Luận văn
Kế toán thành phẩm - bán hàng và
xác định kết quả bán hàng. Lấy ví dụ
minh họa tại Công ty TNHH Điện tử
Tin học Quốc Tuấn
1
Lời nói đầu
Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển
mạnh mẽ. Để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội và nâng
cao chất lượng cuộc sống hàng loạt các doanh nghiệp ra đời. Chính nhờ các
doanh nghiệp mà hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng, các khách hàng
một cách nhanh nhất và được đảm bảo nhất cả về số lượng, chất lượng, giá
cả, thời gian và cơ cấu chủng loại... doanh nghiệp góp phần làm cho nền
kinh tế sôi động và phức tạp đúng với bản chất của kinh tế thị trường.
Đi đôi với việc hình thành các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp nói riêng là quá trình quản lý sao cho có hiệu quả nhất, mang lại lợi
ích cho cả doanh nghiệp và nhà nước. Một trong những công cụ để quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận kế toán tài chính.
Nhiệm vụ của kế toán tài chính là thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin
về mọi hoạt động kinh tế tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
Đặc biệt quá trình tiêu thụ hàng hóa quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp, vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hóa đóng một vai
trò quan trọng. Nó là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ công việc kế toán của các doanh nghiệp. kế toán tiêu thụ
hàng hóa góp phần tích cực trong việc cung cấp những thông tin về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp để các nhà quản trị có thể ra các quyết
định mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh, từ đó mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là yêu cầu hết sức cần thiết đối với bất cứ một
doanh nghiệp nào. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến
2
và hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp và của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến
thức đã học và nghiên cứu ở trường, đồng thời quan thời gian tìm hiểu thực
tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn nên em
chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán
hàng. Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc
Tuấn".
Để giải quyết đề tài cần kết hợp giữa lý luận với thực tiễn công tác
kế toán trong doanh nghiệp để phân tích, đánh giá giúp ta thấy được những
kết quả được, đồng thời cũng vạch ra những hạn chế thiếu sót từ đó đưa ra
các ý kiến đề xuất hay phương hướng, biện pháp để hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán thành phẩm
- bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm - bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc
Tuấn.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty
TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn.
3
Chương I
Các vấn đề chung
I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng hóa trong doanh
nghiệp
1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán
hàng
a. Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm
* Khái niệm về thành phẩm và sản phẩm:
- Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thcus toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công
chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định
và đã nhập kho thành phẩm.
- Sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả của quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm, gồm thành phẩm, nửa thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp.
* Phân biệt thành phẩm với sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn:
+ Thành phẩm là kết quả cung cấp của quá trình sản xuất gắn với
một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh
nghiệp.
+ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi:
+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.
b. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng
* Khái niệm bán hàng:
4
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán hàng hóa mua vào, cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa
thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ
vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
* Bản chất của quá trình bán hàng
Là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc
có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình
trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt
động.
c. ý nghĩa của công tác bán hàng
Hoạt động bán hàng là điều kiện kiên quyết giúp doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có doanh thu,
nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Có lợi nhuận là doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi
ích vật chất giữa doanh nghiệp và nhà nước, doanh nghiệp với người lao
động hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
phẩm phối hợp hài hòa giữa ba lợi ích: Lợi ích của nhà nước là nhà nước
thu được thuế từ doanh nghiệp, lợi ích của doanh nghiệp là doanh nghiệp
có lãi và lợi ích của người lao động là được doanh nghiệp trả lương.
Như vậy quá trình bán hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm
chính sau:
+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người bán và người mua, người bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa giữa người bán và người
mua, người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng
hóa đã mua.
5
+ Trong quá trình bán hàng đơn vị bán cung cấp cho khách hàng
khối lượng hàng hóa nhất định và được nhận lại từ khách hàng một khoản
tiền gọi là doanh thu bán hàng (DTBH). Số doanh thu này sẽ là cơ sở để
xác định kết quả bán hàng của mình.
1.2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm
a. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm
Giá trị thành phẩm phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế),
trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị
thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt
động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn
do nhiều nguyên nhân, để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời,
kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu
nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
b. Giá gốc thành phẩm nhập kho
Trong bất kỳ trường hợp này hàng hóa khi nhập kho cũng đều phải
xác định chính xác giá gốc của nó nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí của
hàng hóa.
Giá gốc của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường
hợp nhập.
* Doanh nghiệp sản xuất : Thành phẩm do các bộ phận sản xuất
chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi
nhận theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất
thành phẩm.
* Thuê ngoài chế biến: Thành phẩm thuê ngoài ra công chế biến
được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến, bao gồm: chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Chi phí thuê gia công và các chi phí khác có
6
liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí vận chuyển bốc dỡ
khi giao, nhận gia công.
c. Giá gốc thành phẩm xuất kho:
GIá trị thành phẩm xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá
gốc, nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hạch toán
trong quá khứ các kỳ kế toán khác nhau. Do đó quản lý giá xuất kho chính
là việc xác dịnh đúng giá vốn hàng bán. Đây là một yêu cầu quản lý hết sức
quan trọng giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được đầy đủ và chính
xác. Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ có thể
được áp dụng trong các doanh nghiệp đó là:
* Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập).
Theo phương pháp này, hàng hóa được quản lý trên cơ sở từng lô
hàng riêng biệt. Hàng hóa được theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn theo từng
nhóm hàng, lô hàng. Phương pháp này đảm bảo trị giá xuất kho kịp thời,
chính xác vả về số lượng lẫn giá cả.
Công thức xác định:
Giá vốn của hàng hóa xuất kho tiêu thụ = Pi x Q
Trong đó:
i : là nhóm hàng, lô hàng
Pi : giá mua thực tế của nhóm hàng i
Qi : Số lượng hàng i xuất kho tiêu thụ
* Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
Theo phương pháp này, người ta dựa vào đơn giá mua bình quân của
hàng xuân chuyển trong kỳ để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ. Đơn giá mua bình quân có thể tính cho cả kỳ hạch toán hoặc tính trước
mỗi lần xuất dùng.
Số lượng hàng Trị giá vốn Đơn giá bình quân = hoá x hàng hoá xuất kho gia quyền cuối kỳ Xuất kho
7
Trị giá mua của hàg tồn đầu kỳ Trị giá mua của hàng hoá nhập trong kỳ + =
Đơn giá mua bình quân hàng luân chuyển trong kỳ + Số lượng hàng hoá Tồn đầu kỳ Số lượng hàng hoá Nhập trong kỳ
* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FiFo)
Quản lý hàng hóa theo từng nhóm hàng, lô hàng, lô nào nhập trước
xuất trước, nhập sau xuất sau, đảm bảo đơn giản trong việc bố trí kho hàng,
vận chuyển hàng hóa thuận tiện, hàng hóa xuất ra đảm bảo được chất lượng
nhưng khó xác định giá trị thực tế. Như vậy, hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao
gồm các hàng hóa mua vào sau cùng.
Công thức:
= x
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LiFo)
Lô hàng nhập sau được ưu tiên xuất trước, hàng hóa tồn lại cuối kỳ
chính là hàng tồn đầu kỳ. Phương pháp này đảm bảo tính theo đúng giá trị
thực tế của hàng hóa nhưng hàng hóa xuất bán sau không đảm bảo chất
lượng do đó yêu cầu quản lý kho hàng rất cao. Hiện nay nếu áp dụng
phương pháp này thì hàng xuất bán sau bị coi là lỗi mốt, lạc hậu sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh.
Công thức
= x
Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
Đồng thời với việc quản lý giá nhập kho, giá xuất kho hàng hóa
doanh nghiệp còn phải lập dự định và theo dõi việc thực hiện giá bán hàng
8
hóa. Đối với quá trình tiêu thụ đòi hỏi phải xây dựng biểu giá phù hợp cho
từng mặt hàng, cho từng địa điểm kinh doanh. Nếu có biểu giá thích hợp thì
hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng tốt hơn.
Ngoài ra, cần phải theo dõi việc thực hiện giá trong kỳ để tránh tình trạng
tiêu cực như: nâng giá, giảm giá. Hệ thống chúng từ và sổ sách kế toán là
công cụ phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là sự
biến động của giá trong từng thời điểm.
1.3. Khái niệm DTBH, các khoản giảm trừ DTBH, nguyên tắc xác
định DTBH và kết quả bán hàng.
a. Khái nhiệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
* Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: DTBH, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, tieenfbanr quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- DTBH được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu, sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
9
- Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa
mãn 4 điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ
đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng
cân đối kế toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
b. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chiết khấu thương mại
Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với
khối lượng lớn.
* Hàng bán bị trả lại:
Là doanh thu của lượng hàng hóa thực sự được tiêu thụ nhưng bị
người mua trả lại do hàng giao cho người mua không đúng về chất lượng
trong thời gian quy định.
* Giảm giá hàng bán:
Là số giảm giá cho người mua về số lượng hàng hóa đã tiêu thụ do
những nguyên nhân chủ quan thuộc về người bán như: hàng kém phẩm
chất, không đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian địa điểm
giao hàng như đã quy định.
* Các loại thuế có tính vào giá bán:
Là: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
10
- Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến
khích sản xuất, hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu thiết
thực của đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá...
- Thuế xuất khẩu được đánh vào các hàng hóa dịch vụ khi xuất khẩu
ra khỏi biên giới Việt Nam.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.4. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán
a. Các phương thức bán
Trong nền kinh tế thị trường với mục đích bán được nhiều hàng nhất,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh
nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng khác nhau theo từng
loại hàng hóa, từng khách hàng, từng thị trường và từng thời điểm khác
nhau.
* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp"
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho (Hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh
nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp
đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng
hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành.
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng:
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho
khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi
đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên
mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi
nhận doanh thu bán hàng.
* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá
hưởng hoa hồng.
11
Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa
hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận
đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng
thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hóa dưới các hình thức phải lập
hóa đơn theo quy định đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở
có hàng hóa gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng
hóa thực tế tiêu thụ.
Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính nộp thuế
GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động
đại lý.
Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, hưởng
hoa hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì phải kê
khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy định..
* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền
sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ
thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả
nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh
nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác
12
không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa,
vật tư tương ứng trên thị trường.
b. Phương thức thanh toán:
Qua quá trình bán hàng, hàng hóa được đưa đi tiêu thụ trên thị
trường và qua đó doanh nghiệp được quyền sở hữu một lượng tiền tệ nhất
định do khách hàng thanh toán. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành
theo nhiều phương thức, hình thức khác nhau tùy thuộc vào từng khâu,
từng phương thức, hình thức bán hàng, có thể thanh toán ngay, có thể trả
chậm hoặc trả dần tùy theo sự thỏa thuận của hai bên mua và bán, đồng
thời nó cũng gắn liền sự vận động giữa hàng hóa với số tiền vốn, đảm bảo
cho hai bên cùng có lợi. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai
hình thức thanh toán chủ yếu sau:
* Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua
bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mua sẽ xuất tiền ngay để trả sau khi giao nhận
xong hàng hóa hoặc khi đến hạn thanh toán số tiền châp nhận nợ theo sự
thỏa thuận của hai bên. Hình thức này thanh toán rất an toàn, đảm bảo khả
năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng chỉ thích hợp
với số lượng tiền không quá lớn.
* Thanh toán không dùng tiền mặt
- Hình thức thanh toán thông qua ngân hàng.
Là hình thức thực hiện thông qua ngân hàng, thanh toán bù trừ...
Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian giúp cho cả hai bên mua
bán thanh toán được nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và đúng luật. Một số
hình thức thanh toán qua ngân hàng là:
+ Thanh toán bằng séc: séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được
lập trên mẫu do ngân hàng nhà nước quy định yêu cầu đơn vị thanh toán
trịch một số tiền từ tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ
hưởng trên séc hoặc người cầm séc.
13
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Thực chất là sử dụng giấy ủy
nhiệm để yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số
tiền để thanh toán cho người thụ hưởng.
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó
người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ
cho người mua thì sẽ lập ủy thác thu, yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền từ
người mua.
Khi thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu thường áp dụng đối
với các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thường xuyên và tín nhiện lẫn
nhau hay dưới hình thức liên doanh, công ty mẹ và công ty con.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó
một khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng) yêu cầu một ngân hàng
tiến hành trả tiền cho một người nào đó nếu người này xuất trình được bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong thư tín dụng.
Đây là hình thức thanh toán được áp dụng một cách phổ biến nhất hiện nay
đặc biệt trong quan hệ kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. ở đây ngân hàng
đóng vai trò quan trọng, là người đứng ra cam kết thanh toán, vì vậy đảm
bảo khả năng chi trả, tránh rủi ro trong thanh toán.
+ Thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng: hình thức này áp dụng
trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán lẫn nhau. Có thể nói phương
thức này xuất hiện từ khi loài người thực hiện trao đổi. Người mua hàng
cũng là người bán hàng và ngược lại. Theo hình thức này khi mua và khi
bán hai bên phải theo dõi và cân đối trị giá mua và bán đến khi kết thúc hợp
đồng, nếu còn chênh lệch thì thanh toán nốt theo các hình thức khác.
