Luận văn

Kế toán thành phẩm - bán hàng và

xác định kết quả bán hàng. Lấy ví dụ

minh họa tại Công ty TNHH Điện tử

Tin học Quốc Tuấn

1

Lời nói đầu

Trong những năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng

hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã

hội chủ nghĩa nền kinh tế nước ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển

mạnh mẽ. Để thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng xã hội và nâng

cao chất lượng cuộc sống hàng loạt các doanh nghiệp ra đời. Chính nhờ các

doanh nghiệp mà hàng hóa có thể đến tay người tiêu dùng, các khách hàng

một cách nhanh nhất và được đảm bảo nhất cả về số lượng, chất lượng, giá

cả, thời gian và cơ cấu chủng loại... doanh nghiệp góp phần làm cho nền

kinh tế sôi động và phức tạp đúng với bản chất của kinh tế thị trường.

Đi đôi với việc hình thành các doanh nghiệp nói chung và doanh

nghiệp nói riêng là quá trình quản lý sao cho có hiệu quả nhất, mang lại lợi

ích cho cả doanh nghiệp và nhà nước. Một trong những công cụ để quản lý

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là bộ phận kế toán tài chính.

Nhiệm vụ của kế toán tài chính là thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin

về mọi hoạt động kinh tế tài chính cho nhiều đối tượng khác nhau bên trong

cũng như bên ngoài doanh nghiệp.

Đặc biệt quá trình tiêu thụ hàng hóa quyết định đến sự tồn tại và phát

triển của các doanh nghiệp, vì vậy kế toán tiêu thụ hàng hóa đóng một vai

trò quan trọng. Nó là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn

trong toàn bộ công việc kế toán của các doanh nghiệp. kế toán tiêu thụ

hàng hóa góp phần tích cực trong việc cung cấp những thông tin về tình

hình kinh doanh của doanh nghiệp để các nhà quản trị có thể ra các quyết

định mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh, từ đó mang lại hiệu quả kinh

tế cao cho doanh nghiệp. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán

nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là yêu cầu hết sức cần thiết đối với bất cứ một

doanh nghiệp nào. Vì vậy mà các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến

2

và hoàn thiện công tác kế toán sao cho phù hợp với điều kiện của doanh

nghiệp và của nền kinh tế.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến

thức đã học và nghiên cứu ở trường, đồng thời quan thời gian tìm hiểu thực

tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn nên em

chọn đề tài: "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán

hàng. Lấy ví dụ minh họa tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc

Tuấn".

Để giải quyết đề tài cần kết hợp giữa lý luận với thực tiễn công tác

kế toán trong doanh nghiệp để phân tích, đánh giá giúp ta thấy được những

kết quả được, đồng thời cũng vạch ra những hạn chế thiếu sót từ đó đưa ra

các ý kiến đề xuất hay phương hướng, biện pháp để hoàn thiện kế toán

nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp.

Nội dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:

Chương I: Các vấn đề chung về chế độ tài chính, kế toán thành phẩm

- bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.

Chương II: Tình hình thực tế công tác kế toán thành phẩm - bán hàng

và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Điện tử Tin học Quốc

Tuấn.

Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tại Công ty

TNHH Điện tử Tin học Quốc Tuấn.

3

Chương I

Các vấn đề chung

I. Những vấn đề chung về nghiệp vụ bán hàng hóa trong doanh

nghiệp

1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán

hàng

a. Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm

* Khái niệm về thành phẩm và sản phẩm:

- Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thcus toàn bộ quy trình

công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công

chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định

và đã nhập kho thành phẩm.

- Sản phẩm của quá trình sản xuất là kết quả của quá trình sản xuất,

chế tạo sản phẩm, gồm thành phẩm, nửa thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp.

* Phân biệt thành phẩm với sản phẩm:

- Xét về mặt giới hạn:

+ Thành phẩm là kết quả cung cấp của quá trình sản xuất gắn với

một quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh

nghiệp.

+ Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.

- Xét về mặt phạm vi:

+ Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối

cùng của quy trình công nghệ sản xuất.

+ Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm.

b. Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng

* Khái niệm bán hàng:

4

Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và

bán hàng hóa mua vào, cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thỏa

thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ

vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.

* Bản chất của quá trình bán hàng

Là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh nghiệp đem

bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc

có quyền thu tiền của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình

trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt

động.

c. ý nghĩa của công tác bán hàng

Hoạt động bán hàng là điều kiện kiên quyết giúp doanh nghiệp tồn

tại và phát triển. Qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có doanh thu,

nhanh chóng thu hồi được vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận cho

doanh nghiệp.

Có lợi nhuận là doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi

ích vật chất giữa doanh nghiệp và nhà nước, doanh nghiệp với người lao

động hoặc giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần

phẩm phối hợp hài hòa giữa ba lợi ích: Lợi ích của nhà nước là nhà nước

thu được thuế từ doanh nghiệp, lợi ích của doanh nghiệp là doanh nghiệp

có lãi và lợi ích của người lao động là được doanh nghiệp trả lương.

Như vậy quá trình bán hàng của doanh nghiệp có những đặc điểm

chính sau:

+ Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người bán và người mua, người bán

đồng ý bán, người mua đồng ý mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.

+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa giữa người bán và người

mua, người bán mất quyền sở hữu còn người mua có quyền sở hữu về hàng

hóa đã mua.

5

+ Trong quá trình bán hàng đơn vị bán cung cấp cho khách hàng

khối lượng hàng hóa nhất định và được nhận lại từ khách hàng một khoản

tiền gọi là doanh thu bán hàng (DTBH). Số doanh thu này sẽ là cơ sở để

xác định kết quả bán hàng của mình.

1.2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm

a. Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm

Giá trị thành phẩm phải được ghi nhận theo giá gốc (trị giá thực tế),

trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị

thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt

động nhập, xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn

do nhiều nguyên nhân, để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời,

kế toán thành phẩm còn có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu

nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết thành phẩm.

b. Giá gốc thành phẩm nhập kho

Trong bất kỳ trường hợp này hàng hóa khi nhập kho cũng đều phải

xác định chính xác giá gốc của nó nhằm đảm bảo nguyên tắc giá phí của

hàng hóa.

Giá gốc của thành phẩm nhập kho được xác định theo từng trường

hợp nhập.

* Doanh nghiệp sản xuất : Thành phẩm do các bộ phận sản xuất

chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi

nhận theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: chi phí nguyên liệu, vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để sản xuất

thành phẩm.

* Thuê ngoài chế biến: Thành phẩm thuê ngoài ra công chế biến

được ghi nhận theo giá thành thực tế gia công chế biến, bao gồm: chi phí

nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Chi phí thuê gia công và các chi phí khác có

6

liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí vận chuyển bốc dỡ

khi giao, nhận gia công.

c. Giá gốc thành phẩm xuất kho:

GIá trị thành phẩm xuất kho phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá

gốc, nhưng do thành phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hạch toán

trong quá khứ các kỳ kế toán khác nhau. Do đó quản lý giá xuất kho chính

là việc xác dịnh đúng giá vốn hàng bán. Đây là một yêu cầu quản lý hết sức

quan trọng giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh được đầy đủ và chính

xác. Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ có thể

được áp dụng trong các doanh nghiệp đó là:

* Phương pháp tính theo giá đích danh (giá thực tế của từng lô nhập).

Theo phương pháp này, hàng hóa được quản lý trên cơ sở từng lô

hàng riêng biệt. Hàng hóa được theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn theo từng

nhóm hàng, lô hàng. Phương pháp này đảm bảo trị giá xuất kho kịp thời,

chính xác vả về số lượng lẫn giá cả.

Công thức xác định:

Giá vốn của hàng hóa xuất kho tiêu thụ = Pi x Q

Trong đó:

i : là nhóm hàng, lô hàng

Pi : giá mua thực tế của nhóm hàng i

Qi : Số lượng hàng i xuất kho tiêu thụ

* Phương pháp bình quân gia quyền (sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)

Theo phương pháp này, người ta dựa vào đơn giá mua bình quân của

hàng xuân chuyển trong kỳ để xác định trị giá vốn của hàng xuất kho trong

kỳ. Đơn giá mua bình quân có thể tính cho cả kỳ hạch toán hoặc tính trước

mỗi lần xuất dùng.

Số lượng hàng Trị giá vốn Đơn giá bình quân = hoá x hàng hoá xuất kho gia quyền cuối kỳ Xuất kho

7

Trị giá mua của hàg tồn đầu kỳ Trị giá mua của hàng hoá nhập trong kỳ + =

Đơn giá mua bình quân hàng luân chuyển trong kỳ + Số lượng hàng hoá Tồn đầu kỳ Số lượng hàng hoá Nhập trong kỳ

* Phương pháp nhập trước, xuất trước (FiFo)

Quản lý hàng hóa theo từng nhóm hàng, lô hàng, lô nào nhập trước

xuất trước, nhập sau xuất sau, đảm bảo đơn giản trong việc bố trí kho hàng,

vận chuyển hàng hóa thuận tiện, hàng hóa xuất ra đảm bảo được chất lượng

nhưng khó xác định giá trị thực tế. Như vậy, hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao

gồm các hàng hóa mua vào sau cùng.

Công thức:

= x

Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho

* Phương pháp nhập sau, xuất trước (LiFo)

Lô hàng nhập sau được ưu tiên xuất trước, hàng hóa tồn lại cuối kỳ

chính là hàng tồn đầu kỳ. Phương pháp này đảm bảo tính theo đúng giá trị

thực tế của hàng hóa nhưng hàng hóa xuất bán sau không đảm bảo chất

lượng do đó yêu cầu quản lý kho hàng rất cao. Hiện nay nếu áp dụng

phương pháp này thì hàng xuất bán sau bị coi là lỗi mốt, lạc hậu sẽ ảnh

hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh.

Công thức

= x

Trị giá vốn của hàng hoá xuất kho trong kỳ Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho

Đồng thời với việc quản lý giá nhập kho, giá xuất kho hàng hóa

doanh nghiệp còn phải lập dự định và theo dõi việc thực hiện giá bán hàng

8

hóa. Đối với quá trình tiêu thụ đòi hỏi phải xây dựng biểu giá phù hợp cho

từng mặt hàng, cho từng địa điểm kinh doanh. Nếu có biểu giá thích hợp thì

hàng hóa được tiêu thụ nhiều hơn, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng tốt hơn.

Ngoài ra, cần phải theo dõi việc thực hiện giá trong kỳ để tránh tình trạng

tiêu cực như: nâng giá, giảm giá. Hệ thống chúng từ và sổ sách kế toán là

công cụ phản ánh chính xác nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa đặc biệt là sự

biến động của giá trong từng thời điểm.

1.3. Khái niệm DTBH, các khoản giảm trừ DTBH, nguyên tắc xác

định DTBH và kết quả bán hàng.

a. Khái nhiệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:

* Khái niệm doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được

trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông

thường của doanh nghiệp góp phần tăng vốn chủ sở hữu.

Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh

tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: DTBH, doanh thu cung

cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, tiền lãi, tieenfbanr quyền, cổ

tức và lợi nhuận được chia.

* Điều kiện ghi nhận doanh thu:

- DTBH được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời tất cả 5 điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền

với quyền sở hữu, sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như

người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng.

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

9

- Doanh thu của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa

mãn 4 điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ

đó.

+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng

cân đối kế toán.

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn

thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận

được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn 2 điều kiện sau:

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

b. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu.

* Chiết khấu thương mại

Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với

khối lượng lớn.

* Hàng bán bị trả lại:

Là doanh thu của lượng hàng hóa thực sự được tiêu thụ nhưng bị

người mua trả lại do hàng giao cho người mua không đúng về chất lượng

trong thời gian quy định.

* Giảm giá hàng bán:

Là số giảm giá cho người mua về số lượng hàng hóa đã tiêu thụ do

những nguyên nhân chủ quan thuộc về người bán như: hàng kém phẩm

chất, không đảm bảo số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian địa điểm

giao hàng như đã quy định.

* Các loại thuế có tính vào giá bán:

Là: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp.

10

- Thuế tiêu thụ đặc biệt được đánh vào doanh thu của các doanh

nghiệp sản xuất một số mặt hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến

khích sản xuất, hạn chế mức tiêu thụ vì không phục vụ cho nhu cầu thiết

thực của đời sống nhân dân trong xã hội như: rượu, bia, thuốc lá...

- Thuế xuất khẩu được đánh vào các hàng hóa dịch vụ khi xuất khẩu

ra khỏi biên giới Việt Nam.

- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

1.4. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán

a. Các phương thức bán

Trong nền kinh tế thị trường với mục đích bán được nhiều hàng nhất,

đảm bảo thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh

nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương thức bán hàng khác nhau theo từng

loại hàng hóa, từng khách hàng, từng thị trường và từng thời điểm khác

nhau.

* Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp"

Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp

tại kho (Hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh

nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua doanh nghiệp

đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng

hóa đã được thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành.

* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng:

Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho

khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi

đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc

chấp nhận thanh toán lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên

mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi

nhận doanh thu bán hàng.

* Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá

hưởng hoa hồng.

11

Phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa

hồng là phương thức bên giao đại lý (chủ hàng) xuất hàng giao cho bên

nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận

đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán đã quy định và được hưởng

thù lao dưới hình thức hoa hồng.

Cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hóa dưới các hình thức phải lập

hóa đơn theo quy định đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở

có hàng hóa gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng

hóa thực tế tiêu thụ.

Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính nộp thuế

GTGT đối với hàng hóa bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động

đại lý.

Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, hưởng

hoa hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì phải kê

khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy định..

* Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp

Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều

lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại

người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi

suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền

sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ

thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh

nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào

doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả

nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

* Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng

Phương thức bán hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh

nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác

12

không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hóa,

vật tư tương ứng trên thị trường.

b. Phương thức thanh toán:

Qua quá trình bán hàng, hàng hóa được đưa đi tiêu thụ trên thị

trường và qua đó doanh nghiệp được quyền sở hữu một lượng tiền tệ nhất

định do khách hàng thanh toán. Việc thanh toán tiền hàng được tiến hành

theo nhiều phương thức, hình thức khác nhau tùy thuộc vào từng khâu,

từng phương thức, hình thức bán hàng, có thể thanh toán ngay, có thể trả

chậm hoặc trả dần tùy theo sự thỏa thuận của hai bên mua và bán, đồng

thời nó cũng gắn liền sự vận động giữa hàng hóa với số tiền vốn, đảm bảo

cho hai bên cùng có lợi. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai

hình thức thanh toán chủ yếu sau:

* Thanh toán bằng tiền mặt

Là hình thức dùng tiền mặt, ngân phiếu trực tiếp để giao dịch, mua

bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mua sẽ xuất tiền ngay để trả sau khi giao nhận

xong hàng hóa hoặc khi đến hạn thanh toán số tiền châp nhận nợ theo sự

thỏa thuận của hai bên. Hình thức này thanh toán rất an toàn, đảm bảo khả

năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán nhưng chỉ thích hợp

với số lượng tiền không quá lớn.

* Thanh toán không dùng tiền mặt

- Hình thức thanh toán thông qua ngân hàng.

Là hình thức thực hiện thông qua ngân hàng, thanh toán bù trừ...

