LỜI NÓI ĐẦU

Sau nhiều thập kỷ xây dựng và phát triển kinh tế, Việt Nam đang trong

quá trình tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang dần dần khởi sắc: Tốc

độ tăng trưởng ngày càng cao, lạm phát được kiềm chế, sản xuất phát triển, đời

sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Hoà nhịp vào sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế Đất nước, hệ thống

ngân hàng Việt Nam đang tiến hành công cuộc đổi mới, hiện đại hoá trong quản

lý và hoạt động nghiệp vụ nhằm xứng đáng là Trung tâm của hệ thống tiền tệ

quốc gia. Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn từ nội bộ

nền kinh tế và bên ngoài. Tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế có ý nghĩa rất quan

trọng, đó là tiền đề là điều kiện để có thể tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn

bên ngoài đạt hiệu quả đồng thời để tăng thêm tính độc lập tự chủ của nền kinh

tế.

Hiện nay, ở nước ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc, thiết

bị công nghệ lạc hậu...và đang rất cần nguồn vốn đầu tư nước ngoài để cải tiến,

nâng cao chất lượng sản xuất. Mặc dù thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời,

đã tạo kênh dẫn vốn trực tiếp tới các doanh nghiệp và xã hội. Nhưng vai trò của

Ngân hàng Thương mại trong việc đầu tư cho tăng trưởng và phát triển kinh tế

vẫn chiếm vị trí rất quan trọng. Hệ thống ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn chính

trong nền kinh tế. Cho nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại ảnh

hưởng lớn đến hiệu quả của nền kinh tế.

Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam đã và đang tích cực tìm kiếm,

triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng cơ cấu

nguồn vốn hợp lý, khai thác tiềm năng về vốn để đảm bảo nguồn vốn ổn định, từ

1

đó, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu hàng đầu đặt ra cho Ngân hàng. Sự phát

triển của Ngân hàng là sự đóng góp, khích lệ vào sự nghiệp công nghiệp hoá -

hiện đại hoá đất nước. Toàn thể ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như đội ngũ cán

bộ công nhân viên chức đang cố gắng không biết mệt mỏi khắc phục những khó

khăn để hoàn thành nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao.

Sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam,

được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và sự

hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Vũ Duy Hào, em đã nghiên cứu đề tài “ Giải pháp

nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam ”.

Nội dung gồm ba phần chính:

Chương I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng

Thương mại.

Chương II. Thực trạng hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I

NHNo&PTNT.

Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I

2

NHNo&PTNT.

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .

1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1.1. Khái niệm - Đặc điểm của Ngân hàng thương mại.

1.1.1.1. Khái niệm.

Ngân hàng thương mại đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu

dài. Ngay nửa đầu thế kỷ 16, ở Châu Âu đã ra đời một số ngân hàng đầu tiên mà

tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này, ngân hàng phát

triển ở trình độ thấp, hoạt động của ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực giữ hộ

tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động

của ngân hàng thương mại cũng được từng bước được củng cố và hoàn thiện,

chuyển hoá dần theo hướng đa năng. Tuy nhiên đến nay chưa có một khái niệm

thống nhất về ngân hàng thương mại do các nhà kinh tế nhận thấy có những khó

khăn trong việc định nghĩa “ngân hàng”, bởi quan niệm về ngân hàng thay đổi

trong không gian (tập quán và phong tục của mỗi nước) và trong thời gian (theo

đà tiến triển kinh tế-xã hội). Theo một số chuyên gia về ngân hàng trên thế giới

thì ngân hàng trong nền kinh tế trên thị trường được quan niệm là “Ngân hàng là

một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tuân thủ

theo pháp luật theo đuổi mục tiêu lợi nhuận” . Theo luật các tổ chức tín dụng của

Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X,

kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997 “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín

dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh

khác có liên quan. Theo tính chất và hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm

ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính

sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.

3

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại.

Tuy nhiên để hiểu rõ hơn khái niệm về ngân hàng thương mại chúng ta

cần xem xét đặc điểm của ngân hàng thương mại. Trước hết, hoạt động ngân

hàng thương mại là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận

là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh doanh tiền tệ và

dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở

nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau, để cấp tín dụng cho

khách hàng có yêu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Ngân hàng

thương mại là người “đi vay để cho vay” nhằm mục đích kiếm lời. Các hoạt động

dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp cụ sẵn có về tiền tệ,

thanh toán, ngoại hối, chứng khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định

cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ

hoặc hoa hồng.

Hai là, hoạt động ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo quy định của

pháp luật, nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thoả mãn đầy đủ các điều kiện

khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về vốn, phương án kinh doanh...thì

mới được phép hoạt động trên thị trường.

Ba là, hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi

ro cao hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng

sâu sắc tới các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động

ngân hàng đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến hành

huy động vốn của người khác rồi đem vốn đó để cấp tín dụng cho khách hàng

theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi

ro cho các hoạt động ngân hàng thương mại. Rủi ro đến từ phía ngân hàng,

khách hàng vay tiền, rủi ro đến từ những yếu tố khách quan. Bởi vậy, ngân hàng

thương mại phải đối mặt với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với những người

gửi tiền ở ngân hàng thương mại cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để tránh

4

rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân

hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc gia dặt ra những đạo luật riêng, nhằm

đẩm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế

thị trường.

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.

Tầm quan trọng của Ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức

năng của nó. Các nhà kinh tế học đã ví ngân hàng thương mại là trái tim của nền

kinh tế. Ngân hàng hút tiền về, bơm tiền đi vì thế các nguồn vốn nhàn rỗi được

khơi thông đưa tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp cho quá trình lưu chuyển tiền

tệ một cách hiệu quả. Các chức năng của ngân hàng thương mại có thể được nêu

ra dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng bao gồm ba chức năng chủ yếu: chức

năng trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền của ngân

hàng thương mại.

1.1.2.1. Ngân hàng Thương mại - trung gian tín dụng

Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của Ngân hàng Thương mại và

có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực

hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng là “cầu nối ” giữa cung và cầu vốn

trong nền kinh tế, khơi nguồn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi sang những

người có nhu cầu về vốn.

Trong nền kinh tế, do các đơn vị kinh tế có nhu cầu về tiền, vốn vào thời

điểm khác nhau là khác nhau, gây ra hiện tượng thừa, thiếu tạm thời. Ngân hàng

Thương mại là người trung gian có vai trò chuyển đổi kỳ hạn nợ, thay đổi thời

kỳ đáo hạn của các khoản, món nợ.

Ngân hàng Thương mại huy động và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời

nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt

khác, trên cơ sở số vốn đã huy động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu

cầu vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, của các chủ thể kinh tế góp phần đảm

5

bảo sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế. Như vậy, Ngân hàng Thương mại vừa là người đi vay, vừa là người cho

vay.

Ngày nay, quan niệm vai trò trung gian tín dụng trở nên biến hoá hơn. Sự

phát triển của thị trường tài chính làm xuất hiện các khía cạnh khác của chức

năng này. Ngân hàng có thể đứng làm trung gian giữa công ty (khi phát hành cổ

phiếu) với những nhà đầu tư: Chuyển giao các mệnh lệnh trên thị trường chứng

khoán; đảm nhận việc mua bán trái phiếu công ty. Theo cách này Ngân hàng làm

trung gian giữa người đầu tư và người cần vay vốn trên thị trường. Hơn nữa, tín

dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố

định của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng Ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong

nền kinh tế, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, là cầu nối giữa tiết

kiệm, tích luỹ và đầu tư. Đưa vật tư hàng hoá vào sản xuất lưu thông, mở rộng

nguồn vốn thúc đẩy tiến bộ khoa học kĩ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất.

Chức năng tín dụng của Ngân hàng Thương mại được hình thành rất sớm,

ngay từ lúc hình thành các Ngân hàng Thương mại. Ngày nay, thông qua chức

năng trung gian tín dụng, Ngân hàng Thương mại đã và đang thực hiện chức

năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được

mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, cải thiện đời sống

nhân dân.

1.1.2.2. Ngân hàng Thương mại-trung gian thanh toán.

Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày nay đã phát triển đến

tầm mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian truyền thống như trước, mà còn

quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiếm vị trí rất

quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Ở các

nước phát triển, phần lớn các công tác thanh toán ở trong nước được thực hiện

6

thông qua séc và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng

thanh toán bù trừ thông qua hệ thống Ngân hàng Thương mại. Với phương pháp

công nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ các máy vi tính

và các phương tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện, thanh toán bù trừ được nhanh

chóng giảm bớt chi phí và có độ chính xác cao. Quá trình lưu thông chuyển vốn

từ tài khoản người mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm phi vật chất.

Bằng chứng là ở các nước, công nghiệp phát triển sử dụng hình thức chuyển tiền

bằng điện tử là chuyện bình thường. Họ thanh toán bằng nối mang các máy vi

tính của các Ngân hàng Thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ

tài khoản người mua sang tài khoản người bán một cách nhanh chóng tiện lợi.

Như vậy Ngân hàng đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông,

đẩy nhanh tốc luận chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá.

1.1.2.3. Chức năng tạo ra tiền Ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng hai

cấp.

Vào thế kỷ 19, hệ thống Ngân hàng hai cấp đã được hình thành, các Ngân

hàng không còn hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một hệ thống, trong đó Ngân

hàng Trung ương là cơ quan quản lý, về tiền tệ tín dụng là Ngân hàng của các

Ngân hàng còn các Ngân hàng Thương mại, chuyên kinh doanh tiền tệ.

Nhờ hoạt động trong hệ thống mà các Ngân hàng Thương mại đã tạo ra

bút tệ. Việc tạo ra bút tệ là sáng kiến quan trọng trong lịch sử hoạt động Ngân

hàng; Chức năng tạo ra bút tệ được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và

đầu tư của Ngân hàng Thương mại trong mối quan hệ tuỳ thuộc vào Ngân hàng

trung ương. Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng, Ngân hàng Thương mại có

khả năng đầu tư. Nhưng khi đầu tư, Ngân hàng tạo ra tiền ký thác mới, còn gọi là

tiền bút tệ, tiền chuyển khoản Ngân hàng Thương mại trở thành người cung ứng

7

tiền bút tệ quan trọng, trong nền kinh tế.

Với hàng loạt các nhân tố tác động ảnh hưởng đến quá trình tạo tiền, các

nhà kinh tế đường thời đã đưa ra nhiều côg thức hoàn chỉnh. Chẳng hạn như

công thức sau của giáo sư người Pháp ...P.F. LEHAMAN.

r

a

1 b ++

Số nhân tiền gửi mở rộng =

Trong đó:

a: Tỷ lệ dự trữ pháp định.

b: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán

r: Tỷ lệ dự trữ dư thừa trên tiền gửi thanh toán không vay hết.

1 rba ++

Tiền gửi mở rộng = x tiền gửi ban đầu.

Tóm lại, khả năng tạo tiền là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một

Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần,

thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng nhiều Ngân hàng.

Khả năng này tạo ra "bội số mức cung tiền tệ" liên quan chặt chẽ với việc công

cụ dự trữ bắt buộc, của Ngân hàng trung ương. Chính vì vậy các bút tệ thực sự

thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà cũng có thể gây nên những tai hoạ lớn. Đây là

nhân tố cơ bản trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng Thương mại.

Từ ba chức năng cơ bản trên ta cũng có thể thấy được vai trò to lớn của

Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế. Hoạt động của Ngân hàng Thương

mại đẩy nhanh quá trình thanh toán, giảm chi phí giao dịch và tạo môi trường

thuận lợi cho quá trình lưu chuyển vốn của nền kinh tế, nâng cao chất lượng của

quá trình tập trung và phân phối nguồn vốn. Ngân hàng Thương mại còn là bộ

máy tạo tiền, nó có vai trò quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ và

góp phần vào hoạt động điều tiết vĩ mô dưới sự tác động của Ngân hàng Trung

8

ương và các chính sách của Nhà nước.

1.1.3. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại.

Cùng với sự phát triển của Ngân hàng Thương mại, hoạt động và các dịch

vụ của Ngân hàng Thương mại ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung,

hoạt động của Ngân hàng Thương mại gồm ba hoạt động chính là hoạt động

động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian.

* Hoạt động huy động vốn : Là hoạt động khởi đầu cho các hoạt động

khác của ngân hàng thương mại. Ngân hàng Thương mại bản chất là một tổ chức

trung gian tài chính có đặc điểm hoạt động chủ yếu không phải bằng nguồn vốn

chủ sở hữu, vì vậy để có nguồn vốn hoạt động, cung cấp vốn cho nền kinh tế thì

ngoài nguồn vốn chủ sở hữu, ngân hàng thương mại phải huy động những nguồn

vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các hoạt đông nhận tiền gửi,

phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hay từ Ngân

hàng Trung ương.

* Hoạt động sử dụng vốn: Sau khi huy động vốn, để bù đắp được chí phí

huy động vốn và có lợi nhuận thì ngân hàng thương mại pahỉ tìm cách sử dụng

có hiệu quả các nguồn vốn này để thu lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ

trọng thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Thương mại sử

dụng vốn theo các hướng cơ bản là hoạt động tín dụng, đầu tư chứng khoán, đầu

tư mua sắm tài sản cố định và trang thiết bị, hoạt động ngân quỹ trong đó hoạt

động tín dụng là quan trọng nhất bởi nó đem lại phần lớn thu nhập cho ngân

hàng.

* Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động

thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành

chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp

thông tin, tư vấn kinh doanh và quản trị doanh nghiệp… Các hoạt động trung

9

gian này không phải đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại

nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng hoạt động huy động và sử

dụng nguồn vốn, đồng thời đa dạng hoá hoạt động, giảm bớt rủi ro và tăng thu

nhập cho ngân hàng.

Trên đây là ba nhóm hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại, mỗi

hoạt động có những đặc điểm khác nhau song có quan hệ mật thiết, gắn bó chặt

chẽ và bổ sung cho nhau. Vì vậy đối với các nhà quản trị ngân hàng, không được

coi nhẹ hoạt động nào mà phải luôn đặt mối quan hệ giữa chúng trong khi đề ra

chiến lược cũng như lập kế hoạch kinh doanh để đạt được hiệu quả trong hoạt

động.

1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .

Để hiểu xem một Ngân hàng Thương mại (NHTM) hoạt động như thế nào

chúng ta phải xem xét đến bản quyết toán tài sản của Ngân hàng đó, là bản kê tài

sản có và tài sản nợ cuả nó. Bảng quyết toán này liệt kê các kết số, tức là nó có

đặc trưng.

Tổng tài sản có = Tổng tài sản nợ + vốn.

Hơn nữa, bảng quyết toán tài sản một Ngân hàng liệt kê các nguồn vốn

của Ngân hàng (tài sản nợ) và sử dụng vốn (tài sản có). Các Ngân hàng bằng

nhiều cách để huy động vốn. Sau đó họ dùng vốn này có được tài sản có.

- Bảng quyết toán của tất cả các Ngân hàng Thương mại thường có kết cấu

dưới dạng sau:

Tài sản có (sử dụng vốn) Tài sản nợ (nguồn vốn)

1. Khoản mục dự trữ 1. Khoản mục tiền gửi

10

2. Khoản mục CK ngắn hạn 2. Khoản mục đi vay

3. Khoản mục cho vay 3. Các loại vốn uỷ thác

4. Khoản mục đầu tư 4. Vốn sở hữu của Ngân hàng

5. Các tài sản có khác

6. TSCĐ tích lũy

1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại

1.2.1.1. Nguồn vốn tiền gửi

Nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn quan trọng nhất chiếm bộ phận lớn trong

tổng số nguồn vốn của NHTM, thường chiếm khoảng 50 - 60% nhưng hiện nay

tỷ lệ này đang giảm dần.

Theo tính chất giao dịch việc huy động vốn chia làm loại: Tiền gửi giao

dịch và tiền gửi tiết kiệm và nó có thể được chia thành dạng ngắn hạn, trung hạn

và dài hạn. Nguồn vốn nằm trên tài khoản thanh toán và tiết kiệm không kỳ hạn

là khá lớn bởi vì nó phục vụ cho nhu cầu thanh toán giao dịch trong nền kinh tế.

Đặc điểm của nguồn vốn này thường là ngắn hạn, không ổn bởi vì khách hàng có

thể rút tiền trên tài khoản bất kỳ lúc nào họ có nhu cầu. Ngân hàng sử dụng vốn

phải đối phó với rủi ro thanh khoản hoặc sự ứ đọng vốn nhưng ngược lại chi phí

sử dụng nó rất thấp. Việc huy động nguồn vốn tiền gửi phụ thuộc nhu cầu thanh

toán của từng cá nhân. Ví dụ như những ngày giáp Tết hay Noel, nhu cầu chi

tiêu lớn, khách hàng thường đến Ngân hàng để rút tiền. Lãi suất cũng có yếu tố

quan trọng có tính cạnh tranh lớn, nhất là trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ. Sự thu

hút nguồn tiền gửi phụ thuộc vào mức độ đa dạng hoá dịch vụ trình độ công

nghệ Ngân hàng hiện đại tạo ra sự thuận lợi cho khách hàng. Uy tín, thâm niên,

11

sự giao tiếp lịch sự của đội ngũ cán bộ công nhân viên ảnh hưởng khả năng huy

động tiền gửi của Ngân hàng. Ngoài ra khả năng sử dụng vốn như khả năng cho

vay, khả năng đầu tư sẽ ảnh hưởng gián tiếp trong việc huy động nguồn vốn.

1.2.1.2. Nguồn vốn đi vay

Ngân hàng Thương mại có thể đi vay từ NHNN, các tổ chức tín dụng khác

có thể vay trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ.

Khi Ngân hàng Thương mại vay vốn từ NHNN nhằm đảm bảo khả năng

thanh toán, đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng cho các

tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. Trong trường hợp Ngân hàng Thương mại

gặp khó khăn và có khả năng phá sản mà ảnh hưởng đến hệ thống Ngân hàng,

NHNN có thể cho vay. Khi NHNN cho Ngân hàng Thương mại vay dựa vào các

chứng khoán (chứng khoán cầm cố, chứng khoán chiết khấu), và chỉ cho vay tối

đa 70% giá trị thực tế của chứng khoán đó. Chi phí để có khoản vốn này là khá

lớn, ảnh hưởng đến kế hoạch của Ngân hàng, nhất là lợi nhuận, nên đây là giải

pháp cuối cùng Ngân hàng mới huy động.

Các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng luôn là người bạn

đồng hành, người bạn hàng của nhau. Khi một Ngân hàng cần một nguồn vốn

trung và dài hạn hay một dự án lớn đem lại lợi nhuận cao Ngân hàng Thương

mại thường đi vay tức thời với lãi suất trên thị trường liên Ngân hàng. Hoặc hai

Ngân hàng Thương mại thuộc hai nước có, thời gian làm việc ngược nhau

thường ký kết hợp đồng tín dụng qua đêm để tận dụng nguồn vốn tuy nhiên cách

làm này chi phí hơi cao vì lãi suất tín dụng qua đêm là lãi suất nóng.

Ngoài ra Ngân hàng Thương mại có thể vay vốn trên thị trường vốn và thị

trường tiền tệ thông qua phát hành các kỳ phiếu ngắn hạn, trái phiếu trung và dài

hạn.

Đặc điểm của nguồn vốn đi vay là ổn định hơn, nguồn vốn tiền gửi nhưng

12

chi phí vốn cao hơn. Tỷ lệ nguồn vốn đi vay đang có xu hướng chiếm khoản 15 -

20% tổng nguồn vốn Ngân hàng Thương mại. Việc huy động vốn còn phụ thuộc

chính sách tiền tệ của NHNN, các hoạt động nói chung của Ngân hàng Thương

mại và tính năng động của thị trường chứng khoán.

