ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

TRẦN THỊ PHƯƠNG NHI

Huế, tháng 05 năm 2019

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ

TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Sinh viên thưc hiện: Trần Thị Phương Nhi Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trần Thị Bích Ngọc

Lớp: K49A Tài chính

Khóa: 2015 - 2019

Huế, tháng 05 năm 2019

TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, khi việc đầu tư kiếm lời không chỉ dừng

lại ở việc gửi tiết kiệm ngân hàng hay đầu tư bất động sản, họ bắt đầu chú ý đến chứng

khoán. Thị trường chứng khoán đang là kênh đầu tư hấp dẫn thu hút nhiều sự quan tâm

của các nhà đầu tư. Từ khi thành lập cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã

dần có những bước đi vững vàng hơn. Số lượng nhà đầu tư tham gia giao dịch trong

nước lẫn ngoài nước ngày càng tăng lên. Tuy nhiên để thành công trong việc đầu tư

chứng khoán nhà đầu tư cần trang bị những kiến thức cơ bản cần có để có thể lựa chọn

được chiến lược đầu tư đúng đắn và mang lại lợi nhuận cho mình. Xu hướng của nhà

đầu tư Việt Nam đang còn bị ảnh hưởng bởi hiện tượng đám đông. Vậy vấn đề đặt ra

cho mỗi nhà đầu tư nên làm gì để có thể tìm cho mình một danh mục đầu tư hiệu quả

trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

Bài luận văn tập trung nghiên cứu việc áp dụng lý thuyết Markowitz để xây

dựng danh mục đầu tư hiệu quả và kiểm tra độ hiệu quả của danh mục bằng các

phương pháp đo lường hệ số Treynor, Sharpe hay Jensen. Từ đó có thể cụ thể hóa và

chi tiết quy trình xây dựng một danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán

Việt Nam, giúp nhà đầu tư lựa chọn được danh mục đầu tư phù hợp với lợi suất kì

i

vọng và mức rủi ro mà nhà đầu tư chấp nhận.

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành khóa luận cuối khóa là việc vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh

viên. Qua đó để sinh viên có thể trải nghiệm, làm quen với môi trường, công việc liên

quan trên thực tế và rèn luyện những kĩ năng cần thiết của bản thân. Cũng là cơ hội để

sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã học được trên giảng đường vào bài nghiên

cứu của mình. Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này em đã nhận

được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ Thầy, Cô, gia đình và bạn bè.

Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu nhà trường đã

tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và rèn luyện, quý Thầy, Cô giáo trường Đại

học Kinh tế và quý Thầy, Cô khoa Tài chính – Ngân hàng đã truyển tải những kiến

thức bổ ích trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cô

giáo Trần Thị Bích Ngọc là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn. Bên cạnh đó tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu

sắc đến gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, cổ vũ tinh thần, động viên tôi trong suốt

quá trình nghiên cứu và hoàn thành bài của mình.

Trong bài báo cáo thực tập cuối khóa này mặc dù bản thân tôi đã cố gắng nỗ lực

hết mình để giải quyết các yêu cầu và mục đích đặt ra song do kiến thức và kinh

nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong

nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của quý Thầy, Cô giáo để luận văn được hoàn

thiện hơn. Cuối cùng, tôi kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công

trong sự nghiệp trồng người cao quý.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

ii

Trần Thị Phương Nhi

MỤC LỤC

TÓM TẮT KHÓA LUẬN ..............................................................................................i

LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii

MỤC LỤC..................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................x

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu đề tài: ...................................................................................2

2.1. Mục tiêu chung:..................................................................................................2

2.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................2

3. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu: ...............................................................................................2

5. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................3

6. Kết cấu đề tài:...........................................................................................................4

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................5

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ

CỔ PHIẾU HIỆU QUẢ..............................................................................................5

1.1. Tổng quan lí thuyết về danh mục đầu tư cổ phiếu: .........................................5

iii

1.1.1. Chứng khoán:...............................................................................................5

1.1.1.1. Khái niệm: .............................................................................................5

1.1.1.2. Đặc trưng: ..............................................................................................5

1.1.1.3. Phân loại: ...............................................................................................6

1.1.2. Cổ phiếu:......................................................................................................7

1.1.2.1. Khái niệm: .............................................................................................7

1.1.2.2. Đặc trưng: ..............................................................................................7

1.1.2.3. Phân loại: ...............................................................................................8

1.1.3. Danh mục đầu tư: ........................................................................................9

1.1.4. Lợi nhuận của danh mục đầu tư: ...............................................................10

1.1.5. Rủi ro của danh mục đầu tư: .....................................................................10

1.1.5.1. Khái niệm: ...........................................................................................10

1.1.5.2. Phân loại: .............................................................................................11

1.2. Quy trình xây dựng danh mục đầu tư cổ phiếu:............................................13

1.2.1. Thiết lập mục tiêu đầu tư: ..........................................................................13

1.2.2. Xác định chiến lược đầu tư:.......................................................................13

1.2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu chứng khoán: .............................................14

1.2.4. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz: ...............20

1.2.4.1. Tổng quan lý thuyết xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả của Harry

Max Markowitz: ...............................................................................................20

1.2.4.2. Đường biên hiệu quả: ..........................................................................23

1.2.5. Đánh giá hiệu quả đầu tư: .........................................................................29

iv

1.2.5.1. Phương pháp Treynor: .........................................................................29

1.2.5.2. Phương pháp Sharpe:...........................................................................30

1.2.5.3. Phương pháp Jensen: ...........................................................................30

CHƯƠNG 2 – XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................................................33

2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam:.............................................33

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thị trường chứng khoán Việt

Nam:.....................................................................................................................33

2.1.2. Thực trạng việc đầu tư theo danh mục trên thị trường chứng khoán Việt

Nam:.....................................................................................................................36

2.2. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt

Nam:........................................................................................................................39

2.2.1. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz: ...............39

2.2.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư: .........................................................................75

CHƯƠNG 3 – THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI

VỚI NHÀ ĐẦU TƯ ..................................................................................................84

3.1. So sánh giữa các phương pháp đo lường mức độ hiệu quả danh mục đầu

tư: ............................................................................................................................84

3.1.1. Trường hợp không tồn tại tài sản phi rủi ro:.............................................85

3.1.2. Trường hợp tồn tại tài sản phi rủi ro: .......................................................85

3.2. Áp dụng lý thuyết Markowitz trên thị trường chứng khoán Việt Nam: .......87

3.3. Khuyến nghị cho nhà đầu tư: .........................................................................90

PHẦN III – KẾT LUẬN ..............................................................................................91

v

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................91

vi

PHỤ LỤC......................................................................................................................93

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

B : Giá trị sổ sách

D : Cổ tức

EPS : Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu tính theo năm

GPM : Lợi nhuận gộp biên

HSC : Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

NPM : Lợi nhuận ròng biên

OPM : Lợi nhuận hoạt động biên

P/E : Tỷ số giữa thị giá của cổ phiếu và lợi nhuận thu được trên một cổ phiếu

PEG : Tỷ số giữa P/E so với tăng trưởng lợi nhuận bình quân kỳ vọng của mỗi

cổ phiếu

ROE : Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

vii

S : Doanh thu

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Đồ thị thể hiện đường biên hiệu quả của các danh mục cổ phiếu giả định

Hình 1.2. Đường đẳng dụng U và đường biên hiệu quả EF

Hình 1.3. Đường phân bổ vốn CAL và đường biên hiệu quả EF

Hình 1.4. Đường đẳng dụng U và đường phân bổ vốn CAL

Hình 2.1. Thống kê số lượng tài khoản nhà đầu tư trong năm 2018

Hình 2.2. Đồ thị thể hiện diễn biến giao dịch khối ngoại trên sàn HOSE và VNIndex

Hình 2.3. Tỷ trọng lợi nhuận của các ngành trong năm 2018

Hình 2.4. Lợi nhuận sau thuế của các ngành trong năm 2018

Hình 2.5. Đồ thị thể hiện tỷ suất sinh lợi kì vọng của các cổ phiếu riêng lẻ

Hình 2.6. Đường biên hiệu quả

Hình 2.7. E(R) của các cổ phiếu riêng lẻ và EF

Hình 2.8. Đường phân bổ vốn CAL

Hình 2.9. Đồ thị E(R) của danh mục tiếp điểm T

Hình 2.3. Vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam 2013 – 2017 (tỷ đồng)

Hình 2.4. Lịch sử tăng trưởng của VNIndex 2013 - 2017

Hình 2.5. Lịch sử tăng trưởng của HNXIndex 2013 - 2017

Hình 2.6. Giá trị giao dịch bình quân phiên 2013 – 06/2017

Hình 2.7. Tốc độ tăng trưởng của các ngành chủ lực 2013 – 06/2017

viii

Hình 2.8. Thống kê lợi nhuận các ngành 2013 – 2016 (tỷ đồng)

Hình 2.9. Đồ thị thể hiện tỷ suất sinh lợi kì vọng của các cổ phiếu riêng lẻ

Hình 2.10. Đường biên hiệu quả

Hình 2.11. E(R) của các cổ phiếu riêng lẻ và EF

Hình 2.12. Danh mục P trên đường biên hiệu quả

Hình 2.13. Đường phân bổ vốn CAL

Hình 2.14. Đồ thị E(R) của danh mục tiếp điểm T và P’

ix

Hình 3.1. Diễn biến chỉ số VNIndex trong năm 2018

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Một số tiêu chí cơ bản

Bảng 2.2. Thống kê lợi nhuận các ngành năm 2017

Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn

của các cổ phiếu giai đoạn 2013 - 2017

Bảng 2.4. Danh mục phương sai tối thiểu (MV)

Bảng 2.5. Các danh mục có phương sai bé nhất

Bảng 2.6. Các danh mục hiệu quả P được lựa chọn

Bảng 2.7. Danh mục tiếp điểm T

Bảng 2.8. Phân bổ giữa danh mục T và tài sản phi rủi ro

Bảng 2.9. Phân bổ tỷ trọng của các cổ phiếu trong danh mục P’

Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn

của các cổ phiếu năm 2018

Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn

của các danh mục năm 2018

Bảng 2.12. Hệ số βi của các cổ phiếu

Bảng 2.13. Hệ số β của các danh mục

Bảng 2.14. Hệ số T của các danh mục

Bảng 2.15. Hệ số S của các danh mục

Bảng 2.16. Hệ số Ai của các danh mục

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá của các danh mục P

x

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá của các danh mục P’

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài:

Nền kinh tế của Việt Nam đang ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh

thần của con người cũng đang dần được cải thiện. Người dân bắt đầu có được “của dư,

của để” từ đó xu hướng sử dụng đồng tiền dư làm sao cho sinh lợi nhiều hơn ngày càng

được quan tâm. Không ít người chọn gửi tiền vào ngân hàng một cách an toàn nhưng

cũng không ít người lựa chọn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó hấp dẫn hơn. Và thị

trường chứng khoán sinh ra để đáp ứng nhu cầu mạo hiểm đi đôi với lợi nhuận mang

lại rất đáng để bỏ vốn đầu tư. Chứng khoán là một kênh đầu tư thu hút được rất nhiều

nhà đầu tư, thông qua đó các doanh nghiệp cũng có thể huy động được nhiều nguồn

vốn để gia tăng kinh doanh, sản xuất bên cạnh việc đi vay Ngân hàng. Tuy nhiên với

việc chứa quá nhiều rủi ro tiềm ẩn đặt ra một vấn đề cho các nhà đầu tư là làm sao để

có thể giao dịch trên thị trường chứng khoán được tối ưu nhất.

Khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, nhà đầu tư thường quan tâm đến lợi

nhuận thu được và mức độ rủi ro mà nó mang lại. Có một nguyên tắc mà các nhà đầu

tư ở các quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển đã áp dụng là “không bỏ trứng

vào cùng một rổ”. Còn ở Việt Nam, thị trường chứng khoán đã trải qua hơn 20 năm

hình thành và từng bước phát triển, ngoại trừ các tổ chức chuyên nghiệp thì các nhà

đầu tư trên thị trường chưa quan tâm đúng mức cho việc thiết lập một danh mục đầu tư.

Một thực tế cho thấy các nhà đầu tư ở Việt Nam chủ yếu là đầu tư theo kiểu “bầy đàn”

hay có xu hướng “quay theo” những tin đồn tràn lan từ truyền miệng đến các bài báo

không rõ nguồn gốc. Bên cạnh đó họ cũng chỉ chú ý vào từng cổ phiếu riêng lẽ hơn là

xây dựng danh mục đầu tư nhiều loại cổ phiếu. Việc chưa có được chiến lược đầu tư và

phương pháp đầu tư đúng đắn khiến các nhà đầu tư chưa thực sự nhận lại được một

mức sinh lợi như kì vọng với một mức rủi ro chấp nhận được hay giảm thiểu rủi ro

1

thấp nhất với mức sinh lợi nhất định.

Nhận thấy được tầm quan trọng của việc thiếp lập danh mục đầu tư cổ phiếu để

mang lại hiệu quả, nhằm tiếp cận phương pháo xây dựng danh mục đầu tư cổ phiếu tối

ưu và qua đó ứng dụng vào thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam, tôi quyết định

lựa chọn đề tài “Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán

Việt Nam” để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu đề tài:

2.1. Mục tiêu chung:

Sử dụng lý thuyết lựa chọn danh mục đầu tư của Markowitz để xây dựng danh

mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đánh giá danh mục đầu

tư đã lựa chọn trên thực thế.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả.

- Thiết lập được danh mục đầu tư cổ phiếu hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt

Nam trong trường hợp danh mục tồn tại tài sản phi rủi ro và trường hợp không tồn tại

tài sản phi rủi ro.

- Đánh giá và đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư.

3. Đối tượng nghiên cứu:

Danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

4. Phạm vi nghiên cứu:

- Không gian: Các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, số liệu lấy cụ thể là

giá đóng cửa đã điều chỉnh của các cổ phiếu đã niêm yết trên Sàn Giao dịch Chứng

khoán Hà Nội (HNX) và Sàn Giao dịch TP. Hồ Chí Minh (HOSE).

2

- Thời gian: Số liệu được lấy trong giai đoạn từ 28/12/2012 đến 28/12/2018.

5. Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

+ Tìm hiểu lý thuyết danh mục đầu tư hiệu quả của Markowitz.

+ Tham khảo những nghiên cứu về việc xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả khác.

+ Nghiên cứu những giáo trình, tài liệu về phân tích đầu tư chứng khoán nói riêng

và kinh tế học nói chung.

- Phương pháp chọn mẫu: phân tích xu hướng nền kinh tế và chọn ra 30 mã cổ phiếu

không phải là cổ phiếu đầu cơ và doanh nghiệp đó phải hoạt động liên tục.

- Phương pháp thu thập số liệu:

+ Sử dụng giá đóng cửa đã điều chỉnh hằng ngày của các cổ phiếu ở trang cafef.vn

từ ngày 28/12/2012 đến 29/12/2017 (05 năm) để xây dựng danh mục đầu tư; từ ngày

29/12/2017 đến 28/12/2018 (01 năm) để kiểm tra danh mục được lựa chọn trên thực tế.

+ Sử dụng số liệu của trái phiếu chính phủ Việt Nam kì hạn 1 năm từ ngày

28/12/2012 đến 29/12/2017 (05 năm) để xây dựng danh mục đầu tư; từ 29/12/2017 đến

28/12/2018 (01 năm) để kiểm tra danh mục đã lựa chọn được tại trang investing.vn.

+ Thu thập các số liệu, thông tin về chính trị, kinh tế, xã hội, thị trường qua các

kênh khác như Trung tâm lưu kí chứng khoán, báo đài, tạp chí, internet hay các công ty

chứng khoán để có cái nhìn tổng quát về biến động trên thị trường.

- Phương pháp phân tích số liệu:

+ Dựa vào lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz để lựa chọn được danh mục

đầu tư hiệu quả bằng cách sử dụng các hàm và công cụ Solver trong Excel.

+ Đánh giá hiệu quả của danh mục đầu tư so với thực tế theo ba phương pháp: hệ số

3

Treynor, hệ số Sharpe và hệ số Jensen.

6. Kết cấu đề tài:

Chương 1 – Cơ sở lý luận về việc xây dựng danh mục đầu tư cổ phiếu hiệu quả

Chương 2 – Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán

Việt Nam

4

Chương 3 – Thảo luận kết quả và một số khuyến nghị đối với nhà đầu tư

PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG DANH

MỤC ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU HIỆU QUẢ

1.1. Tổng quan lí thuyết về danh mục đầu tư cổ phiếu:

1.1.1. Chứng khoán:

1.1.1.1. Khái niệm:

Theo Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng

khoán ngày 24/11/2010 chỉ ra rằng:

Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người

sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể

hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các

loại sau đây:

a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng

tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán;

c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;

d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định.[8]

1.1.1.2. Đặc trưng:

- Chứng khoán luôn gắn với khả năng thu lợi: Các nhà đầu tư phải bỏ ra một khoản

vốn để thu được những khoản lợi tức nhất định.

- Chứng khoán luôn gắn với rủi ro: Đầu tư vào chứng khoán có những rủi ro nhất

định. Lợi nhuận càng cao thì mức độ rủi ro càng lớn và ngược lại. Có nhiều loại rủi

ro, có loại rủi ro chung cho tất cả chứng khoán và có những rủi ro riêng gắn với

5

từng chứng khoán nhất định.

- Chứng khoán có khả năng thanh khoản: Sau khi phát hành, chứng khoán có thể

được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán. Các nhà đầu tư nắm giữ

chứng khoán có thể chuyển các chứng khoán của họ thành tiền bất cứ lúc nào họ

muốn. Mặc dù mỗi loại chứng khoán có khả năng thanh khoản khác nhau, nhưng

nhìn chung tất cả các chứng khoán đều có khả năng thanh khoản nhất định.

1.1.1.3. Phân loại:

- Căn cứ vào chủ thể phát hành:

+ Chứng khoán chính phủ và chính quyền địa phương: là các chứng khoán

do Chính phủ và chính quyền địa phương phát hành. Các chứng khoán này thường

là các trái phiếu được Chính phủ hoặc chính quyền địa phương đảm bảo thanh toán

tiền gốc và tiền lãi.

+ Chứng khoán doanh nghiệp: là các chứng khoán do doanh nghiệp phát

hành bao gồm cố phiếu và trái phiếu doanh nghiệp,

+ Chứng khoán của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng: là các

chứng khoán do các ngân hàng và các tổ chức tính dụng phát hành nhằm phục vụ

các hoạt động nghiệp vụ của mình. Các chứng khoán này thường là trái phiếu, cố

phiếu hay một số hình thức khác như chứng chỉ thụ hưởng.

- Căn cứ vào tính chất huy động vốn:

+ Chứng khoán vốn (cổ phiếu): là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một

phần Công ty cổ phần. Chứng khoán vốn do các Công ty Cổ phần phát hành. Người

sở hữu chứng khoán vốn không phải là chủ nợ của Công ty mà là người sở hữu

Công ty và có quyền được hưởng các quyền lợi trong Công ty.

+ Chứng khoán nợ (trái phiếu): là chứng khoán xác nhận một khoản nợ của

người phát hành đối với người nắm giữ chứng khoán. Chứng khoán nợ thể hiện sự

cam kết của người phát hành thanh toán những khoản tiền lãi và gốc vào những thời

6

điểm nhất định.

+ Chứng khoán phái sinh: là chứng khoán thể hiện quyền được mua hoặc

bán cổ phiếu, trái phiếu theo các điều kiện nhất định đã được thỏa thuận trước. Gồm

có một số loại chủ yếu như quyền mua cổ phần, chứng quyền, hợp đồng tương lai,

quyền lựa chọn.

1.1.2. Cổ phiếu:

1.1.2.1. Khái niệm:

Theo Khoản 2 Điều 6 Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 06

năm 2006 giải thích: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp

pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.”[9]

1.1.2.2. Đặc trưng:

- Không có kì hạn và không hoàn vốn: Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ

đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn;

không có kỳ hạn. Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ

phiếu.

- Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp: Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định.

Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so

với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn

hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.

- Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh

lý.

- Giá cổ phiếu biến động rất mạnh: Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ

cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả

7

kinh doanh của công ty.

- Tính thanh khoản cao: Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng.

Tuy nhiên đặc trưng này của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức

phát hành và mối quan hệ cung – cầu trên thị trường chứng khoán.

- Tính lưu thông: Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực

sư, nếu như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành

tiền mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được

nhiều hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.

- Tính tư bản giả: Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy

nhiên cổ phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền.

Mệnh giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.

- Tính rủi ro cao: Tính rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính

trị. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.

1.1.2.3. Phân loại:

- Căn cứ vào tình trạng phát hành:

+ Cổ phiếu được phép phát hành: Khi một công ty cổ phần được thành lập

thì được phép phát hành cố phiếu để huy động vốn. Nhưng luật pháp của các nước

quy định công ty phải đăng kí tổng số cổ phiếu của công ty và phải ghi trong điều lệ

của công ty và được gọi là cổ phiếu được phép phát hành hay cổ phiếu đăng kí.

+ Cổ phiếu phát hành: Là số cổ phiếu của công ty đã phát hành ra nhà đầu

tư, nó nhỏ hơn hoặc tối đa là bằng với số cổ phiếu được phép phát hành.

+ Cổ phiếu quỹ: Là loại cổ phiếu của công ty đã phát hành ra nhưng với

những lí do nhất định công ty bỏ tiền ra mua lại số cổ phiếu của chính công ty mình.

Việc công ty mua lại cổ phiếu của chính công ty mình phải tuân thủ theo quy định

của pháp luật. Cổ phiếu quỹ không được tham gia vào việc chia lợi tức cổ phần và

không có quyền biểu quyết.

+ Cổ phiếu đang lưu hành: Là cổ phiếu đã phát hành và đang được cổ đông

8

nắm giữ. Số cổ phiếu đang lưu hành được xác định như sau:

Số cổ phiếu đang lưu hành = Số cổ phiếu đã phát hành – Số cổ phiếu quỹ

- Căn cứ vào hình thức cổ phiếu:

+ Cổ phiếu ghi danh: Là cổ phiếu có ghi tên người sở hữu trên tờ cổ phiếu.

Cổ phiếu ghi danh có nhược điểm là việc chuyển nhượng rất phức tạp, khi muốn

chuyển nhượng cho người khác thông thường phải đăng kí tại cơ quan phát hành và

phải được Hội đồng quản trị của công ty cho phép.

+ Cổ phiếu vô danh: Là cổ phiếu không ghi tên người sở hữu. Cổ phiếu vô

danh được tự do mua bán chuyển nhượng mà không cần phải có thủ tục pháp lý.

- Dựa vào quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho người nắm giữ:

+ Cổ phiếu thường (hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông): Là chứng chỉ xác

nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được

hưởng các quyền lợi thông thường trong công ty như quyền tham dự và biểu quyết

các vấn đề thuộc thẩm quyèn của đại hội đồng cổ đông, quyền được thông tin và

kiểm tra các sổ sách và hồ sơ của Công ty thông qua Ban kiểm soát do Đại hội cổ

đông bầu ra, quyền đối với tài sản của công ty, quyền chuyển nhượng quyền sở hữu

cổ phần, quyền được ưu tiên mua cổ phiếu mới, quyền được yêu cầu triệu tập đại

hội cổ đông bất thường…

+ Cổ phiếu ưu đãi: Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty,

đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi

ưu tiên hơn so với cổ đông thường như quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông

thường, quyền được ưu tiên thanh toán trước tuy nhiên các cổ đông ưu đãi cổ tức

không được hưởng quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị và quyết định các vấn

đề quan trọng của công ty.

1.1.3. Danh mục đầu tư:

Danh mục đầu tư có thể được hiểu là sự kết hợp nắm giữ các loại chứng

khoán, bất động sản, các công cụ tương đương tiền mặt hay các tài sản khách bởi cá

9

nhân hay tổ chức nào đó. Một danh mục đầu tư đơn giản là một tập hợp bao gồm

một hoặc nhiều tài sản đầu tư khác nhau. Như vậy, danh mục đầu tư cổ phiếu bao

gồm ít nhất hai loại cổ phiếu khác nhau.

Danh mục đầu tư làm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư nhưng vẫn đảm bảo

được một mức sinh lời nhất định. Đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách phân

phối tỷ trọng các tài sản trong danh mục để phân tán được rủi ro.

1.1.4. Lợi nhuận của danh mục đầu tư:

Lợi nhuận của danh mục đầu tư là giá trị trung bình theo tỉ trọng của lợi

nhuận đối với những cổ phiếu cụ thể trong danh mục.

Lợi nhuận của danh mục đầu tư được tính theo công thức:

= Trong đó:

- RP là lợi nhuận của danh mục đầu tư.

- wi là tỉ trọng của cổ phiếu i trong danh mục đầu tư.

- Ri là lợi nhuận của cổ phiếu i.

1.1.5. Rủi ro của danh mục đầu tư:

1.1.5.1. Khái niệm:

Rủi ro của danh mục đầu tư là sự sai lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận

kì vọng của danh mục được đo lường bằng độ lệch chuẩn của danh mục đó.

,

Độ lệch chuẩn của một danh mục theo Markowitz được đo lường như sau:

,

= . + . .

Trong đó:

10

- là độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư.

- là phương sai tỷ suất sinh lời của cổ phiếu i.

- , là tỉ trọng đầu tư của cổ phiếu i, j trong danh mục. Tỷ trọng này

được xác định bởi tỉ lệ của giá trị cổ phiếu i, j trong danh mục đầu tư.

,

, =

- là hiệp phương sai giữa 2 cổ phiếu i và j với

, .

. . 1.1.5.2. Phân loại:

- Rủi ro hệ thống: Là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết giá cả của các chứng

khoán trên thị trường. Nguyên nhân có thể do sự bấp bênh của môi trường kinh tế

nói chung như sự sụt giảm GDP, biến động lãi suất, tốc độ lạm phát thay đổi…

+ Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường xuất hiện do phản ứng của các nhà đầu

tư đối với các hiện tượng trên thị trường. Những sự sút giảm đầu tiên trên thị trường

là nguyên nhân gây sợ hãi đối với các nhà đầu tư và họ sẽ cố gắng rút vốn. Phản

ứng dây chuyền này làm tăng số lượng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp

so với giá trị cơ sở.

+ Rủi ro lãi suất: Giá cả chứng khoán thay đổi do lãi suất thị trường dao

động thất thường gọi là rủi ro lãi suất. Khi lãi suất thị trường tăng, nhà đầu tư có xu

hướng bán chứng khoán để lấy tiền gửi vào ngân hàng dẫn đến giá chứng khoán

giảm và ngược lại.

+ Rủi ro sức mua: Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát tới các khoản đầu

tư. Lợi tức thực tế của chứng khoán đem lại là kết quả giữa lợi tức danh nghĩa sau

khi khấu trừ đi lạm phát. Như vậy, khi có tình trạng lạm phát thì lợi tức thực thế

giảm. Giải thích theo lý thuyết hiện tại hoá, một đồng lợi tức của hôm nay thì trong

tương lai không còn giá trị một đồng do tác động của lạm phát.

- Rủi ro phi hệ thống: Là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một nhóm tài

sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại chứng khoán cụ thể nào đó. Rủi

ro không hệ thống bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Do nguyên nhân

11

của hai loại rủi ro trên đây là khác nhau vì vậy khi đánh giá các rủi ro không hệ

thống thông thường đòi hỏi phải xem xét một cách toàn diện, gắn với các yếu tố về

điều kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp hoặc từng ngành.

+ Rủi ro kinh doanh: Trong quá trình kinh doanh, định mức thực tế không

đạt được như theo kế hoạch gọi là rủi ro kinh doanh, chẳng hạn lợi nhuận trong năm

tài chính thấp hơn mức dự kiến. Rủi ro kinh doanh được cấu thành bởi yếu tố bên

ngoài và yếu tố nội tại trong công ty. Rủi ro nội tại phát sinh trong quá trình công ty

hoạt động. Rủi ro bên ngoài bao gồm những tác động nằm ngoài sự kiểm soát của

công ty làm ảnh hưởng đến tình trạng hoại động của công ty như chi phí tiền vay,

thuế, chu kỳ kinh doanh…

+ Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính liên quan đến đòn bẩy tài chính, hay nói

cách khác liên quan đến cơ cấu nợ của công ty. Sự xuất hiện các khoản nợ trong cấu

trúc vốn sẽ tạo ra nghĩa vụ trả nợ trả lãi của công ty. Công ty phải thực hiện nghĩa

vụ trả nợ (gồm trả nợ ngân hàng và trả nợ trái phiếu) trước việc thanh toán cổ tức

cho cổ đông. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến giá cả cổ phiếu công ty. Rủi ro tài

chính có thể tránh được nếu công ty không vay nợ.

1.1.6. Hệ số rủi ro hệ thống beta trong danh mục đầu tư:

( ) = , Hệ số beta của một chứng khoán xác định theo mô hình CAMP là thước đo

rủi ro của chứng khoán, nó xác định số phần trăm thay đổi lợi suất kì vọng của một

chứng khoán khi có 1% thay đổi trong lợi suất của danh mục thị trường. Hay nói

cách khác nó là thước đo mức độ biến động của lợi suất chứng khoán so với danh

mục thị trường. Như vậy, hệ số beta của một danh mục đầu tư là thước đo mức độ

biến động của một danh mục đầu tư so với danh mục thị trường được xác định như

sau:

12

=

Trong đó:

- βP là hệ số beta của danh mục.

- βi là hệ số beta của một chứng khoán.

- ωi là tỉ trọng của chứng khoán i trong danh mục.

1.2. Quy trình xây dựng danh mục đầu tư cổ phiếu:

Để có được hiệu quả tối ưu đòi hỏi nhà đầu tư phải xây dựng một danh mục

đầu tư cổ phiếu riêng phù hợp với mình. Có rất nhiều việc để thiết lập được một

danh mục đầu tư tuy nhiên nó bao gồm các bước cơ bản sau:

1.2.1. Thiết lập mục tiêu đầu tư:

Mỗi nhà đầu tư sẽ có mức độ chấp nhận rủi ro và tỉ suất sinh lợi khác nhau.

Việc lựa chọn mục tiêu đầu tư cực kì quan trọng đối với nhà đầu tư vì đó là cơ sở để

xây dựng được danh mục hiệu quả.

1.2.2. Xác định chiến lược đầu tư:

Sau khi thiết lập được mục tiêu đầu tư, trên cơ sở đó nhà đầu tư chọn cho

mình chiến lược đầu tư phù hợp với mức rủi ro và lợi nhuận mình mong muốn.