Ngân hàng đóng vai trò là một tổ chức trung gian giúp cho cả hai bên mua

bán thanh toán được nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và đúng luật. Một số

hình thức thanh toán qua ngân hàng là:

+ Thanh toán bằng séc: séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được

lập trên mẫu do ngân hàng nhà nước quy định yêu cầu đơn vị thanh toán

trịch một số tiền từ tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ

hưởng trên séc hoặc người cầm séc.

13

+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Thực chất là sử dụng giấy ủy

nhiệm để yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của mình một số

tiền để thanh toán cho người thụ hưởng.

+ Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: Là hình thức thanh toán trong đó

người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ

cho người mua thì sẽ lập ủy thác thu, yêu cầu ngân hàng thu hộ tiền từ

người mua.

Khi thanh toán bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu thường áp dụng đối

với các doanh nghiệp có quan hệ làm ăn thường xuyên và tín nhiện lẫn

nhau hay dưới hình thức liên doanh, công ty mẹ và công ty con.

+ Thanh toán bằng thư tín dụng: Là hình thức thanh toán trong đó

một khách hàng (người đề nghị mở thư tín dụng) yêu cầu một ngân hàng

tiến hành trả tiền cho một người nào đó nếu người này xuất trình được bộ

chứng từ thanh toán phù hợp với các nội dung đã ghi trong thư tín dụng.

Đây là hình thức thanh toán được áp dụng một cách phổ biến nhất hiện nay

đặc biệt trong quan hệ kinh doanh hàng xuất nhập khẩu. ở đây ngân hàng

đóng vai trò quan trọng, là người đứng ra cam kết thanh toán, vì vậy đảm

bảo khả năng chi trả, tránh rủi ro trong thanh toán.

+ Thanh toán bằng hình thức hàng đổi hàng: hình thức này áp dụng

trong trường hợp hai bên có quan hệ mua bán lẫn nhau. Có thể nói phương

thức này xuất hiện từ khi loài người thực hiện trao đổi. Người mua hàng

cũng là người bán hàng và ngược lại. Theo hình thức này khi mua và khi

bán hai bên phải theo dõi và cân đối trị giá mua và bán đến khi kết thúc hợp

đồng, nếu còn chênh lệch thì thanh toán nốt theo các hình thức khác.

Quá trình thanh toán tiền hàng hoàn thiện thì quá trình tiêu thụ cũng

kết thúc. Vốn của doanh nghiệp lại quy về hình thái tiền tệ, ban đầu và

tham gia vào vòng tuần hoàn mới. Để đẩy nhanh quá trình tiêu thị thì việc

thanh toán cũng phải nhanh gọn. Vì vậy, doanh nghiệp phải áp dụng linh

14

hoạt các phương thức thanh toán tùy theo từng thương vụ, phương thức bán

hàng để đảm bảo thu tiền nhanh chóng và đầy đủ nhất.

1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh

Kế toán thành phẩm, bán hàng là một bộ phận kế toán trong doanh

nghiệp, do đó nó cũng mang nhiệm vụ chung của kế toán là thu nhập, xử lý

và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan.

Tuy nhiên, nhiệm vụ cụ thể của kế toán thành phẩm hàng hóa là thu thập,

xử lý và cung cấp thông tin về việc bán hàng trong doanh nghiệp. Nó giúp

cho doanh nghiệp xác định chính xác việc thực hiện kế hoạch kinh doanh

cũng như cho biết mặt hàng nào, địa điểm nào kinh doanh có hiệu quả, bộ

phận nào thực hiện tốt công tác bán hàng. Từ đó, giúp doanh nghiệp phân

tích, đánh giá lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có

hiệu quả, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Cụ thể kế toán thành

phẩm bán hàng có những nhiệm vụ cơ bản sau:

- Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán

hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên

tổng số và trên từng mặt hàng, từng địa điểm bán hàng, từng phương thức

bán hàng.

- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán

ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm mặt

hàng, từng hóa đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo cửa

hàng, quầy hàng).

- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ,

đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả

bán hàng.

- Kiểm tra, đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý

khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ,

thời hạn và tình hình trả nợ.

15

- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp tời các khoản chi phí bán hàng thực

tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu

thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.

- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho

việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán

hàng.

Để kế toán thành phẩm bán hàng sử dụng các chứng từ sau:

+ Hóa đơn GTGT

+ Hóa đơn bán hàng

+ Phiếu xuất kho

+ Báo cáo bán hàng

+ Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ

+ Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi)

+ THẻ quầy hàng

+ Chứng từ thu tiền: phiếu thu, báo cáo, giấy nộp tiền

+ Các chứng từ khác có liên quan (Hóa đơn, chứng từ đặc thù)

Mọi chứng từ kế toán về thành phẩm bán hàng phải được tổ chức

luân chuyển theo trình tự và thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định.

Qua việc luân chuyển này các bộ phận có liên quan nắm được thông tin, lấy

số liệu, ghi vào sổ kế toán và bảo quản lưu trữ chứng từ.

Như vậy, hạch toán ban đầu đóng một vai trò quan trọng trong quá

trình hạch toán của doanh nghiệp. Chất lượng của công tác kế toán (tính

chính xác, đầy đủ, kịp thời, rõ ràng, đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp) được

quyết định trước hết ở chất lượng, hạch toán ban đầu. Do đó, kế toán không

chỉ hướng dẫn nghiệp vụ ghi chép chứng từ mà còn phải tăng cường kiểm

tra, giám sát nhằm đảm bảo các hoạt động kinh tế tài chính đã phản ánh

trong chứng từ đúng chế độ chính xách, ngăn ngừa kịp thời những sai sót

16

trong khâu ghi chép ban đầu và các hiện tượng, hành vi tiêu cực trong quá

trình quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.6. Chứng từ, kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành

phẩm

a. Chứng từ kế toán

Mọi nghiệp vụ làm biến động hàng hóa đều phải được ghi chép, phản

ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng nội dung, phương pháp ghi

chép chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ gồm:

+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)

+ Hóa đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT)

+ Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02-GTTT)

b. Các phương pháp kế toán chi tiết

* Phương pháp thẻ song song

- Nguyên tắc hạch toán: ở kho thủ kho ghi chép tình hình Nhập -

Xuất - Tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ)

kế toán chi tiết để ghi chép tình hình Nhập - Xuất - Tồn của từng loại hàng

hóa về mặt số lượng và giá trị.

- Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập - xuất kho hàng hóa hợp

pháp, hợp lệ thủ kho tiến hành nhập, xuất kho và ghi số lượng hàng hóa

thực vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính số tồn kho sau mỗi lần

nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho thủ kho phải chuyển

những chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận

chứng từ do thủ kho lập.

+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ nhập xuất hàng

hóa, kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn

giá, tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ kế toán chi tiết.

+ Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết hàng hóa và thủ kho đối

hiếu số liệu giữa thẻ kho với sổ kế toán chi tiết.

17

+ Căn cứ vào số liệu, tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết để lập bảng

kê tổng hợp nhập - xuất - tồn, mỗi thứ hàng hóa ghi 1 dòng sau đó tổng hợp

theo từng nhóm, từng loại hàng hóa. Số liệu này dùng để đối chiếu với số

liệu của kế toán tổng hợp.

18

Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song

song

1

1

Thẻ kho

Chứng từ xuất kho Chứng từ nhập kho

Ghi hàng ngày

Sổ chi tiết hàng hóa

Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra

Bảng tổng hợp N- X-T

Sổ tổng hợp

* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Nguyên tắc hạh toán: THủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số

lượng nhập xuất tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để

theo dõi số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ hàng hóa.

- Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân

chuyển.

+ Thủ kho tiến hành công việc quy định tương tự phương pháp thẻ

song song.

+ Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn trên cơ sở

các chứng từ nhập, xuất của từng thứ hàng hóa luân chuyển trong tháng

theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.

19

+ Căn cứ vào sổ tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân

chuyển, mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân

chuyển được mở và dùng cho cả năm.

+ Cuối tháng đối chiếu số lượng hàng hóa nhập, xuất, tồn của từng

thứ hàng hóa trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.

+ Đối chiếu sổ giá trị hàng hóa nhập, xuất, tồn trên sổ đối chiếu luận

chuyển với sổ kế toán tổng hợp

Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu

luân chuyển

Thẻ kho

Phiếu nhập

Phiếu xuất

Bảng kê xuất Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra

Sổ kế toán tổng hợp

* Phương pháp sổ số dư

- Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng

nhập xuất tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho của

từng thứ hàng hóa vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng

hợp giá trị nhập xuất tồn kho của từng nhóm hàng hóa của từng kho và ghi

giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ hàng hóa vào cột số tiền trên sổ số dư

20

để có số liệu đối ciếu với bảng tổng hợp giá trị nhập-xuất-tồn kho về mặt

giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm.

- Trình tự kế toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư:

+ Hàng ngày hoặc địnhkỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp

và phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm hàng

hóa.

+ Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm

hàng hóa đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán thành phẩm.

+ Kế toán chi tiết thành phẩm khi nhận được phiếu giao nhận, chứng

từ nhập (xuất) của từng nhóm thành phẩm đính kèm chứng từ gốc phải

kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán trên từng chứng từ

gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm để ghi

vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất sau khi đó lập

bảng lũy kế nhập xuất xuất tồn kho theo từng kho.

+ Kế toán chi tiết thành phẩm căn cứ vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn

kho để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn (nếu thành phẩm được bảo quản ở

nhiều kho).

+ Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lượng hàng hóa vào

sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho

từng kho và dùng cho cả năm, giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.

+ Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chi tiêu, giá trị vào sổ số

dư xong kế toán kiểm tra, sau đó đối chiếu giá trị trên bảng lũy kế nhập,

xuất, tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn với sổ số dư.

Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư

21

Chứng từ nhập Bảng lũy kế nhập

Phiếu giao nhận CT nhập

Sổ số dư

Thẻ kho

Sổ tổng hợp

Bảng tổng hợp N-X-T

Bảng lũy kế nhập

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra

Chứng từ nhập Phiếu giao nhận CT nhập

1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm

1.7.1. Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm

TK 155 - Thành phẩm dùng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện có

và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.

- Kết cấu nội dung phản ánh của TK 155 - Thành phẩm

Nợ TK 155 Có

- Trị giá thực tế của TP nhập kho - Trị giá thực tế của TP xuất kho

22

- Trị giá của TP phát hiện thừa khi - Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện

kiểm kê khi kiểm kê.

- Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn - Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn

kho cuối kỳ (phương pháp KKĐK) kho đầu kỳ (phương pháp KKĐK)

DCK: Trị giá thực tế của TP tồn

kho

1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

a. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp KKTX

Sơ đồ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên (KKTX)

TK 155 TK 157 TK 154

Trị giá thực tế thành phẩm gửi Giá thành sản xuất thực tế

TK 632

Trị giá vốn thực tế TP bán, trả

Trị giá thực tế thành phẩm thừa

TK 338 (3381)

TK 412 TK 111, 334, 138...

Đánh giá tăng tài sản

Trị giá TP thiếu

Đánh giá giảm

b. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương

pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)

TK 631 TK 632 TK 911

23

TK 155

1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức

bán

Sau khi hoàn thành công việc lập và ghi chép nội dung kinh tế phát

sinh vào chứng từ, kế toán căn cứ vào chứng từ để vào sổ sách thông qua

việc sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài khoản phù hợp với nội dung

của từng nghiệp vụ kinh tế đó. Dựa vào các tài khoản kế toán sử dujg ta có

thể đọc được nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc vận dụng linh

hoạt và thống nhất các tài khoản phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh sẽ

tạo điều kiện cho việc kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ

thống tình hình và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể nhằm

cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị phục

vụ cho lãnh đạo và để lập được các báo cáo kế toán định kỳ

1.8.1. Tài khoản sử dụng

Đối với nghiệp vụ này, kế toán sử dụng các tài khoản sau để phục vụ

cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết

* Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán

TK 157 - Hàng gửi đi bán

- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi - Trị giá hàng hóa, thành phẩm

cho khách hàng hoặc gửi đại lý, ký gửi. đã được chấp nhận thanh toán

- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách - Trị giá hàng hóa, thành phẩm

hàng nhưng chưa được thanh toán. dịch đã gửi đi bán bị khách hàng

- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa, trả lại.

24

thành phẩm đã gửi đi bán được khách - Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng

hàng chấp nhận thanh toán. hóa, thành phẩm đã gửi đi bán

chưa được khách hàng chấp

nhận thanh toán đầu kỳ.

DCK: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã

gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được

khách hàng chấp nhận thanh toán

TK 157 - Hàng gửi đi bán dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng

hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá

lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận

thanh toán.

* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh trị giá vốn

thực tế của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp, giá thành sản xuất

của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) đã bán trong kỳ.

Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ

bản dở dang vượt trên mức bình thường, số trích lập và hoàn nhập dự

phòng giảm giá hàng tồn kho.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632

TK 632 - Giá vốn hàng bán

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, - Phản ánh khoản hoàn nhập dự

dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. phòng giảm giá hàng tồn kho

- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi cuối năm tài chính (31/12)

phí nhân công và chi phí sản xuất chung (chênh lệch giữa số trích lập dự

cố định không phân bổ không được tính phòng năm nay nhỏ hơn khoản

vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính đã lập dự phòng năm trước).

vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Kết chuyển giá vốn của sản

- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi

25

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế

TSCĐ vượt trên mức bình thường

không được tính vào nguyên giá TSCĐ

hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn

thành.

- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự

phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập

năm nay lớn hơn khoản đã lập dự

phòng năm trước.

TK 632 - Giá vốn hàng bán: Cuối kỳ không có số dư.

* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để phản

ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một

kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các

nghiệp vụ.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511

TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV

- Số thuế thu đặc biệt, thuế xuất khẩu - Doanh thu bán sản phẩm, hàng

hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp hóa, bất động sản và cung cấp

trực tiếp phải nộp của hàng bán trong dịch vụ của doanh nghiệp thực

kỳ kế toán. hiện trong kỳ hạch toán.

- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

đã bán kết chuyển cuối kỳ.

- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển

cuối kỳ.

- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động

bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK

911 - Xác định kết quả kinh doanh.

TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV cuối kỳ không có số dư.

26

TK 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV có 4 tài khoản cấp 2.

TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh

thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa đã được xác định đã bán

trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.

Tài khoản này chủ yếu sử dụng cho các ngành kinh doanh vật tư,

hàng hóa.

* TK 512: Doanh thu nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.

TK 512 - DTNB chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán

phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty, nhằm phản ánh số

doanh thu bán hàng nội bộ trong một kỳ kế toán.

Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm,

cung cấp dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng

công ty...

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 - DTNB

TK 512 - Doanh thu nội bộ

- Số thuế thu đặc biệt hoặc thuế GTGT - Doanh thu bán hàng nội bộ của

tính theo phương pháp trực tiếp phải đơn vị thực hiện trong kỳ hạch

nộp của hàng bán nội bộ toán.

- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

đã bán kết chuyển cuối kỳ.

- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển

cuối kỳ.

- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động

bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK

911 - Xác định kết quả kinh doanh.

TK 512 - DTNB cuối kỳ không có số dư.

TK 512 được chia thành 3 tài khoản cấp 2

TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa

27

TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm

TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:

- Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định

đối với doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.

- Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ

thuộc trong một công ty hay một tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu

tiêu thụ trong nội bộ một kỳ kế toán.

- Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lượng sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị thành viên cung cấp lẫn nhau.

- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng

hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, tổng công

ty.

