ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN KHOA VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ HẠT NHÂN

------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Đề tài:

XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH HIỆU CHỈNH

TRÙNG PHÙNG CHO HỆ PHỔ KẾ GAMMA

SVTH : Nguyễn Võ Hoài Thơ

CBHD : ThS. Trƣơng Thị Hồng Loan

CN. Đặng Nguyên Phƣơng

CBPB : ThS. Huỳnh Trúc Phƣơng

TP HỒ CHÍ MINH – 2008

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp tại Bộ môn Vật lý

Hạt nhân, Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc gia

TPHCM, tác giả xin chân thành cảm ơn :

Lời cảm ơn chân thành nhất tác giả xin gửi đến ThS. Trương Thị Hồng Loan

đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn trong suốt quá trình làm khóa luận, và còn những

chia sẻ khó khăn trong cuộc sống Cô đã giúp tác giả có nghị lực vượt qua để có thể

hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến nhóm NMTP của Bộ môn Vật lý Hạt nhân,

đặc biệt là anh Đặng Nguyên Phương đã chỉ bảo, hỗ trợ, giúp đỡ và cùng giải quyết

những khó khăn gặp phải trong khóa luận một cách rất nhiệt tình.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Huỳnh Trúc Phương đã dành thời

gian xem và nhận xét khóa luận này.

Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các bạn Hải, Sang, Cúc, Trang, Hiền, …và tất

cả các bạn khóa 2004 đặc biệt là 04VL Hạt nhân đã chia sẻ và giúp đỡ nhau cùng

học tập.

Tác giả xin gửi một lời cảm ơn đến: Bố, Dì Cháu, Cậu, các chị đã trợ giúp

tác giả được đi học.

Cuối cùng tác giả xin gửi lời cảm ơn thầm kính sâu xa nhất cho người mẹ đã

mất của tác giả.

Tất cả đã giúp tác giả hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Tháng 6-2008

Nguyễn Võ Hoài Thơ

1

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ 3

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU DÒ GERMANIUM SIÊU TINH KHIẾT

(HPGe) ........................................................................................................................ 6

1.1 Giới thiệu về đầu dò HPGe ............................................................................... 6

1.2 Cơ chế hoạt động của đầu dò để ghi nhận gamma ............................................ 6

1.3 Phổ biên độ xung ............................................................................................... 6

1.4 Độ phân giải năng lượng ................................................................................... 8

1.5 Hiệu suất đo ....................................................................................................... 9

1.5.1 Hiệu suất tuyệt đối (εabs) ........................................................................... 10

1.5.2 Hiệu suất nội (εint) ..................................................................................... 10

1.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất detector ......................................... 11

1.5.4 Đường cong hiệu suất ............................................................................... 11

1.6 Thời gian chết .................................................................................................. 12

1.7 Mô tả detector germanium siêu tinh khiết (HPGe) ......................................... 13

1.7.1 Cấu tạo của detector .................................................................................. 13

1.7.2 Buồng chì .................................................................................................. 14

1.7.3 Bình làm lạnh ............................................................................................ 15

CHƯƠNG 2: TƯƠNG TÁC BỨC XẠ GAMMA VỚI VẬT CHẤT .................. 16

2.1 Giới thiệu về bức xạ gamma............................................................................ 16

2.2 Hiệu ứng quang điện ....................................................................................... 17

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

2.3 Hiệu ứng Compton .......................................................................................... 18

2

2.4 Hiệu ứng tạo cặp .............................................................................................. 21

2.5 Hệ số suy giảm ................................................................................................ 22

2.5.1 Hệ số suy giảm toàn phần ......................................................................... 22

2.5.2 Hệ số suy giảm khối ................................................................................ 23

CHƯƠNG 3: TRÙNG PHÙNG VÀ CÁC CÁCH HIỆU CHỈNH TRÙNG

PHÙNG .................................................................................................................... 24

3.1 Trùng phùng .................................................................................................... 24

3.1.1 Định nghĩa................................................................................................. 24

3.1.2 Nguyên nhân của hiệu ứng trùng phùng ................................................... 24

3.2 Trùng phùng thực (True-coincidence summing)............................................. 27

3.3 Một số phương pháp hiệu chỉnh trùng phùng thực ......................................... 27

3.3.1 Tỉ số theo khoảng cách ............................................................................. 29

3.3.2 Tỉ số P/T.................................................................................................... 31

3.3.3 Phương pháp hiệu chỉnh bằng ma trận ..................................................... 32

CHƯƠNG 4: CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN ................................................... 40

4.1 Sơ đồ khối chương trình .................................................................................. 40

4.2 Cách sử dụng chương trình ............................................................................. 43

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 64

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 66

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

3

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Phân bố độ cao xung vi phân của nguồn 152Eu ............................................. 7

Hình 1.2: Hàm đáp ứng đối với detector có độ phân giải tương đối tốt và độ phân

giải tương đối xấu ......................................................................................................... 8

Hình 1.3: Định nghĩa độ phân giải detector .................................................................. 9

Hình 1.4: Sơ đồ khối hệ phổ kế gamma ..................................................................... 13

Hình 1.5: Cấu trúc đầu dò GC2018 ............................................................................ 14

Hình 1.6: Cấu trúc buồng chì ..................................................................................... 15

Hình 1.7: Bình làm lạnh ............................................................................................. 15

Hình 2.1: Hiệu ứng quang điện .................................................................................. 18

Hình 2.2: Sơ đồ tán xạ Compton ................................................................................ 19

Hình 2.3: Sơ đồ vector xung lượng ............................................................................ 20

Hình 3.1: Trùng phùng thêm ...................................................................................... 25

Hình 3.2: Sơ đồ phân rã đơn giản mang tính lý thuyết ............................................... 26

Hình 3.3: Phổ năng lượng của Co60 ............................................................................ 28

Hình 3.4: Sự hình thành đỉnh tổng phổ gamma của Co60 ........................................... 29

Hình 3.5: Tỉ số của của hiệu suất đỉnh được theo năng lượng được đo ở các khoảng

cách khác nhau ............................................................................................................ 30

Hình 3.6: Sơ đồ phân rã tổng quát .............................................................................. 33

Hình 4.1: Sơ đồ tính hệ số hiệu chỉnh tổng quát ......................................................... 40

Hình 4.2: Sơ đồ của chương trình con “ Nhập dữ liệu” ............................................. 41

Hình 4.3: Sơ đồ “Tính hệ số hiệu chỉnh” .................................................................... 42

Hình 4.4: Sơ đồ “Hiển thị kết quả” ............................................................................. 43

Hình 4.5: Giao diện chương trình ............................................................................... 44

Hình 4.6: Giao diện lựa chọn ngôn ngữ ...................................................................... 45

Hình 4.7: Nhập file ma trận EP ................................................................................... 46

Hình 4.8: Nhập file hệ số hàm ln(P/T) ........................................................................ 47

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.9: Sơ đồ phân rã ................................................................ 47

4

Hình 4.10: Chọn dữ liệu từ file ensdf (131I-131Xe) .................................................. 48

Hình 4.11: Giao diện sau khi thực hiện của I133 .......................................................... 49

Hình 4.12: Sơ đồ phân rã .......................................................... 49

Hình 4.13: Chọn dữ liệu liệu nhập từ file ensdf (49Ca-49Sc) .................................... 50

Hình 4.14: Giao diện sau khi thực hiện của Ca49 ........................................................ 51

Hình 4.15: Sơ đồ phân rã Co60 .................................................................................... 52

Hình 4.16: Nhập file ma trận x của phân rã Co60 ........................................................ 53

Hình 4.17: Nhập file ma trận c của phân rã Co60 ........................................................ 53

Hình 4.18: Nhập file các mức năng lượng của phân rã Co60 ...................................... 54

Hình 4.19: Nhập file vector f của phân rã Co60........................................................... 55

Hình 4.20: Giao diện sau khi thực hiện của Co60 ........................................................ 55

Hình 4.21: Sơ đồ phân rã ......................................................... 56

Hình 4.22: Nhập file ma trận x của phân rã Ba133 ....................................................... 57

Hình 4.23: Nhập file ma trận c của phân rã Ba133 ....................................................... 57

Hình 4.24: Nhập file các mức năng lượng của phân rã Ba133 ..................................... 58

Hình 4.25: Nhập file vector f của phân rã Ba133 ......................................................... 59

Hình 4.26: Giao diện sau khi thực hiện của Ba133 ....................................................... 59

Hình 4.27: Giao diện sơ đồ phân rã của Ba133 ............................................................ 60

Hình 4.28: Giao diện sơ đồ phân rã của I131................................................................ 60

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.29: Ma trận x ................................................................................................... 61

5

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay thế giới khoa học công nghệ phát triển một cách chóng mặt đặc

biệt là công nghệ thông tin là một trong những ngành mũi nhọn hàng đầu do những

thiết yếu mà nó mang lại cho cuộc sống của con người, giúp chúng ta xử lý công

việc nhanh hơn, với độ chính xác cao.

Ví dụ như sự ra đời của các công cụ tính toán (Mathematica, Matlab…) và

những ngôn ngữ lập trình giúp các nhà khoa học có thể xây dựng những mô hình

tính toán nhanh, dễ dàng và tiết kiệm thời gian hơn so với khi phải làm thực

nghiệm. Dựa trên những yêu cầu của thực tế, nên việc ứng dụng công nghệ thông

tin vào các hoạt động nghiên cứu khoa học đang được thực hiện một cách rộng rãi.

Vấn đề hiệu chỉnh trùng phùng trong phổ gamma là một chủ đề nghiên cứu

rất quan trọng. Năm 1990, Thomas M.Semkow và cộng sự [7] đã sử dụng công thức

ma trận để tính toán trường hợp trùng phùng của các tia gamma dựa trên sơ đồ phân

rã. Khóa luận này ứng dụng ngôn ngữ lập trình C# để xây dựng chương trình tính

toán hệ số hiệu chỉnh trùng phùng theo phương pháp ma trận của Thomas

M.Semkow. Mục đích là nhằm giúp cho việc tính toán nhanh và chính xác các hệ số

hiệu chỉnh trùng phùng mà không cần phải qua thao tác thực nghiệm.

