intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

Chia sẻ: Tưởng Mộ Tranh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong thực tiễn, nhiều ngân hàng thương mại đã áp dụng có hiệu quả kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng. Từ đó, bài viết "Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại" khuyến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc sử dụng công cụ này trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại

  1. KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KIỂM TRA SỨC CHỊU ĐỰNG TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI PGS.TS Đinh Xuân Hạng Trường Đại học Hòa Bình Tác giả liên hệ: dxhang@daihochoabinh.edu.vn Ngày nhận: 15/11/2024 Ngày nhận bản sửa: 30/11/2024 Ngày duyệt đăng: 24/12/2024 Tóm tắt Trong thực tiễn hoạt động ngân hàng, quản trị rủi ro tín dụng được đánh giá là một trong những hoạt động quan trọng, quyết định sự phát triển bền vững của một ngân hàng thương mại. Nhiều công cụ đã được sử dụng để hỗ trợ và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, kiểm tra sức chịu đựng (stress testing) là một trong những công cụ đó. Những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ toàn cầu năm 2008, nội dung kiểm tra sức chịu đựng ngày càng được quan tâm thường xuyên hơn trong công tác quản lý hệ thống ngân hàng của ngân hàng trung ương (NHTW) và quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Phần lớn NHTW và cơ quan giám sát tài chính của các quốc gia trên thế giới đều sử dụng công cụ stress testing để thử nghiệm và dự báo khả năng chống chịu của hệ thống ngân hàng. Các NHTW và cơ quan giám sát tài chính quốc gia ban hành các quy định về stress testing và yêu cầu các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng thực hiện. Đồng thời, báo cáo kết quả để chủ động đi trước đón đầu trong việc phòng ngừa và xử lý những rủi ro tín dụng gặp phải trong quá trình kinh doanh trước những biến động của kinh tế vĩ mô. Từ khóa: Quản trị rủi ro tín dụng, kiểm tra sức chịu đựng, cú sốc kinh tế vĩ mô. Stress Testing in credit risk management for Commercial Banks Assoc. Prof., Dr. Dinh Xuan Hang Hoa Binh University Corresponding Author: dxhang@daihochoabinh.edu.vn Abstract In banking operations, credit risk management is considered one of the important activities determining the sustainable development of a commercial bank. Many tools have been used to support and improve the efficiency of credit risk management, including stress testing. In recent years, especially after the global financial-monetary crisis in 2008, stress testing has been paid more attention in the management of the banking system of the Central Bank and credit risk management at commercial banks. Most Central Banks and Financial Supervisory Authorities around the world have used Stress testing tools to test and forecast the resilience of the banking system. Central Banks and the National Financial Supervisory Authority have set out Stress testing regulations and requirements for commercial banks and credit institutions. At the same time, report the results to proactively handle credit risks encountered in the business process in the macro- economic fluctuations. Keywords: Credit risk management, stress testing, macroeconomic shock. 44 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