- Doanh thu nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội bộ

của các đơn vị thành viên

* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu

của số hàng hóa, thành phẩm, lao vụ dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng

trả lại do các nguyên nhân do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,

hàng bị mất, sai quy cách, kém pẩm chất, không đúng chủng loại.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531

TK 531 - Hàng bán bị trả lại

Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại Kết chuyển trị giá của hàng bị trả

tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ lại vào bên nợ TK 511 - Doanh

vào nợ phải thu của khách hàng về số thu bán hàng hoặc cung cấp dịch

sản phẩm hàng hóa đã bán ra. vụ hoặc TK 512 - Doanh thu nội

bộ để xác định doanh thu thuần

trong kỳ kế toán.

TK 531 - Hàng bán bị trả lại cuối kỳ không có số dư.

28

* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm

giá hàng bán thực tế, thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532 - GIảm giá hàng bán

TK 532 - Giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho Kết chuyển các khoản giảm giá

người mua hàng. hàng bán vào bên nợ TK 511 -

DTBH & CCDV hoặc TK 512 -

Doanh thu nội bộ.

TK 532 - GIảm giá hàng bán: Cuối kỳ không có số dư.

1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu

1.8.2.1. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp

Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp

tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.

Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ co người mua doanh nghiệp đã nhận

được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hàng hóa đã

được thực hiện vì vậy quá trình bán đã bán hoàn thành, DTBH & CCDV

được ghi nhận.

Kế toán sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán để phản ánh giá trị của

hàng xuất bán.

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1. Giá gốc thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trực tiếp, kế toán

ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 155 - Xuất kho thành phẩm

Có TK 154 - Xuất trực tiếp tại phân xưởng

2. Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ TK 111, 112 - Số đã thu bằng tiền

Nợ TK 131 - Số bán chịu cho khách hàng

Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra

29

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

3. Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh

3.1. Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận

cho khách hàng được hưởng (nếu có)

Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại

Nợ TK 532 - GIảm giá hàng bán

Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (nếu có)

Có TK 111, 112 - Trả lại tiền cho khách hàng

Có TK 131 - Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng

Có TK 3388 - Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán

cho khách hàng.

3.2. Trường hợp hàng bán bị trả lại

- Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại

Nợ TK 531 - Doanh thu của hàng bán bị trả lại

Nợ TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra

Có TK 111, 112, 131, 3388 - Tổng giá thanh toán

- Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại

Nợ TK 155 - Thành phẩm (nhập kho thành phẩm)

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua)

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh (nếu hàng bị trả lại không

thể bán được hoặc sửa chữa được).

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

4. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu

để xác định doanh thu thuần của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng

Có TK 521 - Chiết khấu thương mại

Có TK 531 - Doanh thu bán hàng bị trả lại

Có TK 532 - Giảm giá hàng bán

30

5. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động bán

hàng và cung cấp dịch vụ.

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

6. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển trị giá vốn hàng bán của hoạt động

bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

31

Sơ đồ kế toán tổng hợp bán hàng theo phương thức trực tiếp

TK 911 TK 155, 156 TK 632 TK 511, 512 TK 111, 112, TK 521, 531, 532 131

3 6 2 1 5

TK 33311

4

32

1.8.2.2. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại

lý, ký gửi:

Là phương thức bên giao đại lý xuất hàng giao cho bên nhận đại lý,

ký gửi để bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán

hàng theo đúng giá bán theo đúng quy định và được hưởng thù lao dưới

hình thức hoa hồng.

a. Theo phương thức gửi hàng đi bán

1. GIá gốc (giá thực tế) hàng gửi đi cho khách hàng, dịch vụ đã cung

cấp nhưng khách hàng chưa trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán

ghi:

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (xuất thẳng

từ các phân xưởng sản xuất).

Có TK 155 - Thành phẩm (xuất từ kho)

2. Khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng

2.1. Ghi nhận DTBH và cung cấp dịch vụ

Nợ TK liên quan (111, 112, 131...) - Tổng giá thanh toán

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra.

2.2. Phản ánh trị giá gốn thực tế của hàng gửi đi bán đã bán

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nưh: chiết khấu thương mại, giảm

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kết chuyển giá vốn hàng bán, kết chuyển.

Doanh thu thuần của hoạt động bán hàng được ghi sổ kế toán như

phương thức bán hàng trực tiếp.

33

Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương thức gửi hàng đi bán

TK 154, 155 TK 632 TK 157 TK 911 TK 511

TK 111, 112, 131

1 3 2.1 4

2. 2

TK 331

(1) Phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán.

(2.1) Doanh thu của hàng gửi bán đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.

(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đã bán.

(3) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định KQKD.

(4) Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định KQKD.

34

b. Kế toán bên giao đại lý (chủ hàng)

1. Giá gốc hàng chuyển giao cho đại lý hoặc cơ sở nhận ký gửi, kế

toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi đại lý để ghi sổ kế toán.

Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 155, 154

2. Căn cứ vào bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán do các

đại lý hưởng hoa hồng gửi:

2.1. Ghi nhận doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra của hàng đã

bán

Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 (33311) - Thuế GTGT đầu ra.

2.2. Giá gốc của hàng gửi đại lý, ký gửi đã bán, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 157 - Hàng gửi đi bán

3. Khi thanh lý hợp đồng đại lý, xác định số hoa hồng phải trả cho

bên nhận bán đại lý, ký gửi và thanh toán nốt hợp đồng kế toán ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Nợ TK 111, 112 - Số tiền thu của đại lý sau khi trừ đi hoa hồng

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

35

TK 632 TK 157 TK 911 TK 511 TK 131 TK 641 TK 154, 155

3 4 1 5 2. 1 2. 2

TK 33311

Giải thích sơ đồ:

(1) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi

(2) Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán đại lý ký gửi

(2.2) Trị giá vốn thực tế của hàng gửi bán đại lý ký gửi

(3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý ký gửi.

(4) Cuối kỳ kết chuyển giá gốc hàng bán để xác định kết quả kinh doanh

(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.

36

c. Kế toán bên nhận đại lý ký gửi

- Khi nhận hàng để bán, căn cứ vào giá trị trong hợp đồng kinh tế, kế

toán ghi: Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.

- Khi xuất bán hàng hoặc trả lại không bán được cho bên giao đại lý,

ký gửi, kế toán ghi có TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi.

1. Căn cứ vào hóa đơn (GTGT) hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ

liên quan, kế toán phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng.

Nợ TK 111, 112, 131 ... Tổng số tiền hàng

Có TK 331 - Phải trả cho người bán

2. Doanh thu bán hàng đại lý, ký gửi được hưởng theo hoa hồng đã

được thỏa thuận giữa bên giao và bên nhận đại lý, ký gửi:

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 511 - DTBH & CCDV (Hoa hồng bán hàng đại lý)

Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT đầu ra phải nộp

3. Trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng đại lý, ký gửi

Nợ TK 331 - Số tiền hàng đã thanh toán

Có TK 111, 112

Sơ đồ kế toán tổng hợp ở bên nhận đại lý

TK 003

Giá trị hàng nhận bán Giá trị hàng xuất bán hoặc trả lại

đại lý ký gửi (1) cho bên giao đại lý ký gửi (2)

TK 511 TK 331 TK 131

(3) Hoa hồng bán đại lý (4) Số tiền bán hàng đại lý

TK 3331

TK 111, 112

(5)

Trả tiền bán hàng đại lý lý 37

1.8.2.3. Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả chậm, trả

góp:

Bán hàng trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều

lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại

người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi

suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền

sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ

thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy doanh

nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào

doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả

chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1. Giá gốc của hàng xuất bán theo phương thức bán hàng trả chậm,

trả góp, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 154, 155, 156

2. Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu doanh

thu bán hàng và lãi trả chậm.

Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán

Có TK 511 - DTBH & CCDV (giá bán trả tiền ngay chưa có

thuế GTGT

Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)

Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng

số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

2.2. Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi:

Nợ TK 111, 112 - Số tiền khách hàng trả dần

Có TK 131 - Phải thu của khách hàng

38

2.3. Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ,

ghi:

Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)

Sơ đồ kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán trả góp

TK 911 TK 511

DT theo giá bán

Số tiền người mua

TK 111, 112

Kết chuyển doanh

Thuế GTGT đầu ra

TK 3331

Số tiền còn phải thu ở

Lợi tức do bán trả

TK 131 TK 711

1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng

1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng

a. Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng (CFBH)

* Khái niệm:

CFBH: là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và

bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu

sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản

phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, chi phí bảo quản, đóng gói, vận

chuyển...

* Nội dung:

39

Kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng để tập hợp và kết

chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động bán sản phẩm, hàng

hóa, cung cấp dịch vụ.

b. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 641 - Chi phí bán hàng

* Công dụng, kết cấu và nội dung TK 641 - Chi phí bán hàng

TK 641 - Chi phí bán hàng

Tập hợp chi phí phát sinh liên quan đến - Các khoản ghi giảm CFBH

quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, - Kết chuyển CFBH vào TK 911

cung cấp dịch vụ. - Xác định KQKD để tính kết

quả kinh doanh trong kỳ.

TK 641 - CFBH không có số dư cuối kỳ.

- Kế toán CFBH cần phải theo dõi chi tiết theo nội dung kinh tế của

chi phí bán hàng.

TK 641 - CFBH có 7 tài khoản cấp 2:

- TK 6421 - Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân

viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm, hàng

hóa... bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn giwaxca, các

khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.

- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu

bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên

liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá

trình bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ của doanh

nghiệp.

- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh các chi phí về công

cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa như: dụng cụ

đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc.

- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh các chi phí khấu hao

TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện

40

bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất

lượng.

- TK 6415 - Chi phí bảo hành: Phản ánh các khoản chi phí liên quan

đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng.

- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí mua

ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí thuê ngoài sửa chữa

TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho

đại lý bán hàng, cho các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu...

- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát

sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách

ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào

hàng, chi phí hội nghị khách hàng, chi cho lao động nữ.

c. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

1. Chi phí nhân viên bán hàng phát sinh, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411)

Có TK 334 - Phải trả cho nhân viên

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

2. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động bán

hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331... (nếu mua ngoài)

3. Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý

doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413)

Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (nếu CCDC giá trị nhỏ)

Có TK 1421 (phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn)

4. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận bán hàng

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414)

41

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ

5. Chi phí bảo hành sản phẩm

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415)

Có TK 111, 112, 336, 335, 154...

6. Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động bán hàng

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331, 111, 112...

7. Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng

7.1. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa

TSCĐ:

- Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào CFBH, ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Có TK 335 - Chi phí phải trả

- Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả

Có TK 331, 241, 111, 112, 152

7.2. Trường hợp không trích trước chi phí sửa chữa cố định:

- Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước

Có TK 331, 241, 111, 112, 152

- Định kỳ tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí đã phát sinh,

ghi:

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Có TK 142 - Chi phí trả trước

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

8. Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng phát sinh, ghi:

Nợ TK 111, 112, 134, 138

Có TK 641 - Chi phí bán hàng

42

9. Cuối kỳ kết chuyển CFBH để xác định kết quả kinh doanh, ghi:

Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 641 - Chi phí bán hàng

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí bán hàng

TK 641

Chi phí nhân viên bán hàng

Các khoản giảm chi phí bán hàng phát sinh

TK 111, 138 TK 334, 338

TK 911

Chi phí vật liệu, CCDC

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 152, 153, 611

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 214

Chi phí khác bằng tiền

TK 111, 112, 331

TK 133

1.9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

a) Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp

43

* Khái niệm

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là chi phí quản lý chung của doanh

nghiệp bao gồm: chi phí hành chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất

phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.

* Nội dung:

Kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh

và kết chuyển các chi phí quản lý điều kiện, quản lý hành chính và chi phí

chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.

b. Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Các chi phí quản lý - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

doanh nghiệp thực tế - Sổ chi phí quản lý được kết chuyển vào TK

phát sinh trong kỳ 911 - XĐKQKD để xác định kết quả bán hàng.

TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, cuối kỳ không có số dư.

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải theo dõi chi tiết theo

nội dung kinh tế của chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 TK cấp 2:

. TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả

cho cán bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm: tiền lương, tiền công và các

khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.

. TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh các chi phí vật liệu

xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như: giấy, bút, mực... vật liệu

sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, CCDC...

. TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ,

đồ dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT).

. TK 6423 - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh các chi phí khấu hao

TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng

ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản

lý dùng trên văn phòng.

44

. TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí

như: thuế môn bài, thuế nhà đất... các khoản phí, lệ phí khác.

. TK 6426 - Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải

thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

. TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí mua

ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp như: các khoản chi mua và sử

dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công

nghệ, nhãn hiệu thương mại...

. TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác phát

sinh thuộc quản lý chung toàn doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như:

chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao

động nữ.

c. Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:

1. Chi phí nhân viên QLDN phát sinh ghi

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN

Có TK 334, 338

2. Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho hoạt động QLDN,

kế toán ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6422)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 152 - NLVL

Có TK 111, 112, 331... (nếu mua ngoài)

3. Trị giá thực tế công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động quản lý

doanh nghiệp, kế toán ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6423)

Có TK 153 - Công cụ dụng cụ (nếu CCDC giá trị nhỏ)

Có TK 1421 (phân bổ dụng cụ, đồ dùng có giá trị lớn)

4. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại bộ phận QLDN

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6424)

45

Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ

5. Thuế môn bài, thuế nhà đất phải nộp nhà nước, kế toán ghi

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, kế toán ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6425)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112...

7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất

trong kỳ, kế toán ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí QLDN (6426)

Có TK 139 - Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

8. Chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán ghi

Nợ TK 642 - Chi phí dịch vụ mua ngoài (6427)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 112, 331...

9. Chi phí hội nghị, tiếp khách kế toán ghi:

Nợ TK 642 (6428) - chi phí bằng tiền khác

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 112, 331.

10. Các khoản ghi giảm CFQLDN, kế toán ghi:

Nợ TK 152, 111, 112

Có TK 642 - Chi phí QLDN

11. Cuối kỳ kết chuyển CFQLDN để xác định kết quả kinh doanh,

ghi:

Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

46

Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 642

Chi phí nhân viên

Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 111, 138 TK 334, 338

Kết chuyển chi phí bán hàng

Chi phí vật liệu, CCDC phục vụ cho QLDN

TK 152, 153 TK 911

TK 214

K/C CF

Chi phí khấu hao TSCĐ

CP chờ K/C

TK 142 (1422)

Thuế, phí, lệ phí

TK 111, 333

Dự phòng phải thu khó đòi

TK 139

Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 112, 331

Thuế GTGT đầu vào

TK 133

1.9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng

a. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

47

TK 911 - XĐKQKD được sử dụng để xác định toàn bộ kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong

một kỳ kế toán.

Kết cấu và nội dung TK 911 - XĐ KQKD

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng - Doanh thu thuần về số sản phẩm,

hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ hàng hóa, bất động sản và dịch vụ

đã bán, đã cung cấp. đã bán.

- Chi phí hoạt động tài chính - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Chi phí khác, chi phí thuế TNDN - Thu nhập khác, các khoản ghi

- Chi phí bán hàng và chi phí QLDN giảm chi phí thuế TNDN.

- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt - Số lỗ hoạt động SXKD trong kỳ

động kinh doanh trong kỳ

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ không có số dư.

b. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung

cấp dịch vụ để xác định kết quả kinh doanh

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Nợ TK 512 - Doanh thu nội bộ

Có TK 911 - Xác định KQKD

2. Kết chuyển trị giá gốc sản phẩm, dịch vụ đã bán

Nợ TK 911 - Xác định KQKD

Có TK 632 - Giá vốn hàng bán

3. Kết chuyển chi phí tài chính của doanh nghiệp để XĐ KQKD

Nợ TK 911 - Xác định KQKD

Có TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính

4. Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính để XĐ KQKD

Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 911 - XĐ KQKD

48

5. Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kinh doanh hoặc chờ kết

chuyển

Nợ TK 911 - Xác định KQKD

Có TK 641 - Chi phí bán hàng

6. Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kinh doanh hoặc chờ kết

chuyển

Nợ TK 911 - Xác định KQKD

Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

7. Kết chuyển thu nhập thuần từ các hoạt động khác

Nợ TK 711 - Thu nhập khác

Có TK 911 - Xác định KQKD

8. Kết chuyển các khoản chi khác để XĐ KQKD

Nợ TK 911 - Xác định KQKD

Có TK 811 - Chi phí khác

9. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành

Nợ TK 911 - Xác định KQKD

Có TK 8211 - Chi phí thuế TNDN hiện hành

10. Cuối kỳ kết chuyển thuế TNDN hoãn lại

- Nếu bên nợ TK 8212 lớn hơn bên có

Nợ TK 911 - Xác định KQKD

Có TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại

- Nếu bên có TK 8212 lớn hơn bên nợ

Nợ TK 8212 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có TK 911 - Xác định KQKD

11. Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động

kinh doanh

- Kết chuyển lợi nhuận

Nợ TK 911 - XĐ KQKD

Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)

49

- Kết chuyển lỗ

Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (4212)

Có TK 911 - XĐ KQKD

Sơ đồ kế toán tổng hợp xác định kết quả hoạt động sản xuất,

kinh doanh

TK 632 TK 911

TK 511, 512

K/c DT thuần hoạt động bán hàng và Kết chuyển trị giá vốn thực tế

TK 515 TK 635

Kết chuyển doanh thu thuần hoạt Kết chuyển chi phí TC

TK 811 TK 711

Kết chuyển thu

Kết chuyển chi phí khác nhập

TK 821

Kết chuyển chi phí thuế

TK 641

Kết chuyển chi phí BH

TK 642 TK 421

Kết chuyển lỗ

Kết chuyển chi phí QLDN

Kết chuyển lợi

50

51

Chương ii

Thực tế công tác kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn

2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế

tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô

của nhà nước theo định hướng XHCN. Vì vậy, việc áp dụng các công nghệ

khoa học kỹ thuật vào nền kinh tế đóng vai trò hết sức quan trọng, góp

phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc biệt là các công nghệ tin học đã

được ứng dụng ở mọi bộ phận như trong quản lý kế toán, thiết kế... và ngay

cả như mỗi cá nhân, mỗi gia đình máy vi tính trở thành một thiết bị không

thể thiếu trong công việc, trong đời sống. Bởi máy tính giúp cho con người

tiết kiệm được rất nhiều thời gian, nâng cao năng suất lao động từ đó làm

cho nền kinh tế xã hội tăng trưởng và phát triển, đồng thời máy tính còn

làm cho con người mở rộng tầm nhìn, sự hiểu biết để có thể hòa nhập với

thế giới.

Với nhu cầu về công nghệ ngày càng cao và tất yếu đó, Công ty

TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn ra đời nhằm đáp ứng đòi hỏi

của nền kinh tế cũng như của từng khách hàng cụ thể. Bước đầu, công ty

chỉ là một cửa hàng nhỏ chuyên cung cấp các loại máy tính, các thiết bị

máy tính... Sau đó, do nhu cầu thị trường và do mong muốn mở rộng điều

kiện hoạt động sản xuất kinh doanh từ một cửa hàng nhỏ đã thành lập nên

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn. Từ khi được thành

lập cho đến nay, công ty đã có những kết quả nhất định, các đối tác làm ăn

ngày càng nhiều, khách hàng ngày càng đông và đã dần chiếm được vị thế

của mình trên thị trường máy tính nói riêng và trong nền kinh tế nói chung.

52

Tuy nhiên, vì là một doanh nghiệp mới thành lập nên đòi hỏi công ty phải

không ngừng phấn đấu, nâng cao hiệu quả, chất lượng sản phẩm, chấp nhận

cạnh tranh có như thế mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển của công ty.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn được thành lập

ngày 20/11/2002 theo quyết định số 07251398 của UBND thành phố Hà

Nội. Công ty này là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, được

mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và hoạt động theo điều lệ công ty do

UBND thành phố phê duyệt.

Công ty thành lập do sự góp vốn của 2 thành viên, với số vốn điều lệ

ban đầu là 800 triệu đồng. Trong quá trình hình thành và phát triển công ty

cũng đã bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận và các nguồn

khác. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có khoảng trên 10 người, công ty

đã đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý nhân sự trên phạm vi toàn doanh

nghiệp.

* Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là:

- Chức năng chính của công ty là tổ chức cung cấp, phân phối các

hàng hóa, mà hàng hóa ở đây chủ yếu là các thiết bị công nghệ tin học,

thông tin như máy vi tính, máy in, faxx... Công ty đóng vai trò là cầu nối

giữa sản xuất và tiêu dùng. Qua các hình thức kinh doanh bán buôn, bán lẻ,

đại lý công ty đã tạo điều kiện cung cấp hàng hóa đáp ứng các nhu cầu của

mọi khách hàng một cách hiệu quả nhất. Đây được coi là chức năng chủ

yếu của công ty, nó gắn liền với công ty trong suốt quá trình hình thành và

phát triển.

- Nhiệm vụ của công ty được xuất phát từ chức năng trên. Để thực

hiện tốt chức năng trên công ty phải có nhiệm vụ là xây dựng, tổ chức tốt

công tác kinh doanh cung ứng và tiêu thụ, tìm nguồn hàng thích hợp, quản

lý khai thác và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát

triển vốn cho công ty, thực hiện đúng các cam kết, các hợp đồng kinh tế có

53

liên quan. Đồng thời công ty còn phải thực hiện hạch toán các khoản

NSNN, ngân hàng cũng như các tổ chức kinh tế xã hội khác có quan hệ với

công ty; tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết mọi hoạt động kinh tế phát

sinh ở công ty, lập bảng tổng kết tài sản cùng các báo cáo khác của công ty.

Ngoài ra, công ty cần tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh

doanh như: tạo ra nguồn hàng đầy đủ, phong phú có thể đáp ứng tốt nhất

nhu cầu của khách hàng, chất lượng cao, điều kiện thanh toán và giá thành

hợp ý, phù hợp. Công ty còn phải tuân thủ các chế độ quản lý kinh tế tài

chính do nhà nước ban hành.

* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:

- Buôn bán tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng (chủ yếu thiết bị công

nghệ thông tin) bao gồm các mặt hàng:

+ Máy tính compag, Đông Nam á, Samsung, LG

+ Máy in Canon, HP

+ Máy fax

- Xúc tiến thương mại

- Dịch vụ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa

2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn có trụ sở đặt tại

31 Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa - Hà Nội và có một kho hàng. Để quá

trình kinh doanh được tiến hành liên tục và đạt hiệu quả kinh tế mong

muốn đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng một bộ máy quản lý phù hợp đủ

năng lực điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay công ty có bộ

máy quản lý được tổ chức theo sơ đồ sau:

54

Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ thuật

Kho

Bộ phận bảo Bộ phận sửa

Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng, các

phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều chịu sự quản lý trực

tiếp của giám đốc công ty. Các thông tin hay quyết định từ cấp trênđưa

xuống được các phòng trực tiếp nhận và thực thi. Cụ thể công ty có các

phòng ban như sau:

- Ban giám đốc

Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý

điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách

nhiệm trước pháp luật về nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động kinh tế

của công ty.

Ngoài ra công ty còn có một phó giám đốc là người giúp việc cho

giám đốc và có thể làm những công việc của giám đốc khi được ủy nhiệm

hay chỉ đạo trực tiếp công việc cụ thể nào đó.

* Các bộ phận chức năng:

55

- Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hạch toán và phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý tài chính, theo dõi từng hoạt động kinh

doanh của công ty để xác định kết quả, tổ chức thống kê để báo cáo và

phân tích tình hình tài chính của công ty. Qua đó, cung cấp các thông tin

hữu ích cho các bộ phận và tham mưu, cố vấn giúp ban giámđốc điều hành

tốt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Phòng kinh doanh: đảm nhiệm việc hoạch định các chiến lược kinh

doanh của công ty, tổ chức lập kế hoạch về các hoạt động mua vào bán ra

của công ty, làm cho quá trình kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục

và có hiệu quả.

- Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lắp đặt máy móc, cài đặt chương trình,

sửa chữa các lỗi của hàng hóa và bảo hành các sản phẩm hàng hóa đã bán

cho khách.

Ngoài ra phòng kỹ thuật và phòng kinh doanh còn có thể cung cấp

các dịch vụ và tư vấn cho khách về các lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong

trường hợp công ty bán lẻ máy tính cho khách hàng thì thường bao gồm cả

dịch vụ lắp đặt và cài các chương trình phần mềm trong máy.

Đứng đầu mỗi phòng ban đều có một trưởng phòng có nhiệm vụ điều

hành quản lý toàn bộ hoạt động của phòng mình và chịu trách nhiệm trước

công ty, trước ban giám đốc về hoạt động của phòng mình.

2.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty

a. Chức năng và nhiệm vụ của kế toán

- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và

sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt

động sử dụng kinh phí của doanh nghiệp.

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế

hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp và thanh toán; kiểm tra việc giữ gìn

và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí; phát hiện và ngăn ngừa kịp thời

56

những hành động tham ô, lãng phí, vi phạm chính sách chế độ, kỷ luật kinh

tế tài chính mà nhà nước và doanh nghiệp đã ban hành.

- Cung cấp các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc điều hành và quản lý

các hoạt động trong toàn doanh nghiệp; kiểm tra và phân tích hoạt động

kinh tế tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục

vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.

b. Mô hình tô chức bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc

Tuấn được tổ chức theo mô hình tập trung, thực hiện tất cả các giai đoạn ở

mọi phần hành kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và

chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt

động kinh tế cho toàn công ty.

Mô hình tổ chức kế toán của công ty

Kế toán trưởng

Kế toán bán hàng, mua hàng Kế toán thanh toán công Kế toán tiền lương và

Kế toán vốn bằng tiền

Tùy theo công việc và số lượng nghiệp vụ kế toán phát sinh ở phòng

kế toán công ty mà kế toán trưởng tổ chức đội ngũ kế toán viên cho phù

hợp. Phòng kế toán công ty gồm có:

- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công

tác hạch toán của công ty, kiểm tra đôn đốc hạch toán kế toán của từng

thành viên, phân tích tình hình tài chính của công ty đồng thời là người

chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và nhà nước về mặt quản lý tài chính.

Ngoài ra, cùng ban giám đốc khai thác nguồn vốn phục vụ kinh doanh.

57

- Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm về thu, chi tiền mặt, thực hiện

đầy đủ các nội quy, quy định trong việc quản lý quỹ, làm tốt các chứng từ

và báo cáo quỹ.

- Kế toán bán hàng và mua hàng: Có nhiệm vụ hạch toán cụ thể, chi

tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình mua vào và bán ra. Theo

dõi và quản lý chặt chẽ quá trình mua bán của công ty từ đó giúp cho hoạt

động kinh doanh được tốt hơn.

- Kế toán thanh toán công nợ: Có nhiệm vụ phản ánh, theo dõi tất cả

các nghiệp vụ liên quan đến việc thanh toán của công ty như thanh toán các

khoản nợ phải trả cho người bán, hay thu hồi các khoản nợ phải thu của

người mua và các khoản nợ phải trả, phải thu khác.

- Kế toán tiền lương và chi phí: Có nhiệm vụ xác định quỹ lương cua

từng cán bộ công nhân viên để cuối tháng trích nộp BHXH, BHYT theo qui

định của nhà nước, đồng thời xác định các khoản chi phí hợp lý phục vụ

cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phục

vụ việc đánh giá và lập báo cáo.

c. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty

Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về qui mô, đặc

điểm hoạt động, yêu cầu quản lý... Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học

Quốc Tuấn áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là hình thức

phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan

hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật ký chung, sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký

chung để ghi vào sổ cái.

- Theo hình thức này hệ thống sổ của công ty bao gồm:

- Sổ nhật ký chung

- Sổ cái các tài khoản

- Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung

58

2 3 Sổ quỹ Sổ (thẻ) chi tiết Chứng từ gốc

1

6 Nhật ký chung

7 4

7 Sổ cái

Bảng tổng hợp chi

5

7

Bảng cân đối số phát sinh 8

8

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh

tế phát sinh vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian hoặc ghi vào sổ nhật

ký chung theo thứ tự thời gian hoặc ghi vào sổ nhật ký chuyên dùng (nếu

có). Cuối ngày hoặc định kỳ căn cứ vào nhật ký chung, nhật ký chuyên

dùng để ghi sổ cái. Đối với các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến các đối

tượng cần mở sổ (thẻ) chi tiết, cuối tháng cộng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để

59

lập bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản; đối chiếu số liệu ở sổ cái với

bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào số liệu ở sổ cái lập bảng cân đối số phát

sinh, đồng thời từ số liệu ở bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi

tiết để lập báo cáo tài chính.

* Chế độ kế toán mà Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc

Tuấn áp dụng như sau:

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép kế toán: VNĐ

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo đăng ký 3 năm với Cục quản

lý vốn và tài sản tại các doanh nghiệp.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường

xuyên.

- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Sau mỗi kỳ kinh doanh (thường cuối mỗi tháng) công ty lập báo

cáo quyết toán gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo

cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính....

2.2. Thực tế công tác kế toán

2.2.1. Kế toán thành phẩm

2.2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm

- Kế toán chi tiết thành phẩm là công tác kế toán kết hợp giữa thẻ

kho và phòng kế toán nhằm mụcđích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập -

xuất - tồn kho của từng loại thành phẩm cả về số lượng và giá trị.

- Việc quản lý thành phẩm luôn đòi hỏi phải đảm bảo yêu cầu về mặt

chất lượng và số lượng nhằm tránh tình trạng hao hụt, mất mát hoặc hàng

chất lượng kém, giảm giá trị. Vì vậy, kế toán thành phẩm, quản lý chi tiết

thành phẩm cả về chất lượng và số lượng.

- Thủ tục nhập xuất.

60

Sản phẩm của công ty sau khi hoàn thành được kiểm tra chất lượng

và đánh giá mức độ phù hợp. Sau khi kiểm tra các thành phẩm đủ tiêu

chuẩn mới được nhập.

Khi nhập thành phẩm kế toán các phân xưởng lập phiếu nhập.

Phiếu nhập được lập thành 3 liên

+ Liên 1: Lưu lại quyển dưới phân xưởng (kho)

+ Liên 2: Giao cho chủ kho để ghi sổ thành phẩm sau đó cuối tháng

chuyển lên cho phòng kế toán để ghi sổ.

Mẫu số 01-VT

Đơn vị:

+ Liên 3: Phòng kinh doanh giữ để theo dõi tình hình của công ty.