Nội dung của khóa luận bao gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan về đầu dò Germanium siêu tinh khiết gồm các đặc

tính: sự hình thành xung, độ phân giải năng lượng, hiệu suất ghi, thời gian chết,

đường cong hiệu suất. Tổng quan về hệ phổ kế gamma tại bộ môn Vật lý Hạt nhân.

Chương 2: Cung cấp cho chúng ta lý thuyết cơ bản của tia gamma gồm cả

tương tác của tia gamma với vật chất.

Chương 3: Trình bày về hiệu ứng trùng phùng, và các phương pháp hiệu

chỉnh trùng phùng và chủ yếu là phương pháp ma trận.

Chương 4: Sơ đồ khối chương trình và cách sử dụng chương trình hiệu chỉnh

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

trùng phùng mà tác giả xây dựng.

6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU DÒ GERMANIUM

SIÊU TINH KHIẾT (HPGe)

1.1. Giới thiệu về đầu dò HPGe

Detector HPGe là một trong những detector dùng ghi nhận gamma phổ biến

nhất hiện nay cho việc nghiên cứu cơ bản hay trong vật lý ứng dụng, vì chúng có ưu

điểm là có độ phân giải cao (được xem là cao nhất hiện nay). Năng lượng của tia

gamma hoặc beta có thể ghi nhận với độ phân giải lên tới 0.1%. Đây cũng chính là

là hệ đo được đề cập đến trong đề tài này.

1.2. Cơ chế hoạt động của đầu dò để ghi nhận gamma [1, 2, 5]

Khi đi qua môi trường vật chất, do bức xạ gamma không mang điện tích nên

không gây hiệu ứng ion hóa hoặc kích thích trực tiếp vào đầu dò. Vì vậy, việc ghi

nhận chúng được thực hiện thông qua các tương tác mà trong đó một phần hoặc

toàn bộ năng lượng của chúng được truyền cho electron. Chính các electron này gây

ion hóa tạo ra các xung điện ở lối ra của detector. Như vậy detector phải thực hiện

hai chức năng:

+ Biến đổi năng lượng tia gamma thành năng lượng các electron. Do đó nó

hoạt động như bộ chuyển đổi trung bình mà tại đó các tia gamma có xác suất tương

tác trung bình sinh ra một hay nhiều electron nhanh.

+ Hoạt động như một thiết bị ghi nhận chuyển đổi electron nhanh thành

những tín hiệu điện.

1.3. Phổ biên độ xung [1, 5]

Khi detector hoạt động theo kiểu xung, mỗi xung riêng rẽ mang thông tin

quan trọng liên quan đến điện tích được tạo ra bởi tương tác của bức xạ trong

detector. Những xung này được tập hợp và lưu trữ cho sự thể hiện phân bố biên độ

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

xung của detector ở đầu ra.

7

Có hai cách thông thường để trình bày thông tin về phân bố biên độ xung là

phổ vi phân và phổ tích phân. Phổ tích phân ít phổ biến hơn.

Trong hệ trục tọa độ Descartes với trục hoành là vi phân biên độ xung dH,

trục tung là số đếm vi phân của xung dN (được quan sát với biên độ bên trong vùng

giới hạn dH), chia cho dH kí hiệu là dN/dH. Trục hoành có đơn vị là (volt) còn trục

tung có đơn vị là (volt-1).

Số xung có biên độ nằm giữa giá trị H1 và H2 có thể thu được bằng cách lấy

tích phân trong khoảng giới hạn từ H1 đến H2, nghĩa là chúng ta tính diện tích trong

miền giới hạn này, số xung có biên độ trong khoảng giữa H1 và H2 bằng:

(1.1)

Sự tỉ lệ giữa biên độ xung và năng lượng cho phép biến đổi đơn vị của trục

hoành từ đơn vị của biên độ thành đơn vị của năng lượng (thường dùng là keV hoặc

MeV), đơn vị của trục tung thành đơn vị của nghịch đảo năng lượng. Phương trình

(1.1) lúc này được viết lại như sau:

(1.2)

Nó thể hiện số photon tương tác với năng lượng giữa E1 và E2. Phổ độ cao

xung lúc này được gọi là phổ năng lượng gamma. Ví dụ hình 1.1.

Hình 1.1: Phổ phân bố độ cao xung vi phân của gamma theo năng lượng của

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

nguồn Eu152.

8

1.4. Độ phân giải năng lượng [1, 3]

Độ phân giải năng lượng là đặc trưng trọng của detector germanium siêu tinh

khiết. Một hệ đo có thể được đánh giá cao khi mà độ phân giải của chúng được cho

là rất tốt. Vậy thì độ phân giải năng lượng như thế nào là tốt ?.

Trong nhiều ứng dụng thực tế, các detector thường được dùng để đo sự phân

bố của các bức xạ theo năng lượng. Sự phân bố này được gọi là hàm đáp ứng của

detector đối với năng lượng.

Hình 1.2: Hàm đáp ứng đối với những detector có độ phân giải tương đối

tốt và độ phân giải tương đối xấu

Ta thấy trên hình 1.2 mặc dù số xung được ghi nhận trong cả hai trường hợp là

như nhau, diện tích mỗi đỉnh là bằng nhau, cả hai đều có sự phân bố xung quanh giá

trị trung bình H0, nhưng bề rộng của đường cong trong trường hợp rộng hơn thì xấu,

vì thế bề rộng hàm đáp ứng càng nhỏ thì phép đo càng chính xác.

Độ phân giải năng lượng của detector được định nghĩa là tỉ số giữa FWHM

(bề rộng của phân bố tại tọa độ bằng nửa độ cao cực đại tại vị trí đỉnh H0) trên H0.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Độ phân giải năng lượng là đại lượng không thứ nguyên và diễn tả theo %.

9

Hình 1.3: Định nghĩa của độ phân giải detector

Detector có độ phân giải càng nhỏ thì càng có khả năng phân biệt tốt giữa hai

bức xạ có năng lượng gần nhau.

Độ phân giải năng lượng của detector không tốt có thể do một số nguyên

nhân gây ra sự thăng giáng trong đáp ứng của detector: Thứ nhất do sự dịch chuyển

đặc trưng hoạt đông của detector trong quá trình ghi nhận bức xạ.Thứ hai do những

nguồn nhiễu bên trong bản thân detector và hệ thống dụng cụ đo.Thứ ba là do thăng

giáng thống kê từ chính bản chất rời rạc của tín hiệu đo.

Trong hầu hết các detector được sử dụng, thăng giáng thống kê là nguồn

thăng giáng quan trọng trong tín hiệu và đưa đến giới hạn hoạt động của detector.

Hiện nay detector germanium siêu tinh khiết có độ phân giải năng lượng cao

nhất. Để đạt được độ phân giải như thế thì cấu tạo đầu dò phải có kích thước nhỏ và

nguyên tử số thấp.

Các detector germanium siêu tinh khiết có ưu điểm lớn nhất là phân tích các

phổ gamma phức tạp có nhiều đỉnh.

1.5. Hiệu suất đo [1, 2, 3]

Về nguyên tắc, tất cả các detector sẽ cho xung ra khi có bức xạ tương tác với

đầu dò. Ở đây đối với bức xạ gamma, vì chúng không mang điện tích nên khi vào

detector chúng phải trải qua nhiều quá trình tương tác thứ cấp trước khi được ghi

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

nhận. Bởi vì bức xạ này có thể truyền qua những khoảng cách lớn giữa những lần

10

tương tác và như thế chúng có thể thoát ra khỏi vùng làm việc của detector dẫn đến

hiệu suất của detector nhỏ hơn 100%. Khi đó hiệu suất của detector thật sự cần thiết

để liên hệ số xung đếm được và số photon tới detector . Người ta chia hiệu suất của

detector thành hai loại là: hiệu suất tuyệt đối (absolute efficiency) và hiệu suất nội

(intrinsic efficiency).

1.5.1. Hiệu suất tuyệt đối (εabs)

Được định nghĩa là tỉ số giữa số xung ghi nhận được và số bức xạ được phát

ra bởi nguồn. Hiệu suất này không những phụ thuộc vào tính chất của detector mà

còn phụ thuộc vào bố trí hình học như khoảng cách giữa nguồn và detector.

1.5.2. Hiệu suất nội (εint)

Được định nghĩa là tỉ số giữa số các xung ghi nhận được và số bức xạ đến

đầu dò. Hiệu suất nội không phụ thuộc vào góc khối nhìn detector như trong hiệu

suất tuyệt đối.

Đối với nguồn đẳng hướng hai hiệu suất này liên hệ với nhau như sau:

(1.3)

Ở đây Ω là góc khối của detector được nhìn từ vị trí của nguồn.

Việc sử dụng hiệu suất nội tiện lợi hơn nhiều so với hiệu suất tuyệt đối, bởi

vì hiệu suất nội ít phụ thuộc hình học giữa detector và nguồn. Hiệu suất nội chỉ phụ

thuộc vào vật liệu detector, năng lượng bức xạ tới và bề dày vật lý của detector theo

chiều bức xạ tới. Nhưng phụ thuộc vào khoảng cách giữa nguồn và detector vẫn còn

vì quãng đường trung bình của bức xạ xuyên qua detector sẽ thay đổi một ít theo

khoảng cách này.

Ngoài ra hiệu suất đếm còn được phân loại theo bản chất của bức xạ được

ghi nhận, được chia thành hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần và hiệu suất tổng.

Hiệu suất tổng ( ): được định nghĩa như là xác suất của một bức xạ phát ra

từ nguồn mất bất kì năng lượng khác không của nó trong thể tích hoạt động của

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

detector.

11

Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần ( ): được định nghĩa là xác suất của

một bức xạ phát ra từ nguồn mất mát toàn bộ năng lượng của nó trong thể tích hoạt

động của detector.

Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần và hiệu suất tổng có mối quan hệ với

nhau bởi tỉ số đỉnh trên tổng P/T:

(1.4)

Tỉ số này không phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn tới detector vì thế có

thể loại bỏ được hiệu ứng khoảng cách.

1.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất detector

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất ghi của detector là năng lượng của

gamma tới, vật liệu của detector và bố trí hình học.

