BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
PHẠM HOÀI NAM
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
PHẠM HOÀI NAM
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành : Kế toán
Mã số : 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN VŨ VIỆT
2. PGS.TS. LÊ HUY TRỌNG
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi; các số liệu và kết quả trong Luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phạm Hoài Nam
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Tập thể lãnh đạo, Thầy cô giáo
và tập thể cán bộ lãnh đạo Khoa sau đại học của Học viện Tài chính.
Tác giả đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tập thể cán
bộ hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Vũ Việt và PGS.TS Lê Huy Trọng
đã nhiệt tình hướng dẫn và động viên tác giả hoàn thành luận án.
Tác giả xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, những người thân trong gia
đình đã tạo điều kiện, chia sẻ khó khăn và luôn động viên tác giả trong quá
trình học tập và thực hiện Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận án
Phạm Hoài Nam
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng, sơ đồ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP...........................................................19
1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG....................................................................................................19
1.1.1. Môi trường ..................................................................................................19
1.1.2. Quản lý hoạt động môi trường ....................................................................20
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG
DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 23
1.2.1. Khái niệm, bản chất kế toán môi trường trong doanh nghiệp.....................23
1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp ......... 28
1.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán môi trường ........................................... 30
1.2.4. Vai trò và nhiệm vụ của của kế toán môi trường trong doanh nghiệp.......... 35
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP......... 36
1.3.1. Mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường..........................37
1.3.2. Nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trong doanh nghiệp ......................................................................... 38
1.3.3. Tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường
trong doanh nghiệp .....................................................................................62
1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải
trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp ................................ 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................................71
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI..................................................................................................72
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI.................................................72
2.1.1. Hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi..........................................................................................72
2.1.2. Quản lý hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi............................................................................. 76
2.2. NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI ........... 79
2.2.1. Nhu cầu dụng thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp .....................................................79
2.2.2. Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường phục vụ công tác
quản trị của các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp......... 81
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI .....................................................................................................82
2.3.1. Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường............. 82
2.3.2. Thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường .........................................................................................83
2.3.3. Thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập
môi trường ..................................................................................................88
2.3.4. Thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải
trả, chi phí, thu nhập môi trường ................................................................ 92
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN VÀ
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI........................94
2.4.1. Đánh giá thực nhu cầu sử sử dụng thông tin kế toán môi trường
của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp ...........................94
2.4.2. Đánh giá thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi
phí, thu nhập liên quan đến hoạt động môi trường.....................................95
2.4.3. Đánh giá thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường ...................................................................................97
2.4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin về tài
sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong
doanh nghiệp.............................................................................................100
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI ......................................................101
2.6. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP - KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI
MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM..........................................................................103
2.6.1. Kế toán môi trường tại một số nước trên thế giới .....................................103
2.6.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến kế toán môi trường trong
doanh nghiệp.............................................................................................105
2.6.3. Bài học kinh nghiệm cho tổ chức công tác kế toán môi trường
trong doanh nghiệp Việt Nam ..................................................................109
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................111
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI..............................................................................112
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GẮN VỚI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI....................................................112
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Quảng Ngãi đến năm 2020............112
3.1.2. Định hướng bảo vệ môi trường đối với Khu kinh tế, Khu công
nghiệp, cơ sở công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
từ năm 2015 đến năm 2020 ......................................................................113
3.1.3. Giải pháp bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp, cơ sở công
nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2015 đến
năm 2020 ..................................................................................................114
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI...............................................116
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường.........................116
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong
các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ........................117
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................119
3.3.1. Xác định mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị
môi trường................................................................................................119
3.3.2. Hoàn thiện nhận diện, xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường .......................................................................................122
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập
môi trường ................................................................................................137
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài sản,
nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.................147
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ CẦN THIẾT TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO
VIỆC THỰC HIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..............................158
3.4.1. Kiến nghị với các doanh nghiệp................................................................158
3.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước......................................................160
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................162
KẾT LUẬN.................................................................................................................163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................................165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................166
PHỤ LỤC....................................................................................................................170
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các loại kế toán môi trường theo USEPA ....................................... 23
Bảng 2.1: Đặc trưng chất thải, khí thải từ hoạt động môi trường của các
doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề..................................... 75
Bảng 2.2: Nhu cầu thông tin chi phí môi trường theo nhóm ngành nghề ......... 81
Bảng 2.3: Khảo sát mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường........ 82
Bảng 3.1: Bảng kê chi phí vật liệu trong chất thải ......................................... 138
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Tập hợp và phân bổ chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC) ................................................................................. 55
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ xác định dòng vật liệu ....................................................... 58
Sơ đồ 1.3: Xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp giữa phương
pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC ................... 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập niên gần đây, tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái
môi trường, sự cố môi trường và những biến đổi bất lợi của thiên nhiên đang
ảnh hưởng tới chất lượng sống của con người. Việt Nam là quốc gia đang phát
triển cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường. Bảo vệ môi trường ngày
càng trở thành một trong những chính sách rất quan trọng. Vì vậy, Đảng và
Nhà nước đã xây dựng chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường đến 2020,
tầm nhìn đến 2030 nhằm xác định lại những định hướng, ưu tiên trong công tác
bảo vệ môi trường cũng như hạn chế sự khai thác quá mức nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đồng thời đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường, Luật Thuế bảo vệ
môi trường, các nghị định, thông tư hướng dẫn về lĩnh vực bảo vệ môi trường
nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hành vi vi phạm, hủy hoại môi trường, gây ô
nhiễm môi trường.
Từ những quy định pháp lý về hoạt động bảo vệ môi trường, các doanh
nghiệp phải thực hiện tuân thủ hoạt động bảo vệ môi trường, phải triển khai các
giải pháp xử lý môi trường khi thực hiện sản xuất…
Với các nhà quản trị doanh nghiệp vấn đề bảo vệ môi trường luôn được
quan tâm, tuân thủ quy định pháp lý môi trường, chi phí đầu tư cho hoạt động
môi trường như thế nào để mang lại hiệu quả nhất, xác định và phân bổ chi phí
môi trường như thế nào để sản phẩm có giá chính xác … Nhà quản lý cần phải
có thông tin kế toán môi trường phát sinh tại doanh nghiệp, nhằm quản lý hiệu
quả hoạt động môi trường và phát triển bền vững doanh nghiệp.
Mặt khác, nhà đầu tư, chủ nợ, các bên liên quan khác là những người có
lợi ích trực tiếp và gián tiếp đối với doanh nghiệp luôn tìm cách bảo vệ lợi ích
của mình trước những rủi ro về môi trường. Như một hệ quả tất yếu, họ buộc các
doanh nghiệp cần phải công khai thông tin liên quan đến hoạt động môi trường
cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt động
môi trường đến tình hình tài chính của đơn vị.
2
Sự phát triển kinh tế Quảng Ngãi trong những năm gần đây là kết quả
từ những nỗ lực hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trong đó các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Trong bối
cảnh toàn cầu hoá, bảo vệ môi trường là đồng nghĩa với việc hạn chế các rủi
ro môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội và đảm bảo phát triển bền
vững doanh nghiệp. Thông tin kế toán môi trường của doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng cho việc quản trị điều hành doanh nghiệp cũng như cung cấp thông
tin cho nhóm các đối tượng khác có liên quan.
Nhìn chung cho đến nay có nhiều tài liệu đã đề cập đến nhiều khía cạnh
của kế toán môi trường trong doanh nghiệp, nhưng chỉ xuất hiện lác đác ở một
vài bài báo hoặc một vài công trình nghiên cứu, còn thiếu tính hệ thống và
mang tính phiến diện chưa đề cập đầy đủ đến tổ chức công tác kế toán môi
trường trong doanh nghiệp. Trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay nội
dung kế toán môi trường và tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh
nghiệp vẫn còn là một khoảng trống chưa được nghiên cứu và đưa ra các quy
định hướng dẫn cụ thể.
Xuất phát từ những lý do trên, việc đặt vấn đề nghiên cứu hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Do đó
tác giả đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại
các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên
cứu luận án tiến sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án
Môi trường là vấn đề được quan tâm toàn cầu trong quá trình tăng trưởng
kinh tế, ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều đối tượng trong nền kinh tế. Ở các quốc
gia trên thế gới, kế toán môi trường đã được quan tâm, nhưng đối với nước ta kế
toán môi trường vẫn còn là một lĩnh vực mới. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu
về kế toán môi trường trên thế giới và tại Việt Nam.
3
Các nghiên cứu trong nước
Trong nước đã có một vài tài liệu, bài báo viết về các vấn đề liên quan đến
kế toán môi trường, các bài nghiên cứu này có thể phân thành các vấn đề sau: (1)
Chi phí môi trường trong doanh nghiệp, (2) Kế toán môi trường.
(1) Chi phí môi trường trong doanh nghiệp
Liên quan đến chi phi môi trường, có một nghiên cứu đã được công bố
trong luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Thu Thủy (2010) “Nghiên cứu mô hình
quản lý và hạch toán chi phí môi trường trong doanh nghiệp khai thác than” luận
án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Đề tài đã nghiên cứu về lý
thuyết và thực tiễn quản lý và hạch toán chi phí môi trường trong các doanh
nghiệp khai thác than, tập trung vào xây dựng được mô hình hạch toán chi phí môi
trường, xác định được các nguyên nhân làm phát sinh chi phí môi trường, nhận
diện chi phí môi trường, phân loại chi phí môi trường, tập hợp và phân bổ chi phí
môi trường cho các đối tượng chịu chi phí, lập báo cáo chi phí môi trường phục vụ
cho công tác quản lý nội bộ. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác
định, ghi nhận, cung cấp thông tin chi phí môi trường trên báo cáo tài chính. Khi
xác định chi phí môi trường phục vụ cho công tác quản trị, tác giả chưa sử dụng
các phương pháp mang tính đặc thù riêng có của kế toán môi trường như phương
pháp dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phương pháp ABC…
(2) Kế toán môi trường
Liên quan đến kế toán môi trường, các nghiên cứu tập trung vào các nội
dung sau: Sự cần thiết phải hình thành kế toán môi trường trong doanh nghiệp,
định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị
môi trường, định hướng phát triển kế toán môi trường trong hệ thống kế toán
Việt Nam.
- Tài liệu “Kế toán môi trường trong doanh nghiệp”(2012) của tác giả
PGS.TS.Phạm Đức Hiếu - PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai. Tài liệu tập trung làm
rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán môi trường trong doanh nghiệp: Khái
niệm kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị môi
trường, kế toán chi phí môi trường, kế toán lợi ích môi trường và đánh giá hiệu
4
quả hoạt động của môi trường. Tác giả cũng đã đưa ra các khái niệm các yếu tố
của kế toán môi trường như tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí
môi trường, thu nhập môi trường. Đồng thời tác giả cũng đưa ra các phương
pháp phân loại và xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp, ghi nhận,
cung cấp thông tin chi phí và thu nhập môi trường, Tuy nhiên, trong các yếu tố
của kế toán toán môi trường tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác định, ghi
nhận, cung cấp thông tin liên quan đến tài sản môi trường, nợ phải trả môi
trường, chưa đề cập đến mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp.
- Bài báo “Định hướng phát triển kế toán quản lý môi trường trong hệ
thống kế toán Việt Nam” của tác giả PGS.TS Hà Xuân Thạch. Bài báo đề cập
đến kế toán quản trị môi trường với các nội dung: Nhận diện, phân loại và ghi
nhận các loại chi phí môi trường, các khoản thu nhập và tiết kiệm từ hoạt động
môi trường, công bố báo cáo về môi trường, các giải pháp phát triển kế toán
quản lý môi trường tại Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chưa đưa ra các phương
pháp xác định chi phí môi trường, chưa đề cập đến kế toán tài chính môi trường
trong doanh nghiệp, chưa nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin tài
chính về các yếu tố tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí và thu
nhập môi trường.
- Bài báo “Lý thuyết về kế toán quản trị môi trường và kinh nghiệm áp
dụng tại các quốc gia - Giá trị và lợi ích đối với sự phát triển bền vững của kinh
tế Việt Nam” của tác giả Phạm Quang Huy. Tác giả đưa ra quan điểm: Các
doanh nghiệp cần xem xét và giải quyết mục tiêu lợi nhuận kinh tế và mục tiêu
tác động của môi trường cùng song hành với nhau. Từ đó, các doanh nghiệp cần
có những giải pháp trong quá trình kinh doanh để có thể xác định rõ những yếu
tố thu nhập, chi phí phát sinh do trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi
trường, đồng thời cũng cần ghi nhận những nhân tố này vào thông tin trên sổ
sách kế toán. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến các mô hình và các phương
pháp kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp.
5
- Bài báo “Kế toán môi trường trong mối quan hệ với tăng trưởng xanh
của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phát triển và hội nhập kinh tế toàn
cầu”của tác giả PGS.TS Võ văn Nhị - Ths. Nguyễn Thị Đức Loan. Bài báo đề
cập đến định nghĩa kế toán môi trường, những thông tin mà kế toán môi trường
cung cấp, kế toán môi trường ở Việt Nam cần được tổ chức để cung cấp thông
tin hữu ích phục vụ cho đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình khai thác, sử
dụng và bảo vệ môi trường. Đồng thời bài báo nêu ra các điều kiện để tổ chức kế
toán môi trường tại Việt Nam, như cần phải thiết kế chứng từ, tài khoản phù hợp
để ghi nhận, phân loại và xử lý các thông tin kế toán môi trường, làm căn cứ cho
việc lập các báo cáo có liên quan. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến kế toán tài
chính môi trường, kế toán quản trị môi trường, chưa nhận diện, xác định, ghi
nhận và cung cấp thông tin các yếu tố của kế toán môi trường như tài sản, nợ
phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp. Tác giả cũng chưa đề
cập đến mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.
- Bài báo “Kế toán môi trường đối với các doanh nghiệp Việt Nam”của
tác giả Hà Thị Thu Nga đã nêu lên được sự cần thiết của kế toán môi trường, các
nguyên nhân khó khăn để thực hiện kế toán môi trường tại Việt Nam, các điều
kiện cần thiết thuộc về phía cơ quan quản lý nhà nước góp phần cho kế toán môi
trường phát triển: Như thể chế hóa việc áp dụng kế toán môi trường, xem kế toán
môi trường là một bộ phận của hệ thống kế toán, thống kê chính thức và bắt
buộc trong hệ thống báo cáo thông tin kinh tế - xã hội ở cấp độ vĩ mô, hoàn thiện
hệ thống thông tin thống kê về môi trường. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến
định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế toán quản trị
môi trường, phương pháp xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin về
các yếu tố tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.
- Bài báo “Kế toán quản trị môi trường tại Nhật Bản và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam” của tác giả Hoàng Thị Bích Ngọc. Tập trung nghiên cứu
kế toán môi trường tại các công ty Nhật Bản, chỉ ra được các lợi ích khi doanh
nghiệp áp dụng kế toán môi trường và bài học kinh nghiệm cho việc ứng dụng
kế toán quản lý môi trường trong các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả
6
chưa đề cập đến định nghĩa kế toán môi trường, kế toán tài chính môi trường, kế
toán quản trị môi trường, phương pháp xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp
thông tin về các yếu tố tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong
doanh nghiệp, mô hình kế toán môi trường trong hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới nhiều quốc gia đã ban hành nhiều văn bản pháp lý hướng dẫn
về kế toán hoạt động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp. Hiện nay đã có
nhiều tài liệu giới thiệu, hướng dẫn về kế toán môi trường đã được phát hành, như
Cơ quan Bảo vệ môi trường của Mỹ, Bộ Môi trường Nhật Bản, Bộ Môi trường
Cộng hòa liên bang Đức, Ủy ban của Cộng đồng châu Âu (EC) cũng đưa ra các
quy định mang tính chỉ đạo và hướng dẫn một số nội dung kế toán môi trường và
công khai thông tin môi trường của các doanh nghiệp. Một số tổ chức khác như
Envirowise của Vương quốc Anh, Tổ chức Môi trường Canada, các trung tâm,
viện nghiên cứu và nhiều nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra nhiều hướng dẫn cho
việc đánh giá và lập báo cáo về các chi phí liên quan đến môi trường. Nhìn chung,
các bài nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu kế toán môi trường trên phương diện
kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường.
Liên quan đến kế toán tài chính môi trường, các nghiên cứu này tập trung
vào các nội dung sau: Nhận diện, đo lường, ghi nhận, công khai thông tin chi phí
môi trường, nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính.
- Bài báo “Kế toán môi trường và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS)” của tác giả A. Aziz Ansari đề cập sự cần thiết để phải bổ sung yếu tố
môi trường trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Cần có sự thống nhất
chung về nhận diện, đo lường và công bố thông tin các yếu tố của kế toán môi
trường, gồm tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trên báo cáo tài
chính. Các doanh nghiệp nên vận dụng chuẩn mực báo báo tài chính quốc tế để
đo lường và công bố thông tin các yếu tố môi trường trên báo cáo tài chính. Tuy
nhiên, tác giả bài báo chỉ tập trung vào vận dụng chuẩn mực kế toán báo cáo tài
chính quốc tế để đo lường và công bố thông tin các yếu tố môi trường trên báo
7
cáo tài chính của doanh nghiệp, chưa đề cập đến các khái niệm về tài sản, nợ
phải trả, chi phí, thu nhập môi trường và các cơ sở để đo lường, ghi nhận, cung
cấp thông tin tài chính của các yếu tố của kế toán môi trường.
- Tổ chức UNCTAD (2002), đã ban hành và hướng dẫn “Kế toán chi phí,
nợ phải trả môi trường, trình bày các thông tin chi phí, nợ phải trả môi trường
trong báo cáo tài chính” tài liệu tập trung vào các vấn đề: Sự cần thiết của kế
toán nợ phải trả môi trường và chi phí môi trường trong doanh nghiệp, ghi nhận,
đo lường, công khai thông tin chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường trên
báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nhận diện, xác định, ghi
nhận, cung cấp thông tin về tài sản môi trường và thu nhập môi trường trong
doanh nghiệp.
Liên quan đến kế toán quản trị môi trường, các nghiên cứu này tập trung
vào các nội dung sau: Phân loại chi phí môi trường, các phương pháp kế toán
quản trị môi trường, thông tin kế toán quản trị môi trường.
- Tổ chức IFAC (2005), đã ban hành “Tài liệu hướng dẫn thực hiện kế
toán quản trị môi trường” (EMA). Tài liệu tập trung vào các vấn đề: Sự cần
thiết của kế toán quản trị môi trường, nguyên tắc kế toán môi trường, thông
tin kế toán môi trường cung cấp trên cả hai phương diện là thông tin vật lý và
thông tin tiền tệ của hoạt động môi trường trong doanh nghiệp. Thông tin vật
lý bao gồm thông tin về hiện vật của dòng nguyên vật liệu, năng lượng, nước
sử dụng và chất thải từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin tiền tệ bao
gồm thông tin về chi phí môi trường trong doanh nghiệp và chi phí môi
trường tiết kiệm được từ quản lý tốt hoạt động môi trường. Ngoài ra, tài liệu
còn đưa ra định hướng trình bày thông tin chi phí và thu nhập môi trường của
doanh nghiệp trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến nội
dung các phương pháp xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp phục
vụ cho quản trị doanh nghiệp.
- Ủy ban liên hợp quốc về phát triển bền vững (2002), đã ban hành
“Nguyên tắc và thủ tục kế toán quản trị môi trường” Tài liệu tập trung vào các
8
nguyên tắc, thủ tục, phương pháp để định lượng chi phí môi trường nhằm cung
cấp thông tin trong việc ra các quyết định trong nội bộ đơn vị. Các phương pháp
được sử dụng kế toán quan trị môi trường gồm: Phương pháp kế toán dòng luân
chuyển vật liệu, phương pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt
động, phương pháp kế toán dòng chi phí, phân loại chi phí môi trường trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả chưa hướng dẫn các phương pháp tổ chức thu
thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin chi phí môi trường cho việc ra
quyết định trong nội bộ đơn vị.
- Bộ môi trường Nhật bản (2005), đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn kế
toán môi trường”. Tài liệu tập trung vào các vấn đề: Định nghĩa kế toán môi
trường, vai trò chức năng của kế toán môi trường, các nhân tố ảnh hưởng đến kế
toán môi trường, phân loại chi phí môi trường và lợi ích môi trường, đo lường
chi phí môi trường và lợi ích môi trường, phương pháp kế toán chi phí môi
trường. Đồng thời tài liệu còn hướng dẫn cung cấp thông tin kế toán môi trường
cho quản lý nội bộ đơn vị và công khai thông tin kế toán môi trường cho bên
ngoài. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến hệ thống hóa, xử lý thông tin chi phí
môi trường phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ đơn vị.
3. Kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại trong các nghiên cứu trước
Qua phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về kế
toán môi trường trong các doanh nghiệp:
Các nghiên cứu trong nước
Đã có luận án, tài liệu chuyên khảo, nhiều bài báo viết về kế toán môi
trường. Chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
- Sự cần thiết và ý nghĩa của kế toán môi trường trong các doanh nghiệp,
cần phải tổ chức kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường
trong các doanh nghiệp, trọng tâm là tập trung vào kế toán quản trị môi trường.
- Khái niệm về kế toán môi trường, tài sản môi trường, nợ môi trường, chi
phí và thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp, các vấn đề kỹ thuật, nghiệp
vụ đặc thù của kế toán môi trường.
9
- Nhận diện, xác định chi phí môi trường, phân loại chi phí môi trường,
hạch toán chi phí môi trường.
- Thông tin môi trường phải được ghi nhận vào sổ sách kế toán và công
bố thông tin tích hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Cần phải thiết kế chứng từ, tài khoản phù hợp để ghi nhận, phân loại và
xử lý các thông tin kế toán môi trường, làm căn cứ cho việc lập các báo cáo có
liên quan.
- Đề xuất nhiều giải pháp để định hướng cho phát triển kế toán môi trường
tại Việt Nam.
Các nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới có nhiều tài liệu ban hành hướng dẫn về kế toán hoạt động
bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp. Các tài liệu rất đa dạng và tiếp cận kế
toán môi trường trên nhiều khía cạnh khác nhau, được ban hành và áp dụng cho
phù hợp với yêu cầu về thông tin môi trường của từng quốc gia cụ thể. Nội dung
kế toán môi trường tập trung chủ yếu vào các vấn đề sau:
- Nguyên tắc kế toán môi trường, thông tin kế toán môi trường cung cấp
trên cả hai phương diện là thông tin vật lý và thông tin tiền tệ của hoạt động môi
trường trong doanh nghiệp.
- Nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin về tài sản môi trường,
nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường trong báo cáo
tài chính.
- Nguyên tắc, trình tự kế toán quản trị môi trường, các phương pháp được
sử dụng kế toán quản trị môi trường. Các phương pháp kế toán quản trị môi
trường gồm: Phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), phương
pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt động (ABC).
- Thông tin kế toán môi trường phải được thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin cho quản lý nội bộ đơn vị và công khai cho bên ngoài. Thông tin môi
trường công khai bên ngoài có thể trình bày tích hợp trong báo cáo tài chính
hoặc báo cáo môi trường độc lập.
10
4. Các vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết
Nhìn chung, các tài liệu trong nước đã đề cập nhiều đến kế toán môi
trường, tập trung vào sự cần thiết phải thực hiện kế toán môi trường trong doanh
nghiệp, vai trò của kế toán môi trường, một số định hướng phát triển kế toán môi
trường tại Việt Nam, đồng thời cũng nêu ra một số kiến nghị sửa đối, bổ sung
các vấn đề về chi phí và thu nhập môi trường trong chế độ kế toán hiện nay. Một
số tài liệu nghiên cứu chi phí môi trường, đưa ra các lý luận cơ bản về kế toán
môi trường, phương pháp kế toán môi trường... Các nghiên cứu trước đây đã đạt
được những kết quả nhất định, tuy nhiên những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục
giải quyết như:
- Cần hệ thống hóa một cách đầy đủ hơn về cơ sở lý luận của kế toán môi
trường trong doanh nghiệp.
- Cần nghiên cứu đầy đủ hơn các vấn đề nhận diện, xác định, ghi nhận
và cung cấp thông tin liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập
môi trường.
- Cần nghiên cứu tổ chức thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung thông tin
môi trường cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin trên phương diện kế
toán tài chính và kế toán quản trị môi trường.
- Cần khảo sát biểu hiện của tổ chức công tác kế toán môi trường trong
các doanh nghiệp sản xuất hiện nay nhằm đánh giá, phân tích thực trạng nhằm
đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường.
5. Mục đích nghiên cứu
Mục đích cơ bản mà luận án hướng đến là hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Xuất phát từ mục đích trên,
các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của của luận án được xác định:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán môi
trường trong các doanh nghiệp sản xuất. Cụ thể:
- Nhận diện, xác định, ghi nhận thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường trong doanh nghiệp.
11
- Tổ chức quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, chi
phí, thu nhập môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực tế tổ chức công tác kế toán môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi trên cả phương diện kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
Thứ ba, hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp
sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tập trung nghiên cứu các doanh nghiệp
sản xuất trong nước, đang trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Trọng tâm của luận án là tập trung vào nghiên cứu nhận diện, xác định,
quy trình ghi nhận, cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử
dụng thông tin. Đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, thông tin kế
toán môi trường cung cấp dưới dạng thông tin tài chính. Đối với các đối tượng
sử dụng thông tin bên trong, thông tin kế toán môi trường cung cấp tập trung vào
thông tin chi phí môi trường phục vụ cho việc ra quyết định trong nội bộ.
+ Thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu, khảo sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu sơ cấp và thứ cấp về tổ chức công tác kế toán môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến nay.
+ Thời gian thực hiện khảo sát thực tế từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12
năm 2014.
Tuy nhiên, do thời gian, không gian hạn chế nên luận án tập trung vào
nghiên cứu và khảo sát các nhóm doanh nghiệp sản xuất thuộc diện có nguy cơ
12
gây ô nhiễm môi trường, có quy mô vừa và quy mô lớn theo tiêu chuẩn của Việt
Nam (những doanh nghiệp có tổng nguồn vốn từ trên 20 tỷ đồng, lao động từ
trên 200 người) và có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi
trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở lên.
Số lượng doanh nghiệp gửi phiếu khảo sát là 30 doanh nghiệp, thuộc 10
nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của
“Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở sản xuất có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường”.
1. Nhóm các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng
2. Nhóm các ngành nghề khai thác khoáng sản
3. Nhóm các ngành nghề về cơ khí
4. Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống
5. Nhóm các ngành nghề chế biến nông sản
6. Nhóm các ngành nghề chế biến và chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản
7. Nhóm các ngành nghề sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật
8. Nhóm các ngành nghề về hóa chất
9. Nhóm các ngành nghề sản xuất giấy
10. Nhóm các ngành nghề khác.
Qua thu thập kết quả khảo sát thực tế, các đối tượng khảo sát phù hợp với
các tiêu chuẩn: Doanh nghiệp sản xuất thuộc nhóm có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, có quy mô vừa và quy mô lớn, có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử
dụng cho hoạt động môi trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở
lên. Có 8 doanh nghiệp thuộc 4 nhóm ngành nghề sau: (Phụ lục 1.1)
7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án dựa trên nền tảng phương pháp
triết học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp
hệ thống hóa, điều tra, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh.
Các nội dung cơ sở lý luận được dựa trên những khái niệm, nguyên lý,
phương pháp đã được nghiên cứu ở Việt Nam và đang được áp dụng rộng rãi
13
trên thế giới. Trong quá trình nghiên cứu luận án, các phương pháp phân tích, so
sánh, diễn dịch được sử dụng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu của luận án là thực trạng của tổ chức
công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi hiện nay như thế nào? Tác giả đi sâu vào tìm hiểu thực trạng của tổ
chức kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản sản xuất tại Quảng Ngãi qua
các nội dung: Biểu hiện tài sản, nợ phải trả, chi phí và thu nhập môi trường, quy
trình ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi trường, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện.
Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính trong nghiên cứu vấn đề
thực tiễn.
- Phương pháp thu thập thông tin
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các tài
liệu liên quan đến công trình trong nước và nước ngoài được thu thập thông qua
các nguồn tài liệu tại các thư viện và tìm kiếm trên mạng thông qua việc truy cập
các trang website. Các trang website tác giả thường truy cập để nghiên cứu là
các bài báo, công trình khoa học về kế toán môi trường các trường đại học và các
trang website nước ngoài, chủ yếu là các công trình nghiên cứu trên các website
nước ngoài như: http://www.ifac.org; http://unctad.org;... Ngoài ra các dữ liệu
thứ cấp được sử dụng trong luận án còn bao gồm các chứng từ kế toán; các sổ kế
toán chi tiết và tổng hợp; các BCTC của các doanh nghiệp sản xuất tại Quảng
Ngãi, và các báo cáo tổng kết, báo cáo định hướng cũng như chiến lược bảo vệ
môi trường của tỉnh Quảng Ngãi.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Luận án sử dụng phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát, điều tra về thực tế tổ chức công tác kế
toán môi trường, cụ thể: Tổ chức kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập
hoạt động môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Các phương pháp được sử dụng để khảo sát gồm: Phương pháp điều tra,
phỏng vấn các nhà quản lý nhà nước về môi trường, các nhà quản trị doanh
14
nghiệp, các nhân viên kế toán, đặc biệt là nhân viên kế toán trưởng, kế toán tổng
hợp tại các doanh nghiệp.
- Khảo sát bằng phiếu điều tra
Đối tượng khảo sát bằng phiếu điều tra được chia thành 2 nhóm:
- Nhóm thứ nhất tập trung vào các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, đại diện cho nhóm này là các ngân hàng tại Quảng Ngãi, Cục
Thống kê Quảng Ngãi, Chi cục Bảo vệ môi trường Quảng Ngãi, Sở Kế hoạch và
Đầu tư Quảng Ngãi. Mục đích khảo sát của nhóm này nhằm tìm hiểu nhu cầu
thông tin về kế toán môi trường cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin bên
ngoài. (Bảng câu hỏi khảo sát tại phụ lục 2.1)
- Nhóm thứ hai tập trung vào các đối tượng sử dụng thông tin bên trong
doanh nghiệp, đối tượng khảo sát trong nhóm này là các nhà quản trị, kế toán
trưởng doanh nghiệp. Mục đích khảo sát nhóm này nhằm tìm hiểu nhu cầu thông
tin kế toán môi trường phục vụ cho công tác quản trị nội bộ, thực trạng của tổ
chức kế toán môi trường tại doanh nghiệp. (Bảng câu hỏi khảo sát tại phụ lục 2.2)
Phiếu điều tra khảo sát được thiết kế với 26 câu hỏi được chia làm 3 phần,
tập trung vào nhu cầu thông tin kế toán môi trường, tìm hiểu thực trạng của tổ
chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp, kiến nghị và đề xuất về kế
toán môi trường trong doanh nghiệp. Các câu hỏi được sử dụng để khảo sát được
chia làm 3 phần như sau:
Phần I: Tìm hiểu về thông tin của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường
Phần III: Đề xuất, kiến nghị
Các câu hỏi trong bảng khảo sát được thiết kế với các nội dung câu
hỏi sau:
Câu hỏi đóng: Là câu hỏi được xây dựng nội dung câu hỏi có phương án
trả lời, yêu cầu người được phỏng vấn, khảo sát được lựa chọn khi trả lời. Mục
đích của loại câu hỏi này nhằm thu thập thông tin liên quan đến các vấn đề cần
sự khẳng định, hiển nhiên một cách chính xác.
15
Câu hỏi mở: Là câu hỏi được xây dựng nội dung câu hỏi không có
phương án trả lời sẵn, người được khảo sát tự điền nội dung trả vào bảng khảo
sát. Mục đích của câu hỏi này nhằm thu thập thông tin về quan điểm, nhu cầu
mang tính định hướng có thể chưa xảy ra.
Câu hỏi vừa đóng vừa mở: Là dạng câu hỏi kết hợp vừa bắt buộc người
được phỏng vấn phải trả lời với tất cả nội dung lựa chọn và đưa ra những
phương án trả lời được gợi ý thêm từ bảng câu hỏi. Mục đích của câu hỏi này
dùng để thu thập thông tin mang tính khẳng định và thu thập thông tin chưa được
gợi mở để bổ sung thêm nội dung thông tin cho nhau.
Tác giả thực hiện khảo sát chủ yếu bằng hình thức phỏng vấn trực
tiếp, một số trường hợp phiếu khảo sát được gửi trực tiếp đến đối tượng
được khảo sát.
- Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
Thông qua thu thập các kết quả điều tra, tác giả sẽ kiểm tra để phát hiện
những thông tin thiếu sót trong quá trình ghi chép, bổ sung những thông tin còn
thiếu sót, sau đó tổng hợp, tính toán bằng phần mềm Excel của Microsoft Office
2007 theo yêu cầu nghiên cứu. Kết quả tính toán được trình bày dưới dạng bảng
biểu hoặc đoạn văn kết luận. Các phương pháp chính được tác giả sử dụng trong
quá trình xử lý và phân tích số liệu chủ yếu là phương pháp thống kê mô tả, tác
giả mô tả toàn bộ sự vật hiện tượng trên cơ sở số liệu đã được tính toán thông
qua việc sử dụng tuyệt đối, số tương đối. Từ đó luận án đưa ra các kết quả được
trình bày dưới dạng bảng biểu hoặc đoạn văn để tổng kết thực trạng, phân tích
làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu:
- Đánh giá nhu cầu thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài và các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng nhận diện và xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Đánh giá quy trình ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
16
- Đánh giá thực trạng cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối
tượng sử dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp.
- Đánh giá mô hình tổ chức công tác kế toán môi trường.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Với nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường ngày càng cao của các
đối tượng sử dụng thông tin, luận án “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi
trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” có ý nghĩa
cả về mặt khoa học và thực tiễn.
Về mặt khoa học, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận của tổ chức công tác
kế toán môi trường trong các doanh nghiệp. Bao gồm: Khái niệm kế toán môi
trường, nhận diện, xác định, ghi nhận, cung cấp thông tin kế toán môi trường
trên báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Về mặt thực tiễn, luận án tổng kết thực trạng tổ chức công tác kế toán môi
trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó,
đánh giá thực trạng, chỉ ra được những tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại,
đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong
doanh nghiệp sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối
tượng sử dụng thông tin bên trong và bên ngoài.
9. Những điểm mới của luận án và các câu hỏi cần làm rõ
9.1. Những điểm mới của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán môi trường trong doanh
nghiệp sản xuất. Trên cơ sở phân tích, đánh giá cơ sở lý luận, đưa ra các khái
niệm, nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi trường
trên báo cáo kế toán, tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó, xác định được những tồn
tại, nguyên nhân của những tồn tại trong tổ chức công tác kế toán môi trường,
nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp làm cơ sở cho
việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp.
17
Thứ ba, trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng tổ
chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất, luận án đưa
ra các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Bao gồm:
- Hoàn thiện mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
trong doanh nghiệp sản xuất.
- Nhận diện, xác định, quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán
môi trường trên báo cáo kế toán.
- Định hướng cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức công
tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
9.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở việc phân tích, đánh giá những nghiên cứu trong nước và thế
giới về kế toán môi trường trong doanh nghiệp, trên cơ sở các vấn đề tồn tại đã
được xác định, luận án trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Tại sao phải tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất?
- Dựa trên những cơ sở lý luận nào để tổ chức công tác kế toán môi
trường trong doanh nghiệp sản xuất?
- Thực trạng tổ chức công tác kế toán môi môi trường trong các doanh
nghiệp sản xuất tại Quảng Ngãi hiện nay như thế nào?
- Các giải pháp gì để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong
các doanh nghiệp sản xuất?
- Những định hướng cần thiết gì để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ
chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất?
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã
công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội
dung của luận án được kết cấu thành 3 chương:
18
Chương 1: Tổng quan về tổ chức công tác kế toán môi trường trong các
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh
nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại
các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
19
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
1.1.1. Môi trường
Môi trường là khái niệm rất rộng và được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Khái niệm đầu tiên về môi trường tiếp cận ở góc độ rộng với nghĩa môi
trường là tất cả những gì bao quanh con người [Sharme, 1988]. Theo tác giả
[Kalesnik, 1970] Môi trường là một bộ phận của trái đất bao quanh con người,
mà tại thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp, nghĩa
là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản
xuất của con người. Theo định nghĩa của UNDP, môi trường là tất cả các điều
kiện tự nhiên (vật lý, hóa học, sinh học) và xã hội có tác động đến các tổ chức,
các cơ thể sống, các hoạt động của con người. Theo Luật Bảo vệ môi trường
Việt Nam [Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, 2014], môi trường là hệ thống các
yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát
triển của con người và sinh vật.
Để thống nhất về mặt nhận thức khái niệm môi trường, luận án sử dụng
khái niệm môi trường trong “Luật bảo vệ môi trường” được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23-06-2014. Khái niệm môi trường được
định nghĩa: “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo
có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.”
Môi trường với chức năng cơ bản là nguồn cung cấp tài nguyên cho
con người, là nơi chứa đựng phế thải, là không gian sống của con người, các
khả năng này của hệ thống môi trường là hữu hạn. Hệ thống kinh tế với các
hoạt động của doanh nghiệp luôn diễn ra các quá trình khai thác tài nguyên (R
- Resource), chế biến nguyên liệu (P -Production), và phân phối để tiêu dùng
(C - Consumer).
20
Tài nguyên (R) được doanh nghiệp khai thác từ môi trường tự nhiên. Tài
nguyên sau khi khai thác được chế biến thành các sản phẩm phù hợp thông qua
quá trình sản xuất (P). Các sản phẩm được phân phối để tiêu dùng (C). Trong
quá trình chuyển đổi vật chất và năng lượng từ khai thác đến sản xuất, chế biến
và tiêu dùng đều kèm theo chất thải vào môi trường. Doanh nghiệp lựa chọn
những công nghệ sản xuất, vật liệu sản xuất ít gây tổn hại đến môi là con đường
tốt nhất để truyền bá hình ảnh đến với người tiêu dùng, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh, mở rộng giao lưu thương mại toàn cầu, tạo cho người tiêu dùng
nhiều cơ hội tiếp cận và lựa chọn các sản phẩm xanh, sạch, thân thiện với môi
trường. Đây là cơ hội tốt nhất để nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
và phát triển bền vững.
1.1.2. Quản lý hoạt động môi trường
Quản lý nhà nước về hoạt động môi trường
Môi trường có vai trò thiết yếu đối với con người, là cơ sở tồn tại và phát
triển của xã hội, là thước đo cho sự phát triển bền vững. Để có một môi trường
chất lượng tốt không thể thiếu vai trò đặc biệt quan trọng của các cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường.
Quản lý nhà nước về hoạt động môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật
pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng quản lý nhà nước về hoạt động môi
trường chủ yếu hướng đến điều hành và kiểm soát hoạt động môi trường trong
một quốc gia.
Nội dung công tác quản lý nhà nước về hoạt động môi trường của Việt
Nam theo [Điều 139, Luật Bảo vệ môi trường], thể hiện qua các nội dung:
- Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về bảo vệ môi
trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi trường.
21
- Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường,
kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự
cố môi trường.
- Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công trình có
liên quan đến bảo vệ môi trường.
- Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện
trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
- Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án và
các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ môi trường, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.
- Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường.
- Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Ngoài các nội dung trên, quản lý nhà nước về hoạt động môi trường còn
sử dụng một số công cụ kinh tế khác như: Thuế và phí môi trường, giấy phép
chất thải có thể mua bán được "cota ô nhiễm", ký quỹ môi trường, trợ cấp môi
trường, nhãn sinh thái... nhằm tác động tới chi phí và lợi ích trong hoạt động của
tổ chức kinh tế, tạo ra các tác động tới hành vi ứng xử của nhà sản xuất nhằm
hướng đến có lợi cho môi trường.
Việc sử dụng hiệu quả các công cụ kinh tế trên có những tác động tích cực
đến các hành vi môi trường, có tác dụng điều chỉnh một cách tự giác hành vi bảo
vệ môi trường của doanh nghiệp, khuyến khích việc nghiên cứu triển khai kỹ
thuật công nghệ có lợi cho bảo vệ môi trường, gia tăng nguồn thu cho công tác
bảo vệ môi trường và cho ngân sách nhà nước, duy trì tốt giá trị môi trường của
quốc gia.
22
Quản lý hoạt động môi trường trong doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến môi
trường, có tác động tích cực và tiêu cực đến vấn đề môi trường và ngược lại môi
trường cũng góp phần tạo nên những thuận lợi hay khó khăn trong việc sản xuất.
Đồng thời, cũng phải khẳng định rằng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
ảnh hưởng đến môi trường. Nếu đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn
toàn không ảnh hưởng đến môi trường thì chắc chắn sẽ không có bất kỳ một hoạt
động kinh tế nào xảy ra.
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp ngày càng chịu áp
lực gia tăng từ phía cơ quan pháp luật, khách hàng, người lao động, ngân hàng…
các doanh nghiệp phải thực hiện có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
Khách hàng, người tiêu dùng yêu cầu được tiêu dùng những sản phẩm “sạch”
được sản xuất bởi các công nghệ thân thiện môi trường, người lao động yêu cầu
được làm việc trong môi trường an toàn, vệ sinh hơn…Họ tạo ra các áp lực buộc
các cơ quan pháp luật phải ban hành, kiểm soát nghiêm ngặt việc thực hiện quy
định về môi trường, nhằm hạn chế những tác động tiêu cực do sản phẩm hay
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gây ra với cộng đồng và môi trường.
Những áp lực đó, buộc các doanh nghiệp phải quản lý hoạt động môi trường tại
đơn vị. Việc quản lý hiệu quả hoạt động môi trường tại đơn vị sẽ giúp doanh
nghiệp giảm thiểu rủi ro môi trường và gia tăng lợi nhuận trong tương lai.
Quản lý hoạt động môi trường trong các doanh nghiệp tập trung vào các
vấn đề sau:
Thứ nhất, tuân thủ yêu cầu của luật bảo vệ môi trường và các quy định về
môi trường. Hiện nay, Hệ thống pháp luật quy định về bảo vệ môi trường đã
điều chỉnh tương đối đầy đủ hoạt động môi trường trong doanh nghiệp. Các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đã quy định từ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của mỗi tổ chức, cá nhân trong khai thác, sử dụng và bảo vệ môi
trường. Quản lý hoạt động môi trường trong doanh nghiệp hướng đến tuân thủ
nghĩa vụ pháp lý của chủ thể trong việc bảo vệ môi trường.
23
Thứ hai, gia tăng hiệu quả từ hoạt động môi trường mang lại. Các doanh
nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề môi trường trong doanh
nghiệp, đã thấy được lợi ích mà hoạt động bảo vệ môi trường mang lại, quản lý
hoạt động môi trường tại đơn vị là cơ sở để đưa ra các quyết định nhằm giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện có trách nhiệm đối với xã hội, nâng cao
hình ảnh của doanh nghiệp...
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm, bản chất kế toán môi trường trong doanh nghiệp
Theo ủy ban Bảo vệ môi trường của Mỹ (USEPA) [57], kế toán môi
trường nói chung là một khái niệm bao trùm ba lĩnh vực khác nhau: Kế toán môi
trường của quốc gia, kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường
trong doanh nghiệp. Ba lĩnh vực khác nhau của kế toán môi trường phục vụ cho
những đối tượng sử dụng thông tin đặc thù sau:
Bảng 1.1: Các loại kế toán môi trường theo USEPA
Loại kế toán môi trường
Phạm vi
Đối tượng sử dụng thông tin
1. Kế toán môi trường quốc gia Quốc gia, vùng
Công chúng, thông tin được công khai
lãnh thổ
2. Kế toán tài chính môi trường
Doanh nghiệp Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp,
thông tin được công khai
3. Kế toán quản trị môi trường
Doanh nghiệp Nội bộ, thông tin không được công khai
Kế toán tài chính môi trường trong doanh nghiệp là quá trình kế toán và
lập các khoản mục nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường trên báo cáo tài
chính dựa trên các nguyên tắc kế toán được thừa nhận.
Kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp là quá trình nhận diện,
thu thập và phân tích thông tin cơ bản về môi trường trong nội bộ đơn vị. Kế
toán quản trị môi trường có thể được thiết lập phù hợp theo yêu cầu của nhà
quản lý của đơn vị.
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế IFAC [43]
24
Kế toán môi trường là một khái niệm rộng được sử dụng trong một số
hoàn cảnh khác nhau, như: Đánh giá và công bố thông tin tài chính liên quan đến
môi trường trong báo cáo tài chính, đánh giá và sử dụng các loại thông tin vật lý
và tiền tệ liên quan đến hoạt động môi trường phục vụ cho quản trị môi trường.
Theo phạm vi cung cấp thông tin, kế toán môi trường trong doanh
nghiệp được phân thành 2 loại, kế toán tài chính môi trường và kế toán quản
trị môi trường.
Kế toán tài chính môi trường: Là việc cung cấp các thông tin liên quan
đến hoạt động môi trường trong báo cáo tài chính, bao gồm thông tin liên quan
như thu nhập và chi phí của các khoản đầu tư liên quan đến môi trường, trách
nhiệm pháp lý về môi trường và các chi phí quan trọng khác liên quan đến hoạt
động môi trường của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị môi trường: Là việc cung cấp thông tin để quản lý hiệu
quả kinh tế của các hoạt động môi trường thông qua hệ thống kế toán quản trị
của doanh nghiệp, tập trung vào cả hai loại thông tin: Thông tin vật lý về dòng
luân chuyển của năng lượng, nước, vật liệu và chất thải và thông tin về tiền tệ
của chi phí, thu nhập môi trường và khoản chi phí môi trường tiết kiệm được.
Theo Gauthier và cộng sự [38]
Kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một bộ phận kế toán có liên
quan đến các vấn đề môi trường và không thể tách rời khỏi kế toán tài chính và
kế toán quản trị; đó là hệ thống thông tin cho phép thu thập và phân tích dữ liệu,
kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động, ra quyết định và quy trách nhiệm cho các
nhà quản lý đối với chi phí và rủi ro về môi trường.
Theo Schaltegger và Burritt [52]
Kế toán môi trường là một bộ phận kế toán liên quan đến hoạt động
của một doanh nghiệp. Bao gồm: ghi chép, phân tích và báo cáo thông tin về
hoạt động môi trường của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế sinh thái của
doanh nghiệp.
Theo Bennett và James [29]
25
Kế toán môi trường trong doanh nghiệp liên quan đến hai loại thông tin tài
chính và phi tài chính, tính toán và sử dụng đơn vị tiền tệ và hiện vật để phản ánh
chi phí môi trường trong doanh nghiệp.
Theo Howes [39]
Kế toán môi trường là cầu nối giữa hiệu quả môi trường và hiệu quả tài
chính. Kế toán môi trường gắn liền với quá trình cung cấp thông tin về môi
trường cho các nhà quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, giảm rủi ro kinh doanh, đồng
thời gia tăng được giá trị.
Theo Bộ môi trường Nhật Bản [46]
Kế toán môi trường nhằm mục tiêu đạt tới sự bền vững, duy trì quan hệ
tốt đẹp với cộng đồng, nâng cao hiệu quả của các hoạt động bảo vệ môi trường.
Các phương pháp của kế toán môi trường cho phép doanh nghiệp xác định được
chi phí môi trường, xác định được thu nhập môi trường, cung cấp các cách thức
hợp lý nhất cho đo lường các chỉ tiêu (tiền tệ và hiện vật) và hỗ trợ cho việc lập
các báo cáo kết quả môi trường. Vì thế, kế toán môi trường có thể được sử dụng
như là một hệ thống thông tin môi trường nhằm phục vụ cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Qua các phân tích, đánh giá các khái niệm kế toán môi trường nêu trên, kế
toán môi trường có các đặc trưng sau:
- Kế toán môi trường bao gồm các loại kế toán môi trường quốc gia, kế
toán tài chính môi trường, kế toán quản trị môi trường.
- Kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một bộ phận kế toán có liên
quan đến các vấn đề môi trường và không thể tách rời khỏi kế toán tài chính và
kế toán quản trị.
- Kế toán môi trường cung cấp thông tin để quản lý hiệu quả kinh tế của
các hoạt động môi trường, loại thông tin được sử dụng: Thông tin vật lý về dòng
luân chuyển của năng lượng, nước, vật liệu và chất thải và thông tin về tiền tệ
của chi phí, thu nhập môi trường và khoản chi phí môi trường tiết kiệm được.
- Các phương pháp của kế toán môi trường giúp xác định được chi phí
môi trường, xác định được thu nhập môi trường, cung cấp các phương pháp đo
26
lường các chỉ tiêu (tiền tệ và hiện vật) và hỗ trợ cho việc lập các báo cáo kết quả
môi trường.
- Kế toán môi trường cung cấp thông tin về hoạt động môi trường cho nhà
quản lý nhằm tiết kiệm chi phí, giảm rủi ro kinh doanh, đồng thời gia tăng giá trị
doanh nghiệp.
Từ những các đặc trưng của kế toán môi trường, trên phương diện tiếp cận
kế toán môi trường là một nội dung kế toán trong hệ thống kế toán của doanh
nghiệp, kế toán các yếu tố có liên quan đến các vấn đề môi trường và không thể
tách rời khỏi kế toán tài chính và kế toán quản trị, cung cấp thông tin tiền tệ và
hiện vật về hoạt động môi trường trong doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng
thông tin bên trong và ngoài đơn vị. Theo chúng tôi kế toán môi trường được
định nghĩa như sau:
Kế toán môi trường trong doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống
kế toán doanh nghiệp nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về
hoạt động môi trường trong phạm vi doanh nghiệp dưới hình thức giá trị và
hiện vật.
Tiếp cận theo đối tượng sử dụng thông tin kế toán, kế toán môi trường
trong doanh nghiệp được chia thành kế toán tài chính môi trường và kế toán
quản trị môi trường.
Kế toán tài chính môi trường là một bộ phận của kế toán tài chính trong
doanh nghiệp nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt
động môi trường của doanh nghiệp trên báo cáo tài chính cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng thông tin.
Kế toán quản trị môi trường là một bộ phận của kế toán quản trị trong
doanh nghiệp nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về tiền tệ,
hiện vật liên quan đến hoạt động môi trường theo yêu cầu quản trị trong nội bộ
doanh nghiệp phục vụ cho quản lý hiệu quả hoạt động môi trường trong doanh
nghiệp trên góc độ tài chính và môi trường.
Kế toán môi trường được hình thành từ nhu cầu sử dụng thông tin và phát
triển theo sự thay đổi nhu cầu thông tin của những đối tượng sử dụng. Để làm rõ
27
bản chất của kế toán môi trường trong doanh nghiệp, cần thiết phải xác định
được khuôn khổ và vị trí của kế toán môi trường trong hệ thống kế toán của
doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về kế toán môi trường
nhưng bản chất kế toán môi trường được thống nhất như sau:
Kế toán môi trường là một nội dung không tách rời với hệ thống kế toán
doanh nghiệp, được tích hợp trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, nhưng
xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử
dụng nên kế toán môi trường cần được xem xét ở góc độ độc lập hơn về mặt nội
dung, bao gồm kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường.
Kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường cùng sử dụng
thông tin đầu vào của hệ thống thông tin ban đầu, gắn liền với các hoạt động
kinh tế tài chính và hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, tuân thủ các
quy định trong phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính.
Kế toán tài chính môi trường cung cấp thông tin môi trường trên báo cáo
tài chính, thông tin phải tuân thủ nguyên tắc, chuẩn mực kế toán. Các thông tin
môi trường trong báo cáo tài chính bao gồm: Tài sản môi trường, nợ phải trả môi
trường, thu nhập và chi phí môi trường và các chi phí quan trọng khác liên quan
đến hoạt động môi trường của đơn vị.
Kế toán quản trị môi trường cung cấp thông tin môi trường theo yêu cầu
quản trị môi trường trong nội bộ đơn vị, thông tin không nhất thiết phải tuân thủ
các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán… Các thông tin môi trường phục vụ cho
quản trị nội bộ bao gồm: Thông tin tiền tệ, hiện vật về dòng luân chuyển của vật
liệu, năng lượng, nước cũng như thông tin về chi phí môi trường, chi phí môi
trường tiết kiệm được.
Kế toán môi trường với chức năng thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và
cung cấp thông tin hoạt động môi trường trong doanh nghiệp, là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho nhà quản trị bên trong và các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài
đơn vị trong việc ra các quyết định. Cụ thể:
- Cung cấp thông tin phục vụ cho quản trị nội bộ: Kế toán môi trường
thực hiện chức năng cung cấp thông về chi phí môi trường nhằm hỗ trợ cho các
28
quyết định quản trị nội bộ đáp ứng quản lý hiệu quả các tiêu chí môi trường của
doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin cho bên ngoài: Kế toán môi trường thực hiện
chức năng cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động môi
trường của doanh nghiệp cho các đối tượng có liên quan bên ngoài. Thực
hiện chức năng này, kế toán môi trường có ảnh hưởng đáng kể đến các quyết
định của người sử dụng thông tin như khách hàng, nhà đầu tư, cơ quan quản
lý nhà nước...
1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường trong
doanh nghiệp
Vấn đề môi trường ngày càng trở nên có liên quan đến doanh nghiệp vì
các vấn đề khan hiếm các nguồn tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường
đã trở thành đối tượng của các cuộc tranh luận về kinh tế, xã hội và chính trị trên
toàn thế giới. Các quốc gia đang từng bước xây dựng chiến lược môi trường và
ưu tiên trong công tác bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu, ngăn chặn các tác
động của ô nhiễm môi trường. Như một hệ quả và xu hướng tất yếu, các doanh
nghiệp cần phải công khai thông tin liên quan đến hoạt động môi trường cho các
đối tượng sử dụng thông tin, nhằm đánh giá ảnh hưởng của hoạt động môi
trường đến tình hình tài chính của đơn vị.
Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán của doanh nghiệp thường có lợi
ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin của các
đối tượng sử dụng thông tin sẽ chi phối đến các loại thông tin mà hệ thống kế
toán của doanh nghiệp phải cung cấp.
Nhà quản lý đơn vị
Nhà quản lý điều hành đơn vị có nghĩa vụ và quyền lợi trực tiếp tại đơn
vị. Họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi
trường. Do vậy, nhà quản lý cần nắm được thông tin về đầu tư môi trường, chi
phí môi trường, khoản chi phí môi trường tiết kiệm được và lợi ích từ hoạt
29
động môi trường…của đơn vị nhằm thực hiện quản lý và kiểm soát hoạt động
môi trường.
Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là người cấp vốn cho đơn vị hoạt động dưới hình thức đầu tư
và chịu rủi ro cao nhất, bởi vì lợi ích của họ phụ thuộc và kết quả hoạt động của
đơn vị, các rủi ro về môi trường ảnh hưởng đáng kể đến lợi ích của các nhà đầu
tư. Chính vì vậy, nhu cầu thông tin của họ thường có phạm vi rộng hơn so với
các đối tượng khác, thông tin kế toán môi trường giúp cho chủ sở hữu đánh giá
thực trạng và rủi ro tài chính ảnh hưởng đến chủ sở hữu. Những thông tin môi
trường cung cấp cho nhà đầu tư bao gồm: Thông tin về tình hình tài sản môi
trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường và các
thông khác liên quan về hoạt động môi trường.
Chủ nợ
Chủ nợ có thể là người bán, người cho vay hoặc người cung cấp dịch
vụ cho đơn vị,... Chủ nợ là người có quyền lợi kinh tế hợp pháp tại đơn vị
được nhận thanh toán khi khoản nợ đáo hạn, đối tượng chủ nợ của đơn vị rất
đa dạng và phong phú. Vấn đề mà các chủ nợ quan tâm hàng đầu là đơn vị có
khả năng thanh toán các khoản nợ hay không?. Các vấn đề về rủi ro môi
trường trong đơn vị có ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán, đặc biệt các
đơn vị có các khoản nợ phải trả về môi trường lớn hoặc các tiềm ẩn về vi
phạm môi trường đồng nghĩa với việc sẽ ảnh hưởng đến hoạt động liên tục
của đơn vị, có những những trường hợp phải buộc đóng cửa, dừng sản xuất
kinh doanh. Những rủi ro trên ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thu hồi
nợ của các chủ nợ, các chủ nợ có quyền yêu cầu công khai đầy đủ và kịp thời
thông tin của các khoản nợ môi trường để đánh giá rủi ro tín dụng. Để phát
hiện và đánh giá rủi ro về tín dụng, các chủ nợ thường quan tâm đến các
thông tin: Chi phí thuân thủ hoạt động bảo vệ môi trường, nợ phải trả môi
trường, dự phòng nợ phải trả môi trường, nợ tiềm tàng môi trường, chính sách
môi trường của đơn vị…
30
Chính phủ
Ở một mức độ nhất định, Chính phủ các quốc gia điều can thiệp vào hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chính phủ thông qua
các cơ quan đại diện như các Bộ (Bộ tài chính, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài
nguyên và môi trường), Tổng cục thuế, Tổng cục thống kê… để thực hiện vai trò
và chức năng quản lý kinh tế của mình. Vấn đề về bảo vệ môi trường của các
doanh nghiệp luôn được các nước quan tâm vì nó ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng môi trường của quốc gia. Thông tin kế toán của doanh nghiệp có vai trò
quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính liên quan đến các vấn đề môi
trường phục vụ cho điều hành nền kinh tế quốc dân, thông tin về hoạt động môi
trường tại doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc thống kê dữ liệu môi
trường, đánh giá hoạt động bảo vệ môi trường tại quốc gia góp phần quản lý hiệu
quả hoạt động môi trường. Những loại thông tin kế toán môi trường các doanh
nghiệp cung cấp chủ yếu tập trung vào khoản đầu tư cho hoạt động môi trường,
chi phí môi trường trong doanh nghiệp.
Các đối tượng khác
Các đối tượng khác có nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường
gồm người lao động, công chúng, các tổ chức kiểm toán…
Người lao động cần quan tâm đến các thông tin kế toán phục vụ cho
quyền lợi của họ đối với đơn vị kế toán, như điều kiện môi trường làm việc, khả
năng tồn tại của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các vấn đề môi trường, khả năng
thanh toán lương của doanh nghiệp…
Các tổ chức kiểm toán sử dụng thông tin kế toán môi trường của đơn vị
trên giác độ là người kiểm tra tính khách quan, trung thực và độ tin cậy của
thông tin kế toán môi trường nhằm đảm bảo tuân thủ pháp lý của báo cáo tài
chính trước khi được công bố nhằm bảo vệ lợi ích của các bên liên quan.
1.2.3. Nội dung và phương pháp kế toán môi trường
Mục đích và nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng thông tin có
thể khác nhau giữa các nhóm sử dụng thông tin (bên trong nội bộ hoặc bên
ngoài) và giữa các đối tượng trong nhóm (nhà đầu tư, chủ nợ, chính phủ…) song
31
cũng có những điểm chung nhất định. Kế toán với chức năng cung cấp thông tin
sẽ phải nhận diện những điểm chung và những điểm khác biệt để thỏa mãn nhu
cầu thông tin tốt nhất của các đối tượng sử dụng thông tin.
Những điểm chung về nhu cầu thông tin kế toán của các bên sử dụng
thông tin bao gồm những thông tin phản ánh tình trạng tài chính, tình hình hoạt
động kinh doanh và lưu chuyển tiền của một đơn vị kế toán. Kế toán môi trường
được xác định như là một nội dung trong hệ thống kế toán của đơn vị và cần
được xem xét một cách độc lập hơn nhằm cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
liên quan đến hoạt động môi trường trong đơn vị cho các đối tượng sử dụng
thông tin. Với cách tiếp cận kế toán môi trường từ một góc độ một khoa học, căn
cứ vào đặc điểm hoạt động môi trường, nhu cầu thông tin kế toán môi trường,
phân loại các đối tượng kế toán dựa trên phương diện tiền tệ và cấu trúc tài chính
có thể xác định đối tượng của kế toán môi trường cũng bao gồm tài sản, nợ phải
trả, chi phí, thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
nhưng chúng được xem xét dưới góc độ môi trường.
Trong báo cáo tài chính, các tài sản thuộc quyền kiểm soát của doanh
nghiệp được phân loại theo mức độ thanh khoản và được trình bày trên báo cáo
tài chính. Tuy nghiên, trong các loại tài sản của doanh nghiệp có nhiều loại tài
sản dùng cho mục đích bảo vệ môi trường, chúng cần được tách ra từ đối tượng
tài sản chung để xem xét một cách độc lập, nhằm mục đích cung cấp thông tin
cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài để thể hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường, mức độ đầu tư tài sản cho hoạt động
môi trường, đồng thời làm cơ sở để so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành,
cùng lĩnh vực kinh doanh trong việc đầu tư tài sản phục vụ cho hoạt động bảo vệ
môi trường. Từ những đặc điểm hoạt động môi trường, nhu cầu thông tin cung
cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin, tài sản môi trường nên được tách ra
thành đối tượng kế toán riêng và trình bày thành khoản mục riêng biệt, rõ ràng
trên báo cáo tài chính.
Trong báo cáo tài chính, các khoản nợ phải trả được cung cấp thông tin
cho các đối tượng sử dụng. Các khoản nợ phải trả được phân loại và trình bày
32
trên báo cáo tài chính theo thời hạn thanh toán và nội dung kinh tế của các khoản
nợ, tiêu chuẩn phân loại thường được lựa chọn là chu kỳ hoạt động kinh doanh
thông thường hoặc thời gian một niên độ kế toán. Thực hiện phân loại và trình
bày các khoản nợ phải trả như trên có ý nghĩa quan trọng trong việc xem xét khả
năng thanh toán và cấu trúc của từng khoản nợ phải trả. Trong các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp có nhiều khoản nợ phát sinh từ hoạt động môi trường (nợ
phải trả về bồi thường thiệt hại do ô nhiễm môi trường, các khoản phải nộp phạt
do không tuân thủ các quy định về môi trường...). Các khoản nợ phải trả về môi
trường có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, đặc
biệt các khoản nợ phải trả môi trường phát sinh do không tuân thủ các nghĩa vụ
pháp lý về môi trường là một trong những dấu hiệu ảnh hưởng đến hoạt động
liên tục của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể buộc tạm dừng hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoặc buộc phải đóng cửa nếu nhiều lần vi phạm các quy
định pháp luật bảo vệ môi trường. Trong một số trường hợp, doanh nghiệp buộc
phải di dời nhà máy do ô nhiễm môi trường hoặc buộc phải xử lý hậu quả ô
nhiễm trong quá khứ theo quy định trong thời gian tới... làm phát sinh các khoản
nợ phải trả môi trường trong tương lai, các khoản nợ phải trả môi trường này
chưa chắc chắn về giá trị hoặc thời gian nên chúng được xác định là khoản dự
phòng nợ phải trả môi trường. Với mục đích cung cấp thông tin cho các nhà đầu
tư, tổ chức tín dụng để đánh giá rủi ro về môi trường của doanh nghiệp trong
hoạt động bảo vệ môi trường, khoản nợ phải trả môi trường và dự phòng nợ phải
trả môi trường nên được tách ra thành đối tượng kế toán riêng và trình bày thành
khoản mục riêng biệt, rõ ràng trên báo cáo tài chính. Thông qua sự phản ánh độc
lập của các khoản nợ phải trả môi trường sẽ xác định được riêng nghĩa vụ môi
trường của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai.
Chi phí của doanh nghiệp là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh
tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho chủ sở hữu. Hầu hết, các chi phí có liên quan mật thiết
đến lợi nhuận, vì vậy doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài
33
luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp. Khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về
hoạt động môi trường, phải thực hiện bảo vệ môi trường, vì vậy trong các khoản
chi phí của doanh nghiệp luôn luôn phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động
bảo vệ môi trường. Đặc biệt, trong các nhóm doanh nghiệp thuộc các ngành
nghề đặc thù có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, các khoản chi phí môi trường
phát sinh không nhỏ. Đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, thông
tin chi phí môi trường giúp họ đánh giá trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt
động bảo vệ môi trường, so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh
vực kinh doanh trong việc bảo vệ môi trường, đánh giá rủi ro môi trường. Đối
với doanh nghiệp, thông tin chi phí môi trường giúp các doanh nghiệp ra các
quyết định quản lý môi trường, kiểm soát chi phí môi trường, xác định chính xác
giá sản phẩm... Để đáp ứng các mục đích trên, trong tổng chi phí chung của
doanh nghiệp chi phí môi trường cần được tách ra thành một khoản mục riêng
biệt trên báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về chi phí môi trường cho
các bên liên quan.
Thu nhập của doanh nghiệp là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được
trong kỳ kế toán, được thực hiện từ các hoạt động kinh doanh thông thường và
các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của
đơn vị. Thu nhập của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, trên báo cáo tài
chính thu nhập được trình bày gồm doanh thu và thu nhập khác nhằm cung cấp
thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin. Tuy nhiên, trong tổng thu
nhập của doanh nghiệp có nhiều loại thu nhập phát sinh từ hoạt động môi trường
mang lại như thu nhập từ bán phế liệu, sản phẩm tái chế, trợ giá tiêu thụ sản
phẩm thân thiện môi trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải
CERs.... Các khoản thu nhập từ hoạt động môi trường mang lại có thể chiểm tỷ trọng không lớn trong tổng thu nhập, nhưng có ý nghĩa quan trọng trong nỗ lực
bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, hướng đến sản xuất sạch hơn., quảng bá
hình ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng. Thông tin thu nhập môi trường giúp
cho các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được trách nhiệm xã hội của doanh
34
nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường cũng như các rủi ro môi trường của
doanh nghiệp. Để đáp ứng mục đích trên, trong tổng thu nhập của doanh nghiệp
thu nhập môi trường cần được tách ra thành một đối tượng riêng biệt và trình
trên báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin cho các bên liên quan.
Từ những đặc điểm của đối tượng kế toán môi trường, nhu cầu thông tin
kế toán môi trường, các đối tượng kế toán môi trường trong doanh nghiệp bao
gồm: Tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập
môi trường.
Tiếp cận kế toán môi trường theo nội dung kinh tế, tính chất của nghiệp
vụ kinh tế tài chính liên quan đến hoạt động môi trường, nội dung kế toán môi
trường bao gồm:
- Kế toán tài sản môi trường
- Kế toán nợ phải trả môi trường
- Kế toán chi phí môi trường
- Kế toán thu nhập môi trường
Tiếp cận kế toán môi trường theo sự khác biệt về mục đích sử dụng
thông tin của các nhóm đối tượng bên trong nội bộ và bên ngoài, nội dung kế
toán môi trường gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường. Kế toán
tài chính môi trường cung cấp thông tin về hoạt động môi trường của doanh
nghiệp cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin thông qua báo cáo tài
chính. Kế toán quản trị môi trường cung cấp thông tin về hoạt động môi trường
theo yêu cầu quản trị trong nội bộ doanh nghiệp.
Tiếp cận kế toán môi trường từ góc độ quy trình kế toán, nội dung kế
toán môi trường bao gồm các công việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế
toán môi trường.
Quy trình thu nhận thông tin, kế toán thu thập thông tin ban đầu về các
đối tượng kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường, thực hiện
việc ghi nhận thông tin các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động
môi trường. Quy trình thu nhận thông tin môi trường trong doanh nghiệp bao
35
gồm thu nhận thông tin ban đầu của tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường,
chi phí môi trường, thu nhập môi trường.
Quy trình xử lý thông tin, kế toán xử lý thông tin đã thu thập được, phân
loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường theo nội
dung kinh tế để ghi nhận và phản ánh sự ảnh hưởng của chúng đến từng đối
tượng kế toán môi trường cụ thể một cách có hệ thống, liên tục và thường xuyên
trên sổ kế toán.
Quy trình cung cấp thông tin, kế toán lập các báo cáo kế toán và cung
cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin. Thông tin
các đối tượng kế toán môi trường nên trình bày tích hợp hoặc kèm theo báo cáo
kế toán của đơn vị.
Để thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin hoạt động môi
trường, kế toán sử dụng các phương pháp kế toán: Phương pháp chứng từ kế
toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tính giá, phương pháp tổng
hợp cân đối kế toán. Ngoài các phương pháp kế toán trên, kế toán môi trường có
thể sử dụng kết hợp với kỹ thuật phân tích và xử lý thông tin của kế toán quản trị
như: Phương pháp kế toán chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt động, kế toán
dòng luân chuyển vật liệu, kế toán dòng luân chuyển chi phí, kế toán chi phí môi
trường theo chu kỳ sống của sản phẩm...Các phương pháp kỹ thuật xử lý thông
tin của kế toán môi trường không phải là một khuôn mẫu cố định, luôn thay đổi
phù hợp với nhu cầu sử dụng thông tin môi trường.
1.2.4. Vai trò và nhiệm vụ của của kế toán môi trường trong
doanh nghiệp
Môi trường đã trở thành vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay, nhiều
quốc gia đã gắn kết các vấn đề môi trường vào hệ thống kế toán truyền thống
của doanh nghiệp đang được áp dụng, thông qua đó hệ thống kế toán truyền
thống của doanh nghiệp không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin tài
chính mà còn thực hiện cung cấp thông tin kế toán môi trường cho quản trị nội
bộ và các đối tượng bên ngoài. Sự ra đời của kế toán môi trường là tất yếu nhằm
36
đáp ứng các đòi hỏi về thông tin môi trường trong hoạt động của doanh nghiệp ở
cả góc độ lý luận và thực tiễn.
Kế toán môi trường là công cụ không thể thiếu được trong hệ thống công
cụ quản lý của doanh nghiệp, kế toán môi trường là khoa học thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế liên quan đến
môi trường của doanh nghiệp.
Với vai trò như vậy, kế toán môi trường trong doanh nghiệp có nhiệm vụ:
- Thu nhận, xử lý thông tin, số liệu kế toán của từng loại tài sản môi
trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường trong
doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản, nợ phải trả môi trường,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán môi trường để tham mưu, đề xuất
giải pháp phục vụ yêu cầu quản lý môi trường và ra các quyết định kinh tế
tài chính.
- Cung cấp thông tin kế toán môi trường theo quy định của pháp luật phục
vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt
động môi trường của đơn vị nhằm đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật, cạnh
tranh lành mạnh.
1.3. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP
Thông tin kế toán môi trường có vai trò quan trọng đối với công tác điều
hành đơn vị và việc ra quyết định của đối tượng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp
bên ngoài. Tuy nhiên, vai trò của thông tin kế toán môi trường chỉ được phát huy
khi nó được cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, đảm bảo sự tin cậy cho người
sử dụng. Tính đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy của thông tin kế toán phần lớn phụ
thuộc vào chất lượng, hiệu quả của tổ chức công tác kế toán môi trường.
Tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp được tiếp cận
dưới nhiều góc độ khác nhau. Bao gồm:
37
Tiếp cận theo chu trình công việc kế toán môi trường và các nội dung có
tính riêng biệt của kế toán, tổ chức công tác kế toán môi trường bao gồm:
- Tổ chức thu thập thông tin ban đầu
- Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán
- Tổ chức cung cấp thông tin kế toán
- Tổ chức mô hình kế toán,…
Tiếp cận theo từng đối tượng kế toán môi trường trong một đơn vị kế toán
cụ thể, tổ chức công tác kế toán môi trường bao gồm:
- Tổ chức công tác kế toán tài sản môi trường
- Tổ chức công tác kế toán nợ phải trả môi trường
- Tổ chức công tác kế toán chi phí môi trường
- Tổ chức công tác kế toán thu nhập môi trường
Tiếp cận theo đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường, tổ chức
công tác kế toán môi trường bao gồm:
- Tổ chức công tác kế toán tài chính môi trường
- Tổ chức công tác kế toán quản trị môi trường
Để đảm bảo tính hệ thống trong việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán
môi trường trong doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán môi trường trong luận
án được tiếp cận theo hướng kết hợp tổ chức theo chu trình công việc kế toán
môi trường, theo đối tượng kế toán môi trường và theo đối tượng sử dụng thông
tin kế toán môi trường.
1.3.1. Mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
Tổ chức mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường phải căn
cứ vào quy mô, phạm vi hoạt động, tính chất và yêu cầu quản lý của đơn vị để tổ
chức thực hiện cho phù hợp. Việc tổ chức mô hình kế toán tài chính và kế toán
quản trị môi trường doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các mô hình sau:
Thứ nhất, mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi
trường riêng biệt: Theo mô hình này, toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán
tài chính môi trường và tổ chức công tác kế toán quản trị môi trường tách rời
nhau, thực hiện một cách riêng lẽ, độc lập với nhau. Khi tổ chức bộ máy kế toán
38
của doanh nghiệp phải tổ chức ra hai bộ phận riêng biệt là bộ phận kế toán tài
chính và bộ phận kế toán quản trị. Kế toán tài chính môi trường thuộc bộ phận
kế toán tài chính, kế toán quản trị môi trường thuộc bộ phận kế toán quản trị.
Thứ hai, mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
lồng ghép: Theo mô hình này, trong từng nội dung tổ chức kế toán tài chính và kế
toán quản trị môi trường đều có sự lồng ghép trong tổ chức kế toán tài chính và kế
toán quản trị của doanh nghiệp. Khi tổ chức bộ máy kế toán, nội dung công việc
kế toán tài chính môi trường do bộ phận kế toán tài chính thực hiện, nội dung
công việc kế toán quản trị môi trường do bộ phận kế toán quản trị thực hiện.
Trong từng bộ phận kế toán theo từng phần hành kế toán có sự lồng ghép thực
hiện các nhiệm vụ của cả kế toán tài chính môi trường cũng như kế toán quản trị
môi trường. Quan điểm thứ hai được tác giả sử dụng để nghiên cứu trong luận án.
Kế toán môi trường là một nội dung của kế toán doanh nghiệp, do đó đối
tượng của kế toán môi trường cũng bao gồm tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập nhưng được xem xét dưới góc độ môi trường nhằm cung cấp thông tin cho
các đối tượng sử dụng trong và ngoài doanh nghiệp. Doanh nghiệp căn cứ điều
kiện thực tế tại đơn vị để lựa chọn mô hình tổ chức kế toán tài chính môi trường
và kế toán quản trị môi trường phù hợp, nhằm tránh được sự trùng lắp trong tổ
chức thực hiện các nội dung kế toán, phát huy tối đa vai trò và khả năng của từng
bộ phận kế toán, phát huy hiệu quả các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện có
của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Tài sản môi trường
Theo hội thảo hằng năm về kế toán, báo cáo tài chính cho chi phí môi
trường và nợ phải trả (UNCTAD) [55]. Tài sản môi trường là một nguồn lực
được kiểm soát của doanh nghiệp, phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và dự
kiến mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho doanh
nghiệp, được sử dụng cho hoạt động môi trường. Nếu chi phí môi trường đáp
ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như một tài sản, thì chi phí môi trường
39
được vốn hóa thành tài sản. Như vậy, tài sản môi trường là chi phí môi trường
được vốn hóa khi đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như một tài sản.
Tài sản môi trường cần được phân bổ vào báo cáo kết quả kinh doanh tại kỳ kế
toán hiện tại và kỳ kế toán tương lai.
Chi phí môi trường được vốn hóa thành tài sản nếu chúng liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Chi phí môi trường phát sinh làm nâng cao tính an toàn và hiệu quả môi
trường của các tài sản khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Chi phí môi trường phát sinh làm giảm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi
trường có thể xảy ra trong tương lai.
Tài sản môi trường nên được ghi nhận trên một khoản mục riêng biệt,
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin cho các bên liên quan về đầu tư tài sản môi
trường cho hoạt động môi trường của doanh nghiệp. Thông qua sự phản ánh
độc lập tài sản môi trường sẽ cung cấp thông tin về tài sản môi trường hiện có
và sự suy giảm về số lượng và giá trị của tài sản môi trường giữa các kỳ kế
toán khác nhau.
Theo PGS.TS Phạm Đức Hiếu - PGS.TS Trần Thị Hồng Mai [14]
Tài sản môi trường phản ánh tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
như là kết quả của các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định hoặc tự
nguyện. Tài sản môi trường là một bộ phận tài sản của doanh nghiệp, như các
thiết bị ô nhiễm môi trường, các hạn ngạch về ô nhiễm…Các loại tài sản này có
thể là tài sản dài hạn hoặc tài sản ngắn hạn.
Theo Bergamini [31]
Tài sản môi trường là một nguồn lực được kiểm soát bởi đơn vị, phát sinh
từ các sự kiện trong quá khứ, mang lại lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp
trong tương lai, thông qua: (i) việc mở rộng năng lực; (ii) gia tăng an toàn môi
trường, tăng hiệu quả của các tài sản khác thuộc sở hữu của công ty; (iii) giảm
hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ các hoạt động trong
tương lai, thỏa mãn các tiêu chí để ghi nhận như là một tài sản, được phân bổ
trong các thời gian mà chúng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.
40
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “ Tài sản cố định hữu hình”[1]
ghi nhận tài sản môi trường như sau:
Những tài sản dùng cho mục đích bảo vệ môi trường, mặc dù không trực
tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các tài sản cố định khác, nhưng chúng lại cần
thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế nhiều hơn từ các
tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình
nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan không vượt quá tổng giá trị
có thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản có liên quan.
Qua các khái niệm tài sản môi trường nêu trên, tài sản môi trường có các
đặc trưng sau:
- Tài sản môi trường được hình thành với mục đích bảo vệ môi trường, là
một nguồn lực được kiểm soát của doanh nghiệp, phát sinh từ các sự kiện trong
quá khứ và dự kiến mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
- Tài sản môi trường thỏa mãn các tiêu chí để ghi nhận như là một tài sản,
được phân bổ trong các thời gian mà chúng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai.
- Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như
một tài sản, thì chi phí môi trường được vốn hóa thành tài sản.
- Các loại tài sản môi trường có thể là tài sản dài hạn hoặc tài sản ngắn hạn.
Từ những các đặc trưng của tài sản môi trường, theo chúng tôi tài sản
môi trường được định nghĩa như sau:
Tài sản môi trường là một nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có
thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, được sử dụng cho mục đích bảo
vệ môi trường.
Lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản môi trường được thể hiện trong
các trường hợp sau:
- Cải thiện sự an toàn môi trường, gia tăng hiệu quả môi trường của các tài
sản khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp;
- Giảm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ các hoạt
động trong tương lai;
- Bảo tồn môi trường.
41
Tài sản môi trường bao gồm: Thiết bị xử lý chất thải, thiết bị xử lý ô
nhiễm…Tài sản môi trường có thể là tài sản cố định hoặc các tài sản ngắn hạn
(vật liệu, hóa chất xử lý môi trường; công cụ, dụng cụ sử dụng cho công tác bảo
vệ môi trường…). Nhìn chung, tài sản cố định môi trường được quan tâm, chú
trọng nhều trong việc nhận diện, xác định, ghi nhận và cung cấp thông tin.
Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như
một tài sản, thì chi phí môi trường được vốn hóa thành tài sản.
Giá trị tài sản môi trường được xác định dựa trên nguyên tắc giá gốc và
các tiêu chuẩn xác định giá trị của chuẩn mực kế toán tài sản. Các quốc gia khác
nhau sử dụng hệ thống chuẩn mực kế toán khác nhau, nhưng nhìn chung việc
xác định giá trị tài sản môi trường theo các nội dung: Xác định giá trị ban đầu,
chi phí sau khi ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau khi ghi nhận ban đầu.
1.3.2.2. Nợ phải trả môi trường
Theo hướng dẫn thường niên kế toán và báo cáo tài chính đối với chi phí
môi trường và nợ phải trả (UNTAD) [55]. Nợ phải trả môi trường, được định
nghĩa: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phải thực hiện thanh toán khoản
chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường và đáp ứng các tiêu chí để
ghi nhận một trách nhiệm.
Một trách nhiệm là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
các sự kiện trong quá khứ, mà việc thanh toán dự kiến sẽ dẫn đến sự giảm sút về
lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Việc ghi nhận nợ phải trả môi trường khi phát sinh một trách nhiệm pháp
lý môi trường (hoặc một điều khoản cho một trách nhiệm pháp lý môi trường)
được chi phối bởi các tiêu chí ghi nhận của một trách nhiệm môi trường. Trong
một số quốc gia, nợ phải trả môi trường được phân biệt với các khoản nợ khác,
nợ thương mại và khoản trích trước chi phí phải trả.
Một trách nhiệm pháp lý về môi trường được ghi nhận khi có một trách
nhiệm của doanh nghiệp phải gánh chịu một khoản chi phí môi trường, tham gia
một cam kết hoặc phát sinh nghĩa vụ pháp lý về môi trường. Trong doanh
42
nghiệp, căn cứ vào chính sách môi trường xây dựng để xây dựng nghĩa vụ môi
trường. Một nghĩa vụ môi trường sẽ phát sinh trách nhiệm pháp lý về môi trường
được ghi nhận. Khi hình thành một nghĩa vụ, doanh nghiệp cần xác định, đo
lường và ghi nhận nợ phải trả môi trường vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nghĩa
vụ của doanh nghiệp không chỉ bao gồm các nghĩa vụ pháp lý mà còn nghĩa vụ
doanh nghiệp tự xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn môi trường của đơn vị như:
• Báo cáo môi trường của doanh nghiệp cho khách hàng, chính sách quản
lý môi trường của doanh nghiệp được công khai bên ngoài.
• Tiêu chuẩn môi trường quy định tại doanh nghiệp.
• Kỳ vọng của cộng đồng và chính phủ về tiêu chuẩn môi trường.
Khoản nợ phải trả môi trường phát sinh liên quan đến thực hiện các
hành động khắc phục hậu quả, phục hồi các vùng bị ô nhiễm môi trường,
đóng cửa hoặc loại bỏ cho đến khi hoạt động xử lý môi trường hoặc hoạt
động di dời hoàn thành...
Theo PGS.TS. Phạm Đức Hiếu - PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai [14]
Định nghĩa nợ phải trả môi trường của doanh nghiệp là một khoản nợ có
thể là các nghĩa vụ tự nguyện được ghi trong hợp đồng, hoặc là những nghĩa vụ
có tính bắt buộc ấn định một phía, như các nghĩa vụ về thuế môi trường…
Trong phạm vi kế toán môi trường, các khoản nợ phải trả môi trường thể
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với xã hội cũng như đối với môi trường mà
doanh nghiệp đang khai thác, sử dụng.
Qua các khái niệm nợ phải trả môi trường trên, nợ phải trả môi trường có
các đặc trưng:
- Nợ phải trả môi trường được hình thành từ hoạt động môi trường trong
doanh nghiệp.
- Nợ phải trả môi trường là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phải thực
hiện liên quan đến chi phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp hoặc phát
sinh nghĩa vụ pháp lý về môi trường đáp ứng các tiêu chí để ghi nhận một trách
nhiệm môi trường.
43
- Nợ phải trả môi trường của doanh nghiệp là một khoản nợ có thể là các
nghĩa vụ tự nguyện được ghi trong hợp đồng, hoặc là những nghĩa vụ có tính bắt
buộc ấn định một phía.
Từ những các đặc trưng của nợ phải trả môi trường, theo chúng tôi định
nghĩa nợ phải trả môi trường theo hướng dẫn thường niên kế toán và báo cáo tài
chính đối với chi phí môi trường và nợ phải trả (UNTAD) [55] là đầy đủ và toàn
diện hơn cả.
Nợ phải trả môi trường: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phải thực
hiện thanh toán khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường và
đáp ứng các tiêu chí để ghi nhận một trách nhiệm.
Một trách nhiệm là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
các sự kiện trong quá khứ, mà việc thanh toán dự kiến sẽ dẫn đến sự giảm sút về
lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Các quốc gia khác nhau sử dụng hệ thống chuẩn mực kế toán khác nhau,
nhưng nhìn chung việc xác định nợ phải trả môi trường theo các nguyên tắc: Nợ
phải trả môi trường được xác định khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp
phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho nghĩa vụ hiện tại, và khoản nợ
phải trả đó phải được xác định một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp phát
sinh một khoản nợ phải trả môi trường chưa chắc chắn về giá trị và thời gian sẽ
được xác định là khoản dự phòng phải trả môi trường. Giá trị khoản dự phòng nợ
phải trả môi trường được xác định dựa trên ước tính hợp lý nhất của khoản tiền
sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
1.3.2.3. Chi phí môi trường
Theo Horngren, Datar & Foster, và Atkinson, Kaplan, Young [40] định
nghĩa chi phí môi trường như sau:
Chi phí môi trường gồm có hai loại: hiện hữu và không hiện hữu (chi phí
ẩn). Chi phí hiện hữu bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan đến cải tiến, thay thế
công nghệ và quy trình sản xuất, chi phí làm sạch và chi phí bị loại bỏ, chi phí xả
thải, chi phí để có giấy phép hoạt động, các khoản phạt về môi trường, phí và lệ
phí môi trường theo yêu cầu của pháp luật. Chi phí không hiện hữu bao gồm chi
44
phí lên quan đến các yếu tố nhằm quản lý, giám sát các vấn đề môi trường trong
doanh nghiệp. Các chi phí này thường nằm trong chi phí hành chính, chi phí tư
vấn pháp lý, đào tạo nhân viên về trình độ và nhận thức môi trường.
Theo Schaltegger và Burritt [52], định nghĩa chi phí môi trường:
Chi phí môi trường là các chi phí liên quan và có ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp.
Theo Hướng dẫn thường niên về kế toán và báo cáo tài chính cho chi
phí và nợ phải trả môi trường (UNTAD) [55], định nghĩa chi phí môi trường
như sau:
Chi phí môi trường bao gồm các chi phí của các bước thực hiện, hoặc yêu
cầu phải được thực hiện để quản lý các tác động môi trường của doanh nghiệp
một cách có trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh
cho các mục tiêu và yêu cầu môi trường của các doanh nghiệp.
Chi phí môi trường được ghi nhận trong khoảng thời gian hiện tại mà
chúng được xác định. Trong một số trường hợp chi phí môi trường có thể liên
quan đến thiệt hại đã xảy ra trong một khoảng thời gian trước, như thiệt hại về
môi trường đối với tài sản trước khi thu hồi, hậu quả của ô nhiễm môi trường
trong một khoảng thời gian trước đó mà hiện nay phải yêu cầu xử lý và làm
sạch, chi phí xử lý chất thải độc hại được tạo ra trong một khoảng thời gian trước
đây trong quá trình sản xuất.
Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như
một tài sản thì phải được vốn hóa. Tài sản môi trường là chi phí môi trường được
vốn hóa khi đáp ứng các tiêu chí để được ghi nhận như một tài sản và được trình
bày trên bảng cân đối kế toán.
Chi phí môi trường phải được vốn hóa nếu chúng liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến lợi ích kinh tế của doanh nghiệp trong tương lai.
Chi phí môi trường không đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận như
một tài sản cần phải được phản ánh ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh qua
các thời kỳ thích hợp trong hiện tại và tương lai. Chi phí môi trường được phản
ánh ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện tại bao gồm: Chi phí xử lý các
45
chất thải, chi phí làm sạch liên quan đến hoạt động kinh doanh hiện tại, chi phí
xử lý ô nhiễm phát sinh trong khoảng thời gian trước đây, doanh nghiệp có trách
nhiệm phải làm sạch, chi phí cho hoạt động quản lý môi trường thường xuyên,
chi phí cho kiểm toán môi trường, tiền phạt phát sinh trong kỳ đối với việc
không tuân thủ các quy định về môi trường, bồi thường cho bên thứ ba thiệt hại
môi trường…
Theo Bộ môi trường Liên bang Đức [36]: Chi phí môi trường là thuật ngữ
được sử dụng để chỉ các loại chi phí khác nhau có liên quan đến quản lý môi
trường, các biện pháp bảo vệ môi trường và các tác động môi trường. Các chi
phí này có nguồn gốc từ các yếu tố chi phí, các bộ phận và mục đích sử dụng
khác nhau.
Chi phí môi trường trong doanh nghiệp không những các chi phí liên quan
đến hoạt động bảo vệ môi trường mà còn tính đến các chi phí hình thành nên
chất thải. Như vậy, chi phí môi trường bao gồm các khoản chi phí liên quan đến
các dòng vật liệu, năng lượng, nước gây nên những tác động môi trường và chi
phí cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Một bộ phận vật liệu, năng lượng, nước sử dụng trong sản xuất kinh
doanh sẽ tạo ra chất thải tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí, đây là nguyên nhân nên
những tác động môi trường. Chất thải được hình thành từ vật liệu, năng lượng,
nước do doanh nghiệp mua, thanh toán tiền nhưng lại không trở thành sản phẩm
thương mại, nguyên nhân chính là do sản xuất không hiệu quả. Như vậy, chi phí
vật liệu, năng lượng, nước lãng phí trong chất thải được tính vào chi phí môi
trường của doanh nghiệp, đây là thông tin quan trọng để tính toán và đưa ra các
quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo quan điểm truyền thống, chi phí môi trường chính là những chi phí
cho việc bảo vệ môi trường thông qua việc tái chế, xử lý chất thải. Qua cách
nhận diện trên đã bỏ qua những khoản chi phí như chi phí vật liệu của chất thải.
Điều đó làm cản trở mục tiêu cuối cùng của kế toán môi trường, là cung cấp
thông tin hoạt động môi trường cho nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định
46
thích hợp nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nhận diện chi phí môi
trường không chỉ nhằm vào việc tiêu hủy chất thải mà còn phải biết chất thải
phát sinh từ đâu và làm thế nào để ngăn ngừa chúng.
Ngoài ra, chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường còn bao gồm những
khoản chi phí để ngăn ngừa, tiêu hủy, lập kế hoạch, kiểm soát, thay đổi hành
động và khắc phục các thiệt hại môi trường của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận của Hansen và Mowen [41]
Chi phí môi trường được xem xét trong quan hệ với mô hình chất lượng
toàn diện. Trong mô hình này giả thiết doanh nghiệp ở trạng thái lý tưởng là hoạt
động không gây hại cho môi trường. Có nghĩa là doanh nghiệp không trực tiếp
hoặc gián tiếp làm giảm giá trị môi trường như xả chất thải ra môi trường, có
nghĩa là chi phí môi trường tại công ty trong trường hợp này bằng “không”. Do
đó, các công ty phát sinh chi phí môi trường có thể hiểu đây là chi phí phát sinh
do sự yếu kém của quản lý chất lượng môi trường hiện tại hoặc tương lai. Các
chi phí này có liên hệ với việc phát hiện, sửa chữa và ngăn chặn hiện tượng làm
suy giảm môi trường.
Qua các khái niệm chi phí môi trường trên, chi phí môi trường có các đặc
trưng sau:
- Chi phí môi trường gồm có hai loại là chi phí hiện hữu và không hiện
hữu (chi phí ẩn).
- Chi phí môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động tài chính
và hiệu quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp.
- Chi phí môi trường bao gồm các chi phí phát sinh để quản lý các tác
động môi trường của doanh nghiệp một cách có trách nhiệm với môi trường.
- Chi phí môi trường là các chi phí gắn với thiệt hại môi trường, bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp.
- Chi phí môi trường có nguồn gốc từ các yếu tố chi phí, các bộ phận và
có mục đích sử dụng khác nhau.
47
Từ những các đặc trưng của chi phí môi trường, theo chúng tôi định
nghĩa chi phí môi trường theo “Hướng dẫn thường niên kế toán và báo cáo tài
chính đối với chi phí môi trường và nợ phải trả (UNTAD)” [55] là đầy đủ và
toàn diện hơn cả.
Chi phí môi trường bao gồm các chi phí của các bước thực hiện, hoặc yêu
cầu phải được thực hiện để quản lý các tác động môi trường của doanh nghiệp
một cách có trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh
cho các mục tiêu và yêu cầu môi trường của các doanh nghiệp.
- Chi phí môi trường gắn với hoạt động bảo vệ môi trường của doanh
nghiệp. Chi phí này bao gồm chi phí lãng phí trong sản xuất kinh doanh, chi phí
của chất thải, chi phí xử lý chất thải, chi phí ngăn ngừa, tiêu hủy, lập kế hoạch,
kiểm soát, thay đổi hành động và khắc phục những thiệt hại môi trường có thể
xảy ra tại doanh nghiệp.
- Chi phí môi trường là một trong nhiều loại chi phí phát sinh mà doanh
nghiệp phải chấp nhận, phải chi trả khi thực hiện thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Thông tin về chi phí môi trường cũng được đo lường, xử lý tương tự như
những thông tin chi phí sản xuất kinh, doanh thông thường.
- Chi phí môi trường có thể được vốn hóa thành tài sản hoặc tính (phân
bổ) vào chi phí thời kỳ trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chi phí môi trường có thể được bù đắp lại từ các khoản thu được từ việc
bán phế thải, phần thưởng từ việc bảo vệ môi trường hiệu quả, hoặc hạn ngạch ô
nhiễm thấp hơn định mức quy định…
- Nhận diện và hiểu rõ chi phí môi trường phát sinh từ đâu, số lượng chi
phí bao nhiêu sẽ góp phần tính chi phí sản phẩm và định giá bán sản phẩm được
chính xác.
- Nội dung chi phí môi trường sẽ phụ thuộc vào mục đích, mức độ sử
dụng thông tin của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
48
Phân loại chi phí môi trường:
Hiện nay có nhiều cách phân loại chi phí môi trường nhằm mục đích xác
định, hạch toán và sử dụng thông tin về chi phí môi trường. Các tổ chức, các nhà
khoa học trên thế giới đã phân loại chi phí môi trường theo các tiêu chí sau:
* Theo Ủy ban Phát triển bền vững của Liên Hợp quốc [57], chi phí môi
trường trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
1. Chi phí xử lý chất thải
Là loại chi phí liên quan đến đầu ra không tạo ra sản phẩm tích cực của
doanh nghiệp. Bao gồm:
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho xử lý chất thải: Chi phí khấu hao
container chứa rác, thiết bị xử lý nước thải, thiết bị lọc chất ô nhiễm không
khí…, chi phí bảo dưỡng thiết bị môi trường.
- Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải và khí thải, chi phí nhân
công thu nhặt chất thải, chi phí lương của nhân viên quản lý, giám sát các hoạt
động xử lý chất thải.
- Các khoản phí và thuế: Chi phí thuê ngoài xử lý chất thải, chi phí cấp
phép và thuế môi trường.
- Các khoản nộp phạt: Chi phí này phát sinh khi doanh nghiệp không tuân
thủ các quy định về môi trường như chi phí bồi thường thiệt hại về tài nguyên
thiên nhiên, chi phí đền bù các sự cố môi trường…
- Bảo hiểm trách nhiệm môi trường: Bao gồm số tiền đóng bảo hiểm cho
các rủi ro liên quan đến môi trường.
- Các khoản dự phòng cho các chi phí sửa chữa, khắc phục sự cố môi
trường, đền bù. Mục đích của khoản dự phòng này là tính toán, dự trù trước
những chi phí và nghĩa vụ tương lai phát sinh trong các hoạt động của doanh
nghiệp có liên quan đến môi trường như tràn bể chất thải, rò rỉ hóa chất…Các
chi phí này có thể là trách nhiệm trong tương lai cho việc đáp ứng tiêu chuẩn quy
định, trách nhiệm di chuyển chất thải, trách nhiệm cải tạo khu vực bị ô nhiễm…
49
2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường
- Chi phí lao động trong đơn vị phục vụ cho hoạt động quản lý môi
trường như tiền lương nhân viên quản lý môi trường, lương nhân viên kiểm
soát môi trường…
- Chi phí thuê ngoài cho các hoạt động phòng ngừa chất thải: Chi phí tư
vấn, đào tạo, truyền thông, kiểm toán môi trường.
- Chi phí nghiên cứu phát triển dự án môi trường: Chi phí nghiên cứu các
dự án, giải pháp giảm thiểu tác động môi trường trong đơn vị.
