Luận văn
Phân tích hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện
Tân Hiệp – Kiên Giang
LỜI CẢM TẠ
Sau 04 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học, kết hợp với thời gian
thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện
Tân Hiệp. Em đã tiếp thu và tích lũy được nhiều kinh nghiệm quí báu cho mình.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này là nhờ có sự giảng dạy tận tình của
quí thầy cô trường Đại học Cần Thơ, Thầy cô Khoa Kinh tế và Quản Trị Kinh
Doanh, Thầy cô Bộ môn Kế toán Kiểm toán và sự hướng dẫn tận tâm của Thầy
Trần Ái Kết- bộ môn Tài Chính. Và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị
cán bộ viên chức trong Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Tân Hiệp.
Xin chân thành cảm ơn:
- Quí thầy cô khoa Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ.
- Thầy Trần Ái Kết.
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện
Tân Hiệp:
+ Ông: Phan Văn Tính (Giám đốc).
+ Ông: Đỗ Đức Minh (Phó Giám đốc).
+ Ông: Đoàn Quang Vinh (Trưởng phòng Tín dụng).
+ Ông: Võ Thanh Khiết (Phó phòng Tín dụng).
Cùng tất cả các anh chị cán bộ viên chức các phòng ban trong Ngân hàng đã giúp
đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Sau cùng, Em xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ cùng các cô
chú, anh chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
Tân Hiệp luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong công tác.
i
Sinh viên
Đinh Thị Mỹ Á LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
phân tích trong bài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu
khoa học nào.
Ngày…28….tháng…05….năm 2009
Sinh viên
Đinh Thị Mỹ Á
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC
TẬP
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
ii
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Chi nhánh NHNo&PTNT Tân Hiệp
Ngày…….tháng…05….năm 2009
Giám đốc
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG
DẪN
-------------------------------------------------------------------------------------------------- --------
------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
iii
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------- --------
------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------- --------
------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày……..tháng…05….năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN
BIỆN
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
iv
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày…..tháng…05..năm 2009
v
Giáo viên phản biện
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
MỤC LỤC Trang
Chương 1. GIỚI THIỆU..................................................................................1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung. .....................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể. .....................................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................2
1.3.1. Về không gian........................................................................................2
1.3.2. Về thời gian............................................................................................2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu. ...........................................................................3
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.....................................................................................................................4
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN............................................................................4
2.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại...........................................................4
2.1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại. ....................................................4
2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. ..............................................4
2.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại.....................................................4
2.1.2. Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng.......................................5
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng............................................................5
2.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng:.............................................................5
2.1.2.3. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại. ...........6
2.1.3. Rủi ro tín dụng.......................................................................................8
2.1.3.1. Khái niệm............................................................................................8
2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh. ......................................................................8
2.1.4. Bảo đảm tín dụng...................................................................................8
2.1.4.1. Giới thiệu chung. ................................................................................8
GVHD: Trần Ái Kết vi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
2.1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng.........................................................9
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
2.1.5. Một số chỉ tiêu dùng phân tích chung hoạt động tín dụng...................10
2.1.5.1. Doanh số cho vay..............................................................................10
2.1.5.3. Dư nợ. ..............................................................................................11
2.1.5.2. Doanh số thu nợ. ..............................................................................10
2.1.5.4. Nợ xấu...............................................................................................11
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng...............................11
2.1.6.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn.....................................11
2.1.6.2. Dư nợ trên tổng vốn huy động..........................................................12
2.1.6.3. Hệ số thu nợ......................................................................................12
2.1.6.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ.....................................................................12
2.1.6.5. Vòng quay vốn tín dụng....................................................................12
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................13
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu...............................................................13
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.............................................................13
Chương 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN
GIANG ..............................................................................................................14
3.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP...............14
3.1. 1.Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. ...................................................14
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.......................................................................14
3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP.......................................15
3.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
GVHD: Trần Ái Kết vii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
............................................................................................................................15
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp
......................................................15
3.2.3. Quy trình tín dụng căn bản..................................................................16
3.2.3. Cơ cấu tổ chức và trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi
nhánh Huyện Tân Hiệp
......................................................................................20
3.2.4. Chức năng, nhịêm vụ của các phòng ban. ...........................................21
3.2.4.1. Giám đốc...........................................................................................21
3.2.4.2. Phó giám đốc ....................................................................................21
3.2.4.3. Giám đốc phòng giao dịch ( Thạnh Đông A, Kinh B)......................21
3.2.4.4. Phòng kế hoạch kinh doanh..............................................................21 3.2.4.5. Phòng kế toán ngân quỹ....................................................................22