Địa chỉ:1

Ngày 1 tháng 4 năm 2007

Nợ:

Có:

Phiếu nhập kho

Họ tên người giao hàng: Chị Thu

Nhập tại kho :

Số lượng Tên nhãn hiệu quy TT ĐVT Đơn giá Thành tiền cách

A B Theo c/từ 1 Thực nhập 2 C 3 4

1 Màn hình Samsung chiếc 10 4.200.000 42.000.000

2 Màn hình LG 14" 10 6.800.000 68.000.000 chiếc

3 Màn hình LG 17" 10 4.400.000 44.000.000 chiếc

4 CPU Intel 10 5.600.000 56.000.000 chiếc

Cộng 210.000.000

Nhập, ngày 1 tháng 4 năm 2007

Bằng chữ: Hai trăm mười triệu đồng

Phụ trách cung

Người giao

Thủ kho

Kế toán

Thủ

tiêu

hàng

trưởng

trưởng

61

* Thủ tục xuất khi thành phẩm:

Khi khách đến mua thành phẩm, kế toán bán hàng lập hóa đơn

GTGT, hóa đơn được lập làm 3 liên.

- Liên 1: Lưu lại quyển sổ gốc ở phòng kế toán

- Liên 2: Giao cho khách hàng để lĩnh ở kho.

- Liên 3: Kế toán tiêu thụ giữ, theo dõi và lập bảng kê bán hàng.

Khách hàng nhận hóa đơn nếu thanh toán thì kế toán ghi ngay vào sổ

của phiếu thu tiền mặt lên hóa đơn GTGT

Thủ kho căn cứ vào số lượng, chủng loại sản phẩm ghi trên hóa đơn

GTGT do khách hàng mang xuống để xuất kho thành phẩm.

62

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin Mẫu số 15K-BQ biên bản kiểm kê tồn kho

học Quốc Tuấn Giờ ...... ngày 30 tháng 4 năm 2006

Ông (bà) Hoàng Phụng Chinh Tổ trưởng kiểm kê: Ông (bà) Phụ trách

Kém

Tồn sổ sách

Tồn thực tế

Thừa

Thiếu

ứ đọng

phẩm chất

TT

Tên hàng hóa

ĐVT Đơn giá

SL Tiền

SL

Tiền

SL Tiền SL Tiền SL Tiền SL Tiền

E

F

G

I

J

K

L

M

N O

P

Q

A

B

D

H

1 Màn hình LG 14"

C

3.500.000

7.000.000

01

2 Màn hình LG 17"

C

4.000.000

4.000.000

01

3 Màn hình LG 21"

C

6.500.000

02 13.000.000

4 Màn hình LG 29"

C 10.000.000

03 30.000.000

5 Màn hình Samsung 14"

C

2.500.000

5.000.000

02

6 Màn hình Samsung 17"

C

3.000.000

9.000.000

03

7 Màn hình Samsung 21"

C

7.500.000

7.500.000

01

Ông (bà): ủy viên ủy viên: Tổ kiểm kê: Ông (bà)

63

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn

Bảng thống kê

TK 155 Thành phẩm

Tháng 4 năm 2006

Số dư đầu kỳ: 66.642.446

Ghi nợ TK 155/ Ghi có TK 1551/ ghi nợ # Ghi có # Số dư đầu Diễn giải kỳ Cộng TK 632 Cộng có nợ

Quầy 19 700.035 700.035 45.821.361

Quầy 15 1.997.700 1.997.700 18.123.350

2.697.735 63.944.711

Ngày 5 tháng 5 năm 2006

Lập bảng Kế toán trưởng Cửa hàng trưởng

2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng

2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của

doanh nghiệp

a. Thị trường và bạn hàng chủ yếu của doanh nghiệp

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn là một doanh

nghiệp thương mại nên tiêu thụ hàng hóa là hoạt động kinh doanh chủ yếu,

nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Muốn hoạt động sản

xuất kinh doanh có hiệu quả thì công ty phải có biện pháp đẩy mạnh và mở

rộng thị trường tiêu thụ.

64

Trong quá trình tiêu thụ, công ty đã sử dụng các phương thức: bán

buôn, bán lẻ và các hình thức nhận đại lý.

- Bán buôn: gồm có bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng.

- Phương thức bán buôn qua kho: thì cũng căn cứ vào điều khoản ghi

trong hợp đồng mà khách hàng đến kho nhận hàng hoặc đơn vị chuyển

hàng đến cho khách hàng, chi phí vận chuyển thường do đơn vị chịu. Theo

phương thức này công ty có điều kiện theo dõi quản lý trực tiếp tình hình

nhập-xuất-tồn cũng như tình trạng bảo quản sản phẩm, hàng hóa, tránh

được hiện tượng thất thoát.

- Bán buôn chuyển thẳng: Nhà cung cấp chính của công ty là các

hãng Compag, Samsung, LG...

Do mặt hàng kinh doanh của công ty chủ yếu là mặt hàng nhập

ngoại.Trong khi đó, khách hàng của công ty ở các tỉnh, thành phố khác

nhau, do đó khi hàng vền nếu xa kho của công ty mà gần địa điểm của

khách hàng sẽ được vận chuyển thẳng về kho của khách hàng hoặc địa

điểm do khách hàng qui định. Chi phí vận chuyển sẽ được thỏa thuận ghi rõ

trong hợp đồng.

Chứng từ của nghiệp vụ bán hàng là hóa đơn bán hàng do phòng kế

toán lập.

Ngoài ra, công ty còn tổ chức tiêu thụ hàng hóa nhận đại lý, ký gửi

bán đúng giá, hưởng hoa hồng.

Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa ở công ty cũng phát sinh các

trường hợp chiết khấu, giảm giá và hàng bán bị trả lại.

+ Chiết khấu bán hàng: được phát sinh khi khách hàng thanh toán

trước hạn theo quy định khi thỏa thuận mua bán, hay có thể hiểu đây là một

khoản thưởng cho khách để khuyến khích việc thanh toán sớm của khách

hàng.

+ Giảm giá hàng bán: khi khách hàng mua với khối lượng lớn hay do

hàng hóa bán sai hợp đồng về qui cách hoặc chất lượng, khách hàng có

65

quan hệ làm ăn uy tín với công ty, theo yêu cầu của khách hàng và đại diện

công ty kiểm tra thấy hợp lý thì sẽ chấp nhận giảm giá hàng bán ra.

+ Hàng bán bị trả lại: đối với hàng xuất bán không đúng hợp đồng,

kém phẩm chất bị khách hàng từ chối trả lại thì công ty sẽ phải làm thủ tục

nhận lại hàng.

- Bán lẻ tự chọn: theo hình thức này, khách hàng đến sẽ chọn đặt

hàng mình ưng ý nhất sau đó sẽ thanh toán tiền tại quầy cho nhân viên bán

hàng. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ thu tiền và ghi sổ hàng. Chứng từ

của nghiệp vụ bán lẻ cũng là hóa đơn bán hàng do phòng kế toán lập và

được lập cho mỗi nghiệp vụ bán lẻ phát sinh.

Đối với trường hợp bán lẻ này khách hàng không yêu cầu ghi hóa

đơn GTGT, do đó cuối ngày nhân viên bán hàng sẽ kiểm kê và cùng thủ

kho tính ra số lượng hàng xuất bán trong ngày theo công thức:

Số lượng hàng bán Số lượng hàng Số lượng hàng Số lượng hàng = + - ra trong ngày tồn đầu ngày nhập trong ngày tồn cuối ngày

Sau đó đối chiếu với kết quả kiểm kê nhân viên bán sẽ lập báo cáo

bán hàng hàng ngày và chuyển báo cáo bán hàng với tiền bán hàng lên

phòng kế toán. Kế toán lập phiếu thu và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu

tiền.

- Bán hàng qua mạng:

Phòng kinh doanh được chia thành 2 bộ phận: một bộ phận làm việc

tại chỗ và một bộ phận hoạt động trên thị trường (bộ phận tiếp thị).

Bộ phận làm việc tại chỗ chủ yếu giao dịch qua mạng bằng cách giới

thiệu tính ưu việt, chất lượng, giá cả, mẫu mã của các mặt hàng của mình

lên các trang web. Đối với công ty phương thức bán hàng này nó đem lại

lượng doanh thu không nhỏ hơn nữa đây là phương thức bán hàng mới mẻ,

nó đã thể hiện được tính năng và sự tiện ích của công nghệ thông tin.

b. Phương pháp tính thuế GTGT mà kế toán đang áp dụng cho công

ty là phương pháp khấu trừ, do đó chứng từ bán hàng của công ty là hóa

66

đơn GTGT có mẫu do Bộ tài chính ban hành. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát

sinh, kế toán lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên có

nội dung kinh tế hoàn toàn giống nhau, chỉ khác là:

- Liên 1 được lưu lại

- Liên 2 giao cho khách hàng

- Liên 3 dùng để thanh toán.

* Kế toán thuế GTGT

+ Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,

dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

+ Đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh

doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, ngoại trừ các đối tượng không chịu thuế

GTGT (dịch vụ y tế, dạy học, các dịch vụ phục vụ vì lợi ích công cộng).

+ Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh

doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ

chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập

khẩu).

+ Mức thuế suất VAT: Thuế suất 0%

Thuế suất 5%

Thuế suất 10%

Cuối tháng kế toán lên bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ

mua vào, bán ra. Dựa vào bảng kê này kế toán viên tờ khai thuế GTGT.

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.

Kế toán định khoản

Thuế GTGT được khấu trừ: Nợ TK 3331

Có TK 1331

2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức

bán hàng

a. Tài khoản sử dụng:

67

Để tiến hành hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa phát sinh,

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn đã sử dụng các tài

khoản kế toán sau đây:

* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng

- Nội dung: dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế và doanh

thu tiêu thụ.

- Kết cấu:

+ Bên Nợ: Phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu, phản ánh

doanh thu tiêu thụ.

+ Bên Có: Phản ánh doanh thu bán hàng theo hóa đơn GTGT (giá

chưa thuế)

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Công ty mở các tài khoản cấp

hai sau:

TK 5111: Doanh thu kinh doanh hàng hóa

TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

TK 5114: Doanh thu khác

* Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại

- Nội dung: phản ánh trị giá của hàng đã bán nhưng bị khách hàng trả

lại

- Kết cấu:

+ Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại

+ Bên Có: Kết chuyển giảm doanh thu bán hàng

* Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán

- Nội dung: phản ánh giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế

toán.

- Kết cấu:

+ Bên Nợ: Phản ánh số tiền giảm giá

+ Bên Có: Kết chuyển giảm doanh thu bán hàng

Cuối tháng TK 531, 532 không có số dư.

68

* Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

- Nội dung: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa thành phẩm, dịch vụ đã

cung cấp, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã bán trong kỳ.

- Kết cấu

+ Bên Nợ: Trị giá vốn hàng bán

+ Bên Có: Kết chuyển giá vốn để xác định KQKD.

Cuối tháng TK 632 cũng không có số dư.

Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản: TK 111, 112, 131, 156,

157, 642, 133, 3331 ...

b. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của từng trường hợp bán

Nghiệp vụ phát sinh ngày 7 tháng 12 năm 2006 bán hàng doanh

nghiệp tư nhân T&T tên hàng là màn hình máy tính Monitor LG flatron

1530 LCD, đơn giá xuất kho: 3.634.000 đ/chiếc, số lượng xuất là 3 chiếc,

HĐ số 0024355 đơn giá bán 3.950.000 đ/chiếc, khách hàng thanh toán

bằng tiền mặt.

- Ghi nhận giá vốn hàng bán

Nợ TK 632 : 10.902.000

Có TK 156 : 10.902.000

- Ghi nhận doanh thu

Nợ TK 111 : 13.035.000

Có TK 5111 : 11.850.000

Có TK 3331: 1.185.000

Chứng từ và sổ sách kế toán ghi nhận quá trình bán hàng:

- Hóa đơn bán hàng

- Sổ chi tiết TK 632

- Sổ chi tiết bán hàng

- Sổ quỹ tiền mặt (nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt)

- Sổ tiền gửi ngân hàng (nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển

khoản)

69

- Sổ chi tiết thanh toán (dùng theo dõi mọi công nợ phải thu, phải trả

của doanh nghiệp).

Liên 3: (Dùng cho thanh tóan)

Mẫu số: 01 GTKT-3LL KG/2006-B No: 0024355

Hóa đơn (GTGT)

Ngày 7 tháng 4 năm 2006

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử

Tin học Quốc Tuấn Số TK

Địa chỉ: 31 Huỳnh Thúc Kháng MS: 0101478882

Điện thoại:

Họ tên khách hàng: Trần Kiều Oanh

Đơn vị: DNTN T&T

Địa chỉ: Số TK:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 4900225269

TT Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3 = 1x2

1 Monitor LG Flaton chiếc 03 3.950.000 11.850.000

1530S LCD

Cộng tiền hàng 11.850.000

Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 1.185.000

Tổng cộng tiền thanh toán 13.035.000

Bằng chữ: Mười ba triệu không trăm ba lăm nghìn đồng chẵn

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

70

Đơn vị: Quyển số:…. Mẫu số : 01 - TT Phiếu thu

Địa chỉ: Ngày .... tháng .... năm 200... Số:27…. 15/2006/QĐ - BTC

Tel/fax: Nợ: 111 Ngày 20/03/2006

Có: 511 Của BTC

3331

Họ tên người nộp tiền : Hà Linh

Địa chỉ : Doanh nghiệp tư nhân T&T

Lý do nộp: Bán hàng

Số tiền : 13.035.000

Bằng chữ: Mười ba triệu không trăm ba lăm nghìn đồng chẵn.

Kèm theo hóa đơn bán hàng.

Đã nhận đủ số tiền: Mười ba triệu không trăm ba lăm nghìn đồng chẵn.

Ngày ...... tháng ...... năm 200 ....