- Chi phí quản lý môi trường khác như: Chi phí bảo trợ môi trường sinh
thái, chi phí công bố báo cáo chi phí môi trường của đơn vị…
3. Giá trị vật liệu của chất thải
Khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, không phải toàn bộ vật liệu
đưa vào sản xuất đều trở thành sản phẩm tích cực. Một phần trong số vật liệu,
năng lượng, nước dùng cho sản xuất đã bị mất, chuyển thành chất thải và chất
phát tán. Nghĩa là một bộ phận vật liệu, năng lượng, nước được mua và được trả
tiền nhưng không trở thành sản phẩm thương mại mà lại trở thành chất thải (sản
phẩm tiêu cực). Giá trị của vật liệu, năng lượng, nước không hình thành sản
phẩm được ghi nhận là chi phí môi trường.
Tùy thuộc vào giá trị nguyên vật liệu, trình độ, năng suất lao động, thiết
bị công nghệ sử dụng của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:
- Nguyên vật liệu thô: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu thô đưa vào sản
xuất nhưng không được tạo ra thành phẩm mà tạo ra các phế thải dưới dạng chất
thải rắn, nước hoặc khí thải.
- Bao bì: Đa số bao bì dùng cho sản phẩm rời khỏi doanh nghiệp cùng với
sản phẩm hoàn thành chuyển đến khách hàng. Nhưng có một số không nhiều
bao bì bị hư hỏng cần được tính toán, đánh giá. Vì vậy, giá trị mua của các loại
bao bì hư hỏng và chi phí để xử lý, tiêu hủy chúng được xác định là giá trị của
vật liệu trong phế thải.
50
- Vật liệu phụ: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu phụ đưa vào sản xuất
nhưng không được tạo ra thành phẩm mà tạo ra các phế thải dưới dạng chất thải
rắn, nước hoặc khí thải.
- Vật liệu hoạt động: Bao gồm tất cả các vật liệu sử dụng trong hoạt động
quản lý điều hành của doanh nghiệp và không cấu thành nên sản phẩm như: Các
chất hóa học, dung môi, các chất tẩy rửa…
- Năng lượng: Là phần biến đổi không hiệu quả của quá trình sản xuất
(mất mát hiệu suất trong quá trình sử dụng năng lượng) như tiếng ồn, sức nóng
của động cơ, thiết bị phát tán ra bên ngoài…
- Nước: Bao gồm nước sử dụng trong hoạt động của công ty và không trở
thành sản phẩm, như nước thải, nước vệ sinh làm sạch vật liệu, nhà xưởng dùng
cho sản xuất…
4. Chi phí môi trường khác: Loại chi phí này bao gồm chi phí lãng phí
trong sản xuất, kinh doanh. Bao gồm chi phí lao động, chi phí vật liệu dùng
trong quản lý, chi phí khấu hao máy móc thiết bị mà sử dụng không hiệu quả…
* Căn cứ vào hoạt động bảo vệ môi trường
1. Chi phí ngăn chặn (Chi phí phòng ngừa): Là chi phí phát sinh với mục
đích ngăn chặn các chất độc hại, chất thải nguy hại phát thải ra môi trường từ
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Như chi phí phân tích, đánh giá lựa chọn
vật liệu thân thiện môi trường, thiết bị kiểm soát ô nhiễm, thiết kế phương pháp
sản xuất tối ưu nhằm cắt giảm hoặc loại bỏ chất độc, đào tạo nhân viên, phát
triển hệ thống quản trị môi trường.
2. Chi phí phát hiện: Là chi phí của các hoạt động được tiến hành nhằm
xác định phương pháp hay quá trình sản xuất trong doanh nghiệp có tuân theo
các tiêu chuẩn môi trường hay không. Các tiêu chuẩn và thủ tục môi trường mà
một doanh nghiệp hướng đến bao gồm 3 loại: (1) Các luật của chính phủ, (2) Hệ
thống tiêu chuẩn quản lý môi trường, (3) Chính sách môi trường của doanh
nghiệp. Như, chi phí kiểm tra hoạt động môi trường, kiểm định ô nhiễm, đo
lường mức độ ô nhiễm…
51
3. Chi phí cho các hoạt động xử lý chất thải trong nội bộ: Bao gồm chi phí
phát sinh nhằm loại bỏ và quản lý chất thải sau mỗi lần sản xuất.
4. Chi phí cho các hoạt động xử lý chất thải bên ngoài doanh nghiệp: Bao
gồm các chi phí xuất phát từ sự giảm giá trị môi trường, tác động xấu ảnh hưởng
đến tài sản và lợi ích cá nhân. Như chi phí dọn sạch hồ nước ô nhiễm, dọn sạch
dầu tràn, bồi thường sự cố môi trường cho các cá nhân, cảỉ thiện đất về trạng thái
môi trường ban đầu…
* Căn cứ vào mục đích quản lý môi trường
Chi phí môi trường có thể tránh được: Là các chi phí có thể phát sinh liên
quan đến xử lý ô nhiễm, đền bù thiệt hại… mà doanh nghiệp có thể tránh được
như: Chi phí đền bù cho các sự cố môi trường xảy ra trong tương lai, các khoản
phạt vi phạm môi trường…
Chi phí môi trường không thể tránh được (Chi phí bắt buộc): Là các chi
phí chắc chắn phát sinh liên quan đến môi trường trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp: Chi phí xin giấy phép môi trường, chi phí lắp đặt hệ thống xử lý
nước thải, thuế, phí liên quan…
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện của các loại chi phí môi trường
Chi phí môi trường có thể nhìn thấy được: Chi phí xử lý cuối đường ống,
như chi phí xử lý chất thải, phí môi trường…
Chi phí môi trường không nhìn thấy được (chi phí ẩn): Đây là các chi phí
không tạo ra sản phẩm, như chi phí nguyên vật liệu, bao bì, năng lượng..tạo ra
chất thải.
* Căn cứ vào mối quan hệ chi phí môi trường với mức độ hoạt động
Biến phí môi trường: Là các khoản chi phí môi trường có quan hệ với kết
quả sản xuất hay quy mô hoạt động.
Định phí môi trường: Là các khoản chi phí môi trường phát sinh thường
không thay đối trong phạm vi của quy mô hoạt động.
* Căn cứ vào tiêu chuẩn ghi nhận chi phí môi trường trên báo cáo tài chính
Tiêu chuẩn của cách phân loại này là căn cứ vào việc ghi nhận chi phí môi
trường vàò báo cáo tài chính doanh nghiệp. Theo cách phân loại này chi phí môi
trường được phân chia thành hai loại:
52
- Chi phí môi trường được vốn hóa, đủ điều kiện ghi nhận là một tài sản
được ghi nhận vào bảng cân đối kế toán trong kỳ.
- Chi phí môi trường phát sinh trong kỳ, không đủ điều kiện ghi nhận là
một tài sản, được ghi nhận (phân bổ) vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ.
* Căn cứ vào nghĩa vụ tuân thủ quy định môi trường
Tiêu chuẩn của cách phân loại này là căn cứ vào chi phí môi trường tuân
thủ pháp luật môi trường và các chi phí môi trường tự nguyện của doanh nghiệp
để phân loại chi phí môi trường. Theo cách phân loại này chi phí môi trường
được chia thành bốn loại sau:
1. Chi phí xử lý chất thải: Là các chi phí liên quan đến hoạt động xử lý
chất thải trong doanh nghiệp, như, Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí
khấu hao thiết bị, chi phí dịch vụ bên ngoài…liên quan đến xử lý chất thải.
2. Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường: Là chi phí liên quan
đến các nghĩa vụ bắt buộc, như yêu cầu làm sạch hoặc vệ sinh của quá trình sản
xuất trước đó, chi phí khắc phục thiệt hại môi trường…
3. Chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường: Là các chi phí phát sinh do
doanh nghiệp không tuân thủ các quy định hiện hành về môi trường như chi phí
bồi thường tổn thất môi trường cho các cá nhân và tổ chức phải chịu tác động
của hậu quả môi trưởng, các khoản phạt do vi phạm quy định về môi trường...
4. Chi phí môi trường khác: Là các chi phí liên quan đến hoạt động môi
trường nhưng không bắt buộc doanh nghiệp phải thực hiện, chi phí này nhằm
thực hiện trách nhiệm và phòng ngừa sự cố môi trường của doanh nghiệp, như
chi phí cho hoạt động quản lý môi trường, chi phí tư vấn môi trường, chi phí đào
tạo nhân viên về bảo vệ môi trường, chi phí nghiên cứu về môi trường, chi phí
phòng ngừa sự cố môi trường…
Xuất phát từ mục đích sử dụng thông tin kế toán chi phí môi trường để lập
các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động môi trường trên báo cáo tài chính nhằm
cung cấp cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, chi phí môi trường sẽ có
những cách thức phân loại và phương pháp xác định khác nhau.
53
Trên góc độ kế toán tài chính, các quốc gia khác nhau sử dụng hệ thống
chuẩn mực kế toán khác nhau, nhưng nhìn chung việc xác định chi phí môi
trường theo các nguyên tắc: Chi phí môi trường làm giảm lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí
này phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí môi trường được nhìn nhận như là
một loại thông tin phục vụ cho việc ra quyết định nội bộ, việc xác định chi phí
môi trường thực tế được sử dụng để đưa ra quyết định. Các phương pháp xác
định chi phí môi trường phục vụ cho sử dụng quản trị môi trường trong nội bộ
bao gồm:
Phương pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC)
Hiện nay trong các doanh nghiệp, chi phí môi trường “ẩn” trong chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí môi trường có thể là chi
phí phòng ngừa, ngăn chặn, chi phí xử lý môi trường từ hoạt động của doanh
nghiệp... Chi phí môi trường sẽ được phân bổ vào đối tượng chịu chi phí theo
cùng tiêu thức phân bổ của chi phí sản xuất chung. Các tiêu thức được sử
dụng để phân bổ như: tiền lương lao động trực tiếp, chi phí nhân công, số giờ
máy chạy…
Việc phân bổ chi phí môi trường như trên đã làm cho chi phí môi trường
tính cho từng loại sản phẩm không được chính xác, có những sản phẩm ít gây
ảnh hưởng môi trường nhưng lại được tính chịu cùng chi phí với những sản
phẩm gây nhiều ô nhiễm môi trường, mặc khác với cách tập hợp và phân bổ như
vậy doanh nghiệp không thể biết được nguyên nhân chi phí môi trường trong
doanh nghiệp phát sinh từ đâu? Và muốn quản lý tốt môi trường, cắt giảm chi
phí môi trường thì phải cắt giảm ở bộ phận hoặc công đoạn nào của quá trình sản
xuất kinh doanh?. Việc tập hợp hợp và phân bổ chi phí môi trường theo phương
pháp ABC sẽ khắc phục được các nhược điểm nêu trên.
54
Theo phương pháp này, chi phí môi trường được xác định tại các giai
đoạn hoạt động hoặc các trung tâm chi phí phát sinh các chất thải. Các chi phí
môi trường liên quan gián tiếp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được
phân bổ cho từng loại sản phẩm theo hoạt động tạo ra chất thải của quy trình sản
xuất sản phẩm đó. Như vậy, trước hết phải tập hợp chi phí môi trường cho các
giai đoạn hoạt động tạo ra chất thải, sau đó phân bổ chi phí môi trường của từng
hoạt động cho các sản phẩm dựa vào các tiêu thức phân bổ phù hợp.
Quy trình
Bước 1: Phân tích quá trình sản xuất của doanh nghiệp thành các hoạt
động (trung tâm) tạo ra chất thải. Thông qua công việc này, kế toán nhận diện
được các hoạt động tạo ra chất thải và gây ra phát sinh chi phí môi trường.
Bước 2: Xác định các hoạt động (trung tâm) tạo ra chất thải, phân loại các
hoạt động (trung tâm) theo cấp bậc chi tiết hơn, và cấp hoạt động (trung tâm)
cuối cùng là từng loại, từng nhóm sản phẩm sản xuất…
Bước 3: Tập hợp chi phí môi trường phát sinh trong kỳ cho các hoạt động
(trung tâm) tạo ra chất thải.
Bước 4: Phân bổ chi phí môi trường cho các hoạt động cấp chi tiết.
Bước 5: Căn cứ vào mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình
sản xuất sản phẩm để phân bổ chi phí môi trường cho từng loại sản phẩm.
Cơ sở phân bổ chi phí môi trường: Khi phân bổ chi phí môi trường phải
căn cứ vào các tiêu chuẩn gắn với các mức độ tạo ra chất thải của các hoạt động.
Các doanh nghiệp có thể xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí môi trường theo
các căn cứ sau:
- Lượng chất thải phát tán hoặc lượng chất thải được xử lý
- Độ độc hại của chất thải phát tán hoặc lượng chất thải được xử lý
- Chi phí của việc xử lý các loại chất thải hoặc khí thải
…
55
Sơ đồ 1.1: Tập hợp và phân bổ chi phí môi trường
dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
Phương pháp xác định chi phí môi trường theo dòng luân chuyển
vật liệu
Chi phí môi trường có nhiều loại với các biểu hiện, đặc tính khác nhau.
Trong đó có những khoản chi phí phát sinh có thể xác định ngay là chi phí môi
trường, như chi phí xử lý chất thải… Nhưng có những khoản chi phí ẩn, rất khó
xác định. Theo cách phân loại chi phí môi trường của Ủy ban Phát triển bền
vững của liên hợp quốc đã trình bày phần trên, chi phí môi trường trong doanh
nghiệp được chia thành 4 loại:
Loại 1. Chi phí xử lý chất thải
Loại 2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường
Loại 3. Giá trị vật liệu của các phế thải
Loại 4. Chi phí phí môi trường khác
Các loại chi phí xử lý chất thải (loại 1), chi phí phòng ngừa và quản lý
môi trường (loại 2), chi phí phí môi trường khác (loại 4) là các chi phí môi
trường có quan hệ trực tiếp, gián tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, các loại
56
chi phí này thường được tính đến trong hệ thống kế toán truyền thống và có thể
dễ dàng xác định như các loại chi phí sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.
Đối với loại chi phí môi trường là giá trị vật liệu của các phế thải (loại 3),
đây là loại chi phí môi trường không được tính đến trong hệ thống kế toán truyền
thống. Đây là chính là loại chi phí môi trường ẩn trong chi phí sản xuất kinh
doanh, để xác định giá trị vật liệu của chất thải cần sử dụng phương pháp cân đối
dòng vật liệu, cách xác định như sau:
Khối lượng vật liệu i Khối lượng vật liệu i Khối lượng vật liệu i = - (1) tạo ra chất thải đưa vào sản xuất tạo thành sản phẩm
Giá trị vật liệu i tạo Khối lượng vật liệu i = x Đơn giá vật liệu i (2) ra chất thải tạo ra chất thải
Trong công thức (1), Khối lượng vật liệu tạo ra chất thải được xác định
dựa vào nguyên tắc cân bằng vật chất của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh để xác định vật liệu bị mất đi trong quá trình sản xuất và vật liệu tạo thành
sản phẩm. Trong một số trường hợp không thể dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật của
thiết bị sản xuất để xác định hiệu suất thu hồi, doanh nghiệp có thể thực hiện
việc phân tích chất trong sản phẩm để xác định hàm lượng vật liệu có trong sản
phẩm. Ví dụ tại Nhà máy Đường Phổ Phong, bộ phận kỹ thuật dựa trên tiêu
chuẩn kỹ thuật của thiết bị sản xuất, phân tích cân bằng vật chất, xác định 1 tấn
nguyên liệu mía đưa vào sản xuất đường, 75% tạo thành sản phẩm đường, còn
lại 25% nằm trong mật rỉ và chất thải khác (bã mía, bụi, đất).
Kế toán tổng cộng toàn bộ giá trị vật liệu tạo ra chất thải của từng thứ vật
liệu sử dụng cho sản xuất theo công thức (2), kết quả này chính là giá trị vật liệu
của chất thải.
Nhằm xác định giá trị vật liệu của chất thải, nguyên nhân phát sinh chất
thải, qua đó kiểm soát và quản lý tốt quy trình sản xuất nhằm giảm lượng vật liệu
57
tiêu hao không cần thiết, tăng hiệu suất sử dụng vật liệu. Hiện nay, các doanh
nghiệp trên thế giới tập trung áp dụng phương pháp kế toán cân đối dòng luân
chuyển vật liệu để xác định giá trị vật liệu của chất thải.
Phương pháp cân đối dòng luân chuyển vật liệu, được xây dựng dựa trên
khái niệm cơ bản về sự cân bằng vật chất và năng lượng, trong đó chi phí môi
trường sẽ được xác định dựa trên dòng vật liệu đi qua các công đoạn trong toàn
bộ quy trình sản xuất.
Nguyên vật liệu, năng lượng đi vào quá trình sản xuất kinh doanh như là
những yếu tố đầu vào, chuyển đổi thành sản phẩm tích cực và một bộ phận
không tạo thành sản phẩm (chất thải). Theo định luật bảo toàn vật chất và năng
lượng, nguyên vật liệu, năng lượng đầu vào phải bằng tổng cộng của nguyên vật
liệu, năng lượng sử dụng trong sản phẩm và chất thải đầu ra.
Xác định giá trị chất thải theo dòng vật liệu đòi hỏi phải theo dõi các dòng
vật liệu vào và ra của mỗi công đoạn quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu đầu tiên
đến khâu kết thúc cuối cùng của quá trình sản xuất. Căn cứ vào những kết quả
định lượng cả về tiền tệ và hiện vật, kế toán môi trường có thể nhận diện, phân
loại và bóc tách các chi phí môi trường có liên quan đến quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, làm căn cứ để xác định giá trị vật liệu, năng lượng tạo thành sản
phẩm và tạo ra chất thải. Giá trị vật liệu, năng lượng tạo ra chất thải được xác
định là một bộ phận chi phí môi trường phát sinh trong kỳ.
Nhìn từ góc độ kinh tế, xác định giá trị vật liệu của chất thải theo phương
pháp dòng luân chuyển vật liệu dựa trên liên kết định lượng dữ liệu vật chất và
tiền tệ của dòng vật liệu sẽ xem xét dòng vật liệu vào và ra trở nên minh bạch
hơn, qua đó xem xét được dòng vật liệu mà giá trị của nó khi ra khỏi doanh
nghiệp không tạo ra sản phẩm và trở thành chất thải.
Nhìn từ góc độ sinh thái: Xác định giá trị vật liệu của chất thải theo
phương pháp dòng luân chuyển vật liệu, có thể hệ thống hóa và giảm các chi phí
nhờ giảm nguyên vật liệu và năng lượng sử dụng, đem lại lợi ích môi trường.
Hơn nữa, lợi ích môi trường có thể thu được ngay cả những nơi mà doanh
58
nghiệp không chú ý tới, do đó phương pháp xác định chi phí của chất thải theo
dòng luân chuyển vật liệu đã chỉ ra xu hướng mà chi phí vật liệu có thể cắt giảm,
thay thế được hoặc sử dụng chi phí vật liệu hiệu quả hơn.
Xác định giá trị vật liệu của chất thải theo phương pháp dòng vật liệu bao
gồm 5 bước:
1. Tìm hiểu quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
2. Tập hợp thông tin về các loại vật liệu sử dụng trong từng giai đoạn sản
xuất, nơi mà những vật liệu có tạo ra chất thải.
3. Xác định lượng vật liệu tạo ra sản phẩm tích cực (lượng vật liệu tạo ra
sản phẩm tích cực).
4. Xác định lượng vật liệu của chất thải (lượng vật liệu không tạo ra
sản phẩm).
5. Xác định chi phí vật liệu của chất thải.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ xác định dòng vật liệu
Phương pháp xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp giữa
phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC
Đây là phương pháp xác định chi phí môi trường trên cơ sở kết hợp giữa
phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC. Mục đích của
phương pháp này tổ chức, xem xét, đánh giá dòng luân chuyển vật liệu sử dụng
59
cho sản xuất một cách có hiệu quả và đồng thời tập hợp, phân bổ chi phí môi
trường từ các giai đoạn hoạt động (trung tâm) cho sản phẩm.
Với phương pháp dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), chi phí vật liệu
được phân tích thành từng dòng riêng biệt luân chuyển qua các giai đoạn (trung
tâm). Các giai đoạn (trung tâm) của quy trình sản xuất được phân chia hoặc giới
hạn dựa trên cơ sở các bộ phận phát sinh chất thải trong quy trình sản xuất. Với
phương pháp ABC, chi phí môi trường phát sinh được tập theo các giai đoạn
(trung tâm) phát sinh chất thải, các giai đoạn hoặc trung tâm phát sinh chất thải
được phân chia hoặc giới hạn dựa trên cơ sở các bộ phận phát sinh chất thải
trong quy trình sản xuất. Cả hai phương pháp này, cơ sở để phân chia các trung
tâm đều dựa trên nơi phát sinh chất thải, do đó trong doanh nghiệp khi thống
nhất được các trung tâm phát sinh chất thải theo cả hai phương pháp, doanh
nghiệp sẽ thực hiện xác định được chi phí môi trường theo phương pháp dòng
luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC.
Theo phương pháp dòng luân chuyển vật liệu: Vật liệu tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, trên góc độ kỹ thuật sẽ được phân tích ra thành
2 dòng chi phí. Dòng chi phí thứ nhất tham gia tạo thành sản phẩm tích cực,
dòng chi phí thứ hai tạo ra sản phẩm tiêu cực (một bộ phận chi phí bị mất,
lãng phí tiềm ẩn trong chi phí sản xuất kinh doanh). Với phương pháp này,
giúp cho doanh nghiệp xác định được chi phí vật liệu lãng phí trong các giai
đoạn sản xuất, qua đó tìm ra các nguyên nhân để điều chỉnh, cải tiến, cắt giảm
chi phí vật liệu sử dụng nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh tế và môi
trường của doanh nghiệp.
Theo phương pháp ABC, chi phí môi trường phát sinh trong các giai đoạn
sẽ được xác định và phân bổ cho từng hoạt động và sản phẩm cuối cùng theo các
tiêu thức phù hợp, đảm bảo chi phí môi trường trong sản phẩm chính xác, giúp
cho việc định giá sản phẩm và phát hiện được các trung tâm phát sinh chi phí
môi trường lớn, từ đó tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các các giải pháp giảm chi
phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp.
60
Khi thực hiện xác định môi trường theo phương pháp kết hợp kết hợp
giữa phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC, toàn bộ quy
trình sản xuất, kinh doanh được chia ra nhiều giai đoạn hoặc trung tâm chi phí.
Với phương pháp này, các giai đoạn hoặc trung tâm chi phí được phân
chia phải đồng nhất và áp dụng được cho cả phương pháp dòng chi phí vật liệu
và phương pháp ABC. Cơ sở để phân chia các giai đoạn hoặc trung tâm chi phí
phải dựa trên sự kết hợp giữa các bộ phận phát sinh chi phí môi trường và giai
đoạn của quy trình sản xuất phát sinh chi phí vật liệu bị lãng phí.
- Phương pháp dòng luân chuyển vật liệu sẽ xác định được chi phí vật
liệu lãng phí trong từng giai đoạn (trung tâm chi phí) của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Phương pháp ABC sẽ xác định được chi phí môi trường phát sinh của
từng trung tâm chi phí, sau đó phân bổ cho từng sản phẩm cấp bậc chi tiết hơn,
và cuối cùng là chi phí của các trung tâm sẽ phân bổ cho sản phẩm.
Sơ đồ 1.3: Xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp
giữa phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC
1.3.2.4. Thu nhập môi trường
Theo tài liệu hướng dẫn kế toán quản lý môi trường của Liên đoàn kế toán
quốc tế (IFAC) [43], thu nhập môi trường được định nghĩa như sau:
61
Thu nhập môi trường là kết quả thu được từ thực hiện các hoạt động bảo
vệ môi trường trong doanh nghiệp. Thu nhập môi trường bắt nguồn từ việc bán
phế liệu, phế thải (để tái sử dụng bởi một đơn vị khác), trợ giá tiêu thụ sản phẩm
từ hoạt động bảo vệ môi trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải
(CERs). Ngoài ra, để cung cấp thông tin cho việc đánh giá hiệu quả môi trường
trong nội bộ doanh nghiệp, các khoản lợi nhuận cao hơn do sản xuất sản phẩm
thiện với môi trường, tiết kiệm chi phí môi trường cũng được xem là các khoản
thu nhập môi trường.
Theo PGS.TS. Phạm Đức Hiếu - PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai [14]
Định nghĩa doanh thu môi trường của doanh nghiệp là biểu hiện bằng
kết quả của các hoạt động bảo vệ môi trường đã thực hiện được tính toán trên
các dữ liệu thực tế. Khoản mục này bao gồm: Doanh thu từ bán sản phẩm tái
chế hoặc bán các sản phẩm không sử dụng được tạo ra từ hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Qua phân tích các khái niệm trên, doanh thu môi trường hoặc thu nhập
môi trường đều là những lợi ích kinh tế thu được phát sinh từ hoạt động môi
trường, là một bộ phận trong doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp,
chúng được nhận diện riêng để phản ánh thu nhập phát sinh từ hoạt động môi
trường. Theo chúng tôi, để phản ánh lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động bảo vệ
môi trường trong doanh nghiệp sử dụng khái niệm thu nhập môi trường là hợp
lý, đầy đủ và toàn diện hơn cả.
Thu nhập môi trường là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Thu nhập môi trường bắt nguồn từ việc bán phế liệu, phế thải (để tái sử
dụng bởi một đơn vị khác), trợ giá tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi
trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải (CERs)...
Thu nhập môi trường của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai, làm gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ
62
phải trả, giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Thu nhập
môi trường phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh
doanh trong kỳ.
1.3.3. Tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trong doanh nghiệp
1.3.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Để thu nhận được thông tin kế toán về tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường trong doanh nghiệp một cách khoa học, toàn diện, đáng tin cậy
cần vận dụng phương pháp chứng từ kế toán để tổ chức thu nhận thông tin kế
toán như sau:
Một là, tổ chức xây dựng danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán
Căn cứ để xây dựng danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán là các quy
định pháp lý liên quan đến chứng từ kế toán, đặc điểm vận động của các đối
tượng kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh
nghiệp, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và kiểm soát
môi trường của doanh nghiệp.
Vận dụng các quy định pháp lý liên quan đến chứng từ kế toán để xác
định hình thức, nội dung bắt buộc trên chứng từ. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động
kinh doanh, đặc điểm vận động của các đối tượng kế toán môi trường, yêu cầu
quản lý và kiểm soát hoạt động môi trường của doanh nghiệp để xây dựng danh
mục chứng từ, nội dung cụ thể của chứng từ, thời điểm lập chứng từ, nơi nhận và
nơi lập chứng từ. Trên cơ sở nhận diện, xác định được thông tin của các đối
tượng kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh
nghiệp sản xuất, kế toán sẽ xác định được nội dung của chứng từ, biểu mẫu, số
lượng, chủng loại chứng từ sử dụng cho kế toán tài chính và kế toán quản trị môi
trường. Đối với những chứng từ thu thập thông tin các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường sử dụng cho kế
toán tài chính môi trường, các loại chứng từ sử dụng và các chỉ tiêu trên chứng
từ không có gì khác so với các chứng từ sử dụng trong hệ thống kế toán truyền
63
thống hiện nay. Đối với các chứng từ thu thập thông tin chi phí môi trường phục
vụ cho kế toán quản trị môi trường, cần được bổ sung các chỉ tiêu mã hóa chi phí
cho từng bộ phận hoặc trung tâm chi phí môi trường làm cơ sở cho việc nhận
diện chi phí theo từng trung tâm phục vụ cho xử lý và cung cấp thông tin chi phí
môi trường, mã hóa các nguồn cung cấp vật liệu làm cơ sở cho việc truy tìm
nguồn gốc các loại vật liệu gây ô nhiễm môi trường, qua đó thay thế các loại vật
liệu thân thiện môi trường. Ngoài ra, cần thiết kế thêm chứng từ đặc thù riêng để
thu thập thông tin chi phí vật liệu trong chất thải nhằm sử dụng để hệ thống hóa,
xử lý thông tin chất thải phục vụ cho các quyết định quản trị môi trường.
Hai là, tổ chức lập, kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế kế toán
Lập chứng từ kế toán: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan
đến các hoạt động môi trường của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán.
Lập chứng từ kế toán là việc sử dụng các chứng từ kế toán đã được xác định
trong danh mục chứng từ kế toán đã lựa chọn và các phương tiện phù hợp để
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ kế toán, việc lập chứng từ
kế toán phải thực hiện đúng quy định pháp lý.
Kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán trước khi ghi
sổ phải được kiểm tra một cách chặc chẽ nhằm bảo đảm tính trung thực, tính hợp
lý, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phản ảnh trong chứng từ kế toán.
Căn cứ để xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ là dựa vào đặc điểm
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý kiểm soát hoạt động
môi trường của doanh nghiệp, yêu cầu kiểm soát trong nội bộ của doanh nghiệp
bao gồm:
Chứng từ kế toán sau khi được lập, kiểm tra và hoàn chỉnh cần phải xây
dựng quy trình luân chuyển chứng từ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh để đảm bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan
thực hiện việc kiểm tra nội dung kinh tế, tài chính trong chứng từ nhằm thực
hiện ghi sổ kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho người sử
dụng thông tin.
64
Ba là, tổ chức bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sau khi luân chuyển phải được đơn vị kế toán bảo quản
đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Chứng từ kế toán đưa vào lưu
trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại sắp theo thứ tự thời gian phát sinh và
theo kỳ kế toán năm. Chứng từ kế toán hết thời hạn lưu trữ theo quy định thì
được phép tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo pháp luật của đơn vị
kế toán.
1.3.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Mỗi đối tượng kế toán riêng biệt được mở một tài khoản kế toán để phản
ánh tình hiện có và sự vận động của đối tượng kế toán riêng biệt đó. Tên gọi và
nội dung của tài khoản phù hợp với nội dung kinh tế của đối tượng kế toán
được phản ánh. Căn cứ vào khoản mục tài chính thuộc các yếu tố trên báo cáo
tài chính có thể mở các tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp. Tùy thuộc vào
mức độ cụ thể của đối tượng kế toán và yêu cầu thông tin kế toán mà tài khoản
được mở thành nhiều cấp. Để hệ thống hóa thông tin kế toán theo yêu cầu quản
lý cụ thể đặt ra thì cần thiết phải tổ chức tài khoản phù hợp với những yêu cầu
quản lý đó. Có hai quan điểm về tổ chức tài khoản để cung cấp thông tin kế
toán môi trường:
Quan điểm thứ nhất: Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, vận
dụng các tài khoản hiện có trong hệ thống tài khoản và thiết kế, bổ sung thêm
các tài khoản phản ánh các hoạt động môi trường phát sinh trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tổ chức riêng tài khoản kế toán để hệ thống hóa, xử lý và
cung cấp thông tin để lập các chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trên báo cáo kế toán tài chính. Tổ chức riêng tài khoản kế toán để hệ
thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin chi phí môi trường phục vụ cho việc lập
các báo cáo kế toán quản trị môi trường.
Quan điểm thứ hai: Dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, vận
dụng các tài khoản hiện có trong hệ thống tài khoản và thiết kế, bổ sung thêm
các tài khoản phản ánh các hoạt động môi trường phát sinh trong doanh nghiệp.
65
Doanh nghiệp có thể tổ chức các tài khoản kế toán tích hợp để vừa hệ thống hóa,
xử lý và cung cấp thông tin phục vụ để lập các chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả, chi
phí, thu nhập môi trường trên báo cáo tài chính, đồng thời lập các chỉ tiêu chi phí
môi trường phục vụ để lập các báo cáo kế toán quản trị môi trường. Nghĩa là,
dựa trên hệ thống tài khoản kế toán hiện hành, vận dụng các tài khoản hiện có
trong hệ thống tài khoản, bổ sung thêm các tài khoản cấp 2, 3, tài khoản chi tiết
kế toán để hệ thống hóa, xử lý cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường sử dụng đồng thời cho việc lập cả hai loại báo cáo tài chính và
báo cáo kế toán quản trị môi trường.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin trong thực hiện công việc kế toán, các doanh nghiệp đều sử dụng
các phần mềm kế toán. Việc tạo thêm các cấp 2, 3, cấp chi tiết của các tài
khoản kế toán trong phần mềm kế toán để phân loại và hệ thống hóa thông tin
theo các đối tượng kế toán là khá đơn giản, vì vậy để thuận lợi trong tổ chức
tài khoản kế toán nhằm hệ thống hóa, xử lý cung cấp thông tin tài sản, nợ phải
trả, chi phí, thu nhập môi trường, cách tiếp cận tổ chức tài khoản kế toán theo
quan điểm thứ hai phù hợp với thực tiễn hiện nay và được sử dụng nghiên cứu
trong luận án.
1.3.3.3. Tổ chức sổ kế toán
Để tổ chức hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán, các doanh nghiệp phải
tổ chức hệ thống sổ kế toán. Việc xây dựng mô hình nhiều sổ kế toán kết hợp lại
với nhau theo một trình tự nhất định được gọi là hình thức kế toán. Một hình
thức kế toán bao gồm số lượng sổ kế toán, kết cấu các loại sổ kế toán, quan hệ
giữa các loại sổ trong việc ghi chép, hệ thống hóa số liệu từ các chứng từ kế toán
theo một trình tự và phương pháp nhất định nhằm cung cấp số liệu cho việc lập
các báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Với cách tiếp cận tổ chức tài khoản kế toán tích hợp để vừa hệ thống hóa,
xử lý và cung cấp thông tin phục vụ lập các chỉ tiêu tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường trên báo cáo tài chính, đồng thời lập các chỉ tiêu chi phí môi
66
trường trên báo cáo kế toán quản trị môi trường, sổ kế toán cần được thiết kế phù
hợp để ghi chép các thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường.
Đối với mẫu sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường sử dụng cho kế toán tài chính
môi trường, về cơ bản không có gì khác nhiều so với các sổ kế toán sử dụng
trong hệ thống kế toán truyền thống hiện nay. Tuy nhiên, để cung cấp thêm
thông tin một số loại chi phí đặc thù của hoạt động môi trường trên báo cáo tài
chính, mẫu sổ chi tiết chi phí cần được bổ sung thêm một số chỉ tiêu liên quan
đến chi phí môi trường.
Đối với sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
chi phí môi trường phục vụ cho kế toán quản trị môi trường, cần được thiết kế
thêm một số loại sổ kế toán chi phí môi trường mang tính đặc thù nhằm ghi chép
thông tin phục vụ cho lập báo cáo quản trị chi phí môi trường. Các chỉ tiêu trên
sổ kế toán được thiết kế phù hợp với các chỉ tiêu trên báo cáo quản trị chi phí
môi trường.
1.3.4. Tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài sản, nợ
phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp
1.3.4.1. Tổ chức báo cáo kế toán để cung cấp thông tin
Báo cáo kế toán là phương tiện để truyền tải, cung cấp thông tin kế toán
đến các đối tượng sử dụng thông tin. Báo cáo kế toán được lập trên cơ sở tổng
hợp số liệu từ thông tin của các đối tượng kế toán và được phân thành nhiều loại
báo cáo theo các mục đích sử dụng khác nhau.
Theo phạm vi cung cấp thông tin, báo cáo kế toán bao gồm: Báo cáo kế
toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị. Báo cáo kế toán tài chính mang tính
thống nhất, bắt buộc, có giá trị pháp lý cao nhằm cung cấp thông tin cho các bên
liên quan phân tích, đánh giá tình hình tài chính của đơn vị. Báo cáo kế toán
quản trị không mang tính thống nhất và bắt buộc, việc lập báo cáo kế toán quản
trị nhằm cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý trong nội bộ đơn vị.
67
Căn cứ vào nội dung thông tin trên báo cáo kế toán, báo cáo kế toán bao
gồm nhiều báo cáo cụ thể như sau, đối với báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính. Đối với báo cáo kế toán quản trị, tùy theo yêu cầu thông tin phục
vụ cho quản lý mà đơn vị xác định các báo cáo cần thiết để sử dụng.
Thông tin kế toán môi trường liên quan toàn bộ hoạt động bảo vệ môi
trường trong doanh nghiệp, thông tin kế toán môi trường phục vụ cho nhiều đối
tượng khác nhau. Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường bao gồm:
Các nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp, cơ quan quản lý của nhà nước, các
đối tượng khác có lợi ích liên quan trực tiếp, gián tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp như: chủ nợ, người bán, người mua, các nhà đầu tư, người lao động…
- Với quan điểm kế toán tài chính môi trường là một nội dung trong kế
toán tài chính của doanh nghiệp, các thông tin kế toán môi trường công khai cho
bên ngoài được tích hợp trong báo cáo tài chính của đơn vị, vì vậy khi tổ chức hệ
thống báo cáo tài chính các chỉ tiêu phản ánh thông tin kế toán môi trường có thể
cần được trình bày riêng trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh
hoặc chỉ cần trình bày và giải thích thông tin kế toán trong bản thuyết minh báo
cáo tài chính hoặc báo cáo bộ phận bổ sung kèm theo báo cáo tài chính.
- Với quan điểm kế toán quản trị môi trường là một nội dung trong kế
toán quản trị của doanh nghiệp, tổ chức các báo cáo phục vụ cho công tác quản
trị môi trường phải căn cứ vào nhu cầu thông tin quản trị môi trường của doanh
nghiệp để xây dựng các báo cáo quản trị môi trường nhằm cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin kế toán môi trường cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp.
Thông tin kế toán môi trường quan trọng đối với các bên liên quan nhằm
đánh giá hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính, hiệu quả môi trường... Đặc biệt, khi
sự quan tâm của người sử dụng thông tin kế toán tới các vấn đề về môi trường
ngày càng tăng, đòi hỏi các đơn vị kế toán phải từng bước công bố thông tin ra
bên ngoài. Tại các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ, EU các doanh nghiệp
tự nguyện hay bắt buộc đều từng bước công khai thông tin môi trường được tích
68
hợp trong báo cáo tài chính hằng năm hoặc công khai thông tin môi trường trên
một báo cáo độc lập hằng năm.
Trên thực tế, đã có nhiều tổ chức trên thế giới đã định nghĩa về báo cáo
môi trường, như Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) năm 2005, UNCTAD
(2002)… Trên cơ sở tổng hợp các định nghĩa khác nhau từ nhiều tài liệu trên,
nội dung cơ bản của báo cáo môi trường như sau:
Báo cáo môi trường là một hình thức công bố thông tin của kế toán môi
trường, được trình bày và thuyết minh các dữ liệu liên quan đến môi trường của
một đơn vị kế toán trên các góc độ: Rủi ro môi trường; tác động môi trường;
chính sách môi trường; chiến lược môi trường; tài sản, chi phí, thu nhập và nợ
phải trả môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin nhằm phục vụ cho việc
ra quyết định, phát triển mối quan hệ đối với doanh nghiệp.
Báo cáo môi trường của doanh nghiệp có thể tích hợp trong báo cáo tài
chính hằng năm hoặc báo cáo môi trường độc lập hằng năm.
Thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính
Hệ thống Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh
báo cáo tài chính. Thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính chủ yếu
sử dụng thông tin dưới thước đo tiền tệ.
Các thông tin liên quan đến tài sản môi trường (thiết bị xử lý chất thải,
kiểm soát chất thải…) nợ phải trả môi trường (khoản nợ phải trả về xử lý ô
nhiễm, các khoản dự phòng nợ phải trả môi trường về làm sạch ô nhiễm, di dời
nhà máy…) được ghi nhận vào bảng cân đối kế toán. Các khoản chi phí môi
trường (chi phí xử lý chất thải, chi phí, ngăn ngừa ô nhiễm…), Thu nhập về
môi trường (Thu từ bán rác thải, phế thải, các khoản trợ cấp, bán chứng chỉ
phát thải CERs..) được ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh. Các thông tin
kế toán môi trường nêu trên có thể được trình bày trong bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính hoặc cũng có thể trình bày dưới dạng một báo cáo bộ phận phản ánh
69
thông tin tài chính môi trường đính kèm trong thuyết minh báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
Thông tin môi trường trong báo cáo kế toán quản trị môi trường
Ngoài việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên
ngoài thông qua báo cáo tài chính, doanh nghiệp còn lập báo cáo kế toán quản trị
môi trường nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh
nghiệp, phục vụ cho việc ra các quyết định đến liên quan đến cả khía cạnh tài
chính và môi trường.
Báo cáo kế toán quản trị môi trường được lập và trình bày theo yêu cầu
quản trị cụ thể của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị bao gồm cả báo
cáo định kỳ và báo cáo thường xuyên. Các báo cáo quản trị chi phí môi
trường bao gồm:
- Báo cáo tổng hợp chi phí môi trường
- Báo cáo chi phí môi trường theo loại hoạt động
- Báo cáo chi phí môi trường theo sản phẩm
- Báo cáo cân đối dòng vật liệu
…
Thông tin báo cáo kế toán của doanh nghiệp phải được cung cấp đầy đủ,
kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin. Đối với báo cáo tài chính, lập và
gửi cho các đơn vị nhận báo cáo theo đúng thời gian quy định đối với từng loại
báo cáo tài chính. Đồng thời thực hiện công khai thông tin tài chính của doanh
nghiệp theo những nội dung đã quy định. Đối với báo cáo kế toán quản trị môi
trường, phải lập và gửi cho các nhà quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời theo
yêu cầu quản trị trong từng trường hợp cụ thể của đơn vị.
1.3.4.2. Sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp
Báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường được lập để phục vụ cho nhu
cầu sử dụng thông tin của các nhà quản trị doanh nghiệp. Đối tượng nhận thông
tin kế toán quản trị là Ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia quản
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế
70
toán quản trị môi trường được cung cấp cho các nhà quản trị ở cấp nào, cung cấp
vào thời gian nào tùy thuộc vào yêu cầu quản trị cụ thể trong từng trường hợp.
Các thông tin sử dụng phục vụ cho yêu cầu quản trị môi trường doanh nghiệp
bao gồm các loại thông tin sau:
- Thông tin về chi phí môi trường phát sinh trong toàn doanh nghiệp,
thông tin chi phí môi trường phát sinh của từng các bộ phận (từng trung tâm chi
phí môi trường) hoặc từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Loại thông tin này
giúp cho nhà quản lý nắm bắt được chi phí môi trường phát sinh tại các bộ phận,
trung tâm, từng loại sản phẩm… so sánh với chi phí môi trường trong cùng
ngành sản xuất nhằm kiểm soát chi phí môi trường, qua đó đưa ra các quyết định
phù hợp.
- Thông tin vật liệu lãng phí trong các giai đoạn sản xuất, lãng phí vật liệu
do thiết bị sản xuất tạo ra, vật liệu không tạo ra sản phẩm hữu ích. Đây là loại
thông tin cần thiết giúp cho nhà quản trị xác định được chi phí vật liệu, năng
lượng lãng phí trong các giai đoạn sản xuất, qua đó tìm các nguyên nhân để điều
chỉnh, cải tiến, cắt giảm chi phí vật liệu, năng lượng, nước sử dụng nhằm mang
lại hiệu quả cho hoạt động kinh tế và môi trường của doanh nghiệp.
71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp là nhu cầu cần
thiết trong giai đoạn hiện nay, qua đó cung cấp thông tin hữu ích đáp ứng yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin có liên quan
bên ngoài. Để thực hiện tổ chức công tác kế toán môi trường, doanh nghiệp cần
xác định đối tượng kế toán môi trường, nội dung và phương pháp kế toán môi
trường, nhận diện, xác định, thu nhận, hệ thống hóa, xử lý thông tin, cung cấp
thông tin kế toán môi trường.
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến kế toán môi
trường, nội dung chương 1 của luận án tập trung vào làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, xác định đối tượng kế toán môi trường, nội dung và phương
pháp kế toán môi trường, vai trò kế toán môi trường.
Thứ hai, nhận diện, xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường trong doanh nghiệp.
Thứ ba, tổ chức ghi nhận và cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, chi
phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp. Bao gồm: Nguyên tắc và yêu cầu
xây dựng chứng từ để thu nhận thông tin, tài khoản kế toán và sổ kế toán phục
vụ cho việc hệ thống thông tin, xây dựng các phương pháp xử lý thông tin kế
toán, xây dựng các chỉ tiêu liên quan đến các vấn đề môi trường trong hệ thống
báo cáo kế toán.
Với những nội dung trình bày ở chương 1, là nền tảng lý luận quan trọng
cho việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán môi
trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay cũng
như đưa ra các đề xuất, kiến nghị của tác giả.
72
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
Sự phát triển kinh tế Quảng Ngãi trong những năm gần đây là kết quả
từ những nỗ lực hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh,
trong đó các doanh nghiệp sản xuất đóng vai trò rất quan trọng. Trong bối
cảnh toàn cầu hoá, bảo vệ môi trường là đồng nghĩa với việc hạn chế các rủi
ro môi trường, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nâng cao
khả năng cạnh tranh, thâm nhập vào các thị trường quốc tế và đảm bảo sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Thời gian qua, hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh đã có bước chuyển biến rõ rệt, các doanh nghiệp đã có ý thức
trong việc thực hiện các thủ tục về bảo vệ môi trường, cơ bản đã đáp ứng
được các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định về môi trường, đầu tư công nghệ
sản xuất tiên tiến nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng được các nhà
đầu tư quan tâm. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đã
có những biện pháp giảm thiểu tối đa lượng chất thải phát sinh, tận dụng các
chất thải để làm sản phẩm tái chế. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp đã có biện
pháp xử lý cục bộ các loại nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp trước
khi thải ra môi trường hoặc nước thải đã được đấu nối vào trạm xử lý nước
thải tập trung tại các khu công nghiệp.
Tuy nhiên, bên cạnh các doanh nghiệp điển hình có các sáng kiến và
thực hiện tốt các chính sách về môi trường, trong thời gian qua đã có những
73
doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trường, nhiều lần xả nước thải chưa xử lý ra ngoài
môi trường.
Các hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của các doanh
nghiệp cũng đã bị người dân, báo chí và các cơ quan chức năng phát hiện,
thậm chí có doanh nghiệp đã phải tạm thời đóng cửa. Điều này, đã thể hiện
mức độ quan tâm đặc biệt lớn từ phía các bên liên quan. Rõ ràng, vấn đề môi
trường đang rất được quan tâm. Nhà đầu tư, đối tác, cơ quan quản lý nhà nước
đang đề cập nhiều đến trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp và công
tác bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp vi phạm luật
bảo vệ môi trường, mức độ thiệt hại đối với doanh nghiệp đó là một con số
không nhỏ, không chỉ là thiệt hại trong việc đền bù cho vấn đề ô nhiễm môi
trường mà hình ảnh thương hiệu của họ đối với cộng đồng cũng bị ảnh hưởng.
Vấn đề ô nhiễm môi trường tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi đang ngày càng trở nên rất bức thiết. Một số không nhỏ các doanh
nghiệp tại Quảng Ngãi, vấn đề bảo vệ môi trường chưa quan tâm đúng mức,
chưa đáp ứng được yêu cầu về môi trường của quá trình phát triển kinh tế - xã
hội trong giai đoạn mới. Doanh nghiệp chỉ chú trọng đến mục đích kinh
doanh mà chưa nhìn thấy được lợi ích của thực hiện tốt hoạt động bảo vệ môi
trường mang lại. Hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn chưa được
hoàn thiện đồng bộ, đặc biệt hiện tượng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường còn tồn tại ở nhiều doanh nghiệp.
Việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm
với xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn tồn tại nhiều
khó khăn và bất cập như: doanh nghiệp chưa nhận thức nhiều về vấn đề bảo
vệ môi trường, hoặc ít quan tâm đến cải thiện môi trường, việc đầu tư xử lý ô
nhiễm môi trường tại doanh nghiệp chỉ mang tính chất đối phó với các cơ
quan chức năng chứ chưa xuất phát từ ý thức, chưa nhận thức được đầu tư cho
74
môi trường và lợi ích môi trường mang lại, thiếu chiến lược quảng bá hình
ảnh của doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường đối với thị trường trong
nước và quốc tế, thiếu chính sách hỗ trợ từ nhà nước cũng là một trong những
khó khăn đối với doanh nghiệp trong việc thực hiện công tác bảo vệ môi
trường tại các doanh nghiệp. Tính hiệu quả trong công tác thực thi yêu cầu
pháp luật trong bảo vệ môi trường còn chưa cao, dẫn tới nản lòng và thiệt thòi
cho những doanh nghiệp quan tâm và đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
Thực trạng trên cho thấy, doanh nghiệp cũng là nguyên nhân chính gây
ra ô nhiễm môi trường, làm biến đổi khí hậu toàn cầu và tác động rõ rệt đến
hệ sinh thái môi trường, các doanh nghiệp sẽ ngày càng chịu áp lực gia tăng
từ phía cơ quan pháp luật, nhà đầu tư, khách hàng, người lao động, ngân
hàng…Họ tạo ra các áp lực cho doanh nghiệp phải kiểm soát nghiêm ngặt về
môi trường, phải thực hiện có trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường nhằm
hạn chế những tác động tiêu cực do sản phẩm hay hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp gây ra với cộng đồng và môi trường. Những áp lực đó, buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm và thực thi các biện pháp hạn chế tác hại đến môi
trường như đầu tư nhiều hơn vào hệ thống xử lý rác thải, xử lý ô nhiễm, quản
lý môi trường.
Qua khảo sát số liệu của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi trong năm 2014, với tiêu chí khảo sát tập trung vào các doanh
nghiệp thuộc thuộc các nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và lớn (giá trị đầu tư trên
20.000.000.000 đồng, sử dụng trên 200 lao động), tỷ lệ nguyên giá tàì sản cố
định sử dụng cho hoạt động môi trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định
của doanh nghiệp từ 5% trở lên. Các doanh nghiệp được lựa chọn khảo sát
thuộc các nhóm ngành nghề (Phụ lục 1.1).
Đặc trưng chất thải, khí thải từ hoạt động môi trường của các doanh
nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề trên như sau:
75
Bảng 2.1: Đặc trưng chất thải, khí thải từ hoạt động môi trường
của các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề
Thông số môi trường đặc trưng
Nhóm ngành nghề
Nước thải
Khí thải, bụi
1. Cơ sở sản xuất sản phẩm từ kim loại
- Cơ sở chế tạo máy, thiết bị
pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và As, Cd, Cr6+, Cr3+, Cu, Fe, Hg, Mn, Ni, Pb, Sn, Zn, dầu mỡ khoáng, Xianua
2. Sản xuất thực phẩm, đồ uống
- Cơ sở sản xuất rượu, bia
pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Coliform
- Cơ sở sản xuất sữa
pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Amoni, Coliform
- Cơ sở sản xuất nước giải khát, nước đóng chai tinh khiết
pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Amoni, Clorua, dầu mỡ động thực vật, Sulfua
3. Cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp
- Cơ sở chế biến mía đường
pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Coliform, nhiệt độ, Sunfua
Bụi tổng, CO, NOx, SO2 và H2S
- Cơ sở chế biến tinh bột sắn
pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và Amoni, Clo, Coliform,
Bụi tổng, CO, NOx, SO2 và H2S, NH3
- Cơ sở sản xuất nhiên liệu sinh học Bio - ethanol từ củ sắn
Sunfua, Xianua
4. Cơ sở sản xuất, chế biến hóa chất
- Cơ sở sản xuất hóa chất
pH, TSS, màu, BOD5, COD, tổng N, tổng P và As, Cd, Cr6+, Cr3+, Cu, Fe, Hg, Mn, Ni, Pb, Sn, Zn, Amoni, dầu mỡ khoáng, Phenol, Xinua
Bụi tổng, CO, NOx, SO2 và HNO3, HCl, H2S, H2SO4,
Từ những đặc trưng của chất thải, khí thải thuộc các nhóm doanh nghiệp
nêu trên, các doanh nghiệp phải thực hiện xử lý chất thải, khí thải đạt các tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN trước khi xả thải ra môi trường bên ngoài.
76
Do đó, hoạt động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp là nhiệm vụ
quan trọng bắt buộc đối với doanh nghiệp nhằm thực hiện trách nhiệm của
doanh nghiệp đối với hoạt động bảo vệ môi trường. Trên phương diện tài chính,
để đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường các doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động sau:
- Đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn môi trường. Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước
thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử lý
nước thải tập trung.
- Đầu tư đầy đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và
phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Thực hiện xử lý chất thải rắn, lỏng và khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi
thải ra môi trường.
- Đầu tư trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố
môi trường.
- Thực hiện khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp gây ra.
2.1.2. Quản lý hoạt động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Thực trạng quản lý hoạt động môi trường hiện nay tại các doanh nghiệp
sản xuất trên địa bàn tỉnh tập trung vào các nội dung sau:
Thứ nhất, công tác quản lý môi trường của các doanh nghiệp nhằm hướng
đến tuân thủ yêu cầu pháp luật và quy định hiện hành.
Hiện nay có rất nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về trách
nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường, ngoài Luật bảo vệ môi
trường năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2014 và nhiều văn bản hướng dẫn
có liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường điều chỉnh hoạt động môi trường
trong doanh nghiệp. Thực tế hiện nay tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh về cơ bản tuân
thủ các văn bản pháp lý quy định về hoạt động bảo vệ môi trường, cụ thể:
77
- Tuân thủ các quy định về lập và thưc hiện các nội dung trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường trong doanh nghiệp.
- Tuân thủ các quy định về lập và thực hiện các nội dung trong cam kết
bảo vệ môi trường.
- Tuân thủ các quy định về quản lý chất thải.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế môi trường và phí bảo vệ môi trường.
Thứ hai, quản lý hoạt động môi trường gắn với hiệu quả môi trường
mang lại.
Một số doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề môi
trường trong doanh nghiệp, đã thấy được lợi ích mà hoạt động bảo vệ môi
trường mang lại, tìm các giải pháp để giảm thiểu tác động môi trường. Để làm
giảm tác động của ô nhiễm môi trường, các doanh nghiệp lựa chọn một trong hai
cách. Đó là đẩy mạnh công tác xử lý đầu ra, hoặc là kiểm soát thật tốt khâu đầu
vào của quá trình sản xuất để giảm thiểu tối đa chất thải. Trong một số doanh
nghiệp hai cách này được phối hợp với nhau rất tốt đã góp phần mang lại hiệu
quả môi trường trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số các doanh nghiệp do vấn
đề môi trường chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến việc kiểm soát ô nhiễm
môi trường trong quá trình sản xuất đang còn rất yếu kém kể cả mặt chuyên môn
lẫn quản lý. Qua khảo sát các nhóm doanh nghiệp sản xuất trên, có 12,5% doanh
nghiệp đã xây dựng hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001). Các doanh
nghiệp này nhận thức được rằng doanh nghiệp có thể không cần đầu tư quá
nhiều vào khâu xử lý chất thải cuối đường ống mà chuyển trọng tâm sang quản
lý thật tốt các quá trình mà có khả năng rủi ro cao về môi trường cũng như có
nguồn thải cao. Việc quản lý như vậy sẽ dẫn đến được việc phân loại ngay từ
đầu nguồn chất thải, tạo cơ hội cho việc tái chế chất thải, giảm lượng chất thải
tổng hợp sau sản xuất (rất khó tái chế) tăng giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
Cách quản lý môi trường như trên là một trong các yếu tố quan trọng góp phần
cho doanh nghiệp tiếp cận dần với sản xuất sạch hơn. Với việc xác định chính
xác các vấn đề môi trường cần quản lý, giúp cho nhà quản lý trong doanh nghiệp
78
tập trung nguồn lực để giải quyết vấn đề môi trường một cách có hiệu quả
nhất, nhà quản lý cũng dễ dàng trong việc đặt ra được các chính sách, mục tiêu,
kế hoạch để đạt được việc giảm thiểu nguồn chất thải trong hoạt động của mình.
Một số các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn như Nhà máy nhiên liệu sinh học
Ethanol… đã nhận thức được rằng khoản chi phí cho việc áp dụng hệ thống quản
lý môi trường này nhỏ hơn rất nhiều so với việc họ phải đầu tư vào công nghệ
hoặc chi phí mà các tổ chức doanh nghiệp phải chi trả cho việc xử lý chất thải.
Thứ ba, nhân sự quản lý môi trường
Các doanh nghiệp nhận thức rằng để quản lý tốt hoạt động bảo vệ môi
trường tại doanh nghiệp cần phải có bộ phận quản lý môi trường và phải xây
dựng hệ thống quản lý môi trường trong doanh nghiệp, chủ yếu là đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn và sản xuất kinh doanh và các sản phẩm hướng
đến xuất khẩu. Hiện nay, cán bộ quản lý môi trường trong doanh nghiệp thường
kiêm nhiệm nhiều chức danh, dẫn đến tình trạng không có đủ thời gian cũng như
năng lực để thực hiện nhiệm vụ được giao, nhân sự quản lý môi trường trong các
doanh nghiệp bố trí số lượng cán bộ rất ít, hạn chế am hiểu về các văn bản pháp
luật liên quan đến bảo vệ môi trường, hạn chế về khả năng vận hành các hệ
thống xử lý, phân tích kiểm tra mức độ đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của sản
phẩm và chất thải, hạn chế về khả năng đánh giá tác động môi trường trong suốt
quy trình sản xuất. Các doanh nghiệp vẫn còn xem nhẹ vai trò của nhân sự cho
công tác quản lý môi trường, chưa thật sự quan tâm đúng mức.
Hoạt động bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp là nhiệm vụ quan
trọng bắt buộc đối với doanh nghiệp, để quản lý hiệu quả hoạt động quản lý môi
trường tại doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị cần phải có thông tin kế toán
môi trường. Tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp là khâu
quan trọng trong việc cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các nhà quản trị
trong doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định hợp lý liên quan đến hoạt động
môi trường.
79
2.2. NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2.1. Nhu cầu dụng thông tin kế toán môi trường của các đối tượng
sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Nhà đầu
tư, ngân hàng, người bán hoặc người cung cấp dịch vụ cho đơn vị... Các đối
tượng này rất đa dạng và phong phú và có quyền lợi kinh tế hợp pháp tại doanh
nghiệp, họ quan tâm những ảnh hưởng của hoạt động môi trường đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Các vấn đề mà họ quan tâm hàng đầu là rủi ro môi
trường trong đơn vị có ảnh hưởng đến tình hình tài chính, khả năng thanh toán
các khoản nợ, đặc biệt các đơn vị có các khoản nợ phải trả về môi trường lớn
hoặc các tiềm ẩn về vi phạm môi trường đồng nghĩa với việc sẽ ảnh hưởng đến
hoạt động liên tục của đơn vị, có những những trường hợp phải buộc đóng cửa,
dừng sản xuất kinh doanh. Những rủi ro trên ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả
năng thu hồi nợ của các chủ nợ, các chủ nợ có quyền yêu cầu công khai đầy đủ
và kịp thời thông tin của các khoản nợ môi trường để đánh giá rủi ro tín dụng.
Để phát hiện và đánh giá rủi ro về tín dụng, các chủ nợ thường quan tâm đến các
thông tin sau: Chi phí thuân thủ hoạt động bảo vệ môi trường, nợ phải trả môi
trường, dự phòng nợ phải trả môi trường, nợ tiềm tàng môi trường, chính sách
môi trường của đơn vị…
Để tìm hiểu nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường của các đối
tượng sử dụng thông tin trên, chúng tôi thực hiện khảo sát cán bộ tín dụng cấp
cao của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, nhân viên thực hiện nhiệm
vụ liên quan các vấn đề môi trường tại Chi Cục Bảo vệ môi trường, Cục Thống
kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ngãi. Họ là những người đại diện cho các đối
tượng sử dụng thông tin bên ngoài.
Qua tổng hợp kết quả khảo sát về nhu cầu thông tin của các đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài (Phụ lục 2.1), kết quả khảo sát như sau:
Các đối tượng khảo sát cho rằng hoạt động môi trường có ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, thông tin kế toán môi trường là rất quan
80
trọng và được sử dụng để đánh giá rủi ro môi trường. Đồng thời, tất cả họ đồng ý
rằng thông tin kế toán môi trường cần công khai trong báo cáo tài chính doanh
nghiệp. Nội dung thông tin kế toán công khai bao gồm:
Thông tin về tài sản môi trường: 60% đối tượng được khảo sát cho rằng
cần thiết phải công khai thông tin tài sản môi trường trên báo cáo tài chính,
thông tin này được sử dụng để đánh giá tình hình đầu tư tài sản cho hoạt động
bảo vệ môi trường của doanh nghiệp.
Thông tin về nợ phải trả môi trường: 70% đối tượng được khảo sát cho
rằng công khai nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính là rất cần thiết,
thông tin này sử dụng để đánh giá các rủi ro về môi trường cũng như khả năng
thanh toán nợ của doanh nghiệp. Họ rất quan tâm về các khoản nợ môi trường
phát sinh do vi phạm pháp luật môi trường, nợ bồi thường thiệt hại về ô nhiễm
môi trường…Đây có thể là các khoản có quy mô và giá trị không lớn nhưng có
thể có các tiềm ẩn về dừng hoạt động sản xuất hoặc đóng cửa doanh nghiệp.
Thông tin dự phòng nợ phải trả môi trường: 100% đối tượng khảo sát cho
rằng công khai thông tin dự phòng nợ phải trả môi trường trên báo cáo tài chính
là cần thiết, nhằm ngăn ngừa và dự phòng cho các khoản nợ môi trường có thể
xảy ra trong tương lai.
Thông tin về nợ tiềm tàng môi trường: 70% đối tượng khảo sát cho rằng
công khai thông tin về nợ tiềm tàng môi trường trên báo cáo tài chính là cần
thiết, thông tin này được sử dụng để dự báo được các tiềm ẩn môi trường có thể
xảy ra.
Thông tin chi phí môi trường trong doanh nghiệp: 90% đối tượng khảo sát
cho rằng cần thiết phải công khai thông tin chi phí môi trường trong báo cáo tài
chính. Đặc biệt, chi phí môi trường tuân thủ pháp lý cần phải được công khai rõ
trong báo cáo tài chính. Thông tin này được sử dụng để đánh giá mức độ tuân
thủ về hoạt động môi trường của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, khả năng hoạt
động liên tục của doanh nghiệp.
Thông tin về thu nhập môi trường: 30% đối tượng khảo sát cho rằng cần
được công khai thông tin thu nhập môi trường trên báo cáo tài chính. Thông tin
81
này được sử dụng đánh giá nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác báo vệ môi
trường thông qua xem xét thu nhập các hoạt động tái chế, sản xuất xanh, nhượng
bán chứng chỉ phát thải CERs…
2.2.2. Nhu cầu sử dụng thông tin kế toán môi trường phục vụ công
tác quản trị của các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường bên trong doanh
nghiệp chủ yếu là nhà quản trị điều hành đơn vị. Họ phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường. Do vậy, nhà quản
trị rất cần biết được thông tin chi phí môi trường. Qua tổng hợp kết quả khảo
sát về nhu cầu thông tin kế toán chi phí môi trường của các doanh nghiệp sản
xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, kết quả
khảo sát như sau:
Bảng 2.2: Nhu cầu thông tin chi phí môi trường theo nhóm ngành nghề
Nhóm ngành nghề
Nhu cầu thông tin
Sản xuất sản phẩm về cơ khí
Chế biến thực phẩm, đồ uống
Chế biến sản phẩm nông nghiệp
Sản xuất hóa chất
100%
100%
100%
100%
1. Tổng chi phí môi trường trong doanh nghiệp
100%
100%
2. Chi phí môi trường từng bộ phận
100%
100%
100%
3. Chi phí môi trường cho từng sản phẩm
100%
66,7%
100%
4. Thông tin về vật liệu trong chất thải
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát tại phụ lục 2.3
Các doanh nghiệp cho rằng hệ thống kế toán quản trị của đơn vị cần cung
cấp thông tin chi phí môi trường, cụ thể:
+ Nhu cầu thông tin chi phí môi trường của Nhóm ngành nghề sản xuất
sản phẩm từ kim loại cho rằng, hệ thống kế toán của đơn vị cần thiết phải cung
cấp thông tin về tổng chi phí môi trường, chi phí môi trường cho từng bộ phận,
chi phí môi trường cho từng sản phẩm, thông tin về vật liệu trong chất thải.
82
+ Nhu cầu thông tin chi phí môi trường của Nhóm ngành nghề chế biến
thực phẩm, đồ uống cho rằng: Hệ thống kế toán của đơn vị cần thiết phải cung
cấp thông tin tổng chi phí môi trường, chi phí môi trường cho từng sản phẩm, có
66,7% các doanh nghiệp được khảo sát trong nhóm này cho rằng cần thiết phải
cung cấp thông tin vật liệu trong chất thải.
+ Nhu cầu thông tin chi phí môi trường của nhóm ngành nghề chế biến
sản phẩm nông nghiệp cho rằng: Hệ thống kế toán của đơn vị cần thiết phải cung
cấp thông tin về tổng chi phí môi trường, thông tin vật liệu trong chất thải.
+ Nhu cầu thông tin chi phí môi trường của nhóm ngành nghề sản xuất
hóa chất cho rằng, hệ thống kế toán của đơn vị cần thiết phải cung cấp thông tin
về tổng chi phí môi trường, chi phí môi trường cho từng bộ phận, chi phí môi
trường cho từng sản phẩm.
Những thông tin kế toán chi phí môi trường trên giúp đơn vị đưa ra các
quyết định liên quan đến kiểm soát chi phí hoạt động môi trường, phân bổ chi
phí môi trường cho từng loại sản phẩm, xác định được chi phí vật liệu, năng
lượng, nước lãng phí trong hoạt động sản xuất của đơn vị…
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.3.1. Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
Bảng 2.3: Khảo sát mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
TT
Chỉ tiêu khảo sát
Số lượng
Tỉ lệ
1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
8
100%
1.1 Tập trung
87,5%
7
1.2
Phân tán
12,5%
1
2
100%
8
Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại đơn vị theo mô hình kết hợp
3
100%
8
Kế toán các hoạt động môi trường được thực hiện lồng ghép trong kế toán tài chính và kế toán quản trị
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát tại phụ lục 2.3
83
Qua khảo sát thực tế, tất cả các doanh nghiệp sản xuất thực hiện tổ chức kế
toán tài chính và kế toán quản trị doanh nghiệp theo mô hình kết hợp. Với mô
hình này, trong từng nội dung tổ chức công tác kế toán đều có sự kết hợp chặt chẽ
giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong từng bộ phận kế toán theo từng
phần hành kế toán đã có sự kết hợp thực hiện các nhiệm vụ của cả kế toán tài
chính cũng như kế toán quản trị. Kế toán hoạt động môi trường tại doanh nghiệp
chưa thể hiện rõ chức năng, vai trò, nhiệm vụ cụ thể, chúng được lồng ghép trong
từng phần hành kế toán cụ thể của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2.3.2. Thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường
2.3.2.1. Tài sản môi trường
Hiện nay, cùng với đầu tư phát triển sản xuất, các doanh nghiệp cũng đã
chú trọng đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất. Để cải
thiện vấn đề môi trường, các doanh nghiệp đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp,
đầu tư máy móc thiết bị, quy trình vận hành thiết bị công nghệ để đảm bảo tuân
thủ các tiêu chuẩn môi trường quy định. Như đầu tư lắp đặt các thiết bị để xử lý
chất thải, khí thải đảm bảo tiêu chuẩn trước khi xả thải ra môi trường. Các tài sản
môi trường tại các doanh nghiệp chủ yếu là tài sản cố định sử dụng cho hoạt
động bảo vệ môi trường.
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về tài sản cố định môi trường của
các doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề: Nhóm ngành nghề về cơ
khí, luyện kim, nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống, nhóm ngành
nghề chế biến nông sản, nhóm các ngành nghề về hóa chất (Bảng 2.2.1 - Phụ
lục 2.2).
Thực tế các doanh nghiệp đã đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động
bảo vệ môi trường, bao gồm: Hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom, xử lý nước thải,
phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải, thiết bị phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường… Đây là những nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường và yêu cầu phải đảm bảo về tiêu chuẩn xả thải theo quy định, vì vậy
84
các doanh nghiệp thuộc các nhóm trên buộc phải đầu tư máy móc thiết bị,
phương tiện để xử lý chất thải. Các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nghề về cơ
khí, luyện kim; Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, nước giải khát đã đầu tư
tài sản cố định cho công tác bảo vệ môi trường chiếm tỷ trọng từ 5 - 6% trên
tổng nguyên giá tài sản cố định. Nhóm ngành nghề chế biến nông nghiệp; Nhóm
các ngành nghề về hóa chất đã đầu tư tài sản cố định cho công tác bảo vệ môi
trường chiếm tỷ trọng từ 7 - 23% trên tổng tài sản cố định. Nhóm ngành nghề
chế biến nông sản và nhóm ngành nghề về hóa chất là những ngành nghề có hàm
lượng chất thải độc hại COD và BOD trong chất thải cao, vì vậy các doanh
nghiệp thuộc nhóm ngành này cần phải đầu tư nhiều tài sản cố định cho công tác
bảo vệ môi trường hơn các nhóm ngành khác.
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về phân loại, xác định tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp được khảo
sát tại (Mục 6 - Phụ lục 2.3):
Tài sản cố định hữu hình, vô hình sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi
trường trong doanh nghiệp sản xuất không được tách biệt thành một loại riêng
mà được xếp chung vào các loại tài sản cố định của doanh nghiệp và được phân
loại theo hình thái biểu hiện. Tùy theo đặc trưng kỹ thuật của tài sản cố định môi
trường, chúng sẽ được xếp chung vào các loại tải sản cố định dùng cho sản xuất
kinh doanh, như: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị; Phương tiện vận tải,
thiết bị truyền dẫn; Thiết bị, dụng cụ quản lý…
Nguyên giá tài sản cố định môi trường trong doanh nghiệp được xác định
theo nguyên tắc giá phí. Nguyên giá tài sản cố định môi trường có thể được xác
định cho từng đối tượng có kết cấu độc lập, hoặc có thể được xác định là một hệ
thống nhiều bộ phận tài sản môi trường liên kết với nhau để thực hiện một chức
năng nhất định.
Các tài sản cố định phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường được các
doanh nghiệp sản xuất tính gộp chung vào nguyên giá thiết bị sản xuất có tài sản
cố định môi trường đi kèm theo. Trong trường hợp doanh nghiệp đầu tư các tài
85
sản cố định môi trường độc lập với các thiết bị sản xuất, như là thiết bị xử lý chất
thải cuối đường ống, doanh nghiệp xác định nguyên giá riêng như một tài sản cố
định môi trường độc lập. Việc xác định nguyên giá tài sản cố định phục vụ cho
hoạt động bảo vệ môi trường đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận tài
sản cố định.
2.3.2.2. Nợ phải trả môi trường
Hiện nay, trong quá trình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp phát sinh
nhiều khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động môi trường.
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về nợ phải trả phát sinh từ hoạt
động môi trường của các doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề:
Nhóm ngành nghề về cơ khí, luyện kim, nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm,
đồ uống, nhóm ngành nghề chế biến nông sản, nhóm các ngành nghề về hóa chất
(Bảng 2.2.2 - Phụ lục 2.2):
Các khoản nợ phải trả môi trường phát sinh tại các doanh nghiệp sản xuất
chủ yếu là các khoản nợ phát sinh liên quan đến các chi phí liên quan đến hoạt
động bảo vệ môi trường, như: Khoản nợ phái trả cho bên ngoài thuê dọn sạch
môi trường, khoản nộp phạt môi trường, thuế tài nguyên, khoản nợ phải trả do
thuê ngoài xử lý chất thải …
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về phân loại, xác định nợ phải trả
phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh nghiệp được khảo sát tại
(Mục 6 - Phụ lục 2.3):
Các khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động môi trường được các
doanh nghiệp xem như là các khoản nợ thương mại thông thường. Cụ thể, các
khoản nợ phải trả về xử lý chất thải, chi phí đào tạo nhân viên môi trường phải
trả, chi phí bồi thường thiệt hại và yêu cầu làm sạch môi trường phải trả cho
các đối tượng bên ngoài, các khoản phạt do doanh nghiệp không tuân thủ hoặc
tuân thủ không đầy đủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường… được xác định như
là một khoản nợ phải trả người bán hoặc khoản nợ phải trả ngắn hạn khác trong
doanh nghiệp.
86
Nợ môi trường phải trả cho hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh
nghiệp sản xuất không được tách biệt thành một loại riêng mà được xếp chung
vào các khoản nợ phải trả người cung cấp hoặc khoản nợ phải trả, phải nộp khác.
Đối với các khoản nợ phải trả liên quan đến hoạt động môi trường, các
doanh nghiệp xác định nợ phải trả môi trường như là một khoản nợ thương mại
và được xác định là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện
đã xảy ra trong quá khứ, doanh nghiệp sẽ phải thanh toán bằng nguồn lực trong
tương lai. Vì vậy, nợ phải trả liên quan đến hoạt động môi trường là số tiền thực
tế mà doanh nghiệp phải thanh toán cho các đối tượng tại thời gian hiện tại hoặc
trong tương lai trên cơ sở các bằng chứng ghi nhận nợ.
2.3.2.3. Chi phí môi trường
Hiện nay trong quá trình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp phát sinh
nhiều khoản chi phí môi trường, chi phí xử lý chất thải, chi phí khắc phục ô
nhiễm, chi phí đào tạo cán bộ môi trường tại doanh nghiệp, chi phí vận hành hệ
thống thiết bị xử lý chất thải, chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường thường
xuyên tại các doanh nghiệp, phí bảo vệ môi trường…
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế chi phí liên quan đến hoạt động môi
trường của các doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 các nhóm ngành nghề (Nhóm
ngành nghề về cơ khí, luyện kim; Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ
uống; Nhóm ngành nghề chế biến nông sản; Nhóm các ngành nghề về hóa chất)
tại (Bảng 2.2.3 - Phụ lục 2.2).
Thực tế các doanh nghiệp thuộc các nhóm trên đã phát sinh các chi phí
liên quan động bảo vệ môi trường…Đây là những nhóm ngành nghề có các yêu
cầu quan trọng về tiêu chuẩn xả thải theo quy định, vì vậy các doanh nghiệp
thuộc các nhóm trên buộc phải phát sinh các khoản chi phí xử lý chất thải như:
Chi phí hóa chất xử lý môi trường, lương nhân viên môi trường, khấu hao tài sản
cố định sử dụng cho hoạt động môi trường... Tùy theo đặc điểm của các doanh
nghiệp thuộc vào các ngành nghề sản xuất khác nhau mà chi phí môi trường phát
87
sinh với quy mô sẽ khác nhau. Năm 2014, Nhóm ngành nghề về cơ khí, luyện
kim phát sinh chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường từ 4 - 5% trên tổng chi
phí. Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống phát sinh chi phí cho hoạt
động bảo vệ môi trường từ 2 - 4% trên tổng chi phí. Nhóm ngành nghề chế biến
nông sản phát sinh chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường từ 6 - 27% trên tổng
chi phí. Nhóm các ngành nghề về hóa chất phát sinh chi phí cho hoạt động bảo
vệ môi trường là 11 - 12% trên tổng chi phí. Nhóm ngành nghề chế biến nông
sản và nhóm ngành nghề về hóa chất là những ngành nghề có hàm lượng độc hại
COD và BOD trong chất thải cao, vì vậy các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành
này phát sinh nhiều chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường hơn các nhóm
ngành khác.
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về phân loại, xác định chi phí
phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp tại (Mục 6 -
Phụ lục 2.3).
Phân loại chi phí môi trường trong doanh nghiệp: Tại các doanh nghiệp
sản xuất trên, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường
chưa được phân thành một loại riêng. Các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động môi trường được các doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí
quản lý doanh nghiệp hoặc chi phí khác.
Các khoản chi phí môi trường phát sinh, doanh nghiệp xác định theo
nguyên tắc như chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi ra
cho các hoạt động về môi trường tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở có
các bằng chứng chắn chắc đã phát sinh chi phí.
2.3.2.4. Thu nhập môi trường
Hiện nay trong quá trình hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp phát
sinh nhiều khoản thu nhập từ hoạt động môi trường như thu được từ việc bán
phế phẩm, bán phế liệu còn sử dụng được tạo ra từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
88
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về thu nhập phát sinh từ hoạt động
môi trường của các doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề: Nhóm
ngành nghề về cơ khí, luyện kim, nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ
uống, nhóm ngành nghề chế biến nông sản, nhóm các ngành nghề về hóa chất
(Bảng 2.2.4 - Phụ lục 2.2).
Các khoản thu nhập môi trường phát sinh tại các doanh nghiệp sản xuất
chủ yếu là các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động bán phế liệu, phế phẩm
thu được từ hoạt động sản xuất.
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực tế về phân loại, xác định thu nhập
phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp tại (Mục 6 - Phụ
lục 2.3).
Tại các doanh nghiệp sản xuất khảo sát, các khoản thu nhập từ hoạt
động môi trường chưa được phân thành một loại thu nhập riêng. Các khoản
thu nhập môi trường được các doanh nghiệp phản ánh chung vào khoản thu
nhập khác.
Các khoản thu nhập môi trường từ các hoạt động bán phế phẩm, phế liệu
được xác định thông qua sự thỏa thuận mua bán với các doanh nghiệp có nhu
cầu mua hoặc thông qua đấu giá.
2.3.3. Thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường
2.3.3.1. Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Qua tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng biểu mẫu chứng từ, lập, kiểm
tra, luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán về tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu
nhập từ hoạt động môi trường trong doanh nghiệp được khảo sát (Mục 6 - Phụ
lục 2.3):
Lập chứng từ kế toán
Qua khảo sát thực tế vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại các doanh
nghiệp, để thu nhận được thông tin kế toán về tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu
nhập liên quan đến hoạt động môi trường trong doanh nghiệp, bộ phận kế toán
89
trong doanh nghiệp vận dụng mẫu trong Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc 48/2006/QĐ-BTC. Cụ thể:
Đối với chứng từ phản ánh về chi phí môi trường phát sinh tại doanh
nghiệp, như: Chi phí mua hóa chất dùng xử lý môi trường tại đơn vị, thanh toán
phí xử lý chất thải tập trung, chi phí dụng cụ, chi phí lương nhân viên hệ thống
xử lý chất thải… các loại chứng từ sử dụng gồm: Hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu
chi, bảng thanh toán lương… Doanh nghiệp đều tổ chức thu nhận thông tin
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng theo mẫu quy định, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời,
đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin phục vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, để thu thập thông tin chi phí xử lý môi trường cho việc tổng hợp chi
phí môi trường phục vụ cho kiểm soát chi phí, phân bổ chi phí môi trường, các
doanh nghiệp được khảo sát chỉ sử dụng các chứng từ hướng dẫn sử dụng cho kế
toán tài chính để thu thập thông tin, không thiết kế thêm mẫu chứng từ mới,
không bổ sung thêm chỉ tiêu trên chứng từ kế toán.
Đối với chứng từ phản ánh tài sản cố định môi trường tại các doanh
nghiệp, các trường hợp phản ánh tăng, giảm, trích khấu hao được thực hiện như
đối với tài sản cố định thông thường, được phản ánh vào các chứng từ biên bản
giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định, bảng ghi tăng giảm
khấu hao tài sản cố định. Trường hợp mua thiết bị sản xuất, dây chuyền công
nghệ tích hợp tài sản cố định môi trường trong tài sản cố định đó và cùng thời
điểm, thì tài sản cố định môi trường được phản ánh chung trên các chứng từ biên
bản giao nhận tài sản cố định. Trường hợp tài sản cố định môi trường được hình
thành độc lập, thông thường là những thiết bị xử lý môi trường cuối đường ống
thì tài sản cố định này được phản ánh độc lập trên các chứng từ biên bản giao
nhận tài sản cố định.
Đối với các chứng từ phản ảnh khoản nợ môi trường, chủ yếu là các nợ
phải trả liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm: Phí bảo vệ môi
trường, các khoản nợ phải trả cho hoạt động khắc phục hậu quả môi trường, các
khoản phạt vi phạm luật môi trường… các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ trên
90
là các chứng từ được lập từ bên ngoài, doanh nghiệp chỉ có nhiệm vụ tiếp nhận
chứng từ, như biên bản vi phạm, biên lai thu phí…
Đối với các chứng từ ghi nhận thu nhập môi trường từ các hoạt động bán
sản phẩm tái chế, phế phẩm… thì các các chứng từ phản ánh thu nhập là các hóa
đơn bán hàng do các doanh nghiệp lập.
Tại Nhà Máy Đường Phổ Phong, một số loại chứng từ kế toán sử dụng để
thu nhận thông tin kế toán về tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu nhập liên quan đến
hoạt động môi trường trong năm 2014 được minh họa (Phụ lục 2.5).
Kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động môi trường tại các doanh
nghiệp, trước khi ghi sổ được kiểm tra một cách chặt chẽ về tính hợp pháp, hợp
lý của thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phản ánh trên chứng từ. Căn cứ vào
quy trình luân chuyển chứng từ tại doanh nghiệp, chứng từ kế toán được luân
chuyển theo trình tự cho từng loại nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để đảm
bảo cho các bộ phận quản lý, các bộ phận kế toán có liên quan thực hiện việc
kiểm tra nội dung kinh tế, tài chính trong chứng từ nhằm thực hiện ghi sổ kế
toán, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho quản lý sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lưu trữ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sau khi luân chuyển được đơn vị kế toán bảo quản đầy
đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ. Hết thời hạn lưu trữ theo quy
định, chứng từ kế toán được tiêu hủy theo quyết định của người đại diện theo
pháp luật của của đơn vị kế toán.
2.3.3.2. Tổ chức tài khoản kế toán
Qua tổng hợp kết quả khảo sát tổ chức tài khoản kế toán để hệ thống hóa
thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp (Mục 6 - Phụ lục 2.3):
Để tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán, bộ phận kế toán trong doanh
nghiệp tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
hoặc 48/2006/QĐ-BTC để tổ hệ thống hóa thông tin kế toán. Cụ thể:
91
Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi. Tùy thuộc vào quy mô, các doanh nghiệp lựa chọn áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán cho các doanh nghiệp được ban hành theo Quyết định
15/2006-BTC hoặc 48/2006-BTC. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị,
doanh nghiệp cụ thể hóa, bổ sung thêm tài khoản cấp 3, cấp 4…phù hợp với nội
dung kết cấu và phương pháp hạch toán của tài khoản cấp 1, cấp 2 tương ứng
phục vụ cho hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý,
lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Đối với việc tổ chức hệ thống hóa thông tin kế toán các thông tin liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập về môi trường, các doanh
nghiệp thực hiện việc theo dõi đồng thời trên các tài khoản đã được thiết lập
trong đơn vị.
- Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản cố định môi trường, được
phản ánh vào các loại tài khoản dùng phản ánh tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tùy theo tính chất của tài sản cố định môi trường sử dụng trong doanh nghiệp
mà chúng được phản ánh vào các loại sau: 1) loại Nhà cửa, vật kiến trúc, 2) Máy
móc, thiết bị, 3) Phương tiện vận tải, truyền dẫn, 4) Thiết bị, dụng cụ quản lý...
- Các khoản chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường, tùy theo mục đích
sử dụng mà chúng được phản ánh vào các tài khoản chi phí sản xuất chung, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác. Các chi phi mua hóa chất phục vụ cho
làm sạch, vệ sinh môi trường, chi phí xử lý chất thải, lương nhân viên phục vụ
cho hoạt động bảo vệ môi trường, khoản phí môi trường... được phản ánh vào
chi phí sản xuất chung. Các khoản tiền phạt vi phạm về môi trường... được phản
ánh vào chi phí khác. Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp khảo sát có một doanh
nghiệp (công ty cổ phần Hóa chất Quảng Ngãi), khi tổ chức sản xuất, bộ phận
(phân xưởng) xử lý môi trường được tách ra thành một đối tượng tập hợp chi phí
riêng. Cuối kỳ, chi phí của bộ phận này được phân bổ vào chi phí sản xuất chung
của từng loại sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp này đã mở thêm tài khoản chi tiết
chi phí sản xuất để tập hợp chi phí của bộ phận xử lý môi trường.
92
- Các khoản nợ phải trả về hoạt động bảo vệ môi trường, các doanh
nghiệp không có tiêu chuẩn cố định để phản ánh, thường được phản ánh vào tài
khoản phải trả người bán hoặc tài khoản phải trả, phải nộp khác. Các khoản tiền
thuê các đơn vị tư vấn bên ngoài xử lý môi trường, khắc phục sự cố môi trường,
khoản tiền phải bồi thường các khoản thiệt hại môi trường do tràn chất thải…
được phản ánh vào tài khoản phải trả người bán hoặc tài khoản phải trả, phải nộp
khác tùy theo quan điểm của mỗi doanh nghiệp.
- Đối với các loại phế liệu, phế phẩm còn sử dụng được khi bán ra bên
ngoài các doanh nghiệp xem như là hoạt động thanh lý tài sản và phản ánh vào
tài khoản thu nhập khác.
Một số tài khoản kế toán được sử dụng để phản ảnh thông tin kế toán về
tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu nhập liên quan đến hoạt động môi trường tại Nhà
Máy Đường Phổ Phong trong năm 2014 (Phụ lục 2.5).
2.3.3.3. Tổ chức sổ kế toán
Qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp khảo sát áp dụng hình thức kế toán
kế toán trên máy vi tính. Trong hình thức kế toán trên doanh nghiệp mở các sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, ghi
chép vào sổ kế toán theo trình tự và phương pháp ghi sổ đối với các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường trong doanh
nghiệp. 100% doanh nghiệp được khảo sát sử dụng sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
theo mẫu hướng dẫn của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc 48/2006/QĐ-BTC.
Các doanh nghiệp không thiết kế riêng các mẫu sổ kế toán để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi
trường. Chỉ có (12,5%) doanh nghiệp mở các sổ kế toán chi tiết chi phí để phản
ánh chi phí môi trường sử dụng cho kế toán quản trị môi trường.
2.3.4. Thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ
phải trả, chi phí, thu nhập môi trường
Qua tổng hợp kết quả khảo sát tổ chức cung cấp thông tin kế toán môi
trường trong các doanh nghiệp khảo sát tại (Mục 6 - Phụ lục 2.3):
93
Thông tin hoạt động môi trường trong báo cáo tài chính
Qua khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp, tất cả các doanh nghiệp lập
Báo cáo tài chính theo các quy định của Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC hoặc
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Hệ thống Báo cáo tài chính cho các doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Theo mẫu báo cáo tài
chính quy định hiện nay, các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động môi trường chưa
được trình bày và thuyết minh độc lập. Vì vậy, các chỉ tiêu liên quan đến tài sản
môi trường, nợ phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường
chưa được các doanh nghiệp trình bày trên báo cáo tài chính.
Các thông tin liên quan đến tài sản cố định môi trường được ghi nhận vào
Bảng cân đối kế toán và được trình bày chung trên khoản mục tài sản cố định.
Trong phần thuyết minh báo cáo tài chính, toàn bộ tài sản cố định được được
phân loại theo tính chất và trình bày tại mục “tăng, giảm tài sản cố định hữu
hình”. Tài sản cố định môi trường cũng được phân loại theo tính chất và trình
bày chung trong các loại tài sản cố định của doanh nghiệp.
Các thông tin liên quan đến nợ phải trả môi trường được các doanh nghiệp
ghi nhận vào Bảng cân đối kế toán, trình bày chung trong các khoản mục “Phải
trả cho người bán” hoặc khoản mục “Phải trả, phải nộp khác”.
Các thông tin liên quan đến chi phí môi trường được các doanh nghiệp ghi
nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh và được trình bày chung trong các khoản
mục giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác. Trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính, chi phí môi trường được trình bày chung trong
mục “Chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố”.
Các thông tin liên quan đến thu nhập về môi trường ghi nhận vào Báo cáo
kết quả kinh doanh và được trình bày chung trong mục thu nhập khác.
Thông tin hoạt động môi trường trong báo cáo kế toán quản trị
môi trường
Ngoài việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên
ngoài thông qua báo cáo tài chính, qua các doanh nghiệp khảo sát có một doanh
94
nghiệp lập báo cáo kế toán quản trị môi trường (12,5%), chủ yếu là báo cáo
tổng hợp chi phí xử lý môi trường tại doanh nghiệp, mục đích báo cáo này
nhằm phân bổ chi phí xử lý môi trường cho các loại sản phẩm và cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị để phục vụ cho việc ra các quyết định liên quan
đến giá bán sản phẩm.
(Mẫu báo cáo tổng hợp chi phí xử lý môi trường được trình bày tại phụ
lục 2.4)
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHU CẦU SỬ DỤNG THÔNG TIN VÀ TỔ
CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.4.1. Đánh giá thực nhu cầu sử sử dụng thông tin kế toán môi trường
của các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp
Đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: Ngân
hàng, cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi... Các đối tượng
này rất đa dạng và phong phú và có quyền lợi kinh tế hợp pháp tại doanh
nghiệp, họ quan tâm những ảnh hưởng của hoạt động môi trường đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp, và thống nhất rằng thông tin kế toán môi trường là
rất quan trọng trong đánh giá tình hình tài chính và rủi ro môi trường, các
doanh nghiệp cần khai thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính.
Nội dung thông tin kế toán môi trường cần được công khai trong báo cáo tài
chính bao gồm: Thông tin tài sản môi trường, thông tin nợ phải trả môi trường,
thông tin dự phòng nợ phải trả môi trường, thông tin về nợ tiềm tàng môi
trường, thông tin chi phí môi trường trong doanh nghiệp, thông tin thu nhập
môi trường. Đặc biệt, chi phí môi trường tuân thủ pháp lý cần phải được công
khai rõ trong báo cáo tài chính.
Đối tượng sử dụng thông tin kế toán môi trường bên trong doanh nghiệp
chủ yếu là nhà quản lý điều hành đơn vị. Họ là những người phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, sử dụng
95
có hiệu quả các nguồn lực cho hoạt động bảo vệ môi trường. Các nhà quản lý rất
quan tâm đến những thông tin chi phí môi trường, những loại thông tin chi phí
môi trường được các nhà quản trị quan tâm là thông tin về tổng chi phí môi
trường, chi phí môi trường từng giai đoạn hoặc bộ phận sản xuất, thông tin chi
phí môi trường phân bổ cho từng sản phẩm, thông tin về lãng phí vật liệu, thông
tin về vật liệu trong chất thải,… của đơn vị nhằm thực hiện quản lý, kiểm soát
chi phí môi trường.
+ Nhóm ngành nghề sản xuất sản phẩm từ kim loại quan tâm đến thông
tin tổng chi phí môi trường, chi phí môi trường cho từng bộ phận, chi phí môi
trường cho từng loại sản phẩm, thông tin về vật liệu trong chất thải.
+ Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống quan tâm đến tổng chi
phí môi trường, chi phí môi trường cho từng sản phẩm, thông tin vật liệu trong
chất thải.
+ Nhóm ngành nghề chế biến sản phẩm nông nghiệp quan tâm đến tổng
chi phí môi trường, thông tin vật liệu trong chất thải.
+ Nhóm ngành nghề sản xuất hóa chất quan tâm đến thông tin tổng chi
phí môi trường, chi phí môi trường cho từng bộ phận, chi phí môi trường cho
từng loại sản phẩm.
2.4.2. Đánh giá thực trạng nhận diện - xác định tài sản, nợ phải trả,
chi phí, thu nhập liên quan đến hoạt động môi trường
Tài sản cố định môi trường
Tài sản cố định môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất chưa được nhận
diện độc lập, chúng được nhận được nhận diện như là những tài sản cố định
thông thường của doanh nghiệp.
Tài sản cố định môi trường được xếp chung vào các loại tài sản cố định
thông thường của doanh nghiệp theo các loại 1) Nhà cửa, vật kiến trúc; 2) Máy
móc, thiết bị; 3) Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; 4) Thiết bị, dụng cụ
quản lý. Vì vậy, việc xác định tài sản cố định môi trường của đơn vị về chủng
loại, quy mô đầu tư thì không thể xác định được.
96
Các doanh nghiệp xác định nguyên giá tài sản cố định môi trường tại các
doanh nghiệp trên cơ sở tuân thủ cách xác định nguyên giá tài sản cố định như
quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Nợ phải trả môi trường
Các khoản nợ phải trả môi trường tại các các doanh nghiệp chưa được
nhận diện độc lập, chúng được nhận diện như các khoản nợ thương mại và phát
sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường phải trả trong kỳ. Tuy nhiên, trong nhiều
trường hợp trong kỳ có dấu hiệu sẽ phát sinh các khoản nợ môi trường phải trả
trong tương lai nhưng các doanh nghiệp chưa nhận diện, xác định, ghi nhận một
khoản dự phòng nợ phải trả môi trường, nợ tiềm tàng môi trường.
Với cách phân loại nợ phải trả hiện nay tại các doanh nghiệp sản xuất,
nợ phải trả môi trường được xếp chung vào các loại nợ thông thường của
doanh nghiệp theo các loại (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác). Vì vậy, việc xác
định khoản nợ môi trường của đơn vị về chủng loại, quy mô thì không thể xác
định được.
Chi phí môi trường
Việc nhận diện chi phí môi trường tại các doanh nghiệp còn nhiều lúng
túng, bất cập dựa vào chủ quan của doanh nghiệp, thiếu căn cứ khoa học, chưa
có các khái niệm và căn cứ rõ ràng quy định cho việc nhận diện, xác định chi phí
môi trường. Chi phí môi trường được nhận diện là chi phí xử lý chất thải cuối
đường ống và một số hoạt động mang tính thuần túy về môi trường. Rất nhiều
khoản chi phí thực chất là chi phí môi trường nhưng được nhận diện, tính toán,
xác định chưa đủ, chưa phù hợp…
Các chi phí môi trường trong doanh nghiệp đều xác định theo nguyên tắc
như chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm toàn bộ các khoản
chi ra cho các hoạt động về môi trường tại doanh nghiệp trên cơ sở có các bằng
chứng chắn chắc đã phát sinh chi phí. Chưa xác định, đo lường được các chi phí
vật liệu, năng lượng, nước tạo ra chất thải, chi phí xử lý ô nhiễm của từng công
đoạn hoạt động sản xuất phát sinh chất thải, khí thải ra môi trường. Việc đo
lường chi phí môi trường không được đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến việc ra các quyết
97
định trong các vấn đề cải tiến công nghệ, cải tiến sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường trong doanh nghiệp.
Mặt khác, chi phí môi trường trong doanh nghiệp chưa được nhận diện và
xác định đầy đủ, trên thực tế những quá trình sản xuất sản phẩm khác nhau có
thể tạo ra các chất thải ở dạng rắn, lỏng, khí khác nhau. Các chất thải này chính
là nguyên nhân làm phát sinh chi phí xử lý môi trường trong doanh nghiệp. Việc
phân bổ chi phí môi trường cho từng loại sản phẩm không chính xác dẫn đến
không tính đúng giá thành từng loại sản phẩm, định giá bán không phù hợp.
Trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp, chi phí môi trường chưa
được nhận diện, xác định đúng đắn, chi phí môi trường chưa được tách riêng để
quản lý. Cụ thể, trong các doanh nghiệp khảo sát, chi phí môi trường được tập
hợp vào khoản mục chi phí sản xuất chung hoặc chi phí khác và được trình bày
trên báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, trong báo cáo tài chính đối
tượng sử dụng thông tin không thể xác định được chi phí môi trường nằm ở đâu?
quy mô chi phí này như thế nào? Do đó, chi phí môi trường của các doanh
nghiệp sản xuất hiện nay chưa được phản ánh riêng biệt, còn xem nhẹ về tầm
quan trọng của thông tin chi phí môi trường. Các doanh nghiệp được khảo sát
hầu như chưa nhận diện, phân loại, xác định chi phí môi trường phục vụ cho
công tác quản trị môi trường, chỉ có 12,5% doanh nghiệp nhận diện, tập hợp
riêng chi phí của bộ phận xử lý môi trường để phân bổ cho từng loại sản phẩm.