3.2.4.6. Hai phòng giao dịch (Kinh B và Thạnh Đông A)............................22
3.2.4.7. Tổ kiểm tra kiểm soát và thẩm định.
................................................22
3.2.5. Những nghiệp vụ chính mà Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Tân Hiệp thực hiện .........................................................22
3.3. KHÁI QUÁT KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 03 NĂM ( 2006- 2007- 2008). ....................................................23
3.3.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp..................................................................................................23
3.3.1.2. Về doanh thu.....................................................................................24
3.3.1.3. Về chi phí..........................................................................................25
3.3.1.4. Về lợi nhuận......................................................................................25
GVHD: Trần Ái Kết viii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Chương 4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG..........................................................27
4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 2006-
2007- 2008..........................................................................................................27
4.1.1. Phân tích tổng quát cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh..........................27
4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TÂN HIỆP.................................................................30
4.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 03 năm.................30
4.2.1.1. Doanh số cho vay..............................................................................30
4.2.1.2. Doanh số thu nợ................................................................................36
4.2.1.3. Tình hình dư nợ.................................................................................42
4.2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn..................................................49
4.2.1.5. Dư nợ trên tổng vốn huy động..........................................................50
4.2.1.6. Hệ số thu nợ......................................................................................51
4.2.1.7. Vòng quay vốn tín dụng....................................................................52
4.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.............................................52
4.3.1. Nợ xấu..................................................................................................53 4.3.1.1. Nợ xấu theo thành phần kinh tế.......................................................53
4.3.1.2. Nợ xấu theo thời hạn.........................................................................55
4.3.2. Nợ xấu trên tổng dư nợ........................................................................58
Chương 5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG...................................60
5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH VÀ NGUYÊN NHÂN
............................................................................................................................60
GVHD: Trần Ái Kết ix
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
5.1.1. Thuận lợi..............................................................................................60
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
5.1.2. Khó khăn- hạn chế...............................................................................61
5.1.3. Nguyên nhân........................................................................................62
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP...............................................................................63
Chương 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................67
6.1. KẾT LUẬN................................................................................................67
6.2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................68
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh
huyện Tân Hiệp- Kiên Giang.............................................................................68
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Kiên
Giang..................................................................................................................69
6.2.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng địa phương..................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................70
PHỤ LỤC..........................................................................................................71
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG
Trang
Sơ đồ 1. Mô tả quy trình tín dụng.......................................................................19
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Huyện Tân Hiệp...............20
GVHD: Trần Ái Kết x
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Bảng 1: Trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
.............................................................................................................................20
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp
qua 03 năm 2006, 2007, 2008.............................................................................23
Bảng 3: nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm 2006,
2007, 2008..........................................................................................................28
Bảng 4: Doanh số cho vay qua 03 năm 2006- 2007- 2008................................31
Bảng 5. Doanh số cho vay theo kỳ hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp qua 03 năm. ...............................................................................................32
Bảng 6. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp....................................................... 34
Bảng 7: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp ...................................................................................................................37
Bảng 8. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp....................................................................................................................38
Bảng 9. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. ..............................................................................40
Bảng 10: Tình hình dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp....................................................................................................................43
