Kinh tế độc lập tự chủ trong hội nhập - 4
lượt xem 6
download
Chương III Những giải pháp và kiến nghị 1. Đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 1.1. Mục tiêu: phấn đấu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế thị trường và chủ động mở cửa hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới; tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động qốc tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường quốc tế....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh tế độc lập tự chủ trong hội nhập - 4
- hiện nay không hề mâu thuẫn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hoá kinh tế. Chương III Nh ững giải pháp và kiến nghị 1. Đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 1.1. Mục tiêu: phấn đấu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế thị trư ờng và chủ động mở cửa hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới; tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động qốc tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường quốc tế. 1.2. Một số điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ Một là, có đươờng lối, chính sách độc lập tự chủ về phát triển kinh tế - x• hội theo định hơớng x• hội chủ nghĩa. Kinh nghiệm phát triển của thế giới rất phong phú, có giá trị tham khảo đối với nơớc ta, song không thể áp dụng máy móc, rập khuôn, giáo điều m à cần tính tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và lợi ích của nơớc ta. Hơn nữa, nếu thiếu độc lập tự chủ về đơờng lối hoặc để phụ thuộc vào sự áp đặt đơờng lối và chính sách từ b ên ngoài thì sẽ dẫn tới những tai hại khó lơờng. Đây là một bài học lớn m à chúng ta đ• tổng kết và khẳng định. Hai là, phải có thực lực kinh tế đủ mạnh, khôn g chỉ có tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ, mà còn phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ mạnh: - Giá trị sản xuất trong nơớc đáp ứng đ ơợc đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và có mức tích lũy ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế. Trong những năm chiến tranh trơớc đây, cho đến hết thập kỷ 80 của thế kỷ trơớc, nền kinh tế nơớc ta chơa 22
- thực hiện đ ơợc tái sản xuất mở rộng x• hội, mà một phần của quỹ tiêu dùng x• hội và toàn bộ quỹ tích lũy vẫn còn phải dựa vào viện trợ của bên ngoài. Từ thập kỷ 90 đến nay, n ền kinh tế đ• bắt đầu thoát ra khỏi tình trạng đó và đơợc cải thiện khá nhanh, đến năm 2000 đ• có mức tích lũy khoảng 27% GDP, trong đó tích lũy từ nội bộ gần 20%. Đây là m ột điều kiện rất quan trọng để đẩy mạnh CNH, HĐH, bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế. Không có nguồn vốn này thì không thể tiếp nhận và phát huy nguồn vốn bên ngoài. Tuy nhiên, so với những n ơớc đang phát triển ở thời kỳ tăng tốc đ• có mức tích lũy tới 35 - 40% nhơ Hàn Quốc, Trung Quốc và một số nơớc Đông - Nam á, thì trong thời kỳ tới, chúng ta còn ph ải nâng mức tích lũy này lên cao hơn, đến hơn 30%. Mặt khác, vẫn phải bảo đảm có mức tăng cần thiết quỹ tiêu dùng x• hội hằng năm (khoảng 5%/năm) để tiếp tục cải thiện từng bơớc đời sống của nhân dân. - Có thể chế kinh tế - x• hội bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong mô hình CNH mới hiện nay, vấn đề xây dựng cơ cấu kinh tế theo hơớng ngày càng có sức cạnh tranh cao hơn, có hiệu quả lớn hơn là một yếu tố quan trọng h àng đầu. Thực tế cho thấy, trong cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ vừa qua, nơớc nào có sức cạnh tranh cao h ơn th ì sẽ có sức chịu đựng và h ạn chế đơợc tác động và khủng hoảng nhiều hơn (nhơ Xin-ga-po,...) Sức cạnh tranh đó phụ thuộc vào việc phát huy những lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh về các mặt: con ngơời và nguồn nhân lực, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là việc vận dụng những yếu tố tiến bộ khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, tổ chức và qu ản lý... dựa trên một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù h ợp nhu cầu của thị trơờng trong nơớc và thị trơờng quốc tế. Cơ cấu kinh tế này ph ải luôn luôn đ ơợc hoàn chỉnh, nâng cấp, gắn với một cơ cấu công nghệ ngày càng tiến bộ, tạo ra và phát triển năng lực nội sinh về khoa học và công ngh ệ của đất nơớc. Cho đến nay, 23