Thu nhập môi trường
Thu nhập môi trường chưa được nhận diện và xác định độc lập, vì vậy các
khoản khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động bán phế liệu… tùy thuộc vào
mỗi doanh nghiệp mà chúng được doanh nghiệp xác định là doanh thu hoặc
khoản thu nhập khác.
2.4.3. Đánh giá thực trạng tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi
phí, thu nhập môi trường
Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Về cơ bản doanh nghiệp đã sử dụng các loại chứng từ trong hệ thống
chứng từ do nhà nước ban hành để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
98
Tuy nhiên, do nhận diện chưa được đầy đủ, độc lập về tài sản, nợ phải trả,
chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp nên trong quá trình tổ chức thu
nhận thông tin ban đầu chưa phản ánh rõ thông tin các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh liên quan đến hoạt động môi trường. Cụ thể, trên các chứng từ thu nhận
thông tin về tài sản môi trường, chi phí môi trường chưa thể hiện rõ được nội
dung các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động môi trường.
Chưa nhận diện được dự phòng nợ phải trả môi trường (dự phòng chi phí
phải trả cho việc di dời nhà máy...), nợ tiềm tàng môi trường trong doanh nghiệp.
Vì vậy tổ chức lập, xây dựng quy trình luân chuyển đối với các chứng từ liên
quan đến việc thu nhận thông tin khoản dự phòng nợ phải trả môi trường, nợ
tiềm tàng môi trường chưa được thực hiện.
Tổ chức tài khoản kế toán
Việc tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản hiện nay tại các doanh nghiệp
sản xuất đã hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán nhằm cung cấp thông tin kịp
thời, trung thực, khách quan phục cho hoạt động quản lý tại đơn vị và lập báo
cáo kế toán. Trong các doanh nghiệp sản xuất được khảo sát:
- Về cơ bản, đã hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán đảm bảo được
cung cấp được thông tin kinh tế, tài chính tại doanh nghiệp.
- Hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán tuân thủ chế độ kế toán về nội
dung của các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp phục vụ cho công tác quản lý,
lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Hệ thống hóa, xử lý thông tin kế toán đã đảm bảo mức độ chi tiết, tổng
hợp của thông tin theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc thu nhận, xử lý và hệ thống hóa thông tin kế toán về tài
sản, nợ phải trả, chi phi, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp còn một số hạn
chế sau:
+ Tài sản cố định môi trường gộp chung vào các loại tài sản cố định thông
thường của doanh nghiệp và được phân loại theo tính chất của tài sản, việc phản
ánh này đã chưa cung cấp được thông tin về quy mô, chủng loại tài sản cố định
môi trường của doanh nghiệp. Đây là một nội dung quan trọng trong việc đánh
99
giá mức độ đầu tư, sử dụng thiết bị, công nghệ cho hoạt động bảo vệ môi trường
tại doanh nghiệp.
+ Các chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường được các doanh nghiệp
ghi nhận vào chi phí sản xuất chung, chi phí khác... Việc phản ánh như vậy,
không thể xác định được thực chất quy mô, chủng loại, nguồn gốc chi phí môi
trường phát sinh trong đơn vị phục vụ cho phân tích chi phí môi trường, quản trị
chi phí môi trường trong đơn vị. Đồng thời không thể cung cấp thông tin chi phí
môi trường phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu môi trường trên báo cáo tài chính
để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài.
+ Các khoản nợ phải trả môi trường được phản ánh chung các khoản nợ
phải trả người bán hoặc tài khoản phải trả, phải nộp khác. Vì vậy, không thể
cung cấp thông tin nợ phải trả môi trường cho việc lập báo cáo tài chính cung và
cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Chưa chú
trọng đến các khoản dự phòng môi trường phải trả, nợ tiềm tàng môi trường như
các khoản thiệt hại môi trường sẽ phải bồi thường, nộp phạt trong tương tai do
các sự cố môi trường tại thời điểm hiện tại… Các khoản dự phòng nợ phải trả
môi trường chưa được hệ thống hóa và xử lý thông tin riêng biệt phục vụ cho lập
báo cáo tài chính của đơn vị.
+ Hệ thống tài khoản hiện nay tại tất cả các doanh nghiệp sản xuất
được khảo sát đều tổ chức hệ thống tài khoản kế toán chung (tích hợp), thông
tin phản ánh trên các tài khoản chủ yếu cung cấp thông tin cho việc lập báo
cáo tài chính. Đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan tài sản, nợ phải trả, chi
phí, thu nhập môi trường được phản ánh chung vào các tài khoản kế toán
trong hệ thống tài khoản của đơn vị. Doanh nghiệp chưa thực hiện việc thiết
kế, chi tiết các tài khoản kế toán để hệ thống hóa thông tin kế toán môi trường
nhằm cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị môi trường.
Về xử lý thông tin hoạt động môi trường trong các doanh nghiệp, các
thông tin hoạt động liên quan đến tài sản môi trường, nợ phải trả môi trường,
thu nhập môi trường, chi phí môi trường được các doanh nghiệp đo lường, ghi
100
nhận vào sổ kế toán theo nguyên tắc như các tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập thông thường của doanh nghiệp.
Tổ chức sổ kế toán
Các doanh nghiệp sản xuất đã vận dụng các hình thức kế toán theo chế
độ, thông tư hướng dẫn về kế toán.
Tuy nhiên, do chưa thật nhận diện về tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu
nhập môi trường trong doanh nghiệp, nên còn thiếu một số loại sổ kế toán để
ghi nhận thông tin môi trường phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, chưa
quan tâm đến xây dựng các sổ kế toán để ghi chép thông tin kế toán chi phí
môi trường phục vụ cho quản trị môi trường trong doanh nghiệp.
2.4.4. Đánh giá thực trạng tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin về
tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong
doanh nghiệp
2.4.4.1. Tổ chức báo cáo kế toán cung cấp thông tin kế toán môi trường
trong doanh nghiệp
Tổ chức cung cấp thông tin kế toán tại các doanh nghiệp, về cơ bản đã
cung cấp được các loại báo cáo kế toán cung cấp thông tin cho các đối tượng sử
dụng, bao gồm: Báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nội dung thông tin của các chỉ tiêu
thuân thủ các yêu cầu của văn bản pháp lý về kế toán, như chuẩn mực kế toán,
chế độ kế toán…
Báo cáo tài chính, lập và gửi cho các đơn vị nhận báo cáo theo đúng thời
gian quy định đối với từng loại báo cáo tài chính. Đồng thời thực hiện công khai
thông tin tài chính của doanh nghiệp theo đúng luật định.
Tuy nhiên, trong báo cáo tài chính của các đơn vị hiện nay theo mẫu quy
định Quyết định 15/2006/QĐ-BTC hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC, các
thông tin môi trường như tài sản, nợ phải trả, chi phí thu nhập môi trường chưa
được trình bày trong các khoản mục của báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì
vậy thông tin kế toán môi trường chưa được cung cấp cho các đối tượng sử dụng
bên ngoài.
101
Đối với báo cáo phục vụ cho công tác quản trị, có một doanh nghiệp lập
báo cáo tổng hợp chi phí môi trường, nội dung thông tin của các chỉ tiêu chủ yếu
là tập trung vào các chi phí bảo vệ môi trường phát sinh trong doanh nghiệp,
nhiều loại loại báo cáo chi phí môi trường phục thông tin cho quản trị môi
trường trong doanh nghiệp chưa được thực hiện. Đặc biệt, các báo cáo quản trị
phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn, như: Báo cáo cung cấp thông tin
cho việc tiếp tục sản xuất hay thuê ngoài sản xuất các linh kiện hoặc vật liệu có
chi phí môi trường phát sinh lớn, thuê ngoài xử lý chất thải hay doanh nghiệp tự
xử lý chất thải, thay đổi chủng loại vật liệu để giảm chi phí xử lý môi trường…
chưa được lập.
2.4.4.2. Sử dụng thông tin kế toán môi trường trong doanh nghiệp
Qua khảo sát các doanh nghiệp sản xuất, hầu hết các doanh nghiệp chưa
lập báo cáo kế toán quản trị môi trường phục vụ cho nhu cầu sử dụng thông tin
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Có 12,5% doanh nghiệp được khảo sát lập
báo cáo tổng hợp chi phí môi trường, mục đích giúp cho nhà quản lý nắm bắt
được chi phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp và phân bổ chi phí xử lý
môi trường cuối đường ống cho từng loại sản phẩm, nhằm kiểm soát chi phí của
bộ phận xử lý môi trường và xác định đầy đủ chi phí của sản phẩm.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp chưa sử dụng các loại thông tin kế toán chi
phí môi trường để ra các quyết định ngắn hạn có liên quan đến các yếu tố môi
trường, như tiếp tục sản xuất hay dừng sản xuất sản phẩm phát sinh ô nhiễm môi
trường cao, thuê ngoài xử lý chất thải hay doanh nghiệp tự xử lý chất thải, thay
đổi chủng loại vật liệu để giảm chi phí xử lý môi trường…
2.5. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI
Qua các nội dung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng của tổ chức
công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, dựa trên những tồn tại cơ bản trong tổ chức công tác kế toán môi
trường đã được đánh giá, việc xác định nguyên nhân của những tồn tại là vấn đề
102
quan trọng để xây dựng các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi
trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Thứ nhất, nhận thức và tầm nhìn của các doanh nghiệp về công tác bảo vệ
môi trường còn xem nhẹ, thiên về lợi ích kinh tế trước mắt, chưa coi trọng phát
triển bền vững doanh nghiệp. Bên cạnh đó vai trò của quản lý nhà nước chưa
thực sự chủ động, chưa cương quyết trong vấn đề kiểm tra, giám sát hoạt động
môi trường tại doanh nghiệp, xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường chưa cao. Với
nguyên nhân trên, hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp chưa thật
sự quan tâm đúng mức, chưa thực hiện tổ chức công tác kế toán môi trường
trong doanh nghiệp.
Thứ hai, thiếu các văn bản pháp lý hướng dẫn về lĩnh vực kế toán môi
trường trong doanh nghiệp. Chế độ kế toán và các thông tư hướng dẫn về kế toán
hiện nay chưa hướng dẫn cụ thể nội dung kế toán môi trường trong doanh
nghiệp. Đây là nguyên nhân hạn chế lớn nhất để thực hiện kế toán môi trường
trong doanh nghiệp.
Thứ ba, vai trò của nhà nước về quản lý môi trường hiện nay, các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường tại địa phương thường chú trọng đến các báo
cáo quan trắc định kỳ của doanh nghiệp, kiểm tra tính tuân thủ thực hiện các tiêu
chuẩn về xử lý chất thải, xử ô nhiễm tại doanh nghiệp mang tính định kỳ, chế tài
xử lý vi phạm chưa thật mạnh dẫn đến việc các doanh nghiệp xem nhẹ đến vấn
đề môi trường. Với chủ quan trên, đã ảnh hưởng đến nỗ lực bảo vệ môi trường
trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp chưa quan tâm nhiều đến quản lý môi
trường, tổ chức kế toán quản trị môi trường phục vụ cho yêu cầu kiểm soát chi
phí môi trường trong doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mức.
Thứ tư, kế toán môi trường là một lĩnh vực mới đối với các doanh nghiệp
sản xuất tại Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn
Quảng Ngãi nói riêng. Việc vận dụng các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện nay để thực hiện công tác kế toán môi trường trong doanh
nghiệp là vấn đề không đơn giản đối với bộ phận kế toán trong doanh nghiệp.
103
Mặc khác, hiện nay trên thế giới đã có nhiều phương pháp kế toán quản trị môi
trường hiện đại, các phương pháp trên đã được các công ty của các nước trên thế
giới áp dụng phổ biến, đã đem lại nhiều lợi ích cho công tác quản lý môi trường
hiệu quả, cải thiện được ô nhiễm môi trường, giảm thiểu được nhiều chi phí môi
trường trong doanh nghiệp, thế nhưng việc áp dụng các phương pháp trên trong
thực tiễn hiện nay để thực hiện kế toán môi trường hiện nay chưa được hướng
dẫn, phổ biến. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến bộ phận kế toán
thiếu tiếp cận các phương pháp kế toán môi trường hiện đại, dẫn đến chưa chủ
động, chú trọng đến việc nhận diện, xác định, thu nhận, hệ thống hóa, xử lý,
cung cấp thông tin môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin.
2.6. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP - KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO TỔ CHỨC CÔNG
TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.6.1. Kế toán môi trường tại một số nước trên thế giới
Kế toán môi trường tại Mỹ
Trong giai đoạn 1969 - 1979 Quốc hội Mỹ đã thông qua đạo luật về môi
trường với những nội dung quan trọng gồm: Luật chính sách môi trường quốc
gia, Luật làm sạch môi trường, Luật làm sạch nước…Các đạo luật này trở thành
cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động bảo vệ môi trường tại quốc gia, các đạo
luật thường xuyên cập nhập bởi quốc hội. Thông qua các đạo luật về môi trường,
các cơ quan thực thi pháp luật Mỹ yêu cầu các công ty phải có trách nhiệm bảo
vệ môi trường, làm sạch môi trường... Những ảnh hưởng của vấn đề môi trường
ngày càng rõ ràng hơn đối với các doanh nghiệp Mỹ. Năm 1992, Ủy ban chứng
khoán Mỹ đã phát hiện rằng trong hệ thống kế toán truyền thống của các doanh
nghiệp đã không ghi nhận chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường, vì vậy
họ đã gia tăng áp lực buộc các công ty phải công bố các khoản nợ môi trường,
nợ tiềm tàng môi trường và chi phí môi trường trong các báo cáo thường niên
của doanh nghiệp. Cũng trong năm này, Ủy ban bảo vệ môi trường Mỹ (EPA) đã
104
bắt đầu xây dựng dự án riêng về kế toán môi trường mà chủ yếu tập trung vào kế
toán quản trị môi trường. Đây là công trình tiếp cận sớm nhất về kế toán quản trị
môi trường với nhiệm vụ là khuyến khích và thúc đẩy các doanh nghiệp nhận
thức đầy đủ về chi phí môi trường và sử dụng để ra các quyết định kinh doanh.
Năm 2002, Quốc hội Mỹ ban hành đạo luật Sarbanes - Oxley yêu cầu công bố
những ảnh hưởng của môi trường, đặc biệt là ghi nhận và báo cáo thông tin môi
trường trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán môi trường Mỹ được áp dụng chủ yếu trong doanh nghiệp nhằm
tập trung vào các vấn đề chi phí môi trường phục vụ cho quá trình ra quyết định
của nhà quản trị, cung cấp thông tin để lập các báo cáo môi trường đáp ứng yêu
cầu của Ủy ban chứng khoán Mỹ. Ghi nhận và công bố thông tin kế toán môi
trường trong báo cáo tài chính phải được thực hiện theo quy định của FASB và
EITF, gồm: “ Kế toán chi phí môi trường”, “Kế toán nợ phải trả môi trường”.
Kế toán môi trường tại Đức
Đức là một nước có nền công nghiệp phát triển, nhưng phải đối mặt với
các vấn đề môi trường có tính toàn cầu. Chính phủ Đức đã ban hành: Luật Tái
chế và rác thải buộc các doanh nghiệp phải phân tích đầu vào và đầu ra của
nguyên vật liệu sử dụng, Luật về khoản nợ môi trường buộc các doanh nghiệp
phải công bố nợ môi trường, Luật các khoản nợ sản phẩm buộc các doanh
nghiệp phải có trách nhiệm trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm. Những vấn
đề môi trường đã ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai, các doanh nghiệp Đức phải gia tăng hoạt động bảo vệ môi trường để đáp
ứng các yêu cầu khắt khe môi trường từ phía Chính phủ, cổ đông, khách hàng,
cộng đồng…
Năm 1996, Bộ môi trường Đức đã xuất bản tài liệu hướng dẫn về kế toán
chi phí môi trường, tập trung vào hướng dẫn kế toán chi phí môi trường cho mục
tiêu quản trị doanh nghiệp.
Kế toán môi trường Đức được dựa trên sự cân bằng sinh thái, yêu cầu
cung cấp thông tin chủ yếu với các thước đo hiện vật và vật lý. Kế toán môi
trường được chú trọng vào chi phí môi trường và dòng năng lượng như: kế toán
105
đầu vào, đầu ra của dòng luân chuyển nguyên vật liệu, năng lượng, nước nhằm
sử dụng hiệu quả nguồn lực. Thông tin kế toán dòng luân chuyển vật liệu, năng
lượng, nước phục vụ cho các nhà quản trị bên trong để đưa ra các quyết định liên
quan đến sử dụng hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp. Ngoài ra thông tin kế
toán dòng luân chuyển vật liệu, năng lượng, nước còn được sử dụng để lập báo
cáo môi trường cung cấp cho bên ngoài.
Kế toán môi trường tại Nhật Bản
Vấn đề khan hiếm tài nguyên, ô nhiễm môi trường là một trong những
vấn đề chính đối với Nhật Bản trong sự phát triển bền vững của thế kỷ XXI.
Nhiệm vụ khẩn thiết của Nhật Bản là giải quyết các vấn đề rác thải trong quá
trình sản xuất, tiêu dùng nguồn lực, xây dựng hệ thống kinh tế tuần hoàn. Những
vấn đề nêu trên buộc Chính phủ Nhật Bản và các doanh nghiệp phải quan tâm
hơn đến kế toán môi trường. Năm 1998, Viện kế toán công chứng Nhật Bản đã
công bố báo cáo sử dụng thông tin chi phí môi trường để quản trị các vấn đề môi
trường. Năm 2000, Bộ môi trường Nhật Bản (MOE) đã công bố hướng dẫn kế
toán môi trường nhằm mục đích khuyến khích các công ty Nhật Bản công bố
thông tin kế toán môi trường cho công chúng thông qua báo cáo môi trường. Nội
dung hướng dẫn này bao gồm: Giới thiệu chức năng và vai trò của kế toán môi
trường, phân loại chi phí môi trường, phương pháp kế toán chi phí môi trường
theo dòng luân chuyển vật liệu, phương pháp kế toán chi phí môi trường dựa trên
cở hoạt động, đo lường lợi ích môi trường và công khai thông tin môi trường cho
bên ngoài. Trong báo cáo tài chính thường niên, các thông tin chi phí môi trường
và nợ phải trả môi trường được trình bày trên báo cáo tài chính. Các loại thông
tin này được ghi nhận, trình bày và công bố thông tin môi trường theo các chuẩn
mực kế toán của Nhật Bản.
2.6.2. Chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến kế toán môi trường
trong doanh nghiệp
Báo cáo tài chính được lập và trình bày nhằm cung cấp thông tin cho các
đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Ngày nay, định nghĩa của báo cáo tài
chính được mở rộng để báo cáo tài chính về các vấn đề môi trường đối với hầu
106
hết các đơn vị kinh doanh. Nội dung các vấn đề môi trường trình bày trong báo
cáo tài chính bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc trình bày các
thông tin về môi trường trên góc độ tài chính tài chính. Các vấn đề về môi
trường trình bày trong báo cáo tài chính có những khác biệt khác nhau do bị chi
phối bởi hoàn cảnh kinh tế, quy định pháp lý, trách nhiệm xã hội của từng quốc
gia khác nhau. Nhìn chung, các vấn đề liên quan đến hoạt động môi trường trình
bày trong báo cáo tài chính để cung cấp thông tin cho bên ngoài tuân thủ các
chuẩn mực kế toán quốc tế và yêu cầu công bố thông tin của mỗi quốc gia.
Chuẩn mực kế toán quốc tế có vai trò rất lớn trong việc trình bày và công
khai thông tin kế toán môi trường trong báo cáo tài chính của đơn vị nhằm đưa
ra những cơ sở, tiêu chuẩn vững chắc để nhận diện, xác định, ghi nhận và công
bố thông tin liên quan đến các vấn đề môi trường trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán quốc tế 1 (IAS 1) - Trình bày báo cáo tài chính
IAS 1 liên quan đến trình bày các yếu tố của báo cáo tài chính. Các vấn
đề môi trường ngày càn trở nên quan trọng và ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nhạy
cảm với môi trường như ngành công nghiệp, hóa chất, giấy…việc thiếu thông
tin kế toán liên quan đến xử lý nợ phải trả môi trường, suy giảm tài sản nhằm
cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài sẽ ảnh hưởng đến
quyết định đầu tư của họ.
IAS 1 không có yêu cầu trong việc công khai thông tin của chi phí môi
trường hoặc nợ phải trả môi trường. Trường hợp cần thiết, chi phí môi trường
được công khai một cách riêng biệt, trừ khi chúng đại diện cho một mục đặc
biệt và không có quy định riêng để xác định và xử lý, chúng được xử lý giống
như các loại chi phí khác trong doanh nghiệp, trường hợp chi phí môi trường
được công khai, các phương pháp xác định chi phí môi trường cũng cần được
giải thích trong phần thuyết minh để đảm bảo rằng sự so sánh giữa các doanh
nghiệp không dẫn đến các kết luận sai lầm.
107
Việc ghi nhận nợ phải trả về môi trường có thể là rõ ràng hơn trong việc
xác định và và xử lý, vì chúng liên quan đến thời gian, đo lường và sự không
chắc chắn của khoản nợ. Việc công khai thông tin các vấn đề môi trường như
trên đáp ứng được nhu cầu thông tin của người sử dụng thông tin và phù hợp
với quan điểm tầm quan trọng ngày càng tăng của môi trường ảnh hưởng đến
tình hình tài chính.
Thực tiễn tại nhiều quốc gia, IAS 1 được vận dụng trong việc công bố
thông tin riêng của chi phí môi trường và nợ phải trả môi trường của doanh
nghiệp bởi vì tác dụng của những thông tin về tình hình tài chính, hoạt động và
thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến các
quyết định kinh tế của các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính. Trường hợp chi
phí môi trường được trình bày riêng, các chính sách kế toán cần nêu những gì
liên quan đến áp dụng xử lý kế toán trong trường hợp các chi phí môi trường
mà được vốn hóa thành tài sản môi trường, cho dù số tiền liên quan được bắt
nguồn từ việc phân bổ tổng chi phí, hoặc những chi phí phát sinh có liên quan
"hoàn toàn và độc lập" với các yếu tố môi trường.
Chuẩn mực kế toán quốc tế 16 (IAS 16) - Nhà xưởng, máy móc, thiết bị
IAS 16 liên quan đến việc ghi nhận và đo lường tài sản, nhà xưởng và
thiết bị. Nhà xưởng, thiết bị có thể được mua một phần hoặc toàn bộ chủ yếu
vì mục đích bảo vệ môi trường. Theo nghĩa rộng, tài sản môi trường cũng
tương tự như các tài sản khác, sẽ được vốn hóa nếu các chi phí này dự kiến sẽ
mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. IAS 16 thừa nhận
chi phí liên quan đến một khoản mục tài sản, nhà máy, thiết bị được vốn hóa
chỉ khi nó có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Nếu chi phí môi
trường liên quan đến giảm nhẹ thiệt hại về môi trường và tránh đóng cửa nhà
máy trong tương lai sẽ được vốn hóa, ví dụ như khi Chính phủ ban hành luật
mới yêu cầu doanh nghiệp phải cắt giảm bớt ô nhiễm môi trường, doanh
nghiệp phát sinh các chi phí môi trường liên quan đến hoạt động cắt giảm ô
108
nhiễm, khoản chi phí này nên được coi là hình thành nên lợi ích trong tương
lai và được vốn hóa.
IAS 16 yêu cầu rằng nếu số tiền thu hồi của một tài sản, nhà máy và thiết
bị môi trường đã giảm xuống dưới giá trị ghi sổ của nó do suy giảm, giá trị suy
giảm nên được ghi nhận là một khoản chi phí. Tài sản môi trường chỉ được ghi
nhận trong phạm vi mà giá trị ghi sổ không vượt quá tổng số tiền thu hồi từ tài
sản đó và các tài sản có liên quan.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 37 (IAS 37) - Các khoản dự phòng, tài
sản tiềm tàng và nợ tiềm tàng
Việc ghi nhận, đo lường và công bố các khoản dự phòng nợ phải trả là
các lĩnh vực chính, trong đó vấn đề môi trường có thể tác động đến báo cáo tài
chính. IAS 37 yêu cầu rằng một điều khoản được ghi nhận dự phòng nợ phải
trả khi doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý hiện tại hoặc như là kết quả của một
sự kiện trong quá khứ mà có thể được ước tính một cách đáng tin cậy và rất có
thể nhiều khả năng sẽ làm giảm sút về những lợi ích kinh tế dẫn đến yêu cầu
phải thanh toán nghĩa vụ nợ. Như dự phòng thiệt hại môi trường, dự phòng tiền
phạt đối với thiệt hại về môi trường do không tuân thủ pháp luật môi trường…
Theo IAS 37, một nghĩa vụ phát sinh từ hành động của một doanh
nghiệp mà trong thực tiễn hoặc trong quá khứ hoặc một chính sách môi trường
công bố sẽ chỉ ra rằng doanh nghiệp sẽ phải chịu trách nhiệm và do đó doanh
nghiệp sẽ dự báo rằng nó sẽ xảy ra trách nhiệm đó. Tuy nhiên, khi các doanh
nghiệp có thể tránh được mức độ và thời gian làm sạch môi trường dẫn đến khó
có khả năng phải chi trả. Trong trường hợp này, một trách nhiệm pháp lý về
môi trường tiềm tàng nên được công khai.
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38 (IAS 38) - Tài sản vô hình
Hiện nay các quốc gia ban hành hạn mức ô nhiễm, giấy phép ô nhiễm
đối với các doanh nghiệp nhằm nhằm giảm tác động ô nhiễm môi trường, vì
vậy trong các doanh nghiệp có thể phát sinh các tài sản vô hình nhất định trong
lĩnh vực môi trường như giấy phép ô nhiễm và các quyền phát thải, các loại tài
109
sản này xuất hiện và đáp ứng các tiêu chí để ghi nhận là tài sản vô hình, trong
đó chúng có thể mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp và
chi phí có thể được xác định một cách đáng tin cậy. IAS 38 được sử dụng để
xác định, ghi nhận và công bố thông tin các mục tài sản vô hình hình thành từ
hoạt động môi trường.
2.6.3. Bài học kinh nghiệm cho tổ chức công tác kế toán môi trường
trong doanh nghiệp Việt Nam
Thông qua việc nghiên cứu kế toán môi trường của một số nước trên thế
giới và chuẩn mực kế toán quốc tế có thể rút ra bài học kinh nghiệm cho tổ chức
công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:
Một là, mô hình tổ chức kế toán tài chính môi trường và kế toán quản trị
môi trường
Kế toán môi trường trong doanh nghiệp cần được phân thành kế toán tài
chính môi trường và kế toán quản trị môi trường. Doanh nghiệp có thể vận
dụng một trong các mô hình sau để tổ chức công tác kế toán môi trường:
Mô hình tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị môi
trường riêng biệt: Theo mô hình này, toàn bộ nội dung tổ chức công tác kế toán
tài chính môi trường và tổ chức công tác kế toán quản trị môi trường tách rời
nhau, thực hiện một cách riêng lẽ, độc lập với nhau.
Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường kết hợp:
Theo mô hình này, trong từng nội dung tổ chức công tác kế toán môi trường đều
có sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường.
Hai là, theo kinh nghiệm từ các quốc gia trên, kế toán môi trường chỉ
thật sự phát huy hiệu quả khi Chính phủ ban hành các luật pháp về môi trường
và ban hành hướng dẫn kế toán môi trường trong doanh nghiệp. Nhìn chung,
hướng dẫn kế toán môi trường tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
Đối với kế toán tài chính môi trường, tập trung chủ yếu vào hướng dẫn
nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin về tài sản môi trường, nợ
phải trả môi trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường trên báo cáo tài
110
chính. Cơ sở để ghi nhận và trình bày thông tin kế toán môi trường dựa trên các
chuẩn kế toán quốc tế được vận dụng cụ thể của từng quốc gia như: IAS 1, IAS
16, IAS 37, IAS 38.
Đối với kế toán quản trị môi trường, tập trung tập trung vào các nội
dung chủ yếu để quản trị chi phí môi trường, cụ thể: Nhận diện chi phí môi
trường, phân loại chi phí môi trường, các phương pháp kế toán chi phí môi
trường, lập các báo cáo kế toán quản trị môi trường. Các phương pháp được
sử dụng chủ yếu để kế toán chi phí môi trường là phương pháp kế toán dòng
luân chuyển vật liệu (MFCA), phương pháp kế toán chi phí môi trường dựa
trên cơ sở hoạt động (ABC), phương pháp kế toán chi phí môi trường theo
chu kỳ sống của sản phẩm(LCA), phương pháp kế toán chi phí môi trường
theo dòng chi phí (CFA)
Việc tổ chức thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán
tài chính môi trường và kế toán quản trị môi trường cần được lồng ghép trên
cùng hệ thống thông tin kế toán của của doanh nghiệp. Đây là cách tổ chức
thông tin hỗ trợ bổ sung cho nhau vì chúng có chung hệ thống thông tin ban
đầu, sổ kế toán nhưng do mục đích cung cấp thông tin khác nhau nên sẽ truy
xuất thông tin kế toán môi trường cho các loại báo cáo khác nhau.
111
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Qua khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, chương 2 của luận án đã
trình bày và làm rõ các nội dung:
Thứ nhất, phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động bảo vệ môi
trường và quản lý hoạt động bảo vệ môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất
tại Quảng Ngãi.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng nhận diện, xác định tài sản môi
trường, nợ phải trả môi trường, thu nhập môi trường, chi phí môi trường tại các
doanh nghiệp sản xuất.
Thứ ba, phân tích và đánh giá thực trạng các khâu tổ chức thu nhận thông
tin, hệ thống hóa, xử lý thông tin và cung cấp thông tin các hoạt động môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, bao gồm: Chứng từ sử dụng để thu
nhận thông tin, tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng, phương pháp xử lý
thông tin, cung cấp thông tin môi trường trong doanh nghiệp.
Thứ tư, nghiên cứu kế toán môi trường của một số nước trên thế giới và
chuẩn mực kế toán quốc tế, rút ra bài học kinh nghiệm cho tổ chức công tác kế
toán môi trường trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán
môi trường tại các doanh nghiệp tại Quảng Ngãi, xác định được những của
hạn chế trong công tác tổ chức kế toán môi trường, qua đó làm nền tảng cho
việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán môi trường.
112
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GẮN VỚI BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội Quảng Ngãi đến năm 2020
Với những tiềm năng, lợi thế cùng chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn,
Quảng Ngãi đã và đang là điểm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Với
các khu kinh tế Dung Quất, VSIP và các khu công nghiệp khác trong tỉnh tạo
nên cơ hội mới về phát triển công nghiệp, góp phần quan trọng vào công cuộc
xây dựng Quảng Ngãi trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020.
Theo Quyết định 2052/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tỉnh Quảng Ngãi tập trung “Mở rộng
quan hệ hợp tác, kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước,
đầu tư có trọng tâm vào các ngành có lợi thế so sánh cao nhằm đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, tạo nền tảng để trở thành Tỉnh công nghiệp - dịch vụ
vào năm 2020”.
Trong các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ngãi, một
trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu là đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung vào các
lĩnh vực trọng điểm có lợi thế cạnh tranh như công nghiệp hóa dầu, công nghiệp
thép, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và các ngành dịch vụ có hàm
lượng khoa học công nghệ cao để tạo những đột phá trong phát triển có khả năng
mang lại hiệu quả lớn, hình thành cơ cấu kinh tế tỉnh là công nghiệp - dịch vụ -
nông nghiệp. Đồng thời thực hiện đồng bộ các giải pháp lồng ghép quy hoạch
phát triển công nghiệp, đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp với các
113
yêu cầu bảo vệ môi trường theo hướng bền vững về mặt sinh thái. Đầu tư đúng
mức cho công tác bảo vệ môi trường sinh thái, ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp
và đô thị, đảm bảo môi trường lao động an toàn. Những ngành công nghiệp tỉnh
Quảng Ngãi tập trung phát triển từ 2015 - 2020 bao gồm: Công nghiệp lọc hóa
dầu; công nghiệp gia công kim loại, đóng tàu và điện tử tin học; công nghiệp chế
biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp vật liệu xây dựng, gốm sứ, thủy tinh;
công nghiệp khai khoáng; công nghiệp dệt may - da giầy; công nghiệp điện, sản
xuất và phân phối nước; phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
3.1.2. Định hướng bảo vệ môi trường đối với Khu kinh tế, Khu công
nghiệp, cơ sở công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm
2015 đến năm 2020
Với định hướng phát triển kinh tế xã hội trên, bảo vệ môi trường của tỉnh
Quảng Ngãi được xác định là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. Phát triển kinh tế phải kết
hợp chặt chẽ, hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo
vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững. Với quan điểm hoạt động bảo
vệ môi trường có vai trò quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Quảng Ngãi, ngày 05 tháng 3 năm 2013 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi đã ban hành quyết định 303/QĐ-UBND “Phê duyệt Đề án bảo vệ
môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm
2020” với nhiều nội dung liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh. Bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và
các cơ sở công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là một trong những
nội dung chủ yếu của đề án:
Một là, định hướng bảo vệ môi trường đối với các khu công nghiệp
- Đến năm 2020, các khu kinh tế, khu công nghiệp hiện hữu trên địa bàn
tỉnh phải hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo xử lý đạt quy
chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường theo quy định.
114
- Các khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy hoạch mới từ nay trở đi, khi
tiếp nhận dự án đầu tư phải có kế hoạch xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng về
bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp thẩm
quyền phê duyệt và xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án trước
khi dự án đưa vào vận hành.
- Tất cả các dự án đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp phải thực
hiện nghiêm chỉnh việc đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước chung của
khu kinh tế, khu công nghiệp để đưa tới trạm xử lý nước thải tập trung, phải thực
hiện đầy đủ các biện pháp xử lý khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, kiểm
soát ồn, rung theo quy định của pháp luật.
Hai là, định hướng bảo vệ môi trường đối với các cơ sở công nghiệp
phân tán
- Các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nằm bên ngoài khu công nghiệp, cụm
công nghiệp phải hoàn thành hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn xả thải theo
quy định hiện hành hoặc phải có kế hoạch di dời gửi cơ quan có thẩm quyền đến
năm 2020 có ít nhất 80% số cơ sở thực hiện hoàn thành hệ thống xử lý chất thải
đạt quy chuẩn xả thải hoặc di dời. Ngăn chặn tình trạng tái lập ô nhiễm đối với
các cơ sở sản xuất đã có hệ thống xử lý nước thải vả chất thải nói chung.
- Đến năm 2020 có ít nhất 50% số cơ sở sản xuất bên ngoài khu công
nghiệp được cấp Giấy xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường
trước khi vận hành chính thức hoặc chứng chỉ ISO 14001, hay các chứng chỉ
khác về môi trường.
3.1.3. Giải pháp bảo vệ môi trường đối với khu công nghiệp, cơ sở
công nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2015 đến
năm 2020
Một là, bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp:
- Kiểm soát chặt chẽ tại nguồn, điều tra, thống kê, phân loại và xây dựng
biện pháp quản lý, xử lý phù hợp đối với các nguồn thải, chất thải; kiên quyết xử
115
lý những cơ sở nhiều lần vi phạm, gây ô nhiễm nghiêm trọng. Kiên quyết không
chấp thuận đầu tư các dự án có khả năng gây ô nhiễm, sự cố môi trường cao nằm
gần các khu dân cư, khu vực nhạy cảm về môi trường.
- Quy hoạch mới các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng phân
loại nhóm ngành nghề đặc trưng như chế biến thủy sản - thực phẩm, đồ gia công
- mỹ nghệ,… Hạn chế việc đa dạng hóa ngành nghề sản xuất có nguồn thải chất
thải khác nhau trong cùng một cụm công nghiệp.
Hai là, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường: Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường, xây dựng
chương trình truyền thông về bảo vệ môi trường, công bố công khai hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm tạo dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với những hành vi
gây tổn hại đến môi trường.
Ba là, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: Kiện
toàn tổ chức quản lý Nhà nước về môi trường, tăng cường hoạt động phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường; giám sát, kiểm tra, thanh
tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý
dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Bốn là, tăng cường đầu tư và đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường:
- Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ môi trường, công nghệ
sạch, thân thiện môi trường, phát triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử
dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo vệ môi
trường, xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, hình thành và
phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ môi trường.
- Lập lộ trình để chuyển đổi các cơ sở sản xuất công nghiệp có máy móc,
công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên liệu, điện năng, ảnh hưởng nhiều đến môi
trường sang công nghệ mới tiên tiến. Kiên quyết không cấp phép cho dự án đầu
tư với công nghệ lạc hậu.
116
Năm là, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về bảo vệ môi
trường: Hoàn thiện hệ thống chính sách phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, đẩy mạnh việc phổ biến và áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường có liên
quan đến sản phẩm và hàng hóa xuất nhập khẩu, tích cực tham gia thực hiện các
cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường
Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo chấp hành các
nguyên tắc, các chính sách, chế độ và các quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan
Tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp là tổ chức việc
thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động môi trường của doanh
nghiệp. Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo tuân thủ Luật kế
toán, Chuẩn mực kế toán để phản ánh tình tài chính, kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh, chế độ kiểm tra kế toán, chế độ bảo quản lưu trữ tài liệu kế
toán, cung cấp thông tin kế toán đảm bảo cung cấp chính xác và đầy đủ các
thông tin kinh tế, tài chính cho các đối tượng quan tâm, giúp họ đưa ra được các
quyết định đúng đắn.
Tổ chức công tác kế toán môi trường phải phù hợp với trình độ quản lý,
mức độ trang bị các phương tiện tính toán tại doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý và
mức độ trang bị phương tiện tính toán khác nhau. Khi tổ chức công tác kế toán
môi trường trong doanh nghiệp muốn phát huy tốt cần phải căn cứ vào các đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức cho phù hợp. Các căn cứ bao gồm, yêu
cầu quản lý môi trường, chính sách môi trường, đội ngũ cán bộ kế toán, phương
tiện tính toán tại doanh nghiệp để tổ chức công tác kế toán trong các khâu thu
nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin môi trường.
117
Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu thông tin
cho các đối tượng quan tâm.
Sản phẩm cuối cùng của kế toán là cung cấp được thông tin cần thiết cho
các đối tượng sử dụng thông tin thông qua các báo cáo kế toán. Những thông tin
trong báo cáo kế toán xuất phát từ yêu cầu quản lý của đơn vị và những người sử
dụng thông tin kế toán. Khi tổ chức công tác kế toán môi trường tại doanh
nghiệp, xuất phát từ các nội dung các chỉ tiêu liên quan đến môi trường cung cấp
cho quản lý doanh nghiệp và đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài để thiết kế
hệ thống thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin cho phù hợp.
Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo tiết kiệm
Khi tổ chức công tác kế toán môi trường tại doanh nghiệp phải quan tâm
đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho công tác kế toán, cần phải tính toán,
xem xét đến tính hợp lý giữa chi phí cho công tác kế toán với kết quả, hiệu quả
của công tác kế toán mang lại.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán môi trường
trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Để đảm bảo thực hiện đầy đủ các yêu cầu của tổ chức công tác kế toán
môi trường, khi hoàn thiện tổ chức công tác kế toán cần tuân thủ các nguyên
tắc sau:
Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo tính khoa học và
hợp lý.
Tính khoa học được thể hiện: Từ các nhu cầu thông tin cần thiết phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp và thông tin cung cấp cho các đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài, kế toán môi trường xác định các loại thông tin và nội
dung thông tin cần cung cấp, nhận diện đối tượng kế toán môi trường, sự vận
động của các đối tượng kế toán môi trường trong doanh nghiệp, vận dụng các
phương pháp kế toán để thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin môi
trường trong các báo cáo kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin.
118
Tính hợp lý được thể hiện: Việc xác định hình thức kế toán, xác định mô
hình tổ chức công tác kế toán môi trường, bố trí các phần hành kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động và điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp nhằm thích ứng với
trình độ chuyên môn, năng lực của nhân viên, phù hợp với phương tiện tính toán
tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất
giữa bộ phận kế toán môi trường, bộ phận quản lý môi trường, bộ phận khác có
liên quan trong doanh nghiệp
Kế toán môi trường là một trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp,
để phát huy hết vai trò và nhiệm vụ của kế toán môi trường khi tổ chức công tác
kế toán môi trường phải chú ý đến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán môi trường
với các bộ phận quản lý môi trường và các bộ phận khác liên quan, nhằm đảm
bảo tính thống nhất trong xử lý, cung cấp thông tin, kiểm soát, điều hành hoạt
động của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán môi trường đảm bảo nguyên tắc phù hợp với
đặc thù của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
ngành nghề kinh doanh khác nhau, khi tổ chức công tác kế toán môi trường cần
chú ý đến các văn bản pháp lý kế toán quy định, các văn bản pháp lý hướng dẫn
đặc thù cho từng ngành về hoạt động bảo vệ môi trường liên quan đến công tác
kế toán. Trường hợp cơ chế, chính sách quản lý môi trường đối với doanh
nghiệp thay đổi thì tổ chức công tác kế toán môi trường cũng kịp thời điều chỉnh
cho phù hợp và thích ứng với thực tiễn.
Tổ chức công tác kế toán môi trường đảm bảo tính thực tiễn
Trên cơ sở thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, xuất phát từ các nhu cầu
thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và thông tin cung
cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài. Tổ chức công tác kế toán
môi trường phải dựa trên cơ sở thực tiễn, kế thừa và phát huy những kinh
nghiệm trước đây và kết hợp với việc hoàn thiện, bổ sung, đề xuất các giải pháp
nhằm thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của kế toán môi trường.
119
Tổ chức công tác kế toán môi trường phải đảm bảo tiếp cận xu thế kế toán
môi trường của thế giới
Khi tổ chức công tác kế toán môi trường, đặc biệt đối với kế toán quản trị
môi trường, hiện nay các nước trên thế giới đã ứng dụng phương pháp kế toán
quản trị môi trường hiện đại đã gặt hái được nhiều thành công trong quản lý và
kiểm soát chi phí môi trường. Vì vậy khi tổ chức công tác kế toán môi trường
cần vận dụng các phương pháp kế toán mới các nước tiên tiến đang áp dụng
nhằm phục vụ cho công tác hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán
đáp ứng yêu cầu quản lý trong thực tiễn.
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI
TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
3.3.1. Xác định mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị
môi trường
Kế toán môi trường là một bộ phận trong hệ thống kế toán của doanh
nghiệp, kế toán tài chính môi trường được lồng ghép trong kế toán tài chính, kế
toán quản trị môi trường được lồng ghép trong kế toán quản trị. Điều này được
thể hiện qua các khía cạnh sau:
Một là, kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường sử dụng thông tin
có ngồn gốc từ thông tin ban đầu của kế toán tài chính và kế toán quản trị, nhằm
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan đến các hoạt động môi trường của
đơn vị cho cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thông tin này vừa thể hiện
quá khứ và tuân thủ các nguyên tắc kế toán, đồng thời cũng linh hoạt, thích hợp
và hướng về tương lai. Thông tin kế toán tài chính môi trường cung cấp được thể
hiện trên báo tài chính của đơn vị, thông tin kế toán quản trị môi trường cung cấp
được thể hiện trên các báo cáo kế toán quản trị của đơn vị.
Hai là, mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
theo phương án “lồng ghép”. Với mô hình này, kế toán tài chính môi trường
được lồng ghép trong kế toán tài chính, kế toán quản trị môi trường được lồng
120
ghép trong kế toán quản trị. Mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi
trường được tổ chức “lồng ghép” vào bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế
toán quản trị trong doanh nghiệp là phù hợp với thực tiễn tổ chức công tác kế
toán hiện nay.
Đối với thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường phải
được lập trình bày và công khai trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Kế toán
tài chính môi trường được lồng ghép vào trong bộ phận kế toán tài chính trong
doanh nghiệp đồng thời thực hiện thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin
kinh tế tài chính liên quan đến các vấn đề môi trường phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các thông tin môi trường phục vụ cho quản trị doanh nghiệp, kế
toán quản trị môi trường được lồng ghép vào trong bộ phận kế toán quản trị
trong doanh nghiệp, đồng thời thực hiện thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung
cấp thông tin kinh tế tài chính liên quan đến các vấn đề môi trường phục vụ cho
việc lập báo cáo quản trị môi trường của doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường “lồng
ghép” vào trong bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kế toán quản trị có nhiều
ưu điểm:
- Tránh được sự trùng lắp trong việc tổ chức thực hiện các nội dung kế toán.
- Tạo điều kiện phát huy tối đa vai trò, khả năng từng bộ phận kế toán, cán
bộ kế toán trong doanh nghiệp.
- Đảm bảo tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao.
- Phát huy dược hiệu quả của việc trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán
tại đơn vị trong tổ chức công tác kế toán.
Theo đề xuất của chúng tôi, các doanh nghiệp sản xuất nên chọn mô hình
tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường “lồng ghép”. Với lựa
chọn như vậy, việc phân công phân nhiệm trong bộ phận kế toán được thuận lợi,
đơn giản, tạo điều kiện phối hợp chặt chẽ công việc của người làm kế toán trong
việc thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin kế toán môi trường.
121
Trên cơ sở mô hình kế toán đã được xác định, khi tổ chức bộ máy kế toán
cần thực hiện các công việc sau:
(1) Xác định khối lượng công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị
môi trường trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất có quy mô kinh doanh, sản xuất kinh doanh
các ngành nghề khác nhau sẽ ảnh đến khối lượng công việc kế toán tài chính và
kế toán môi trường trong doanh nghiệp. Tùy theo khối lượng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến yếu tố môi trường trong doanh nghiệp mà đơn vị cần bố
trí những nhân viên kế toán cho phù hợp. Để thực hiện kế toán tài chính và kế
toán quản trị môi trường, nhân viên kế toán không những có kiến thức và kinh
nghiệm trong lĩnh vực kế toán mà còn phải có kiến thức cơ bản về kỹ thuật môi
trường trong doanh nghiệp nhằm trao đổi, phối hợp để thống nhất một số vấn đề
về kỹ thuật môi trường liên quan đến công tác kế toán.
(2) Phối hợp thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến các yếu tố môi trường phải
được thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài
chính. Đối với những loại nghiệp vụ này, bộ phận kế toán tài chính trong doanh
nghiệp thực hiện việc thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin lập báo cáo tài chính.
Đối với các báo cáo chi phí môi trường phục vụ cho việc ra các quyết định bên
trong nội bộ giao cho bộ phận kế toán quản trị thực hiện.
(3) Tổ chức phân công phân nhiệm trong từng bộ phận kế toán để thực
hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
Theo mô hình kế toán đã xác định trên, đối với bộ phận kế toán tài chính
không nhất thiết phải bố trí nhân sự chuyên thực hiện công tác kế toán môi
trường. Cụ thể: Nhân viên kế toán tài sản cố định đồng thời đảm nhận kế toán tài
sản cố định môi trường, nhân viên kế toán nợ phải trả đồng thời đảm nhận kế
toán nợ phải trả môi trường, nhân viên kế toán chi phí và giá thành đồng thời
đảm nhận kế toán chi phí môi trường, nhân viên kế toán tiêu thụ đồng thời đảm
nhận kế toán thu nhập môi trường… Đối với bộ phận kế toán quản trị không
nhất thiết phải bố trí nhân sự chuyên thực hiện công tác kế toán quản trị môi
122
trường, có thể nhân viên thực hiện công tác kế toán quản trị đồng thời thực hiện
kế toán quản trị môi trường.
3.3.2. Hoàn thiện nhận diện, xác định tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường
Kiến nghị 01: Nhận diện, xác định tài sản môi trường
Tài sản môi trường là một bộ phận trong tổng số tài sản của doanh nghiệp,
có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, việc xác định độc lập tài
sản môi trường trong tổng tài sản của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong
việc cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài để đánh giá
trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi trường, so sánh giữa
các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh trong việc đầu tư tài sản
phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường, dự báo rủi ro môi trường ảnh hưởng
đến tình hình tài chính.
