bước sóng 278nm (bước sóng tại đó dung dịch Diclofenac Natri đạt cực đại (λmax) hấp thụ).

Đo độ hấp thụ của các dung dịch chuẩn bị theo dãy trên tại bước sóng đã lựa chọn với mẫu trắng là dung dịch Metanol 900ml và xây dựng đường chuẩn biểu diễn mối tương quan giữa độ hấp thụ và nồng độ thuốc Diclofenac Natri.

Tiến hành đo 3 lần, lấy giá trị trung bình quang phổ của thuốc Diclofenac

Natri để xây dựng đường chuẩn của thuốc.

Phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ và độ hấp thụ có dạng:

y = ax + b với R2 là hệ số tương quan

Trong đó: y: độ hấp thu của dung dịch tại λmax

x: nồng độ của dung dịch

Giá trị mật độ quang (OD) của dung dịch thuốc ở các nồng độ khác nhau.

Làm tương tự trên khảo sát phổ diclofenac natri và xây dựng khoảng tuyến tính định lượng (đường chuẩn) của Diclofenac Natri trong môi trường pH = 2; 4,5; 6,8 và 7,4.

Giá trị mật độ quang phổ của dung dịch thuốc Diclofenac Natri thể hiện ở

bảng sau:

12

Bảng 2.5. Mật độ quang_OD, của dung dịch Diclofenac ở các nồng độ khác nhau (n=3) ở bước sóng 278nm

Nồng độ (mg/ml) 10 20 40 60 80 100

Lần 1 0,116 0,21 0,49 0,66 0,95 1,169

Lần 2 0,116 0,25 0,46 0,76 0,94 1,173 Giá trị OD 278nm

Lần 3 0,119 0,23 0,46 0,68 0,96 1,171 (n=3)

Giá trị trung bình 0,117 0,23 0,47 0,7 0,94 1,171

± 0,013 ± 0,013 ± 0,013 ± 0,04 ± 0,006 ± 0,001

Dựa vào bảng 2.2 dựng đồ thị biểu diễn, lập đường chuẩn Diclofenac

Natri bằng phần mềm Excel 2010, ta được hình 2.1, hình 2.2, hình 2.3

Hình 2.3. Phương trình đường chuẩn của Diclofenac ở bước sóng 278nm

Ta có phương trình đường chuẩn ở bước sóng 278nm sóng:

Y = 0,218x – 0,1583 (R2= 9917) (2)

Trong đó: x - nồng độ Diclofenac Natri (mg/ml).

y - giá trị OD tương ứng.

R2 là hệ số tương quan.

13

2.3.5. Tạo VLC nạp Diclofenac Natri

B1: Tạo VLC nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo.

B2: Xử lý và kiểm tra độ tinh khiết của màng VLC.

B3: Tiến hành nạp thuốc Diclofenac Natri trên 2 mẫu:

Mẫu 1: VLC có độ dày 0,5cm.

Mẫu 2:VLC có độ dày 1cm.

B4: VLC sau khi tinh chế cho vào sấy khô 50%, sau đó để vào bình tam

giác có chứa 100ml dung dịch Diclofenac 20%.

B5: Rút dịch ở các mẫu trong khoảng thời gian 0,5 giờ; 1 giờ; 1,5 giờ và 2

giờ ta dùng máy quang phổ UV-Vis để đo giá trị OD của từng mẫu [9] [17].

B6: Tiến hành lặp lại thí nghiệm 3 lần rồi tính giá trị OD trung bình cho vào phương trình đường chuẩn để tính nồng độ của Diclofenac Natri hấp thụ qua VLC được xác định theo công thức: mBC = mBC(2) – mBC(1) (1)

Trong đó: mBC là khối lượng thuốc được hấp thụ qua VLC, mBC(1) là khối lượng của VLC lúc ban đầu, mBC(2) là khối lượng của VLC sau khi hấp thụ thuốc.

2.3.6. Pha dung dịch đệm

Nghiên cứu sự giải phóng thuốc Diclofenac Natri từ chế phẩm trong 4

môi trường (dung dịch đệm) với pH tương ứng là 2,0; 4,5; 6,8;7.4 [1]:

Pha dung dịch đệm có pH theo cách pha chế một số dung dịch chuẩn độ

theo Dược điển Việt Nam [3].