Thủ trưởng

Kế toán

Người lập

Người nộp

Thủ quỹ

trưởng

phiếu

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)

+ Số tiền quy đổi

71

Sổ kế toán chi tiết tài khoản 632

Tháng 4/2006

Giá vốn hàng bán:CPU Intel Pentium IV530

Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư Ghi Diễn giải TK ĐƯ tháng chú SH NT Nợ Có Nợ Có

02/04 0024354 02/04 Công ty TNHH Kim Cương 156 28.440.000

15/04 0024356 15/04 Công ty Mateixhlong 156 19.908.000

29/04 0024357 29/04 Tổng CTXD Trường Sơn 156 36.972.000

31/04 Kết chuyển sang TK 911 911 85.320.000

Kế toán trưởng Người giữ và ký sổ

(Ký) (Ký)

72

Sổ chi tiết bán hàng tài khoản 632

Tháng 4/2006

Giá vốn hàng bán: Monitor LG Flatron 1530S LCD

Ngày Chứng từ Số phát sinh Số dư Ghi Diễn giải TK ĐƯ tháng chú SH NT Nợ Có Nợ Có

02/04 0024354 02/04 Công ty TNHH Kim Cương 156 25.438.000

07/04 0024355 07/04 DNTN T&T 10.902.000 156

15/04 0024356 15/04 Công ty Matexim T.Long 18.170.000 156

31/04 Kết chuyển sang TK 911 54.510.000 911

Kế toán trưởng Người giữ và ký sổ

(Ký) (Ký)

73

Sổ chi tiết bán hàng

Tháng 4/2006

Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: CPU Intel Pentium IV 530

Chứng từ Doanh thu Các khoản tính trừ Ngày TK Diễn giải Ngày TK 521, Số tháng ĐƯ Số hiệu Đơn giá Thành tiền Thuế tháng 531, 532 lượng

2/4 0024354 2/4 Công ty TNHH Minh Cương 131 3.081.000 30.810.000 10

15/4 0024356 15/4 Công ty CP Matexim Thăng 112 3.081.000 21.567.000 07

Long

29/4 0024357 29/4 112 13 3.081.000 40.053.000

Cộng 92.430.000

74

Sổ chi tiết bán hàng

Tháng 4/2006

Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Monitor LG Flatron 1530S LCD

Chứng từ Doanh thu Các khoản tính trừ Ngày TK Diễn giải Ngày TK 521, Số tháng ĐƯ Số hiệu Đơn giá Thành tiền Thuế tháng 531, 532 lượng

2/4 0024354 2/4 Công ty TNHH Minh Cương 3.950.000 27.650.000 131 07

7/4 0024355 7/4 DNTN T&T 3.950.000 11.850.000 111 03

15/04 0024356 15/4 Công ty CP Matexim Thăng 112 3.950.000 19.750.000 05

Long

Cộng 29.250.000

75

Sổ quỹ tiền mặt

Chứng từ

Số tiền

Ngày

TK

Diễn giải

tháng

Thu Chi

Thu

Chi

Tồn

ĐƯ

Chuyển sang

10.510.000

2/4

32 Thanh toán lương T3 642

3.000.000

2/4

32 Thanh toán lương T3 641

6.670.000

642

5/4

33 Tổng đài ĐT, ĐT

2.393.000

133

239.000

641

5/4

33 Tổng đài ĐT, ĐT

2.394.000

133

239.000

7/4

27

5112 11.850.000

DNTN T&T

thanh

toán tiền hàng

3331 1.185.000

642

10/4

34 Tủ văn phòng

66.369.500

133

663.650

641

10/4

Tủ văn phòng

66.369.500

133

663.650

642

15/4

35 Cước điện thọai

159.939

133

15.993,9

642

15/4

35 Cước điện thọai

159.940

133

15.994

642

15/4

36 Cước ĐTDĐ

125.258

133

12.525,8

641

15/4

36 Cước ĐTDĐ

125.260

133

12.526

642

22/4

37 Nước

40.000

133

4.000

642

22/4

37 Nước

40.000

133

4.000

Cộng

13.035.000 18.151.437

Tháng 4/2006

76

Sang trang sau

5.393.563

77

Sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng

Tháng 4 năm 2006

Loại tiền gửi: VND

Số tiền Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Gửi vào Rút ra Còn lại Số hiệu Ngày tháng

73.750.000 1/4 Số dư đầu tháng

Thanh toán tiền hàng cho Công ty CP 71.000.000 156 9632 2/4 Minh Chính 7.110.000 133

Công ty CP Matexxim Thăng Long thanh 5111 41.317.000 10305 15/4 toán tiền hàng 3331 4.131.700

131 64.306.000 Công ty TNHH Minh Chương thanh toán 5111 40.053.000 10395 27/4 nợ 3331 4.005.300

10413 29/4 Cộng 153.813.000 78.210.000

Số tồn cuối tháng 149.355.000

78

Sổ kế toán chi tiết thanh toán

Tháng 4 năm 2006

Số phát sinh Số dư Chứng từ Thời Ngày tháng Ngày Diễn giải hạn TKĐƯ Số đã t.toán tháng Nợ Có Nợ Có Ngày CK chứng từ

1/4 Số dư đầu tháng 0

Công ty TNHH Minh 5111 58.460.000 2/4 0024354 2/4 Cương thanh toán chậm 3331 5.846.000

Công ty TNHH Minh 27/4 10395 27/4 112 64.306.000 Cương thanh toán nợ

30/4 0 Số tồn cuối tháng

79

Sổ theo dõi thuế giá trị gia tăng

Chứng từ Số thuế GTGT cuối kỳ Diễn giải

Số thuế GTGT đầu ra phát sinh Số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT đã nộp Ngày Số thuế GTGT đầu vào phát sinh

Số hiệu Số dư đầu tháng Còn phải nộp 3.848.308 Nộp thừa

2/4 Mua CPU của công ty CP Minh Chính 7.110.000

2/4 Bán CPU & màn hình C.ty Minh Phương 5.846.000

5/4 Thanh toán tiền điện thoại 478.700

7/4 Bán màn hình máy tính 1.185.000

10/4 Mua tủ văn phòng 127.300

15/4 Thanh toán tiền điện thoại 31.988

15/4 Thanh toán tiền ĐTDĐ 25.052

15/4 Bán CPU và màn hình c.ty Matexim 4.131.700

22/4 Thanh toán tiền nước 8.000

29/4 Bán CPU 4.005.300

30/4 Kê khai nộp thuế 15.168.000 7.781.040 7.386.960 3.538.652

80

81

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào

(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)

Tháng 4 năm 2006

Hóa đơn, chứng từ

Tên người bán

Mặt hàng

Mã số thuế người bán

Thuế GTGT

Ghi chú

Số HĐ

Doanh số mua chưa có thuế

Thuế suất (%)

Ký hiệu HĐ

Ngày tháng

KX2007B 79387

2/7

Công ty CP Minh Chính

0101546211

CPU

71.100.000

10 7.110.000

LQ/2007B 73491

5/7

0100510533-1

Tổng đài ĐT

4.787.000

10

478.700

C.ty TNHH ĐT & phát triển

ET/2007B 95079

10/7 C.ty SX&TM Việt Hùng

0101082552

Tủ văn phòng

1.273.000

10

127.300

CA/2007B 698987 15/7 Bưu điện Hà Nội

0100686223

Cước điện thoại

319.879

10

31.988

Cước điện thoại

BA/2007T 108744 15/7 Công ty thông tin di động 0100686209001

250.518

10

25.052

AA/2007T 15800

22/7 CN C.ty LD Lavie

1100101187002 Nước

80.000

10

8.000

Tổng hàng hóa dịch vụ mua vào trong kỳ

Địa chỉ: 109/B6 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội MST: 0101478882

77.810.397

7.781.040

Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2007

Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)

82

Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra

(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)

Tháng 4 năm 2006

Hóa đơn, chứng từ

Tên người mua

Mặt hàng

Mã số thuế người mua

Thuế GTGT

Ghi chú

Số HĐ

Doanh số bán chưa có thuế

Thuế suất (%)

Ký hiệu HĐ

Ngày tháng

KG/2007B 0024354 2/4

C.ty Minh Phương

570399935

CPU & màn hình

58.460.000

10

5.846.000

KG/2007B 0024355 7/4

DNTN T&T

4900225268 Mành hình MT

11.850.000

10

1.185.000

KG/2007B 0024356 15/4 C.ty Matexim T.Long

0101468309 CPU & màn hình

41.317.000

10

4.161.700

KG/2007B 0024357 29/4

0100512273 CPU

40.053.000

10

4.005.300

Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

Tổng hàng hóa dịch vụ bán ra trong kỳ

Địa chỉ: 109/B6 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội MST: 0101478882

151.680.000

15.168.000

Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2007

Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên)

83

2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn có qui mô

doanh nghiệp nhỏ chính vì vậy chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp được tập hợp phản ánh trên TK 642.

Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng được phản ánh trên sổ kế toán

chi tiết tài khoản 642. Cuối tháng chi phí quản lý doanh nghiệp được kết

chuyển sang TK 911 để xác định KQKD.

Tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 giá trị của chi phí quản lý

diễn ra trong tháng lớn, vì thế kế toán kết chuyển một phần chi phí quản lý

của đơn vị sang TK 911 số còn lại được kết chuyển sang TK 242 để kỳ sau

tính tiếp

Nợ TK 911: 8.850.000

Nợ TK 242: 8.128.379

Có TK 642 : 16.978.379

84

Liên 3: (Giao khách hàng)

Mẫu số: 01 GTKT-3LL EY/2007-B No: 95079

Hóa đơn (GTGT)

Ngày 10 tháng 4 năm 2006

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH sản xuất &

thương mại Việt Hùng Số TK

Địa chỉ: 16 Nguyễn ĐĂng Ninh, Cỗu Giấy MS: 010182552

Điện thoại:

Họ tên khách hàng: CHị Phương

Đơn vị: Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc Tuấn

Địa chỉ: 31 Huỳnh THúc Kháng Số TK:

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101478882

Tên hàng hóa ĐVT SL Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3 = 1x2

1 Tủ văn phòng chiếc 02 636.500 1.273.000

Cộng tiền hàng 1.273.000

Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 127.300

Tổng cộng tiền thanh toán 1.400.300

Bằng chữ: Một triệu bốn trăm nghìn ba trăm đồng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

85

Đơn vị: Mẫu số 02-TT Phiếu chi

Địa chỉ: Ngày .... tháng .... năm 200... Quyển số : ....

Tel/fax: Nợ : 642, 641 Số : 34

Có : 111

Họ tên người nhận tiền : Khánh Chi

Địa chỉ : Phòng kế toán Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử Tin học Quốc

Tuấn

Lý do chi: Thanh toán tủ văn phòng

Số tiền : 1.400.300

Bằng chữ: Một triệu bốn trăm nghìn ba trăm đồng

Kèm theo hóa đơn bán hàng.

Ngày ...... tháng ...... năm 200 ....

Thủ trưởng

Kế toán

Người lập

Người nộp

Thủ quỹ

trưởng

phiếu

+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)

+ Số tiền quy đổi

86

Sổ chi tiết tài khoản 641

Tháng 4/2006

Chi phí quản lý

Chứng từ Số phát sinh Số dư Diễn giải TK ĐƯ Ngày tháng Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có

PC32 2/4 Thanh toán lương T3 2/4 111 6.670.000

2/4 Trích khấu hao TSCĐ 2/4 214 299.000

73491 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 5/4 111 2.394.000

95079 10/4 Tủ văn phòng 10/4 111 636.500

698987 15/4 Cước điện thoại 15/4 111 159.939

108744 15/4 Cước điện thoại D Đ 15/4 111 125.260

15800 22/4 Nước 22/4 111 30.000

30/4 Kết chuyển sang TK 911 30/4 911 6.250.500

Kết chuyển sang TK 242 242 4.064.199

Người giữ và ký sổ Kế toán trưởng

(Ký) (Ký)

87

Sổ chi tiết tài khoản 642

Tháng 4/2006

Chi phí quản lý

Chứng từ Số phát sinh Số dư Diễn giải TK ĐƯ Ngày tháng Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có

PC32 2/4 Thanh toán lương T3 2/4 111 3.000.000

2/4 Trích khấu hao TSCĐ 2/4 214 299.000

73491 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 5/4 111 2.393.000

95079 10/4 Tủ văn phòng 10/4 111 636.500

698987 15/4 Cước điện thoại 15/4 111 259.940

108744 15/4 Cước điện thoại D Đ 15/4 111 125.258

15800 22/4 Nước 22/4 111 50.000

30/4 Kết chuyển sang TK 911 30/4 911 2.599.500

Kết chuyển sang TK 242 242 4.064.198

Người giữ và ký sổ Kế toán trưởng

(Ký) (Ký)

88

2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Sổ chi tiết tài khoản 911

Tháng 4/2006

Xác định kết quả kinh doanh

Chứng từ Số phát sinh Số dư Diễn giải TK ĐƯ Ngày tháng Ghi chú SH NT Nợ Có Nợ Có

30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 139.830.000 30/4 632

30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 2.589.499 30/4 642

30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng 6.260.501 30/4 641

30/4 Kết chuyển doanh thu bán 30/4 151.680.000 511 hàng

30/4 Kết chuyển sang TK 421 3.000.000 30/4 421

Người giữ và ký sổ Kế toán trưởng

(Ký) (Ký)

89

Căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc tiêu thụ hàng

hóa kế toán sẽ vào sổ chi tiết các tài khoản 511, 156, 3331, 131, 111... Qua

sổ chi tiết kế toán có thể theo dõi cụ thể tình hình phát sinh của từng tài

khoản.

Cuối tháng hoặc định kỳ, kế toán lấy số liệu, từ sổ nhật ký chung để

ghi sổ cái. Lập bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản dựa trên sổ chi tiết của

từng tài khoản đã được ghi hàng ngày. Sau đó, đối chiếu số liệu ở sổ cái và

bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng tổng hợp cân đối số phát sinh và báo cáo

tài chính của công ty.

Sổ nhật ký: Nhật ký chung được kế toán từng bộ phận phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo trình tự thời gian. Mỗi một

dòng nội dung của nhật ký tương đương với một chứng từ và có thể liên

quan đến nhiều tài khoản, khác nhau trên cùng một nội dung và thời điểm

phát sinh nghiệp vụ. Một chứng từ kế toán chỉ vào một sổ nhật ký, tránh

trường hợp bị thừa số liệu gây nên việc tổng hợp số liệu bị sai ảnh hưởng

tới công tác quản lý và điều hành hoạt động tiêu thụ hàng hóa.

Sổ cái, công ty mở cho mỗi tài khoản là sổ kế toán tổng hợp dùng để

ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tài khoản kế toán. Số liệu

của sổ cái đều được lấy trên các sổ nhật ký của công ty. Sổ cái cho ta biết

số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng TK cụ thể, làm căn cứ để kế toán

lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.

Sổ cái các TK kế toán khác cũng được kế toán ghi tương tự. Trình tự

luân chuyển chứng từ và cách ghi chép vào sổ đều được kế toán trưởng qui

định, sao cho các nghiệp vụ ghi chép một cách ít nhất nhưng phản ánh

được toàn bộ thông tin liên quan, phát huy được chức năng của kế toán là

cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời qua hệ thống sổ sách kế toán

và các báo cáo khác.