Đối với nguồn thể tích có thể tính bằng cách đo các nguồn điểm chuẩn tại

các vị trí khác nhau mô phỏng theo hình học của nguồn có thể tích.

1.5.4. Đường cong hiệu suất

Khi sử dụng nguồn chuẩn để đo hiệu suất detector ở nhiều mức năng lượng

thì người ta nhận thấy cần phải làm khớp nó thành một đường cong từ các điểm này

để có thể mô tả hiệu suất toàn vùng năng lượng mà ta quan tâm. Và đối với mỗi loại

cấu hình detector chúng ta lại có những dạng đường cong hiệu suất khác nhau.

Đối với detector đồng trục, có nhiều hàm làm khớp trong khoảng năng lượng

từ 50keV đến 2MeV. Người ta thường sử dụng công thức tuyến tính thể hiện mối

tương quan giữa logarit của hiệu suất và logarit của năng lượng.

Trong chương trình Genie-2k [11, 12] thường sử dụng một trong các loại

đường cong sau đây:

- Đường cong hiệu suất kép:

Trong phân tích phổ gamma, một số phần mềm của hãng Camberra mô tả

hiệu suất bởi một hàm đa thức có dạng.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

(1.5)

12

Ở đây:

bi là hệ số được xác định bởi tính toán.

ε là hiệu suất đỉnh ở năng lượng E.

E là năng lượng đỉnh.

Và được gọi là hàm kép bởi vì tồn tại hai đường cong một cho vùng năng

lượng thấp và một cho vùng năng lượng cao.

- Đường cong hiệu suất tuyến tính:

(1.6)

Ở đây:

ai là hệ số được xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu.

ε là hiệu suất đỉnh ở năng lượng E.

E là năng lượng đỉnh.

- Đường cong hiệu suất theo kinh nghiệm:

(1.7)

Ở đây:

ε là hiệu suất quang đỉnh ở năng lượng E.

ci là hệ số được xác định bởi phương pháp bình phương tối thiểu tuyến tính.

E là năng lượng quang đỉnh.

Ca là hệ số và được tính là

E2 là năng lượng chuẩn hóa lớn nhất.

E1 là năng lượng chuẩn hóa nhỏ nhất.

1.6. Thời gian chết

Thời gian chết là khoảng thời gian cực tiểu, hai bức xạ đến detector được ghi

nhận như hai xung hai riêng biệt.

Nguyên nhân dẫn đến thời gian chết là do:

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

+ Có thể do chính bản chất của các quá trình vật lý trong detector quy định.

13

+ Có thể do hệ điện tử đi kèm.

+ Do bản chất thống kê của quá trình phóng xạ, luôn luôn tồn tại một xác

suất nào đó mà bức xạ thực sẽ bị mất do nó xảy ra quá nhanh, bức xạ này xuất hiện

ngay sau bức xạ trước.

Sự mất tín hiệu do thời gian chết có thể trở nên khá lớn khi tốc độ đếm cao,

do đó trong trường hợp cường độ của nguồn bức xạ lớn, chúng ta cần phải hiệu

chỉnh để khôi phục lại các bức xạ bị mất do thời gian chết gây ra.

1.7. Mô tả detector germanium siêu tinh khiết(HPGe) [2, 3]

Hình 1.4: Sơ đồ khối hệ phổ kế gamma

1.7.1. Cấu tạo của detector

- Tinh thể Ge đường kính ngoài 52mm, chiều cao 49.5mm.

- Hốc hình trụ đường trụ đường kính 7mm, độ sâu của hốc là 35mm.

- Mặt ngoài tinh thể là lớp tiếp xúc loại n (lớp Lithium) nối với điện cực

dương.

- Mặt trong hốc tinh thể là lớp tiếp xúc loại p (lớp Boron) nối với điện cực âm.

- Detector được đựng trong một hộp kín bằng nhôm với bề dày 1.5mm.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

- Các điện cực cách điện bằng Teflon.

14

- Vật liệu làm cửa sổ IR có 1/3mil metalized mylar + 4 mil Kapton.

- Vật liệu chứa tinh thể bằng nhôm bề dày 0.76mm.

- Vật liệu của lớp endcap bằng nhôm bề dày 1.5mm.

- Lớp nhôm bên ngoài có bề dày 1.5mm.

- Khoảng cách giữa mặt trên của tinh thể với lớp nhôm là 5mm.

Hình 1.5: Cấu trúc đầu dò GC2018

1.7.2. Buồng chì

Chì là vật liệu dùng che chắn detector bởi phông phóng xạ từ môi trường

xung quanh.

Detector GC2018 được đặt trong một buồng chì hình trụ cao 53.1cm, đường

kính ngoài 50.8cm, đường kính trong 28.2cm. Cấu trúc buồng chì được biểu diễn

trong hình 1.6. Tương tác của tia gamma với Pb cũng tạo ra các tia X có năng lượng

trong khoảng 75-80keV. Các tia X này của Pb có thể được ghi nhận bởi detector và

cho phổ gamma bị nhiễu.

Vì vậy nên ngoài lớp chì dày khoảng 11 cm mặt trong buồng chì có phủ lớp

Cu dày 1.6mm, dưới lớp đồng là lớp thiếc (Sn) dày 1.0mm. Hai lớp này dùng để

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

giảm (hấp thụ) tia X phát ra từ chì.

15

Hình 1.6: Cấu trúc buồng chì

1.7.3. Bình làm lạnh

Có tác dụng giảm nhiệt từ detector, thiết kế đặc biệt chống tạp âm cũng như

tránh sự suy giảm photon có năng lượng thấp. Bình làm lạnh gồm bình chân không

trong đó đặt detector và bình Dewar. Buồng detector và bình Dewar được nối cố

định với nhau. Detector được đặt trong một vật giữ, vật này làm bằng nhôm dày

1cm và giữ detector được giữ yên bởi một chất ổn định chống tạp âm. Bề mặt hệ

detector được đặt cách nắp chụp 5mm. Vì vậy thật cẩn thận để tránh việc đậy nắp

chụp ngược vào hệ detector.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 1.7: Bình làm lạnh

16

CHƯƠNG 2

TƯƠNG TÁC BỨC XẠ GAMMA VỚI VẬT CHẤT

2.1. Giới thiệu về bức xạ gamma [1]

Bức xạ gamma là sóng điện từ có bước sóng rất ngắn nhỏ hơn 10-8cm tương

ứng với năng lượng từ 0.05MeV→100MeV. Tia gamma không bị lệch trong điện

trường và từ trường có khả năng đâm xuyên lớn, gây nguy hiểm cho con người.

Bức xạ này ngoài tính chất sóng còn được hình dung như dòng hạt nên gọi là

lượng tử gamma. Công thức liên hệ giữa năng lượng và bước sóng của lượng tử

gamma có dạng:

(2.1)

Cơ chế phổ biến tạo ra bức xạ gamma là sự chuyển dời trạng thái của hạt

nhân.

Khi hạt nhân nguyên tử ở trạng thái kích thích có mức năng lượng cao

chuyển về trạng thái có mức năng lượng thấp hơn và dần chuyển về trạng thái cơ

bản phát ra lượng tử có mức năng lượng đúng bằng hiệu hai mức năng lượng mà nó

chuyển đổi và có dạng vạch phổ:

(2.2)

Trong đó:

h là hằng số Planck (h=6.625 10-4J.s).

υ tần số sóng điện từ.

Ei là năng lượng liên kết của electron ở lớp điện tử thứ i.

Ek là năng lượng liên kết của electron ở lớp điện tử thứ k.

Bức xạ gamma khi tương tác với vật chất có tính chất cơ bản là tương tác với

môi trường vật chất theo các quá trình hấp thụ hay tán xạ và mất dần năng lượng

theo quy luật suy giảm hàm mũ, được thể hiện trong công thức sau:

(2.3)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Ở đây:

17

I0 là cường độ chùm gamma ban đầu.

I là cường độ chùm gamma sau khi đi qua lớp vật chất có bề dày d.

μ là hệ số suy giảm tuyến tính (cm-1).

Trong thực tế để ghi nhận bức xạ gamma người ta phải dựa trên ba hiệu ứng

của bức xạ gamma với vật chất sau:

+ Hiệu ứng quang điện.

+ Hiệu ứng Compton.

+ Hiệu ứng tạo cặp.

2.2. Hiệu ứng quang điện [1, 3, 4]

Để xảy ra hiệu ứng quang điện thì chùm bức xạ tới có năng lượng thấp

(<0.511MeV) tương tác với môi trường vật chất.

Khi đi vào môi trường vật chất lượng tử gamma va chạm không đàn hồi với

nguyên tử và trao toàn bộ năng lượng của mình cho electron liên kết của nguyên tử.

Một phần năng lượng này giúp electron thắng lực liên kết, phần còn lại trở thành

động năng của electron làm cho electron bứt ra khỏi nguyên tử. Năng lượng của e

được xác định theo công thức sau:

(2.4)

Ở đây:

E là năng lượng của lượng tử gamma tới.

I0 là năng lượng liên kết của electron trong nguyên tử.

Tiết diện hấp thụ của hiệu ứng quang điện phụ thuộc vào năng lượng của

lượng tử gamma và loại nguyên tử.

Cụ thể là tiết diện hấp thụ tỷ lệ với Z5, nghĩa là nó tăng rất nhanh đối với các

nguyên tố nặng. Nếu năng lượng của bức xạ gamma tới chỉ lớn hơn năng lượng liên

kết của electron thì tiết diện hấp thụ tỷ lệ với 1/E3.5, nghĩa là nó giảm rất nhanh khi

tăng năng lượng. Khi năng lượng bức xạ gamma tới lớn hơn rất nhiều so với năng

lượng liên kết, thì tiết diện hấp thụ giảm chậm hơn, theo qui luật E-1.

Trong khoảng của năng lượng liên kết của electron, tiết diện hấp thụ thay

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

đổi gián đoạn, nghĩa là xuất hiện các đỉnh hấp thụ tại các giá trị năng lượng hơi cao

18

năng lượng liên kết của electron trong các lớp. Bởi vì, theo định luật bảo toàn năng

lượng, ở năng lượng thấp hơn năng lượng liên kết của electron lượng tử gamma

không thể tham gia hiệu ứng quang điện.