Dung dịch đệm pH = 2,0: Hòa tan 6,57g aliclorid trong nước, thêm 119ml dung dịch acid hydrocloric 0,1M và thêm nước vừa đủ 1.000ml; đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (dùng HCl hoặc NaOH).

Dung dịch đệm pH = 4,5: Hòa tan 6,8g kali dihydro phosphate trong

1.000ml nước; đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (dùng H3PO4 hoặc KOH).

14

Dung dịch đệm pH = 6,8: Hòa tan 68g dinatri hydrophosphat và 11,45g kali dihydrophosphat trong nước vừa đủ 1.000ml; đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (dùng H3PO4 hoặc KOH hay NaOH).

Dung dịch đệm pH = 7,4: Hoà tan 0,6g kali dihydrophosphat; 6,4g dinatri hydrophosphat và 5,85g natri clorid trong nước vừa đủ 1.000 ml; đo pH và hiệu chỉnh pH nếu cần (Dùng H3PO4 hoặc KOH hay NaOH).

Hình 2.4. Pha dung dịch đệm

2.3.7. Xác định lượng thuốc giải phóng của VLC nạp thuốc Diclofenac Natri nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo

Môi trường khảo sát là pH = 2; pH = 4,5; pH = 6,8; pH = 7,4[1][17]

Lấy màng cellulose vi khuẩn đã được nạp thuốc Diclofenac Natri với độ dày 0,5cm hoặc 1cm và độ rộng (1,5x1,5), mỗi loại lấy 4 mẫu cho vào các bình chứa 900ml môi trường pH như trên.

Dùng máy khuấy từ gia nhiệt, tốc độ khuấy 50 vòng/phút, nhiệt độ 37oC ± 0,50C.Sau các khoảng thời gian 0,5 giờ, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 24 giờ, tiến hành rút mẫu để đo mật độ quang phổ của các mẫu đó.

Số lượng mẫu được rút ra sau mỗi khoảng thời gian là 5ml và được bổ

sung lại 5ml dung dịch đệm tương ứng.

15

Tất cả các thí nghiệm được thực hiện 3 lần để tính toán lấy giá trị trung

bình.

Tỉ lệ giải phóng thuốc được tính theo công thức[17]:

R% = x100%

Trong đó: R: Tỉ lệ giải phóng thuốc; Ct: Nồng độ của dung dịch Diclofenac Natri tại thời điểm t; V1: Thể tích của dung dịch đệm tại các giá trị pH khác nhau; V2: Thể tích dung dịch đệm thêm vào; n: Số lượng mẫu lấy ra từ dung dịch giải phóng; m: Khối lượng thuốc hấp thu vào các màng VLC.

Hình 2.5. Máy khuấy từ ra nhiệt ở trong tủ ấm

2.3.8. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu

Các số liệu được phân tích, xử lý thông qua phần mềm Excel 2007 và

được biểu diễn dưới dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn.

Những khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05.

Các thông số động học giải phóng thuốc được tính toán, xử lý bằng công

cụ DDSolver trong Excel [17].

16

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tạo VLC nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo

Trong các khoảng thời gian nuôi cấy khác nhau, ta thu được màng ở

những độ dày khác nhau được thể hiện trong bảng 3.1 [15]:

Bảng 3.1. Kết quả thu VLC

Lô Kí hiệu Thời gian nuôi cấy (ngày)

1 Màng 0,5 cm 7

2 Màng 1cm 14

Hình 3.1. Tạo VLC nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo

17

3.2. Màng tinh chế

VLC nuôi cấy từ môi trường nước vo gạo sau khi tinh chế đáp ứng yêu cầu thể chất mềm mại, linh hoạt, dễ gấp mà không cần thêm một vật liệu dẻo nào, độ bền kéo và độ đàn hồi tốt, không bị khô khi để ngoài không khí.

3.3. Vật liệu cellulose nạp thuốc Diclofenac Natri

VLC sau khi tinh chế sấy ở nhiệt độ 90°C trong 4 giờ để loại nước sau đó cho màng vào bình chứa 100 ml dung dịch Diclofenac 5%, đặt bình vào bể rung siêu âm, nhiệt độ 37°C.

Sau khi ngâm VLC trong Diclofenac 0,5 giờ, 1 giờ, 1,5 giờ, 2 giờ lấy dung dịch ra đo quang phổ bằng máy UV - 2450 để xác định lượng thuốc hấp thụ vào.