Để làm cơ sở cho việc nhận diện tài sản môi trường, theo chúng tôi:
Tài sản môi trường là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, được sử dụng cho mục đích bảo vệ
môi trường.
- Lợi ích kinh tế trong tương lai của tài sản môi trường được thể hiện
trong các trường hợp sau:
+ Tăng cường năng lực hoặc cải thiện sự an toàn môi trường, gia
tăng hiệu quả môi trường của các tài sản khác thuộc sở hữu của doanh nghiệp;
+ Giảm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ các hoạt
động trong tương lai;
+ Bảo tồn môi trường.
- Tài sản môi trường bao gồm: Thiết bị xử lý chất thải, thiết bị xử lý ô
nhiễm… Tài sản môi trường có thể là tài sản dài hạn (tài sản cố định) hoặc các
tài sản ngắn hạn.
+ Tài sản cố định hữu hình môi trường là tài sản có hình thải vật chất cụ
thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường, phù
hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là tài sản
123
cố định hữu hình môi trường phải thõa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(1) Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (2)
Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy; (3) Thời gian sử dụng
ước tính trên 1 năm; (4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
+ Tài sản cố định vô hình môi trường là tài sản không có hình thải vật chất
cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường,
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Các tài sản được ghi nhận là tài
sản cố định vô hình môi trường phải thõa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận
sau: (1) Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (2)
Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy; (3) Thời gian sử dụng
ước tính trên 1 năm; (4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Trong doanh nghiệp, chi phí môi trường phát sinh đáp ứng các tiêu chuẩn
để được công nhận như một tài sản thì chi phí môi trường được vốn hóa và ghi
nhận thành tài sản. Tài sản môi trường cần được phân bổ vào chi phí sản xuất,
kinh doanh tại kỳ kế toán hiện tại và tương lai.
Tài sản cố định môi trường được xác định giá trị theo nguyên giá.
Nguyên giá trong các trường hợp mua sắm, nghiên cứu phát triển sáng kiến cải
tiến hiệu suất môi trường thành công… được xác định theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 03 “Tài sản cố định hữu hình” và chuẩn mực số 04 “Tài sản cố định
vô hình”. Nguyên giá tài sản cố định môi trường được ghi nhận trên bảng cân
đối kế toán của đơn vị.
Xác định khấu hao tài sản cố định môi trường: Khấu hao tài sản cố định
môi trường được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích
của chúng. Thời gian hữu ích của tài sản cố định môi trường do doanh nghiệp
xác định, chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên, đối
với những tài sản cố định môi trường gắn liền với thiết bị sản xuất, dây chuyền
sản xuất thì thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao phải phù hợp với
thiết bị sản xuất hoặc dây chuyền sản xuất đó. Bởi vì, nhiều trường hợp doanh
nghiệp cải tiến, thay đổi dây chuyền sản xuất… thì các tài sản cố định môi
trường hiện tại sẽ không còn phù hợp để xử lý môi trường đối với các dây
124
chuyền công nghệ sản xuất được cải tiến, đổi mới. Bên cạnh đó, khi xác định
thời gian và phương pháp khấu hao tài sản cố định môi trường cần xét đến tính
an toàn của tài sản cố định hữu hình là các thiết bị xử lý môi trường như bể
chứa, hồ xử lý chất thải… Các sự cố môi tường xảy ra như vỡ đường ống, bể
chất thải, rò rỉ chất thải… gây nên các hậu quả nghiêm trọng về ô nhiễm môi
trường phần lớn là do sử dụng tài sản cố định hữu hình môi trường quá hạn
hoặc vượt công suất thiết kế.
Số khấu hao từng kỳ của tài sản cố định môi trường được phản ánh vào
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ và ghi nhận trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Ghi giảm tài sản cố định môi trường: Tài sản cố định môi trường được
ghi giảm khi thanh lý hoặc khi không thu hồi được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng
tài sản đó. Số lãi, lỗ này được ghi nhận vào khoản thu nhập hay chi phí trên báo
cáo kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu, thu
nhập khác”.
Với mục đích cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng thông tin bên
ngoài để thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi
trường, so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh
trong việc đầu tư tài sản phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường. Tài sản cố
định môi trường cần được nhận diện độc lập với các tài sản cố định khác và phản
ánh trên một khoản mục riêng trên báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thông tin
cho các bên liên quan về giá trị của các tài sản môi trường sử dụng cho hoạt
động bảo vệ môi trường. Thông qua sự phản ánh độc lập của tài sản cố định môi
trường sẽ xác định được riêng giá trị khấu hao của tài sản môi trường trong suốt
thời gian hữu ích của tài sản đó.
Kiến nghị 02: Nhận diện, xác định nợ phải trả môi trường
Nợ phải trả môi trường là khoản nợ phải trả trong tổng số nợ phải trả,
được hình thành từ các hoạt động môi trường của doanh nghiệp, việc xác định
độc lập nợ phải trả môi trường trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các nhà cung cấp, nhà đầu
125
tư, tổ chức tín dụng… để đánh giá hiệu quả sử dụng nợ phải trả môi trường,
đặc biệt thông tin về dự phòng nợ phải trả môi trường có thể sử dụng để dự
báo rủi ro môi trường trong tương lai ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Để làm cơ sở cho việc nhận diện nợ phải trả môi trường, theo chúng tôi:
Nợ phải trả môi trường là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp liên quan
đến chi phí môi trường phát sinh tại doanh nghiệp và đáp ứng các tiêu chí để
công nhận một trách nhiệm.
Một trách nhiệm là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ
các sự kiện trong quá khứ, mà việc thanh toán dự kiến sẽ dẫn đến sự giảm sút về
lợi ích kinh tế của doanh nghiệp.
Nợ phải trả môi trường thường phát sinh từ sự kiện liên quan đến hoạt
động bảo vệ môi trường đã qua và việc thanh toán khoản phải trả này dẫn đến sự
giảm sút về lợi ích kinh tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên, có những khoản nợ phải
trả môi trường mà giá trị hoặc thời gian thanh toán chưa được xác định chính xác
sẽ được ghi nhận là khoản dự phòng phải trả môi trường.
Dự phòng phải trả môi trường: Là khoản nợ phải trả môi trường của
doanh nghiệp không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian.
Đối với khoản dự phòng phải trả môi trường, được xác định dựa vào giá
trị ước tính hợp lý. Giá trị ghi nhận một khoản dự phòng nợ phải trả môi trường
là giá trị hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại
tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Cách ước tính về kết quả và ảnh hưởng tài
chính đều được xác định thông qua đánh giá của Ban giám đốc doanh nghiệp,
được bổ sung kinh nghiệm từ các hoạt động tương tự và các báo cáo của các
chuyên gia môi trường độc lập. Các phương pháp đánh giá dự phòng nợ phải trả
môi trường bao gồm:
- Phương pháp ước tính dự phòng nợ phải trả môi trường dựa vào đánh
giá xác suất. Việc xác định mức dự phòng sẽ tùy thuộc vào xác suất phát sinh lỗ
ước tính. Nếu kết quả ước tính đều tương đương nhau và liên tục trong một thời
gian xác định và mỗi điểm trong giới hạn đó đều xảy ra như nhau thì sẽ chọn
126
điểm giữa trong giới hạn đó. Tuy nhiên, các khoản dự phòng nợ phải trả môi
trường chủ yếu bao gồm: Dự phòng di dời nhà máy do ô nhiễm môi trường, dự
phòng xử lý ô nhiễm, dự phòng hoàn nguyên môi trường…Những khoản dự
phòng này được lập chủ yếu cho từng sự kiện riêng biệt và hầu như gần chắc
chắn xảy ra trong tương lai nên sử dụng phương pháp ước tính dự phòng nợ phải
trả môi trường dựa vào đánh giá xác suất sẽ ít phù hợp. Với khả năng xảy ra các
nghĩa vụ phải di dời nhà máy, xử lý ô nhiễm, hoàn nguyên môi trường là rất cao,
doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp ước tính dự phòng nợ phải trả môi
trường dựa vào xác định giá trị hiện tại.
- Phương pháp ước tính dự phòng nợ phải trả môi trường dựa vào xác
định giá trị hiện tại. Nếu ảnh hưởng về thời gian giá trị của tiền là trọng yếu, thì
giá trị của một khoản dự phòng môi trường cần được xác định là giá trị hiện tại
của khoản chi phí dự tính để thanh toán cho nghĩa vụ nợ. Các khoản dự phòng
đều phải được chiết khấu khi giá trị thời gian của tiền có ảnh hưởng trọng yếu.
Trong một số trường hợp, khoản dự phòng phải trả môi trường được lập
để thanh toán cho nhiều năm tới, khi đó doanh nghiệp phải xem xét việc sử dụng
giá trị hiện tại để xác định giá trị khoản dự phòng này. Theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 18, nếu ảnh hưởng về giá trị thời gian của tiền là trọng yếu, thì giá
trị của một khoản dự phòng cần được xác định là giá trị hiện tại của khoản chi
phí dự tính để thanh toán nghĩa vụ nợ. Như vậy, để xác định giá trị dự phòng nợ
phải trả môi trường trong trường hợp ảnh hưởng giá trị thời gian của tiền là trọng
yếu thì cần phải áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền. Vấn đề là việc lựa
chọn tỉ lệ chiết khấu nào? Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 18, tỷ lệ chiết
khấu phải là tỷ lệ trước thuế và phản ánh rõ những ước tính trên thị trường hiện
tại về giá trị thời gian của tiền và rủi ro cụ thể của khoản nợ đó. Tỷ lệ chiết khấu
không phản ánh rủi ro đã tính đến của giá trị ước tính luồng tiền trong tương lai.
Việc xác định một tỷ lệ chiết khấu phản ánh rủi ro của một khoản nợ phải trả
môi trường trong tương lai là điều không dễ thực hiện. Vì vậy, doanh nghiệp cần
lựa chọn một tỷ lệ chiết khấu không chứa đựng rủi ro do đầu tư. Theo tài liệu,
Ứng dụng chuẩn mực kế toán quốc tế của tác giả Akfredson et al (Wiley, 2005)
127
đề nghị dùng tỷ lệ lãi suất thị trường của trái phiếu Chính phủ hoặc trái phiếu của
công ty có chất lượng cao làm tỷ lệ chiết khấu dòng tiền. Theo chúng tôi, doanh
nghiệp nên lựa chọn tỷ lệ lãi suất thị trường của trái phiếu chính phủ để làm tỷ lệ
chiết khấu dòng tiền.
Dự phòng nợ phải trả môi trường được ghi nhận khi thỏa mãn các
điều kiện:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ tự
nguyện trong chính sách môi trường của doanh nghiệp) do kết quả từ một sự
kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải
thanh toán nghĩa vụ nợ;
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Trích lập dự phòng nợ phải trả môi trường:
Các khoản nợ phải trả môi trường phát sinh trong tương lai do phải di dời
nhà máy, xử lý hậu quả ô nhiễm… phụ thuộc rất lớn vào trách nhiệm bảo vệ môi
trường, chính sách quản lý môi trường của doanh nghiệp. Vì vậy, khi trích lập dự
phòng nợ phải trả môi trường, doanh nghiệp nên ghi nhận vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Điều kiện sử dụng các khoản dự phòng nợ phải trả môi trường:
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến dự phòng nợ phải trả môi trường
ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó. Việc sử dụng dự
phòng cho các chi phí không liên quan đến dự phòng nợ phải trả môi trường đó
hoặc các chi phí liên quan đến khoản dự phòng được lập cho mục đích khác có
thể không thể hiện ảnh hưởng của hai sự kiện khác nhau. Khoản dự phòng cho
các khoản chi phí di dời nhà máy do ô nhiễm môi trường, xử lý hậu quả ô nhiễm
trước đây, dự phòng hoàn nguyên môi trường.. chỉ được ghi nhận khi có đủ điều
kiện ghi nhận sau:
- Cần phải có hoạt động thực tế liên quan đến di dời nhà máy do ô nhiễm
môi trường, xử lý hậu quả ô nhiễm trước đây, hoàn nguyên môi trường.
- Không liên quan đến các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
128
Nợ phải trả môi trường được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán khi có
đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để
trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, khoản
nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy và được ghi nhận vào
bảng cân đối kế toán trong kỳ.
Với mục đích cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng để
đánh giá rủi ro về môi trường của doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ môi
trường, khoản nợ phải trả môi trường nên được phân loại và phản ánh trên thành
khoản mục riêng biệt, rõ ràng trên báo cáo tài chính về khoản nợ phải trả môi
trường và khoản dự phòng phải trả môi trường. Thông qua sự phản ánh độc lập
của các khoản nợ phải trả môi trường sẽ xác định được riêng nghĩa vụ môi
trường của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai.
Kiến nghị 03: Nhận diện, xác định chi phí môi trường
Chi phí môi trường là một bộ phận chi phí trong tổng chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, thông tin chi phí môi trường có ý nghĩa quan
trọng đối với các đối tượng sử dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp
để ra các quyết định.
Các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài như nhà đầu tư, ngân hàng…
sử dụng thông tin chi phí môi trường để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí môi
trường thông qua việc phân tích, so sánh chi phí môi trường giữa các doanh
nghiệp khác nhau trong cùng một ngành sản xuất. Đặc biệt, thông tin chi phí môi
trường do vi phạm các quy định pháp lý môi trường như: Chi phí nộp phạt vi
phạm quy định môi trường, chi phí bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm môi
trường… có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo rủi ro môi trường ảnh hưởng
đến tình hình tài chính doanh nghiệp.
Các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp sử dụng thông
tin chi phí môi trường để quản lý hoạt động môi trường, ra các quyết định quản
trị chi phí môi trường liên quan đến kiểm soát chi phí môi trường; xác định đúng
đắn giá thành sản phẩm thông qua việc phân bổ hợp lý chi phí môi trường; cắt
129
giảm chi phí vật liệu, năng lượng, nước… nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt
động kinh tế và môi trường của doanh nghiệp.
Để đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí môi trường cho các đối tượng sử
dụng thông tin trên, trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
chi phí môi trường cần được nhận diện và xác định độc lập nhằm cấp thông tin
cho đối tượng sử dụng thông tin.
Để làm cơ sở cho việc nhận diện chi phí môi trường, theo chúng tôi:
Chi phí môi trường là chi phí của các bước thực hiện, hoặc yêu cầu phải
được thực hiện để quản lý các tác động môi trường của doanh nghiệp một cách
có trách nhiệm với môi trường, cũng như các chi phí khác phát sinh cho các mục
tiêu và yêu cầu môi trường của các doanh nghiệp.
Chi phí môi trường bao gồm các chi phí gắn với thiệt hại môi trường, chi
phí bảo vệ môi trường của doanh nghiệp như: Chi phí để ngăn ngừa, tiêu hủy,
lập kế hoạch, kiểm soát, thay đổi hành động và khắc phục các thiệt hại môi
trường có thể xảy ra ở doanh nghiệp. Những chi phí này phát sinh dưới dạng
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị…
Nếu chi phí môi trường đáp ứng các tiêu chí để được công nhận như một
tài sản cố định, thì phải được vốn hóa. Tài sản môi trường là chi phí môi trường
được vốn hóa khi đáp ứng các tiêu chí để được công nhận như một tài sản, được
ghi nhận vào bảng cân đối kế toán và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo từng kỳ.
Chi phí môi trường không đáp ứng các tiêu chuẩn để được công nhận
như một tài sản cần phải được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
Đối với chi phí môi trường phát sinh hình thành nên các tài sản dài hạn
(tài sản cố định) như hệ thống xử lý chất thải, thiết bị kiểm soát ô nhiễm, quyền
sử dụng đất của các bãi chứa chất thải… có thể nhận diện được ngay là tài sản cố
định môi trường, bởi vì chúng thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận tài sản cố
định hữu hình hoặc vô hình. Tuy nhiên, đối với các chi phí môi trường phát sinh
trong kỳ dưới dạng chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí tiền lương, chi phí
130
dịch vụ mua ngoài… phục vụ cho xử lý môi trường, quản lý môi trường cần
được xem xét trên hai quan điểm sau:
Quan điểm thứ nhất, chi phí môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất
của doanh ngiệp trong kỳ được ghi nhận vào chi phí sản phẩm, nghĩa là chi phí
môi trường được vốn hóa trở thành tài sản hàng tồn kho của doanh nghiệp. Chi
phí môi trường liên quan đến hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp, hoạt
động khác được xác định là chi phí thời kỳ và ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả
kinh doanh trong kỳ. Việc ghi nhận chi phí môi trường liên quan đến hoạt động
sản xuất có được ghi nhận là chi phí sản phẩm, hình thành nên tài sản hàng tồn
kho? Theo chuẩn mực kế toán VAS 01, tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp
kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Thông thường khi
các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản, đối với khoản chi phí không tạo ra
lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản. Lợi ích kinh tế trong tương
lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương
tiền của doanh nghiệp hoặc giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi
trả. Trong doanh nghiệp, hoạt động bảo vệ môi trường luôn đồng hành cùng hoạt
động sản xuất của đơn vị. Theo quy định về môi trường, nếu doanh nghiệp
không thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm môi trường sẽ phải
nộp phạt, buộc dừng sản xuất hoặc đóng cửa nhà máy. Nếu tiếp cận lợi ích kinh
tế trong tương lai của chi phí môi trường là các khoản chi phí bảo vệ môi trường
chi ra trong kỳ hiện tại để trong tương lai doanh nghiệp không phải nộp phạt,
buộc dừng hoạt động, hoặc đóng cửa nhà máy thì chi phí môi trường nên được
vốn hóa, trở thành tài sản hàng tồn kho (chi phí sản phẩm). Theo chúng tôi, ghi
nhận chi phí môi trường được tiếp cận theo quan điểm này.
Quan điểm thứ hai, chi phí môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất,
bán hàng, quản lý doanh nghiệp, hoạt động khác được xác định là chi phí thời kỳ
và ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc chi phí môi
trường sẽ được ghi nhận là chi phí thời kỳ nếu chi phí môi trường liên quan đến
hoạt động sản xuất không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai. Theo cách tiếp
cận của Hansen và Mowen (2002), chi phí môi trường được xem xét trong quan
131
hệ với mô hình chất lượng toàn diện. Trong mô hình này giả thiết doanh nghiệp
ở trạng thái lý tưởng là hoạt động không gây hại cho môi trường. Có nghĩa là
doanh nghiệp không trực tiếp hoặc gián tiếp làm giảm giá trị môi trường như xả
chất thải ra môi trường, có nghĩa là chi phí môi trường tại công ty trong trường
hợp này bằng “không”. Do đó, các doanh nghiệp phát sinh chi phí môi trường có
thể hiểu đây là chi phí phát sinh do sự yếu kém của quản lý chất lượng môi
trường hiện tại. Các chi phí này có liên quan đến việc phát hiện, sửa chữa và
ngăn chặn hiện tượng làm suy giảm môi trường do hoạt động sản xuất trong kỳ
gây ra. Theo quan điểm này, chi phí môi trường chỉ liên quan đến hoạt động sản
xuất trong kỳ và không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho sản phẩm nên
được xác định là chi phí thời kỳ và ghi nhận vào báo cáo kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ nhu cầu thông tin chi phí môi trường của các đối tượng sử
dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp, chi phí môi trường cần được
phân loại theo các mục đích sau:
Để phục vụ cho việc công khai thông tin chi phí môi trường trên báo cáo
tài chính, chi phí môi trường được phân thành các loại sau:
1. Chi phí xử lý chất thải
2. Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường
3. Chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường
4. Chi phí môi trường khác
Việc xác định và ghi nhận chi phí môi trường nhằm phục vụ cho lập báo
cáo tài chính được thực hiện tương tự như các chi phí sản xuất, kinh doanh thông
thường, và thực hiện theo các quy định của chuẩn mực kế toán hiện hành.
Với mục đích cung cấp thông tin kế toán môi trường cho đối tượng sử
dụng thông tin bên ngoài để đánh giá trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt
động bảo vệ môi trường, so sánh giữa các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh
vực kinh doanh trong việc bảo vệ môi trường, đánh giá rủi ro môi trường, chi phí
môi trường cần phải được phản ánh một khoản mục riêng biệt trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
132
Để phục vụ cho việc lập các chỉ tiêu trên báo cáo quản trị chi phí môi
trường, chi phí môi trường được phân thành các loại sau:
1. Chi phí xử lý chất thải:
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho xử lý chất thải
- Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải.
- Các khoản phí và thuế môi trường
- Các khoản nộp phạt
- Bảo hiểm trách nhiệm môi trường
- Các khoản dự phòng cho các chi phí sửa chữa, khắc phục sự cố môi
trường, đền bù.
2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường
- Chi phí lao động trong đơn vị phục vụ cho hoạt động quản lý môi trường
- Chi phí thuê ngoài cho các hoạt động phòng ngừa môi trường
- Chi phí nghiên cứu và phát triển các dự án môi trường (R&D)
- Chi phí quản lý môi trường khác
3. Giá trị vật liệu của chất thải:
- Nguyên liệu, vật liệu sản xuất
- Bao bì
- Vật liệu hoạt động
- Năng lượng
- Nước
4. Chi phí môi trường khác
Ngoài việc phân loại chi phí môi trường như trên, chi phí môi trường
trong doanh nghiệp cần được phận loại thành định phí môi trường và biến phí
môi trường phục vụ cho việc thu thập, xử lý thông tin để ra các quyết định ngắn
hạn có liên quan đến các yếu tố môi trường.
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí môi trường được nhìn nhận như là
một loại thông tin phục vụ cho việc ra quyết định nội bộ, Các phương pháp xác
định chi phí môi trường phục vụ cho sử dụng quản trị môi trường trong nội bộ
bao gồm:
133
Phương pháp xác định chi phí môi trường dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC)
Theo phương pháp này, chi phí môi trường được xác định tại các giai
đoạn hoạt động hoặc các trung tâm chi phí phát sinh các chất thải. Các chi phí
môi trường liên quan gián tiếp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp được
phân bổ cho từng loại sản phẩm theo hoạt động tạo ra chất thải của quy trình sản
xuất sản phẩm đó. Như vậy, trước hết phải tập hợp chi phí môi trường cho các
giai đoạn hoạt động tạo ra chất thải, sau đó phân bổ chi phí môi trường của từng
hoạt động cho các sản phẩm dựa vào các tiêu thức phân bổ phù hợp.
Quy trình xác định chi phí môi trường theo từng trung tâm
Bước 1: Phân tích quá trình sản xuất của doanh nghiệp thành các hoạt
động (trung tâm) tạo ra chất thải.
Bước 2: Xác định các hoạt động (trung tâm) tạo ra chất thải, phân loại các
hoạt động (trung tâm) theo cấp bậc chi tiết hơn, và cấp hoạt động (trung tâm)
cuối cùng là từng loại, từng nhóm sản phẩm sản xuất…
Bước 3: Tập hợp chi phí môi trường phát sinh trong kỳ cho các hoạt động
(trung tâm) tạo ra chất thải.
Bước 4: Phân bổ chi phí môi trường cho các hoạt động cấp chi tiết.
Bước 5: Căn cứ vào mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình
sản xuất sản phẩm để phân bổ chi phí môi trường cho từng loại sản phẩm.
Cơ sở phân bổ chi phí môi trường: Khi phân bổ chi phí môi trường phải
căn cứ vào các tiêu chuẩn gắn với các mức độ tạo ra chất thải của các hoạt động.
Các doanh nghiệp có thể xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí môi trường theo
các căn cứ sau:
- Lượng chất thải phát tán hoặc lượng chất thải được xử lý
- Độ độc hại của chất thải phát tán hoặc lượng chất thải được xử lý
- Chi phí của việc xử lý các loại chất thải hoặc khí thải
…
Với các tiêu thức phân bổ trên, đảm bảo phân bổ tương đối chính xác chi
phí môi trường cho từng loại sản phẩm, vì việc phân bổ chi phí môi trường dựa
134
vào nguồn gốc phát sinh chất thải, độ độc hại của chất thải, chi phí xử lý chất
thải. Sản phẩm có độ độc hại, lượng chất thải phát tán cao, chi phí xử lý môi
trường sẽ nhiều hơn các sản phẩm ít độc hại, nên việc phân bổ chi phí môi
trường cho các loại sản phẩm theo các tiêu thức trên là tương đối phù hợp.
Phương pháp xác định chi phí môi trường theo dòng luân chuyển
vật liệu
Chi phí môi trường có nhiều loại với các biểu hiện, đặc tính khác nhau.
Trong đó có những khoản chi phí phát sinh có thể xác định ngay là chi phí môi
trường, như chi phí xử lý chất thải… Nhưng có những khoản chi phí ẩn, rất khó
xác định. Theo cách phân loại chi phí môi trường của Ủy ban Phát triển bền
vững của liên hợp quốc đã trình bày phần trên, chi phí môi trường trong doanh
nghiệp được chia thành 4 loại: Loại 1 - Chi phí xử lý chất thải; Loại 2 - Chi phí
phòng ngừa và quản lý môi trường; Loại 3 - Giá trị vật liệu của các phế thải;
Loại 4 - Chi phí phí môi trường khác.
Các loại chi phí xử lý chất thải (loại 1), chi phí phòng ngừa và quản lý
môi trường (loại 2), chi phí phí môi trường khác (loại 4) là các chi phí môi
trường có quan hệ trực tiếp, gián tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh, các loại
chi phí này thường được tính đến trong hệ thống kế toán truyền thống và có thể
dễ dàng xác định như các loại chi phí sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.
Đối với loại chi phí môi trường là giá trị vật liệu của các phế thải (loại 3),
đây là loại chi phí môi trường không được tính đến trong hệ thống kế toán truyền
thống. Đây là chính là loại chi phí môi trường ẩn trong chi phí sản xuất kinh
doanh, để xác định giá trị vật liệu của chất thải cần sử dụng phương pháp cân đối
dòng vật liệu, cách xác định như sau:
= - (1) Khối lượng vật liệu i tạo ra chất thải Khối lượng vật liệu i đưa vào sản xuất Khối lượng vật liệu i tạo thành sản phẩm
= x Đơn giá vật liệu i (2) Giá trị vật liệu i tạo ra chất thải Khối lượng vật liệu i tạo ra chất thải
135
Trong công thức (1), khối lượng vật liệu tạo ra chất thải được xác định
dựa vào nguyên tắc cân bằng vật chất của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh để xác định vật liệu bị mất đi trong quá trình sản xuất và vật liệu tạo
thành sản phẩm. Trong một số trường hợp không thể dựa trên tiêu chuẩn kỹ
thuật của thiết bị sản xuất để xác định hiệu suất thu hồi, doanh nghiệp có thể
thực hiện việc phân tích chất trong sản phẩm để xác định hàm lượng vật liệu có
trong sản phẩm.
Tổng cộng toàn bộ giá trị vật liệu tạo ra chất thải của từng thứ vật liệu sử
dụng cho sản xuất theo công thức (2), kết quả này chính là giá trị vật liệu của
chất thải.
Xác định giá trị chất thải theo dòng vật liệu đòi hỏi phải theo dõi các dòng
vật liệu vào và ra của mỗi công đoạn quá trình sản xuất, bắt đầu từ khâu đầu tiên
đến khâu kết thúc cuối cùng của quá trình sản xuất. Căn cứ vào những kết quả
định lượng cả về tiền tệ và hiện vật, kế toán môi trường có thể nhận diện, phân
loại và bóc tách các chi phí môi trường có liên quan đến quá trình sản xuất của
doanh nghiệp, làm căn cứ để xác định giá trị vật liệu, năng lượng tạo thành sản
phẩm và tạo ra chất thải. Giá trị vật liệu, năng lượng tạo ra chất thải được xác
định là một bộ phận chi phí môi trường phát sinh trong kỳ.
Xác định giá trị vật liệu của chất thải theo phương pháp dòng vật liệu bao
gồm 5 bước: (1) Tìm hiểu quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp; (2)
Tập hợp thông tin về các loại vật liệu sử dụng trong từng giai đoạn sản xuất, nơi
mà những vật liệu có tạo ra chất thải (3) Xác định lượng vật liệu tạo ra sản phẩm
tích cực (4) Xác định lượng vật liệu của chất thải (5) Xác định chi phí vật liệu
của chất thải.
Phương pháp xác định chi phí môi trường thông qua sự kết hợp giữa
phương pháp dòng luân chuyển vật liệu và phương pháp ABC
Theo phương pháp dòng chi phí vật liệu: Vật liệu, năng lượng, nước tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, trên góc độ kỹ thuật sẽ được phân tích ra
thành 2 dòng chi phí. Dòng chi phí thứ nhất tham gia tạo thành sản phẩm tích
136
cực, dòng chi phí thứ hai tạo ra sản phẩm tiêu cực (một bộ phận chi phí bị mất,
lãng phí tiềm ẩn trong chi phí sản xuất kinh doanh). Với phương pháp này, giúp
cho doanh nghiệp xác định được chi phí vật liệu, năng lượng lãng phí trong các
giai đoạn sản xuất, qua đó tìm ra các nguyên nhân để điều chỉnh, cải tiến, cắt
giảm chi phí vật liệu, năng lượng, nước sử dụng nhằm mang lại hiệu quả cho
hoạt động kinh tế và môi trường của doanh nghiệp.
Theo phương pháp ABC, chi phí môi trường phát sinh trong các giai đoạn
sẽ được xác định và phân bổ cho từng hoạt động và sản phẩm cuối cùng theo các
tiêu thức phù hợp, đảm bảo chi phí môi trường trong sản phẩm chính xác, giúp
cho việc định giá sản phẩm và phát hiện được các trung tâm phát sinh chi phí
môi trường lớn, từ đó tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các các giải pháp giảm chi
phí môi trường phát sinh trong doanh nghiệp.
Khi thực hiện xác định môi trường theo phương pháp kết hợp giữa
phương pháp dòng chi phí vật liệu và phương pháp ABC, toàn bộ quy trình sản
xuất, kinh doanh được chia ra nhiều giai đoạn hoặc trung tâm chi phí.
Với phương pháp này, các giai đoạn hoặc trung tâm chi phí được phân
chia phải đồng nhất và áp dụng được cho cả phương pháp dòng chi phí vật
liệu và phương pháp ABC. Cơ sở để phân chia các giai đoạn hoặc trung tâm
chi phí phải dựa trên sự kết hợp giữa các bộ phận phát sinh chi phí môi trường
và giai đoạn của quy trình sản xuất phát sinh chi phí vật liệu, năng lượng,
nước bị lãng phí.
- Phương pháp dòng luân chuyển vật liệu sẽ xác định được chi phí vật liệu
năng, lượng lãng phí trong từng giai đoạn (trung tâm chi phí) của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Phương pháp ABC sẽ xác định được chi phí môi trường phát sinh của
từng trung tâm chi phí, sau đó phân bổ cho từng theo cấp bậc chi tiết hơn, và
cuối cùng là chi phí của các trung tâm sẽ phân bổ cho theo loại sản phẩm, sản
phẩm. Các tiêu thức phân bổ chi phí môi trường có thể là lượng chất thải phát
tán hoặc lượng chất thải được xử lý, độ độc hại của chất thải phát tán hoặc lượng
chất thải được xử lý, chi phí của việc xử lý các loại chất thải hoặc khí thải…
137
Kiến nghị 04: Nhận diện, xác định thu nhập môi trường.
Thu nhập môi trường
Khi thực hiện sản xuất, kết quả từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
tạo sản phẩm, nhưng cũng trong chính quá trình sản xuất đó lại đồng thời tạo ra
các chất thải, phế thải, phế liệu. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm xử lý môi
trường đối với những chất thải, phế thải này. Tuy nhiên, trong các chất thải,
phế thải đó có những loại có thể được tái sử dụng sản xuất ra sản phẩm khác
(sản phẩm tái chế) hoặc bán lại cho một đơn vị khác, doanh nghiệp sẽ thu được
lợi ích kinh tế từ việc sản xuất sản phẩm tái chế hoặc bán các phế thải, phế liệu.
Trường hợp doanh nghiệp có công nghệ sản xuất xanh, thân thiện với môi
trường giảm thiểu khí CO2 so với quy định sẽ thu được lợi ích kinh tế từ nhượng bán chứng chỉ phát thải (CERs). Các lợi ích thu được từ bán phế liệu,
sản phẩm tái chế, chứng chỉ phát thải phát sinh từ hoạt động môi trường góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được xác định là thu nhập từ
hoạt động môi trường.
Để làm cơ sở cho việc nhận diện thu nhập môi trường, theo chúng tôi:
Thu nhập môi trường là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường trong doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Thu nhập môi trường là một bộ phận trong tổng doanh thu và thu nhập
khác của doanh nghiệp. Thu nhập môi trường bắt nguồn từ việc bán phế liệu,
phế thải (để tái sử dụng bởi một đơn vị khác), trợ giá tiêu thụ sản phẩm từ hoạt
động bảo vệ môi trường, thu nhập từ nhượng bán chứng chỉ phát thải (CERs)...
Thu nhập môi trường được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản đã thu
hoặc sẽ thu được.
3.3.3. Hoàn thiện tổ chức ghi nhận tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập môi trường
3.3.3.1. Hoàn thiện tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán ban đầu
Kiến nghị 01: Trên cơ sở các loại chứng từ hướng dẫn cho các doanh
nghiệp theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC hoặc Quyết định số 48/2006/QĐ-
138
BTC, doanh nghiệp cần lựa chọn các chứng từ phù hợp để thu nhận thông tin các
hoạt động môi trường trong đơn vị. Bên cạnh đó, để phục vụ cho việc thu thập
thông tin phục vụ cho công tác kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp,
các loại chứng từ đầu vào bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, năng lượng phải được xây dựng bộ mã ký hiệu phù hợp cho từng thứ, từng
loại nhằm thuận lợi cho việc nhận diện chi phí theo từng trung tâm chi phí, từng
loại hoạt động và cần mã hóa thêm ký hiệu phục vụ cho việc xác định nguồn gốc
từng loại, từng thứ vật liệu và theo từng nhà cung cấp nhằm phục vụ cho ghi sổ
kế toán chi phí môi trường.
Riêng đối với chất thải từ quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
cần phân loại chất thải, xác định chi phí vật liệu của chất thải theo từng trung
tâm chi phí, giai đoạn sản xuất nhằm cung cấp thông tin cho việc ghi vào sổ kế
toán chi phí môi trường phục vụ lập báo cáo cân đối dòng luân chuyển vật liệu.
Căn cứ vào tài liệu của bộ phận quản lý môi trường trong doanh nghiệp cung
cấp về số lượng từng thứ vật liệu, năng lượng, nước của chất thải để kế toán
môi trường lập bảng kê tính chi phí vật liệu, năng lượng sử dụng không tạo ra
sản phẩm như sau:
Bảng 3.1: Bảng kê chi phí vật liệu trong chất thải
BẢNG KÊ CHI PHÍ VẬT LIỆU TRONG CHẤT THẢI
Ngày…tháng…năm…
Bộ phận (Trung tâm chi phí môi trường):…………
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng vật liệu trong chất thải
A
B
C
1
2
3
1 ….
2 ….
Tổng cộng
Đối với chứng từ liên quan đến dự phòng nợ phải trả môi trường: Khi
doanh nghiệp xác định nghĩa vụ phải di dời nhà máy do ô nhiễm môi trường,
139
phải bồi thường thiệt hại cho các bên bị ảnh hưởng ô ngiễm môi trường…Trong
trường hợp này công ty xác định được nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại và phải
lập dự phòng nợ phải trả môi trường. Các bằng chứng làm cơ sở để lập dự phòng
bao gồm: Các quyết định của cấp có thẩm quyền yêu cầu di dời nhà máy, các
nghĩa vụ bắt buộc hoặc tự nguyện của doanh nghiệp liên quan đến bồi thường
thiệt hại môi trường…các ước tính về dự phòng nợ môi trường phải trả của Ban
giám đốc doanh nghiệp và của các chuyên gia môi trường độc lập.
Kiến nghị 02: Tổ chức lập, kiểm tra và luân chuyển chứng từ kế kế toán.
Chứng từ kế toán phải phản ánh rõ ràng, cụ thể nội dung các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán là tài sản, nợ phải
trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp nhằm giúp cho kế toán thu
nhận thông tin môi trường và phản ánh vào tài khoản kế toán được chính xác.
Đặc biệt, đối với các khoản chi phí môi trường phát sinh, nội dung nghiệp vụ
kinh tế ghi phản ánh vào chứng từ phải thật rõ ràng làm cơ sở cho việc nhận diện
từng loại chi phí môi trường, phản ánh vào tài khoản chi phí môi trường được
chính xác, phục cho việc cung cấp thông tin của đơn vị.
3.3.3.2. Hoàn thiện tổ chức tài khoản kế toán
Thứ nhất, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Trên cở sở Danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo
thông tư số 200/2014/TT-BTC hoặc Quyết định 48/2006/BTC, để hệ thống hóa
và xử lý thông tin kế toán môi trường tác giả đề xuất một số kiến nghị sau:
Kiến nghị 01: Mở chi tiết thêm một số tài khoản kế toán để phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường.
Một là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán là tài sản cố
định hữu hình môi trường không nhất thiết phải thiết lập thêm tài khoản cấp 1, 2
mà chỉ cần mở chi tiết thêm tài khoản cấp 3 để phản ánh phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định sử dụng cho hoạt động
môi trường theo nguyên giá. Cụ thể: Trên cơ sở Tài khoản 2111- nhà cửa, vật
kiến trúc (Tài khoản cấp 2) doanh nghiệp cần mở chi tiết cho đối tượng là nhà
cửa, vật kiến trúc sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường. Tài khoản 2112-
140
Máy móc, thiết bị, doanh nghiệp cần mở chi tiết thêm cho đối tượng là máy móc,
thiết bị phục vụ cho hoạt động bảo vệ môi trường…
Hai là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán là tài sản cố
định vô hình môi trường không nhất thiết phải thiết lập thêm tài khoản cấp 1, 2
mà chỉ cần mở chi tiết thêm tài khoản cấp 3 để phản ánh phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định vô hình môi trường
theo nguyên giá. Cụ thể: Trên cơ sở Tài khoản 2131- Quyền sử dụng đất, doanh
nghiệp cần mở chi tiết cho đối tượng là quyền sử dụng đất cho hoạt động bảo vệ
môi trường…
Ba là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin hao mòn tài sản cố định hữu
hình và vô hình sử dụng cho hoạt động môi trường không nhất thiết phải thiết
lập thêm tài khoản cấp 1, 2 mà mở thêm tài khoản cấp 3 để phản ánh tình hình
tăng, giảm hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định môi trường. Cụ
thể: Trên cơ sở Tài khoản 2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình, doanh
nghiệp cần mở chi tiết cho đối tượng là hao mòn tài sản cố định hữu hình sử
dụng cho hoạt động môi trường…
Bốn là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán nợ phải trả
môi trường không nhất thiết phải thiết lập thêm tài khoản cấp 1 mà chỉ cần mở
chi tiết thêm tài khoản cấp 2, 3 để phản ánh các khoản nợ phải trả môi trường và
tình hình thanh toán các khoản nợ môi trường. Cụ thể: Trên cơ sở tài khoản phải
trả người bán hoặc tài khoản phải trả, phải nộp khác doanh nghiệp cần mở chi
tiết theo từng đối tượng nợ phải môi trường.
Năm là, đối với khoản dự phòng phải trả môi trường, doanh nghiệp không
nhất thiết phải mở thêm tài khoản cấp 1, 2 để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối
tượng kế toán dự phòng nợ phải trả môi trường mà căn cứ vào tài khoản cấp 2
“dự phòng phải trả khác” mở thêm tài khoản chi tiết TK 3524 - “Chi tiết dự
phòng phải trả môi trường” để phản ánh khoản dự phòng môi trường phải trả
hiện có và tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả môi trường.
Sáu là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán chi phí môi
trường phục vụ lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần mở thêm tài khoản cấp
141
3, 4 của TK 627 - “Chi phí sản xuất chung”, TK 641 - “Chi phí bán hàng”, TK
642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 811 - “Chi phí khác” để phản ánh chi
phí môi trường trong doanh nghiệp. Trong từng loại chi phí trên, cần tiếp tục mở
chi tiết chi phí môi trường theo các loại sau:
- Chi phí xử lý chất thải
- Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường
- Chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường
- Chi phí môi trường khác
Bảy là, để hệ thống hóa và xử lý thông tin đối tượng kế toán thu nhập môi
trường không nhất thiết phải thiết lập thêm tài khoản cấp 1 mà căn cứ vào tài
khoản cấp 1 (TK 711 - “Thu nhập khác”) mở thêm tài khoản chi tiết của TK 711
- Thu nhập môi trường để phản ánh thu nhập môi trường trong doanh nghiệp.
Kiến nghị 02: Thiết lập các tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác kế
toán quản trị môi trường.
Trên cơ sở các tài khoản kế toán cấp 1, cấp 2 đã được xác định, bao gồm
các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và các tài khoản cấp 3,4 đã thiết lập trên và
căn cứ vào nhu cầu thông tin kế toán phục vụ cho quản trị môi trường tại doanh
nghiệp để thiết lập các tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị
môi trường.
Các phương pháp xác định chi phí môi trường có mục đích sử dụng và ý
nghĩa khác nhau, vì vậy các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề mà có thể
vận dụng các phương pháp phù hợp để xác định chi phí môi trường phục vụ cho
quản trị chi phí môi trường.
Đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nghề về cơ khí, luyện kim,
nhóm các ngành nghề về hóa chất, đặc điểm sản xuất của các doanh nghiệp
trong nhóm này là sản xuất nhiều loại sản phẩm, tính độc hại từ chất thải của các
loại sản phẩm có sự khác biệt nhau, để xác định chi phí môi trường cho từng
trung tâm nhằm kiểm soát chi phí môi trường và phân bổ chi phí môi trường cho
từng loại sản phẩm cần lựa chọn phương pháp ABC để xác định chi phí môi
142
trường, theo phương pháp này các doanh nghiệp cần thiết lập tài khoản chi tiết
phản ánh chi phí môi trường như sau:
- Căn cứ vào toàn bộ quy trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
cần xác định được các các trung tâm phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động
môi trường trong doanh nghiệp, gồm các loại trung tâm chi phí sau:
(1) Các trung tâm phát sinh chất thải, khí thải trong các giai đoạn (trung
tâm 1, trung tâm 2, trung tâm 3…).
(2) Trung tâm xử lý nước thải tập trung cuối đường ống
(3) Trung tâm quản lý hoạt động môi trường
Trên cơ sở các tài khoản chi phí cấp 3, 4 của TK 627 - “ Chi phí sản xuất
chung”, TK 641 - “Chi phí bán hàng”, TK 642 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”,
TK 811 - “Chi phí khác” đã được thiết lập trên, doanh nghiệp cần tiếp tục thiết
lập chi tiết cho từng trung tâm chi phí môi trường để phản ánh chi phí môi
trường của từng trung tâm.
Các thiết lập chi tiết trên mang tính hướng dẫn, các doanh nghiệp có thể
căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị để thiết lập danh mục các tài khoản chi tiết
cấp 3, 4 cho phù hợp với bộ mã số tài khoản của đơn vị.
Đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ
uống, nhóm ngành nghề chế biến nông sản, đặc điểm sản xuất của các doanh
nghiệp trong nhóm này thường sản xuất một loại sản phẩm, trường hợp nếu sản
xuất nhiều loại sản phẩm thì tính độc hại trong chất thải của các nhóm của các
loại sản phẩm không khác biệt nhau nhiều cần lựa chọn phương pháp dòng luân
chuyển vật liệu (MFCA) để xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp.
Với phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật liệu (MFCA), vật liệu
được xác định riêng biệt từng thứ, và mỗi thứ vật liệu sử dụng được tổ chức
thành một dòng luân chuyển, từng thứ vật liệu khác nhau sử dụng cho trong
toàn bộ quy trình sản xuất, kinh doanh sẽ quyết định đến số lượng dòng luân
chuyển vật liệu trong doanh nghiệp. Trong toàn bộ quy trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, cần xác định phân chia thành nhiều giai đoạn của quy
trình sản xuất, kinh doanh. Việc phân chia các giai đoạn phải gắn với chất thải
143
phát sinh tại mỗi giai đoạn (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn 3...), chi phí vật
liệu, nước, năng lượng phải được tách thành từng dòng luân chuyển qua các
giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn chi phí vật liệu, năng lượng, nước sử dụng cho
sản xuất phải được xác định cho sản phẩm tích cực và không tạo ra sản phẩm
(giá trị vật liệu bị mất). Theo phương pháp này, các tài khoản chi tiết được thiết
lập như sau:
- Vật liệu xuất từ kho hoặc mua ngoài sử dụng cho sản xuất đều được mở
chi tiết cho từng thứ vật liệu, đồng thời mở chi tiết vật liệu cho từng giai đoạn.
Cụ thể: TK 152 - Vật liệu X1, TK 152 - Vật liệu X2…
- Chi phí vật liệu trực tiếp được thiết lập cho từng giai đoạn, trong mỗi
giai đoạn mở chi tiết cho từng thứ vật liệu theo hai nội dung: (1) Chi phí vật liệu
trực tiếp tạo ra sản phẩm; (2) Chi phí vật liệu trực tiếp không tạo ra sản phẩm
(chi phí vật liệu tạo ra chất thải). Cụ thể:
TK 621- Giai đoạn 1 (sản phẩm)/ Vật liệu X1, TK 621 - Giai đoạn 1
(không tạo ra sản phẩm)/ Vật liệu X1; TK 621- Giai đoạn 2 (sản phẩm)/ Vật liệu
X1, TK 621 - Giai đoạn 2 (không tạo ra sản phẩm)/ Vật liệu X1…
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được thiết lập chi tiết cho mỗi giai
đoạn, trong mỗi giai đoạn mở chi tiết cho từng thứ vật liệu. Cụ thể: TK 154- Giai
đoạn 1 (sản phẩm)/ Vật liệu X1, TK 154- Giai đoạn 1 (không tạo ra sản phẩm)/
Vật liệu X1…
Theo bảng thiết lập tài khoản trên, trường hợp doanh nghiệp áp dụng Chế
độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC không sử dụng “TK 621- Chi phí
vật liệu trực tiếp”.
Có thể áp dụng phương pháp kế toán dòng luân chuyển vật liệu đối với
vật liệu sử dụng trong hoạt động quản lý, như vật liệu sử dụng cho quản lý
phân xưởng, bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp…để xác định vật liệu sử
dụng lãng phí.
Tuy nhiên việc xác định dòng luân chuyển vật liệu sẽ phức tạp hơn và mất
nhiều thời gian trong việc quan sát, thống kê, thử nghiệm để đưa ra tiêu chuẩn
(định mức). Đối với các doanh nghiệp phát sinh vật liệu dùng cho hoạt động
144
quản lý không nhiều thì có thể không tổ chức xây dựng dòng luân chuyển đối
với vật liệu dùng cho hoạt động quản lý.
- Kết hợp phương pháp ABC và phương pháp dòng vật liệu (MFCA) để
xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp, các tài khoản chi tiết phản ánh
chi phí được thiết lập như sau:
Đối với các doanh nghiệp thuộc Nhóm ngành nghề về cơ khí, Nhóm các
ngành nghề về hóa chất, Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống, Nhóm
ngành nghề chế biến nông sản, cần xác định phí môi trường cho từng trung tâm
nhằm kiểm soát chi phí môi trường, phân bổ chi phí môi trường cho từng loại
sản phẩm và thực hiện kiểm soát dòng vật liệu, năng lượng, nước sử dụng trong
sản xuất có thể lựa chọn kết hợp phương pháp ABC và phương pháp dòng vật
liệu (MFCA) để xác định chi phí môi trường trong doanh nghiệp. Theo phương
pháp này các tài khoản chi tiết phản ánh chi phí được thiết lập như sau:
Trong toàn bộ quy trình sản xuất của doanh nghiệp, cần xác định phân
chia thành nhiều giai đoạn sản xuất, việc phân chia các công đoạn sản xuất phải
gắn với chất thải phát sinh tại mỗi giai đoạn (giai đoạn 1, giai đoạn 2, giai đoạn
3...). Để thuận lợi trong quá trình theo dõi, kiểm soát chi phí dòng luân chuyển
vật liệu, các doanh nghiệp cần đồng nhất các giai đoạn phát sinh chất thải vật
liệu với trung tâm chi phí đã được nêu trong phương pháp ABC trên. Mỗi trung
tâm được phân chia sẽ phát sinh giá trị vật liệu của chất thải chất thải tạo ra và
chi phí môi trường của trung tâm đó. Khi thiết lập các tài khoản chi tiết theo dõi
cho từng trung tâm phải đảm bảo phản ánh được số lượng và giá trị vật liệu tạo
ra sản phẩm tích cực, số lượng và giá trị vật liệu tạo ra chất thải, chi phí môi
trường phát sinh của từng trung tâm. Nếu sử dụng phương pháp này, doanh
nghiệp cần sử dụng kết hợp các tài khoản đã thiết lập cho phương pháp ABC và
phương pháp MFCA.