  2. KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 1. Đặt vấn đề lên một danh mục tín dụng, đánh giá tình hình Rủi ro tín dụng (RRTD) xảy ra thường bảng cân đối tài sản và hệ số an toàn vốn, hoạch xuyên và gây tổn thất lớn nhất cho ngân hàng định chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để phát thương mại. Quản trị RRTD tốt là yếu tố quyết huy được những tác dụng nêu trên của kiểm tra định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. sức chịu đựng, các NHTM cần tiến hành hai Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn các ngân phương pháp chủ yếu: phân tích kịch bản và hàng thương mại trên thế giới và Việt Nam thực kiểm tra độ nhạy. Trong thực tiễn, nhiều NHTM hiện cơ chế quản trị RRTD trên nền tảng kiểm đã áp dụng có hiệu quả kiểm tra sức chịu đựng tra sức chịu đụng. trong quản trị RRTD. Từ đó, tác giả khuyến nghị Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc sử năm 2008 - 2009 và giai đoạn nền kinh tế gặp dụng công cụ này trong thời gian tới. nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19, hệ thống 2. Lý luận cơ bản về kiểm tra sức chịu đựng ngân hàng Việt Nam đã bộc lộ nhiều dấu hiệu trong quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân căng thẳng và tích tụ những yếu tố dễ bị tổn hàng thương mại thương, đặc biệt là vấn đề nợ xấu. Hậu quả của 2.1. Khái niệm tăng trưởng tín dụng quá nóng và không có định Theo nghĩa chung nhất, kiểm tra sức chịu hướng chiến lược phù hợp đã tạo ra sức ép cho đựng là việc phân tích xem một đối tượng hoặc nền kinh tế. Hơn nữa, việc xử lý nợ xấu, loại bỏ một hệ thống sẽ phản ứng như thế nào khi chịu các ngân hàng yếu kém ra khỏi hệ thống còn một áp lực nhất định hay đánh giá khả năng nhiều vướng mắc làm cho hệ thống NHTM ở phục hồi trước những cú sốc cực độ có khả Việt Nam giảm sức chống đỡ để có thể chịu năng xảy ra. đựng được những cú sốc trước những bất ổn tài Kiểm tra sức chịu đựng là một kỹ thuật chính, rủi ro tín dụng xảy ra bất kể lúc nào. được áp dụng để đo lường mức độ tổn thương Là một thị trường đang phát triển, các của một danh mục đầu tư, một tổ chức hoặc toàn NHTM Việt Nam đã bộc lộ một số bất cập, yếu bộ hệ thống tài chính/ ngân hàng dưới các sự kém như nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu kiện hoặc kịch bản giả định khác nhau. Đây là tốc độ phát triển đa dạng, phức tạp của nền kinh phương pháp định lượng để đo lường mức độ tế hội nhập, trình độ quản trị còn yếu… Trước tổn thất về vốn, lợi nhuận, dòng tiền… của một thực trạng đó, việc áp dụng phương pháp kiểm NHTM khi rủi ro xảy ra. tra sức chịu đựng đối với RRTD trong hoạt động Đối với các NHTM, RRTD xảy ra thường cho vay của các NHTM là rất cần thiết. xuyên và gây tổn thất lớn nhất trong hoạt động Tại các NHTM Việt Nam, việc quản trị kinh doanh. Do vậy, kiểm tra sức chịu đựng là RRTD luôn được ban lãnh đạo quan tâm và công cụ cần thiết và có hiệu quả cao dưới sự chỉ đạo sát sao. Hệ thống quản trị RRTD tương biến động nhạy cảm với tần suất lớn của nền đối đầy đủ và đồng bộ, như: chiến lược quản kinh tế vĩ mô. trị RRTD, khẩu vị RRTD, chính sách quản trị Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị RRTD, bộ máy quản trị RRTD, các quy trình RRTD tại các ngân hàng thương mại là một kỹ và quy định về quản trị RRTD… Tuy nhiên, để thuật để đo lường mức độ rủi ro, tổn thất khi có hoàn thiện hơn nữa chính sách quản trị RRTD, sự cố xấu xảy ra lên một danh mục tín dụng. Từ các NHTM cần kiểm tra sức đựng trong quản đó, đánh giá tác động đến bảng cân đối tài sản, trị RRTD. vốn và tỷ lệ an toàn vốn của NHTM. Sự tác động của kiểm tra sức chịu đựng đến Kiểm tra sức chịu đựng là một thuật ngữ NHTM trên các phương diện: đo lường được chỉ các kỹ thuật được sử dụng để đo lường tổn mức độ rủi ro, tổn thất khi có sự cố xấu xảy ra thất của ngân hàng thương mại đối với các sự Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 45