Quá trình thanh toán tiền hàng hoàn thiện thì quá trình tiêu thụ cũng
kết thúc. Vốn của doanh nghiệp lại quy về hình thái tiền tệ, ban đầu và
tham gia vào vòng tuần hoàn mới. Để đẩy nhanh quá trình tiêu thị thì việc
thanh toán cũng phải nhanh gọn. Vì vậy, doanh nghiệp phải áp dụng linh
14
hoạt các phương thức thanh toán tùy theo từng thương vụ, phương thức bán
hàng để đảm bảo thu tiền nhanh chóng và đầy đủ nhất.
1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
Kế toán thành phẩm, bán hàng là một bộ phận kế toán trong doanh
nghiệp, do đó nó cũng mang nhiệm vụ chung của kế toán là thu nhập, xử lý
và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan.
Tuy nhiên, nhiệm vụ cụ thể của kế toán thành phẩm hàng hóa là thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin về việc bán hàng trong doanh nghiệp. Nó giúp
cho doanh nghiệp xác định chính xác việc thực hiện kế hoạch kinh doanh
cũng như cho biết mặt hàng nào, địa điểm nào kinh doanh có hiệu quả, bộ
phận nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, giúp doanh nghiệp phân
tích, đánh giá lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có
hiệu quả, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Cụ thể kế toán thành
phẩm bán hàng có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên
tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức
bán hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán
ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt
hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo cửa
hàng, quầy hàng).
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ,
đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả
bán hàng.
- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ,
thời hạn và tình hình trả nợ.
15
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp tời các khoản chi phí bán hàng thực
tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu
thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
Để kế toán thành phẩm bán hàng sử dụng các chứng từ sau:
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho
+ Báo cáo bán hàng
+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ
+ Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)
+ THẻ quầy hàng
+ Chứng từ thu tiền: phiếu thu, báo cáo, giấy nộp tiền
+ Các chứng từ khác có liên quan (Hóa đơn, chứng từ đặc thù)
Mọi chứng từ kế toán về thành phẩm bán hàng phải được tổ chức
luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định.
Qua việc luân chuyển này các bộ phận có liên quan nắm được thông tin, lấy
số liệu, ghi vào sổ kế toán và bảo quản lưu trữ chứng từ.
Như vậy, hạch toán ban đầu đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình hạch toán của doanh nghiệp. Chất lượng của công tác kế toán (tính
chính xác, đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp) được
quyết định trước hết ở chất lượng, hạch toán ban đầu. Do đó, kế toán không
chỉ hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép chứng từ mà còn phải tăng cường kiểm
tra, giám sát nhằm đảm bảo các hoạt động kinh tế tài chính đã phản ánh
trong chứng từ đúng chế độ chính xách, ngăn ngừa kịp thời những sai sót
16
trong khâu ghi chép ban đầu và các hiện tượng, hành vi tiêu cực trong quá
trình quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.6. Chứng từ, kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành
phẩm
a. Chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ làm biến động hàng hóa đều phải được ghi chép, phản
ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phương pháp ghi
chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ gồm:
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
+ Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT)
+ Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02-GTTT)
b. Các phương pháp kế toán chi tiết
* Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho thủ kho ghi chép tình hình Nhập -
Xuất - Tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ)
kế toán chi tiết để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng loại hàng
hóa về mặt số lượng và giá trị.
- Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho hàng hóa hợp
pháp, hợp lệ thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng hàng hóa
thực vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần
nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho thủ kho phải chuyển
những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận
chứng từ do thủ kho lập.
+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất hàng
hóa, kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn
giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết.
+ Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết hàng hóa và thủ kho đối
hiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ kế toán chi tiết.
17
+ Căn cứ vào số liệu, tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng
kê tổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi thứ hàng hóa ghi 1 dòng sau đó tổng hợp
theo từng nhóm, từng loại hàng hóa. Số liệu này dùng để đối chiếu với số
liệu của kế toán tổng hợp.
18
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song
song
1
1
Thẻ kho
Chứng từ xuất kho Chứng từ nhập kho
Ghi hàng ngày
Sổ chi tiết hàng hóa
Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Bảng tổng hợp N- X-T
Sổ tổng hợp
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc hạh toán: THủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số
lượng nhập xuất tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để
theo dõi số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa.
- Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
+ Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ
song song.
+ Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất của từng thứ hàng hóa luân chuyển trong tháng
theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
19
+ Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân
chuyển được mở và dùng cho cả năm.
+ Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng
thứ hàng hóa trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Đối chiếu sổ giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luận
chuyển với sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê xuất Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Sổ kế toán tổng hợp
* Phương pháp sổ số dư
- Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng
nhập xuất tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho của
từng thứ hàng hóa vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng
hợp giá trị nhập xuất tồn kho của từng nhóm hàng hóa của từng kho và ghi
giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ hàng hóa vào cột số tiền trên sổ số dư
20
để có số liệu đối ciếu với bảng tổng hợp giá trị nhập-xuất-tồn kho về mặt
giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm.
- Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư:
+ Hàng ngày hoặc địnhkỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp
và phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm hàng
hóa.
+ Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm
hàng hóa đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán thành phẩm.
+ Kế toán chi tiết thành phẩm khi nhận được phiếu giao nhận, chứng
từ nhập (xuất) của từng nhóm thành phẩm đính kèm chứng từ gốc phải
kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ
gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất sau khi đó lập
bảng lũy kế nhập xuất xuất tồn kho theo từng kho.
+ Kế toán chi tiết thành phẩm căn cứ vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn
kho để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn (nếu thành phẩm được bảo quản ở
nhiều kho).
+ Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lượng hàng hóa vào
sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho
từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
+ Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chi tiêu, giá trị vào sổ số
dư xong kế toán kiểm tra, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng lũy kế nhập,
xuất, tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với sổ số dư.
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư
21
Chứng từ nhập Bảng lũy kế nhập
Phiếu giao nhận CT nhập
Sổ số dư
Thẻ kho
Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp N-X-T
Bảng lũy kế nhập
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra
Chứng từ nhập Phiếu giao nhận CT nhập
1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
1.7.1. Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm
TK 155 - Thành phẩm dùng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có
và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
- Kết cấu nội dung phản ánh của TK 155 - Thành phẩm
Nợ TK 155 Có
- Trị giá thực tế của TP nhập kho - Trị giá thực tế của TP xuất kho
22
- Trị giá của TP phát hiện thừa khi - Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện
kiểm kê khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn - Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn
kho cuối kỳ (phương pháp KKĐK) kho đầu kỳ (phương pháp KKĐK)
DCK: Trị giá thực tế của TP tồn
kho
1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp KKTX
Sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
TK 155 TK 157 TK 154
Trị giá thực tế thành phẩm gửi Giá thành sản xuất thực tế
TK 632
Trị giá vốn thực tế TP bán, trả
Trị giá thực tế thành phẩm thừa
TK 338 (3381)
TK 412 TK 111, 334, 138...
Đánh giá tăng tài sản
Trị giá TP thiếu
Đánh giá giảm
b. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
TK 631 TK 632 TK 911
23
TK 155
1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức
bán
Sau khi hoàn thành công việc lập và ghi chép nội dung kinh tế phát
sinh vào chứng từ, kế toán căn cứ vào chứng từ để vào sổ sách thông qua
việc sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản phù hợp với nội dung
của từng nghiệp vụ kinh tế đó. Dựa vào các tài khoản kế toán sử dujg ta có
thể đọc được nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc vận dụng linh
hoạt và thống nhất các tài khoản phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh sẽ
tạo điều kiện cho việc kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ
thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm
cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị phục
vụ cho lãnh đạo và để lập được các báo cáo kế toán định kỳ
1.8.1. Tài khoản sử dụng
Đối với nghiệp vụ này, kế toán sử dụng các tài khoản sau để phục vụ
cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
* Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi - Trị giá hàng hóa, thành phẩm
cho khách hàng hoặc gửi đại lý, ký gửi. đã được chấp nhận thanh toán
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách - Trị giá hàng hóa, thành phẩm
hàng nhưng chưa được thanh toán. dịch đã gửi đi bán bị khách hàng
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa, trả lại.
24
thành phẩm đã gửi đi bán được khách - Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng
hàng chấp nhận thanh toán. hóa, thành phẩm đã gửi đi bán
chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán đầu kỳ.
DCK: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được
khách hàng chấp nhận thanh toán
TK 157 - Hàng gửi đi bán dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng
hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá
lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn
thực tế của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá thành sản xuất
của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) đã bán trong kỳ.
Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ
bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632
TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Phản ánh khoản hoàn nhập dự
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. phòng giảm giá hàng tồn kho
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi cuối năm tài chính (31/12)
phí nhân công và chi phí sản xuất chung (chênh lệch giữa số trích lập dự
cố định không phân bổ không được tính phòng năm nay nhỏ hơn khoản
vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính đã lập dự phòng năm trước).
vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Kết chuyển giá vốn của sản
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
25
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế
TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn
thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước.
TK 632 - Giá vốn hàng bán: Cuối kỳ không có số dư.
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các
nghiệp vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV
- Số thuế thu đặc biệt, thuế xuất khẩu - Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp hóa, bất động sản và cung cấp
trực tiếp phải nộp của hàng bán trong dịch vụ của doanh nghiệp thực
kỳ kế toán. hiện trong kỳ hạch toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV cuối kỳ không có số dư.
26
TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV có 4 tài khoản cấp 2.
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã được xác định đã bán
trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư,
hàng hóa.
* TK 512: Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
TK 512 - DTNB chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số
doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng
công ty...
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 - DTNB
TK 512 - Doanh thu nội bộ
- Số thuế thu đặc biệt hoặc thuế GTGT - Doanh thu bán hàng nội bộ của
tính theo phương pháp trực tiếp phải đơn vị thực hiện trong kỳ hạch
nộp của hàng bán nội bộ toán.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
đã bán kết chuyển cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK
911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 512 - DTNB cuối kỳ không có số dư.
TK 512 được chia thành 3 tài khoản cấp 2
TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
27
TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định
đối với doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong một công ty hay một tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu
tiêu thụ trong nội bộ một kỳ kế toán.
- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công
ty.
- Doanh thu nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ
của các đơn vị thành viên
* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu
của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng
trả lại do các nguyên nhân do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị mất, sai quy cách, kém pẩm chất, không đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại Kết chuyển trị giá của hàng bị trả
tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ lại vào bên nợ TK 511 - Doanh
vào nợ phải thu của khách hàng về số thu bán hàng hoặc cung cấp dịch
sản phẩm hàng hóa đã bán ra. vụ hoặc TK 512 - Doanh thu nội
bộ để xác định doanh thu thuần
trong kỳ kế toán.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại cuối kỳ không có số dư.
28
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm
giá hàng bán thực tế, thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - GIảm giá hàng bán
TK 532 - Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho Kết chuyển các khoản giảm giá
người mua hàng. hàng bán vào bên nợ TK 511 -
DTBH & CCDV hoặc TK 512 -
Doanh thu nội bộ.
TK 532 - GIảm giá hàng bán: Cuối kỳ không có số dư.
1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu
1.8.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp
tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.
Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ co người mua doanh nghiệp đã nhận
được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã
được thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, DTBH & CCDV
được ghi nhận.
Kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để phản ánh giá trị của
hàng xuất bán.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Giá gốc thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trực tiếp, kế toán
ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm
Có TK 154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng
2. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 111, 112 - Số đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 - Số bán chịu cho khách hàng
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
29
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh
3.1. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận
cho khách hàng được hưởng (nếu có)
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532 - GIảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Có TK 111, 112 - Trả lại tiền cho khách hàng
Có TK 131 - Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 3388 - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán
cho khách hàng.
3.2. Trường hợp hàng bán bị trả lại
- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531 - Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
Có TK 111, 112, 131, 3388 - Tổng giá thanh toán
- Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155 - Thành phẩm (nhập kho thành phẩm)
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua)
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (nếu hàng bị trả lại không
thể bán được hoặc sửa chữa được).
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.
4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu
để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
Có TK 531 - Doanh thu bán hàng bị trả lại
Có TK 532 - Giảm giá hàng bán
30
5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
31
Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp
TK 911 TK 155, 156 TK 632 TK 511, 512 TK 111, 112, TK 521, 531, 532 131
3 6 2 1 5
TK 33311
4
32
1.8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại
lý, ký gửi:
Là phương thức bên giao đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý,
ký gửi để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán
hàng theo đúng giá bán theo đúng quy định và được hưởng thù lao dưới
hình thức hoa hồng.
a. Theo phương thức gửi hàng đi bán
1. GIá gốc (giá thực tế) hàng gửi đi cho khách hàng, dịch vụ đã cung
cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán
ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (xuất thẳng
từ các phân xưởng sản xuất).
Có TK 155 - Thành phẩm (xuất từ kho)
2. Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng
2.1. Ghi nhận DTBH và cung cấp dịch vụ
Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.
2.2. Phản ánh trị giá gốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nưh: chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển.
Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được ghi sổ kế toán như
phương thức bán hàng trực tiếp.
33
Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương thức gửi hàng đi bán
TK 154, 155 TK 632 TK 157 TK 911 TK 511
TK 111, 112, 131
1 3 2.1 4
2. 2
TK 331
(1) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán.
(2.1) Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.
(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.
(3) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD.
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.
34
b. Kế toán bên giao đại lý (chủ hàng)
1. Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi, kế
toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán.
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Có TK 155, 154
2. Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán do các
đại lý hưởng hoa hồng gửi:
2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã
bán
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra.
2.2. Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi đi bán
3. Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hoa hồng phải trả cho
bên nhận bán đại lý, ký gửi và thanh toán nốt hợp đồng kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu của đại lý sau khi trừ đi hoa hồng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
35
TK 632 TK 157 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641 TK 154, 155
3 4 1 5 2. 1 2. 2
TK 33311
Giải thích sơ đồ:
(1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2) Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi
(3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.
(4) Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
36
c. Kế toán bên nhận đại lý ký gửi
- Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế, kế
toán ghi: Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.
- Khi xuất bán hàng hoặc trả lại không bán được cho bên giao đại lý,
ký gửi, kế toán ghi có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi.
1. Căn cứ vào hóa đơn (GTGT) hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ
liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng.
Nợ TK 111, 112, 131 ... Tổng số tiền hàng
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
2. Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã
được thỏa thuận giữa bên giao và bên nhận đại lý, ký gửi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - DTBH & CCDV (Hoa hồng bán hàng đại lý)
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
3. Trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng đại lý, ký gửi
Nợ TK 331 - Số tiền hàng đã thanh toán
Có TK 111, 112
Sơ đồ kế toán tổng hợp ở bên nhận đại lý
TK 003
Giá trị hàng nhận bán Giá trị hàng xuất bán hoặc trả lại
đại lý ký gửi (1) cho bên giao đại lý ký gửi (2)
TK 511 TK 331 TK 131
(3) Hoa hồng bán đại lý (4) Số tiền bán hàng đại lý
TK 3331
TK 111, 112
(5)
Trả tiền bán hàng đại lý lý 37
1.8.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả
góp:
Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại
người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi
suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền
sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ
thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào
doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả
chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
1. Giá gốc của hàng xuất bán theo phương thức bán hàng trả chậm,
trả góp, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154, 155, 156
2. Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu doanh
thu bán hàng và lãi trả chậm.
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 - DTBH & CCDV (giá bán trả tiền ngay chưa có
thuế GTGT
Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng
số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
2.2. Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:
Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng trả dần
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
38
2.3. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
Sơ đồ kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán trả góp
TK 911 TK 511
DT theo giá bán
Số tiền người mua
TK 111, 112
Kết chuyển doanh
Thuế GTGT đầu ra
TK 3331
Số tiền còn phải thu ở
Lợi tức do bán trả
TK 131 TK 711
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng
a. Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng (CFBH)
* Khái niệm:
CFBH: là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển...
* Nội dung:
39
Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ.
b. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng
* Công dụng, kết cấu và nội dung TK 641 - Chi phí bán hàng
TK 641 - Chi phí bán hàng
Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến - Các khoản ghi giảm CFBH
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, - Kết chuyển CFBH vào TK 911
cung cấp dịch vụ. - Xác định KQKD để tính kết
quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 - CFBH không có số dư cuối kỳ.
- Kế toán CFBH cần phải theo dõi chi tiết theo nội dung kinh tế của
chi phí bán hàng.
TK 641 - CFBH có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6421 - Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng
hóa... bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn giwaxca, các
khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu
bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên
liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá
trình bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ của doanh
nghiệp.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh các chi phí về công
cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa như: dụng cụ
đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh các chi phí khấu hao
TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện
40
bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất
lượng.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành: Phản ánh các khoản chi phí liên quan
đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí mua
ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa
TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho
đại lý bán hàng, cho các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu...
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát
sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách
ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào
hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi cho lao động nữ.
c. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
1. Chi phí nhân viên bán hàng phát sinh, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)
Có TK 334 - Phải trả cho nhân viên
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
2. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331... (nếu mua ngoài)
3. Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý
doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413)
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (nếu CCDC giá trị nhỏ)
Có TK 1421 (phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn)
4. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)
41
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
5. Chi phí bảo hành sản phẩm
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)
Có TK 111, 112, 336, 335, 154...
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động bán hàng
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112...
7. Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng
7.1. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa
TSCĐ:
- Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào CFBH, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 335 - Chi phí phải trả
- Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 331, 241, 111, 112, 152
7.2. Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa cố định:
- Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 331, 241, 111, 112, 152
- Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh,
ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 142 - Chi phí trả trước
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
8. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng phát sinh, ghi:
Nợ TK 111, 112, 134, 138
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
42
9. Cuối kỳ kết chuyển CFBH để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng
TK 641
Chi phí nhân viên bán hàng
Các khoản giảm chi phí bán hàng phát sinh
TK 111, 138 TK 334, 338
TK 911
Chi phí vật liệu, CCDC
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 152, 153, 611
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 214
Chi phí khác bằng tiền
TK 111, 112, 331
TK 133
1.9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a) Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
43
* Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất
phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
* Nội dung:
Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh
và kết chuyển các chi phí quản lý điều kiện, quản lý hành chính và chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
b. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các chi phí quản lý - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
doanh nghiệp thực tế - Sổ chi phí quản lý được kết chuyển vào TK
phát sinh trong kỳ 911 - XĐKQKD để xác định kết quả bán hàng.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ không có số dư.
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải theo dõi chi tiết theo
nội dung kinh tế của chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2:
. TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả
cho cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí vật liệu
xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy, bút, mực... vật liệu
sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC...
. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ,
đồ dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).
. TK 6423 - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh các chi phí khấu hao
TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng
ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản
lý dùng trên văn phòng.
44
. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí
như: thuế môn bài, thuế nhà đất... các khoản phí, lệ phí khác.
. TK 6426 - Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải
thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua
ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp như: các khoản chi mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công
nghệ, nhãn hiệu thương mại...
. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát
sinh thuộc quản lý chung toàn doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như:
chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao
động nữ.
c. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
1. Chi phí nhân viên QLDN phát sinh ghi
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN
Có TK 334, 338
2. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động QLDN,
kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6422)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 152 - NLVL
Có TK 111, 112, 331... (nếu mua ngoài)
3. Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý
doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6423)
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (nếu CCDC giá trị nhỏ)
Có TK 1421 (phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn)
4. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận QLDN
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6424)
45
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
5. Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp nhà nước, kế toán ghi
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112...
7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6426)
Có TK 139 - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
8. Chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi
Nợ TK 642 - Chi phí dịch vụ mua ngoài (6427)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112, 331...
9. Chi phí hội nghị, tiếp khách kế toán ghi:
Nợ TK 642 (6428) - chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331.
10. Các khoản ghi giảm CFQLDN, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111, 112
Có TK 642 - Chi phí QLDN
11. Cuối kỳ kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh,
ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
46
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642
Chi phí nhân viên
Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 111, 138 TK 334, 338
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ cho QLDN
TK 152, 153 TK 911
TK 214
K/C CF
Chi phí khấu hao TSCĐ
CP chờ K/C
TK 142 (1422)
Thuế, phí, lệ phí
TK 111, 333
Dự phòng phải thu khó đòi
TK 139
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 112, 331
Thuế GTGT đầu vào
TK 133
1.9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
a. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
47
TK 911 - XĐKQKD được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung TK 911 - XĐ KQKD
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng - Doanh thu thuần về số sản phẩm,
hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ hàng hóa, bất động sản và dịch vụ
đã bán, đã cung cấp. đã bán.
- Chi phí hoạt động tài chính - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN - Thu nhập khác, các khoản ghi
- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN giảm chi phí thuế TNDN.
- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt - Số lỗ hoạt động SXKD trong kỳ
động kinh doanh trong kỳ
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ không có số dư.
b. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ
Có TK 911 - Xác định KQKD
2. Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm, dịch vụ đã bán
Nợ TK 911 - Xác định KQKD
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
3. Kết chuyển chi phí tài chính của doanh nghiệp để XĐ KQKD
Nợ TK 911 - Xác định KQKD
Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
4. Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để XĐ KQKD
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 - XĐ KQKD
48
5. Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển
Nợ TK 911 - Xác định KQKD
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
6. Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kinh doanh hoặc chờ kết
chuyển
Nợ TK 911 - Xác định KQKD
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
7. Kết chuyển thu nhập thuần từ các hoạt động khác
Nợ TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 911 - Xác định KQKD
8. Kết chuyển các khoản chi khác để XĐ KQKD
Nợ TK 911 - Xác định KQKD
Có TK 811 - Chi phí khác
9. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Nợ TK 911 - Xác định KQKD
Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành
10. Cuối kỳ kết chuyển thuế TNDN hoãn lại
- Nếu bên nợ TK 8212 lớn hơn bên có
Nợ TK 911 - Xác định KQKD
Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Nếu bên có TK 8212 lớn hơn bên nợ
Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có TK 911 - Xác định KQKD
11. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động
kinh doanh
- Kết chuyển lợi nhuận
Nợ TK 911 - XĐ KQKD
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
49
- Kết chuyển lỗ
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)
Có TK 911 - XĐ KQKD
Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh
TK 632 TK 911
TK 511, 512
K/c DT thuần hoạt động bán hàng và Kết chuyển trị giá vốn thực tế
TK 515 TK 635
Kết chuyển doanh thu thuần hoạt Kết chuyển chi phí TC
TK 811 TK 711
Kết chuyển thu
Kết chuyển chi phí khác nhập
TK 821
Kết chuyển chi phí thuế
TK 641
Kết chuyển chi phí BH
TK 642 TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển chi phí QLDN
Kết chuyển lợi
50
51
Chương ii
Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn
2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô
của nhà nước theo định hướng XHCN. Vì vậy, việc áp dụng các công nghệ
khoa học kỹ thuật vào nền kinh tế đóng vai trò hết sức quan trọng, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc biệt là các công nghệ tin học đã
được ứng dụng ở mọi bộ phận như trong quản lý kế toán, thiết kế... và ngay
cả như mỗi cá nhân, mỗi gia đình máy vi tính trở thành một thiết bị không
thể thiếu trong công việc, trong đời sống. Bởi máy tính giúp cho con người
tiết kiệm được rất nhiều thời gian, nâng cao năng suất lao động từ đó làm
cho nền kinh tế xã hội tăng trưởng và phát triển, đồng thời máy tính còn
làm cho con người mở rộng tầm nhìn, sự hiểu biết để có thể hòa nhập với
thế giới.
Với nhu cầu về công nghệ ngày càng cao và tất yếu đó, Công ty
TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi
của nền kinh tế cũng như của từng khách hàng cụ thể. Bước đầu, công ty
chỉ là một cửa hàng nhỏ chuyên cung cấp các loại máy tính, các thiết bị
máy tính... Sau đó, do nhu cầu thị trường và do mong muốn mở rộng điều
kiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ một cửa hàng nhỏ đã thành lập nên
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn. Từ khi được thành
lập cho đến nay, công ty đã có những kết quả nhất định, các đối tác làm ăn
ngày càng nhiều, khách hàng ngày càng đông và đã dần chiếm được vị thế
của mình trên thị trường máy tính nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.
52
Tuy nhiên, vì là một doanh nghiệp mới thành lập nên đòi hỏi công ty phải
không ngừng phấn đấu, nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm, chấp nhận
cạnh tranh có như thế mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn được thành lập
ngày 20/11/2002 theo quyết định số 07251398 của UBND thành phố Hà
Nội. Công ty này là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được
mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và hoạt động theo điều lệ công ty do
UBND thành phố phê duyệt.
Công ty thành lập do sự góp vốn của 2 thành viên, với số vốn điều lệ
ban đầu là 800 triệu đồng. Trong quá trình hình thành và phát triển công ty
cũng đã bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận và các nguồn
khác. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có khoảng trên 10 người, công ty
đã đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nhân sự trên phạm vi toàn doanh
nghiệp.
* Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:
- Chức năng chính của công ty là tổ chức cung cấp, phân phối các
hàng hóa, mà hàng hóa ở đây chủ yếu là các thiết bị công nghệ tin học,
thông tin như máy vi tính, máy in, faxx... Công ty đóng vai trò là cầu nối
giữa sản xuất và tiêu dùng. Qua các hình thức kinh doanh bán buôn, bán lẻ,
đại lý công ty đã tạo điều kiện cung cấp hàng hóa đáp ứng các nhu cầu của
mọi khách hàng một cách hiệu quả nhất. Đây được coi là chức năng chủ
yếu của công ty, nó gắn liền với công ty trong suốt quá trình hình thành và
phát triển.
