22
hiện nay không hmâu thun với quá trình hi nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn
cầu hoá kinh tế.
Chương III
Nhng giải pháp và kiến nghị
1. Đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
1.1. Mục tiêu: phấn đuy dng nền kinh tế độc lập tự chủ trong phát triển kinh tế
thtrường và ch động mcửa hội nhập có hiệu quvới nền kinh tế thế giới; tích
cực tham gia vào sgiao lưu, hợp tác, phân công lao động qốc tế, trên sphát
huy tốt nhất nội lực, lợi thế so nh của quốc gia đcnh tranh hiệu qutrên
thương trường quốc tế.
1.2. Một số điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Mt là, đươờng lối, chính sách độc lập tự chủ về pt triển kinh tế - xhội theo
định ớng x• hi chủ nghĩa. Kinh nghiệm phát triển của thế giới rất phong phú,
giá trtham kho đối với nơớc ta, song không th áp dụng y c, rập khuôn,
giáo điều mà cn tính tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và lợi ích của nơớc ta. Hơn
nữa, nếu thiếu độc lập tự chủ về đơờng lối hoặc đphụ thuộc vào sáp đặt đơờng
lối và chính sách từ bên ngoài thì sẽ dẫn tới những tai hại khó lơờng. Đây là mt bài
học lớn mà chúng ta đ• tổng kết và khẳng định.
Hai là, phải thực lực kinh tế đủ mnh, không ch tiềm lực kinh tế, khoa học
và công ngh, mà còn phi có cơ sở vật chất - k thuật đủ mnh:
- Giá trị sản xuất trong nơớc đáp ứng đơợc đầy đ nhu cầu tiêu dùng ca nhân dân
mức tích y ngày càng cao tnội bộ nền kinh tế. Trong những năm chiến
tranh trơớc đây, cho đến hết thập kỷ 80 của thế kỷ trơớc, nền kinh tế ớc ta chơa
23
thực hin đơợc tái sản xuất mrộng x• hội, mà mt phần của qu tiêu dùng x• hi
toàn bộ qu tích y vẫn còn phải da vào viện trcủa bên ngi. T thập k 90
đến nay, nn kinh tế đbắt đầu thoát ra khỏi tình trạng đó đơợc cải thiện khá
nhanh, đến năm 2000 đ mức tích y khoảng 27% GDP, trong đó ch y từ nội
bgần 20%. Đây là mt điều kiện rất quan trọng đđẩy mạnh CNH, HĐH, bo
đảm đc lập tự chủ về kinh tế. Không có nguồn vốn này thì không thtiếp nhận và
phát huy nguồn vốn bên ngoài. Tuy nhiên, so với những nơớc đang phát triển ở thời
k tăng tốc đmức tích y tới 35 - 40% nhơ Hàn Quốc, Trung Quốc và mt số
nơớc Đông - Nam á, thì trong thời k ti, chúng ta còn phải nâng mc tích y này
lên cao hơn, đến hơn 30%. Mặt khác, vẫn phải bảo đảm mức ng cần thiết qu
tiêu dùng x• hi hằng năm (khoảng 5%/năm) đtiếp tục cải thiện từng bơớc đời
sống ca nhân dân.
- thchế kinh tế - xhội bn vững, cấu kinh tế hợp lý, có hiệu quvà
sức cạnh tranh. Trong mô hình CNH mới hiện nay, vấn đy dựng cấu kinh tế
theo hơớng ngày càng có sc cạnh tranh cao hơn, hiệu quả lớn hơnmột yếu tố
quan trọng hàng đầu. Thực tế cho thấy, trong cuc khủng hong tài chính - tin tệ
vừa qua, nơớc nào có sức cạnh tranh cao hơn thì s có sức chịu đựng và hạn chế
đơợc tác động và khng hoảng nhiều hơn (nhơ Xin-ga-po,...) Sức cạnh tranh đó phụ
thuộc vào việc phát huy những lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh vcác mặt: con
ngơời và nguồn nhân lực, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là việc vận
dụng những yếu tố tiến bkhoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo, văna, t
chức và quản lý... dựa trên một cấu kinh tế hợp lý, phù hợp nhu cầu của th
trơờng trong nơớc và th trơờng quốc tế. cấu kinh tế này phải ln luôn đơợc
hoàn chỉnh, nâng cấp, gn với một cơ cấu công nghệ ngày càng tiến bộ, tạo ra và
phát triển năng lực nội sinh về khoa học và công nghcủa đất nơớc. Cho đến nay,
24
việc tạo dựng một cơ cấu kinh tế, trơớc hết là cơ cấu ngành kinh tế và gây dựng một
năng lc ni sinh về khoa học và ng nghnhơ thế đbảo đảm cho sđc lập tự
chvững chắc về kinh tế của nơớc ta, còn ở giai đon khởi đu.
- kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và mt số ngành công nghiệp nặng then
chốt. Kết cấu hạ tầng là nn tảng vật chất cơ bản của nền kinh tế và x• hội. Chúng ta
phải chăm lo y dựng từng bơớc cả kết cấu htầng kinh tế (giao thông, điện lực,
bơu chính viễn thông, thủy lợi, cấp - thoát nơớc...) và kết cấu hạ tầng x• hội (trơờng
học, bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học, văn a, thông tin, thể dục thể thao...)
Yêu cu về lĩnh vực này thật sự to lớn, dù mức tối thiểu, để tạo điều kiện tiền
đề cho sự phát triển. Do đó, phải khẩn trơơng y dựng hiệu agóp phần đạt mục
tiêu sớm vơợt qua tình trạng kém phát triển.
Sức mnh kinh tế của nơớc ta chủ yếu và vlâu dài phải dựa vào sức mạnh của
nền công nghiệp. Trong nền công nghiệp này, cần thiết và thphát triển một s
ngành công nghiệp nặng tính chất nền tảng để tạo sức mạnh công nghiệp quc
gia. Phải có sở công nghiệp then chốt để sản xuất tơ liệu sản xuất quan trọng đáp
ứng nhu cầu trang bị cho các ngành kinh tế và quốc phòng.
Ba là, givững ổn định kinh tế tài chính vĩ mô, bảo đảm an ninh lơơng thực, an
toàn năng lơợng, môi trơờng...
Về kinh tế - tài chính: trong quá trình phát triển, cần luôn luôn duy trì các cân đối
kinh tế - tài chính vĩ thông qua công tác kế hoạch hóa đúng đắn điều hành
chặt chẽ, nhạy bén các hoạt động tầm vĩ và tính chiến lơợc, y dựng và
vận hành một hthống tài chính - tiền tệ lành mạnh. Một vấn đcần đặc biệt coi
trọng là phải có một lơợng dự trữ ngoại tệ cần thiết đbảo đảm an toàn cho các dịch
vtrả nợ đến hn, dự phòng ứng phó với những thâm hụt về n cân thanh toán
25
quốc tế và những biến động bất thơờng của thị trơờng tài chính, tiền tệ trong nơớc
và ngoài nơớc.
Van ninh lơơng thực quốc gia: nơớc ta dân số đông thhai khu vực Đông -
Nam á, th13 trên thế giới, gần 80% số dân sống nông thôn và ch yếu dựa
vào sản xuất nông nghiệp. Do đó vấn đề bảo đảm an ninh lơơng thực trong cả nơớc
trên từng vùng lớn có ý nghĩa đc biệt quan trọng lâu dài đgiữ vững ổn định
kinh tế - x• hi và tạo tiền đề đy mạnh CNH, HĐH. An ninh ơng thực không
nghĩa là t cấp tự túc trong từng địa bàn hẹp, là sản xuất lơơng thực với bất cứ giá
nào mà không tính hiệu quả so sánh, do đó phải làm tt việc điều chuyển lơơng thực
giữa các vùngcó d trữ quốc gia đủ về lơơng thực. Cần có quy hoạch về sử dụng
đất cho sản xuất lơơng thực và có chính sách về giá lơơng thực khuyến khích và bảo
đảm li ích của ngơời sản xuất.
Về an toàn năng lơợng: Dù sphát triển của lực lơợng sản xuất, s văn minh của
cuộc sống con ngơời thay đi rất nhanh, năng lơợng vẫn giữ vị trí đặc biệt và không
th thiếu đơợc. Nơc ta có tiềm năng tơơng đối khá về năng lơợng, cả dầu khí, thủy
điện, than..., điều kiện để phát triển mạnh và cung ng đcho nền kinh tế và đời
sống nhân dân, còn tạo đơợc nguồn xuất khẩu quan trọng. Trong việc bo đảm an
toàn năng lơợng, cùng với việc đẩy mạnh khai thác dầu khí, phát triển lọc dầu và
chế biến dầu, phát triển nhanh điện năng đi trơớc và khẩn trơơng thực hin điện khí
hóa trong cc.
Điều cơ bn để có nền kinh tế độc lập tự chủ có thực lực kinh tế đủ mạnh thì nơớc
ta phải trở thành một nơớc công nghiệp theo ớng hiện đại. Vì vy, đẩy mạnh
CNH, HĐH nhiệm vụ trung m của toàn Đảng, toàn dân ta trong suốt thời k
quá độ lên chủ nghĩa x• hội ở nơớc ta.
26
2. Đường lối hội nhập kinh tế quốc tế
2.1. Mục tiờu của hội nhập kinh tế Quốc tế
Chđộng hội nhập kinh tế quốc tế nhm mở rộng thtrường, tranh thủ thờm vốn,
cụng nghệ, kiến thức quản để đẩy mạnh cụng nghiệp a, hiện đại a theo định
hướng hội chủ nghĩa, thc hiện dõn giàu, nước mạnh, hội cụng bằng, dõn
chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ nờu ra trong Chiến
lược phỏt triển kinh tế - xó hội năm 2001 - 2010 và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.
2.2. Nhng quan đim chỉ đạo trong qutrỡnh hội nhập.
2.2.1. Quỏn triệt chủ trương được xc định tại Đại hội IX là : "Ch động hội nhập
kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phỏt huy tối đa nội lực, nõng cao hiệu qu
hợp tỏc quốc tế, bảo đm độc lập, tự chủ và định hướng xó hội ch nghĩa, bảo vệ lợi
ớch dõn tc ; an ninh quốc gia, giữ gỡn bản sắc n a dõn tc, bảo vệ mụi
trường".
2.2.2. Hi nhp kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dõn ; trong qu trỡnh hội nhập
cần phỏt huy mọi tiềm năng và nguồn lực của cỏc thành phần kinh tế, của toàn
hội, trong đú kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo.
2.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là qutrỡnh vừa hợp tỏc, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, vừa cú nhiều cơ hội, vừa khụng ớt thỏch thức, do đú cần tỉnh tỏo, khụn khộo
linh hoạt trong việc xtớnh hai mặt ca hội nhp tựy theo đối tượng, vấn đề,
trường hợp, thời điểm cụ thể ; vừa phải đề phũng tư tưởng trỡ trệ, thụ động, vừa
phải chống tư tưởng giản đơn, nụn núng.
2.2.4. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nn kinh tế nước ta, từ đú đra kế hoạch l
trỡnh hợp lý, vừa phự hợp với trỡnh độ phỏt triển của đất c, vừa đỏp ứng cỏc
quy định của cỏc tổ chức kinh tế quc tế mà nước ta tham gia ; tranh thủ những ưu