ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG XẾP HẠNG

TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á -

CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

SINH VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

Khóa học: 2015 - 2019

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG XẾP HẠNG

TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á -

CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

Thạc Sĩ: Trần Thị Khánh Trâm

Lớp: K49A Tài Chính

Khóa học: 2015 - 2019

Huế, tháng 05 năm 2019

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Với vị thế là một ngân hàng trẻ mới thành lập từ năm 2014, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế đang từng bước hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng của mình. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu chấm điểm và xếp hạng tín dụng (XHTD) nội bộ. Trên cơ sở đó, tác giả đã ứng dụng mô hình Z-Score để xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp ở Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế (SeABank Huế).

Nội dung của khóa luận có 3 chương: Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa về lý luận và thực tiễn công tác XHTD của

các ngân hàng thương mại nói chung và giới thiệu mô hình Z-Score.

Chương 2, tác giả giới thiệu sơ lược về quá trình hình thành phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế. Tiếp theo, tác giả trình bày công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Huế, sau đó đưa ra đánh giá về công tác chấm điểm và công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng cho thấy những ưu điểm cũng như những hạn chế còn tồn tại. Từ đó tác giả chọn ngẫu nhiên 30 doanh nghiệp thuộc loại hình cổ phần hóa ngành sản xuất đang được xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng để vận dụng vào mô hình Z-Score trong XHTD khách hàng doanh nghiệp và so sánh với kết quả của mô hình XHTD nội bộ của Ngân hàng SeABank Huế sau đó đưa ra nhận xét. Kết quả của hai mô hình có sự chênh lệch nhưng con số chênh lệch là rất nhỏ không đáng kể. Cho thấy mô hình Z-Score có tính thực tiễn cao trong XHTD của các doanh nghiệp.

Chương 3, tác giả đề xuất việc định hướng sử dụng mô hình Z-Score trong XHTD khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng, ngoài ra khóa luận cũng đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng SeABank Huế.

Lời Cảm Ơn

Để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Khánh Trâm đã hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.

Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính- Ngân hàng trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình truyền đạt kiến thức trong gần 4 năm học tập vừa qua. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.

Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Ngân hàng SeABank chi nhánh Huế đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại chi nhánh, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu.

Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện, động viện, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp và trong quãng thời gian 4 năm đại học.

Cuối cùng tôi kính chúc Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Chi nhánh SeABank Huế luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 05 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................i

DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................ii

DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................................. iii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2

2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2

2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................3

3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3

5. Kết cấu khóa luận ...................................................................................................3

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH Z-SCORE ...............................................5

1.1. Tổng quan về Xếp hạng tín dụng .........................................................................5

1.1.1. Khái niệm Xếp hạng tín dụng ..........................................................................5

1.1.2. Vai trò của Xếp hạng tín dụng .........................................................................6

1.1.3. Đặc điểm Xếp hạng tín dụng............................................................................8

1.1.4. Đối tượng của Xếp hạng tín dụng ....................................................................9

1.1.5. Quy trình Xếp hạng tín dụng..........................................................................10

1.1.6. Nguyên tắc Xếp hạng tín dụng.......................................................................11

1.1.7. Các phương pháp Xếp hạng tín dụng.............................................................12

1.1.8. Sự cần thiết của Xếp hạng tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng .....15

1.1.9. Thực trạng hoạt động Xếp hạng tín dụng trên thế giới và Việt Nam.............18

1.1.9.1. Thực trạng hoạt động Xếp hạng tín dụng trên thế giới ................................18

1.1.9.2. Mô hình Xếp hạng tín dụng ở Việt Nam .....................................................21

1.2. Giới thiệu mô hình Z- Score...............................................................................25

1.2.1. Mô hình Z-Score áp dụng cho Công ty Tư nhân ...........................................29

1.2.2. Mô hình Z-Score điều chỉnh áp dụng cho doanh nghiệp không sản xuất......30

1.3. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score .............................................................31

1.3.1. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score ở ngước ngoài.................................31

1.3.2. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score ở Việt Nam .....................................32

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG XẾP HẠNG TÍN

DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ........................................34

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh

Thừa Thiên Huế ........................................................................................................34

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á .........34

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh

Thừa Thiên Huế ........................................................................................................35

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ............................................................35

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á

– Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...................................................................................37

2.1.2.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi

Nhánh Thừa Thiên Huế.............................................................................................38

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông

Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018 ...................................41

2.2.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á –

Chi nhánh Thừa Thiên Huế.......................................................................................41

2.2.2. Tình hình dư nợ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi

Nhánh Thừa Thiên Huế.............................................................................................44

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam

Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...............................................................................47

2.3. Thực trạng công tác Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ............................................................51

2.3.1. Mục đích Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam

Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...............................................................................51

2.4.2. Đối tượng và Phạm vi Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ........................51

2.4.3. Căn cứ Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á

– Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...................................................................................52

2.4.4. Nguyên tắc chấm điểm Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ...................................................52

2.4.5. Quy trình Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ....................................................55

2.4.6. Đánh giá hệ thống chấm điểm tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế .............................................................61

2.4.6.1. Ưu điểm của hệ thống chấm điểm tín dụng .................................................61

2.4.6.2. Nhược điểm của hệ thống chấm điểm tín dụng ...........................................62

2.3.7. Đánh giá công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ................62

2.3.7.1. Ưu điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế ................62

2.3.7.2. Hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế .........................63

2.4. Ứng dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế .64

2.4.1. Khả năng dự báo của mô hình Z-Score..........................................................64

2.4.2. Thông tin xếp hạng và điều kiện vận dụng mô hình ......................................64

2.4.2.1. Thông tin xếp hạng ......................................................................................64

2.4.2.2. Điều kiện vận dụng ......................................................................................65

2.4.3. Ví dụ minh họa việc sử dụng mô hình Z - Score để tính chỉ số Z .................65

2.4.4. Kết quả vận dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế .........................68

2.4.5. So sánh việc sử dụng mô hình Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ

được sử dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa

Thiên Huế..................................................................................................................69

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP

HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH THỪA THIÊN

HUẾ ..........................................................................................................................76

3.1. Định hướng sử dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa

Thiên Huế..................................................................................................................76

3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện Xếp hạng tín dụng khách hàng

doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa

Thiên Huế..................................................................................................................77

3.2.1. Xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao ...................................................77

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tín dụng, xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp vay vốn ...............................................................................................78

3.2.3. Công nghệ thông tin là nền tảng của ngân hàng hiện đại ..............................79

3.2.4. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin riêng của ngân hàng ..........................80

3.2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng...................................................................80

3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước ....................................................81

3.3.1. Tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh tín nhiệm phát triển ...................81

3.3.2. Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm

toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp....................................................................82

3.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy ...................82

3.3.4. Nâng cao vai trò và thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng – CIC ............83

PHẦN III: KẾT LUẬN...........................................................................................84

1. Nhận xét kết quả nghiên cứu ................................................................................84

2. Hạn chế của khóa luận ..........................................................................................84

3. Hướng phát triển của khóa luận............................................................................85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................86

PHỤ LỤC .................................................................................................................87

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN Doanh nghiệp

KH Khách hàng

NHTM Ngân hàng thương mại

NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN Ngân hàng Nhà nước

TCTD Tổ chức tín dụng

CBTD Cán bộ tín dụng

XHTD Xếp hạng tín dụng

HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

BCTC Báo cáo tài chính

i

CTCP Công ty cổ phần

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các chỉ số tài chính sử dụng trong xếp hạng tín dụng của Fitch..............20

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn 2016-

2018...........................................................................................................................42

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn 2016-2018 ....45

Bảng 2.4: Tình hình kết quả kinh doanh của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn

2016-2018..................................................................................................................48

Bảng 2.5: Bảng đánh giá xếp hạng Doanh nghiệp và phân loại nhóm nợ của hệ

thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng SeABank ...........................53

Bảng 2.6: Khung điểm tương ứng của từng quy mô doanh nghiệp ..........................56

Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phi tài chính tính điểm theo các loại hình doanh nghiệp......60

Bảng 2.8: Tỷ trọng phần tài chính và phi tài của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh

nghiệp tại SeABank...................................................................................................61

Bảng 2.9: Khả năng dự báo của chỉ số Z-Score thực tế............................................64

Bảng 2.10: Thông tin thu thập từ BCTC của Tập đoàn Hòa Phát năm 2018 ...........66

Bảng 2.11: Các tỷ số để tính Z-Score của Tập đoàn Hòa Phát .................................67

Bảng 2.12: Số nguy cơ phá sản của 30 doanh nghiệp thể hiện qua chỉ số Z-Score

năm 2018 ...................................................................................................................69

Bảng 2.13: Kết quả xếp hạng tín dụng theo mô hình Z-Score và xếp hạng tín dụng

nội bộ tại SeABank Huế của 30 doanh nghiệp được chọn .......................................69

Bảng 2.14: Kết quả so sánh giữa mô hình Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng nội

bộ tại ngân hàng SeABank Huế của 30 doanh nghiệp được chọn ............................71

Bảng 2.15: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 8 .................72

Bảng 2.16: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 14 ...............73

ii

Bảng 2.17: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 25 ...............75

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của SeABank Huế.......................................................38

Sơ đồ 2.2: Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

iii

SeABank Huế............................................................................................................55

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, hoạt động tín dụng là nghiệp vụ cơ

bản, chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho ngân

hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ tập trung hầu hết các rủi ro nghiêm trọng,

gây tổn thất lớn cho NHTM. Vì vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi ro tín

dụng nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách

quan, là điều kiện sống còn để ổn định và phát triển NHTM. Với thực tế là doanh

số cho vay, thu nợ và dư nợ đối với DN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín

dụng của các NHTM, cho nên hạn chế rủi ro tín dụng đối với DN vay vốn mà vẫn

mở rộng tín dụng đối với chủ thể này là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của các

ngân hàng. Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dư nợ tín dụng ngân hàng có xu

hướng gia tăng mạnh, do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh

đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường

chứng khoán, thị trường vốn còn hạn chế, đó là điều kiện thuận lợi cho NHTM,

nhưng cũng gây áp lực lên hoạt động ngân hàng, tiềm ẩn những rủi ro tín dụng, đòi

hỏi các NHTM phải có những giải pháp hữu hiệu giảm thiểu tình trạng này. Trong

đó, một giải pháp quan trọng, mang lại nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá khách

hàng và quản trị rủi ro đã và đang được NHTM Việt Nam xây dựng và khai thác

chính là công tác XHTD. XHTD các DN vay vốn trở thành vấn đề khá “nóng” đối

với NHNN cũng như các NHTM Việt Nam, việc các ngân hàng phải đối mặt với rủi

ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi. Một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín

dụng của NHTM là sử dụng phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín của các khách

hàng. Mỗi ngân hàng xây dựng một hệ thống XHTD dựa trên các yêu cầu của

NHNN. Tuy nhiên, việc chấm điểm XHTD cho các DN đôi khi lại đem đến kết quả

chưa chính xác do thông tin không đầy đủ. Hiện nay các NHTM ở Việt Nam dựa

vào kết quả XHTD nội bộ để hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, chỉ tiêu cơ bản trong chấm

điểm và xếp hạng tín dụng của khách hàng hiện nay của một số NHTM vẫn chưa

1

phản ánh chính xác rủi ro, nhất là tình trạng các công ty sắp phá sản vẫn được xếp

Khóa luận tốt nghiệp

hạng an toàn. Tuy vậy, chúng ta vẫn có thể dự báo một công ty có khả năng phá sản

hay không bằng nhiều mô hình, có thể kể đến mô hình Z-Score.

NHTM cổ phần Đông Nam Á- Chi nhánh Huế mới thành lập năm 2014 và đã

áp dụng hệ thống XHTD nội bộ đưa vào sử dụng năm 2014. Tuy nhiên trong quá

trình nghiên cứu tác giả thấy hệ thống XHTD nội bộ của ngân hàng vẫn còn bộc lộ

một số hạn chế. Việc đề xuất một mô hình thống kê định lượng để hoàn thiện hơn

hệ thống XHTD tại NHTM cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Huế là một vấn đề

mang tính tất yếu và chiến lược. Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài:

“Ứng dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh

nghiệp tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về hoạt động XHTD tại

NHTM và mô hình Z-Score, từ đó tác giả ứng dụng mô hình Z-Score trong việc

XHTD cho ngân NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Hệ thống hóa các lý luận liên quan đến NHTM về hoạt động việc xếp hạng

tín dụng của ngân hàng. -

Đánh giá tình trạng XHTD tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh

Thừa Thiên Huế. -

Giới thiệu về mô hình Z-Score.

Vận dụng mô hình Z-Score vào công tác XHTD nhằm đánh giá rủi ro tín -

dụng tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế và từ đó so -

sánh kết quả XHTD giữa hai mô hình.

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác XHTD tại NHTM cổ phần Đông

2

Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế. -

Khóa luận tốt nghiệp

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống xếp hạng tín dụng và việc vận dụng mô

hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM cổ phần

Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại NHTM cổ phần Đông Nam Á -

Chi nhánh Thừa Thiên Huế. -

Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 - 2018.

4. Phương pháp nghiên cứu -

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm kiếm những nguồn tài liệu tham khảo

từ sách báo, Internet, đề tài nghiên cứu khoa học và sự hướng dẫn của giảng viên

- hướng dẫn.

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt

động kinh doanh của NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế và -

báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các DN có quan hệ tín

dụng tại ngân hàng.

Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê dưới sự hỗ trợ

của phần mềm Excel để so sánh với kết quả chấm điểm tín dụng nghiệp tại NHTM -

cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

5. Kết cấu khóa luận

Phần I: Đặt vấn đề.

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. -

Chương 1: Tổng quan về Xếp hạng tín dụng trong NHTM và mô hình - Z-Score. +

Chương 2: Vận dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng khách

hàng doanh nghiệp tại NHTM cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Thừa Thiên +

3

Huế.

Khóa luận tốt nghiệp

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác

Xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại NHTM cổ phần Đông Nam Á +

- Chi nhánh Thừa Thiên Huế.

Phần 3: Kết luận.

4

-

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ MÔ HÌNH Z-SCORE

1.1. Tổng quan về Xếp hạng tín dụng

1.1.1. Khái niệm Xếp hạng tín dụng

Bắt đầu từ thập kỷ 70, dự báo rủi ro tài chính đã trở thành một hướng phát

triển mạnh mẽ của mô hình hóa xác suất thống kê. Khi nhắc tới rủi ro tài chính gần

như ngay lập tức người ta liên tưởng tới hoạt động quản lý danh mục đầu tư, định

giá quyền chọn (option) và các công cụ tài chính khác. Công thức định giá quyền

chọn (option) BlackScholes, bài viết về định giá trái phiếu công ty của Merton, ... là

những khái niệm quen thuộc. Và XHTD cũng là một trong những hoạt động nhằm

quản lí rủi ro tài chính chính mà các tổ chức tài chính trên thế giới, thậm chí cả quốc

gia quan tâm và ứng dụng từ rất sớm.

XHTD (credit ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh (“credit”: sự tín

nhiệm, “ratings”: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong cuốn

“cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố

bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo

một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái A, B, C được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện

nay những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).

Tuy nhiên XHTD chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng kinh tế

năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản và vỡ nợ. Thời kỳ này

chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư (các quỹ

hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ tin

cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín nhiệm. Những quy định này đã

làm cho uy tín của các công ty XHTD ngày một lên cao. Song trong suốt hơn 50

năm, việc XHTD chỉ phổ biến ở Mỹ, chỉ từ những năm 1970 đến nay, dịch vụ

5

XHTD mới được mở rộng và phát triển khá mạnh ở nhiều nước.

Khóa luận tốt nghiệp

Theo công ty Moody’s thì “XHTD” là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng của

một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định

trong suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.

Theo từ điển thị trường chứng khoán, “XHTD” là cách ước tính chính thức tín

nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả bao gồm tất cả

các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách nhiệm tín dụng của

cá nhân và công ty kinh doanh”.

Từ các định nghĩa trên, chúng ta đưa ra định nghĩa chung: “XHTD doanh

nghiệp là đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng

phát triển trong tương lai của doanh nghiệp được xếp hạng từ đó xác định được

mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai”.

Hệ thống XHTD dùng để đánh giá mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài

chính của cả 2 nhóm khách hàng DN và khách hàng cá nhân (thể nhân). Trong

phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả tập trung phân tích và nghiên cứu hệ thống

XHTD dành cho nhóm khách hàng DN.

1.1.2. Vai trò của Xếp hạng tín dụng

 Đối với các tổ chức tín dụng

Hệ thống ngân hàng chiếm một vị trí quan trọng như là huyết mạch của nền

kinh tế với vai trò cung cấp các sản phẩm dịch vụ chủ yếu trong quá trình hoạt động

của các doanh nghiệp. Trong đó, tín dụng là một phần quan trọng nhất của hoạt

động ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, đặc

biệt là ở các nước có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam bởi hệ thống thông tin thiếu

minh bạch và không đầy đủ, trình độ quản trị rủi ro còn nhiều hạn chế,… Nợ xấu

luôn tồn tại ở bất cứ ngân hàng nào từ ngân hàng nhỏ đến ngân hàng hàng đầu thế

giới vì nó là một phần tất yếu của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiệu quả

của quản trị rủi ro tín dụng là kiểm soát được nợ xấu ở một mức độ nhất định đảm

6

bảo cho sự hoạt động bền vững của ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp

Chính vì thế XHTD nhằm hạn chế và giới hạn rủi ro ở mức mục tiêu nhằm

đảm bảo ổn định thanh khoản và thích ứng các tình huống xấu có thể xảy ra, đồng

thời XHTD cũng hỗ trợ cho các TCTD phân loại nợ và trích lập rủi ro tiến tới mục

tiêu tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Giúp ngân hàng quản lí tốt hơn danh mục tín dụng: giám sát và đánh giá các

khoản tín dụng cho biết khoản vay có chất lượng tốt hay đang có xu hướng xấu đi,

từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời, đánh giá hiệu quả danh mục đầu tư thông qua

việc giám sát thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được

xếp hạng, giúp kiểm soát được mức độ tín dụng của khách hàng và phát triển chiến

lược hướng tới các khách hàng tốt và rủi ro ít hơn.

XHTD giúp ngân hàng giảm chi phí và thời gian ra quyết định cho vay thông

qua thực hiện chính sách khách hàng như hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, giá trị

tài sản đảm bảo cần cho khoản vay, lãi suất cho vay.

 Đối với nhà đầu tư

XHTD giúp cho nhà đầu tư có một công cụ để đánh giá rủi ro tín dụng, giảm

thiểu chi phi thu nhập, phân tích giám sát khả năng trả nợ của các tổ chức phát hành

trái phiếu, công cụ nợ. Đồng thời nhà đầu tư cũng có thể nhận mức lãi suất cao hơn

do giảm bớt được trung gian tài chính trong quá trình lưu thông tiền tệ.

 Đối với doanh nghiệp được xếp hạng

Kết quả XHTD có sự ảnh hưởng rất lớn đến bản thân các DN, đặc biệt sự

thành công của DN trên thị trường vốn khi thực hiện huy động vốn. Kết quả XHTD

sẽ đánh giá mức độ uy tín của DN trên thị trường. Đặc biệt đối với các nhà phát

hành lần đầu ra công chúng hoặc quan hệ tín dụng lần đầu tiên tại các tổ chức tín

dụng, uy tín sẽ gia tăng nhiều lần nếu kết quả xếp hạng cao được công bố từ các tổ

chức xếp hạng có danh tiếng trên thế giới. Và trong tình hình kinh tế có nhiều bất

ổn, doanh nghiệp nào giữ vững được vị trí xếp hạng thì sẽ càng thu hút được nhiều

7

nhà đầu tư.

Khóa luận tốt nghiệp

Ngoài ra, các công ty có kết quả xếp hạng tín nhiệm càng cao thì càng thu hút

được nhiều nhà đầu tư, tăng khả năng huy động vốn, chi phí vay vốn càng giảm.

 Đối với thị trường tài chính

Theo xu thế phát triển chung của thế giới, ngày nay hầu hết trên các thị

trường tài chính của các nước đều tồn tại các tổ chức XHTD. Kết quả XHTD là

nguồn thông tin vô cùng quan trọng để các nhà điều hành vĩ mô có thể sử dụng như

một công cụ giám sát thị trường, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư. Đồng thời kết

qủa xếp hạng cũng là báo hiệu để các cơ quan quản lý kịp thời điều chỉnh các chính

sách, kế hoạch sao cho nền kinh tế đi vào trạng thái phát triển bền vững. Ngoài ra,

XHTD doanh nghiệp cũng đóng vai trò quảng bá hình ảnh cho các tổ chức, DN và

cung cấp thông tin cho đối tác, tạo lập niềm tin cho thị trường.

1.1.3. Đặc điểm Xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được từ

những đối tượng được XHTD, và những nguồn thông tin được coi là đáng tin cậy. -

Xếp hạng tín dụng không phải là một sự giới thiệu để mua hay bán một đối

tượng nào đó, cũng không phải là lời khuyên tài trợ, đầu tư hoặc nắm giữ các công -

cụ nợ mà XHTD chỉ thực hiện chức năng độc lập là đánh giá mức độ rủi ro tín dụng

hay mức độ tín dụng của một đối tượng được xếp hạng. Chúng chỉ là một trong

những nhân tố mà nhà đầu tư và các nhà tài trợ nên tham khảo trước khi ra quyết

định đầu tư, tài trợ.

Kết quả XHTD chỉ là một tiêu chí phục vụ cho quá trình đưa ra các quyết

định và có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định. XHTD không đảm bảo -

tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong tương lai.

Như vậy, XHTD là một nhân tố quan trọng, nhưng không thể thay thế hoàn

8

toàn cho việc thuyết minh về tính đáng tin cậy của đối tượng được XHTD.

Khóa luận tốt nghiệp

1.1.4. Đối tượng của Xếp hạng tín dụng

Đối tượng của XHTD bao gồm những thông số, thông tin của khách hàng có

hoạt động tín dụng tại NHTM như: các thông tin tài chính từ báo cáo tài chính của

DN, các thông tin phi tài chính (khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, môi trường

kiểm soát nội bộ, quan hệ với ngân hàng,…)

Hiện nay có nhiều cách để phân loại XHTD. Tùy thuộc vào các căn cứ khác

nhau. người ta có thể phân loại như sau:

Xếp hạng tín dụng cá nhân: đây là hình thức xếp hạng được áp dụng đối với

các khách hàng cá nhân tham gia vào hoạt động tín dụng của các NHTM. Việc -

XHTD cá nhân được thực hiện dựa trên lịch sử vay nợ và trả nợ, số lượng và loại tài

sản đảm bảo mà cá nhân đó đang sở hữu, những khoản thanh toán chậm hoặc nợ

quá hạn…Tất cả những thông tin đó đều được thu thập và tổng hợp trong các báo

cáo XHTD về cá nhân đó.

Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: đây là hình thức tập trung vào đối tượng

xếp hạng là các DN. Việc XHTD DN được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác -

nhau, nhưng về cơ bản vẫn dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của DN

để đánh giá.

Xếp hạng tín dụng quốc gia: loại hình XHTD này đánh giá mức độ tin cậy

của một quốc gia, để từ đó có thể so sánh môi trường đầu tư giữa các quốc gia. -

Quốc gia nào càng được XHTD cao thì càng nhận được sự tín nhiệm của các nhà

đầu tư nước ngoài nên sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư. Việc XHTD các

quốc gia dựa trên các chỉ số phát triển chung như: chỉ số phát triển các ngành, chỉ số

an toàn vốn đầu tư, tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, mức độ ổn định chính

trị.

Xếp hạng tín dụng các công cụ đầu tư: các công cụ được xếp hạng chủ yếu

vẫn là các công cụ như: trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ và các loại trái -

phiếu, kì phiếu ngân hàng. Ở một số nước và một số tổ chức XHTD hiện nay còn

9

XHTD cả cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường … Việc XHTD đối với các loại công cụ

Khóa luận tốt nghiệp

đầu tư được thực hiện dựa trên một số chỉ tiêu như: khả năng thanh khoản, kì hạn,

lãi suất, mệnh giá, các rủi ro có thể gặp phải.