  3. KINH TẾ VÀ XÃ HỘI kiện bất thường có thể xảy ra. Các kỹ thuật kiểm thể đánh giá được tình hình danh mục tín dụng, tra sức chịu đựng gồm: phân tích độ nhạy giản bảng cân đối tài sản và hệ số an toàn vốn của đơn, phân tích các kịch bản, phương pháp tổn mình sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi gặp các thất tối đa, lý thuyết giá trị cực đại. Tùy theo cú sốc đột ngột, qua đó, xác định phương pháp điều kiện hoạt động và dự báo những sự biến ứng phó thích hợp. Đồng thời, kiểm tra sức chịu động đến ngân hàng thương mại trong từng thời đựng góp phần giúp các ngân hàng đánh giá nhu gian cụ thể để lựa chọn một kỹ thuật thích hợp cầu về vốn trung và dài hạn khi môi trường tín (Mishkin, 1994). dụng có diễn biến không thuận lợi và xác định 2.2. Tác động của kiểm tra sức chịu đựng được ngưỡng cảnh báo về tình hình thị trường trong quản trị rủi ro tín dụng đến ngân hàng (Tiến, 1999). thương mại Ba là, hoạch định chiến lược kinh doanh và Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị RRTD quản trị RRTD có hiệu quả. có tác động mạnh mẽ, toàn diện trên nhiều mặt Kỹ thuật kiểm tra sức chịu đựng được đến hoạt động và đảm bảo an toàn hoạt động NHTW, cơ quan thanh tra giám sát các ngân kinh doanh của ngân hàng hàng thương mại. hàng nhiều quốc gia áp dụng để giám sát hệ Một là, xác định được những tổn thất. thống ngân hàng, đồng thời, cũng được các ngân RRTD có thể gây ra cho ngân hàng những hàng thương mại áp dụng trong quá trình quản tổn thất ước tính được và tổn thất không ước trị RRTD. tính được. Khi xảy ra tổn thất ước tính được, Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị quỹ dự phòng rủi ro sẽ được sử dụng để bù đắp. RRTD được sử dụng để đánh giá tác động tiềm Khi xảy ra tổn thất không ước tính được, ngân năng của một kịch bản xấu giả định lên sức hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp tổn thất. khỏe của hệ thống ngân hàng và từng ngân Các ngân hàng thường sử dụng các mô hình hàng thương mại trong hệ thống. Thông qua đo lường RRTD dựa trên dự báo những cú sốc kiểm tra sức chịu đựng các nhà hoạch định có thể xảy ra, số liệu lịch sử về tổn thất để ước và điều hành chính sách có thể đánh giá khả lượng tổn thất ước tính được và tổn thất không năng phục hồi của các ngân hàng thương mại ước tính được. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ xác trước một loạt cú sốc bất lợi. Trên cơ sở đó - định mức trích lập dự phòng và mức vốn cần với những dự báo của NHTW, các ngân hàng thiết để có thể bù đắp tổn thất RRTD (Hạng & thương mại sẽ xây dựng, hoạch định chiến lược Lộc, 2012). kinh doanh và quản trị RRTD phù hợp, chống Các mô hình đo lường RRTD thông thường đỡ với những biến động của nền kinh tế vĩ mô không ước tính được những tổn thất xảy ra trong (Cihak. M, 2004). những tình huống cực điểm. Mặc dù xác suất 2.3. Phương pháp kiểm tra sức chịu đựng xảy ra các sự kiện này không cao, nhưng một trong quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng khi xảy ra lại dẫn đến những tổn thất quá lớn, thương mại thậm chí ngân hàng có thể không bù đắp được Kiểm tra sức chịu đựng trên cơ sở xem xét tổn thất bằng vốn của mình. Do đó, kiểm tra sức tình huống xảy ra cú sốc cực độ. Các cú sốc chịu đựng đối với RRTD giúp đánh giá khả năng có thể được xây dựng trên cơ sở: (1) Sự kiện chống đỡ của ngân hàng khi xảy ra những cú sốc. có một yếu tố gây ra rủi ro biến động; (2) Sự Hai là, đánh giá được tình hình danh mục tín kiện có nhiều yếu tố gây ra rủi ro biến động dụng, bảng cân đối tài sản và hệ số an toàn vốn. đồng thời. Tương ứng với hai loại sự kiện này, Kiểm tra sức chịu đựng là một kỹ thuật để phương pháp thực hiện kiểm tra sức chịu đựng đo lường mức độ RRTD. Thông qua việc áp bao gồm: phương pháp phân tích kịch bản và dụng kiểm tra sức chịu đựng, các ngân hàng có phương pháp kiểm tra độ nhạy. 46 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