90

Sổ nhật ký chung

Tháng 4 năm 2006

Chứng từ

Số phát sinh

Ngày

Diễn giải

TKĐƯ

tháng

Số CT Ngày

Nợ

Thanh

toán

lương

2/4 PC32

6421

3.000.000

T3

111

300.000

Thanh

toán

lương

2/4 PC32

641

6.670.000

T3

111

667.000

Bán hàng cho C.ty

2/4

53.878.000

Minh Cương

Ghi nhận giá vốn

2/4 PNK16

632

53.878.000

hàng bán

156

53.878.000

2/4

0024354

Ghi nhận doanh thu

131

64.306.000

5111

58.460.000

3331

5.846.000

Nhập CPU C.ty

156

71.100.000

2/4

9632

Minh Chính

133

7.110.000

112

78.210.000

Trích

khấu

hao

6426

299.000

2/4

TSCĐ

214

299.000

Trích KH TSCĐ

641

299.000

2/4

214

299.000

5/4

73491

5/4 Tổng đài ĐT, ĐT

6427

2.393.000

133

239.300

Trang sổ 14

91

Chứng từ

Số phát sinh

Ngày

Diễn giải

TKĐƯ

tháng

Số CT Ngày

Nợ

111

2.632.300

5/4

73491

5/4 Tổng đài ĐT, ĐT

641

2.394.000

133

239.400

111

2.633.400

Bán

hàng

cho

7/4

7/4

DNTN T&T

Ghi nhận giá vốn

7/4 PXK17 7/4

632

10.902.000

hàng bán

156

10.902.000

7/4

0024355 7/4 Ghi nhận doanh thu

111

13.035.000

5111

11.850.000

3331

1.185.000

10/4 95079

10/4 Tủ văn phòng

6422

636.500

133

63.650

111

700.150

10/4 85079

10/4 Tủ văn phòng

641

636.500

133

63.650

111

700.150

15/4 108744 15/4 Cước ĐTDĐ

6427

125.258

133

12.525,8

111

137.783,8

15/4 108744 15/4 Cước ĐTDĐ

641

125.260

133

12.526

111

137.786,9

15/4 698987 15/4 Cước điện thoại

641

159.939

133

15.993,9

111

175.932,9

15/4 698987 15/4 Cước điện thoại

642

159.940

92

Chứng từ

Số phát sinh

Ngày

Diễn giải

TKĐƯ

tháng

Số CT Ngày

Nợ

133

15.994

111

175.934

Bán hàng cho công

15/4

15/4

632

38.078.000

ty Matexim T.Long

156

38.078.000

112

45.448.700

5111

41.317.000

15/4 0024356 15/4 Ghi nhận doanh thu

3331

4.131.700

6427

50.000

22/4 15800

22/4 Nước

133

5.000

111

55.000

641

30.000

22/4 15800

22/4 Nước

133

3.000

111

33.000

Công

ty Minh

27/4 10395

27/4

Cương

thanh

toán

112

64.306.000

nợ

131

64.306.000

Bán hàng cho tổng

29/4

29/4

công ty Trường Sơn

Ghi nhận giá vốn

29/4 PXK19 29/4

632

36.972.000

hàng bán

156

36.972.000

29/4 0024357 29/4 Ghi nhận doanh thu 112

44.058.300

511

40.053.000

3331

4.005.300

Cuối

tháng

kết

chuyển

93

Chứng từ

Số phát sinh

Ngày

Diễn giải

TKĐƯ

tháng

Số CT Ngày

Nợ

Kết chuyển giá vốn

30/4

30/4

911

139.830.000

hàng bán

632

139.830.000

Kết chuyển chi phí

30/4

30/4

911

2.599.500

QLDN

642

2.599.500

Kết chuyển chi phí

30/4

30/4

911

9.250.500

QLDN

641

9.250.500

Kết chuyển doanh

30/4

30/4

511

151.680.000

thu bán hàng

911

151.680.000

Kết chuyển sang TK

30/4

30/4

911

3.000.000

421

421

3.000.000

Kết

chuyển CF

30/4

30/4

QLDN tính sang kỳ

242

4.064.198

sau

642

4.064.198

Kết

chuyển CF

30/4

30/4

QLDN tính sang kỳ

242

4.064.199

sau

641

4.064.199

94

Sổ cái

Tài khoản 111 - Tiền mặt

Tháng 4 năm 2006

Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có

1/4 1/4 Số dư đầu tháng 10.510.000

2/4 PC32 2/4 Thanh toán lương T3 14 642 3.000.000

2/4 PC32 2/4 Thanh toán lương T3 14 641 6.670.000

5/4 PC32 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 14 642 2.393.000

133 239.300

5/4 PC32 5/4 Tổng đài ĐT, ĐT 14 641 2.394.000

133 239.400

7/4 PT27 7/4 DNTN T&T thanh toán tiền hàng 14 5112 11.850.000

3331 1.850.000

10/4 PC34 10/4 Tủ văn phòng 14 642 636.500

133 63.650

10/4 PC34 10/4 Tủ văn phòng 14 641 636.500

95

133 63.650

15/4 PC35 15/4 Cước điện thoại 14 642 159.940

133 15.994

15/4 PC35 15/4 Cước điện thoại 14 641 159.393

133 15.993,9

15/4 PC36 15/4 Cước điện thoại di động 14 642 125.258

133 12.526

15/4 PC36 15/4 Cước điện thoại di động 14 641 125.260

133 12.526

22/4 PC37 22/4 Nước 14 642 50.000

133 5.000

22/4 PC37 22/4 Nước 14 641 30.000

133 3.000

30/4 Số tồn cuối tháng 5.393.563

Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký)

96

Sổ cái

Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng

Tháng 4 năm 2006

Số phát sinh TKĐƯ Diễn giải Trang NKC Ngày tháng Nợ Có

73.750.000 1/4 Chứng từ Số CT Ngày 1/4

14 156 71.100.000 2/4 9632 2/4

7.110.000 3331

15/4 10305 15/4 14 5111 41.317.000

Số dư đầu tháng Thanh toán tiền hàng cho C.ty CP Minh Chính Công ty Matexim Thăng Long thanh toán tiền hàng

27/4 10395 27/4 Công ty Minh Cương thanh toán nợ 14 3331 131 4.131.700 64.306.000

29/4 10413 29/4 14 5111 40.053.000

Tổng công ty Trường Sơn thanh toán tiền hàng 4.005.300

30/4 30/4 Số tồn cuối tháng 3331 149.353.000

Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký)

97

Sổ cái

Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng

Tháng 4 năm 2006

Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ Ngày tháng Trang NKC Nợ Có

1/4 Chứng từ Số CT Ngày 1/4

2/4 0024354 2/4 14 5111 58.460.000

3331 5.846.000

27/4 10395 27/4 14 112 64.306.000

Số dư đầu tháng Công ty TNHH Minh Cương thanh toán chậm Công ty TNHH Minh Cương thanh toán nợ Số tồn cuối tháng

Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký)

98

Sổ cái

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

Tháng 4 năm 2006

Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ Trang NKC Ngày tháng Có

14 112 Nợ 3.848.308 3.555.000 1/4 2/4 Chứng từ Số CT Ngày 1/4 2/4 79387

5/4 14 111 478.700 5/4 73491

10/4 14 111 127.300 10/4 95079

Số dư đầu tháng Công ty CP Minh Chính Công ty TNHH thương mại và đầu tư phát triển Công ty TNHH sản xuất và thương mại Việt Hùng 15/4 Bưu điện TP Hà Nội 15/4 Công ty thông tin di động 22/4 CN công ty liên doanh Lavie Hà Nội 30/4 Tạm kê khai nộp VAT Số dư cuối kỳ 14 14 14 14 111 111 111 3331 31.988 25.052 8.000 3.538.652 15.168.000 15/4 698987 15/4 108744 15800 22/4 30/4

Người giữ và ghi số (ký) Kế toán trưởng (ký)

99

Sổ cái

Tài khoản 156 - Hàng hóa

Tháng 4 năm 2006

Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có

1/4 Số dư đầu tháng 1/4 113.284.000

số phát sinh trong tháng 14

PX16 2/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 2/4 14 632 53.878.000

9632 2/4 Nhập CPU của công ty Minh Chính 77.100.000 2/4 14 112

PX17 7/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 7/4 14 632 10.902.000

15/4 PX18 15/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 632 38.078.000

29/4 PX19 29/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 632 36.972.000

Cộng số phát sinh 184.3843.000 139.830.000

Số dư cuối kỳ 44.550.000

Lập ngày .... tháng ..... năm ....

Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)

100

101

Sổ cái

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp NN

Tháng 4 năm 2006

Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có

2/4 002454 2/4 Công ty TNHH Minh Cương 14 131 5.846.000

7/4 0024355 7/4 Doanh nghiệp tư nhân T& T 14 111 1.185.000

Tổng công ty CP MATEXIM Thăng 15/4 0024356 15/4 14 112 4.131.700 long

29/4 0024357 29/4 Tổng công ty xây dựng Trường sơn 14 112 4.005.300

30/4 30/4 Tạm kê khai nộp VAT 133 15.168.000

Dư cuối kỳ 15.168.000 11.451.000

Lập ngày .... tháng ..... năm ....

Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)

102

Sổ cái

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV

Tháng 4 năm 2006

Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có

1/4 1/4 Số dư đầu kỳ

Số phát sinh trong tháng

2/4 0024354 2/4 Ghi nhận doanh thu 131 58.460.000

7/4 0024353 7/4 Ghi nhận doanh thu 111 11.850.000

15/4 0024356 15/4 Ghi nhận doanh thu 112 41.317.000

29/4 0024357 29/4 Ghi nhận doanh thu 112 40.053.000

Kết chuyển doanh thu bán hàng 151.680.000

Cộng số phát sinh

Số dư cuối kỳ

Lập ngày .... tháng ..... năm ....

Người lập (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký)

103

104

Sổ cái

Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán

Tháng 4 năm 2006

Chứng từ Số phát sinh Ngày Trang Diễn giải TKĐƯ tháng NKC Số CT Ngày Nợ Có

1/4 Số dư đầu kỳ 1/4

Số phát sinh trong tháng

PXK16 2/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 53.878.000 2/4

PXK17 7/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 10.902.000 7/4

15/4 PXK18 15/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 38.078.000

29/4 PXK19 29/4 Ghi nhận giá vốn hàng bán 14 156 36.972.000

30/4 30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 14 911 139.830.000

Cộng số phát sinh

Số dư cuối kỳ

Lập ngày .... tháng ..... năm ....

Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)

105

Sổ cái

Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tháng 4 năm 2006

Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ Nợ Có

Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng Thanh toán lương tháng 3 Trích khấu hao TSCĐ Tổng đài ĐT, ĐT

Chứng từ Số CT Ngày 1/4 2/4 2/4 5/4 10/4 Tủ văn phòng 15/4 Cước điện thoại 15/4 Cước điện thoại 22/4 Trả tiền nước 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN

Ngày tháng 1/4 PC32 2/4 2/4 73491 5/4 10/4 95079 15/4 208744 15/4 698974 15800 22/4 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN tính kỳ sau Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Trang NKC 14 14 14 14 14 14 14 14 14 111 214 111 111 111 111 111 911 242 3.000.000 299.000 2.393.000 636.500 125.258 159.939 50.000

2.599.500 4.064.198 Lập ngày .... tháng ..... năm ....

Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)

106

Sổ cái Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng Tháng 4 năm 2006

Số phát sinh TKĐƯ Diễn giải Nợ Có

Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng Thanh toán lương tháng 3 Trích khấu hao TSCĐ Trả tiền ĐT

Ngày tháng 1/4 PC23 2/4 2/4 73491 5/4 10/4 95079 15/4 108744 15/4 698987 15800 22/4 30/4 Chứng từ Số CT Ngày 1/4 2/4 2/4 5/4 10/4 Tủ văn phòng 15/4 Cước ĐTDĐ 15/4 Cước ĐT 22/4 Trả tiền nước 30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng Trang NKC 14 14 14 14 14 14 14 14 111 214 111 111 111 111 111 911 6.670.000 290.000 2.394.000 636.500 125.260 159.936 30.000 6.250.500

14 242 4.064.199

Kết chuyển chi phí bán hàng tính sang kỳ sau Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ

Lập ngày .... tháng ..... năm ....

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

107

(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)

Sổ cái

Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh

Tháng 4 năm 2006

Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ Nợ Có

Chứng từ Số CT Ngày 1/4 Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong tháng

30/4 Kết chuyển giá vốn hàng bán 30/4 Kết chuyển chi phí QLDN 30/4 Kết chuyển chi phí bán hàng 30/4 Kết chuyển doanh thu bán hàng 30/4 Kết chuyển ***

Cộng số phát sinh Số dư cuối kỳ Trang NKC 632 642 641 511 421 139.830.000 2.599.500 6.250.500 3.000.000 Ngày tháng 1/4 30/4 30/4 30/4 30/4 30/4

151.680.000 Lập ngày .... tháng ..... năm ....

Người lập (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký)

108

Chương III

Nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ

hàng hoá tại công ty tNHH dịch vụ điện tử tin học Quốc tuấn

I. Đánh giá công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty

TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn

1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học

Quốc Tuấn đã đạt được những thành tựu đáng kể. Công ty có những kế

hoạch tổ chức cung cấp và phân phối hàng hoá rất có hiệu quả, luôn đáp

ứng được mọi nhu cầu của khách hàng kể cả khách hàng bán buôn và bán

lẻ. Với phương châm làm ăn uy tín, chất lượng công ty tạo cho mình ngày

càng nhiều bạn hàng và khách hàng. Thị trường tiêu thụ của công ty mở

rộng, không những chỉ ở địa phận Hà Nội mà còn cả các tỉnh khác như Hải

Phòng, Thái Nguyên…Bên cạnh việc cung cấp sản phẩm hàng hoá, công ty

còn cung cấp cả dịch vụ sửa chữa, lắp đặt cho khách hàng một sự hoàn hảo

trong sản phẩm của công ty. Các sản phẩm công ty bán ra đều được bảo

hành theo thời gian nhất định, tạo lòng tin cho khách hàng.

Với quá trình tiêu thụ đó, doanh thu của công ty ngày càng tăng qua

từng năm tạo ra lợi nhuận ngày càng cao góp phần vào việc đóng góp cho

NSNN và bổ sung vốn cho công ty. Cùng với việc tổ chức tốt quá trình tiêu

thụ hàng hoá, công ty cũng phải có các kế hoạch tổ chức quá trình mua

hàng một cách hợp lý và có hiệu quả. Xác định được những mặt hàng nào

có nhu cầu cao, mặt hàng nào có nhu cầu thấp để dự trữ, tránh việc thừa

hàng hoặc thiếu hàng trong kinh doanh.

Tuy nhiên, trong quá trình hình thành và phát triển công ty cũng gặp

phải không ít khó khăn. Việc tạo chỗ đứng của mình trên thị trường khi

mới thành lập là một việc rất khó. Hàng loạt các công ty máy tính lớn nhỏ

109

trên thị trường vừa đóng vai trò là nhà cung cấp, bạn hàng nhưng cũng là

các đối thủ cạnh tranh của công ty. Hơn nữa, vì là công ty TNHH nên vốn

chủ yếu do thành viên đóng góp, do đó việc huy động vốn để mở rộng sản

xuất kinh doanh là tương đối khó.

Nhìn chung, trong nền kinh tế thị trường hiện nay công ty càng ngày

càng phải hoàn thiện mình cho phù hợp và tạo uy tín kinh doanh trên thị

trường. Tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút

khách hàng. Đồng thời luôn cải tiến và đổi mới làm phong phú nguồn hàng

kinh doanh nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu tiêu dùng trên thị trường.

2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ

hàng hoá nói riêng của công ty

2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Phòng kế toán đóng vai trò khá quan trọng trong việc quản lý toàn bộ

hoạt động kinh doanh của công ty cũng như quản lý TCDN. Thấy được tầm

quan trọng đó, các nhân viên trong phòng kế toán làm việc rất nhiệt tình và

có trách nhiệm về mọi nhiệm vụ được giao. Các tài liệu, báo cáo về tài

chính hay về tình hình kinh doanh của của công ty được phòng kế toán

hoàn thành đầy đủ, kịp thời và chính xác. Thông tin do kế toán cung cấp

cũng chính là căn cứ chủ yếu để các nhà quản lý ra quyết định, góp phần

vào quá trình tăng trưởng và phát triển công ty.

Các nhân viên trong phòng kế toán được phân công mỗi người đảm

nhiệm một nhiệm vụ riêng hợp lý, thuận tiện trong việc đối chiếu kiểm tra

và kế thừa công việc của nhau, không có sự chồng chéo giữa các công việc,

đảm bảo thực hiện tốt công tác kế toán. Kế toán trưởng là người điều hành

và chỉ đạo toàn bộ hoạt động của phòng kế toán, giao công việc đến từng

nhân viên. Cuối mỗi tháng, các nhân viên phải đưa ra số liệu để kế toán

trưởng tập hợp và lập báo cáo tài chính.

Tuy nhiên, công việc ghi chép của kế toán của công ty trước đây là rất

nhiều, rất dễ gây ra sai sót, việc tìm kiếm số liệu cũng không được nhanh

110

chóng. Vì vậy, cùng với sự hoà nhập mạng lưới tin học và phần mềm kế

toán ra đời công ty cũng đã thực hiện kế toán máy để giúp cho công việc kế

toán được đơn giản, gọn nhẹ, đồng thời nâng cao trình độ sử dụng máy móc

trong việc truy cập số liệu. Công việc kế toán ở công ty nhờ đó mà được

tiến hành nhanh hơn, thuận tiện hơn.