Ở nước ta hiện nay mới chỉ tập trung xếp hạng các DN tham gia hoạt động tín

dụng ở các NHTM, các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán. XHTD các công

cụ đầu tư là chưa được chú ý. Xếp hạng quốc gia thì chúng ta chưa có khả năng

thực hiện mà chỉ dành cho những tổ chức xếp hạng lớn như Moody’s, Stand & Poor

hay Fitch… XHTD cá nhân thì do việc thu thập và tìm kiếm thông tin đối với

những đối tượng này khá phức tạp và khó kiểm soát nên việc XHTD cá nhân vẫn

chưa tiến hành phổ biến.

1.1.5. Quy trình Xếp hạng tín dụng

Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan của từng ngân

hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ

bản như sau:

 Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân

tích đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín nhiệm khác liên quan đến đối

tượng xếp hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do chính

khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải sử dụng nhiều nguồn thông tin khác từ

các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin từ trung tâm tín dụng, thông tin từ

CIC…

 Bước 2: Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng

thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt đối với những chỉ tiêu phi

tài chính phải được sử dụng hết sức linh hoạt , khách quan, phù hợp với từng loại

hình doanh nghiệp, từng mặt hàng kinh doanh. Mức xếp hạng cuối cùng được quyết

định sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng xếp hạng. Trong XHTD của các NHTM thì

kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi.

 Bước 3: Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều

10

chỉnh mức xếp hạng. Các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp

Khóa luận tốt nghiệp

hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp

hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.

1.1.6. Nguyên tắc Xếp hạng tín dụng

 Nguyên tắc 1: Khi đánh giá “sức khoẻ” của DN, NHTM không chỉ dựa vào

các thông tin về mặt định lượng mà còn xem xét đến các yếu tố định tính nhằm có

một cách nhìn tổng quát chính xác hơn.

Các dữ liệu định lượng: Là những quan sát được đo lường bằng số,các dữ

liệu được lấy trên các báo cáo tài chính. Ví dụ như những chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí -

trả lãi vay, vốn lưu động.

Các dữ liệu định tính: Đó là những quan sát không đo lường được bằng số.

Trong tập dữ liệu định tính mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một kiểu loại nào đó. Ví -

dụ như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự

đa dạng hoá hoạt động và các luật lệ, quy định.

 Nguyên tắc thứ 2: Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp “trên –

xuống” có nghĩa là phân tích từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến công ty đến các

yếu tố của bản thân công ty theo trình tự sau:

(1) Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng của quốc gia, ngành như tốc

độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, sự ổn định về chính trị, chính sách tài chính, sự

mở cửa thị trường,…

(2) Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng

thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng hoá hoạt động và các luật lệ

quy định.

(3) Phân tích rủi ro tài chính bao gồm hàng loạt chỉ tiêu phụ thuộc vào từng

ngành nghề, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét độ

linh hoạt tài chính cũng như chính sách tài chính.

(4) Phân tích hướng phát triển của công ty như chất lượng ban quản lý và

11

chiến lược kinh doanh.

Khóa luận tốt nghiệp

(5) Phân tích tình trạng pháp lý của DN.

 Nguyên tắc 3: Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so

sánh. Các chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu xếp

hạng.

 Nguyên tắc 4: Sự cần thiết của XHTD là điều không phải bàn cãi. Tuy

nhiên. nó cũng chỉ là một công cụ hỗ trợ trong việc trả lời có nên cấp tín dụng cho

khách hàng hay không. Không vì vậy mà tốn quá nhiều chi phí cho công tác XHTD.

Giống như các loại hình kinh doanh khác, mục đích cuối cùng của NHTM là tối đa

hoá lợi nhuận chứ không phải tối thiểu hoá rủi ro.

1.1.7. Các phương pháp Xếp hạng tín dụng

 Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự

báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực tài chính

ngân hàng để xác định rủi ro và chất lượng của khoản tín dụng. Quá trình áp dụng

phương pháp chuyên gia có thể ra 3 giai đoạn lớn:

Lựa chọn chuyên gia.

Trưng cầu ý kiến chuyên gia. -

Thu thập và xử lý các đánh giá dự báo. -

Để thực hiện phương pháp chuyên gia, cần sử dụng một bảng câu hỏi gồm các -

tiêu chí liên quan tới rủi ro tín dụng và đưa cho các chuyên gia khác nhau để đánh

giá. Sau đó các kết quả đánh giá của các chuyên gia sẽ được tập hợp lại, xử lý thống

kê và cho ra kết quả cuối cùng.

Trong XHTD phương pháp này dựa trên những kinh nghiệm đúc kết của các

chuyên gia, qua đó để có thể tìm ra bản chất của mối quan hệ giữa có nguy cơ phá

sản và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Kinh nghiệm được tích lũy từ:

Những quan sát và trải nghiệm thực tế mang tính chủ quan.

12

-

Khóa luận tốt nghiệp

Phỏng đoán về mối tương quan của việc kinh doanh và có nguy cơ phá

sản. -

Các kiến thức kinh tế liên quan tới việc có nguy cơ phá sản.

 Ưu điểm: Tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các chuyên -

gia trong chuyên ngành của họ. Đồng thời, do kết quả đánh giá được tập hợp từ

nhiều người nên kết quả đánh giá có độ tin cậy cao, do đó có thể tránh được sự

phiến diện, một chiều.

 Nhược điểm: Phương pháp này thường mất nhiều chi phí và thời gian do số

lượng tham gia chuyên gia lớn đánh giá. Không thể loại bỏ hoàn toàn khía cạnh

chủ quan trong kết quả đánh giá. Người đánh giá có thể rơi vào những cái bẫy do

con số tạo ra. Ngoài ra, do thời gian tiến hoành đánh giá trong khoảng thời gian

dài nên nhân sự nhóm chuyên gia có thể biến động.

 Phương pháp thống kê

Phương pháp thống kê dựa trên các số liệu thực tiễn như mức độ nợ, khả năng

trả nợ và phương pháp kiểm định thống kê để phát hiện ra các biến số ảnh hưởng tới

rủi ro tín dụng. Đây là quá trình mô hình hóa toán học các vấn đề cần phân tích theo

mục tiêu nghiên cứu. Bao gồm các mô hình thống kê sau: Mô hình phân tích phân

biệt, mô hình hồi quy, mô hình Logistic, mô hình mạng thần kinh, mô hình S-

Score,…

Sự phù hợp của mô hình thống kê phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của bộ dữ

liệu thực nghiệm. Bộ dữ liệu phải đủ lớn và chính xác thì mô hình thống kê đưa ra

mới có ý nghĩa. Trong khi các mô hình chẩn đoán XHTD phụ thuộc vào đánh giá

chủ quan của chuyên gia tín dụng, những mô hình thống kê lại kiểm định các giả

thuyết sử dụng trong mô hình dựa trên bộ dữ liệu thực nghiệm. Trong quá trình

XHTD, sử dụng các phương pháp thống kê đòi hỏi việc đưa ra các giả thuyết liên

quan tới tiêu chuẩn nguy cơ phá sản tiềm năng.

Theo phương pháp này thì hầu như chỉ tập trung vào các dữ liệu định lượng

và kết hợp chặt chẽ chúng trong một mô hình toán học đã được các chuyên gia xếp

13

hạng nghiên cứu và kiếm chứng, Thông qua mô hình, các tổ chức xếp hạng có thể

Khóa luận tốt nghiệp

đánh giá chất lượng tài sản, khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ chủ yếu dựa trên báo

cáo tài chính được công bố kèm theo những điều chỉnh thích hợp.

 Ưu điểm: Áp dụng đơn giản, dễ dàng, hoàn toàn dựa trên cơ sở định lượng

nên có thể thực hiện khá nhanh với chi phí thấp. Có thể loại bỏ khía cạnh chủ quan

trong kết quả đánh giá.

 Nhược điểm: Nếu không thu thập được bộ dữ liệu thực nghiệm có chất lượng

thì phương pháp này khó thực hiện được. Ngoài ra khi áp dụng phương pháp này,

trong một sô mô hình phải thỏa mãn giả thiết đưa ra nên đó lại là những hạn chế.

Bởi nếu các giả thiết của mô hình không được thỏa mãn thì kết quả xếp hạng có

thể không đáng tin cậy.

Tính đến nay, do ưu điểm của tính khách quan phương pháp thống kê được sử

dụng phổ biến hơn trong xếp hạng tín dụng thể nhân thường thông quá các mô hình

chấm điểm tín dụng. Mỗi khách hàng vay nợ được chấm một điểm tín dụng thể hiện

mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ. Tuy nhiên, ngay cả khi mô hình thống kê

được sử dụng, phương pháp chuyên gia vẫn được kết hợp trong quá trình xây dựng

mô hình để đạt được kết quả chấm điểm, xếp hạng tín dụng tin cậy nhất.

 Phương pháp định giá quyền chọn

Phương pháp định giá quyền chọn trong XHTD còn được gọi là mô hình lý

thuyết. Với các mô hình lý thuyết thủ tục XHTD được rút ra từ mối liên hệ phân

tích trực tiếp nguy cơ phá sản trên cơ sở lý thuyết kinh tế.

 Ưu điểm: Kết quả mang tính khách quan do áp dụng phương pháp mo hình

nên phương pháp định giá quyền chọn sẽ hiểu và kiểm chứng được bằng thực

nghiệm.

 Nhược điểm: Kết quả của quá trình xếp hạng không được giải thích đầy đủ

nên việc áp dụng vào các môi trường mới khó có khả năng chỉnh sửa theo phương

14

pháp này.

Khóa luận tốt nghiệp

 Phương pháp kết hợp

Phương pháp kết hợp là việc áp dụng nhiều phương pháp trong quá trình đánh

giá và với mỗi nội dung cần đánh giá chỉ áp dụng những phương pháp đánh giá phù

hợp với tiêu thức đó. Bằng cách này sẽ tận dụng những ưu điểm và hạn chế nhược

điểm của mỗi phương pháp riêng lẻ. Vì vậy, tùy theo mục đích của xếp hạng, số

liệu,…người ta có thể đưa ra những dạng kết hợp khác nhau phù hợp với những

điều kiện trong thực tế.

 Ưu điểm: có thể tận dụng được những mặt mạnh của từng phương pháp đánh

giá trong lĩnh vực và phạm vi phù hợp. Đồng thời, có thể hạn chế được những mặt

yếu của mỗi phương pháp. Để nâng cao tính chính xác cảu kết quả, người đánh giá

có thể áp dụng nhiều phương pháp và so sánh để đưa ra các kết quả chính thức.

1.1.8. Sự cần thiết của Xếp hạng tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng

 Do yêu cầu hạn chế rủi ro tín dụng

Hoạt động của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt

động kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro là được xem như là yếu tố

không tách rời với quá trình hoạt động của NHTM trên thị trường. Rủi ro trong cho

vay còn được nhân lên gấp đôi, bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu các

rủi ro do các nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do

KH gây ra.

Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc đánh

giá rủi ro này là trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng luôn tìm cực đại lợi

nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay, đồng

thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như: sàng lọc và

giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các

hạn mức tín dụng, tài sản thế chấp….Mặc dù vậy không một ngân hàng nào, không

một tổ chức nào có thể dự đoán hết được những rủi ro có thể xẩy ra.

Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày một lớn,

15

đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để bảo đảm an toàn

Khóa luận tốt nghiệp

cho toàn hệ thống NHTM. Trong xu thế đó XHTD là một kỹ thuật ngày càng được

chú ý rộng rãi trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Vì kết quả XHTD đã cho thấy

phần nào mức độ rủi ro của khách hàng vay, kết quả xếp hạng càng thấp thì rủi ro

cho vay càng lớn chính vì vậy để hạn chế rủi ro các NHTM thường lựa chọn những

khách hàng có kết quả xếp hạng ở một mức độ nào đó.

 Do yêu cầu lựa chọn khách hàng cho vay

Lưạ chọn khách hàng cho vay luôn là một quyết định quan trọng trong hoạt

động tín dụng của ngân hàng. Khi đưa ra quyết định lựa chọn không phù hợp có thể

dẫn đến rủi ro rất lớn do khách hàng không trả được nợ. Khi xem xét quyết định cho

vay ngân hàng thường căn cứ vào tài sản đảm bảo, phương án sản xuất kinh doanh,

tình hình tài chính, khả năng trả nợ… Tuy nhiên khi đã có hệ thống XHTD, ngân

hàng có thể căn cứ vào kết quả XHTD để lựa chọn khách hàng đặt quan hệ. Chỉ

những khách hàng có kết quả xếp hạng từ một mức rủi ro nào đó ngân hàng mới

xem xét cho vay.

 Để hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Văn bản hợp nhất số

22/VBHN – NHNN ngày 04/06/2014, thì các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ

thống XHTD nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng

phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Việc hỗ trợ

của hệ thống tín dụng nội bộ được được thể hiện ở chỗ kết quả xếp hạng tín nhiệm

khách hàng của hệ thống XHTD nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán và trích lập dự

phòng rủi ro. Hệ thống XHTD nội bộ tối thiểu phải bao gồm :

(1) Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của

khách hàng.

(2) Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh tài chính,

tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết.

16

(3) Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây.

Khóa luận tốt nghiệp

(4) Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu

tố ngành nghề địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.

Mỗi năm tổ chức tín dụng phải đánh giá lại hệ thống XHTD nội bộ và chính

sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp

luật. Nợ được phân thành các nhóm như sau :

(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức dụng

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách

hàng suy giảm khả năng trả nợ.

(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín

dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản

nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và

lãi.

(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng

đánh giá là khả năng tổn thất cao.

(5) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức

tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

 Xây dựng chính sách khách hàng

Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khách

hàng dựa trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng bao gồm :

- Chính sách cấp tín dụng :

Tùy thuộc vào thứ hạng xếp hạng của DN mà ngân hàng có thể cung cấp cho

khách hàng những sản phẩm tín dụng khác nhau. Những khách hàng có thứ hạng tín

nhiệm cao sẽ được ngân hàng cung cấp không giới hạn các sản phẩm tín dụng như

17

cho vay ngắn hạn theo hạn mức, cho vay trung và dài hạn…

Khóa luận tốt nghiệp

- Chính sách lãi suất :

Căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng, ngân hàng sẽ áp dụng các mức lãi suất

khác nhau. Những khách hàng có thứ hạng xếp hạng cao sẽ được những mức lãi

suất ưu đãi hơn so với những khách hàng có thứ hạng xếp hạng thấp.

- Chính sách tài sản đảm bảo tiền vay :

Căn cứ vào kết quả XHTD, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách đảm bảo tiền

vay khác nhau như không cần tài sản đảm bảo, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ

vốn vay, đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba.

- Chính sách các loại phí :

Những khách hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ được ngân hàng áp dụng các loại

phí thấp hơn so với các khách hàng có độ rủi ro cao hơn.

1.1.9. Thực trạng hoạt động Xếp hạng tín dụng trên thế giới và Việt Nam

1.1.9.1. Thực trạng hoạt động Xếp hạng tín dụng trên thế giới

Nhìn chung, các tổ chức XHTD hàng đầu trên thể giới gồm Moody’s, Fitch,

S&P sử dụng chủ yếu phương pháp chuyên gia, đánh giá một cách toàn diện về

kinh tế, ngành và công ty. Với chỉ tiêu phi tài chính được nỗ lực lượng hóa tối đa,

chỉ tiêu tài chính được tính toán sau khi dữ liệu đã điều chỉnh để có thể so sánh với

các doanh nghiệp tương đồng hoặc các DN trong ngành. Họ cũng chú trọng xem xét

các nhóm tỷ số hơn bất kì tỷ số riêng lẻ nào và thiên về đánh giá dòng tiền thực chất

mà DN tạo ra được với dòng tiền mà DN phải chi trả.

 Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Moody’s

Phương pháp XHTD của Moody’s tập trung vào các yếu tố cơ bản và các yếu

tố kinh doanh trọng yếu ảnh hưởng đến độ rủi ro của người đi vay. Cốt lõi trong

phương pháp luận của Moody’s nằm ở hai câu hỏi:

(1) Rủi ro gì khiến cho bên cho vay không nhận lại được khoản tiền gốc và lãi

18

đúng hạn cho một khoản vay cụ thể?

Khóa luận tốt nghiệp

(2) Mức độ rủi ro này so với rủi ro của tất cả các khoản nợ vay khác là như thế

nào (cao hay thấp hơn)?

Moody’s đánh giá khả năng tạo tiền trong tương lai của bên đi vay, dựa trên

phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố từ bên ngoài như xu hướng ngành,

nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến khả năng trả nợ, hay là khả năng của ban lãnh đạo

trong việc duy trì dòng tiền trong trường hợp môi trường kinh doanh có thay đổi

lớn.

Việc XHTD này thường tập trung vào các yếu tố dài hạn, và các yếu tố quyết

định thường khác nhau tùy theo ngành nghề kinh doanh (của doanh nghiệp).

Về phân tích định lượng, Moody’s thiết lập 11 tỷ số chung nhất để sử dụng

trong phân tích so sánh, được ứng dụng rộng rãi ở những quốc gia khác nhau,

những ngành khác nhau và cả ở các báo cáo XHTD DN.

 Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Fitch

Fitch xếp hạng DN dựa trên phân tích định tính và phân tích định lượng.

Phương pháp phân tích của Fitch bao gồm phân tích dữ liệu tài chính và hoạt động

kinh doanh của DN trong khảng thời gian ít nhất là 5 năm. Mục tiêu chủ yếu trong

cách tiếp cận của Fitch là phân tích so sánh mà Fitch sử dụng để đánh giá sức mạnh

của mỗi DN và rủi ro kinh doanh trong mối quan hệ với các DN khác trong cùng

một nhóm các DN tương đồng. Một nhân tố xếp hạng then chốt theo Fitch là tính

linh hoạt tài chính mà nó dựa phần lớn vào khả năng tạo ra dòng tiền tự do từ hoạt

động kinh doanh của DN. Fitch có 24 mức XHTD: cao nhất là AAA và thấp nhất là

DDD.

Trong phân tích định lượng, Fitch nhấn mạnh đến thước đo dòng tiền của thu

nhập, các khoản đảm bảo (coverage) và đòn bẩy. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh

cung cấp cho doanh nghiệp sự đảm bảo rủi ro tín dụng nhiều hơn là từ nguồn tài trợ

bên ngoài. Và Fitch quan tâm tới phân tích xu hướng của một nhóm các tỷ số hơn

19

việc phân tích bất kỳ một tỷ số riêng lẻ nào.

Khóa luận tốt nghiệp

Fitch sử dụng một cách đa dạng các thước đo định lượng về dòng tiền, thu

nhập, đòn bẩy và các khoản đảm bảo nợ để đánh giá rủi ro tín dụng. Fitch cũng

nhấn mạnh vai trò của EBITDA - một thước đo quan trọng về khả năng tạo ra thu

nhập chưa tính đến đòn bẩy tài chính và được sử dụng phổ biến trong quá trình định

giá.

Bảng 1.1: Các chỉ số tài chính sử dụng trong xếp hạng tín dụng của Fitch

Tỷ số đảm bảo

Nợ thuần = Nợ - tiền mặt và các khoản tương đương tiền

lãi vay

Cổ tức cổ phần ưu đãi

FFO FCF dept - service coverage =

lãi vay phải trả

FCF

Cổ thức cổ phần ưu đãi

Cổ tức cổ phần ưu đãi Nợ NH

Nợ DH đến hạn trả

FFO interst coverage =

cổ tức cổ phần ưu đãi lãi vay Các thước đo đòn bẩy Lãi vay

Tổng nợ + tài sản thuê ngoài + cổ phần ưu đãi FFO adjusted leverage = FFO + Lãi vay+ cổ tức cổ phần ưu đãi + CF thuê ngoài

Tổng nợ + Tài sản thuê ngoài EBITDAR

Tổng nợ

Tổng mức vốn hóa thị trường

Các thước đo khả năng sinh lời

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh

Doanh thu thuần EBITDA

Doanh thu thuần (Nguồn: Các phương pháp XHTD DN điển hình trên thế giới phần 2 - Lê Tất Thành - www.rating.com.vn)

 Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của Standar & Poor’s

(S&P)

XHTD của S&P được công bố bắt đầu từ năm 1916, cung cấp cho các nhà đầu

tư và những người tham gia thị trường trên toàn thế giới những phân tích độc lập về

20

rủi ro tín dụng. Thể hiện quan điểm của tổ chức này về khả năng và sự sẵn sàng đáp

Khóa luận tốt nghiệp

ứng các điều kiện tài chính một cách đầy đủ và đúng lúc của một DN hay một quốc

gia. S&P có 22 mức XHTD: cao nhất là AAA và thấp nhất là D.

Cũng như Fitch, phương pháp xếp hạng của S&P bao gồm cả phân tích định

tính và định lượng. S&P tập trung nhiều vào phân tích dòng tiền và khả năng thanh

toán trong quá khứ.

Trong quá trình xếp hạng, S&P không phân loại theo tín chấp của dữ liệu mà

phân theo rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro

ngành, khả năng cạnh tranh, vị thế DN trong ngành, lợi thế kinh tế, khả năng sinh

lợi trong sự so sánh với các DN khác trong nhóm tương đồng. Rủi ro tài chính bao

gồm phân tích chính sách tài chính, chính sách và thông tin kế toán, khả năng đáp

ứng của dòng tiền, cấu trúc vốn, khả năng thanh toán ngắn hạn.

1.1.9.2. Mô hình Xếp hạng tín dụng ở Việt Nam

 Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC)

So với nhiều nước phát triển trên thế giới, hoạt động xếp hạng tín dụng tại

Việt Nam còn chưa phát triển. Trung tâm Thông tin Tín dụng quốc gia Việt Nam

(CIC) là một trong những tổ chức thực hiện xếp hạng tín dụng tại Việt Nam. Với vị

trí là tổ chức trực thuộc NHNN, nắm được nguồn thông tin tổng hợp về tình hình tín

dụng của các NHTM và các TCTD phi ngân hàng, CIC có lợi thế về nguồn dữ liệu

để có một sản phẩm chấm điểm chính xác, hỗ trợ hệ thống các NHTM trong hoạt

động tín dụng. CIC hiện đang sử dụng các chỉ tiêu tài chính để chấm điểm theo

hướng dẫn tại quyết định 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của NHNN bao

gồm: tính thanh khoản, cân nợ, thu nhập, tình hình hoạt động qua 3 năm tài chính

liên tục. Các doanh nghiệp niêm yết được xếp hạng cũng được phân theo quy mô,

nguồn vốn kinh tế, số lao động, doanh thu thuần, chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, kết quả khảo sát tổng hợp các yếu tố: bảng cân đối kế toán, kết quả kinh

doanh, tình hình dư nợ ngân sách, các thông tin phi tài chính,… cũng được coi là

21

yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng doanh nghiệp. Tuy nhiên mô hình

Khóa luận tốt nghiệp

này có nhiều hạn chế do không đánh giá cao các chỉ tiêu phi tài chính dẫn tới độ

chính xác không cao.