Bảng 11. Dư nợ theo thời hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Tân Hiệp.............................................................................................................44
Bảng 12. Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp. .....................................................................................46
Bảng 13:Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng:................................................48
Bảng 14: Tình hình nợ xấu qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp....................................................................................................................53
Bảng 15. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp .......................................................................................54
GVHD: Trần Ái Kết xi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Bảng 16. Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
qua 03 năm. ........................................................................................................55
Bảng 17: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng....................................................57
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp qua 03 năm: 2006, 2007, 2008.................................................24
Hình 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 03 năm ................................30
Hình 3: Doanh số cho vay qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp
.............................................................................................................................31
Hình 4. Doanh số cho vay theo kỳ hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
Huyện Tân Hiệp .................................................................................................33
Hình 5. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp. ...............................................................................36
Hình 6: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp.....................................................................................................................38
Hình 7. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân
Hiệp ....................................................................................................................39
Hình 8. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp .................................................................................41
Hình 9: Biểu đồ phản ánh dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp...................................................................................................43
Hình 10. Dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua
GVHD: Trần Ái Kết xii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
03 năm.................................................................................................................45
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh Huyện Tân Hiệp. ......................................................................................47
Hình 12. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.....................................................49
Hình 13. Dư nợ trên tổng vốn huy động.............................................................50
Hình 14. Hệ số thu nợ ........................................................................................51
Hình 15. Vòng quay vốn tín dụng......................................................................52
Hình 16: Tình hình nợ xấu qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp.....................................................................................................................53
Hình 17. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp........................................................................................55
Hình 18: Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp
qua 03 năm..........................................................................................................57
GVHD: Trần Ái Kết xiii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Hình 19. Nợ xấu trên tổng dư nợ........................................................................58
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
TCTD: Tổ chức tín dụng
SDV: Sử dụng vốn
GVHD: Trần Ái Kế xiv Đinh Thị Mỹ Á http://www.kinhtehoc.net
NH: Ngân hàng
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
t SVTH:
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Sau khi là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới WTO, nước ta hội
nhập với nền kinh tế thế giới sâu hơn, rộng hơn, cơ hội mở ra cũng nhiều hơn, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội. Mặt tích cực là đã thu được
nhiều thành tựu đáng ghi nhận nhưng mặt trái của nó là nền kinh tế nước ta phải
đối phó với áp lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng đông
đảo và mạnh mẽ, lạm phát cao, suy giảm kinh tế do ảnh hưởng của dịch cúm gia
cầm trong nước, thiên tai và sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền tài chính
thế giới với những diễn biến phức tạp và những thách thức trước mắt cũng nhiều
hơn.
Để đối phó với những khó khăn trước mắt. Tất cả các thành phần kinh tế
đều bám sát sự chỉ đạo của Nhà nước vượt qua thời kỳ khó khăn. Và Ngân hàng
là một trong những công cụ đắc lực hỗ trợ cho nhà nước trong việc huy động
vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực hoạt động sản xuất phát triển, tạo điều kiện
thu hút vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng kinh tế trong nước, góp phần hỗ trợ
cho nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, đẩy lùi suy
giảm kinh tế bằng cách ấn định lãi suất, cho vay đúng nhu cầu cấp thiết của
doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt là nông nghiệp nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước là tiêu chí và chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của
Đảng, Nhà nước, nhân dân ta. Để giúp các doanh nghiệp nhỏ và hộ sản xuất cũng
như các cá thể, hộ nông dân phát triển được trong giai đoạn khó khăn này và phát
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xv
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
triển như mong đợi phải nói đến vai trò quan trọng của ngành ngân hàng. Và
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được nói đến với một
vai trò chủ lực giúp phát triển kinh tế- xã hội nông thôn Việt Nam.
Và NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- tỉnh Kiên Giang là một
trong khoảng 2.200 chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động nhằm phát
triển kinh tế nông nghiệp- nông thôn Tân Hiệp- Kiên Giang , mặt khác góp phần
tạo uy tín và sự lớn mạnh cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam trong sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng khác.