Hình 3.2. Rung siêu âm

3.4. Xác định lượng thuốc Diclofenac natri được giải phóng ra khỏi màng

Sau khi hấp thụ thuốc tối đa, cho 4 màng cellulose vi khuẩn vào các bình dung dịch đệm có pH tương ứng là: 2,0; 4,5; 6,8, 7,4 với mỗi bình dung tích khoảng 900ml.

Xác định lượng thuốc Diclofenac Natri giải phóng ra, ta dùng máy khuấy từ gia nhiệt với tốc độ huấy 50 vòng/phút, nhiệt độ 37°C. Với mỗi mốc thời gian 0,5 giờ; 1 giờ; 2 giờ; 4 giờ; 6 giờ; 8 giờ; 12 giờ; 24 giờ rút 5ml mẫu ra đo quang phổ cùng lúc ta bổ sung 5ml dung dịch đệm tương tự.

18

Hình 3.3. Máy xác định lượng thuốc giải phóng

Hình 3.4. Mẫu rút ra để đo quang phổ

Thí nghiệm được lặp lại 3 lần được giá trị OD(y) trung bình như bảng 3.2,

bảng 3.3

19

Bảng 3.2. Giá tri OD khi tiến hành giải phóng thuốc Diclofenac Natri tại các thời điểm khác nhau của VLC chưa ép nước

pH2 pH4.5 pH6.8 pH7.4

Thời gian (giờ)

0,5

1

2

4

6

8

10

12

24

Màng 0,5 cm 0,21 ± 0,0082 0,37 ± 0,009 0,4 ± 0,009 0,63 ± 0,001 0,7 ± 0,01 0,84 ± 0,015 0,88 ± 0,011 0,9 ± 0,011 0,94 ± 0,012 Màng 1 cm 0,37 ± 0,0089 0,48 ± 0,0095 0,57 ± 0,001 0,59 ± 0,007 0,67 ± 0,001 0,72 ± 0,011 0,77 ± 0,011 0,85 ± 0,012 1,00 ± 0,015 Màng 0,5 cm 0,2 ± 0,009 0,33 ± 0,0095 0,37 ± 0,0099 0,39 ± 0,001 0,64 ± 0,01 0,69 ± 0,011 0,72 ± 0,011 0,77 ± 0,0089 0,87 ± 0,012 Màng 1 cm 0,23 ± 0,0083 0,3 ± 0,0086 0,42 ± 0,0092 0,48 ± 0,0095 0,57 ± 0,0099 0,68 ± 0,01 0,75 ± 0,011 0,86 ± 0,011 0,92 ± 0,012 Màng 0,5 cm 0,02 ± 0,0082 0,25 ± 0,0084 0,4 ± 0,0091 0,41 ± 0,0091 0,51 ± 0,0096 0,63 ± 0,01 0,75 ± 0,01 0,89 ± 0,011 0,93 ± 0,013 Màng 1 cm 0,09 ± 0,0077 0,12 ± 0,0078 0,16 ± 0,008 0,28 ± 0,0085 0,35 ± 0,0089 0,52 ± 0,0096 0,65 ± 0,012 0,7 ± 0,014 0,87 ± 0,011 Màng 0,5 cm 0,08 ± 0,0076 0,19 ± 0,008 0,25 ± 0,008 0,37 ± 0,009 0,42 ± 0,0091 0,56 ± 0,0098 0,6 ± 0,01 0,78 ± 0,012 0,9 ± 0,013

Màng 1 cm 0,17 ± 0,008 0,19 ± 0,0081 0,28 ± 0,0085 0,42 ± 0,0092 0,45 ± 0,0093 0,5 ± 0,0096 0,63 ± 0,01 0,69 ± 0,014 0,82 ± 0,011

20

Bảng 3.3. Giá trị OD khi tiến hành giải phóng thuốc Diclofenac Natri tại các thời điểm khác nhau của VLC ép 50% nước

pH2 pH4.5 pH6.8 pH7.4

Thời gian

(giờ)

0,5

1

2

4

6

8

10

12

24 Màng 0,5 cm 0,14 ± 0,0079 0,19 ± 0,0081 0,27 ± 0,0085 0,42 ± 0,0092 0,53 ± 0,0097 0,65 ± 0,01 0,72 ± 0,011 0,84 ± 0,011 0,91 ± 0,012