- việc tạo dựng một cơ cấu kinh tế, trơớc hết là cơ cấu ngành kinh tế và gây dựng một năng lực nội sinh về khoa học và công ngh ệ nhơ th ế để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ vững chắc về kinh tế của nơớc ta, còn ở giai đoạn khởi đầu. - Có kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và một số ngành công nghiệp nặng then chốt. Kết cấu hạ tầng là n ền tảng vật chất cơ bản của nền kinh tế và x• hội. Chúng ta phải chăm lo xây dựng từng b ơớc cả kết cấu hạ tầng kinh tế (giao thông, điện lực, bơu chính viễn thông, thủy lợi, cấp - thoát nơớc...) và kết cấu hạ tầng x• hội (trơờng học, bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao...) Yêu cầu về lĩnh vực này th ật sự to lớn, dù là ở m ức tối thiểu, để tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển. Do đó, phải khẩn trơơng xây dựng có hiệu agóp phần đạt mục tiêu sớm vơợt qua tình trạng kém phát triển. Sức mạnh kinh tế của nơớc ta chủ yếu và về lâu dài phải dựa vào sức mạnh của nền công nghiệp. Trong nền công nghiệp n ày, cần thiết và có th ể phát triển một số ngành công nghiệp nặng có tính chất nền tảng để tạo sức mạnh công nghiệp quốc gia. Ph ải có cơ sở công nghiệp then chốt để sản xuất tơ liệu sản xuất quan trọng đáp ứng nhu cầu trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng. Ba là, giữ vững ổn định kinh tế tài chính vĩ mô, bảo đảm an ninh lơơng thực, an toàn năng lơợng, môi trơờng... Về kinh tế - tài chính: trong quá trình phát triển, cần luôn luôn duy trì các cân đối kinh tế - tài chính vĩ mô thông qua công tác kế hoạch hóa đúng đắn và điều h ành ch ặt chẽ, nh ạy bén các hoạt động ở tầm vĩ mô và có tính chiến lơợc, xây dựng và vận hành một hệ thống tài chính - tiền tệ lành mạnh. Một vấn đề cần đặc biệt coi trọng là ph ải có một lơợng dự trữ ngoại tệ cần thiết để bảo đảm an toàn cho các d ịch vụ trả nợ đến hạn, dự phòng ứng phó với những thâm hụt về cán cân thanh toán 24
- quốc tế và những biến động bất thơờng của thị trơờng tài chính, tiền tệ trong nơớc và ngoài nơớc. Về an ninh lơơng th ực quốc gia: n ơớc ta có dân số đông thứ hai khu vực Đông - Nam á, thứ 13 trên th ế giới, gần 80% số dân cơ sống ở nông thôn và chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó vấn đề bảo đảm an ninh lơơng thực trong cả nơớc và trên từng vùng lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và lâu dài đ ể giữ vững ổn định kinh tế - x• hội và tạo tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH. An ninh lơơng thực không có nghĩa là tự cấp tự túc trong từng địa bàn h ẹp, là sản xuất lơơng thực với bất cứ giá nào mà không tính hiệu quả so sánh, do đó phải làm tốt việc điều chuyển lơơng thực giữa các vùng và có dự trữ quốc gia đủ về lơơng thực. Cần có quy hoạch về sử dụng đất cho sản xuất lơơng thực và có chính sách về giá lơơng thực khuyến khích và bảo đảm lợi ích của ngơời sản xuất. Về an toàn năng lơợng: Dù sự phát triển của lực lơợng sản xuất, sự văn minh của cuộc sống con ngơời thay đ ổi rất nhanh, năng lơợng vẫn giữ vị trí đặc biệt và không thể thiếu đơợc. Nơớc ta có tiềm năng tơơng đối khá về năng lơợng, cả dầu khí, thủy điện, than..., có điều kiện để phát triển mạnh và cung ứng đủ cho nền kinh tế và đời sống nhân dân, còn tạo đơợc nguồn xuất khẩu quan trọng. Trong việc bảo đảm an toàn năng lơợng, cùng với việc đẩy mạnh khai thác dầu khí, phát triển lọc dầu và ch ế biến dầu, phát triển nhanh điện năng đi trơớc và khẩn trơơng thực hiện điện khí hóa trong cả nơớc. Điều cơ b ản để có nền kinh tế độc lập tự chủ có thực lực kinh tế đủ mạnh thì n ơớc ta phải trở th ành một n ơớc công nghiệp theo hơớng hiện đại. Vì vậy, đẩy mạnh CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, to àn dân ta trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa x• hội ở nơớc ta. 25