 Xếp hạng tín dụng nội bộ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Xếp hạng tín dụng khách hàng đối với các ngân hàng là hoạt động rất quan

trọng để phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng cũng như để hướng dẫn việc cung cấp

các sản phẩm tính dụng phù hợp cho các khách hàng đi vay. Trong những năm gần

đây, hoạt động cho vay của các ngân hàng mở rộng, trong khi đó thông tin đối với

các khoản vay thể nhân (nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay…) thường khó

nắm bắt hơn so với doanh nghiệp nên xếp hạng tín dụng D khách hàng trở nên cấp

thiết hơn. Nắm bắt được vấn đề này, các NHTM Việt Nam đã từng bước xây dựng

hệ thống xếp hạng nội bộ. Một số NHTM ở Việt Nam đã xây dựng hệ thống xếp

hạng tín dụng áp dụng riêng cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Ngân hàng

BIDV xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh

hưởng chủ quan của các tiêu chí tài chính bằng cách thiết kế các chỉ tiêu phi tài

chính và cung cấp những hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá chấm điểm các chỉ

tiêu. Bên cạnh đó, ngân hàng Vietinbank sử dụng kết hợp các chỉ tiêu định tính để

chấm điểm bổ sung cho các chỉ tiêu định lượng, có các hướng dẫn chi tiết để thực

hiện chấm điểm và xếp hạng tín dụng nhằm hạn chế chủ quan trong đánh giá các chỉ

tiêu. Tương tự như BIDV hệ thống các chỉ tiêu tài chính được đánh giá trong mô

hình xếp hạng dựa theo khung hướng dẫn của NHNN và có điều chỉnh vài hệ số

thống kê ngành theo tính toán từ dữ liệu hệ thống thông tin ứng dụng của

Vietinbank.

 Doanh nghiệp kinh doanh thông tin tín dụng tại Việt Nam

 Trung tâm đánh giá tín nhiệm Vietnamnet (CRV)

Công ty CRV thành lập ngày 05/12/2006, là một tổ chức độc lập cung cấp

thông tin tín nhiệm của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam và thông tin tín nhiệm của các ngành kinh tế nói chung. Ngoài ra, công ty còn

mở rộng cung cấp thông tin tín dụng cho hầu hết các doanh nghiệp lớn tại Việt

22

Nam, các doanh nghiệp đanh giao dịch trên thị trường OTC, và các doanh nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp

Việt Nam nói chung. Phương pháp xếp hạng của CRV dựa trên một quy trình đánh

giá bao gồm hơn 100 chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, đã có tham khảo công nghệ

của các tổ chức đánh giá tín nhiệm nổi tiếng trên thế giới. Mô hình mà CRV sử

dụng là mô hình phân tích phân biệt DA (Discriminent Analise). Mục tiêu chung

của DA trong xếp hạng tín dụng là phân biệt giữa doanh nghiệp có nguy cơ phá sản

và doanh nghiệp không có nguy cơ phá sản một cách khách quan và chính xác nhất,

bằng việc sử dụng hàm phân biệt, trong đó biến số là các chỉ tiêu tài chính. Mục tiêu

chính là tìm một hệ các tổ hợp tuyến tính của các biến nhằm phân biệt tốt nhất các

nhóm, các cá thể trong mỗi nhóm gần nhau nhất và các nhóm được phân biệt tốt

nhất (xa nhau nhất). Từ năm 2010, CRV mỗi năm đưa ra một Báo cáo thường niên

Chỉ số tín nhiệm Việt Nam, cung cấp thông tin tín nhiệm của các doanh nghiệp

đồng thời đánh giá rủi ro của các ngành nghề kinh tế.

 Công ty Thông tin tín nhiệm và Xếp hạng doanh nghiệp (C&R)

Công ty C&R thành lập vào năm 1996, là một trong những công ty hoạt động

chuyên về thông tin tín nhiệm đầu tiên tại Việt Nam. VietnamCredit (C&R) là thành

viên chính thức duy nhất tại Việt Nam của Cổng thông tin tín nhiệm châu Á –

Asiagate (Asian Credit Information Gateway). Công ty sử dụng các chuyên gia để

viết các báo cáo tín nhiệm về công ty, về ngành kinh tế và các báo cáo rủi ro khác.

Song thông tin mà công ty C&R đưa ra khá giống với thông tin mà CIC đưa ra, đó

là đưa ra các thông tin về hồ sơ công ty (tên, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh, lịch sử

hoạt động…) và xếp hạng của riêng họ. Các kết quả xếp hạng tín nhiệm của các

công ty này thực sự không được các ngân hàng và các tổ chức trong nước chưa thực

sự công nhận độ tin cậy của các báo cáo này. Điều này thể hiện rõ khi công ty C&R

công bố xếp hạng tín nhiệm của các ngân hàng, thì Hiệp hội ngân hàng Việt Nam

(VNBA) đã gửi công văn tới Ngân hàng Nhà nước bày tỏ bức xúc của các hội viên

về kết quả xếp hạng tín nhiệm. Người đứng đầu VNBA cho rằng, việc một công ty

tư nhân đứng ra xếp hạng tín nhiệm của các ngân hàng là không đủ căn cứ. Điều

23

này thể hiện các doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm chưa có được sự tin lcậy từ

Khóa luận tốt nghiệp

những người quan tâm, đồng thời nó cũng thể hiện trình độ và thói quen chưa minh

bạch thông tin của Việt Nam.

 Công ty cổ phần thông tin tín dụng Việt Nam (PCB)

Tháng 2 năm 2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cấp phép hoạt động

cho Công ty Thông tin Tín dụng Việt Nam (PCB). Theo đó, PCB có đủ điều kiện

pháp lý để thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp sản phẩm thông tin tín dụng cho

ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Giống như nhiều nước trên thế giới, trung tâm

thông tin tín dụng của nhà nước và công ty thông tin tín dụng tư nhân cùng song

song tồn tại. PCB sẽ hỗ trợ CIC trong việc cung cấp các sản phẩm thông tin tín

dụng, chủ yếu là cho mảng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Ngay từ ngày đầu thành lập, PCB đã xác định mục tiêu hỗ trợ các tổ chức tín

dụng trong việc đánh giá mức độ rủi ro các khoản vay, cũng như giúp khách hàng

vay trong việc tiếp cận đến nguồn vốn tín dụng. Hoạt động của PCB sẽ góp

phần thúc đẩy sự minh bạch về mặt thông tin giữa người đi vay và người cho vay,

khuyến khích khách hàng vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ và đúng hạn nhằm

xây dựng một thị trường tín dụng lành mạnh.

Đến thời điểm hiện tại, PCB đã bước đầu mở cửa hệ thống, cung cấp các sản

phẩm báo cáo tín dụng cơ bản cho một số ngân hàng đã ký hợp đồng. Trong tình

hình kinh tế suy thoái, nhiều cá nhân và doanh nghiệp Việt Nam gặp khó khăn trong

việc tiếp cận nguồn vốn cho vay. Do đó, PCB ra đời với kho dữ liệu bao gồm cả

thông tin tích cực và tiêu cực sẽ là giải pháp rút ngắn khoảng cách giữa người đi vay

và tổ chức tín dụng, thúc đẩy hoạt động cấp tín dụng.

PCB là công ty thông tin tín dụng tư nhân đầu tiên tại Việt Nam được thành

lập bởi 11 Ngân hàng Thương mại cổ phần bao gồm Vietcombank, BIDV,

Vietinbank, ACB, Techcombank, VIB, Đông Á, VPBank, ABBank, Sacombank và

SCB. Với sự tư vấn của Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC), PCB đã chọn nhà cung

cấp dịch vụ thông tin tín dụng hàng đầu thế giới - Tập đoàn CRIF - làm đối tác

24

chiến lược. Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc xây dựng các trung tâm thông

Khóa luận tốt nghiệp

tin tín dụng trên toàn thế giới, CRIF có đủ năng lực và chuyên môn để hỗ trợ xây

dựng PCB trở thành một trung tâm thông tin tín dụng tư nhân đạt chuẩn quốc tế.

1.2. Giới thiệu mô hình Z- Score

Mô hình Z-Score là mô hình dự đoán nguy cơ phá sản của DN trong vòng 2

năm tới được Giáo sư người Mỹ Edward I. Altman, trường Đại học New York (Hoa

Kỳ) công bố lần đầu vào tháng 9/1968 trên tạp chí Journal of Finance Z-Score.

Công trình nghiên cứu của Giáo sư Altman phát triển dựa trên mô hình của Beaver

(1967). Mô hình Z-Score được tính toán dựa trên 5 chỉ số tài chính kết hợp với

trọng số và được sử dụng để tiên đoán về khả năng phá sản của DN trong vòng 2

năm sắp tới. Các chỉ tiêu sử dụng trong công thức tính toán đều dễ dàng thu thập

được trên BCTC của doanh nghiệp và thông tin công bố rộng rãi ra công chúng. Mô

hình của Giáo sư Altman được ứng dụng ở nhiều nước (từ Hoa Kỳ đến một số nước

châu Âu và hiện tại các nước châu Á cũng đang áp dụng nhiều) trong phân tích, dự

báo tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chứng tỏ được tính ưu việt trong việc

phân loại vùng rủi ro của doanh nghiệp ở nhiều lĩnh vực khác nhau.

Mô hình này lúc đầu được Altman xây dựng dựa trên các phương pháp phân

tích thống kê với số mẫu 66 doanh nghiệp được chia làm 2 nhóm bao gồm nhóm

phá sản và nhóm không phá sản. Nhóm phá sản (Nhóm 1) bao gồm các nhà sản xuất

đã nộp đơn yêu cầu phá sản. Quy mô tài sản trung bình của các công ty này là 6,4

triệu USD, dao động trong khoảng 0,7 đến 25,9 triệu USD. Altman nhận ra rằng

nhóm này không đồng nhất về quy mô và ngành công nghiệp, mặc dù tất cả các

công ty đều tương đối nhỏ và từ các ngành sản xuất. Ông đã cố gắng lựa chọn cẩn

thận các công ty không phá sản (Nhóm 2). Nhóm 2 bao gồm một mẫu các công ty

sản xuất được chọn trên cơ sở ngẫu nhiên phân tầng. Các công ty này được phân

tầng theo ngành và quy mô, với phạm vi quy mô tài sản bị giới hạn ở mức 12525

triệu USD. Altman đã loại bỏ các công ty nhỏ (dưới 1 triệu Hoa Kỳ đô la trong tổng

tài sản) vì thiếu dữ liệu và các công ty rất lớn vì sự hiếm có của các vụ phá sản

25

trong số các công ty này trong giai đoạn đó. Dữ liệu được thu thập cho các công ty

Khóa luận tốt nghiệp

trong cả hai nhóm là từ cùng một năm. Đối với Nhóm 1, dữ liệu được lấy từ báo cáo

tài chính một kỳ báo cáo trước khi phá sản. Một nửa trong số mẫu này đã nộp đơn

xin phá sản vào lúc đó. Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết

các nước vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.

Hệ số Z-Score ban đầu chỉ áp dụng cho các DN sản xuất chứ không áp dụng

cho các định chế tài chính. Về sau, Edward I. Altman phát triển thêm các mô hình

tính hệ số Z-Score cho các DN phi sản xuất, DN tư nhân, DN thị trường mới nổi.

Ban đầu giáo sư Altman sử dụng đến 22 chỉ tiêu tài chính khác nhau để tính

chỉ số Z-score, sau đó ông phát triển thêm và rút gọn lại còn sử dụng 5 chỉ tiêu. Ông

đã phân loại các biến này thành năm loại tỷ lệ tiêu chuẩn: thanh khoản, lợi nhuận,

đòn bẩy, khả năng thanh toán và hoạt động. Cụ thể, Z-score được được tính với 5

chỉ số tài chính được ký hiệu từ X1, X2, X3, X4, X5. Công thức tính hệ số Z-Score

được ước tính bởi Altman (năm 1968) như sau:

Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,6*X4 + 0,999*X5

Để đánh giá khả năng phá sản của công ty, chỉ số Z của mô hình được so sánh

với các mức điểm được xác định trước như dưới đây :

Z < 1,8: DN có vấn đề nghiêm trọng về tài chính, có khả năng cao sẽ phá

sản. +

1,8 < Z < 2,99: DN rơi vào vùng nguy hiểm, cần chú ý về khả năng phá sản.

+ Z > 2,99: DN an toàn, nếu chỉ dựa trên các chỉ tiêu tài chính dùng tính toán.

Mô hình Z-Score đã ước đoán chính xác 66% doanh nghiệp bị vỡ nợ và 78% +

doanh nghiệp không bị vỡ nợ trước đó một năm. Nhờ những dự đoán khá chính xác

của mô hình này mà chỉ số Z-Score dần được phát triển tại nhiều quốc gia trên thế

giới. Tuy nhiên, mô hình này không chỉ ra được thời gian phá sản dự kiến, vì việc

26

phá sản của một DN còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế.

Khóa luận tốt nghiệp

Có thể thấy rằng đây là một mô hình có độ tin cậy khá cao được thực hiện

trên cơ sở định lượng khá cụ thể về các nhân tố ảnh hưởng. Mô hình này đã mang

lại nhiều ưu thể khắc phục những hạn chế của mô hình chấm điểm. Cụ thể là:

Mô hình Z-Score đã sử dụng phương pháp phân tích khác biệt đa nhân tố để

lượng hóa xác suất vỡ nợ của người vay đã khắc phục được các nhược điểm của mô -

hình định tính, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng tại các

NHTM.

Mô hình Z-Score đã góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tại các

ngân hàng đối với từng doanh nghiệp vay vốn. -

Mô hình XHTD còn thể hiện: tính nhất quán, khách quan, không phụ thuộc

vào ý kiến chủ quan của các cán bộ tín dụng. -

Tuy nhiên, mô hình này phụ thuộc nhiều vào cách phân loại nhóm khách hàng

vay có rủi ro và không có rủi ro. Mặt khác, mô hình đòi hỏi hệ thống thông tin đầy

đủ cập nhật của tất cả các khách hàng. Yêu cầu này là rất khó thực hiện trong điều

kiện nền kinh tế thị trường không đầy đủ.

Bảng 1.2: Các chỉ số tài chính của Hệ số Z-Score

Ký hiệu Hệ số Trọng số

1,2 X1 Working Capital/Total Assets Vốn lưu động (Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)/Tổng tài sản

1,4 X2 Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản Retained Earnings/Total Assets

EBIT/Total Assets 3,3 X3 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản

0,6 X4 Market Value of Equity/Total Liabilities Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của tổng nợ phải trả

27

0,999 X5 Doanh thu thuần/Tổng tài sản Net Sales/Total Assets

Khóa luận tốt nghiệp

 X1: Vốn lưu động/Tổng tài sản (Working Capital/Total Assets)

Tỷ lệ vốn lưu động/Tổng tài sản là các chỉ số tài chính thường thấy trong các

báo cáo tài chính của DN, là thước đo tài sản lưu động ròng của DN so với tổng vốn

hóa. Vốn lưu động là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Thông

thường, một DN hoạt động thua lỗ sẽ thu hẹp tài sản hiện tại so với tổng tài sản.

 X2: Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retained Earnings/Total Assets)

Lợi nhuận giữ lại thể hiện số tiền thu nhập được tái đầu tư hoặc mức tổn thất

của một DN, chỉ số này cũng được gọi là thặng dư kiếm được. Điều lưu ý là chỉ số

thu nhập được giữ lại có thể bị chi phối thông qua việc sắp xếp lại DN và tuyên bố

cổ tức bằng cổ phiếu. Ví dụ, một công ty tương đối trẻ có thể sẽ hiển thị tỷ lệ Lợi

nhuận giữ lại/Tổng tài sản thấp vì công ty không có thời gian để xây dựng lợi nhuận

tích lũy. Do đó, có thể lập luận rằng công ty trẻ có phần bị phân biệt đối xử trong

phân tích này và cơ hội được phân loại phá sản là tương đối cao hơn so với một

công ty cũ. Đây là tình huống thường gặp trong môi trường thực tế, tỷ lệ thất bại

cao hơn nhiều trong một năm trước. Năm 1993, khoảng 50% tất cả các công ty đã

thất bại trong 5 năm đầu tiên tồn tại (theo Dun & Bradstreet, 1994).

Ngoài ra, tỷ lệ Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản còn đo lường đòn bẩy của một

DN. Những DN có lợi nhận giữ lại cao liên quan đến tổng tài sản, đã tài trợ tài sản

của họ thông qua việc giữ lại lợi nhuận và không sử dụng nhiều nợ.

 X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản (EBIT/Total Assets)

Tỷ lệ này là thước đo năng suất tài sản thực sự của DN, không phụ thuộc vào

bất kỳ yếu tố thuế hay đòn bẩy nào. Vì sự tồn tại cuối cùng của DN là dựa trên khả

năng kiếm tiền từ tài sản của mình, tỷ lệ này dường như đặc biệt thích hợp cho các

nghiên cứu đối phó với thất bại của DN. Hơn nữa, mất khả năng thanh toán theo

nghĩa phá sản xảy ra khi tổng nợ phải trả vượt quá giá trị tài sản của DN với giá trị

được xác định bởi khả năng kiếm tiền của tài sản. Như chúng ta thấy, tỷ lệ này liên

28

tục vượt trội so với các biện pháp sinh lời khác, bao gồm cả dòng tiền.

Khóa luận tốt nghiệp

 X4: Giá trị vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của tổng nợ phải trả (Market

Value of Equity/Total Liabilities)

Vốn chủ sở hữu được đo lường bằng kết hợp giá trị thị trường của tất cả các cổ

phiếu chứng khoán, bao gồm cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường, trong khi nợ phải

trả bao gồm cả hiện tại và dài hạn. Thước đo cho thấy tài sản của công ty có thể

giảm giá trị bao nhiêu (được đo bằng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu cộng với

nợ) trước khi nợ phải trả vượt quá tài sản và công ty mất khả năng thanh toán. Ví

dụ, một DN có giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu là 1.000$ và khoản nợ 500$ có

thể bị giảm 2/3 giá trị tài sản trước khi mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên, cùng

một DN có vốn chủ sở hữu 250$ sẽ mất khả năng thanh toán nếu tài sản chỉ giảm

một phần ba giá trị. Đối ứng của X4 là một phiên bản sửa đổi một chút của một

trong những biến được sử dụng hiệu quả bởi Fisher (1959) trong một nghiên cứu về

chênh lệch lãi suất trái phiếu DN. Nó cũng là một yếu tố dự đoán phá sản hiệu quả

hơn so với tỷ lệ tương tự, được sử dụng phổ biến hơn giá trị ròng/tổng nợ (giá trị sổ

sách).

 X5: Doanh thu thuần/Tổng tài sản (Net Sales/Total Assets)

Tỷ lệ vốn - doanh thu là tỷ lệ tài chính tiêu chuẩn cho khả năng tạo doanh số

của tài sản DN. Đây là một trong những biện pháp quản lý năng lực trong việc đối

phó với các điều kiện cạnh tranh. Tỷ lệ cuối cùng này khá quan trọng vì nó là tỷ lệ ít

có ý nghĩa nhất trên cơ sở cá nhân.

1.2.1. Mô hình Z-Score áp dụng cho Công ty Tư nhân

Mô hình Z-Score ban đầu dựa trên giá trị thị trường của công ty và do đó chỉ

áp dụng cho các công ty giao dịch công khai. Nhiều DN tư nhân lo ngại rằng mô

hình Z-Score chỉ áp dụng cho các DN giao dịch công khai (vì X1 yêu cầu dữ liệu

giá cổ phiếu). Và để hoàn toàn chính xác, mô hình Z-Score được điều chỉnh sao cho

có giá trị về mặt khoa học. Ví dụ, sửa đổi rõ ràng nhất là thay thế giá trị sổ sách của

29

vốn chủ sở hữu cho giá trị thị trường và sau đó tính toán lại X4.

Khóa luận tốt nghiệp

Năm 1983, Altman đánh giá lại hoàn toàn mô hình, thay thế các giá trị sổ sách

của Vốn chủ sở hữu cho Giá trị thị trường trong X4 thay vì chỉ đơn giản chèn một

biến số vào mô hình hiện có để tính hệ số Z.

Kết quả của mô hình Z’-Score được sửa đổi với biến X4 mới là:

Z’ = 0,717*X1 + 0,847*X2 + 3,107*X3 + 0,42*X4 + 0,998*X5

Các điểm ngưỡng cho chỉ số Z’ như sau:

Z’ < 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng phá sản.

1,23 < Z’ < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng chưa rõ ràng. +

Z’ > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn. +

Mô hình Z-Score có sự thay đổi so với mô hình trước đó, hệ số cho X1 đi từ +

1,2 đến 0,7. Mô hình trông khá giống với mô hình sử dụng Giá trị thị trường. Biến

thực tế đã được sửa đổi, X4 có sự thay đổi hệ số từ 0,6001 thành 0,42 nghĩa là hiện

tại nó ít ảnh hưởng đến Z-Score, X3 và X5 hầu như không thay đổi.

1.2.2. Mô hình Z-Score điều chỉnh áp dụng cho doanh nghiệp không sản xuất

Do thiếu cơ sở dữ liệu của công ty Tư nhân, Altman đã không kiểm tra mô

hình Z’ Score trên mẫu thứ cấp. Lần sửa đổi tiếp theo của mô hình Z-Score đã phân

tích các đặc điểm và độ chính xác của mô hình không có X5 – doanh thu thuần/tổng ‐

tài sản. Altman làm điều này để giảm thiểu ngành công nghiệp có tiềm năng.

Hiệu ứng có nhiều khả năng xảy ra khi bao gồm một biến số nhạy cảm với

ngành như doanh thu tài sản. Ngoài ra, Altman đã sử dụng mô hình này để đánh giá

“sức khỏe” tài chính của các tập đoàn ngoài Hoa Kì. Cụ thể, Altman, Hatzell và

Peck (1995) đã áp dụng mô hình Z"-Score nâng cao này cho các tập đoàn thị trường

mới nổi, cụ thể là các công ty Mexico đã phát hành Euro bằng đô la Mỹ. Giá trị sổ

sách của vốn chủ sở hữu đã được sử dụng cho X4 trong trường hợp này.

Các kết quả phân loại giống hệt với mô hình năm biến được sửa đổi (Z'-

Score). Công thức tính hệ số Z’’ của Altman (năm 1983) được điều chỉnh như sau:

30

Z’’ = 6,56*X1 + 3,26*X2 + 6,72*X3 + 1,05*X4

Khóa luận tốt nghiệp

Các điểm ngưỡng cho chỉ số Z’’ như sau:

Z’’ < 1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng phá sản

1,1 < Z’’ < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng chưa rõ ràng. +

Z’’ > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn. +

1.3. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score +

1.3.1. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score ở ngước ngoài

Mô hình Z-Score của Giáo sư Altman được nghiên rộng rãi và sử dụng ở

nhiều quốc gia trên thế giới và trải dài qua nhiều năm. Mặc dù mô hình Z‐ Score đã

được phát triển hơn 45 năm trước và xuất hiện nhiều mô hình dự đoán thất bại thay

thế, mô hình Z‐ Score vẫn tiếp tục được sử dụng trên toàn thế giới như một công cụ

chính hoặc hỗ trợ cho việc phân tích và dự đoán sự cố tài chính và phá sản cả trong

nghiên cứu và trong thực tế.

John Wiley đã phân tích hiệu quả đem lại của mô hình Z‐ Score cho các công

ty từ 31 quốc gia thuộc châu Âu và 3 quốc gia không thuộc châu Âu, sử dụng các

sửa đổi khác nhau của mô hình ban đầu. Đây là lần đầu tiên nghiên cứu này cung

cấp một phân tích quốc tế toàn diện như vậy. Ngoại trừ Hoa Kỳ và Trung Quốc, các

công ty trong mẫu chủ yếu là tư nhân và bao gồm các công ty phi tài chính trên tất

cả các lĩnh vực công nghiệp. John Wiley đã sử dụng mô hình Z ′-Score ban

đầu được phát triển bởi Altman (1983) cho các công ty sản xuất tư nhân, công cộng

và không sản xuất. Mặc dù có một số bằng chứng cho thấy các mô hình Z -Score về

dự đoán phá sản đã vượt trội hơn so với các mô hình dựa trên thị trường hoặc rủi ro

cạnh tranh, trong các nghiên cứu khác các mô hình Z‐ Score hoạt động rất tốt. Tuy

nhiên, nếu không có sự so sánh quốc tế toàn diện, kết quả của các mô hình cạnh

tranh rất khó để khái quát. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy mô hình

Z Score hoạt động hợp lý đối với hầu hết các quốc gia (độ chính xác dự đoán xấp xỉ

75%) và độ chính xác phân loại có thể được cải thiện hơn nữa (trên 90%) bằng cách ‐

sử dụng ước tính cụ thể của quốc gia kết hợp các biến bổ sung. Việc xác minh mô

hình của Altman tập trung vào hiệu quả của mô hình hoặc vào cách so sánh với các

31

mô hình rủi ro kế toán, dựa trên thị trường hoặc dựa trên kế toán khác. Tuy

Khóa luận tốt nghiệp

nhiên mô hình Z Score ban đầu không chỉ dựa trên dữ liệu kế toán vì giá trị thị

trường của vốn chủ sở hữu đã được sử dụng, John Wiley phân loại mo hình này ở ‐

đây là dựa trên kế toán.