1.2.1.3. Các nguồn vốn khác của Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng Thương mại ra còn có những nguồn vốn khác như nguồn vốn

uỷ thác, nguồn vốn mà Ngân hàng đứng ra quản lý hộ một tổ chức ra bảo lãnh

cho một tổ chức để đầu tư vào một dự án lớn mang lại lợi nhuận cao, trong

trường hợp này Ngân hàng sẽ hưởng hoa hồng, và hưởng dịch vụ quản lý.

Nguồn vốn trong thanh toán hình thành từ đặc điểm thanh toán không

dùng tiền mặt khi mà sự vận động giữa hàng hoá và tiền tệ luôn có một khoảng

thời gian nhất định. Kế toán ngày một hiện đại thì khoảng thời gian này ngày

một rút ngắn, nguồn vốn bị thu hẹp nhưng tăng tính cạnh tranh cho Ngân hàng

Thương mại.

Nguồn vốn hình thành từ các khoản nợ của Ngân hàng nhưng chưa đến

hạn phải trả.

Các loại nguồn vốn này thường chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Ngân hàng có thể

chủ động sử dụng ít chịu sự rủi ro.

1.2.1.4. Vốn chủ sở hữu và các quỹ

Trước khi bước vào hoạt động, mỗi Ngân hàng đều có một khoản vốn nhất

định nhiều hơn hoặc bằng với vốn pháp định do Nhà nước đặt ra, gọi là vốn điều

lệ. Đối với Ngân hàng quốc doanh, vốn điều lệ thường do ngân sách Nhà nước

cấp, các Ngân hàng cổ phần do các cổ đông đóng góp. Vốn điều lệ phục vụ cho

việc mở rộng, khởi động Ngân hàng, tạo ra cơ sở vật chất ban đầu để Ngân hàng

đi vào hoạt động. Vốn điều lệ thể hiện qui mô, uy tín của Ngân hàng. Tỷ lệ vốn

13

nhỏ chỉ chiếm 5 -10% tổng nguồn vốn. Thường các Ngân hàng cổ phần sau một

thời gian hoạt động muốn nâng vốn điều lệ lên bằng cách phát hành thêm cổ

phiếu các nguồn vốn bổ sung được trích trên cơ sở lợi nhuận không chia lợi

nhuận sau thuế, hoặc tăng nguồn vốn này bằng cách phát hành trái phiếu Ngân

hàng. Vốn sở hữu của Ngân hàng như một cái đệm chống đỡ sự sụt giảm giá trị

của những tài sản có của Ngân hàng.

Trong Ngân hàng hình thành lên nhiều quĩ dự phòng rủi ro, quĩ phúc lợi

nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, hạn chế rủi ro cho các cơ quan bảo

hiểm, đảm bảo thanh khoản và cung cấp một phần tài sản có bù đắp thua lỗ.

Tóm lại, để có một cơ cấu nguồn vốn tối ưu đảm bảo yêu cầu ổn định cho

việc sử dụng và tối thiểu hoá chi phí đòi hỏi Ngân hàng phải xét đến các yếu tố

về khả năng huy động vốn trong dân cư, uy tín Ngân hàng... đồng thời phải quan

tâm đến vấn đề đầu ra. Tránh tình trạng vốn huy động được từ các nguồn vốn

ngắn hạn không thể cho vay trung và dài hạn được hay tình trạng ứ đọng vốn do

không có dự án khả thi, giảm lợi nhuận của Ngân hàng.

1.2.2. Phân loại sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại

Trong bản quyết toán, tài sản của một Ngân hàng Thương mại, bên tài sản

có thể hiện kết quả của việc sử dụng vốn của Ngân hàng đó. Việc sử dụng vốn

trong Ngân hàng Thương mại gồm những mục sau.

1.2.2.1. Tiền dự trữ

Đây là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh khoản của Ngân hàng để

đáp ứng nhu cầu rút tiền và thanh toán thường xuyên của khách hàng. Ngân hàng

Thương mại phải duy trì một bộ phận vốn, để gửi vào một tài khoản nào đó như

ở NHNN, tổ chức tín dụng các Ngân hàng Thương mại khác... và một lượng

được cất giữ tại Ngân hàng đó, gọi là tiền dự trữ. Mức dự trữ cao hay thấp phụ

thuộc vào qui mô hoạt động của Ngân hàng, mối quan hệ thanh toán bằng tiền

14

mặt và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi tiền mặt. Tiền dự trữ hiện hành

không có lãi nhưng các Ngân hàng Thương mại vẫn giữ chúng do một số lý do

nhất định. Thứ nhất, theo luật pháp hiện hành, các Ngân hàng Thương mại phải

nộp một tỷ lệ nhất định tiền gửi mà ngân hàng huy động được tại Ngân hàng Nhà

nước( thường là 10%) để đảm bảo tiền gửi. Đây cũng là công cụ quan trọng

trong quản lý lưu thông tiền tệ. Thứ hai, bản thân ngân hàng cũng thấy rõ sự cần

thiết phải giữ một ít tiền mặt mà không nên cho vay hết.Việc giữ tiền măt này để

đảm bảo an toàn cho những hoạt động còn lại, do vậy dự trữ tiền mặt trong tài

sản có còn gọi là “ khoản đầu tư cho sự an toàn”. Ngoài ra, các ngân hàng nhỏ

gửi tiền vào các ngân hàng lớn để đổi lấy các dịch vụ khác nhau như tập hợp séc,

giao dịch ngoại tệ. Các khoản này có tính lỏng nhất trong các loại tài sản có của

ngân hàng chiếm khoảng 7% tổng tài sản, phục vụ nhu cầu thanh khoản tại ngân

hàng.

1.2.2.2. Đầu tư vào chứng khoán.

Có thể thấy Ngân hàng Thương mại thực hiện nghiệp vụ đầu tư vào chứng

khoán nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nâng cao khả năng thanh khoản, đa dạng

hoá các loại hình kinh doanh nhằm phân tán rủi ro.Trong việc đầu tư vào chứng

khoán, Ngân hàng Thương mại chủ yếu mua các trái phiếu kho bạc, các trái

phiếu có tính thanh khoản cao. Đây là những công cụ chính của thị trường tiền tệ

tài chính. Việc mua và dự trữ các loại trái phiếu này một mặt tạo ra thu nhập cho

ngân hàng, mặt khác chúng là những công cụ tài chính dễ lưu động hoá, vì vậy

khi cần tiền ngân hàng có thể bán hoặc chiết khấu ở ngân hàng khác hoặc ở

NHNN.

1.2.2.3. Tiền cho vay

Cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng Thương

15

mại để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí

tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí

thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.

Kinh tế càng phát triển, hướng cho vay của các Ngân hàng Thương mại

càng tăng và loại hình cho cũng trở nên vô cùng đa dạng. Ở hầu hết các nước

công nghiệp trong nhóm 10 và 15 nước hàng đầu thế giới, cho vay của các Ngân

hàng Thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu

vực cho vay ngắn hạn nhường chỗ cho thị trường tiền tệ tài chính cung ứng.

Ngược lại hầu hết các nước đang phát triển cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận

lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài

hạn.

Nhưng nói chung, lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng vẫn là hoạt động cho

vay hay nói rộng ra là hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại 67% tổng

tài sản của Ngân hàng ở dạng tiền cho vay tạo ra hơn 60% thu nhập của Ngân

hàng khác bởi chúng không thể chuyển thành tiền mặt trước khi các khoản vay

mãn hạn và cũng có xác suất rủi ro vỡ nợ cao hơn.

Theo thời gian, các khoản cho vay có thể chia thành các khoản cho vay

ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn thường đáp ứng nhu cầu về

vốn lưu động hay khó khăn tạm thời về vốn. Cho vay trung và dài hạn thường

đáp ứng nhu cầu cho những dự án lớn, hay đổ mới dây chuyền công nghệ... Việc

phân loại theo thời gian giúp Ngân hàng lập kế hoạch để huy động vốn và đầu

tư.

Phân loại theo đối tượng cho vay, có khoản cho vay công nghiệp, cho vay

nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.v.v. Các Ngân hàng cho vay công nghiệp thường

dựa vào tính chất, chu kỳ kinh doanh, để đáp ứng mục đích, và mang lại hiệu

16

quả sử dụng vốn. Cho vay nông nghiệp dựa vào thời vụ và rủi ro do tự nhiên.

Cho vay tiêu dùng thường là cho vay đối với cán bộ làm công ăn lương, công

việc ổn định, tiền lương ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

1.2.2.4. Các khoản đầu tư khác

Ngân hàng Thương mại có thể tham gia đầu tư vào các chứng khoán ngắn

hạn, chứng khoán chính phủ v.v. Các Ngân hàng Thương mại mua chứng khoán

vì mục đích thanh khoản và đa dạng hoá hoạt động, để nâng cao lợi tức và phục

vụ như các vật kí quĩ cho các tài sản nợ ký thác với chính quyền địa phương,

chính phủ v.v. Tỷ lệ lớn nhất của đầu tư chứng khoán là chứng khoán chính phủ

bởi tuy có mức lãi hạn chế những linh hoạt, không có rủi ro tín dụng và ít rủi ro

về lãi suất so với trái phiếu dài hạn. Thông thường lợi tức tương ứng với độ rủi

ro. Khoản vốn này chiếm khoảng 15 - 19% tổng tài sản.

1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại.

1.2.3.1. Khái niệm chung về Sử dụng vốn.

Cho vay hay đầu tư để sinh lợi từ tiền đã huy động được là lẽ sống của

Ngân hàng Thương mại. Cho vay hay đầu tư vào các loại tài sản nào cũng đều là

hoạt động kiếm lợi nhuận. Tài sản có là những khoản nợ mà thị trường nợ ngân

hàng hoặc là những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay. Đứng trên góc độ

tính chất, ngân hàng là chủ nợ và các đối tượng vay tiền của nó là con nợ. Vì

mục tiêu của ngân hàng là cho vay để kiếm lời, nên tài sản có hay các khoản mà

ngân hàng cho vay còn được gọi là đầu tư.

Như vậy sử dụng vốn là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại (

nghiệp vụ có ).

Sử dụng vốn bao gồm:

- Dự trữ tiền mặt: Tiền mặt tại kho của ngân hàng

Tiền mặt ký gửi của ngân hàng Trung ương

17

- Đầu tư vào chứng khoán ( trái phiếu, hối phiếu...)

- Cho vay

- Đầu tư vào các loại tài sản ( như bất động sản, cơ sở hạ tầng, trang

thiết bị...)

1.2.3.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn.

* Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn

Phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho vay.

* Doanh số cho vay / tổng nguồn vốn kinh doanh

Phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được đem đi cho vay.

1.2.3.3. Các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn an toàn và hiệu quả

* Quản lý nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại.

Phân tích cơ cấu nguồn vốn và quản lý nguồn vốn hướng tới mục tiêu ổn

định hoạt động của Ngân hàng và đặc biệt hướng tới lợi nhuận. Nghĩa là, Ngân

hàng phải đạt được chiến lược làm sao tạo nguồn vốn ổn định có thể ổn định sử

dụng. Và xây dựng được cơ cấu vốn hợp lý và giảm chi phí vốn ở mức thấp nhất.

Quản lý nguồn vốn về qui mô nghĩa là xem xét Ngân hàng Thương mại có

khả năng huy động vốn cao nhất là bao nhiêu. Cơ cấu, qui mô từng loại vốn ảnh

hưởng tới việc trả lãi Ngân hàng và ảnh hưởng tới ổn định hoạt động Ngân hàng

như thế nào. Các Ngân hàng hiện đại thường lập ra những bài toán tối ưu về cơ

cấu nguồn vốn và qui mô từng loại nguồn vốn.

Quản lý chi phí trả lãi là đưa chính sách lãi suất huy động phù hợp với

từng thời kỳ trên cở sở chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Tính toán

tổng chi phí trả lãi - chi đầu vào - để xác định chi đầu ra.

Quản lý kỳ hạn của nguồn vốn, Ngân hàng xác định ra những kỳ hạn huy

động, xác định được khả năng trả nợ đảm bảo nhu cầu rút tiền của khách hàng,

18

tính toán kỳ hạn bình quân của các khoản tiền gửi. Trong quản lý kỳ hạn Ngân

hàng áp dụng "Nguyên lý thợ kim hoàn "để tính thời hạn trung bình của các

khoản tiền gửi.

Bất cứ hoạt động cho vay hay đầu tư nào đều tiềm ẩn những dạng rủi ro

khác nhau và mức rủi ro cũng khác nhau. Sử dụng vốn tại Ngân hàng thương

mại dựa trên nguyên tắc an toàn và hiệu quả thường phải quản lý thanh khoản,

kiểm soát rủi ro trong hoạt động của mình.

* Quản lý thanh khoản

Thanh khoản là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán tín dụng cho bất kỳ

khách nào tại bất kỳ thời điểm nào.

Thanh khoản là một trong số các vấn đề mà nhà quản lý Ngân hàng

thường xuyên phải quan tâm. Mức độ thanh khoản mà một ngân hàng riêng biệt

nào đó cần đến, tuỳ thuộc vào lượng biến đổi xảy ra ở số tiền gửi và nhu cầu tín

dụng.

Có nhiều biến động bất thường xảy ra trong nền kinh tế, theo thời vụ, theo

chu kỳ. Rất khó lòng dự đoán được thời gian xảy ra và tính khốc liệt của biến

động bất thường ấy do chúng không tuân theo những khuôn mẫu định sẵn.

Những biến động thời vụ trực tiếp liên quan đến mùa vụ khác với biến

động bất thường được lặp lại hàng năm, và những biến động ấy có thể thay đổi

cùng thời gian. Ví như một Ngân hàng đặt tại khu nông nghiệp, mức tiền gửi sẽ

tăng vào mua thu hoạch và nhu cầu tín dụng sẽ tăng vào mùa xuân.

Các biến động chu kỳ thường khó dự đoán hơn các biến động theo thời vụ.

Trong suốt thời kỳ suy thoái của một chu kỳ sản suất, nhu cầu tín dụng giảm và

tiền gửi Ngân hàng cũng có thể giảm theo. Tuy nhiên, chính sách tiền tệ của

Ngân hàng trung ương có khuynh hướng bù đắp cho sự giảm sút tiền gửi Ngân

19

hàng trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, suốt thời kỳ kinh tế trì trệ. Trong giai

đoạn chấn hưng, nhu cầu tín dụng tăng vượt mức tăng tiền gửi, khiến Ngân hàng

bán các tài sản lưu hoạt.

Kết quả của những biến động này trong nền kinh tế đã tác động đến mức

tiền gửi do đó ảnh hưởng trực tiếp đến tính thanh khoản. Vấn đề đặt ra cho Ngân

hàng là phải quản lý thanh khoản.

Quản lý thanh khoản của Ngân hàng xác định nhu cầu khả năng đáp ứng

nhu cầu thanh khoản tín dụng cho khách hàng tại bất kỳ thời điểm nào, tránh tình

trạng khách hàng đến rút tiền ô ạt dẫn đến tình trạng Ngân hàng phá sản. Điều

quan tâm hàng đầu là Ngân hàng phải tính toán các loại tài sản có khả năng

chuyển thành tiền mặt. Việc xác định một mức thanh khoản hợp lý trong từng

thời kỳ là hết sức khó khăn. Ngân hàng phải dự đoán được nhu cầu của nền kinh

tế tại các thời điểm khác nhau. Đồng thời dựa vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân

hàng trung ương ban hành để có chính sách tín dụng phù hợp. Trong từng trường

hợp thanh khoản có vấn đề Ngân hàng thường dùng biện pháp bán đi các chứng

khoán để chuyển đổi như tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu và cổ

phiếu của các công ty có chất lượng cao được ưa chuộng trên thị trường. Tiếp

theo Ngân hàng rút các khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại và tổ chức

tín dụng khác. Trường hợp khẩn cấp, Ngân hàng phải tiến hành thương lượng

với các Ngân hàng thương mại khác để bán đi các khoản tín dụng có chất lượng

cao. Thông báo trì hoãn các khoản nợ sẽ là phương cách cuối cùng của Ngân

hàng thương mại.

Để quản lý thanh khoản Ngân hàng phải dựa vào các lí thuyết cơ bản như

lí thuyết cho vay thương mại, lí thuyết về khả năng chuyển đổi, lí thuyết về lợi

tức dự tính và các vấn đề về quản lý tình hình dự trữ.

20

1) Lý thuyết cho vay thương mại

Thanh khoản của một Ngân hàng thương mại được đảm bằng một bộ phận

tài sản biểu hiện dưới hình thức cho vay. Bộ phận này được lưu chuyển trong

suốt quá trình kinh doanh. Ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp tương ứng

với các chu kỳ kinh doanh tướng ứng, do vậy Ngân hàng luôn có các khoản nợ

có thể thu hồi được. Với cách phân đoạn qúa trình kinh doanh giúp Ngân hàng

đảm bảo được thanh khoản đồng thời doanh nghiệp có kế hoạch trả nợ đối với

từng thời kỳ. Cho vay thương mại thường áp dụng với các khoản cho vay vốn

lưu động. Hạn chế là Ngân hàng khó mở rộng đối với loại cho vay trung và dài

hạn ảnh hưởng tới thị trường tín dụng trong tương lai vì liên quan đến các vấn đề

công nghệ , đổi mới công nghệ, vấn đề mở rộng sản suất.

2) Lý thuyết về khả năng chuyển đổi

Cơ sở giá thuyết cho rằng thanh khoản của một Ngân hàng được duỳ trì,

nếu nó giữ được các tài sản có thể chuyển đổi hoặc bán cho người cho vay hoặc

đầu tư để lấy tiền. Nếu tiền cho vay không được hoàn trả, vật thế chấp từ các

khoản vay có bảo đảm, có thể bán được trên thị trường để nhận tiền. Nếu cần,

các quĩ và các khoản tín dụng có thể được chuyển đổi tại Ngân hàng Trung

ương. Như vậy, một Ngân hàng thương mại nào đó sẽ có thể đáp ứng nhu cầu về

thanh khoản, miễn là nó luôn luôn có tài sản để bán. Tương tự như vậy, hệ thống

Ngân hàng sẽ luôn mang tính thanh khoản, miễn là Ngân hàng trung ương sẵn

sàng mua lại các tài sản dưới dạng chiết khấu và phụ thuộc vào hệ thống tài

chính, quan hệ cung cầu trên thị trường vốn và thị trường tiền tệ.

3) Lý thuyết về lợi tức dự tính

Được xây dựng trên cơ sở thanh khoản của Ngân hàng thương mại được

đảm bảo bằng việc chi trả tiền vay theo lịch trình định sẵn được dựa trên cơ sở

của lợi tức tương lai của người vay. Lý thuyết này không phủ nhận tính khả thi

21

của các lý thuyết về cho vay thương mại và lý thuyết về khả năng chuyển đổi.

Thay vào đó, nó nhấn mạnh đến triển vọng về việc hoàn trả tín dụng cùng lợi

tức, hơn là lệ thuộc nặng lề vào việc kí quĩ.

Cũng như thế, nó cho rằng, thanh khoản của một Ngân hàng có thể bị ảnh

hưởng bởi qui mô đáo hạn của các khoản cho vay và đầu tư. Cho vay kinh doanh

ngắn hạn sẽ có nhiều thanh khoản hơn là chovay có kỳ hạn, và cho vay tiêu dùng

trả góp sẽ có nhiều thanh khoản hơn là cho vay được đảm bảo bởi bất động sản

nhà cửa.