Hiệu ứng quang điện là cơ cấu hấp thụ chủ yếu ở vùng năng lượng thấp, vai

trò của nó trở nên không đáng kể ở vùng năng lượng cao.

Hình 2.1: Hiệu ứng quang điện

2.3. Hiệu ứng Compton [1, 3, 4]

Hiệu ứng Compton là hiện tượng lượng tử gamma tán xạ trên electron của

nguyên tử và lệch khỏi hướng đi ban đầu. Năng lượng của lượng tử gamma ban đầu

được truyền cho electron và lượng tử gamma tán xạ.

Khi năng lượng hν của bức xạ gamma tới lớn hơn năng lượng liên kết của

điện tử trong nguyên tử và 0.511< hν < 5MeV tương đương với bước sóng λ < 1A0

thì hiệu ứng quang điện trở thành thứ yếu. Khi đó, sự va chạm đàn tính giữa một

lượng tử gamma tới và một electron có năng lượng lớn hơn năng lượng nghỉ của nó

(<0.511MeV). Do năng lượng gamma lớn hơn rất nhiều so với năng lượng liên kết

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

của electron trong nguyên tử nên electron được xem là electron tự do.

19

Hình 2.2: Sơ đồ tán xạ Compton

Giả sử trước lúc va chạm electron đứng yên, áp dụng định luật bảo toàn năng

lượng và định luật bảo toàn động lượng ta có:

(2.5)

Trong đó:

hυ là năng lượng của lượng tử gamma tới.

hυ’ là năng lượng của gamma sau khi tán xạ.

Te là động năng của electron được tạo ra.

Sau khi biến đổi ta được:

(2.6)

Theo định luật bảo toàn động lượng ta có:

(2.7)

Trong đó:

pυ là động lượng của gamma tới.

p’υ là động lượng của gamma tán xạ.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

pe là động lượng của điện tử Compton.

20

Hình 2.3: Sơ đồ vector xung lượng

Ở dạng vô hướng:

(2.8)

Giải phương trình (2.6) và (2.7) ta được:

(2.9)

Sự thay đổi bước sóng trước lúc tán xạ và sau khi tán xạ được xác định:

(2.10)

Trong phương trình là bước sóng Compton của

electron.

Với: λ là bước sóng của lượng tử gamma tới.

λ’ là bước sóng của lượng tử tán xạ dưới góc θ.

Nhưng khi tán xạ với góc θ, Δλ độc lập với λ. Từ đây ta thấy rằng hiệu ứng

Compton thì không quan trọng đối với bước sóng dài (Δλ << λ). Trái lại, lượng tử

gamma tới có bước sóng ngắn lại tỏ ra rất quan trọng với hiệu ứng tán xạ Compton

khi Δλ ≈ λ.

Giải phương trình:

theo υ’ (2.11)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Ta sẽ được công thức liên hệ giữa năng lượng tán xạ theo góc θ:

21

(2.12)

Tiết diện vi phân của tán xạ Compton trên một electron được tính theo công

thức Klein-Nishina:

(2.13)

Với , r0 =e2/mec2.

Hệ số suy giảm Compton:

(2.14)

Ở đây: Z là số điện tử của nguyên tử vật chất.

σc là tiết diện hấp thụ compton.

N số nguyên tử trên 1 cm3 vật chất, và N được cho bởi công thức sau:

(2.15)

Trong đó: NA là số Avogadro NA=6.02 10-23 mol-1

ρ là khối lượng riêng của vật chất.

A là số nguyên tử khối của vật chất.

2.4. Hiệu ứng tạo cặp [1, 3, 4]

Lượng tử gamma trong điện trường của electron hoặc hạt nhân có thể tạo ra

cặp electron – positron khi năng lượng của chùm tia bức xạ gamma tới Eγ > 2m0c2 =

1.022MeV. Khi đó lượng tử gamma biến mất và năng lượng của nó truyền hết cho

cặp electron – positron và nhân giật lùi. Quá trình tạo cặp phải thỏa mãn định luật

bảo toàn động lượng, do đó nó không thể xảy ra trong chân không.

Gọi TA là năng lượng của hạt nhân giật lùi, từ đinh luật bảo toàn năng lượng

ta có:

(2.16)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Ở đây: mc2 là năng lượng của electron sinh ra.

22

m+c2 là năng lượng của positron sinh ra.

Khi hai hạt sinh ra bay theo hướng vuông góc với gamma tới và tạo với nhau

một góc 1800, lúc đó:

(2.17)

(2.18)

(2.19)

Các electron, positron sinh ra trong trường điện từ của nhân nên các positron

sẽ bay đi khỏi hạt nhân, còn các electron bị hãm lại (do lực hút Coulomb). Khi các

nguyên tử có bậc số nguyên tử Z càng lớn thì sự khác nhau đó càng rõ nhưng không

phụ thuộc một cách tuyến tính.

Hiệu ứng quang điện chỉ có thể xảy ra khi năng lượng của chùm tia gamma

lớn hơn tổng năng lượng nghỉ của cặp electron – positron (2m0c2=1.022MeV) và

hiệu ứng tạo cặp có thể bỏ qua khi năng lượng của lượng tử gamma nhỏ hơn

1.022MeV. Do vậy, tiết diện tạo cặp σπ =0 khi Eγ < 2m0c2 =1.022MeV, tiết diện đó

sẽ khác nhau đối với những chất có bậc số nguyên tử Z khác nhau và tiến đến một

hằng số ở một ngưỡng cao. Khi đó tiết diện của hiệu ứng hấp thụ quang điện và

hiệu ứng Compton sẽ tiến dần về 0. Vậy hiệu ứng tạo cặp chủ yếu ở vùng năng

lượng cao, nó tỉ lệ với Z2. Cặp electron – positron có thể được sinh ra trong trường

điện tử, tuy nhiên trong trường của điện tử sự hấp thụ tia gamma sẽ yếu hơn nhiều

vì tiết diện tương tác có giá trị nhỏ.

2.5. Hệ số suy giảm [1, 4]

2.5.1. Hệ số suy giảm toàn phần

Khi lượng tử gamma tới và xuyên qua bản vật chất sẽ suy giảm cường độ do

ba hiệu ứng: hiệu ứng quang điện, tán xạ Compton và hiệu ứng tạo cặp.

Tiết diện tương tác toàn phần là tổng tiết diện của các quá trình trên. Gọi σ là

σ = σ phot+ σCom+ σpair

tiết diện tương tác toàn phần tính trên 1 nguyên tử vật chất ta có:

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

(2.20)

23

Trong đó: σphot là tiết diện của hiệu ứng quang điện.

σCom là tiết diện tán xạ Compton.

σpair là tiết diện tạo cặp.

Định nghĩa μ là hệ số suy giảm tuyến tính

μ = Nσ (cm-1) (2.21)

Với N là số nguyên tử có trong 1 cm3.

(2.22) μ = Nσ = N(σphot + σsCom+ σaCom + σpair)

(2.23) μ = μphot+ μsCom+ μaCom+ μpair (cm-1)

Trong đó: σsCom là tiết diện tán xạ Compton.

σaCom là tiết diện hấp thụ Compton.

2.5.2. Hệ số suy giảm khối

Khi chia hệ số suy giảm tuyến tính cho khối lượng riêng của môi trường vật

chất ρ (g/cm3) thì ta có hệ số suy giảm khối:

(2.24)

Trong các ứng dụng thực tế, ta thường sử dụng khoảng năng lượng từ 2 đến

5 MeV. Khi đó, hiệu ứng Compton là cơ chế tương tác chiếm ưu thế, tức là hệ số

hấp thụ khối toàn phần xấp xỉ bằng hệ số hệ số hấp thụ khối của hiệu ứng tán xạ

Compton.

Hệ số hấp thụ tỉ lệ với số electron trong một đơn vị thể tích, nên khi dùng hệ

số suy giảm khối có nhiều thuận lợi vì có thể áp dụng cho bất kỳ dạng nào (rắn,

lỏng, khí).

Khi vật chất hấp thụ là hỗn hợp của nhiều chất thì hệ số suy giảm toàn phần

μ phải là tổ hợp của các hệ số suy giảm của các thành phần của hỗn hợp đó:

(2.25)

Trong đó là tỉ lệ phần trăm theo trọng lượng của các chất trong

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

hỗn hợp.

24

CHƯƠNG 3

TRÙNG PHÙNG VÀ CÁC CÁCH HIỆU CHỈNH

TRÙNG PHÙNG

3.1. Trùng phùng

3.1.1. Định nghĩa [7]

Hiệu ứng trùng phùng (coincidence effect): là khi hai hoặc nhiều hơn hai tia

gamma được phát ra cùng đến detector trong khoảng thời gian phân giải của

detector và được ghi nhận như là một xung duy nhất.

3.1.2. Nguyên nhân của hiệu ứng trùng phùng [5, 7]

Ta cũng biết rằng tia gamma là photon được sinh ra do sự dịch chuyển của

hạt nhân không bền ở trạng thái kích thích về trạng thái cơ bản hoặc là những trạng

thái thấp hơn. Tùy vào mỗi đồng vị phóng xạ mà một hạt nhân có thể bao gồm một

số mức năng lượng trung gian phát tia gamma tương ứng với mức năng lượng đó.

Và mỗi chuỗi phát gamma liên tiếp như vậy được gọi là hiện tượng nối tầng.

Có những mức trung gian hạt nhân tồn tại rất ngắn và dễ phát tia gamma để

trở về trạng thái bền hơn, và thời gian tồn tại có thể cở khoảng 10-10 đến 10-20s trước

khi trở về trạng thái khác. Mà ta cũng biết rằng hàm đáp ứng thời gian của hệ đo

HPGe là 10-7 s để có thể thu thập được năng lượng mà tia gamma để lại trong vùng

hoạt đầu dò. Và thời gian chết của detector HPGe là từ 4μs→6μs đây là khoảng thời

gian mà hệ đo có thể phân biệt đươc năng lượng của từng bức xạ riêng biệt.