Màng 0,5 cm 0,32 ± 0,0087 0,37 ± 0,0089 0,43 ± 0,0092 0,48 ± 0,0095 0,54 ± 0,0097 0,65 ± 0,01 0,89 ± 0,011 0,92 ± 0,012 0,96 ± 0,013 Màng 1 cm 0,12 ± 0,0078 0,15 ± 0,0079 0,21 ± 0,0082 0,32 ± 0,0087 0,43 ± 0,0092 0,67 ± 0,01 0,79 ± 0,011 0,81 ± 0,011 0,97 ± 0,012 Màng 1 cm 0,19 ± 0,0081 0,24 ± 0,0084 0,34 ± 0,0088 0,42 ± 0,0092 0,63 ± 0,01 0,67 ± 0,01 0,78 ± 0,011 0,92 ± 0,012 0,98 ± 0,013 Màng 0,5 cm 0,28 ± 0,0085 0,4 ± 0,0091 0,53 ± 0,0097 0,65 ± 0,01 0,77 ± 0,011 0,88 ± 0,013 0,93 ± 0,012 0,96 ± 0,012 1,00 ± 0,013 Màng 1 cm 0,37 ± 0,0089 0,52 ± 0,0097 0,6 ± 0,01 0,67 ± 0,01 0,8 ± 0,011 0,89 ± 0,013 0,9 ± 0,014 0,93 ± 0,015 1,15 ± 0,013 Màng 0,5 cm 0,3 ± 0,0086 0,35 ± 0,0089 0,42 ± 0,0092 0,46 ± 0,0094 0,71 ± 0,011 0,78 ± 0,011 0,84 ± 0,01 0,89 ± 0,0095 0,97 ± 0,0089 Màng 1 cm 0,29 ± 0,0085 0,35 ± 0,0089 0,45 ± 0,0093 0,64 ± 0,01 0,74 ± 0,01 0,8 ± 0,011 0,87 ± 0,012 0,93 ± 0,012 1,00 ± 0,0099

Dựng đồ thị biểu diễn bằng phần mềm Excel 2010, t có hình 3.5, hình 3.6:

21

Hình 3.5. Biểu đồ so sánh mật độ quang phổ của lượng thuốc giải phóng ở màng 0,5cm và 1cm chưa ép nước trong các môi trường pH khác nhau (n=3)

Hình 3.6. Biểu đồ so sánh mật độ quang phổ của lượng thuốc giải phóng ở màng 0,5cm và 1cm ép nước trong các môi trường pH khác nhau (n=3)

22

Số liệu trong bảng 3.2; 3.3, hình 3.5; 3.6 cho thấy:

Cả 4 môi trường đệm pH, giá trị OD (y) trung bình của thuốc Diclofenac Natri giải phóng từ VLC ở cả 2 độ dày màng đều tăng dần tới 1 thời điểm nhất định, giải phóng cao nhất tại thời điểm 24 giờ.

Trong môi trường nước vo gạo, giá trị OD (y) trung bình của thuốc

Diclofenac Natri giải phóng cao nhất tại môi trường pH = 6,8.

Từ bảng 3.2 và 3.3 (các giá trị OD (y) trung bình) của thuốc Diclofenac Natri khi tiến hành giải phóng VLC, thay vào phương trình (1) (2) (3) ta tính được nồng độ Diclofenac Natri tương ứng với từng khoảng thời gian. Thay giá trị nồng độ Diclofenac Natri vừa tính được vào công thức (6) ta xác định được tỉ lệ giải phóng thuốc Diclofenac của VLC trong các độ dày, môi trường pH, thời gian khác nhau thể hiện qua bảng 3.4 và 3.5.