Lý thuyết này được áp dụng và phát triển rất nhanh trong một số loại cho

vay của Ngân hàng thương mại: cho vay kinh doanh có kỳ hạn, cho vay tiêu

dùng trả góp và cho vay bất động sản nhà cửa. Tất cả những khoản cho vay này

có đặc điểm chung là tăng tính chất thanh khoản của chúng, do chúng có thể

được trả dần. Một khoản mục đầu tư có nhiều khoản cho vay với sự hoàn trả đều

đặn hàng tháng hoặc hàng quí về số gốc và lãi, thực chất đó là thanh khoản bởi

vì luồng tiền vào ra đều đặn hàng tháng có thể đoán trước được. Khi cần đến thị

trường ngân quĩ có thể sử dụng. Nếu không nó sẽ bị giữ lại để đảm bảo thanh

khoản trong tương lai.

Lý thuyết lợi tức dự tính đã khuyến khích nhiều ngân hàng Thương mại áp

dụng một mô hình bậc thang trong khoản mục vốn đầu tư. Có nghĩa là có một sự

xê dịch thời gian đáo hạn nào đó để cho mức khấu hao diễn ra trên cơ sở đều đặn

và có thể dự đoán được. Nhược điểm của lí thuyết này là Ngân hàng có thể bị

ảnh hưởng và mức thanh khoản có thể bị suy giảm nếu khách hàng không trả nợ

đúng kỳ hạn hay việc xác định kỳ hạn nợ của khách hàng không hợp lý.

4) Quản lý tình hình dự trữ

Thực chất là quản lý khối lượng tiền sao cho phù hợp với nhu cầu dự trữ

22

pháp định do Ngân hàng trung ương qui định. Việc duy trì vốn quĩ gửi tiền mặt

trong từng thời gian đoạn hoạt động là hết sức cần thiết. Ngân hàng phải tính

toán một số hệ số quan trọng trong từng thời kỳ

Tæng

kho¶

nî n

Vèn ph¶

kh¶ tr¶ i

dông trong vßng

mét

th¸ng

* Hệ số vốn khả dụng =

Hệ số >= 1 là tốt

< 1 là mức nguy hiểm

Tæng sè

sè c¸c

nguån kho¶

vèn cã cho n vay

thêi cã

> n¨m 5 h¹n n¨m 5 h¹n < thêi

Tæng

* Hệ số chuyển đổi =

Hệ số này >= 0,6

< 0,6 là mất an toàn

cã tù Vèn dé cã ns¶

Tæng

tμi

rñi

ro

cao

* Hệ số an toàn vốn =

Hệ số này >= 0,8 là an toàn

< 0,8 là mất an toàn

( Theo thống kê kinh nghiệm của nhiều Ngân hàng trong nhiều trường hợp,

nhiều thời kỳ khác nhau ).

* Quản lý rủi ro.

Rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là những biến cố sự kiện,

hiện tượng xảy ra trong quá trình hoạt động của Ngân hàng thương mại gây ra

thất thoát lớn về tài sản, ảnh hưởng đến uy tín, làm giảm lợi nhuận thậm chí thua

lỗ, nguy hiểm hơn là dẫn đến phá sản. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Về

phía Ngân hàng, là do không có chính sách huy động và sử dụng vốn hợp lý. Đặc

biệt trong việc xem xét các dự án cho vay không tính tới hiệu quả kinh tế hoặc

23

tính toán sai lệch do thông tin không đầy đủ hoặc thiếu chính xác. Việc quản lý

tài sản nợ, nguồn vốn của ngân hàng có vấn đề, chưa thực hiện cơ cấu đầu tư, cơ

cấu tài sản. Trình độ cán bộ Ngân hàng có nhiều điểm bất cập, không có khả

năng xem xét đánh giá khách hàng. Ngân hàng không dự báo được diến biến thị

trường, tình hình cung cầu các loại sản phẩm. Về phía khách hàng, bản thân họ

không có dự án khả thi, việc đầu tư không có căn cứ kinh tế nên việc sử dụng

vốn không hiệu quả. Khách hàng có chủ tâm lừa đảo Ngân hàng, họ có ý định

vay nhưng không trả nợ. Các biến động về môi trường kinh tế chính trị xã hội

trong nước và nước ngoài cũng tạo nên rủi ro. Rủi ro cũng xuất phát từ chính

sách kinh tế, thiên tai.

1) Quản lý rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là rủi ro không thu được nợ khi đến hạn hoặc Ngân hàng

không cho vay được tạo nên đọng vốn nghĩa là Ngân hàng đã chi phí cho các

khoản vay lớn hơn thu nhập từ hoạt động cho vay, thu lỗ. Hoặc Ngân hàng đầu

tư vào thị trường chứng khoán kém hiệu quả, Ngân hàng chỉ có thể bán chứng

khoán với giá thấp hơn giá đi mua hoặc không có khả năng bán đi. Các dự án

đầu tư không có khả năng sinh lời.

vèn Sè

a. Hệ số rủi ro

kh«ng Tæng

cã kh¶ n¨ng sinh lêi tiÒn sè vay

Hr =

HR <= 10% tạm được

Hr > 10% Ngân hàng phải xem xét lại

Tæng Tæng

tiÒn sè vay tiÒn sè göi

Ngoài ra phải sử dụng một số chỉ tiêu khác để đo lường rủi ro.

24

>= 70% chấp nhận

< 70% khả năng cho vay kém

Để quản lý rủi ro tín dụng các Ngân hàng thương mại phải xác định mục

đích các loại cho vay theo từng đối tượng ngành nghề, thời gian, các Ngân hàng

phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trên cơ sở sử dụng nhiều

phương pháp khác nhau theo một qui trình chặt chẽ như phỏng vấn, khảo sát,

thực tế...xem xét uy tín khách hàng. Kết hợp thời gian cho vay, nguồn vốn cho

vay, khả năng cho vay.

2) Quản lý rủi ro lãi suất

Lãi suất cho vay của Ngân hàng khác với lãi suất các công cụ trên thị

trường tiền tệ chẳng hạn như Ngân khố phiếu và thương phiếu, ở chỗ là chúng

được đàm phán giữa người vay và Ngân hàng hơn nữa là quyết định trong một

thị trường được tổ chức sẵn. Vì là kết quả của phương pháp xác định giá cả tín

dụng được đàm phán, các mức lãi suất cho vay của ngân hàng không đồng nhất.

Chúng phản ánh cả tính cá biệt của khoản tín dụng lẫn cung cầu tín dụng trên thị

trường tiền tệ. Lãi suất cũng thay đổi so với mức rủi ro tín dụng trên hàng loạt

các yếu tố: tiền cho vay thời hạn, qui mô cho vay, chi phí thực hiện và giám sát

khoản cho vay, số dư tiền gửi của người vay và các chứng khoán. Hơn nữa lãi

suất còn bị ảnh hưởng bởi phong tục tập quán, sự cạnh tranh giữa các Ngân

hàng và các nguồn vốn khác, lãi suất khống chế tối đa và thái độ của các giám

đốc Ngân hàng và người vay, liên quan đến các điều kiện kinh tế trong tương lai.

Lãi suất có thể biến động và biến đổi nhưng lãi suất cho vay phải dựa mức

lãi suất cơ bản do nhà nước qui định.

Rủi ro lãi suất là rủi ro Ngân hàng phải chịu khi có các khoản cho vay

hoặc nợ theo lãi suất cố định, do diễn biến lãi suất về sau gây ra. Vậy rủi ro lãi

suất của Ngân hàng là chi phí nguồn vốn trở nên cao hơn thu nhập từ sử dụng

25

vốn.

Hay nói cách khác rủi ro lãi suất là sự mất mât cân bằng giữa lãi suất đầu

vào và lãi suất đầu ra do ngân hàng không dự đoán được cung cầu trên thị

trường vốn và tiền tệ làm ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng. Để đo lường

rủi ro lãi suất, lợi nhuận của Ngân hàng được tính như sau:

Ln = L đầu ra= (L đầu vào + CF ) > 0 Ngân hàng có lãi

L Vi

L V

Lãi suất bình quân đầu vào

∑= n

L

ri

L

r

* Lãi suất bình quân đầu ra

∑= k

ΔL = Lr - Lv

Sau đó: DS - ΔL = TN

(Doanh số bình quân ) (Doanh số bình quân của Ngân hàng )

Ngân hàng phải nghiên cứu diễn biến thị trường tiền tệ, thị trường vốn,

nghiên cứu quan hệ cung cầu vốn dài hạn, trung hạn va ngắn hạn, có chính sách

huy động vốn tương ứng. Nghiên cứu diễn biến tinh hình của lạm phát đồng thời

phân đoạn thị trường. Trong từng trường hợp thị trường có nhiều rủi ro không

nên cho vay thời hạn lâu dài vì Ngân hàng khó thay đổi hợp đồng tín dụng. Thay

vào đó thì hợp đồng với khách hàng theo lãi suất điều chỉnh theo mức biến động

lãi suất trên thị trường.

3) Quản lý rủi ro hối đoái.

Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của

26

các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một nước.

Việc duy trì nắm giữ một ngoại tệ của một quốc gia nào đó là mạo hiểm,

vì nó khiến Ngân hàng phải gánh chịu một rủi ro hối đoái phát sinh từ biến động

tỷ giá ngoại tệ thể hiện các khoản cho vay và nợ so với đồng nội tệ. Thí dụ đồng

yên nhật giảm 1,5% so với đồng nội tệ thì các Ngân hàng ký thác bằng đồng yên

và lượng tiền lên tới 100 triệu đồng đã thiệt hại 1,5 triệu đồng. Những biến động

ngắn hạn, những thay đổi lớn về giá trị trao đổi có thể xảy ra. Một Ngân hàng

tham gia giao dịch ngoại hối phải giới hạn việc tham gia dài hạn, những thay đổi

lớn về giá trị trao đổi có thể xảy ra. Một Ngân hàng tham gia vào dịch vụ giao

dịch ngoại hối, phải giới hạn việc tham gia vào các loại tiền tệ khác nhau. Và

thực hiện một khối lượng kinh doanh tiền tệ vừa đủ để các thiệt hại có thể bù đắp

bằng lợi tức.

Hơn nữa Ngân hàng phải cảnh giác không chỉ với những thay đổi về tỷ giá

hói đoái mà cả vớii những nguyên nhân của những thay đổi ấy để có thể áp dụng

các biện pháp giảm bớt rủi ro. Về các loại tiền tệ chủ yếu các Ngân hàng hay

các khách hàng có thể giảm bớt rủi ro với các giao dịch trong thị trường tỷ giá

hối đoái có kỳ hạn. Chúng ta sẽ thấy hối đoái có kỳ hạn, giai đoạn đầu là bán

ngoại tệ giao ngay năm phát sinh rủi ro làm phát sinh rủi ro lãi suất.

Vì vậy giảm thiểu rủi ro hối đoái chúng ta biết nhận và phân tích thông tin

từ bên ngoài một cách tỷ mỉ, chính xác.

4) Quản lý rủi ro thanh khoản.

Sự an toàn của Ngân hàng vấn luôn là mối quan tâm với nhiều người, từ

các giới chức điều hành đến nhà kinh doanh, các cổ đông Ngân hàng đến các

công dân các đất nước, vì những vụ phá sản của Ngân hàng liên quan sự phát

triển kinh tế đất nước hơn bất cứ một sự phá sản của bất cứ một doanh nghiệp

nào khác. Các thua lỗ của Ngân hàng, nếu nghiêm trọng, có thể làm các cổ đông

27

mất vốn đầu tư, mất mát các khoản tiền gửi, bao gồm các khoản tiết kiệm mà

suốt đời nhiều người mới có được và vốn tích luỹ cuả các doanh nghiệp qua

nhiều thế hệ. Các thua lỗ của Ngân hàng có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của

quần chúng và chuyển sang ảnh hưởng đối với các thành phần kinh tế khác

mang tính dây chuyền.

Mặc dầu khó nhận ra một cách chính xác các nguyên nhân của những vụ

phá sản Ngân hàng, lịch sử của những vụ phá sản cho thấy, các điều kiện mất

khả năng thanh khoản của Ngân hàng góp phần quan trọng. Từ đó, các Ngân

hàng quan tâm đến vai trò của vốn tự có, khả năng tính lỏng các loại tài khoản

trong việc ngăn ngừa chống các vụ phá sản.

Thực chất thành khoản là khả năng chi trả các khoản nợ đối với khách

hàng và đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng là người gửi. Đó là tổng hợp

của nhiều loại rủi ro

Tæng c¸c d− sè cña

tμi c¸c

l−u ns¶ ho¹t kho¶ tiÒn n göi

tμi

Tæng

Hr =

Hệ số này ≥ 25% chấp nhận được

≤ 25% khả năng thanh khoản của Ngân hàng bị suy giảm

Để quản lý rủi ro thanh khoản Ngân hàng phải tính toán một cơ cấu hợp

lý các loại tài sản, đặc biệt có tỷ lệ hợp lý.

Thu

rßng

*

100

5) Chỉ số thu nhập ròng trên tài sản (ROA).

nhËp cã ns¶ Tμi

ROA =

Chỉ tiêu ROA phản ánh thu nhập trên tài sản có của ngân hàng, được dùng

để đo lường khả năng sinh lợi của tài sản có. Chỉ tiêu ROA thể hiện khả năng sử

dụng linh hoạt các khoản mục của tài sản có, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hiệu

28

quả sử dụng tài sản có càng cao. Hệ số ROA càng cao chứng tỏ:

+ Kết quả các hoạt động hữu hiệu

+ Tỷ trọng thấp giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn so với tổng ký

thác

+ Kết quả của các lợi tức cao kiếm được từ tài sản có

Ngoài ra, các ngân hàng còn sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tổng thu nhập

để đánh giá khả năng mạng lại lợi nhuận của một đồng thu nhập.

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ

GIAO DỊCH I NHNo&PTNT VN.

Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động cơ bản và quan trọng của

NHTM, song nó không phải là hoạt động độc lập mà nó liên quan và gắn bó chặt

chẽ với các hoạt động khác của ngân hàng. Do đó, hiệu quả hoạt động sử dụng

vốn không những chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng, mà

còn chịu tác động của cả môi trường kinh doanh của ngân hàng.

1.3.1. Môi trường kinh doanh.

Môi trường kinh doanh của NHTM là tất cả các yếu tố về đặc điểm kinh

tế-chính trị-xã hội của địa bàn mà ngân hàng hoạt động. Do đặc điểm của hoạt

động ngân hàng thương mại mang tính xã hôi sâu sắc, liên quan đến nhiều đối

tượng trong xã hội nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói

chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng chiu ảnh hưởng rất nhiều vào môi

trường kinh doanh của mình.

Nhân tố đầu tiên của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động huy

động vốn của NHTM phải kể đến là thực trạng nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát

triển, các dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao của người dân. Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế tạo điều kiện

29

thuận lới cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình như các hoạt

động tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ thanh toán. Ngược lại, một nền

kinh tế ì ạch sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Bên cạnh

đó, các yếu tố khác của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn

như lạm phát, chu kỳ kinh tế…

Không những chịu ảnh hưởng của thực trạng nền kinh tế, các yếu tố về

chính trị-xã hội cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng là loại hình hoạt động kinh doanh đặc biệt, ảnh

hưởng lớn đến nền kinh tế nên hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý và giám sát

chặt chẽ của Nhà nước. Chính trị, pháp luật trong lĩnh vực Ngân hàng chính là

các chính sách tiền tệ tín dụng của Chính phủ hoặc của Ngân hàng Trung ương.

Vì vậy, tình hình chính trị ổn định là nền tảng cơ sở cho ngân hàng thương mại

hoạt động ổn định, từ đó đưa ra các điều kiện vay hợp lý đồng thời đưa ra các

hình thức dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Ngược lại, khi

tình hình chính trị không ổn điịnh, các ngân hnàg phải lo đối phó với những biến

động của thị trường do vây, các hìnhthức đầu tư cũng bị hạn chế, các điều kiện

cho vay khó khăn hơn…

1.3.2. Các yếu tố nội tại.

Bên cạnh các yếu tố về môi trường kinh doanh, hoạt động sử dụng vốn

của ngân hàng thương mại còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại bên trong

của chính ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động trong tổng thể

những hoạt động thống nhất của NHTM bao gồm ba hoạt động cơ bản là hoạt

động huy động vốn , hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian. Hoạt

động sử dụng vốn là các hoạt động cho vay, các dịch vụ thanh toán… của ngân

hàng nhằm thu lợi nhuận. Vì vậy, hoạt động sử dụng vốn phải gắn liền với hoạt

động huy động vốn. Để có thể đầu tư, cho vay các ngân hàng phải có vốn, như

30

vậy muốn đáp ứng nhu cầu trên các NHTM phải đi huy động vôn tù các tầng lớp

dân cư, các tổ chức kinh tế xã hôi, các tổ chức trung gian tài chính khác,..Ngân

hàng thương mại muốn hoạt động có hiệu quả thì hoạt động sử dụng vốn phải

gắn liền với hoạt động huy động vốn, phải chú trọng phát triển đồng bộ cả hai

hoạt động bởi đó là hai mặt của cùng một vấn đề-huy động và sử dụng nguồn

vốn. Nếu hoạt động huy động vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động sử dụng vốn. Hơn nữa, mặc dù các hoạt động trung gian không phải là

những hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính cho NHTM, song đó là những

hoạt động hỗ trợ cho hoạt động huy động và sử dụng nguồn vốn. Vì vậy, hoạt

động sử dụng vốn không những chịu ảnh hưởng trực tiếp của hoạt động huy

động vốn mà nó còn chịu tác động của các hoạt động trung gian mà ngân hàng

thực hiện. Các hoạt động trung gian của ngân hàng được thực hiện tốt sẽ tạo điều

kiện cho ngân hàng mở rộng các hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, tạo điều

kiện thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng tăng.

Ngoài những mối quan hệ chặt chẽ giữa các nghiệp vụ mà ngân hàng

thương mại cung cấp, hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng còn chịu ảnh

hưởng của nhiều yếu tố khác, của chính bản thân ngân hàng như tiềm lực tài

chính, năng lực quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên hay trình

độ công nghệ ngân hàng.

Nhìn chung hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại chịu ảnh

hưởng của nhiều yếu tố cả bên ngoài cũng như nhân tố nội tại của bản thân ngân

hàng. Để hoạt động sử dụng vốn có hiệu quả, các NHTM phải nâng cao chất

lượng tín dụng, trình độ cán bộ tín dụng, các công tác nguồn vốn, kinh doanh

31

ngoại và thanh toán quốc tế…

KẾT LUẬN CHƯƠNG I

CHƯƠNG 1 đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận hiệu quả sử dụng vốn của các

NHTM trên những khía cạnh:

. NHTM khái niệm, chức năng và hoạt động cơ bản

. Hiệu quả sử dụng vốn của NHTM

. Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn của NHTM

Qua những nội dung trên, ta hiểu rõ hơn bản chất cũng như các nhân tố ảnh

32

hưởng hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I.

2.1. TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH I.

Sở giao dịch I-Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(

gọi tắt là Sở giao dịch I ) được thành lập theo quyết định số 15 TCCB ngày

16/03/1991 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam, hoạt động

theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997 và

điều lệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo

& PTNT Việt Nam) được ban hành kèm theo quyết định số 390/QĐ_NHNN

ngày 22/11/1997 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam. Số đăng kí kinh

doanh 310458. Là loại hình doanh nghiệp Nhà nước, có trụ sở chính dặt tại : Số

4 đường Phạm Ngọc Thạch, phường Trung Tự, quận Đống Đa, Hà Nội .

Sở giao dịch I mặc dù ra đời muộn nhưng đã khẳng định được vị trí phù

hợp trong tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất lượng

& năng lực điều hành của một sở tác nghiệp trực thuộc NHNo&PTNT VN.

Trong mười năm hoạt động cùng với sự trưởng thành phát triển của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Sở giao dịch I đã trải qua

rất nhiều khó khăn và thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị

trường. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu thực

hiên có hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Đến nay sở

giao dịch I đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị

trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới

giao dịch, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, thường xuyên tăng cường cơ sở vật

33

chất kĩ thuật để từng bước đổi mới công nghệ hiện đại hoá ngân hàng.