Grice và Ingram (2001) đã sử dụng một bộ dữ liệu mới của các công ty Mỹ và

đặt ra ba câu hỏi về hiệu quả của mô hình Altman, kết luận rằng độ chính xác dự

đoán mô hình của Altman đã giảm theo thời gian và các hệ số của mô hình đã thay

đổi đáng kể, điều đó có nghĩa là mối quan hệ giữa tỷ lệ tài chính và các dấu hiệu

khó khăn tài chính đã thay đổi theo thời gian. Mô hình này nhạy cảm với phân loại

ngành (hiệu quả hơn đối với các công ty sản xuất so với các công ty không sản

xuất) nhưng không nhạy cảm với loại khó khăn tài chính.

“Hillegeist et al” (2004) đã so sánh hai mô hình là Z-Score của Altman và O-

Score của Ohlson với một mô hình dựa trên giá tùy chọn của Black – Scholes –

Merton (BSM). “Hillegeist et al” đã sử dụng các thử nghiệm nội dung thông tin

tương đối để so sánh hiệu suất mẫu của các mô hình khác nhau này và xác định rằng

BSM Prob vượt trội so với các mô hình dựa trên kế toán thay thế. Các kết luận rất

có ích đối với các sửa đổi khác nhau của các mô hình dựa trên kế toán, chẳng hạn ‐

như các hệ số cập nhật, hiệu ứng ngành và phân tách các biến. Chava và Jarrow

(2004) đã sử dụng một cơ sở dữ liệu phá sản mở rộng của các công ty niêm yết ở

Hoa Kỳ để kiểm tra tính ưu việt của mô hình của Shumway (2001) qua các mô

hình của Altman (1968).

1.3.2. Những nghiên cứu về mô hình Z-Score ở Việt Nam

Hiện nay mô hình Z-Score đã đưa vào sử dụng và nghiên cứu ở Việt Nam tuy

chưa được rộng rãi như ở nước ngoài. Có thể kể đến đề tài xây dựng mô hình Z-

Score để xếp hạng tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp đã lên sàn chứng khoán

của Tiến sĩ Nguyễn Quang Dong và Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hòa (Học viện Tài

chính, 2010). Ngoài ra còn có một số đề tài khác như: “Đánh giá nguy cơ phá sản

của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng chỉ số Z-

32

Score” của tác giả Nguyễn Đăng Tùng, Bùi Thị Len, đề tài: “Vận dụng mô hình Z-

Khóa luận tốt nghiệp

score trong quản trị rủi ro tại các trang trại sản xuất gia cầm trên địa bàn tỉnh Thái

Bình” của 3 tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Quốc Chỉnh, Vũ Quốc Hưng

thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam,... Bên cạnh đó một số tác giả là Nguyễn

Thị Thanh Lâm (2012) và tác giả Trần Thị Thúy Hà (2013) thuộc Đại học kinh tế

Quốc dân đã vận dụng mô hình Z-Score để XHTD khách hàng doanh nghiệp tại một

số NHTM như Ngân hàng Vietcombank, Habubank. Các nghiên cứu phần lớn đem

lại sự khả quan khi đem áp dụng vào các NHTM và kiểm soát tín dụng cho các

33

doanh nghiệp tại Việt Nam.

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG MÔ HÌNH Z-SCORE TRONG XẾP HẠNG TÍN

DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh

Thừa Thiên Huế

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) chính thức thành lập từ năm

1994. Được NHNN chính thức xếp hạng Nhóm 1 – nhóm các tổ chức tín dụng có

hoạt động lành mạnh và phát triển ổn định, SeABank đã và đang khẳng định vị thế

vững chắc của mình qua 24 năm xây dựng và phát triển. Với tốc độ phát triển ngày

càng nhanh và bền vững, SeABank ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trên thị

trường tài chính với vốn điều lệ 5.500 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 125.000 tỷ đồng

và mạng lưới 162 điểm giao dịch tại 25 tỉnh, thành trải dài khắp ba miền Bắc -

Trung - Nam cùng hàng trăm ngân hàng đại lý trên toàn cầu. SeABank đã được

Ngân hàng Nhà nước xếp trong nhóm các NHTM cổ phần dẫn đầu có hoạt động

lành mạnh và tăng trưởng ổn định. Nhờ những thành tích trong hoạt động kinh

doanh và tiềm năng phát triển, SeABank đã vinh dự hiện diện trong nhóm 15 ngân

hàng mạnh nhất Việt Nam và Top 500 ngân hàng mạnh nhất khu vực Châu Á - Thái

Bình Dương của The Asian Banker. Trong đó, SeABank xếp thứ 396/500 ngân

hàng trong khu vực về khả năng sinh lời lâu dài từ kinh doanh cốt lõi của ngân

hàng.

Hiện SeABank là một trong số ít ngân hàng tại Việt Nam là thành viên chính

thức của cả hai tổ chức thẻ quốc tế hàng đầu Visa, MasterCard. SeABank cũng là

đại lý chính của Western Union tại Việt Nam, đồng thời là ngân hàng đầu tiên triển

khai thành công đồng bộ dịch vụ ngân hàng tự động (Autobank) đa dịch vụ, đủ tiện

ích, tích hợp những công nghệ tối tân đạt tiêu chuẩn quốc tế với đầy đủ chức năng

giao dịch ngân hàng tự động tiêu chuẩn quốc tế.

Không chỉ là nơi gửi gắm sự tin cậy của khách hàng trong lĩnh vực tài chính,

34

SeABank còn là một tổ chức có ý thức trách nhiệm xã hội cao, tích cực tham gia

Khóa luận tốt nghiệp

các hoạt động về phát triển giáo dục cộng đồng, bảo vệ môi trường & ủng hộ từ

thiện, khuyến học... với các hoạt động. 24 năm là một quá trình phấn đấu bền bỉ và

liên tục của cả tập thể lãnh đạo và nhân viên để hôm nay có một SeABank vị thế

vững vàng, với tiềm lực tài chính và nền tảng công nghệ đủ mạnh cho một chặng

đường phát triển mới, khẳng định vị thế ngân hàng bán lẻ dẫn đầu và được yêu thích

nhất. SeABank đã được The Asian Banker vinh danh 2 giải thưởng: Ngân hàng có

sản phẩm vay mua ô tô tốt nhất Việt Nam; Ngân hàng triển khai ứng dụng điện toán

đám mây tốt nhất 2013.

Với nền tảng thành công của 23 năm xây dựng và phát triển, SeABank nói

chung đặt mục tiêu trở thành Ngân hàng bán lẻ dẫn đầu và được yêu thích nhất,

cung cấp đầy đủ và đa dạng các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho khách hàng cá

nhân, hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp lớn. Tối ưu hóa

lợi ích cho từng đối tượng khách hàng và cổ đông, đảm bảo phát triển bền vững,

đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.

2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi

Nhánh Thừa Thiên Huế

2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

Ngày 22/9/2014, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Huế (SeABank

Huế) được chính thức khai trương tại địa chỉ 23 đường Hà Nội, Phường Phú Nhuận,

Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, nâng tổng số điểm giao dịch của SeABank

trên toàn quốc là 195 điểm. SeABank Huế hoạt động một cách độc lập, dưới sự

kiểm tra, giám sát của văn phòng đại diện Miền Trung và Hội sở.

SeABank Huế là một trong những chi nhánh luôn được khách hàng đánh giá

cao về chất lượng dịch vụ, thời gian xử lí giao dịch. SeABank chi nhánh Huế hiện

có gần 100 cán bộ nhân viên và 8 phòng giao dịch trực thuộc và phục vụ gần 50.000

khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn. Cùng với các điểm giao dịch

khác của SeABank tại khu vực miền Trung, SeABank Huế đã góp phần quan trọng

35

trong việc cung cấp các sản phẩm dịch ngân hàng chuyên nghiệp và hiện đại của

Khóa luận tốt nghiệp

SeABank đến đông đảo khách hàng tại địa bàn thành phố Huế và các khu vực lân

cận.

SeABank Huế hoạt động theo mô hình tự động, cung cấp dịch vụ ngân hàng

điện tử 24 giờ một ngày. Với cây ATM và máy tính nối mạng Internet, khách hàng

có thể thực hiện nhiều tiện ích đa dạng như rút tiền, chuyển khoản, truy vấn lịch sử

giao dịch, trả cước phí cho các dịch vụ sinh hoạt (điện, nước, điện thoại, internet,

truyền hình cáp,…) vào bất kì thời gian nào mà không phụ thuộc vào giờ mở cửa

của ngân hàng.

Nội ngoại thất của ngân hàng được triển khai ứng dụng mô hình điểm giao

dịch bán lẻ theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm đem đến cho khách hàng chất lượng dịch

vụ tốt nhất. SeABank Huế cung cấp tất cả các sản phẩm, dịch vụ dành cho khách

hàng cá nhân và doanh nghiệp cũng như các chương trình huy động tiết kiệm,

khuyến mại khác của ngân hàng. Nội thất và không gian của chi nhánh đáp ứng các

yếu tố thân thiện, tiện lợi, đem lại cho khách hàng những trải nghiệm mới về giao

dịch ngân hàng hiện đại, giúp khách hàng thuận tiện và dễ dàng hơn trong giao dịch.

Sản phẩm dịch vụ của SeABank Huế không ngừng được cải tiến và mở rộng.

Ngân hàng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như đồng hành cùng Honda, tiêu dùng

cùng doanh nhân, doanh nghiệp vàng, private banking, căn nhà mơ ước, tiết kiệm

lộc vàng, giờ vàng doanh nghiệp, SME Promotion,… không ngừng ở các sản phẩm

dịch vụ, hệ thống công nghệ thông tin không ngừng được nâng cấp và hiện đại hóa.

Hệ thống quản trị ngân hàng T24 đã được triển khai và hoàn thiện. Hệ thống này

chính là nền tảng công nghệ giúp cho Ngân hàng kịp thời cải tiến các quy trình hiện

đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường nhằm

đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng.

Mọi hoạt động của Ngân hàng đều tuân theo đúng pháp luật của Nhà nước,

36

luật các TCTD, các thông lệ quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông

Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

Cho vay các thành phần kinh tế với các hình thức phù hợp cho từng đối

tượng khách hàng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay dự án -

đầu tư, cho vay du học…phục vụ sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của gia

đình, của cá nhân, đầu tư các dự án trung dài hạn.

Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ

hạn, tiền gửi thanh toán các loại tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ của các doanh nghiệp

- và cá nhân.

Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ như: mở tài khoản, cung ứng các phương

tiện thanh toán trong nước và ngoài nước, nhận và trả lương tự động, thanh toán hóa -

đơn tự động, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu.

Kinh doanh ngoại tệ: thực hiện mua bán giao ngay, mua bán kỳ hạn các loại

ngoại tệ, dịch vụ quyền chọn mua và bán, dịch vụ hoán đổi ngoại tệ. -

Phát hành thẻ SEABANK Visa Card, SEABANK Master Card, SEBANK

Precious. Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Master Card, -

Visa, Dinner Club.

Dịch vụ E-Banking, Home-Banking, SMS-Banking.

Ngoài ra SeABank Huế còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như: nghiệp vụ bảo -

37

lãnh, mua bán ngoại tệ, cho vay du học, dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính… -

Khóa luận tốt nghiệp

2.1.2.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á –

Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

 Sơ đồ tổ chức

Giám đốc

Phó giám đốc

Phó Giám đốc

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của SeABank Huế

Phòng Kinh doanh Phòng dịch vụ khách hàng Phòng hành chính - Nhân sự Phòng Kiểm soát nội bộ

Bộ phận Khách hàng cá nhân Bộ phận chăm sóc khách hàng Bộ phận kế toán giao dịch Bộ phận hạch toán & Hỗ trợ tín dụng

Bộ phận Khách hàng doanh nghiệp

38

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự Ngân hàng SeABank Huế)

Khóa luận tốt nghiệp

 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trực thuộc

 Ban giám đốc: Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh

và chất lượng hoạt động chi nhánh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu doanh thu về

dịch vụ, từ huy động vốn, thu từ khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp.

Tăng trưởng vốn huy động từ dân cư, tăng trưởng và đảm bảo các chỉ tiêu về chất

lượng tín dụng thông qua việc phân tích hiệu quả, lập kế hoạch, thực thi kế hoạch và

chỉ đạo các hoạt động của đội ngũ nhân viên để đảm bảo lợi nhuận tương xứng với

rủi ro có thể xảy ra.

 Phó giám đốc: Hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác điều hành, định hướng

phát triển, đồng thời chỉ đạo một số phòng ban, một số bộ phận hay thay mặt Giám

đốc công tác và phân công.

 Phòng Kiểm soát nội bộ: Là đầu mối tiếp nhận, liên hệ với các cơ quan

kiểm tra, thanh tra, kiểm toán trong và ngoài Ngân hàng, thực hiện việc giám sát

liên tục, kiểm soát sau toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh nhằm phòng ngừa, phát hiện,

khắc phục kịp thời các sai sót nghiệp vụ, kiểm soát tính tuân thủ việc thực hiện các

quy chế, quy định, các văn bản nội bộ.

 Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung cấp tất cả các sản phẩm ngân hàng

cho khách hàng, thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần, xây dựng kế

hoạch kinh doanh hàng tháng, hàng năm và theo dõi đánh giá quá trình thực hiện kế

hoạch. Phòng kinh doanh được phân thành những bộ phận chuyên trách sau:

 Bộ phận khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện công tác tiếp thị để phát

triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc khách hàng hiện hữu; Hướng dẫn

khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh; nghiên cứu hồ

sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phương án vay vốn, khả năng quản lý

và hoàn trả vốn vay của khách hàng, tài sản đảm bảo khoản vay của khách hàng,

phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn các hồ sơ cho vay, bảo lãnh.

 Bộ phận khách hàng cá nhân: Chức năng nhiệm vụ của bộ phận này tương

39

tự như bộ phận khách hàng doanh nghiệp nhưng chức năng thứ ba được bổ sung

Khóa luận tốt nghiệp

như sau: nghiên cứu hồ sơ, xác minh nhân thân, nguồn thu nhập để trả nợ, tài sản

đảm bảo thuộc quyền sở hữu của khách hàng.

 Bộ phận hạch toán và hỗ trợ tín dụng: Kiểm tra lại hồ sơ vay vốn, bảo

lãnh, gia hạn nợ đã được Giám đốc hoặc Hội sở phê duyệt về các mặt: điều kiện vay

vốn, hồ sơ vay vốn, tài sản đảm bảo,…tính phù hợp với chính sách tín dụng hiện

hành, các yêu cầu bổ sung của Giám đốc, của Hội sở, phản hồi lại với Giám đốc

những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có). Tham gia hướng dẫn khách hàng bổ túc

hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ, thông báo quuyết định cho vay hoặc không cho

vay của Ngân hàng đến khách hàng, hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng: lập

giấy nhận nợ, chứng từ kế toán giải ngân, hợp đồng, thư bảo lãnh, nhập kho tài sản

đảm bảo, lưu trữ và bảo quản hồ sơ tín dụng: hồ sơ đang lưu hành, đã tất toán và hồ

sơ từ chối vay để tham khảo và cung cấp khi có yêu cầu,..

 Phòng hành chính - Nhân sự: Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ

văn thư, thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối công cụ lao động, ấn chỉ,

văn phòng phẩm theo quy định, thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng của Chi

nhánh, chủ trì việc kiểm kê tài sản của Chi nhánh, tổ chức và theo dõi kiểm tra công

tác bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở trong

và ngoài giờ làm việc.

 Phòng dịch vụ khách hàng:

 Bộ phận kế toán giao dịch: gồm 6 giao dịch viên, do kiểm soát viên trực

tiếp phụ trách, được ủy quyền ký một số chứng từ kế toán. Chức năng nhiệm vụ:

Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng, thực hiện nghiệp vụ thanh

toán và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu

của khách hàng, thực hiện nghiệp vụ huy động tiết kiệm dân cư, cho vay cầm cố sổ

tiết kiệm của ngân hàng, thực hiện đổi ngoại tệ, tiền mặt, séc và thanh toán các loại

thẻ quốc tế, chi trả kiều hối, thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền nhanh.

 Bộ phận chăm sóc khách hàng: Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản

phẩm của ngân hàng (ngoại trừ sản phẩm cấp tín dụng và thanh toán quốc tế đối với

40

doanh nghiệp) cho khách hàng. Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản

Khóa luận tốt nghiệp

phẩm của Ngân hàng. Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, tăng thị

phần. Thực hiện các công tác hậu mãi và chăm sóc khách hàng hiện hữu.

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần

Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2018

2.2.1. Tình hình huy động vốn Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á

– Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các NHTM, đó là nguồn vốn

chính để Ngân hàng có thể duy trì và phát triển kinh doanh. Công tác huy động vốn

của Ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi Ngân hàng đó luôn đảm bảo cho

mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu khách hàng đến vay vốn và đáp ứng

được nhu cầu cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn

phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường đầu ra, định hướng được hiệu quả của

các dự án đầu tư cũng như nắm được mức độ ảnh hưởng của lãi suất. Thông qua

việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau, không ngừng mở rộng

mạng lưới dịch vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng dịch vụ, là địa chỉ

tin cậy của nhiều người dân, công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông

Nam Á chi nhánh Huế được đánh giá khá tốt. Để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân

cư và các tổ chức kinh tê – xã hội đang hoạt động trên địa bàn, SeABank chi nhánh

Huế đã liên tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, về kỳ hạn nguồn vốn đảm

bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng đến gửi tiền. Do đó lượng tiền gửi

41

vào luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng vốn đa dạng của Ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: Triệu đồng

2017/2016 2018/2017 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu % % % +/- % +/- Giá trị Giá trị Giá trị %

100% 70.783 16,84% 138.333 28,16% 420.450 100% 491.233 100% 629.566 Tổng vốn huy động

1. Theo kì hạn

42.701 10,16% 59.327 12,08% 75.874 12,05% 16.626 38,94% 16.547 27,89% Không kì hạn

264.678 62,95% 271.455 55,26% 381.312 60,57% 6.777 2,56% 109.857 40,47% Ngắn hạn

113.071 26,89% 160.451 32,66% 172.380 27,38% 47.380 41,90% 11.929 7,43% Trung, dài hạn

2. Theo đối tượng khách hàng

Cá nhân 279.801 66,55% 301.946 61,47% 451.390 71,70% 22.145 7,91% 149.444 49,49%

118.455 28,17% 150.672 30,67% 157.207 24,97% 32.217 27,20% 6.535 4,34% Doanh nghiệp

22.194 5,28% 38.615 7,86% 20.969 3,33% 16.421 73,99% -17.646 -45,7% Định chế tài chính

42

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng SeABank chi nhánh Huế)

Khóa luận tốt nghiệp

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình nguồn vốn huy động của SeABank chi

nhánh Huế tăng đều qua 3 năm trong giai đoạn 2016 đến 2018. Tổng nguồn vốn

huy động năm 2016 là 420.450 triệu đồng, đến năm 2017 tăng 16,84% so với năm

2016 là 491.233 triệu đồng. Năm 2018 Ngân hàng đạt được nhiều thành công trong

công tác huy động vốn, tổng nguồn vốn huy động được trong năm là 629.556 triệu

đồng với mức tăng so với 2017 là 28,16%. Trong công tác huy động vốn, mặc dù lãi

suất huy động không cao, nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ, đẩy

mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các khách hàng mới để nâng cao số

dư tiền gửi tại chi nhánh trên cơ sở duy trì một lượng lớn khách hàng gắn bó nên

nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng đều, đảm bảo được cân đối vốn cung cầu

và tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh. Trong giai đoạn này, ngân hàng đã

đưa ra các chương trình marketing, triển khai nhiều chương trình khuyến mãi cùng

với nhiều ưu đãi hấp dẫn như: Tiết kiệm online 24/7 với SeABank – gửi tiền siêu

tốc lãi suất cực sốc, phát hành chứng chỉ tiền gửi lãi suất lên tới 8,3%/năm dành cho

khách hàng cá nhân, ưu đãi lãi suất gửi VND cho khách hàng DN,…

Phân chia nguồn vốn huy động theo kỳ hạn, có thể thấy rõ nguồn vốn ngắn

hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2016-2018.

Mức tỉ trọng của nguồn vốn ngắn hạn qua 3 năm luôn ở trên mức 55% tổng nguồn

vốn huy động của ngân hàng, năm 2018 nguồn vốn ngắn hạn có mức tăng trưởng

mạnh lên 40,47% so với năm 2017. Vốn không kỳ hạn có tỉ trọng giảm nhưng

không đáng kể. Thành phần còn lại là vốn trung và dài hạn có tỉ trọng giảm mạnh.

Cụ thể, năm 2017 vốn trung và dài hạn tăng 41,9% so với năm 2016, đến năm 2018

với mức giảm mạnh xuống còn 7,43% so với 2017.

Phân chia theo đối tượng khách hàng ta thấy, nguồn vốn từ khách hàng cá

nhân và DN chiếm ưu thế. Nguồn vốn từ các định chế tài chính chiếm tỉ trọng rất

nhỏ và tăng trưởng không đều qua 3 năm, năm 2017 mức tăng trưởng giảm 45,7%

từ 38.651 triệu xuống 20.969 triệu năm 2018, các ngân hàng mở khoản mục thanh

toán nhằm giúp cho việc kinh doanh được nhanh chóng bởi việc chi trả ít tốn kém

43

chi phí. Nói chung nguồn vốn từ các định chế tài chính không mang tính ổn định

Khóa luận tốt nghiệp

đối với ngân hàng vì các tổ chức này có thể rút ra khi cần thiết. Chiếm tỷ trọng lớn

nhất trong nguồn vốn huy động là nguồn vốn từ KH cá nhân, năm 2018 mức tăng

trưởng mạnh tới 49,49% so với năm 2017. Một phần là nguồn thu nhập của người

dân ngày càng được cải thiện nên lượng tiền nhàn rỗi nhiều hơn. Đây là lượng KH

truyền thống và đang giao dịch với ngân hàng từ lâu do lãi suất của SeABank chi

nhánh Huế luôn cạnh tranh hơn so với các ngân hàng cổ phần khác. Nguồn vốn từ

khách hàng DN có mức tăng trưởng không đều và năm 2018 giảm 4,34% từ 30.615

triệu xuống còn 20.969 triệu so với năm 2017, tuy nhiên vẫn duy trì nguồn vốn ổn

định qua các năm.

Tóm lại, qua việc xem xét các tỷ số trên ta thấy rằng khả năng huy động vốn

của ngân hàng chưa đồng đều nhưng có chuyển biến khá tốt. Ngân hàng cần cố

gắng hơn nữa để nâng cao tỷ trọng này lên, huy động được nguồn vốn đáp ứng nhu

cầu khách hàng. Và vì trên địa bàn có nhiều ngân hàng cạnh tranh huy động vốn

nên việc mở rộng thêm hình thức huy động vốn để thu hút thêm khách hàng, chủ

động về nguồn vốn để đảm bảo hoạt động, tránh bị động về vốn gây ảnh hưởng đến

lợi nhuận.