23

Bảng 3.4: Tỉ lệ giải phóng thuốc của các màng chưa ép nước ở các môi trường pH khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau(%) (n=3)

pH2

pH4,5

pH6,8

pH7,4

Thời

Màng

Màng

Màng

Màng

Màng

Màng

Màng

Màng

gian (giờ)

0,5

0,5 cm 12,29 ± 0,0074

1 cm 12,91 ± 0,0079

0,5 cm 11,47 ± 0,0078

1 cm 13,527 ± 0,0082

0,5 cm 12,368 ± 0,0085

1 cm 15,07 ± 0,0087

0,5 cm 12,29 ± 0,0077

1 cm 13,99 ± 0,0081

1

12,712 ± 0,0078 13,213 ± 0,008 12,294 ± 0,0084 13,757 ± 0,0084 13,540 ± 0,0086 16,003 ± 0,0087 13,264 ± 0,0083 14,608 ± 0,0085

2

13,817 ± 0,008 13,595 ± 0,0081 12,776 ± 0,0085 14,527 ± 0,0079 13,822 ± 0,0087 16,786 ± 0,009 13,613 ± 0,0078 15,615 ± 0,0079

4

13,962 ± 0,0082 14,596 ± 0,0084 13,674 ± 0,0083 15,688 ± 0,0081 15,48 5± 0,0082 17,033 ± 0,0091 13,826 ± 0,008 16,164 ± 0,0082

6

14,728 ± 0,0084 15,216 ± 0,0087 14,093 ± 0,0087 16,005 ± 0,0092 16,052 ± 0,0083 17,743 ± 0,0086 15,626 ± 0,0085 16,947 ± 0,0083

8

15,636 ± 0,0079 16,610 ± 0,0091 15,136 ± 0,009 16,478 ± 0,0089 17,106 ± 0,009 18,226 ± 0,09 16,056 ± 0,0088 17,888 ± 0,0076

10

16,549 ± 0,0091 17,704 ± 0,0093 15,494 ± 0,0089 17,570 ± 0,0092 17,474 ± 0,0092 18,710 ± 0,0094 16,350 ± 0,009 18,525 ± 0,0087

12

17,604 ± 0,009 18,185 ± 0,0097 16,819 ± 0,01 18,128 ± 0,0099 17,707 ± 0,01 19,429 ± 0,012 16,784 ± 0,097 19,474 ± 0,093

24

17,975 ± 0,0096 19,595 ± 0,01 17,738 ± 0,0098 19,229 ± 0,011 18,078 ± 0,011 20,690 ± 0,014 17,564 ± 0,099 20,042 ± 0,097

24

Bảng 3.5: Tỉ lệ giải phóng thuốc của các màng ép 50% nước ở các môi trường pH khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau(%) (n=3)

pH2 pH4,5 pH6,8 pH7,4

Thời gian (giờ)

0,5

1

2

4

6

8

10

12

24

Màng 0,5 cm 11,958 ± 0,0074 12,339 ± 0,0075 12,784 ± 0,0077 13,168 ± 0,008 13,617 ± 0,0079 14,383 ± 0,0083 15,969 ± 0,0086 16,244 ± 0,0089 16,582 ± 0,094 Màng 1 cm 12,189 ± 0,0075 12,472 ± 0,0077 12,970 ± 0,0079 13,829 ± 0,0076 14,692 ± 0,0081 16,489 ± 0,0083 17,438 ± 0,0087 17,675 ± 0,0092 19,131 ± 0,0094 Màng 0,5 cm 10,827 ± 0,0077 11,201 ± 0,0078 11,766 ± 0,0079 12,773 ± 0,008 13,534 ± 0,0082 14,362 ± 0,0085 14,880 ± 0,0088 15,714 ± 0,09 16,239 ± 0,0096 Màng 1 cm 12,690 ± 0,0078 13,119 ± 0,008 13,907 ± 0,0082 14,556 ± 0,0079 16,139 ± 0,0084 16,513 ± 0,0086 17,390 ± 0,0087 18,486 ± 0,0089 19,158 ± 0,0092 Màng 0,5 cm 11,707 ± 0,0079 12,526 ± 0,008 13,412 ± 0,0083 14,240 ± 0,0081 15,072 ± 0,0084 15,845 ± 0,0087 16,245 ± 0,009 16,521 ± 0,0093 16,862 ± 0,0098 Màng 1 cm 13,979 ± 0.0078 15,130 ± 0,0081 15,786 ± 0,0084 16,374 ± 0,0086 17,394 ± 0,0087 18,133 ± 0,009 18,303 ± 0,0092 18,616 ± 0,0098 20,291 ± 0,01 Màng 0,5 cm 11,832 ± 0,0075 12,212 ± 0,0077 12,720 ± 0,0081 13,041 ± 0,008 14,683 ± 0,0078 15,203 ± 0,088 15,663 ± 0,01 16,061 ± 0,099 16,650 ± 0,097 Màng 1 cm 13,406 ± 0,0076 13,910 ± 0,0074 14,703 ± 0,0077 16,143 ± 0,0079 16,947 ± 0,008 17,469 ± 0,0076 18,065 ± 0,0094 18,592 ± 0,009 19,193 ± 0,0093