  4. KINH TẾ VÀ XÃ HỘI (1) Phương pháp phân tích kịch bản nhiên, ở Việt Nam, mới chỉ là bước đầu. Qua Phương pháp phân tích kịch bản dựa trên số liệu, tình hình thực tế có thể đánh giá, các một giả định tương lai về môi trường bên ngoài NHTM Việt Nam triển khai các công việc và đạt để xác định những thay đổi trong các yếu tố rủi được kết quả sau: ro nào sẽ tác động đến hoạt động của ngân hàng 3.1. Xây dựng và thử nghiệm kiểm tra sức chịu thương mại. Đồng thời, xem xét các hiệu ứng đựng trong quản trị rủi ro tín dụng lan tỏa - những tác động kéo theo do những thay Quá trình kiểm tra sức chịu đựng được chia đổi trong các yếu tố rủi ro. Phương pháp này thành 2 giai đoạn: thường được áp dụng trong khung thời gian phù Giai đoạn 1: Xây dựng mô hình để ước lượng hợp với các hoạt động kinh doanh các rủi ro mối quan hệ giữa các biến vĩ mô đến RRTD. được xem xét khi kiểm tra sức chịu đựng. Dựa trên cơ sở lý thuyết và bằng chứng Khi áp dụng phương pháp phân tích kịch thực nghiệm, các NHTM xác định các biến vĩ bản, có thể sử dụng hai kịch bản: kịch bản dựa mô được lựa chọn là: GGDP (tốc độ tăng trưởng trên các sự kiện, dữ liệu trong quá khứ và kịch GDP), CPI (tỷ lệ lạm phát), RVND (lãi suất cho bản tự giả định. vay và XRA (tỷ giá bình quân liên ngân hàng). (2) Phương pháp kiểm tra độ nhạy RRTD được đại diện bằng tỷ lệ nợ xấu (nhóm Phương pháp kiểm tra độ nhạy xem xét khi 3,4,5)/ tổng dư nợ. gia tăng một hoặc một nhóm có hạn các yếu tố Trên cơ sở mô hình hồi quy để xem xét tác rủi ro. Phương pháp này thường được áp dụng động của các yếu tố vĩ mô đã được lựa chọn và trong khoảng thời gian ngắn, ví dụ như một cú có xem xét đến độ trễ của các biến. Qua kết quả sốc nhất thời. Phương pháp kiểm tra độ nhạy đòi nghiên cứu, các NHTM lựa chọn hai biến đại hỏi ít nguồn nhân lực hơn và được sử dụng như diện là GGDP và CPI để thực hiện các kịch bản một kỹ thuật đơn giản hơn để đánh giá tác động nhằm đánh giá sự ảnh hưởng, tác động của các của một sự thay đổi trong RRTD khi cần nhanh biến này đến tỷ lệ nợ xấu (NPL). chóng đưa ra các phản ứng hoặc quyết định. Nó Giai đoạn 2: Xây dựng kịch bản. Có hai được áp dụng để đánh giá sự thay đổi giá trị của kịch bản được đưa ra để áp dụng tại các NHTM. danh mục đầu tư trước những biến động đơn lẻ - Kịch bản cơ sở: Đây là kịch bản được xây như: thay đổi lãi suất, tỷ giá, giá cổ phiếu… dựng dựa trên đánh giá chung về tình kinh tế vĩ Khi kiểm tra sức chịu đựng cho các ngân mô trong những năm gần đây, đồng thời, kết hợp hàng, có thể đánh giá sức chịu đựng của các với dự báo của IMF trong báo cáo triển vọng ngân hàng đối với các loại rủi ro khác nhau. Đối kinh tế thế giới. Kịch bản cơ sở chủ yếu để các với mỗi loại rủi ro, các kỹ thuật kiểm tra sức NHTM tham khảo, đối chiếu tình hình thực tế chịu đựng có sự khác nhau về yêu cầu, dữ liệu, của NHTM với trạng thái nền kinh tế dự đoán cách thức thực hiện. Có thể phân loại kiểm tra trong tương lai, xác suất kịch bản này cao hơn sức chịu đựng theo các loại rủi ro: tín dụng, lãi so với kịch bản còn lại. suất, tỷ giá… Ngân hàng thương mại cần