2.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty

Kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty có nhiệm vụ phản ánh toàn bộ

quá trình tiêu thụ hàng hoá phát sinh, bắt đầu từ khi xuất kho đến khi hàng

hoá xác định là tiêu thụ và nhận được tiền thanh toán của khách hàng. Mọi

nghiệp vụ tiêu thụ xảy ra đều được kế toán ghi chép một cách kịp thời và

đầy đủ theo trình tự thời gian. Những nội dung chủ yếu liên quan đến tiêu

thụ hàng hoá được kế toán mở các sổ chi tiết để theo dõi cụ thể.

Việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc

của chế độ kế toán hiện hành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh

của công ty, thuận tiện cho công tác quản lý.

Bộ phận kế toán xác định thuế và các khoản phải nộp NSNN được

thực hiện một cách đầy đủ. Đầu mỗi tháng kế toán lập bảng kê khai thuế

các loại: Thuế GTGT, thuế thu nhập….sau khi nhận được thông báo nộp

thuế. Công ty luôn đảm bảo nộp đủ, đúng hạn các khoản thuế. Các bộ phận

kế toán luôn luôn hoàn thành tốt công việc của mình nhằm đảm bảo cho

thông tin kế toán luôn xuất hiện đúng lúc, kịp thời và hữu ích.

Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán ghi sổ kế toán tiêu thụ hàng hoá

còn có một số những hạn chế nhất định:

- Việc xác định thời điểm bán hàng chưa chính xác: Trong trường hợp

bán hàng qua kho theo hình thức gửi hàng và trường hợp mua gửi bán

thẳng kế toán xác định DTBH ngay sau khi hàng được xuất ra khỏi kho hay

gửi bán. Việc phản ánh như vậy chưa chính xác vì doanh thu chỉ được xác

định khi hàng hoá được coi là đã tiêu thụ, cụ thể khi khách hàng thông báo

đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc trả tiền ngay.

111

- Kế toán nghiệp vụ bán giao tay ba phản ánh giống trường hợp mua

gửi bán thẳng, như vậy là chưa chính xác, vì kế toán có thể xác định ngay

gái vốn hàng bán mà không phản ánh qua TK 157.

- Trong quá trình tiêu thụ, kế toán phải kết chuyển giá vốn hàng bán.

Việc xác định giá vốn hàng bán (giá xuất kho hàng hoá) của công ty là

chưa hợp lý. Công ty lấy giá mua làm giá xuất kho mà không phân bổ chi

phí trong quá trình mua làm cho giá xuất kho của hàng hoá không chính

xác.

II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng

hoá tại công ty

1. Yêu cầu của việc hoàn thiện

Để phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của cơ chế quản lý mới, trong

những năm qua Nhà nước đã thực hiện biện pháp quan trọng nhằm cải cách

và hoàn thiện hệ thống kế toán. Nhờ đó, hệ thống kế toán Việt Nam đã

không ngừng được đổi mới cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế,

với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế kinh tế. Nhưng do tính chất công việc

của các hệ thống kế toán rất phức tạp lại diễn ra rất khẩn trương nên chắc

chắn còn rất nhiều khiếm khuyết và có những quy trình chưa hoàn toàn phù

hợp.

Thêm nữa, khi áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát

sinh nhiều vấn dề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp

với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có như thế thì hệ thống kế toán mới

phát huy tốt vai trò của mình trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các

hoạt động kinh tế doanh nghiệp.

Tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp. Khi đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ hàng hoá thì

doanh số ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được

cải thiện, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang trên đà phát triển và

ngược lại. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là một bộ

112

phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế

toán. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi

công tác HTKT nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải được tổ chức một cách

khoa học và hợp lý, luôn đổi mới và ngày càng hoàn thiện.

Xuất phát từ những lý luận trên và tình hình tổ chức công tác kế toán

nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học

Quốc Tuấn cho thấy yêu cầu hoàn thiện là cần thiết. Để việc đổi mới và

hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá đạt hiệu quả cao

chúng ta cần quán triệt các yêu cầu cơ bản sau:

- Yêu cầu phù hợp: Mỗi doanh nghiệp có loại hình hoạt động, đặc

điểm tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh riêng cũng như yêu cầu quản lý

riêng nên mỗi doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp

với chế độ hiện hành và với đặc điểm của doanh nghiệp.

- Yêu cầu chính xác và kịp thời: Trong điều kiện hiện nay, với sự

bùng nổ thông tin và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì yêu cầu này càng

trở nên quan trọng. Do nhiệm vụ của kế toán là cung cấp thông tin một

cách kịp thời và chính xác cho ban lãnh đạo nên yêu cầu này sẽ giúp công

tác kế toán hiệu quả hơn.

- Yêu cầu thống nhất: Yêu cầu này đặt ra nhằm đảm bảo sự tập trung

quản lý từ lãnh đạo công ty đến cơ sở, đảm bảo sự tuân thủ những chính

sách, chế độ, thể lệ về tài chính kế toán do Nhà nước ban hành, vừa phù

hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng doanh

nghiệp.

- Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả: Mục đích cuối cùng của mọi hoạt

động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất và việc hoàn

thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá cũng không nằm ngoài mục đích

đó. Một mặt hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá giúp kế toán giảm nhẹ

công việc tổ chức, xử lý, ghi chép, lưu trữ bảo quản chứng từ, sổ kế toán

mà vẫn đảm bảo kịp thời, độ chính xác cao của thông tin kế toán; mặt khác

113

nhằm nâng cao hiệu quả của công tác kế toán trong giám đốc, quản lý việc

sử dụng tài sản tiền vốn của doanh nghiệp.

2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu

thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn

Với những kiến thức đã học và qua đời gian tiếp cận thực tế, tìm hiểu,

nghiên cứu kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ

Điện tử tin học Quốc Tuấn em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất

nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty

để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả tốt hơn.

2.1. Hạch toán ban đầu

Hạch toán ban đầu là khâu đầu tiên đóng vai trò khá quan trọng trong

quá trình hạch toán, giai đoạn này có làm đúng thì các phần hành kế toán

tiếp theo mới có thể đúng và chính xác. Vì vậy, công ty phải luôn quan tâm

đến việc cải tiến và hoàn thiện hệ thống tổ chức chứng từ kế toán. Công ty

phải vận dụng một cách linh hoạt những chứng từ kế toán mới nhất của Bộ

Tài chính ban hành và xây dựng một trình tự luân chuyển chứng từ thật

khoa học, hợp lý tranh xảy ra trường hợp mất chứng từ hay bỏ sót chứng từ

gây nên sai lệch trong quá trình hạch toán.

Bên cạnh đó, công ty cũng nên lập thêm một số chứng từ hướng dẫn

khác nếu cần để thuận lợi cho việc theo dõi các nghiệp vụ phát sinh. Đồng

thời, các thủ tục lập, ký và xét duyệt chứng từ cũng cần phải được tiến hành

một cách hợp lý nhằm làm cho quá trình luân chuyển chứng từ diễn ra

nhanh chóng, góp phần đẩy nhanh trình tự hạch toán nghiệp vụ.

2.2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.

* Trường hợp xuất kho gửi bán hoặc mua gửi bán thẳng kế toán

không nên xác định doanh thu bán hàng ngay, mà ghi như sau:

- Khi xuất kho hàng gửi bán:

Nợ TK 157 Giá trị hàng hoá xuất kho

Có TK 156

114

Hoặc khi mua gửi bán thẳng:

Nợ TK 157 : Giá mua chưa thuế

Nợ TK133 : Thuế GTGT đầu vào

Có TK331, 111, 112: Tổng giá thanh toán

- Sau khi khách hàng nhận được hàng và chấp nhận thanh toán, kế

toán phản ánh doanh thu bán hàng.

Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán :

Có TK 5111 Giá bán chưa thuế :

Có TK3331 Thuế GTGT đầu ra :

Đồng thời, kế toán kết chuyển giá vốn hàng đã xác định là tiêu thụ:

Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK157

* Trường hợp bán giao tay ba, kế toán nên hạch toán như sau:

Kế toán xác định ngay doanh thu bán hàng, ghi:

Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán :

Có TK 5111 Giá bán chưa thuế :

Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra :

Đồng thời kết chuyển luôn giá vốn của số hàng bán giao tay ba mà

không cần phải phản ánh qua TK157 như thực tế hiện nay:

Nợ TK 632 : Giá mua chưa thuế

Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào.

Có TK 331, 111, 112 : Tổng giá thanh toán

* Đối với trường hợp bán buôn hàng hoá và khách hàng nợ tiền thì

khi thanh toán sớm hoặc trả ngay công ty sẽ giảm một khoản tiền cho

khách hàng gọi là Chiết khấu bán hàng nhằm để khuyến khích việc thanh

toán nhanh chóng, tránh khả năng kéo dài vòng quay của vốn, kế toán sẽ

phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính. Cụ thể, kế toán hạch toán như

sau:

115

- Khi bán hàng khách hàng thanh toán trực tiếp và được hưởng chiết

khấu:

Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu

Nợ TK 811 : Chiết khấu cho khách hàng

Có TK 511 : Giá bán chưa thuế

Có TK 3331: Thuế GTGT

Và ghi: Nợ TK 632 Kết chuyển giá vốn

Có TK 156, 157 hàng bán

Khách hàng kí nhận nợ và khi thanh toán được hưởng chiết khấu:

Nợ TK 111, 112 : Số tiền thực thu

Nợ TK 811 : Chiết khấu cho khách hàng

Có TK 131 : Giá thanh toán

* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán của công ty là thực tế đích

danh, nhưng để xác định chính xác công ty cần phải xác định đúng giá trị

thực tế của hàng mua.

Giá mua phải trả

Chi phí phát sinh

Trị giá thực

Thuế phải

cho người bán

trong quá trình

tế của hàng

=

+

+

nộp ở khâu

(không gồm thuế

mua (không gồm

mua

mua nếu có

VAT)

thuế VAT)

Công thức tính:

2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán

Mặc dù với những nội dung chủ yếu liên quan đến nghiệp vụ tiêu thuj

hàng hoá công ty cũng mở sổ chi tiết để theo dõi theo từng tài khoản cụ thể,

nhưng những sổ này chưa chi tiết theo từng mặt hàng, khách hàng cụ thể. Chỉ

đến cuối tháng kế toán mới dựa vào sổ chi tiết của từng tài khoản để tập hợp

số liệu theo từng mặt hàng và khách hàng. Như vậy, sẽ làm cho công việc kế

toán rất mất thời gian, thông tin không đáp ứng nhanh chóng kịp thời.

116

Kết luận

Những năm qua cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước,

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn đã không ngừng trưởng

thành và lớn mạnh, bắt nhịp với sự biến động của nền kinh tế, dần dần làm

ăn có hiệu quả, khẳng định được vị trí của mình trên thị trường cũng như

giữ vững chữ tín đối với khách hàng. Kết quả này có sự đóng góp không

nhỏ của bộ phận kế toán nói chung và bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá

nói riêng.

Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn nên chức năng

chủ yếu của công ty là lưu chuyển hàng hoá từ sản xuất đến tiêu dùng. Do

đó, việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là hết sức cần thiết.

Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ

hàng hoá của mình một cách có hiệu quả hơn, giúp cho kế toán phát huy

hết vai trò trong việc phản ánh giám sát một cách chặt chẽ toàn diện về tài

sản, tiền vốn của doanh nghiệp ở mọi khâu của quá trình tiêu thụ. Đồng

thời hỗ trợ cho doanh nghiệp có thêm các công cụ để quản lý tốt hơn hoạt

động tiêu thụ nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh nói chung, đảm bảo

lấy thu bù chi và có lợi nhuận, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với

NSNN và nâng cao đời sống của người lao động.

Xuất phát từ tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH

Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hoá em

đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn công tác

kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty.

Do khả năng và kiến thức còn hạn chế nên chắc hẳn bài viết sẽ

không tránh khỏi thiếu sót. Vậy rất mong nhận được ý kiến chỉ bảo của các

thầy cô giáo cũng như của các cô chú cán bộ trong công ty để em có thể

nhận thấy được mặt hạn chế của mình và được học hỏi nhiều hơn.

Cuối cùng, cho phép em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lãnh đạo, cán

bộ nhân viên phòng kế toán và toàn công ty đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ,

117

hướng dẫn em trong thời gian thực tập tốt nghiệp và em xin cảm ơn thầy

Như Anh đã hướng dẫn em.

118

Mục lục

I. NHữNG VấN Đề CHUNG Về NGHIệP Vụ BÁN HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIệP ...... 4

1.1. Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng ........ 4

1.2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm ................................ 6

1.3. Khái niệm DTBH, các khoản giảm trừ DTBH, nguyên tắc xác định

DTBH và kết quả bán hàng. ............................................................................ 9

1.4. Các phương thức bán và các phương thức thanh toán .............................. 11

1.5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh .............................................................................................................. 15

1.6. Chứng từ, kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm ......... 17

1.7. Kế toán tổng hợp thành phẩm ................................................................... 22

1.7.1. Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm......................................... 22

1.7.2. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu .................................. 23

1.8. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán .............. 24

1.8.1. Tài khoản sử dụng ............................................................................. 24

1.8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng chủ yếu ............... 29

1.9. Kế toán xác định kết quả bán hàng ........................................................... 39

1.9.1. Kế toán chi phí bán hàng ................................................................... 39

1.9.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ............................................... 43

1.9.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng .................................................... 47

Lời nói đầu .................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: CÁC VấN Đề CHUNG .................................................................... 4

CHƯƠNG II: THƯC Tế CÔNG TÁC Kế TOÁN THÀNH PHẩM, BÁN

HÀNG VÀ XÁC ĐịNH KếT QUả BÁN HÀNG TạI CÔNG TY ........................ 52

2.1. ĐặC ĐIểM CHUNG CủA DOANH NGHIệP ............................................................ 52

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ...................................... 52

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh của công ty .................... 53

2.1.3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................ 54

2.1.4. Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty ..................................... 56

2.2. THựC Tế CÔNG TÁC Kế TOÁN .......................................................................... 60

2.2.1. Kế toán thành phẩm .............................................................................. 60

119

2.2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm ............................................................ 60

2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng ................................................................... 64

2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của

doanh nghiệp .............................................................................................. 64

2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán

hàng ............................................................................................................ 67

2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ............. 84

2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh .............................................. 89

Chương III. Nhận xét và biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu

I. Đánh giá công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn ........................................................................................ 100

thụ hàng hoá tại công ty tNHH dịch vụ điện tử tin học Quốc tuấn ................... 100

1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ....... 100

2. Đánh giá tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ

hàng hoá nói riêng của công ty .............................................................. 101

2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty ...... 101

2.2. Đánh giá công tác tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của

II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại

công ty .................................................................................................................. 103

công ty ................................................................................................... 102

1. Yêu cầu của việc hoàn thiện .......................................................... 103

2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ

hàng hoá tại Công ty TNHH Dịch vụ Điện tử tin học Quốc Tuấn ....... 105

2.1. Hạch toán ban đầu ................................................................. 105

2.2. Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ......... .105

2.3. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán..................................... 107 Kết luận ........................................................................................................ 108

120