25

Qua bảng 3.4, bảng 3.5, dựng đồ thị biểu diễn bằng phần mềm Excel

2010, ta được hình 3.7, hình 3.8

Hình 3.7. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau trong các thời điểm khác nhau đối với màng gạo chưa ép nước( % ) (n=3)

26

Hình 3.8. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau trong các thời điểm khác nhau đối với màng gạo ép 50% nước( % ) (n=3)

Số liệu trong bảng 3.4; 3.5, hình 3.7; 3.8 cho thấy:

Tỷ lệ giải phóng thuốc của VLC ở pH = 2; pH = 4,5; pH = 6,8; pH = 7,4

tăng dần cao nhất ở 24 giờ:

Ở pH = 2: tỷ lệ giải phóng của màng dày 0,5cm (đối với màng không ép đạt 17,975% cao hơn màng ép 50% nước đạt 16,582%) thấp hơn tỷ lệ giải phóng của màng dày 1cm (đối với màng không ép đạt 19,595% cao hơn màng ép 50% nước đạt 19,131%).

Ở pH = 4,5: tỷ lệ giải phóng của màng dày 0,5cm (đối với màng không ép đạt 17,738% cao hơn màng ép 50% nước đạt 16,239%) thấp hơn tỷ lệ giải phóng của màng dày 1cm (đối với màng không ép đạt 19,229% cao hơn màng ép 50% nước đạt 19,158%).

Ở pH = 6,8: tỷ lệ giải phóng của màng dày 0,5cm (đối với màng không ép đạt 18,078% cao hơn màng ép 50% nước đạt 16,862%) thấp hơn tỷ lệ giải phóng của màng dày 1cm (đối với màng không ép đạt 20,690% cao hơn màng ép 50% nước đạt 20,291%).

Ở pH = 7,4: tỷ lệ giải phóng của màng dày 0,5cm (đối với màng không ép đạt 17,564% cao hơn màng ép 50% nước đạt 16,650%) thấp hơn tỷ lệ giải phóng của màng dày 1cm (đối với màng không ép đạt 20,042% cao hơn màng ép 50% nước đạt 19,193%).

Vậy Khả năng giải phóng thuốc của màng 1cm cao hơn màng 0,5cm;

màng chưa ép có tỉ lệ giải phóng cao hơn màng ép 50% nước.

Dung dịch đệm pH = 6,8 màng có khả năng giải phóng thuốc cao nhất sau

đó tới pH=7,4; pH = 2 và pH = 4,5, thể hiện qua hình 3.9:

27

Hình 3.9. Tỉ lệ giải phóng thuốc tại các nồng độ pH khác nhau thời điểm 24 giờ đối với màng chưa ép và màng ép 50% nước (% ) (n=3)

So sánh các giá trị tỉ lệ trung bình bằng công cụ Data analysis với mức ý nghĩa α = 0,05, ta có kết quả P < 0,05 (sự sai khác về tỉ lệ giải phóng thuốc sau 24 giờ của 2 loại màng có ý nghĩa thống kê).

28

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Qua quá trình thực nghiệm, nghiên cứu đề tài khóa luận, tôi thu hoạch

được một số kết quả như sau:

Màng cellulose vi khuẩn tạo ra ở môi trường nước vo gạo có độ dày 0,5cm

sau 7 ngày thì thu được và 1cm sau 14 ngày thu được.

Thời gian giải phóng thuốc Diclofenac Natri tăng dần theo từng mốc thời gian, cao nhất ở 24 giờ; tỷ lệ giải phóng thuốc Diclofenac Natri của VLC ở môi trường có pH = 2; pH = 4,5; pH = 6,8; pH = 7,4 tăng dần , giải phóng cao nhất ở môi trường có pH=6,8.

Tỷ lệ thuốc giải phóng ở các màng cellulose vi khuẩn có độ dày 1cm cao

hơn so với các màng có độ dày 0,5 cm.