Làm được như vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh Tân Hiệp- tỉnh Kiên Giang không ngừng nỗ lực hơn nữa trong hoạt động
tín dụng của mình nhằm hoàn thiện hơn nữa tồn tại và phát triển vững chắc trong
quá trình hội nhập này cùng với kinh tế Việt Nam. Vì vậy, em chọn đề tài: “Phân
tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Tân Hiệp – Kiên Giang ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Mục tiêu chung:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là thông qua đánh giá thực trạng hoạt động
tín dụng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân
Hiệp- Kiên Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu cụ thể của đề tài hướng đến các vấn đề sau:
1. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ở NHNo&PTNT huyện Tân Hiệp
thông qua tình hình huy động vốn- sử dụng vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư
nợ- nợ xấu.
2. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT huyện Tân
Hiệp, dựa vào tình hình thu nhập, chi phí phát sinh và lợi nhuận.
3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xvi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
1.3.1. Về không gian.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
nhánh Tân Hiệp- Kiên Giang
1.3.2. Về thời gian.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu số liệu
trong các năm 2006- 2007- 2008.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu.
Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng, các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng:
- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động của ngân hàng.
- Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ.
- Doanh số dư nợ.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xvii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
- Tình hình nợ xấu qua các năm.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Khái quát ngân hàng thương mại.
2.1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại.
Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá X thông qua ngày 12
tháng 12 năm 1997, định nghĩa: “Ngân hàng Thương mại là một loại hình tổ chức
tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan”.
2.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại có 03 chức năng cơ bản:
Chức năng trung gian tài chính, bao gồm chức năng trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Chức năng trung gian
tín dụng: Huy động nguồn vốn từ chủ thể tiết kiệm có vốn nhàn rỗi và cấp tín
dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. Về
trung gian thanh toán: Thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như mở tài khoản
tiền gửi giao dịch, quản lý và cung cấp các dịch vụ thanh toán, tổ chức và kiểm
soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
Chức năng tạo tiền: trong quá trình kinh doanh tiền tệ, các chủ ngân hàng đã
dùng giấy chứng nhận tiền gửi- tiền giấy- được khách hàng sử dụng để chi trả các
khoản nợ. Nhờ hoạt động trong hệ thống mà ngân hàng thương mại đã sáng tạo
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xviii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
ra bút tệ, thay cho tiền mặt, góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế. Chức
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
năng “ sản xuất” bao gồm huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “ sản
phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
2.1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thương mại:
- Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế:
Trong nền kinh tế có những chủ thể có những khoản tiền nhàn rỗi và
những khoản tiền đó chưa được sử dụng một cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất
giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông) nhưng họ cũng muốn tiền này sinh
lời cho mình và họ nghĩ đến hoạt động cho vay và có những chủ thể cần tiền để
hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ thể này không quen biết nhau và cũng
có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Và Ngân hàng
thương mại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người muốn cho vay, trả
lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người cần vốn được vay.
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu
cầu vốn của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất
chênh lệch có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình. Vai trò trung gian này trở
nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể
làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển giao mệnh lệnh trên thị
trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty… 2.1.2. Những vấn
đề căn bản về tín dụng ngân hàng
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định.
Tín dụng ngân hàng chứa đựng 03 nội dung: Có sự chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng, sự chuyển nhượng này là
có thời hạn và có kèm theo chi phí.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xix
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
2.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng:
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ theo các tiêu
thức phân loại khác nhau:
Dựa vào mục đích tín dụng, tín dụng ngân hàng phân theo các loại sau:
cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, tiêu dùng cá nhân, cho
vay bất động sản, cho vay nông nghiệp, cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Dựa vào thời hạn tín dụng thì được phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 01 năm, với mục đích
thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn từ 01 đến 05 năm. Mục
đích của loại cho vay này là đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: Có thời hạn trên 05 năm. Mục đích của loại vay này là
nhằm vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay không có bảo đảm: Loại vay này không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay hay không.
- Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở bảo đảm cho các món
vay như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay theo món vay, cho vay theo hạn mức
tín dụng.
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ
(cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn), cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi
là cho vay trả góp, cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà
tuỳ khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.2.3. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại.
* Dựa vào bảng cân đối tài sản:
Bảng cân đối tài sản là bảng báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và nguồn
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xx
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
vốn của NHTM ở một thời điểm nào đó. Nhìn vào đó chúng ta có thể có thể hệ
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
thống hoá được một số nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, có thể chia thành nghiệp
vụ nội bảng và nghiệp vụ ngoại bảng.
- Nghiệp vụ nội bảng là những nghiệp vụ ngân hàng được phản ánh trên
bảng cân đối tài sản. Có thể chia thành nghiệp vụ tài sản nợ (hay nghiệp vụ huy
động vốn) và nghiệp vụ tài sản có (hay nghiệp vụ sử dụng vốn).
Các nghiệp vụ tài sản nợ tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng là nghiệp vụ rất quan trọng vì nó mang lại nguồn vốn để thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh khác, và có đủ vốn để tài trợ cho hoạt động của mình,
có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng. Còn với khách hàng, nghiệp vụ này cung cấp một kênh tiết kiệm và đầu tư
làm cho tiền của họ sinh lợi cũng như là một kho cất trữ tiền một cách an toàn,
tạo cơ hội cho họ gia tăng tiêu dùng và tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng
như: tiền gửi khách hàng (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm), tiền gửi các tổ
chức tín dụng, tiền gửi Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà Nước, vay các tổ
chức tín dụng, vay Ngân hàng Nhà nước, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu.
Các nghiệp vụ tài sản Có bao gồm các nghiệp vụ như: cho vay đối với khách
hàng, đầu tư chứng khoán, cho vay các tổ chức tín dụng khác.
- Nghiệp vụ ngoại bảng là các nghiệp vụ không được phản ánh tên bảng
cân đối tài sản của NHTM, chủ yếu là các hoạt động dịch vụ và bảo lãnh ngân
hàng. Cách phân loại kiểu phân loại truyền thống này phù hợp với ngân hàng cổ
điển. Với một ngân hàng hiện đại, các nghiệp vụ ngoại bảng thường chiếm tỉ
trọng lớn nhưng không được phản ánh trên bảng cân đối tài sản. Do vậy, có cách
phân loại khác, không dựa vào bảng cân đối tài sản.
* Dựa vào đối tượng khách hàng.
Các ngân hàng thương mại hiện đại thường phân loại nghiệp vụ của mình
dựa vào đối tượng khách hàng để từ đó dễ dàng có chiến lược tiếp cận và phục vụ
khách hàng tốt hơn. Có thể chia thành nghiệp vụ đối với khách hàng công ty
(khách hàng doanh nghiệp) và nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân.
- Các nghiệp vụ đối với khách hàng doanh nghiệp:
So với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp là đối tượng khách hàng chiếm
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
tỷ trọng nhỏ hơn về mặt số lượng nhưng chiếm tỷ trọng lớn về mặt doanh số giao
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
dịch nên giao dịch với khách hàng doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí
dựa vào quy mô giao dịch. Với khách hàng doanh nghiệp có thể thực hiện các
nghiệp vụ: Tiền gửi thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt giữa các doanh
nghiệp, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, cho vay đối với các doanh nghiệp,
bảo lãnh với các doanh nghiệp, môi giới chứng khoán, tư vấn tài chính.