- 2. Đường lối hội nhập kinh tế quốc tế 2.1. Mục tiờu của hội nhập kinh tế Quốc tế Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thờm vốn, cụng nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh cụng nghiệp húa, hiện đại húa theo định hướng xó hội chủ nghĩa, thực hiện dõn giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nờu ra trong Chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội năm 2001 - 2010 và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. 2.2. Những quan điểm chỉ đạo trong quỏ trỡnh hội nhập. 2.2.1. Quỏn triệt chủ trương được xỏc định tại Đại hội IX là : "Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phỏt huy tối đa nội lực, nõng cao hiệu quả hợp tỏc quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xó hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ớch dõn tộc ; an ninh quốc gia, giữ gỡn bản sắc văn húa dõn tộc, bảo vệ mụi trường". 2.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của to àn dõn ; trong quỏ trỡnh hội nhập cần phỏt huy mọi tiềm năng và nguồn lực của cỏc thành phần kinh tế, của toàn xó hội, trong đú kinh tế nhà nư ớc giữ vai trũ chủ đạo. 2.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là quỏ trỡnh vừa hợp tỏc, vừa đấu tranh và cạnh tranh, vừa cú nhiều cơ hội, vừa khụng ớt thỏch thức, do đú cần tỉnh tỏo, khụn khộo và linh hoạt trong việc xử lý tớnh hai mặt của hội nhập tựy theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể ; vừa phải đề phũng tư tưởng trỡ trệ, thụ động, vừa phải chống tư tưởng giản đ ơn, nụn núng. 2.2.4. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đú đề ra kế hoạch và lộ trỡnh hợp lý, vừa phự hợp với trỡnh độ phỏt triển của đất nước, vừa đỏp ứng cỏc quy định của cỏc tổ chức kinh tế quốc tế m à nước ta tham gia ; tranh thủ những ưu 26
- đói dành cho cỏc nước đang phỏt triển và cỏc nước cú nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường. 2.2.5. Kết hợp chặt chẽ quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế với yờu cầu giữ vững an ninh, quốc phũng, thụng qua hội nhập để tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia, nh ằm củng cố chủ quyền và an ninh đ ất nước, cảnh giỏc với những m ưu toan thụng qua hội nhập để thực hiện ý đồ "diễn biến hũa bỡnh" đối với nước ta. 2.3. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế 2.3.1 - Tiến h ành rộng rói cụng tỏc tư tưởng, tuyờn truyền, giải thớch trong cỏc tổ chức đảng, chớnh quyền, đo àn th ể, trong cỏc doanh nghiệp và cỏc tầng lớp nhõn dõn để đạt đư ợc nhận thức và hành động thống nhất và nh ất quỏn về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đú là nhu cầu vừa bức xỳc, vừa cơ bản và lõu dài của nền kinh tế nước ta, nõng cao niềm tin vào khả năng và quyết tõm của nhõn dõn ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 2.3.2 - Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, Chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội 2001 - 2010 cũng như cỏc quy định của cỏc tổ chức kinh tế quốc tế m à nước ta tham gia, xõy dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ trỡnh cụ thể để cỏc ngành, cỏc địa phương, cỏc doanh nghiệp khẩn trương sắp xếp lại và nõng cao hiệu quả sản xuất, nõng cao hiệu quả và kh ả năng cạnh tranh, bảo đảm cho hội nhập cú hiệu quả. Trong khi hỡnh thành chiến lược hội nhập, cần đặc biệt quan tõm bảo đảm sự phỏt triển của cỏc ngành dịch vụ như tài chớnh, ngõn hàng, viễn thụng... là những lĩnh vực quan trọng m à ta cũn yếu kộm. 2.3.3 - Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới cụng n ghệ và trỡnh độ quản lý để nõng cao khả năng cạnh tranh, phỏt huy tối đa lợi thế so sỏnh của nước ta, ra sức phấn đấu khụng ngừng nõng cao chất lượng, hạ giỏ thành sản phẩm và d ịch vụ, bắp kịp sự thay đổi nhanh chúng trờn thị trư ờng thế giới, tạo ra 27
