
KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT – PHẦN 2
2 – Sinh lý của ký sinh trùng sốt rét:
2.1. Dinh dưỡng và chuyển hóa:
Trong hồng cầu KSTSR chiếm chất dinh dưỡng bằng cách thẩm thấu, ẩm bào hoặc
thực bào bởi chân giả. Các chất cần thiết cho KSTSR được lấy từ hemoglobin
hồng cầu và từ huyết tương. Quá trình chuyển hóa các chất gồm:
+ Chuyển hoá cacbonhydrat:
Glucose rất cần cho sự sống và phát triển của KSTSR, KSTSR không có hoặc có
ít khả năng dự trữ carbonhydrat. Các năng lượng cần cho sự phát triển của KSTSR
lấy từ chuyển hoá glucose của vật chủ.
Những nghiên cứu in vitro cho thấy: kí sinh trùng sốt rét sống lâu trong ống
nghiệm nếu có nồng độ glucose 0,5%. Môi trường có 1 ml máu và 5 mg glucose, ở
nhiệt độ 38 – 400C, KSTSR sống được từ 1 – 3 ngày và phát triển đầy đủ các thể
trong hồng cầu, (Rieckman, 1968).

KSTSR chuyển hóa Glucose chủ yếu thành acid lactic, trong quá trình chuyển hóa
KSTSR sử dụng men: Hexokinaza, lactatdehydrogennaza,
glycosephosphatisomeraza.
Do phosphoryl hóa Enzym
Glucose Lactat Pyruvat và acid lactic
Oxy hemoglobin ATP
+ Chuyển hóa lipit:
KSTSR không có khả năng tổng hợp acid béo nhưng có thể tạo ra Glyceryds và
phosphoglycerides từ acid béo, nitrogenous base và alcol của vật chủ.
Nhiều loại lipid, đặc biệt là cholesterol, sphingomyelin, lysolecithin, acid béo của
huyết tương và hồng cầu trao đổi với nhau. KSTSR chiếm những lipid đó ngay ở
màng hồng cầu trong quá trình trao đổi.
KSTSR hợp nhất hai acid béo oleic và cisvaccenic một các tối ưu (tỉ lệ 18:1), nồng
độ hai acid béo này tăng lên ở màng hồng cầu nhiễm KSTSR và ở huyết tương.
Chính hai acid béo này làm thay đỏoi tính thấm củam màng hồng cầu, nên màng
hồng cầu dễ bị vỡ.

+ Chuyển hóa protid:
KSTSR cần nhiều loại acid amin. Khả năng tự tổng hợp acid amin của KSTSR rất
hạn chế (chỉ tạo được các acid aspartic, glutamic, analin).
Nguồn acid amin tự do trong huyết tương không đủ cung cấp cho KSTSR vì vậy
KSTSR phân hủy hemoglobin (Hb) dưới tác dụng của men protelytic của KSTSR,
để lấy các acid amin và quá trình này giải phóng ra máu các acid amin và các hạt
sắc tố haemozoin (có màu sẫm) tới đọng ở các mô và phủ tạng, dưới lớp da và
niêm mạc nên làm cho niêm mạc bệnh nhân sốt rét thường bị sạm đen.
Men protelytic
Hemoglobin acid amin + hạt sắc tố haemozoin
Hemoglobin
Feriprotoporphyrin IX (Hematin)
(do giáng hóa hemoglobin bởi KSTSR)
Protein gắn với hematin
Phức hợp FP – protein
Ngưng đọng haemozoin

(sắc tố sốt rét) Hemoglobin
KSTSR cần acid amin: Leusin, isoleusin, methionin, cystin, tyrosin, arginin,
glutamic, histidin, lysin, valin…
+ Chuyển hóa acid nhân:
KSTSR tổng hợp AND chủ yếu ở giai đoạn từ thể tư dưỡng non đến tư dưỡng già,
thứ yếu trong giai đoạn phân chia. DNA của KSTSR có sợi kép và cấu tạo có tính
đặc hiệu với từng chủng, á chủng.
KSTSR tổng hợp purin nucleotit theo con đường chuyển tiếp chủ yếu từ
hypoxathin, adenin hoặc adenosin ở hồng cầu. KSTSR chiếm acid para-
aminobenzoic (PABA) để tạo ra purin và pyrinmidin rồi acid nhân, rất cần cho sự
phát triển của KSTSR được lấy từ vật chủ.
Quá trình chuyển hóa này rất phức tạp, có thể tóm tắt như sau:
PABA
Dihydropteroat synthetase (DHPS)
DHFA
Dihydrofolat reductase (DHFR)
THFA (tetrahydrofolic acid)

Tổng hợp các base puric và pyrimdic
+ Chuyển hóa vitamin, chất khoáng và các chất khác:
KSTSR phát triển cần đến một số loại vitamin như vitamin C, B2. làm tăng sự khử
glutathion trong hồng cầu. Pantothenat (là một loại vitamin) làm tăng thời gian
sống và phát triển của trophozoite và gametocyte.
Ậ những hồng cầu có KSTSR ký sinh, nồng độ Kali, canxi, phospho và natri cao
hơn so với hồng cầu bình thường.
2.2. Hô hấp của KSTSR.
Ký sinh trùng ký sinh ở hồng cầu cần sử dụng một lượng lớn oxy. KSTSR hô hấp
chủ yếu bằng sử dụng glucose và oxy-Hb. Khả năng sử dụng oxy của KSTSR bị
ức chế bởi cacbonmonoxit, xyanit và một số thuốc chống sốt rét.
2.3. Hạn định đời sống của KSTSR:
Đời sống của KSTSR trong cơ thể vật chủ có hạn định, dù không điều trị những
thể vô tính của KSTSR trong hồng cầu sau một thời gian sẽ chết: với P.falciparum
tồn tại từ 1 – 2năm, P.vivax : từ 1,5 – 5 năm. P.ovale: 1 – 5 năm, P.malariae tồn tại
từ 4 – 5 năm hoặc lâu hơn 3 – 50 năm.
2.4. Quan hệ giữa KSTSR với hồng cầu ký sinh ở hồng cầu.