2.2.2. Tình hình dư nợ Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi

Nhánh Thừa Thiên Huế

Bảng 2.2: Tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: Triệu đồng

2017/2016

2018/2017

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chỉ tiêu

+/-

%

+/-

Giá trị

Giá trị

Giá trị

%

339.011

401.487

535.580

94.393

11,9% 270.154

30,6%

Dư nợ

471

1.102

2.877

631

133,9% 1.775

161,1%

Dư nợ xấu

0,14%

0,27%

0,54%

Tỉ lệ nợ xấu

44

(Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên Ngân hàng SeABank chi nhánh Huế)

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: Triệu đồng

2017/2016 2018/2017 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Chỉ tiêu

% % % +/- % +/- Giá trị Giá trị Giá trị %

100% 62.476 18,43% 134.093 33,40% 339.011 100% 401.487 100% 535.580 Tổng dư nợ

1. Theo kì hạn cho vay

211.323 62,34% 242.057 60,29% 345.268 64,47% 30.734 14,54% 103.211 42,64% Ngắn hạn

127.688 37,66% 159.430 39,71% 190.312 35,53% 31.742 24,86% 30.882 19,37% Trung và dài hạn

2. Theo đối tượng khách hàng

Cá nhân 70.561 20,81% 142.366 35,46% 96.460 18,01% 71.805 101,76% -45.906 -32,25%

268.450 79,19% 259.121 64,54% 439.120 81,99% -9.329 -3,48% 179.999 69,47% Doanh ngiệp

45

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng SeABank chi nhánh Huế)

Khóa luận tốt nghiệp

Dư nợ là số tiền ngân hàng giải ngân nhưng chưa đến hạn thu hồi, chỉ tiêu này

đánh giá xác thực quy mô tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Dư

nợ phản ánh mức đầu tư vốn và liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng.

Với cơ cấu nguồn vốn ngày một tăng kết hợp với việc mở rộng quy mô tín dụng

góp phần làm tăng tổng dư nợ.

Nhìn chung chỉ tiêu dư nợ của Ngân hàng SeABank Huế là khá cao. Dư nợ

cao có mặt tốt và cũng có hạn chế. Dư nợ cao đánh giá ngân hàng tăng trưởng tín

dụng tuy nhiên vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khi mà dư nợ là số tiền các cá nhân, DN

chưa trả được cho ngân hàng. Cụ thể, năm 2016 dư nợ là 339.011 triệu đồng, năm

2017 là 401.487 triệu đồng, so với năm 2016 tăng 94.393 triệu đồng tương ứng tăng

11,96%. Đến năm 2018 là 535.580 triệu đồng, so với năm 2017 tăng 270.154 triệu

đồng tương ứng tăng 30,58%. Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng

dư nợ nhằm thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển. Đạt được kết quả như trên

là do ngân hàng chú trọng công tác mở rộng thị phần. nâng cao chất lượng tín dụng.

Phân theo kì hạn cho vay, ta thấy dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn

so với dư nợ trung và dài hạn, mức tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn luôn chiếm trên

60% tổng dư nợ. Đồng thời dư nợ ngắn hạn tăng mạnh qua các năm, năm 2017 tăng

14,54% so với năm 2016, năm 2018 tăng 103.211 triệu đồng ứng với mức tăng

42,64% so với năm 2017. Do những khoản vay ngắn hạn tiềm ẩn ít rủi ro hơn và

cho vay ngắn hạn nhằm tăng vòng quay sử dụng vốn. Dư nợ trung và dài hạn được

điều chỉnh ở dưới mức 50% theo quy định của trung ương. Mức tăng trưởng của dư

nợ trung và dài hạn không ổn định. Năm 2017 tăng 24,86% so với năm 2016 nhưng

sang năm 2018 mức tăng trưởng giảm xuống còn 19,37% so với 2017.

Phân theo đối tượng khách hàng, có thể thấy dư nợ cho vay đối với DN luôn

chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của ngân hàng. Năm 2017, mức tăng trưởng

giảm 3,48% so với năm 2016. Giai đoạn này tình hình kinh tế gặp nhiều chuyển

biến bất lợi khiến nhiều DN rơi vào tình trạng khó khăn có nguy cơ phá sản. Năm

2018, mức tăng trưởng mạnh với 69,47%, nhiều DN mở rộng sản xuất và DN mới

46

trên địa bàn được thành lập. Dư nợ cho vay đối với khách hàng cá nhân tăng mạnh

Khóa luận tốt nghiệp

ở năm 2017 với mức tăng 101,76% so với năm 2017 nhưng lại giảm ở năm 2018

với mức giảm 32,25%. Các khách hàng cá nhân trên địa bàn thường ưu tiên vay vốn

của các Ngân hàng có vốn chủ sở hữu của Nhà nước như Ngân hàng Công thương

VietinBank, Ngân hàng AgriBank,… do không cạnh tranh được với các Ngân hàng

này nên đối tượng khách hàng cá nhân không phải là mục tiêu trọng yếu của chi

nhánh. Do đó tổng dư nợ của các khách hàng DN luôn chiếm tỷ trọng cao hơn rất

nhiều so với khách hàng cá nhân.

Nhìn vào bảng số liệu 2.3, ta thấy tỉ lệ nợ xấu tăng qua các năm, năm 2016 là

0,14%, năm 2017 là 0,27%, năm 2018 là 0,54%. So với tỉ lệ nợ xấu chung của

ngành thì tỉ lệ nợ xấu của chi nhánh chấp nhận được nhưng xét trong chi nhánh thì

đây là một tín hiệu xấu khi mà nợ xấu qua các năm tăng dần. Tình hình nợ xấu của

Ngân hàng chưa thực sự đáng lo ngại, tuy nhiên ngân hàng phải có biện pháp để hạn

chế tối đa tỉ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể.

2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông

Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

Được xem là trung tâm của nền kinh tế, là một trong những lĩnh vực có độ

nhạy cảm cao đòi hỏi phải có những bước đi vững chắc trong công cuộc đổi mới, hệ

thống ngân hàng nước ta nói chung và Ngân hàng SeABank Huế nói chung phải

gánh vác những nhiệm vụ hết sức khó khăn. Ngân hàng vừa phải vươn lên đáp ứng

những nhu cầu của khách hàng trong tình hình mới, vừa phải khắc phục những tồn

đọng cũ.

Trước những khó khăn thách thức đó cũng như ý thức được mặt mạnh của

mình, trong những năm qua Ban lãnh đạo Ngân hàng SeABank Huế luôn đề ra

những phương hướng kinh doanh tích cực bám sát những định hướng, nhiệm vụ của

Ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy, Ngân hàng luôn được

đánh giá là đơn vị kinh doanh ổn định, an toàn, hiệu quả. Điều này được thể hiện rõ

47

nét qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh sau:

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.4: Tình hình kết quả kinh doanh của Ngân hàng SeABank Huế giai đoạn 2016-2018

Đơn vị: Triệu đồng

2017/2016 2018/2017 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu % % % +/- % +/- % Giá trị Giá trị Giá trị

100% 35.723 29,14% 73.780 46,60% 100% 158.311 100% 232.091 I. Tổng doanh thu 122.588

95.344 77,78% 124.596 78,70% 189.552 81,67% 29.252 30,68% 64.956 52,13%

15.881 12,95% 20.022 12,65% 33.318 14,36% 4.141 26,08% 13.296 66,41%

1. Thu lãi từ cho vay 2. Thu hoạt động dịch vụ 3. Thu lãi khác 11.363 9,27% 13.693 8,65% 9.221 3,97% 2.330 20,51% -4.472 -32,66%

100% 28.657 27,80% 65.256 49,53% 103.099 100% 131.756 100% 197.012

77.081 74,76% 99.210 75,30% 157.340 79,86% 22.129 28,71% 58.130 58,59%

13.462 13,06% 19.117 14,51% 30.112 15,28% 5.655 42,01% 10.995 57,51%

3.005 2,91% 3.322 2,52% 2.009 1,02% 317 10,55% -1.313 -39,52% II. Chi phí 1. Chi phí huy động vốn 3. Chi cho nhân viên 3. Chi phí hao mòn Tài sản

4. Chi phí khác 9.551 9,26% 10.107 7,67% 7.551 3,83% 556 5,82% -2.556 -25,29%

7.066 36,26% 8.524 32,10% 19.489 26.555 35.079 III. Lợi nhuận trước thuế

48

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng SeABank chi nhánh Huế)

Khóa luận tốt nghiệp

o Tổng doanh thu:

Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, tổng doanh thu tăng đều qua 3 năm, năm

2017 doanh thu tăng 35.723 triệu đồng, tương ứng tăng 29,14% so với 2016. Đến

năm 2018, doanh thu tăng 73.790 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 46,6% so với

năm 2017. Phản ánh khả quan tình hình hoạt đông kinh doanh của chi nhánh, thể

hiện rõ hơn qua các chỉ tiêu sau:

Thu lãi từ cho vay: cho vay luôn là hoạt động tạo ra thu nhập chính cho ngân

hàng, và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu. Mức tỷ trọng của thu lãi từ -

cho vay luôn chiếm trên 77% tổng doanh thu. Năm 2017 thu lãi từ cho vay tăng

29.252 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 30,68% so với năm 2016. Năm 2018

tăng 64,956 triệu đồng, tương ứng mức tăng 52,13% so với 2017. Mức thu lãi từ

cho vay tăng đều qua 3 năm cho thấy chi nhánh ngày càng hoàn thiện và phát huy

những thế mạnh trong công tác quan tâm và chăm sóc khách hàng, đầu tư và mở

rộng địa bàn hoạt động, tiếp cận và thu hút khách hàng.

Thu từ hoạt động dịch vụ và thu lãi khác: Hai khoản thu này tuy không lớn

những vần đem lại nguồn thu nhập đều qua các năm cho chi nhánh. Nếu nguồn thu -

từ hoạt động dịch vụ tăng trưởng đều qua các năm thì nguồn thu lãi khác có sự giảm

mạnh ở năm 2018, khi giảm 32,68% so với năm 2017.

o Chi phí:

Ta thấy rõ chi phí tăng đều qua 3 năm song song với mức tăng của doanh thu.

Tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu cho thấy

chi nhánh vẫn đang hoạt động hiệu quả. Cụ thể, năm 2017 chi phí tăng 28.657 triệu

đồng, tương ứng tăng 27,8% so với 2016. Năm 2018 tăng mạnh lên 49,53% so với

năm 2017.

Chi phí huy động vốn: đây là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng

chi phí và luôn tăng đều qua các năm. Năm 2013, chi phí huy động vốn tăng 22.658 -

triệu đồng, tương ứng với mức tăng 28,71% so với 2016. Sang năm 2018, tăng

58.130 triệu đồng, tương ứng mức tăng 58,09% so với 2017. Do quy mô huy động

49

vốn của chi nhánh tăng lên kéo theo chi phí huy động vốn cũng tăng theo.

Khóa luận tốt nghiệp

Chi cho nhân viên: đây là thành phần chiếm tỷ trọng vừa phải và không quá

lớn trong tổng chi phí, luôn chiếm tỷ trọng 13% -15% tổng chi phí trong 3 năm. -

Năm 2017 tăng 5.655 triệu đồng, ứng với mức tăng 42,01% so với 2016. Năm

2018, chi cho nhân viên là 30.122 triệu đồng, tăng 10.995 triệu đồng, ứng với mức

tăng 57,51% so với năm 2017.

Chi phí hao mòn tài sản và Chi phí khác: chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi

phí, cho thấy mức tăng trưởng giảm giần qua 3 năm. Tuy nhiên do chiếm tỉ lệ thấp -

nên ít ảnh hưởng đến tổng chi phí của ngân hàng.

o Lợi nhuận:

Nhìn chung, kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm ta thấy

mức lợi nhuận trước thuế tăng đều qua 3 năm. Cụ thể, năm 2016 lợi nhuận trước

thuế đạt 19.489 triệu đồng, sang năm 2017 đạt 26.555 triệu đồng, tăng 7.066 triệu

đồng tương ứng mức tăng 36,26% so với năm 2016. Nguyên nhân là do tốc độ tăng

của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Tương tự năm 2014 lợi nhuận đạt

35.079 triệu đồng, tăng 8.524 triệu đồng, tương ứng tăng 32,1% so với 2017.

Có sự biến đổi như trên cũng là do doanh thu tăng nhanh hơn chi phí, thêm

vào đó là cơ sở vật chất tại chi nhánh ngân hàng được trang bị ngày càng hiện đại,

đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng được đào tạo bồi dưỡng đầy đủ về năng lực

nghiệp vụ và càng trưởng thành trong công tác qua những kinh nghiệm rút ra từ

hoạt động thực tiễn. Trong đó khối quản lý tín dụng tại chi nhánh được xây dựng

đầy đủ chính xác, cơ chế tín dụng theo yêu cầu quản lí rủi ro của ngân hàng nhà

nước nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng của toàn hệ thống. Đồng thời

để hạn chế rủi ro tín dụng, tại chi nhánh đã xây dựng bộ giáo trình chuẩn và đào tạo

đội ngũ nhân viên về chuyên nghiệp tín dụng tại chi nhánh. Thái độ phục vụ vui vẻ,

lịch sự, nhiệt tình tạo sự an tâm cho khách hàng khi đến giao dịch. Đồng thời, sự kết

hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và đoàn kết nội bộ trong cơ quan cũng góp phần

50

tạo nên thành công của ngân hàng.

Khóa luận tốt nghiệp

2.3. Thực trạng công tác Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

Hiện nay, SeABank Huế thực hiện xếp hạng tín dụng theo quyết định số

57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc

triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng DN; Quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về

việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi

ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, các văn bản khác có liên

quan đến nghiệp vụ tín dụng và thực tiễn trong công tác tín dụng tại SeABank.

2.3.1. Mục đích Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông

Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng cập nhật thường xuyên và đa dạng

giúp đánh giá toàn diện các khách hàng của ngân hàng. -

Xây dựng công cụ quản lý rủi ro tín dụng trong đó khách hàng được xếp

hạng theo các mức độ tín nhiệm khác nhau, nhằm đánh giá mức độ rủi ro hiện tại, -

dự đoán rủi ro tiềm năng đề đưa ra các biện pháp phòng ngừa đảm bảo chất lượng

tín dụng tại từng đơn vị kinh doanh.

Xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng phù hợp với mức độ

rủi ro tín dụng để nâng cao hiệu quả cũng như đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp -

tín dụng của SeABank.

Là cơ sở để thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.

Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin rủi ro về khách hàng. Lĩnh vực cấp -

tín dụng nhằm hỗ trợ công tác cấp tín dụng và quản lí rủi ro tín dụng của SeABank. -

2.4.2. Đối tượng và Phạm vi Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

 Đối tượng: áp dụng đối với Sở Giao Dịch, các chi nhánh và văn phòng Giao

dịch SeABank trên toàn hệ thống. Khách hàng vay vốn tại SeABank bao gồm các tổ

51

chức Việt Nam, tổ chức nước ngoài đang hiện diện tại Việt Nam đang có dư

Khóa luận tốt nghiệp

nợ/đang còn hạn mức tín dụng tại SeABank hoặc đang có nhu cầu vay vốn để thực

hiện phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư.

 Phạm vi: Khách hàng vay vốn tại NHTM cổ phần Đông Nam Á. Đối với

những lĩnh vực cho vay có tính chất đặc thù sẽ do do Hội đồng Quản trị quy định.

2.4.3. Căn cứ Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông

Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.

Các chỉ tiêu kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài sản, -

khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết cuả khách hàng. -

Các thông tin phi tài chính phải được xác nhận bởi các tài liệu (biên bản làm

việc với khách hàng/phiếu thu nhập thông tin khách hàng…). Các thông tin này -

phải được lưu trong hồ sơ tín dụng.

Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong giao các giao dịch SeABank và các

tổ chức tín dụng khác. -

Các thông tin liên quan đến khách hàng vay, bao gồm cả các thông tin mang

tính chất định tính và định lượng, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xây dựng -

cho từng loại hình khách hàng, từng ngành nghề, từng quy mô DN để thực hiện

chấm điểm (các thông tin này được người thu nhập liệu/Chuyên viên Quan hệ

khách hàng thu nhập và thẩm định).

Hệ thống XHTD nội bộ được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng trên

cơ sở hệ thống các chi tiêu tài chính, hệ thống chi tiêu phi tài chính, cập nhật các -

dấu hiệu cảnh báo sớm và các dấu hiệu không trả được nợ áp dụng đối với khách

hàng là doanh nghiệp.

2.4.4. Nguyên tắc chấm điểm Xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Đông Nam Á – Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

o Nguyên tắc chấm điểm:

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng SeABank thực hện kết

hợp phân tích định tính và định lượng thông qua việc phân tích, đánh giá, cho điểm -

52

và tổng hợp điểm với tiêu chí tài chính và phi tài chính.

Khóa luận tốt nghiệp

Phân tích định tính là việc phân tích, đánh giá, cho điểm dựa trên đánh giá

chủ quan của cán bộ XHTD đối với yếu tố rủi ro của khách hàng không lượng hóa

- được.

Phân tích định lượng là việc lượng hóa các yếu tố rủi ro của khách hàng trên

cơ sở tính toán, đánh giá và cho điểm từ các tiêu thức định lượng. -

o Tiêu thức cho điểm và thang điểm xếp loại:

Mỗi chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính sẽ có các mức cho điểm chuẩn

tương ứng là 20, 40, 60, 80, 100 (20 là điểm ứng với mức rủi ro cao nhất, 100 là -

điểm ứng với mức rủi ro thấp nhất). Theo mức độ quan trọng khác nhau giữa mỗi

(nhóm) chỉ tiêu phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, quy mô DN, loại báo cáo

tài chính,… mà có trọng số khác nhau.

Tổng điểm tối đa cho mỗi khách hàng là 100 điểm, điểm tối thiểu cho mỗi

khách hàng là 20 điểm. -

Sau khi khách hàng được chấm điểm và có kết quả tổng số điểm, khách hàng

sẽ được phân loại vào các mức xếp hạng như sau: -

Bảng 2.5: Bảng đánh giá xếp hạng Doanh nghiệp và phân loại nhóm nợ của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại Ngân hàng SeABank

Nhóm nợ Tổng điểm Ý nghĩa Xếp hạng

AAA 90 – 100

AA 80 – 90 Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn

A 73 – 80

53

BBB 70 – 73 Đây là KH đặc biệt tốt, có tiềm lực tài chính mạnh và hiệu quả cao trong kinh doanh, có khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn được xếp hạng với mức tín nhiệm cao nhất. Đây là KH rất tốt, có khả năng thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn, đầy đủ. Đây là KH tốt, có thể chịu tác động của yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh nhưng khả năng trả nợ, gốc, lãi vẫn được đánh giá tốt. Đây là KH tương đối tốt, có khả năng thu hồi nợ gốc, lãi nhưng khả năng trả nợ có thể bị

Khóa luận tốt nghiệp

suy giảm do ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài.

Nhóm 2 Nợ cần chú ý

63 - 70 BB

B 60 – 63

CCC 56 – 60 Nhóm 3 Nợ dưới tiêu chuẩn

KH này ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các KH hạng B đến hạng D. Tuy nhiên KH đang phải đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn từ bên ngoài hoặc các bất lợi khác về điều kiện kinh doanh, tài chính mà các ảnh hưởng này có thể dẫn đến sự suy giảm về khả năng trả nợ của KH. KH hạng B là KH cần chú ý và có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn so với KH hạng BB, tuy nhiên hiện thời KH vẫn có khả năng hoàn trả nợ vay. Dư nợ vay của KH này có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Đây là KH yếu kém, hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính, kinh tế. Dư nợ vay của KH này có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.

CC 53 – 56

C 44 – 53

D 20 – 44

Nhóm 4 Nợ nghi ngờ Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn Đây là KH yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng, không thực hiện đúng các cam kết trả nợ. Dư nợ vay của KH này có khả năng tổn thất một phần nợ gốc, lãi. Đây là KH rất yếu, kinh doanh thua lỗ ít có khả năng khôi phục. Dư nợ thuộc loại khó thu hồi, không có khả năng thu hồi, mất vốn. Đây là KH đặc biệt yếu kém, kinh doanh thua lỗ không còn khả năng khôi phục. Dư nợ vay thuộc loại không còn khả năng thu hồi, mất vốn.

54

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)

Khóa luận tốt nghiệp

2.4.5. Quy trình Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Hiện nay, Ngân hàng SeABank Huế thực hiện xếp hạng tín dụng khách hàng

doanh nghiệp theo Quyết định số 4322/2014/QĐ-TGĐ ngày 10/10/2014.

Quá trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

SeABank Huế gồm có 7 bước được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng SeABank Huế

• Xác định ngành của doanh nghiệp. B1

• Xác định quy mô doanh nghiệp. B2

• Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu phi tài chính. B3

• Xác định đối tượng khách hàng cũ (mới), loại hình doanh nghiệp. B4

• Tổng hợp điểm tài chính và phi tài chính. B5

• Xếp hạng từ chấm điểm. B6

• Đánh giá các dấu hiệu không trả được nợ/dấu hiệu cảnh báo sớm. B7

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)

 Bước 1: Xác định ngành của doanh nghiệp.

Phân loại DN theo 20 ngành nghề kinh tế (theo Bảng 4 Phụ lục).

Việc phân loại DN theo ngành được thực hiện căn cứ vào hoạt động kinh -

doanh chính của DN. Đối với trường hợp là khách hàng là những DN kinh doanh đa -

ngành, ngành nghề được xác định là ngành tạo doanh thu thuần cao nhất hoặc chiếm

tỷ trọng doanh thu lớn nhất trong cơ cấu doanh thu của DN. Trong trường hợp

55

không xác định được ngành có tỷ trọng doanh thu cao nhất thì có thể lựa chọn

Khóa luận tốt nghiệp

ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà DN hoạt động để chấm điểm

và xếp hạng.

 Bước 2: Xác định quy mô doanh nghiệp.

Quy mô của DN theo từng ngành kinh tế được phân loại theo 4 tiêu chí gồm:

vốn chủ sở hữu, lao động, doanh thu thuần, tổng tài sản. Mỗi tiêu chí có thang điểm -

từ 1 đến 8 điểm, tổng điểm của 4 tiêu chí trên tối đa là 32 điểm tương ứng với 4

nhóm quy mô gồm: Lớn - Trung bình - Nhỏ - Siêu nhỏ.

Với tiêu chí phân loại như trên sẽ có 4 loại DN với quy mô lần lượt là: Lớn -

Trung bình - Nhỏ - Siêu nhỏ tương ứng với điểm số: -

Bảng 2.6: Khung điểm tương ứng của từng quy mô doanh nghiệp

Quy mô doanh nghiệp Khung điểm tương ứng

Lớn Trên 21 điểm

Trung bình Từ 12 điểm đến 21 điểm

Nhỏ Từ 6 điểm đến 11 điểm

Siêu nhỏ Từ 4 điểm đến 5 điểm

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)

DN có quy mô Siêu nhỏ sẽ được chấm điểm theo 1 trong 2 bộ tiêu chí tương

ứng với 2 nhóm ngành kinh tế lớn là nhóm: ngành sản xuất, chế biến, xây dựng (1) -

và nhóm ngành thương mại, dịch vụ (2).

DN có quy mô Lớn - Trung bình - Nhỏ sẽ được chấm điểm theo 1 trong 20

bộ tiêu chí tương ứng với 20 ngành kinh tế (theo Bảng 4 Phụ lục). -

 Bước 3: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính, các chỉ tiêu phi tài chính.

Tiêu chí tài chính: gồm 14 chỉ tiêu áp dụng với DN có có quy mô Lớn -

Trung bình - Nhỏ và 7 chỉ tiêu áp dụng với DN có quy mô Siêu nhỏ, được phân -

thành 4 nhóm:

(a) Tiêu chí phản ánh khả năng thanh toán.

Khả năng thanh toán hiện hành.

56

+

Khóa luận tốt nghiệp

Khả năng thanh toán nhanh.

Khả năng thanh toán tức thời. +

(b) Tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động. +

Vòng quay vốn lưu động.

Vòng quay hàng tồn kho. +

Vòng quay khoản phải thu. +

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. +

(c) Tiêu chí phản ánh khả năng tự tài trợ (cân nợ). +

Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản.

Nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu. +

(d) Tiêu chí phản ánh khả năng sinh lời (thu nhập). +

Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần. +

Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu. +

Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình quân. +

(Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay)/Chi phí lãi vay.