Hiện nay có rất nhiều chiến lược đầu tư đã mang lại được hiệu quả cho nhà đầu tư

trong những trường hợp nhất định. Tuy nhiên có 2 chiến lược đầu tư chính mà HSC

đã đưa ra để các nhà đầu tư có thể lựa chọn:

Chiến lược đầu tư kĩ thuật: Là việc đưa ra các quyết định đầu tư trên cơ sở

xem xét biểu đồ cổ phiếu. Tuy nhiên các chỉ số trong phân tích kĩ thuật đề dựa trên

2 yếu tố cơ bản là giá và khối lượng. Nhà đầu tư tìm hiểu tâm lý thị trường thông

qua xu hướng giá cả cổ phiếu và khối lượng giao dịch.

Chiến lược đầu tư cơ bản: Là việc phân tích các yếu tố vĩ mô, phân tích

ngành và cụ thể từng doanh nghiệp để quyết định có đầu tư vào đó hay không.

13

Trong chiến lược này được chia thành 2 chiến lược nhỏ hơn:

- Theo phương pháp Top-down: Là việc lựa chọn cổ phiếu trên cơ sở phân

tích từ trên xuống dưới là phân tích vĩ mô, phân tích ngành và cuối cùng là phân

tích bản thân doanh nghiệp. Phương pháp này giúp nhà đầu tư có thể thấy được bao

quát nền kinh tế, các loại tài sản và các ngành trong nền kinh tế từ đó có thể lụa

chọn được những cổ phiếu tốt nhất trong ngành để đầu tư.

- Theo phương pháp Bottom-up: Là việc phân tích từ dưới lên trên cơ sở dữ

liệu có nghĩa là phân tích từ doanh nghiệp đến lĩnh vực doanh nghiệp đang kinh

doanh sau đó mới đi sâu vào các yếu tố vĩ mô liên quan. Nhà đầu tư có thể lựa chọn

3 chiến lược phổ biến dựa trên phương pháp này bao gồm:

+ Đầu tư giá trị: Là việc lựa chọn các cổ phiếu có giá hiện tại thấp hơn

giá trị. Nhà đầu tư sử dụng chiến lược này tin rằng giá cổ phiếu sẽ tăng trở về giá trị

cổ phiếu và mang lại lợi nhuận.

+ Đầu tư tăng trưởng: Là việc lựa chọn cổ phiếu của các công ty được kì

vọng sẽ có mức tăng trưởng doanh thu/lợi nhuận cao hơn trung bình ngành hoặc thị

trường trong thời gian tới.

+ Đầu tư nhận cổ tức: Là việc mua cổ phiếu để nhận dòng cổ tức doanh

nghiệp trả cho chủ sở hữu. Thông thường, nhà đầu tư mua cổ phiếu để nhận cổ tức

thường có xu hướng chọn những doanh nghiệp trả cổ tức ở mức cao và hoạt động

ổn định để đảm bảo dòng cổ tức sẽ tiếp tục được duy trì trong tương lai.[6]

1.2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu chứng khoán:

Thu thập và phân tích dữ liệu chứng khoán là bước quan trọng đòi hỏi các

nhà đầu tư phải bỏ nhiều công sức để nghiên cứu và phân tích các dữ liệu từ đó lựa

chọn được các cổ phiếu phù hợp để đưa vào danh mục đầu tư.

Đầu tiên, các nhà đầu tư thường sử dụng hai lưới lọc cổ phiếu là cơ bản và kĩ

thuật:

- Lưới lọc cơ bản: các nhà đầu tư có thể lấy một số tiêu chí cơ bản chung để

14

xem xét chọn lọc trước khi đầu tư. Rất khó để tìm ra được cổ phiếu đáp ứng toàn bộ

các tiêu chí lụa chọn vì thế mỗi nhà đầu tư cá nhân đều có cách vận dụng theo từng

giai đoạn của thị trường. Để có thể thu thập được đòi hỏi nhiều thời gian, công sức

và cả kiến thức chuyên môn tài chính để hiểu được ý nghĩa của các con số.

Bảng 1.1. Một số tiêu chí cơ bản

Tiêu chí 1: VỐN HÓA

Nằm trong top 25-30% của sàn HAX, HOSE.

Hoặc chọn vốn hóa nhỏ

Số cổ phiếu các cổ đông nội bộ mua/ bán trong năm >1,5

Tiêu chí 2: EPS

Tăng trưởng EPS > Năm trước >Trung bình ngành> Thị trường

Tăng trưởng EPS > Trung bình thị trường 5 năm

50%>Tăng trưởng EPS > 0%

Hoặc 20%>Tăng trưởng EPS > 2.7%

Cổ phiếu thuộc nhóm top 20% tăng trưởng EPS trong vòng 5 năm qua

Tiêu chí 3: ROE

ROE >= 20% của mỗi năm trong 3 năm trước

ROE >Trung bình ngành > Trung bình thị trường 5 năm

Trung bình ROE của 2 năm trước > Trung bình ngành

Tiêu chí 4: LỢI NHUẬN

NPM của năm hiện tại > Năm trước > 8%>Trung bình ngành

GPM>Trung bình ngành

OPM của năm này > Năm trước >Trung bình 5 năm trước >Trung bình

15

ngành

Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản > Trung bình ngành

Tiêu chí 5: HỆ SỐ NỢ

Debt/ Equity (Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu) < 1

Debt/ Tổng tài sản < Trung bình ngành

Nợ dài hạn/ Equity < 1

Tỷ số thanh toán tiền mặt > 1

Tiêu chí 6: CÁC CHỈ SỐ THỊ TRƯỜNG

P/E

P/ E < 40% của sàn HAX và HOSE < Trung bình ngành

P/ E < P/E trung bình trong 5 năm trước

Tỷ số P/E trên D/ P < 4

Hoặc chọn P/E lớn hơn trung bình ngành.

P/B

P/B < 2 <=3 < Trung bình ngành

P/B nằm trong số 30- 40% thấp nhất của sàn HAX, HOSE.

P/S

P/S < 1.25 < 1.5

Doanh thu tăng trưởng mỗi năm trong vòng 5 năm qua

Doanh thu > 1.5 lần trung bình ngành

PEG

PEG < 1

16

D/P

D/ P > thị trường

D/ P thuộc top 33%

D/ P thuộc nhóm cao nhất

Nguồn: Lê Doãn Hà, cafef.vn.

- Lưới lọc kĩ thuật: Nhà đầu tư dựa trên diễn biến lịch sử giá của cổ phiếu,

khối lượng giao dịch tăng đột biến so với bình quân tuần hay tháng, giá phá vỡ các

điểm quan trọng. Việc chọn lọc này dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của mỗi nhà

đầu tư.

Mỗi cổ phiếu có đặc điểm tăng hoặc giảm giá không giống nhau tuy nhiên

giá cổ phiếu vận động theo xu hướng chung của toàn thị trường.[7]

Tiếp theo, sau quá trình nhà đầu tư sẽ tiến hành theo dõi và phân tích cơ sở

dữ liệu liên quan đến thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư thực hiện chọn lựa một số

cổ phiếu ở các ngành đang có cơ hội bứt phá hay dẫn đầu nền kinh tế trong từng

giai đoạn thông qua việc nghiên cứu và phân tích cơ cấu ngành dựa trên các báo cáo

của các tổ chức kiểm soát có uy tín hay các bảng xếp hạng ngành, thông tin nhận

định của các chuyên gia qua phương tiện thông tin đại chúng.

- Phân tích hoạt động kinh tế vĩ mô: Các yếu tố kinh tế vĩ mô biến động gây

ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán. Việc phân tích hoạt động kinh tế vĩ mô giúp

các nhà đầu tư xác định được tỉ trọng đầu tư vào cổ phiếu. Nguyễn Minh Kiều và

các cộng sự của ông đã chỉ ra cụ thể 4 yếu tố vĩ mô có quan hệ với thị trường chứng

khoán Việt Nam bao gồm:

+ Lạm phát: Là sự mất giá của đồng tiền làm thay đổi hành vi tiêu dùng

và đầu tư của dân cư. Khi lạm phát tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn

giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động

sản, ngoại tệ mạnh... khiến một lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im dưới

dạng tài sản “chết”. Thiếu vốn đầu tư, không tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng

17

trưởng của doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại. Lạm

phát tăng cao còn ảnh hưởng trực tiếp tới các DN, dù hoạt động kinh doanh vẫn có

lãi, chia cổ tức ở mức cao nhưng tỷ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao.

Điều này khiến đầu tư chứng khoán không còn là kênh sinh lợi.

+ Cung tiền: Quan hệ giữa cung tiền và thị trường chứng khoán là cùng

chiều được thể hiện thông qua chính sách tiền tệ

 Chính sách tiền tệ mở rộng: Nếu lượng cung tiền mở rộng sẽ

dẫn đến một sự gia tăng trong tiêu dùng hàng hóa cũng như làm gia tăng việc sử

dụng các tài sản tài chính mà chứng khoán là một trong số đó. Khi lượng cung tiền

tăng, thanh khoản vượt trội sẽ ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán khá mạnh do

tác động của chính sách tiền tệ tương đối nhanh và trực tiếp. Chính sách mở rộng

tiền tệ làm giảm lãi suất của nền kinh tế, làm giảm lãi suất chiết khấu của chứng

khoán qua đó làm tăng giá kỳ vọng và tăng thu nhập.

 Chính sách tiền tệ thắt chặt: Lãi suất cao hơn do ảnh hưởng của

chính sách tiền tệ thắt chặt thường có tác động xấu cho thị trường chứng khoán. Lý

do: thứ nhất, làm giảm giá của chứng khoán do làm tăng lãi suất chiết khấu trong

các mô hình định giá; thứ hai, làm cho các chứng khoán thu nhập cố định trở thành

một lựa chọn hấp dẫn hơn làm giảm thanh khoản vào cổ phiếu; thứ ba, làm giảm xu

hướng vay mượn để đầu tư vào chứng khoán; và cuối cùng, làm tăng chi phí vận

hành DN do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty.

+ Tỷ giá hối đoái: Về mặt lý thuyết có 3 cách tiếp cận mối quan hệ giữa

tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán. Tuy nhiên 3 cách này lại cho ra kết quả khác

nhau, có mối quan hệ cùng chiều theo cách tiếp cận của Dornbusch và Fisher

(1980), ngược chiều theo mô hình cân bằng danh mục đầu tư về tỷ giá, Branson

(1983) hay thậm chí không có mối liên hệ nào giữa yếu tố tỷ giá và thị trường

chứng khoán khi tiếp cận tỷ giá như một tài sản (giá của một đơn vị ngoại tệ) của

Gavin (1989).

+ Giá vàng: Sự biến động của giá vàng ảnh hưởng đến phần lớn các nền

18

kinh tế trên thế giới trong đó có TTCK. Các nhà đầu tư có thói quen sử dụng chiến

lược quản trị rủi ro đơn giản là đa dạng hóa trong danh mục đầu tư của họ các hàng

hóa có cả đầu tư vàng hoặc dầu vì hai khoản đầu tư này thường có mối quan hệ

nghịch đảo với xu huớng của thị trường chứng khoán. Có thể thấy rằng giá vàng

trong lịch sử thường được xem là “nơi tránh bão” giúp tránh thiệt hại xảy ra trong

thời kỳ lạm phát, bất ổn xã hội, và chiến tranh - các thời kỳ mà giá cổ phiếu luôn

luôn sụt giảm. Trong các cuộc khủng hoảng như thế này, giá vàng tăng mạnh khi

giá chứng khoán sụt giảm, mặc dù mức độ tác động mạnh yếu có thể khác nhau đối

với từng nền kinh tế.[11]

- Phân tích ngành: Việc tìm hiểu và phân tích các số liệu, thông tin liên quan

đến ngành kinh doanh rất quan trọng cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn cổ phiếu để

đầu tư. Trong mỗi giai đoạn của nền kinh tế sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến

từng ngành, lĩnh vực kinh doanh. Những chính sách kinh tế của nhà nước và quốc tế

sẽ tác động trực tiếp đến ngành, nghề kinh doanh, có thể đó là cơ hội của ngành này

nhưng có thể đó là thử thách của ngành khác. Mục đích của phân tích ngành giúp

nhà đầu tư xác định được ngành có thu nhập trên mức rủi ro trung bình từ đó đưa ra

quyết định nên đầu tư vào đâu, lúc nào thì đầu tư để có được lợi nhuận và mức rủi

ro phù hợp.

- Phân tích doanh nghiệp: Thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các

chỉ số tài chính, thông tin nhận định từ các chuyên gia và phương tiện đại chúng uy

tín nhà đầu tư có thể đánh giá được thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả kinh

doanh của công ty. Đồng thời nhà đầu tư có thể tiến hành phân tích lịch sử giá cổ

phiếu của doanh nghiệp đó để có thể đưa ra được phán đoán trong tương lai ngắn

hạn. Nhà đầu tư phân tích doanh nghiệp để đánh giá được chất lượng của doanh

19

nghiệp, đội ngũ quản lý và triển vọng của nó trong tương lai.

1.2.4. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz:

1.2.4.1. Tổng quan lý thuyết xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả của Harry

Max Markowitz:

Harry Max Markowitz (24 tháng 8 năm 1927) là một nhà kinh tế học Hoa

Kỳ, ông được trao giải lý luận John von Neumann (1989) và giải Nobel Kinh tế

(1990). Markowitz là một giáo sư tài chính tại Trường quản trị Rady thuộc Đại học

California, San Diego (UCSD). Ông được biết đến với công trình tiên phong trong

danh mục đầu tư hiện đại, nghiên cứu tác động của rủi ro tài sản, lợi nhuận, tương

quan và đa dạng hóa có thể xảy ra tác động trở lại danh mục đầu tư.

Lần đầu tiên Markowitz đưa ra mô hình lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại

trong bài tham luận “Portfolio Selection” (Lựa chọn danh mục đầu tư) trên tạp chí

The Journal of Finance vào tháng 03 năm 1952. Năm 1959, ông đã xuất bản cuốn

sách cùng tên chính thức công bố lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại một cách có

hệ thống. Năm 1990, ông cùng với William Sharpe và Merton Miller được nhận

giải Nobel Kinh tế về lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại.

Vấn đề được đặt ra cho nhà đầu tư là làm sao cùng bỏ ra một số tiền như

nhau nhưng có thể thu được lợi nhuận lớn hơn khi thị trường đi lên và chịu mức lỗ

ít hơn khi thị trường đi xuống. Lý thuyết danh mục đầu tư được sử dụng vào năm

1952 bởi Markowitz cho thấy được vấn đề của nhà đầu tư nằm ở việc lựa chọn danh

mục chứng khoán. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại chỉ ra được khả năng chọn

lựa các danh mục đầu tư khác nhau để có được lợi nhuận và rủi ro là khác nhau.

Mỗi nhà đầu tư sẽ chọn một mức rủi ro mà họ chấp nhận được và đa dạng hóa danh

mục để đạt được lợi nhuận kì vọng. Lý thuyết Markowitz là nền tảng của lý thuyết

danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro phi hệ thống. Ông đã xây dựng danh mục đầu tư

gồm nhiều loại tài sản dựa trên sự kết hợp giữa yếu tố lợi nhuận và rủi ro hoàn toàn

dựa vào mô hình toán học. Lý thuyết này khẳng định được một danh mục đầu tư

được đa dạng hóa tối ưu có thể giảm thiếu rủi ro hết mức có thể mà vẫn đạt được

20

một tỷ suất sinh lợi nhất định.

Markowitz đặt ra những giả thiết trong nghiên cứu của mình như sau:

- Các nhà đầu tư đều ngại rủi ro. Với một mức rủi ro cho trước nhà đầu tư sẽ

ưa thích phương án đầu tư nào có lợi nhuận kì vọng cao hơn. Hoặc với cùng một

mức lợi nhuận kì vọng cho trước, nhà đầu tư sẽ ưa thích lựa chọn những phương án

nào có mức độ rủi ro thấp hơn.

- Các nhà đầu tư theo đuổi mục tiêu tối đa mức hữu dụng của khoản đầu tư.

- Việc lựa chọn và quyết định phương án đầu tư của nhà đầu tư chỉ dựa trên

hai yếu tố là thu nhập kì vọng và rủi ro của thu nhập. Mức độ hữu dụng của khoản

đầu tư phụ thuộc hoàn toàn hai yếu tố này.

- Các quyết định đầu tư được đưa ra và kết thúc trong một khoảng thời gian

xác định. Các nhà đầu tư đều có cùng thời hạn đầu tư.

Quy trình mà Markowitz đưa ra để lựa chọn được danh mục đầu tư cơ bản

theo các bước sau đây:

- Bước 1: Lựa chọn chứng khoán và thu thập dữ liệu liên quan.

+ Tiến hành phân tích xu hướng nền kinh tế, nhóm ngành và bản thân

doanh nghiệp để lựa chọn được các chứng khoán đưa vào danh mục.

+ Thu thập giá đóng cửa đã điều chỉnh của các cổ phiếu.

- Bước 2: Tính tỷ suất sinh lợi kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn của từng

cổ phiếu.

+ Đầu tiên tiến hành tính tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu theo tháng từ số

liệu đã thu thập được từ bước dựa vào biến động giá theo tháng của chúng theo

công thức sau:

= ( ) Trong đó:

21

- ui là giá đóng cửa đã điều chỉnh của cổ phiếu tại tháng t.

- ui-1 là giá đóng cửa đã điều chỉnh của cổ phiếu tại tháng t-1.

+ Giả sử quá khứ lặp lại, ta tính được tỷ suất sinh lợi kì vọng của mỗi cổ

phiếu bằng cách tính trung bình của tỉ suất sinh lợi theo tháng của cổ phiếu đó.

+ Sử dụng hàm VAR.S và STDEV.S trong Excel để tính phương sai và

ước lượng độ lệch chuẩn của từng cổ phiếu.

- Bước 3: Tìm ma trận hệ số hiệp phương sai và ma trận hệ số tương quan.

+ Sử dụng tỷ suất sinh lợi kì vọng của các cổ phiếu để tính toán.

+ Ma trận hệ số tương quan xác định được mối quan hệ giữa các cặp cổ

phiếu với nhau, cụ thể trong bài nghiên cứu áp dụng hàm CORREL để xác định hệ

số tương quan giữa các cổ phiếu.

+ Tương tự sử dụng hàm COVAR.S để tìm được ma trận hiệp phương sai

giữa các mã cổ phiếu.

- Bước 4: Xác định đường biên hiệu quả.

+ Xây dựng danh mục MV có phương sai tối thiểu.

+ Tìm tập hợp các danh mục có phương sai bé nhất ứng với tỷ suất sinh

lợi kì vọng bằng cách thay đổi mức tỷ suất sinh lợi (bắt đầu từ tỷ suất sinh lợi của

MV cộng với một khoản C).

+ Từ đó xây dựng được đường biên hiệu quả.

- Bước 5: Lựa chọn danh mục đầu tư.

Lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz đã chỉ ra được cách thức phân tán

rủi ro giúp các nhà đầu tư tối đa hóa được lợi nhuận bằng cách đa dạng hóa danh

mục theo nguyên tắc “không bỏ trứng vào cùng một rổ”. Bên cạnh đó với mô hình

tính toán mà Markowitz đưa ra nhà đầu tư có thể áp dụng để chọn được danh mục

phù hợp với điều kiện riêng của mình.

Trong trường hợp không tồn tại tài sản phi rủi ro: Đường biên hiệu quả bao

22

gồm tập hợp các danh mục đầu tư hiệu quả mà nhà đầu tư có thể chọn đều tiến hành

đầu tư. Việc chọn một danh mục đầu tư hiệu quả P nào đó phụ thuộc vào hệ số e

ngại rủi ro của nhà đầu tư.

Trong trường hợp tồn tại tài sản phi rủi ro: Tài sản phi rủi ro mang lại một

tỷ suất sinh lợi kì vọng chắc chắn. Trong bài nghiên cứu này sử dụng trái phiếu

chính phủ kì hạn 1 năm vì tỷ suất sinh lợi của trái phiếu chính phủ sẽ bằng tỷ lệ tăng

trưởng dài hạn mong đợi của nền kinh tế. Nhà đầu tư phải xác định được danh mục

tiếp điểm T là điểm tiếp xúc giữa đường biên hiệu quả (EF) và đường thị trường

vốn (CAL) và xác định danh mục hiệu quả P’ phụ thuộc vào mức độ thỏa dụng của

nhà đầu tư.

1.2.4.2. Đường biên hiệu quả:

Đường biên hiệu quả theo Markowitz là tập hợp các điểm thỏa mãn 2 điều

kiện sau:

- Với một mức rủi ro cho trước thì mức lợi suất kì vọng là cao nhất.

- Với một mức lợi suất kì vọng cho trước thì rủi ro đi cùng là nhỏ nhất.

Đường cong giúp nhà đầu tư dễ dàng chọn được danh mục đầu tư phù hợp.

Nhà đầy tư không muốn chọn danh mục nằm phía trên hay dưới đường cong bởi lợi

nhuận và mức rủi ro mà họ nhận được không tối ưu.

a. Trường hợp 1: Danh mục đầu tư bao gồm 2 tài sản rủi ro

Ví dụ đường biên hiệu quả này được thể hiện trong hình 1.1. Điểm A chính

là điểm lợi nhuận và rủi ro thu được khi chỉ đầu tư vào tài sản A mà không đầu tư

vào B. Điểm B chính là điểm lợi nhuận và rủi ro thu được khi chỉ đầu tư vào tài sản

B mà không đầu tư vào A. Tùy theo tỷ lệ kết hợp giữa tài sản A và tài sản B ta sẽ có

được tập hợp các danh mục nằm trên đường cong được gọi là đường cong cơ hội.

Mỗi một danh mục đầu tư nằm trên đường biên hiệu quả có mức lợi nhuận cao đối

với mức rủi ro bằng nhau hoặc rủi ro thấp hơn đối với mức lợi nhuận bằng nhau.

23

MV là điểm thu được lợi ích cao nhất từ việc đa dáng hóa, rủi ro đã được giảm

xuống thấp nhất và không có điểm nào khác trên đồ thị mang lại mức rủi ro thấp

hơn nữa.

Đoạn cong từ A đến MV cho thấy rằng nếu thêm tỷ trọng của tài sản B vào

trong danh mục thì tỷ suất sinh lợi của danh mục sẽ tăng lên trong khi đó độ lệch

chuẩn sẽ giảm đi. Điều này được giải thích bởi hiệu quả của đa dạng hóa đầu tư.

Đoạn cong này luôn xuất hiện trong trường hợp hệ số tương quan âm. Trong trường

hợp hệ số tương quan dương thì đoạn cong từ A đến MV có thể xuất hiện hoặc

không xuất hiện. Khi ta thêm nhiều tài sản B vào danh mục đến một tỷ lệ nào đó độ

lệch chuẩn cao của chứng khoán B sẽ kéo độ lệch chuẩn của toàn danh mục lên.

Không nhà đầu tư nào muốn đầu tư vào các danh mục nằm trên đoạn cong từ A đến

MV vì tập hợp các danh mục nằm trên đoạn cong từ MV đến B chiếm ưu thế hơn.

Ta có thể thấy danh mục C nằm trên đoạn cong từ MV trở lên hiệu quả hơn danh

mục A mặc dù 2 danh mục này cùng mức rủi ro nhưng lợi nhuận danh mục C mang

lại nhiều hơn danh mục A. Ta gọi đoạn cong từ MV đến B chính là đường biên hiệu

24

quả của danh mục đầu tư gồm hai tài sản rủi ro.[1, 222 - 225]

Hình 1.1. Đồ thị thể hiện đường biên hiệu quả của các danh mục cổ phiếu giả

định

Như vậy ta có đã thiết lập được mô hình đầu tư của hai danh mục và thấy rất

rõ nó làm giảm rủi ro khi đầu tư xuống mức thấp hơn so với từng tài sản riêng lẻ.

Đường biên hiệu quả giúp nhà đầu tư xác định được tập hợp các phương án đầu tư

khả quan mà họ nên thực hiện. Tuy nhiên việc thực hiện đầu tư phụ thuộc hoàn toàn

vào thái độ của nhà đầu tư đối với mức độ rủi ro mà họ chấp nhận được.

Để xác định được danh mục tối ưu trên đường biên hiệu quả EF, nhà đầu tư

phải xác định được danh mục kết hợp giữa đường EF và các đường đẳng dụng U.

Đường đẳng dụng được thể hiện qua phương trình:

U = E(RP) - (A là hệ số e ngại rủi ro của nhà đầu tư)

Lúc này, độ dốc của đường biên hiệu quả và đường đẳng dụng là bằng nhau.

25

P chính là danh mục đầu tư tối ưu của nhà đầu tư.

Hình 1.2. Đường đẳng dụng U và đường biên hiệu quả EF

b. Trường hợp 2: Danh mục đầu tư kết hợp 2 tài sản rủi ro và 1 tài sản phi

rủi ro

Tài sản phi rủi ro là những công cụ tài chính không có rủi ro vỡ nợ. Lãi suất

phi rủi ro là lãi suất được giả định bằng cách đầu tư vào các công cụ tài chính đó.

Tuy nhiên, những tài sản này cũng có thể gặp phải những loại rủi ro khác như rủi ro

thị trường khi lãi suất thị trường thay đổi, rủi ro về tính lỏng… Những trái phiếu

chỉnh phủ ngắn hạn của một loại tiền tệ nhất định được xem là một tài sản phi rủi

ro. Ở Việt Nam, tín phiếu Kho bạc thường được sử dụng bởi nói có kì hạn 1 năm.

Loại tài sản này được coi như là không có rủi ro vì khả năng chính phủ không trả

được nợ là cực kì thấp. Hơn nữa khoảng thời gian đáo hạn ngắn sẽ bảo vệ được các

nhà đầu tư khỏi các rủi ro về lãi suất. Cho dù có xảy ra rủi ro lãi suất thì trong thời

gian ngắn như vậy cũng không đáng kể so với tính không ổn định như cổ phiếu.

Khi danh mục có thêm tài sản phi rủi ro, tỉ suất sinh lợi sẽ được tính theo

công thức sau:

E(RP) = wf x rf + (1 – wf) x E(Ri)

Tài sản phi rủi ro có tương quan với các tài sản trong danh mục bằng 0 nên

hệ số tương quan cũng sẽ bằng 0 và chính bản thân phương sai của tài sản phi rủi ro

cũng bằng 0 do nó có tính an toàn và không thay đổi. Độ lệch chuẩn của danh mục

sẽ được tính như sau:

= + ( − ) + hay σP = (1 – wf) x σi

Như vậy danh mục đầu tư khi kết hợp với tài sản phi rủi ro sẽ là một đường

thẳng nối tài sản phi rủi ro với các tài sản rủi ro trong danh mục đầu tư. Đường

26

thẳng này được bắt đầu bằng điểm có rủi ro bằng 0 của tài sản phi rủi ro đi qua các

điểm trên đường biên hiệu quả của danh mục đầu tư. Đường thẳng này được gọi là

đường phân bổ vốn (CAL).

Hình 1.3. Đường phân bổ vốn CAL và đường biên hiệu quả EF

Nối rf với bất kì điểm nào trên đường biên hiệu quả ta có được tỷ trọng đầu

tư vốn vào tài sản phi rủi ro và phần còn lại vào danh mục cổ phiếu. Đường thẳng

này có thể kéo dài để được lợi suất mong đợi cao hơn. Điều này có thể thực hiện

được bằng cách đi vay hoặc cho vay để đầu tư với mức lãi suất phi rủi ro. Tuy nhiên

vẽ các đường thẳng có độ dốc ngày càng cao hơn đến đường hiệu biên hiệu quả ta

sẽ có được danh mục tiếp điểm T, là điểm tiếp xúc giữa đường CAL và EF. Độ dốc

của đường CAL thể hiện mức gia tăng lợi nhuận kì vọng ứng với mỗi đơn vị rủi ro

tăng thêm của danh mục đầu tư, hay nói cách khác, là thước đo mức lợi nhuận vượt

trội bù đắp cho mỗi đơn vị rủi ro tăng thêm. Độ dốc của CAL còn được gọi là hệ số

lợi nhuận bù đắp rủi ro. Công thức tính hệ số này là:

27

S =

Tập hợp các điểm trên đường rfT có ưu thế hơn các danh mục nằm bên dưới

điểm T. Đường thẳng này là danh mục tạo ra được CAL cao nhất có thể và đây

được xem là đường thị trường vốn (CML). Đường thị trường vốn được chia thành 4

đoạn như sau:

- Tại rf nhà đầu tư chỉ nắm giữ tài sản phi rủi ro, wf = 1.

- Đoạn rfT là tập hợp tất cả các danh mục đầu tư vào tài sản rủi ro và tài sản

phi rủi ro, 0 ≤ wf ≤ 1.

- Tại T, nhà đầu tư nắm giữ hoàn tài sản rủi ro, wf = 0.

- Đoạn từ T trở đi, nếu quyết định đầu tư, phần tài sản rủi ro đã vượt quá vốn

đàu tư vào danh mục, có nghĩa là nhà đầu tư quyết định nắm giữ tài sản rủi ro với

mức vượt hơn 100% số vốn mình có, nghĩa là 1 - wf ≥ 0 hay wf ≤ 0, như vậy nhà

đầu tư bắt đầu sử dụng đòn bẩy vốn có nghĩa là vay mượn lãi suất phi rủi ro để mua

28

được tài sản rủi ro nhiều hơn.

Hình 1.4. Đường đẳng dụng U và đường phân bổ vốn CAL

Để xác định được danh mục tối ưu cuối cùng, ta phải tìm được danh mục P’

là danh mục nằm trên đường CAL mà tại đó độ thỏa dụng của nhà đầu tư đạt mức

cao nhất. tại P độ dốc của đường đẳng dụng và đường phân bổ vốn bằng nhau hay

− = 1.2.5. Đánh giá hiệu quả đầu tư:

Dựa trên sự cần thiết đo đạc hiệu suất tổng thể của danh mục đầu tư để đánh

giá hiệu quả của danh mục đó một cách chính xác đã có rất nhiều tỷ số khác nhau

được đưa ra để xác định lợi suất đã điều chỉnh rủi ro. Trong đó có 3 phương pháp

phổ biến và dễ áp dụng gồm:

1.2.5.1. Phương pháp Treynor:

Jack Lawrence Treynor (21/02/1930 – 11/05/2016) là một nhà kinh tế người

Mỹ, là người đầu tiên thiết lập phương pháp đánh giá động thái danh mục đầu tư đa

hợp để định lượng cả yếu tố lợi nhuận lẫn rủi ro của danh mục.