- Nhiệm vụ của công ty được xuất phát từ chức năng trên. Để thực
hiện tốt chức năng trên công ty phải có nhiệm vụ là xây dựng, tổ chức tốt
công tác kinh doanh cung ứng và tiêu thụ, tìm nguồn hàng thích hợp, quản
lý khai thác và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát
triển vốn cho công ty, thực hiện đúng các cam kết, các hợp đồng kinh tế có
53
liên quan. Đồng thời công ty còn phải thực hiện hạch toán các khoản
NSNN, ngân hàng cũng như các tổ chức kinh tế xã hội khác có quan hệ với
công ty; tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết mọi hoạt động kinh tế phát
sinh ở công ty, lập bảng tổng kết tài sản cùng các báo cáo khác của công ty.
Ngoài ra, công ty cần tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh như: tạo ra nguồn hàng đầy đủ, phong phú có thể đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng, chất lượng cao, điều kiện thanh toán và giá thành
hợp ý, phù hợp. Công ty còn phải tuân thủ các chế độ quản lý kinh tế tài
chính do nhà nước ban hành.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng (chủ yếu thiết bị công
nghệ thông tin) bao gồm các mặt hàng:
+ Máy tính compag, Đông Nam á, Samsung, LG
+ Máy in Canon, HP
+ Máy fax
- Xúc tiến thương mại
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn có trụ sở đặt tại
31 Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà Nội và có một kho hàng. Để quá
trình kinh doanh được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả kinh tế mong
muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng một bộ máy quản lý phù hợp đủ
năng lực điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có bộ
máy quản lý được tổ chức theo sơ đồ sau:
54
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật
Kho
Bộ phận bảo Bộ phận sửa
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng, các
phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự quản lý trực
tiếp của giám đốc công ty. Các thông tin hay quyết định từ cấp trênđưa
xuống được các phòng trực tiếp nhận và thực thi. Cụ thể công ty có các
phòng ban như sau:
- Ban giám đốc
Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động kinh tế
của công ty.
Ngoài ra công ty còn có một phó giám đốc là người giúp việc cho
giám đốc và có thể làm những công việc của giám đốc khi được ủy nhiệm
hay chỉ đạo trực tiếp công việc cụ thể nào đó.
* Các bộ phận chức năng:
55
- Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán và phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài chính, theo dõi từng hoạt động kinh
doanh của công ty để xác định kết quả, tổ chức thống kê để báo cáo và
phân tích tình hình tài chính của công ty. Qua đó, cung cấp các thông tin
hữu ích cho các bộ phận và tham mưu, cố vấn giúp ban giámđốc điều hành
tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng kinh doanh: đảm nhiệm việc hoạch định các chiến lược kinh
doanh của công ty, tổ chức lập kế hoạch về các hoạt động mua vào bán ra
của công ty, làm cho quá trình kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục
và có hiệu quả.
- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lắp đặt máy móc, cài đặt chương trình,
sửa chữa các lỗi của hàng hóa và bảo hành các sản phẩm hàng hóa đã bán
cho khách.
Ngoài ra phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh còn có thể cung cấp
các dịch vụ và tư vấn cho khách về các lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong
trường hợp công ty bán lẻ máy tính cho khách hàng thì thường bao gồm cả
dịch vụ lắp đặt và cài các chương trình phần mềm trong máy.
Đứng đầu mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng có nhiệm vụ điều
hành quản lý toàn bộ hoạt động của phòng mình và chịu trách nhiệm trước
công ty, trước ban giám đốc về hoạt động của phòng mình.
2.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty
a. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động sử dụng kinh phí của doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp và thanh toán; kiểm tra việc giữ gìn
và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời
56
những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật kinh
tế tài chính mà nhà nước và doanh nghiệp đã ban hành.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý
các hoạt động trong toàn doanh nghiệp; kiểm tra và phân tích hoạt động
kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục
vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
b. Mô hình tô chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc
Tuấn được tổ chức theo mô hình tập trung, thực hiện tất cả các giai đoạn ở
mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và
chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt
động kinh tế cho toàn công ty.
Mô hình tổ chức kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng, mua hàng Kế toán thanh toán công Kế toán tiền lương và
Kế toán vốn bằng tiền
Tùy theo công việc và số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh ở phòng
kế toán công ty mà kế toán trưởng tổ chức đội ngũ kế toán viên cho phù
hợp. Phòng kế toán công ty gồm có:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công
tác hạch toán của công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng
thành viên, phân tích tình hình tài chính của công ty đồng thời là người
chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính.
Ngoài ra, cùng ban giám đốc khai thác nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
57
- Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm về thu, chi tiền mặt, thực hiện
đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ, làm tốt các chứng từ
và báo cáo quỹ.
- Kế toán bán hàng và mua hàng: Có nhiệm vụ hạch toán cụ thể, chi
tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua vào và bán ra. Theo
dõi và quản lý chặt chẽ quá trình mua bán của công ty từ đó giúp cho hoạt
động kinh doanh được tốt hơn.
- Kế toán thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ phản ánh, theo dõi tất cả
các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh toán của công ty như thanh toán các
khoản nợ phải trả cho người bán, hay thu hồi các khoản nợ phải thu của
người mua và các khoản nợ phải trả, phải thu khác.
- Kế toán tiền lương và chi phí: Có nhiệm vụ xác định quỹ lương cua
từng cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHXH, BHYT theo qui
định của nhà nước, đồng thời xác định các khoản chi phí hợp lý phục vụ
cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục
vụ việc đánh giá và lập báo cáo.
c. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về qui mô, đặc
điểm hoạt động, yêu cầu quản lý... Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học
Quốc Tuấn áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật ký chung, sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký
chung để ghi vào sổ cái.
- Theo hình thức này hệ thống sổ của công ty bao gồm:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản
- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung
58
2 3 Sổ quỹ Sổ (thẻ) chi tiết Chứng từ gốc
1
6 Nhật ký chung
7 4
7 Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
5
7
Bảng cân đối số phát sinh 8
8
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian hoặc ghi vào sổ nhật
ký chung theo thứ tự thời gian hoặc ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng (nếu
có). Cuối ngày hoặc định kỳ căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký chuyên
dùng để ghi sổ cái. Đối với các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến các đối
tượng cần mở sổ (thẻ) chi tiết, cuối tháng cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để
59
lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản; đối chiếu số liệu ở sổ cái với
bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào số liệu ở sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh, đồng thời từ số liệu ở bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi
tiết để lập báo cáo tài chính.
* Chế độ kế toán mà Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc
Tuấn áp dụng như sau:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo đăng ký 3 năm với Cục quản
lý vốn và tài sản tại các doanh nghiệp.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Sau mỗi kỳ kinh doanh (thường cuối mỗi tháng) công ty lập báo
cáo quyết toán gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính....
2.2. Thực tế công tác kế toán
2.2.1. Kế toán thành phẩm
2.2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
- Kế toán chi tiết thành phẩm là công tác kế toán kết hợp giữa thẻ
kho và phòng kế toán nhằm mụcđích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập -
xuất - tồn kho của từng loại thành phẩm cả về số lượng và giá trị.
- Việc quản lý thành phẩm luôn đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu về mặt
chất lượng và số lượng nhằm tránh tình trạng hao hụt, mất mát hoặc hàng
chất lượng kém, giảm giá trị. Vì vậy, kế toán thành phẩm, quản lý chi tiết
thành phẩm cả về chất lượng và số lượng.
- Thủ tục nhập xuất.
60
Sản phẩm của công ty sau khi hoàn thành được kiểm tra chất lượng
và đánh giá mức độ phù hợp. Sau khi kiểm tra các thành phẩm đủ tiêu
chuẩn mới được nhập.
Khi nhập thành phẩm kế toán các phân xưởng lập phiếu nhập.
Phiếu nhập được lập thành 3 liên
+ Liên 1: Lưu lại quyển dưới phân xưởng (kho)
+ Liên 2: Giao cho chủ kho để ghi sổ thành phẩm sau đó cuối tháng
chuyển lên cho phòng kế toán để ghi sổ.
Mẫu số 01-VT
Đơn vị:
+ Liên 3: Phòng kinh doanh giữ để theo dõi tình hình của công ty.
Địa chỉ:1
Ngày 1 tháng 4 năm 2007
Nợ:
Có:
Phiếu nhập kho
Họ tên người giao hàng: Chị Thu
Nhập tại kho :
Số lượng Tên nhãn hiệu quy TT ĐVT Đơn giá Thành tiền cách
A B Theo c/từ 1 Thực nhập 2 C 3 4
1 Màn hình Samsung chiếc 10 4.200.000 42.000.000
2 Màn hình LG 14" 10 6.800.000 68.000.000 chiếc
3 Màn hình LG 17" 10 4.400.000 44.000.000 chiếc
4 CPU Intel 10 5.600.000 56.000.000 chiếc
Cộng 210.000.000
Nhập, ngày 1 tháng 4 năm 2007
Bằng chữ: Hai trăm mười triệu đồng
Phụ trách cung
Người giao
Thủ kho
Kế toán
Thủ
tiêu
hàng
trưởng
trưởng
61
* Thủ tục xuất khi thành phẩm:
Khi khách đến mua thành phẩm, kế toán bán hàng lập hóa đơn
GTGT, hóa đơn được lập làm 3 liên.
- Liên 1: Lưu lại quyển sổ gốc ở phòng kế toán
- Liên 2: Giao cho khách hàng để lĩnh ở kho.
- Liên 3: Kế toán tiêu thụ giữ, theo dõi và lập bảng kê bán hàng.
Khách hàng nhận hóa đơn nếu thanh toán thì kế toán ghi ngay vào sổ
của phiếu thu tiền mặt lên hóa đơn GTGT
Thủ kho căn cứ vào số lượng, chủng loại sản phẩm ghi trên hóa đơn
GTGT do khách hàng mang xuống để xuất kho thành phẩm.
62
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin Mẫu số 15K-BQ biên bản kiểm kê tồn kho
học Quốc Tuấn Giờ ...... ngày 30 tháng 4 năm 2006
Ông (bà) Hoàng Phụng Chinh Tổ trưởng kiểm kê: Ông (bà) Phụ trách
Kém
Tồn sổ sách
Tồn thực tế
Thừa
Thiếu
ứ đọng
phẩm chất
TT
Tên hàng hóa
ĐVT Đơn giá
SL Tiền
SL
Tiền
SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền
E
F
G
I
J
K
L
M
N O
P
Q
A
B
D
H
1 Màn hình LG 14"
C
3.500.000
7.000.000
01
2 Màn hình LG 17"
C
4.000.000
4.000.000
01
3 Màn hình LG 21"
C
6.500.000
02 13.000.000
4 Màn hình LG 29"
C 10.000.000
03 30.000.000
5 Màn hình Samsung 14"
C
2.500.000
5.000.000
02
6 Màn hình Samsung 17"
C
3.000.000
9.000.000
03
7 Màn hình Samsung 21"
C
7.500.000
7.500.000
01
Ông (bà): ủy viên ủy viên: Tổ kiểm kê: Ông (bà)
63
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn
Bảng thống kê
TK 155 Thành phẩm
Tháng 4 năm 2006
Số dư đầu kỳ: 66.642.446
Ghi nợ TK 155/ Ghi có TK 1551/ ghi nợ # Ghi có # Số dư đầu Diễn giải kỳ Cộng TK 632 Cộng có nợ
Quầy 19 700.035 700.035 45.821.361
Quầy 15 1.997.700 1.997.700 18.123.350
2.697.735 63.944.711
Ngày 5 tháng 5 năm 2006
Lập bảng Kế toán trưởng Cửa hàng trưởng
2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng
2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của
doanh nghiệp
a. Thị trường và bạn hàng chủ yếu của doanh nghiệp
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn là một doanh
nghiệp thương mại nên tiêu thụ hàng hóa là hoạt động kinh doanh chủ yếu,
nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Muốn hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả thì công ty phải có biện pháp đẩy mạnh và mở
rộng thị trường tiêu thụ.
64
Trong quá trình tiêu thụ, công ty đã sử dụng các phương thức: bán
buôn, bán lẻ và các hình thức nhận đại lý.
- Bán buôn: gồm có bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng.
- Phương thức bán buôn qua kho: thì cũng căn cứ vào điều khoản ghi
trong hợp đồng mà khách hàng đến kho nhận hàng hoặc đơn vị chuyển
hàng đến cho khách hàng, chi phí vận chuyển thường do đơn vị chịu. Theo
phương thức này công ty có điều kiện theo dõi quản lý trực tiếp tình hình
nhập-xuất-tồn cũng như tình trạng bảo quản sản phẩm, hàng hóa, tránh
được hiện tượng thất thoát.
- Bán buôn chuyển thẳng: Nhà cung cấp chính của công ty là các
hãng Compag, Samsung, LG...
Do mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là mặt hàng nhập
ngoại.Trong khi đó, khách hàng của công ty ở các tỉnh, thành phố khác
nhau, do đó khi hàng vền nếu xa kho của công ty mà gần địa điểm của
khách hàng sẽ được vận chuyển thẳng về kho của khách hàng hoặc địa
điểm do khách hàng qui định. Chi phí vận chuyển sẽ được thỏa thuận ghi rõ
trong hợp đồng.