Chính nhờ có đường lối đúng đắn mà kết quả kinh doanh của Sở giao dịch

I luôn có lãi, đóng góp lợi ích cho Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên

được nâng cao.

Thu được kết quả như vậy, Sở giao dịch I đã củng cố và xây dựng được

một hệ thống tổ chức tương đối hợp lý, phù hợp với khả năng và trình độ quản

lý, hoạt động kinh doanh của mình.

Hiện nay địa bàn hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I đã được mở

rộng ra cả địa bàn ngoại thành Hà nội. Sở giao dịch I đã mở các chi nhánh ngân

hàng cấp 4 và các phòng giao dịch nhằm chiếm lĩnh thị trường thủ đô và thuận

lợi cho việc giao dịch với khách hàng. Lượng khách hàng đến giao dịch tập trung

chủ yếu vào các địa điểm:

Hội sở I : Số 4-Phạm Ngọc Thạch - Đống Đa - Hà Nội.

Chi nhánh : 293 Tây Sơn - Đống Đa- Hà Nội.

Chi nhánh : Trung Yên.

Chi nhánh : Chợ Mơ

Là một NHTM, Sở giao dịch I mang đầy đủ chức năng của một NHTM,

hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và thực hiện các hoạt động ngân

hàng.

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân

hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch

vụ thanh toán.

Sở giao dịch I là đơn vị nhận khoán với NHNo&PTNT Việt Nam, thực

hiện chế độ hạch toán kinh doanh đầy đủ, tự cân đối thu chi, phân phối tiền

lương, trích lập các quỹ (theo quyết định khoán tài chính của NHNo Việt nam

tại văn bản 946A ngày 01/01/1994). Từ năm 1991- cuối năm 1994: Sở giao

34

dịch I ra đời không nhằm mục đính chính là kinh doanh tiền tệ như hiện nay mà

chỉ là nơi thử nghiệm các văn bản, thể lệ, chế độ nghiệp vụ mới của trung ương

dể từ đó rút kinh nghiệm, hướng dẫn thực hiện chung trong toàn hệ thống .

Từ năm 1995 đến nay: Sở giao dịch I đã mở rộng thêm các hoạt động

kinh doanh của mình đồng thời cung cấp thêm các dịch vụ cho khách hàng như:

+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng trên địa bàn Hà nội.

+ Tổ chức hạch toán và theo dõi vốn các quĩ tập trung của NHNo &

PTNT Việt Nam với nước ngoài như các dự án đầu tư vốn của Ngân hàng Thế

giới (WB ), vốn của cộng đồng châu âu (EC) giúp đỡ người Viêt nam hồi

hương.

+ Tổ chức hạch toán điều hành vốn trong toàn hệ thống, làm đầu mối

thanh toán bù trừ của các chi nhánh trong hệ thống các NHNo&PTNT Việt nam

với các NHTM khác trong bàn Hà Nội.

Từ tháng 7/1998, Sở giao dịch I thực hiện thêm một nghiệp vụ nữa là

thanh toán quốc tế&kinh doanh các dịch vụ ngân hàng như chuyển tiển bảo lãnh.

Tổng số cán bộ công nhân viên của sở giao dịch I tại thời điểm hiện nay là

185 cán bộ.

Theo nhiệm vụ và chức năng sở giao dịch I được tổ chức thành các phòng

ban :

Phòng kế hoạch kinh doanh

Phòng kế toán

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ

Phòng ngân quĩ

Phòng tin học

Phòng chăm sóc khách hàng

35

Phòng thanh toán quốc tế

Dưới sự điều hành của ban giám đốc gồm một giám đốc và ba phó giám

đốc .

Sở giao dịch I có ba chi nhánh là chi nhánh Tây Sơn, Trung Yên, Chợ

Mơ, các chi nhành này hoạt động như sở giao dịch I nhưng qui mô nhỏ hơn và

trong cơ cấu tổ chức không có bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ. Hoạt động chủ

yếu của chi nhánh Tây Sơn, Trung Yên, Chợ Mơ là huy động vốn bằng nhiều

hình thức và thực hiện nhiệm vụ cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với

biên chế tổ chức của một ngân hàng cấp 4.

Ngoài hai chi nhánh trên Sở giao dịch con mở thêm 4 phòng giao dịch:

phòng giao dịch Bảo Ngân, phòng giao dịch Nguyễn Khuyến, Lê Văn Hưu, Định

Công, các phòng giao dịch này có nhiêm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay

những khoản vốn nhỏ.

Về hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I

* Trong hoạt động huy động vốn : Khai thác và cung ứng đối với mọi

thành phần huy động vốn trong nước và nước ngoài của mọi tổ chức, dân cư

thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm các loại tiền gửi có kì hạn và không có kì

hạn, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kì phiếu, tín phiếu, ngắn hạn và dài

hạn, tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu tư từ ngân sách nhà nước, từ các tổ

chức quốc tế, quốc gia, và cá nhân trong nước và ngoài nước cho các chương

trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn.

* Đối với hoạt động tín dụng : Cho vay ngắn hạn, dài hạn đối với các hoạt

động sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ, cho vay trung và dài hạn với các

mục tiêu hiệu quả, hoặc mục tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng nguồn vốn,

chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, bảo lãnh cho khách hàng khi vay

36

vốn tại các tổ chức tín dụng khác .

Các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác: Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân

hàng đối ngoại : Thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, chi trả kiều hối, thực

hiện tín dụng ngoại tệ, mua bán, thu đổi ngoại tệ.

* Một số hoạt động khác : Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng,

cầm cố bất động sản và động sản : Thu, chi tiền mặt, đại lý mua, bán trái phiếu

cho chính phủ ..; làm tư vấn về tài chính, tiền tệ, về xây dựng các dự án đầu tư và

quản lí tài sản theo yêu cầu của khách hàng.

Qua hơn 10 năm thành lập và đổi mới Sở giao dịch I đã thu được

những thành quả đáng khích lệ và biểu dương;

Về hoạt động kinh doanh tín dụng

Các hoạt động cho vay, huy động vốn nội tệ, ngoại tệ, ngắn hạn, trung hạn

và dàị hạn đều tăng trưởng mạnh so với năm 1996.

Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ đạo quyết định đến sự thành bại

của ngân hàng chiếm trên 90%, tổng thu nhập. Dự nợ của chi nhánh tập trung

chủ yếu là ở các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu tổng công ty 90, 91 và các đơn

vị có tình hình tài chính lành mạnh. Dự nợ lành mạnh tăng trưởng nhanh vào

ngày 30 /12 /00 là 392 tỷ đồng thì đến 31 /12 /2002 là 688 tỷ đồng.

Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

Ngân hàng hầu như từ một chi nhánh hầu như không có liên quan đến lĩnh

vực thanh toán L/C nay đã vươn lên vị trí cao trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng

Nông nghiệp thu được nhiều phí cho Ngân hàng. Bên cạnh đó nghiệp vụ thanh

toán ngân quĩ và các nghiệp vụ khác cũng phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu

của hoạt động kinh doanh.

37

Công tác nguồn vốn.

Sở giao dịch I đã tạo được nguồn vốn ổn định và lớn đủ khả năng đáp ứng

được mọi nhu cầu về vốn đối với mọi khách hàng, đồng thời có đủ vốn để

chuyển cho các Ngân hàng trong cùng hệ thống đang thiếu vốn. Tốc độ và quy

mô tăng trưởng nguồn vốn trong 3 năm đạt kết quả tốt. Cơ cấu nguồn vốn huy

động hợp lý, giảm lãi suất đầu vào, có lợi trong kinh doanh. Sở giao dịch I đã áp

dụng nhiều biện pháp như: Thường xuyên điều chỉnh phù hợp và đa dạng hoá

các lãi suất kì hạn 1,2,3 tuần, lãi suất 1 tháng đến 24,36,60 tháng; phát hành kỳ

phiếu huy động nguồn vốn trả lãi trước cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam, cho Sở giao dịch I, huy động vốn dưới hình thức các hợp

đồng nhận vốn kỳ hạn với các đơn vị, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng...với

nhiều cơ chế linh hoạt.

Tiếp nhận các đề án nối mạnh thanh toán của NHNo với một số các dơn vị

như Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng nước ngoài để tập trung các khoản thanh

toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi. Đã tiếp cận và tạo được mối

quan hệ tiền gửi đối với một số khách hàng lớn: Trường Đại học Dân lập Đông

Đô, Quỹ hỗ trợ phát triển, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam...bước đầu đạt kết qua

tốt.

Như vậy Sở giao dịch I đang ngày càng tự hoàn thiện mình để đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của thị trường với mục tiêu trở thành một Ngân hàng hiện

đại, đa chức năng.

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I

NHNo&PTNT VN.

2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn.

Trong năm 2002, nguồn vốn tiền gửi và tiền vay vẫn chiếm tỉ trọng chủ

yếu, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu hoạt động bằng nguồn vốn đi vay và

38

tiền gửi của các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra tỷ trọng nguồn vốn trung và

dài hạn chiếm 14,6% trong khi nguồn vốn huy động ngắn hạn chiếm 85,4%. Để

tránh rủi do theo nguyên tắc vốn để cho vay trung và dài hạn phải là nguồn có

thời hạn dài. Nhưng thực tế trong sổ tiền tệ mà ngân hàng huy động được với

nhiều kỳ hạn khác nhau, luôn xác định được nguồn vốn ổn định có thời hạn dài

phục vụ nhu cầu vay trung và dài hạn. Ngoài ra, ngân hàng có thể chủ động đi

vay các tổ chức kinh tế khác, huy động từ dân cư thông qua hình thức phát hành

kỳ phiếu ngân hàng để đảm bảo nguồn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên hình

thức phát hành kỳ ngân hàng ít khi áp dụng và chỉ áp dụng theo quyết định

hướng dẫn của NHCT Việt Nam để tài trợ cho mục đích nhất định.

Trên thực tế bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều

phải có vốn. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt (hoạt động kinh

doanh trên lĩnh vực tiền tệ) do vậy nhu cầu vốn đối với ngân hàng là hết sức cần

thiết để thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp

khác, nguồn vốn chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động. Do vậy

để mở rộng hoạt động tín dụng ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động

vốn nhằm đảm bảo tính cạnh tranh của ngân hàng mình đối với các ngân hàng

khác .

Bảng 1 : Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 2000- 2002. Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2000 2001 2002

1. Tổng nguồn vốn huy động

2.264.034 3.379.000 6.117.000 (gồm cả ngoại tệ quy đổi VND)

2. So sánh số tuyệt đối năm sau

so năm trước ( +,- ) -289.124 1.114.966 2.738.000

39

3.So sánh số tương đối năm sau

so năm trước (%) 88,6% 149,2% 181%

(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002)

Qua bảng 1 ta thấy: nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I tăng đều. Năm

2000 khi nguồn vốn huy động thấp 2.264.034 triệu đồng nhưng sang đến năm

2001 nguồn vốn huy động đã là 3.379.000 triệu đồng tăng 149,24% so với năm

2000 và đạt 124 % so với kế hoạch. Năm 2002 tổng nguồn vốn là 6.117 tỉ đồng

tăng 2.738.000 triệu đồng, tăng 181,02 %, và đạt 36% so với kế hoạch năm

2001. Trong đó:

- Nguồn nội tệ: 5.529 tỷ đồng đạt 147% /KH

- Nguồn ngoại tệ quy đổi: 588 tỷ đồng đạt 100% /KH. Đạt được các thành

tích trên do Sở giao dịch I đã đưa ra được các biện pháp hợp lý để thu hồi vốn

như: trả lãi huy động linh hoạt (trả lãi trước, sau, bậc thang); huy động vốn chiều

tối là sản phẩm thu hút vốn hiệu quả của Sở I; thực hiện cho vay huy động vốn

tại nhà.

Triệu đồng, nghìn USD.

2000

2001

2002

Chi

Số

Số

Tỉ

Số

Tỉ

Tỉ

tiền

tiền

trọng

tiền

trọng

trọng

%

%

%

Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Sở giao dịch I.

Tổng nguồn vốn

2.264.034

3.379.000

6.117.000

1. Nguồn nội tệ

1.823.517

100

2.869.517

100

5.529.000

100

- Không kì hạn

999.225

54,7

797.725

27,8

2.345.000

42,4

- Có kì hạn

224.292

12,4

330.568

11,52

3.184.000

57,6

-Vay tổ chức kinh tế

600.000

32,9

1.741.224

60,68

38 306

2. Nguồn ngoại tệ

30 234

100

35 146

100

100

40

- Không kì hạn

2 867

9,5

3 936

11.2

16 221

42.3

- Có kì hạn

27 367

90,5

31 210

88.8

22 085

57,7

(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002)

Năm 2001, nguồn vốn huy động nội tệ đạt 2.869.517 so với năm 2000

(tăng 57,3%).

Năm 2002 nguồn vốn huy động nội tệ dạt 5.529.000 tăng so với năm

2001 là 2.659.483 ( tăng 92,68%).

Nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng khá nhanh năm 2001 tăng 4912 nghìn

USD, tăng 16,2% so với năm 2000 .

Năm 2002 đã có nhưng sự biến đổi đáng kể so với năm 2001.

+Tiền gửi tiết kiệm : 1.186 tỷ đồng chiếm 20%/Tổng nguồn

+Tiền gửi TCKT : 2.316 tỷ đồng chiếm 39%/Tổng nguồn

Như vậy qua 3 năm chúng ta thấy Sở giao dịch I đã đa dạng hoá các

phương thức hoạt động kết hợp với sử dụng linh hoạt các công cụ lãi suất để thu

hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp dân cư, từ các doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhu

cầu vốn cho nền kinh tế, giữ vững và đảm bảo được độ ổn định về nguồn vốn

trong hoạt động kinh doanh.

Sở giao dịch I đã chú trọng đến huy động nguồn vốn trung & dài hạn,

khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền có kì hạn nên vốn huy động trung và

dài hạn tăng đáng kể so với những năm trưóc đây.

Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng còn hạn chế như : nguồn huy động

của Sở giao dịch I tăng trưởng khá vững nhưng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài

hạn còn khá thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy động nguồn vốn

Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn qua những năm gần đây cho thấy tổng

có thời hạn dài.

chi tiêu đều đạt kết quả tốt, nhưng có một số chỉ tiêu đạt kết quả chưa tốt.

41

Nguyên nhân là do ngân hàng gặp nhiều khó khăn do những di chứng của cuộc

khủng hoảng tiền tệ Châu Á và chịu sự tác động sự phát triển kinh tế chững lại,

sức mua thị trường giảm sút. Khả năng hấp thụ vốn suy giảm và việc tìm kiếm

thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đã tác

động không nhỏ đến đến tốc độ lưu chuyển vốn trong kinh tế. Hơn nữa khu vực

Nhà nước đang trong quá trình cải tổ và sắp xếp lại, việc áp dụng luật thuế mới,

chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành doanh nghiệp cổ phần cũng ảnh hưởng

đến nhu cầu và điều kiện vay vốn của doanh nghiệp đến quan hệ tín dụng giữa

doanh nghiệp và ngân hàng.

Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của SGD 2000-2002.

Triệu đồng.

2000

2001

2002

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỉ

Số tiền

Tỉ

Số tiền

Tỉ

trọng

trọng

trọng

%

%

%

1.Tổng nguồn vốn

2.264.034

100

3.379.000

100

6.117.000

100

54

- Không kì hạn

1.223.036

2.524.218

74,7

2.594.000

42,4

46

- Có kì hạn

1.040.998

854.782

25,3

3.523.000

57,6

2. Sử dụng

664.834

100

1.456.730

100

3.750.000

100

- Không kì hạn

303.763

45,69

1.085.264

74,5

1.657.500

44,2

- Có kì hạn

361.071

54,31

371.466

25,5

2.092.500

55,8

42

1.599.200

1.922.270

2.367.000

3. Thừa nguồn

29,36

43,11

61,3

Tỷ lệ sử dụng vốn:%

(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002)

Qua bảng bên ta thấy rằng tỉ lệ sử dụng vốn của SGD I chưa cao. Chỉ đạt

29,36 % năm 2000; 43,11% năm 2001. Tuy nhiên trong năm 2002 duy nhất có

hệ thống NHNo&PTNT thực hiện việc điều chuyển vốn nội tệ từ nơi thừa sang

nơi thiếu. Lãi suất điều chuyển trung bình mà SGD I thực hiện trong năm 2002

là 0,72%/tháng do vậy mặc dù nguồn vốn huy động lớn hơn nhiều so với việc sử

dụng vốn nhưng đơn vị làm ăn vẫn có hiệu quả.

2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn.

Cho đến nay Sở giao dịch I vẫn hoạt động như một ngân hàng truyền

thống bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu như nhận gửi, cho vay và thanh toán. Nó

chưa thực sự trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng và lợi nhuận thu được

phần lớn là từ nghiệp vụ cho vay. Vì vậy tại Sở giao dịch I nói đến công tác sử

dụng vốn là nói đến cho vay vốn.

Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, an toàn vốn, lợi

nhuận hợp lý, Sở giao dịch I đã nỗ lực vươn lên đáp ứng nhu cầu vốn nhằm góp

43

phần đẩy mạnh sản suất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Vốn tín dụng được chú

ý cả đối với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhiều

lĩnh vực kinh doanh được mở rộng và ngày càng phát triển .

Đối với doanh nghiệp nhà nước, Sở giao dịch I tập chung vào những

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đặc biệt là doanh nghiệp có vị trí trọng điểm.

Đối với kinh tế ngoài quốc doanh, chú ý đầu tư vào các ngành nghề truyền

thống, ngành nghề sản suất hàng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, qua đó góp

phần gián tiếp giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.

Trong 3 năm 2000, 2001, 2002 doanh số cho vay của Sở giao dịch I đạt

mức tăng trưởng cao. Năm 2000 doanh số cho vay đạt 1.302.407 triệu đồng, năm

2001 doanh số cho vay đạt 1.592.843 triệu đồng tăng 290.436 triệu đồng, tăng

22.3% so với năm 2000. Năm 2002 doanh số cho vay tăng mạnh đạt 2.117.807

triệu đồng ( tăng 32,9% so với năm 2001) tương ứng với 524.964. Từ năm 2001

đến 2002 Chính phủ đã chỉ đạo các chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế đi lên và

tác động gián tiếp của chính sách đó là cho vay của ngân hàng tăng lên.

DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH CHO VAY TRONG 3 NĂM 2000-2002.

44

2500000

2000000

1500000

1000000

500000

0

2000

2001

2002

Triệu đồng.

Nhìn vào bảng 4 ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao.

Cụ thể năm 2000 cho vay ngắn hạn đạt 1.203.881, năm 2001 đạt 1.414.523 và

sang năm 2002 đạt 1.961.327 tăng 546.804 triệu đồng so với năm 2001 chiếm tỷ

trọng 92,61%. Doanh số cho vay trung và dài hạn thấp và biến đổi không đều

qua các năm. Năm 2000, doanh số cho vay trung và dài hạn của Sở là 98.526

triệu đồng, tỷ trọng 7,57%; năm 2001 cùng với sự thay đổi trong chiến lược kinh

doanh và sự nỗ lực cố gắng không nhỏ của cán bộ tín dụng lượng cho vay trung

và dài hạn tại Sở giao dịch đã tăng lên đáng kể cả về số tương đối lẫn số tuyệt

đối đạt 178.320 triệu đồng gấp 1,81 lần so với năm 2000, chiếm tỷ trọng là

11,2%. Tuy nhiên sang năm 2002 lượng cho vay trung và dài hạn giảm xuống

45

còn 156.480 chiếm tỷ trọng 7,39%.

Doanh số thu nợ của Sở không ngừng tăng lên qua các năm. Năm

2000doanh số thu nợ đạt 1.056.363 triệu đồng; năm 2001 là 1.305.000 triệu

đồng, tăng 23,54% so với năm 2000, năm 2002 là 1.631.885 triệu đồng tăng

25,04% so với năm 2001.

Doanh số thu nợ của Sở giao dịch I chủ yếu là thu nợ ngắn hạn. Doanh số

thu nợ ngắn hạn năm 2000 là 959.190 triệu đồng chiếm tỷ tọng 90,8%. Sang năm

2001, doanh số thu nợ ngắn hạn là 1.161.450 triệu đồng; năm 2002 là 1.631.855

triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,53%. Có được kết quả như vậy là do Sở giao dịch I

luôn chủ động nắm chắc các thởi điểm thu nợ, đó chính là khi vụ mùa kết thúc,

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này thu hồi được vốn, hoàn tất chu kỳ

kinh doanh (doanh số thu nợ bình quân đối với các doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực nông nghiệp luôn chiếm hơn 70% tổng doanh số thu nợ).

Như vậy, hoạt động cho vay chủ yếu của Sở giao dịch I-NHNo&PTNT

VN tập trung chủ yếu ở cho vay ngắn hạn (chiếm hơn 90% tổng doanh số cho

vay hàng năm). Điều này phản ánh xu thế hiện nay của các ngân hàng chủ yếu là

cho vay ngắn hạn vì hoạt động cho vay trung và dài hạn gặp nhiều rủi ro.

Hơn thế nữa, Sở giao dịch I là một bộ phận kinh doanh thuộc

NHNo&PTNT Việt Nam vì vậy lĩnh vực cho vay chủ yếu là cho vay nông

nghiệp- một lĩnh vực chủ yếu là cho vay ngắn hạn.

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng sử dụng vốn đến ngày 31/12/2002 như

sau:

Chỉ số 1(năm 2002)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn=

688.472/6.117.000=0,112

Chỉ số 1(năm 2001)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn=

46

464.487/2.972.000=0,156

Chỉ số 1(năm 2000)= tổng dư nợ cho vay/tổng nguồn vốn=

392.490/2.254.034=0,174

Chỉ số 1 phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được

đem đi cho vay. Trong năm 2000, cứ một đồng vốn huy động thì có 0,174 đồng

đem đi cho vay, năm 2001 là 0,156, năm 2002 là 0,112. Thực tế tổng dư nợ năm

2002 cao hơn nhiều so với năm 2001 và 2000 nhưng do huy động vốn năm 2002

cao hơn rất nhiều so với năm 2001, 2000 do vậy chỉ số 1 năm 2002 thấp hơn so

với năm 2000 và 2001.

Chỉ số 2(năm 2002)= doanh số cho vay/tổng nguồn vốn kinh doanh.

Chỉ số 2 phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng

được đem đi cho vay.

Qua phân tích trên ta thấy năm 2002 Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN đã

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh bằng cách tăng cường công tác

cho vay.

Bảng 5: Huy động vốn và sử dụng vốn tại Sở giao dịch I

Đơn vị: Triệu đồng

47

qua 3 năm 2000 – 2002.

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

I. Nguồn vốn huy động

2.254.034

2.972.000 6.117.000

Từ dân cư

859.302

1.009.000 2.385.630

Từ các tổ chức kinh tế

1.394.732

1.963.000 3.784.370

II. Sử dụng vốn

1. Tổng dự nợ cho vay

392.490

464.487

688.472

a. Theo thời hạn:

- Ngắn hạn

383.660

428.728

578.396

- Trung hạn và dài hạn

8.830

35.759

110.076

b. Theo TPKT:

380.393

437.842

612.775

- DNNN

6.638

3.254

13.769

- DNNQD

- Hộ gia đình & cá thể

5.459

23.400

61.928

c. Theo loại tiền:

- VND

373.074

438.335

624.745

- Ngoại tệ

19.416

26.152

63.727

2.Nợ quá hạn

2.274

11.194

23.408

- Ngắn hạn

2.049

10.578

22.331

- Trung và dài hạn

225

616

1077

48

3. Kinh doanh ngoại tệ

- Tổng doanh số mua

16.000

34.816

111.816

- Tổng doanh số bán

69.400

40.052

116.052

- Tổng L/C mở

215

284

316

- Tổng L/C thanh toán

339

344

453

- KQKD

1. Tổng thu

170.785

160.819

244.819

2. Tổng chi

94.318

128.849

194.849

3. Lợi nhuận

76.467

31.970

49.970

(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002).

2.2.2.1. Hoạt động kinh doanh.

Năm 2002, thu nhập từ các hoạt động tín dụng chiếm 35,6% tổng doanh

thu, chủ yếu là thu lãi từ các khoản vay.

Thu nhập từ hoạt động thanh toán và ngân quỹ chiếm 62,4% cho thấy dịch

vụ của ngân hàng khá phát triển, chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ngoài ra thu nhập

từ các hoạt động đầu tư kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác đại lý chiếm 3% không

nhiều nhưng có tiềm năng phát triển.

Chi phí cho việc huy động vốn chiếm 95,25% với khoản tiền trả lãi tiết

kiệm chiếm 22,4%, tiền vay chiếm 63,9%. Chi phí dịch vụ thanh toán chiếm

khoảng 0,23%. Chi cho cán bộ công nhân viên chiếm 2,3%.

Lợi nhuận hoạch toán năm 2001 là 31.970 triệu đồng, năm 2002 là 49.970 triệu

49

đồng.

2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Năm 2002, tỷ giá giữa VND và USD trên thị trường có nhiều biến động

theo chiều hướng tăng lên liên tục. Sở giao dịch I đã bám sát diễn biến tỷ giá trên

thị trường để điều hành nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.

Năm 2000, doanh số mua ngoại tệ của Sở giao dịch I là 16 triệu USD, sang năm

2001 doanh số mua ngoại tệ đạt 34.816 triệu USD.

Năm 2002, tổng doanh số mua vào: 111.816 triệu USD so với năm 2001

tăng 77 triệu USD (+20%). Tổng doanh số bán ra: 116.02 triệu USD so với năm

2001 tăng 76 triệu USD (+195%). Như vậy năm 2002, hoạt động mua bán ngoại

tệ của Sở giao dịch I đã cơ bản đảm bảo nhu cầu thanh toán của khách hàng

trong thời điểm khó khăn về ngoại tệ và góp phần thực hiện chiến lược khách

hàng của Sở giao dịch.

Trong điều kiện ngoại tệ khan hiếm và tỷ giá USD tăng mạnh, Ngân hàng

Nhà nước chủ yếu đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho xăng, dầu, hạn chế bán hỗ trợ

cho các mặt hàng khác, Sở giao dịch I đã chủ động khai thác nguồn ngoại tệ trên

thị trường liên ngân hàng dưới hình thức mua các loại ngoại tệ khác bằng đồng

VN ( chủ yếu là EUR ) là bán lại để lấy USD bán hỗ trợ các chi nhánh. Do vậy,

mua bán ngoại tệ về cơ bản đã phục vụ nhu cầu thanh toán của toàn bộ hệ thống.

Nghiệp vụ mua bán các ngoại tệ mạnh khác ( bước đầu mới tập trung chủ

yếu mua bán 3 loại ngoại tệ mạnh là đồng EUR, GBP, JPY) thực hiện thường

xuyên hơn.

Thực hiện văn bản 901/NHNo-03 ngày 12/4/2001 của Tổng giám đốc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về việc ưu đãi tài trợ

xuất khẩu mua USD đối ứng có hiệu quả, số lượng ngoại tệ mua được từ các chi

nhánh tăng lên, đáp ứng nhu cầu thanh toán. Tuy nhiên, khả năng tự cân đối

ngoại tệ trong hệ thống còn tất hạn chế, chủ yếu còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của

50

Ngân hàng Nhà nước.

2.2.2.3. Dịch vụ thanh toán

Số lượng mở là 345 L/C với doanh số 53 triệu USD thanh toán 513 L/C trị

giá 57 triệu USD, các hoạt động khác như chuyển tiền đi 214 món trị giá

8.650.000 USD. Các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền kiều hối chưa có tạ

Sở giao dịch I mà mới chỉ được áp dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn Việt Nam. Như vây các hình thức dịch vụ thanh toán của Sở giao dịch

I còn hạn chế. Tuy nhiên, nghiệp vụ thanh toán L/C của Sở giao dịch I là bước

tiến trong tương lai.

2.2.2.4. Hoạt động cho vay

Trong 3 năm qua, Sở giao dịch I NHNo & PTNT VN hết sức quan tâm

đến công tác sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng luôn được coi là mũi

nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Thực hiện chỉ đạo của

NHNo & PTNT VN, Sở giao dịch I đã thực hiện các hướng chính trong hoạt

động tín dụng là:

Tích cực mở rộng đầu tư trong điều kiện cho phép, đảm bảo an toàn và

hiệu quả, phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển kinh tế của địa phương, gắn tín dụng

thương mại với đầu tư phát triển nông thôn, kiên trì thực hiện đường lối công

nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

Thực hiện hoạt động tín dụng theo cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu

vốn, áp dụng lãi suất thực dương, đảm bảo bù đắp chi phí.

Tìm kiếm và chuyển dần sang đầu tư theo dự án và chương trình kinh tế

có tính khả thi cao.

Từ năm 2000 đến năm 2002, doanh số cho vay và doanh số thu nợ của Sở

giao dịch I có xu hướng tăng do vậy dư nợ tăng. Dư nợ năm 2001 là 464.487

triệu đồng tăng 71.997 triệu đồng so với năm 2000. Trong năm 2002 hoạt động

51

tiếp thị của Sở giao dịch I đã thu hút được các khách hàng mới như: Tổng công

ty xây dựng nhà, Tổng công ty phát triển nhà và đô thị, Tổng công ty công

nghiệp tàu thuỷ...mở tài khoản và vay vốn tại Sở giao dịch I; đồng thời Sở giao

dịch I cũng tạo được mối quan hệ gắn bó với các khách hàng chủ lực như: Công

ty vật tư nông sản, Tổng công ty chăn nuôi, Tổng công ty Kim khí Hà Nội. Các

hoạt động trên đã làm tăng đáng kể doanh số cho vay của Sở giao dịch I, và do

đó làm tăng dư nợ của Sở. Năm 2002, dư nợ của Sở giao dịch I đạt 688.472 triệu

đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng và là bước khởi sắc trong hoạt động đầu tư tín

dụng của Sở giao dịch I – NHNo&PTNT Việt Nam.

Cũng trong bảng 4 ta thấy: dư nợ của Sở giao dịch I chủ yếu là dư nợ ngắn

hạn. Năm 2000 dư nợ ngắn hạn là 383.660 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 97,73 %.

Năm 2001 doanh số cho vay tăng do vậy dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng lên

đạt 428.728 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 92,3 %.

Năm 2002, dư nợ ngắn hạn của Sở giao dịch I là 578.396 triệu đồng và có

tỷ trọng là 84,01 % tăng 149.668 triệu đồng so với năm 2001, nhưng do dư nợ

trung và dài hạn tăng lên nên dư nợ ngắn hạn chỉ chiếm tỷ trọng 84,01 % trong

tổng dư nợ.

Cùng với việc tăng lên của dư nợ ngắn hạn thì dư nợ trung và dài hạn cũng

tăng lên đáng kể. Trong năm 2000 dư nợ trung và dài hạn chỉ đạt 8.830 triệu

đồng, sang năm 2001 đã tăng mạnh đạt 35.759 triệu đồng tăng 404,97% so với

năm 2000. Năm 2002 dư nợ trung và dài hạn đạt 110.076 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 15,99 % trên tổng dư nợ.

52

Biểu đồ phản ánh tình hình dư nợ ngân hàng

Đơn vị: triệu

đồng

Để có

thể thấy

được thực

trạng tín

dụng tại Sở

giao dịch I -

NHNo&PT

NT Việt Nam một cách rõ hơn, chúng ta xem xét cơ cấu đầu tư tín dụng của Sở

giao dịch I theo thành phần kinh tế:

Bảng 6: Cơ cấu đầu tư tín dụng của Sở giao dịch I theo thành phần kinh

Triệu đồng.

tế.

31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002

Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền

trọng trọng trọng

53

% % %

464.487 100 100 100 392.490 688.472 Tổng dư nợ

89 96,91 94,26 612.775 380.393 437.842 1. DNNN

1,99 1,69 0,69 13.769 6.638 3.245 2. DNNQD

9,01 1,40 5,05 61.928 5.459 23.400 3. Hộ gia đình và

cá thể

( Nguồn: báo cáo hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I năm 2000-2002)

Theo những số liệu trên, ta thấy được dư nợ của Sở giao dịch I tập trung

chủ yếu ở khu vực DNNN. Năm 2000, Dư nợ DNNN là 380.393 triệu đồng, tỷ

trọng dư nợ chiếm 96,91%, năm 2001 Dư nợ DNNN đạt 437.843 triệu đồng tăng

57.449 triệu đồng, tỷ trọng là 94,26%. Năm 2002 dơ nợ đạt 612.775 triệu đồng,

tỷ trọng dư nợ 89%. Như vậy dư nợ DNNN tăng lên đáng kể qua 3 năm, tuy

nhiên tỷ trọng dư nợ năm 2001 giảm so với năm 2000, năm 2002 giảm so với

năm 2000, 2001 do dư nợ DNNQD có xu hướng tăng lên.

BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH DƯ NỢ DNNN

54

700000

600000

500000

400000

300000

200000

100000

0

2000

2001

2002

Đơn vị: triệu đồng.

BIỂU ĐỒ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH DƯ NỢ CÁC DNNQD

30000

25000

20000

15000

10000

5000

0

2000

2001

2002

Đơn vị: triệu đồng

Còn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì năm 2000 dư nợ là 6.638

triệu đồng, năm 2001 dư nợ là 3.254 giảm so với năm 2000. Năm 2002, Sở giao

dịch I tích cực tìm kiếm những phương án kinh doanh có hiệu quả, dự án khả thi

55

để đầu tư do vậy đã thu hút được các DNNQD như: Công ty TNHH Âu lạc

Quảng Ninh, Công ty Cổ phần Pháp Việt, Công ty TNHH Cát Lâm.., do vậy

sang năm 2002 dư nợ DNNQD đã tăng mạnh đạt 13.769 triệu đồng chiếm tỷ

DƯ NỢ HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ THỂ

trọng 1,99 % trên tổng dư nợ.

70000

60000

50000

40000

30000

20000

10000

0

2000

2001

2002

Đơn vị: triệu đồng.

Như chúng ta đã biết, trong quá trình cho vay, các ngân hàng vừa phải

đảm bảo hoạt động tín dụng có lãi, lãi vừa phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng.

Điều này rất khó thực hiện, đòi hỏi ngân hàng trước khi cho vay phải tìm hiểu thị

trường, nắm bắt thông tin về khách hàng và điều quan trọng là phải xác định

khách hàng vay vốn với mục đích gì? Sử dụng như thế nào? Các rủi ro nào có

thể dự đoán trước? Đó chính là cơ sở để ngân hàng thu hồi được vốn và lãi đúng

thời hạn, còn doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh bền vững. Hiện nay,

hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của các ngân hàng

thương mại. Do vậy, đối mặt với các khoản nợ ngắn hạn là một bất lợi lớn đối

56

với mỗi ngân hàng. Đồng vốn không được thu về theo đúng kế hoạch làm cho

thanh khoản của ngân hàng bị đe dọa, lãi cho vay không thu hồi được trong khi

phải trả lãi huy động làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trở nên tồi tệ.

Đây là vấn đề mà tất cả các ngân hàng nói chung và Sở giao dịch I

NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng đều quan tâm và mong muốn có một tỷ lệ nợ

quá hạn thấp, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Thông thường,

trong hoạt động tín dụng có một tỷ lệ cho phép những nguyên nhân bất khả

kháng như: Thiên tai, dịch bệnh, dịch hoá, thì ngân hàng vẫn có thể hoạt động

hiệu quả là tỷ lệ nợ quá hạn từ 1 - 5% trên tổng số dư nợ.

Trong số nợ quá hạn của ngân hàng tài chính của thành phần kinh tế nhà

nước chiếm tỷ trọng chủ yếu, trung bình khoảng 80 - 90% tổng số nợ này có tới

70% xuất phát từ nguyên nhân kinh doanh thua lỗ, nguyên nhân do cơ chế tạo ra

chỉ chiếm khoảng 20% còn nguyên nhân khác là 10%.

Đơn vị : Triệu đồng

57

Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn tại Sở giao dịch I- NHNo&PTNT Việt Nam.

2000 2001 2002

CHỈ TIÊU

Tuyệt đối %

Tuyệt

%

Tuyệt

%

đối

đối

392.490

688.472

464.487

1.Tổng dư nợ

23.408

2.274

11.194

94,5

95,4

2.Nợ quá hạn

22.331

2049

90,1

10.578

-NQH ngắn hạn

20.413

1944

9532

+DNNN

2.188

105

1046

+DNNNQD

5,5

4,6

-NQH trung và dài

1077

225

9,9

616

hạn

941

+DNNN

136

225

616

0

0

+DNNQD

0,57%

2,4%

3,4%

3.Tỷ lệ nợ quá hạn

(Nguồn: báo cáo tổng kết kinh doanh của Sở giao dịch I năm 2000-2002).

58

Biểu đồ phản ánh tình hình NQH tại Sở giao dịch I

25000

20000

15000

10000

5000

0

2000

2001

2002

Đơn vị: Triệu đồng.

Qua bảng 7 ta thấy nợ quá hạn năm 2000 là an toàn do công tác đầu tư tín

dụng có những bước khởi sắc, cơ cấu đầu tư tập trung vào các doanh nghiệp lớn

kinh doanh có hiệu quả, các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ có nợ quá hạn kéo

dài Sở giao dịch I đã đình chỉ cho vay, chỉ tập trung vào thu nợ bằng nhiều biện

pháp. Trong năm Sở giao dịch I đã thu hồi được 5.465 triệu đồng nợ quá hạn,

trong đó nợ khó đòi là 643 triệu đồng. Việc thu nợ quá hạn vừa tích cực, đôn

đốc, vừa thao gỡ khó khăn nên trong năm 2000 hầu hết các khoản nợ quá hạn

phát sinh đều thu được. Vì vậy, nợ quá hạn năm 2000 chỉ là 2.274 triệu đồng, tỷ

lệ nợ quá hạn là 0,57%. Nhưng trong năm 2001 nợ quá hạn của Sở giao dịch I là

11.194, tỷ lệ nợ quá hạn là 2,4%. Năm 2002 nợ quá hạn là 23.408 triệu đồng

tăng so với năm 2001, tỷ lệ nợ quá hạn là 3,4% ( tỷ lệ này vẫn nằm trong giới

hạn cho phép ). Như vậy, có thể nói tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao dịch I qua các

59

năm là ở mức độ an toàn.

Qua bảng 7 ta cũng nhận thấy rằng nợ quá hạn của Sở giao dịch I qua các

năm chủ yếu là nợ quá hạn ngắn hạn. Năm 2000 nợ qua hạn ngắn hạn là 2049

triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,1% tổng nợ quá hạn, năm 2001 chiếm tỷ trọng là

94,5%, năm 2002 là 94,4%. Điều này hoàn toàn hợp lý vì các khoản tín dụng mà

Sở giao dịch I cung cấp chủ yếu là ngắn hạn.