Phương pháp Treynor áp dụng đối với tất cả các nhà đầu tư nói chung, không

phân biệt những mức ngại rủi ro khác nhau của cá nhân từng loại nhà đầu tư. Tỷ số

Treynor được tính như sau:

T =

Trong đó:

- Ri là tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục i trong khoản thời gian đánh

giá.

- Rf là tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân (lãi suất tín phiếu Kho bạc)

trong cùng khoảng thời gian.

29

- βi là hệ số rủi ro hệ thống của danh mục.

Treynor chọn hệ số TM của danh mục thị trường làm chuẩn. Nếu hệ số T của

danh mục đang được đánh giá lớn hơn TM thì danh mục đó đạt hiệu quả cao hơn

mức bình quân của thị trường và ngược lại.[1, 250-251]

1.2.5.2. Phương pháp Sharpe:

William Forsyth Sharpe (16/06/1934) là một nhà kinh tế học Hoa Kỳ đoạt

giải Nobel Kinh tế năm 1990. Sharpe là một trong những người đưa ra mô hình định

giá tài sản vốn (CAMP) rồi từ đó khai triển hệ số Sharpe để phân tích hiệu quả đầu

tư điều chỉnh rủi ro.

Phương pháp Sharpe đánh giá hiệu quả của danh mục thông qua hệ số S

được tính như sau:

S =

Trong đó:

- Ri là tỷ suất lợi nhuận bình quân của danh mục I trong khoản thời gian đánh

giá.

- Rf là tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro bình quân (lãi suất tín phiếu Kho bạc)

trong cùng khoảng thời gian.

- σi là độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận của danh mục đó trong cùng

khoảng thời gian.

Sharpe sử dụng mức rủi ro tổng thể của danh mục thông qua độ lệch chuẩn δi

thay vì sử dụng rủi ro hệ thống βi để đánh giá kết quả quản lí danh mục trên cơ sở

lợi nhuận đầu tư lẫn mức độ đa dạng hóa. Hệ số S càng lớn thì danh mục càng hiệu

quả.[1, 251-252]

1.2.5.3. Phương pháp Jensen:

Phương pháp này căn cứ trên mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) theo

công thức:

30

E(Ri) = Rf + βi [E(RM) – Rf] (1)

Trong đó:

- E(Ri) là tỷ suất lợi nhuận ước tính của danh mục i.

- Rf là lãi suất phi rủi ro trong một giai đoạn.

- βi là mức độ rủi ro hệ thống của chứng khoán hay một danh mục i.

- E(RM) là lợi nhuận ước tính của danh mục thị trường.

Như vậy, nếu kết quả lợi nhuận thực tế của danh mục thị trường RM và của

danh mục i Ri thỏa mãn phương trình trên tức là Ri = Rf + βi (RM – Rf) (2) thì có

nghĩa là nhà đầu tư quản lý danh mục i có kết quả xếp ngang hàng với danh mục thị

trường nhưng không có nghĩa là lợi suất hai danh mục này bằng nhau do mức chấp

nhận rủi ro của chúng khác nhau.

Tong trường hợp mối quan hệ lợi suất thực tế của danh mục i và danh mục

thị trường không theo phương trình (2) có nghĩa là hai danh mục này xếp hạng khác

nhau, cụ thể:

- Nếu Ri > Rf + βi (RM – Rf) (3) chứng tỏ danh mục i hoạt động tốt hơn danh

mục thị trường hay tốt hơn mức trung bình của thị trường.

- Nếu Ri < Rf + βi (RM – Rf) (4) chứng tỏ danh mục i hoạt động kém hơn

danh mục thị trường hay kém hơn mức trung bình của thị trường.

Tuy nhiên, các đánh giá trên chỉ mới so sánh được kết quả một danh mục nào

đó với danh mục thị trường chứ chưa thể so sánh với nhau. Vì vậy cần tiến hành so

sánh mối quan hệ giữa danh mục đánh giá với danh mục thị trường bởi công thức

sau:

Ri – Rf = Ai + βi (RM – Rf)

Ai chính là thước đo Jensen. Nếu Ai càng cao thì càng tốt tuy nhiên các danh

31

mục có độ rủi ro khác nhau nên chúng ta cần phải đo Ai trong mối tương quan với

hệ số rủi ro của chính danh mục i có nghĩa là hệ số là thước đo so sánh của

32

mỗi danh mục. Nếu hệ số này càng cao thì danh mục càng hiệu quả.[1, 253-255]

CHƯƠNG 2 – XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ HIỆU QUẢ TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam:

2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thị trường chứng khoán Việt

Nam:

Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn

trong quá trình phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình đổi mới các doanh nghiệp

nhà nước. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được thành lập ngày 28/11/1996 từ đó

mở đầu cho sự khai sinh của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày 11/07/1998

chính thức khai sinh thị trường chứng khoán Việt Nam, thành lập Trung tâm Giao

dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – HOSTC (từ ngày 08/08/2007 đổi

thành Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh – HOSE).

Sau 2 năm, phiên giao dịch đầu tiên với 2 cổ phiếu REE và SAM được mở.

Đến 08/03/2005 khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội (tiền thân

của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội – HNX). Ngày 23/06/2006 Quốc hội khóa

XI thông qua Luật Chứng khoán là văn bản xác định hành lang pháp lý cao nhất

trong lĩnh vực chứng khoán. Ngày 19/11/2007 thời gian giao dịch trên HNX mở

rộng từ 8 giờ 30 phút đến 11 giờ thay vì từ 9 giờ đến 11 giờ. Ngày 24/06/2009 khai

trương thị trường giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết (UpCoM)

với 10 công ty đại chúng đăng kí giao dịch.

Ngày 06/02/2012 ra mắt chỉ số VN30, có thể hiểu chỉ số này là một chỉ số

của thị trường với các cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa và thanh khoản, bên

cạnh việc đáp ứng các điều kiện sàng lọc chung, tất cả các cổ phiếu bị cảnh báo đều

không được tham gia vào chỉ số; ngoài ra, từ top-50 cổ phiếu hàng đầu về giá trị

vốn hóa sẽ chọn ra 30 cổ phiếu có giá trị giao dịch cao nhất. Ngày 04/09/2012 rút

ngắn thời gian thanh toán từ T+4 xuống T+3. Ngày 15/01/2013 biên độ giao dịch

của cả 2 sàn đều được điều chỉnh cụ thể HOSE +/- 7%, HNX +/- 10%. HOSE kéo

33

dài thời gian giao dịch đến 15 giờ từ 22/07/2013. Cũng trong tháng 7 này, sàn HNX

kéo dài thời gian giao dịch đến 15 giờ và bổ sung các loại lệnh mới (ATC, lệnh thị

trường).

Ngày 01/07/2015 UpCoM điều chỉnh biên độ giao dịch từ +/- 10% lên +/-

15%. Ngày 01/01/2016 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã đưa ra thông báo rút

ngắn chu kì thanh toán từ 9 giờ ngày T+3 về 16 giờ 30 ngày là T+2, tuy nhiên việc

áp dụng chu kì thanh toán này thực tế lại không đem lại nhiều lợi ích khác biệt cho

nhà đầu tư bởi tiền và chứng khoán đã về tài khoản sau phiên giao dịch trên 2 sàn

đã kết thúc. Ngày 01/07/2016 nhà đầu tư được phép bán chứng khoán chờ về. Ngày

30/09/2018 Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp chính thức ra mắt với

nhiệm vụ tiếp nhận quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại 19 doanh nghiệp nhà

nước, việc này có quyết định rất lớn sự thành công của các kế hoạch cổ phần hóa,

thoái vốn hóa nhà nước. Ngày 08/11/2018, dự án Luật Chứng khoán (sửa đổi) được

công bố. Dự thảo luật được kì vọng khắc phục những tồn tại, hạn chế sau hơn 10

năm thi hành Luật Chứng khoán và đảm bảo thống nhất, đồng bộ với hệ thống pháp

luật liên quan đặc biệt là Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển, thị trường chứng khoán trở

thành kênh đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam. Không chỉ thế, thị trường chứng khoán

cũng là một kênh huy động vốn của các doanh nghiệp trong nước thu hút được cả

nhà đầu tư nước ngoài. Sức tăng trưởng về khối lượng và quy mô của thị trường

chứng khoán Việt Nam có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước đóng

vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự phát

triển kinh tế của nước nhà. Cuối năm 2018 trên cả 3 sàn chứng khoán có tổng cộng

1.558 doanh nghiệp niêm yết giao dịch, tăng 136 doanh nghiệp so với cuối năm

2017. Trong đó, 378 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE, 376 doanh nghiệp niêm yết

trên HNX và 804 doanh nghiệp đăng kí giao dịch trên UpCoM. Giá trị vốn hóa trên

HOSE đạt gần 2,9 triệu tỷ đồng, giá trị vốn hóa trên HNX và UpCoM đạt 1 triệu tỷ

đồng. Tổng giá trị vốn hóa trên thị trường chứng khoán tương đương khoảng 82,2%

34

GDP.

2,250,000

2,200,000

2,150,000

2,100,000

2,050,000

2,000,000

1,950,000

1,900,000

1,850,000

1,800,000

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

NĐT trong nước

NĐT nước ngoài

Nguồn: Trung tâm lưu kí chứng khoán

Hình 2.1. Thống kê số lượng tài khoản nhà đầu tư trong năm 2018

Một điều đáng vui mừng cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm

2018 là việc thị trường chứng khoán việt Nam được đưa vào danh sách xem xét để

nâng hạng từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi của FTSE Russell (một

trong 3 tổ chức xếp hạng thị trường chứng khoán toàn cầu, bên cạnh MSCI và S&P

Down Jones). Đây là thành quả của quá trình phát triển không ngừng của thị trường

chứng khoán Việt Nam. Việt Nam cũng đang là điểm thu hút vốn đầu tư nước ngoài

rất hấp dẫn. Theo Tổng cục Thống kê, trong 11 tháng đầu năm 2018, vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam là 16,5 tỷ USD, vốn gián tiếp đạt khoảng

7,6 tỷ USD. Trên thị trường chứng khoán tính đến hết ngày giao dịch 18/12, khối

ngoại trên cả ba sàn giao dịch HOSE, HNX và UpCoM vẫn mua ròng 452 triệu cổ

35

phiếu, tương ứng giá trị mua ròng lên đến 43.910,7 tỷ đồng.

Nguồn: tapchitaichinh.vn

Hình 2.2. Đồ thị thể hiện diễn biến giao dịch khối ngoại trên

sàn HOSE và VNIndex

2.1.2. Thực trạng việc đầu tư theo danh mục trên thị trường chứng khoán Việt

Nam:

Với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, quy mô nhà đầu tư

ngày càng tăng thêm. Theo thống kê của Trung tâm lưu kí chứng khoán cho thấy

đến ngày 31/12/2018 có hơn 2.200.000 tài khoản giao dịch từ trong nước và hơn

29.000 tài khoản giao dịch nước ngoài.

Bảng 2.1. Thống kê số lượng tài khoản nhà đầu tư trong quý I/2019

Nhà đầu tư trong nước Nhà đầu tư nước ngoài Thời gian Tổng Cá nhân Cá nhân Tổ chức Tổ chức

36

31/03/2019 2.195.374 9.492 25.660 3.412 2.233.938

28/02/2019 2.174.198 9.403 25.333 3.383 2.212.317

31/01/2019 2.159.850 9.375 25.164 3.346 2.197.735

Nguồn: Trung tâm lưu kí chứng khoán

Sự thua lỗ trên thị trường, dẫn đến nhiều người quan niệm rằng "thị trường

chứng khoán là sòng bạc". Trong lịch sử phát triển của thị trường nhiều, nhà đầu tư

vẫn bị ám ảnh với việc thị trường trải qua giai đoạn tăng nóng năm 2006 – 2007,

sau đó liên tục "đổ đèo" với chuỗi phiên giảm sàn, mất thanh khoản, VN – Index

giảm từ 1179,32 điểm vào ngày 12/3/2007 xuống còn 235 điểm vào 24/2/2009.

Nhìn vào những gì thị trường đã diễn ra, không ít nhà đầu tư bỏ tiền vào tài khoản

nhưng chưa tin tưởng hoàn toàn. Sự liên tưởng giữa chứng khoán và sòng bạc,

khiến nhiều nhà đầu tư Việt quen với khái niệm "chơi chứng khoán" thay vì "đầu tư

chứng khoán" hay có tầm nhìn dài hạn trên thị trường. Bàn luận về góc nhìn của nhà

đầu tư, theo ông Nguyễn Duy Hưng, Chủ tịch Hội đồng quản trị của Chứng khoán

SSI cho rằng: "Phần lớn nhà đầu tư ở Việt Nam rất nhỏ lẻ và chưa có hiểu biết về

thị trường. Nhà đầu tư đang nhìn nhận thị trường chứng khoán là nơi người ta bỏ

tiền vào và rút ra nhanh để kiếm lời". Nhà đầu tư cá nhân thường có xu hướng nghe

theo tin đồn hay sự mách bảo của người khác để lựa chọn đầu tư trên thị trường. Sự

hạn chế trong việc phân tích và định giá nên việc lựa chọn phương pháp đầu tư chưa

thích hợp. Nhà đầu tư tổ chức có lợi thế về tiềm lực tài chính, họ biết cách đa dạng

hóa danh mục phù hợp với mình. Theo thống kế của Vietstock cho thấy nhiều quỹ

lớn thâm chí không mua bất kì cổ phiếu nào quá 10% tổng danh mục – họ mô

phỏng chỉ số VNIndex bằng cách mua hàng trăm cổ phiếu và đánh bại thị trường

nhờ dồn tỷ tọng vào những doanh nghiệp họ rõ nhất. Những quỹ đầu tư hay công ty

tài chính tầm trung họ cũng không bỏ quá 20% vào mỗi cổ phiếu. Còn đối với

những doanh nghiệp nhỏ khác nguyên tắc đa dạng hóa danh mục đầu tư là bắt buộc

để hạn chế rủi ro. Ttuy nhiên nhà đầu tư là tổ chức lại chiếm quá ít trong cơ cấu vì

thế trên thị trường chứng khoán Việt Nam, các nhà đầu tư cá nhân ảnh hưởng rất

37

nhiều đến thị trường.

Đa dạng hóa danh mục đầu tư là nguyên tắc tối thượng dành cho những nhà

đầu tư hiểu rõ các hạn chế của mình. Rủi ro vi mô, rủi ro ngành và rủi ro vĩ mô luôn

tồn tại. Nếu tập trung vào một cổ phiếu hay một nhóm ngành các nhà đầu tư đều có

khả năng đối mặt với những rủi rp trong tương lai. Vì thế để giảm được rủi ro đến

mức thấp nhất, các nhà đầu tư có thể lựa chọn đa dạng hóa danh mục vào chỉ số

index, đầu tư thụ động thì sẽ nhận được lợi suất tối đa với thời gian dài hạn. Hoặc là

trở thành một nhà đầu tư năng động bằng cách nắm giữ tối thiểu từ 6 – 8 cổ phiếu

trong những ngành nghề khác nhau đồng thời giữ một lượng tài sản khác như trái

phiếu, tiền mặt hay vàng để hạn chế rủi ro và tận dụng được cơ hội khi tình hình thị

trường không như mong muốn.

Trên thị trường chứng khoán Việt Nam hầu như các nhà đầu tư thường sử

dụng phương pháp phân tích cơ bản để xây dựng danh mục đầu tư. Việc áp dụng

mô hình Markowitz hay các lý thuyết đầu tư hiện đại còn hạn chế. Mô hình của

Markwitz được xây dựng dựa trên nền tảng các khái niệm lợi nhuận kì vọng,

phương sai, độ lệch chuẩn,… Các nhà đầu tư sẽ phải dự kiến được những kịch bản

có thể xảy ra đối với tỷ suất sinh lời của chứng khoán trong tương lai và xác xuất

xảy ra kịch bản đó. Tuy nhiên việc sự kiến các kịch bản cũng như xác xuất của

chúng có độ tin cậy không cao. Vì thế sử dụng dữ liệu quá khứ là phương pháp

được sử dụng rộng rãi. Các chỉ số liên quan sẽ được ước lượng từ dữ liệu quá khứ

và nhà đầu tư xem đó là lợi nhuận kì vọng, phương sai kì vọng.

Đế áp dụng mô hình này điều đầu tiên là phải có đủ dữ liệu quá khứ, dữ liệu

được thu thập trong thời gian càng dài thì mô hình càng đáng tin cậy. Hiện tại thị

trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng đủ nguồn dữ liệu cho các nhà đầu tư. Để

ước lượng được chính xác các thông số, nhà đầu tư nên loại bỏ giai đoạn khủng

hoàng của thị trường chứng khoán vào năm 2007 – 2008. Thị trường chứng khoán

Việt Nam có sự gia tăng đáng kể về quy mô niêm yết. Tùy vào lựa chọn đầu tư của

nhà đầu tư theo 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hay 1 năm để tính toán mức sinh lời tương

ứng. Trải qua một quá trình dài hình thành và phát triển thị trường chứng khoán

38

Việt Nam sẽ có đủ dữ liệu theo yêu cầu của các nhà đầu tư. Tuy nhiên để chắc chắn

có đủ số liệu theo yêu cầu và có sự đa dạng hơn trong danh mục thì các nhà đầu tư

nên lựa chọn thời hạn đầu tư và tổ chức dữ liệu theo tháng. Với cách xây dựng dữ

liệu như vậy thì thị trường chứng khoán Việt Nam có thể ứng dụng được mô hình

Markowitz để đầu tư.

2.2. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt

Nam:

2.2.1. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo lý thuyết Markowitz:

Trong bài nghiên cứu này giả định thời kì đầu tư là hằng tháng và mục tiêu

của nhà đầu tư là kiếm được lợi nhuận dựa trên những cổ phiếu đang trên đà tăng

trưởng và có khả năng tăng trưởng trong thời gian tới. Vì vậy tác giả sẽ lựa chọn

phương pháp phân tích cơ bản cụ thể là chiến lược Top-down. Trên cơ sở phân tích

theo cách tiếp cận này sẽ đi từ phân tích vĩ mô, phân tích ngành sau đó phân tích

bản thân doanh nghiệp có phù hợp với yêu cầu hay không. Sau đó dựa trên các cổ

phiếu đã được lựa chọn áp dụng mô hình Markowizt để xác định được tỉ trọng của

danh mục đầu tư.

Bước 1: Lựa chọn chứng khoán và thu thập dữ liệu

Năm 2013, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu đi vào ổn định và có triển vọng

tăng trưởng trong các năm tiếp theo. Cùng với sự phát triển ổn định của nền kinh tế

vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tình hình hoạt động doanh nghiệp trong năm qua điều tra

cho thấy tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của các doanh nghiệp được cổ phần hóa có xu

hướng tăng đã và đang thu hút được nhiều nhà đầu tư trong nước và nước ngoài

quan tâm. Trong vòng 5 năm, thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển từ mức

30 - 32% GDP lên mức trên 70% GDP và đã hoàn thành các chỉ tiêu mà Chính phủ

giao (70% GDP) trước cả 3 năm. Riêng năm 2017, tốc độ tăng trưởng đạt 70% về

mặt quy mô và 48% về mặt điểm số. Chất lượng của thị trường chứng khoán Việt

Nam cũng được cải thiện rõ rệt, nếu như cách đây khoảng 5 năm chỉ có khoảng 1

doanh nghiệp có giá trị vốn hóa trên 1 tỷ USD thì hiện nay con số này đã lên tới

39

trên 20 doanh nghiệp. “Xét về cả quy mô bình quân và chỉ tiêu lợi nhuận, doanh

nghiệp Việt Nam có chất lượng phát triển rất tốt. Trong năm 2017 và 6 tháng 2018,

trên 90% doanh nghiệp niêm yết trên sàn làm ăn có lãi, mức lãi tương đối cao”, Chủ

tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho biết. Có thể nói trong giai đoạn 2013 –

2017 thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phục hồi và phát triển

sau cuộc khủng hoảng năm 2007 – 2008. Nếu quan sát thị trường kỹ lưỡng, có thể

nhận thấy rằng giá cả chứng khoán biến động trong giai đoạn 2013 - 2017 có sự gắn

kết với tình hình phát triển kinh tế, cũng như hoạt động kinh doanh doanh nghiệp và

loaị bỏ được phần nào các dòng tiền đầu cơ. Vì thế bài nghiên cứu này lựa chọn giai

đoạn 05 năm từ 28/12/2012 đến 29/12/2017 để phân tích và xây dựng danh mục đầu

tư sẽ mang tính khách quan và chính xác hơn.

Nguồn: MSC

Hình 2.3. Vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam 2013 – 06/2017 (tỷ USD)

Vốn hóa thị trường chứng khoán Việt Nam có xu hướng tăng mạnh từ năm

40

2013 đến 2017. Theo số liệu của Công ty Cổ phần Chứng khoán Mê Kông

(Mekongsecurities) có thể thấy thị trường đặc biệt tăng mạnh vào năm 2016 và 6

tháng đầu năm của 2017. Mức độ đóng góp của thị trường chứng khoán vào thu

nhập bình quân quốc gia trong giai đoạn 2013 – 2017 đều có sự biến chuyển tốt, từ

900

800

700

600

500

400

300

200

100

0

2013

2014

2015

2016

2017

mức 33,30% năm 2013 lên đến 55% vào nửa năm 2017.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

120

100

80

60

40

20

0

2013

2014

2015

2016

2017

Hình 2.4. Lịch sử tăng trưởng của VNIndex 2013 - 2017

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

41

Hình 2.5. Lịch sử tăng trưởng của HNXIndex 2013 - 2017

Trong năm 2017, trên thị trường cổ phiếu, chỉ số VN-Index tăng 43% so với

cuối năm 2016 – mức cao nhất gần 10 năm trở lại đây. Mức vốn hóa thị trường đạt

gần 3.360 nghìn tỷ đồng, tăng 73% so với cuối năm 2016, tương đương 74,6%

GDP, vượt chỉ tiêu đặt ra cho năm 2020. Thanh khoản cải thiện mạnh, quy mô giao

dịch bình quân đạt gần 4.981 tỷ đồng/phiên, tăng 63% so với bình quân năm 2016.

Thị trường trái phiếu đạt giá trị niêm yết đạt 1.015 nghìn tỷ đồng, tăng 8% so với

cuối năm 2016 (tương đương 23% GDP); tổng giá trị giao dịch bình quân đạt hơn

8.890 tỷ đồng/phiên, tăng 38% so với bình quân năm 2016. Việc đưa niêm yết các

doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam ở nhiều lĩnh vực đã tạo nên một diện mạo mới

cho thị trường và thu hút nhiều nhà đầu tư cá nhân lẫn các tổ chức trong và ngoài

nước.

Hình 2.6. Giá trị giao dịch bình quân phiên 2013 – 06/2017

42

Nguồn: MSC

Nguồn: Tổng cục thống kế

Hình 2.7. Tốc độ tăng trưởng của các ngành chủ lực 2013 – 06/2017

Có thể thấy tốc độ tăng trưởng của 3 ngành chủ lực không đồng đều trong đó

sản xuất tăng trong giai đoạn 2013 – 2016 và vào năm 2017; từ 2013 – 2015 xây

dựng có tốc độ tăng trưởng tăng nhanh nhưng lại giảm trong giai đoạn 2016 – 2017;

dịch vụ lại có sự tăng giảm nhẹ liên tục qua các năm.

Bên cạnh đó, trong năm 2017, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng

chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Các dự báo đều cho thấy “sức khỏe” của

doanh nghiệp thông qua con số lợi nhuận sẽ tăng trưởng ở mức khá so với năm

2016. Cùng với đó, tất cả các nhóm ngành đều ghi nhận sự tăng trưởng trong đó

mức tăng nổi bật và đáng chú ý nhất thuộc về nhóm ngành ngân hàng, bất động sản

và thực phẩm tiêu dùng. Hầu hết các nhóm ngành đều ghi nhận 1-2 cổ phiếu đầu

ngành vượt trội so với mức tăng chung của thị trường, thậm chí rất nhiều cổ phiếu

43

có mức tăng trưởng về giá tính bằng “lần”.

Nguồn: Trung tâm phân tích SBS

Hình 2.8. Thống kê lợi nhuận các ngành 2013 – 2016 (tỷ đồng)

Bảng 2.2. Thống kê lợi nhuận các ngành năm 2017

Đơn vị: tỷ đồng

Doanh thu Lợi nhuận sau thuế

83,709.4 4,613.6 Hóa chất

212,027.3 24,302.3 Bất động sản

5,681.3 483.6 Truyền thông

Ngân hàng n.a 51,790.1

131,529.6 3,700.7 Bán lẻ

44

26,814.1 208,075.4 Hàng & Dịch vụ công nghiệp

18,390.9 4,788.2 Dịch vụ tài chính

276,439.5 29,244.0 Thực phẩm và đồ uống

321,498.6 23,359.4 Điện, nước & xăng dầu khí đốt

77,435.2 3,392.7 Hàng cá nhân & Gia dụng

50,028.2 2,890.7 Y tế

104,119.0 4,022.8 Du lịch và Giải trí

36,597.4 1,124.1 Ô tô và phụ tùng

58,373.5 4,185.6 Công nghệ thông tin

12,241.8 1,345.6 Viễn thông

n.a 3,184.2 Bảo hiểm

362,076.7 391,818.7 Xây dựng và Vật liệu

127,967.7 4,677.6 Tài nguyên Cơ bản

166,184.3 9,063.6 Dầu khí

2,252,374.6 232,347.3 Tổng

Nguồn: SSI Retail Research

Mỗi năm có một số ngành hoạt động nổi bật và tăng trưởng tạo động lực cho

thị trường. Trong những năm trở lại đây ngành ngân hàng bắt đầu có sự phát triển

vượt bậc đóng góp không nhỏ lợi nhuận cho nền kinh tế. Chủ yếu nguồn thu đến từ

tín dụng cho thấy được nhu cầu sử dụng vốn của người dân ngày càng cao. Môi

trường pháp lý ngân hàng trên thế giới và Việt Nam đang thay đổi theo hướng chặt

chẽ hơn, cải thiện hơn về các yếu tố an toàn vốn, chất lượng tài sản cũng như khả

năng quản lý của ngân hàng. Một minh chứng rõ ràng hơn cho sự phát triển của

ngành ngân hàng đó là các ngân hàng tư nhân liên tục đăng kí niêm yết trên thị

trường chứng khoán trong đó phải kể đến VPBank đã làm các nhà đầu tư đứng ngồi

45

không yên.

Dầu khí cũng được kì vọng sẽ phục hồi vì mức cầu tăng, cung giảm. Thực tế

trên thế giới và cả Việt Nam việc khai thác và trữ lượng dầu thô đang có xu hướng

giảm trong khi đó nhu cầu tăng cao có thể góp phần giúp lượng dầu có thể cân bằng

trở lại. Với tình hình diễn biến giá dầu được dự báo tăng trên nền tảng quy hoạch

phát triển ngành đầu khí của Chính phủ, các doanh nghiệp dầu khí được kì vọng có

bức tranh tươi sáng hơn.

Ngành bất động sản Việt Nam suy thoái năm 2012 – 2014 đến giai đoạn

2015 – 2017 phục hồi và bùng nổ khá mạnh. Quy mô dân số, thu nhập bình quân

đầu người tăng, tín dụng được đẩy mạnh với lãi suất duy trì ổn định, hạ tầng phát

triển là những yếu tố tác động đến thị trường bất động sản, tạo nên một nguồn cầu

lớn về nhà ở, kinh doanh hay xây dựng các khu nghỉ dưỡng.

Các ngành bán lẻ, tiêu dùng tiếp tục có triển vọng bởi GDP được dự báo vẫn

duy trì tăng trưởng ở mức cao 6,7% vào năm 2018, tăng trưởng tín dụng tiêu dùng

và hơn cả là thời đại của công nghệ số, Internet và điện thoại thông minh.

Dịch vụ tài chính, đặc biệt là Chứng khoán cũng đang là một trong những

ngành thuộc tầm ngắm của các nhà đầu tư. Có rất nhiều điểm hấp dẫn của ngành

chứng khoán thu hút nhà đầu tư như chỉ số và thanh khoản thị trường tăng mạnh,

nhà đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định và tăng trưởng

cao sẽ tác động tốt đến thị trường và quan trọng là lợi nhuận của các công ty chứng

khoán tăng mạnh. Đến hết quý III/2017 tổng lợi nhuận sau thuế của các công ty

chứng khoán đạt 4.290 tỷ đồng, gấp 1,6 lần tổng giá trị lãi của cả năm 2016.

Ngành vật liệu hay các tài nguyên cơ bản là những ngành được triển vọng có

kết quả tốt đặc biệt là sản xuất thép. Giá thép và tiêu thụ tại Việt Nam được dự báo

sẽ duy trì mức cao nhưng đà tăng sẽ không còn mạnh như năm trước.

Trên cơ sở phân tích theo cách tiếp cận Top-down, tác giả tìm được các

ngành nghề đang có triển vọng tăng trưởng và phục hồi. Tiếp theo lựa chọn ngẫu

nhiên 30 mã cổ phiếu không phải là cổ phiếu đầu cơ và doanh nghiệp hoạt động liên

46

tục trong các ngành đó để thiết lập danh mục đầu tư. Cụ thể như sau:

- Thực phẩm và đồ uống: ANV, BBC, SBT, VHC, VNM.

- Dầu khí: GAS, PVD.

- Dịch vụ tài chính: HCM, SSI.

- Hàng cá nhân và Gia dụng: GMC, TCM.

- Xây dựng và vật liệu: CII, CTD, DIG, DPC, HPG, NKG.

- Ngân hàng: ACB, CTG, VCB.

- Y tế: DHG, OPC.

- Du lịch và giải trí: SGH, VNG.

- Công nghệ thông tin: CMG, FPT.

- Bảo hiểm: BMI, BVH.

- Bất động sản: VIC.

- Bán lẻ: PNJ.