Chứng từ của nghiệp vụ bán hàng là hóa đơn bán hàng do phòng kế
toán lập.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhận đại lý, ký gửi
bán đúng giá, hưởng hoa hồng.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ở công ty cũng phát sinh các
trường hợp chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại.
+ Chiết khấu bán hàng: được phát sinh khi khách hàng thanh toán
trước hạn theo quy định khi thỏa thuận mua bán, hay có thể hiểu đây là một
khoản thưởng cho khách để khuyến khích việc thanh toán sớm của khách
hàng.
+ Giảm giá hàng bán: khi khách hàng mua với khối lượng lớn hay do
hàng hóa bán sai hợp đồng về qui cách hoặc chất lượng, khách hàng có
65
quan hệ làm ăn uy tín với công ty, theo yêu cầu của khách hàng và đại diện
công ty kiểm tra thấy hợp lý thì sẽ chấp nhận giảm giá hàng bán ra.
+ Hàng bán bị trả lại: đối với hàng xuất bán không đúng hợp đồng,
kém phẩm chất bị khách hàng từ chối trả lại thì công ty sẽ phải làm thủ tục
nhận lại hàng.
- Bán lẻ tự chọn: theo hình thức này, khách hàng đến sẽ chọn đặt
hàng mình ưng ý nhất sau đó sẽ thanh toán tiền tại quầy cho nhân viên bán
hàng. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ thu tiền và ghi sổ hàng. Chứng từ
của nghiệp vụ bán lẻ cũng là hóa đơn bán hàng do phòng kế toán lập và
được lập cho mỗi nghiệp vụ bán lẻ phát sinh.
Đối với trường hợp bán lẻ này khách hàng không yêu cầu ghi hóa
đơn GTGT, do đó cuối ngày nhân viên bán hàng sẽ kiểm kê và cùng thủ
kho tính ra số lượng hàng xuất bán trong ngày theo công thức:
Số lượng hàng bán Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng = + - ra trong ngày tồn đầu ngày nhập trong ngày tồn cuối ngày
Sau đó đối chiếu với kết quả kiểm kê nhân viên bán sẽ lập báo cáo
bán hàng hàng ngày và chuyển báo cáo bán hàng với tiền bán hàng lên
phòng kế toán. Kế toán lập phiếu thu và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu
tiền.
- Bán hàng qua mạng:
Phòng kinh doanh được chia thành 2 bộ phận: một bộ phận làm việc
tại chỗ và một bộ phận hoạt động trên thị trường (bộ phận tiếp thị).
Bộ phận làm việc tại chỗ chủ yếu giao dịch qua mạng bằng cách giới
thiệu tính ưu việt, chất lượng, giá cả, mẫu mã của các mặt hàng của mình
lên các trang web. Đối với công ty phương thức bán hàng này nó đem lại
lượng doanh thu không nhỏ hơn nữa đây là phương thức bán hàng mới mẻ,
nó đã thể hiện được tính năng và sự tiện ích của công nghệ thông tin.
b. Phương pháp tính thuế GTGT mà kế toán đang áp dụng cho công
ty là phương pháp khấu trừ, do đó chứng từ bán hàng của công ty là hóa
66
đơn GTGT có mẫu do Bộ tài chính ban hành. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, kế toán lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên có
nội dung kinh tế hoàn toàn giống nhau, chỉ khác là:
- Liên 1 được lưu lại
- Liên 2 giao cho khách hàng
- Liên 3 dùng để thanh toán.
* Kế toán thuế GTGT
+ Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
+ Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, ngoại trừ các đối tượng không chịu thuế
GTGT (dịch vụ y tế, dạy học, các dịch vụ phục vụ vì lợi ích công cộng).
+ Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập
khẩu).
+ Mức thuế suất VAT: Thuế suất 0%
Thuế suất 5%
Thuế suất 10%
Cuối tháng kế toán lên bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ
mua vào, bán ra. Dựa vào bảng kê này kế toán viên tờ khai thuế GTGT.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Kế toán định khoản
Thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 3331
Có TK 1331
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức
bán hàng
a. Tài khoản sử dụng:
67
Để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phát sinh,
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn đã sử dụng các tài
khoản kế toán sau đây:
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
- Nội dung: dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế và doanh
thu tiêu thụ.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu, phản ánh
doanh thu tiêu thụ.
+ Bên Có: Phản ánh doanh thu bán hàng theo hóa đơn GTGT (giá
chưa thuế)
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Công ty mở các tài khoản cấp
hai sau:
TK 5111: Doanh thu kinh doanh hàng hóa
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu khác
* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại
- Nội dung: phản ánh trị giá của hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả
lại
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
+ Bên Có: Kết chuyển giảm doanh thu bán hàng
* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
- Nội dung: phản ánh giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế
toán.
- Kết cấu:
+ Bên Nợ: Phản ánh số tiền giảm giá
+ Bên Có: Kết chuyển giảm doanh thu bán hàng
Cuối tháng TK 531, 532 không có số dư.
68
* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
- Nội dung: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thành phẩm, dịch vụ đã
cung cấp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã bán trong kỳ.
- Kết cấu
+ Bên Nợ: Trị giá vốn hàng bán
+ Bên Có: Kết chuyển giá vốn để xác định KQKD.
Cuối tháng TK 632 cũng không có số dư.
Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản: TK 111, 112, 131, 156,
157, 642, 133, 3331 ...
b. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của từng trường hợp bán
Nghiệp vụ phát sinh ngày 7 tháng 12 năm 2006 bán hàng doanh
nghiệp tư nhân T&T tên hàng là màn hình máy tính Monitor LG flatron
1530 LCD, đơn giá xuất kho: 3.634.000 đ/chiếc, số lượng xuất là 3 chiếc,
HĐ số 0024355 đơn giá bán 3.950.000 đ/chiếc, khách hàng thanh toán
bằng tiền mặt.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 : 10.902.000
Có TK 156 : 10.902.000
- Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111 : 13.035.000
Có TK 5111 : 11.850.000
Có TK 3331: 1.185.000
Chứng từ và sổ sách kế toán ghi nhận quá trình bán hàng:
- Hóa đơn bán hàng
- Sổ chi tiết TK 632
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ quỹ tiền mặt (nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt)
- Sổ tiền gửi ngân hàng (nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển
khoản)
69
- Sổ chi tiết thanh toán (dùng theo dõi mọi công nợ phải thu, phải trả
của doanh nghiệp).
Liên 3: (Dùng cho thanh tóan)
Mẫu số: 01 GTKT-3LL KG/2006-B No: 0024355
Hóa đơn (GTGT)
Ngày 7 tháng 4 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử
Tin học Quốc Tuấn Số TK
Địa chỉ: 31 Huỳnh Thúc Kháng MS: 0101478882
Điện thoại:
Họ tên khách hàng: Trần Kiều Oanh
Đơn vị: DNTN T&T
Địa chỉ: Số TK:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 4900225269
TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Monitor LG Flaton chiếc 03 3.950.000 11.850.000
1530S LCD
Cộng tiền hàng 11.850.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.185.000
Tổng cộng tiền thanh toán 13.035.000
Bằng chữ: Mười ba triệu không trăm ba lăm nghìn đồng chẵn
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
70
Đơn vị: Quyển số:…. Mẫu số : 01 - TT Phiếu thu
Địa chỉ: Ngày .... tháng .... năm 200... Số:27…. 15/2006/QĐ - BTC
Tel/fax: Nợ: 111 Ngày 20/03/2006
Có: 511 Của BTC
3331
Họ tên người nộp tiền : Hà Linh
Địa chỉ : Doanh nghiệp tư nhân T&T
Lý do nộp: Bán hàng
Số tiền : 13.035.000
Bằng chữ: Mười ba triệu không trăm ba lăm nghìn đồng chẵn.
Kèm theo hóa đơn bán hàng.
Đã nhận đủ số tiền: Mười ba triệu không trăm ba lăm nghìn đồng chẵn.
Ngày ...... tháng ...... năm 200 ....
Thủ trưởng
Kế toán
Người lập
Người nộp
Thủ quỹ
trưởng
phiếu
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi
71
Sổ kế toán chi tiết tài khoản 632
Tháng 4/2006
Giá vốn hàng bán:CPU Intel Pentium IV530
Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư Ghi Diễn giải TK ĐƯ tháng chú SH NT Nợ Có Nợ Có
02/04 0024354 02/04 Công ty TNHH Kim Cương 156 28.440.000
15/04 0024356 15/04 Công ty Mateixhlong 156 19.908.000
29/04 0024357 29/04 Tổng CTXD Trường Sơn 156 36.972.000
31/04 Kết chuyển sang TK 911 911 85.320.000
Kế toán trưởng Người giữ và ký sổ
(Ký) (Ký)
72
Sổ chi tiết bán hàng tài khoản 632
Tháng 4/2006
Giá vốn hàng bán: Monitor LG Flatron 1530S LCD
Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư Ghi Diễn giải TK ĐƯ tháng chú SH NT Nợ Có Nợ Có
02/04 0024354 02/04 Công ty TNHH Kim Cương 156 25.438.000
07/04 0024355 07/04 DNTN T&T 10.902.000 156
15/04 0024356 15/04 Công ty Matexim T.Long 18.170.000 156
31/04 Kết chuyển sang TK 911 54.510.000 911
Kế toán trưởng Người giữ và ký sổ
(Ký) (Ký)
73
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 4/2006
Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: CPU Intel Pentium IV 530
Chứng từ Doanh thu Các khoản tính trừ Ngày TK Diễn giải Ngày TK 521, Số tháng ĐƯ Số hiệu Đơn giá Thành tiền Thuế tháng 531, 532 lượng
2/4 0024354 2/4 Công ty TNHH Minh Cương 131 3.081.000 30.810.000 10
15/4 0024356 15/4 Công ty CP Matexim Thăng 112 3.081.000 21.567.000 07
Long
29/4 0024357 29/4 112 13 3.081.000 40.053.000
Cộng 92.430.000
74
Sổ chi tiết bán hàng
Tháng 4/2006
Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Monitor LG Flatron 1530S LCD
Chứng từ Doanh thu Các khoản tính trừ Ngày TK Diễn giải Ngày TK 521, Số tháng ĐƯ Số hiệu Đơn giá Thành tiền Thuế tháng 531, 532 lượng
2/4 0024354 2/4 Công ty TNHH Minh Cương 3.950.000 27.650.000 131 07
7/4 0024355 7/4 DNTN T&T 3.950.000 11.850.000 111 03
15/04 0024356 15/4 Công ty CP Matexim Thăng 112 3.950.000 19.750.000 05
Long
Cộng 29.250.000
75
Sổ quỹ tiền mặt
Chứng từ
Số tiền
Ngày
TK
Diễn giải
tháng
Thu Chi
Thu
Chi
Tồn
ĐƯ
Chuyển sang
10.510.000
2/4
32 Thanh toán lương T3 642
3.000.000
2/4
32 Thanh toán lương T3 641
6.670.000
642
5/4
33 Tổng đài ĐT, ĐT
2.393.000
133
239.000
641
5/4
33 Tổng đài ĐT, ĐT
2.394.000
133
239.000
7/4
27
5112 11.850.000
DNTN T&T
thanh
toán tiền hàng
3331 1.185.000
642
10/4
34 Tủ văn phòng
66.369.500
133
663.650
641
10/4
Tủ văn phòng
66.369.500
133
663.650
642
15/4
35 Cước điện thọai
159.939
133
15.993,9
642
15/4
35 Cước điện thọai
159.940
133
15.994
642
15/4
36 Cước ĐTDĐ
125.258
133
12.525,8
641
15/4
36 Cước ĐTDĐ
125.260
133
12.526
642
22/4
37 Nước
40.000
133
4.000
642
22/4
37 Nước
40.000
133
4.000
Cộng
13.035.000 18.151.437
Tháng 4/2006
76
Sang trang sau
5.393.563
77
Sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
Tháng 4 năm 2006
Loại tiền gửi: VND
Số tiền Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Gửi vào Rút ra Còn lại Số hiệu Ngày tháng
73.750.000 1/4 Số dư đầu tháng
Thanh toán tiền hàng cho Công ty CP 71.000.000 156 9632 2/4 Minh Chính 7.110.000 133
Công ty CP Matexxim Thăng Long thanh 5111 41.317.000 10305 15/4 toán tiền hàng 3331 4.131.700
131 64.306.000 Công ty TNHH Minh Chương thanh toán 5111 40.053.000 10395 27/4 nợ 3331 4.005.300
10413 29/4 Cộng 153.813.000 78.210.000
Số tồn cuối tháng 149.355.000
78
Sổ kế toán chi tiết thanh toán
Tháng 4 năm 2006
Số phát sinh Số dư Chứng từ Thời Ngày tháng Ngày Diễn giải hạn TKĐƯ Số đã t.toán tháng Nợ Có Nợ Có Ngày CK chứng từ
1/4 Số dư đầu tháng 0
Công ty TNHH Minh 5111 58.460.000 2/4 0024354 2/4 Cương thanh toán chậm 3331 5.846.000
Công ty TNHH Minh 27/4 10395 27/4 112 64.306.000 Cương thanh toán nợ
30/4 0 Số tồn cuối tháng
79
Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng
Chứng từ Số thuế GTGT cuối kỳ Diễn giải
Số thuế GTGT đầu ra phát sinh Số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT đã nộp Ngày Số thuế GTGT đầu vào phát sinh
Số hiệu Số dư đầu tháng Còn phải nộp 3.848.308 Nộp thừa
2/4 Mua CPU của công ty CP Minh Chính 7.110.000
2/4 Bán CPU & màn hình C.ty Minh Phương 5.846.000
5/4 Thanh toán tiền điện thoại 478.700
7/4 Bán màn hình máy tính 1.185.000
10/4 Mua tủ văn phòng 127.300
15/4 Thanh toán tiền điện thoại 31.988
15/4 Thanh toán tiền ĐTDĐ 25.052
15/4 Bán CPU và màn hình c.ty Matexim 4.131.700
22/4 Thanh toán tiền nước 8.000
29/4 Bán CPU 4.005.300
30/4 Kê khai nộp thuế 15.168.000 7.781.040 7.386.960 3.538.652
80
81
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 4 năm 2006
Hóa đơn, chứng từ
Tên người bán
Mặt hàng
Mã số thuế người bán
Thuế GTGT
Ghi chú
Số HĐ
Doanh số mua chưa có thuế
Thuế suất (%)
Ký hiệu HĐ
Ngày tháng
KX2007B 79387
2/7
Công ty CP Minh Chính
0101546211
CPU
71.100.000
10 7.110.000
LQ/2007B 73491
5/7
0100510533-1
Tổng đài ĐT
4.787.000
10
478.700
C.ty TNHH ĐT & phát triển
ET/2007B 95079
10/7 C.ty SX&TM Việt Hùng
0101082552
Tủ văn phòng
1.273.000
10
127.300
CA/2007B 698987 15/7 Bưu điện Hà Nội
0100686223
Cước điện thoại
319.879
10
31.988
Cước điện thoại
BA/2007T 108744 15/7 Công ty thông tin di động 0100686209001
250.518
10
25.052
DĐ
AA/2007T 15800
22/7 CN C.ty LD Lavie
1100101187002 Nước
80.000
10
8.000
Tổng hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ
Địa chỉ: 109/B6 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội MST: 0101478882
77.810.397
7.781.040
Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2007
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)
82
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng 4 năm 2006
Hóa đơn, chứng từ
Tên người mua
Mặt hàng
Mã số thuế người mua
Thuế GTGT
Ghi chú
Số HĐ
Doanh số bán chưa có thuế
Thuế suất (%)
Ký hiệu HĐ
Ngày tháng
KG/2007B 0024354 2/4
C.ty Minh Phương
570399935
CPU & màn hình
58.460.000
10
5.846.000
KG/2007B 0024355 7/4
DNTN T&T
4900225268 Mành hình MT
11.850.000
10
1.185.000
KG/2007B 0024356 15/4 C.ty Matexim T.Long
0101468309 CPU & màn hình
41.317.000
10
4.161.700
KG/2007B 0024357 29/4
0100512273 CPU
40.053.000
10
4.005.300
Tổng công ty xây dựng Trường Sơn
Tổng hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ
Địa chỉ: 109/B6 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội MST: 0101478882
151.680.000
15.168.000
Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2007
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)
83
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn có qui mô
doanh nghiệp nhỏ chính vì vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp được tập hợp phản ánh trên TK 642.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng được phản ánh trên sổ kế toán
chi tiết tài khoản 642. Cuối tháng chi phí quản lý doanh nghiệp được kết
chuyển sang TK 911 để xác định KQKD.
Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 giá trị của chi phí quản lý
diễn ra trong tháng lớn, vì thế kế toán kết chuyển một phần chi phí quản lý
của đơn vị sang TK 911 số còn lại được kết chuyển sang TK 242 để kỳ sau
tính tiếp
Nợ TK 911: 8.850.000
Nợ TK 242: 8.128.379
Có TK 642 : 16.978.379
84
Liên 3: (Giao khách hàng)
Mẫu số: 01 GTKT-3LL EY/2007-B No: 95079
Hóa đơn (GTGT)
Ngày 10 tháng 4 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH sản xuất &
thương mại Việt Hùng Số TK
Địa chỉ: 16 Nguyễn ĐĂng Ninh, Cỗu Giấy MS: 010182552
Điện thoại:
Họ tên khách hàng: CHị Phương
Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn
Địa chỉ: 31 Huỳnh THúc Kháng Số TK:
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101478882
Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Tủ văn phòng chiếc 02 636.500 1.273.000
Cộng tiền hàng 1.273.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 127.300
Tổng cộng tiền thanh toán 1.400.300
Bằng chữ: Một triệu bốn trăm nghìn ba trăm đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
85
Đơn vị: Mẫu số 02-TT Phiếu chi
Địa chỉ: Ngày .... tháng .... năm 200... Quyển số : ....
Tel/fax: Nợ : 642, 641 Số : 34
Có : 111
Họ tên người nhận tiền : Khánh Chi
Địa chỉ : Phòng kế toán Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc
Tuấn
Lý do chi: Thanh toán tủ văn phòng
Số tiền : 1.400.300
Bằng chữ: Một triệu bốn trăm nghìn ba trăm đồng
Kèm theo hóa đơn bán hàng.
Ngày ...... tháng ...... năm 200 ....
Thủ trưởng
Kế toán
Người lập
Người nộp
Thủ quỹ
trưởng
phiếu
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)
+ Số tiền quy đổi
86
Sổ chi tiết tài khoản 641
Tháng 4/2006
Chi phí quản lý
Chứng từ Số phát sinh Số dư Diễn giải TK ĐƯ Ngày tháng Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có
PC32 2/4 Thanh toán lương T3 2/4 111 6.670.000
2/4 Trích khấu hao TSCĐ 2/4 214 299.000
73491 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 5/4 111 2.394.000
95079 10/4 Tủ văn phòng 10/4 111 636.500
698987 15/4 Cước điện thoại 15/4 111 159.939
108744 15/4 Cước điện thoại D Đ 15/4 111 125.260
15800 22/4 Nước 22/4 111 30.000
30/4 Kết chuyển sang TK 911 30/4 911 6.250.500
Kết chuyển sang TK 242 242 4.064.199
Người giữ và ký sổ Kế toán trưởng
(Ký) (Ký)
87
Sổ chi tiết tài khoản 642
Tháng 4/2006
Chi phí quản lý
Chứng từ Số phát sinh Số dư Diễn giải TK ĐƯ Ngày tháng Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có
PC32 2/4 Thanh toán lương T3 2/4 111 3.000.000
2/4 Trích khấu hao TSCĐ 2/4 214 299.000
73491 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 5/4 111 2.393.000
95079 10/4 Tủ văn phòng 10/4 111 636.500
698987 15/4 Cước điện thoại 15/4 111 259.940
108744 15/4 Cước điện thoại D Đ 15/4 111 125.258
15800 22/4 Nước 22/4 111 50.000
30/4 Kết chuyển sang TK 911 30/4 911 2.599.500
Kết chuyển sang TK 242 242 4.064.198
Người giữ và ký sổ Kế toán trưởng
(Ký) (Ký)
88
2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sổ chi tiết tài khoản 911
Tháng 4/2006
Xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ Số phát sinh Số dư Diễn giải TK ĐƯ Ngày tháng Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có
30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 139.830.000 30/4 632
30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 2.589.499 30/4 642
30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng 6.260.501 30/4 641
30/4 Kết chuyển doanh thu bán 30/4 151.680.000 511 hàng
30/4 Kết chuyển sang TK 421 3.000.000 30/4 421
Người giữ và ký sổ Kế toán trưởng
(Ký) (Ký)
89
Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc tiêu thụ hàng
hóa kế toán sẽ vào sổ chi tiết các tài khoản 511, 156, 3331, 131, 111... Qua
sổ chi tiết kế toán có thể theo dõi cụ thể tình hình phát sinh của từng tài
khoản.
Cuối tháng hoặc định kỳ, kế toán lấy số liệu, từ sổ nhật ký chung để
ghi sổ cái. Lập bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản dựa trên sổ chi tiết của
từng tài khoản đã được ghi hàng ngày. Sau đó, đối chiếu số liệu ở sổ cái và
bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng tổng hợp cân đối số phát sinh và báo cáo
tài chính của công ty.
Sổ nhật ký: Nhật ký chung được kế toán từng bộ phận phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo trình tự thời gian. Mỗi một
dòng nội dung của nhật ký tương đương với một chứng từ và có thể liên
quan đến nhiều tài khoản, khác nhau trên cùng một nội dung và thời điểm
phát sinh nghiệp vụ. Một chứng từ kế toán chỉ vào một sổ nhật ký, tránh
trường hợp bị thừa số liệu gây nên việc tổng hợp số liệu bị sai ảnh hưởng
tới công tác quản lý và điều hành hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
Sổ cái, công ty mở cho mỗi tài khoản là sổ kế toán tổng hợp dùng để
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản kế toán. Số liệu
của sổ cái đều được lấy trên các sổ nhật ký của công ty. Sổ cái cho ta biết
số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng TK cụ thể, làm căn cứ để kế toán
lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Sổ cái các TK kế toán khác cũng được kế toán ghi tương tự. Trình tự
luân chuyển chứng từ và cách ghi chép vào sổ đều được kế toán trưởng qui
định, sao cho các nghiệp vụ ghi chép một cách ít nhất nhưng phản ánh
được toàn bộ thông tin liên quan, phát huy được chức năng của kế toán là
cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời qua hệ thống sổ sách kế toán
và các báo cáo khác.