Theo phân tích trên, ta thấy nợ quá hạn hiện nay của Sở giao dịch I chủ

yếu là của các doanh nghiệp Nhà nước, với nguyên nhân là do phía khách hàng:

do doanh nghiệp nhà nước chưa có kinh nghiệm kinh doanh nhạy bén, qua tin

tưởng vào đối tác hoặc do doanh nghiệp có trình độ xuất nhập khẩu kém nên khi

chưa làm xong thủ tục thanh toán quốc tế đã vội vàng mua hàng, hoặc khi khách

hàng không mua hàng nữa dẫn đến hàng tồn kho làm ứ động vốn, nợ quá hạn do

khách hàng sử dụng vốn sai mục đích...Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn của Sở giao

dịch I qua các năm là thấp, đặc biệt là năm 2000, mặc dù cả doanh số cho vay và

dư nợ tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại rất thấp. Như vậy, có thể nói rằng hoạt

động đầu tư tín dụng tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam là lành mạnh,

an toàn, Sở giao dịch I đã thực hiện được tăng trưởng tín dụng nhưng vẫn đảm

bảo chất lượng tín dụng.

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I.

2.3.1. Những kết quả đạt được.

Năm 2002, kinh tế tăng trưởng trở lại, GDP năm 2002 đạt mức tăng

10,3% so với năm 2001, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 24,3%, tổng đầu tư xã

hội tăng 16,8%, thu ngân sách vượt 9,5%,các hoạt động đầu tư sản xuất phát

triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng huy động vốn của các

tổ chức tín dụng trong địa bàn, thêm vào đó là cơ chế chính sách của ngành ngân

hàng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ. Các quy chế cho vay, đảm bảo tiền

60

vay, giao dịch đảm bảo, điều hành lãi suất...cũng từng bước được hoàn thiện theo

hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của đất

nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tiền tệ - tín

dụng, dịch vụ ngân hàng.

Sử dụng vốn ở Sở giao dịch I trong thời gian qua nhìn chung là an toàn.

Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ và dưới 5%, hoạt động thu nợ cũng được tiến hành hiệu

quả.

Hoạt động đầu tư tín dụng của Sở đã đạt được một số kết quả nhất định:

trong thời gian qua Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam đã mở rộng được

đầu tư tín dụng, thu hút thêm được một số khách hàng lớn, có uy tín, bước đầu

tạo được những thành công thể hiện qua sự gia tăng của dư nợ tín dụng. Cơ cấu

vốn huy động lớn so với đầu tư tín dụng đảm bảo được sự an toàn trong kinh

doanh.

Công tác thu nợ đã được cán bộ ngân hàng tích cực đôn đốc khách hàng

trả nợ. Hàng năm, vào đầu năm, Sở giao dịch I đã phân tích thực trạng tín dụng

để có kế hoạch thu hồi nợ quá hạn nhưng có nguy cơ khó thu hồi. Với những

khách hàng có khả năng duy trì hoạt đốngản xuất kinh doanh thì các cán bộ ngân

hàng tích cực theo dõi, góp ý nhằm đưa ra những định hướng tốt giúp khách

hàng tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh. Với những khách hàng không có khả

năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì cán bộ Sở giao dịch I đã động

viên khách hàng tìm cách trả nợ ngân hàng hoặc dùng biện pháp phát mại tài sản.

Vì vậy nợ quá hạn tại Sở giao dịch I là thấp và tỷ lệ nợ quá hạn an toàn.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.

* Hạn chế.

Bên cạnh những thành công trong hoạt động kinh doanh Sở giao dịch I

61

còn có những hạn chế sau cần giải quyết.

- Tiến trình hiện đại hoá của ngân hàng còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu

phát triển của các nghiệp vụ và các dịch vụ ngân hàng hiện đại do nền kinh tế và

dân cư đồi hỏi.

- Việc cấp giấy tờ về nhà đất còn chậm đã gây khó khăn cho doanh nghiệp

và hộ gia đình trong việc thế chấp tài sản vay vốn ngân hàng.

- Chưa có những hình thức đầu tư mới phù hợp với yêu cầu của nền kinh

tế. Việc cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế do phần lớn các

doanh nghiệp này còn thiếu tín nhiệm và không đủ tài sản đảm bảo...đã làm hạn

chế việc mở rộng quy mô tín dụng và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh chưa nghiêm túc, số liệu phản ánh chưa chính xác thực trạng tình

hình sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp chưa thực hiện việc kiểm

toán báo cáo tài chính gây khó khăn trong việc xem xét quyết định cho vay.

Nhiều dự án không đủ điều kiện vay vốn, chưa đảm bảo tỷ lệ vốn tự có tham gia

vào dự án, nhiều dự án không chứng minh được nguồn trả nợ, không đủ điều

kiện về đảm bảo tiền vay.

- Cán bộ làm công tác tín dụng phần lớn là trẻ, chưa có kinh nghiệm, số

được đào tạo không theo nghiệp vụ ngân hàng chiếm số lượng không nhỏ, cán

bộ nơi khác chuyển về chưa am hiểu địa bàn Hà Nội. Mặt khác số lượng cán bộ

được bố trí làm công tác tín dụng còn thấp ( chiếm 20%/tổng số cán bộ công

nhân viên) do vậy công việc tập trung vào một số cán bộ còn vất vả.

- Cơ chế lãi suất thoả thuận được ban hành tạo điều kiện cho các ngân

hàng chủ động linh hoạt hơn trong áp dụng mức lãi suất huy động và cho vay,

tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều lựa chọn khi vay vốn ngân hàng nhưng

cũng tạo cho các ngân hàng cạnh tranh lôi kéo khách hàng không lành mạnh

62

bằng việc đẩy cao lãi suất huy động và hạ lãi suất cho vay.

*Nguyên nhân.

- Sở giao dịch I mới chỉ chú trọng cho vay các DNNN, đặc biệt là các

Tổng công ty Nhà nước, số lượng khách hàng ít. Tuy nhiên các khách hàng là

Tổng công ty chỉ có 5 khách hàng, bao gồm: Tổng công ty Lương thực miền bắc,

Tổng công ty Than, Tổng công ty muối, Tổng công ty chăn nuôi. Trong khi đó

trên địa bàn Hà Nội có tới gần 90 Tổng công ty, riêng Bộ Nông lâm nghiệp có

tới 5 Tổng công ty. Nguyên nhân là do:

. Các Tổng công ty thường có quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng trong và

ngoài nước có kỹ thuật công nghệ cao, dịch vụ chuyển tiền điện tử được nối

mạng cả nước, sản phẩm dịch vụ đa dạng, có thế mạnh về ngoại tệ... Trong khi

đó, tại Sở giao dịch I có nhiều dịch vụ ngân hàng chưa đáp ứng được như việc

đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ ( các khách hàng xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ ít

nên việc mua ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu để phục vụ cho nhập khẩu quá ít,

thường xuyên Sở giao dịch I phải mua ngoại tệ từ bên ngoài nên rất bị động, khó

có thể đáp ứng được các khách hàng có nhu cầu vay vốn ngoại tệ lớn), hơn nữa

thủ tục cho vay lại cứng nhắc do đó đã hạn chế doanh số cho vay của Sở giao

dịch I.

. Đối với các thành viên Tổng công ty nằm ngoài địa bàn Hà Nội khi vay

chuyển tiền có lúc còn chậm do các chi nhánh vốn có lúc không đủ để thanh toán

hoặc chuyển tiền về các huyện không có nối mạng còn chậm, vì vậy tại Tổng

công ty nhận nợ nhưng các đơn vị thành viên chưa nhận được tiền nên ảnh

. Một số doanh nghiệp Nhà nước sau khi chuyển sang cổ phần hoá mới

hưởng không ít đến uy tín của Sở giao dịch I.

được hơn một năm, mặc dù sản xuất kinh doanh tốt nhưng do các năm trước khi

63

cổ phần hoá thường kinh doanh không có lãi, nên theo điều kiện vay vốn tại Sở

giao dịch I có bị hạn chế vì chưa đủ tín nhiệm để có thể vay ngân hàng không

- Số lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quan hệ tín

phải thế chấp nên cũng bị hạn chế về số lượng vay vốn.

dụng với Sở giao dịch I là rất ít và đơn điệu, chủ yếu là các Công ty trách nhiệm

hữu hạn. Doanh số cho vay và dư nợ đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

có tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm liên tục qua các năm. Về dư nợ doanh

nghiệp ngoài quốc doanh năm 2000 chiếm 1,69% trong tổng dư nợ, năm 2001

giảm xuống còn 0,69% và năm 2002 chỉ chiếm 1,99% tổng dư nợ. Số lượng

khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay vốn tại Sở giao dịch I ít là do:

. Theo thể chế tín dụng chung, doanh nghiệp ngoài quốc doanh muốn vay

vốn ngân hàng phải có tài sản thế chấp cho các khoản vay. Tuy nhiên trên thực

tế, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam phần lớn là mới được thành

lập, hoạt động với quy mô còn nhỏ, khả năng về tài chính rất hạn hẹp, muốn vay

vốn ngân hàng thì doanh nghiệp cần phải có tài sản thế chấp. Mà tài sản thế chấp

của doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện nay chủ yếu là đất đai mà chủ doanh

nghiệp được quyền sở hữu. Nhưng do các giấy tờ xác nhận về quyền sở hữu nhà

ở Việt Nam hiện nay là chưa thống nhất nên các doanh nghiệp rất khó đáp ứng

yêu cầu về tài sản làm đảm bảo cho khoản vay ngân hàng. Có thể nói, vấn đề tài

sản thế chấp là trở ngại lớn nhất của doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi muốn

đến vay vốn ngân hàng. Điều này góp phần giải thích tại sao số lượng doanh

nghiệp ngoài quốc doanh là lớn nhưng lượng khách hàng đến Sở giao dịch I vay

vốn là rất nhỏ và số lượng khách hàng được vay vốn ngân hàng lại còn ít hơn

nữa.

Cũng chính vì tâm lý cho rằng đầu tư vào các doanh nghiệp ngoài quốc

64

doanh thì có nhiều rủi ro, nên các cán bộ tín dụng của ngân hàng cho rằng nếu

thừa vốn thì điều chuyển lên trung ương còn hơn cho các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh vay.

- Sở giao dịch I chưa mở rộng cho vay đối với những khách hàng nằm xa

địa bàn. Nguyên nhân của tình trạng này là do các năm trước, khi thực hiện cho

vay xa địa bàn, các cán bộ tín dụng của Sở giao dịch I không có điều kiện thuận

lợi để xuống các cơ sở nắm bắt thông tin về khách hàng, việc thẩm định không

được chặt chẽ và kỹ càng, việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng

gặp nhiều khó khăn... do đó lượng thông tin nắm bắt không được đầy đủ dẫn đến

những rủi ro về nợ quá hạn, nợ khó đòi. Hơn nữa, những khách hàng nằm ngoài

địa bàn của Sở giao dịch I sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, do đó khi có nợ quá

hạn xảy ra thì việc xử lý nợ quá hạn gặp nhiều khó khăn, tài sản không phát mại

được do giá động sản ở thị trường nông thôn giảm. Vì vậy, số lượng khách hàng

này được vay vốn tại Sở giao dịch I là thấp.

- Khách hàng vay vốn tại Sở giao dịch I chủ yếu tập trung vào một lượng

nhỏ khách hàng lớn do đó dễ bị sức ép từ phía khách hàng về lãi suất, phí thanh

toán... Hơn nữa, việc tập trung dư nợ vào một số khách hàng sẽ không có lợi cho

việc phòng ngừa rủi ro tín dụng. Chỉ cần một khách hàng bỏ không tiếp tục quan

hệ với Sở giao dịch I nữa thì sẽ làm giảm đáng kể quy mô dư nợ của Sở giao

dịch I và do đó sẽ ảnh hưởng đến kinh doanh của Sở giao dịch I.

- Cho vay ở Sở giao dịch I hầu hết là cho vay ngắn hạn, chưa có các dự án

khả thi để cho vay trung và dài hạn mở rộng đầu tư chiều sâu, tăng năng lực sản

xuất kinh doanh cho đơn vị, ổn định dư nợ lâu dài cho phía ngân hàng.

- Lượng cho vay ngoại tệ của Sở giao dịch I là thấp do cho vay ngoại tệ

gặp khó khăn. Tỉ giá ngoại tệ tăng nên các doanh nghiệp không thể vay ngoại tệ

để nhập khẩu mà phần lớn là mua ngoại tệ với bất cứ tỉ giá nào nên gây khó khăn

65

cho phía ngân hàng. Nguồn huy động không đem cho vay được đều phải đem

gửi Sở giao dịch NHNo&PTNTVN để lấy lãi, nhưng với lãi suất huy động cao

như hiện nay thì chênh lệch dương giữa phí với lãi suất đầu vào là rất thấp, do đó

hiệu quả kinh doanh không tương xứng với quy mô tăng trưởng của nguồn vốn

- Sở giao dịch I còn bị cô động trong cho vay, quan hê tín dụng là quan hệ

huy động ngoại tệ.

kinh tế giữa hai chủ thể: ngân hàng và khách hàng xin vay. Quan hệ này tại trên

cơ sở bình đẳng, tự nguyện và cùng có lợi. Do vậy, để phát triển một quan hệ tín

dụng mang đúng ý nghĩa của nó, đòi hỏi cả hai bên ngân hàng và khách hàng đều

phải nỗ lực tìm kiếm nhau. Trên thực tế, Sở giao dịch I vẫn còn ở thế bị động khi

cho vay tức là yên vị tại chỗ chờ khách hàng đến, và các cán bộ tín dụng trong

ngân hàng mới chỉ chú trọng đến giữ khách hàng truyền thống chứ chưa nỗ lực

tìm kiếm khách hàng mới. Theo quan điểm hiện đại về tín dụng thì cán bộ tín

dụng ngân hàng chính là người tìm đến khách hàng trước, tìm hiểu lĩnh vực kinh

doanh của khách hàng, gợi ý, hướng dẫn khách hàng về lĩnh vực kinh doanh tiêu

thụ và đầu tư, thậm chí khi một khách hàng đến xin vay vốn thì ngân hàng đã có

sẵn hồ sơ thẩm định về tình hình tài chính của khách hàng. Có làm được điều

này thì ngân hàng mới thực sự trở thành người bạn tốt của khách hàng, chiếm

được cảm tình của khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng tốt đến quan hệ

với mình. Sở giao dịch I chưa làm được điều đó và như vậy khối lượng khách

hàng đến với Sở giao dịch I là chưa cao và khả năng tiếp cận đối với các khách

hàng tốt là hạn chế.

- Sở giao dịch I chưa có một chiến lược Marketing ngân hàng đúng đắn,

hiệu quả biểu hiện:

+ Chính sách sản phẩm của Sở giao dịch I chưa thật hấp dẫn, chưa thực sự

lôi kéo được khách hàng như:

66

. Chưa có dịch vụ kèm theo khi cung cấp tín dụng.

. Phương thức cho vay của Sở giao dịch I còn rất hạn chế, chỉ thực hiện

vài phương thức cho vay chủ yếu: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín

dụng, cho vay trả góp, còn các phương thức cho vay khách chưa được sử dụng

hoặc có sử dụng nhưng rất hạn chế. Điều đó chưa đáp ứng được nhu cầu ngày

càng tăng của nền kinh tế cũng như của doanh nghiệp.

+ Chính sách khách hàng còn nhiều hạn chế và không thật hấp dẫn

. Chính sách khách hàng của Sở giao dịch I mới chỉ bó hẹp ở các DNNN

làm ăn có hiệu quả, và các tổng công ty 90-91 có uy tín, chưa mở rộng hoạt động

tín dụng với các doanh nghiệp tư nhân, các côg ty cổ phần và các thành phần

kinh tế khác. Sở giao dịch I chưa có chính sách khuyến khích vât chất cho các

đơn vị vay trả sòng phẳng, làm ăn có uy tín. Do đó Sở giao dịch I chưa thực sự

thu hút được khách hàng.

Hàng năm dưới 20% nguồn vốn huy động được dùng để cho vay. Các

khoản cho vay này lại phần lớn tập trung chủ yếu ở các DNNN mà có lúc chiếm

tới 99% tổng doanh số cho vay. Các DNNQD khó tiếp cận được với nguồn vốn

tại Sở giao dịch I. Tỷ lệ dư nợ so với nguồn vốn thấp, và cơ cấu đầu tư phản ánh

một thực trạng là Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam phải xem xét nhiều

trong cơ hội tìm kiếm đầu ra cho mình, có những giải pháp tích cực cho vấn đề

cơ cấu lại đầu tư tín dụng giúp cho Sở giao dịch I hoạt động cân bằng hơn và

thực hiện đúng chức năng hỗ trợ vốn cho nền kinh tế, đồng thời mở rộng đầu tư

tín dụng đi đôi với đảm bảo chất lượng tín dụng, đem lại cho Sở giao dịch I

nguồn thu lớn, phát triển kinh doanh một cách hiệu quả.

67

KẾT LUẬN CHƯƠNG II

Trên cơ sở lý luận hiệu quả sử dụng vốn của các NHTM trong chương 1,

chương 2 đã đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của SGD I -

NHNo&PTNTVN qua các khía cạnh:

. Quá trình hình thành và phát triển của SGD I NHNo&PTNT VN.

. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN.

. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT VN.

Bằng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, hoạt động sử dụng vốn của

Sở giao dịch I- NHNo&PTNTVN đã được nghiên cứu, phân tích trên cơ sở số

liệu về nguồn vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số dư nợ, tình hình thu nợ

và dư nợ, quy trình hoạt động, các hình thức cung cấp tín dụng. Từ đó, ta thấy

được những kết quả và tồn tại của hoạt động này tại Sở giao dịch I.

CHƯƠNG III

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHNO&PTNT VIỆT NAM.

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I.

Để nâng cao chất lượng tín dụng, Sở giao dịch I đã triển khai, quán triệt

kịp thời các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của ngành, tổ chức tập

huấn và học tập văn bản mới cho từng cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan.

Cử cán bộ tham gia các lớp học có liên quan đến công việc đang làm để nâng

cao hiểu biết cho cán bộ tín dụng như các lớp học ngắn hạn về xuất nhập khẩu,

tìm hiểu định hướng thương mại Việt – Mỹ... Trong quá trình triển khai học tập,

tập huấn Sở giao dịch I tổ chức chủ yếu vào ngày nghỉ làm việc để tạo điều kiện

68

cho 100% cán bộ tín dụng tham gia học tập, nắm được chủ trương của Nhà nước,

quy chế của ngành để vận dụng vào thực tế. Qua học tập nâng cao nghiệp vụ

trong công tác tín dụng để cán bộ hiểu và làm việc tốt hơn.

Trong quá trình thao tác nghiệp vụ, trên cơ sở đã nắm được lý luận, cán bộ

tín dụng phải tuyệt đối chấp hành cơ chế, chính sách của Chính phủ, của ngành

đã đề ra để hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, tránh tình trạng đã biết

nhưng vẫn cố tình làm trái nhưng không quá cứng nhắc mà phải mềm dẻo, phù

hợp với điều kiện và thưc tế để mở rộng đựoc tín dụng mà không ảnh hưởng đến

chất lượng tín dụng.

Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi vay là công việc cần thiết,

thường xuyên, từ trong công việc này mà phát hiện được những món vay được

sử dụng có đúng mục đích hay không của khách hàng, nâng cao chất lượng tín

dụng thì việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay là việc làm không thể thiếu

được trong công việc của cán bộ tín dụng.Tại Sở giao dịch I hầu như 100% món

vay được kiểm tra trước, trong và sau khi vay vốn ngân hàng. Nhưng đôi khi vẫn

có một số món vay được kiểm tra mang tính chất chiếu lệ nhưng tỷ lệ đó chiếm

số ít và đã được nhắc nhở kịp thời.