3.3.3.3. Hoàn thiện tổ chức sổ kế toán
Hiện nay, để thuận lợi trong việc hệ thống hóa và xử lý thông tin kế toán
trên máy tính các doanh nghiệp sản xuất có thể lựa chọn một hình thức kế toán
phù hợp. Trên cơ sở hình thức kế toán đã được lựa chọn, các doanh nghiệp cần
145
xây dựng các loại sổ kế toán phù hợp để ghi chép nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phi, thu nhập về môi trường trong
doanh nghiệp.
Thông tư số 200/2014/TT-BTC hoặc Quyết định 48/2006/QĐ-BTC đã
hướng dẫn các mẫu sổ kế toán, nội dung chỉ tiêu trên sổ kế toán, phương pháp và
trình tự ghi sổ kế toán, doanh nghiệp có thể vận dụng hệ thống sổ này để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí,
thu nhập môi trường trong doanh nghiệp phục vụ cho việc tổng hợp thông tin lập
các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Tuy nhiên, để ghi chép chi
tiết chi phí môi trường, một số kiến nghị về sổ kế toán sau:
Kiến nghị 01: Để phục vụ cho việc cung cấp thông tin chi phí môi trường
phục vụ cho lập chỉ tiêu “Chi phí môi trường” trên báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, sổ chi tiết các tài khoản phản ánh chi chi phí môi trường cần được thiết
kế gồm các nội dung sau: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu, ngày tháng của chứng từ
dùng để ghi sổ; Diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh dùng để ghi sổ;
Tài khoản đối ứng; Tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Chi phí môi
trường phát sinh được chia ra các nội dung: Chi phí xử lý chất thải, Chi phí khắc
phục hậu quả thiệt hại môi trường, chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường, chi
phí môi trường khác.
Sổ chi tiết chi phí môi trường trên cũng được mở cho các tài khoản cấp 3
của các tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu; tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản
xuất; tài khoản 6274 chi phí khấu hao TSCĐ; tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ
mua ngoài; tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác. Các tài khoản cấp 3 của tài
khoản 641, 642, 811 cũng được mở như sổ chi tiết trên.
(Mẫu sổ chi tiết chi phí môi trường tham khảo tại phụ lục số 3.1)
Kiến nghị 02: Đối với hệ thống sổ kế toán phục vụ cho công tác kế toán
quản trị chi phí môi trường, doanh nghiệp cần bổ sung thêm sổ kế toán sau:
Để phục vụ cho việc lập báo cáo chi phí môi trường trong doanh nghiệp,
sổ kế toán chi tiết chi phí môi trường được mở cho từng loại chi phí, trong từng
loại chi phí được tiếp tục chia ra các nhóm chi phí cụ thể. Cụ thể: Sổ chi tiết chi
146
phí xử lý chất thải, sổ chi tiết chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường, sổ chi
tiết giá trị vật liệu của chất thải, sổ chi tiết chi phí môi trường khác.
(Mẫu sổ chi tiết chi phí môi trường tham khảo tại phụ lục số 3.2)
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp ABC để ghi chép chi
phí môi trường, doanh nghiệp cần bổ sung các sổ kế toán như sau:
Căn cứ vào toàn bộ quy trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cần
xác định được các các trung tâm chi phí môi trường trong quy trình hoạt động
sản xuất, các trung tâm này phải gắn liền với việc phát sinh chất thải tại bộ phận
đó, cụ thể như sau:
+ Mở sở chi tiết chi phí cho từng trung tâm chi phí môi trường phát sinh
chất thải, khí thải (trung tâm 1, trung tâm 2, trung tâm 3…).
+ Mở sổ chi tiết chi phí môi trường cho trung tâm xử lý nước thải tập
trung cuối đường ống.
+ Mở sổ chi tiết chi phí môi trường trung tâm quản lý hoạt động môi trường.
+ Để phản ánh chi phí môi trường tại mỗi trung tâm chi phí môi trường,
doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ chi tiết theo mẫu tại phụ lục.
(Mẫu sổ chi tiết tham khảo tại phụ lục số 3.2)
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp MFCA để xác định chi
phí môi trường trong doanh nghiệp, bổ sung các sổ kế toán như sau:
Căn cứ vào toàn bộ quy trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cần
xác định được các các trung tâm phát sinh chất thải trong quy trình hoạt động
sản xuất, các trung tâm này phải gắn liền với việc phát sinh chất thải tại bộ phận
đó, doanh nghiệp cần mở các sổ chi tiết dòng chi phí vật liệu. Sổ chi tiết này
được mở cho từng thứ vật liệu, nước, năng lượng. Mỗi thứ vật liệu xuất dùng
cho sản xuất được mở một sổ chi tiết. Thông tin các chỉ tiêu phản ánh trên sổ bao
gồm: Chi phí vật liệu đầu vào, chi phí vật liệu tính cho sản phẩm tích cực, chi
phí của vật liệu tính sản phẩm tiêu cực (giá trị vật liệu trong chất thải). Ngoài ra,
để ghi chép thông tin chi phí của chất thải doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ
chi tiết dòng vật liệu theo nội dung sau: Ngày, tháng ghi sổ; Số hiệu, ngày tháng
của chứng từ dùng để ghi sổ; Diễn giải nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
147
dùng để ghi sổ; Đơn giá; Số lượng và giá trị của vật liệu đầu vào; Chi phí vật liệu
đầu ra trong sản phẩm tích cực và sản phẩm tiêu cực, trong đó chi phí vật liệu
trong sản phẩm tích cực, tiêu cực được chia ra thành số lượng và thành tiền.
(Mẫu sổ chi tiết tham khảo tại phụ lục số 3.3)
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin và sử dụng thông tin tài
sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp
Trên cơ sở nhu cầu thông tin tài chính môi trường cung cấp cho các đối
tượng sử dụng thông tin, để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng
thông tin bên ngoài doanh nghiệp đánh giá mức độ đầu tư môi trường, rủi ro
môi trường, hiệu quả sử dụng chi phí môi trường, Báo cáo cáo kế toán của
doanh nghiệp cần được hoàn thiện và bổ sung thêm thông tin tài chính môi
trường như sau:
Kiến nghị 01: Bổ sung thông tin tài chính môi trường trong thuyết minh
báo cáo tài chính
Để đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin môi trường cho các đối tượng sử
dụng thông tin, 04 nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nêu
trên cần cung cấp thông tin về tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập phát sinh từ
hoạt động môi trường trên thuyết minh báo cáo tài chính.
Thứ nhất, thông tin tài sản cố định môi trường:
Doanh nghiệp cần trình bày và giải thích thêm loại Tài sản cố định môi
trường trong tổng tài sản cố định của doanh nghiệp. Thông tin tài sản cố định
môi trường được trình bày để giải thích và làm rõ bao gồm:
- Nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại vào đầu năm và cuối kỳ.
- Nguyên giá tài sản cố định môi trường tăng, giảm trong kỳ; số khấu hao
trong kỳ, tăng, giảm và lũy kế đến cuối kỳ.
Thứ hai, thông tin tài nợ phải trả môi trường:
Khoản nợ phải trả môi trường cần được trình bày và giải thích chi tiết
nhằm thể hiện doanh nghiệp dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những
nghĩa vụ hiện tại về môi trường mà doanh nghiệp phải thanh toán.
148
Tùy theo thời gian dự kiến phát sinh của khoản chi dự phòng nợ phải trả
môi trường mà khoản dự phòng này được trình bày, giải thích theo các nội
dung sau:
- Số dư đầu kỳ và cuối kỳ;
- Số dự phòng tăng do các khoản dự phòng trích lập bổ sung trong kỳ, kể
cả việc tăng khoản dự phòng nợ phải trả môi trường hiện có;
- Số dự phòng giảm trong kỳ do phát sinh các khoản chi phí liên quan đến
khoản dự phòng đã được lập ban đầu;
- Số dự phòng giảm do các khoản dự phòng nợ phải trả môi trường không
sử dụng đến được ghi giảm trong kỳ.
- Trình bày tóm tắt bản chất của nghĩa vụ nợ và thời gian chi trả dự tính
Nếu có dấu hiệu cho thấy sự không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian của
khoản chi trả, doanh nghiệp phải trình bày tóm tắt bản chất của khoản nợ tiềm
tàng môi trường tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm với các thông tin sau:
- Ước tính về ảnh hưởng tài chính của khoản nợ tiềm tàng;
- Dấu hiệu không chắc chắn liên quan đến giá trị hoặc thời gian của khoản
chi trả có thể có thể xảy ra;
- Khả năng nhận được các khoản bồi hoàn.
Thứ ba, thông tin chi phí môi trường: Chi phí môi trường cần được phân
loại và trình bày các loại chi phí sau:
- Chi phí xử lý chất thải
- Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường
- Chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường
- Chi phí môi trường khác
Thứ tư, thông tin thu nhập môi trường: Doanh nghiệp cần trình bày
thông tin thu nhập từ hoạt động môi trường trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính.
Theo chúng tôi, có thể trình bày thông tin tài chính môi trường trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính theo hai quan điểm sau:
149
Quan điểm thứ nhất, toàn bộ thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu
nhập phát sinh từ hoạt động môi trường cần được trình bày thành một mục
“Thuyết minh thông tin tài chính môi trường” trong phần IX (Những thông tin
khác) của thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Với cách trình bày
như trên giúp các đối tượng sử dụng thông tin có cách nhìn toàn cảnh về thông
tin tài chính môi trường của doanh nghiệp nhằm thuận lợi trong việc so sánh,
phân tích đánh giá ảnh hưởng của các vấn đề môi trường đến tình hình tài chính,
đánh giá rủi ro môi trường…Với quan điểm này, thông tin tài sản, nợ phải trả,
chi phí, thu nhập môi trường trong mục thuyết minh tài chính môi trường được
trình bày theo thứ tự sau:
- Chỉ tiêu chi phí môi trường, trong đó bao gồm nội dung:
+ Tổng chi phí môi trường
+ Chi phí xử lý chất thải, chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường,
chi phí bồi thường, nộp phạt môi trường, chi phí môi trường khác.
+ Tỷ trọng chi phí môi trường/Tổng chi phí
+ Tỷ trọng chi phí môi trường/Tổng doanh thu
- Chỉ tiêu tài sản cố định môi trường, trong đó bao gồm các nội dung:
+ Tổng tài sản cố định môi trường
+ Nguyên giá tài sản cố định hữu hình, giá trị hao mòn lũy kế; Nguyên giá
tài sản cố định vô hình, giá trị hao mòn lũy kế.
+ Nguyên giá tài sản cố định môi trường/Tổng Nguyên giá tài sản cố định
+ Tài sản cố định môi trường/Tổng tài sản
- Chỉ tiêu nợ phải trả môi trường, trong đó bao gồm các nội dung:
+ Tổng nợ phải trả môi trường
+ Dự phòng nợ phải trả môi trường
+ Tỷ trọng nợ phải trả môi trường/Tổng nợ phải trả
- Chỉ tiêu thu nhập môi trường
150
(Mẫu thuyết minh thông tin tài chính môi trường được trình bày tại phụ
lục 3.4)
Quan điểm thứ hai, thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập phát
sinh từ hoạt động môi trường được tách ra và trình bày theo các nội dung hiện
nay đã có trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể: Trong thuyết minh
báo cáo tài chính, thông tin tài sản cố định hữu hình môi trường được trình bày
trong mục tăng, giảm tài sản cố định hữu hình; thông tin tài sản cố định vô hình
môi trường được trình bày trong mục tăng, giảm tài sản cố định vô hình; Nợ phải
trả môi trường được trình bày riêng thành một mục trong các mục nợ phải trả trả;
dự phòng nợ phải trả môi trường được trình bày chi tiết trong mục dự phòng
phải trả; thu nhập môi trường được trình bày chi tiết trong nội dung thu nhập
khác của mục thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh. Với cách trình bày như trên đã đáp ứng việc cung cấp
thông tin tài chính môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin trong việc so
sánh, phân tích đánh giá ảnh hưởng của các vấn đề môi trường đến tình hình tài
chính, đánh giá rủi ro môi trường…
Kiến nghị 02: Hoàn thiện báo cáo kế toán quản trị môi trường
Ngoài việc cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin bên
ngoài thông qua báo cáo tài chính, doanh nghiệp còn lập báo cáo kế toán quản trị
môi trường nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị bên trong doanh
nghiệp để phục vụ cho việc ra các quyết định liên quan đến tài chính và môi
trường. Báo cáo kế toán quản trị môi trường được lập và trình bày theo yêu cầu
quản trị cụ thể của doanh nghiệp. Trong các thông tin liên quan đến hoạt động
môi trường, thông tin về chi phí môi trường được quan tâm nhiều nhất, đây là
loại thông tin chủ yếu giúp các doanh nghiệp kiểm soát và quản trị chi phí môi
trường trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhu cầu sử dụng thông tin chi phí môi trường, các doanh
nghiệp lập các báo cáo quản trị chi phí môi trường phải đáp ứng được nhu cầu
thông tin chi phí môi trường sử dụng trong đơn vị. Nhu cầu thông tin trên báo
151
quan trị chi phí môi trường phục vụ cho việc ra quyết định gồm các nội dung cần
thiết sau đây:
- Thông tin chi phí môi trường của toàn doanh nghiệp, từng bộ phận, từng
sản phẩm, từng trung tâm chi phí môi trường, thông tin này giúp nhà quản trị
nhận biết và xác định được nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí môi trường,
thông qua đó xác định được chi phí môi trường phân bổ phù hợp cho từng hoạt
động và các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm). Chi phí môi trường của từng
trung tâm hoặc từng hoạt động là cơ sở đề xuất những biện pháp quản lý chi phí
môi trường trong từng trung tâm hoặc hoạt động đó, hướng đến mục tiêu kiểm
soát chi phí môi trường nhằm đề xuất các giải pháp cắt giảm chi phí môi trường
không hiệu quả.
- Thông tin về dòng chi phí vật liệu, năng lượng…không tạo ra sản phẩm
tích cực trong từng trung tâm hoặc giai đoạn sản xuất, thông tin này giúp nhà
quản trị xác định được dòng chi phí vật liệu, năng lượng không tạo ra sản phẩm
(tạo ra chất thải, khí thải, phế phẩm…) trong từng trung tâm hoặc công đoạn sản
xuất. Qua đó phân tích nguyên vật liệu, năng lượng tạo ra chất thải, khí thải, phế
phẩm trong từng trung tâm hoặc công đoạn, hướng đến đề xuất các biện pháp cắt
giảm lãng phí vật liệu, năng lượng, nước hoặc các biện pháp thay thế vật liệu,
năng lượng đầu vào, thay đổi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất…nhằm đảm
bảo sử dụng hiệu quả chi phí môi trường và cải thiện hiệu quả môi trường.
Các thông tin chi phí môi trường cung cấp cho nhà quản trị trong doanh
nghiệp thông qua các phương tiện là các báo cáo chi phí môi trường. Đối tượng
nhận thông tin báo cáo chi phí môi trường là Ban lãnh đạo doanh nghiệp và
những người tham gia quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Báo cáo chi phí môi trường có thể lập linh hoạt vào các thời điểm
tháng, quý, năm. Doanh nghiệp có thể sử dụng các loại báo cáo sau:
Báo cáo tổng hợp chi phí môi trường
Báo cáo tổng hợp chi phí môi trường nhằm mục đích giúp cho nhà quản
trị có được các thông tin cần thiết về các loại chi phí môi trường trong doanh
152
nghiệp. Báo cáo tổng hợp chi phí môi trường có thể lập cho từng bộ phận, sau đó
tổng hợp lập cho toàn doanh nghiệp.
(Mẫu báo cáo tổng hợp chi phí môi trường được trình bày tại phần phụ
lục 3.5).
Ngoài báo cáo chi phí môi trường nêu trên, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý
và điều kiện cụ thể tại đơn vị. Các nhóm doanh nghiệp thuộc các ngành nghề có
thể lập các báo chi phí chi phí môi trường theo 2 loại sau: Báo cáo chi phí môi
trường được lập dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) và báo cáo cân đối chi phí vật
liệu trên cơ sở phân tích dòng chi phí vật liệu (MFCA).
Báo cáo kế toán quản trị chi phí môi trường theo phương pháp ABC
Đặc điểm của phương pháp kế toán chi phí môi trường theo phương pháp
ABC, tập trung xác định các hoạt động trong quá trình sản xuất làm phát sinh chi
phí môi trường. Trong từng hoạt động đã xác định, đặc biệt quan tâm đến các
loại chi phí môi trường phân bổ cho các sản phẩm. Tiêu thức phân bổ trong
phương pháp này dựa vào nguyên nhân làm phát sinh chất thải để phân bổ chi
phí môi trường cho phù hợp.
Với báo cáo chi phí môi trường được lập dựa trên phương pháp ABC sẽ
xác định chi phí môi trường được chính xác hơn. Trên cơ sở thông tin chi phí
môi trường chính xác cho từng loại sản phẩm, doanh nghiệp đưa ra các quyết
định chủ yếu sau:
• Doanh nghiệp đưa ra phương án định giá sản phẩm được chính xác.
• Doanh nghiệp ra các quyết định liên quan đến việc xây dựng cơ cấu sản
phẩm phù hợp, có thể loại bỏ hoặc giảm bớt các sản phẩm gây ra nhiều ô nhiễm
môi trường.
• Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tự động hóa quy trình sản
xuất với mục đích giảm thiểu chi phí môi trường trong doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp xác định được các hoạt động, sản phẩm làm phát sinh chi
phí môi trường, thông qua công tác quản lý hoạt động, sẽ xác định được các hoạt
động có chi phí môi trường tăng cao, không hiệu quả. Từ đó, đưa ra các biện
153
pháp giảm thiểu các chi phí môi trường không cần thiết, cải thiện hiệu quả của
các hoạt động đó.
(Mẫu báo cáo chi phí môi trường theo từng trung tâm và theo từng sản
phẩm được trình bày tại phụ lục 3.6 và 3.7)
Báo cáo cân đối dòng chi phí vật liệu
Với kế toán chi phí dòng luân vật liệu giúp cho doanh nghiệp hiểu đúng
hơn về sự luân chuyển của vật liệu, năng lượng trong quá trình sản xuất. Phương
pháp này cung cấp thông tin một hệ thống dòng luân chuyển vật liệu, năng lượng
để giám sát số lượng nguyên vật liệu, năng lượng có trong mỗi dòng qua các giai
đoạn hoặc quy trình sản xuất giúp doanh nghiệp xác định được các bộ phận, nơi
phát sinh lãng phí vật liệu, năng lượng, nước không tạo ra sản phẩm mà tạo ra
chất thải. Qua đó, doanh nghiệp đưa ra các biện pháp cải tiến quá trình sản xuất,
cắt giảm vật liệu thải, giảm thiểu chi phí môi trường.
Báo cáo cân đối chi phí môi trường được lập dựa trên phương pháp dòng
chi phí vật liệu (MFCA) sẽ xác định chính xác giá trị chất thải phát sinh trong từng
giai đoạn sản xuất. Qua đó, doanh nghiệp đưa ra các quyết định chủ yếu sau:
- Phân tích chính xác chi phí vật liệu, năng lượng trong sản phẩm tích cực
và sản phẩm tiêu cực (chất thải, khí thải), doanh nghiệp tính toán được các khoản
lãng phí và đưa ra các giải pháp xử lý.
- Phương án cắt giảm chi phí môi trường thông qua lựa chọn thay đổi thiết
kế sản phẩm, thay đổi vật liệu sử dụng, sử dụng các loại vật liệu ít gây ô nhiễm
môi trường.
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, lựa chọn thiết bị sản xuất
phù hợp nhằm giảm thiểu chi phí môi trường trong doanh nghiệp.
- Xác định được nguyên nhân vật liệu lãng phí trong các giai đoạn sản
xuất, lãng phí vật liệu do thiết bị sản xuất tạo ra, vật liệu không tạo ra sản phẩm
tích cực. Thông qua công tác quản lý các giai đoạn sản xuất, đưa ra các biện
pháp giảm thiểu các chi phí quản lý môi trường không cần thiết, cải thiện hiệu
quả của các hoạt động đó.
154
Báo cáo cân đối vật liệu, năng lượng, nước được lập cho từng trung tâm
(giai đoạn) và lập cho toàn bộ quy trình sản xuất. Báo cáo cân đối vật liệu, năng
lượng, nước toàn quy trình sản xuất được lập trên cơ sở tổng hợp các báo cân đối
vật liệu, năng lượng, nước của từng trung tâm (giai đoạn).
(Mẫu báo cáo cân đối dòng chi phí vật liệu được trình bày tại phụ lục 3.8)
Sử dụng thông tin kế toán quản trị môi trường trong doanh nghiệp
Sử dụng thông tin chi phí môi trường trên các báo cáo kế toán quản trị
môi trường giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định cụ thể sau:
Thứ nhất, quyết định liên quan đến việc xây dựng cơ cấu sản phẩm, định
giá bán sản phẩm
Trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp hiện nay, chi phí môi trường
không được nhận diện và theo dõi riêng và ẩn trong chi phí chung của doanh
nghiệp. Các chi phí chung được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo các tiêu
chuẩn chi phí vật liệu, chi phí nhân công, giờ công lao động… Tuy nhiên, trong
quá trình sản xuất từng loại sản phẩm lại phát sinh chất thải có độ độc hại khác
nhau, chi phí xử lý ô nhiễm môi trường cho từng loại sản phẩm cũng khác
nhau, nhưng chúng được phân bổ theo các tiêu chuẩn không liên quan quan đến
việc gây ô nhiễm môi trường. Việc phân bổ như vậy đã làm sai lệch chi phí
môi trường của từng loại sản phẩm, một số sản phẩm có chất thải độc hại cao
đáng ra phải chịu chi phí môi trường lớn hơn nhưng chịu chi phí môi trường
thấp hơn và ngược lại những sản phẩm phát sinh chất thải có độ độc hại ít
nhưng lại chịu chi phí môi trường cao hơn. Những sai lệch này làm cho doanh
nghiệp xác định thiếu chính xác giá thành, giá bán, lợi nhuận của từng loại sản
phẩm, và ảnh hưởng đáng kể đến quyết định xây dựng cơ cấu sản phẩm, định
giá bán sản phẩm.
Với thông tin chi phí môi trường được xác định và phân bổ theo phương
pháp ABC sẽ xác định chi phí môi trường chính xác cho từng loại sản phẩm.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra các quyết định chủ yếu sau:
155
• Định giá sản phẩm được chính xác.
• Xây dựng cơ cấu sản phẩm phù hợp, có thể loại bỏ hoặc giảm bớt các
sản phẩm gây ra nhiều ô nhiễm môi trường.
Thứ hai, quyết định loại bỏ hay tiếp tục sản xuất kinh doanh một mặt hàng
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trong doanh nghiệp.
Hiện nay, các doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh nhiều loại mặt
hàng khác nhau, các mặt hàng có thể hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh.
Trong các mặt hàng có hiệu quả và kết quả kinh doanh thấp do ảnh hưởng bởi
yếu tố môi trường, doanh nghiệp cần xem xét và phân tích để đưa ra các quyết
định có nên loại bỏ hay tiếp tục sản xuất sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào
đó nhằm đảm bảo lợi nhuận và mức độ an toàn về môi trường của doanh nghiệp
cao nhất.
Với phương pháp xác định và phân bổ chi phí môi trường theo ABC, chi
phí môi trường được phân bổ chính xác cho các loại sản phẩm, qua đó doanh
nghiệp sẽ tính toán được tương đối chính xác giá thành của từng mặt hàng, tính
toán được lợi nhuận của từng mặt hàng. Trong trường hợp có những mặt hàng
khi sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và kết quả kinh doanh thấp
hoặc bị lỗ, doanh nghiệp có thể xem xét và quyết định tiếp tục sản xuất, kinh
doanh hay loại mặt hàng này. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định loại bỏ mặt hàng
gây ô nhiễm cần xem xét sự ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh các mặt hàng
khác trong doanh nghiệp. Khi đưa ra quyết định này cần phân tích và làm rõ các
vấn đề sau:
- Lợi nhuận của doanh nghiệp trước và sau khi loại bỏ mặt hàng
- Biến phí của từng mặt hàng, trong đó phân tích rõ biến phí môi trường
phân bổ cho từng mặt hàng.
- Mối quan hệ giữa định phí trực tiếp và định phí chung của từng mặt
hàng trước và sau khi loại bỏ, trong đó phân tích rõ định phí môi trường phân bổ
cho từng mặt hàng.
156
- Mối quan hệ giữa chi phí tránh được và chi phí không tránh được có
quan hệ với từng mặt hàng.
- Tác động doanh thu của từng mặt hàng với nhau ảnh hưởng đến doanh
thu chung của toàn doanh nghiệp.
Để quyết định lựa chọn phương án tiếp tục sản xuất, kinh doanh hay loại
bỏ mặt hàng gây ô nhiễm doanh nghiệp cần so sánh lợi nhuận của từng phương
án. Nếu sau khi loại bỏ mặt hàng gây ô nhiễm môi trường, lợi nhuận doanh
nghiệp tăng lên doanh nghiệp nên chọn phương án loại bỏ mặt hàng gây ô nhiễm
môi trường. Ngược lại, doanh nghiệp chọn phương án tiếp tục, sản xuất kinh
doanh mặt hàng này.
Thứ ba, quyết định sản xuất hay mua ngoài một số hoạt động, bộ phận có
nguy cơ gây ô nhiễm cao trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp có thể bao gồm nhiều hoạt
động cấu thành như: Hoạt động sản xuất sản phẩm, hoạt động của lò hơi cung
cấp nhiệt cho sản xuất, hoạt động xử lý môi trường…Thông thường doanh
nghiệp tự thực hiện các hoạt động trong toàn bộ quy trình sản xuất của mình.
Với phương pháp xác định chi phí môi trường theo ABC, chi phí môi trường
được chính xác cho các loại hoạt động, qua đó doanh nghiệp sẽ xác định được
các bộ phận, hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và chi phí phát sinh
liên quan đến xử lý môi trường khá cao hoặc không hiệu quả. Trong trường
hợp này, các hoạt động trong quy trình sản xuất phát sinh nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường và chi phí phát sinh liên quan đến xử lý môi trường khá cao hoặc
không hiệu quả, doanh nghiệp có thể lựa chọn thuê bên ngoài để cung cấp dịch
vụ cho các hoạt động đó. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định thuê ngoài cung cấp
dịch vụ cung cấp hơi, xử lý môi trường… cần xem xét đến hiệu quả của từng
phương án cụ thể. Khi đưa ra quyết định này cần phân tích và làm rõ các vấn
đề sau:
- Lợi nhuận hoặc chi phí của từng phương án
- Khả năng tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp
157
- Biến phí của hoạt động thuê ngoài sản xuất, trong đó phân tích rõ biến
phí môi trường cho từng hoạt động.
- Định phí trực tiếp và định phí chung của từng hoạt động trước và sau
khi thuê ngoài, trong đó phân tích rõ định phí môi trường trực tiếp cho từng
hoạt động.
- Giá bán dịch vụ cung cấp từ bên ngoài
Để quyết định lựa chọn sản xuất hay thuê ngoài một số hoạt động gây ô
nhiễm môi trường trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp, cần so sánh chi phí
của từng phương án. Nếu chi phí dịch vụ thuê ngoài thấp hơn tự sản xuất, tự thực
hiện doanh nghiệp nên chọn phương án thuê ngoài. Ngược lại, doanh nghiệp
chọn phương án tự thực hiện, sản xuất.
Thứ tư, quyết định nên bán phế liệu, phế thải hay tiếp tục sản xuất thành
sản phẩm tái chế
Trong các doanh nghiệp, kết quả từ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
tạo sản phẩm, nhưng cũng trong chính quá trình sản xuất đó lại đồng thời tạo ra
các chất thải, phế thải, phế liệu. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm xử lý môi
trường đối với những chất thải, phế thải này. Tuy nhiên, trong các chất thải, phế
thải đó có những loại có thể được tái sử dụng sản xuất ra sản phẩm khác (sản
phẩm tái chế) hoặc bán lại cho một đơn vị khác. Trong trường hợp như vậy,
doanh nghiệp cần phải lựa chọn bán phế liệu cho bên ngoài hay tiếp tục sản xuất
phế liệu thành sản phẩm tái chế. Để đưa ra quyết định bán phế liệu cho bên
ngoài hay tiếp tục sản xuất phế liệu thành sản phẩm tái chế, cần xem xét đến
hiệu quả của từng phương án cụ thể. Khi đưa ra quyết định này cần phân tích và
làm rõ các vấn đề sau:
- Lợi nhuận của từng phương án
- Khả năng tiếp tục sản xuất của doanh nghiệp
Trên cơ sở so sánh thu nhập tăng thêm và chi phí tăng thêm của
phương án sản xuất sản phẩm tái chế để ra quyết định. Nếu thu nhập tăng
thêm lớn hơn chi phí tăng thêm, doanh nghiệp nên quyết định tiếp tục sản
158
xuất phế liệu thành sản phẩm tái chế. Ngược lại, doanh nghiệp nên bán ngay
phế liệu cho bên ngoài.
Thứ năm, quyết định thay đổi thiết kế sản phẩm, vật liệu sử dụng nhằm
cắt giảm chi phí môi trường
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, chất thải, khí thải được tạo ra
từ việc sử dụng vật liệu, nước, năng lượng sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh
doanh. Chất thải, khí thải phát sinh nhiều đồng nghĩa với chi phí môi trường phát
sinh tăng cao. Để cắt giảm chi phí môi trường, doanh nghiệp cần phải sử dụng
hiệu quả nguồn vật liệu năng lượng, nước.
Với thông tin dòng vật liệu, năng lượng, nước được cân đối dựa trên
phương pháp dòng luân chuyển chi phí vật liệu (MFCA) sẽ xác định chính xác
vật liệu, năng lượng, nước bị lãng phí hoặc sử dụng không hiệu quả trong từng
trung tâm, giai đoạn của quá trình sản xuất. Qua đó, doanh nghiệp đưa ra các
quyết định chủ yếu sau:
- Phương án cắt giảm chi phí môi trường thông qua lựa chọn thay đổi thiết
kế sản phẩm, thay đổi vật liệu sử dụng, sử dụng các loại vật liệu ít gây ô nhiễm
môi trường.
- Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cải tiến thiết bị sản xuất
nhằm giảm thiểu chi phí môi trường trong doanh nghiệp.
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ CẦN THIẾT TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO
VIỆC THỰC HIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
3.4.1. Kiến nghị với các doanh nghiệp
Một là, cần nâng cao nhận thức và trình độ của các nhà quản lý trong
doanh nghiệp về kế toán môi trường.
Doanh nghiệp và hoạt động bảo vệ môi trường là mối quan hệ biện chứng
tác động lẫn nhau. Hoạt động của doanh nghiệp có những tác động tích cực và
tiêu cực tới vấn đề môi trường và ngược lại môi trường cũng góp phần tạo nên
những thuận lợi hay khó khăn trong việc sản xuất. Đồng thời, mọi hoạt động sản
159
xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến môi trường. Thực hiện hoạt động bảo vệ
môi trường trong doanh nghiệp không tốt, sẽ làm phát sinh nhiều chi phí cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh (chi phí bồi thương thiệt hại, chi phí xử lý ô
nhiễm, di chuyển nhà máy…) làm tăng giá thành sản phẩm, giảm lợi nhuận,
giảm khả năng cạnh tranh, ảnh hưởng tới tính bền vững trong hoạt động kinh
doanh. Các doanh nghiệp cần quan tâm thường xuyên đến hoạt động bảo vệ môi
trường và phải tuân thủ các quy định về môi trường trong quá trình hoạt động
sản xuất, kinh doanh của mình.
Hai là, xây dựng chiến lược kinh doanh có tính đến các tác động của các
quy định tiêu chuẩn và quy định môi trường của sản phẩm
- Doanh nghiệp phải nhận thức được những cơ hội và thách thức trong
quá trình hội nhập, đặc biệt là áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi nước ta
mở cửa thương mại, trong đó có các áp lực phải tuân thủ các quy định và tiêu
chuẩn về môi trường của sản phẩm, các rào cản về tiêu chuẩn môi trường quốc
tế, doanh nghiệp cần có chiến lược về sản phẩm, chú trọng đến khâu nghiên cứu
và phát triển sản phẩm xanh, hiện đại hoá khâu thiết kế sản phẩm, chọn lựa hệ
thống quản lý môi trường tiên tiến trên thế giới phù hợp với doanh nghiệp nhằm
nâng cao tiêu chuẩn môi trường của sản phẩm.
- Doanh nghiệp cần áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo ISO
14001, ISO 14051... Đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng nhạy cảm
đối với môi trường thì việc áp dụng các tiêu chuẩn trở thành bắt buộc, ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mình.
Ba là, cần hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường tại doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về
môi trường, đảm bảo am hiểu các quy định và tiêu chuẩn của quốc gia, quốc tế
về môi trường, có khả năng vận hành các hệ thống xử lý, phân tích và kiểm tra
mức độ đảm bảo tiêu chuẩn môi trường của các sản phẩm và chất thải...
Bốn là, cần nâng cao trình độ cho người làm kế toán đối với hoạt động
môi trường để từ đó chủ động trong việc tổ chức thực hiện kế toán môi trường
160
trong doanh nghiệp trên hai giác độ: Kế toán tài chính môi trường và kế toán
quản trị môi trường. Để thực hiện tốt điều này, các doanh nghiệp cần thực hiện
các biện pháp sau:
- Cử cán bộ kế toán đi học tập, bồi dưỡng kiến thức về kế toán môi trường
trong hoặc ngoài nước;
- Học tập kinh nghiệm, ứng dụng các phương pháp quản lý môi trường
hiện đại tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã áp dụng thành công kế toán
môi trường;
- Thường xuyên cập nhập kiến thức liên quan đến hoạt động môi trường
ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp để chủ động trong việc tổ chức kế
toán môi trường trong đơn vị.
Thay đổi nhận thức về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp sẽ tiến tới
thay đổi hành vi của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Việc
thực hiện tốt hoạt động bảo vệ môi trường sẽ bảo đảm cho hoạt động kinh doanh
ổn định và bền vững. Với sự thay đổi nhận thức về hoạt động môi trường, tổ
chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp là cần thiết cho việc cung
cấp thông tin hoạt động môi trường cho quản trị doanh nghiệp và các đối tượng
sử dụng thông tin bên ngoài.
3.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
Một là, nâng cao nhận thức về môi trường đối với các doanh nghiệp. Mở
các chiến dịch đào tạo và phổ biến các quy định và tiêu chuẩn môi trường quốc
tế cho các doanh nghiệp, như các quy định và tiêu chuẩn môi trường của các
nước và khu vực thị trường như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản… để cho các doanh
nghiệp thấy được tầm quan trọng của các quy định và tiêu chuẩn môi trường khi
sản xuất, xuất khẩu hàng hoá. Nâng cao nhận thức về các lợi ích mà việc đáp
ứng các yêu cầu về môi trường mang lại cho quốc gia và doanh nghiệp. Mở các
khoá đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp về vấn đề bảo vệ môi trường, mối
quan hệ giữa môi trường và phát triển bền vững.
161
Hai là, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia. Xây dựng hệ
thống tiêu chuẩn môi trường quốc gia có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
thúc đẩy các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu thông tin môi trường trong nước
cũng như nâng cao sức cạnh tranh, uy tín doanh nghiệp khi tham gia hội nhập
quốc tế. Một hệ thống tiêu chuẩn môi trường được xây dựng trên cơ sở khoa
học, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế, tính đến điều kiện đặc thù của các doanh
nghiệp trong nước sẽ là công cụ hữu hiệu để quản lý môi trường, khuyến khích
các doanh nghiệp áp dụng để hoạt động kinh doanh có hiệu quả và bảo vệ môi
trường, tạo ra sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động
bảo vệ môi trường.
Ba là, bổ sung văn bản pháp lý hướng dẫn về lĩnh vực kế toán môi trường
trong doanh nghiệp. Kế toán môi trường là một lĩnh vực mới, việc vận dụng các
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện nay để thực hiện công tác
kế toán môi trường trong doanh nghiệp là vấn đề không đơn giản đối với bộ
phận kế toán trong doanh nghiệp. Để đảm bảo tính thống nhất khi thực hiện kế
toán môi trường trong các doanh nghiệp, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp
cùng Bộ Tài chính ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn về lĩnh vực kế toán
môi trường trong doanh nghiệp. Cụ thể, chế độ kế toán cần được bổ sung các nội
dung kế toán môi trường bao gồm: Tài khoản kế toán sử dụng, các quy định và
phương pháp kế toán đối với hoạt động môi trường trong doanh nghiệp, các chỉ
tiêu liên quan đến môi trường trong hệ thống báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, cần
ban hành các thông tư hướng dẫn liên quan đến kế toán quản trị môi trường
trong các doanh nghiệp.
162
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về tổ chức công tác kế toán môi trường
trong doanh nghiệp, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán
môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
chương 3 của luận án đã đề xuất các yêu cầu, nguyên tắc và các giải pháp hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Nội dung các giải pháp hoàn thiện tập trung các vấn
đề sau:
Thứ nhất, hoàn thiện mô hình tổ chức kế toán môi trường lồng ghép trong
kế toán tài chính, kế toán quản trị nhằm thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung
cấp thông tin về hoạt động môi trường trong doanh nghiệp.
Thứ hai, hoàn thiện về nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin
tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
Thứ ba, hoàn thiện về quy trình tổ chức ghi nhận thông tin tài sản, nợ phải
trả, chi phí, thu nhập môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất.
Thứ tư, hoàn thiện tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải
trả, chi phi, thu nhập môi trường trong doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện các giải pháp nêu trên, luận án đã nêu ra những kiến nghị cơ
bản thuộc về phía doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo điều kiện
thuận lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất thực hiện tốt tổ chức công tác
kế toán môi trường.
163
KẾT LUẬN
Môi trường đã trở thành vấn đề quan trọng và cấp thiết hiện nay, nhiều
quốc gia đã gắn kết các vấn đề môi trường vào hệ thống kế toán truyền thống
của doanh nghiệp đang được áp dụng. Kế toán môi trường tại Việt Nam là một
lĩnh vực mới, có vai trò quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp và các đối
tượng có lợi ích trực tiếp và gián tiếp bên ngoài đơn vị trong việc ra quyết định.
Kế toán môi trường chỉ được phát huy tốt nhất khi thông tin kế toán môi trường
được cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, đảm bảo sự tin cậy cho người sử
dụng. Tính đầy đủ, kịp thời, độ tin cậy của thông tin kế toán môi trường phần lớn
phụ thuộc vào chất lượng, hiệu quả của tổ chức công tác kế toán môi trường.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá các tài liệu liên quan đến kế
toán môi trường, luận án tập trung vào làm rõ đối tượng kế toán môi trường, nội
dung và phương pháp kế toán môi trường, vai trò kế toán môi trường, nhận diện,
xác định, quy trình ghi nhận, cung cấp thông tin tài sản, nợ phải trả, thu nhập, chi
phí môi trường trong doanh nghiệp.
Thông qua khảo sát, điều tra, phân tích thực trạng tổ chức công tác kế
toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,
luận án đã phân tích và đánh giá nhận diện, xác định, quy trình ghi nhận và cung
cấp thông tin kế toán tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường, đồng thời
chỉ ra những hạn chế cần hoàn thiện và nguyên nhân của những hạn chế.
Luận án cũng đã nghiên cứu kế toán môi trường của một số nước trên thế
giới và chuẩn mực kế toán quốc tế, rút ra bài học kinh nghiệm cho tổ chức công
tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về tổ chức công tác kế toán môi trường
trong doanh nghiệp, phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán
môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, luận
án đã đề xuất các yêu cầu, nguyên tắc và các giải pháp hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Nội dung các giải pháp hoàn thiện tập trung các vấn đề sau:
164
- Hoàn thiện mô hình kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
nhằm thu thập, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động môi
trường trong doanh nghiệp
- Hoàn thiện về nhận diện, xác định, ghi nhận và trình bày thông tin tài
sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập môi trường.
- Hoàn thiện về quy trình tổ chức ghi nhận thông tin tài sản, nợ phải trả,
chi phí, thu nhập môi trường.
- Hoàn thiện tổ chức cung cấp và sử dụng thông tin tài sản, nợ phải trả, chi
phi, thu nhập môi trường.
- Để thực hiện các giải pháp nêu trên, luận án đã nêu ra những kiến nghị
cơ bản thuộc về phía doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước nhằm tạo điều
kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất thực hiện tốt tổ chức
công tác kế toán môi trường.
Tác giả hy vọng kết quả của luận án sẽ có những đóng góp vào việc hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các
đối tượng sử dụng thông tin bên trong và ngoài doanh nghiệp.
165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Phạm Hoài Nam (2015), “Kế toán môi trường tại Việt Nam trong xu thế hội
nhập kinh tế", Tạp chí Kế toán kiểm toán, số 143, tr.7-9 và 23.
2. Phạm Hoài Nam (2015), “Chi phí và nợ phải trả môi trường cần được trình
bày trong báo cáo tài chính", Tạp chí Kế toán kiểm toán, số 141, tr.36-38.
3. Phạm Hoài Nam (2011), “Hoàn thiện trình tự lập báo cáo tài chính tổng
hợp tại các công ty đường Việt Nam", Tạp chí Khoa học công nghệ, số 21,
tr.69-71.
166
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế toán việt nam, Nxb Tài chính.
2. Bộ Tài Chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Tài chính.
3. Bộ Tài Chính (2006), Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp, Nxb Tài chính.
4. Bộ Tài Chính (2006), Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, Nxb Tài chính.
5. Bộ Tài Chính (2008), Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam,
Nxb Thống kê.
6. Bộ Tài chính (2015), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nxb Tài chính.
7. Bùi Thị Thu Thủy (2010), Nghiên cứu mô hình quản lý và hạch toán chi phí
môi trường trong doanh nghiệp khai thác than, Luận án Tiến sỹ kinh tế,
Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
8. Hà Xuân Thạch (2014), Định hướng phát triển kế toán quản lý môi trường
9. Hà Thị Thu Nga (2013) Kế toán môi trường đối với các doanh nghiệp
trong hệ thống kế toán Việt Nam.
10. Hoàng Thị Bích Ngọc (2014), Kế toán quản trị môi trường tại Nhật Bản và
Việt Nam.
11. Lưu Đức Tuyên, Ngô Thị Thu Hồng (2011), Tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp, Nxb, Tài chính.
12. Nguyễn Đình Đỗ, Nguyễn Vũ Việt (2008), Nguyên tắc, chuẩn mực kế toán quốc
tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp, Nxb Tài chính.
13. Nguyễn Chí Quang (2003), Cơ sở hạch toán môi trường doanh nghiệp. Nxb,
Khoa học kỹ thuật.
14. Phạm Đức Hiếu, Trần Thị Hồng Mai (2012), Kế toán môi trường trong doanh
nghiệp, Nxb Giáo dục Việt Nam.
15. Phạm Quang Huy (2012), Lý thuyết về kế toán quản trị môi trường và kinh
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
nghiệm áp dụng tại các quốc gia - Giá trị và lợi ích đối với sự phát
16. Trường đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh, Bộ môn hệ thống thông tin (2012), Tổ
chức công tác kế toán doanh nghiệp, Nxb, Phương Đông.
triển bền vững của kinh tế Việt Nam.
17. Trần Xuân Nam (2010), Kế toán tài chính, Nxb Thống kê
18. Vũ Hữu Đức, Trần Thị Giang Tân, Nguyễn Thế Lộc (2010), Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, những vấn đề chung và các yếu tố của báo cáo tài chính,
Nxb Thống kê.
19. Võ văn Nhị, Nguyễn Thị Đức Loan, “Kế toán môi trường trong mối quan hệ
với tăng trưởng xanh của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phát triển
và hội nhập kinh tế toàn cầu”, Tạp chí Khoa học tài chính kế toán.
20. Quốc hội (2003), Luật kế toán, ban hành 17/6/2003.
21. Quốc hội (2015), Luật kế toán sửa đổi, ban hành 20/11/2015.
22. Quốc hội (2015), Luật bảo vệ môi trường sửa đổi, ban hành 23/06/2014
23. Quý Lâm - Kim Phượng (2014), Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi
trường, Nxb Lao động - Xã hội.
24. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật
Bảo vệ môi trường
25. UBND Tỉnh Quảng Ngãi (2014), Bảo vệ môi trường năm 2014 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi
26. UBND Tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định 303/QĐ-UBND năm 2013 phê
duyệt Đề án Bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015
và định hướng đến năm 2020.
167
* Tài liệu tiếng Anh
27. Atkinson, A. A., R. D. Banker, R. S. Kaplan and S. M. Young (2001),
Management Accounting 3rd edition.
28. Bebbington, J., R. Gray, C. Hibbitt and E. Kirk (2001), Full Cost
Accounting: An Agenda for Action.
29. Bennett, M., and P. James, eds (1998), The Green Bottom Line,
Environmental Accounting for Management.
30. Bennett M., P. Rikhardsson and S. Schaltegger, eds (2003), Environmental
Management Accounting: Purpose and Progress.
31. Bergamini (2001), Stressing environmental financial accounting
transparence for decision making in Brazil.
32. Burritt, R., T. Hahn and S. Schaltegger (2002), Towards a Comprehensive
Framework for Environmental Management Accounting - Links Between
Business Actors and Environmental Management Accounting Tools.
33. CA Mohammad Firoz (2010), Environmental Accounting and International
Financial Reporting Standards (IFRS).
34. Department of Defense USA (2006), Environmental Liabilities Best
Practices Guide.
35. European Commission (2001), Recommendation on the recognition,
measurement and disclosure of environmental issues in the
annual accounts.
36. German Federal Ministry for Environment/Federal Environment Agency
(2003) Guide to Corporate Environmental Cost Management.
37. Gray, R., and J. Bebbington (1993), Accounting for the Environment.
38. Gauthier, Y. Leblanc, M, Farley, L, Martel (1997), Introduction guide to
emvironmental accounting.
39. Howes, R (2002), Environmental Cost Accounting: An Introduction and
Practical Guide.
40. Horngren, CT, Datar, SM & Foster, G (2003), Cost Accounting.
41. Hansen - Mowen (2004). Quality and Environmental Cost Management.
42. ICAEW (2009), Environmental issues and annual financial reporting.
43. International Guidance Document IFAC (2005), Environmental Management
Accounting.
44. IFAC (2001), Exposure draft 21 Provisions, Contingent Liabilities and
Contingent Assets.
45. Japanese Ministry of Economy, Trade and Industry (2002), Environmental
Management Accounting Workbook.
46. Japanese Ministry of the Environment (2005). Environmental Accounting
Guidelines.
47. Lucian Constantin, Aurelia Ballo, Andrei Vasile, Maria Teodorescu, Mihai
Stefanescu (2013), Environmental management accounting, Project
financed through LIFE+ Programme.
168
48. Ministry of Economy Japan (2007), Guide for Material Flow Cost Accounting
49. Mario schmidt 1,* and Michiyasu nakajima (2013), Material flow cost
accounting as an approach to improve resource efficiency in
manufacturing companies.