+ Tiêu chí phi tài chính: gồm 80 chỉ tiêu áp dụng với DN có quy mô Lớn - +

Trung bình - Nhỏ và 55 chỉ tiêu áp dụng với DN có quy mô Siêu nhỏ, được phân -

thành 5 nhóm chính:

(a) Tiêu chí về khả năng trả nợ của khách hàng.

Khả năng trả nợ trung và dài hạn.

Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD. +

(b) Tiêu chí về trình độ quản lý và môi trường nội bộ khách hàng. +

Nhân thân của người đứng đầu DN.

Kinh nghiệm quản lý của người trực tiếp quản lý DN. +

Học vấn của người trực tiếp quản lý DN. +

Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN theo đánh giá của +

CBTD. +

Quan hệ của Ban lãnh đạo DN với các cơ quan khác.

57

+

Khóa luận tốt nghiệp

Tính năng động và độ nhạy bén của Ban lãnh đạo DN với sự thay đổi của

thị trường theo đánh giá của cán CBTD. +

Môi trường nhân sự nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN theo đánh giá của

CBTD. +

Môi trường nhân sự nội bộ của DN.

Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của DN từ 3 đến 5 năm tới. +

(c) Tiêu chí về quan hệ với Ngân hàng. +

trong 12 Lịch sử trả nợ của khách hàng (bao gồm cả nợ gốc và lãi vay)

tháng qua. +

Số lần cơ cấu lại nợ và chuyển nợ quá hạn tại ngân hàng trong 12 tháng

qua. +

Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại ngân hàng.

Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng. +

Tình hình cung cấp thông tin khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng +

trong 1 tháng qua. +

Tỷ trọng doanh thu chuyển qua SeABank trong tổng doanh thu trong 12

tháng qua so với tỷ trọng tài trợ vốn của SeABank trong tổng sô vốn được +

tài trợ của DN.

Mức độ sử dụng các dịch vụ tiền gửi và các dịch vụ khác của SeABank so

với các ngân hàng khác (không bao gồm dịch vụ tín dụng). +

Thời gian quan hệ tín dụng SeABank.

Số lượng ngân hàng mà DN đang có quan hệ tín dụng. +

Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác trong 12 tháng qua. +

Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng. +

(d) Tiêu chí về các nhân tố ảnh hưởng đến ngành. +

Khả năng gia nhập thị trường của các DN mới theo đánh giá của CBTD.

Triển vọng phát triển của ngành. +

Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bởi các “sản phẩm thay thế”. +

Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào. +

58

+

Khóa luận tốt nghiệp

Chính sách bảo hộ/ ưu đãi của Nhà nước.

Ảnh hưởng của các chính sách ở nước ngoài – thị trường xuất khẩu chính. +

Mức độ phụ thuộc hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự +

nhiên. +

(e) Tiêu chí về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của DN.

Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp (thị trường đầu vào).

Sự phụ thuộc vào người tiêu dùng (thị trường đầu ra). +

Tốc độ trăng trưởng doanh thu bình quân năm của DN trong 3 năm gần +

nhất. +

Tốc độ trăng trưởng lợi nhuận sau thuế của DN trong 3 năm gần nhất.

Số năm hoạt động của DN trong ngành. +

Phạm vi hoạt động của DN (phạm vi tiêu thụ sản phẩm). +

Uy tín của DN trên thị trường (bao gồm cả uy tín trong thanh toán với các +

đối tác). +

Khả năng tiếp cận nguồn vốn.

Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CBTD. +

Mức độ bảo hiểm tài sản. +

Đánh giá cảu CBTD về điều kiện máy móc, công cụ, thiết bị phục vụ cho +

hoạt động kinh doanh (tài sản cố định, cơ sở vật chất). +

 Bước 4: Xác định đối tượng khách hàng cũ (mới); loại hình doanh

nghiệp.

Khách hàng mới là khách hàng là KH chưa từng có quan hệ tín dụng với

SeABank, hoặc là KH mới có quan hệ tín dụng và chưa đến kỳ hạn trả nợ đầu tiên -

(nợ gốc và nợ lãi), hoặc là KH đã từng có quan hệ tín dụng với SeABank nhưng có

thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng trên 6 tháng tính đến thời điểm đánh giá.

Khách hàng cũ là KH đã và đang quan hệ tín dụng với SeABank (không có

thời gian gián đoạn quan hệ tín dụng trên 6 tháng tính đến thời điểm đánh giá). -

SeABank chia các hình thức sở hữu của DN thành 3 loại chính sau:

Khách hàng là DN Nhà nước. -

59

+

Khóa luận tốt nghiệp

Khách hàng là DN có vốn đầu tư nước ngoài.

Khách hàng khác. +

Mỗi loại hình DN khi được chấm điểm, có mức tỷ trọng theo các chỉ tiêu phi +

tài chính khác nhau được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.7: Các chỉ tiêu phi tài chính tính điểm theo các loại hình doanh nghiệp

DN có vốn DNNN DN khác Các chỉ tiêu phi tài chính STT đầu tư NN

20% 18% 16% Khả năng trả nợ của khách hàng 1

Trình độ quản lý và môi trường 25% 20% 25% 2 nội bộ

30% 30% 30% Quan hệ với Ngân hàng 3

12% 15% 17% Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành 4

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt 13% 17% 12% 5 động của DN

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)

 Bước 5: Tổng hợp điểm tài chính và phi tài chính.

Tổng điểm tài chính và phi tài chính được tổng hợp từ bước 3.

 Bước 6: Xếp hạng từ chấm điểm.

Điểm của Khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính x Trọng số phần tài

chính + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính x Trọng số phần phi tài chính.

Trong đó, trọng số của nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào

báo cáo tài chính của khách hàng có được kiểm toán hay không kiểm toán, được thể

60

hiện qua bảng sau:

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.8: Tỷ trọng phần tài chính và phi tài của hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại SeABank

Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính không

Chỉ tiêu được kiểm toán được kiểm toán

30% 35% Các chỉ tiêu tài chính

70% 60% Các chỉ tiêu phi tài chính

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)

 Bước 7: Đánh giá các dấu hiệu không trả được nợ/dấu hiệu cảnh báo

sớm.

(xem Bảng 2 và Bảng 3 của Phụ lục)

2.4.6. Đánh giá hệ thống chấm điểm tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ

Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế

2.4.6.1. Ưu điểm của hệ thống chấm điểm tín dụng

Hệ thống chấm điểm tín dụng được xây dựng thành các chương trình tự

động, CBTD chỉ việc điền các thông tin cần thiết và kết quả sẽ được xử lý theo -

chương trình.

Hệ thống chấm điểm tín dụng đưa ra các chỉ tiêu rõ ràng và thống nhất, đồng

thời điểm của mỗi chỉ tiêu được xác định thông qua các trọng số nên tạo điều kiện -

dễ dàng cho CBTD trong việc đưa ra các đánh giá tổng hợp về mức độ rủi ro của

từng KH, giảm đáng kể yếu tố chủ quan, cảm tính của CBTD trong quá trình đánh

giá.

Hệ thống được áp dụng chung cho tất cả các KH nên giúp ngân hàng có thể

so sánh mức độ rủi ro giữa các KH doanh nghiệp khác nhau, từ đó hỗ trợ rất nhiều -

cho ngân hàng trong việc lựa chọn , cân nhắc đối tượng KH trong việc ra quyết định

61

cấp tín dụng.

Khóa luận tốt nghiệp

2.4.6.2. Nhược điểm của hệ thống chấm điểm tín dụng

Phần mềm chấm điểm phi tài chính chỉ mang tính ước lượng, không có công

thức tính cụ thể, do đó vẫn phải dựa vào đánh giá chủ quan, theo cảm tính của -

CBTD. Chẳng hạn như tiêu chí về năng lực và kinh nghiệm của ban quản lý, triển

vọng ngành nghề,…

Phần chấm điểm tài chính chỉ xem xét, đánh giá và phân loại KH tại thời

điểm hiện tại mà không tiến hành phân tích tình hình của KH trong quá khứ. -

Mang tính cứng nhắc vì hệ thống được xây dựng chung cho tất cả mọi loại

KH doanh nghiệp, tuy nhiên mỗi DN có đặc điểm riêng nên nhiều khi hệ thống -

chấm điểm tín dụng không phản ánh đúng tình trạng tốt xấu thực sự của DN.

2.3.7. Đánh giá công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

2.3.7.1. Ưu điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

Là một trong những công cụ giúp ngân hàng đánh giá khách hàng và thực

hiện ra quyết định cho vay. Trên thực tế, khi xem xét một khoản vay, các ngân hàng -

thường mất rất nhiều thời gian trong việc thẩm định hiệu quả khoản vay; đánh giá

tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh. Khi áp dụng hệ thống xếp hạng

tín nhiệm DN, việc cho vay hay từ chối vay đều phải dựa trên kết quả xếp hạng tín

nhiệm DN.

Giúp ngân hàng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong cho vay. Hệ thống

XHTD doanh nghiệp giúp ngân hàng có cái nhìn tổng quát về toàn bộ KH đang -

quan hệ tín dụng tại SeABank trên phương diện tài chính cũng như triển vọng

ngành mà DN đang hoạt động. Trên cơ sở những chỉ tiêu đánh giá của hệ thống,

ngân hàng dễ dàng phân loại các khoản nợ vay theo nhiều tiêu chí khác nhau.

SeABank thực hiện xây dựng chính sách KH dựa trên kết quả chấm điểm của

hệ thống xếp hạng tín nhiệm DN. Kết quả của hệ thống xếp hạng DN là thống nhất -

62

trong toàn hệ thống, do đó chính sách KH cũng sẽ được áp dụng thống nhất.

Khóa luận tốt nghiệp

Là quy trình xếp hạng đơn giản, dễ thực hiện. Hệ thống chấm điểm tín nhiệm

DN đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Đối với chỉ tiêu tài chính: CBTD chỉ cần nhập -

đầy đủ thông tin của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,

chương trình sẽ tự động tính toán đầy đủ và chính xác những chỉ tiêu này. Đối với

chỉ tiêu phi tài chính: CBTD dễ dàng thu thập thông tin để đánh giá KH theo những

chỉ tiêu có sẵn.

Giúp ngân hàng dự kiến và lập kế hoạch số dự phòng rủi ro phải trích. Việc

trích lập dự phòng rủi ro theo quy định Basel 1 dựa trên kết quả định dạng các DN. -

Mỗi nhóm KH khác nhau sẽ tương ứng với từng nhóm rủi ro khác nhau.

2.3.7.2. Hạn chế của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế

Xác định ngành nghề kinh tế chưa phù hợp với thực tế phát triển khách hàng

của SeABank. Trong quá trình nỗ lực phát triển đa dạng hóa cơ cấu ngành nghề tín -

dụng, SeABank sẽ mở rộng đối tượng KH là các DN hoạt động trong nhiều lĩnh vực

khác nhau. Do đó việc xây dựng hệ thống các ngành nghề kinh tế đầy đủ sẽ hỗ trợ

rất nhiều cho SeABank trong việc đánh giá chính xác và đầy đủ về KH.

Bộ chỉ tiêu đánh giá của hệ thống cần cập nhật theo xu hướng đánh giá của

các nước và các tổ chức chuyên nghiệp trên thế giới. Hiện tại, các chỉ tiêu tài chính -

phụ thuộc hệ thống XHTD chỉ được đánh giá thông qua Bảng cân đối kế toán Báo

cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là vẫn chưa đầy đủ. Theo xu thế của các

nước phát triển, đánh giá khả năng tài chính của khách hàng còn dựa vào Báo cáo

lưu chuyển tiền tệ. Thông qua đánh giá Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ngân hàng có

thể đánh giá được chất lượng và cơ cấu dòng tiền thuần thực tế trong kỳ của DN, từ

đó đánh giá tương đối chính xác khả năng trả nợ của KH cũng như tiềm năng của

DN trong kỳ hoạt động kế tiếp.

Nguồn cung cấp dữ liệu thông tin để phục vụ công tác đánh giá còn hạn chế.

Thông tin do CBTD thu thập được nhằm phục vụ công tác đánh giá xếp hạng lần -

đầu cũng như định kỳ phần lớn dựa vào thông tin do DN cung cấp hoặc do CBTD

63

tự tìm hiểu, do đó độ chính xác của thông tin chưa cao.

Khóa luận tốt nghiệp

2.4. Ứng dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách hàng doanh

nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi Nhánh Thừa

Thiên Huế

2.4.1. Khả năng dự báo của mô hình Z-Score

Trên thế giới chỉ số Altman’s Z-Score đã được áp dụng trong nhiều năm và

nhiều quốc gia khác nhau như năm 1968 cho các doanh nghiệp nhỏ tại Mỹ, sau đó

giáo sư Altman còn áp dụng Z-Score trong nghiên cứu của mình năm 1983, 1998 và

2000. Kết quả cho thấy chỉ số Z-Score đã dự báo chính xác tới khoảng 95% doanh

nghiệp bị phá sản trong năm kết tiếp và 72% doanh nghiệp bị phá sản trong 2 năm

sau đó (Altman - 2000).

Bảng 2.9: Khả năng dự báo của chỉ số Z-Score thực tế

Số năm trước Số công ty bị Số công ty Xác suất dự

khi phá sản phá sản thật không phá sản báo đúng

1 31 2 95%

2 23 9 72%

3 14 15 48%

4 8 20 29%

5 9 16 36%

(Nguồn: Altman - 2000)

Khảo cứu cho thấy chỉ số Z-Score có khả năng áp dụng và dự báo tốt khả năng

phá sản của các DN, từ đó giúp DN phát hiện sớm khả năng phá sản, cũng như giúp

các đối tượng khác (trong đó có NHTM) có khả năng đưa ra các phản ứng kịp thời

với tình hình thị trường và rủi ro tại DN.

2.4.2. Thông tin xếp hạng và điều kiện vận dụng mô hình

2.4.2.1. Thông tin xếp hạng

Nguồn thông tin chủ yếu được sử dụng trong xếp hạng tín dụng DN khi vận

dụng vào mô hình Z-Score là nguồn thông tin tài chính, việc tính toán chỉ số nguy

64

cơ phá sản của DN được lấy từ báo cáo tài chính của DN. Nguồn thông tin này cần

Khóa luận tốt nghiệp

được các DN cung cấp một cách chính xác và đầy đủ. Để tăng tính chính xác khi sử

dụng mô hình này cần yêu cầu các báo cáo tài chính đã được qua kiểm toán của các

tổ chức kiểm toán.

2.4.2.2. Điều kiện vận dụng

 Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất

Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,6*X4 + 0,999*X5

Nếu Z < 1,8: Phá sản.

Nếu 1,8 < Z < 2,99 : Chưa rõ ràng.

Nếu Z > 2,99: An toàn.

 Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp Tư nhân

Z’ = 0,717*X1 + 0,847*X2 + 3,107*X3 + 0,42*X4 + 0,998*X5

Nếu Z < 1,23: Phá sản.

Nếu 1,23 < Z < 2,9 : Chưa rõ ràng.

Nếu Z > 2,9: An toàn.

 Mô hình 1: Đối với các doanh nghiệp không sản xuất

Z’’ = 6,56*X1 + 3,26*X2 + 6,72*X3 + 1,05*X4

Nếu Z < 1,1: Phá sản.

Nếu 1,1 < Z < 2,6 : Chưa rõ ràng.

Nếu Z > 2,6: An toàn.

2.4.3. Ví dụ minh họa việc sử dụng mô hình Z - Score để tính chỉ số Z

Để áp dụng cách tính Z-Score, tác giả dùng báo cáo tài chính của một doanh

nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Doanh nghiệp được chọn

ngẫu nhiên là Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, có mã cổ phiếu trên HOSE là

HPG, BCTC được chọn là báo cáo tài chính hợp nhất đã qua kiểm toán năm 2018.

Theo báo cáo tài chính của CTCP Tập đoàn Hòa Phát, ngành kinh doanh chính rất

đa dạng bao gồm: ngành chủ lực là sản xuất và kinh doanh thép, sản xuất công

nghiệp khác như hàng nội thất và điện lạnh, kinh doanh bất động sản, sản xuất kinh

doanh thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm,...Khi xem xét doanh thu và chi phí cũng

65

như tình hình tài sản cố định của Tập đoàn Hòa Phát cho thấy doanh thu chủ yếu là

Khóa luận tốt nghiệp

từ sản xuất và mua bán thép (80% doanh thu). Do đó, có thể phân Tập đoàn Hòa

Phát vào nhóm loại hình doanh nghiệp sản xuất. Từ đó, tác giả áp dụng công thức

tính Z-Score theo công thức sau:

Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,6*X4 + 0,999*X5

Để đánh giá khả năng phá sản của các công ty, chỉ số Z của mô hình được so

sánh với các mức điểm được xác định như sau:

Z < 1,8: Phá sản

1,8 < Z < 2,99: Không rõ ràng +

Z > 2,99: An toàn +

Dựa vào BCTC có kiểm toán năm 2018 của Tập đoàn Hòa Phát, tác giả thu +

thập được các dữ liệu để tính chỉ số Z-Score như sau:

Bảng 2.10: Thông tin thu thập từ BCTC của Tập đoàn Hòa Phát năm 2018

Đơn vị: Triệu đồng

Giá trị Chỉ tiêu

78.223 1. Tổng tài sản

25.309 2. Tổng tài sản ngắn hạn

8.600 3. Lợi nhuận chưa phân phối

10.071 4. Lợi nhuận trước thuế

540 5. Chi phí lãi vay

10.611 6. EBIT

68.071 7.Giá trị thị trường

37.600 8. Tổng nợ

22.636 9. Nợ ngắn hạn

55.836 10. Doanh thu thuần

66

(Nguồn: Trích từ Báo cáo tài chính 2018 của Tập đoàn Hòa Phát)

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.11: Các tỷ số để tính Z-Score của Tập đoàn Hòa Phát

Giá trị Hệ số Nhân hệ số Chỉ tiêu

0,03417

0,0410 1,2 X1 (Vốn lưu động/Tổng tài sản)

0,10994 1,4 0,1539 X2 (Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản)

0,13565 3,3 0,4476 X3 (EBIT/Tổng tài sản)

X4 (Giá trị thị trường của vốn chủ 1,81043 0,6 1,0863

sở hữu/Giá trị sổ sách tổng nợ)

0,71381 0,999 0,7131 X5 (Doanh thu thuần/Tổng tài sản)

2,4419 Z-Score

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Kết quả chỉ số Z-Score của Tập đoàn Hòa Phát cho thấy Z nằm trong ngưỡng

từ 1,8 đến 2,99 điều này cho thấy công ty có nguy cơ rủi ro về phá sản trong vòng

một năm tới, tuy nhiên mức rủi ro này chưa hẳn cao vì Z-Score = 2,4419 nằm giữa

ngưỡng 1,8 và 2,99. Mức rủi ro này là lưng chừng chưa chắc chắn. Như vậy , nếu

ngân hàng cho công ty này vay sẽ có thể gặp rủi ro tín dụng với doanh nghiệp. Xem

xét kỹ hơn BCTC và tình hình kinh doanh của Tập đoàn Hòa Phát có thể cung cấp

thêm nhiều thông tin:

Trong năm 2018, doanh thu thuần của Tập đoàn Hòa Phát đạt 55.836 tỷ đồng,

lợi nhuận sau thuế đạt 8.600 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận gộp giảm xuống

20,9% từ mức 23,1%, chủ yếu do giá thép thành phẩm giảm mạnh vào cuối năm

2018. Doanh thu có tăng trưởng mạnh nhưng lợi nhuận không tăng nhiều và các

loại chi phí tăng cao hơn so với các năm trước. Tổng nợ phải trả năm 2018 tăng

82,3% so với năm 2017, chênh lệch 16.975 tỷ. Sự chênh lệch này là do Hòa Phát

tăng nợ vay để góp thêm 5.500 tỷ đồng vào Dự án Gang thép Dung Quất và Tôn

Hòa Phát. Độ tăng trưởng sản lượng thép dài của Hòa Phát năm 2018 là 9,1%, thấp

hơn nhiều so với 21% của năm 2017. Điều này là do Hoà Phát đã vận hành hơn

67

90% tổng công suất thiết kế trong năm 2017 và không bổ sung thêm công suất mới

Khóa luận tốt nghiệp

trong năm 2018. Hiện nay, các nhà máy thép dài của Hòa Phát được đặt tại các tỉnh

phía Bắc bao gồm Hải Dương và Hưng Yên. Do không đạt hiệu quả chi phí như ở

miền Bắc, Miền Nam chỉ tiêu thụ 27% tổng sản lượng thép dài của Hòa Phát. Năm

2018, Hòa Phát đã mở văn phòng đại diện tại Campuchia, doanh số bán hàng hiện

tại sang Campuchia của Hòa Phát vẫn còn khiêm tốn – doanh số cao nhất mỗi tháng

chỉ khoảng 20 nghìn tấn. Tất cả những yếu tố trên làm cho hoạt động kinh doanh

của Hoà Phát trong năm 2018 tuy có mở rộng nhưng chưa hiệu quả cao và có tiềm

ẩn rủi ro vì vậy chỉ số Z – score cho kết quả cảnh báo rủi ro phá sản của Hòa Phát là

hợp lý và chính xác. Cảnh báo của chỉ số Z - Score rất hữu ích cho các NHTM trong

việc xác định rủi ro tín dụng của Hòa Phát trong năm sắp tới (năm 2019) hoặc khi ra

quyết định cấp tín dụng cho Hòa Phát.

2.4.4. Kết quả vận dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng tại Ngân

hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi nhánh Thừa Thiên Huế

Dựa trên báo cáo tài chính của các doanh ngiệp từ tiếp cận nguồn dữ liệu của

SeABank Huế năm 2018, tiến hành xử lý số liệu liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng

trong mô hình Z-Score. Do yêu cầu bảo mật thông tin của khách hàng và ngân hàng

nên đề tài này không nêu rõ kết quả xếp hạng của từng doanh nghiệp trong quá trình

nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chọn 30 doanh nghiệp thuộc loại

hình doanh nghiệp cổ phần hóa ngành sản xuất (theo Bảng 1 của Phụ lục) đang

được xếp hạng tín dụng tại SeABank Huế để chấm điểm theo mô hình Z-Score.

Vì 30 doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp cổ phần hóa ngành sản xuất

nên tác giả áp dụng công thức tính Z-Score theo công thức:

Z = 1,2*X1 + 1,4*X2 + 3,3*X3 + 0,6*X4 + 0,999*X5

Chỉ số Z của mô hình được so sánh với các mức điểm như sau:

Z < 1,8: Phá sản -

1,8 < Z < 2,99: Không rõ ràng +

Z > 2,99: An toàn +

Tác giả đã sử dụng phần mềm Ecxel để tính chỉ số Z-Score thể hiện nguy cơ +

68

phá sản của 30 doanh nghiệp, số liệu được trích từ BCTC của các doanh nghiệp.

Khóa luận tốt nghiệp

Trong năm 2018 có 3 DN thể hiện tình hình tài chính yếu, chỉ số Z chỉ ra có nguy

cơ phá sản cao. Số lượng DN thuộc vùng an toàn chiếm phần lớn, tổng cộng có DN.

Còn lại là DN thuộc vùng không rõ ràng (chiếm 9 DN), tình hình tài chính của các

DN này chưa hẳn lành mạnh và có thể không ổn định , tiềm ẩn nguy cơ phá sản, các

ngân hàng cần cân nhắc trước quyết định cho vay đối với các DN này.