tập - Kịch bản bất lợi: Đây là kịch bản được trung vào kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị xây dựng sao cho phản ánh gần đúng với các RRTD (Westwood & Segoviano, 2016). sự kiện trong quá khứ nhưng hội đủ tiêu chí bất 3. Thực tiễn áp dụng phương pháp kiểm tra thường và có thể xảy ra. Các NHTM mô phỏng sức chịu đựng trong quản trị rủi ro tín dụng cú sốc mạnh hơn để kiểm tra mức độ chịu đựng. tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 3.2. Kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với rủi Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị ro tín dụng RRTD là phương pháp hiện đại, tiên tiến, nhiều Các NHTM căn cứ trên dữ liệu về nhóm NHTM trên thế giới áp dụng có hiệu quả. Tuy khách hàng là 10 khách hàng có dư nợ lớn nhất Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 47
  5. KINH TẾ VÀ XÃ HỘI tại thời điểm quý 4 hàng năm để kiểm tra sức được đào tạo cập nhật kiến thức, kỹ năng về chịu đựng đối với RRTD, bằng cách thực hiện QTRR mới nhất; quản trị RRTD được hoàn một cú sốc đối với dư nợ của nhóm khách hàng thiện, nâng cấp theo hướng tiếp cận với thông này. Theo đó, dư nợ của 10 khách hàng này lệ quốc tế… được chuyển toàn bộ sang nhóm nợ xấu. Khi cú 3.3. Mặt hạn chế trong quản trị rủi ro tín sốc xảy ra, ngân hàng phải tăng trích lập DPRR dụng trên nền tảng stress testing tại các ngân theo tỷ lệ tương ứng và kết quả là tác động điều hàng thương mại Việt Nam chỉnh tỷ lệ an toàn vốn đối với mỗi tình huống - Hệ thống quản trị RRTD tuy đã không kịch bản đặt ra. Một số kết quả chủ yếu  các ngừng được cải thiện, nhưng vẫn còn một số NHTM đạt được: bất cập làm hạn chế chất lượng, hiệu quả của Một là, khi xảy ra cú sốc về kinh tế vĩ mô, công tác quản trị rủi ro. tỷ lệ nợ xấu của NHTM tăng lên, đòi hỏi ngân Việc nhận diện RRTD của từng khoản tín hàng phải trích lập DPRR và giảm trừ vốn tự có. dụng và danh mục tín dụng còn nặng tính chủ Hệ số CAR sụt giảm khiến cho NHTM phải bổ quan của cán bộ, thiếu thông tin và các công sung vốn. Ví dụ như năm 2023, NHTM Cổ phần cụ hỗ trợ để đảm bảo nhận diện RRTD chính Công thương Việt Nam bổ sung là 3,71 nghìn tỷ xác. Việc đo lường rủi ro từng khoản tín dụng đồng đối với kịch bản 1 và 1,09 nghìn tỷ đồng riêng lẻ chưa lượng hóa được khả năng không với kịch bản 2 để đáp ứng yêu cầu vốn tối thiểu trả nợ của khách hàng và tổn thất, vì vậy, việc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. xác định vốn bù đắp cho RRTD, DPRRTD còn Hai là, hệ thống quản trị RRTD hiện hành thiếu cơ sở khoa học và độ tin cậy. của các NHTM tương đối đầy đủ và đồng bộ, - Kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với bao gồm: Chiến lược quản trị RRTD, khẩu RRTD khi xảy ra các cú sốc vĩ mô và các cú vị RRTD, chính sách quản trị RRTD, bộ máy sốc tập trung tín dụng của các NHTM cho thấy quản trị RRTD, quy trình và quy định về quản RRTD nhạy cảm với các biến số kinh tế vĩ mô. trị RRTD… Đây là cơ sở nền tảng tốt để tiến Rủi ro trong hoạt động của NHTM mang tới áp dụng stress testing trong quản trị RRTD tính chất nhạy cảm với các cú sốc vĩ mô tại NHTM. trong nước và thị trường tài chính quốc tế, có Đặc biệt là các nội dung về giám sát, kiểm thể tác động làm RRTD và mất giá cổ phiếu tra quá trình quản trị RRTD và điều chỉnh sau của NHTM, làm thâm hụt vốn chủ sở hữu, giám sát góp phần giúp hoạt động tín dụng rơi vào tình trạng phá sản về mặt kỹ thuật. được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống Vì vậy, nội dung QTRR hiện hành của các các NHTM. Từ đó, hướng tới việc kiểm soát NHTM chưa đáp