- những ngành, nh ững sản phẩm mũi nhọn để hàng húa và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nước cũng như trờn thế giới, đỏp ứng nhu cầu của sự nghiệp cụng nghiệp húa, hiện đại húa đất nước. Tiến hành điều tra, phõn lo ại, đỏnh giỏ khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để cú biện phỏp thiết thực nhằm nõng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn quỏ trỡnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khúa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phỏt triển và nõng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước với quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quỏ trỡnh hội nhập cần quan tõm tranh thủ những tiến bộ mới của khoa học, cụng nghệ ; khụng nhập khẩu những cụng nghệ lạc hậu, gõy ụ nhiễm mụi trư ờng. Đi đụi với việc nõng cao khả năng cạnh tranh của cỏc sản phẩm và d ịch vụ, của cỏc doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện mụi trường kinh doanh, khả năng cạnh tranh quốc gia thụng qua việc khẩn trương đổi mới và xõy d ựng đồng bộ hệ thống phỏp luật phự hợp với đư ờng lối của Đảng, với thụng lệ quốc tế, phỏt triển mạnh kết cấu hạ tầng ; đẩy mạnh cụng cuộc cải cỏch hành chớnh nhằm xõy dựng bộ mỏy nhà nước trong sạch về phẩm chất, vững mạnh về chuyờn mụn. 2.3.4 - Tớch cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trườn g định h ướng xó hội chủ nghĩa ; thỳc đẩy sự hỡnh thành, phỏt triển và từng bước hoàn thiện cỏc loại hỡnh thị trường hàng húa, d ịch vụ, lao động, khoa học - cụng nghệ, vốn, bất động sản... ; tạo mụi trường kinh doanh thụng thoỏng, bỡnh đẳng cho mọi th ành phần kinh tế, tiếp tục đổi mới cỏc cụng cụ quản lý kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc biệt chỳ trọng đổi mới và củng cố hệ thống tài chớnh, ngõn hàng. 2.3.5 - Cú kế hoạch cụ thể đẩy mạnh cụng tỏc đ ào tạo nguồn nhõn lực vững vàng về ch ớnh trị, kiờn định mục tiờu độc lập dõn tộc và ch ủ nghĩa xó hội, cú đạo đức trong 28
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận triết học - HÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN TRONG XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
36 p | 389 | 149
-
Tiểu luận triết học "Mối quan hệ biện chứng giữa hội nhập kinh tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ"
18 p | 367 | 101
-
Đề tài "Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế"
21 p | 321 | 79
-
Tiểu luận: "xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế"
35 p | 268 | 56
-
tiểu luận: "Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế"
11 p | 233 | 43
-
TIỂU LUẬN: Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
19 p | 191 | 29
-
Tiểu luận: Phân tích phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến đưa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
37 p | 182 | 26
-
Tiểu luận Triết học số 65 - Phép biện chứng về mối liên hệ phố biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
23 p | 131 | 20
-
Tiểu luận: Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
12 p | 156 | 19
-
TIỂU LUẬN: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế Thời cơ và thách thức
32 p | 161 | 19
-
TIỂU LUẬN: Quan điiểm toàn diện trong việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
19 p | 122 | 15
-
Đề tài: "Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế".
11 p | 112 | 15
-
TIỂU LUẬN: Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
27 p | 123 | 15
-
Tiểu luận Triết học số 56 - Phép biện chứng về mối hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
33 p | 129 | 11
-
Tiểu luận Triết học số 49 - Phép biện chứng về mâu thuẫn và việc phân tích mâu thuẫn giữa xây dựng kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
13 p | 133 | 10
-
ĐỀ TÀI: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI HỆ PHỔ BIẾN VÀ VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ
29 p | 102 | 10
-
TIỂU LUẬN: Mối quan hệ biện chứng giữa hội nhập kinh tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
24 p | 143 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay
107 p | 36 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn