TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI IMIDACLOPRID VÀ AZOXYSTROBIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Th.s. NGUYỄN PHƯỚC ĐỊNH
LÊ HỮU BẢO TRÂN
MSSV: 12D720401175
Lớp: ĐH DƯỢC 7B
Cần Thơ, năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA DƯỢC - ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI IMIDACLOPRID VÀ AZOXYSTROBIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Th.s. NGUYỄN PHƯỚC ĐỊNH
LÊ HỮU BẢO TRÂN
MSSV: 12D720401175
Lớp: ĐH DƯỢC 7B
Cần Thơ, năm 2017
LỜI CÁM ƠN
Qua 5 năm học tập và rèn luyện tại trường ĐH Tây Đô, dưới sự chỉ bảo và giảng
dạy nhiệt tình của quý thầy cô, đặc biệt là quý thầy cô khoa Dược-Điều dưỡng đã
truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Chính vì thế, một trong những yếu tố không nhỏ tạo nên “sản
phẩm trí tuệ” này là sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn và các
thầy cô. Bên cạnh đó còn có sự ủng hộ của gia đình và bạn bè mà em mới có thể hoàn
thành khóa luận một cách thuận lợi nhất.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Nguyễn Phước Định,
người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình làm luận văn. Không chỉ gợi ý và hướng
dẫn em trong quá trình tìm hiểu, đọc tài liệu và lựa chọn đề tài, thầy còn tận tình chỉ
bảo em những kĩ năng phân tích, khai thác tài liệu để có được những lập luận phù hợp
với nội dung của khóa luận. Hơn nữa, thầy còn rất nhiệt tình trong việc đốc thúc quá trình viết khóa luận, đọc và đưa ra những nhận xét, góp ý để em có thể hoàn thành luận
văn một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi đến các thầy cô giáo đang hoạt động, giảng dạy tại
phòng Kiểm Nghiệm lòng biết ơn sâu sắc về những kiến thức và kĩ năng mà các thầy
cô đã truyền đạt, chỉ em thêm những kiến thức em còn thiếu sót, cũng như đóng góp
thêm ý kiến cho việc hoàn thành khóa luận.
Cần Thơ, tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Lê Hữu Bảo Trân
TÓM TẮT
Hai hóa chất bảo vệ thực vật phổ biến nhất là imidacloprid và azoxystrobin được
nhiều nông dân tin dùng vì hai loại này có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa sâu bệnh và nấm mốc gây hại, nên imidacloprid và azoxystrobin được chọn trong nghiên cứu
này. Điều này đặt ra yêu cầu cần có phuơng pháp phân tích chính xác và đơn giản xác
định hai hoạt chất trên. Nghiên cứu đã xây dựng và thẩm định được quy trình định
lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Kết quả nghiên đã lựa chọn được với điều kiện sắc ký trong đó cột
sắc ký RP- C18 (250 x 4,6mm, 5µm), pha động gồm acetonitril –nước với tỷ lệ (55%: 45%), tốc độ dòng 1ml/phút và phát hiện ở bước sóng 250 nm. Cả hai chất đã tách
được hoàn toàn trong thời gian 15 phút. Giới hạn định lượng của imidacloprid và
azoxystrobin lần lượt là 0,0048 ppm và 0,048 ppm. Diện tích pic và nồng độ có mối
tương quan tuyến tính với hệ số tương quan của imidacloprid là 0,9978 và của
azoxystrobin là 0,997. Phương pháp có độ đúng nằm trong khoảng 98-102% và độ lặp
lại tốt với RSD < 2%. Vì vậy quy trình có thể sử dụng để định lượng nhanh
imidacloprid và azoxystrobin từ đó xác định dư lượng của hai chất này trong dược liệu.
Từ khóa: imidacloprid, azoxystrobin, định lượng, HPLC.
MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 2
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CHẤT NGHIÊN CỨU ................................................. 2
2.1.1. Khái niệm hóa chất bảo vệ thực vật ............................................................... 2
2.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật ................................................................. 2
2.1.3. Imidacloprid ................................................................................................... 3
2.1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
2.1.3.2. Cấu tạo ..................................................................................................... 3
2.1.3.3. Tính chất vật lý và hóa học ..................................................................... 3
2.1.3.4. Độc tính của Imidacloprid ....................................................................... 4
2.1.3.5. Cơ chế tác động của imidacloprid ........................................................... 4
2.1.4. Azoxystrobin .................................................................................................. 5
2.1.4.1. Khái niệm ................................................................................................ 5
2.1.4.2. Cấu tạo ..................................................................................................... 5
2.1.4.3. Tính chất vật lý và hóa học ..................................................................... 5
2.1.4.4. Độc tính của azoxystrobin ....................................................................... 5
2.1.4.5. Cơ chế tác động ....................................................................................... 6
2.1.5. Các loại hóa chất bảo vệ thực vật chứa imidacloprid và azoxystrobin .......... 6
2.1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................... 6
2.1.6.1. Một số phương pháp định lượng imidacloprid bằng phương pháp HPLC .... 6
2.1.6.2. Các phương pháp định lượng azoxysrobin bằng phương pháp HPLC ... 8
2.1.6.3. Phương pháp định lượng đồng thời hai chất imidacloprid và
azoxystrobin. ........................................................................................................ 8
i
2.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO ....... 9
2.2.1. Khái niệm ....................................................................................................... 9
2.2.2. Phân loại ......................................................................................................... 9
2.2.3. Nguyên tắc cấu tạo của hệ thống HPLC ........................................................ 9
2.2.3.1. Bình đựng dung môi .............................................................................. 10
2.2.3.2. Bộ phận khử khí .................................................................................... 10
2.2.3.3. Bơm cao áp ............................................................................................ 11
2.2.3.4. Bộ phận tiêm mẫu .................................................................................. 11
2.2.3.5. Cột sắc ký .............................................................................................. 11
2.2.3.6. Đầu dò ................................................................................................... 11
2.2.3.7. Bộ phận ghi tín hiệu .............................................................................. 11
2.2.3.8. Thiết bị in dữ liệu .................................................................................. 12
2.2.4. Nguyên tắc của quá trình sắc kí trong cột .................................................... 12
2.2.5. Sắc ký phân bố hiệu năng cao ...................................................................... 12
2.2.6. Các thông số đặc trưng trong HPLC ............................................................ 13
2.2.6.1. Thời gian lưu tR .................................................................................... 13
2.2.6.2. Hệ số phân bố K .................................................................................... 14
2.2.6.3. Hệ số dung lượng K’ ............................................................................. 14
2.2.6.4. Hệ số tách α ........................................................................................... 15
2.2.6.5. Số đĩa lý thuyết ...................................................................................... 15
2.2.6.6. Độ phân giải RS .................................................................................... 15
2.2.6.7. Các hệ số liên quan tới đối xứng của pic sắc ký ................................... 16
2.2.7. Phương pháp chọn điều kiện sắc ký ............................................................. 16
2.2.7.1. Lựa chọn pha tĩnh .................................................................................. 17
2.2.7.2. Lựa chọn pha động ................................................................................ 17
2.2.8. Các bước tiến hành sắc ký............................................................................ 19
2.2.8.1. Chuẩn bị dụng cụ và máy móc .............................................................. 19
2.2.8.2. Chuẩn bị dung môi pha động ................................................................ 19
ii
2.2.8.3. Chuẩn bị mẫu đo HPLC ........................................................................ 19
2.2.8.4. Cách vận hành thiết bị ........................................................................... 20
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 21
3.1. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ .............................................................................. 21
3.1.1. Hóa chất ....................................................................................................... 21
3.1.1.1. Chất chuẩn ............................................................................................. 21
3.1.1.2. Dung môi ............................................................................................... 21
3.1.2. Dụng cụ - Thiết bị ........................................................................................ 21
3.1.2.1 Thiết bị.................................................................................................... 21
3.1.2.2. Dụng cụ ................................................................................................. 22
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 22
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 23
3.3.1. Chuẩn bị dung dịch ...................................................................................... 23
3.3.2. Khảo sát điều kiện tối ưu cho hệ thống sắc ký............................................. 23
3.3.2.1. Chọn cột................................................................................................. 23
3.3.2.2. Chọn bước sóng cho detector ................................................................ 23
3.3.2.3. Khảo sát bước sóng trên thiết bị HPLC................................................. 23
3.3.2.4. Khảo sát thành phần pha động .............................................................. 24
3.3.2.5. Khảo sát tốc độ dòng ............................................................................. 25
3.3.3. Thẩm định phương pháp .............................................................................. 25
3.3.3.1 Tính phù hợp hệ thống ........................................................................... 25
3.3.3.2. Tính đặc hiệu ......................................................................................... 26
3.3.3.3. Xác định giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ........... 27
3.3.3.4. Tính tuyến tính ...................................................................................... 27
3.3.3.5. Độ chính xác .......................................................................................... 28
3.3.3.6. Độ đúng (tỷ lệ hồi phục %) ................................................................... 28
3.3.4. Phương pháp xử lý và đánh giá kết quả ....................................................... 29
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 30
iii
4.1. CHUẨN BỊ MẪU NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN SẮC KÝ ... 30
4.1.1. Chuẩn bị dung dịch ...................................................................................... 30
4.1.2 Khảo sát điều kiện phân tích sắc ký .............................................................. 30
4.1.2.1. Đặt bước sóng cho detector ................................................................... 30
4.1.2.2. Khảo sát thành phần pha động .............................................................. 31
4.1.2.3 Khảo sát tốc độ dòng .............................................................................. 35
4.2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI HAI CHẤT IMIDACLOPRID VÀ AZOXYSTROBIN ............................................................... 35
4.2.1. Thẩm định quy trình ..................................................................................... 35
4.2.1.1. Tính phù hơp hệ thống .......................................................................... 35
4.2.1.2 Tính đặc hiệu .......................................................................................... 38
4.2.1.3. Xác định LOD và LOQ của thiết bị ...................................................... 39
4.2.1.4. Tính tuyến tính ...................................................................................... 40
4.2.1.5. Độ chính xác .......................................................................................... 43
4.2.1.6. Độ đúng ................................................................................................. 45
4.3. THẢO LUẬN ..................................................................................................... 47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 48
5.1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 48
5.2. ĐỀ XUẤT ........................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 50
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt Từ nguyên (nghĩa tiếng Việt)
: Acetonitrile ACN
: Hệ số đối xứng As
: Dược điển Việt Nam DĐVN
: High Performance Liquid Chromatography HPLC
(Sắc ký lỏng hiệu năng cao)
: Lethal concentration (Nồng độ gây chết 50% ) LC50
: Lethal dose (Liều gây chết 50%) LD50
: Limit of quantitation (Giới hạn định lượng) LOD
: Limit of detection (Giới hạn phát hiện) LOQ
: Photo Diode Array (Dãy diod quang) PDA
: Part per million (phần triệu) ppm
: Resolution (Độ phân giải) Rs
: Relative Standard Deviation RSD
(Độ lệch chuẩn tương đối)
:
: Standard Deviation (Độ lệch chuẩn) SD
Diện tích pic sắc kí Speak
: Tử ngoại UV
: Khả kiến Vis
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cấu trúc của imidacloprid ............................................................................... 3
Hình 2.2. Cấu trúc của azoxystrobin ............................................................................... 5
Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo hệ thống HPLC ......................................................................... 9
Hình 2.4. Sắc ký đồ thời gian lưu của chất A và chất B................................................ 14
Hình 4.1. Phổ hấp thụ của azoxystrobin và imidacloprid trong acetonitrile. ................ 31
Hình 4.2. Sắc ký đồ ACN/ Nước (90%:10%). .............................................................. 32
Hình 4.3. Sắc ký đồ ACN/ Nước (95%:5%). ................................................................ 32
Hình 4.4. Sắc ký đồ ACN/ Nước (85%:15%) ............................................................... 33
Hình 4.5. Sắc ký đồ ACN/ Nước (60%:40%). .............................................................. 33
Hình 4.6. Sắc ký đồ ACN/ Nước (55%:45%). .............................................................. 34
Hình 4.7. Sắc ký đồ ACN/ Nước (50%:50%). .............................................................. 34
Hình 4.8. Kết quả sắc kí đồ khảo sát tính phù hợp hệ thống ......................................... 36
Hình 4.9. Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với imidacloprid và azoxystrobin ................ 38
Hình 4.10. Hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin ở nồng độ 0,048 ppm .................... 39
Hình 4.11. Hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin ở nồng độ 0,0048 ppm .................. 39
Hình 4.12. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc diện tích peak vào nồng độ của imidacloprid ... 42
Hình 4.13. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc diện tích peak vào nồng độ của azoxystrobin .. 42
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin về độc tính cấp của imidacloprid .................................................... 4
Bảng 2.2. Thông tin về độc tính cấp của azoxystrobin ................................................... 6
Bảng 2.3. Lực rửa giải của một số dung môi ................................................................ 18
Bảng 3.1. Danh mục dung môi tinh khiết chuyên dùng cho HPLC .............................. 21
Bảng 3.2. Danh mục máy móc - thiết bị phục vụ cho đề tài nghiên cứu ...................... 21
Bảng 3.3. Tỷ lệ thành phần pha động của acetonitril và nước ...................................... 24
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của imidacloprid............................ 36
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống azoxystrobin .................................. 37
Bảng 4.3. Cách pha loãng dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin
trước khi tiêm vào hệ thống HPLC ............................................................................... 40
Bảng 4.4: Diện tích peak ứng với từng nồng độ imidacloprid trong dãy chuẩn ........... 41
Bảng 4.5: Diện tích peak ứng với từng nồng độ azoxystrobin trong dãy chuẩn ........... 41
Bảng 4.6. Phương trình hồi quy của azoxystrobin và imidacloprid .............................. 43
Bảng 4.7. Độ lặp lại của hệ thống HPLC với mẫu azoxystrobin .................................. 43
Bảng 4.8. Độ lặp lại của hệ thống HPLC đối với mẫu imidaclopid .............................. 44
Bảng 4.9. Độ chính xác trung gian đối với mẫu imidacloprid ...................................... 44
Bảng 4.10. Độ chính xác trung gian đối với mẫu azoxystrobin .................................... 45
Bảng 4.11. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp với mẫu Imidacloprid ........... 45
Bảng 4.12. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp với azoxystrobin ................... 46
Bảng 5.1: Giá trị LOD, LQD và khoảng tuyến tính cho 2 chất imidacloprid và azoxystrobin................................................................................................................... 48
vii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nông nghiệp, có nhiều mối nguy làm ảnh hưởng xấu đến năng suất và chất lượng nông sản như sâu bệnh, cỏ dại, chuột, mối mọt, nấm... Vì vậy hóa chất bảo
vệ thực vật đóng vai trò quan trọng để phòng và loại trừ các loại dịch bệnh cho các sản
phẩm nông nghiệp. Hiện nay, khi trồng hầu hết các loại dược liệu cần phải sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật nhằm tăng năng suất và chất lượng dược liệu.
Gần đây một trong những phương pháp phổ biến nhất là việc sử dụng
imidacloprid và azoxystrobin là hai loại phổ biến nhất trong nông nghiệp để ngăn ngừa
sâu bệnh, côn trùng, nấm mốc ảnh hưởng đến cây trồng. Các công trình nghiên cứu
nước ngoài đã thành công trong việc định lượng imidacloprid hoặc azoxystrobin với nhiều loại hóa chất bảo vệ thực vật khác bằng các phương pháp như: quang phổ UV-
VIS, sắc ký khí ghép đầu dò khối phổ, sắc ký lỏng hiệu nâng cao (HPLC)…Trong đó
HPLC là phương pháp thường được sử dụng nhất do phương pháp này rất phổ biến,
thuận lợi, đỡ tốn kém và cho độ chính xác cao hơn so với các phương pháp khác.
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhiều kỹ thuật phân tích
mới và hiện đại đã được áp dụng vào việc phân tích, xác định hàm lượng của chúng
nhằm kiểm soát chất lượng của các sản phẩm, đảm bảo an toàn và sức khỏe của người
sử dụng. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) là một trong những phương
pháp phân tích hiện đại, chính xác và nhanh chóng để phân tích hàm lượng của các
loại hóa chất bảo vệ thực vật đang được nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế.
Trong nghiên cứu này định lượng đồng thời hai chất imidacloprid và
azoxystrobin từ đó có thể xác định dư lượng của hai chất này trong lá, rễ từ dược liệu
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu nâng cao (HPLC). Vì vậy đề tài “Xây dựng quy
trình định lượng đồng thời chuẩn imidacloprid và azoxystrobin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao” được thực hiện với mong muốn tìm ra một phương pháp nhanh, hiệu quả và phù hợp với điều kiện nghiên cứu của phòng thí nghiệm.
1.2. MỤC TIÊU
Nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu với hai mục tiêu sau:
Xây dựng điều kiện phân tích đông thời imidacloprid và azoxystrobin bằng
phương pháp HPLC sử dụng detector UV-VIS.
Thẩm định quy trình định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin.
1
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CHẤT NGHIÊN CỨU
2.1.1. Khái niệm hóa chất bảo vệ thực vật
Hóa chất bảo vệ thực vật là bất kì hợp chất hay hỗn hợp được dùng với mục
đích ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát các tác nhân gây hại, bao gồm vật chủ trung
gian truyền bệnh của con người hoặc động vật, các bộ phận không mong muốn của thực vật hoặc động vật gây hại hoặc ảnh hưởng đến các quá trình sản xuất, chế biến,
bảo quản, vận chuyển, mua bán thực phẩm, nông sản, gỗ và sản phẩm từ gỗ, thức ăn
chăn nuôi, hoặc hợp chất được phân tán lên động vật để kiểm soát côn trùng, nhện hay
các đối tượng khác trong hoặc trên cơ thể chúng. Hóa chất bảo vệ thực vật còn được
dùng làm tác nhân điều hòa sinh trưởng thực vật, chất làm rụng lá, chất làm khô cây, tác nhân làm thưa quả hoặc ngăn chặn rụng quả sớm. Cũng có thể dùng hóa chất bảo
vệ thực vật cho cây trồng trước cũng như sau khi thu hoạch để bảo vệ sản phẩm không
bị hỏng trong quá trình bảo quản và vận chuyển (Trần Cao Sơn, 2015).
2.1.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật
Các hóa chất bảo vệ thực vật được phân loại theo ba nhóm chính sau: - Thuốc trừ sâu: là một loại chất được sử dụng để chống côn trùng. Chúng bao gồm các thuốc diệt trứng và thuốc diệt ấu trùng để diệt trứng và ấu trùng của côn trùng
như: imidacloprid, dichlopropene, methyl isocyanate, chloropicrin, methyl bromide…. Một số chất khác như: aldicarb, dazomet và metham natri, hoạt động chủ yếu qua tiếp xúc. Gần như tất cả các loại thuốc trừ sâu đều có nguy cơ làm thay đổi lớn các hệ sinh thái; nhiều loại thuốc trừ sâu độc hại với con người; và các loại khác tích tụ trong chuỗi thức ăn (Saed Mousa Diab Ali, 2012).
- Thuốc diệt cỏ: Thuốc diệt cỏ kiểu Hormon như 2,4,5-T; 2,4-D;…là những chất không hiện diện trong đất nhưng có độc tính cao đối với thực vật và thấp đối với động vật có vú. Các chất thuộc nhóm này ít ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường nhưng
lại hòa tan hoàn toàn trong nước và trong các mạch nước ngầm. Các loại thuốc diệt cỏ ảnh hưởng trực tiếp trên thân, lá bao gồm: dintrophenols, xianophenols, pentachlorophenol
và Paraquat (Saed Mousa Diab Ali, 2012).
- Thuốc trừ nấm: là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của nấm mốc, vi khuẩn ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng Nhiều loại thuốc trừ nấm khác nhau được sử dụng, với các hóa chất có cấu trúc khác nhau. Hầu hết đều có độc tính tương
đối thấp, ngoại trừ các chất thuộc nhóm carbamat như benomyl. Độc tính của thuốc trừ nấm ảnh hưởng lớn đến môi trường nhất là đối với hệ vi sinh vật trong đất nhưng ảnh hưởng này chỉ trong thời gian ngắn (Saed Mousa Diab Ali, 2012).
2
Trong nghiên cứu này hai chất hóa chất bảo vệ thực vật khảo sát đó là
imidacloprid và azoxystrobin. Theo các tài liệu trong và ngoài nước đã phân loại
imidacloprid thuộc nhóm thuốc trừ sâu và azoxystrobin thuộc nhóm thuốc trừ nấm. Dựa vào tính chất và đặc điểm của từng nhóm từ đó chọn ra phương pháp nghiên cứu
phù hợp.
2.1.3. Imidacloprid
2.1.3.1. Khái niệm Imidacloprid là một trong những loại hoạt chất có phổ được sử dụng rộng rãi
nhất. Nó được dùng để trừ hầu hết các loại sâu hại trong nông nghiệp, lâm nghiệp, trừ
mối,….Do có độ độc bởi vòng Pyridin có gắn với nguyên tử Clo và dị vòng Azo 5
cạnh, có độ độc cao với côn trùng, diệt trừ sâu, bướm, rầy, rệp…(Sacramento, 2002).
2.1.3.2. Cấu tạo[31]
Hình 2.1. Cấu trúc của imidacloprid
- Tên chung quốc tế: imidacloprid - Công thức phân tử: C9H10ClN5O2 - Khối lượng phân tử: 255,662 g/mol - Danh pháp IUPAC: N-[1-[(6-chloropyridin-3-yl)methyl]-4,5-
dihydroimidazol-2-yl]nitramide
- Loại HCBVTV: thuốc trừ sâu - Nhóm: Neonicotinoid
2.1.3.3. Tính chất vật lý và hóa học (Sprivastava, 2004)
- Dạng bột tinh thể màu hoặc bột màu be, có mùi đặc trưng nhẹ - Tỷ trọng: 1.54 g/cm3 - Nhiệt độ nóng chảy ở 144oC - Áp suất hơi: 1.00 x 10-7 mm Hg (20oC) - Độ ổn định: ổn định trong điều kiện bảo quản được khuyến cáo - Độ tan trong nước: 0,61 g/l (20oC) - Thời gian bán hủy: Trên 30 ngày (25oC ở pH 7) - Độ hòa tan: Tan trong các dung môi như: nước, dchloromethane,
isopropanol, toluene ở nhiệt độ 20oC
3
- 0.Phân hủy ở pH khoảng 5-11, khi đun nóng ở nhiệt độ cao, sinh ra khí độc
2.1.3.4. Độc tính của Imidacloprid (Raihanah, 2016)
Theo một số tài liệu nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, imidacloprid gây
độc với động vật ở một liều nhất định, cụ thể trong bảng sau:
Bảng 2.1: Thông tin về độc tính cấp của imidacloprid
Động vật thí nghiệm Đường dùng Kết quả
miệng LD50 tương đương 130 mg/kg
da LD50 > 5000 mg/kg và gây kích ứng da nhẹ
hít LC50 > 5,33 mg/l
Chuột Nuốt một lượng lớn có thể gây
nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, lơ tiêu hóa mơ, trầm cảm, chuột rút, run rẩy
và rối loạn hô hấp.
mắt Gây kích ứng mắt
Trong các trường hợp đã được khảo sát về độc tính của Imidacloprid ở người
ngộ độc cấp thường có các dấu hiệu bao gồm buồn ngủ, chóng mặt, nôn mửa, không
tỉnh táo và sốt. Các trường hợp ngộ độc này phụ thuộc vào hàm lượng imidacloprid có
trong chế độ ăn uống (Spivastava, 2004).
Liều dùng cho phép mỗi ngày (ADI) trong khẩu phần ăn hằng ngày ở người
có chứa imidacloprid là 0,06 mg/kg một ngày (Spivastava, 2004).
2.1.3.5. Cơ chế tác động của imidacloprid (Spivastava, 2004)
Imidacloprid thuộc nhóm Neonicotinoid là nhóm hóa chất bảo vệ thực vật gây kích thích thần kinh có cấu trúc tương tự nicotin. Cơ chế gây độc là do các sản phẩm này này gắn với các receptor của acetylcholin, gây độc thần kinh trung ương. Imidacloprid có độc tính cao với côn trùng vì nó gắn kết tốt hơn với các thụ thể của tế bào thần kinh của côn trùng. Đường tiếp xúc qua da có độc tính thấp, có thể gây đỏ và ngứa mắt nhẹ. Chưa có các bằng chứng về gây ngộ độc cấp tính trên người. Các nghiên cứu cũng cho thấy các chất này phân hủy nhanh trong đường tiêu hóa và loại trừ qua phân, nước tiểu trong vòng 48 giờ.
4
2.1.4. Azoxystrobin (Bursic Vojislava and Lazic Sanja, 2012)
2.1.4.1. Khái niệm
Azoxystrobin là một loại thuốc diệt nấm phổ rộng có hoạt tính chống lại một số bệnh trên nhiều cây ăn quả và cây cảnh nhằm mục đích ngăn ngừa các bệnh ở lúa, nấm
mốc, rụng lá …gây hại ảnh hưởng đến năng suất trồng trọt.
2.1.4.2. Cấu tạo
- Tên chung quốc tế: Azoxystrobin - Công thức phân tử: C22H17N3O5 - Khối lượng phân tử: 403,4 g/mol - Danh pháp IUPAC: Methyl (E)-2-[2-[6-(2-cyanophenoxy)pyrimidin-4-
Hình 2.2. Cấu trúc của azoxystrobin
yl]oxyphenyl]-3-methoxyprop-2-enoate. - Loại HCBVTV: thuốc trừ nấm - Nhóm: methoxyacrylates
2.1.4.3. Tính chất vật lý và hóa học (Rao Nageswara, 2012)
- Dạng bột tinh thể màu trắng - Nhiệt độ nóng chảy ở 116 oC - Tỷ trọng: 1.25 g/cm3 (ở 25 ºC) - Độ ổn định: ổn định trong điều kiện bảo quản được khuyến cáo - Độ hòa tan: Tan trong các dung môi như: hexane, methanol, toluen, acetone,
ethyl acetat, acetonitril, dichloromethane, nước ở nhiệt độ 20oC.
- Phân hủy khi đun nóng ở nhiệt độ cao, sinh ra khí độc nitrogen oxide (N2O)
2.1.4.4. Độc tính của azoxystrobin (Sh.A.Ashorkr, 2006)
Theo tác giả T.Nageswara Rao và cộng sự năm 2012 đã khảo sát độc tính của
azoxystrobin qua các thí nghiệm trên các động vật thí nghiệm như bảng sau:
5
Bảng 2.2. Thông tin về độc tính cấp của azoxystrobin
Động vật thí nghiệm Đường dùng Kết quả
LD50 > 2000 mg / kg. Chuột đực uống Không có tác dụng phụ
LD50 > 2000 mg / kg Chuột đực và cái da Không có tác dụng phụ
LC50 tương đương 0,38 mg /l trong Chuột đực và cái hít không khí
da Thỏ đực Không gây kích ứng trên da
Thỏ đực và cái mắt Không gây kích ứng trên da
Liều dùng cho phép mỗi ngày (ADI) trong khẩu phần ăn hằng ngày ở người có
chứa azoxystrobin khoảng 0-0,2 mg/ kg một ngày (T.Nageswara Rao và cộng sự, 2012).
2.1.4.5. Cơ chế tác động (T.Nageswara Rao và cộng sự, 2012).
Azoxystrobin là một chất diệt nấm phổ rộng thuộc nhóm methocyacrylate.
Được bắt nguồn từ các strobilurin tự nhiên xảy ra. Nó hoạt động với chất diệt nấm
bằng cách ức chế ty thể trong nấm. Chúng tạo thành một lớp bảo vệ trên bề mặt thực
vật và ức chế sự phát triển của bào tử nấm.
2.1.5. Các loại hóa chất bảo vệ thực vật chứa imidacloprid và azoxystrobin
- Danh mục thuốc có chứa imidacloprid: Confidor 100 SL, Actador 100WP,
Javidan 100 WP, Anvado 100WP, Conphai 10WP, Kola 700WO, Abamix 1,45SP,
Aba- plus 100EC…[32]
- Danh mục thuốc có chứa azoxystrobin: Amistar Top 250 SC, Amistar Top
325 SC, Mi stop 350 SC, Ohho 3255SC, Neoamistagold 360SC, 400SC, 450SC, 500SC, Ammisdotop 400SC, Dovatop 400SC , Paramax 400SC[34].
Các loại thuốc trên được bán rộng rãi trên cả nước, trong các đại lý thuốc trừ
sâu, hóa chất bảo vệ thực vật.
2.1.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1.6.1. Một số phương pháp định lượng imidacloprid bằng phương pháp HPLC
Phương pháp 1(J.Serb, 2009)
6
- Cột C18 (250 cm x 4,6 mm, 5 µm) - Đầu dò UV-Vis - Pha động: acetonitril / 0,01 M dung dịch đệm phosphate (pH 3.0) với tỉ lệ
25%: 75%
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút - Nhiệt độ 25oC - Bước sóng: 270 nm - Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
Phương pháp 2 (Sacramento, 2002):
- Cột C18 (25 cm x 4,6 mm, 5 µm) - Đầu dò UV-Vis - Pha động: acetonitril 30% : Nước 70% - Tốc độ dòng: 1 ml/phút - Bước sóng 270 nm - Thể tích tiêm mẫu: 20 µl - Thời gian lưu của imidacloprid: 5,5 phút
Phương pháp 3 (Sprivastava, 2004):
- Cột C18 (75 cm x 4,6 mm, 3,5 µm) - Đầu dò khối phổ QuEChERS - Pha động: acetonitril 20%: Nước 80% - Tốc độ dòng: 1 ml/phút - Bước sóng: 270 nm - Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
Phương pháp 4 (Raihanah, 2004):
- Cột C18 (25 cm x 4,6 mm, 5 µm) - Đầu dò UV-Vis - Pha động: acetonitril 20% : nước 80% - Tốc độ dòng: 1 ml/phút - Bước sóng 270 nm - Thể tích tiêm mẫu: 10 µl Các phương pháp này đã được thẩm định về độ tuyến tính, giới hạn phát hiện (LOD), giới hạn định lượng (LOQ), độ chính xác (độ lặp lại và độ chính xác trung
gian), và độ đúng (phục hồi). Phương pháp này cho kết quả phân tích tốt với độ tuyến tính có hệ số tương quan cao, độ phục hồi nằm trong giới hạn cho phép. Nên phương
pháp này có thể thực hiện trong phòng thí nghiệm.
7
2.1.6.2. Các phương pháp định lượng azoxysrobin bằng phương pháp HPLC
Phương pháp 1 (Bursic Vojilava and Lazic Sanja, 2012):
- Cột C18 (250 cm x 4,6 mm, 5 µm) - Đầu dò UV-Vis - Pha động: acetonitril 80% : nước 20% - Tốc độ dòng: 1 ml/phút - Bước sóng 255 nm - Thể tích tiêm mẫu: 20 µl - Thời gian lưu của azoxystrobin: 11,07 phút.
Phương pháp 2 (Burket and Sapiests, 2005):
- Cột RP C18 (25 cm x 4,6 mm, 5 µm) - Đầu dò UV-Vis - Pha động: acetonitril 55% : nước 45% - Tốc độ dòng: 1 ml/phút - Bước sóng 207 nm - Thể tích tiêm mẫu: 20 µl - Thời gian lưu của azoxystrobin: 8,3 phút
Phương pháp 3 (Rao Nageswara, 2012):
- Cột C18 (250 cm x 4,6 mm, 5 µm) - Đầu dò UV-Vis - Pha động: acetonitril 70% : acid formic 30% - Tốc độ dòng: 1 ml/phút - Bước sóng 240 nm - Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
2.1.6.3. Phương pháp định lượng đồng thời hai chất imidacloprid và
azoxystrobin.
Hiện chưa có nghiên cứu nào trong và ngoài nước định lượng đồng thời hai chất imidacloprid và azoxystrobin bằng phương pháp HPLC. Nhưng đã có nghiên cứu định lượng đồng thời hai hóa chất bảo vệ thực vật khác bằng phương pháp HPLC. Ví dụ như định lượng đồng thời imidacloprid hoặc azoxystrobin với một hóa chất bảo vệ thực vật khác thuộc nhóm thuốc trừ sâu, thuốc trừ nấm hay thuốc diệt cỏ bằng phương pháp sắc ký lỏng nâng cao hay sắc ký khối phổ.
Năm 2015 tác giả Trần Cao Sơn đã nghiên cứu xác định dư lượng hóa chất vảo vệ thực vật trong dược liệu và sản phẩm từ dược liệu bằng sắc ký khối phổ. Trong
8
nghiên cứu này tác giả nêu ra một số phương pháp phân tích hóa chất bảo vệ thực vật
trong đó có cả imidacloprid và azoxystrobin bao gồm phương pháp xử lý mẫu và các
kỹ thuật dùng để phân tích. Các kỹ thuật dùng để phân tích hóa chất bảo vệ thực vật như sắc ký khí và sắc ký lỏng. Nhưng trong nghiên cứu này tác giả chọn sắc ký lỏng vì
có khả năng ứng dụng rộng, phù hợp với các dung môi phân cực như methanol,
acetonitril, nước và được sử dụng phổ biến ở Việt Nam (Trần Cao Sơn, 2015).
2.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
2.2.1. Khái niệm
HPLC là kỹ thuật phân tích dựa trên cở sở của sự phân tách các chất trên một
pha tĩnh chứa trong cột, nhờ dòng di chuyển của pha động lỏng dưới áp suất cao. Sắc
ký lỏng dựa trên cơ chế hấp phụ, phân bố, trao đổi ion hay loại cỡ tùy vào loại pha tĩnh
sử dụng (Võ Thị Bạch Huệ, 2016)
2.2.2. Phân loại
Kỹ thuật phân tích HPLC bao gồm hai nhóm: sắc ký lớp mỏng áp suất cao
(HPTLC) và sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Trong nhóm HPLC, tùy theo bản chất của quá trình sắc kí của pha tĩnh trong
cột tách mà người ta chia thành:
- Sắc kí phân bố của chất tan giữa hai pha không tan (trộn) vào nhau. - Sắc kí hấp phụ pha thường. - Sắc kí hấp phụ pha ngược hay pha đảo. - Sắc kí trao đổi ion và cặp ion. - Sắc kí rây phân tử.
2.2.3. Nguyên tắc cấu tạo của hệ thống HPLC (Thái Duy Thìn, 2013)
Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo hệ thống HPLC
9
Trong đó:
1 - Bình chứa dung môi pha động.
2 - Bộ phận khử khí.
3 - Bơm cao áp.
4 - Bộ phận tiêm mẫu (tiêm bằng syringe hay auto sampler).
5 - Cột sắc ký (pha tĩnh) để ngoài môi trường hay có thiết bị điều nhiệt.
6 - Đầu dò detector (nhận tín hiệu).
7 - Hệ thống máy tính điện tử cài đặt phần mềm nhận tín hiệu, xử lý số liệu và
điều khiển toàn bộ hệ thống.
8 - Thiết bị in dữ liệu
2.2.3.1. Bình đựng dung môi
Hiện tại máy HPLC thường có 4 đường dung môi vào đầu bơm cao áp, cho phép chúng ta sử dụng 4 bình chứa dung môi cùng 1 lần để rửa giải theo tỷ lệ mong
muốn và tổng tỷ lệ dung môi của 4 đường là 100%. Tuy nhiên theo kinh nghiệm thì
chúng ta ít khi sử dụng 4 đường dung môi cùng một lúc mà chúng ta chỉ sử dụng tối đa
là 3 hoặc 2 đường để cho hệ pha động luôn được pha trộn đồng nhất hơn, hệ pha động
đơn giản hơn để quá trình rửa giải ổn định.
Lưu ý: Tất cả các dung môi dùng cho HPLC đều phải là dung môi tinh khiết và có ghi rõ trên nhãn là dùng cho HPLC hay dung môi tinh khiết phân tích. Tất cả các
hóa chất dùng để pha mẫu và pha hệ đệm phải được sử dụng là hóa chất tinh khiết
phân tích và phải lọc qua hệ thống lọc 0,2 – 0,45 µm nhằm mục đích tránh làm hỏng
cột sắc ký hay nhiễu đường nền, tạo ra các peak tạp trong quá trình phân tích.
2.2.3.2. Bộ phận khử khí
Mục đích của bộ khử khí nhằm loại trừ các bọt nhỏ còn sót lại trong dung môi
pha động. Nếu như trong quá trình phân tích mà dung môi pha động còn sót các bọt
khí thì một số hiện tượng sau đây sẽ sảy ra:
- Tỷ lệ pha động của các đường dung môi lấy không đúng sẽ làm cho thời gian
lưu của peak thay đổi.
- Trong trường hợp bọt quá nhiều, bộ khử khí không thể loại trừ hết được thì có thể Pump sẽ không hút được dung môi (bị e) khi đó áp suất không lên và máy sắc ký sẽ ngừng hoạt động. Trong bất cứ trường hợp nào nêu trên cũng cho kết quả phân tích sai.
10
2.2.3.3. Bơm cao áp
Để bơm pha động vào cột tách, thực hiện quá trình sắc kí, rửa giải chất tan ra
khỏi cột sắc kí. Bơm phải điều chỉnh được áp suất (0 – 200 bar) để tạo ra được những tốc độ nhất định của pha động qua cột tách phù hợp cho quá trình sắc kí, phải có tốc độ
nằm trong vùng 0,5 – 2 ml/phút.
2.2.3.4. Bộ phận tiêm mẫu
Để đưa mẫu vào cột phân tích theo phương pháp không ngừng dòng chảy. Với dung tích của loop là 5 – 100 µl. Có 2 cách lấy mẫu vào trong cột: bằng tiêm mẫu thủ
công (tiêm bằng syringe) và tiêm mẫu tự động (auto sampler).
2.2.3.5. Cột sắc ký
Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Cột pha tĩnh thông thường làm bằng thép không rỉ, chiều dài cột khoảng 10 – 30 cm, đường kính trong 1- 10 mm, hạt chất nhồi cỡ 5 - 10 µm. Ngoài ra còn có một số
trường hợp đặc biệt về kích thước và kích cỡ hạt …
Chất nhồi cột tùy theo lọai cột và kiểu sắc ký (trong các dược điển USP 23, 24
có tiêu chuẩn hóa các lọai cột). Thông thường chất nhồi cột là silicagel (pha thường)
hoặc là silicagel đã được silan hóa hoặc được bao một lớp mỏng hữu cơ (pha đảo),
ngoài ra người ta còn dùng các loại hạt khác như: nhôm oxid, polyme xốp, chất trao
đổi ion.
Đối với một số phương pháp phân tích đòi hỏi phải có nhiệt độ cao hoặc thấp
hơn nhiệt độ phòng thì cột được đặt trong thiết bị điều nhiệt.
Lưu ý: Tuyệt đối không đánh siêu âm vì sẽ làm hư cột.
2.2.3.6. Đầu dò
Đầu dò (hay còn gọi là detector) là bộ phận phát hiện các chất khi chúng ra khỏi
cột và cho các tín hiệu ghi trên sắc ký đồ để có thể định tính và định lượng. Tùy theo tính chất của các chất cần phân tích mà người ta sử dụng loại detector thích hợp và
phải thoả mãn điều kiện trong một vùng nồng độ nhất định của chất phân tích.
Tất nhiên phải tuỳ theo chất phân tích mà chọn loại detector nào cho phù hợp để đạt được độ nhạy cao khi phát hiện các chất, cũng như khi định lượng chúng. Hiện nay, detector hấp thụ quang phân tử vùng phổ hay UV-Vis đang được dùng phổ biến nhất vì nó thích hợp cho nhiều loại chất và lại ko quá đắt.
2.2.3.7. Bộ phận ghi tín hiệu
Để ghi tín hiệu phát hiện do detector truyền sang.
11
+ Trong các máy thế hệ cũ thì sử dụng máy ghi đơn giản có thể vẽ sắc ký đồ,
thời gian lưu, diện tích của peak, chiều cao….
+ Các máy thế hệ mới đều dùng phần mềm chạy trên máy tính nó có thể lưu tất cả các thông số, phổ đồ và các thông số của peak như tính đối xứng, hệ số phân giải...
trong quá trình phân tích đồng thời xử lý, tính toán các thông số theo yêu cầu của
người sử dụng như: nồng độ, RSD…
2.2.3.8. Thiết bị in dữ liệu
Sau khi đã phân tích xong các mẫu ta sẽ in kết quả do phần mềm tính toán ra
giấy để hoàn thiện hồ sơ.
2.2.4. Nguyên tắc của quá trình sắc kí trong cột (Võ Thị Bạch Huệ, 2016)
Mẫu phân tích được hòa tan trong một pha động. Pha này có thể là một chất
khí, chất lỏng hoặc chất lỏng siêu tới hạn được cho qua pha tĩnh một cách liên tục và không hòa lẫn với nó. Pha tĩnh được cố định trong cột hay trên bề mặt chất rắn. Các
chất tan là thành phần của mẫu sẽ di chuyển qua cột theo pha động với tốc độ khác
nhau tùy thuộc vào tương tác giữa pha tĩnh, pha động và chất tan. Nhờ tốc độ di
chuyển khác nhau, các thành phần của mẫu sẽ tách riêng biệt thành dải, làm cơ sở cho
phân tích định tính và định lượng.
Pha tĩnh được nhồi vào cột tách theo một kĩ thuật nhất định và là yếu tố quyết
định bản chất của quá trình sắc ký.
Có 4 kỹ thuật sắc ký căn bản: Sắc ký phân bố, sắc ký hấp phụ, trao đổi ion và
sắc ký rây phân tử. Trong đó sắc ký phân bố được sử dụng nhiều nhất trong kiểm
nghiệm.
2.2.5. Sắc ký phân bố hiệu năng cao (Trần Tử An và Thái Nguyễn Hùng Thu, 2007)
Sắc ký phân bố là phương pháp phân tách dựa trên độ khác biệt về phân bố của
các cấu tử giữa pha tĩnh và pha động. Sắc ký phân bố được chia làm 2 loại tùy thuộc vào pha tĩnh: sắc ký lỏng - lỏng và sắc ký pha liên kết.
Pha tĩnh:
Sắc ký lỏng - lỏng: Pha tĩnh gồm một lớp mỏng pha lỏng hữu cơ bao trên bề mặt các tiểu phân chất mang silica hoặc các chất liệu khác. Các tiểu phân này thường có đường kính từ 3 đến 10 µm (kích thước hạt có thể đến 50 µm hoặc lớn hơn trong sắc ký điều chế). Pha tĩnh kiểu này có nhược điểm là: bị rửa trôi dần theo dòng pha
động, hiệu lực cột sẽ giảm dần trong quá trình sử dụng.
Sắc ký pha liên kết: Pha tĩnh được liên kết hóa học với chất mang nên khắc
12
phục được nhược điểm của sắc ký lỏng - lỏng. Trong pha tĩnh loại này, các nhóm chức
hữu cơ liên kết với bề mặt của các tiểu phân silica qua nhóm silanol. Tính phân cực
của loại pha tĩnh này phụ thuộc vào tính phân cực của các nhóm chức liên kết.
Pha động
Pha động trong sắc ký phân bố có thể là dung môi đơn hay hỗn hợp nhiều dung
môi. Người ta có thể thay đổi độ phân cực của pha động bằng cách thay đổi tỷ lệ các
thành phần dung môi.
Tùy thuộc vào việc sử dụng pha động và pha tĩnh, người ta chia sắc ký phân bố
thành 2 loại: sắc ký pha thuận và sắc ký pha đảo.
- Sắc ký pha thuận: Hệ bao gồm pha tĩnh phân cực và pha động không phân cực được gọi là sắc ký pha thuận. Dung môi pha động thường là các hydrocacbon mạch
thẳng như: pentan, hexan, heptan…Trong sắc ký pha thuận các chất không phân cực sẽ
được rửa giải sớm, thứ tự rửa giải sẽ chậm dần theo chiều tăng của độ phân cực của
các thành phần trong mẫu thử.
- Sắc ký pha đảo: Hệ pha động phân cực và pha tĩnh không phân cực gọi là sắc
ký pha đảo. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong kiểm nghiệm. Chất
càng tan tốt trong dung môi phân cực thì càng được rửa giải sớm. Dung môi pha động
thường là: nước, methanol, acetonitril…Việc đuổi khí hòa tan trong pha động rất quan
trọng trong sắc ký pha đảo.
2.2.6. Các thông số đặc trưng trong HPLC (Trần Tử An, 2007)
2.2.6.1. Thời gian lưu tR
Thời gian lưu của một chất là thời gian tính từ khi bơm mẫu vào cột cho đến khi
chất đó ra khỏi cột đạt giá trị cực đại. Thời gian lưu của mỗi chất là hằng định và các
chất khác nhau thì thời gian lưu sẽ khác nhau trên cùng một điều kiện sắc ký đã chọn.
Vì vậy thời gian lưu là đại lượng để phát hiện định tính các chất. Thời gian lưu phụ thuộc vào các yếu tố:
Bản chất sắc ký của pha tĩnh. Bản chất, thành phần, tốc độ của pha động. Cấu tạo và bản chất phân tử của chất tan. Trong một số trường hợp thời gian lưu còn phụ thuộc vào pH của pha động.
Trong một phép phân tích nếu tR’ nhỏ quá thì sự tách kém, còn nếu tR’ quá lớn thì peak bị doãng và độ lặp lại của peak rất kém, thời gian phân tích rất dài đồng thời kéo theo nhiều vấn đề khác như hao tốn dung môi, hoá chất, độ chính xác của phép phân tích kém. Để thay đổi thời gian lưu chúng ta dựa vào các yếu tố mà tR phụ thuộc.
13
Hình 2.4. Sắc ký đồ thời gian lưu của chất A và chất B
2.2.6.2. Hệ số phân bố K
Tốc độ di chuyển của chất tan qua pha tĩnh được xác định bởi hệ số phân bố K:
Trong đó: Cs là nồng độ mol của chất tan trong pha tĩnh (mol/l)
CM là nồng độ mol của chất tan trong pha động (mol/l)
Hệ số K phụ thuộc bản chất của pha động, pha tĩnh và chất hòa tan. Trị số K
càng lớn, sự di chuyển của chất tan qua pha tĩnh càng chậm. Nếu các chất trong hỗn
hợp có hằng số K khác nhau càng nhiều, thì khả năng tách diễn ra càng dễ dàng hơn.
2.2.6.3. Hệ số dung lượng K’
Hệ số dung lượng của một chất cho biết khả năng phân bố của chất đó trong hai
pha động với sức chứa cột tức là tỷ số giữa lượng chất tan trong pha tĩnh và lượng chất tan trong pha động ở trong thời điểm cân bằng.
Nếu K’ nhỏ thì tR cũng nhỏ và sự tách kém. Nếu K’ lớn thì peak bị doãng.
Trong thực tế K’ từ 1 - 5 là tối ưu.
14
2.2.6.4. Hệ số tách α
Hệ số tách α (hay còn gọi là thời gian lưu tương đối của hai chất A và B) là đại
lượng đánh giá khả năng tách hai chất bằng phương pháp sắc ký. Nó phụ thuộc vào hệ số phân bố và là tỉ số của hệ số phân bố của hai chất.
Điều kiện cần thiết để hai chất A, B tách khỏi nhau là α ≠ 1
2.2.6.5. Số đĩa lý thuyết
Số đĩa lý thuyết là đại lượng biểu thị hiệu năng của cột trong một điều kiện sắc
ký nhất định. Mỗi đĩa lý thuyết trong cột săc ký giống như là một lớp pha tĩnh có chiều
cao là H. Tất nhiên lớp này có tính chất động tức là một khu vực của hệ phân tách mà
trong đó một cân bằng nhiệt động học được thiết lập giữa nồng độ trung bình của chất
tan trong pha tĩnh và pha động. Bề dày H phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Đường kính và độ hấp phụ của hạt pha tĩnh Tốc độ và độ nhớt (độ phân cực) của pha động Hệ số khuếch tán của các chất trong cột.
Vì vậy với một điều kiện sắc ký xác định thì chiều cao H cũng hằng định đối
với một chất phân tích và số đĩa lý thuyết của cột cũng được xác định. Số đĩa lý thuyết
được tính theo công thức sau:
Trong đó: tR là thời gian lưu của chất phân tích.
W0,5 là độ rộng tại ½ của peak.
Trong thực tế N nằm trong khoảng 2500 đến 5500 là vừa đủ.
2.2.6.6. Độ phân giải RS
Độ phân giải là đại lượng biểu thị độ tách của các chất ra khỏi nhau trên một điều kiện sắc ký đã cho. Độ phân giải của hai peak cạnh nhau phải được tính theo công
thức sau:
15
Trong đó: tRA, tRB: thời gian lưu của hai peak liền kề nhau
WB, WA: độ rộng pic đo ở các đáy peak
Trong thực tế nếu các peak cân đối thì độ phân giải tối thiểu để hai peak tách
nhau là RS = 1,0. Trong phép định lượng RS = 1,5 là phù hợp.
Nếu R càng lớn thì hai chất A và B càng tách ra xa nhau, nếu hai chất này tách
nhau quá xa làm cho đường nền càng kéo dài thì cũng không cần thiết. Vì như thế tốn nhiều dung môi (pha động) để rửa giải các chất hơn. Do đó giá trị RS chỉ vừa đủ để
tách hoàn toàn hai chất ra khỏi nhau là tốt. Nghĩa là chỉ cần hai peak vừa tách ra khỏi hẳn nhau dứt khoát là được.
2.2.6.7. Các hệ số liên quan tới đối xứng của pic sắc ký
Để đánh giá tính đối xứng của pic sắc ký người ta dùng các đại lượng:
Hệ số bất đối AF:
Trong đó: a: nửa chiều rộng phía trước peak
b: nửa chiều rộng phía sau peak
(cả a và b được đo ở 1/10 chiều cao peak)
Giá trị AF càng gần 1, peak càng đối xứng.
Hệ số kéo đuôi AS
- Với a và b đo ở 1/20 chiều cao peak - Nếu AS càng lớn hơn 1, peak kéo đuôi càng nhiều, peak càng mất cân đối. - Hệ số kéo đuôi của peak chính phải trong khoảng 0,8 - 1,5 (0,8 ≤ AS ≤ 1,5).
2.2.7. Phương pháp chọn điều kiện sắc ký
Muốn có một kết quả tốt nhất ta phải tìm được các điều kiện sắc ký tốt nhất cho
một hỗn hợp mẫu, các điều kiện đó bao gồm:
Pha tĩnh:
16
- Loại pha tĩnh. - Kích thước cột.
Pha động:
- Thành phần và tỷ lệ, pH, tốc độ dòng, nhiệt độ… nếu là chương trình rửa giải
isocratic.
- Thành phần và tỷ lệ, pH, tốc độ dòng, nhiệt độ và chương trình dung môi…
nếu là chương trình rửa giải gradient.
2.2.7.1. Lựa chọn pha tĩnh
Dựa vào các tài liệu, dược điển, thành phần và tính chất của các chất có trong
mẫu phân tích; ta lựa chọn cột sắc ký phù hợp có thể là cột pha thường, cột pha đảo
hay các loại cột khác nhau….
Thông thường ta dùng 2 loại cột pha thường (NP) và cột pha đảo (RP).
Cột pha thường (NP): Silicagel trung tính. Pha tĩnh loại cột này dùng để tách các chất có độ phân cực thấp hay trung bình. Trên bề mặt hoạt động của nó có chứa
các nhóm – OH phân cực ưa nước.
Cột pha đảo (RP): Silicagel đã alkyl hóa. Pha tĩnh loại cột này dùng để tách các chất không phân cực, ít phân cực, các chất phân cực có thể tạo cặp ion. Trên bề
mặt hoạt động các nhóm – OH đã bị alkyl hóa tức là thay thế nguyên tử H bằng các
mạch carbon thẳng (C8 hay C18 tương đương RP-8 hay RP-18) hay các mạch carbon
vòng (phenyl- tương đương cột phenyl). Vì thế nó ít phân cực hay phân cực rất ít.
2.2.7.2. Lựa chọn pha động
Dựa vào các tài liệu, dược điển, thành phần và tính chất của các chất có trong mẫu phân tích; ta lựa chọn pha động phù hợp để cho quá trình rửa giải tách hoàn toàn
các chất có trong mẫu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của peak đã trình bày đồng thời
phải có thời gian phân tích phù hợp nhằm tiết kiệm được dung môi, hóa chất, thời gian phân tích mẫu, giảm thiểu sự hoạt động của thiết bị. Pha động có thể làm thay đổi:
+ Độ chọn lọc α.
+ Thời gian lưu.
+ Hiệu năng tách của cột.
+ Độ phân giải.
+ Tính đối xứng của peak.
Do đó, trong một pha tĩnh đã chọn nếu ta chọn được pha động có thành phần
phù hợp thì ta sẽ có hiệu suất tách sắc ký tốt nhất đối với hỗn hợp các chất cần phân 17
tích. Chính vì vậy pha động cần có cầu yêu cầu sau:
- Pha động phải trơ với pha tĩnh. Không được làm cho pha tĩnh bị biến đổi hóa
học ( ví dụ giá trị pH: 2,5 < pH < 8,5).
- Pha động phải hòa tan được các chất phân tích thì mới rửa giải được chúng đặc biệt phải chú ý khi thay đổi pha động phải rửa cột bằng dung môi phù hợp để
không làm tủa các chất có trong cột, hay pha động có sẵn trong cột. Ví dụ: đệm
phosphat rửa ngay bằng ACN hay MeOH sẽ bị kết tủa trên cột.
- Pha động phải bền vững theo thời gian: càng bền lâu càng tốt nhưng ít nhất là
pha động không bị phân hủy trong suốt thời gia phân tích mẫu.
- Phải có độ tinh khiết cao: dung môi cho HPLC, hoá chất tinh khiết phân tích. - Phải nhanh đạt cân bằng trong quá trình sắc ký. - Phải phù hợp với loại detector: detector UV-Vis thì dung môi không được hấp thụ quang (ví dụ: acid acetic hấp thụ ở bước sóng thấp < 220 nm). Detector huỳnh
quang thì dung môi không được phát quang.
- Phải kinh tế, không quá hiếm và đắt. Trong hệ sắc ký hấp phụ pha đảo (RP - HPLC), pha động là dung môi phân cực: nước, ACN, MeOH, acid hay base hữu cơ và
một vài amin hay acid amin …
- Ngoài các dung môi chính thì trong thành phần pha động trong rất nhiều trường hợp tách RP- HPLC còn có thêm hỗn hợp đệm để ổn định pH. Chất tạo phức,
tạo cặp ion để tạo ra sự rửa giải tốt nhất.
Khi chọn dung môi ta thường dựa vào lực rửa giải E của dung môi theo
bảng sau:
Bảng 2.3. Lực rửa giải của một số dung môi
Dung môi Lực rửa giải E
n-Hexan 0,1
Tetrachlorua carbon 1,6
Toluen 2,4
Methanol 5,11
Acetonitril 10,20
Việc lựa chọn điều kiện sắc ký là công việc hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng chương trình sắc ký. Chỉ khi lựa chọn điều kiên sắc ký tốt, phù hợp thì chúng ta mới có thể định tính, định lượng được các lọai hóa chất một cách nhanh chóng và hiệu
18
quả cao. Tất nhiên phần lý thuyết nói rất nhiều về các phương pháp chọn điều kiện sắc
ký, tuy nhiên để chọn được chương trình sắc ký tốt đòi hỏi phải có thời gian, tài liệu và
một phần kinh nghiệm của những người làm sắc ký.
2.2.8. Các bước tiến hành sắc ký (Võ Thị Bạch Huệ, 2012)
2.2.8.1. Chuẩn bị dụng cụ và máy móc
Máy HPLC phải được kiểm chứng theo định kỳ để bảo đảm máy họat động tốt,
cho kết quả phân tích có độ đúng, độ lặp lại, tuyến tính, tỷ lệ dung môi, tốc đô dòng, năng lượng đèn UV… đúng theo yêu cầu thông số của máy do nhà sản xuất đặt ra.
Cột sắc ký phải được kiểm tra về số đĩa lý thuyết theo định kỳ hay khi có nghi
ngờ về khả năng tách và rửa đúng quy định sau mỗi lần chạy sắc ký:
Ví dụ: Sắc ký pha thường NP-HPLC: Rửa bằng methanol; không rửa bằng
nước. Còn sắc ký pha đảo RP-HPLC: khi chạy pha động có các loại muối thì phải rửa nước trước cho sạch.Tỷ lệ ACN hay methanol: Nước là 50%: 50% cho sạch hết các
chất còn đọng lại trong cột đồng thời để bảo vệ cột không bị mốc khi để lâu. Tuyệt đối
tránh tình trạng chỉ rửa bằng nước 100% sau đó để cột một thời gian không sử dụng
chắc chắn cột sẽ bị mốc, hỏng không thể dùng được.
Lưu ý: Nếu rửa cột không tốt thì kết quả chạy sắc ký sẽ không thể đáp ứng
được các yêu cầu phân tích.
2.2.8.2. Chuẩn bị dung môi pha động
Các dung môi dùng cho sắc ký là loại tinh khiết dành cho HPLC. Các hóa chất
dùng phải là loại tinh khiết phân tích. Pha dung môi đúng, chính xác theo đúng tỷ lệ đã
nêu, để ổn định dung môi đúng thời gian theo chuyên luận đã yêu cầu
2.2.8.3. Chuẩn bị mẫu đo HPLC
Mẫu thử: Xử lý mẫu thử theo đúng chuyên luận, quy trình theo nguyên tắc sau: - Dung môi hòa tan hoạt chất phải hòa tan trong pha động, trong nhiều trường
hợp dùng dung môi pha động để hòa tan mẫu.
- Phải loại bỏ các chất không tan trong pha động hoặc không rửa giải được
bằng cách lọc hay chiết ….
- Phải lọc và ly tâm, lọc mẫu qua màng lọc 0,2 – 0,45 μm. - Nồng độ mẫu ở mức vừa phải, không vượt quá khả năng tách của cột. Có thể
gây ra nghẽn cột.
Mẫu chuẩn:
Pha dung dịch chuẩn có thành phần giống như mẫu thử trong cùng dung môi,
riêng về nồng độ các thành phần giống như mẫu thử là tốt nhất, ngoài ra có thể dùng 19
nồng độ khác nhưng phải nằm trong khoảng tuyến tính đã khảo sát của từng thành phần.
2.2.8.4. Cách vận hành thiết bị
Mỗi máy có cách vận hành khác nhau tùy thuộc vào hãng sản xuất, phần mềm điều
khiển hệ thống sắc ký HPLC. Tuy nhiên cách vận hành luôn phải theo nguyên tắc sau:
- Chạy máy với dung môi pha động để đuổi hết bọt khí có trong hệ thống ống
dẫn trước khi cho vào cột.
- Đặt đầy đủ các điều kiện sắc ký như:
Cấu hình máy
Tỷ lệ các dung môi pha động
Bước sóng, thành phần mẫu, các thông số của quá trình phân tích yêu cầu.
20
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. HÓA CHẤT VÀ DỤNG CỤ
3.1.1. Hóa chất
3.1.1.1. Chất chuẩn
- Chất chuẩn: imidacloprid và azoxystrobin. - Nhà sản xuất: Sigma Aldrish - Hàm lượng: imidacloprid: 99,82%
azoxystrobin: 99,60%
3.1.1.2. Dung môi
Bảng 3.1. Danh mục dung môi tinh khiết chuyên dùng cho HPLC
STT Tên dung môi Nhà sản xuất Tiêu chuẩn
1 Acetonitril Đức Dùng cho HPLC
2 Methanol Đức Dùng cho HPLC
3 Nước cất hai lần ĐH Cần Thơ Dùng cho HPLC
3.1.2. Dụng cụ - Thiết bị
3.1.2.1 Thiết bị
Bảng 3.2. Danh mục máy móc - thiết bị phục vụ cho đề tài nghiên cứu
STT Loại thiết bị Tên thiết bị Hãng sản xuất
1 Bơm cao áp Pump Germany
2 Bộ loại khí cho dung môi Vacuum Degasser Germany
3 Thiết bị tiêm mẫu Syringe 100µl Hamilton
4 Thiết bị nạp mẫu Injector 20µl USA
5 Cột sắc ký Columns Germany
RP-18, 250x4,6 mm,
kích thước hạt 5µm
6 Thiết bị ghi tín hiệu UV/Vis Detector Germany
21
STT Loại thiết bị Tên thiết bị Hãng sản xuất
7 Glassico India
Bộ lọc dung môi dùng giấy lọc 0,45µm
8 Máy rút chân không Neuburger Germany
9 Máy đánh siêu âm S100H Elmasonic Germany
10 Cân phân tích Balances and Precious USA
Metal scales
11 Bộ lọc nước Dùng cho HPLC
3.1.2.2. Dụng cụ
- Bình định mức 100 ml, 50 ml, 25 ml, 10 ml. - Pipet chính xác: 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml, 25 ml. - Cốc thủy tinh 50 ml, 100 ml. - Ống nhỏ giọt, bình tia. - Bơm tiêm, vial
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Xây dựng phương pháp định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao như sau:
Lựa chọn điều kiện sắc ký
- Lựa chọn cột sắc ký - Lựa chọn pha động và các điều kiện pha động - Tốc độ dòng, thể tích tiêm - Lựa chọn bước sóng phát hiện
Đánh giá chương trình sắc ký đã xây dựng bằng cách thẩm định quy trình
- Độ thích hợp của hệ thống sắc ký - Độ đặc hiệu - Khoảng tuyến tính giữa nồng độ và diện tích peak - Độ lặp lại - Độ đúng
22
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Chuẩn bị dung dịch
Chuẩn bị dung môi pha mẫu - Qua nghiên cứu tính chất hóa lý của các chất nghiên cứu, kết hợp với các tài
liệu tham khảo, khảo sát lựa chọn ra dung môi pha mẫu thích hợp.
- Tiến hành pha dung môi pha mẫu để phục vụ cho quá trình phân tích
Chuẩn bị dung dịch gốc và dung dịch mẫu chuẩn Để có thể định lượng được imidacloprid và azoxystrobin, việc chuẩn bị dung dịch gốc và các mẫu chuẩn là rất cần thiết. Qua nghiên cứu tính chất hóa lý của các
chất nghiên cứu, kết hợp các tài liệu tham khảo lựa chọn ra dung môi pha và bảo quản
dung dịch chuẩn gốc.
3.3.2. Khảo sát điều kiện tối ưu cho hệ thống sắc ký (Vũ Thị Quỳnh, 2013)
3.3.2.1. Chọn cột
Trên thị trường có rất nhiều hãng sản xuất cột sắc ký pha đảo C8 và C18 …. Tuy
nhiên cột RP –18 được sử dụng rộng rãi trong ngành kiểm nghiệm dược phẩm nhờ danh
tiếng thương hiệu, chất lượng cột cũng như tính kinh tế so với các loại cột khác.
Hiện nay, phòng thí nghiệm có trang bị loại cột này và được kỹ thuật viên
thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình trạng. Vì vậy, ta chọn cột RP – 18, kích thước
hạt 5 μm, 250 x 4,6 mm cho phép định lượng này.
3.3.2.2. Chọn bước sóng cho detector
Trong phép phân tích đồng thời, việc lựa chọn bước sóng rất quan trọng vì nó
quyết định tới độ nhạy của phép phân tích. Do phương pháp phân tích là HPLC sử dụng đầu dò là detector UV-Vis cố định bước sóng, ta cần khảo sát điều kiện nhằm
chọn bước sóng tối ưu để phân tích đồng thời các chất.
Dựa vào tài liệu tham khảo và cực đại hấp thụ của imidacloprid và azoxystrobin ta chọn các bước sóng tiêu biểu. Sau đó tiến hành khảo sát bước sóng trên thiết bị
HPLC lần lượt tại các bước sóng λ bằng 220 nm, 250 nm, 255 nm, 260nm. Bên cạnh
đó sử dụng máy UV-VIS SHIMADZU quét phổ khoảng từ 200-400nm để phát hiện ra bước sóng tối ưu nhất cho cả hai chất imidacloprid và azoxystrobin.
Căn cứ phổ đồ thu được, kết hợp các tài liệu tham khảo và tiến hành khảo sát để
lựa chọn bước sóng phát hiện phù hợp
3.3.2.3. Khảo sát bước sóng trên thiết bị HPLC
Dựa vào kết quả thực nghiệm ở mục 3.3.2.3 ta tiến hành tiêm mẫu là hỗn hợp
23
azoxystrobin và imidacloprid nồng độ 50 ppm vào hệ thống HPLC với điều kiện như sau:
- Cột tách: RP – 18, 5 μm, 250 x4,6 mm. - Pha động: C: acetonitril (CH3CN); D: Nước - Thời gian: 0 – 20 phút, 55%C: 45%D. - Nồng độ mẫu: 50 ppm. - Tốc độ dòng: 1 ml/phút. - Detector: UV- Vis đặt tại các bước sóng 220 nm, 250 nm, 255 nm, 260nm. - Thể tích vòng mẫu: 20 µl.
3.3.2.4. Khảo sát thành phần pha động
Tỷ lệ thành phần dung môi tạo ra pha động có ảnh hưởng lớn đến quá trình rửa
giải các chất mẫu ra khỏi cột. Trong phân tích HPLC, khái niệm lực rửa giải là đặc
trưng cho quá trình sắc kí. Khi tỷ lệ thành phần pha động thay đổi thì lực rửa giải của dung môi pha động thay đổi, nghĩa là làm thay đổi thời gian lưu của các chất phân tích
qua đó làm thay đổi hệ số lưu của chất phân tích đó. Vì vậy để có được tỷ lệ thành
phần pha động phù hợp cần tiến hành khảo sát hệ sắc kí với tỷ lệ thành phần pha động
khác nhau với các điều kiện sắc kí như nhau:
- Cột tách: RP – 18, 5 μm, 250 x 4,6 mm. - Thể tích vòng mẫu: 20 μl - Nồng độ chất phân tích: 50 ppm. - Tốc độ dòng: 1 ml/phút. - Pha động: C: acetonitril (CH3CN); D: nước - Thời gian: 0 -20 phút - Detector: UV- Vis đặt ở bước sóng λ = 250 nm
Khảo sát pha động bằng cách thay đổi thành phần pha động (gradient) lần lượt
với tỷ lệ như sau:
Bảng 3.3. Tỷ lệ thành phần pha động của acetonitril và nước
Acetonitril (%) Nước (%)
95 10
90 5
85 15
80 20
24
Acetonitril (%) Nước (%)
60 40
55 45
50 50
40 60
3.3.2.5. Khảo sát tốc độ dòng
Tốc độ pha động cũng là yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sắc ký vì nó ảnh hưởng
đến quá trình thiết lặp cân bằng của chất tan giữa pha tĩnh và pha động. Tốc độ dòng
quá nhỏ sẽ làm dãn rộng chân peak, thời gian rửa giải lâu hơn. Tuy nhiên nếu tốc độ
dòng quá lớn có thể làm cho các chất trong hỗn hợp không tách khỏi nhau hoàn toàn,
nghĩa là gây ra hiện tượng chồng chéo peak lên nhau. Vì vậy cần phải khảo sát để tìm
ra tốc độ dòng phù hợp với hệ phân tích.
- Cột tách: RP – 18, 250 x 4,6 mm, kích thước hạt 5 μm - Pha động: C: acetonitril (CH3CN); D: nước - Thời gian: 0 – 20 phút, 55%C: 45%D. - Nồng độ chất phân tích: 50 µg/ml. - Tốc độ dòng: 0,5 ml/phút; 0,8 ml/phút; 1 ml/phút; 1,2 ml/phút; 1,5ml/phút - Detector: UV- Vis đặt ở bước sóng λ = 250 nm. - Thể tích vòng mẫu: 20 μl
3.3.3. Thẩm định phương pháp (ICH, 1996)
Định nghĩa: Thẩm định quy trình phân tích là quá trình thiết lập bằng thực nghiệm các thông số đặc trưng của phương pháp để chứng minh quy trình phân tích đó có phù hợp và có đáp ứng yêu cầu phân tích dự kiến. Khi tiến hành thử nghiệm các sai số mắc phải là rất nhỏ và chấp nhận được (Bộ y tế, 2009)
Mục đích: - Giúp thực hiện các chỉ tiêu kiểm nghiệm trong tiêu chuẩn kiểm nghiệm. - Là công việc bắt buộc có tính chất định kỳ nhằm đảm bảo phương pháp phân
tích là phù hợp và kết quả phân tích đạt độ tin cậy trong suốt quá trình phân tích.
- Để đưa vào chuyên luận Dược điển hoặc tiêu chuẩn cơ sở (Bộ y tế, 2009)
3.3.3.1 Tính phù hợp hệ thống
Tiến hành sắc ký với hỗn hợp chứa mẫu chuẩn imidacloprid và azoxystrobin
với nồng độ khoảng 50 ppm, tiến hành sắc ký 6 lần.
25
Tính phù hợp hệ thống được xác định dựa trên các thông số đặc trưng của sắc
ký như: diện tích peak (S), thời gian lưu (tR), độ phân giải (RS), hệ số đối xứng (AS), số đĩa lý thuyết (N) là những thông số thường được dùng để đánh giá độ ổn định của hệ thống khi tiêm lặp lại 6 lần. Yêu cầu:
- Số đĩa lý thuyết ≥ 2000.
- Giá trị RSD của thời gian lưu ≤ 1,0% và của diện tích peak phải ≤ 2,0% (với
phép thử định lượng). Trường hợp giá trị RSD > 2%, phải có sự giải thích phù hợp. - Hệ số đối xứng của peak chính phải trong khoảng 0,8 - 1,5 (0,8 ≤ AS ≤ 1,5). - Độ phân giải giữa peak chính và peak phụ phải lớn hơn 1,5 (RS ≥ 1,5).
Các thông số khác của píc phải đáp ứng yêu cầu chung của phương pháp
HPLC quy định trong Dược điển và quy định cụ thể trong quy trình phân tích thẩm định.
Khảo sát tính đặc hiệu trên mẫu chuẩn
3.3.3.2. Tính đặc hiệu
Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây theo quy trình phân tích:
Mẫu trắng: dung môi pha động/dung môi hòa tan mẫu hay pha loãng mẫu. Mẫu chuẩn: dung dịch chứa chất chuẩn imidacloprid
dung dịch chứa chất chuẩn azoxystrobin
dung dịch chứa hỗn hợp hai chất chuẩn.
Yêu cầu:
- Sắc ký đồ hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin phải cho peak có thời gian
lưu tương ứng với thời gian lưu trên sắc ký đồ của riêng tưng chất chuẩn.
- Sắc ký đồ của mẫu trắng, dung dịch mẫu nền không xuất hiện píc ở trong khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn. Nếu có đáp ứng pic
phải ≤ 1,0%, so với đáp ứng của pic mẫu chuẩn.
Để quy trình định lượng có ý nghĩa trong ứng dụng thực tế ta nên thực hiện
khảo sát độ đặc hiệu trên mẫu giả định.
Khảo sát tính đặc hiệu trên mẫu giả định Tiến hành sắc ký các loại mẫu sau đây theo quy trình phân tích Mẫu trắng: dung môi pha động/dung môi hòa tan mẫu hay pha loãng mẫu. Mẫu chuẩn: dung dịch chứa chất chuẩn imidacloprid
dung dịch chứa chất chuẩn azoxystrobin
dung dịch chứa hỗn hợp hai chất chuẩn. Mẫu giả định: dịch chiết dược liệu (không có chất cần phân tích) đã được
cho thêm chất chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin
26
Ghi lại sắc ký đồ. Xác định thời gian lưu của hoạt chất cần phân tích; độ tinh
khiết của peak hoạt chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu giả định.
Yêu cầu: - Sắc ký đồ trong dung dịch mẫu giả định cho peak có thời gian lưu khác nhau không có ý nghĩa thống kê với peak của chất chuẩn trong sắc ký đồ các mẫu chuẩn. Trên
sắc ký đồ mẫu giả định: peak của các chất cần phân tích phải tách nhau hoàn toàn.
- Sắc ký đồ của mẫu trắng, dung dịch mẫu nền không xuất hiện peak ở trong khoảng thời gian lưu tương ứng với thời gian lưu của chất chuẩn. Nếu có đáp ứng peak
phải ≤ 1,0%, so với đáp ứng của peak mẫu chuẩn.
- Peak của chất cần phân tích trong sắc ký đồ mẫu giả định phải tinh khiết.
3.3.3.3. Xác định giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định lượng LOQ
Trong một quy trình phân tích bất kỳ, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn
định lượng (LOQ) là hai thông số quan trọng.
Giới hạn phát hiện (LOD) là giá trị nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích có nghĩa so với tín hiệu mẫu trắng hay
tín hiệu của đường nền.
Giới hạn định lượng (LOQ) được xem là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ thống phân tích định lượng được với tín hiệu phân tích có nghĩa định lượng so
với tín hiệu mẫu trắng hay tín hiệu nền.
Để xác định LOD và LOQ của thiết bị, ta tiến hành như sau:
- Pha loãng từ 5 - 7 lần mẫu chuẩn chứa hỗn hợp imdacloprid và azoxystrobin
nồng độ 10 ppm và chuẩn bị một mẫu trắng (chứa dung môi pha động).
- Tiêm vào thiết bị HPLC và ghi kết quả. Sắc ký đồ nào thể hiện chiều cao peak khoảng gấp 3 lần đường nền thì nồng
độ của mẫu chuẩn đó chính là giới hạn phát hiện LOD của thiết bị.
Giới hạn định lượng được suy ra từ công thức:
3.3.3.4. Tính tuyến tính
Khoảng nồng độ tuyến tính là một thông số quan trọng của quy trình phân tích. Một chất chỉ có thể định lượng tốt theo phương pháp đường chuẩn hay thêm chuẩn khi nồng độ của chất phân tích nằm trong khoảng tuyến tính.
- Khảo sát khoảng tuyến tính từ 20-160% của nồng độ đo. Tiến hành pha 5 dung dịch (ứng với 5 nồng độ 40%, 80%, 100%, 120%, 160%), thực hiện tiêm 3 lần cho mỗi mẫu.
- Tiêm vào hệ thống HPLC với điều kiện tối ưu đã được khảo sát ở mục 3.3.2
27
- Ghi lại sắc ký đồ và xác định diện tích peak trung bình của mỗi mẫu. Dùng phần mềm Microsoft Excel 2003 vẽ đồ thị biểu diễn và thiết lập phương trình hồi quy
của diện tích pic theo nồng độ.
Yêu cầu:
Hệ số tương quan (r) phải ≥ 0,997 (hay R2 ≥ 0,995). Trường hợp r < 0,997 phải
có sự giải thích phù hợp.
3.3.3.5. Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung gian.
Độ lặp lại của phép đo
Đô ̣ lă ̣p la ̣i của hệ thống sắc ký được khảo sát bằng cách tiêm lặp lại 6 lần cùng một mẫu chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin (có nồng độ nằm trong khoảng
tuyến tính) vào hệ thống sắc ký với điều kiện tối ưu đã được khảo sát ở mục 3.3.2.
Kết quả được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn (SD), độ lệch chuẩn tương đối
(RSD) của diện tích peak sắc ký S peak và thời gian lưu tR.
Yêu cầu: Với phép thử định lượng: Giá trị RSD ≤ 2,0%. Các trường hợp giá
trị RSD trên 2%, cần phải có sự giải thích phù hợp.
Độ chính xác trung gian Tiến hành như độ lặp lại và làm trong 3 ngày khác nhau cùng với điều kiện và
người thực hiện.
Yêu cầu: Gía trị RSD từ 6 mẫu chuẩn trong một ngày và 6 mẫu chuẩn trong
ngày khác đều có RSD ≤ 2,0%.
3.3.3.6. Độ đúng (tỷ lệ hồi phục %)
Thực hiện ở ba mức nồng độ 80%, 100% và 120% của nồng độ đo. Mỗi mức
pha ba dung dịch, mỗi dung dịch tiến hành sắc ký một lần. Tính diện tích peak và dựa
vào phương trình hồi quy suy ra nồng độ tìm thấy. So với nồng độ khi pha sẽ tính ra tỷ lệ phục hồi. Xác định độ đúng của phương pháp theo công thức tính tỷ lệ phục hồi:
Trong đó:
- Ms: Nồng độ khi pha (g/ml)
- Mt: Nồng độ tìm thấy (g/ml) từ phương trình hồi quy của đường tuyến tính
Yêu cầu:
- Tỷ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ: 98,0% – 102% cho quy trình phân tích định lượng.
28
- RSD tỷ lệ phục hồi ở mỗi mức nồng độ phải ≤ 2,0 % ở mỗi mức nồng độ
Trường hợp nằm ngoài khoảng này, phải có sự giải thích phù hợp.
3.3.4. Phương pháp xử lý và đánh giá kết quả
Theo lý thuyết sắc ký lỏng, trong một điều kiện sắc ký xác định đã chọn, thì thời
gian lưu của chất là đại lượng đặc trưng để định tính (phát hiện) các chất. Còn chiều cao
và diện tích peak sắc ký có liên quan chặt chẽ đến nồng độ của chất. Trong một vùng
nồng độ nhất định và không lớn, thì chúng ta có mối quan hệ tuyến tính như sau:
Hi = k1 . Ci = f(C) (1)
Si = k2 . Ci = f(C) (2)
Trong đó:
Hi và Si là chiều cao và diện tích của peak sắc ký của cấu tử i.
Ci là nồng độ của cấu tử i với thời gian lưu tRi.
k1, k2 là các hằng số thực nghiệm phụ thuộc vào các điều kiện sắc ký cũng như bản chất pha tĩnh.
Dựa trên (1) và (2) ta có thể xác định nồng độ các chất phân tích theo phương
pháp đường chuẩn hay thêm chuẩn.
Giá trị trung bình:
Độ lệch chuẩn:
Độ lệch chuẩn tương đối:
29
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. CHUẨN BỊ MẪU NGHIÊN CỨU VÀ LỰA CHỌN ĐIỀU KIỆN SẮC KÝ
4.1.1. Chuẩn bị dung dịch
Chuẩn bị dung môi pha mẫu
Các chất được khảo sát đều tan tốt trong acetonitril nên tôi lựa chọn dung môi
pha mẫu là acetonitril và đây cũng là thành phần chính trong pha động.
Chuẩn bị dung dịch gốc và dung dịch mẫu chuẩn
Dung dịch mẫu chuẩn gốc:
- Cân chính xác lượng chất chuẩn tương ứng với 10 mg, cho vào bình định mức 25 ml. - Thêm khoảng 10 ml acetonitril, đánh siêu âm 10 phút, để nguội, thêm acetonitril đến vạch, lắc kĩ. Làm đồng thời với cả hai chất chuẩn imidacloprid và
azoxystrobin. Dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 400 ppm.
- Dung dịch này được pha loãng tới nồng độ thích hợp để khảo sát và xây dựng
dãy dung dịch chuẩn.
Dung dịch mẫu chuẩn đơn:
- Hút chính xác 6 ml dung dịch chuẩn gốc cho vào bình định mức dung tích 50
ml, thêm acetonitrile tới vạch và lắc kĩ.
- Dung dịch thu được đem lọc qua màng 0,45 µm trước khi đem chạy sắc ký.
Dung dịch chuẩn đơn này có nồng độ chất chuẩn 50 ppm. - Làm đồng thời với imidacloprid và azoxystrobin.
Dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp:
- Hút 1 ml dung dịch chuân gốc imidacloprid và hút 5 ml dung dịch chuẩn gốc
azoxystrobin vào bình định mức dung tích 50 ml. - Thêm acetonitril tới vạch và lắc kĩ. - Lọc qua màng lọc 0,45 µm trước khi đem chạy sắc ký. Dung dịch thu được là
hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin có nồng độ 50 ppm.
4.1.2 Khảo sát điều kiện phân tích sắc ký
Sau khi tiến hành các thí nghiệm khảo sát theo mục 3.3.2, ta thu được kết quả
như sau:
4.1.2.1. Đặt bước sóng cho detector
Bước sóng λ của detector là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến độ nhạy của phương pháp. Vì thế ta phải nghiên cứu, khảo sát sao cho tín hiệu của chất phân tích tại bước sóng λ là tốt nhất. Tiến hành quét phổ ở nồng độ từ 200-400 nm có kết quả
như hình sau:
30
azoxystrobin
imidacloprid
Hình 4.1: Phổ hấp thụ của azoxystrobin và imidacloprid trong acetonitrile.
Từ hình 4.1 cho thấy azoxystrobin có độ hấp thu cực đại tại bước sóng 207 nm,
imidacloprid có hấp thụ cực đại tại bước sóng 270 nm. Hai phổ này có độ hấp thu giao
nhau tại bước sóng 250 nm. Vì vậy tôi chọn bước sóng 250 nm để định lượng đồng
thời hai chất này.
4.1.2.2. Khảo sát thành phần pha động
Để khảo sát thành phần pha động, tiến hành chạy chương trình sắc kí như mục
3.3.2 đã trình bày với sự thay đổi thành phần pha động. Dung dịch chất chuẩn hỗn hợp
của imidacloprid và azoxystrobin được pha loãng từ dung dịch gốc 400 ppm. Thành
phần dung môi pha động được chọn để khảo sát là acetonitril và nước với các tỉ lệ thể
tích khác nhau.
Tiến hành khảo sát thành phần pha động như mục 3.3.2.4. Kết quả được thể
hiện trong các hình như sau:
31
Hình 4.2. Sắc ký đồ ACN/ Nước (90%:10%).
Hình 4.3. Sắc ký đồ ACN/ Nước (95%:5%).
32
Hình 4.4. Sắc ký đồ ACN/ Nước (85%:15%)
Hình 4.5. Sắc ký đồ ACN/ Nước (60%:40%).
33
Hình 4.6. Sắc ký đồ ACN/ Nước (55%:45%).
Hình 4.7. Sắc ký đồ ACN/ Nước (50%:50%).
Dựa vào hình 4.2; 3.3; 4.4; 4.5; 4.6; 4.7, ta thấy rằng thành phần pha động ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu, hệ số lưu, hệ số tách và hệ số đối xứng của peak. Tỷ lệ ACN càng lớn (80%-95%) thì hai chất không tách nhau, cả hai peak càng dính nhau, pic không sắc nét, thời gian rửa giải lâu hơn. Ngược lại, tỷ lệ ACN càng thấp, hai peak tách nhau rõ ràng, peak đẹp, cân đối, hiện tượng kéo đuôi giảm dần. Ngoài ra khi tỷ lệ nước càng cao thì peak imidacloprid càng không đẹp, hệ số kéo đuôi tăng. Vì vậy ta chọn thành phần pha động là hỗn hợp dung môi ACN và nước cất có tỷ lệ gần bằng nhau (55%:45%) cho những nghiên cứu tiếp theo.
34
4.1.2.3 Khảo sát tốc độ dòng
Sự ảnh hưởng của tốc độ dòng đến quá trình sắc ký được khảo sát bằng cách
tiến hành chạy sắc kí hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin với các tốc độ khác nhau:
o 0,5 ml/phút. o 0,8 ml/phút. o 1 ml /phút o 1,2 ml/phút o 1,5 ml/phút
Các điều kiện còn lại của quá trình sắc kí không đổi, cụ thể như sau:
- Cột tách: RP – 18, 5µm, 250 x 4,6 mm. - Thể tích vòng mẫu: 20 µl. - Nồng độ chất phân tích: 50 ppm - Detector UV-Vis: 250 nm. - Pha động: pha động đã khảo sát ở 3.3.2.4.
Tiến hành khảo sát theo mục 3.3.2.5. Theo kết quả được khảo sát qua các lần
tiêm ta thấy rằng, tốc độ dòng ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu, hệ số tách.
- Tốc độ dòng từ 0,6 – 0,8 ml/phút cho thấy thời gian lưu tăng dần, peak chưa
đẹp và không có sự cân đối, tách nhau hoàn toàn, hệ số tách giảm dần.
- Tốc độ dòng 1 ml/phút cho thấy thời gian lưu giảm dần, peak rõ đẹp, hai peak
tách nhau hoàn toàn, hệ số tách giảm dần, áp suất ổn định.
- Tốc độ dòng lớn (> 1 ml/phút) sẽ làm hao tốn dung môi và tăng áp suất cột tách, nhưng tốc độ quá nhỏ sẽ kéo dài thời gian phân tích và làm doãng peak gây ra
hiện tượng kéo đuôi.
Do đó, ta chọn tốc độ dòng là 1 ml/phút để tiến hành định lượng
azoxystrobin và imidacloprid.
4.2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI HAI CHẤT
IMIDACLOPRID VÀ AZOXYSTROBIN
4.2.1. Thẩm định quy trình
4.2.1.1. Tính phù hơp hệ thống
Pha dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid nồng độ 50 ppm.
Tiến hành sắc ký lặp lại 6 lần.
35
Hình 4.8: Kết quả sắc kí đồ khảo sát tính phù hợp hệ thống
Bảng 4.1. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của imidacloprid
Số lần tiêm As Rs imi K’ N mẫu tR (phút) Speak (µAU x giây)
1 3,954 626144 1,140 0,941 0,00 39194,789
2 3,949 634100 1,126 0,955 0,00 39100,101
3 3,969 638942 1,138 0,967 0,00 39103,700
4 3,947 642210 1,156 0,942 0,00 38679,280
5 3,974 643648 1,162 0,951 0,00 39004,980
6 3,960 660550 1,128 0,960 0,00 38243,829
Trung bình 3,957 640932 1,142 0,953 0,00 38887,780
%RSD 0,309 1,797 1,282 0,011 0,00 0,933
SD 0,012 11517 0,015 0,0101 0,00 362,722
36
Bảng 4.2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống azoxystrobin
Số lần tiêm As Rs azo K’ N tR (phút) mẫu Speak (µAU x giây)
1 12,058 1805578 1,013 2,012 2,056 76407,704
2 12,081 1814130 1,009 2,212 2,059 75540,833
3 12,165 1824734 1,007 2,411 2,065 75960,530
4 12,072 1832351 1,021 2,254 2,059 76049,748
5 12,215 1835474 1,014 2,211 2,074 76593,872
6 12,144 1828874 0,999 2,231 2,067 73276,171
Trung bình 12,122 1823524 1,010 1,889 2,063 75638,143
%RSD 0,513 0,631 0,731 21,12 0,315 1,605
SD 0,012 11498 0,0073 0,399 0.0065 1213,992
Kết quả ở hai bảng 4.1 và 4.2 cho thấy giá trị độ lệch chuẩn tương đối của thời
gian lưu (tR), diện tích peak (S), số đĩa lý thuyết đều không quá 2%, hệ số đối xứng (AS) nằm trong khoảng 0,8-1,5, độ phân giải (RS) lớn hơn 1,5, nên khẳng định rằng hệ thống có tính phù hợp, có thể tiếp tục tiến hành những bước đánh giá tiếp theo với điều
kiện sắc kí tương tự.
37
4.2.1.2 Tính đặc hiệu
Hình 4.9: Sắc kí đồ đánh giá độ đặc hiệu với imidacloprid và azoxystrobin
Kết quả khảo sát khảo sát độ đặc hiệu trên mẫu chuẩn cho thấy:
- Sắc ký đồ pha động và dung môi pha mẫu không xuất hiện pic nào tại thời
gian lưu của imidacloprid và azoxystrobin trong trong sắc ký đồ của imidacloprid và
sắc ký đồ của azoxystrobin.
- Trong sắc ký đồ dung dịch chuẩn của hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin:
Xuất hiện hai peak có thời gian lưu tương ứng với thời thời gian lưu của pic sắc ký đồ
riêng của imidacloprid và pic azoxystrobin. Ngoài peak imidacloprid và azoxystrobin chỉ có 1 peak lạ có thời gian lưu ở 2,606 phút trong sắc kí đồ hỗn hợp chuẩn và sắc ký
đồ riêng từng chất imidacloprid và azoxystrobin giống như peak xuất hiện trong sắc ký đồ mẫu trắng, chứng tỏ peak lạ này là của mẫu trắng. Peak imidacloprid và azoxystrobin tách nhau hoàn toàn.
Kết quả khảo sát độ đặc hiệu trên mẫu tự tạo cho thấy:
Đối với dung dịch chuẩn, trên sắc ký đồ xuất hiện hai peak imidacloprid và
azoxystrobin rõ rang ở tại thời gian lưu 3,959 phút và 12,210 phút.
- Đối với sắc ký đồ trên mẫu trắng, trên sắc ký đồ không có peak nào xuất hiện
38
tương ứng tại thời gian lưu của imidacloprid và azoxystrobin
- Đối với mẫu giả định, sắc ký đồ cho hai peak tương ứng với peak của
imidacloprid và azoxystrobin trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn về thời gian lưu.
Từ kết quả trên, có thể khẳng định quy trình phân tích có tính đặc hiệu.
4.2.1.3. Xác định LOD và LOQ của thiết bị
Trong một quy trình phân tích bất kỳ, giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn
định lượng (LOQ) là hai thông số quan trọng.
Để xác định LOD và LOQ của thiết bị, ta tiến hành như sau: pha loãng từ 5 – 7
lần mẫu chuẩn chứa hỗn hợp imdacloprid và azoxystrobin nồng độ 10 ppm và chuẩn bị
một mẫu trắng (chứa dung môi pha động) Sau đó tiêm vào thiết bị HPLC. Đến khi nào
chiều cao peak = 3 lần chiều cao đường nền thì lấy đó là LOD
Hình 4.10: Hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin ở nồng độ 0,048 ppm
Hình 4.11. Hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin ở nồng độ 0,0048 ppm
Kết quả từ hình 4.10 và 4.11 cho thấy khi nồng độ azoxystrobin là 0,048 ppm
và imidacloprid là 0,0048 ppm thì chiều cao = 3 lần đường nền. Do đó:
- LOD của azoxystrobin là 0,048 ppm
39
- LOD của imidacloprid là 0,0048 ppm. Từ đó suy ra:
- LOQ của azoxystrobin = LOD = x 0,048 = 0,16 ppm. 10 3 10 3
- LOQ của imidacloprid = LOD = x 0,0048 = 0,016 ppm. 10 3 10 3
4.2.1.4. Tính tuyến tính
Khoảng tuyến tính của imidacloprid và azoxystrobin được khảo sát bằng cách pha một dãy dung dịch chuẩn khoảng từ 0,4-1,6 ppm có nồng độ tăng dần như sau: 0,4
ppm; 0,8 ppm; 1 ppm; 1,2 ppm; 1,6 ppm ứng với 40%, 80%, 100%, 120%, 160%. Tiến
hành pha dãy chuẩn như sau:
- Pha loãng dung dịch chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin gốc có nồng
độ 2 ppm thành 50 ml có nồng độ 1,6 ppm: hút chính xác 40 ml dung dịch gốc cho vào
bình định mức 50 ml, định mức bằng acetonitril cho đến vạch.
- Pha dãy chuẩn từ dung dịch 1,6 ppm vừa thu được ở trên: hút chính xác Vx ml
cho vào bình định mức 10 ml và định mức bằng acetonitril. Cụ thể như sau:
Bảng 4.3: Cách pha loãng dung dịch mẫu chuẩn hỗn hợp imidacloprid và azoxystrobin
trước khi tiêm vào hệ thống HPLC
C(ppm) 0,4 0,8 1 1,2 1,6
2,5 5 6,25 7,5 10 Vx ml
Vacetonitrile Định mức đến vạch
Sau đó, tiêm vào hệ thống HPLC với điều kiện tối ưu đã khảo sát với chương
trình sắc kí sau:
- Cột tách: RP – 18, 250 x 4,6 mm, kích thước hạt 5µm - Pha động: kênh C: ACN 55%; kênh D: Nước: 45%
- Tốc độ pha động: 1 ml/phút. - Detector UV-Vis: λ = 250 nm. - Thể tích vòng mẫu: 20 µl.
Từ các giá trị diện tích pic S thu được, xây dựng phương trình hồi quy giữa diện
tích pic S và nồng độ C của mỗi dãy chuẩn.
Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính được chỉ ra trong bàng, bảng, hình và hình,
ghi giá trị và dùng phần mềm Microsoft Excel 2003 xây dựng đường hồi quy.
40
Bảng 4.4. Diện tích peak ứng với từng nồng độ imidacloprid trong dãy chuẩn
Imidacloprid
C (ppm) Speak
0,4 81789
0,8 152152
1 226200
1,2 291980
1,6 368627
Bảng 4.5. Diện tích peak ứng với từng nồng độ azoxystrobin trong dãy chuẩn
azoxystrobin
C (ppm) Speak
0,4 185609
0,8 357070
1 506195
1,2 670685
1,6 870305
41
Hình 4.12. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc diện tích peak vào nồng độ của imidacloprid
Hình 4.13. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc diện tích peak vào nồng độ của azoxystrobin
Dựa vào kết quả khảo sát, ta có các phương trình hồi quy sau được biểu diễn
trong hình 4.12, 4.13 và Bảng 4.4 và 4.5.
42
Bảng 4.6. Phương trình hồi quy của azoxystrobin và imidacloprid
Khoảng nồng độ Chất phân tích Phương trình hồi quy Hệ số tương quan R2 tuyến tính (ppm)
imidacloprid Y=74105x R2=0,9978 0,4-1,6
azoxystrobin Y=171865x R2=0,997 0,4-1,6
Nhận xét: Qua các kết quả phân tích và thống kê ta thấy, tỷ lệ diện tích peak sắc ký và nồng độ phụ thuộc tuyến tính với nhau một cách chặt chẽ với hệ số tương quan
cao đạt yêu cầu ở mục 3.3.3.4. Khoảng nồng độ tuyến tính rộng đối với cả hai chất
azoxystrobin và imidacloprid từ 0,4 – 1,6 ppm. Do đó, ta có thể sử dụng các phương
pháp đường chuẩn hay thêm chuẩn để định lượng azoxystrobin và imidacloprid trong
mẫu thử ở khoảng tuyến tính đã khảo sát.
Độ lặp lại của phép đo
4.2.1.5. Độ chính xác
Độ lặp lại của hệ thống sắc ký được khảo sát bằng cách tiêm lặp 6 lần cùng một
mẫu chuẩn hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid vào hệ thống HPLC với điều kiện tối
ưu ở mục 3.3.2. Kết quả được đánh giá thông qua độ lệch chuẩn (SD), độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của diện tích peak sắc ký Speak và thời gian lưu tR.
Bảng 4.7. Độ lặp lại của hệ thống HPLC với mẫu azoxystrobin
Thời gian lưu của azoxystrobin Diện tích peak của azoxystrobin
6472807 Giá trị trung bình
TT Thời Các thông số thống kê Diện tích Các thông số thống kê gian lưu
12,081 Gía trị trung bình
12,077
1
6535964 Xtb=6495348.67
12,132
2 Xtb=12,162
6475974 Độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn 3
12,167
6419486 SD=60348.26
SD=0,088 4
12,205
6475006 Độ lệch chuẩn tương đối
Độ lệch chuẩn tương đối 5
12,311
6592855 RSD(%)=0,92%
RSD(%)=0,72% 6
43
Bảng 4.8. Độ lặp lại của hệ thống HPLC đối với mẫu imidaclopid
Thời gian lưu của imidacloprid Diện tích peak của imidacloprid
TT
3,959
2375675 Gía trị trung bình
Thời gian lưu Các thông số thống kê Diện tích Các thông số thống kê
3,964
2360311 Xtb=2383429,5
1 Gía trị trung bình
3,971
2 Xtb=3,959
2339617 Độ lệch chuẩn
3,966
Độ lệch chuẩn 3
2375992 SD=34611,11
SD=0,0188 4
3,973
2419586 Độ lệch chuẩn tương đối
Độ lệch chuẩn tương đối 5
3,922
2429396 RSD(%)=1,45%
RSD(%)=0,47% 6
Theo kết quả khảo sát ta thấy hệ thống sắc ký lỏng có độ lặp lại tốt. Đối với
phép định lượng, độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic là 0,92 % và 1,45 % ứng
với azoxystrobin và imidacloprid đạt yêu cầu mục 3.3.3.5. Quy trình phân tích ổn định
và có thể áp dụng để phân tích mẫu thử.
Độ chính xác trung gian
Bảng 4.9. Độ chính xác trung gian đối với mẫu imidacloprid
Diện tích peak (μAU*giây) Số lần đo Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Kết quả
1 2367836 2341037 2352453
2 2301897 2401004 2390451
3 2401211 2390312 2385421
4 2315012 2352789 2410207
5 2342202 2321107 2331652
6 2296789 2321775 2314473
Trung bình 2337491 2354671 2364109 2352090
RSD 1,75% 1,44% 1,57% 1,59%
44
Bảng 4.10. Độ chính xác trung gian đối với mẫu azoxystrobin
Diện tích peak (μAU*giây)
Số lần đo
Ngày 1 Ngày 2 Ngày 3 Kết quả
1 6399178 6417754 6475441
2 6400153 6438765 6390435
3 6403347 6443221 6485421
4 6421182 6432119 6410379
5 6501122 6421277 6478553
6 6467781 6456423 6455763
Trung bình 6432127 6432927 6449332 6438128
RSD 0,66% 0,23% 0,61% 0,5%
Kết quả thu được theo bảng 4.9 và bảng 4.10 cho thấy quy trình phân tích có độ
chính xác cao (RSD của diện tích peak ≤ 2%).
Nhận xét: quy trình định lượng đồng thời hai chất imidacloprid và azoxystrobin
bằng phương pháp HPLC có tính đặc hiệu, miền giá trị rộng và độ chính xác cao, do
đó quy trình phân tích ổn định và có thể áp dụng để phân tích mẫu thử.
4.2.1.6. Độ đúng
Bảng 4.11. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp với mẫu Imidacloprid
Imidacloprid
Mức nồng Diện tích pic độ đo (%)
Tỷ lệ hồi phục % (µAU x giây) Nồng độ đo ở các mức (µg/ml) Nồng độ (µg/ml) tính từ phương trình hồi quy
2050270 199,50 101,00 200
80% 2082793 203,46 98,29 200
2054821 200,06 99,97 200
45
2455806 250 248,79 101,00
100% 2505612 250 254,83 98,12
2502276 250 254,13 98,25
2927766 300 306.12 98,00
120% 2865312 300 298,53 100,30
2887210 300 301,20 99,60
Bảng 4.12. Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp với azoxystrobin
Azoxystrobin
4860132
200
202,03
98,98
80%
4788941
200
201,51
99,25
4888295
200
203,50
98,28
5804669
250
250,52
99,79
100%
5898400
250
259,31
98,41
5870421
250
253,89
98,46
6779319
300
300,51
99,82
120%
6698359
300
296,36
101,22
6700758
300
296,48
101,48
Mức nồng Diện tích pic độ đo (%) Nồng độ đo ở các mức Nồng độ (µg/ml) tính từ phương Tỷ lệ hồi phục % (µAU x giây) (µg/ml) trình hồi quy
Nhận xét: tỷ lệ phục hồi ở 3 mức nồng độ trong bảng 4.9 và bảng 4.10 của
imidacloprid và azoxystrobin nằm trong khoảng 98-102% nên phương pháp đạt yêu
cầu về độ đúng.
Như vậy quy trình định lượng imidacloprid và azoxystrobin bằng phương pháp
HPLC có tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính rộng, độ chính xác và độ đúng đạt yêu cầu.
46
4.3. THẢO LUẬN
Về phương pháp HPLC:
Tuy có một số nhược điểm như trang thiết bị giá thành cao, dung môi hóa chất
đắt tiền nhưng phương pháp HPLC có nhiều ưu điểm vượt trội hơn hẳn so với các
phương pháp phân tích khác đặc biệt là khi có nhiều thành phần phân tích trong cùng
một mẫu. Một số ưu điểm như:
- Tính chọn lọc cao: tách riêng biệt chất cần phân tích khỏi các chất khác có
trong cùng một mẫu cho kết quả có độ chính xác cao.
- Có thể định tính, định lượng đồng thời nhiều thành phần trong hỗn hợp mà
không cần tách riêng biệt các chất.
- Tiết kiệm thời gian, dung môi, hóa chất và ít bị sai số. Vì vậy HPLC đã và đang được sử dụng phổ biến trên thế giới và cả ở Việt Nam.
Trong dược điển các nước và cả ở Việt Nam phương pháp HPLC ngày càng
được sử dụng nhiều. Do đó phương pháp đuợc trình bày ở đây có khả năng áp dụng
rộng rãi trong thực tế.
Về quy trình định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng
phương pháp HPLC
Quy trình đã xây dựng cho phép định lượng được đồng thời được cả hai hoạt
chất imidacloprid và azoxystrobin. Bằng việc sử dụng chung một quy trình phân tích
có thể định lượng được cả hai hóa chất bảo vệ thực vật trong rất nhiều các chế phẩm
tương ứng đang lưu hành trên trị trường. Điều này giúp tiết kiệm được thời gian, công
sức, dung môi hóa chất và chi phí.
Imidacloprid và azoxystrobin là hai trong số các hóa chất bảo vệ thực vật được
sử dụng nhiều trong nông, lâm nghiệp với xu hướng ngày càng tăng. Trong một số tài
liệu tham khảo đã có định lượng đơn chất nhưng chưa có phương pháp định lượng
đồng thời hỗn hợp hai chất này. Đặc biệt, trong DĐVN IV đã có chuyên luận nhưng còn ít về phương pháp định lượng các hoạt chất cũng như chế phẩm chứa hai hoạt chất
này. Do đó quy trình định lượng mà tôi đã xây dựng có tính thực tế và ứng dụng cao, có thể áp dụng rộng rãi.
47
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. KẾT LUẬN
Kết quả đề tài “Định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng
phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)” cho những kết luận sau:
Chọn được điều kiện phù hợp để tách và xác định đồng thời imidacloprid và
azoxystrobin trong một số chế phẩm thuốc hóa chất bảo vệ thực vật bằng máy sắc ký lỏng hiệu năng cao với detector UV-Vis. Với điều kiện sắc ký:
- Cột tách: RP – 18; 250 x4,6 mm; kích thước hạt 5 µm
- Pha động: acetonitril: nước (55%:45%)
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Thể tích vòng mẫu: 20 µl
- Bước sóng: 250 nm
Với chương trình chạy như trên cho kết quả như sau: Các peak tách tốt, thời
gian lưu ổn định và không có hiện tượng kéo đuôi.
Qua các bước khảo sát thẩm định phương pháp cho thấy phương pháp đã xây
dựng phuơng pháp có độ lặp lại với RSD diện tích peak của imidacloprid là 1,45% và
RSD của diện tích peak của azoxystrobin là 0,92% và có độ chính xác trung gian cao
với RSD ≤ 2%. Phương pháp có sự phụ thuộc tuyến tính của đáp ứng với nồng độ chất phân tích với hệ số tương quan hồi quy ≥ 0,997 (hay R2 ≥ 0,995) đạt yêu cầu định lượng. Độ đúng (độ phục hồi) nằm trong khoảng 98-102% nên quy trình đạt yêu cầu
phân tích định lượng.
Bảng 5.1: Giá trị LOD, LQD và khoảng tuyến tính cho 2 chất imidacloprid và azoxystrobin
Tên chất imidacloprid azoxystrobin
LOD (ppm) 0,0048 0,048
LOQ (ppm) 0,0016 0,016
Phương trình hồi quy Y=74105x Y=171865x
Hệ số tương quan R2=0,9978 R2=0,997
Khoảng tuyến tính 0,4-1,6 0,4-1,6
Phương pháp có thể áp dụng dễ dàng với các phòng thí nghiệm, các cơ sở có trang bị máy sắc ký lỏng hiệu năng cao và nhân lực đủ trình độ vì các hóa chất, dung 48
môi dễ kiếm, quy trình làm đơn giản, dễ thực hiện.
5.2. ĐỀ XUẤT
Như vậy, với kết quả thu được, ta thấy phương pháp HPLC có độ nhạy cao, độ lặp lại tốt, thích hợp cho việc định lượng đồng thời imidacloprid và azoxystrobin bằng
phương pháp HPLC từ đó có thể xác định dư lượng của imdacloprid và azoxystrobin
trong dược liệu. Ngoài ra cần phải thay đổi hai vấn đề sau:
Thay đổi tỷ lệ dung môi để rút ngắn thời gian và tránh làm hao tốn dung môi
Thay đổi một số dung môi khác hoặc kết hợp với hệ đệm để có hệ dung môi
tối ưu hơn.
Hi vọng những nghiên cứu trên có thể đóng góp phần nào vào việc ứng dụng
phương pháp RP - HPLC nói riêng và phương pháp HPLC nói chung để xác định các
hóa chất bảo vệ thực vật trong dược liệu nhằm hạn chế sự tồn dư những chất này trong
lương thực, thực phẩm và trong dược liệu để đảm bảo sức khỏe cho người dân tránh các bệnh do các hóa chất bảo vệ thực vật gây ra.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn của ASEAN về thẩm định quy trình phân tích, Phụ
lục 7 –Thông tư 22/2009/TT-BYT Quy định về đăng ký thuốc
2. Đỗ Châu Minh Vĩnh Thọ (2014). Thẩm định quy trình phân tích. Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ.
3. Đoàn Hạnh Dung (2014). Xác định dư lượng một số hóa chất bảo vệ thực vật trong
dược liệu khô. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ. Trường Đại học Dược Hà Nội.
4. Lê Thị Hường Hoa (2013). Nghiên cứu xây dựng quy trình phát hiện và xác định hàm lượng một số chất bị cấm sử dụng trong mỹ phẩm. Luận án tiến sĩ
dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
5. Nguyễn Phước Định (2015). Tổng hợp và thiết lập tạp chất của fluconazol làm chuẩn tạp chất. Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ dược học. Đại học Y dược TP. Hồ
Chí Minh.
6. Thái Duy Thìn và cộng sự (2003). Nghiên cứu ứng dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và đo quang phổ UV –VIS để định tính và định lượng. 7. Trần Cao Sơn (2015). Nghiên cứu xác định dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong dược liệu và sản phẩm từ dược liệu bằng sắc ký khối phổ. Luận án tiến sĩ
dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội.
8. Trần Tử An và cộng sự (2007). Kiểm nghiệm dược phẩm. NXB Y Học, Hà Nội. 9. Trần Tử An và Thái Nguyễn Hùng Thu (2007). Hóa phân tích II, NXB Y Học, 10. Từ Văn Mạc (1995). Phân tích hóa lý. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 11. Võ Thị Bạch Huệ (2016).HPLC-ứng dụng trong phân tích dược liệu. Trường
Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
12. Vũ Thị Quỳnh (2013). Định lượng đồng thời Calci Atorvastatin và Simvastatin trong chế phẩm bằng sắc ký lỏng hiệu nâng cao. Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ.
Trường Đại học Dược Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
13. BP 2010. Validation of Analytical Procedures, Supplementary Chapter III E. Printed in the United Kingdom by The Stationery Office, N5977690 C34 8/2009.
14. ICH Topic Q2B (1996). Validation of Analytical Procedures: Text and
Methodology.
15. Ferrer Imma. et al (2005). Multi-residue pestiside analysis in fruits and vegetables by liquid Chromatography- time of-flight mass spectrometry.
Pesticide Residue Research Group, University of almera, Spain.
50
16. J.Serb (2009). A rapid spectrophotometric determination of Imidacloprid in selected commercial formulation in the presence of 6- chloronicotinic acid.
Journal of the Serbian Chemical Society. 74(12). pp.1455-1465.
17. Mastovka Katerina (2006). Azoxystrobin. Agricultural Research Service.
United State Department of Agriculture, USA.
18. M.K. Sprivastava (2004). Analysis of imidacloprid residues in fruits,
vegetables, cereals, fruit juices, and baby foods and daily intake estimation in and around lucknow, India. Environmental Toxicology and Chemistry, India. 19. Raihanah. Et al (2016). Ultra hight performance liquid Chromatography technique to determine Imidacloprid residue in rice using QuEChERS method.
International Food Research Journal. 23(4), pp.1396-1402.
20. Schonind Ralf and Schmuck Richard (2003). Analytical determination of Imidacloprid and relevant metabolite residues by LC, MS/MS. Bulletin of
Insectology. 56(1), pp.41-50.
21. S.R Burket and A Sapiests (1995). Residue analytical method for the analysis of ICIA 5504 and R2 30310 in cereals (grain) and wine (grapes). Center for
Analytical Chemistry, USA.
22. Sacramento (2002). HPLC Determination of Total Imidaclopridin Vegetation,
Center for Analytical Chemistry, California.
23. Saed Mousa Diab Ali (2012). Evaluation of Imidacloprid and Abamectin Residue in Tomato, Cucumber and Pepper by High Performance Liquid
Chromatography (HPLC). MSc. Thesis, Faculty of graduate Studies, An-Najah
National University.
24. Ahmad Baig Sajad. Et al (2012). Imidacloprid residues in vegetables, soil and water in the southern Punjab, Pakistan. Journal of Agricultural Technology.
8(3), pp.903-916.
25. Sh.A.Ashorkr. et al (2006). Persistence and fate of Carbosulfan and in potato plants. Central Agricultural Pesticides Imidacloprid residue
Laboratory. Agricultural Research Centre, Egypt.
26. T. Nageswara Rao. Et al (2012). Development and Validation of HPLC- UV method for Simultanous determination of Strobilurin fungicide residues in tomato fruits followed by matrix solid phase Disperision (MSPD). Department of Analytical Chemistry International Insitiuate of Biotechnology and
Toxicology. 3(11). pp, 113-118.
27. USP 34/ NF 29 (2011). Validation of Compendial<1225>. Printed in the United
States by United Book, Inc., Baltimore, MD.
51
28. Vojislava Bursic and Sanja Lazic (2012). Dissipation of Fungicide
Azoxystrobin from Cucumber. Faculty of Agriculture. Universit of Novi Sad,
Serbia.
TÀI LIỆU TRÊN WEBSITE
29. National pesticide information center. Imidacloprid (10.11.2016).
http://npic.orst.edu/factsheets/imidagen.html. Truy cập ngày 10 tháng 03 năm 2017.
30. Nông học (2005). Danh mục thuốc bảo vệ thực vật (04.12.2005)
https://nonghoc.com/thuoc-bao-ve-thuc-vat/1/thuocbvtv1.aspx. Truy cập ngày
19 tháng 04 năm 2017.
31. Pubchem open chemistry database. Azoxystrobin (5.2010)
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Azoxystrobin. Truy cập ngày 12
tháng 6 năm 2017
32. Pubchem open chemistry database. Imidacloprid (5.2010)
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Imidacloprid. Truy cập ngày 12
tháng 6 năm 2017
52
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Một số sắc ký đồ của chất chuẩn Imidacloprid
Hình 1.1. Sắc ký đồ của chất chuẩn imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước (60%:40%),
C= 80ppm, λ= 255nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 1.1 như sau:
tR (phút)
Speak (µAU x giây)
As
Rs
K’
N
5,425
226144
1,100
0
0
19094
Hình 1.2. Sắc ký đồ của chất chuẩn imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước (55%:45%), λ=260 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 1.2 như sau:
tR (phút) Speak (µAU x giây)
As
Rs
K’
N
3,959
386504
1,208
0
0
26076
Hình 1.3. Sắc ký đồ của chất chuẩn imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước (50%:50%), λ=250 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 1.3 như sau:
As Rs K’ N tR (phút) Speak (µAU x giây)
4,683 3702019 0,652 0 0 29705
PHỤ LỤC 2. Một số sắc ký đồ của chất chuẩn Azoxystrobin
Hình 2.1. Sắc ký đồ của chất chuẩn Azoxystrobin với tỷ lệ ACN/Nước (55%:45%), λ=260 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 2.1 như sau:
As Rs K’ N tR (phút) Speak ( µAU x giây)
12,164 1805578 1,013 0 0 66407,502
Hình 2.2. Sắc ký đồ của chất chuẩn Azoxystrobin với tỷ lệ ACN/Nước (80%:20%), λ=255 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 2.2 như sau:
As Rs K’ N tR (phút) Speak (µAU x giây)
5,179 1705578 0,813 2,011 2,043 46709
Hình 2.3. Sắc ký đồ của chất chuẩn Azoxystrobin với tỷ lệ ACN/Nước (60%:40%), λ=255 nm
Các thông số sắc ký tương ứng với hình 2.3 như sau:
As Rs K’ N tR (phút) Speak (µAU x giây)
5,179 1705578 0,813 0 0 46709
PHỤ LỤC 3. Một số sắc ký đồ của hỗn hợp chất chuẩn azoxystrobin và imidacloprid
Hình 3.1. Sắc ký đồ của hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước
(55%:45%), λ=250 nm
Các thông số tương ứng với hình 3.1 như sau:
Mẫu chuẩn
tR (phút)
Speak(µAU x giây)
As
Rs
K’
N
imidacloprid
3,949
616204
1,140
0,941
0,00
39194,789
azoxystrobin
12,081
1814130
1,005
2,231
2,05
75530,733
Hình 3.2. Sắc ký đồ của hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước
(55%:45%), λ=255 nm
Các thông số tương ứng với hình 3.2 như sau:
Mẫu chuẩn
tR (phút)
As
Rs
K’
N
Speak(µAU x giây)
imidacloprid
3,963
529831
1,140
0,941
0,00
37634,532
azoxystrobin
12,143
1795231
1,315
2,511
2,12
75820,611
Hình 3.3. Sắc ký đồ của hỗn hợp azoxystrobin và imidacloprid với tỷ lệ ACN/Nước
(60%:40%), λ=255 nm
Các thông số tương ứng với hình 3.3 như sau:
mẫu chuẩn
tR (phút)
As
Rs
K’
N
Speak(µAU x giây)
imidacloprid
3,953
629732
1,140
0,941
0,00
39600,411
azoxystrobin
12,103
1895321
1,315
2,471
2,33
69947,623
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA DƯỢC-ĐIỀU DƯỠNG
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA KHÓA LUẬN THEO GÓP Ý
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC
Họ tên sinh viên: Lê Hữu Bảo Trân
Lớp: Đại học Dược 7B
MSSV: 12D720401175
Tên khóa luận: “Xây dựng quy trình định lượng đồng thời chuẩn imidacloprid và
azoxystrobin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao”.
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Nguyễn Phước Định
Căn cứ theo góp ý của hội đồng đánh giá khóa luận tốt nghiệp đại học, khóa
luận đã được chỉnh sửa như sau:
1. Về hình thức:
Đề tài đã chỉnh sửa nhũng lỗi cơ bản như: lỗi chính tả, viết thường một cách
đồng nhất sau dấu hai chấm, khoảng cách “ml”, tài liệu tham khảo bổ sung thêm năm,
viết lại tài liệu tham khảo trên website theo đúng quy định nhà trường đưa ra, trích dẫn
tài liệu tham khảo trong phần thẩm định phương pháp, chỉnh sửa lại hãng sản xuất tên
các thiết bị…
2. Về nội dung
Tên khóa luận: “Xây dựng quy trình định lượng đồng thời imidacloprid và
azoxystrobin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao” được đổi thành “Xây dựng
quy trình định lượng đồng thời chuẩn imidacloprid và azoxystrobin bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao”.
Chỉnh sửa phần kết luận và phần kiến nghị bổ sung thêm và chuyên sâu để phù
hợp hơn với nội dung đề tài.
Bổ sung thêm thẩm định độ đặc hiệu trên mẫu giả định, độ chính xác trung gian. Làm lại độ tuyến tính với nồng độ thấp hơn để phù hợp với nồng độ
imidacloprid và azoxystrobin trong cây đinh lăng.
Làm rõ hơn cách pha mẫu và nồng độ các dung dịch mẫu. Bổ sung thông số sắc ký ở phần sắc ký đồ trong phần phụ lục.
Thêm trích dẫn tài liệu tham khảo trong phần thẩm định phương pháp
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
XÉT DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS.TS Trần Công Luận