Bước 2: Tính tỷ suất sinh lợi kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn của từng cổ

phiếu

Dựa trên tỷ suất sinh lợi quá khứ theo tháng của từng cổ phiếu ta tính được tỷ

suất sinh lợi kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn của từng cổ phiếu như bảng sau:

Bảng 2.3. Tỷ suất sinh lời trung bình, phương sai và độ lệch chuẩn

của các cổ phiếu giai đoạn 2013 - 2017

Mã cổ phiếu Tỷ suất sinh lợi (%) Phương sai (%2) Độ lệch chuẩn (%)

ACB 1,56 0,44 6,65

ANV 2,05 2,29 15,12

BBC 2,97 0,88 9,39

47

BMI 3,37 0,89 9,45

BVH 1,10 1,12 10,59

CII 1,18 0,92 9,58

CMG 3,23 1,48 12,15

CTD 4,22 0,62 7,89

CTG 0,73 0,70 8,36

DHG 2,21 0,79 8,86

DIG 1,47 1,26 11,23

DPC 0,42 2,93 17,13

FPT 2,21 0,41 6,39

GAS 2,05 0,97 9,83

GMC 1,61 0,46 6,78

HCM 2,58 1,02 10,09

HPG 3,46 0,57 7,56

NKG 3,39 3,54 18,82

OPC 2,08 0,41 6,42

PNJ 3,05 0,64 7,99

PVD 0,02 1,48 12,16

SBT 1,18 1,03 10,15

SGH 1,65 7,94 28,19

SSI 1,71 0,65 8,04

TCM 3,12 1,31 11,46

48

VCB 2,12 0,67 8,18

VHC 2,57 1,04 10,22

VIC 2,01 0,57 7,53

VNG 1,88 2,62 16,18

VNM 2,66 0,48 6,94

VNIndex 1,44 0,22 4,67

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Tương ứng với mỗi mức tỉ suất sinh lợi kì vọng là một mức lỗ, dựa vào bảng

trên có thể thấy được tỉ suất sinh lợi của cổ phiếu nào cao hơn thì mức lỗ của cổ

4.50%

4.00%

3.50%

3.00%

i

l

2.50%

2.00%

h n i s t ấ u s ỷ T

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

30.00%

Độ lệch chuẩn

phiếu đó cũng cao hơn.

Hình 2.9. Đồ thị thể hiện tỷ suất sinh lợi kì vọng của các cổ phiếu riêng lẻ

Bước 3: Tìm ma trận ma trận hệ số tương quan và hệ số hiệp phương sai

Để tìm được ma trận hệ số tương quan xác định được mối quan hệ giữa các

49

cặp cổ phiếu với nhau (xem Phụ lục 3) và ma trận hiệp phương sai xác định hệ số

tương quan giữa các cổ phiếu (xem Phụ lục 4) ta sử dụng tỷ suất sinh lợi trung bình

theo tháng của các cổ phiếu để làm tính toán.

Bước 4: Xác định đường biên hiệu quả

Một danh mục tối ưu theo Markowitz là danh mục ứng với tỉ suất sinh lời kì

vọng cho trước sẽ có mức rủi ro thấp nhất. Bài nghiên cứu sử dụng công cụ Solver

trong Excel để tính toán.

Danh mục MV là danh mục phương sai tối thiểu với tỉ suất sinh lời là 2,16%,

phương sai tối thiểu bằng 0,0005 và độ lệch chuẩn là 2,34%. Ta có kết quả phân bổ

tỷ trọng của từng cổ phiếu như bảng sau:

Bảng 2.4. Danh mục phương sai tối thiểu (MV)

Đơn vị tính: %

Mã cổ phiếu Tỷ trọng

ACB 3,50

ANV 0,10

BBC 11,05

BMI 0,11

BVH 0,00

CII 0,00

CMG 0,90

CTD 3,52

CTG 1,06

DHG 0,00

DIG 0,00

50

DPC 4,72

FPT 0,00

GAS 0,00

GMC 16,50

HCM 0,00

HPG 0,00

NKG 0,00

OPC 18,95

PNJ 10,44

PVD 0,00

SBT 5,12

SGH 0,37

SSI 0,00

TCM 0,00

VCB 0,00

VHC 5,48

VIC 14,51

VNG 1,83

VNM 1,85

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Thay đổi tỷ suất sinh lợi (bắt đầu từ 2,16% và cộng với một khoản C) từ

51

2,16% đến 4,22% ta xây dựng được các danh mục ở bảng dưới đây.

Bảng 2.5. Các danh mục có phương sai bé nhất

STT Tỷ suất Phương Độ lệch

sinh lợi chuẩn Tỷ trọng các cổ phiếu (%)

(%) sai (%2) (%)

ACB 3,50; ANV 0,10; BBC 11,05;

BMI 0,11; CMG 0,90; CTD 3,52;

CTG 1,06; DPC 4,72; GMC 16,5; 1 2,16 0,0546 2,3376 OPC 18,95; PNJ 10,44; SBT 5,12;

SGH 0,37; VHC 5,48; VIC 14,51;

VNG 1,83; VNM 1,85

ACB 3,92; ANV 0,13; BBC 11,43;

BMI 0,44; CMG 0,99; CTD 3,98;

DPC 4,65; GMC 16,05; OPC 18,58; 2 2,20 0,0547 2,3393 PNJ 10,93; SBT 4,79; SGH 0,32;

VHC 5,57; VIC 14,35; VNG 1,65;

VNM 2,21

ACB 3,69; ANV 0,13; BBC 11,64;

BMI 0,34; CMG 1,03; CTD 4,40;

DPC 4,57; GMC 15,86; OPC 18,42; 3 2,22 0,0548 2,3411 PNJ 11,26; SBT 4,61; SGH 0,28;

VHC 5,58; VIC 14,22; VNG 1,57;

VNM 2,38

ACB 3,49; ANV 0,13; BBC 11,81;

BMI 0,84; CMG 1,01; CTD 4,62;

4 2,24 0,0549 2,3434 DPC 4,52; GMC 15,80; OPC 18,32;

PNJ 11,64; SBT 4,42; SGH 0,28;

52

VHC 5,55; VIC 14,01; VNG 1,48;

VNM 2,30

ACB 3,28; ANV 0,14; BBC 12,00;

BMI 0,98; CMG 1,01; CTD 4,94;

DPC 4,45; GMC 15,37; OPC 18,19; 5 2,26 0,0551 2,3466 PNJ 12,00; SBT 4,23; SGH 0,26;

VHC 5,55; VIC 13,84; VNG 1,39;

VNM 2,35

ACB 3,06; ANV 0,13; BBC 12,20;

BMI 1,16; CMG 1,03; CTD 5,26;

DPC 4,39; GMC 15,15; OPC 18,06; 6 2,28 0,0553 2,3506 PNJ 12,35; SBT 4,05; SGH 0,24;

VHC 5,53; VIC 13,68; VNG 1,30;

VNM 2,40

ACB 2,85; ANV 0,14; BBC 12,39;

BMI 1,34; CMG 1,04; CTD 5,28;

DPC 4,32; GMC 14,92; OPC 17,93; 7 2,30 0,0555 2,3553 PNJ 12,71; SBT 3,86; SGH 0,22;

VHC 5,53; VIC 13,51; VNG 1,21;

VNM 2,45

ACB 3,63; ANV 0,13; BBC 11,43;

BMI 1,53; CMG 1,05; CTD 5,90;

DPC 4,25; GMC 1470; OPC 17,81; 8 2,32 0,0557 2,3607 PNJ 13,06; SBT 3,67; SGH 0,21;

VHC 5,52; VIC 13,34; VNG 1,13;

VNM 2,50

53

ACB 2,42; ANV 0,14; BBC 12,77; 9 2,34 0,0560 2,3669 BMI 1,71; CMG 1,06; CTD 6,22;

DPC 4,19; GMC 14,47; OPC 17,68;

PNJ 13,42; SBT 3,49; SGH 0,19;

VHC 5,51; VIC 13,18; VNG 1,04;

VNM 2,54

ACB 2,20; ANV 0,14; BBC 12,96;

BMI 1,89; CMG 1,07; CTD 6,54;

DPC 4,12; GMC 14,24; OPC 17,55; 10 2,36 0,0564 2,3738 PNJ 13,77; SBT 3,30; SGH 0,17;

VHC 5,50; VIC 13,01; VNG 0,95;

VNM 2,59

ACB 1,99; ANV 0,14; BBC 13,16;

BMI 2,08; CMG 1,08; CTD 6,86;

DPC 4,05; GMC 14,01; OPC 17,40; 11 2,38 0,0567 2,3815 PNJ 14,13; SBT 3,13; SGH 0,16;

VHC 5,49; VIC 12,83; VNG 0,86;

VNM 2,64

ACB 1,77; ANV 0,14; BBC 13,35;

BMI 2,25; CMG 1,09; CTD 7,18;

DPC 3,99; GMC 13,79; OPC 17,29; 12 2,40 0,0571 2,3899 PNJ 14,49; SBT 2,93; SGH 0,13;

VHC 5,48; VIC 12,67; VNG 0,77;

VNM 2,69

ACB 1,57; ANV 0,14; BBC 13,55;

BMI 2,44; CMG 1,09; CTD 7,50;

DPC 3,92; GMC 13,55; OPC 17,15; 13 2,42 0,0575 2,3990 PNJ 14,84; SBT 2,75; SGH 0,13;

VHC 5,47; VIC 12,50; VNG 0,68;

54

VNM 2,73

ACB 3,92; ANV 0,13; BBC 11,43;

BMI 0,44; CMG 0,99; CTD 3,98;

DPC 3,85; GMC 13,34; OPC 17,04; 14 2,44 0,0580 2,4087 PNJ 15,20; SBT 2,56; SGH 0,09;

VHC 5,46; VIC 12,34; VNG 0,51;

VNM 2,78

ACB 1,12; ANV 0,14; BBC 13,92;

BMI 2,79; CMG 1,12; CTD 8,14;

DPC 3,79; GMC 13,11; OPC 16,91; 15 2,46 0,0585 2,4192 PNJ 15,55; SBT 2,37; SGH 0,07;

VHC 5,45; VIC 12,17; VNG 0,51;

VNM 2,83

ACB 0,90; ANV 0,14; BBC 14,11;

BMI 2,97; CMG 1,13; CTD 8,46;

DPC 3,72; GMC 12,89; OPC 16,78; 16 2,48 0,0591 2,4304 PNJ 15,91; SBT 2,19; SGH 0,06;

VHC 5,44; VIC 12,00; VNG 0,42;

VNM 2,88

ACB 0,69; ANV 0,14; BBC 14,31;

BMI 3,15; CMG 1,14; CTD 8,78;

DPC 3,65; GMC 12,66; OPC 16,65; 17 2,50 0,0596 2,4422 PNJ 16,27; SBT 2,00; SGH 0,04;

VHC 5,43; VIC 11,83; VNG 0,33;

VNM 2,93

ACB 0,47; ANV 0,14; BBC 14,31;

18 2,52 0,0603 2,4548 BMI 3,33; CMG 1,15; CTD 9,10;

55

DPC 3,59; GMC 12,43; OPC 16,52;

PNJ 16,27; SBT 2,00; SGH 0,04;

VHC 5,43; VIC 11,83; VNG 0,33;

VNM 2,93

ACB 0,26; ANV 0,14; BBC 14,69;

BMI 3,51; CMG 1,16; CTD 9,42;

19 2,54 0,0609 2,4679 DPC 3,52; GMC 12,21; OPC 16,39;

PNJ 16,98; SBT 1,63; VHC 5,42; VIC

11,50; VNG 0,16; VNM 3,02

ACB 0,26; ANV 0,14; BBC 14,85;

BMI 3,60; CMG 1,18; CTD 9,91;

20 2,56 0,0616 2,4819 DPC 3,38; GMC 11,94; OPC 16,12;

PNJ 17,25; SBT 1,58; VHC 5,35; VIC

11,21; VNG 0,16; VNM 3,09

ANV 0,14; BBC 15,07; BMI 3,91;

CMG 1,14; CTD 10,11; DPC 3,37;

21 2,58 0,0623 2,4962 GMC 11,69; OPC 16,10; PNJ 17,70;

SBT 1,23; VCB 0,22; VHC 5,32; VIC

10,99; VNM 3,02

ANV 0,15; BBC 15,24; BMI 4,08;

CMG 1,14; CTD 10,46; DPC 3,29;

22 2,60 0,0631 2,5114 GMC 11,38; HPG 0,07; OPC 15,90;

PNJ 18,01; SBT 1,01; VCB 0,25;

VHC 5,23; VIC 10,72; VNM 3,05

ANV 0,15; BBC 15,38; BMI 4,23;

CMG 1,16; CTD 10,79; DPC 3,22; 23 2,62 0,0639 2,5273 GMC 11,10; HPG 0,32; OPC 15,70;

56

PNJ 18,28; SBT 0,82; VCB 0,27;

VHC 5,10; VIC 10,45; VNM 3,03

ANV 0,14; BBC 15,53; BMI 4,39;

CMG 1,18; CTD 11,12; DPC 3,15;

24 2,64 0,0647 2,5439 GMC 10,81; HPG 0,54; OPC 15,52;

PNJ 18,56; SBT 0,63; VCB 0,29;

VHC 4,98; VIC 10,18; VNM 2,99

ANV 0,13; BBC 15,67; BMI 4,54;

CMG 1,21; CTD 11,46; DPC 3,08;

25 2,66 0,0656 2,5611 GMC 10,52; HPG 0,77; OPC 15,33;

PNJ 18,83; SBT 0,44; VCB 0,31;

VHC 4,86; VIC 9,92; VNM 2,96

ANV 0,12; BBC 15,81; BMI 4,69;

CMG 1,23; CTD 11,79; DPC 3,01;

26 2,68 0,0665 2,5789 GMC 10,23; HPG 1,00; OPC 15,13;

PNJ 19,10; SBT 0,25; VCB 0,31;

VHC 4,74; VIC 9,66; VNM 2,94

ANV 0,11; BBC 15,95; BMI 4,84;

CMG 1,25; CTD 12,12; DPC 2,94;

27 2,70 0,0675 2,5973 GMC 9,94; HPG 1,24; OPC 14,94;

PNJ 19,10; SBT 0,06; VCB 0,34;

VHC 4,61; VIC 9,38; VNM 2,91

ANV 0,07; BBC 16,07; BMI 4,95;

CMG 1,33; CTD 12,48; DPC 2,86;

28 2,72 0,0685 2,6164 GMC 9,64; HPG 1,54; OPC 14,72;

PNJ 19,59; VCB 0,23; VHC 4,49;

VIC 9,16; VNM 2,86

57

29 2,74 0,0695 2,6362 ANV 0,07; BBC 16,18; BMI 5,06;

CMG 1,38; CTD 12,90; DPC 2,76;

GMC 9,34; HPG 1,84; OPC 14,46;

PNJ 19,80; VCB 0,23; VHC 4,35;

VIC 8,86; VNM 2,77

ANV 0,03; BBC 16,29; BMI 5,17;

CMG 1,46; CTD 13,29; DPC 2,67;

30 2,76 0,0706 2,6566 GMC 9,04; HPG 2,15; OPC 14,22;

PNJ 20,01; VCB 0,16; VHC 4,21;

VIC 8,61; VNM 2,70

BBC 16,40; BMI 5,28; CMG 1,53;

CTD 13,69; DPC 2,58; GMC 8,74;

31 2,78 0,0717 2,6778 HPG 2,47; OPC 13,97; PNJ 20,31;

VCB 0,07; VHC 4,08; VIC 8,37;

VNM 2,62

BBC 16,49; BMI 5,38; CMG 1,60;

CTD 14,09; DPC 2,48; GMC 8,42;

32 2,80 0,0729 2,6996 HPG 2,77; OPC 13,72; PNJ 20,40;

TCM 0,05; VCB 0,07; VHC 3,94;

VIC 8,07; VNM 2,52

BBC 16,59; BMI 5,49; CMG 1,65;

CTD 14,50; DPC 2,38; GMC 8,12;

33 2,82 0,0741 2,7221 HPG 3,08; OPC 13,47; PNJ 20,61;

TCM 0,05; VCB 0,07; VHC 3,79;

VIC 7,78; VNM 2,42

BBC 16,70; BMI 5,61; CMG 1,71;

34 2,84 0,0754 2,7453 CTD 14,91; DPC 2,28; GMC 7,81;

58

HPG 3,39; OPC 13,22; PNJ 20,81;

TCM 0,05; VCB 0,07; VHC 3,65;

VIC 7,48; VNM 2,31

BBC 16,77; BMI 5,69; CMG 1,80;

CTD 15,29; DPC 2,19; GMC 7,48;

35 2,86 0,0767 2,7689 HPG 3,72; OPC 12,98; PNJ 20,98;

TCM 0,15; VHC 3,51; VIC 7,22;

VNM 2,22

BBC 16,82; BMI 5,79; CMG 1,87;

CTD 15,68; DPC 2,10; GMC 7,14;

36 2,88 0,0780 2,7932 HPG 4,00; OPC 12,76; PNJ 21,14;

TCM 0,35; VHC 3,37; VIC 6,93;

VNM 2,05

BBC 16,91; BMI 5,89; CMG 1,94;

CTD 16,08; DPC 2,01; GMC 6,82;

37 2,90 0,0794 2,8181 HPG 4,30; OPC 12,51; PNJ 21,32;

TCM 0,43; VHC 3,22; VIC 6,64;

VNM 1,93

BBC 16,99; BMI 6,00; CMG 2,01;

CTD 16,48; DPC 1,91; GMC 6,50;

38 2,92 0,0809 2,8435 HPG 4,61; OPC 12,27; PNJ 21,51;

TCM 0,51; VHC 3,08; VIC 6,35;

VNM 1,80

BBC 17,07; BMI 6,10; CMG 2,07;

CTD 16,88; DPC 1,81; GMC 6,18;

39 2,94 0,0823 2,8695 HPG 4,91; OPC 12,03; PNJ 21,69;

TCM 0,58; VHC 2,93; VIC 6,05;

59

VNM 1,68

BBC 17,15; BMI 6,21; CMG 2,14;

CTD 17,28; DPC 1,72; GMC 5,86;

40 2,96 0,0839 2,8961 HPG 5,22; OPC 11,79; PNJ 20,88;

TCM 0,66; VHC 2,78; VIC 5,76;

VNM 1,56

BBC 17,23; BMI 6,31; CMG 2,21;

CTD 17,68; DPC 1,62; GMC 5,54;

41 2,98 0,0854 2,9231 HPG 5,52; OPC 11,55; PNJ 22,06;

TCM 0,74; VHC 2,64; VIC 5,46;

VNM 1,43

BBC 17,32; BMI 6,41; CMG 2,27;

CTD 18,08; DPC 1,53; GMC 5,22;

42 3,00 0,0871 2,9507 HPG 5,83; OPC 11,31; PNJ 22,25;

TCM 0,81; VHC 2,49; VIC 5,17;

VNM 1,31

BBC 17,40; BMI 6,51; CMG 2,34;

CTD 18,47; DPC 1,43; GMC 4,89;

43 3,02 0,0887 2,9787 HPG 6,13; OPC 11,06; PNJ 22,43;

TCM 0,90; VHC 2,35; VIC 4,87;

VNM 1,22

BBC 17,48; BMI 6,62; CMG 2,41;

CTD 18,87; DPC 1,34; GMC 4,57;

44 3,04 0,0904 3,0072 HPG 6,44; OPC 10,83; PNJ 20,62;

TCM 0,97; VHC 2,20; VIC 4,58;

VNM 1,07

60

BBC 17,56; BMI 6,72; CMG 2,47; 45 3,06 0,0922 3,0362 CTD 19,27; DPC 1,24; GMC 4,25;

HPG 6,75; OPC 10,59; PNJ 22,80;

TCM 1,04; VHC 2,06; VIC 4,29;

VNM 0,94

BBC 17,65; BMI 6,83; CMG 2,54;

CTD 19,67; DPC 1,15; GMC 3,93;

46 3,08 0,0940 3,0657 HPG 7,05; OPC 10,35; PNJ 22,98;

TCM 1,12; VHC 1,91; VIC 4,00;

VNM 0,82

BBC 17,73; BMI 6,93; CMG 2,61;

CTD 20,07; DPC 1,05; GMC 3,61;

47 3,10 0,0958 3,0955 HPG 7,36; OPC 10,11; PNJ 23,17;

TCM 1,19; VHC 1,76; VIC 3,70;

VNM 0,70

BBC 17,81; BMI 7,03; CMG 2,68;

CTD 20,47; DPC 0,95; GMC 3,29;

48 3,12 0,0977 3,1259 HPG 7,66; OPC 9,87; PNJ 23,35;

TCM 1,27; VHC 1,62; VIC 3,41;

VNM 0,57

BBC 17,89; BMI 7,14; CMG 2,74;

CTD 20,87; DPC 0,86; GMC 2,97;

49 3,14 0,0996 3,1566 HPG 7,97; OPC 9,63; PNJ 23,54;

TCM 1,35; VHC 1,47; VIC 3,12;

VNM 0,45

BBC 17,97; BMI 7,24; CMG 2,81;

CTD 21,27; DPC 0,76; GMC 2,65; 50 3,16 0,1016 3,1877 HPG 8,28; OPC 9,39; PNJ 23,72;

61

TCM 1,42; VHC 1,33; VIC 2,82;

VNM 0,33

BBC 18,06; BMI 7,34; CMG 2,88;

CTD 21,67; DPC 0,67; GMC 2,33;

51 3,18 0,1036 3,2192 HPG 8,58; OPC 9,15; PNJ 23,91;

TCM 1,50; VHC 1,18; VIC 2,53;

VNM 0,20

BBC 18,14; BMI 7,45; CMG 2,94;

CTD 22,07; DPC 0,57; GMC 2,01;

52 3,20 0,1057 3,2511 HPG 8,89; OPC 8,91; PNJ 24,09;

TCM 1,58; VHC 1,03; VIC 2,24;

VNM 0,08

BBC 18,23; BMI 7,53; CMG 3,00;

CTD 22,45; DPC 0,47; GMC 1,68;

53 3,22 0,1078 3,2834 HPG 9,16; OPC 8,63; PNJ 24,09;

TCM 1,64; VHC 0,89; VIC 1,92;

VNM 0,08

BBC 18,32; BMI 7,63; CMG 3,07;

CTD 22,85; DPC 0,37; GMC 1,36; 54 3,24 0,1100 3,3160 HPG 9,46; OPC 8,37; PNJ 24,49;

TCM 1,72; VHC 0,74; VIC 1,62

BBC 18,41; BMI 7,72; CMG 3,13;

CTD 23,23; DPC 0,27; GMC 1,04; 55 3,26 0,1122 3,3490 HPG 9,73; OPC 8,08; PNJ 24,89;

TCM 1,79; VHC 0,60; VIC 1,31

BBC 18,51; BMI 7,80; CMG 3,19;

56 3,28 0,1144 3,3823 CTD 23,61; DPC 0,17; GMC 0,71;

62

HPG 10,01; OPC 7,80; PNJ 24,89;

TCM 1,85; VHC 0,45; VIC 1,00

BBC 18,61; BMI 7,90; CMG 3,25;

CTD 23,99; DPC 0,11; GMC 0,30; 57 3,30 0,1167 3,4160 HPG 10,29; OPC 7,51; PNJ 25,09;

TCM 1,93; VHC 0,32; VIC 0,69

BBC 18,70; BMI 8,01; CMG 3,36;

CTD 24,63; HPG 10,79; OPC 6,93; 58 3,32 0,1202 3,4671 PNJ 25,37; TCM 2,01; VHC 0,09;

VIC 0,11

BBC 18,68; BMI 8,00; CMG 3,40;

59 3,34 0,1214 3,4846 CTD 24,96; HPG 11,29; OPC 5,55;

PNJ 25,41; TCM 2,02

BBC 18,60; BMI 7,93; CMG 3,44;

60 3,36 0,1239 3,5206 CTD 25,75; HPG 11,29; OPC 5,55;

PNJ 25,43; TCM 2,02

BBC 18,53; BMI 7,86; CMG 3,48;

61 3,38 0,1266 3,5583 CTD 26,54; HPG 11,58; OPC 4,55;

PNJ 25,44; TCM 2,01

BBC 18,45; BMI 7,79; CMG 3,51;

62 3,40 0,1294 3,5976 CTD 27,33; HPG 11,88; OPC 3,56;

PNJ 25,47; TCM 2,01

BBC 18,38; BMI 7,72; CMG 3,55;

63 3,42 0,1324 3,6384 CTD 28,13; HPG 12,17; OPC 2,56;

PNJ 25,49; TCM 2,00

63

BBC 18,30; BMI 7,64; CMG 3,60; 64 3,44 0,1355 3,6807 CTD 28,91; HPG 12,47; OPC 1,56;

PNJ 25,50; TCM 2,01

BBC 18,22; BMI 7,57; CMG 3,64;

65 3,46 0,1387 3,7244 CTD 29,71; HPG 12,77; OPC 0,57;

PNJ 25,51; TCM 2,01

BBC 17,93; BMI 7,33; CMG 3,69;

66 3,48 0,1421 3,7699 CTD 30,89; HPG 13,06; PNJ 25,16;

TCM 1,95

BBC 17,35; BMI 6,86; CMG 3,75;

67 3,50 0,1459 3,8200 CTD 32,59; HPG 13,34; PNJ 24,31;

TCM 1,80

BBC 16,77; BMI 6,39; CMG 3,81;

68 3,52 0,1502 3,8753 CTD 34,59; HPG 13,63; PNJ 23,46;

TCM 1,65

BBC 16,19; BMI 5,92; CMG 3,86;

69 3,54 0,1549 3,9356 CTD 35,99; HPG 13,91; PNJ 22,61;

TCM 1,51

BBC 15,62; BMI 5,45; CMG 3,92;

70 3,56 0,1600 4,0005 CTD 37,70; HPG 14,20; PNJ 21,76;

TCM 1,36

BBC 15,04; BMI 4,98; CMG 3,98;

71 3,58 0,1656 4,0700 CTD 39,40; HPG 14,48; PNJ 20,91;

TCM 1,21

BBC 14,46; BMI 4,52; CMG 4,04;

72 3,60 0,1717 4,1437 CTD 41,10; HPG 14,77; PNJ 20,06;

TCM 1,07

64

73 3,62 0,1782 4,2214 BBC 13,88; BMI 4,05; CMG 4,09;

CTD 42,80; HPG 15,05; PNJ 19,21;

TCM 0,92

BBC 13,31; BMI 3,58; CMG 4,15;

74 3,64 0,1852 4,3030 CTD 44,50; HPG 15,34; PNJ 18,36;

TCM 0,77

BBC 12,73; BMI 3,11; CMG 4,21;

75 3,66 0,1926 4,3881 CTD 46,20; HPG 15,62; PNJ 17,51;

TCM 0,62

BBC 12,15; BMI 2,64; CMG 4,27;

76 3,68 0,2004 4,4767 CTD 47,90; HPG 15,91; PNJ 16,66;

TCM 0,48

BBC 11,57; BMI 2,17; CMG 4,32;

77 3,70 0,2087 4,5685 CTD 49,60; HPG 16,19; PNJ 15,81;

TCM 0,38

BBC 11,00; BMI 1,70; CMG 4,38;

78 3,72 0,2175 4,6632 CTD 51,31; HPG 16,48; PNJ 14,96;

TCM 0,18

BBC 10,42; BMI 1,23; CMG 4,44;

79 3,74 0,2267 4,7608 CTD 53,01; HPG 16,76; PNJ 14,11;

TCM 0,03

BBC 9,79; BMI 0,73; CMG 4,51;

80 3,76 0,2363 4,8611 CTD 54,71; HPG 17,03; PNJ 13,20;

TCM 0,03

BBC 9,15; BMI 0,22; CMG 4,59;

81 3,78 0,2464 4,9640 CTD 56,41; HPG 17,29; PNJ 12,30;

65

TCM 0,03

BBC 8,48; CMG 4,59; CTD 58,08; 82 3,80 0,2570 5,0692 HPG 17,45; PNJ 11,40

BBC 7,74; CMG 4,55; CTD 59,73; 83 3,82 0,2680 5,1771 HPG 17,51; PNJ 10,47

BBC 7,00; CMG 4,51; CTD 61,38; 84 3,84 0,2796 5,2875 HPG 17,57; PNJ 9,54

BBC 6,26; CMG 4,42; CTD 63,02; 85 3,86 0,2916 5,4002 HPG 17,63; PNJ 8,61

BBC 5,53; CMG 4,42; CTD 64,67; 86 3,88 0,3042 5,5151 HPG 17,63; PNJ 7,68

BBC 4,79; CMG 4,38; CTD 66,32; 87 3,90 0,3172 5,6321 HPG 17,70; PNJ 7,68

BBC 4,05; CMG 4,34; CTD 67,96; 88 3,92 0,3307 5,7510 HPG 17,76; PNJ 6,67

BBC 3,31; CMG 4,30; CTD 69,61; 89 3,94 0,3448 5,8717 HPG 17,82; PNJ 5,83

BBC 2,58; CMG 4,25; CTD 71,25; 90 3,96 0,3593 5,9941 HPG 17,94; PNJ 3,97

BBC 1,84; CMG 4,21; CTD 72,90; 91 3,98 0,3743 6,1181 HPG 18,01; PNJ 3,04

BBC 1,10; CMG 4,17; CTD 74,55; 92 4,00 0,3898 6,2436 HPG 18,07; PNJ 2,12

BBC 0,65; CMG 4,09; CTD 76,26; 4,02 0,4058 6,3706 93 HPG 18,01; PNJ 0,98

66

94 4,04 0,4224 6,4989 CMG 3,95; CTD 77,98; HPG 17,91;

PNJ 0,16

95 4,06 0,4396 6,6304 CMG 3,16; CTD 80,28; HPG 16,56

96 4,08 0,4579 6,7665 CMG 2,28; CTD 82,64; HPG 15,07

97 4,10 0,4770 6,9068 CMG 1,41; CTD 85,00; HPG 13,58

98 4,12 0,4972 7,0513 CMG 0,54; CTD 85,37; HPG 12,09

99 4,14 0,5184 7,1997 CTD 89,83; HPG 10,17

100 4,16 0,5408 7,3538 CTD 92,45; HPG 7,55

101 4,18 0,5646 7,5137 CTD 95,07; HPG 4,93

102 4,20 0,5897 7,6790 CTD 97,70; HPG 2,30

103 4,22 0,6128 7,8282 CTD 100

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng công cụ Solver của Excel

Từ các tập hợp các danh mục có phương sai bé nhất ứng với lợi suất kì vọng

nhất định sẽ xây dựng được đường biên hiệu quả. Đường biên hiệu quả được xác

67

định dựa là đoạn cong từ danh mục có phương sai tối thiểu (MV) trở lên.

4.50%

4.00%

3.50%

3.00%

i

l

2.50%

MV

2.00%

h n i s t ấ u s

ỷ T

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

9.00%

Độ lệch chuẩn

4.50%

4.00%

3.50%

i

3.00%

l

2.50%

Hình 2.10. Đường biên hiệu quả

MV

2.00%

h n i s t ấ u s ỷ T

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

30.00%

Độ lệch chuẩn

Hình 2.11. E(R) của các cổ phiếu riêng lẻ và EF

Như vậy, mục tiêu đầu tư tốt nhất trong danh mục này chính là tập hợp các

phương án nằm trên đường biên hiệu quả đã xác định. Tất cả những danh mục đầu

68

tư này có tỷ suất sinh lợi và rủi ro khác nhau, với tỷ suất sinh lợi mong đợi gia tăng

thì rủi ro cao hơn. Nhìn hình ta thấy rất rõ việc kết hợp các cổ phiếu với nhau sẽ

hiệu quả hơn khi đầu tư riêng lẻ vào một cổ phiếu nhất định. Sự kết hợp các cổ

phiếu tạo nên danh mục đầu tư giúp nhà đầu tư phân tán được rủi ro và nhận lại

đước mức sinh lời nhất định.

Bước 6: Lựa chọn danh mục đầu tư

a. Xác định danh mục đầu tư hiệu quả trong trường hợp không tồn tại tài sản

phi rủi ro:

Tập hợp các danh mục đầu tư hiệu quả mà nhà đầu tư có thể chọn để đầu tư

được thể hiện trên đường biên hiệu quả. Danh mục đầu tư hiệu quả mà nhà đầu tư

có thể chọn là danh mục nằm trên đường biên hiệu quả. Việc lựa chọn một danh

mục đầu tư hiệu quả nào đó từ đường biên hiệu quả là tùy thuộc vào hệ số ngại rủi

ro của nhà đầu tư. Hay nói cách khác việc thực hiện đầu tư phụ thuộc vào đường

bàng quan của nhà đầu tư về lợi nhuận và rủi ro.

Giả sử chọn ra 3 danh mục hiệu quả trong trường hợp này, cụ thể tỷ trọng

của các cổ phiếu được phân bổ trong danh mục như sau:

Bảng 2.6. Các danh mục hiệu quả P được lựa chọn

Danh Tỷ suất sinh Độ lệch Tỷ trọng của các cổ phiếu (%) Phương sai (%2) mục lợi (%) chuẩn (%)

ANV 0,14; BBC 14,87; BMI 3,71;

CMG 1,16; CTD 9,74; DPC 3,45;

GMC 11,99; OPC 16,27; PNJ P1 2,56 0,06 2,48 17,35; SBT 1,44; VCB 0,16; VHC

5,38; VIC 11,25; VNG 0,06; VNM

3,02

69

BBC 6,26; CMG 4,47; CTD 63,02; P2 3,86 0,29 5,40 HPG 17,63; PNJ 8,61

P3 4,18 0,56 7,51 CTD 95,07; HPG 4,93

4.50%

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng công cụ Solver của Excel

P2

4.00%

P3

3.50%

3.00%

i

P1

l

2.50%

2.00%

MV

h n i s t ấ u s

ỷ T

1.50%

1.00%

0.50%

0.00%

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

9.00%

Độ lệch chuẩn

Hình 2.12. Danh mục P trên đường biên hiệu quả

b. Xác định danh mục đầu tư tối ưu trong trường hợp tồn tại tài sản phi rủi

ro:

Tài sản phi rủi ro là những tài sản có tỷ suất sinh lợi chắc chắn trong tương

lai nên độ lệch chuẩn của loại tài sản này là bằng 0. Khi danh mục đầu tư kết hợp

với tài sản phi rủi ro sẽ là một đường thẳng nối tài sản phi rủi ro với các tài sản rủi

ro trong danh mục đầu tư. Đường thẳng này được bắt đầu bằng điểm có rủi ro bằng

0 của tài sản phi rủi ro đi qua các điểm trên đường giới hạn hiểu quả của danh mục

đầu tư và đây chính là đường phân bổ vốn CAL. Tiếp điểm T là danh mục tiếp xúc

với đường biên hiệu quả ở độ dốc cao nhất của đường phân bổ vốn tức là hệ số

70

Sharpe lúc này của danh mục T đạt cao nhất.

Sử dụng công cụ Solver để tìm ra được tỉ trọng của các cổ phiếu trong danh

mục tiếp điểm T với hệ số Sharpe lớn nhất bằng 0,8849; tỉ suất sinh lợi kì vọng là

2,81% và độ lệch chuẩn là 2,71%.

Bảng 2.7. Danh mục tiếp điểm T

Đơn vị tính: %

Mã cổ phiếu Tỷ trọng

ACB 0,00

ANV 0,00

BBC 16,52

BMI 5,37

BVH 0,00

CII 0,00

CMG 1,70

CTD 14,38

CTG 0,00

DHG 0,00

DIG 0,00

DPC 2,42

FPT 0,00

GAS 0,00

GMC 8,21

HCM 0,00

71

HPG 3,02

NKG 0,00

OPC 13,59

PNJ 20,48

PVD 0,00

SBT 0,00

SGH 0,00

SSI 0,00

TCM 0,12

VCB 0,00

VHC 3,87

VIC 7,92

VNG 0,00

VNM 2,39

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng công cụ Solver của Excel

Như vậy trong danh mục tiếp điểm T tìm được gồm các cổ phiếu BBC, BMI,

DMG, CTD, DPC, GMC, HPG, OPC, PNJ, TCM, VHC, VIC, VNM.

Danh mục P’ bao gồm danh mục tiếp điểm T và tài sản phi rủi ro. Trái phiếu

chính phủ Việt Nam kì hạn 1 năm trong giai đoạn 28/12/2012 đến 29/12/2017 có tỷ

suất sinh lời tính toán được là 0,41%/tháng. Tỷ trọng của tiếp điểm T là wT, tỷ trọng

của tài sản phi rủi ro là wf = 1 – wT.

Bảng 2.8. Phân bổ giữa danh mục T và tài sản phi rủi ro

Đơn vị tính: %

72

wT Độ lệch chuẩn Tỷ suất sinh lợi

0 0,00 0,41

10 0,27 0,65

20 0,54 0,89

30 0,81 1,13

40 1,09 1,37

50 1,36 1,61

60 1,63 1,85

70 1,90 2,09

80 2,17 2,33

90 2,44 2,57

100 2,71 2,81

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

3.00%

2.50%

i

2.00%

l

1.50%

h n i s t ấ u s

ỷ T

1.00%

Ta có đồ thị đường CAL dưới đây:

0.50% rf 0.00%

0.00%

0.50%

1.00%

1.50%

2.00%

2.50%

3.00%

Độ lệch chuẩn

73

Hình 2.13. Đường phân bổ vốn CAL

Danh mục hiệu quả trong trường hợp này chính là những điểm nằm trên

đường phân bổ vốn CAL, tùy thuộc vào mức độ e ngại rủi ro của nhà đầu tư để lựa

chọn cho mình danh mục đầu tư phù hợp. Từ đoạn Rf đến T nhà đầu tư dành một

phần vốn đầu tư vào tài sản phi rủi ro và một phần vào danh mục đầu tư tại tiếp

điểm T. Tại T, chúng ta đầu tư tất cả của cải vào danh mục tiếp điểm T là danh mục

các tài sản rủi ro. Nhà đầu tư lựa chọn các danh mục nằm phái bên phải T tương

ứng với tỷ trọng đầu tư vào danh mục rủi ro lớn hơn 100%, lúc này nhà đầu tư bắt

đầu sử dụng đòn bẩy vốn có nghĩa là nhà đầu tư đi vay với mức lãi suất phi rủi ro để

mua nhiều hơn nữa tài sản rủi ro.

Giả sử lựa chọn được 3 danh mục theo mức tỷ suất sinh lợi kì vọng và mức

rủi ro chấp nhận được:

Bảng 2.9. Phân bổ tỷ trọng của các cổ phiếu trong danh mục P’

Tỷ trọng tài Tỷ suất Phương Độ lệch Danh Tỷ trọng của các cổ phiếu sản rủi ro sinh lợi chuẩn (%) mục (%) sai (%2) (%) (%)

BBC 4,96; BMI 1,61; CMG

0,51; CTD 4,32; DPC 0,73;

GMC 2,46; HPG 0,91; OPC 1,13 0,01 0,81 30 P’1 4,08; PNJ 6,14; TCM 0,04;

VHC 1,16; VIC 2,38; VNM

0,72

BBC 8,26; BMI 2,69; CMG

0,85; CTD 7,19; DPC 1,21;

GMC 4,11; HPG 1,51; OPC 1,36 0,02 1,36 50 P’2 6,79; PNJ 10,24; TCM 0,06;

VHC 1,93; VIC 3,96; VNM

74

1,19

BBC 4,96; BMI 1,61; CMG

1,53; CTD 12,95; DPC 2,18;

GMC 7,39; HPG 2,72; OPC 2,44 0,06 2,44 90 P’3 12,23; PNJ 18,43; TCM

0,11; VHC 3,48; VIC 7,13;

VNM 2,15

4.50%

4.00%

3.50%

3.00%

i

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng công cụ Solver của Excel

P'3

l

T

2.50%

2.00%

P'2

h n i s t ấ u s ỷ T

1.50%

P'1

1.00%

0.50% rf 0.00%

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

9.00%

Độ lệch chuẩn

Hình 2.14. Đồ thị E(R) của danh mục tiếp điểm T và P’

2.2.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư:

Sử dụng số liệu từ ngày 29/12/2017 đến 28/12/2018 để tiến hành kiểm tra

danh mục hiệu quả đã lựa chọn. Lựa chọn chỉ số VNIndex làm đại diện cho thị

trường để so sánh mức độ hiệu quả.

Ta tiến hành tìm tỷ suất kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn của 30 mã cổ

75

phiếu.

Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn

của các cổ phiếu năm 2018

Mã cổ Tỷ suất sinh Độ lệch

Phương sai (%2) phiếu lợi (%) chuẩn (%)

ACB 0,12 0,79 8,87

ANV 8,38 2,23 14,94

BBC -2,02 0,71 8,45

BMI -4,49 1,25 11,18

BVH 2,69 1,01 10,04

CII -2,41 0,64 8,01

CMG -0,75 2,37 15,39

CTD -2,63 0,95 9,72

CTG -1,89 1,63 12,77

DHG -3,01 0,68 8,24

DIG -1,88 1,44 12,00

DPC 5,88 6,38 25,26

FPT -0,95 0,41 6,38

GAS -0,63 2,16 14,69

GMC 3,39 0,47 6,89

HCM -1,73 2,00 14,15

HPG -0,65 1,47 12,13

NKG -10,45 2,76 16,62

76

OPC -1,26 0,34 5,84

PNJ 0,34 1,71 13,06

PVD -3,91 2,83 16,84

SBT 0,16 0,90 9,47

SGH 4,64 7,99 28,27

SSI -0,39 0,94 9,69

TCM -1,23 1,70 13,05

VCB -0,02 1,04 10,19

VHC 5,28 2,16 14,71

VIC 3,33 0,79 8,91

VNG 2,19 0,59 7,67

VNM -2,84 0,62 7,88

VNIndex -0,81 0,45 6,70

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Dựa trên tỷ suất sinh lợi theo tháng của các cổ phiếu (xem Phụ lục 5) để thiết

lập ma trận hệ số tương quan (Phục lục 6) và ma trận hiệp phương sai (Phụ lục 7).

Sử dụng số liệu giá trái phiếu chính phù Việt Nam kì hạn 1 năm thu thập được từ

29/12/2017 đến 28/12/2018 tính được rf = 0,27%/1 tháng.

Sử dụng các công thức tính toán của lý thuyết Markowitz ta tính được tỷ suất

sinh lợi kì vọng, phương sai, độ lệch chuẩn của các danh mục đã lựa chọn năm

2018.

Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời kì vọng, phương sai và độ lệch chuẩn

của các danh mục năm 2018

77

Tỷ suất sinh lợi (%) Phương sai (%2) Độ lệch chuẩn (%)

0,32 0,26 5,07 P1

-1,90 0,31 5,57 P2

-2,53 0,26 5,09 P3

T -0,27 0,27 5,15

0,11 0,02 1,55 P’1

0,00 0,07 2,58 P’2

-0,21 0,22 4,64 P’3

M -0,81 0,45 6,70

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Từ bảng 2.11 ta thấy được tỷ suất sinh lợi của các danh mục đã lựa chọn

không được như kì vọng ban đầu. Tuy nhiên danh mục thị trường trong giai đoạn

này đang ở mức âm có nghĩa là không chỉ danh mục dựa trên 30 mã cổ phiếu đã

được lựa chọn không tốt mà toàn bộ thị trường đang ở diễn biến không mấy tốt đẹp.

Vì thế để có thể có đánh giá chính xác và cụ thể hơn về các danh mục đã lựa chọn

liệu chúng có đạt hiệu quả hơn mức trung bình thị trường không, chúng ta tiến hành

sử dụng các phương pháp đánh giá danh mục và được kết quả dưới đây.

2.2.2.1. Phương pháp Treynor:

Phương pháp Treynor sử dụng hệ số β để đo lường mức độ biến động của

một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với toàn bộ thị

trường.

Tỷ suất sinh lời thị trường chính là chỉ số VNIndex.

Để tính được hệ số β của từng danh mục, ta xác định βi của các cổ phiếu

trong danh mục đó theo mô hình CAPM.

78

Bảng 2.12. Hệ số βi của các cổ phiếu

Mã cổ phiếu βi

ACB 1,07

ANV 0,88

BBC 0,18

BMI 0,64

BVH 1,10

CII 0,47

CMG 1,28

CTD 0,11

CTG 1,43

DHG 0,21

DIG 1,50

DPC -0,64

FPT 0,75

GAS 1,82

GMC 0,30

HCM 1,86

HPG 1,01

NKG 1,56

OPC 0,13

PNJ 1,15

79

PVD 1,50

SBT 0,34

SGH -3,02

SSI 1,28

TCM 0,80

VCB 1,31

VHC 1,29

VIC 0,55

VNG 0,13

VNM 0,71

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Từ đó ta xác định được hệ số rủi ro phi hệ thống của từng danh mục.

Bảng 2.13. Hệ số β của các danh mục

Danh mục Hệ số β

1,00 P1

0,47 P2

0,41 P3

0,15 P’1

0,15 P’2

0,25 P’3

M 0,45

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Dựa vào công thức ta có được kết quả hệ số Treynor của từng danh mục ở

80

bảng dưới đây.

Bảng 2.14. Hệ số T của các danh mục

Danh mục Hệ số T

0,0010 P1

-0,0524 P2

-0,1819 P3

-0,0142 P’1

0,0000 P’2

-0,0106 P’3

M -0,0109

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

So sánh TM và TP có thể thấy được trong trường hợp không tồn tại tài sản phi

rủi ro thì danh mục P1 đạt hiệu quả hơn mức trung bình của thị trường. Danh mục

P’2 và P’3 trong trường hợp danh mục gồm danh mục tài sản rủi ro và phi rủi ro có

TP’ > TM nên danh mục P’ đạt hiệu qủa hơn mức trung bình của thị trường.

2.2.2.2. Phương pháp Sharpe:

Khác với phương pháp Treynor sử dụng hệ số rủi ro hệ thống để đánh giá,

Sharpe sử dụng độ chênh lệch để đánh giá hiệu quả đầu tư.

= Ta tính được hệ số Sharpe của từng danh mục như sau:

Bảng 2.15. Hệ số S của các danh mục

81

Danh mục Hệ số S

0,0091 P1

-0,3901 P2

-0,5505 P3

-0,0783 P’1

-0,0803 P’2

-0,1044 P’3

M -0,1620

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Ở phương pháp này hệ số S càng lớn thì danh mục càng hiệu quả. Vì vậy có

thể kết luận danh mục P1 và các danh mục P’ đều đạt hiệu quả hơn mức trung bình

của thị trường.

2.2.2.3. Phương pháp Jensen:

Ở phương pháp này sẽ xem xét đến hệ số Ai của danh mục, ta có

Ai = Ri – Rf – βi(RM – Rf)

Dựa vào hệ số Ai để đánh giá danh mục đó, Ai càng cao thì danh mục càng

tốt.

Bảng 2.16. Hệ số Ai của các danh mục

Danh mục Hệ số Ai

0,0056 P1

-0,0172 P2

-0,0263 P3

0,0011 P’1

82

0,0018 P’2

0,0025 P’3

M 0

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Như vậy có thể thấy được danh mục P1 đạt hiệu quả cao hơn danh mục thị

83

trường và mức độ hiệu quả của danh mục P’ cao hơn danh mục thị trường.

CHƯƠNG 3 – THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ MỘT SỐ KHUYẾN

NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

3.1. So sánh giữa các phương pháp đo lường mức độ hiệu quả danh mục

đầu tư:

Dựa trên cơ sở lý thuyết về xây dựng danh mục đầu tư Markowitz, bài

nghiên cứu đã trình bày chi tiết các bước để thiết lập danh mục đầu tư chứng khoán

trên thị trường chứng khoán Việt Nam dựa trên các số liệu ở quá khứ thu thập được

kết hợp với phần mềm Microsoft Excel để tính toán. Qua đó đã thiết lập được danh

mục đầu tư hiệu quả giúp các nhà đầu tư có cái nhìn cụ thể hơn về việc đa dạng hóa

đầu tư, phục vụ cho việc đầu tư của mình.

Tuy nhiên khi thực hiện đánh giá hiệu quả của các danh mục đầu tư đã xây

dựng được thì có sự khác nhau giữa các phương pháp bởi mỗi phương pháp có

những giả định khác nhau và ưu, nhược điểm của chúng là khác nhau:

- Theo phương pháp Treynor: Treynor xây dựng thước đo tổng hợp thành

tích danh mục có tính đến rủi ro. Phương pháp này áp dụng cho mọi nhà đầu tư,

không phân biệt mức độ chấp nhận rủi ro. Treynor cho thấy lợi nhuận trên mỗi đơn

vị rủi ro hệ thống, đó là một tiêu chí hiệu suất hợp lệ khi nhà đầu tư muốn đánh giá

danh mục đầu tư kết hợp với danh mục đầu tư chuẩn và danh mục đầu tư được quản

lý tích cực khác.

- Theo phương pháp Sharpe: Tỷ số Sharpe bám sát mô hình CAPM, trực tiếp

sử dụng CML, sử dụng độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lời làm thước đo tổng thể đối với

một chứng khoán hay một danh mục. Vì rủi ro tổng thể được sử dụng để điều chỉnh

nên tỷ số Sharpe gần như chắc chắn phù hợp với việc đánh giá các danh mục được

đa dạng hóa một cách tương đối. Hệ số Sharpe được khuyên sử dụng khi nhà đầu tư

muốn đánh giá hiệu suất các danh mục đầu tư loại trừ lẫn nhau.

- Theo phương pháp Jensen: Hệ số Jensen là khác biệt giữa tỷ suất sinh lợi kì

84

vọng ước lượng bởi CAPM và tỷ suất sinh lợi thực tế. Phương trình CAPM được sử

dụng để xác định tỷ lệ lợi nhuận cần thiết của một khoản đầu tư, và nó thường được

sử dụng để đánh giá hiệu quả thực tế của một danh mục đầu tư đã được đa dạng

hóa. Thứ nhất, mô hình được hình thành với giả định rằng đây là một danh mục đầu

tư đã được đa dạng hóa một cách tối đa (có nghĩa là rủi ro phi hệ thống đã được loại

bỏ). Thứ hai vì nguồn rủi ro chính của danh mục đầu tư đa dạng xuất phát từ rủi ro

thị trường (rủi ro hệ thống) nên beta sẽ là một thước đo rủi ro phù hợp. Phương

pháp này phù hợp để đánh giá hiệu suất của một danh mục đầu tư kết hợp với các

danh mục đầu tư khác vì nói dựa trên rủi ro hệ thống thay vì tổng rủi ro.

3.1.1. Trường hợp không tồn tại tài sản phi rủi ro:

Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả đánh giá của các danh mục P

T S Ai Danh mục

0,0010 0,0091 0,0056 P1

-0,0524 -0,3901 -0,0172 P2

-0,1819 -0,5505 -0,0263 P3

M -0,0109 -0,1620 0

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Nhìn chung các phương pháp đều cho ra kết quả danh mục P1 đạt hiệu quả

nhất, tiếp theo là danh mục P2 và cuối cùng là P3. Như vậy có thể thấy danh mục

được lựa chọn với mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì trên thực tế trong giai đoạn

này hiệu quả của chúng càng thấp. Tuy nhiên chỉ có danh mục P1 đạt hiệu quả hơn

mức trung bình của thị trường bởi cả ba hệ số đánh giá hiệu quả danh mục của ba

phương pháp đều lớn hơn các hệ số đánh giá danh mục thị trường.

85

3.1.2. Trường hợp tồn tại tài sản phi rủi ro:

Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá của các danh mục P’

T S Ai Danh mục

-0,0142 -0,0783 0,0011 P’1

0,0000 -0,0803 0,0018 P’2

-0,0106 -0,1044 0,0025 P’3

M -0,0109 -0,1620 0

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả bằng các hàm của Excel

Ở trường hợp tồn tại tài sản phi rủi ro cụ thể là trái phiếu chính phủ Việt

Nam kì hạn 1 năm thì hầu hết các danh mục đều đạt hiệu quả hơn mức trung bình

của thị trường trừ danh mục P’1 đánh giá theo phương pháp Treynor có hiệu quả

thấp hơn danh mục thị trường. Tuy nhiên thứ tự hiệu quả của các danh mục theo

từng phương pháp lại có sự khác nhau, mức độ hiệu quả tăng dần của các danh mục

được sắp xếp như sau:

- Theo phương pháp Treynor: P’1, P’3 và P’2.

Treynor cho ra kết quả danh mục P’2 có tỷ trọng 50% vào tài sản rủi ro, và

50% còn lại vào tài sản phi rủi ro đạt hiệu quả nhất, cao hơn mức trung bình của

danh mục thị trường. Danh mục phân bổ tỷ trọng vào tài sản rủi ro nhiều hơn thì đạt

hiệu quả hơn.

- Theo phương pháp Sharpe: P’3, P’2 và P’1.

Mức độ hiệu quả được đánh giá theo hệ số Sharpe tăng dần khi tỷ trọng phân

bổ vào tài sản rủi ro giảm xuống.

- Theo phương pháp Jensen: P’1, P’2 và P’3.

Ngược lại với Sharpe, mức độ hiệu quả của danh mục tăng dần khi tỷ trọng

86

phân bổ vào tài sản rủi ro tăng lên.

Nhận xét:

Phương pháp Treynor và Sharpe đánh giá hiệu suất điều chỉnh rủi ro của

danh mục theo lợi nhuận trên mỗi đơn vị rủi ro. Tỷ lệ Sharpe sử dụng độ lệch chuẩn

của lợi nhuận làm thước đo rủi ro, trong đó thước đo hiệu suất Treynor sử dụng

Beta (rủi ro hệ thống). Đối với một danh mục đầu tư hoàn toàn đa dạng mà không

có bất kỳ rủi ro phi hệ thống nào, hai biện pháp đưa ra thứ hạng giống hệt nhau, bởi

vì tổng phương sai của danh mục đầu tư hoàn toàn đa dạng là phương sai hệ thống

của nó. Mặt khác, danh mục đầu tư đa dạng kém có thể có thứ hạng cao trên cơ sở

tỷ lệ Treynor và thứ hạng thấp trên cơ sở tỷ lệ Sharpe. Sự khác biệt về thứ hạng là

do sự khác biệt trong đa dạng hóa. Do đó, cả hai tỷ lệ cung cấp thông tin bổ sung

nhưng khác nhau, nhà đầu tư nên sử dụng cả hai phương pháp để có đánh giá tổng

quát hơn.

Đo lường hiệu suất điều chỉnh rủi ro theo lợi nhuận chênh lệch chính là

thước đo Jensen. Mục tiêu cơ bản của phương pháp này là xác định mức chênh lệch

giữa lợi nhuận thực có với lợi nhuận cần thiết. Khi sử dụng Ai, điều quan trọng là so

sánh các quỹ cùng loại tài sản. So sánh hai quỹ với hai nhóm tài sản khác nhau là

bất hợp lý.

Việc lựa chọn sử dụng các phương pháp đo lường danh mục phụ thuộc vào

mục đích của nhà đầu tư. Các phương pháp đánh giá danh mục đầu tư cơ bản mà

bài nghiên cứu đã chỉ ra là những phương pháp đơn giản, dễ tính toán mà nhà đầu

tư có thể áp dụng.

3.2. Áp dụng lý thuyết Markowitz trên thị trường chứng khoán Việt Nam:

Danh mục hiệu quả mà bài nghiên cứu đã xây dựng dựa trên lý thuyết

Markowitz nhìn chung là đạt được hiệu quả, tất nhiên mức độ hiệu quả của danh

mục phụ thuộc vào mức chấp nhận rủi ro của các nhà đầu tư. Danh mục thị trường

trong năm 2018 ở mức âm cho thấy rằng thị trường chứng khoán Việt Nam ở giai

87

đoạn này không được khả quan.

Trên thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2018 có nhiều biến động

đầy sóng gió, một nhà đầu tư cho rằng “10 năm để thị trường chứng khoán vượt qua

mốc lịch sử năm 2007, nhưng cũng là lần đầu tiên trong 10 năm ấy, thị trường

chứng kiến sự biến động khốc liệt đến như vậy.” Tăng 48% trong năm 2017,

VNIndex được xếp trong nhóm những chỉ số có mức tăng ấn tượng nhất thế giới. Vì

thế những báo cáo đánh giá về triển vọng thị trường đều nghiêng về kịch bản

VNIndex có thể tiếp tục tăng trưởng. Lần lượt những mốc quan trọng 1000 điểm,

1100 điểm được vượt qua, Việt Nam trở thành thị trường chứng khoán có mức tăng

mạnh nhất thế giới, đứng trên Brazil, Nga, Argentina và gấp gần 3 lần mức tăng của

chỉ số Nasdaq (Mỹ). Tuy nhiên những rủi ro hệ thống đã khiến chỉ số VNIndex sụt

giảm và lệch khỏi “đường ray” được đưa ra từ đầu năm, từ chỉ số tốt nhất Châu A –

Thái Bình Dương trong 3 tháng đầu năm, mọi nỗ lực của chứng khoán Việt Nam đã

bị xóa sạch chỉ 3 tháng sau đó. VNIndex trở thành chỉ số giảm sâu nhất từ mức đỉnh

so với các thị trường trong khu vực. Đến những ngày cuối cùng của năm 2018, thay

vì những mốc nghìn điểm được dự báo hồi đầu năm, VNIndex thực tế đang giằng

co quanh ngưỡng 900 điểm khiến VNIndex mất gần 10% so với thời điểm cuối năm

88

2017.

Nguồn: VN Direct

Hình 3.1. Diễn biến chỉ số VNIndex trong năm 2018

Từ những kết quả cho thấy việc áp dụng lý thuyết Markowitz vào thị trường

chứng khoán Việt Nam vẫn chưa hoàn toàn phát huy được hiệu quả của mình bởi

những nguyên nhân sau:

- Lý thuyết Markowitz được viết và thực nghiệm trên thị trường nước ngoài

trong khi đó bản chất của thị trường chứng khoán Việt Nam có sự khác biệt đối với

quốc tế nên có những điểm không phù hợp:

+ Thị trường chứng khoán ở nước ngoài là thị trường phát triển, hoàn

thiện và lâu đời. Còn ở Việt Nam nhà nước đã rất lâu đời nhưng thị trường chứng

khoán hình thành và phát triển trong 20 năm. Thị trường chứng khoán Việt Nam là

thị trường mới nổi (thị trường cận biên).

+ Thị trường chứng khoán ở nước ngoài giao dịch T+0 phản ánh đúng

cung cầu, tâm lý của nhà đầu tư ngay tại thời điểm giao dịch. Thị trường Việt Nam

giao dịch T+3 không còn phản ánh chính xác nữa.

+ Thị trường Việt Nam vẫn còn mang tính chất đầu cơ, sự tham gia của

các B ig Boys, nhà cái, can thiệp của dòng tiền trong khi nước ngoài thì tự do hơn,

Chính phủ can dự khi có sự cố đặc biệt.

- Markowitz thiết lập danh mục đầu tư dựa trên giải thiết lịch sử lặp lại. Toàn

bộ số liệu được sử dụng để phân tích và xây dựng đều ở quá khứ với kì vọng tương

lai cũng sẽ như vậy. Nhưng trên thực tế thì hôm nay sẽ khác hôm qua và ngày mai

sẽ khác hôm nay.

- Một giả thiết được Markowitz đưa ra nữa đó là các nhà đầu tư có quan

điểm đầu tư như nhau tuy nhiên trên thực tế mỗi nhà đầu tư lại có những cách phân

tích, đánh giá và lựa chọn khác nhau, mức độ hữu dụng của các nhà đầu tư là khác

89

nhau.

3.3. Khuyến nghị cho nhà đầu tư:

- Lý thuyết Markowitz giúp nhà đầu tư mô hình hóa phương án đầu tư, xác định

được mức rủi ro và lợi nhuận tối ưu, việc ra quyết định đầu tư phụ thuộc hoàn toàn

vào quyết định của nhà đầu tư. Nhà đầu tư nên kết hợp thêm những thông tin, phân

tích hay dự báo của giới chuyên gia để có thêm sự tham khảo chắc chắn hơn.

- Nhà đầu tư nên lựa chọn những cổ phiếu phù hợp với từng chiến lược đầu tư. Nhà

đầu tư cũng nên có những bước phân tích cơ bản về cổ phiếu, ngành nghề liên quan

để có lựa chọn chính xác nhất.

- Nhà đầu tư nên xây dựng cho mình danh mục đa dạng hóa sản phẩm liên quan đến

thị trường chứng khoán để giảm thiểu được rủi ro trong khi vẫn giữ được tỷ suất

sinh lời mong đợi. Đặc biệt nhà đầu tư nên quan tâm hơn đến các tài sản có chu kì

kinh doanh trái ngược, nếu biết cách kết hợp chúng sẽ giảm thiểu được rủi ro cho

danh mục ở giai đoạn đó. Nhà đầu tư có thể có lợi nhuận cao của tài sản này trong

khi tài sản kia đang bị suy giảm tăng trưởng và ngược lại.

- Các nhà đầu tư đa phần là nhà đầu tư cá nhân với thiên hướng đầu cơ ngắn hạn.

Bên cạnh đó việc đầu tư theo cảm tính, theo tin đồn, thiếu tính chuyên nghiệp và

hầu như không theo một phương pháp đầu tư khoa học, hiệu quả nào của các nhà

đầu tư đã tác động xấu đến sự phát triển lành mạnh và ổn định của thị trường chứng

khoán Việt Nam. Vì thế chọn lựa một phương pháp đầu tư khoa học để có thể đầu

tư chuyên nghiệp hơn sẽ giúp nhà đầu tư đạt được mức sinh lợi ở một mức rủi ro

chấp nhận được.

- Nhà đầu tư có thể mở rộng thị trường đầu tư ra nước ngoài làm giảm đi rủi ro hệ

thống của danh mục.

- Việc đo lường mức độ hiểu quả của danh mục ở mỗi phương pháp cho ra các kết

quả khác nhau vì thế chưa thể kết luận được phương pháp nào chính xác nhất. Các

phương pháp đánh giá đều có ưu nhược điểm riêng biệt, nhà đầu tư nên kết hợp các

90

phương pháp để có cái nhìn bao quát hơn.

PHẦN III – KẾT LUẬN

Luận văn với đề tài “Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường

chứng khoán Việt Nam” đã thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra trong

phần mở đầu:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về lựa chọn danh mục đầu tư hiệu quả.

- Thiết lập được danh mục đầu tư cổ phiếu hiệu quả trên thị trường chứng

khoán Việt Nam trong trường hợp danh mục tồn tại tài sản phi rủi ro và trường hợp

không tồn tại tài sản phi rủi ro.

- Đánh giá và đưa ra khuyến nghị cho nhà đầu tư.

Bên cạnh những vấn đề đã được giải quyết trong luận văn vẫn còn có những

điểm hạn chế. Việc phân tích để lựa chọn các cổ phiếu đưa vào danh mục vì sự có

hạn về thời gian và nguồn lực nên chỉ có thể đưa vào nghiên cứu 30 mã cổ phiếu.

Danh mục đầu tư được lựa chọn chỉ mang tính chất tương đối theo sự lựa chọn của

tác giả. Trên thực tế mỗi nhà đầu tư có một danh mục đầu tư hiệu quả theo chiến

lược của riêng mình. Xây dựng danh mục đầu tư đa dạng các loại tài sản tuy nhiên

luận văn chỉ tập trung nghiên cứu danh mục cổ phiếu là phần lớn. Luận văn đã sử

dụng 3 phương pháp phổ biến là Treynor, Sharpe và Jesen để đánh giá mức độ hiệu

quả của danh mục đầu tư tuy nhiên trên thực tế vẫn có những phương pháp khác.

Nhà đầu tư nên lựa chọn các phương pháp bổ trợ cho nhau để có được kết quả đánh

giá chính xác hơn.

Định hướng nghiên cứu cho các đề tài tiếp theo có thể là:

- Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán Việt Nam

với số lượng cổ phiếu trong danh mục nhiều hơn hoặc trên nhiều sàn khác nhau.

- Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả theo mô hình tối ưu hóa danh mục

Sharpe.

91

- Xây dựng danh mục đầu tư tối ưu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Kim Yến (2008), Phân tích và đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê

Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Công ty Chứng khoán Mekong (2017), Báo cáo ngành Chứng khoán 2017.

3. Công ty Chứng khoán Nhất Việt (2018), Báo cáo chiến lược chứng khoán 2018.

4. Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam (2018), Kinh tế 2017 và Triển

vọng 2018.

5. Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (2017), Báo cáo ngắn Triển

vọng ngành 2017.

6. Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Các chiến lược

đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng khoán.

7. Lê Doãn Hà (2009), Lập danh mục đầu tư cổ phiếu: 3 bước để là chính mình.

8. Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 29/06/2006.

9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 62/2010/QH12 do

Quốc hội ban hành ngày 24/11/2010.

10. Lương Thị Thảo (2018), Bài giảng Đầu tư tài chính và mô hình tài chính, Khoa

Tài chính - Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Minh Kiều và các cộng sự (2013), Các yếu tố kinh tế vĩ mô và biến

động của thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Số 11.

12. Nguyễn Xuân Thành (2010), Bài giảng Lý thuyết danh mục đầu tư, Chương

trình giảng dạy kinh tế Fulbright.

13. Phan Thị Hương Giang (2018), Lựa chọn và đo lường rủi ro của danh mục đầu

tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp Đại học,

91

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.

14. Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia (2018), Báo cáo tổng quan thị trường tài

chính 2017.

15. Webiste tham khảo:

- http://cafef.vn/

- https://vietstock.vn/

- https://www.cophieu68.vn/

92

- https://www.investing.com/

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 – DANH MỤC GỒM 30 MÃ CHỨNG KHOÁN

MÃ STT TÊN CÔNG TY NHÓM NGÀNH SÀN CK

Ngân hàng Thương mại cổ 1 ACB Ngân hàng HNX phần Á Châu

2 HOSE ANV Công ty Cổ phần Nam Việt Thực phẩm và đồ uống

3 BBC HOSE Công ty Cổ phần Bibica Thực phẩm và đồ uống

Tổng Công ty Cổ phần Bảo 4 BMI HOSE Bảo hiểm Minh

5 HOSE BVH Tập đoàn Bảo Việt Bảo hiểm

Công ty cổ phần Đầu tư Hạ

6 CII HOSE tầng Kỹ thuật T.P Hồ Chí Xây dựng và vật liệu

Minh

Công ty Cổ phần Tập đoàn 7 CMG HOSE Công nghệ thông tin Công nghệ CMC

Công ty Cổ phần Xây dựng 8 CTD HOSE Xây dựng và vật liệu Coteccons

Ngân hàng Thương mại Cổ

9 CTG Ngân hàng HOSE phần Công thương Việt

Nam

Công ty Cổ phần Dược 10 DHG HOSE Y tế Hậu Giang

93

Tổng Công ty Cổ phần 11 DIG HOSE Xây dựng và vật liệu Đầu tư Phát triển Xây

dựng

Công ty Cổ phần Nhựa Đà 12 DPC HNX Xây dựng và vật liệu Nẵng

13 FPT HOSE Công ty Cổ phần FPT Công nghệ thông tin

Tổng Công ty Khí Việt 14 GAS HOSE Dầu khí Nam – Công ty Cổ phần

Công ty Cổ phần Sản xuất 15 GMC Hàng cá nhân và gia dụng HOSE Thương mại May Sài Gòn

Công ty Cổ phần Chứng

16 HCM HOSE khoán Thành phố Hồ Chí Dịch vụ tài chính

Minh

Công ty cổ phần Tập đoàn 17 HPG HOSE Xây dựng và vật liệu Hòa Phát

Công ty Cổ phần Thép HOSE 18 NKG Xây dựng và vật liệu Nam Kim

Công ty cổ phần Dược 19 OPC HOSE Y tế phẩm OPC

Công ty Cổ phần Vàng bạc 20 PNJ HOSE Bán lẻ Đá quý Phú Nhuận

Tổng Công ty Cổ phần

21 PVD HOSE Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí

dầu khí

Công ty cổ phần Thành 22 SBT HOSE Thực phẩm và đồ uống Thành Công - Biên Hòa

94

23 SGH HNX Công ty Cổ phần Khách Du lịch và giải trí

sạn Sài Gòn

Công ty cổ phần Chứng 24 SSI HOSE Dịch vụ tài chính khoán SSI

Công ty Cổ phần Dệt may Hàng cá nhân và Gia 25 TCM HOSE - Đầu tư - Thương mại dụng Thành Công

Ngân hàng Thương mại cổ

26 VCB Ngân hàng HOSE phần Ngoại thương Việt

Nam

Công ty Cổ phần Vĩnh 27 VHC HOSE Thực phẩm và đồ uống Hoàn

Tập đoàn Vingroup – Công 28 VIC HOSE Bất động sản ty Cổ phần

Công ty Cổ phần Du lịch 29 VNG HOSE Du lịch và giải trí Thành Thành Công

95

Công ty Cổ phần Sữa Việt 30 VNM HOSE Thực phẩm và đồ uống Nam

PHỤ LỤC 2 – TỶ SUẤT SINH LỢI THEO THÁNG CỦA CÁC CỔ PHIẾU GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

Đơn vị: %

Tháng ACB ANV BBC BMI BVH CMG CTD CTG DHG CII

12-2017 5,57 7,98 -13,14 9,35 8,63 -2,04 -0,35 -0,41 6,32 8,56

3,24 11-2017 13,15 14,74 -0,97 14,74 18,06 45,89 6,46 25,93 4,18

10-2017 0,00 -3,08 -10,63 -1,74 -9,54 -0,31 11,31 -5,99 1,34 4,69

09-2017 6,40 32,69 0,71 2,03 -8,68 1,26 -0,48 2,48 -1,34 0,76

08-2017 9,91 -30,69 -2,07 -7,49 7,12 -1,26 2,70 -6,89 -6,65 2,89

3,65 07-2017 0,34 34,65 2,74 -13,51 5,21 7,06 -6,57 0,77 -3,86

06-2017 3,58 15,84 -1,60 -0,18 -4,73 3,62 6,83 14,06 7,44 1,16

05-2017 7,46 32,86 -5,55 -4,16 0,54 6,76 2,07 13,53 7,98 4,79

3,11 0,65 1,32 -3,27 04-2017 -5,46 2,22 -3,90 -2,61 -4,21 4,66

4,69 -1,38 8,44 -0,50 03-2017 6,78 14,44 -0,51 4,10 -0,80 19,40

02-2017 -3,05 53,48 10,76 -1,10 -2,65 13,68 -5,65 -1,64 3,57 3,80

96

01-2017 29,38 -30,28 13,23 12,82 4,86 8,67 2,31 25,04 11,54 5,85

12-2016 -8,21 -20,59 -0,79 -1,02 -2,39 -2,01 5,93 -6,74 -0,20 4,16

11-2016 0,53 -11,59 -7,52 -8,48 3,44 -3,83 -12,55 -4,59 -0,31 2,83

10-2016 3,73 6,10 -7,72 -10,23 -3,44 -6,69 -0,58 -12,84 5,43 0,15

09-2016 1,67 14,89 -3,11 7,07 13,40 6,61 -2,58 14,88 13,16 3,11

08-2016 -0,56 3,34 0,76 5,32 4,97 9,04 -2,27 4,24 9,12 9,53

07-2016 -4,84 -11,06 17,99 -0,69 13,99 5,75 -10,75 7,16 0,00 1,33

06-2016 3,18 -9,96 -1,39 5,61 -0,33 9,22 -5,75 30,40 -3,44 3,84

05-2016 2,79 1,23 2,81 1,37 -1,66 4,33 6,98 -6,40 3,44 2,00

04-2016 -2,24 -6,59 2,90 1,58 19,88 1,18 0,59 -7,33 -7,74 4,57

0,45 -3,93 0,00 1,27 03-2016 -7,33 -1,15 -2,60 20,61 -8,16 -6,33

9,40 4,37 02-2016 3,60 6,51 2,86 -0,45 1,95 11,05 3,40 30,44

3,63 01-2016 -4,11 -7,93 21,77 -2,81 -3,84 -4,85 -11,05 -7,80 -0,75

0,44 12-2015 2,00 -8,39 0,91 4,87 -1,87 4,85 3,32 1,05 0,75

11-2015 -6,93 -4,32 -8,69 -11,04 -12,19 -9,27 -7,48 16,89 -12,26 -7,29

97

10-2015 6,93 9,11 5,11 29,27 27,14 6,34 7,48 23,82 5,94 6,54

09-2015 5,84 -1,08 -13,12 -5,71 0,00 1,75 4,28 1,53 1,56 -5,83

08-2015 -16,58 -13,35 -1,53 5,28 -12,13 -10,10 -1,45 12,04 -15,34 -4,86

07-2015 5,23 -1,17 27,44 24,73 9,27 -12,24 11,70 15,85 0,68 6,26

06-2015 6,04 4,29 -1,19 11,06 17,99 7,33 0,68 3,26 3,37 2,64

05-2015 18,21 0,98 -6,85 21,46 -10,26 8,05 2,57 4,14 6,59 2,97

04-2015 0,55 -9,37 13,65 3,45 -6,33 3,92 8,82 5,23 3,43 4,68

03-2015 -1,80 0,90 1,06 19,42 16,12 -11,45 -1,67 -5,23 -9,19 1,20

02-2015 -1,16 5,81 0,00 4,50 -1,06 7,53 -2,18 2,59 8,31 3,07

01-2015 11,11 4,90 5,13 -8,21 5,55 26,56 -3,18 2,64 7,54 -4,28

2,11 12-2014 1,29 -9,80 -2,64 -7,49 -13,45 7,16 -4,49 -6,78 -1,47

11-2014 -0,69 1,84 8,15 0,00 -5,82 -2,63 0,82 -4,90 2,29 0,00

10-2014 0,69 0,93 -6,40 3,39 -3,54 -8,39 -8,71 2,11 4,46 2,70

09-2014 -1,98 6,03 -2,61 6,52 -9,74 -5,50 18,92 6,27 -2,72 -2,70

5,10 5,67 08-2014 0,68 3,69 15,91 4,88 5,04 -0,82 0,62 -0,53

98

7,76 07-2014 0,00 -2,07 -7,66 2,18 2,87 14,19 1,63 1,40 -2,10

06-2014 -1,95 5,26 31,31 4,51 1,24 -1,13 6,51 -2,70 -4,00 0,79

1,58 05-2014 0,25 -7,29 -12,37 13,49 -38,36 -21,30 0,92 -3,60 0,00

9,56 04-2014 -4,21 -12,50 -18,46 -20,59 -0,36 -6,73 -1,59 -6,76 1,42

03-2014 0,00 22,26 -0,27 11,71 -3,93 6,78 13,76 0,00 -4,08 7,47

02-2014 5,40 20,47 18,80 0,86 25,23 39,19 -3,09 7,47 4,08 2,35

01-2014 3,83 10,32 15,47 20,73 2,18 26,78 6,79 4,26 10,01 9,46

12-2013 0,00 -4,68 -9,70 -0,89 -8,87 -10,70 10,87 -6,04 3,57 1,58

11-2013 0,00 28,36 -0,89 22,38 5,91 -1,12 0,92 8,80 6,00 3,72

10-2013 0,62 5,83 2,06 -2,45 12,99 4,72 -0,92 4,71 7,25 6,22

09-2013 0,63 -1,28 -1,76 -6,44 -13,54 6,87 -7,54 6,57 9,27 4,08

08-2013 -2,57 -5,76 28,01 -10,05 -14,98 -13,83 23,71 -6,09 1,50 -4,35

07-2013 -1,91 -2,76 18,99 6,58 -0,96 -3,34 -19,40 0,82 -4,05 22,53

06-2013 -2,46 -4,19 -2,29 -4,98 -17,20 -12,29 2,23 -2,41 6,21 5,31

05-2013 7,29 15,73 10,52 -8,70 9,37 5,44 -4,41 10,94 2,13 5,58

99

04-2013 -2,40 -5,93 -9,65 28,16 -5,60 -19,30 -21,50 -6,11 -2,13 -1,92

03-2013 -0,61 13,79 11,36 -7,58 -2,06 12,97 -6,21 11,01 7,21 4,63

02-2013 -7,00 -5,68 6,30 1,89 -1,26 -13,99 -2,04 1,89 7,31 3,96

01-2013 7,00 -30,99 17,37 16,23 31,28 5,82 10,27 10,54 2,04 4,81

Tháng DIG DPC FPT GAS GMC HCM HPG NKG OPC PNJ

12-2017 3,45 17,96 -2,26 20,05 -9,92 15,08 12,86 0,62 0,33 10,09

11-2017 23,04 -38,92 14,72 12,13 -0,85 25,14 10,75 13,26 10,17 14,67

10-2017 2,19 21,63 3,41 -2,89 -1,72 -5,02 -1,73 -0,54 3,34 -5,61

09-2017 1,94 -3,40 11,34 5,94 10,42 6,44 -0,36 0,52 0,00 5,70

-12,78 8,19 3,85 3,67 08-2017 3,92 -20,98 2,39 0,00 5,18 4,35

-1,81 0,91 -4,03 1,11 07-2017 -3,92 2,75 3,13 7,11 0,32 2,04

06-2017 19,78 -4,33 -0,67 8,40 11,73 -2,65 15,07 8,59 6,50 6,60

05-2017 18,31 15,81 27,41 3,35 18,21 1,17 8,31 0,18 3,44 8,97

04-2017 20,65 -56,84 -1,82 -0,59 -3,84 4,83 11,52 14,80 2,15 1,39

100

03-2017 1,92 -38,06 3,11 -9,20 3,80 13,61 10,42 3,71 1,06 3,23

02-2017 9,57 0,00 0,33 3,69 10,60 -5,62 1,65 3,30 0,00 8,35

01-2017 1,07 14,72 -0,82 10,32 2,47 3,07 -1,99 0,86 1,55 3,68

1,49 12-2016 -2,73 -13,34 -1,70 -12,29 -5,51 -4,04 3,33 2,47 -3,55

3,25 2,18 11-2016 3,66 5,46 -0,33 -3,24 5,06 -4,34 7,18 2,77

10-2016 6,25 13,01 -7,00 -6,60 -14,12 -4,89 -11,43 -13,67 3,51 -9,80

09-2016 -7,94 5,71 6,07 10,36 1,70 6,54 0,94 2,41 6,19 3,13

08-2016 -12,20 -2,88 9,21 8,98 -7,62 13,20 44,31 -0,82 9,66 3,95

07-2016 4,70 -1,44 -1,93 -6,62 4,24 11,66 5,45 -0,54 -18,50 0,00

06-2016 -5,78 7,89 2,44 4,09 -2,64 -5,21 15,84 35,67 2,74 18,50

05-2016 9,97 -12,90 -1,41 16,26 -4,88 11,09 0,87 0,00 -1,38 12,26

04-2016 17,73 22,66 3,13 21,82 1,75 0,31 12,69 30,42 -0,82 18,07

03-2016 -7,96 27,53 -1,47 -1,23 -10,77 5,66 9,82 0,82 0,28 6,00

02-2016 -3,83 9,15 2,99 15,01 1,44 -0,92 7,34 8,56 0,68 7,56

01-2016 -11,53 -14,62 -4,01 -10,28 -6,01 6,60 -0,29 7,96 4,53 0,00

101

12-2015 -10,47 1,22 0,00 -12,93 -7,56 -1,29 -4,37 -6,96 0,00 10,94

11-2015 -9,59 28,82 -2,07 -12,74 -10,76 -12,16 -3,26 -16,86 19,52 19,53

10-2015 -0,80 0,00 10,25 4,37 -2,87 -1,07 3,61 16,13 -1,73 -3,07

09-2015 14,23 -10,06 0,67 -6,76 -8,44 -9,49 -2,34 13,30 9,16 1,55

08-2015 -13,43 -12,28 -4,62 -18,57 -4,35 -21,78 -2,50 -12,16 7,26 8,30

0,00 11,72 6,33 -3,85 -7,34 07-2015 0,00 36,65 1,94 -4,97 8,19

15,81 8,25 14,42 -4,06 06-2015 4,32 -5,00 3,08 -0,81 8,68 1,25

6,06 -7,42 -5,17 -1,38 05-2015 -5,91 3,65 2,40 -4,34 9,77 5,03

0,00 -5,39 -1,29 -0,28 -7,11 0,00 04-2015 1,59 0,00 6,18 10,20

7,81 03-2015 -9,48 -0,82 -17,97 -0,60 -6,54 -2,14 -5,26 2,37 16,36

02-2015 2,31 16,87 2,73 2,55 0,90 -1,46 -0,53 0,00 1,59 -1,09

01-2015 -1,58 6,59 -1,05 8,82 3,22 -10,31 11,93 0,25 5,38 -5,96

12-2014 -11,56 -6,59 -0,22 -17,29 -8,01 -13,19 -1,00 -1,57 0,04 -2,44

11-2014 2,07 -24,69 -5,85 -20,91 16,71 -3,55 -2,71 10,04 0,00 8,11

10-2014 -4,01 9,19 -1,94 0,00 -1,17 -5,82 -4,50 19,71 -0,83 5,18

102

09-2014 11,22 21,28 -10,07 -14,38 14,19 0,25 -0,85 -9,27 -0,82 11,85

08-2014 9,10 -3,08 14,91 13,28 -2,43 9,29 0,99 13,17 0,85 4,19

07-2014 -3,20 4,81 8,02 0,89 0,29 -4,58 5,33 0,00 6,30 1,63

06-2014 8,49 2,49 0,87 13,87 -4,21 13,73 -3,12 0,00 5,76 -3,30

05-2014 -14,09 -5,73 -14,74 0,25 3,92 -1,93 -16,45 -6,20 2,52 0,00

04-2014 -8,08 -0,79 -2,16 17,54 -0,64 -25,01 10,29 -18,74 4,51 4,15

03-2014 7,47 -9,76 8,94 -1,16 28,99 14,34 0,60 0,75 9,15 9,18

02-2014 25,69 5,14 14,27 9,94 9,76 -5,27 7,50 4,37 5,96 -9,82

01-2014 4,73 -0,75 16,43 14,66 16,16 10,37 18,63 6,06 7,51 4,60

5,80 9,54 12-2013 1,67 -5,81 -2,11 15,00 -2,09 -3,08 11,48 1,90

0,00 11-2013 2,42 -2,09 10,16 11,55 4,87 5,77 0,07 8,10 1,10

10-2013 24,72 -30,63 -3,03 -5,77 2,59 1,56 -3,68 0,00 5,75 1,11

09-2013 14,89 7,32 4,59 19,40 15,12 0,00 6,71 4,57 3,04 0,77

08-2013 -12,84 4,69 -0,85 -0,09 -14,81 -6,72 4,07 3,53 2,92 0,35

07-2013 -13,21 3,80 12,16 10,10 -3,18 -27,92 -0,71 2,85 7,17 -2,23

103

06-2013 -25,37 36,96 -6,26 -4,23 6,42 -0,89 -15,24 -7,75 -2,11 1,11

05-2013 16,99 6,80 17,88 15,07 -0,96 13,08 17,75 77,65 5,99 5,37

04-2013 -10,91 -2,62 -1,57 -0,93 -1,83 5,60 8,39 -4,26 4,11 -6,57

03-2013 -4,65 -1,67 2,11 15,10 1,33 7,16 -61,03 31,44 2,68 -8,13

02-2013 -11,40 6,03 -8,03 2,88 -2,81 -2,85 39,32 13,50 4,29 -1,63

01-2013 14,57 -20,04 13,01 14,66 -4,85 -1,46 17,00 -9,86 5,58 -10,01

VN Tháng PVD SBT SGH SSI TCM VCB VHC VIC VNG VNM Index

12-2017 21,94 2,90 0,00 6,85 11,51 11,30 -0,18 3,68 7,80 11,82 3,55

11-2017 22,98 -2,43 0,00 17,42 -2,16 15,83 12,99 24,19 -3,31 21,22 12,62

10-2017 5,16 -22,78 8,23 -6,32 -3,74 -8,39 13,32 4,63 1,20 9,62 4,00

09-2017 2,50 -21,24 -8,72 0,00 -5,07 4,00 4,40 28,98 0,54 3,48 2,73

08-2017 3,69 -22,97 53,62 -4,85 -4,46 -1,74 -5,56 9,64 -15,10 -1,47 -0,10

07-2017 -4,05 14,34 -47,08 -5,01 -0,37 -1,98 -13,00 4,11 -12,48 -3,22 0,91

104

06-2017 -11,90 15,37 21,30 10,85 2,85 6,18 4,68 5,92 12,80 5,14 5,11

05-2017 -12,63 9,62 -21,30 12,47 21,16 3,08 6,04 -1,61 16,65 2,50 2,76

04-2017 -12,47 9,99 22,66 -8,54 14,42 -5,00 -2,25 -2,17 0,00 3,23 -0,64

03-2017 -10,19 2,89 51,63 11,78 7,93 -1,34 16,42 -7,39 2,30 8,67 1,61

02-2017 5,56 -1,25 29,88 4,82 32,86 -4,97 -20,57 6,90 4,26 1,85 1,92

01-2017 1,44 -0,80 -54,21 3,02 -0,72 10,31 -2,28 0,00 -23,70 2,66 4,76

12-2016 -5,64 0,80 -32,75 -1,52 -7,34 0,70 20,68 0,00 32,05 -9,41 -0,03

11-2016 -0,68 -7,91 0,00 -5,61 -11,46 -2,24 -15,54 -1,17 -6,50 -2,86 -1,60

10-2016 -9,22 9,79 11,80 -1,17 -3,52 -6,19 -6,87 -4,59 -16,25 1,42 -1,46

09-2016 5,00 -12,39 100,02 4,11 -9,94 -2,35 5,78 12,50 -10,01 -10,82 1,63

08-2016 -1,17 6,75 2,30 -6,80 -0,46 0,00 5,56 -5,84 -8,52 19,27 3,38

07-2016 -19,14 5,01 -8,73 9,62 -19,70 13,24 14,31 3,19 -7,78 11,39 3,11

06-2016 -1,93 -1,61 13,29 -3,29 -4,27 1,27 33,35 4,32 26,30 0,72 2,21

05-2016 25,88 -4,59 -23,01 0,47 3,52 1,51 15,97 0,00 5,04 2,14 3,30

04-2016 2,88 13,53 15,95 1,37 -10,49 11,51 4,96 10,64 0,83 3,65 6,41

105

03-2016 -5,33 1,71 4,45 -6,39 -7,51 0,00 -6,65 6,81 -1,75 4,59 0,33

02-2016 8,35 6,15 34,73 9,31 5,12 -0,97 2,73 -7,65 0,00 9,84 2,56

01-2016 -14,16 10,61 -49,49 -8,00 -4,65 -5,85 -2,06 4,09 -17,10 -9,84 -6,01

12-2015 -16,64 31,71 -58,60 -2,20 0,36 2,30 -18,14 6,55 27,90 3,17 1,01

11-2015 -16,19 14,82 42,73 -5,58 -13,97 -10,61 -2,79 -6,11 16,34 4,95 -5,79

10-2015 7,32 13,61 -2,63 2,13 -3,89 10,61 -1,40 8,72 -9,60 16,56 7,65

09-2015 -5,96 -2,83 -28,60 -9,74 1,91 0,93 -1,61 0,47 -10,44 0,00 -0,37

08-2015 -19,01 -12,70 -9,29 4,61 -11,03 -16,05 -9,53 -3,77 -0,98 3,49 -9,50

07-2015 -1,17 15,54 -4,32 11,29 16,45 2,22 8,23 -0,95 2,76 6,00 4,61

06-2015 1,93 11,61 0,00 12,72 11,48 14,09 3,15 14,16 -20,03 9,21 4,04

05-2015 -5,67 15,89 -21,03 3,83 -0,32 17,92 3,54 -2,28 12,90 -2,80 1,27

04-2015 19,60 -4,65 -1,72 1,94 -2,83 3,10 -4,32 3,33 -3,38 1,87 2,02

03-2015 -25,82 -4,45 -7,85 -11,87 -6,68 -9,00 -10,57 -5,15 13,35 -1,87 -7,25

02-2015 0,86 5,39 0,00 3,71 3,58 7,27 -3,73 3,06 4,84 3,77 2,82

01-2015 -11,48 -17,76 0,00 -4,46 3,09 11,25 13,77 0,65 -33,66 8,52 5,43

106

12-2014 -15,75 15,89 1,30 -9,36 -3,92 14,15 1,08 -1,25 7,43 -3,59 -3,77

11-2014 -21,92 1,87 -10,84 -2,95 -0,85 6,89 0,60 44,91 -5,90 -5,87 0,00

10-2014 -3,15 -8,04 -3,36 -1,18 -2,83 0,00 -5,93 0,00 0,34 0,67 5,96

09-2014 -1,54 -2,46 9,52 1,47 -7,06 5,72 -19,77 -1,10 -5,55 -6,13 9,82

08-2014 15,07 0,00 10,72 13,22 23,71 8,97 12,97 19,00 3,45 -0,62 6,59

07-2014 14,12 -1,69 20,10 -1,92 -2,23 -2,31 8,36 14,53 -22,79 10,87 3,06

06-2014 -1,80 5,78 -69,31 7,19 10,77 7,86 24,64 -6,79 0,90 -0,82 2,83

05-2014 -1,19 -1,63 0,00 -10,22 -13,62 0,72 1,59 5,22 -4,53 -10,60 -2,80

04-2014 2,40 -7,09 69,31 -10,99 5,37 -6,73 14,72 -12,27 25,30 -1,43 -2,32

03-2014 1,81 3,90 3,16 14,38 -1,82 -4,01 20,29 0,00 0,68 9,89 0,86

02-2014 12,40 2,44 2,11 11,53 -1,01 0,00 -4,17 0,00 7,09 7,60 5,24

01-2014 16,59 -0,86 3,23 24,46 32,79 6,18 8,87 43,28 4,34 2,54 9,79

12-2013 -2,08 2,61 -10,54 3,47 10,24 -6,18 1,46 -31,87 -4,48 -0,62 2,53

11-2013 9,03 2,42 5,25 11,33 -3,43 2,18 9,60 1,42 0,00 4,04 2,06

10-2013 -3,10 -1,66 -0,56 3,05 9,22 7,70 3,29 -0,71 0,00 0,00 0,97

107

09-2013 11,30 -1,63 1,77 10,55 8,52 0,00 10,99 8,12 0,00 3,20 4,13

08-2013 14,71 -7,56 5,74 -1,22 7,12 -8,13 -7,24 -0,81 7,99 -9,57 -3,97

07-2013 6,76 -0,69 26,13 -0,65 13,27 -4,39 -14,97 0,81 -6,10 9,38 2,20

06-2013 -5,76 -6,98 0,00 -7,65 15,82 -9,84 9,38 -8,45 -9,28 -0,19 -7,46

05-2013 22,33 3,93 0,00 10,46 36,60 11,98 15,80 9,26 -6,89 7,76 8,84

04-2013 -5,85 0,67 -2,26 6,78 -15,53 3,77 -2,37 8,64 6,66 -3,42 0,00

03-2013 7,07 -7,66 -3,38 4,09 -0,92 -4,88 -5,39 -13,55 11,91 3,41 0,00

02-2013 -15,21 4,46 -2,75 -1,45 -1,45 2,15 0,76 -1,53 1,95 -1,10 1,34

108

01-2013 20,41 -2,57 7,19 13,25 18,98 22,26 6,65 9,64 15,08 13,77 14,81

PHỤ LỤC 3 – MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CỔ PHIẾU GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