Công tác thẩm định là khâu rất quan trọng trong quá trình cho vay, nó thể

hiện được năng lực của cán bộ tín dụng. Việc thẩm định tốt sẽ dẫn tới kết quả

chất lượng tín dụng được nâng cao. Vì vậy, Sở giao dịch I đã mở lớp thẩm định

phương án, dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp; nối mạng Internet; đặt mua

báo văn bản pháp quy, công báo để cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin trên

mạng, lấy thông tin từ CIC làm cơ sở thẩm định cho vay. Đối với cho vay tiêu

dùng, với những món có số tiền lớn ngoài báo cáo thẩm định theo mẫu của ngân

hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt nam, Sở I còn làm theo giải

trình, xác định có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.

Việc phân tích, phân loại, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý nợ rủi ro

69

theo quy định của ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông

nghiệp Trung ương được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định hiện hành. Sở

giao dịch I thành lập các tổ thu nợ tại các địa bàn như Đông Anh, Gia Lâm, Hà

Nội và được hoạt động thường xuyên, rà soát từng loại khách hàng, phân loại tài

sản có thể phát mại được. Xác định tận thu được đồng nào hay đồng đó tăng

nguồn thu cho Sở giao dịch I –NHNo & PTNT đối với những khoản nợ đã xử lý

rủi ro. Đối với khoản nợ con nợ còn khả năng trả nợ Sở giao dịch I dùng các biện

pháp nhờ các cơ quan chức năng giúp đỡ trong việc thu hồi nợ và tiến hành khởi

kiện đối với những con nợ chây ỳ.

Việc khoán chỉ tiêu tín dụng chưa được thực hiện môt cách triệt để và

nghiêm túc, thực tế những năm trước, Sở giao dịch I NHNo & PTNT chưa chú ý

đến hoạt động tín dụng vì nguồn vốn của Sở giao dịch I NHNo & PTNT lớn nên

thu nhập của cán bộ công nhân viên Sở giao dịch I NHNo & PTNT không bị ảnh

hưởng. Đến nay, do sự cạnh tranh gay gắt trên địa bàn Hà Nội nên việc đầu tư tín

dụng mới được quan tâm. Theo cơ chế khoán thì lương khoán của cán bộ không

khác so với lương các phòng ban khác, mặc dù cán bộ tín dụng là người đối diện

với pháp luật nhiều hơn so với các nghiệp vụ khác nên không khuyến khích

được cán bộ tín dụng.

Quan hệ của Sở giao dịch I NHNo & PTNT với cấp uỷ, chính quyền địa

phương, các cơ quan chức năng có liên quan trong việc cho vay, thu nợ, xử lý

nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay chưa được quan tâm chỉ đạo sát sao, việc kết

hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ nên rất hạn chế trong việc

phát mại tái sản để thu nợ. Mặt khác các con nợ cố tình chây ỳ do pháp luật

không nghiêm nên việc thu hồi nợ quá hạn đã được xử lý có kết quả không đáng

kể.

Thực hiện chiến lược và chính sách khách hàng đề án chiến lược kinh

doanh trong năm 2002 và những năm tiếp theo trên cơ sở chiến lược kinh doanh

70

đã xây dựng. Các đề án chiến lược khách hàng, đề án đào tạo, đề án mở rộng

mạng lưới ...thông qua đề án có chính sách, chiến lược khách hàng, phương pháp

tiếp thị để mở rộng đầu tư.

Đối với khách hàng cũ, khách hàng truyền thống tổ chức phân loại khách hàng

tốt để có chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất ngoại tệ và phí thanh toán, tổ chức

hội thảo toạ đàm về vốn, sử dụng vốn, về công tác thanh toán để tăng cường sự

hiểu biết giữa khách hàng và ngân hàng.Việc áp dụng lãi suất ưu đãi và phí thanh

toán trên cơ sở phương án tính lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra, thu phí các dịch

vụ phải đảm bảo khả năng tài chính của Sở giao dịch I NHNo & PTNT trong

giới hạn cho phép của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.

Đối với những khách hàng là Tổng Công ty lớn có nguồn ngoại tệ và tiền

gửi tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT cử cán bộ trực tiếp đến đơn vị kiểm tra

chứng từ và chuyển tiền với thái độ tận tình nên đã thu hút một số khách hàng về

giao dịch tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT.

Trong năm 2002, Sở giao dịch I NHNo & PTNT đã quan tâm đến các thành

phần kinh tế ngoài quốc doanh có những dự án khả thi, có tài sản đảm bảo chắc

chắn để tạo nguồn dư nợ ổn định cho Sở giao dịch I , mở rộng cho vay tiêu dùng

với mức lãi suất thấp hơn các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà nội.

Chính sách tiền gửi đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn được chi trả

theo lãi suất bậc thang, chi trả và nhận tiền gửi tại doanh nghiệp, tại nhà với thái

độ tận tình, lịch sự nên đã thu hút một số doanh nghiệp có nguồn vốn tiền gửi

lớn về gửi tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT như : Công ty liên tỉnh Bưu chính

viễn thông, Công ty phát triển nhà và đô thị, Liên minh EU...những khách hàng

có dư nợ cao được ưu đãi về phí chuyển tiền vay.

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA SỞ GIAO

DỊCH I.

71

3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng.

Với chiến lược phát triển chung hiện nay hoạt động kinh doanh tín dụng

là chủ đạo, là cơ sở tiến hành và thực hiện hoạt động kinh doanh khác của Ngân

hàng. Cùng với việc tăng trưởng dư nợ khách hàng truyền thống. Sở I cần đẩy

mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới, cần bỏ các thủ tục rườm ra,

giảm tối thiểu thời gian trình duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng, cải thiện cơ

bản mối quan hệ Ngân hàng và bạn hàng. Khi tính toán lãi suất đầu ra, chi

nhánh nên áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất với khách hàng và

đặc thù của hoạt động sản suất kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp có quan hệ

vay vốn tương đối lớn, tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Phương hướng thời gian tới, Sở giao dịch I sẽ hướng đến những khách hàng lớn

và các dự án có hiệu quả. Các doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 9001 là

mục tiêu của Sở I. Đảm bảo 100% dư nợ mới lành mạnh và tỷ lệ an toàn cao. Để

làm được điều đó về phía Sở giao dịch I là nâng cao chất lượng tín dụng trong đó

quan trọng nhất là Sở I phải cho vay đúng đối tượng tránh rủi ro rất lớn xảy ra.

Một trong những hoạt động khá quan trọng của Sở I khi quyết định các

khoản cho vay là khâu thẩm định dự án nhất là đối với dự án cho vay trung và

dài hạn. Những yếu tố chủ yếu khi thẩm định dự án tín dụng, theo kinh nghiệm

của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, người ra quan tâm đến 5 yếu

tố: năng lực, uy tín, vốn, vật thế chấp, những điều kiện. Đây là những điều kiện

cần thiết khi phân tích đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xin vay

vốn và là bước quyết định khi thực hiện đánh giá khả năng cho vay. Nâng cao

nghiệp vụ thẩm định dự án cho vay đối với cán bộ công nhân viên chi nhánh là

kết quả hết sức cần thiết để đảm bảo cho Sở I có các khoản dư nợ lành mạnh và

ổn định.

72

3.2.1.1. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng.

Đa dạng hoá các hình thức tín dụng của ngân hàng bao gồm cả đa dạng

hoá về ngành cho vay, phương thức cho vay và loại tiền vay. Đa dạng hoá vừa

giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vừa có thể thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng

của khách hàng. Vì vậy, để ngày càng đáp ứng nhu cầu vốn về số lượng và thời

hạn đối với ngành kinh tế, Sở giao dịch I nên xem xét mở rộng các hình thức cho

vay khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

* Đa dạng hoá về phương thức cho vay: Sở giao dịch I mới chỉ chú trọng

đến cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức

tín dụng, cho vay dài hạn theo dự án. Vì vậy nhiều nhu cầu về vốn của các doanh

nghiệp để đầu tư sản xuất mới, nâng cao năng lực sản xuất vượt quá thẩm quyền

quy định của Sở giao dịch I. Để khắc phục hạn chế trên, trong thời gian tới Sở

giao dịch I cần nỗ lực hơn nữa để cung cấp các hình thức tiêu dùng đa dạng, vừa

nâng cao nghiệp vụ doanh nghiệp, vừa khuyến khích các khách hàng sử dụng các

hình thức dịch vụ của ngân hàng như:

- Cho vay bắc cầu: Theo phương thức này, Sở giao dịch I sẽ phối hợp với

các ngân hàng khác để tài trợ cho một dụ án trung hoăc dìa hạn nào đó. Sở giao

dịch I sẽ cho các doanh nghiệp cá dự án vay vốn phục vụ cho một giai đoạn nhất

định nào dó của dự án, chuyển giao cho ngân hàng khác thực hiện. Với phương

thức này, các ngân hàng vừa có thể chia sẻ rủi ro, vừa giúp các doanh nghiệp

Nhà nước thực hiện được các dự án trung và dài hạn đem lại lợi ích cho xã hội.

- Cho vay đồng tài trợ: Sở giao dịch I cần phải mở rộng hơn nữa các

khách hàng là tổng công ty _Công ty trực thuộc Bộ lâm nghiệp_ thuỷ hải sản

trên cơ sở cho vay đối với các dự án khép kín từ khâu nguyên liệu đến khâu chế

biến-dịch vụ-xuất khẩu theo các phương thức cho vay đồng tài trợ song chủ yếu

trên quan hệ nội bộ các chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và

73

Phát triển Nông thôn Việt Nam.

- Tăng cường phương thức cho vay luân chuyển: Hiện nay, tại Sở giao

dịch I đang sử dụng phổ biến phương thức cho vay từng món đối với các

DNNQD, coi đó là biện pháp tối ưu để đảm bảo an toàn vốn vay và tạo ưu thế

chủ động về mình. Nhưng trên thực tế, phương thức cho vay theo món đòi hỏi

mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm đơn kiêm khế ước xin vay, trình các chứng

từ hợp đồng kinh tế xin vay, phải qua nhiều khâu kiểm duyệt trước khi vay.

Trong khi đó, nhu cầu vốn hoạt động của các doanh nghiệp trong cơ chế thị

trường đa dạng, phong ohú đòi hỏi độ nhanh nhạy cao. Vì vậy, các doanh nghiệp

làm ăn có hiệu quả rất ngại vay với phương thức này. Do đó để thu hút thêm

lượng khách hàng đến vay vốn tại Sở thì Sở giao dịch I cần áp dụng phương thức

cho vay một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm chu chuyển vốn, độ tin cậy

của khách hàng. Phương thức cho vay theo món chỉ nên áp dụng với các khách

hàng vay vốn không thường xuyên, chu chuyển vốn chậm, quá tình sản xuất kinh

doanh dịch vụ dứt điểm từng dự án hay từng thương vụ nhất định, khách hàng

thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay trả với Sở I. Nhưng phương thức cho vay luân

chuyển cũng dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh

vì các cam kết trong hợp đồng vay trả. Để khắc phục điều đó, ngân hàng cần bổ

sung, sửa đổi một số nội dung trong bản hợp đồng tín dụng như:

+ Khi đã xác định được mức cho vay tối đa đối với doanh nghiệp trên cơ

sở tài sản thế chấp, bảo lãnh hay sự tín nhiệm và mức phán quyết cho vay thì hai

bên kí kết hợp đồng tín dụng. Trong điều khoản cho vay nên ghi là: Trong phạm

vi mức vay đã xác định, từng lần vay vốn người đi vay phải gửi đến cho ngân

hàng các giấy tờ thanh toán, các chứugn từ hay hợp đồng kinh tế và trên cơ sở đó

ngân hàng sẽ cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn hợp lý của bên vay kịp thời

74

trong khả năng nguồn vốn cho phép.

+ Toàn bộ số tiền thu bán hàng, thu kinh doanh của doanh nghiệp phải nộp

thường xuyên vào bên tài khoản vay luân chuyển, không được sử dụng để quay

vòng tiếp ngoài quỹ ngân hàng.

+ Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, và quyết toán các nội

dung của hợp đồng tín dụng được ký kết, doanh nghiệp chịu sự kiểm tra, kiểm

soát của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay.

- Mở rộng cho vay tiêu dùng ở các chi nhánh trực thuộc hội sở, trong đó

tập trung vào cán bộ trong ngành và khối công chức Nhà nước có thu nhập ổn

định.

3.2.1.2. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay.

Hiện nay, Sở giao dịch I đã và đang cho vay bằng ngoại tệ đối với các

doanh nghiệp nhưng phần lớn mới chỉ bằng USD. Tuy nhiên trong giao dịch

thanh toán không chỉ đơn thuần băng đồng đôla Mỹ mà còn bằng nhiều loại

ngoại tệ khác. Do vậy, Sở giao dịch I nên mở rộng việc cung cấp tín dụng bằng

nhiều loại ngoại tệ khác như: đồng bảng Anh(GBP), nhân dân tệ, đồng Yên

Nhật(JPY)...Tuy nhiên, do thời gian tới, khả năng cung cấp tín dụng bằng ngoại

tệ của Sở giao dịch I còn hạn chế, Sở không nên chủ trương thiết lập quan hệ tín

dụng đối với các doanh nghiệp, các tổng công ty có nhu cầu về ngoại tệ lớn như

Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông...mà

nên chú trọng vào các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sở trường của mình

là lĩnh vực nông nghiệp như Tổng công ty lương thực miền Bắc, Tổng công ty

vật tư nông sản...

Cải tiến thủ tục cho vay.

Hiện nay, thủ tục cho vay của Sở I còn rườm rà. Để có thể cho vay được

món tiền, khách hàng phải qua nhiều "cửa ải" với một bộ hồ sơ phức tạp gồm

75

nhiều loại. Đơn xin vay vốn, dự án sản suất kinh doanh, phiếu thẩm định dự án

sản suất kinh doanh. Sau đó là khâu ghi về sự nhầm lẫn, nên phải chờ đến cán bộ

tín dụng hướng dẫn. Các cán bộ tín dụng phải hướng dẫn chi tiết cho khách

hàng. Sở I vẫn thường nhắc nhở mình là cần phải đơn giản hoá các thủ tục cho

vay, giảm bớt phiền hà cho khách hàng trong việc kê khai để khách tự làm thì

mới đảm bảo tính khách quan, tính chính xác, Sở giao dịch I dựa vào đó mà

thẩm định lại hạn chế bớt rủi ro.

3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng

Có thể nói trong cho vay, người cán bộ cho vay đóng một vai trò rất quan

trọng, thái độ và trình độ năng lực của cán bộ tín ảnh hưởng trực tiếp đến khả

năng cho vay của ngân hàng. Cán bộ ngân hàng là người đầu tiên gặp gỡ, trao

đổi với khách hàng về hợp đồng vay trong tương lai. Nếu cán bộ tín dụng có một

phong cách làm việc tôn trọng đối tác, tận tình giải thích một cách cụ thể cho

khách hàng biết những giấy tờ mà khách hàng cần có trong hồ sơ xin vay, giải

đáp tư vấn kinh doanh cho khách hàng, để khi ra về khách hàng có được sự hiểu

biết đầy đủ về các giấy tờ mà mình cần đáp ứng, nơi xin xá nhận của các giấy tờ

đó. Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và

chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng cần phải

được đào tạo, được coi trọng, được nâng cao trình độ chuyên môn. Trong những

năm tới, để hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cán bộ, Sở giao dịch I cần phải

thực thi những biện pháp sau:

- Thực hiện chuyên môn hoá cán bộ tín dụng. Hiện nay, tại Sở giao dịch I,

các cán bộ tín dụng mới chỉ được phân thành hai ban, đó là ban tín dụng hộ sản

xuất và ban tín dụng doanh nghiệp.

- Lựa chọn cán bộ làm công tác tín dụng: Do đặc tính của công tác này là

giao lưu với nhiều doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, nên việc lực chọn

76

cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Cán bộ được giao làm công tác này phải trung

thực, có kiến thức, trình độ, hiểu biết về kinh tế tài chính nhất định, có thâm niên

làm công tác nghiệp vụ ngân hàng.

- Tổ chức đào tạo lại cán bộ, mở rộng hình thức đào tại tại chỗ như tổ

chức các buổi nói chuyện toạ đàm với các chuyên gia giỏi trong nước và quốc tế

về các lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực tín dụng nói riêng, về lĩnh vực

kinh tế kinh tế -xã hội, về quản trị kinh doanh và tiếp thị, tổ chức các lớp học

ngắn ngày bổ ích.

- Có chế độ khen thưởng đối với cán bộ tín dụng giỏi để động viên người

tốt việc tốt. Trên cơ sở tổng quỹ lương cơ bản, xây dựng và thực hiện cơ chế

lương kinh doanh có tác dụng kích thích cán bộ tín dụng tìm ra các biện pháp mở

rộng đầu tư tín dụng, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân hợp lý. Ngoài ra, cần

có hình thức phạt, đối xử rõ ràng với các cán bộ yếu kém về nghiệp vụ, lười

nghiên cứu, học tập.

- Hàng năm tổ chức hội thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm tạo điều kiện cho

các cán bộ tín dụng của Sở có điều kiện nghiên cứu kỹ hơn các văn bản, nghị

định của Chính phủ, của ngành ngân hàng dể nâng cao trình độ nhận thức về

chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng, thực hiện được giao lưu kinh

nghiệm làm việc giữa các cán bộ tín dụng với nhau, nâng cao chất lượng cán bộ

tín dụng của Sở và của toàn ngành.

3.2.3. Về công tác nguồn vốn.

Mở rộng huy động vốn là cơ sở để mở rộng hoạt động đầu tư tín

dụng. Mặc dù nguồn vốn huy động tại Sở I qua các năm là tương đối lớn

nhưng để có thể đáp ưng tốt hơn nữa cho mục tiêu mở rộng tín dụng thì việc

tăng trưởng nguồn vốn là cần thiết vì một ngân hàng có vốn lớn sẽ có ưu thế

77

trong cạnh tranh. Để tăng nguồn vốn tạo tạo tiền đề cho mở rộng đầu tư tín

dụng của Sở, thì trong giai đoạn tới Sở cần phải thực hiện một số biện pháp

sau:

- Tìm kiếm các khách hàng có tiềm năng về nguồn vốn để nhận tiền

vay, tiền gửi. Lấy đối tượng doanh nghiệp vừa và trên địa bàn Hà Nội để

mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt nhằm nâng cao dư nợ tài khoản

tiền gửi thanh toán vững chắc.

- Chú trọng việc thu hút nguồn vốn từ dân cư trong đó chú ý huy động

vốn trên 12 tháng bằng huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, tiền gửi cá nhân ...để

tạo sự ổn định về nguồn vốn.

- Mở rộng rút tiền tự động ATM ở các điểm dân cư, các chi nhánh

ngân hàng cấp 4 nhằm huy động một lượng tiền hàn rỗi trong dân cư. Đây

là tiềm năng lớn trong huy động nguồn vốn nhàn rỗi cần khai thác trong

dân cư.

- Tạo sự liên kết, gắn bó với các khách hàng cũ có lượng tiền gửi lớn để

ổn định và duy trì nguồn tiền gửi lớn với lãi suất rẻ bằng phương thức nối

mạng vi tính gắn với xử lý linh hoạt về lãi suất và phục vụ tại trụ sở của

khách hàng. Đồng thời tăng cường tiếp cận các tổ chức có nguồn tiền gửi

khác nhằm tránh rủi ro, lúng túng khi các khách hàng đến rút tiền.

- Tham gia mua bảo hiểm tiền gửi để tạo tâm lý an toàn hơn cho

người gửi nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền tại Sở giao dịch I.

Với mạng lưới quỹ tiết kiệm hiện có, Sở giao dịch I cố gắng chiếm được

lòng tin của khách hàng bằng phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự thu hút tối

đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng qui

trình, tạo sự yên tâm cho người gửi tiền. Song song với việc huy động vốn trong

dân cư, Sở I cần chú trọng đến việc mở rộng nguồn tiền gửi có kỳ hạn từ doanh

78

nghiệp. Đây là nguồn vốn tương đối rẻ, tốt ít chi phí huy động, ổn định tạo cơ

hội thuận lợi trong việc đầu tư tín dụng vào các nghiệp vụ đầu tư khác. Trong cơ

cấu nguồn vốn, nguồn tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp tăng mạnh (chiếm

khoảng 34%) thể hiện sự tín nhiệm của khách hàng. Nguồn vốn trung và dài hạn

chiếm tỷ lệ chưa cao là khó khăn trong việc cho vay các dự án lớn và dài hạn. Sở

I cần đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ để thu hút nguồn tiền gửi trung và dài

hạn trong dân cư.

3.2.4. Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế

Đây là nghiệp vụ kinh doanh mới đưa vào Sở I nhưng đã có bước tiến

đáng kể. Hiện nay ngoại tệ trôi nổi trong dân cư là khá lớn, xây dựng chính sách

huy động ngoại tệ với lãi suất hợp lý sẽ thu hút một lượng đáng kể. Hoạt động

kinh doanh đối ngoại Sở giao dịch I được mở rộng, phát triển vững chắc đa dạng

hoá được các loại ngoại tệ như USD, DEM, JPY, FRF,... doanh số mua bán

ngoại tệ lên cao (khoảng 112 triệu USD vào năm 2001 tăng 77 truệu USD so với

năm trước). Sở giao dịch I cần đẩy mạnh hơn nữa dịch vụ thanh toán L/C bởi nó

tạo nên uy tín cho hoạt động Ngân hàng mở ra nhiều triển vọng cho tương lai.

Các hoạt động khác như chi trả kiều hối, nhất là thanh toán thử tín dụng quốc tế

cần đẩy mạnh hơn nữa.

3.2.5. Về công tác thu nợ.

Do môi trường kinh doanh hiện nay của các doanh nghiệp có nhiều biến

động, điều đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả đúng hạn gốc và lãi vay. Vì vậy,

với các khách hàng đã quen biết, ngân hàng nên linh hoạt hơn về vấn đề thu gốc

và lãi. Nghiên cứu các biện pháp thu nợ quá hạn đối với các trường hợp sử dụng

vốn vay sai mục đích một cách ráo riết hơn, đảm bảo giảm tỷ lệ và số tuyệt đối

về nợ quá hạn.

Ngoài ra Sở cần chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của

79

Nhà nước, đảm bảo chính xác trung thực việc ghi chép sổ sách kế toán hợp lệ,

hợp pháp tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh phát triển đồng thời đảm bảo

thanh toán thu chi phù hợp. Công tác kiểm tra, kiểm toán tiến hành thường

xuyên liên tục nhằm nâng cao công tác tín dụng, đảm bảo vốn tín dụng an toàn

nợ qúa hạn phát sinh không đáng kể.

Tóm lại với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tạo được một nguồn vốn ổn

định để sử dụng, đảm bảo an toàn tuyệt đối đồng vốn là vấn đề quan tâm hàng

đầu của Ngân hàng. Những năm tiếp theo Sở I cần tiếp tục thực hiện chiến lược

phát triển chung và biện pháp theo định hướng đã đề ra. Tăng cường nắm tình

hình chung tài chính, vốn kinh doanh và nhu cầu của khách hàng để phục vụ

nhanh chóng kịp thời, mở rộng công tác Marketing Ngân hàng, chủ động tìm dự

án khả thi để mở rộng, đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn một cách có hiệu quả.

Nâng cao chất lượng và tăng dư nợ lành mạnh, không để phát sinh dư nợ mới và

lãi treo. Hoàn thiện và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng gắn liền với chất lượng

hiệu quả nhằm mang lại lợi ích cho mọi khách hàng và nâng cao tỷ trọng dịch vụ

trong tổng nguồn thu của Sở I. Mở rộng quan hệ với các Ngân hàng thương mại

và các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước không ngừng đạo tạo đội ngũ cán bộ

công nhân viên, nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp thu nghiệp vụ mới, tiên tiến

trên thế giới. Khả năng giao tiếp tốt tạo niềm tin và ấn tượng cho khách hàng .

3.3.Một số kiến nghị.

3.3.1. Đối với Nhà nước.

- Nhà nước cần ban hành và hoàn thiện các bộ luật, văn bản có liên

quan đến môi trường pháp lý và kinh tế, thực hiện các chương trình hành

động nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp có môi trường

kinh doanh ổn định và lành mạnh, từ đó sử dụng vốn vay vào sản xuất

80

kinh doanh có hiệu quả, có lãi, từ đó có thể trả gốc tiền vay và lãi vay

cho ngân hàng, tạo được uy tín trong quan hệ với các ngân hàng, có được

cảm tình và lòng tin của ngân hàng tăng khả năng được vay vốn của ngân

hàng qua đó phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc

làm,..Vì vậy nên chăng Nhà nước cần thực hiện một số việc sau:

+ Nhà nước cần hỗ trợ để mở rộng nhiều ngành nghề khác nhau

trong các lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,

nông nghiệp. Đặc biệt là phải tích cực hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp,

bởi vì xuất phát điểm nước ta là là một nước nông nghiệp trong đó có

đến 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp vì vậy cần có chủ

trương tiến hành hiện đại hoá hệ thống sản xuất nông nghiệp. Nếu việc

này thực hiện được thì ngân hàng sẽ có thêm nhiều dự án thuộc lĩnh vực

nông nghiệp xin vay vốn của ngân hàng.

+ Tiếp tục đẩy nhanh, đẩy mạnh công tác cổ phần hoá các doanh

nghiệp Nhà nước bởi đây là cách xếp loại các doanh nghiệp Nhà nước

nhằm huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế khác nhau tham

gia vào phát triển nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ

hội tăng vốn tự có, trang trải nợ nần, tạo ra sức cạnh tranh mới dưới hình

thức quản lý mới. Chính vì vậy các doanh nghiệp này mới có thể tiếp cận

được nguồn vốn cho vay của ngân hàng tạo điều kiện cho cả hai phía

ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng thì có thể mở rộng cho vay, giảm

bớt nguồn vốn còn kẹt không cho vay được và thu lợi nhuận từ hoạt động

này. Còn khách hàng có cơ hội vay vốn ngân hàng nhiều hơn để đáp ứng

nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.

+ Nhà nước cần tiến hành xây dựng nhiều kế hoạch nâng cấp cơ sở

81

hạn tầng, xây dựng đường xá để thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào

Việt Nam, tăng cường khả năng cho vay vốn trung, dài hạn tại các ngân

hàng.

- Đối với các khoản vay đảm bảo bằng tài sản của ngân hàng thì tài

sản đảm bảo đó cần phải có các giấy tờ hợp pháp của các cấp có thẩm

quyền. Vì vậy, các doanh nghiệp, các hộ tư nhân phải được sự xác nhận

của các cấp có thẩm quyền về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất hợp

pháp...Nhưng hiện nay, luật về sở hữu tài sản chưa rõ ràng, chưa đồng

bộ. Nhiều khu đất mặc dù sở hữu hợp pháp nhưng không có giấy tờ trước

bạ...Vì vậy, cần có các quy chế, quy định đồng bộ của các ngành, các cơ

quan như Uỷ ban Nhân dân Thành phó Hàn Nội, Sở địa chính thành phố

về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất và nhà ở.

- Một trong những điều kiện vay vốn của các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh là phải tuân thủ chế độ kế toán thống kê của Nhà nước. Tuy

nhiên, thực tế qua thanh tra, kiểm tra các cấp, các ngành đều tổng kết các

doanh nghiệp quốc doanh chưa chấp hành nghiêm túc. Do vậy để ngân

hàng có những thông tin chính xác, kịp thời về các đơn vị vay vốn ngoài

quốc doanh, đề nghị Nhà nước phải có chính sách buộc các doanh nghiệp

trên phải thực hiện việc kế toán thống kê một cách đầy đủ, hợp pháp và

tự giác. Để tránh tình trạng gây khó khăn cho việc thẩm định của các cán

bộ tín dụng vì chế độ hoạch toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

hiện nay không theo chế độ kế toán hiện hành, đòi hỏi Nhà nước cần phải

ban hành quy chế bắt buộc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải có

kết quả kiểm toán của Nhà nước cuối mỗi năm tài chính.

- Nhà nước nên ban hành những chính sách, quy định cho phép

thành lập những cơ quan có chức năng định giá giá trị thực của tài sản.

82

Bởi tại những ngân hàng thương mại đa số hoạt động cho vay được tiến

hành thông qua việc doanh nghiệp có tài sản thế chấp, cầm cố. Đến khi

doanh nghiệp có vốn vay ngân hàng gặp khó khăn trong trả nợ ngân hàng

thì buộc ngân hàng phải thu hồi bằng cách bán tài sản thế chấp, cầm cố.

Khi đó ngân hàng sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Nếu Nhà nước thành

lập được các cơ quan giám định được giá trị thực của tài sản và giám sát

tài sản trong suốt quá trình thế chấp cầm cố, bảo lãnh là một yếu tố rất

quan trọng và cần thiết tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá

trình thu hồi vốn.

3.3.2. Đối với NHNo&PTNT VN.

- Tổ chức kịp thời giải quyết các nghiệp vụ liên quan đến hoạt

động kinh doanh của chi nhánh như trong việc: phê duyệt mức cho vay

vượt quyền phán quyết...

- Hỗ trợ Sở giao dịch I cả về kinh phí trong việc đào tạo các nghiệp

vụ, kiến thức chuyên môn cho cán bộ viên chức nói chung, cán bộ tín

dụng nói riêng. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn theo từng chuyên

đề như: Thẩm định tín dụng, thanh toán quốc tế ...Thực hiện đào tạo kỹ

năng nghiệp vụ tạo ra đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn hoá cao,

điêu luyện về chuyên môn, nghiệp vụ.

- Thường xuyên cử ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ NHNo&PTNT

Việt Nam xuống kiểm tra, giúp Sở giao dịch I phát hiện sai sót trong

nghiệp vụ để sửa chữa uốn nắn kịp thời nhằm đưa hoạt động đi vào nề

nếp.

- Trang bị kịp thời các phương tiện kinh doanh khi được xem xét là

tất yếu của chi nhánh như: máy vi tính, máy rút tiền tự động ATM. Cho

83

phép Sở giao dịch I được phép nối mạng với một số khách hàng lớn như

Bảo hiểm Xã hội Việt Nam,.. để tạo điều kiện cho Sở giao dịch i cung

cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng.

- Phát triển tin học sớm để có chương trình trực tiếp tiện ích cho

khách hàng.

- Sớm thành lập ban kỹ thuật, công nghệ, kinh tế. Bên cạnh đó

NHNo&PTNT VN nên nghiên cứu thành lập ban kỹ thuật, công nghệ,

kinh tế. Bởi thực trạng hiện nay nhiều dự án ngành nghề mà cán bộ tín

dụng không thể cho vay vì hạn chế về kỹ thuật, công nghệ. Do đó khi có

phòng này, họ có thể tham khảo và nhờ các chuyên gia giúp đỡ tính đúng

đắn của các luận chứng kinh tế, kỹ thuật, các dây chuyền máy móc thiết

bị, công đoạn và quy trình sản xuất. Từ đó giúp cho Sở I và ngân hàng có

những căn cứ chính xác để quyết định đúng đắn.

- Phối hợp chặt chẽ với ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả

chương tình thông tin rủi ro, thông tin tín dụng nhằm ngày càng nâng cao

chất lượng tín dụng, giúp các chi nhánh phòng ngừa tốt rủi ro.

- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ

thống nhằm chấn chỉnh những sai sót, phòng ngừa những rủi ro...Việc

kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện trong mọi lĩnh vực, hoạt động

của Sở giao dịch I.

3.3.3. Đối với Sở giao dịch I.

Từ thực trạng sử dụng vốn tại Sở giao dịch I trong những năm gần đây

em xin có một số kiến nghị sau đây:

Trong điều kiện hiện nay, do điều kiện thông tin chưa kịp thời, đầy đủ và

các biện pháp ngăn chặn rủi ro còn bị hạn chế, do đó đối với những dự án có tính

84

khả thi cao mang lại lợi nhuận lớn nhưng cần huy động số vốn lớn thì Sở I nên

thực hiện phương án đồng tài trợ như đã qui định tại thể lệ tín dụng trung và dài

hạn do một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối. Bởi vì theo phương án này sẽ phân

tán rủi ro cho Ngân hàng, vừa đem lại lợi nhuận, nâng cao được uy tín cho Ngân

hàng.

- Tăng cường công tác thanh tra và xử lý nghiêm minh các cá nhân và tổ

chức vi phạm cơ chế tín dụng. Việc thanh tra của Sở giao dịch I phải được tiến

hành thường xuyên, tránh làm theo từng đợt vừa không phát hiện kịp thời sai

phạm, không hiệu quả ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của Ngân hàng thương

mại.

- Các cơ quan chức năng cần kiểm tra, và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng

nhận việc sở hữu tài sản, chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn việc

dùng một tài sản thế chấp nhiều nơi để vay vốn Ngân hàng, gây thất thoát vốn

của Ngân hàng.

- Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo

hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh

tình trạng các dự án duyệt thiếu căn cứ khoa học không thực tiễn nên không phát

huy được hiệu quả hoạt động sản suất bị đình chỉ, lãng phí hàng ngàn tỷ đồng

nợ Ngân hàng khó thu hồi.

- Bộ tài chính cần tổ chức việc thực hiện tốt công tác kiểm tra buộc các

doanh nghiệp tiến hành hạch toán kế toán và thống kê, đảm bảo số liệu chính

xác, trung thực và kịp thời, nhằm giúp các Ngân hàng có những thông tin tài

chính đầy đủ, đúng đắn, giúp cho việc phân tích tín dụng chính xác.

- Nhà nước cần giao cho một cơ quan tiến hành thống kê tổng hợp các tỷ

lệ tài chính của các ngành, các doanh nghiệp rút ra hệ thống tỷ lệ trung bình hàng

năm, đề căn cứ phân tích kinh tế, so sánh đánh giá các doanh nghiệp đang ở

85

tình trạng nào.

- Nhà nước yêu cầu thành lập quĩ bù đắp rủi ro và qũy này phải được hỗ

trợ từ ngân sách Nhà nước. Bởi vì, trong hoạt động tín dụng của mình, Sở giao

dịch I đã thành lập quĩ dự phòng bù đắp rủi ro (theo qui định hiện nay của chính

phủ thì tỷ lệ trích dự phòng từ 10 ÷100% lợi nhuận ròng của Sở), song nếu trích

ít thì không đủ bù đắp rủi ro, còn trích nhiều thì sẽ hết cả lợi nhuận của Ngân

hàng. Do vậy, thiết nghĩ rằng, việc chính phủ hỗ trợ cho quĩ bù đắp rủi ro từ

ngân sách Nhà nước là cần thiết vì trong bối cảnh KTTT với xu hướng hội nhập

ngày càng tăng, hiện nay thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng trong hoạt động tín

dụng là rất lớn. Khả năng này cũng tăng lên khi sử dụng vốn mở rộng.

- Để đảm bảo kinh doanh với an toàn vốn, Sở giao dịch I cần hết sức quan

tâm công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ. Phải chủ động với tinh thần kịp thời chấn

chỉnh, khắc phục những tồn tại trong mọi nghiệp vụ Ngân hàng nhất là công tác

tín dụng, chỉ tiêu nội bộ và bảo toàn kho quĩ. Đối với nghiệp vụ tín dụng, Sở

giao dịch I phải quan tâm và thận trọng với nghiệp vụ này, từ khâu tiếp nhận,

chọn lọc khách hàng đến khâu thẩm định phương án sản suất kinh doanh của

người vay. Phải thực hiện chặt chẽ chế độ, thể lệ tín dụng và qui trình nghiệp vụ.

Tránh tình trạng để sót những phương án không hiệu quả mà vẫn được thực thi.

3.3.4. Đối với các doanh nghiệp vay vốn

- Doanh nghiệp cần cung cấp một cách trung thực và đầy đủ các thông tin

về tài chính, sản suất kinh doanh cũng như bản chất nghiệp vụ của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp cần phải có trách nhiệm đối với những khoản vay, phải

quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả. Phải có sự phối hợp và trao

đổi thông tin chặt chẽ với Sở giao dịch I tạo điều kiện cho Sở I trong quá trình

giám sát và kiểm tra doanh nghiệp. Đồng thời phải có ý thức trong việc hoàn trả

86

vốn với Ngân hàng, giữ chữ tín trong quan hệ với Ngân hàng.

- Doanh nghiệp cần chú trọng công tác tuyển chọn và đào tạo nhân viên để

có độị ngũ công nhân viên lành nghề, yêu việc có kinh nghiệm, tạo ra năng suất

lao động cao, phát huy hiệu quả kinh doanh.

- Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần thận trọng nắm thông tin về khách

hàng, đặc biệt là cần quan tâm đến yếu tố thị trường thị hiếu khách hàng. ...để

đứng vững trước sự biến động của thị trường.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trên cơ sở định hướng phát triển hoạt động sử dụng vốn của Việt Nam và

định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNTVN, của SGD I trong thời

gian tới, trên cơ sở những kết quả và tồn tại của hoạt động sử dụng vốn tại SGD

I - NHNo&PTNTVN, chương 3 đã đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm phát triển

hoạt động sử dụng vốn tại Sở giao dịch I .

Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động sử dụng vốn tại Sở giao dịch I là:

. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng

. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng.

. Công tác nguồn vốn

. Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

. Công tác thu nợ.

Bên cạnh việc đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động sử dụng vốn

tại SGD I, chương 3 còn đưa ra một số kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN,

87

NHNN , Chính phủ và Sở giao dịch I.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh nền kinh tế đang từng bước chuyển nhanh sang cơ chế thị

trường cơ sự quản lý của Nhà nước hoạt động của Ngân hàng thương mại nói

chung có nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai cho phù hợp với

yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế. Việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp về

sử dụng vốn là vấn đề quan trọng và cấp thiết nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

kinh tế đảm bảo an toàn về vốn tạo điều kiện để Sở giao dịch I NHNo&PTNT

Việt Nam tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế thời kỳ mở cửa. Trên cơ

sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu

bài chuyên đề đã hoàn toàn thành được một số nhiệm vụ đề ra.

- Nếu các luận chứng khoa học về sử dụng vốn.

- Nghiên cứu tổng quát về tình hình sử dụng vốn Sở giao dịch I trong thời

kỳ gần đây. Qua đó đánh giá khả năng sử dụng vốn của Sở I và những định

hướng trong tương lai để sử dụng vốn có hiệu quả hơn.

- Nêu ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng

Em xin nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo đặc biệt là

các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính, các nhà khoa học cùng bạn đọc

sinh viên để bài luận văn được hoàn chỉnh hơn mang tính thực tiễn và khả thi cao

hơn.

88

Em xin chân thành cảm ơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2000-2002 của Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam.

2. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2000 và định hướng nhiệm vụ năm 2003 của Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam.

3. David Cox

“ Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại ”

NXB Chính trị học quốc gia-1997.

4. Đề án mở rộng thị phần kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

5. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2001-2005 của Việt Nam, Bộ kế hoạch và Đầu tư, 4/2000.

6. Edward W.Reed & Edward K.Gill _ “ Ngân hàng thương mại ”

NXB Chính trị quốc gia-1997.

7. Frederic S Miskin: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB khoa học kỹ thuật, 1991.

8. Luật tổ chức tín dụng, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

9. Ngân hàng thương mại: Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải.

10. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2000, 2001, 2002.

11 . Thời báo kinh tế 2001, 2002

12. TS Nguyễn Xuân Quang _ “ Marketing Thương mại ”

89

NXB Thống kê - 1999.