Chính hàm đáp ứng thời gian như vậy đã gây ra hiện tượng dịch chuyển

gamma nối tầng. Do những tia gamma này có thể để lại toàn bộ hoặc một phần năng

lượng trong vùng hoạt detector.

Trường hợp những tia gamma đi vào detector cùng để lại toàn bộ năng lượng

trong vùng hoạt động detector thì ta có hiện tượng trùng phùng thêm (summing in).

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Ví dụ như trong hình 3.1 thì γ32, γ21 và γ10, sẽ đóng góp diện tích đỉnh tổng cho γ30.

25

Hình 3.1: Trùng phùng thêm

Trường hợp những tia gamma đi vào detector cùng để lại năng lượng trong

vùng hoạt động của detector nhưng có tia chỉ để lại một phần năng lượng thì lúc này

ta có trùng phùng mất (summing out). Giả sử ta cũng có sơ đồ phân rã như trong

hình 3.1 thì lúc này γ30 và γ31, γ20 sẽ làm giảm diện tích đỉnh γ21.

Trường hợp những tia gamma vào detector và chỉ để lại một phần năng

lượng của mình trong vùng hoạt động detector chỉ đóng góp làm trơn phổ phông mà

không ảnh hưởng tới hiệu suất đỉnh toàn phần.

Để xác định hiện tượng trùng phùng mất và trùng phùng thêm, chúng ta cần

nghiên cứu sơ đồ phân rã phóng xạ để biết mối tương quan giữa tất cả các tia

gamma tồn tại, xác suất phát của chúng. Sau đây ta nghiên cứu sơ đồ phân rã hình

3.2 đơn giản chỉ phát β- từ hạt nhân mẹ đến hạt nhân con ở những mức kích thích

phát gamma mà không có mức giả bền [14, 5].

Chúng ta quan sát xác suất một đầu dò ghi nhận sự dịch chuyển từ mức 3 đến

mức 0 trên một phân rã . Sẽ có bốn khả năng bốn chuỗi gamma phát ra trong dịch

chuyển này: (1): γ30; (2): γ31, γ10; (3): γ32, γ20; (4): γ32, γ21, γ10.

Dịch chuyển (4) chứa 3 chuỗi là nguyên nhân gây ra trùng phùng thêm.

Trong suốt thời gian phân giải của nó, đầu dò tập hợp tất cả các sự mất mát năng

lượng của các gamma hợp thành và đưa vào một số đếm cho trùng phùng cộng

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

thêm trong trường hợp γ30.

26

Hình 3.2: Sơ đồ phân rã đơn giản mang tính lý thuyết

Xác suất để ghi nhận chuỗi 1 là

(3.1)

Xác suất để đầu ghi nhận chuỗi 2 là

(3.2)

Xác suất để đầu dò ghi nhận chuỗi 3 là

(3.3)

Xác suất để đầu dò ghi nhận chuỗi 4 là

(3.4)

Trong đó:

là xác suất của các γji mất mát toàn bộ năng lượng.

xác suất để hạt nhân con từ mức kích thích i về mức j

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

xác suất để hạt nhân con phát gamma thay cho biến hoán trong.

27

βj là xác suất để hạt nhân phân rã đến mức j.

Với j>i =0, 1, 2, 3.

Bởi vì hạt nhân mẹ sẽ chỉ phân rã một trong những chuỗi trên. Do đó xác

suất để ghi nhận chuỗi là kết hợp (3.1), (3.2), (3.3) và (3.4). Vậy xác suất để ghi

nhận sự dịch chuyển từ mức 3 đến 0 được trình bày theo hệ thức sau:

(3.5)

Hiệu ứng trùng phùng trở nên quan trọng trong phổ của detector HPGe khi

khoảng cách giữa nguồn và đầu dò ngắn. Dù trong đa số trường hợp, trùng phùng

tổng là một hiệu ứng không mong muốn, nó được dùng để xác định hoạt độ của

nguồn Ir192 sử dụng đỉnh trùng phùng tổng tại năng lượng 784.6keV và 920.9keV.

3.2. Trùng phùng thực (True-coincidence summing) [2, 7, 8]

Là trùng phùng bởi các tia gamma của cùng một hạt nhân và nó không phụ

thuộc vào hoạt độ nguồn. Xảy ra đối với hạt nhân phân rã hai hay nhiều photon

trong khoảng thời gian phân giải của detector.

Hầu hết những trường hợp phân rã của hạt nhân mẹ đến những trạng thái bền

của hạt nhân con thì phát ra một vài tia gamma hoặc tia X trong từng mức phân rã.

Nếu như hai tia gamma với năng lượng khác nhau được phát ra trong cùng một lúc

của một hạt nhân phân rã, và chúng được phát hiện trong thời gian mà hệ đo có thể

nhận biết được chúng, hai tia gamma này gây ra hiện tượng trùng phùng thực.

Detector sẽ tích lũy những năng lượng của hai gamma phát ra để lại vùng hoạt động

detector. Kết quả là, những hiện tượng này gây ra hiện tượng trùng phùng thêm và

trùng phùng mất từ năng lượng đỉnh toàn phần của tia gamma và như vậy việc phân

tích xác định năng lượng đỉnh toàn phần sẽ sai. Do đó, sự hiệu chỉnh năng lượng

đỉnh toàn phần cho hiệu ứng trùng phùng thực là cần thiết.

Khi năng lượng đỉnh toàn phần của gamma 1 và gamma 2 bị mất trong

trường hợp này có sự suất hiện của năng lượng đỉnh toàn phần của gamma 3 dẫn

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

đến làm tăng số đếm ở đỉnh. Hơn nữa detector có thể tích lũy năng lượng toàn phần

28

của gamma 1 và một phần năng lượng từ gamma 2 dẫn đến mất số đếm năng lượng

toàn phần của gamma 1 hoặc gamma 2. Do đó khi hiệu chỉnh cần phải xác định hiệu

suất tổng của từng gamma để hiệu chỉnh cho từng trường hợp tổng mất.

Ta xem hiệu ứng trùng phùng tổng trong khi đo nguồn Co60. Hai tia gamma

phát ra từ nguồn này xuất hiện trong khoảng thời gian cách nhau rất nhỏ nên

detector ghi nhận như một tia gamma có năng lượng bằng tổng năng lượng hai tia

riêng biệt. Khi đó hiệu suất ghi hai tia riêng biệt giảm đi và trên phổ suất hiện thêm

một đỉnh ứng với năng lượng tổng (2505keV).

Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng loại này phụ thuộc vào từng loại detector, yếu

tố hình học và chuỗi phân rã của từng hạt nhân. Để hiệu chỉnh trùng phùng loại này

bằng cách: gamma-gamma hoặc tia X (K, L) – gamma.

Trùng phùng thực gồm hai loại:

- Trùng phùng thêm (summing in): là hiện tượng trùng phùng làm tăng số

đếm ở đỉnh.

- Trùng phùng mất (summing out): là hiện tượng trùng phùng làm mất số

đếm ở đỉnh.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 3.3: Phổ năng lượng của Co60.

29

Hình 3.4: Sự hình thành đỉnh tổng phổ gamma của Co60

Ngoài ra còn có trùng phùng ngẫu nhiên: là trùng phùng bởi các tia gamma

không cùng của một hạt nhân. Trùng phùng này phụ thuộc vào hoạt độ nguồn. Để

hiệu chỉnh trùng phùng này ta giảm tốc độ đếm.

3.3. Một số phương pháp hiệu chỉnh trùng phùng thực [2]

Có rất nhiều cách hiệu chỉnh trùng phùng dưới đây là một số phương pháp

hiệu chỉnh dựa trên nguyên lý sau:

- Tỉ số theo khoảng cách.

- Đường cong P/T.

- Ma trận dịch chuyển.

3.3.1. Tỉ số theo khoảng cách

Theo Kafala (1994) [8]: tỉ số hiệu suất đỉnh được đo ở các khoảng cách khác

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

nhau thì không đổi theo năng lượng.

30

Hình 3.5: Tỉ số của của hiệu suất đỉnh được theo năng lượng được đo ở các

khoảng cách khác nhau

Để hiệu chỉnh trùng phùng trong thực nghiệm người ta thường làm như sau:

dùng một nguồn chuẩn kết hợp với nguồn cần hiệu chỉnh trùng phùng và đo hai

nguồn này ở cách nhau ở các khoảng cách xa và gần đối với detector.

Xét Ni là tốc độ đếm của gamma tại đỉnh sau khi hiệu chỉnh thời gian chết và

sự phân rã trong quá trình đo với chỉ số dưới là cho nguồn chuẩn (r) không trùng

phùng và nguồn đo (s).

(3.6)

Với:

C là diện tích đỉnh.

tc thời gian đo.

td thời gian phân rã.

λ hằng số phân rã.

Sau khi tính được tốc độ đếm đối với nguồn chuẩn và nguồn đo, lập tỉ số ở

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

các khoảng cách gần và xa detector ta suy ra được công thức:

31

và (3.7)

Ở đây:

Nr : là tốc độ đếm của nguồn chuẩn không trùng phùng.

Ns : là tốc độ đếm của nguồn đo.

Rn : là tỉ số của tốc độ đo tại vị trí gần đầu dò.

Rf : là tỉ số của tốc độ tại vị trí xa đầu dò.

Với nguồn có trùng phùng xảy ra, tốc độ đếm tại vị trí gần đầu dò sẽ chịu

ảnh hưởng của trùng phùng do đó sẽ thấp hơn tốc độ đếm tại vị trí xa. Nếu nguồn

chuẩn là nguồn không có trùng phùng thì không có sự mất số đếm do trùng phùng.

Khi đó hệ số trùng phùng được định nghĩa như là tỉ số Rn trên Rf đối với cấu hình

tương tự nhau:

(3.8)

- Cf =1 khi trùng phùng tổng không đáng kể.

- Cf ≠ 1 khi trùng phùng tổng đáng kể.

Phương pháp này có ưu điểm dễ sử dụng, không cần đến thông tin về chuỗi

phân rã của nguồn và diện tích đỉnh.

3.3.2. Tỉ số P/T [2, 5]

Hiệu suất tổng là hệ số rất quan trọng trong việc tính toán hệ số hiệu chỉnh,

bởi vì sự mất tốc độ đếm trong đỉnh năng lượng toàn phần cho một tia gamma thì tỷ

lệ với hiệu suất tổng cho những tia gamma khác trong từng trường hợp.

Hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần và hiệu suất tổng có mối quan hệ với

nhau bởi tỉ số đỉnh trên tổng P/T.

(3.9)

Ta thấy rằng việc hiệu chỉnh trùng phùng có thể thực hiện bằng cách tính tỉ

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

số P/T cho trường hợp nguồn điểm.

32

Trong trường hợp nguồn thể tích thì ta chia nhỏ xét từng nguồn điểm rồi tính

hệ số hiệu chỉnh cho từng nguồn điểm tương ứng rồi sau đó lấy tổng tất cả những hệ

số hiệu chỉnh ta sẽ được hệ số cho nguồn thể tích. Đó là nói trên nguyên tắc đơn

giản còn công thức để tính như sau:

Theo Genie-2k:

(3.10)

Trong đó: COI là hệ số hiệu chỉnh hiệu ứng trùng phùng.

: là xác suất của trùng phùng mất.

: là xác suất của trùng phùng thêm.

Diện tích đỉnh năng lượng toàn phần Np của phép đo E sẽ được hiệu chỉnh

như sau:

(3.11)

Ở đây: : Số đếm đo được.

: Số đếm hiệu chỉnh.

Để tính toán hệ số hiệu chỉnh cho trường hợp này bao gồm: hiệu suất phát

hiện toàn phần, năng lượng dịch chuyển và cường độ, tỷ số phân nhánh, năng lượng

và cường độ tia X, hệ số biến hoán trong và xác suất bắt electron.

3.3.3. Phương pháp hiệu chỉnh bằng ma trận [7]

Đây là phương pháp hiệu chỉnh mà đề tài này dùng xây dựng chương trình

tính toán hệ số hiệu chỉnh.

Ta biết rằng không chỉ có bức xạ gamma gây hiệu ứng trùng phùng mà

những bức xạ khác cũng gây ra hiệu ứng trùng phùng thực với tia gamma, gây ra

hiệu ứng trùng phùng tổng: tia X (do biến hoán trong hay bắt electron), hạt β và bức

xạ hãm, bức xạ hủy cặp. Phần lớn tia X và hạt β bị suy giảm bởi chất hấp thụ. Tia X

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

sót lại có thể được khảo sát theo phương pháp của Gehrke và công sự [8] và bức xạ

33

hủy cặp theo phương pháp của McCallum và Coote [9]. Điều gây thêm khó khăn là

có sự xuất hiện của hiệu ứng tương quan góc.

Chúng ta chỉ khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng cho bố trí hình học gần và

quyết định khảo sát độ chính xác của hệ số hiệu chỉnh hiệu ứng trùng phùng tổng.

Để làm được điều đó, ta phân biệt hai loại hiệu chỉnh: hiệu chỉnh bậc 1 chỉ liên quan

tới sự kết hợp của hai tia gamma trùng phùng, và hiệu chỉnh đầy đủ liên quan tới sự

trùng phùng của hai hay nhiều tia gamma. Xuất phát từ phương trình ma trận cho

phép hiệu chỉnh hiệu ứng trùng phùng tổng cho một sơ đồ phân rã phức tạp tùy ý,

chúng ta sẽ khảo sát sự dịch chuyển của tia gamma từ mức j xuống mức i trong tọa

độ ma trận ij. Làm cách nào để xác định tốc độ phân rã nếu có hiện tượng trùng

phùng tổng ?.

Khảo sát sơ đồ phân rã tổng quát trong hình 3.6, ứng với phân rã beta, bắt

electron hay tia gamma khử kích thích. Đối với phân rã β+ có một mức ảo tại vị trí

511keV. Mục đích của chúng ta là nêu lên mối quan hệ giữa tốc độ đếm, được đo

khi có trùng phùng tổng và tốc độ phân rã. Ký hiệu phần mức thứ i là fi , và vector

dòng f:

(3.12) f=(f0,f1,…,fn)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 3.6: Sơ đồ phân rã tổng quát

34

n là tổng số mức trên cơ bản và chỉ số .

f chính là giá trị thể hiện xác suất hạt nhân mẹ phân rã đến từng mức tương

ứng theo chỉ số n.

Tổng số hệ số nhánh được định nghĩa như là từ dịch chuyển từ mức thứ j

đến mức thứ i, trong trường hợp này là một phần tử trong ma trận tam giác

vuông dưới.

(3.13)

thỏa điều kiện: Phần tử fi và

(3.14)

, j=1,…, n.

(3.15)

Và các ma trận xác suất dịch chuyển được xây dựng:

Ma trận c là hàm của :

(3.16)

Trong đó:

cji thể hiện số gamma thực sự phát ra đã hiệu chỉnh hệ số biến hoán

trong.

số gamma phát ra từ nguồn (xác suất gamma phát ra từ nguồn).

xác suất để hạt nhân con phát ra thay cho biến hoán trong.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

là các hệ số biến hoán trong.

35

Xác suất gamma ghi nhận ở đỉnh quang điện được thể hiện bởi ma trận aji là

hàm của hiệu suất đỉnh năng lượng toàn phần .

(3.17)

Xác suất gamma được ghi nhận trong detector được thể hiện ma trận eji là

hàm của hiệu suất tổng .

(3.18)

bji là ma trận thể hiện số gamma không được ghi nhận.

(3.19)

Với j>i = 0,1,.., n-1

Để mô hình hóa toàn bộ các nhánh phân rã và trùng phùng chúng ta đưa vào

hai ma trận như là hàm của a và b.

(3.20)

A (decay path) thể hiện cho chuỗi phân rã được ghi nhận.

(3.21)

Ở đây: B chuỗi gamma không được ghi nhận.

E là ma trận đơn vị : E=diag(1).

Người ta xây dựng hai ma trận N và M là hàm của ma trận B.

(3.22)

(3.23)

Trong đó:

N là ma trận thể hiện xác suất dịch chuyển về các mức thấp hơn.

M là ma trận thể hiện xác suất dịch chuyển về mức cơ bản.

Để hiểu rõ trong cách tính ma trận N và ma trận M ta xem ví dụ sau để thấy

rõ về lệnh diag [6].

Ví dụ:

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

>> v=[1 2 3]

36

v =

1 2 3

>>t=diag(v)

t =

1 0 0

0 2 0

0 0 3

>>diag(t)

ans =

1

2

3

Ta thấy rằng trong công thức xây dựng ma trận N, vì f là ma trận một dòng

khi nhân với ma trận vuông B thì kết quả cho ra ma trận một dòng [6].

Ví dụ:

>> f=[1 2 3]

f =

1 2 3

>> B=[1,2,3;2 1 3;3 1 2]

B =

1 2 3

2 1 3

3 1 2

>> h=f*B

h =

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

14 7 15

37

>> N=diag(h)

N =

14 0 0

0 7 0

0 0 15

Chỉ số i trong công thức trên là chỉ số phần tử khi ta xây dựng chương trình

tính N (theo lệnh diag ta phải for i=0…n-1) thì chỉ số i chạy hết phần tử của fB

(trong ví dụ trên thì i chạy hết các phần tử trong h ở đây i=0…2).

Trong công thức tính ma trận M, ngược so với ma trận N, và chỉ số ( ) ở

đây là ta lấy cột thứ nhất của ma trận B. Xem ví dụ dưới đây:

B =

1 4 5

3 2 8

7 5 6

Nếu ta lấy

>> M=diag(Bi0)

M =

1 0 0

0 3 0

0 0 7

Ma trận A là hàm của hiệu suất đỉnh , có hai chức năng :

- Tốc độ phân rã R với để thu được cường độ đo được của Sji.

- Cộng đóng góp của trùng phùng thêm.

Ma trận N và M, là hàm của , trừ đi phần đóng góp của trùng phùng mất.

Ma trận N mô tả mức phân rã riêng (feeding) j từ phân rã của hạt nhân mẹ cũng như

từ phân rã gamma trên mức j. Ma trận M mô tả sơ đồ phân rã dưới mức i.

Độ phổ cập của đỉnh quan tâm được cho bởi ma trận S :

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

(3.24)

38

Với R là đại lượng vô hướng thể hiện tốc độ phát của nguồn.

Đại lượng S thể hiện đổ phổ cập quan tâm khi có hiệu ứng trùng phùng.

Chúng ta xây dựng thêm một đại lượng S0 thể hiện khi hiệu chỉnh bậc không tức là

không có trùng phùng.

(3.25)

Lập tỉ lệ giữa S/S0 ta được hệ số hiệu chỉnh:

(3.26)

Theo công thức (3.26) ta thấy rằng ở đây hệ số R sẽ được lượt bỏ nên trong

phương pháp này ta có thể bỏ qua không cần tính hệ số R mà vẫn có thể tính được

hệ số hiệu chỉnh trùng phùng.

Phương trình(3.24) được dùng để xác định tốc độ phân rã, tốc độ phát và

hiệu suất đỉnh khi có trùng phùng tổng. Ta sẽ khai triển phương trình ma trận (3.24)

theo các bậc hiệu chỉnh. Bậc 0 nghĩa là không có hiệu chỉnh. Sự khai triển này được

thực hiện bằng cách thiết lập ma trận a và b=x-e, thu được:

Bậc 0:

(3.27)

(3.28)

(3.29)

(3.30)

Bậc 1:

(3.31)

(3.32)

(3.33)

(3.34)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Phương trình (3.24) được viết lại:

39

(3.35)

(3.36)

(3.37)

(3.38)

Trong đó D là ma trận hiệu chỉnh.

Tốc độ phân rã R của nguồn khi có trùng phùng tổng có thể được tính từ

phương trình (3.39) được suy ra từ phương trình (3.35), cho ra các tham số phân rã

, hiệu suất , và giá trị Sji. Vì tốc độ phân rã có thể được dẫn ra từ

tất cả tia gamma được quan sát nên tập hợp các giá trị Rji của đại lượng R có thể thu

được. Phần tử Rji là khác nhau vì sơ đồ phân rã và độ bất định thống kê. Giá trị

trung bình của R có thể được tính từ Rji :

(3.39)

Đây là phương pháp hiệu chỉnh trùng phùng tổng rất tổng quát. Việc chủ yếu

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

là phải xây dựng các ma trận như: x, c, f,…

40

CHƯƠNG 4

CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN

Chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng ý tưởng là phương pháp hiệu

chỉnh trùng phùng bằng ma trận đã được trình bày ở phần 3.3.3 và được cài đặt

bằng ngôn ngữ C# sử dụng công cụ Microsoft Visual Studio 2005. Chương trình là

một ứng dụng WinForm cho phép nhập dữ liệu từ file và xuất ra kết quả là tập

những hệ số trùng phùng, đồng thời cho phép người dùng có thể xem những file

trung gian trong quá trình tính toán ma trận.

4.1. Sơ đố khối chương trình

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.1: Sơ đồ tính hệ số hiệu chỉnh tổng quát

41

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.2: Sơ đồ khối của chương trình con “Nhập dữ liệu”

42

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.3: Sơ đồ “Tính hệ số hiệu chỉnh”

43

Hình 4.4: Sơ đồ “Hiển thị kết quả”

4.2. Cách sử dụng chương trình

Chương trình tính hệ số được viết bằng C# gồm hai phần:

- Dữ liệu có sẵn trong file ensdf [15].

- Nhập dữ liệu bằng cách tự xây dựng các ma trận.

Các thao tác sử dụng:

 Click vào thư mục Chạy Chương Trình Hiệu Chỉnh Trùng Phùng. Chọn file

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

dotnetfx.exe để cài đặt.

44

 Sau khi cài đặt xong, click vào file HieuChinhTrungPhung.exe, cửa sổ

giao diện chương trình sẽ hiện ra (hình 4.5).

Hình 4.5: Giao diện chương trình

 Chọn ngôn ngữ cho chương trình: click vào Select click tiếp Language chọn

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

ngôn ngữ sử dụng (hình 4.6).

45

Hình 4.6: Giao diện lựa chọn ngôn ngữ

 Chọn dữ liệu cho chương trình: Nếu đồng vị ta muốn hiệu chỉnh không có

trong bộ dữ liệu file ensdf mà chương trình xây dựng thì phải chọn kiểu dữ

liệu tự nhập ma trận. Do đó chương trình xây sẽ được chia làm hai phần: dữ

liệu nhập từ file và dữ liệu tự xây dựng các ma trận.

Phần một: Dữ liệu chọn từ file ensdf.

 Ta chọn kiểu dữ liệu cho chương trình: Giả sử chọn kiểu dữ liệu từ file ensdf

(tức dữ liệu đã có sẵn và tạo thành file dữ liệu cho chương trình). Ta check

vào Radio Button “Load data from ensdf file” thì những khung nhập ma

trận sẽ bị ẩn đi.

 Nhập dữ liệu cho hiệu suất đỉnh (EP): Dữ liệu được nhập từ file. Điều kiện

để nhập dữ liệu cho phần này là đường cong hiệu suất phải có dạng là một

hàm đa thức với ẩn là (lnE). Ví dụ:

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

(4.1)

46

Ta làm những thao tác sau để nhập dữ liệu cho hiệu suất đỉnh.

 Click vào Button “…”, click vào Input rồi chọn file input_EP.txt.

 Dòng thứ nhất chỉ số hạng tử của đường cong hiệu suất. Ví dụ: ở đây

là 5 (bậc 4).

 Dòng thứ hai chỉ hệ số của hạng tử bậc 0 của (lnE). Ví dụ: -73.965.

 Dòng thứ ba chỉ hệ số của hạng tử bậc 1 của (lnE). Ví dụ: +45.036.

 Dòng thứ tư chỉ hệ số của hạng tử bậc 2 của (lnE). Ví dụ: -10.37.

 Dòng thứ năm chỉ hệ số của hạng tử bậc 3 của (lnE). Ví dụ: +1.0309.

 Dòng thứ sáu chỉ hệ số của hạng tử bậc 4 của (lnE). Ví dụ: -0.0381

 Dòng thứ n chỉ hệ số của hạng tử bậc n-2 của (lnE).

Được nhập như trong hình 4.7.

Hình 4.7: Nhập file ma trận EP

 Nhập dữ liệu cho hiệu suất tổng (ET). Dữ liệu cũng được nhập từ file, ta làm

các bước tương tự như đối với nhập dữ liệu cho (EP). Nhưng ở đây ta click

vào file input_ET.txt. Điều kiện đường cong hiệu suất phải có dạng là một

hàm đa thức với ẩn là (lnE). Ví dụ:

(4.2)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Được nhập như trong hình 4.8.

47

Hình 4.8: Nhập file hệ số hàm ln(P/T)

 Chọn dữ liệu từ file ensdf ta cũng click vào DATAENS có rất nhiều file

được lưu trữ. Ta chọn bất kì một file và click vào open.

 Ví dụ 1: bây giờ ta thực hiện với [13].

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.9: Sơ đồ phân rã

48

Hình 4.10: Chọn dữ liệu từ file ensdf (131I-131Xe)

 Chọn chất cần tính hệ số hiệu chỉnh xong tiếp tục click vào process, thì quá

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

trình tính toán được thực hiện, kết quả được xuất ra như trong hình 4.11.

49

Hình 4.11: Giao diện sau khi thực hiện của I133

 Ví dụ 2: [13] .

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.12: Sơ đồ phân rã

50

 Ta cũng làm các tương tự.

Đầu tiên ta cũng nhập dữ liệu cho EP, ET. Chọn dữ liệu từ file ensdf. Ở đây ta chọn 49Ca-49Sc(8.7min).ens.  

Hình 4.13: Chọn dữ liệu liệu nhập từ file ensdf (49Ca-49Sc)  Ta cũng click vào Process thì kết quả chạy của chương trình hiển thị

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

ra trong hình 4.14.

51

Hình 4.14: Giao diện sau khi thực hiện của Ca49

Phần hai: Người dùng tự xây dựng các ma trận dữ liệu.

 Ta cũng nhập dữ liệu cho các (EP) và (ET) các thao tác giống như trên.

 Ta chọn kiểu dữ liệu nhập từ ma trận bằng cách check vào Radio Button

“Load data from matrix files”.

 Ví dụ 3: Ta làm thử với [13]. Không có dữ liệu sẵn mà

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

chỉ có sơ đồ phân rã (xem hình 4.15).

52

Hình 4.15: Sơ đồ phân rã Co60

Ta thấy rằng trong sơ đồ trên chỉ có ba mức năng lượng kể cả mức 0 (mức cơ

bản).

 Trước hết ta phải xây dựng các ma trận xác suất phát gamma( ma trận x), ma

trận thể hiện xác suất phát gamma đã hiệu chỉnh hệ số biến hoán trong ( ma

trận c). Theo trong dữ liệu trên hình ta sẽ có thể tạo được ma trận x và ma

trận c.

 Xây dựng ma trận x: mỗi phần tử ma trận x ( ma trận xác suất phát

gamma) chính là mỗi giá trị Iγ(rel)=x[j][i]:

 Ta nhập dữ liệu cho ma trận x: Phải nhập dữ liệu từ file, click vào Input

click tiếp vào input_x.txt.

 Dòng thứ nhất ta nhập số dòng và số cột (nhớ cách khoảng trắng trước

khi nhập số cột).

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

 Dòng thứ hai ta nhập ma trận ta đã xây dựng. Ví dụ: xem hình 4.16.

53

Hình 4.16: Nhập file ma trận x của phân rã Co60

 Xây dựng ma trận c: mỗi phần tử ma trận c chính là mỗi giá trị

Iγ(%)=c[j][i]:

 Ta cũng nhập dữ liệu từ file, click vào input_c.txt và làm theo như cách

nhập ma trận x. Xem hình 4.17.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.17: Nhập file ma trận c của phân rã Co60

54

 Tiếp theo là nhập dữ liệu cho các mức năng lượng (Elevel) dữ liệu cũng phải

nhập từ file nên phải click vào input_Elevel.txt (lưu ý năng lượng nhập vào

ở đây đơn vị là keV).

Hình 4.18: Nhập file các mức năng lượng của phân rã Co60

 Dòng thứ nhất thể hiện số mức năng lượng. Ở đây đối với Co là 3 mức.

 Dòng thứ hai thể hiện giá trị của năng lượng mức thứ nhất (1332.52).

 Dòng thứ ba thể hiện giá trị của mức năng lượng mức thứ hai (2505.77).

 Dòng thứ n thể hiện giá trị năng lượng của mức năng lượng thứ n-1.

 Nhập dữ liệu cho ma trận thể hiện xác suất hạt nhân mẹ phân rã đến từng

mức tương ứng (ma trận f), dữ liệu cũng được nhập từ file. Click vào

input_f.txt, ma trận f là ma trận một dòng nên ta cũng nhập theo từng bước

như của ma trận x và ma trận c.

 Dòng thứ nhất ta cũng nhập số dòng số cột.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

 Dòng thứ hai ta nhập ma trận. Xem hình 4.19.

55

Hình 4.19: Nhập file vector f của phân rã Co60

 Sau khi đã nhập hết ta click vào process. Chương trình tính toán được thực

hiện. Kết quả cho như hình 4.20.

Hình 4.20: Giao diện sau khi thực hiện của Co60

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

 Ví dụ 4: [13]. Xem sơ đồ phân rã.

56

Hình 4.21: Sơ đồ phân rã

 Lập ma trận x. Ta phải lấy từng giá trị Iγ(rel) chia cho 100.

0 0 0 0 0

0 0 0.52 0 0

0 0 0.0112 0.056 0

0.0085 0 0.1443 0.2978 0

0.1169 0.03 0 1 0

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

 Nhập vào các giá trị ma trận x:

57

Hình 4.22: Nhập file ma trận x của phân rã Ba133

 Lập ma trận c. Ta cũng lấy từng giá trị I(%) chia cho 100.

0 0 0 0 0

0.3406 0 0 0 0

0.00645 0.0262 0 0 0

0.0894 0.1833 0.0045 0 0

0 0.6205 0.07164 0.02199 0

 Nhập vào các giá trị ma trận c:

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.23: Nhập file ma trận c của phân rã Ba133

58

 Các mức năng lượng phân rã:

Gồm có 5 mức năng lượng:

0(keV) là mức cơ bản.