Đơn vị: %

ACB ANV BBC BMI BVH CII CMG CTD CTG DHG

ACB 1,0000 -0,0032 0,0658 0,2018 0,4133 0,2322 0,2736 -0,0038 0,7281 0,2064

ANV -0,0032 1,0000 -0,1086 0,0570 0,0949 0,0779 0,2351 0,0295 0,0526 0,1544

BBC 0,0658 -0,1086 1,0000 0,0733 0,1120 0,1074 0,1070 -0,0778 0,1486 -0,0106

BMI 0,2018 0,0570 0,0733 1,0000 0,5343 0,2614 0,2124 0,2609 0,2882 0,1860

BVH 0,4133 0,0949 0,1120 0,5343 1,0000 0,2531 0,0940 0,2761 0,5137 0,1635

CII 0,2322 0,0779 0,1074 0,2614 0,2531 1,0000 0,2792 0,1830 0,1059 0,2265

CMG 0,2736 0,2351 0,1070 0,2124 0,0940 0,2792 1,0000 0,0389 0,3097 -0,0207

CTD -0,0038 0,0295 -0,0778 0,2609 0,2761 0,1830 0,0389 1,0000 -0,0146 0,1195

CTG 0,7281 0,0526 0,1486 0,2882 0,5137 0,1059 0,3097 -0,0146 1,0000 0,0694

DHG 0,2064 0,1544 -0,0106 0,1860 0,1635 0,2265 -0,0207 0,1195 0,0694 1,0000

DIG 0,2957 0,2690 0,0502 0,1713 0,3485 0,4466 0,2727 -0,0038 0,3249 0,0209

109

DPC -0,0188 0,0109 -0,0851 -0,0694 -0,0568 -0,0745 -0,1220 0,1092 0,0346 -0,0524

FPT 0,3561 0,2101 0,1972 0,3901 0,4854 0,5691 0,4237 0,2074 0,3401 0,3078

GAS 0,1799 0,1426 0,2527 0,1342 0,4190 0,1517 0,0228 -0,0662 0,2219 0,2807

GMC 0,1164 0,0704 0,0730 0,1080 0,0447 0,0319 0,0160 0,0517 0,0297 0,2225

HCM 0,2445 0,4923 0,0436 0,2854 0,3126 0,2035 0,3636 0,1405 0,3219 0,2701

HPG 0,1164 0,0250 0,1443 0,2594 0,4460 0,3187 -0,0388 0,1685 0,0210 0,3802

NKG 0,1950 0,2081 -0,1492 0,0575 0,3494 0,3374 0,0796 0,0618 0,1242 0,1258

OPC -0,0122 0,0409 -0,1330 0,0209 -0,0840 -0,0481 -0,0384 0,1449 -0,1173 0,2091

PNJ 0,0650 0,1804 -0,3609 -0,2053 -0,0586 0,0689 0,0896 -0,0040 -0,1257 0,2049

PVD 0,2982 0,0812 0,1898 0,2161 0,4178 0,3299 0,2268 0,0308 0,3092 0,1695

SBT 0,0097 0,1206 0,0408 0,1495 0,2072 0,1291 -0,0710 0,0125 0,0271 0,0528

SGH -0,1333 0,0652 -0,2117 -0,1307 -0,0601 0,1063 -0,0612 0,0838 -0,1964 0,2944

SSI 0,2964 0,2993 0,2046 0,4886 0,5055 0,3929 0,3227 0,2470 0,3823 0,2908

TCM 0,1720 0,3538 0,1650 0,1310 0,2114 0,2660 -0,0574 0,0799 0,1927 0,2914

VCB 0,5665 -0,0410 0,1682 0,2014 0,6329 0,3430 0,2503 0,0538 0,5851 0,0263

110

VHC 0,1344 -0,0655 0,0785 0,0959 0,1960 0,0877 0,1023 0,0656 0,2019 0,2221

VIC 0,2241 0,0644 -0,0439 0,2180 0,5413 0,2461 0,1391 0,0505 0,2940 -0,0237

VNG -0,1807 0,0885 0,0008 0,0225 -0,0231 -0,0590 0,0102 0,0974 -0,2224 0,1300

VNM 0,2177 0,0763 -0,0688 0,3997 0,4145 0,3325 0,1023 0,3594 0,3404 0,2488

DIG DPC FPT GAS GMC HCM HPG NKG OPC PNJ

ACB 0,2957 -0,0188 0,3561 0,1799 0,1164 0,2445 0,1164 0,1950 -0,0122 0,0650

ANV 0,2690 0,0109 0,2101 0,1426 0,0704 0,4923 0,0250 0,2081 0,0409 0,1804

BBC 0,0502 -0,0851 0,1972 0,2527 0,0730 0,0436 0,1443 -0,1492 -0,1330 -0,3609

BMI 0,1713 -0,0694 0,3901 0,1342 0,1080 0,2854 0,2594 0,0575 0,0209 -0,2053

BVH 0,3485 -0,0568 0,4854 0,4190 0,0447 0,3126 0,4460 0,3494 -0,0840 -0,0586

CII 0,4466 -0,0745 0,5691 0,1517 0,0319 0,2035 0,3187 0,3374 -0,0481 0,0689

CMG 0,2727 -0,1220 0,4237 0,0228 0,0160 0,3636 -0,0388 0,0796 -0,0384 0,0896

CTD -0,0038 0,1092 0,2074 -0,0662 0,0517 0,1405 0,1685 0,0618 0,1449 -0,0040

CTG 0,3249 0,0346 0,3401 0,2219 0,0297 0,3219 0,0210 0,1242 -0,1173 -0,1257

111

DHG 0,0209 -0,0524 0,3078 0,2807 0,2225 0,2701 0,3802 0,1258 0,2091 0,2049

DIG 1,0000 -0,3189 0,4568 0,2613 -0,0523 0,4611 0,3462 0,2694 0,1220 0,1065

DPC -0,3189 1,0000 -0,1269 0,0134 0,0531 -0,1057 -0,1512 0,0053 -0,1390 -0,0325

FPT 0,4568 -0,1269 1,0000 0,4287 -0,0461 0,4295 0,5095 0,3775 0,0737 0,0316

GAS 0,2613 0,0134 0,4287 1,0000 -0,0869 0,2376 0,4770 0,1658 0,1680 0,0586

GMC -0,0523 0,0531 -0,0461 -0,0869 1,0000 0,1803 0,0492 0,0224 -0,1246 -0,0334

HCM 0,4611 -0,1057 0,4295 0,2376 0,1803 1,0000 0,2042 0,1861 -0,0994 0,0676

HPG 0,3462 -0,1512 0,5095 0,4770 0,0492 0,2042 1,0000 0,2846 0,1237 0,0206

NKG 0,2694 0,0053 0,3775 0,1658 0,0224 0,1861 0,2846 1,0000 -0,1744 0,2799

OPC 0,1220 -0,1390 0,0737 0,1680 -0,1246 -0,0994 0,1237 -0,1744 1,0000 0,0575

PNJ 0,1065 -0,0325 0,0316 0,0586 -0,0334 0,0676 0,0206 0,2799 0,0575 1,0000

PVD 0,3230 0,0133 0,5641 0,6723 -0,0294 0,3367 0,4552 0,0924 -0,0249 0,0458

SBT 0,0542 0,0593 0,0569 -0,1508 -0,1561 0,0733 0,0130 0,1342 0,0361 0,1506

SGH -0,0221 -0,0320 0,0932 0,1141 0,0835 -0,2026 0,2405 -0,0367 0,2211 0,1077

SSI 0,5081 -0,0504 0,5868 0,2385 0,1876 0,7606 0,4346 0,2217 -0,0284 -0,0914

112

TCM 0,2848 -0,0216 0,4250 0,3200 0,2015 0,4106 0,1668 0,2155 0,0342 0,0263

VCB 0,4718 -0,0674 0,4677 0,3328 -0,1190 0,2808 0,3298 0,3132 -0,0849 -0,1167

VHC 0,1965 -0,1103 0,1958 0,2655 -0,0440 0,2209 0,4074 0,3645 -0,0506 0,0161

VIC 0,2848 -0,1916 0,5009 0,3208 -0,1485 0,2157 0,2567 0,3052 -0,0844 0,0577

VNG 0,0399 -0,0834 0,1024 -0,1186 -0,0908 0,0756 0,2020 0,0097 0,0140 0,2375

VNM 0,2011 -0,0431 0,4243 0,2892 -0,0119 0,1966 0,4012 0,1719 0,3285 -0,1149

PVD SBT SGH SSI TCM VCB VHC VIC VNG VNM

ACB 0,2982 0,0097 -0,1333 0,2964 0,1720 0,5665 0,1344 0,2241 -0,1807 0,2177

ANV 0,0812 0,1206 0,0652 0,2993 0,3538 -0,0410 -0,0655 0,0644 0,0885 0,0763

BBC 0,1898 0,0408 -0,2117 0,2046 0,1650 0,1682 0,0785 -0,0439 0,0008 -0,0688

BMI 0,2161 0,1495 -0,1307 0,4886 0,1310 0,2014 0,0959 0,2180 0,0225 0,3997

BVH 0,4178 0,2072 -0,0601 0,5055 0,2114 0,6329 0,1960 0,5413 -0,0231 0,4145

CII 0,3299 0,1291 0,1063 0,3929 0,2660 0,3430 0,0877 0,2461 -0,0590 0,3325

CMG 0,2268 -0,0710 -0,0612 0,3227 -0,0574 0,2503 0,1023 0,1391 0,0102 0,1023

113

CTD 0,0308 0,0125 0,0838 0,2470 0,0799 0,0538 0,0656 0,0505 0,0974 0,3594

CTG 0,3092 0,0271 -0,1964 0,3823 0,1927 0,5851 0,2019 0,2940 -0,2224 0,3404

DHG 0,1695 0,0528 0,2944 0,2908 0,2914 0,0263 0,2221 -0,0237 0,1300 0,2488

DIG 0,3230 0,0542 -0,0221 0,5081 0,2848 0,4718 0,1965 0,2848 0,0399 0,2011

DPC 0,0133 0,0593 -0,0320 -0,0504 -0,0216 -0,0674 -0,1103 -0,1916 -0,0834 -0,0431

FPT 0,5641 0,0569 0,0932 0,5868 0,4250 0,4677 0,1958 0,5009 0,1024 0,4243

GAS 0,6723 -0,1508 0,1141 0,2385 0,3200 0,3328 0,2655 0,3208 -0,1186 0,2892

GMC -0,0294 -0,1561 0,0835 0,1876 0,2015 -0,1190 -0,0440 -0,1485 -0,0908 -0,0119

HCM 0,3367 0,0733 -0,2026 0,7606 0,4106 0,2808 0,2209 0,2157 0,0756 0,1966

HPG 0,4552 0,0130 0,2405 0,4346 0,1668 0,3298 0,4074 0,2567 0,2020 0,4012

NKG 0,0924 0,1342 -0,0367 0,2217 0,2155 0,3132 0,3645 0,3052 0,0097 0,1719

OPC -0,0249 0,0361 0,2211 -0,0284 0,0342 -0,0849 -0,0506 -0,0844 0,0140 0,3285

PNJ 0,0458 0,1506 0,1077 -0,0914 0,0263 -0,1167 0,0161 0,0577 0,2375 -0,1149

PVD 1,0000 -0,2650 0,1574 0,4159 0,4053 0,3366 0,1476 0,3970 -0,0694 0,2873

SBT -0,2650 1,0000 -0,3043 0,1508 0,0760 0,1504 -0,0356 -0,0557 0,1218 0,1300

114

SGH 0,1574 -0,3043 1,0000 0,0252 0,0051 -0,2026 0,0341 0,0417 0,0021 0,0764

SSI 0,4159 0,1508 0,0252 1,0000 0,4513 0,4092 0,2963 0,2496 0,1472 0,3282

TCM 0,4053 0,0760 0,0051 0,4513 1,0000 0,1186 0,0782 0,0788 0,1148 0,1916

VCB 0,3366 0,1504 -0,2026 0,4092 0,1186 1,0000 0,2756 0,4920 0,0079 0,3418

VHC 0,1476 -0,0356 0,0341 0,2963 0,0782 0,2756 1,0000 -0,0302 0,1622 0,0773

VIC 0,3970 -0,0557 0,0417 0,2496 0,0788 0,4920 -0,0302 1,0000 -0,0933 0,2012

VNG -0,0694 0,1218 0,0021 0,1472 0,1148 0,0079 0,1622 -0,0933 1,0000 -0,1591

115

VNM 0,2873 0,1300 0,0764 0,3282 0,1916 0,3418 0,0773 0,2012 -0,1591 1,0000

PHỤ LỤC 4 – MA TRẬN HIỆP PHƯƠNG SAI CÁC CỔ PHIẾU GIAI ĐOẠN 2013 – 2017

Đơn vị: %

ACB ANV BBC BMI BVH CII CMG CTD CTG DHG

ACB 0,0043 0,0000 0,0004 0,0012 0,0029 0,0015 0,0022 0,0000 0,0040 0,0012

ANV 0,0000 0,0225 -0,0015 0,0008 0,0015 0,0011 0,0042 0,0003 0,0007 0,0020

BBC 0,0004 -0,0015 0,0087 0,0006 0,0011 0,0010 0,0012 -0,0006 0,0011 -0,0001

BMI 0,0012 0,0008 0,0006 0,0088 0,0053 0,0023 0,0024 0,0019 0,0022 0,0015

BVH 0,0029 0,0015 0,0011 0,0053 0,0110 0,0025 0,0012 0,0023 0,0045 0,0015

CII 0,0015 0,0011 0,0010 0,0023 0,0025 0,0090 0,0032 0,0014 0,0008 0,0019

CMG 0,0022 0,0042 0,0012 0,0024 0,0012 0,0032 0,0145 0,0004 0,0031 -0,0002

CTD 0,0000 0,0003 -0,0006 0,0019 0,0023 0,0014 0,0004 0,0061 -0,0001 0,0008

CTG 0,0040 0,0007 0,0011 0,0022 0,0045 0,0008 0,0031 -0,0001 0,0069 0,0005

DHG 0,0012 0,0020 -0,0001 0,0015 0,0015 0,0019 -0,0002 0,0008 0,0005 0,0077

DIG 0,0022 0,0045 0,0005 0,0018 0,0041 0,0047 0,0037 0,0000 0,0030 0,0002

116

DPC -0,0002 0,0003 -0,0013 -0,0011 -0,0010 -0,0012 -0,0025 0,0015 0,0005 -0,0008

FPT 0,0015 0,0020 0,0012 0,0023 0,0032 0,0034 0,0032 0,0010 0,0018 0,0017

GAS 0,0012 0,0021 0,0023 0,0012 0,0043 0,0014 0,0003 -0,0005 0,0018 0,0024

GMC 0,0005 0,0007 0,0005 0,0007 0,0003 0,0002 0,0001 0,0003 0,0002 0,0013

HCM 0,0016 0,0074 0,0004 0,0027 0,0033 0,0019 0,0044 0,0011 0,0027 0,0024

HPG 0,0006 0,0003 0,0010 0,0018 0,0035 0,0023 -0,0004 0,0010 0,0001 0,0025

NKG 0,0024 0,0058 -0,0026 0,0010 0,0068 0,0060 0,0018 0,0009 0,0019 0,0021

OPC -0,0001 0,0004 -0,0008 0,0001 -0,0006 -0,0003 -0,0003 0,0007 -0,0006 0,0012

PNJ 0,0003 0,0021 -0,0027 -0,0015 -0,0005 0,0005 0,0009 0,0000 -0,0008 0,0014

PVD 0,0024 0,0015 0,0021 0,0024 0,0053 0,0038 0,0033 0,0003 0,0031 0,0018

SBT 0,0001 0,0018 0,0004 0,0014 0,0022 0,0012 -0,0009 0,0001 0,0002 0,0005

SGH -0,0025 0,0027 -0,0055 -0,0034 -0,0018 0,0028 -0,0021 0,0018 -0,0046 0,0072

SSI 0,0016 0,0036 0,0015 0,0036 0,0042 0,0030 0,0031 0,0015 0,0025 0,0020

TCM 0,0013 0,0060 0,0017 0,0014 0,0025 0,0029 -0,0008 0,0007 0,0018 0,0029

VCB 0,0030 -0,0005 0,0013 0,0015 0,0054 0,0026 0,0024 0,0003 0,0039 0,0002

117

VHC 0,0009 -0,0010 0,0007 0,0009 0,0021 0,0008 0,0012 0,0005 0,0017 0,0020

VIC 0,0011 0,0007 -0,0003 0,0015 0,0042 0,0017 0,0013 0,0003 0,0018 -0,0002

VNG -0,0019 0,0021 0,0000 0,0003 -0,0004 -0,0009 0,0002 0,0012 -0,0030 0,0018

VNM 0,0010 0,0008 -0,0004 0,0026 0,0030 0,0022 0,0008 0,0019 0,0019 0,0015

DIG DPC FPT GAS GMC HCM HPG NKG OPC PNJ

ACB 0,0022 -0,0002 0,0015 0,0012 0,0005 0,0016 0,0006 0,0024 -0,0001 0,0003

ANV 0,0045 0,0003 0,0020 0,0021 0,0007 0,0074 0,0003 0,0058 0,0004 0,0021

BBC 0,0005 -0,0013 0,0012 0,0023 0,0005 0,0004 0,0010 -0,0026 -0,0008 -0,0027

BMI 0,0018 -0,0011 0,0023 0,0012 0,0007 0,0027 0,0018 0,0010 0,0001 -0,0015

BVH 0,0041 -0,0010 0,0032 0,0043 0,0003 0,0033 0,0035 0,0068 -0,0006 -0,0005

CII 0,0047 -0,0012 0,0034 0,0014 0,0002 0,0019 0,0023 0,0060 -0,0003 0,0005

CMG 0,0037 -0,0025 0,0032 0,0003 0,0001 0,0044 -0,0004 0,0018 -0,0003 0,0009

CTD 0,0000 0,0015 0,0010 -0,0005 0,0003 0,0011 0,0010 0,0009 0,0007 0,0000

CTG 0,0030 0,0005 0,0018 0,0018 0,0002 0,0027 0,0001 0,0019 -0,0006 -0,0008

118

DHG 0,0002 -0,0008 0,0017 0,0024 0,0013 0,0024 0,0025 0,0021 0,0012 0,0014

DIG 0,0124 -0,0060 0,0032 0,0028 -0,0004 0,0051 0,0029 0,0056 0,0009 0,0009

DPC -0,0060 0,0288 -0,0014 0,0002 0,0006 -0,0018 -0,0019 0,0002 -0,0015 -0,0004

FPT 0,0032 -0,0014 0,0040 0,0027 -0,0002 0,0027 0,0024 0,0045 0,0003 0,0002

GAS 0,0028 0,0002 0,0027 0,0095 -0,0006 0,0023 0,0035 0,0030 0,0010 0,0005

GMC -0,0004 0,0006 -0,0002 -0,0006 0,0045 0,0012 0,0002 0,0003 -0,0005 -0,0002

HCM 0,0051 -0,0018 0,0027 0,0023 0,0012 0,0100 0,0015 0,0035 -0,0006 0,0005

HPG 0,0029 -0,0019 0,0024 0,0035 0,0002 0,0015 0,0056 0,0040 0,0006 0,0001

NKG 0,0056 0,0002 0,0045 0,0030 0,0003 0,0035 0,0040 0,0348 -0,0021 0,0041

OPC 0,0009 -0,0015 0,0003 0,0010 -0,0005 -0,0006 0,0006 -0,0021 0,0041 0,0003

PNJ 0,0009 -0,0004 0,0002 0,0005 -0,0002 0,0005 0,0001 0,0041 0,0003 0,0063

PVD 0,0043 0,0003 0,0043 0,0079 -0,0002 0,0041 0,0041 0,0021 -0,0002 0,0004

SBT 0,0006 0,0010 0,0004 -0,0015 -0,0011 0,0007 0,0001 0,0025 0,0002 0,0012

SGH -0,0007 -0,0015 0,0017 0,0031 0,0016 -0,0057 0,0050 -0,0019 0,0039 0,0024

SSI 0,0045 -0,0007 0,0030 0,0019 0,0010 0,0061 0,0026 0,0033 -0,0001 -0,0006

119

TCM 0,0036 -0,0004 0,0031 0,0035 0,0015 0,0047 0,0014 0,0046 0,0002 0,0002

VCB 0,0043 -0,0009 0,0024 0,0026 -0,0006 0,0023 0,0020 0,0047 -0,0004 -0,0007

VHC 0,0022 -0,0019 0,0013 0,0026 -0,0003 0,0022 0,0031 0,0069 -0,0003 0,0001

VIC 0,0024 -0,0024 0,0024 0,0023 -0,0007 0,0016 0,0014 0,0043 -0,0004 0,0003

VNG 0,0007 -0,0023 0,0010 -0,0019 -0,0010 0,0012 0,0024 0,0003 0,0001 0,0030

VNM 0,0015 -0,0005 0,0019 0,0019 -0,0001 0,0014 0,0021 0,0022 0,0014 -0,0006

PVD SBT SGH SSI TCM VCB VHC VIC VNG VNM

ACB 0,0024 0,0001 -0,0025 0,0016 0,0013 0,0030 0,0009 0,0011 -0,0019 0,0010

ANV 0,0015 0,0018 0,0027 0,0036 0,0060 -0,0005 -0,0010 0,0007 0,0021 0,0008

BBC 0,0021 0,0004 -0,0055 0,0015 0,0017 0,0013 0,0007 -0,0003 0,0000 -0,0004

BMI 0,0024 0,0014 -0,0034 0,0036 0,0014 0,0015 0,0009 0,0015 0,0003 0,0026

BVH 0,0053 0,0022 -0,0018 0,0042 0,0025 0,0054 0,0021 0,0042 -0,0004 0,0030

CII 0,0038 0,0012 0,0028 0,0030 0,0029 0,0026 0,0008 0,0017 -0,0009 0,0022

CMG 0,0033 -0,0009 -0,0021 0,0031 -0,0008 0,0024 0,0012 0,0013 0,0002 0,0008

120

CTD 0,0003 0,0001 0,0018 0,0015 0,0007 0,0003 0,0005 0,0003 0,0012 0,0019

CTG 0,0031 0,0002 -0,0046 0,0025 0,0018 0,0039 0,0017 0,0018 -0,0030 0,0019

DHG 0,0018 0,0005 0,0072 0,0020 0,0029 0,0002 0,0020 -0,0002 0,0018 0,0015

DIG 0,0043 0,0006 -0,0007 0,0045 0,0036 0,0043 0,0022 0,0024 0,0007 0,0015

DPC 0,0003 0,0010 -0,0015 -0,0007 -0,0004 -0,0009 -0,0019 -0,0024 -0,0023 -0,0005

FPT 0,0043 0,0004 0,0017 0,0030 0,0031 0,0024 0,0013 0,0024 0,0010 0,0019

GAS 0,0079 -0,0015 0,0031 0,0019 0,0035 0,0026 0,0026 0,0023 -0,0019 0,0019

GMC -0,0002 -0,0011 0,0016 0,0010 0,0015 -0,0006 -0,0003 -0,0007 -0,0010 -0,0001

HCM 0,0041 0,0007 -0,0057 0,0061 0,0047 0,0023 0,0022 0,0016 0,0012 0,0014

HPG 0,0041 0,0001 0,0050 0,0026 0,0014 0,0020 0,0031 0,0014 0,0024 0,0021

NKG 0,0021 0,0025 -0,0019 0,0033 0,0046 0,0047 0,0069 0,0043 0,0003 0,0022

OPC -0,0002 0,0002 0,0039 -0,0001 0,0002 -0,0004 -0,0003 -0,0004 0,0001 0,0014

PNJ 0,0004 0,0012 0,0024 -0,0006 0,0002 -0,0007 0,0001 0,0003 0,0030 -0,0006

PVD 0,0145 -0,0032 0,0053 0,0040 0,0056 0,0033 0,0018 0,0036 -0,0013 0,0024

SBT -0,0032 0,0101 -0,0086 0,0012 0,0009 0,0012 -0,0004 -0,0004 0,0020 0,0009

121

SGH 0,0053 -0,0086 0,0781 0,0006 0,0002 -0,0046 0,0010 0,0009 0,0001 0,0015

SSI 0,0040 0,0012 0,0006 0,0064 0,0041 0,0026 0,0024 0,0015 0,0019 0,0018

TCM 0,0056 0,0009 0,0002 0,0041 0,0129 0,0011 0,0009 0,0007 0,0021 0,0015

VCB 0,0033 0,0012 -0,0046 0,0026 0,0011 0,0066 0,0023 0,0030 0,0001 0,0019

VHC 0,0018 -0,0004 0,0010 0,0024 0,0009 0,0023 0,0103 -0,0002 0,0026 0,0005

VIC 0,0036 -0,0004 0,0009 0,0015 0,0007 0,0030 -0,0002 0,0056 -0,0011 0,0010

VNG -0,0013 0,0020 0,0001 0,0019 0,0021 0,0001 0,0026 -0,0011 0,0257 -0,0018

122

VNM 0,0024 0,0009 0,0015 0,0018 0,0015 0,0019 0,0005 0,0010 -0,0018 0,0047

PHỤ LỤC 5 – TỶ SUẤT SINH LỢI THEO THÁNG CỦA CÁC CỔ PHIẾU NĂM 2018

Đơn vị: %

ACB ANV BBC BMI BVH CMG CTD CTG DHG CII

0,00 12-2018 -0,67 -10,99 -0,48 -7,36 20,76 -17,54 -3,73 2,49 2,85

11-2018 -1,66 5,40 4,42 -2,37 10,20 -4,02 -1,72 -2,41 9,82 6,58

0,10 10-2018 -11,81 13,58 -7,55 -20,39 -13,38 -16,74 -13,11 -16,33 -17,44

2,42 5,78 09-2018 0,29 20,07 -0,38 19,39 5,88 0,30 1,46 8,01

5,03 08-2018 9,37 0,00 14,94 2,01 18,21 16,49 11,81 14,01 -8,41

07-2018 0,00 -19,15 -16,06 -8,51 -4,02 -4,84 -0,47 -0,33 -2,72 -0,58

06-2018 -11,63 -12,69 -3,76 -23,75 -6,20 -6,41 1,88 -11,11 -2,43 7,07

05-2018 -5,84 6,27 -4,14 -6,17 -11,07 -28,50 -7,81 4,41 4,80 5,05

04-2018 -9,66 -5,07 -9,58 -2,68 1,76 -12,82 -15,67 -16,63 -10,00 4,24

03-2018 8,88 24,26 -5,28 -5,15 12,13 -14,28 19,51 -13,65 2,93 6,23

02-2018 11,96 22,19 3,49 -3,59 2,05 -4,92 -14,31 -10,48 21,13 4,71

123

01-2018 12,25 30,93 -5,19 -4,17 22,78 6,61 3,37 -11,94 11,69 -14,48

DIG DPC FPT GAS GMC HCM HPG NKG OPC PNJ

12-2018 -0,62 77,38 -1,65 -4,74 -6,10 -15,31 -7,02 4,00 2,03 6,45

11-2018 9,42 -1,59 2,24 -13,57 5,24 0,72 -19,26 -27,04 -5,18 1,08

10-2018 -22,31 -27,98 -9,87 -10,66 -0,56 -23,04 -4,97 -40,28 -2,11 -8,39

09-2018 1,65 3,64 11,63 21,96 11,18 5,72 10,98 2,30 1,05 4,64

08-2018 14,54 -10,54 17,96 3,97 8,61 6,73 -6,17 7,70 1,06 5,54

07-2018 -10,12 -0,80 -0,36 -0,70 -2,77 -9,40 -7,17 10,37 3,08 0,00

06-2018 -5,47 -10,30 0,13 -11,74 -4,26 6,83 -0,99 -24,67 9,02 8,70

05-2018 -18,54 11,14 -4,91 -20,98 -8,76 4,18 -12,01 5,96 -2,25 0,00

04-2018 -13,26 17,58 -6,30 -16,42 -11,10 -11,56 -32,06 -14,80 -18,62 1,12

03-2018 7,67 -0,72 1,50 14,29 -0,13 -8,87 -5,83 -5,65 21,17 1,99

02-2018 4,92 -2,85 -5,06 -8,97 -0,99 5,76 -20,87 1,68 11,22 2,83

124

01-2018 9,53 -4,20 9,69 24,63 30,54 28,48 6,50 -1,68 8,40 1,53

PVD SBT SGH SSI TCM VCB VHC VIC VNG VNM VNIndex

12-2018 -8,21 0,51 18,53 -6,71 -0,44 -3,49 -5,11 -6,50 4,91 -5,64 -3,74

11-2018 -4,92 1,91 12,82 -0,52 -0,88 -0,36 8,17 4,53 6,20 9,75 1,28

10-2018 -21,77 -2,37 7,30 -12,61 -19,78 -11,22 -1,17 -1,13 0,77 -16,77 -10,61

09-2018 29,25 10,93 -22,57 5,86 26,92 0,79 21,11 -5,06 4,97 6,30 2,75

08-2018 16,12 12,92 -2,56 8,94 12,20 6,61 9,25 -2,86 5,84 -7,09 3,41

07-2018 -3,73 7,46 -22,52 1,36 -3,08 0,87 17,89 -1,03 14,78 -1,07 -0,46

06-2018 1,48 5,00 22,31 -11,57 1,55 6,96 10,61 11,46 0,00 4,34 -1,08

05-2018 -23,42 -20,48 49,42 -11,78 4,37 -10,36 -11,78 -8,28 3,92 -11,93 -7,82

04-2018 -11,65 2,79 30,44 -8,00 -21,32 -16,12 -16,42 7,25 -7,27 -9,28 -11,18

03-2018 -18,58 -1,71 -28,78 5,54 -10,36 -4,58 34,30 21,10 -16,10 3,51 4,61

02-2018 -17,69 -13,32 32,54 7,87 1,64 10,27 -7,50 9,85 2,91 -3,76 1,00

125

01-2018 16,18 -1,68 -41,33 16,89 -5,61 20,41 4,04 10,67 5,39 -2,47 12,06

PHỤ LỤC 6 – MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CỔ PHIẾU NĂM 2018