50. Nasreldeen gidam elnagy (2014), Measurement and disclosure about costs
environmental quality and its impact on the financial statements
published.
51. Samuel Mongrut, Jesús Tong Chang (2008), A Framework for Environmental
Reporting Through Financial Statements.
52. Schaltegger, S. & Burritt, R. (2000), Contemporary Environmental Accounting:
issues, concepts and practice.
53. United nations conference on trade and development guidance manual (2002),
Accounting and financial reporting for environmental costs and
liabilities.
54. United Nations (2001), Environmental Management Accounting Procedures
and Principles
55. United Nations Conference on Trade and Development (2002). Accounting
and Financial Reporting for Environmental Costs and Liabilities.
56. UNCTAD (1998), Integrating Environmental and Financial Performance
in External Corporate Reporting.
57. United Nations Divisionfor Sustainable Development (2001), Environmental
management accounting procedures and principles.
58. USEPA (1995), An introduction environmental accounting as a business
management tool: Key concepts and terms.
169
Tài liệu trên Website
29. http://baotintuc.vn
30. http://www.mof.org.vn
31. http://www.quangai.gov.vn
32. http://www.tapchitaichinh.vn
33. http://www.tapchiketoan.vn
170
PHỤ LỤC
171
PHỤ LỤC 1.1
DANH MỤC CÁC DOANH NGHIỆP KHẢO SÁT THUỘC CÁC NHÓM NGÀNH NGHỀ
Tỉ trọng (%)
STT
Nhóm ngành, nghề/ Tên doanh nghiệp
(Nguyên giá Tài sản cố định môi trường /Tổng nguyên giá tài sản cố định)
I Nhóm ngành nghề về cơ khí
1 Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi
5,84%
II Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống
1 Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
5,71%
2 Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng Ngãi
5,52%
3 Nhà máy bia Dung Quất
5,26%
III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản
1 Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong
22,4%
2 Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bio-ethanol
8,66%
Dung Quất
3 Nhà máy đường Phổ Phong
7,23%
IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất
1 Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi
8,71%
Những doanh nghiệp chuyên hoạt động kinh doanh thu gom, xử lý chất thải,
nước thải tập trung không thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án.
172
PHỤ LỤC 2.1
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT THÔNG TIN KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG CÔNG KHAI TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT (Năm 2014)
1. Mục tiêu khảo sát
Tìm hiểu nhu cầu thông tin kế toán môi trường của các đối tượng sử dụng thông
tin bên ngoài doanh nghiệp, qua đó nhằm xác định những loại thông tin tài chính cần
thiết để công khai trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi khảo sát
Khảo sát cán bộ tín dụng cấp cao của 7 ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
và nhân viên thực hiện nhiệm vụ liên quan các vấn đề môi trường tại Chi Cục
tượng khảo sát có trình độ học vấn đại học và sau đại học, có kinh nghiệm công tác lâu
năm. Danh sách các đơn vị khảo sát:
1 Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (Chi nhánh Quảng Ngãi)
2 Ngân hàng Công thương Việt Nam (Chi nhánh Quảng Ngãi)
3 Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Chi nhánh Quảng Ngãi)
4 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Chi nhánh Quảng Ngãi)
Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam (Chi nhánh Quảng
5
Ngãi)
6 Ngân hàng TMCP Việt Á (Chi nhánh Quảng Ngãi)
7 Ngân hàng Phương Đông (Chi nhánh Quảng Ngãi)
Cục Thống kê Quảng Ngãi
8
Chi Cục Bảo vệ môi trường Quảng Ngãi
9
10 Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ngãi
Bảo vệ môi trường, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ngãi. Các đối
3. Thời gian khảo sát: Tiến hành từ 01/2014 đến tháng 12/2014
4. Câu hỏi khảo sát
Nội dung chính thu thập được trong quá trình khảo sát là những thông tin hữu
ích nhằm xác định tầm quan trọng của thông tin tài chính môi trường, các loại thông tin
tài chính môi trường. Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp tập trung vào các nội dung sau:
1. Hoạt động bảo vệ môi trường ảnh hưởng có đến tình hình tài chính của các
doanh nghiệp. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?
2. Rủi ro môi trường của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn
của các nhà đầu tư. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?
3. Thông tin về môi trường của doanh nghiệp cần thiết được công khai cho các
đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài để đánh giá rủi ro môi trường. Ý kiến Ông/Bà
như thế nào?
4. Thông tin về tài sản môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài
chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?
5. Thông tin về nợ phải trả môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo
tài chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?
6. Thông tin về dự phòng nợ phải trả môi trường cần thiết được công khai trong
báo cáo tài chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?
7. Thông tin về nợ tiềm tàng môi trường cần thiết được công khai trong
báo cáo tài chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?
8. Thông tin về chi phí môi trường cần được công khai trong báo cáo tài chính.
Ý kiến Ông/Bà như thế nào?
9. Thông tin về thu nhập môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài
chính. Ý kiến Ông/Bà như thế nào?
10. Những thông tin môi trường nào khác cần thiết khác được công khai trong
báo cáo tài chính?
173
5. Phương pháp xử lý dữ liệu:
Các câu trả lời phỏng vấn trực tiếp được chúng tôi ghi chép lại đầy đủ, thực
hiện phân loại, tổng hợp lại theo trình tự như các câu hỏi, lập bảng tổng hợp kết quả
khảo sát.
6. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát
Qua tổng hợp kết quả trả lời của các cán bộ tín dụng, nội dung kết quả khảo sát
tầm quan trọng và nhu cầu thông tin tài chính môi trường như sau:
174
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
STT
Chỉ tiêu khảo sát
1
Hoạt động bảo vệ môi trường ảnh hưởng có đến tình hình tài chính của các doanh
nghiệp
Đồng ý: 10/10 (100%)
Tất cả các đối tượng được khảo sát cho rằng: Hoạt động bảo vệ môi trường tại doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất quan trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh
hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của của doanh nghiệp.
2
Rủi ro môi trường của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của các
nhà đầu tư
Đồng ý: 7/10 (70%).
Không quan tâm: 3/10 (30%)
3
Thông tin về môi trường của doanh nghiệp cần thiết được công khai cho các đối
tượng sử dụng thông tin bên ngoài để đánh giá rủi ro môi trường
Cần thiết: 10/10 (100%)
4
Thông tin về tài sản môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài chính
Cần thiết: 6/10 (60%)
Thông tin này được sử dụng để đánh giá tình hình đầu tư tài sản cho hoạt động bảo vệ
môi trường của doanh nghiệp
Không quan tâm: (4/10) 40%
5
Thông tin về nợ phải trả môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài chính
Cần thiết: 7/10 (70%)
Thông tin này sử dụng để đánh giá các rủi ro về môi trường cũng như khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp. Họ rất quan tâm về các khoản nợ môi trường phát sinh do
vi phạm pháp luật môi trường, nợ bồi thường thiệt hại về ô nhiễm môi trường…Đây
có thể là các khoản có quy mô và giá trị không lớn nhưng có thể có các tiềm ẩn về
dừng hoạt động sản xuất hoặc đóng cửa doanh nghiệp.
Không quan tâm: 3/10 (30%)
175
Chỉ tiêu khảo sát
STT
6
Thông tin về dự phòng nợ phải trả môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo
tài chính
Cần thiết: 10/10 (100%)
Thông tin này nhằm dự báo trước các khoản nợ môi trường có thể xảy ra trong
tương lai.
7
Thông tin về nợ tiềm tàng môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo
tài chính
Cần thiết : 7/10 (70%)
Thông tin này được sử dụng để dự báo được các khoản nợ môi trường tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai.
Không quan tâm: 3/10 (30%)
8
Thông tin về chi phí môi trường cần được công khai trong báo cáo tài chính
Cần thiết: 9/10 (90%)
Đặc biệt quan tâm đến thông tin chi phí môi trường tuân thủ pháp lý cần phải được công khai rõ trong báo cáo tài chính. Thông tin này được sử dụng để đánh giá mức độ tuân thủ về hoạt động môi trường của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp.
Không quan tâm: (1/10) 10%
9
Thông tin về thu nhập môi trường cần thiết được công khai trong báo cáo tài chính
Cần thiết: 3/10 (30%)
Thông tin này được sử dụng đánh giá nỗ lực của doanh nghiệp trong công tác bảo vệ môi trường thông qua xem xét thu nhập các hoạt động tái chế, sản xuất xanh, nhượng bán chứng chỉ phát thải CERs…
Không quan tâm: 7/10 (70%)
10
Thông tin môi trường cần thiết khác được công khai trong báo cáo tài chính
Cần thiết 1/10 (10%)
Cần cung cấp thêm thông tin về chính sách môi trường của doanh nghiệp.
Không trả lời: 9/10 (90%)
176
PHỤ LỤC 2.2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI SẢN, NỢ PHẢI TRẢ,
CHI PHÍ, THU NHẬP MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
THUỘC CÁC NHÓM NGÀNH NGHỀ
Bảng 2.2.1: Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường
tại các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề
Đơn vị tính: Đồng
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường
Tỉ trọng %
STT
Nhóm ngành, nghề/ Doanh nghiệp khảo sát
Nguyên giá
(Nguyên giá Tài sản cố định môi trường /Tổng nguyên giá tài sản cố định)
I Nhóm ngành nghề về cơ khí
1 Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi
7.921.714.723
5,84%
II Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm,
đồ uống
1 Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
6.127.645.438
5,71%
2 Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng Ngãi
63.197.595.442
5,52%
3 Nhà máy bia Dung Quất
28.356.410.227
5,26%
III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản
1 Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong 20.245.786.500
22,4%
2 Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học
113.612.915.631
8,66%
Bio-ethanol Dung Quất
3 Nhà máy đường Phổ Phong
18.432.250.644
7,23%
IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất
1 Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi
15.674.367.330
8,71%
Nguồn: Tác giả tổng hợp, xử lý từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp được khảo sát
Để thu thập được dữ liệu trong bảng 2.2.1, chúng tôi thu thập bằng cách phân
tích các loại tài sản cố định sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình trên sổ theo
dõi tài sản cố định của doanh nghiệp, cùng với sự tham gia tư vấn của cán bộ phụ trách
kế toán tài sản cố định chúng tôi thực hiện liệt kê, tập hợp toàn bộ nguyên giá tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động môi trường đến ngày 31/12/ 2014. Tỉ trọng nguyên giá tài
sản cố định môi trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định của các doanh nghiệp xác
định được bằng cách thực hiện chia nguyên giá tài sản cố định môi trường cho tổng
nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình trên báo cáo tài chính năm 2014.
177
Bảng 2.2.2: Nợ phải trả phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường tại các
doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề
STT
Nhóm ngành, nghề/ Doanh nghiệp khảo sát
Nợ phải trả phát sinh liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường
I 1
Nhóm ngành nghề về cơ khí Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi
362.564.650
II Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, nước
1
giải khát Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
235.347.231
2
Nhà máy bia Dung Quất
278.320.681
III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản
1
Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong
963.574.532
2
1.670.457.388
Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bio -ethanol Dung Quất
3
Nhà máy đường Phổ Phong
574.540.700
IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất 1
Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi
133.450.679
Nguồn: Tác giả tổng hợp, xử lý từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp được khảo sát
Để thu thập được dữ liệu trong bảng 2.2.2, chúng tôi thu thập bằng cách phân
tích các khoản nợ phái trả phát sinh từ hoạt động môi trường trên các sổ cái các tài
khoản phải trả người bán, phải trả phải nộp khác, thuế và các khoản phải nộp nhà nước
của doanh nghiệp. Cùng với sự tham gia tư vấn của cán bộ phụ trách kế toán công nợ
phải trả chúng tôi thực hiện liệt kê, tập hợp được toàn bộ các khoản nợ phải trả phát
sinh từ hoạt động môi trường từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/ 2014.
178
Bảng 2.2.3: Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường
tại các doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề
Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động bảo vệ môi trường
Nhóm ngành, nghề/
STT
Tỉ trọng chi phí môi
Doanh nghiệp khảo sát
Chi phí
trường/Tổng chi phí (%)
I Nhóm ngành nghề về cơ khí
1 Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An
2.065.632.854
4,83%
Ngãi
II Nhóm ngành nghề chế biến thực
phẩm, đồ uống
1 Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
9.980.736.362
3,56%
2 Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng
10.595.767.780
2,09%
Ngãi
3 Nhà máy bia Dung Quất
7.138.634.973
2,15%
III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản
1 Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh
22.608.064.443
12,56%
Phong
2 Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học
107.664.890.754
26,78%
Bio-ethanol Dung Quất
3 Nhà máy đường Phổ Phong
17.625.464.350
6,84%
IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất
1 Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi
14.874.114.862
11,31%
Nguồn: Tác giả tổng hợp, xử lý từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp được khảo sát
Để thu thập được dữ liệu trong bảng 2.2.3, chúng tôi thu thập bằng cách phân
tích các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động môi trường trên sổ cái các tài
khoản chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
khác. Cùng với sự tham gia tư vấn của cán bộ phụ trách kế toán chi phí và giá thành,
chúng tôi thực hiện liệt kê, tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động
môi trường từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/2014. Tỉ trọng chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động bảo vệ môi trường trên tổng chi phí doanh nghiệp xác định được bằng
cách thực hiện chia chi phí phát sinh từ hoạt động môi trường tập hợp được cho tổng
chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố trên báo cáo tài chính năm 2014.
179
Bảng 2.2.4: Thu nhập phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường của các
doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề
STT
Thu nhập từ hoạt động môi trường
Nhóm ngành, nghề/ Doanh nghiệp khảo sát
Nhóm ngành nghề về cơ khí
I
Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi
84.786.093
1
II Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống
Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
1
Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng Ngãi
7.211.973.573
2
Nhà máy bia Dung Quất
2.570.442.560
3
III Nhóm ngành nghề chế biến nông sản
Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong
3.769.509.648
1
2
1.543.672.850
Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bio-ethanol Dung Quất
3
Nhà máy đường Phổ Phong
4.763.095.210
IV Nhóm các ngành nghề về hóa chất
1
Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi
674.335.980
Nguồn: Tác giả tổng hợp, xử lý từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp được khảo sát
Để thu thập được dữ liệu trong bảng 2.2.4, chúng tôi thu thập bằng cách phân tích
các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động môi trường trên các sổ cái tài khoản doanh
thu, thu nhập khác. Cùng với sự tham gia tư vấn của cán bộ phụ trách kế toán doanh thu,
thu nhập chúng tôi thực hiện liệt kê, tập hợp được toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập
phát sinh từ hoạt động môi trường từ ngày 1/1/2014 đến ngày 31/12/ 2014.
180
Phụ lục 2.3
TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Năm 2014)
1. Mục tiêu khảo sát Mục tiêu khảo sát của đề tài tập trung vào tìm hiểu lĩnh vực hoạt động kinh doanh, loại hình tổ chức doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đặc biệt tập trung vào tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý môi
trường của doanh nghiệp, nhu cầu sử dụng thông tin kế toán quản trị môi trường, thực trạng nhận diện, xác định, tổ chức quy trình ghi nhận và cung cấp thông tin kế toán môi trường cho các đối tượng sử dụng thông tin bên trong doanh nghiệp làm cơ sở để đánh
giá những ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
2. Đối tượng và phạm vi khảo sát Đối tượng khảo sát là kế toán trưởng, kế toán tổng hợp của các doanh nghiệp
sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, có trình độ học vấn đại học, sau đại học và có kinh nghiệm công tác lâu năm trong lĩnh vực kế toán, tài chính. Thời gian khảo sát từ 01/2014 đến 12/2014
Số lượng doanh nghiệp được phỏng vấn là 30 doanh nghiệp, thuộc 10 nhóm ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường theo quy định của “Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường”
1.Nhóm các ngành nghề sản xuất vật liệu xây dựng 2. Nhóm các ngành nghề khai thác khoáng sản
3. Nhóm các ngành nghề về cơ khí 4. Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống 5. Nhóm các ngành nghề chế biến nông sản 6. Nhóm các ngành nghề chế biến và chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản
7. Nhóm các ngành nghề sản xuất phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật 8. Nhóm các ngành nghề về hóa chất 9. Nhóm các ngành nghề sản xuất giấy 10. Nhóm các ngành nghề khác.
Số lượng doanh nghiệp được chọn để khảo sát là 30 doanh nghiệp, chúng tôi đã
gặp trực tiếp kế toán trưởng, kế toán tổng hợp của 30 doanh nghiệp để thực hiện phỏng
vấn, tỉ lệ phỏng vấn đạt 30/30 (100%). Nội dung phỏng vấn được thực hiện theo các
câu hỏi phỏng vấn nêu trên. Với kết quả phỏng vấn đã được ghi chép, chúng tôi tiếp tục
lựa chọn các doanh nghiệp phù hợp với các tiêu chuẩn sau:
- Doanh nghiệp có quy mô vừa và quy mô lớn (Vốn đầu tư lớn hơn 20 tỷ đồng
và sử dụng trên 200 lao động)
- Doanh nghiệp có tỉ lệ nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi
trường trên tổng nguyên giá tài sản cố định từ 5% trở lên
Kết quả có 8 doanh nghiệp sản xuất đáp ứng được các tiêu chuẩn, và thuộc 4
nhóm ngành nghề sau:
181
STT
Nhóm ngành, nghề/tên doanh nghiệp
I
Nhóm ngành nghề về cơ khí
1
Công ty cổ phần cơ khí & xây lắp An Ngãi
II
Nhóm ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống
1
Nhà máy nước khoáng Thạch Bích
2
Công ty cổ phần bia Sài Gòn Quảng Ngãi
3
Nhà máy bia Dung Quất
III
Nhóm ngành nghề chế biến nông sản
1
Nhà máy sản xuất tinh bột mì Tịnh Phong
2
Nhà máy đường Phổ Phong
3
Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bio -ethanol Dung Quất
IV
Nhóm các ngành nghề về hóa chất
1
Công ty cổ phần hóa chất Quảng Ngãi
Việc chọn 8 doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề khác nhau trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để nghiên cứu, về cơ bản có các đặc trưng riêng biệt về chất
thải, khí thải, có sự khác biệt về quy trình sản xuất, tài sản môi trường, nợ phải trả môi
trường, chi phí môi trường, thu nhập môi trường có thể đáp ứng được việc nghiên cứu,
đánh giá đầy đủ thực trạng tổ chức công tác kế toán môi trường trong các doanh nghiệp
sản xuất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
182
3. Câu hỏi khảo sát Trong quá trình xây dựng công cụ thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, câu hỏi phỏng vấn được thiết kế với 26 câu hỏi được chia làm 3 phần, tập trung vào nhu cầu thông tin kế toán môi trường, tìm hiểu thực trạng của tổ chức công tác kế toán
môi trường trong doanh nghiệp, kiến nghị và đề xuất về kế toán môi trường trong doanh nghiệp. Các câu hỏi được chia làm 3 phần như sau:
Phần I: Tìm hiểu về thông tin của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng của tổ chức công tác kế toán môi trường Phần III: Một số đề xuất, kiến nghị
Câu hỏi khảo sát
Phần I: Tìm hiểu về thông tin của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp thuộc các nhóm ngành nghề nào sau đây? Nhóm các ngành nghề về cơ khí/Chế biến thực phẩm, đồ uống/Chế biến nông sản/Hóa chất hoặc nhóm nào khác…
2. Doanh nghiệp thuộc loại hình nào sau đây? Doanh nghiệp nhà nước/Công ty cổ phần/
Loại hình nào khác…
3. Quy mô của doanh nghiệp? Vốn đầu tư > 20 tỷ đồng/Vốn đầu tư < 20 tỷ đồng, Lao động
> 200 người/Lao động < 200
4. Doanh nghiệp có thực hiện hoạt động quản lý môi trường tại đơn vị hay không?
5. Doanh nghiệp có xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn (ISO 14001,..)
không?
Phần II: Thực trạng của tổ chức công tác kế toán môi trường
6. Loại thông tin kế toán môi trường nào cần thiết phục vụ cho quản trị môi trường? Tổng chi phí môi trường trong doanh nghiệp/Chi phí môi trường từng bộ phận/Chi phí môi trường cho từng sản phẩm/Thông tin về vật liệu trong chất thải/ Loại thông tin cần thiết khác…
7. Doanh nghiệp có sử dụng tài sản cố định cho hoạt động môi trường hay không? Nếu có,
tài sản cố định môi trường được phân thành loại riêng hay không?/Nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi trường được xác định theo nguyên tắc nào?
- Nguyên giá TSCĐ dùng cho hoạt động môi trường của đơn vị/Tổng nguyên giá TSCĐ
chiếm tỷ lệ bao nhiêu %?
8. Doanh nghiệp có phát sinh nợ phải trả cho hoạt động môi trường hay không? Nếu có, nợ phải trả môi trường được phân thành loại riêng hay không?/Nguyên tắc xác định nợ phải trả môi trường như thế nào?/Dự phòng nợ phải trả môi trường được thực hiện trích lập hay không?
183
Câu hỏi khảo sát
9. Doanh nghiệp có phát sinh chi phí cho hoạt động môi trường hay không? Nếu có,
chi phí môi trường được phân thành loại riêng hay không?/Nguyên tắc xác định chi phí môi trường?
10. Doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động môi trường hay không? (Thu nhập từ
bán phế liệu, phế phẩm…) Nếu có, thu nhập môi trường được phân thành loại riêng hay không?/Nguyên tắc xác định thu nhập môi trường như thế nào?
11. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị theo mô hình nào? Mô hình tập trung/Mô hình phân tán
12. Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại đơn vị theo mô hình nào? Kết
hợp/Tách biệt
13. Đơn vị có tổ chức riêng bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường cho
hoạt động bảo vệ môi trường?
14. Chứng từ phản ánh thông tin về tài sản cố định, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong đơn vị theo mẫu hướng dẫn của Quyết định 15/2006 - BTC hoặc
Quyết định 48/2006 - BTC?
- Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến tài sản cố định môi trường gồm chứng từ cụ
thể nào?
- Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến nợ phải trả môi trường gồm chứng từ cụ
thể nào?
- Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến chi phí môi trường gồm chứng từ cụ thể nào? Đơn vị có thiết kế thêm các chỉ tiêu khác trên chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị môi trường không? Nếu có, loại chứng từ nào? Nội dung các chỉ tiêu thiết kế thêm?
- Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến thu nhập môi trường gồm chứng từ cụ
thể nào?
15. Các tài khoản kế toán tài chính và kế toán quản trị sử dụng trong đơn vị được thiết kế
như thế nào? Thiết kế tích hợp/Thiết kế riêng biệt
16. Đơn vị có thiết lập riêng các tài khoản kế toán để phản ánh thông tin của tài sản cố định, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường? Nếu có, gồm những tài khoản gì?
17. Nguyên giá tài sản cố định môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào các
tài khoản nào?
18. Nợ phải trả môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào các tài khoản nào?
19. Chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào
các tài khoản nào?
184
Câu hỏi khảo sát
20. Các tài khoản chi phí có được thiết lập chi tiết để phản ánh chi phí môi trường phục vụ
cho công tác quản trị môi trường không? Nếu có, mục đích của việc thiết lập chi tiết này là gì?
21. Thu nhập từ hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào
các tài khoản nào?
22. Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường của đơn vị theo mẫu hướng dẫn của QĐ 15/2006-BTC hoặc QĐ 48/2006-BTC? Đơn vị có thiết kế thêm các mẫu sổ
kế toán chi phí môi trường dùng cho kế toán quản trị môi trường không? Nếu có, cho biết tên sổ kế toán và các chỉ tiêu cụ thể được thiết kế trên sổ.
23. Thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trình bày riêng trên báo cáo tài chính của đơn vị không? Nếu có, trình bày ở nội dung nào trên báo cáo
tài chính?
24. Doanh nghiệp có lập các báo cáo kế toán quản trị môi phục vụ yêu cầu quản trị môi
trường tại đơn vị hay không? Nếu có, cho biết tên báo cáo, các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo
Phần III: Một số đề xuất, kiến nghị
25. Các văn bản kế toán hiện hành hướng dẫn thuận lợi cho thực hiện công tác kế toán môi
trường tại đơn vị hay không?
26. Ý kiến đóng góp khác nhằm tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp
sản xuất tốt hơn.
4. Phương pháp khảo sát Nhằm đáp ứng nhu cầu thu thập thông tin hữu ích và có được những hiểu biết sát thực về các vấn đề mà đề tài nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp các đối tượng khảo sát. Chúng tôi nêu các câu hỏi theo thứ tự trong bảng câu hỏi, kết quả trả lời của các đối tượng khảo sát được ghi chép lại một cách cẩn thận để làm cơ sở cho việc phân loại, tổng hợp và phân tích thông tin.
5. Phương pháp xử lý thông tin Với 8 doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề khác nhau trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã được lựa chọn, chúng tôi thực hiện kiểm tra thật kỹ các kết quả thu thập được. Những nội dung khảo sát chưa rõ chúng tôi gặp trực tiếp hoặc trao đổi qua
điện thoại để làm rõ. Sau khi đã hoàn chỉnh đầy đủ các bản ghi phỏng vấn, chúng tôi thực hiện việc phân loại, tổng hợp nội dung trả lời phỏng vấn theo các vấn đề cần được
khảo sát theo bảng câu hỏi. Kết quả phỏng vấn được trình bày dưới dạng bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn.
6. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát Kết quả khảo sát 8 doanh nghiệp sản xuất thuộc 4 nhóm ngành nghề: Cơ khí; Chế
biến thực phẩm, đồ uống; Chế biến nông sản; Hóa chất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
185
STT
Chỉ tiêu khảo sát
1 Ngành nghề của doanh nghiệp sản xuất:
2
Nhóm các ngành nghề về cơ khí (1/8) 12,5%; Nhóm các ngành nghề chế biến thực phẩm, đồ uống (2/8) 37,5%; Nhóm các ngành nghề chế biến nông sản (2/8) 37,5%; Nhóm các ngành nghề về hóa chất (1/8) 12,5% Loại hình tổ chức doanh nghiệp Doanh nghiệp nhà nước (1/8) 12,5%; Công ty cổ phần (7/8) 87,5% Quy mô của doanh nghiệp: Vốn đầu tư > 20 tỷ đồng và lao động > 200 người: (8/8) 100%
3 4 Doanh nghiệp có thực hiện hoạt động quản lý môi trường tại đơn vị: (8/8) 100% 5
Doanh nghiệp có xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn (ISO 14001,..) hay không? Có: (1/8) 12,5% Có một doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 Không: (7/8) 87,5% Loại thông tin kế toán môi trường cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản trị môi trường
6 6.1 Tổng chi phí môi trường trong doanh nghiệp
100% Các doanh nghiệp thuộc các nhóm cơ khí; chế biến thực phẩm, đồ uống; chế biến nông sản; hóa chất đều quan tâm đến tổng chi phí môi trường trong doanh nghiệp.
6.2 Thông tin chi phí môi trường từng bộ phận
Nhóm doanh nghiệp cơ khí quan tâm (1/1) 100%; nhóm doanh nghiệp sản xuất hóa chất quan tâm (1/1) 100%. Nhóm doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; nhóm doanh nghiệp chế biến nông sản còn phân vân, chưa quan tâm đến thông tin này.
6.3 Thông tin chi phí môi trường cho từng sản phẩm
Nhóm doanh nghiệp cơ khí quan tâm (1/1) 100%; Nhóm doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống quan tâm (3/3 100%); nhóm doanh nghiệp sản xuất hóa chất quan tâm (1/1) 100%. Nhóm doanh nghiệp chế biến nông sản còn phân vân, chưa quan tâm đến thông tin này.
6.4 Thông tin về vật liệu trong chất thải
Nhóm doanh nghiệp cơ khí quan tâm (1/1) 100%; Nhóm doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống quan tâm (2/3) 66,7%; Nhóm doanh nghiệp chế biến nông sản quan tâm (3/3) 100%; Nhóm doanh nghiệp sản xuất hóa chất còn phân vân, chưa quan tâm đến thông tin này.
186
STT
Chỉ tiêu khảo sát
Biểu hiện của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường tại đơn vị
7 7.1 Doanh nghiệp có sử dụng tài sản cố định cho hoạt động môi trường hay không?
Có: (8/8) 100%. Doanh nghiệp có sử dụng tài sản cố định cho hoạt động môi trường
7.2 Tài sản cố định môi trường được phân thành loại riêng hay không?
Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp không phân loại riêng tài sản cố định môi trường 7.3 Nguyên giá tài sản cố định sử dụng cho hoạt động môi trường được xác định theo
8 8.1
nguyên tắc nào? (8/8) 100%. Doanh nghiệp trả lời: Tài sản cố định môi trường được xác định theo nguyên tắc giá phí theo thông tư hướng dẫn về kế toán Biểu hiện của nợ phải trả phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường trong đơn vị Doanh nghiệp có phát sinh nợ phải trả từ hoạt động môi trường hay không? Có: (8/8) 100%. Doanh nghiệp có phát sinh nợ phải trả từ hoạt động môi trường
8.2 Nợ phải trả môi trường được phân thành loại riêng hay không?
Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp không phân loại riêng nợ phải trả môi trường
8.3 Nguyên tắc xác định nợ phải trả môi trường
(8/8) 100% Doanh nghiệp trả lời: Nợ phải trả môi trường được xác định trên cơ sở phát sinh nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phải chi trả
8.4 Dự phòng nợ phải trả môi trường được thực hiện trích lập hay không?
Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp chưa thực hiện trích lập dự phòng nợ phải trả môi trường Biểu hiện của chi phí phát sinh từ hoạt động bảo vệ môi trường
9 9.1 Doanh nghiệp có phát sinh chi phí cho hoạt động môi trường hay không?
Có: (8/8) 100% Doanh nghiệp có phát sinh chi phí cho hoạt động môi trường
9.2 Chi phí môi trường được phân thành loại riêng hay không?
Không: (8/8) 100% Doanh nghiệp không phân loại riêng chi phí môi trường.
9.3 Nguyên tắc xác định chi phí môi trường
(8/8) 100% Doanh nghiệp trả lời: Chi phí môi trường được xác định như các loại chi phí sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. 10 Biểu hiện của thu nhập từ hoạt động môi trường trong đơn vị 10.1 Doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động môi trường hay không? (Thu nhập
từ bán phế liệu, phế phẩm…) Có: (8/8) 100%. Doanh nghiệp có phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động môi trường.
10.2 Thu nhập môi trường được phân thành loại riêng hay không?
Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp không phân loại riêng thu nhập môi trường.
10.3 Nguyên tắc xác định thu nhập môi trường
(8/8) 100% Doanh nghiệp trả lời: Thu nhập môi trường được xác định xác định thông qua sự thỏa thuận.
187
STT
Chỉ tiêu khảo sát
11 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
(7/8) 87,5% Tập trung; (1/8) 12,5% phân tán
12 Tổ chức công tác kế toán tài chính và kế toán quản trị tại đơn vị theo mô hình
Kết hợp: (8/8) 100% Doanh nghiệp tổ chức theo mô hình kết hợp
13 Đơn vị có tổ chức riêng bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường cho
hoạt động bảo vệ môi trường hay không?
Không: (8/8) 100%. Doanh nghiệp không tổ chức riêng bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị môi trường
14 Chứng từ phản ánh thông tin về tài sản cố định, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường trong đơn vị có theo mẫu hướng dẫn của Quyết định 15/2006 -
BTC) hoặc Quyết định 48/2006 - BTC) hay không? Có: (8/8) 100%. Doanh nghiệp sử dụng chứng từ theo như mẫu chứng từ hướng dẫn.
14.1 Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến tài sản cố định môi trường chủ yếu là:
Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản thanh lý tài sản cố định…
14.2 Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến nợ phải trả môi trường chủ yếu là:
Hóa đơn GTGT, biên bản vi phạm, biên lai thu phí…
14.3 Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến chi phí môi trường gồm chứng từ cụ thể
nào? Doanh nghiệp có thiết kế thêm các chỉ tiêu khác trên chứng từ để phục vụ cho kế toán quản trị môi trường không? Nếu có, loại chứng từ nào? Nội dung các chỉ tiêu thiết kế thêm?
Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến chi phí môi trường gồm: Phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng thanh toán lương… (8/8) 100% Doanh nghiệp không thiết kế thêm các chỉ tiêu khác trên chứng từ phục vụ cho kế toán quản trị môi trường. Để thu thập thông tin chi phí xử lý môi trường phục vụ cho quản trị, doanh nghiệp chỉ sử dụng chứng từ theo mẫu hướng dẫn.
14.4 Chứng từ thu nhận thông tin liên quan đến thu nhập môi trường chủ yếu là:
Hóa đơn GTGT…
15 Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị được thiết kế tích hợp các tài khoản kế toán tài
chính và kế toán quản trị trên cùng một hệ thống? (8/8) 100% Hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị được thiết kế tích hợp
16 Đơn vị có thiết lập riêng các tài khoản kế toán để phản ánh thông tin của tài sản cố định, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường? Nếu có, là các tài khoản gì?
(8/8) 100% Doanh nghiệp không thiết lập riêng các tài khoản kế toán để phản ánh thông tin liên quan đến tài sản, nợ phải trả, thu nhập môi trường.
Riêng đối với chi phí môi trường, có (1/8) 12,5% doanh nghiệp có mở thêm tài khoản chi tiết chi phí sản xuất để phản ánh chi phí của bộ phận xử lý môi trường.
188
STT
Chỉ tiêu khảo sát
17 Nguyên giá tài sản môi trường cố định phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào
các tài khoản nào? (8/8) 100% Doanh nghiệp ghi nhận vào các tài khoản phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình, vô hình
18 Nợ phải trả môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận vào các tài khoản nào? (8/8) 100% Doanh nghiệp ghi nhận vào các tài khoản phản ánh nợ phải trả người bán; phải trả, phải nộp khác
19 Chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận
vào các tài khoản nào? (8/8) 100% Doanh nghiệp ghi nhận vào các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác
20 Các tài khoản chi phí có được thiết lập chi tiết để phản ánh chi phí môi trường phục vụ cho công tác quản trị môi trường không? Nếu có, mục đích của việc thiết lập chi tiết này là gì? Có (1/8) 12,5% doanh nghiệp thiết lập chi tiết các tài khoản chi phí để phản ánh chi phí của bộ phận xử lý môi trường nhằm kiểm soát, phân bổ chi phí xử lý môi trường cho từng loại sản phẩm
21 Thu nhập từ hoạt động bảo vệ môi trường phát sinh tại doanh nghiệp được ghi nhận
vào các tài khoản nào? (8/8) 100% Doanh nghiệp ghi nhận vào các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác 22 Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường của đơn vị có theo mẫu hướng dẫn của QĐ 15/2006-BTC hoặc QĐ 48/2006-BTC? Đơn vị có thiết kế thêm các mẫu sổ kế toán chi phí môi trường dùng cho kế toán quản trị môi trường không? Nếu có, cho biết tên sổ kế toán và các chỉ tiêu cụ thể được thiết kế trên sổ. Có (8/8) 100%. Mẫu sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường theo như hướng dẫn. Doanh nghiệp không bổ sung thêm mẫu sổ nào khác.
23 Thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường có được
trình bày riêng trên báo cáo tài chính của đơn vị hay không? Không: (8/8) 100% Thông tin tài sản, nợ phải trả, chi phí, thu nhập từ hoạt động môi trường không trình bày riêng trên báo cáo tài chính, vì mẫu báo cáo tài chính không yêu cầu trình bày thông tin môi trường.
24 Doanh nghiệp có lập các báo cáo kế toán quản trị môi phục vụ yêu cầu quản trị môi trường tại đơn vị hay không? Nếu có, cho biết tên báo cáo, các chỉ tiêu cụ thể trên báo cáo Có: (1/8) 12,5%. Có lập báo cáo kế toán quản trị môi phục vụ yêu cầu quản trị môi trường, chủ yếu báo cáo tổng hợp chi phí xử lý môi trường.
25 Các văn bản kế toán hiện hành hướng dẫn có thuận lợi cho thực hiện công tác kế
toán môi trường tại đơn vị hay không? Không: (8/8) 100%. Chưa có văn bản hướng dẫn về kế toán liên quan đến kế toán môi trường.
26 Ý kiến đóng góp khác nhằm tổ chức công tác kế toán môi trường trong doanh nghiệp
sản xuất tốt hơn (2/8) 25% doanh nghiệp có ý kiến rằng: Cần có văn bản pháp lý quy định công khai thông tin môi trường nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng
189
PHỤ LỤC 2.4
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT QUẢNG NGÃI
BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG Bộ phận: Phân xưởng xử lý môi trường Khối lượng xử lý: Đạt tiêu chuẩn nước thải loại A:… Đạt tiêu chuẩn nước thải loại B:…
Tháng…….. năm……..
Loại chi phí
Chi phí sản xuất
Sản phẩm…
Sản phẩm…
Sản phẩm…
Sản phẩm…
1. Chi phí vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu
- Chi phí dụng cụ
- Chi phí khấu hao
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
4. Tổng cộng
%
%
%
%
5. Tỷ lệ phân bổ theo doanh thu
Doanh thu từng mặt hàng
…
…
…
…
…
…
…
…
6. Mức phân bổ chơ từng loại sản phẩm
190
PHỤ LỤC 2.5
NHÀ MÁY ĐƯỜNG PHỔ PHONG Huyện Đức Phổ, Tỉnh Quảng Ngãi
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2014
Đơn vị tính: đồng
Số chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Ngày chứng từ
Tài khoản đối ứng
3/3/2014 3/3/2014
PXK 0159 PXK 0159
6272 152
152 6272
2.400.000
2.400.000
10/3/2014
PXK 0161
6272
152
14.480.000
10/3/2014
PXK 0161
152
6272
14.480.000
15/3/2014 BBGN 0024
2113
2412 1.234.092.871
15/3/2014 BBGN 0024
2412
2113
1.234.092.871
17/3/2014
PXK 0236
6272
152
13.029.500
17/3/2014
PXK 0236
152
6272
13.029.500
19/3/2014
PXK 0244
6272
152
33.035.829
19/3/2014
PXK 0244
152
6272
33.035.829
23/4/2014
PXK 0276
6272
152
12.765.627
23/4/2014
PXK 0276
152
6272
12.765.627
23/4/2014
PXK 0276
6272
152
7.057.060
23/4/2014
PXK 0276
152
6272
7.057.060
19/5/2014
PXK 0435
………………….. ………………….. Polymer carton Polymer carton Hóa chất xử lý nước thải PAC Hóa chất xử lý nước thải PAC Nhận bàn giao hệ thống tháp giải nhiệt cooling tower Nhận bàn giao hệ thống tháp giải nhiệt cooling tower Hóa chất xử lý nước thải Gem K Hóa chất xử lý nước thải Gem K Hóa chất xử lý nước thải Nitrogen Hóa chất xử lý nước thải Nitrogen ………………….. ………………….. Hóa chất xử lý nước thải Phosphote Hóa chất xử lý nước thải Phosphote Hóa chất xử lý nước thải COD Vario LR 0- 1500mg/L Hóa chất xử lý nước thải COD Vario LR 0- 1500mg/L ………………….. ………………….. Hóa chất xử lý nước thải ECOclean
6272
152
8.651.410
19/5/2014
PXK 0435
152
6272
8.651.410
19/5/2013
PXK 0435
6272
152
6.254.100
19/5/2013
PXK 0435
152
6272
6.254.100
22/5/2014 HĐ 0000361
711
132.363.630
131
22/5/2014 HĐ 0000361
131
711
132.363.630
2/6/2014
PXK 0359
6272
152
1.363.650
2/6/2014
PXK 0359
152
6272
1.363.650
14/6/2014 BBGN 0052
2111
2412 1.322.720.592
14/6/2014 BBGN 0052
2412
2111
1.322.720.592
19/6/2014 HĐ 0000743
6277
34.545.450
19/6/2014 HĐ 0000743
1331
3.454.550
19/6/2014 HĐ 0000743
331
38.000.000
20/6/2014 HĐ 0000592
6428
16.818.180
20/6/2014 HĐ 0000592
1331
1.681.820
20/6/2014 HĐ 0000592
1111
18.500.000
PXK 0617
25/6/2014
6272
152
6.257.375
PXK 0617
152
6272
25/6/2014
6.257.375
191
Hóa chất xử lý nước thải ECOclean Thuốc khử chì Pb 109717-001 Thuốc khử chì Pb 109717-001 Bán phế liệu thu hồi từ sản xuất Bán phế liệu thu hồi từ sản xuất ………………….. ………………….. Hóa chất xử lý nước thải Calci Hóa chất xử lý nước thải Hyphochorite 70% Hóa chất xử lý nước thải Calci Hóa chất xử lý nước thải Hyphochorite 70% Bàn giao hệ thống hồ xử lý nước thải Bàn giao hệ thống hồ xử lý nước thải Thuê ngoài TT kỹ thuật quan trắc môi trường phân tích mẫu môi trường Thuê ngoài TT kỹ thuật quan trắc môi trường phân tích mẫu môi trường Thuê ngoài TT kỹ thuật quan trắc môi trường phân tích mẫu môi trường Đào tạo công tác bảo vệ môi trường Đào tạo công tác bảo vệ môi trường Đào tạo công tác bảo vệ môi trường Hóa chất xử lý nước thải Gem K Hóa chất xử lý nước thải Gem K ………………….. ………………….. Tổng cộng
Phụ lục 3.1
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG
Tài khoản: 6271 - Chi phí nhân viên
Tên bộ phận: Trung tâm…
Chứng từ
Chi phí môi trường
Diễn giải
Ngày tháng ghi sổ
Chi phí xử lý chất thải
Chi phí môi trường khác
Số hiệu
Ngày thàng
Tổng cộng
Tài khoản đối ứng
Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường
Chi phí bồi thường. nộp phạt môi trường
…
1 9 2
…
Cộng số phát sinh
Phụ lục 3.2
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG
Tài khoản: 6271 - Chi phí nhân viên
Tên bộ phận: Trung tâm…
Chứng từ
Chi phí xử lý chất thải
Diễn giải
Ngày tháng ghi sổ
…
…
…
Tài khoản đối ứng
Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải
Số hiệu
Ngày thàng
Tổng cộng
…
1 9 3
…
Cộng số phát sinh
Phụ lục 3.3
SỔ CHI TIẾT CÂN ĐỐI DÒNG CHI PHÍ VẬT LIỆU
Trung tâm (Giai đoạn):
Tên vật liệu:
Chứng từ
Chi phí đầu ra
Chi phí đầu vào
Chi phí không tạo ra sản phẩm
Diễn giải
Đơn vị tính
Đơn giá
Chi phí trong sản phẩm đạt tiêu chuẩn
Ngày tháng ghi sổ
Số hiệu
Ngày thàng
Số lượng
Thành tiền
1 9 4
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8) = (4) - (6)
(9) = (5) - (7)
Xuất dùng
….
Cộng
Tổng cộng
195
Phụ lục 3.4
(Thông tin tài chính môi trường trong thuyết minh báo cáo tài chính) THÔNG TIN TÀI CHÍNH MÔI TRƯỜNG
CHỈ TIÊU
Thuyết minh Năm trước Năm nay
I. CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG 1. Chi phí xử lý chất thải 2. Chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại môi trường 3. Chi phí bồi thường. nộp phạt môi trường 4. Chi phí môi trường khác TỔNG CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG Chi phí môi trường/Tổng Doanh thu Chi phí môi trường/Tổng chi phí II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MÔI TRƯỜNG 1. Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Nhà cửa. vật kiến trúc Máy móc. thiết bị Phương tiện vận tải. truyền dẫn Thiết bị. dụng cụ quản lý Tài sản cố định khác 2. Tài sản cố định vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế Quyền sử dụng đất Quyền phát hành Bản quyền. bằng sáng chế Nhãn hiệu. tên thương mại Chương trình phần mềm Giấy phép và giấy phép nhượng quyền Tài sản cố định vô hình khác TỔNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH MÔI TRƯỜNG Tài sản cố định môi trường/Tổng tài sản cố định Tài sản cố định môi trường/Tổng tài sản III. NỢ PHẢI TRẢ MÔI TRƯỜNG Trong đó: Dự phòng nợ môi trường phải trả Nợ phải trả môi trường/Tổng nợ phải trả IV. THU NHẬP MÔI TRƯỜNG
Phụ lục 3.5 BÁO CÁO TỔNG HỢP CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG
Toàn doanh nghiệp (Bộ phận):…
Loại chi phí
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ
Chi phí khấu hao
Thuế. phí và lệ phí
Chi phí dự phòng
Tổng cộng
Chi phí bằng tiền khác
1 9 6
Chi phí dịch vụ mua ngoài
1. Chi phí xử lý chất thải: 1.1 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho xử lý chất thải 1.2 Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải 1.3 Các khoản phí và thuế môi trường 1.4 Các khoản nộp phạt 1.5 Bảo hiểm trách nhiệm môi trường 1.6 Các khoản dự phòng cho các chi phí sửa chữa. khắc phục sự cố môi trường. đền bù. 2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường 2.1 Chi phí lao động trong đơn vị phục vụ cho hoạt động quản lý môi trường 2.2 Chi phí thuê ngoài cho các hoạt động phòng ngừa môi trường 2.3 Chi phí nghiên cứu và phát triển các dự án môi trường (R&D) 2.4 Chi phí quản lý môi trường khác 3. Giá trị vật liệu của chất thải: 3.1Nguyên liệu. vật liệu sản xuất 3.2 Bao bì 3.3 Vật liệu hoạt động 3.4 Năng lượng 3.5 Nước 4. Chi phí môi trường khác Tổng cộng
Phụ lục 3.6
BÁO CÁO CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG Theo Trung tâm (Giai đoạn):
Chỉ tiêu
Toàn doanh nghiệp
Trung tâm (Giai đoạn)…
Trung tâm (Giai đoạn)…
Trung tâm (Giai đoạn)…
1 9 7
1. Chi phí xử lý chất thải: 1.1 Chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho xử lý chất thải 1.2 Chi phí nhân công liên quan đến xử lý chất thải 1.3 Các khoản phí và thuế môi trường 1.4 Các khoản nộp phạt 1.5 Bảo hiểm trách nhiệm môi trường 1.6 Các khoản dự phòng cho các chi phí sửa chữa. khắc phục sự cố môi trường. đền bù. 2. Chi phí phòng ngừa và quản lý môi trường 2.1 Chi phí lao động trong đơn vị phục vụ cho hoạt động quản lý môi trường 2.2 Chi phí thuê ngoài cho các hoạt động phòng ngừa môi trường 2.3 Chi phí nghiên cứu và phát triển các dự án môi trường (R&D) 2.4 Chi phí quản lý môi trường khác 3. Giá trị vật liệu của chất thải: 3.1 Nguyên liệu. vật liệu sản xuất 3.2 Bao bì 3.3 Vật liệu hoạt động 3.4 Năng lượng 3.5 Nước 4. Chi phí môi trường khác
Tổng cộng
Phụ lục 3.7
BÁO CÁO CHI PHÍ MÔI TRƯỜNG
Theo sản phẩm
Trung tâm
Trung tâm
Trung tâm
Loại sản phẩm
(Giai đoạn)…
(Giai đoạn)…
(Giai đoạn)…
1. Sản phẩm…
2. Sản phẩm…
1 9 8
3. Sản phẩm…
4. Sản phẩm…
…
Tổng cộng
Phụ lục 3.8 BÁO CÁO CÂN ĐỐI DÒNG CHI PHÍ VẬT LIỆU
Toàn bộ quy trình sản xuất. Trung tâm (Giai đoạn)…
Chi phí đầu ra
Chi phí đầu vào
Tên vật liệu…
Chi phí trong sản phẩm đạt tiêu chuẩn
Chi phí không tạo ra sản phẩm
Đơn vị tính
Đơn giá
Số lượng Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng (4)
Thành tiền (5)
(1)
(2)
(3)
(6)
(7)
(8) = (4) - (6)
(9) = (5) - (7)
I. Vật liệu 1. Vật liệu X1…
1 9 9
2. Vật liệu X2…
Cộng
II. Năng lượng 1. Nhiên liệu…
2….
Cộng
III. Nước …
…
Cộng