2, Kiến nghị

Tạo điều kiện và cơ hội để có thể tiếp tục nghiên cứu khả năng giải phóng

thuốc của VLC nạp Diclofenac Natri từ các loại môi trường đệm khác nhau.

Tiếp tục nghiên cứu khả giải phóng của VLC nạp các loại thuốc khác

nhau để so sánh ưu điểm, hạn chế của các loại thuốc đó.

29

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

[1]. Bộ Y tế (2009), Dược thư quốc gia, 2859-2867.

[2]. Bộ Y tế (2013), Danh mục thuốc tân dược thiết yếu lần thứ VI, 18.

[3]. Bộ Y tế (2009), Dược Điển Việt Nam IV, NXB Hà Nội 2009.

[4]. Dương Minh Lam, Nguyễn Thị Thùy Vân, Đinh Thị Kim Nhung (2013), Phân Lập, tuyển chọn và định loại chủng vi khuẩn BHN2 sinh màng cellulose vi khuẩn, Tạp chí Sinh học, 2013, 35(1): 74-79.

[5]. Đàm Thị Thủy (2013), “Nghiên cứu bào chế viên nén Diclofenac

natri giải phóng nhanh theo cơ chế nhũ hóa”, Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ.

[6]. Đinh Thị Kim Nhung, Nguyễn Thị Thùy Vân, Trần Như Quỳnh

(2012),

“Nghiên cứu vi khuẩn Acetobacter Xylinum tạo màng Bacterial Cellulose ứng dụng trong điều trị bỏng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 50 (4), 2012, 453 - 462

[7]. Đinh Thị Kim Nhung (1998), “Tối ưu hóa thành phần môi trường dinh dưỡng cho Acetobacter xylinum bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 36(1), 10 – 12.

[8] Nguyễn Xuân Thành (2018), “Đánh giá sự hấp thụ famotidine của cellulose được tạo ra từ Acetobacter xylinum trong một số môi trường nuôi cấy”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ (Chuyên san Khoa học Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Y dư

[9]. Nguyễn Văn Thanh (2006), “Nghiên cứu chế tạo màng cellulose trị

bỏng từ Acetobactor xylinum”, đề tài KH&CN cấp Bộ Y tế.

[10]. Phan Thị Thu Hồng và cộng sự (2015),“Sử dụng cellulose tổng hợp vi khuẩn Acetobacter xylinum để chế tạo vật liệu nhựa composite sinh học trên nền nhựa polyvinyl alcohol”, Tạp chí phát triển KH&CN, 18 (4): 114-124.

30

Tài liệu Tiếng anh

[11]. Amin M.C.I.M. et al. (2012), "Bacterial cellulose film coating as drug delivery system: physicochemical, thermal and drug release properties", Journal of Sain Malaysiana, 41, 561-568.

[12]. Brown. E. (2007), “Bacterial cellulose/Themoplastic polymer nanocomposites”, Master of sience in chemical engineerin, Washington state university.

[13]. Choi Y. et al. (2004), “Preparation and characterization of acrylic acid treated bacterial cellulose cation exchange membrane”, J, Chem, Technol, Biotechnol, 79, 79-84.

[14]. Hestrin S., Schramm M. (1954), “Synthesis of cellulose by freeze-dried cells capable of

Acetobacter xylinum, 2. Preparation of polymerizing glucose to cellulose”, Biochem J. 58(2): 345-352.

[15]. Huang L. et al. (2013), "Nano-cellulose 3D-networks as controlled- release drug carriers", Journal of Materials Chemistry B (Materials for biology and medicine), 1, 2976-2984.

[16]. Kyle A.et al. (2008), “Examination of metformin hydroclorid in a

continuous dissolution/ HDM system”, Int.J.Pharmaceutics, 351, 127 – 132.

[17]. Pinto R.J. et al. (2009), “Antibacterial activity of nanocomposites of silver and bacterial or vegetable cellulosic fibers”, Acta Biomater, 5, 2279– 2289.

[18]. Thanh Xuan Nguyen. et al. (2014), “Chitosan – coated nano – liposomes for the oral delivery of berberin hydrochloride”, J.Mater.Chem.B, 2, 7149 – 7159.

[19]. Wei B. et al. (2011), “Preparation and evaluation of a kind of bacterial cellulose dry films with antibacterial properties”, Carbohydr Polym, pp. 84, 533 - 538.

31