90
Sổ nhật ký chung
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Số phát sinh
Ngày
Diễn giải
TKĐƯ
tháng
Số CT Ngày
Nợ
Có
Thanh
toán
lương
2/4 PC32
6421
3.000.000
T3
111
300.000
Thanh
toán
lương
2/4 PC32
641
6.670.000
T3
111
667.000
Bán hàng cho C.ty
2/4
53.878.000
Minh Cương
Ghi nhận giá vốn
2/4 PNK16
632
53.878.000
hàng bán
156
53.878.000
2/4
0024354
Ghi nhận doanh thu
131
64.306.000
5111
58.460.000
3331
5.846.000
Nhập CPU C.ty
156
71.100.000
2/4
9632
Minh Chính
133
7.110.000
112
78.210.000
Trích
khấu
hao
6426
299.000
2/4
TSCĐ
214
299.000
Trích KH TSCĐ
641
299.000
2/4
214
299.000
5/4
73491
5/4 Tổng đài ĐT, ĐT
6427
2.393.000
133
239.300
Trang sổ 14
91
Chứng từ
Số phát sinh
Ngày
Diễn giải
TKĐƯ
tháng
Số CT Ngày
Nợ
Có
111
2.632.300
5/4
73491
5/4 Tổng đài ĐT, ĐT
641
2.394.000
133
239.400
111
2.633.400
Bán
hàng
cho
7/4
7/4
DNTN T&T
Ghi nhận giá vốn
7/4 PXK17 7/4
632
10.902.000
hàng bán
156
10.902.000
7/4
0024355 7/4 Ghi nhận doanh thu
111
13.035.000
5111
11.850.000
3331
1.185.000
10/4 95079
10/4 Tủ văn phòng
6422
636.500
133
63.650
111
700.150
10/4 85079
10/4 Tủ văn phòng
641
636.500
133
63.650
111
700.150
15/4 108744 15/4 Cước ĐTDĐ
6427
125.258
133
12.525,8
111
137.783,8
15/4 108744 15/4 Cước ĐTDĐ
641
125.260
133
12.526
111
137.786,9
15/4 698987 15/4 Cước điện thoại
641
159.939
133
15.993,9
111
175.932,9
15/4 698987 15/4 Cước điện thoại
642
159.940
92
Chứng từ
Số phát sinh
Ngày
Diễn giải
TKĐƯ
tháng
Số CT Ngày
Nợ
Có
133
15.994
111
175.934
Bán hàng cho công
15/4
15/4
632
38.078.000
ty Matexim T.Long
156
38.078.000
112
45.448.700
5111
41.317.000
15/4 0024356 15/4 Ghi nhận doanh thu
3331
4.131.700
6427
50.000
22/4 15800
22/4 Nước
133
5.000
111
55.000
641
30.000
22/4 15800
22/4 Nước
133
3.000
111
33.000
Công
ty Minh
27/4 10395
27/4
Cương
thanh
toán
112
64.306.000
nợ
131
64.306.000
Bán hàng cho tổng
29/4
29/4
công ty Trường Sơn
Ghi nhận giá vốn
29/4 PXK19 29/4
632
36.972.000
hàng bán
156
36.972.000
29/4 0024357 29/4 Ghi nhận doanh thu 112
44.058.300
511
40.053.000
3331
4.005.300
Cuối
tháng
kết
chuyển
93
Chứng từ
Số phát sinh
Ngày
Diễn giải
TKĐƯ
tháng
Số CT Ngày
Nợ
Có
Kết chuyển giá vốn
30/4
30/4
911
139.830.000
hàng bán
632
139.830.000
Kết chuyển chi phí
30/4
30/4
911
2.599.500
QLDN
642
2.599.500
Kết chuyển chi phí
30/4
30/4
911
9.250.500
QLDN
641
9.250.500
Kết chuyển doanh
30/4
30/4
511
151.680.000
thu bán hàng
911
151.680.000
Kết chuyển sang TK
30/4
30/4
911
3.000.000
421
421
3.000.000
Kết
chuyển CF
30/4
30/4
QLDN tính sang kỳ
242
4.064.198
sau
642
4.064.198
Kết
chuyển CF
30/4
30/4
QLDN tính sang kỳ
242
4.064.199
sau
641
4.064.199
94
Sổ cái
Tài khoản 111 - Tiền mặt
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có
1/4 1/4 Số dư đầu tháng 10.510.000
2/4 PC32 2/4 Thanh toán lương T3 14 642 3.000.000
2/4 PC32 2/4 Thanh toán lương T3 14 641 6.670.000
5/4 PC32 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 14 642 2.393.000
133 239.300
5/4 PC32 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 14 641 2.394.000
133 239.400
7/4 PT27 7/4 DNTN T&T thanh toán tiền hàng 14 5112 11.850.000
3331 1.850.000
10/4 PC34 10/4 Tủ văn phòng 14 642 636.500
133 63.650
10/4 PC34 10/4 Tủ văn phòng 14 641 636.500
95
133 63.650
15/4 PC35 15/4 Cước điện thoại 14 642 159.940
133 15.994
15/4 PC35 15/4 Cước điện thoại 14 641 159.393
133 15.993,9
15/4 PC36 15/4 Cước điện thoại di động 14 642 125.258
133 12.526
15/4 PC36 15/4 Cước điện thoại di động 14 641 125.260
133 12.526
22/4 PC37 22/4 Nước 14 642 50.000
133 5.000
22/4 PC37 22/4 Nước 14 641 30.000
133 3.000
30/4 Số tồn cuối tháng 5.393.563
Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký)
96
Sổ cái
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Tháng 4 năm 2006
Số phát sinh TKĐƯ Diễn giải Trang NKC Ngày tháng Nợ Có
73.750.000 1/4 Chứng từ Số CT Ngày 1/4
14 156 71.100.000 2/4 9632 2/4
7.110.000 3331
15/4 10305 15/4 14 5111 41.317.000
Số dư đầu tháng Thanh toán tiền hàng cho C.ty CP Minh Chính Công ty Matexim Thăng Long thanh toán tiền hàng
27/4 10395 27/4 Công ty Minh Cương thanh toán nợ 14 3331 131 4.131.700 64.306.000
29/4 10413 29/4 14 5111 40.053.000
Tổng công ty Trường Sơn thanh toán tiền hàng 4.005.300
30/4 30/4 Số tồn cuối tháng 3331 149.353.000
Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký)
97
Sổ cái
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Tháng 4 năm 2006
Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ Ngày tháng Trang NKC Nợ Có
1/4 Chứng từ Số CT Ngày 1/4
2/4 0024354 2/4 14 5111 58.460.000
3331 5.846.000
27/4 10395 27/4 14 112 64.306.000
Số dư đầu tháng Công ty TNHH Minh Cương thanh toán chậm Công ty TNHH Minh Cương thanh toán nợ Số tồn cuối tháng
Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký)
98
Sổ cái
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tháng 4 năm 2006
Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ Trang NKC Ngày tháng Có
14 112 Nợ 3.848.308 3.555.000 1/4 2/4 Chứng từ Số CT Ngày 1/4 2/4 79387
5/4 14 111 478.700 5/4 73491
10/4 14 111 127.300 10/4 95079
Số dư đầu tháng Công ty CP Minh Chính Công ty TNHH thương mại và đầu tư phát triển Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Hùng 15/4 Bưu điện TP Hà Nội 15/4 Công ty thông tin di động 22/4 CN công ty liên doanh Lavie Hà Nội 30/4 Tạm kê khai nộp VAT Số dư cuối kỳ 14 14 14 14 111 111 111 3331 31.988 25.052 8.000 3.538.652 15.168.000 15/4 698987 15/4 108744 15800 22/4 30/4
Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký)
99
Sổ cái
Tài khoản 156 - Hàng hóa
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có
1/4 Số dư đầu tháng 1/4 113.284.000
số phát sinh trong tháng 14
PX16 2/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 2/4 14 632 53.878.000
9632 2/4 Nhập CPU của công ty Minh Chính 77.100.000 2/4 14 112
PX17 7/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 7/4 14 632 10.902.000
15/4 PX18 15/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 632 38.078.000
29/4 PX19 29/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 632 36.972.000
Cộng số phát sinh 184.3843.000 139.830.000
Số dư cuối kỳ 44.550.000
Lập ngày .... tháng ..... năm ....
Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)
100
101
Sổ cái
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp NN
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có
2/4 002454 2/4 Công ty TNHH Minh Cương 14 131 5.846.000
7/4 0024355 7/4 Doanh nghiệp tư nhân T& T 14 111 1.185.000
Tổng công ty CP MATEXIM Thăng 15/4 0024356 15/4 14 112 4.131.700 long
29/4 0024357 29/4 Tổng công ty xây dựng Trường sơn 14 112 4.005.300
30/4 30/4 Tạm kê khai nộp VAT 133 15.168.000
Dư cuối kỳ 15.168.000 11.451.000
Lập ngày .... tháng ..... năm ....
Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)
102
Sổ cái
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có
1/4 1/4 Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong tháng
2/4 0024354 2/4 Ghi nhận doanh thu 131 58.460.000
7/4 0024353 7/4 Ghi nhận doanh thu 111 11.850.000
15/4 0024356 15/4 Ghi nhận doanh thu 112 41.317.000
29/4 0024357 29/4 Ghi nhận doanh thu 112 40.053.000
Kết chuyển doanh thu bán hàng 151.680.000
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Lập ngày .... tháng ..... năm ....
Người lập (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký)
103
104
Sổ cái
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 4 năm 2006
Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có
1/4 Số dư đầu kỳ 1/4
Số phát sinh trong tháng
PXK16 2/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 53.878.000 2/4
PXK17 7/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 10.902.000 7/4
15/4 PXK18 15/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 38.078.000
29/4 PXK19 29/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 36.972.000
30/4 30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 14 911 139.830.000
Cộng số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Lập ngày .... tháng ..... năm ....
Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)
105
Sổ cái
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 4 năm 2006
Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ Nợ Có
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng Thanh toán lương tháng 3 Trích khấu hao TSCĐ Tổng đài ĐT, ĐT
Chứng từ Số CT Ngày 1/4 2/4 2/4 5/4 10/4 Tủ văn phòng 15/4 Cước điện thoại 15/4 Cước điện thoại 22/4 Trả tiền nước 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN
Ngày tháng 1/4 PC32 2/4 2/4 73491 5/4 10/4 95079 15/4 208744 15/4 698974 15800 22/4 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN tính kỳ sau Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Trang NKC 14 14 14 14 14 14 14 14 14 111 214 111 111 111 111 111 911 242 3.000.000 299.000 2.393.000 636.500 125.258 159.939 50.000
2.599.500 4.064.198 Lập ngày .... tháng ..... năm ....
Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)
106
Sổ cái Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng Tháng 4 năm 2006
Số phát sinh TKĐƯ Diễn giải Nợ Có
Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng Thanh toán lương tháng 3 Trích khấu hao TSCĐ Trả tiền ĐT
Ngày tháng 1/4 PC23 2/4 2/4 73491 5/4 10/4 95079 15/4 108744 15/4 698987 15800 22/4 30/4 Chứng từ Số CT Ngày 1/4 2/4 2/4 5/4 10/4 Tủ văn phòng 15/4 Cước ĐTDĐ 15/4 Cước ĐT 22/4 Trả tiền nước 30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng Trang NKC 14 14 14 14 14 14 14 14 111 214 111 111 111 111 111 911 6.670.000 290.000 2.394.000 636.500 125.260 159.936 30.000 6.250.500
14 242 4.064.199
Kết chuyển chi phí bán hàng tính sang kỳ sau Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ
Lập ngày .... tháng ..... năm ....
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
107
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Sổ cái
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 4 năm 2006
Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ Nợ Có
Chứng từ Số CT Ngày 1/4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng
30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng 30/4 Kết chuyển doanh thu bán hàng 30/4 Kết chuyển ***
Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Trang NKC 632 642 641 511 421 139.830.000 2.599.500 6.250.500 3.000.000 Ngày tháng 1/4 30/4 30/4 30/4 30/4 30/4
151.680.000 Lập ngày .... tháng ..... năm ....
Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)
108
Chương III
Nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá tại công ty tNHH dịch vụ điện tử tin học Quốc tuấn
I. Đánh giá công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty
TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn
1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học
Quốc Tuấn đã đạt được những thành tựu đáng kể. Công ty có những kế
hoạch tổ chức cung cấp và phân phối hàng hoá rất có hiệu quả, luôn đáp
ứng được mọi nhu cầu của khách hàng kể cả khách hàng bán buôn và bán
lẻ. Với phương châm làm ăn uy tín, chất lượng công ty tạo cho mình ngày
càng nhiều bạn hàng và khách hàng. Thị trường tiêu thụ của công ty mở
rộng, không những chỉ ở địa phận Hà Nội mà còn cả các tỉnh khác như Hải
Phòng, Thái Nguyên…Bên cạnh việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, công ty
còn cung cấp cả dịch vụ sửa chữa, lắp đặt cho khách hàng một sự hoàn hảo
trong sản phẩm của công ty. Các sản phẩm công ty bán ra đều được bảo
hành theo thời gian nhất định, tạo lòng tin cho khách hàng.
Với quá trình tiêu thụ đó, doanh thu của công ty ngày càng tăng qua
từng năm tạo ra lợi nhuận ngày càng cao góp phần vào việc đóng góp cho
NSNN và bổ sung vốn cho công ty. Cùng với việc tổ chức tốt quá trình tiêu
thụ hàng hoá, công ty cũng phải có các kế hoạch tổ chức quá trình mua
hàng một cách hợp lý và có hiệu quả. Xác định được những mặt hàng nào
có nhu cầu cao, mặt hàng nào có nhu cầu thấp để dự trữ, tránh việc thừa
hàng hoặc thiếu hàng trong kinh doanh.
Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển công ty cũng gặp
phải không ít khó khăn. Việc tạo chỗ đứng của mình trên thị trường khi
mới thành lập là một việc rất khó. Hàng loạt các công ty máy tính lớn nhỏ
109
trên thị trường vừa đóng vai trò là nhà cung cấp, bạn hàng nhưng cũng là
các đối thủ cạnh tranh của công ty. Hơn nữa, vì là công ty TNHH nên vốn
chủ yếu do thành viên đóng góp, do đó việc huy động vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh là tương đối khó.
Nhìn chung, trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty càng ngày
càng phải hoàn thiện mình cho phù hợp và tạo uy tín kinh doanh trên thị
trường. Tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút
khách hàng. Đồng thời luôn cải tiến và đổi mới làm phong phú nguồn hàng
kinh doanh nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng trên thị trường.
2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ
hàng hoá nói riêng của công ty
2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Phòng kế toán đóng vai trò khá quan trọng trong việc quản lý toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty cũng như quản lý TCDN. Thấy được tầm
quan trọng đó, các nhân viên trong phòng kế toán làm việc rất nhiệt tình và
có trách nhiệm về mọi nhiệm vụ được giao. Các tài liệu, báo cáo về tài
chính hay về tình hình kinh doanh của của công ty được phòng kế toán
hoàn thành đầy đủ, kịp thời và chính xác. Thông tin do kế toán cung cấp
cũng chính là căn cứ chủ yếu để các nhà quản lý ra quyết định, góp phần
vào quá trình tăng trưởng và phát triển công ty.
Các nhân viên trong phòng kế toán được phân công mỗi người đảm
nhiệm một nhiệm vụ riêng hợp lý, thuận tiện trong việc đối chiếu kiểm tra
và kế thừa công việc của nhau, không có sự chồng chéo giữa các công việc,
đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán. Kế toán trưởng là người điều hành
và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của phòng kế toán, giao công việc đến từng
nhân viên. Cuối mỗi tháng, các nhân viên phải đưa ra số liệu để kế toán
trưởng tập hợp và lập báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, công việc ghi chép của kế toán của công ty trước đây là rất
nhiều, rất dễ gây ra sai sót, việc tìm kiếm số liệu cũng không được nhanh
110
chóng. Vì vậy, cùng với sự hoà nhập mạng lưới tin học và phần mềm kế
toán ra đời công ty cũng đã thực hiện kế toán máy để giúp cho công việc kế
toán được đơn giản, gọn nhẹ, đồng thời nâng cao trình độ sử dụng máy móc
trong việc truy cập số liệu. Công việc kế toán ở công ty nhờ đó mà được
tiến hành nhanh hơn, thuận tiện hơn.