Đơn vị: %

ACB ANV BBC BMI BVH CII CMG CTD CTG DHG

ACB 1,0000 0,5171 0,2641 0,4751 0,7366 0,2685 0,4392 -0,1019 0,8828 0,2165

ANV 0,5171 1,0000 0,1950 0,3683 0,5849 0,0655 0,0125 -0,5603 0,4401 0,0162

BBC 0,2641 0,1950 1,0000 0,3675 0,3106 0,2948 -0,1268 0,4460 0,4956 0,1482

BMI 0,4751 0,3683 0,3675 1,0000 0,2853 0,5389 0,2944 0,2548 0,3996 0,4681

BVH 0,7366 0,5849 0,3106 0,2853 1,0000 0,2798 0,4107 -0,2117 0,6908 -0,2265

CII 0,2685 0,0655 0,2948 0,5389 0,2798 1,0000 0,2622 0,3116 0,2607 -0,2162

CMG 0,4392 0,0125 -0,1268 0,2944 0,4107 0,2622 1,0000 0,2059 0,1615 0,0784

CTD -0,1019 -0,5603 0,4460 0,2548 -0,2117 0,3116 0,2059 1,0000 0,0010 0,2393

CTG 0,8828 0,4401 0,4956 0,3996 0,6908 0,2607 0,1615 0,0010 1,0000 0,2498

DHG 0,2165 0,0162 0,1482 0,4681 -0,2265 -0,2162 0,0784 0,2393 0,2498 1,0000

DIG 0,7956 0,3643 0,4110 0,5281 0,6488 0,5789 0,6692 0,2136 0,7202 0,1791

126

DPC -0,1028 -0,2203 -0,2985 0,1619 -0,4337 0,1492 0,3433 0,2115 -0,4213 0,1872

FPT 0,7222 0,3031 0,1301 0,6767 0,6974 0,5838 0,5244 0,1366 0,5680 0,0675

GAS 0,6453 0,3144 0,0274 0,2718 0,8458 0,2424 0,7209 -0,0063 0,5392 -0,0618

GMC -0,0069 0,1632 0,2970 0,4785 0,1706 0,2398 0,0798 0,2115 0,2452 0,4091

HCM 0,7419 0,4504 0,2467 0,5320 0,7921 0,5620 0,3098 0,0054 0,7362 0,0512

HPG 0,5385 0,3905 0,1398 0,1562 0,6493 0,1494 0,0080 -0,0983 0,5686 -0,1545

NKG 0,3438 -0,0132 -0,0635 0,3372 0,2772 0,1804 0,6088 0,3806 0,2235 0,3606

OPC 0,1753 0,1143 0,3896 0,3214 -0,0773 0,0409 0,0592 0,5816 0,1664 0,2682

PNJ 0,8506 0,4190 0,0211 0,4522 0,5446 -0,0768 0,3977 -0,1577 0,6541 0,3468

PVD 0,2983 0,0593 0,1804 0,5368 0,5094 0,6648 0,4853 0,3483 0,3465 -0,0275

SBT -0,0133 -0,3155 -0,1072 0,2083 0,2449 0,4666 0,6407 0,2715 -0,0311 -0,1911

SGH -0,4975 -0,2988 0,3068 -0,2659 -0,6891 -0,1808 -0,5926 0,2096 -0,3498 0,0880

SSI 0,9216 0,5186 0,2072 0,5282 0,8291 0,4549 0,4392 -0,1337 0,8665 0,0982

TCM 0,2989 -0,0154 0,4618 0,7013 0,1412 0,3202 0,2635 0,6625 0,4172 0,5681

VCB 0,6691 0,2258 0,1582 0,1458 0,5707 0,4101 0,3348 0,1585 0,7336 -0,0196

127

VHC 0,3185 0,0544 -0,1309 0,2268 0,3757 -0,1003 0,6235 0,1053 0,2723 0,3735

VIC 0,2964 0,3428 -0,1248 -0,3330 0,3374 -0,1431 0,1925 -0,5213 0,2931 0,0299

VNG 0,0474 -0,3901 0,0046 0,2261 -0,1383 0,4155 -0,1183 0,5338 0,1455 -0,0862

VNM 0,2475 0,0464 0,0255 0,4053 0,0806 0,3839 0,4507 0,2777 0,2764 0,5154

DIG DPC FPT GAS GMC HCM HPG NKG OPC PNJ

ACB 0,7956 -0,1028 0,7222 0,6453 -0,0069 0,7419 0,5385 0,3438 0,1753 0,8506

ANV 0,3643 -0,2203 0,3031 0,3144 0,1632 0,4504 0,3905 -0,0132 0,1143 0,4190

BBC 0,4110 -0,2985 0,1301 0,0274 0,2970 0,2467 0,1398 -0,0635 0,3896 0,0211

BMI 0,5281 0,1619 0,6767 0,2718 0,4785 0,5320 0,1562 0,3372 0,3214 0,4522

BVH 0,6488 -0,4337 0,6974 0,8458 0,1706 0,7921 0,6493 0,2772 -0,0773 0,5446

CII 0,5789 0,1492 0,5838 0,2424 0,2398 0,5620 0,1494 0,1804 0,0409 -0,0768

CMG 0,6692 0,3433 0,5244 0,7209 0,0798 0,3098 0,0080 0,6088 0,0592 0,3977

CTD 0,2136 0,2115 0,1366 -0,0063 0,2115 0,0054 -0,0983 0,3806 0,5816 -0,1577

CTG 0,7202 -0,4213 0,5680 0,5392 0,2452 0,7362 0,5686 0,2235 0,1664 0,6541

128

DHG 0,1791 0,1872 0,0675 -0,0618 0,4091 0,0512 -0,1545 0,3606 0,2682 0,3468

DIG 1,0000 -0,0001 0,6977 0,6667 0,2415 0,6968 0,2406 0,4348 0,2003 0,5086

DPC -0,0001 1,0000 -0,0630 -0,1859 -0,3045 -0,2518 -0,2080 0,3725 0,2726 -0,0955

FPT 0,6977 -0,0630 1,0000 0,7147 0,1909 0,8729 0,4641 0,4712 0,0678 0,6502

GAS 0,6667 -0,1859 0,7147 1,0000 0,3050 0,7454 0,5902 0,6577 -0,0156 0,5059

GMC 0,2415 -0,3045 0,1909 0,3050 1,0000 0,3598 0,1255 0,3701 0,0316 -0,1289

HCM 0,6968 -0,2518 0,8729 0,7454 0,3598 1,0000 0,7023 0,5058 0,0240 0,4965

HPG 0,2406 -0,2080 0,4641 0,5902 0,1255 0,7023 1,0000 0,4810 0,2307 0,3405

NKG 0,4348 0,3725 0,4712 0,6577 0,3701 0,5058 0,4810 1,0000 0,3552 0,2352

OPC 0,2003 0,2726 0,0678 -0,0156 0,0316 0,0240 0,2307 0,3552 1,0000 0,1646

PNJ 0,5086 -0,0955 0,6502 0,5059 -0,1289 0,4965 0,3405 0,2352 0,1646 1,0000

PVD 0,5317 -0,0562 0,6583 0,7039 0,6593 0,7033 0,4765 0,6470 0,0761 0,0569

SBT 0,3403 -0,0359 0,3821 0,5159 0,4106 0,2251 -0,1165 0,2915 -0,3185 -0,0857

SGH -0,4534 0,2812 -0,7471 -0,8428 -0,2469 -0,6658 -0,3808 -0,4264 0,2379 -0,5500

SSI 0,8031 -0,2528 0,8385 0,7658 0,2328 0,9028 0,6006 0,3807 -0,0069 0,7192

129

TCM 0,4217 0,0801 0,4165 0,3354 0,6727 0,4200 0,3174 0,6474 0,5883 0,2129

VCB 0,6802 -0,1664 0,5287 0,6657 0,2145 0,7432 0,6830 0,5578 0,2763 0,3363

VHC 0,4412 -0,2734 0,4683 0,6468 0,4343 0,3544 -0,0395 0,4454 -0,0943 0,4672

VIC 0,3520 -0,2647 -0,0169 0,2977 0,0061 0,2077 -0,0410 -0,0169 -0,4783 0,1270

VNG -0,0029 0,0221 0,3046 -0,0279 0,0278 0,2199 0,2928 0,1638 0,3918 0,0325

VNM 0,6050 0,0346 0,4047 0,3338 0,5736 0,4207 -0,1714 0,4643 0,0263 0,1266

PVD SBT SGH SSI TCM VCB VHC VIC VNG VNM

ACB 0,2983 -0,0133 -0,4975 0,9216 0,2989 0,6691 0,3185 0,2964 0,0474 0,2475

ANV 0,0593 -0,3155 -0,2988 0,5186 -0,0154 0,2258 0,0544 0,3428 -0,3901 0,0464

BBC 0,1804 -0,1072 0,3068 0,2072 0,4618 0,1582 -0,1309 -0,1248 0,0046 0,0255

BMI 0,5368 0,2083 -0,2659 0,5282 0,7013 0,1458 0,2268 -0,3330 0,2261 0,4053

BVH 0,5094 0,2449 -0,6891 0,8291 0,1412 0,5707 0,3757 0,3374 -0,1383 0,0806

CII 0,6648 0,4666 -0,1808 0,4549 0,3202 0,4101 -0,1003 -0,1431 0,4155 0,3839

CMG 0,4853 0,6407 -0,5926 0,4392 0,2635 0,3348 0,6235 0,1925 -0,1183 0,4507

130

CTD 0,3483 0,2715 0,2096 -0,1337 0,6625 0,1585 0,1053 -0,5213 0,5338 0,2777

CTG 0,3465 -0,0311 -0,3498 0,8665 0,4172 0,7336 0,2723 0,2931 0,1455 0,2764

DHG -0,0275 -0,1911 0,0880 0,0982 0,5681 -0,0196 0,3735 0,0299 -0,0862 0,5154

DIG 0,5317 0,3403 -0,4534 0,8031 0,4217 0,6802 0,4412 0,3520 -0,0029 0,6050

DPC -0,0562 -0,0359 0,2812 -0,2528 0,0801 -0,1664 -0,2734 -0,2647 0,0221 0,0346

FPT 0,6583 0,3821 -0,7471 0,8385 0,4165 0,5287 0,4683 -0,0169 0,3046 0,4047

GAS 0,7039 0,5159 -0,8428 0,7658 0,3354 0,6657 0,6468 0,2977 -0,0279 0,3338

GMC 0,6593 0,4106 -0,2469 0,2328 0,6727 0,2145 0,4343 0,0061 0,0278 0,5736

HCM 0,7033 0,2251 -0,6658 0,9028 0,4200 0,7432 0,3544 0,2077 0,2199 0,4207

HPG 0,4765 -0,1165 -0,3808 0,6006 0,3174 0,6830 -0,0395 -0,0410 0,2928 -0,1714

NKG 0,6470 0,2915 -0,4264 0,3807 0,6474 0,5578 0,4454 -0,0169 0,1638 0,4643

OPC 0,0761 -0,3185 0,2379 -0,0069 0,5883 0,2763 -0,0943 -0,4783 0,3918 0,0263

PNJ 0,0569 -0,0857 -0,5500 0,7192 0,2129 0,3363 0,4672 0,1270 0,0325 0,1266

PVD 1,0000 0,7074 -0,5660 0,5612 0,6608 0,5696 0,3739 -0,1487 0,3711 0,4521

SBT 0,7074 1,0000 -0,5335 0,2321 0,2503 0,1542 0,5039 -0,0393 0,1593 0,3887

131

SGH -0,5660 -0,5335 1,0000 -0,6877 -0,1182 -0,4513 -0,7518 -0,2783 -0,0412 -0,3840

SSI 0,5612 0,2321 -0,6877 1,0000 0,3388 0,7372 0,4129 0,3117 0,1255 0,3761

TCM 0,6608 0,2503 -0,1182 0,3388 1,0000 0,3975 0,3063 -0,4162 0,4380 0,4368

VCB 0,5696 0,1542 -0,4513 0,7372 0,3975 1,0000 0,2618 0,2819 0,3698 0,4070

VHC 0,3739 0,5039 -0,7518 0,4129 0,3063 0,2618 1,0000 0,3476 -0,1369 0,6545

VIC -0,1487 -0,0393 -0,2783 0,3117 -0,4162 0,2819 0,3476 1,0000 -0,6488 0,3815

VNG 0,3711 0,1593 -0,0412 0,1255 0,4380 0,3698 -0,1369 -0,6488 1,0000 0,0134

132

VNM 0,4521 0,3887 -0,3840 0,3761 0,4368 0,4070 0,6545 0,3815 0,0134 1,0000

PHỤ LỤC 7 – MA TRẬN HIỆP PHƯƠNG SAI CÁC CỔ PHIẾU NĂM 2018

Đơn vị: %

ACB ANV BBC BMI BVH CII CMG CTD CTG DHG

ACB 0,0072 0,0063 0,0018 0,0043 0,0060 0,0017 0,0055 -0,0008 0,0092 0,0014

ANV 0,0063 0,0204 0,0023 0,0056 0,0080 0,0007 0,0003 -0,0075 0,0077 0,0002

BBC 0,0018 0,0023 0,0065 0,0032 0,0024 0,0018 -0,0015 0,0034 0,0049 0,0009

BMI 0,0018 0,0023 0,0065 0,0032 0,0024 0,0018 -0,0015 0,0034 0,0049 0,0009

BVH 0,0043 0,0056 0,0032 0,0115 0,0029 0,0044 0,0046 0,0025 0,0052 0,0040

CII 0,0060 0,0080 0,0024 0,0029 0,0092 0,0021 0,0058 -0,0019 0,0081 -0,0017

CMG 0,0017 0,0007 0,0018 0,0044 0,0021 0,0059 0,0030 0,0022 0,0024 -0,0013

CTD 0,0055 0,0003 -0,0015 0,0046 0,0058 0,0030 0,0217 0,0028 0,0029 0,0009

CTG -0,0008 -0,0075 0,0034 0,0025 -0,0019 0,0022 0,0028 0,0087 0,0000 0,0018

DHG 0,0092 0,0077 0,0049 0,0052 0,0081 0,0024 0,0029 0,0000 0,0149 0,0024

DIG 0,0014 0,0002 0,0009 0,0040 -0,0017 -0,0013 0,0009 0,0018 0,0024 0,0062

133

DPC 0,0078 0,0060 0,0038 0,0065 0,0072 0,0051 0,0113 0,0023 0,0101 0,0016

FPT -0,0021 -0,0076 -0,0058 0,0042 -0,0101 0,0028 0,0122 0,0048 -0,0125 0,0036

GAS 0,0037 0,0026 0,0006 0,0044 0,0041 0,0027 0,0047 0,0008 0,0042 0,0003

GMC 0,0077 0,0063 0,0003 0,0041 0,0114 0,0026 0,0149 -0,0001 0,0093 -0,0007

HCM 0,0000 0,0015 0,0016 0,0034 0,0011 0,0012 0,0008 0,0013 0,0020 0,0021

HPG 0,0085 0,0087 0,0027 0,0077 0,0103 0,0058 0,0062 0,0001 0,0122 0,0005

NKG 0,0053 0,0065 0,0013 0,0019 0,0072 0,0013 0,0001 -0,0011 0,0081 -0,0014

OPC 0,0046 -0,0003 -0,0008 0,0057 0,0042 0,0022 0,0143 0,0056 0,0043 0,0045

PNJ 0,0008 0,0009 0,0018 0,0019 -0,0004 0,0002 0,0005 0,0030 0,0011 0,0012

PVD 0,0090 0,0075 0,0002 0,0061 0,0065 -0,0007 0,0073 -0,0018 0,0100 0,0034

SBT 0,0041 0,0014 0,0024 0,0093 0,0079 0,0082 0,0115 0,0052 0,0068 -0,0003

SGH -0,0001 -0,0041 -0,0008 0,0020 0,0021 0,0032 0,0086 0,0023 -0,0003 -0,0014

SSI -0,0114 -0,0116 0,0067 -0,0077 -0,0179 -0,0038 -0,0236 0,0053 -0,0116 0,0019

TCM 0,0073 0,0069 0,0016 0,0052 0,0074 0,0032 0,0060 -0,0012 0,0098 0,0007

VCB 0,0032 -0,0003 0,0047 0,0094 0,0017 0,0031 0,0049 0,0077 0,0064 0,0056

134

VHC 0,0055 0,0031 0,0012 0,0015 0,0054 0,0031 0,0048 0,0014 0,0087 -0,0002

VIC 0,0038 0,0011 -0,0015 0,0034 0,0051 -0,0011 0,0129 0,0014 0,0047 0,0041

VNG 0,0021 0,0042 -0,0009 -0,0030 0,0028 -0,0009 0,0024 -0,0041 0,0031 0,0002

VNM 0,0003 -0,0041 0,0000 0,0018 -0,0010 0,0023 -0,0013 0,0037 0,0013 -0,0005

DIG DPC FPT GAS GMC HCM HPG NKG OPC PNJ

ACB 0,0078 -0,0021 0,0037 0,0077 0,0000 0,0085 0,0053 0,0046 0,0008 0,0090

ANV 0,0060 -0,0076 0,0026 0,0063 0,0015 0,0087 0,0065 -0,0003 0,0009 0,0075

0,0038 -0,0058 0,0006 0,0003 0,0016 0,0027 0,0013 -0,0008 0,0018 0,0002 BBC

0,0038 -0,0058 0,0006 0,0003 0,0016 0,0027 0,0013 -0,0008 0,0018 0,0002 BMI

BVH 0,0065 0,0042 0,0044 0,0041 0,0034 0,0077 0,0019 0,0057 0,0019 0,0061

CII 0,0072 -0,0101 0,0041 0,0114 0,0011 0,0103 0,0072 0,0042 -0,0004 0,0065

CMG 0,0051 0,0028 0,0027 0,0026 0,0012 0,0058 0,0013 0,0022 0,0002 -0,0007

0,0113 0,0122 0,0047 0,0149 0,0008 0,0062 0,0001 0,0143 0,0005 0,0073 CTD

0,0023 0,0048 0,0008 -0,0001 0,0013 0,0001 -0,0011 0,0056 0,0030 -0,0018 CTG

135

DHG 0,0101 -0,0125 0,0042 0,0093 0,0020 0,0122 0,0081 0,0043 0,0011 0,0100

0,0016 0,0036 0,0003 -0,0007 0,0021 0,0005 -0,0014 0,0045 0,0012 0,0034 DIG

0,0132 0,0000 0,0049 0,0108 0,0018 0,0108 0,0032 0,0079 0,0013 0,0073 DPC

0,0000 0,0585 -0,0009 -0,0063 -0,0049 -0,0082 -0,0058 0,0143 0,0037 -0,0029 FPT

GAS 0,0049 -0,0009 0,0037 0,0061 0,0008 0,0072 0,0033 0,0046 0,0002 0,0050

GMC 0,0108 -0,0063 0,0061 0,0198 0,0028 0,0142 0,0096 0,0147 -0,0001 0,0089

HCM 0,0018 -0,0049 0,0008 0,0028 0,0044 0,0032 0,0010 0,0039 0,0001 -0,0011

HPG 0,0108 -0,0082 0,0072 0,0142 0,0032 0,0183 0,0110 0,0109 0,0002 0,0084

NKG 0,0032 -0,0058 0,0033 0,0096 0,0010 0,0110 0,0135 0,0089 0,0015 0,0049

0,0079 0,0143 0,0046 0,0147 0,0039 0,0109 0,0089 0,0253 0,0032 0,0047 OPC

0,0013 0,0037 0,0002 -0,0001 0,0001 0,0002 0,0015 0,0032 0,0031 0,0012 PNJ

0,0073 -0,0029 0,0050 0,0089 -0,0011 0,0084 0,0049 0,0047 0,0012 0,0156 PVD

0,0098 -0,0022 0,0065 0,0160 0,0070 0,0154 0,0089 0,0166 0,0007 0,0011 SBT

0,0035 -0,0008 0,0021 0,0066 0,0025 0,0028 -0,0012 0,0042 -0,0016 -0,0010 SGH

SSI -0,0141 0,0184 -0,0123 -0,0321 -0,0044 -0,0244 -0,0120 -0,0184 0,0036 -0,0186

136

TCM 0,0086 -0,0057 0,0048 0,0100 0,0014 0,0113 0,0065 0,0056 0,0000 0,0083

VCB 0,0061 0,0024 0,0032 0,0059 0,0055 0,0071 0,0046 0,0129 0,0041 0,0033

VHC 0,0076 -0,0039 0,0031 0,0091 0,0014 0,0098 0,0077 0,0087 0,0015 0,0041

VIC 0,0071 -0,0093 0,0040 0,0128 0,0040 0,0068 -0,0006 0,0100 -0,0007 0,0082

VNG 0,0035 -0,0055 -0,0001 0,0036 0,0000 0,0024 -0,0004 -0,0002 -0,0023 0,0014

VNM 0,0000 0,0004 0,0014 -0,0003 0,0001 0,0022 0,0025 0,0019 0,0016 0,0003

PVD SBT SGH SSI TCM VCB VHC VIC VNG VNM

ACB 0,0041 -0,0001 -0,0114 0,0073 0,0032 0,0055 0,0038 0,0021 0,0003 0,0016

ANV 0,0014 -0,0041 -0,0116 0,0069 -0,0003 0,0031 0,0011 0,0042 -0,0041 0,0005

BBC 0,0024 -0,0008 0,0067 0,0016 0,0047 0,0012 -0,0015 -0,0009 0,0000 0,0002

BMI 0,0024 -0,0008 0,0067 0,0016 0,0047 0,0012 -0,0015 -0,0009 0,0000 0,0002

BVH 0,0093 0,0020 -0,0077 0,0052 0,0094 0,0015 0,0034 -0,0030 0,0018 0,0033

CII 0,0079 0,0021 -0,0179 0,0074 0,0017 0,0054 0,0051 0,0028 -0,0010 0,0006

CMG 0,0082 0,0032 -0,0038 0,0032 0,0031 0,0031 -0,0011 -0,0009 0,0023 0,0022

137

CTD 0,0115 0,0086 -0,0236 0,0060 0,0049 0,0048 0,0129 0,0024 -0,0013 0,0050

CTG 0,0052 0,0023 0,0053 -0,0012 0,0077 0,0014 0,0014 -0,0041 0,0037 0,0019

DHG 0,0068 -0,0003 -0,0116 0,0098 0,0064 0,0087 0,0047 0,0031 0,0013 0,0025

DIG -0,0003 -0,0014 0,0019 0,0007 0,0056 -0,0002 0,0041 0,0002 -0,0005 0,0031

DPC 0,0098 0,0035 -0,0141 0,0086 0,0061 0,0076 0,0071 0,0035 0,0000 0,0052

FPT -0,0022 -0,0008 0,0184 -0,0057 0,0024 -0,0039 -0,0093 -0,0055 0,0004 0,0006

GAS 0,0065 0,0021 -0,0123 0,0048 0,0032 0,0031 0,0040 -0,0001 0,0014 0,0019

GMC 0,0160 0,0066 -0,0321 0,0100 0,0059 0,0091 0,0128 0,0036 -0,0003 0,0035

HCM 0,0070 0,0025 -0,0044 0,0014 0,0055 0,0014 0,0040 0,0000 0,0001 0,0029

HPG 0,0154 0,0028 -0,0244 0,0113 0,0071 0,0098 0,0068 0,0024 0,0022 0,0043

NKG 0,0089 -0,0012 -0,0120 0,0065 0,0046 0,0077 -0,0006 -0,0004 0,0025 -0,0015

OPC 0,0166 0,0042 -0,0184 0,0056 0,0129 0,0087 0,0100 -0,0002 0,0019 0,0056

PNJ 0,0007 -0,0016 0,0036 0,0000 0,0041 0,0015 -0,0007 -0,0023 0,0016 0,0001

PVD 0,0011 -0,0010 -0,0186 0,0083 0,0033 0,0041 0,0082 0,0014 0,0003 0,0012

SBT 0,0260 0,0103 -0,0247 0,0084 0,0133 0,0090 0,0085 -0,0020 0,0044 0,0055

138

SGH 0,0103 0,0082 -0,0131 0,0020 0,0028 0,0014 0,0064 -0,0003 0,0011 0,0027

SSI -0,0247 -0,0131 0,0732 -0,0173 -0,0040 -0,0119 -0,0287 -0,0064 -0,0008 -0,0078

TCM 0,0084 0,0020 -0,0173 0,0086 0,0039 0,0067 0,0054 0,0025 0,0009 0,0026

VCB 0,0133 0,0028 -0,0040 0,0039 0,0156 0,0048 0,0054 -0,0044 0,0040 0,0041

VHC 0,0090 0,0014 -0,0119 0,0067 0,0048 0,0095 0,0036 0,0023 0,0027 0,0030

VIC 0,0085 0,0064 -0,0287 0,0054 0,0054 0,0036 0,0198 0,0042 -0,0014 0,0070

VNG -0,0020 -0,0003 -0,0064 0,0025 -0,0044 0,0023 0,0042 0,0073 -0,0041 0,0025

139

VNM 0,0044 0,0011 -0,0008 0,0009 0,0040 0,0027 -0,0014 -0,0041 0,0054 0,0001

PHỤ LỤC 8 – PHẦN BÙ RỦI RO CỦA CÁC CỔ PHIẾU NĂM 2018

rACB - rANV - rBBC - rBVH - rCTD - rCMG – rCTG – rDHG – rBMI - rf rCII – rf rf rf rf rf rf rf rf rf

12-2018 -1,80 -12,12 -1,60 -8,49 -1,12 19,64 -18,66 -4,85 1,36 1,73

11-2018 -2,85 4,22 3,24 -3,56 9,02 -5,20 -2,91 -3,59 8,64 5,40

10-2018 -12,96 12,43 -8,70 -21,53 -1,04 -14,53 -17,89 -14,26 -17,47 -18,58

09-2018 -0,84 18,93 -1,52 18,25 4,64 4,74 -0,84 0,32 6,87 1,28

08-2018 8,24 -1,13 13,81 0,88 17,08 15,36 10,68 12,89 -9,54 3,90

07-2018 -0,72 -19,87 -16,78 -9,23 -4,74 -5,56 -1,19 -1,04 -3,44 -1,29

06-2018 -12,26 -13,32 -4,38 -24,37 -6,82 -7,03 1,26 -11,74 -3,05 6,44

05-2018 -6,47 5,64 -4,77 -6,80 -11,70 -29,14 -8,44 3,77 4,17 4,42

04-2018 -10,29 -5,70 -10,21 -3,32 1,13 -13,45 -16,30 -17,26 -10,63 3,61

03-2018 8,23 23,61 -5,93 -5,80 11,49 -14,93 18,86 -14,30 2,28 5,58

02-2018 11,20 21,42 2,72 -4,35 1,29 -5,68 -15,08 -11,25 20,37 3,95

140

01-2018 11,33 30,01 -6,10 -5,08 21,87 5,70 2,46 -12,86 10,77 -15,39

rDPC - rGAS - rGMC - rNKG - rOPC - rHCM – rHPG – rDIG - rf rFPT - rf rPNJ – rf rf rf rf rf rf rf rf

12-2018 -1,75 76,26 -2,77 -5,86 -7,22 -16,44 -8,14 2,88 5,33 0,90

11-2018 8,24 -2,77 1,06 -14,76 4,06 -0,46 -20,44 -28,23 -0,10 -6,37

10-2018 -23,46 -29,12 -11,01 -11,81 -1,71 -24,19 -6,11 -41,42 -3,25 -9,54

09-2018 0,52 2,50 3,50 10,49 20,82 10,04 9,85 -0,09 4,58 1,16

08-2018 13,42 -11,66 4,41 16,83 2,85 7,49 -7,30 -0,07 5,60 6,58

07-2018 -10,84 -0,72 2,36 -1,52 -1,08 -1,42 -3,49 -10,12 -7,89 9,65

06-2018 -6,09 8,08 -10,93 -0,50 8,39 -12,36 -4,88 6,21 -1,61 -25,29

05-2018 -19,17 10,51 -5,54 -21,62 -0,63 -9,39 3,55 -12,65 5,33 -2,89

04-2018 -13,89 16,95 -6,93 -17,05 0,49 -11,73 -12,19 -32,69 -15,43 -19,25

03-2018 7,03 -1,37 0,85 13,64 -0,78 -9,52 -6,48 -6,30 20,52 1,34

02-2018 4,16 -3,61 -5,82 -9,74 -1,75 5,00 -21,64 0,91 10,46 2,07

141

01-2018 8,61 -5,11 8,77 23,71 29,62 27,57 5,58 -2,59 7,49 0,62

rSBT - rSGH - rTCM - rVCB - rVHC - rVNG - rVNM - rVNIndex rPVD – rVIC – rSSI - rf rf rf rf rf rf rf rf rf rf - rf

12- -9,34 -0,61 17,40 -7,83 -1,56 -4,61 -6,23 -7,62 3,79 -6,76 -4,86 2018

11- -6,11 0,73 11,64 -1,71 -2,06 -1,54 6,98 3,34 5,01 8,57 0,10 2018

10- -22,92 -3,52 6,16 -13,75 -20,92 -12,36 -2,31 -2,27 -0,38 -17,92 -11,75 2018

09- 28,11 9,79 -23,71 4,72 25,78 -0,35 19,97 -6,20 3,83 5,17 1,61 2018

08- 14,99 11,79 -3,68 7,81 11,08 5,49 8,13 -3,99 4,71 -8,21 2,28 2018

07- -4,45 6,74 -23,24 0,65 -3,80 0,15 17,17 -1,75 14,06 -1,78 -1,18 2018

142

06- 0,85 4,38 21,69 -12,19 0,93 6,34 9,98 10,84 -0,62 3,71 -1,71 2018

05- -24,06 -21,11 48,79 -12,41 3,74 -10,99 -12,41 -8,91 3,28 -12,56 -8,45 2018

04- -12,28 2,15 29,81 -8,64 -21,95 -16,75 -17,05 6,61 -7,91 -9,92 -11,81 2018

03- -19,23 -2,35 -29,43 4,89 -11,01 -5,23 33,65 20,45 -16,75 2,86 3,96 2018

02- -18,45 -14,09 31,78 7,11 0,88 9,50 -8,26 9,09 2,15 -4,52 0,24 2018

143

01- 15,26 -2,59 -42,24 15,97 -6,52 19,50 3,13 9,75 4,47 -3,38 11,14 2018