81.00(keV) mức 1.

160.61(keV) mức 2.

383.85(keV) mức 3.

437.01(keV) mức 4.

Xem hình 4.24 nhập các mức năng lượng từ file.

Hình 4.24: Nhập file các mức năng lượng của phân rã Ba133

 Lập ma trận f (ta lấy giá trị f trên sơ đồ rồi chia cho 100) được ma trận 1

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

dòng 5 cột. Xem hình 4.25.

59

Hình 4.25: Nhập file vecotor f của phân rã Ba133

 Chọn Process chạy chương trình. Kết quả được hiện thị trong hình 4.26.

Hình 4.26: Giao diện sau khi thực hiện của Ba133

 Đặc biệt chương trình có mô phỏng sơ đồ phân rã của các đồng vị. Nếu

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

muốn xem sơ đồ phân rã do chương trình xây dựng thì click vào select rồi

60

click tiếp vào Display Decay Scheme thì hiện lên sơ đồ phân rã của đồng vị

hiệu chỉnh (xem hình 4.27).

Hình 4.27: Giao diện sơ đồ phân rã của Ba133

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.28: Giao diện sơ đồ phân rã của I133

61

 Ta muốn xem kết quả của những ma trận trung gian thì ta click vào

Watch chọn ma trận cần xem. Ví dụ: ta xem ma trận x.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Hình 4.29: Ma trận x

62

KẾT LUẬN

Trong khóa luận này, chúng tôi đã xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng

phùng cho phổ gamma bằng phương pháp ma trận. Đây là phương pháp hiệu chỉnh

trùng phùng dựa trên sơ đồ phân rã được lấy từ thư viện cấu trúc Hạt nhân ENSDF.

Thực sự vấn đề này đã được nghiên cứu trong những khóa luận trước. Tuy

nhiên vẫn còn một số vấn đề chẳng hạn như chưa hiệu chỉnh được cho những đồng

vị có sơ đồ phân rã phức tạp, chưa xây dựng được một bộ thư viện đầy đủ cũng như

khả năng tự động hóa của chương trình chưa cao.

Để khắc phục được những nhược điểm kể trên, chúng tôi đã đưa ra một

chương trình hiệu chỉnh trùng phùng dựa trên phương pháp hiệu chỉnh tổng quát

của Semkow. Chương trình được xây dựng có những ưu điểm là:

 Khả năng tổng quát hóa cao, có thể hiệu chỉnh được cho sơ đồ phân rã

nhiều tầng.

 Xây dựng được thư việc tương đối đầy đủ nhờ vào việc sử dụng thư viện

của trung tâm dữ liệu Hạt nhân (Nuclear Data center).

 Khả năng tự động hóa cao trong việc nhập dữ liệu hiệu chỉnh, truy suất

thư viện …

 Chương trình cài đặt nhanh và dễ dàng, dung lượng nhỏ.

 Giúp tính toán nhanh chóng và kết quả chính xác. Giao diện đơn giản dễ

sử dụng.

Bên cạnh những thành công đạt được, chương trình vẫn còn một số hạn chế

như:

 Chương trình vẫn chưa tính toán được sự hiệu chỉnh cho tia X đây là

phần khá phức tạp đòi hỏi phải nguyên cứu sâu hơn.

 Chưa giải quyết được trường hợp trùng phùng cho những đồng vị có khả

năng phân rã thành hai đồng vị như: nguồn phóng xạ 152Eu phát ra 128

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

đỉnh năng lượng khác nhau xảy ra hai quá trình là bắt electron xác suất là

63

72.1% với hạt nhân con là và phát β- xác suất là 27.9% với hạt

nhân con là .

 Đối với cách chọn nhập dữ liệu từ ma trận, nhập lâu và dễ sai sót nên

trong khi nhập dữ liệu đòi hỏi phải tỉ mỉ.

 Chưa có điều kiện thí nghiệm để kiểm chứng lại kết quả mà chương trình

xây dựng, đây cũng là một khó khăn lớn mà khóa luận chưa làm được.

Hướng phát triển của chương trình là cố gắng có thể xây dựng chương trình

hiệu chỉnh cho cả tia X. Tiến hành xây dựng chương trình có thể mô hình hóa được

tất cả các sơ đồ phân rã, tạo thư viện dữ liệu hoàn chỉnh. Và xây dựng giao diện

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

chương trình đẹp hơn, thẩm mỹ hơn.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

[1] Trần Phong Dũng, Châu Văn Tạo, Nguyễn Hải Dương (2005), Phương pháp

ghi bức xạ ion hóa, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TPHCM.

[2] Lương Tiến Phát (2008), Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ

gamma, Khoá luận tốt nghiệp.

[3] Đặng Nguyên Phương (2006), Khảo sát đường cong hiệu suất của detector

HPGe bằng chương trình MCNP, Khoá luận tốt nghiệp.

[4] Châu Văn Tạo (2004), An toàn bức xạ ion hóa , Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia TPHCM.

[5] Trần Thiện Thanh (2007), Hiệu chỉnh trùng phùng tổng trong hệ phổ kế

gamma sử dụng chương trình MCNP , Luận văn Thạc sĩ Vật lý.

[6] Phạm Thị Ngọc Yên, Ngô Hữu Tình, Lê Tấn Hùng, Nguyễn Thị Lan Hương

(2005), Cơ sở Matlab và ứng dụng , Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.

Tiếng nước ngoài:

[7] Thomas.M. Semkow, Ghazala Methmood, Pravin P. Parekh and Mark Virgil

(1990), Coincidence summing in gamma-ray spectroscopy, Nuclear

Instruments and Methods in Physic Research A20, 437-444.

[8] S. I. Kafala (1995), Simple mehod for true coincidence summing correction,

Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry, 105-114.

[9] R.J. Gehrke, R.G. Helmer, R.C. Greenwood (1977), Precise relative -ray

intensitive for calibration of Ge semiconducter detectors, Nuclear Intrusments

and Methods 147, 405-423.

[10] G.J. MeCallum and G.E.Coote, Influence of source-detector distance on

relative intensity and angular correlation measurements with Ge(Li)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

spectrometer, Nuclear Intrusments and Methods, 130,189-197.

65

[11] Glenn F. Knoll (1999), Radiation Detection and Measurement, Third Edition,

John Wiley & Sons, Inc, New York.

[12] K. Derbetin and R. G. Helmer (1988), Gamma and X-ray Spectrometry with

Semiconductor Detectors, Elsevier Science Publishers B. V.

[13] R. G. Helmer (1998), Gamma-ray Spectrum Catalogue (Ge and Si detector

Spectra), Fourth Edition, Idaho Nation Engineering & Enviromental

Laboratory.

[14] A. P. Popovich (1997), An Analytical method to calculate activity from

measurements affected by coincidence summing, Thesis Master, Air Force

Intitute of Technology, USA.

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

[15] http://www.nndc.bnl.gov.

66

PHỤ LỤC

Bảng: Hệ số hiệu chỉnh trùng phùng của một số đồng vị.

Phân rã đồng vị phóng xạ 13B→13C

25Na→25Mg

43K→43Ca

131I→131Xe

23F→23Ne

163Tb→163Dy

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

Ei (keV) 0 0 0 0 0 585.04 0 585.04 0 585.04 0 0 372.762 372.762 990.257 0 2018.2 0 0 0 0 0 364.49 364.49 0 364.49 0 0 0 0 0 0 351.23 0 351.23 Ej (keV) 3089.443 3684.507 3853.807 585.04 974.74 974.74 1964.61 1964.61 2801.47 2801.47 372.762 593.394 990.254 1394.473 1394.473 2018.2 3691.2 80.1853 163.93 364.49 404.816 636.991 636.991 666.934 722.909 722.909 73.4 167.37 250.8 285.58 351.23 389.79 389.79 421.88 421.88 Dịch chuyển 1→0 2→0 3→1 1→0 2→0 2→1 4→0 4→1 5→0 5→1 1→0 2→0 3→1 4→1 4→3 1→0 2→1 1→0 2→0 4→0 5→0 6→0 6→4 7→4 8→0 8→4 1→0 2→0 3→0 4→0 5→0 6→0 6→5 7→0 7→5 Hệ số hiệu chỉnh 0.999345813 1.000000304 1.000133988 0.989881905 1.00423311 0.99052624 1.007384629 0.993353066 1.004896041 0.990571391 0.937321773 0.971352273 0.884661389 0.937159706 0.821293614 0.995729553 0.631082381 0.933555164 0.999528878 1.000114125 0.934818045 1.000379189 0.938030092 0.938030107 1.00055145 0.938030298 0.966047449 0.968917566 0.983577129 0.984761407 0.983185014 0.983420646 1.129688031 0.9950737 1.143403407

67

147Cs→147Ba

Khóa Luận Tốt Nghiệp Nguyễn Võ Hoài Thơ

0 351.23 389.79 0 0 389.79 0 351.23 389.79 351.23 389.79 389.79 351.23 389.79 351.23 389.79 389.79 351.23 389.79 351.23 389.79 0 0 0 264.6 0 0 264.6 427.62 427.62 427.62 475.34 514.61 514.61 553.06 737.49 737.49 766.2 766.2 781.02 884.24 884.24 935.11 935.11 949.34 1058.81 1058.81 1084.27 1084.27 198.6 264.6 279.7 400.6 468.8 617.69 617.69 8→0 8→5 8→6 9→0 10→0 10→6 11→0 12→5 12→6 13→5 13→6 14→6 16→5 16→6 18→5 18→6 19→6 20→5 20→6 21→5 21→6 1→0 2→0 3→0 4→2 5→0 6→0 6→2 0.988266648 1.133610402 1.080056475 0.997848884 1.002306637 1.087943313 1.000704368 1.148603812 1.094335475 1.149216996 1.094885761 1.087695525 1.149269052 1.094924668 1.149202402 1.094937252 1.094950739 1.150169312 1.095562155 1.149216281 1.094881687 0.999320702 1.00000541 0.990926104 0.991653398 1.00005557 1.002428037 0.991653398