2.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty
Kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ
quá trình tiêu thụ hàng hoá phát sinh, bắt đầu từ khi xuất kho đến khi hàng
hoá xác định là tiêu thụ và nhận được tiền thanh toán của khách hàng. Mọi
nghiệp vụ tiêu thụ xảy ra đều được kế toán ghi chép một cách kịp thời và
đầy đủ theo trình tự thời gian. Những nội dung chủ yếu liên quan đến tiêu
thụ hàng hoá được kế toán mở các sổ chi tiết để theo dõi cụ thể.
Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc
của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty, thuận tiện cho công tác quản lý.
Bộ phận kế toán xác định thuế và các khoản phải nộp NSNN được
thực hiện một cách đầy đủ. Đầu mỗi tháng kế toán lập bảng kê khai thuế
các loại: Thuế GTGT, thuế thu nhập….sau khi nhận được thông báo nộp
thuế. Công ty luôn đảm bảo nộp đủ, đúng hạn các khoản thuế. Các bộ phận
kế toán luôn luôn hoàn thành tốt công việc của mình nhằm đảm bảo cho
thông tin kế toán luôn xuất hiện đúng lúc, kịp thời và hữu ích.
Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán ghi sổ kế toán tiêu thụ hàng hoá
còn có một số những hạn chế nhất định:
- Việc xác định thời điểm bán hàng chưa chính xác: Trong trường hợp
bán hàng qua kho theo hình thức gửi hàng và trường hợp mua gửi bán
thẳng kế toán xác định DTBH ngay sau khi hàng được xuất ra khỏi kho hay
gửi bán. Việc phản ánh như vậy chưa chính xác vì doanh thu chỉ được xác
định khi hàng hoá được coi là đã tiêu thụ, cụ thể khi khách hàng thông báo
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc trả tiền ngay.
111
- Kế toán nghiệp vụ bán giao tay ba phản ánh giống trường hợp mua
gửi bán thẳng, như vậy là chưa chính xác, vì kế toán có thể xác định ngay
gái vốn hàng bán mà không phản ánh qua TK 157.
- Trong quá trình tiêu thụ, kế toán phải kết chuyển giá vốn hàng bán.
Việc xác định giá vốn hàng bán (giá xuất kho hàng hoá) của công ty là
chưa hợp lý. Công ty lấy giá mua làm giá xuất kho mà không phân bổ chi
phí trong quá trình mua làm cho giá xuất kho của hàng hoá không chính
xác.
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng
hoá tại công ty
1. Yêu cầu của việc hoàn thiện
Để phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của cơ chế quản lý mới, trong
những năm qua Nhà nước đã thực hiện biện pháp quan trọng nhằm cải cách
và hoàn thiện hệ thống kế toán. Nhờ đó, hệ thống kế toán Việt Nam đã
không ngừng được đổi mới cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế,
với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế. Nhưng do tính chất công việc
của các hệ thống kế toán rất phức tạp lại diễn ra rất khẩn trương nên chắc
chắn còn rất nhiều khiếm khuyết và có những quy trình chưa hoàn toàn phù
hợp.
Thêm nữa, khi áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát
sinh nhiều vấn dề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp
với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có như thế thì hệ thống kế toán mới
phát huy tốt vai trò của mình trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Khi đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ hàng hoá thì
doanh số ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được
cải thiện, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang trên đà phát triển và
ngược lại. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là một bộ
112
phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế
toán. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi
công tác HTKT nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải được tổ chức một cách
khoa học và hợp lý, luôn đổi mới và ngày càng hoàn thiện.
Xuất phát từ những lý luận trên và tình hình tổ chức công tác kế toán
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học
Quốc Tuấn cho thấy yêu cầu hoàn thiện là cần thiết. Để việc đổi mới và
hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao
chúng ta cần quán triệt các yêu cầu cơ bản sau:
- Yêu cầu phù hợp: Mỗi doanh nghiệp có loại hình hoạt động, đặc
điểm tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh riêng cũng như yêu cầu quản lý
riêng nên mỗi doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp
với chế độ hiện hành và với đặc điểm của doanh nghiệp.
- Yêu cầu chính xác và kịp thời: Trong điều kiện hiện nay, với sự
bùng nổ thông tin và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì yêu cầu này càng
trở nên quan trọng. Do nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin một
cách kịp thời và chính xác cho ban lãnh đạo nên yêu cầu này sẽ giúp công
tác kế toán hiệu quả hơn.
- Yêu cầu thống nhất: Yêu cầu này đặt ra nhằm đảm bảo sự tập trung
quản lý từ lãnh đạo công ty đến cơ sở, đảm bảo sự tuân thủ những chính
sách, chế độ, thể lệ về tài chính kế toán do Nhà nước ban hành, vừa phù
hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
- Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt
động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất và việc hoàn
thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá cũng không nằm ngoài mục đích
đó. Một mặt hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá giúp kế toán giảm nhẹ
công việc tổ chức, xử lý, ghi chép, lưu trữ bảo quản chứng từ, sổ kế toán
mà vẫn đảm bảo kịp thời, độ chính xác cao của thông tin kế toán; mặt khác
113
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong giám đốc, quản lý việc
sử dụng tài sản tiền vốn của doanh nghiệp.
2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu
thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn
Với những kiến thức đã học và qua đời gian tiếp cận thực tế, tìm hiểu,
nghiên cứu kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ
Điện tử tin học Quốc Tuấn em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất
nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty
để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn.
2.1. Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên đóng vai trò khá quan trọng trong
quá trình hạch toán, giai đoạn này có làm đúng thì các phần hành kế toán
tiếp theo mới có thể đúng và chính xác. Vì vậy, công ty phải luôn quan tâm
đến việc cải tiến và hoàn thiện hệ thống tổ chức chứng từ kế toán. Công ty
phải vận dụng một cách linh hoạt những chứng từ kế toán mới nhất của Bộ
Tài chính ban hành và xây dựng một trình tự luân chuyển chứng từ thật
khoa học, hợp lý tranh xảy ra trường hợp mất chứng từ hay bỏ sót chứng từ
gây nên sai lệch trong quá trình hạch toán.
Bên cạnh đó, công ty cũng nên lập thêm một số chứng từ hướng dẫn
khác nếu cần để thuận lợi cho việc theo dõi các nghiệp vụ phát sinh. Đồng
thời, các thủ tục lập, ký và xét duyệt chứng từ cũng cần phải được tiến hành
một cách hợp lý nhằm làm cho quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra
nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh trình tự hạch toán nghiệp vụ.
2.2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
* Trường hợp xuất kho gửi bán hoặc mua gửi bán thẳng kế toán
không nên xác định doanh thu bán hàng ngay, mà ghi như sau:
- Khi xuất kho hàng gửi bán:
Nợ TK 157 Giá trị hàng hoá xuất kho
Có TK 156
114
Hoặc khi mua gửi bán thẳng:
Nợ TK 157 : Giá mua chưa thuế
Nợ TK133 : Thuế GTGT đầu vào
Có TK331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
- Sau khi khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng.
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán :
Có TK 5111 Giá bán chưa thuế :
Có TK3331 Thuế GTGT đầu ra :
Đồng thời, kế toán kết chuyển giá vốn hàng đã xác định là tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK157
* Trường hợp bán giao tay ba, kế toán nên hạch toán như sau:
Kế toán xác định ngay doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán :
Có TK 5111 Giá bán chưa thuế :
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra :
Đồng thời kết chuyển luôn giá vốn của số hàng bán giao tay ba mà
không cần phải phản ánh qua TK157 như thực tế hiện nay:
Nợ TK 632 : Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.
Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán
* Đối với trường hợp bán buôn hàng hoá và khách hàng nợ tiền thì
khi thanh toán sớm hoặc trả ngay công ty sẽ giảm một khoản tiền cho
khách hàng gọi là Chiết khấu bán hàng nhằm để khuyến khích việc thanh
toán nhanh chóng, tránh khả năng kéo dài vòng quay của vốn, kế toán sẽ
phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính. Cụ thể, kế toán hạch toán như
sau:
115
- Khi bán hàng khách hàng thanh toán trực tiếp và được hưởng chiết
khấu:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu
Nợ TK 811 : Chiết khấu cho khách hàng
Có TK 511 : Giá bán chưa thuế
Có TK 3331: Thuế GTGT
Và ghi: Nợ TK 632 Kết chuyển giá vốn
Có TK 156, 157 hàng bán
Khách hàng kí nhận nợ và khi thanh toán được hưởng chiết khấu:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu
Nợ TK 811 : Chiết khấu cho khách hàng
Có TK 131 : Giá thanh toán
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán của công ty là thực tế đích
danh, nhưng để xác định chính xác công ty cần phải xác định đúng giá trị
thực tế của hàng mua.
Giá mua phải trả
Chi phí phát sinh
Trị giá thực
Thuế phải
cho người bán
trong quá trình
tế của hàng
=
+
+
nộp ở khâu
(không gồm thuế
mua (không gồm
mua
mua nếu có
VAT)
thuế VAT)
Công thức tính:
2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
Mặc dù với những nội dung chủ yếu liên quan đến nghiệp vụ tiêu thuj
hàng hoá công ty cũng mở sổ chi tiết để theo dõi theo từng tài khoản cụ thể,
nhưng những sổ này chưa chi tiết theo từng mặt hàng, khách hàng cụ thể. Chỉ
đến cuối tháng kế toán mới dựa vào sổ chi tiết của từng tài khoản để tập hợp
số liệu theo từng mặt hàng và khách hàng. Như vậy, sẽ làm cho công việc kế
toán rất mất thời gian, thông tin không đáp ứng nhanh chóng kịp thời.
116
Kết luận
Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước,
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn đã không ngừng trưởng
thành và lớn mạnh, bắt nhịp với sự biến động của nền kinh tế, dần dần làm
ăn có hiệu quả, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như
giữ vững chữ tín đối với khách hàng. Kết quả này có sự đóng góp không
nhỏ của bộ phận kế toán nói chung và bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá
nói riêng.
Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn nên chức năng
chủ yếu của công ty là lưu chuyển hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Do
đó, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là hết sức cần thiết.
Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ
hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, giúp cho kế toán phát huy
hết vai trò trong việc phản ánh giám sát một cách chặt chẽ toàn diện về tài
sản, tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ. Đồng
thời hỗ trợ cho doanh nghiệp có thêm các công cụ để quản lý tốt hơn hoạt
động tiêu thụ nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung, đảm bảo
lấy thu bù chi và có lợi nhuận, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
NSNN và nâng cao đời sống của người lao động.
Xuất phát từ tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH
Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá em
đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác
kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty.
Do khả năng và kiến thức còn hạn chế nên chắc hẳn bài viết sẽ
không tránh khỏi thiếu sót. Vậy rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của các
thầy cô giáo cũng như của các cô chú cán bộ trong công ty để em có thể
nhận thấy được mặt hạn chế của mình và được học hỏi nhiều hơn.
Cuối cùng, cho phép em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, cán
bộ nhân viên phòng kế toán và toàn công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,
117
hướng dẫn em trong thời gian thực tập tốt nghiệp và em xin cảm ơn thầy
Như Anh đã hướng dẫn em.
118
Mục lục
I. NHữNG VấN Đề CHUNG Về NGHIệP Vụ BÁN HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIệP ...... 4
1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng ........ 4
1.2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm ................................ 6
1.3. Khái niệm DTBH, các khoản giảm trừ DTBH, nguyên tắc xác định
DTBH và kết quả bán hàng. ............................................................................ 9
1.4. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán .............................. 11
1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh .............................................................................................................. 15
1.6. Chứng từ, kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm ......... 17
1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm ................................................................... 22
1.7.1. Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm......................................... 22
1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu .................................. 23
1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán .............. 24
1.8.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................. 24
1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu ............... 29
1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng ........................................................... 39
1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng ................................................................... 39
1.9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................... 43
1.9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng .................................................... 47
Lời nói đầu .................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CÁC VấN Đề CHUNG .................................................................... 4
CHƯƠNG II: THƯC Tế CÔNG TÁC Kế TOÁN THÀNH PHẩM, BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐịNH KếT QUả BÁN HÀNG TạI CÔNG TY ........................ 52
2.1. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA DOANH NGHIệP ............................................................ 52
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................... 52
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty .................... 53
2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................ 54
2.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty ..................................... 56
2.2. THựC Tế CÔNG TÁC Kế TOÁN .......................................................................... 60
2.2.1. Kế toán thành phẩm .............................................................................. 60
119
2.2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm ............................................................ 60
2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng ................................................................... 64
2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của
doanh nghiệp .............................................................................................. 64
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán
hàng ............................................................................................................ 67
2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ............. 84
2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh .............................................. 89
Chương III. Nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu
I. Đánh giá công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn ........................................................................................ 100
thụ hàng hoá tại công ty tNHH dịch vụ điện tử tin học Quốc tuấn ................... 100
1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ....... 100
2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ
hàng hoá nói riêng của công ty .............................................................. 101
2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty ...... 101
2.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại
công ty .................................................................................................................. 103
công ty ................................................................................................... 102
1. Yêu cầu của việc hoàn thiện .......................................................... 103
2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn ....... 105
2.1. Hạch toán ban đầu ................................................................. 105
2.2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ......... .105
2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán..................................... 107 Kết luận ........................................................................................................ 108
120