Bảng 2.12: Số nguy cơ phá sản của 30 doanh nghiệp thể hiện qua chỉ số

Z-Score năm 2018

Năm 2018 Phân vùng

18 Vùng an toàn (Z > 2,99)

9 Vùng không rõ ràng (1,8 < Z < 2,99)

3 Vùng nguy cơ phá sản (Z < 1,8)

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

2.4.5. So sánh việc sử dụng mô hình Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng nội

bộ được sử dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi

nhánh Thừa Thiên Huế

Tổng hợp kết quả tính toán được từ phần mềm Excel sau đó đưa ra mức xếp

hạng tín dụng cho từng doanh nghiệp và đối chiếu với kết quả của mô hình XHTD

nội bộ của 30 doanh nghiệp, được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.13: Kết quả xếp hạng tín dụng theo mô hình Z-Score và xếp hạng tín

dụng nội bộ tại SeABank Huế của 30 doanh nghiệp được chọn

1

0,6082 0,0639

0,1080

1,3986

0,9961

3,0100

An toàn

AAA

An toàn

2

0,5040 0,2043

0,3121

0,3518

1,8425

3,9724

AA

3

0,3157 0,0250

0,0896

0,5470

0,8377

BB

1,8747 Chưa rõ ràng

4

0,4476 0,0095

0,0194

0,8618

1,0200

B

2,1503 Chưa rõ ràng

An toàn

5

0,0692 0,0046

0,0122

0,7518

2,6217

3,2001

AAA

69

STT X1 X2 X3 X4 X5 Xếp hạng Z- Score Xếp hạng nội bộ

An toàn

6

0,1596 - 0,0750 - 0,0605 0,4550

2,9342

3,0913

AA

7

0,4102 0,0104

0,0218

0,5763

0,9479

BB

1,8714 Chưa rõ ràng

8

0,2764 0,0137

0,0172

0,1845

1,5397

AA

2,0564 Chưa rõ ràng

9

0,1701 - 0,1566 - 0,0936 0,2888

1,2655

1,1137

D

Phá sản

10

0,2664 0,0075

0,0219

0,3769

1,3098

BB

1,9371 Chưa rõ ràng

An toàn

11

0,1156 0,1916

0,2139

0,1960

1,7705

2,9992

AAA

An toàn

12

0,4833 0,0127

0,0228

1,6542

1,6196

3,2834

AA

An toàn

13

-0,1112 0,1408

0,1663

0,7860

2,0552

3,1371

AAA

14

0,1041 0,0428

0,0744

0,2932

1,0428

1,6479

B

Phá sản

An toàn

15

0,5754 0,0199

0,0259

2,9812

0,7374

3,3291

AA

16

0,1774 0,0392

0,0476

0,1876

0,5531

1,0899

C

Phá sản

An toàn

17

0,3477 0,1188

0,1661

2,0791

2,3333

4,7102

AAA

An toàn

18

0,5296 0,0445

0,0609

3,6184

2,7518

5,8188

AA

An toàn

19

0,1377 0,0080

0,0316

3,2030

0,9114

3,1129

AAA

An toàn

20

0,5329 0,0570

0,0962

0,6469

4,3796

5,8001

AAA

21

0,2726 0,0286

0,0403

0,7597

1,0353

BB

1,9904 Chưa rõ ràng

An toàn

22

0,3591 0,0931

0,1245

0,6689

3,0489

4,4194

AAA

23

0,3499 0,0587

0,0788

0,4625

0,8191

BBB

1,8580 Chưa rõ ràng

An toàn

24

0,2423 0,0825

0,1049

1,1832

1,6026

3,0634

AA

25

0,2808 0,0381

0,0551

0,8132

1,1742

A

2,2331 Chưa rõ ràng

An toàn

26

0,8733 0,0407

0,0520

5,1232

0,1777

4,5280

AAA

27

0,4518 0,0535

0,0739

0,1718

1,2492

AA

2,2120 Chưa rõ ràng

An toàn

28

0,2304 0,1061

0,1867

1,1790

4,7628

6,5065

AAA

An toàn

29

0,0287 0,0433

0,0671

1,0602

2,6108

3,5609

AA

An toàn

30

0,2998 0,1121

0,1659

0,9020

2,3428

3,9456

AA

Khóa luận tốt nghiệp

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Dựa vào kết quả tính toán của mô hình Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng

nội bộ của 30 doanh nghiệp đang nghiên cứu tại ngân hàng SeABank Huế ở bảng

70

2.13, ta so sánh được kết quả giữa 2 mô hình như bảng sau:

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2.14: Kết quả so sánh giữa mô hình Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng SeABank Huế của 30 doanh nghiệp được chọn

Mô hình xếp hạng tín Mô hình Z-Score Chỉ tiêu dụng tại SeABank Huế

21 18 Nhóm AAA - A (vùng an toàn)

Nhóm BBB - B (vùng không rõ 7 9 ràng)

Nhóm CCC-D (vùng có nguy cơ 2 3

phá sản)

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Qua bảng 2.14 ta thấy, giữa mô hình Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng

nội bộ của SeABank Huế có sự chênh lệch từ 1 đến 3 doanh nghiệp theo các nhóm

chỉ tiêu. Cụ thể, trong vùng an toàn theo mô hình xếp hạng tín dụng tại SeABank

Huế có 21 doanh nghiệp, chênh lệch 3 doanh nghiệp so với mô hình Z-Score là 18

doanh nghiệp. Tương tự như vùng an toàn, vùng không rõ ràng cũng có sự chênh

lệch 2 doanh nghiệp giữa mô hình xếp hạng tín dụng của ngân hàng và mô hình Z-

Score. Riêng vùng có nguy cơ phá sản, sự chênh lệch chỉ rơi vào 1 doanh nghiệp

giữa 2 mô hình.

Nhìn vào bảng 2.13 ta thấy có 4 DN có kết quả XHTD khác nhau giữa mô

hình Z-Score và mô hình XHTD nội bộ của ngân hàng SeABank Huế. Để hiểu rõ

hơn sự phân tích của mô hình Z-Score, tác giả chọn 3 DN trong tổng số 4 DN có kết

quả XHTD khác nhau để phân tích (vì lý do bảo mật nên tên doanh nghiệp sẽ được

gọi theo tên thứ tự ở Bảng 1 của Phụ lục), đó là doanh nghiệp số 8, doanh nghiệp số

14, doanh nghiệp số 25. (Do DN còn lại là DN số 27 có trường hợp tương tự như

71

DN số 8 và DN số 25 nên tác giả sẽ không chọn để phân tích).

Khóa luận tốt nghiệp

 Doanh nghiệp số 8

Bảng 2.15: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 8

Đơn vị: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu Giá trị

1 160.463 Tổng tài sản

2 116.088

3 71.743

4 85.987 Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tổng nợ

5 2.196 Lợi nhuận giữ lại

6 2.585 Lợi nhuận trước thuế

7 Chi phí lãi vay 176

8 EBIT 2.761

9 15.862 Giá trị thị trường

10 247.062 Doanh thu thuần

(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank)

Doanh nghiệp 8 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói, có quy mô trung

bình. Hệ thống XHTD nội bộ của ngân hàng SeABank Huế chấm điểm nằm DN

trong vùng an toàn (mức AA) tuy nhiên theo mô hình Z-Score thì doanh nghiệp này

được xếp vào vùng không rõ ràng.

Phân tích Báo cáo tài chính năm 2018, ta thấy tổng tài sản (160.463 triệu

đồng) và tài sản ngắn hạn (116.088 triệu đồng) khá cao, điều này dẫn đến tỷ số X1

và X2 trong chỉ số Z rất thấp. Bên cạnh đó tổng nợ vay tương đối cao (85.987 triệu

đồng), so với giá trị thị trường (15.862 triệu đồng) lớn hơn nhiều, điều này làm cho

tỷ số X4 giảm xuống. Nợ vay chiếm tỷ trọng cao khiến doanh nghiệp có thể chịu áp

lực về khả năng thanh toán các khoản nợ. Lợi nhuận trước thuế (2.585 triệu đồng)

trên tổng tài sản (160.463 triệu đồng) thấp cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản

kém hiệu quả. Kết hợp các chỉ tiêu lại với nhau trong mô hình Z-Score cho kết quả

72

xếp hạng là doanh nghiệp nằm trong vùng không rõ ràng, có tiềm ẩn tủi ro tín dụng.

Khóa luận tốt nghiệp

Hiện nay, doanh nghiệp cũng đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ về mặt hàng

tôn thép, khi mà ngành tôn thép đang mở rộng nhiều doanh nghiệp trong vùng.

Tuy nhiên trong các năm gần đây, doanh nghiệp 8 luôn được SeABank Huế

xếp trong vùng an toàn. Nguyên nhân đó là điểm của chỉ tiêu phi tài chính luôn cao

hơn điểm chỉ tiêu tài chính, mức tỷ trọng của chỉ tiêu phi tài chính chiếm 70%,

trong khi chỉ tiêu tài chính chỉ là 30%. Việc duy trì điểm trọng số hoàn toàn dựa vào

căn cứ khách quan của cán bộ tín dụng, cơ sở cho việc chấm điểm chưa phản ánh

đúng tình hình của doanh nghiệp. Theo nhận định riêng của tác giả, trong trường

hợp này chỉ số Z đo lường khách quan và dự báo hoạt động tương lai của doanh

nghiệp 8 rõ ràng và chính xác hơn mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của SeABank

Huế.

 Doanh nghiệp số 14

Bảng 2.16: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 14

Đơn vị: Triệu đồng

STT Chỉ tiêu Giá trị

1 47.220 Tổng tài sản

2 32.938

3 28.024

4 28.311 Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tổng nợ

5 2.021 Lợi nhuận giữ lại

6 2.530 Lợi nhuận trước thuế

7 Chi phí lãi vay 982

8 EBIT 3.512

9 8.302 Giá trị thị trường

10 49.241 Doanh thu thuần

(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank)

Doanh nghiệp 14 được hệ thống XHTD nội bộ phân vào vùng không rõ ràng,

73

nhưng theo mô hình Z-Score doanh nghiệp thuộc vùng phá sản. Doanh nghiệp

Khóa luận tốt nghiệp

thuộc nhóm doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động trong lĩnh sản xuất bánh kẹo

và nước ngọt nên được phân loại vào nhóm doanh nghiệp sản xuất và chế biến

lương thực, thực phẩm, đồ uống.

Trong năm 2018, doanh nghiệp 14 có kết quả kinh doanh không mấy khả

quan. Doanh thu ở ngưỡng trung bình (49.241 triệu đồng), lợi nhuận trước thuế

(2.530 triệu đồng) và lợi nhuận giữ lại (2.021 triệu đồng) còn tương đối thấp. Tài

sản ngắn hạn (32.928 triệu đồng) và nợ ngắn hạn (28.024 triệu đồng) so với tổng tài

sản khá thấp, dẫn đến tỷ số X1 giảm xuống nhiều. Doanh thu so với tổng tài sản

(47.220 triệu đồng) còn thấp chưa vượt trội so với các chỉ tiêu tài chính khác, điều

này làm cho tỷ số X5 thấp. Lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản không được cao bằng

các năm trước, thể hiện mức độ hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp chưa được tốt. Tổng lãi vay trả cho các tổ chức tín dụng và ngân hàng là 982

triệu đồng, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp khá tốt, doanh nghiệp sử

dụng vốn có hiệu quả.

Tuy nhiên theo mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của SeABank Huế, doanh

nghiệp 14 được xếp vào vùng không rõ ràng (mức B) và vẫn được ngân hàng quyết

định giải ngân. Xem xét tình hình trả nợ trong vòng 3 năm gần đây thấy doanh

nghiệp trả nợ đầy đủ, nhưng vẫn trả nợ còn chậm ở một số kỳ hạn. Phần điểm phi

tài chính của doanh nghiệp được ngân hàng cho điểm khá cao, bên cạnh đó đây là

khách hàng cũ và lâu năm của ngân hàng nên có mối quan hệ tốt khá tốt với ngân

hàng. Vì vậy mà phần điểm của mô hình xếp hạng tín dụng tại ngân hàng cao hơn

mô hình Z-Score. Xét về phía ngân hàng, doanh nghiệp vẫn trong tình trạng an toàn

và vẫn chưa đe dọa ngân hàng về rủi ro tín dụng. Nhưng trong thời gian tới, việc

duy trì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên được ngân hàng chú ý nhiều

hơn. Do đó trong trường hợp của doanh nghiệp này, theo nhận định của tác giả thì

đánh giá của mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng đúng đắn hơn mô

74

hình Z-Score.

Khóa luận tốt nghiệp

 Doanh nghiệp số 25

Bảng 2.17: Tóm tắt BCTC kiểm toán năm 2018 của doanh nghiệp số 25

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Giá trị 66.605 38.080 19.378 25.011 2.540 2.790 880 3.670 20.340 78.206 Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tổng nợ Lợi nhuận giữ lại Lợi nhuận trước thuế Chi phí lãi vay EBIT Giá trị thị trường Doanh thu thuần

(Nguồn: Trích Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank)

Tương tự như doanh nghiệp số 8, doanh nghiệp 25 được mô hình Z-Score xếp

vào vùng không rõ ràng, nhưng được mô hình XHTD của ngân hàng SeABank Huế

xếp vào vùng an toàn. Doanh nghiệp 25 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nắp chai

phục vụ ngành bia rượu, nước giải khát. Mặc dù doanh thu (78.2016 triệu đồng) và

tổng tài sản (66.605 triệu đồng) của doanh nghiệp 8 khá cao nhưng lợi nhuận giữ lại

(2.540 triệu đồng) và EBIT (3.670 triệu đồng) còn thấp, điều này làm cho tỷ số X2

và X3 giảm xuống rất nhiều. Nếu phân tích riêng lẻ từng chỉ tiêu tài chính và so

sánh với chỉ tiêu trong ngành thì năng lực tài chính của doanh nghiệp tương đối tốt.

Trong các năm gần đây, các khoản vay của doanh nghiệp này có sự chuyển đổi từ

thời hạn ngắn hạn sang dài hạn nhằm cho vay để thanh toán ngắn hạn, có thể coi

đây là khoản nợ xấu. Doanh nghiệp 25 trả nợ vẫn không đúng hạn ở một số quý,

nhưng do việc duy trì mối quan hệ tốt với ngân hàng nên điểm phần phi tài chính

của doanh nghiệp được ngân hàng chấm tương đối cao, nên doanh nghiệp được

ngân hàng xếp vào vùng an toàn (mức A). Vì vậy, theo mô hình Z-Score doanh

nghiệp được xếp vào vùng không rõ ràng, tình hình tài chính của doanh nghiệp chưa

75

ổn định ngân hàng cần cân nhắc trước quyết định cho vay.

Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH

THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Định hướng sử dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng tín dụng khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á - Chi

Nhánh Thừa Thiên Huế

Do mô hình được tính toán dựa trên dữ liệu thị trường Mỹ, hệ số này sẽ không

có tính thực tiễn cao nếu áp dụng tại Việt Nam. Sẽ là cần thiết để phân tích số liệu

thực tế tại Việt Nam để hình thành một mô hình Z-Score riêng biệt cho các doanh

nghiệp Việt Nam.

Nhược điểm lớn nhất của mô hình là phần lớn dựa trên số liệu kế toán nên

không thể loại trừ được các gian lận kế toán, thủ thuật làm đẹp báo cáo tài chính… -

Ưu điểm của mô hình: sử dụng đơn giản, nhanh gọn, ít tốn kém chi phí. Cán

bộ tín dụng có thể dùng phần mềm Excel để tính toán chỉ số Z-Score dễ dàng. -

Trên cơ sở những ưu điểm và khả năng áp dụng rộng rãi của Z-Score trong dự

báo rủi ro tín dụng của doanh nghiệp, ngân hàng SeABank nên xem xét thực thi một

số giải pháp sau để tận dụng ưu điểm của Z-Score trong quản lý rủi ro tín dụng của

mình:

Một là, nên bổ sung chỉ số Z-score vào các chỉ tiêu xếp hạng tín dụng nội bộ

khi đánh giá tín dụng và ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. -

Điều này giúp dự báo sớm khả năng phá sản cũng chính là rủi ro tín dụng của khách

hàng. Chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có mức Z-Score an toàn. Kiên

quyết từ chối các doanh nghiệp có mức Z-Score thấp hoặc hạn chế cấp tín dụng cho

các doanh nghiệp có Z-Score ở mức rủi ro.

Hai là, nên nghiên cứu sự thích hợp của Z-Score trong áp dụng cho từng

nhóm đối tượng khách hàng đề điều chỉnh các chỉ tiêu sao cho thích hợp tại Việt

76

- Nam.

Khóa luận tốt nghiệp

Ba là, thường xuyên theo dõi, tính toán lại chỉ số Z-Score theo quý hoặc theo

tháng để đánh giá rủi ro tín dụng của khách hàng và theo dõi chiều hướng thay đổi -

của Z-Score để phát hiện kịp thời rủi ro tín dụng và có biện pháp can thiệp thích

hợp.

3.2. Những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện Xếp hạng tín dụng khách

hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á – Chi

Nhánh Thừa Thiên Huế

3.2.1. Xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao

Chất lượng nguồn nhân lực là nút thắt quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng cho hoạt động tại hệ thống các ngân hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ cao,

khả năng tiếp thu tốt sẽ nắm bắt nhanh chóng kiến thức mới trong quá trình tự đào

tạo hoặc được đào tạo. Từ điều đó cho thấy đội ngũ nhân viên của SeABank sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng kết quả XHTD các khách hàng là DN tại hệ thống.

Trên thực tế cho thấy không có công cụ hay phương pháp quản trị rủi ro nào hữu

hiệu hơn hoặc có thể thay thế được cho đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm. Do

đó, để đảm bảo kết quả xếp hạng khách hàng là chính xác, phản ánh đúng thực chất

tình hình DN thì SeABank Huế cần tăng cường trong việc đào tạo nguồn nhân lực

hơn nữa:

 Đào tạo kiến thức chuyên môn trong các lĩnh vực như kế toán, tài chính, quản trị DN, phân tích hoạt động tài chính DN, đánh giá dòng tiền, thẩm định dự

án,…

 Thường xuyên tổ chức các lớp học, chương trình hội thảo để cập nhật kiến thức, thông tin về phương pháp đánh giá của các tổ chức xếp hạng quốc tế, từ đó

giúp CBTD có cái nhìn về KH tổng thể hơn, đánh giá về DN chính xác hơn. Như

vậy, cán bộ tín dụng có nhận thức đúng về hệ thống XHTD doanh nghiệp, đặc biệt

được cập nhật theo xu hướng quốc tế, sẽ giúp SeABank Huế quản lý được rủi ro

trong tín dụng.

77

 Nâng cao được ý thức và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của CBTD, đảm bảo việc đánh giá khách hàng của CBTD là khách quan, không vụ lợi. Đồng thời,

Khóa luận tốt nghiệp

cũng đề ra những biện pháp phạt nghiêm khắc đối với trường hợp những CBTD cố

tình thực hiện không đúng, không chính xác quy định trong thực hiện chấm điểm

DN cũng như không tuân thủ pháp luật trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tổ chức phân tích tín dụng, xếp hạng tín

dụng doanh nghiệp vay vốn

 Chuyên môn hoá theo các khâu của quy trình tín dụng

Tại ngân hàng SeABank nói riêng hay các chi nhánh nói chung đã thực hiện

chuyên môn hoá, đã có sự phân chia các phòng tín dụng theo loại hình doanh

nghiệp nhà nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ, tín dụng tiêu dùng. Thế nhưng áp lực

công việc của mỗi CBTD vẫn là rất lớn. Các CBTD đang phải thực hiện toàn bộ các

giai đoạn của quá trình thẩm định khách hàng chỉ trừ thẩm định tài sản đảm bảo. Do

đó để công việc đạt hiệu quả cao, phải phân công cán bộ theo hướng chuyên môn

hoá. Ngân hàng có thể thực hiện chuyên môn hoá phân công CBTD phụ trách các

khâu trong quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp. Cụ thể, có thể chia thành các

công việc Marketing, tiếp xúc khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn, thẩm định

doanh nghiệp về mọi mặt, kiểm tra xử lý sau khi vay, quản lý hồ sơ tín dụng … và

từ đó, một CBTD chỉ phụ trách một hoặc một vài công việc. Ví dụ có thể có CBTD

chuyên phụ trách mảng hồ sơ, nhận hồ sơ, tư vấn hồ sơ, lập và quản lý hồ sơ tín

dụng; CBTD khác sẽ đảm nhận phần tiếp xúc, phân tích khách hàng, kiểm tra và xử

lý sau vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phân công CBTD phụ trách theo từng

mảng chuyên môn riêng như chuyên viên pháp lý chuyên thẩm định các nội dung

trong hồ sơ pháp lý doanh nghiệp, chuyên viên phân tích tài chính, chuyên viên

thẩm định phương án dự án. Khi áp dụng phương pháp này sẽ nâng cao tính chuyên

môn hoá, khả năng phân tích từng nội dung và từng khâu sẽ sâu sắc hơn, các CBTD

có thể giám sát lẫn nhau, giảm thiểu nguy cơ rủi ro đạo đức. Bên cạnh đó, mô hình

này đòi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ, thống nhất giữa các CBTD, các phòng ban

để đảm bảo công tác thẩm định doanh nghiệp được diễn ra chặt chẽ và kịp thời. Tuy

nhiên, mô hình này cũng có thể dẫn đến CBTD bị thiên lệch về công việc mà mình

78

phụ trách, họ chỉ biết sâu sắc công việc họ đảm nhận mà không có sự hiểu biết về

Khóa luận tốt nghiệp

các nghiệp vụ còn lại. Song, ngân hàng cũng có thể giải quyết vấn đề này bằng cách

sau một thời gian sẽ hoán đổi giữa các CBTD về nhóm, lĩnh vực cũng như nội dung

họ phụ trách. Như vậy trong suốt quá trình công tác, CBTD sẽ có điều kiện tìm hiểu

nhiều lĩnh vực kinh tế cũng như nhiều nội dung công việc với khối lượng công việc

hợp lý, trau dồi kiến thức nghiệp vụ cũng như nhiều kinh nghiệm để giải quyết công

việc ở bất kỳ vị trí lĩnh vực nào.

 Nâng cao khả năng quản lý, giám sát chặt chẽ công tác phân tích, đánh

giá, xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp

Ngân hàng SeABank Huế nên thành lập một bộ phận chuyên kiểm soát mọi

hoạt động kinh doanh nói chung và công tác phân tích, đánh giá, XHTD trong hoạt

động tín dụng nói riêng. Ngoài ra, hàng năm ngân hàng nên tổ chức các buổi tổng

kết việc thực hiện công tác phân tích đánh giá, XHTD doanh nghiệp. Từ những buổi

tổng kết này, ngân hàng sẽ thấy kết quả đạt được, chỉ ra những vướng mắc, khó

khăn trong công tác thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm, có biện pháp phát

huy cải thiện những mặt còn hạn chế, khắc phục nhược điểm còn tồn tại. Dựa trên

cơ sở ngân hàng sẽ xây dựng và hoàn thiện chương trình hoạt động, thực hiện đề ra

các mục tiêu cần hoàn thành trong năm tới cũng như những định hướng lớn cho

công tác thẩm định, XHTD khách hàng trong tương lai.

3.2.3. Công nghệ thông tin là nền tảng của ngân hàng hiện đại

Công nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc thực hiện cũng như

phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại SeABank. Trong quá trình hoạt

động kinh doanh, hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng vẫn đảm bảo vận

hành thông suốt góp phần giúp SeABank đảm bảo quản trị rủi ro cho các khoản vay

từ việc xếp loại khách hàng. Do đó việc tăng cường phát triển hệ thống công nghệ

thông tin cũng như thường xuyên cập nhật những kỹ thuật tiên tiến sẽ góp phần

giúp SeABank nâng cao vị thế cũng như đảm bảo tiềm lực về cơ sở hạ tầng kỹ thuật

79

làm nền tảng cho những phát triển định hướng của SeABank sau này.

Khóa luận tốt nghiệp

3.2.4. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin riêng của ngân hàng

Việc đánh giá khách hàng bên cạnh dựa trên thông tin tài chính còn ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu phi tài chính. Đây là nhóm chỉ tiêu ảnh hưởng nhiều đến kết quả chấm điểm nhưng cơ sở đánh giá lại bị ảnh hưởng nhiều vào cảm tính của cán bộ tín dụng, thông tin ít cơ sở để xác thực, đặc biệt trong nền kinh tế thông tin chưa hoàn

toàn được minh bạch hóa như hiện nay. Do vậy để khắc phục yếu điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng DN nêu trên, SeABank cần xem xét xây dựng một hệ thống thu thập thông tin từ khách hàng nhằm nâng cao độ tin cậy của dữ liệu trong hệ thống xếp hạng, đảm bảo được CBTD sử dụng thông tin về DN là đảm bảo an toàn và kiểm tra được việc đánh giá xếp hạng DN đối với cơ sở dữ liệu thông tin sẵn có là chính xác hay chưa.