ứng được các cú sốc thực tế RRTD trong khi vẫn đáp ứng được nhu cầu hợp có khả năng xảy ra. lý về dịch vụ của khách hàng. Tại các NHTM - Khi áp dụng phương pháp kiểm tra sức các quy trình, quy định về quản trị tín dụng chịu đựng đối với RRTD cho thấy rủi ro tập được ban hành tương đối chặt chẽ, đồng bộ, trung tín dụng với khách hàng lớn. phù hợp với thực trạng khách hàng suy giảm, Kinh nghiệm thực tế phát triển của các thâm hụt vốn, lợi nhuận và uy tín thương hiệu NHTM trong thời gian qua đã chứng minh của NHTM. Ba là, tại các NHTM các điều kiện điều đó. Các doanh nghiệp lớn và nhóm doanh hỗ trợ cho việc áp dụng phương pháp kiểm tra nghiệp tập đoàn kinh tế lớn của Nhà nước và tư sức chịu đựng được chuẩn bị khá tốt. Đó là cơ nhân đã làm nên thương hiệu cho các NHTM, sở hạ tầng của hệ thống công nghệ thông tin nhưng cũng gây thất thoát tín dụng rất lớn, làm được đầu tư, nâng cấp, cập nhật được các phần suy giảm, thâm hụt vốn, lợi nhuận và uy tín mềm quản trị NHTM; đội ngũ quản trị RRTD thương hiệu của NHTM. 48 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
  6. KINH TẾ VÀ XÃ HỘI 4. Khuyến nghị một số giải pháp thực hiện thông tin hiệu quả, đảm bảo sự liên tục thường quản trị rủi ro tín dụng trên nền tảng kiểm tra xuyên và cập nhật kịp thời các thông tin trọng sức chịu đựng tại các ngân hàng thương mại yếu; Xây dựng hệ thống thông tin quản lý để Việt Nam hoàn thiện cơ sở dữ liệu. 4.1. Bổ sung định hướng chiến lược quản trị 4.3. Triển khai xây dựng hệ thống kiểm tra sức rủi ro trên nền tảng stress testing vào chiến lược chịu đựng đối với rủi ro tín dụng như một bộ quản trị rủi ro phận không thể tách rời của hệ thống quản trị Các NHTM cần chủ động xây dựng và ban rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại hành chiến lược quản trị rủi ro dựa trên nền tảng (i) Bộ máy thực hiện nghiệp vụ stress stress testing nhằm hiện thực hóa quan điểm testing, do kỹ thuật thực hiện là khá phức tạp, thực hiện quản trị rủi ro theo các nội dung của do đó, cần phân công bộ phận thuộc khối quản Basel II, Basel III và các thông lệ quy chuẩn trị RRTD thường xuyên thực hiện kỹ thuật này quốc tế. Nhằm chủ động kiểm soát rủi ro, đưa nhằm đảm bảo chất lượng khảo sát cũng như các ra các con số ước tính rủi ro trong hoạt động tín số liệu tính toán trong đánh giá mức độ rủi ro. dụng để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn. Từ đó, khối quản trị RRTD có thể cập nhật báo Chiến lược quản trị rủi ro dựa trên nền tảng cáo hội đồng quản trị, ban điều hành các thông kiểm tra sức chịu đựng bao gồm tất cả các lĩnh tin rủi ro kịp thời và giúp các nhà quản lý có thể vực như: Kiểm tra sức chịu đựng đối với RRTD đưa ra các quyết định tín dụng phù hợp. và rủi ro tập trung tín dụng; Kiểm tra sức chịu (ii) Ban hành quy trình, quy định nghiệp vụ đựng đối với rủi ro lãi suất; Kiểm tra sức chịu và kỹ thuật quản trị RRTD theo phương pháp đựng đối với rủi ro tỷ giá; Kiểm tra sức chịu stress testing, xây dựng hệ thống phần mềm đựng đối với rủi ro thanh khoản; Kiểm tra sức công nghệ tính toán và QTRR theo phương chịu đựng đối với rủi ro lan truyền. Trong đó, pháp định lượng. Các NHTM cần đưa kỹ thuật cần tập trung thực hiện trước mắt là quản trị stress testing trở thành quy định bắt buộc thực RRTD dựa trên nền tảng kiểm tra sức chịu hiện trong công tác thẩm định, quyết định cho đựng các cú sốc. Cần có chính sách, mục tiêu, vay và kiểm soát RRTD. Các kỹ thuật này phải lộ trình thực hiện stess testing để làm căn cứ được thực hiện định kỳ gắn với việc đánh giá triển khai đồng bộ các nội dung quản trị RRTD xếp hạng tín dụng khách hàng nhằm đưa ra mức đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa nghiệp vụ theo độ rủi ro phù hợp với khách hàng. chuẩn mực quốc tế. (iii) Tổ chức đào tạo và tập huấn nghiệp vụ 4.2. Nâng cao chất lượng dữ liệu đầu vào để kỹ thuật stress testing cho cán bộ chuyên trách đảm bảo kết quả kiểm tra stress testing chính và cán bộ có liên quan. Do kỹ thuật stress testing xác và các kết luận rút ra có tính khả thi khá phức tạp; do đó, cần thực hiện đào tạo và tập Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu đầu vào huấn chi tiết đối với cán bộ để sử dụng kỹ thuật của phương pháp stress testing đảm bảo tính đầy này một cách thành thạo để phục vụ công tác đủ, chính xác, cập nhật làm cơ sở tin cậy nhằm quản trị RRTD. đưa ra kết quả kiểm tra đối với các cú sốc về nợ 4.4. Chủ động xây dựng các phương án tăng xấu và tập trung tín dụng với các kết quả có giá vốn chủ sở hữu để đối phó với các cú sốc vĩ mô trị khoa học và giá trị thực tiễn tin cậy. Do đó, do khủng hoảng kinh tế - tài chính các NHTM cần thực hiện tốt các công việc sau: Kết quả kiểm tra sức chịu đựng đối với Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu RRTD khi xảy ra cú sốc vĩ mô sẽ ảnh hưởng đánh giá RRTD; Nâng cao chất lượng việc xếp rất nhạy cảm và trực tiếp làm tăng nợ xấu đột hạng khách hàng; Nâng cao chất lượng hệ thống ngột, dẫn đến làm tăng rủi ro mất vốn chủ sở thông tin tín dụng; Xây dựng cơ chế trao đổi hữu vượt mức an toàn hoạt động ngân hàng. Số Đặc biệt - Tháng 12.2024 - Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình 49
  7. KINH TẾ VÀ XÃ HỘI Ngày nay, các cú sốc vĩ mô trong nước và thị với tăng nguồn vốn chủ sở hữu bền vững. Bên trường quốc tế không thể lường trước được. Do cạnh việc tăng vốn, các NHTM cần quản trị tài đó, các NHTM cần chủ động xây dựng phương chính hiệu quả, phân bổ nguồn lực tài chính án bổ sung vốn chủ sở hữu để đối phó với cú sốc hợp lý, tiết kiệm chi phí, nâng cao hơn nữa hiệu vĩ mô nếu xảy ra. quả kinh doanh. 4.5. Thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng 5. Kết luận an toàn, hiệu quả; mở rộng tín dụng phải đi đôi Kiểm tra sức chịu đựng trong quản trị RRTD với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đảm là một kỹ thuật cao trong công tác quản trị ngân bảo hệ số an toàn vốn tối thiểu hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại Để đảm bảo an toàn tài chính và thực hiện trên thế giới và Việt Nam đã tăng cường sử dụng các chuẩn mực quốc tế của Basel II/III về quản kỹ thuật này, nhất là, trong thời kỳ khủng hoảng trị RRTD, các NHTM cần có kế hoạch chủ nền kinh tế, tạo nên những cú sốc lên danh mục động thực hiện tăng trưởng tín dụng an toàn, tín dụng. Tính hiệu quả của kỹ thuật này đã hiệu quả, nâng cao chất lượng tào sản, đi đôi được kiểm chứng trong thời gian qua. Tài liệu tham khảo  Cihak, M. (2004). Stress Testing - A Review of Key Concepts. Czech Journal of Economics and Finance, Vol.53, No.9-10. Dcnt, K. Westwood, B.& Segoviano, M. (2016). “Stress testing of banks: an introduction”, Bank of England. Frederic S.Mishkin (1994). Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. PGS.TS Đinh Xuân Hạng và ThS. Nguyễn Văn Lộc (2012). Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại. NXB Tài chính. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến (1999). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB Thống kê. 50 Tạp chí KH&CN Trường Đại học Hòa Bình - Số Đặc biệt - Tháng 12.2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
544=>1