Thông tin thu thập có thể được xây dựng thông qua hình thức phỏng vấn DN. Các câu hỏi dùng trong phỏng vấn phải rõ rảng, chính xác, ngắn gọn và có ý nghĩa trong việc phản ánh uy tín của DN trong quan hệ với ngân hàng. Việc tiếp xúc trực tiếp với khách hàng đồng thời cũng giúp cho cán bộ tín dụng có cảm nhận rõ hơn về khách hàng cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó việc đánh giá xếp hạng cho khách hàng cũng đảm bảo chính xác với thực tế.

3.2.5. Xây dựng chiến lược khách hàng

Ngoài những giải pháp nêu trên thì việc xây dựng chiến lược khách hàng là một giải pháp vô cùng quan trọng bởi công tác XHTD khách hàng doanh nghiệp có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc rất nhiều vào chính các doanh nghiệp. Nếu như quan hệ giữa ngân hàng và các khách hàng tốt đẹp thì việc cung cấp các khoản vay nhằm thoả mãn nhu cầu của họ sẽ đơn giản hơn rất nhiều. Do vậy, SeABank Huế cần xây dựng chiến lược khách hàng với các nội dung sau:

 Đối với khách hàng truyền thống

80

Đây là những đối tượng khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với ngân hàng. Việc thiết lập và duy trì quan hệ bền vững với khách hàng sẽ quyết định đến sự phát triển bền vững và lâu dài của ngân hàng trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Thông qua mỗi quan hệ lâu dài với khách hàng mà đặc biệt là các doanh nghiệp, từ đó tư vấn cho họ không chỉ ở việc lập hồ sơ vay vốn, lập phương án kinh doanh và còn tư vấn cho họ hoạt động sản xuất kinh doanh,

Khóa luận tốt nghiệp

trong việc xem xét các vấn đề tài chính giúp họ nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh… Bên cạnh đó, ngân hàng phải có biện pháp duy trì lâu dài với các khách hàng như đơn giản hoá thủ tục vay vốn, áp dụng lãi suất cho vay theo nhiều mức xếp hạng, gia tăng các dịch vụ tiện ích ngăn hàng miễn phí, thực hiện cho vay tín chấp với những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên và có kết quả XHTD cao… Điều này, vừa giúp ngân hàng thu nhập các thông tin về các doanh nghiệp một cách nhanh nhất, chính xác nhất, mặt khác sẽ tạo lòng tin cho doanh nghiệp, họ sẽ trung thành hơn với ngân hàng.

 Đối với khách hàng mới

Ngoài biện pháp duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống, ngân hàng còn phải có chiến lược không ngừng mở rộng khách hàng mới nhằm giảm sự lệ thuộc vào đối tượng khách hàng cũ, thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng. Muốn thực hiện công tác này, ngân hàng SeABank Huế cần thực hiện các biện pháp sau:

- Tiếp tục tăng cường thực hiện công tác quảng cáo hình ảnh, hoạt động của ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo dựng hình ảnh tốt trong lòng khách hàng.

- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, thực hiện cơ chế lãi xuất cho cho vay linh hoạt, phù hợp với nhiều loại sản phẩm, tăng cường mở rộng mạng lưới hoạt

động, xây dựng cơ sở vật chất khang trang, hiện đại…

- Tư vấn cho khách hàng để tạo thuận lợi cho khách hàng vay vốn, vì đối với các doanh nghiệp lớn việc lập phương án kinh doanh hay dự án đầu tư để vay vốn gặp không mấy khó khăn song đối với các doanh nghiệp vay vốn với trình độ còn thấp, chưa có nhiều kinh nghiệm thì đó là cả một vấn đề.

3.3. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước 3.3.1. Tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh tín nhiệm phát triển

81

Ngày nay vấn đề tìm hiểu và thẩm định khách hàng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, khi mà ngày càng có nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh được mở ra và đi liền với đó là nhu cầu phải thẩm định các cơ hội làm ăn. Mặt khác hội nhập kinh tế đòi hỏi phải có sự minh bạch cao về thông tin DN chẳng hạn như tài chính, năng lực điều hành, công nghệ áp dụng,…Cho đến

Khóa luận tốt nghiệp

nay Việt Nam chỉ mới có 3 DN hoạt động trong lĩnh vực thông tin tín nhiệm đó là: Trung tâm đánh giá tín nhiệm (CRV), Công ty Thông tin tín nhiệm và Xếp hạng doanh nghiệp (C&R), Công ty cổ phần thông tin tín dụng Việt Nam (PCB). Chính vì vậy trong thời gian tới cần phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ chế, môi trường cho hoạt động kinh doanh tín nhiệm phát triển là vô cùng cần thiết.

3.3.2. Xây dựng hệ thống kế toán thống nhất, đồng bộ và thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với các doanh nghiệp

Hiện nay, có thể thấy rằng công tác quản lý của Nhà nước đối với chế độ kế toán, kiếm toán doanh nghiệp chưa thống nhất, chưa đồng bộ và chưa được nhà

nước quan tâm thích đáng, đặc biệt với các doanh nghiệp vay vốn. Hơn nữa, các công ty kiểm toán nhà nước mới đi vào hoạt động chưa lâu, đội ngũ còn non trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác kiểm toán, thực trạng này đã gây khó khăn rất lớn không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc hạch toán tài chính mà còn đối với công tác đánh giá, XHTD khách hàng doanh nghiệp SeABank nói riêng hay toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Do vậy, Nhà nước cần ban hành những quy định đi kèm với những chế tài bắt buộc tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng thống nhất một chế độ kế toán, phải thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai quyết toán của doanh nghiệp. Trong BCTC, các doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhà nước cũng phải thực hiện chuẩn hoá các chỉ tiêu phân tích trong tài chính doanh nghiệp về số lượng và cách tính từng chỉ tiêu phải phù hợp với chế độ Hạch toán - kế toán theo quy định. Việc kiểm toán phải được tiến hành thường xuyên, Nhà nước phải quy định rõ những chế tài, biện pháp xử lý đối với doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện sai việc kiểm toán, các doanh nghiệp cố tình sửa đổi BCTC theo hướng có lợi cho mình, gây ra sự thiếu chính xác về thông tin.

Nhà nước cũng cần tạo điều kiện hơn nữa cho các công ty kiểm toán phát triển, mở rộng, tăng cường đào tạo đội ngũ kiểm toán có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm, và đặc biệt là các doanh nghiệp vay vốn ngày càng tăng trong khi mạng lưới kiểm toán còn quá mỏng. Vì vậy, nhà nước cho phép nhiều hơn nữa công ty kiểm toán đi vào hoạt động là điều vô cùng cần thiết hiện nay.

82

3.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy

Khóa luận tốt nghiệp

Công tác đánh giá tín nhiệm khách hàng đòi hỏi cần có một hệ thống thông tin

dữ liệu đầy đủ và chính xác. Thông tin càng tin cậy bao nhiêu thì kết quả đánh giá tín nhiệm càng chính xác bấy nhiêu. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay thông tin về DN còn rất hạn chế. Ngân hàng khó có thể thu thập thông tin chính xác về các số liệu cũng như về khía cạnh phi tài chính, mức độ tín nhiệm tại các tổ chức tín dụng... Ngoại trừ các DN đã được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán bắt buộc phải công khai tài chính, minh bạch thông tin theo quy định của Nhà nước, còn lại phần lớn các DN đang hoạt động trong nền kinh tế đều có xu hướng che dấu thông tin bản thân DN hoặc chỉ công khai những điểm tốt của mình, che dấu những thông tin gây bất lợi cho ngân hàng cũng như các nhà đầu tư. Đây là một trong những khó khăn lớn trong việc xây dựng môi trường thuận lợi khuyến khích dịch vụ

đánh giá tín nhiệm phát triển.

Như vậy để có thể phát triển hệ thống các tổ chức định hạng độc lập cũng như tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức tín dụng trong việc đánh giá khách hàng,

Nhà nước cần có các biện pháp mạnh hơn trong việc quy định các DN phải minh bạch hóa thông tin; xây dựng cơ sở hạ tầng để thông tin được cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác; khuyến khích xây dựng hệ thống thông tin từ các đơn vị cho đến tổ chức cấp Nhà nước; thành lập hệ thống liên kết các tổ chức để xây dựng nguồn

thông tin đầy đủ về nền kinh tế.

3.3.4. Nâng cao vai trò và thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng – CIC

Hiện nay trung tâm CIC của ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng cung

cấp thông tin tín dụng cho các tổ chức tín dụng , DN và có thu phí, tuy nhiên nguồn

thông tin mà CIC cung cấp chưa đầy đủ và mức độ chính xác chưa cao. Để nâng

cao chất lượng thông tin mà CIC cung cấp cho các tổ chức, đòi hỏi CIC trong thời

gian tới phải được cải tiến theo nhiều hướng:

Cung cấp thông tin phải nhanh chóng.

Nguồn thông tin phải cập nhật chính xác. -

Ngoài các thông tin về tình trạng nợ còn phải bao gồm các thông tin phi tài -

83

chính. -

Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN III: KẾT LUẬN

Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín

dụng ngân hàng luôn là đòi hỏi cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu của NHNN và

các NHTM để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hoạt động của NHTM. Việc xây

dựng và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng là một xu thế tất yếu giúp ngân hàng

có thể nâng cao hoạt động tín dụng cũng như yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng nhận

thức rõ điều này. Bên cạnh đó công tác xếp hạng tín dụng ở SeABank vẫn còn nhiều

tồn tại đòi hỏi cần có những giải pháp thích hợp để hoàn thiện trong thời gian tới.

1. Nhận xét kết quả nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Ứng dụng mô hình Z-Score trong xếp hạng

tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank chi nhánh Huế”, tác giả

đã sử dụng bộ số liệu của 30 doanh nghiệp thuộc loại hình công ty cổ phần hóa

ngành sản xuất có hồ sơ tín dụng tại ngân hàng SeABank chi nhánh Huế năm 2018.

Từ đó tác giả tính toán và so sánh kết quả giữa hai mô hình là Z-Score và mô hình

xếp hạng tín dụng nội bộ tại ngân hàng SeABank Huế kết hợp với việc phân tích sự

chênh lệch kết quả giữa hai mô hình. Sự khác nhau giữa các kết quả là do mô hình

Z-Score chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu tài chính để tính toán khả năng phá sản của

các doanh nghiệp, trong khi đó mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của SeABank vừa

kết hợp sử dụng chỉ tiêu phi tài chính và chỉ tiêu tài chính để chấm điểm. Phần tỷ

trọng cho điểm của chỉ tiêu phi tài chính cao hơn nhiều so với tỷ trọng cho điểm của

chỉ tiêu tài chính. Điều này dẫn đến kết quả của hai mô hình có sự chênh lệch nhau.

Theo đề xuất của tác giả, cán bộ tín dụng nên kết hợp việc sử dụng mô hình Z-

Score và mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ để thực hiện công tác chấm điểm tín

dụng cho khách hàng doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hơn công tác đánh giá xếp loại

khách hàng từ ngân hàng. Từ đó làm căn cứ ra quyết định cấp tín dụng cho các

doanh nghiệp có hoạt động tín dụng tại ngân hàng.

2. Hạn chế của khóa luận

Vì thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn của bản thân nên trong quá trình

84

nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định:

Khóa luận tốt nghiệp

Hạn chế trong đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ dừng ở việc phân tích và so

sánh hai mô hình là Z-Score và mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh -

nghiệp, hạn chế về chỉ sử dụng mẫu của mô hình là công ty cổ phần hóa ngành sản

xuất.

Hạn chế trong phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu chỉ có 30 mẫu quan sát,

ít nhiều ảnh hưởng đến đại diện cỡ mẫu, hạn chế tầm quan sát của vấn đề nghiên -

cứu.

Đề tài chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính trong mô hình Z-Score để xếp hạng

tín dụng khách hàng, trong khi đó có rất nhiều các chỉ tiêu phi tài chính có tác động -

đến rủi ro tín dụng của DN như: quan hệ với các tổ chức tín dụng, trình độ quản lý

của Ban lãnh đạo, khả năng trả nợ của khách hàng,…

3. Hướng phát triển của khóa luận

Mô hình đơn thuần chỉ sử dụng 10 chỉ tiêu tài chính được trích ra từ Báo cáo

tài chính để xếp hạng tín dụng khách hàng DN. Trong tương lai có thể bổ sung thêm -

các chỉ tiêu phi tài chính để tăng độ chính xác cho mô hình trong quá trình nghiên

cứu.

Kích cỡ mẫu tương đối nhỏ, vì vậy có thể tăng kích cỡ mẫu để kết quả dự

báo có độ tin cậy cao hơn và chính xác hơn. -

Áp dụng thêm nhiều phần mềm định lượng như SPSS, Eview để kiểm định

sự giải thích của các biến có mức ý nghĩa như thế nào khi áp dụng tại Việt Nam. -

Áp dụng thêm nhiều mô hình xếp hạng tín dụng như Logistic, Probit, Kida

Z-Score,.. hoặc đưa vào sử dụng song song hai mô hình cùng lúc để có thể so sánh -

đánh giá sự chênh lệch kết quả từ hai mô hình khác nhau như thế nào.

Mở rộng đề tài trong việc xếp hạng các doanh nghiệp được niêm yết trên các

85

sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam hay trong các hệ thống ngân hàng thương mại. -

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1 Edward I. Altman, “Predicting Financial Distress Of Companies: Revisiting

The Z-Score And Zeta”, 2000. [ ].

2 Edward I. Altman, "Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Prediction

of Corporate Bankruptcy”, September 1968. [ ].

3 Phan Thị Thanh Lâm, “Vận dụng mô hình Z-Score trong Xếp hạng tín dụng

].

khách hàng tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương – chi nhánh Quảng [ Nam”, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.

[4 Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trình Tài chính - Tiền tệ - Ngân hàng”, Học

viện Ngân hàng. ].

5 Nguyễn Phúc Cảnh, “Ứng dụng mô hình Z-score vào quản lý rủi ro tín dụng

cho các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. [ ].

[6]. Đinh Đức Minh, “Đánh giá một số mô hình dự báo rủi ro tín dụng tại các

doanh nghiệp”, Đại học Kinh tế Quốc dân.

7]. Huỳnh Cát Tường, “Khánh kiệt tài chính và vận dụng mô hình Z-Score trong

dự báo khánh kiệt tài chính”, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. [

[8]. Tài liệu nội bộ về xếp hạng tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Đông

Nam Á chi nhánh Huế.

Trang wed:

Https://www.seabank.com.vn/

Https://finance.vietstock.vn/

86

Https://vnexpress.net/

Khóa luận tốt nghiệp

PHỤ LỤC

Bảng 1: Thông tin các chỉ số tài chính trong Báo cáo tài chính của 30 doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank Huế

năm 2018

Đơn vị: Triệu đồng

STT EBIT Tổng nợ Chi phí lãi vay Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Lợi nhuận giữ lại Lợi nhuận trước thuế Giá trị thị trường Doanh thu thuần

2.065 1.857 601 1.169 132 179 223 44 1.635 2.057 1

2.996 2.504 994 2.996 612 808 935 127 1.054 5.520 2

18.953 13.119 7.135 10.974 473 594 1.699 1.105 6.003 15.877 3

92.194 70.565 29.302 47.612 876 1.735 1.784 49 41.032 94.038 4

72.049 32.067 27.080 49.368 331 418 882 464 37.115 188.894 5

68.130 36.123 25.248 44.196 -5.107 -5.107 -4.119 988 20.109 199.905 6

97.924 70.332 30.165 35.082 1.022 1.738 2.131 393 20.218 92.819 7

160.463 116.088 71.743 85.987 2.196 2.585 2.761 176 15.862 247.062 8

155.547 79.677 53.218 123.880 -24.356 -24.356 -14.554 9.802 35.773 196.850 9

133.806 95.926 60.285 60.285 1.002 1.264 2.935 1.671 22.724 175.257 10

112.973 56.639 43.575 35.258 21.650 23.634 24.163 529 6.910 200.017 11

49.518 36.538 12.604 12.604 629 877 1.127 250 20.850 80.199 12

87

28.630 13.517 16.701 16.616 4.032 4.170 4.760 590 13.061 58.840 13

Khóa luận tốt nghiệp

47.220 32.938 28.024 28.311 2.021 2.530 982 3.512 8.302 49.241 14

38.630 26.956 4.730 4.732 769 967 34 1.001 14.107 28.484 15

163.172 74.373 45.422 66.205 6.396 6.313 1.451 7.764 12.420 90.245 16

39.943 18.967 5.079 7.888 4.745 6.102 533 6.635 16.400 93.200 17

15.888 11.436 3.021 3.192 707 896 71 967 11.550 43.721 18

13.642 4.748 2.870 2.966 109 311 120 431 9.500 12.433 19

21.630 19.422 7.895 8.347 1.233 1.568 513 2.081 5.400 94.730 20

53.736 33.033 18.386 22.391 1.539 2.034 134 2.168 17.010 55.631 21

35.903 27.981 15.089 15.089 3.344 3.881 590 4.471 10.093 109.465 22

81.477 57.328 28.817 38.921 4.780 5.278 1.145 6.423 18.001 66.737 23

43.650 23.298 12.723 12.723 3.602 4.501 78 4.579 15.054 69.955 24

66.605 38.080 19.378 25.011 2.540 2.790 880 3.670 20.340 78.206 25

81.516 75.357 4.170 4.490 3.316 2.896 1.345 4.241 23.003 14.487 26

59.951 39.871 12.788 13.592 3.207 3.901 531 4.432 2.335 74.892 27

27.351 15.338 9.037 10.155 2.903 3.812 1.294 5.106 11.973 130.267 28

6.806 3.938 3.743 3.754 295 295 162 457 3.980 17.769 29

38.260 26.247 14.777 15.866 4.288 5.423 923 6.346 14.311 89.635 30

88

(Nguồn: Trích các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại ngân hàng SeABank)

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 2: Dấu hiệu cảnh báo sớm

A AAA AA BBB BB CCC CC B C Tình hình thực tế về khả năng trả nợ của khách hàng tại thời điểm phân loại

A AAA AA BBB BB CCC CC B C Quá hạn dưới 10 ngày

BBB BBB BBB BBB BB CCC CC B C Quá hạn từ 10 ngày đến dưới 60 ngày

BB BB BB BB BB CCC CC B C Quá hạn từ 61 ngày đến dưới 90 ngày

Khách hàng đề nghị điều chỉnh nợ gốc và/hoặc BBB BB BB BB BB CCC CC B C

nợ lãi

Kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán

AA A BBB BB B CCC CC C D hoặc không đưa ra ý kiến kiểm toán đối với báo

cáo tài chính của khách hàng

Khách hàng bị kiện và có nguy cơ ảnh hưởng đến BB BB BB BB BB B CCC CC C

hoạt động và uy tín của khách hàng

89

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 3: Các dấu hiệu không trả được nợ

Tiêu chí Kết quả xếp hạng

Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. Hạng CC

Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu. -

Được miễn hoặc giảm lãi do KH không thể trả lãi đầy đủ, đúng hạn. -

Nợ được tổ chức tín dụng dự kiến bán cho cho một bên thứ ba hoặc mua lại từ bên thứ ba với mức -

giá thấp hơn dư nợ gốc từ 5% đến dưới 35%. -

Khách hàng vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng và/hoặc hợp đồng đảm bảo tiền vay,

TCTD yêu cầu KH thanh toán nợ nhưng KH không trả được nợ và quá hạn từ 91 ngày đến 180 -

ngày.

Khách hàng bị xếp nhóm 3 tại TCTD khác.

Một tổ chức XHTD độc lập xếp hạng khách hàng là “D” hoặc “SD”. -

Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. - Hạng D Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. -

Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. -

Nợ được TCTD dự kiến bán cho một bên thứ ba hoặc mua lại từ bên thứ ba với mức giá thấp hơn -

dư nợ gốc từ 35% đến dưới 75% . -

Khách hàng vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng và/hoặc hợp đồng đảm bảo tiền vay,

90

-

Khóa luận tốt nghiệp

TCTD yêu cầu KH thanh toán nợ nhưng KH không trả được nợ và quá hạn từ 181 ngày đến 360

ngày.

Khách hàng bị xếp nhóm 4 tại TCTD khác.

Quá hạn trên 360 ngày. -

Hạng D Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn cơ cấu lại. -

Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại lần thứ hai. -

Nợ được TCTD dự kiến bán cho một bên thứ ba hoặc mua lại từ bên thứ ba với mức giá thấp hơn -

dư nợ gốc từ 75% trở lên. -

Bị cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.

Khách hàng vi phạm các điều khoản của hợp đồng tín dụng và/hoặc hợp đồng đảm bảo tiền vay, -

TCTD yêu cầu KH thanh toán nợ nhưng KH không trả được nợ và quá hạn trên 360 ngày. -

Khách hàng bị xếp nhóm 5 tại TCTD khác.

Bị khoanh hoặc đang chờ xử lý. -

Khách hàng là tổ chức DN bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật hoặc đang trong quá -

trình xem xét giải thể, phá sản -

91

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)

Khóa luận tốt nghiệp

Bảng 4: Phân loại DN theo 20 ngành nghề kinh tế

STT Tên ngành Mã Phân loại

Sản xuất và chế biến lương thực thực Chế biến, sản xuất, xây 1 1 phẩm, đồ uống, thức ăn chăn nuôi và các dựng sản phẩm nông nghiệp khác

Chế biến, sản xuất, xây Sản xuất thép, luyện kim và cấc vật liệu 2 1 dựng xây dựng khác

Chế biến, sản xuất, xây Sản xuất thiết bị văn phòng, đồ gia dụng, 3 1 dựng thiết bị giáo dục và in ấn

Chế biến, sản xuất, xây 4 1 Sản xuất thuốc, hóa dược, dược liệu dựng

Chế biến, sản xuất, xây 5 1 Sản xuất cao su, nhựa, phân bón, hóa chất dựng

Chế biến, sản xuất, xây Sản xuất và phân phối điện, năng lượng, 6 1 dựng dịch vụ viễn thông

Chế biến, sản xuất, xây Sản xuất điện tử, máy vi tính quang học, 7 1 dựng thiết bị viễn thông

Chế biến, sản xuất, xây 8 1 Xây dựng, xây lắp dựng

Chế biến, sản xuất, xây Khai thác, sản xuất, kinh doanh khoáng 9 1 dựng sản

Chế biến, sản xuất, xây 1 10 Dệt, may, sản xuất trang phục và da giầy dựng

92

Chế biến, sản xuất, xây 1 11 Chế tạo máy móc thiết bị dựng

Khóa luận tốt nghiệp

Chế biến, sản xuất, xây 1 12 Đóng tàu, thuyền dựng

2 Thương mại, dịch vụ 13 Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng

2 Thương mại, dịch vụ 14 Kinh doanh vận tải thủy, hàng không

Kinh doanh vận tải đường bộ, kho bãi và 15 2 Thương mại, dịch vụ các hoạt động hỗ trợ

Dịch vụ giáo dục, y tế, tư vấn, khoa học 16 2 Thương mại, dịch vụ công nghệ

2 Thương mại, dịch vụ 17 Dịch vụ lưu trữ, ăn uống, vui chơi, giải trí

Thương mại hàng tiêu dùng (trừ nông sản, 18 2 Thương mại, dịch vụ lương thực, thực phẩm)

Thương mại hàng nông sản, lương thực, 19 2 Thương mại, dịch vụ thực phẩm

20 2 Thương mại, dịch vụ Thương mại hàng công, nông, lâm nghiệp

93

(Nguồn: Hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nội bộ của SeABank)