- Các nghiệp vụ đối với khách hàng cá nhân:
Khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn về số lượng nhưng lại nhỏ
về doanh số giao dịch. Mặt khác, khách hàng cá nhân còn mang nặng tăm lý giao
dịch như ngại rủi ro khi giao dịch với ngân hàng, sợ phiền phức về thủ tục khi
giao dịch, sợ lộ thông tin về thu nhập với người có thu nhập cao và mặc cảm giao
dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không cao. Nhưng khi nền kinh tế
phát triển lên, nhu cầu giao dịch với ngân hàng của đối tượng này ngày càng trở
nên đáng chú ý hơn. Với khách hàng cá nhân, NHTM có thể thực hiện các nghiệp
vụ: Tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm, thẻ thanh toán (phát hành và thanh toán
các loại thẻ visa, master card, ATM), thanh toán qua ngân hàng, chuyển tiền
trong -ngoài nước, chuyển tiền nhanh qua Western Union, cho vay tiêu dùng, cho
vay xây dựng- sữa chữa- mua bán nhà, cho vay trả góp, cho vay kinh tế hộ gia
đình (chăn nuôi, trồng trọt, ngư nghiệp, mua máy móc phục vụ nông nghiệp,...),
cho vay hỗ trợ du học, cho vay mua xe cơ giới.
2.1.3. Rủi ro tín dụng.
2.1.3.1. Khái niệm.
Rủi ro tín dụng (credit risk) trong hoạt động của ngân hàng là loại rủi ro phát
sinh do khách hàng vay vốn không còn khả năng chi trả nợ vay cho ngân hàng
một khoản vay nào đó về gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi khi đến hạn trong hợp
đồng tín dụng.
2.1.3.2. Nguyên nhân phát sinh.
Về phía khách hàng: Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của khách hàng
yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất thoát dẫn đến mất khả
năng trả nợ. Cũng có thể khách hàng không muốn trả nợ trong khi biệp pháp thu
hồi nợ của ngân hàng kém hiệu quả. Về mặt khách quan có thể do khách hàng
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
gặp phải thay đổi bất ngờ về môi trường kinh doanh như giá cả, thị trường, thiên
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
tai, môi trường pháp lý hay chính sách của chính phủ nên lâm vào tình trạng
không thể trả nợ vay cho ngân hàng mặc dù vẫn muốn trả đúng hạn.
Về phía ngân hàng: Do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm
định dự án không kỹ dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, có thể
quyết định cho vay là đúng nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay
nên không biết khách hàng sử dụng vốn sai mục đích.
2.1.4. Bảo đảm tín dụng.
2.1.4.1. Giới thiệu chung.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là hoạt động đầy rủi ro. Mặc dù, khi
quyết định cho vay, ngân hàng đã thẩm định dự án đầu tư và khả năng trả nợ của
khách hàng nhưng vẫn chưa thể loại bỏ những rủi ro tín dụng Do vậy, đảm bảo
tiền vay như là một trong những cách làm tăng khả năng thu nợ và giảm thiểu rủi
ro. Đảm bảo tín dụng hiện nay được thực hiện theo Nghị định 178/1999NĐ/CP
ngày 29/12/2009 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định
85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 178.
Vậy, bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ
chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế
và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Để đảm bảo tiền vay thực sự có hiệu quả thì; thứ nhất giá trị bảo đảm phải
lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. Thứ hai, tài sản dùng đảm bảo nợ vay phải tạo
ra ngân lưu (phải có giá trị và có thị trường tiêu thụ). Thứ ba, có đầy đủ cơ sở
pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng đảm bảo tiền vay.
2.1.4.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng.
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp.
Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm
bảo khả năng hoàn trả vốn vay. Bên đi vay sử dụng bất động sản của mình (nhà
ở, cơ sở sản xuất kinh doanh, tài sản gắn liền với nhà,…) hoặc giá trị quyền sử
dụng đất hợp pháp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ với bên cho vay. Có hai loại:
thế chấp bất động sản và thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, bị chi phối bởi Luật
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxiii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
dân sự và Luật đất đai.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
Là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho
bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại
không cần đăng ký quyền sở hữu mà khi cầm cố phải được giao nộp cho bên cho
vay, có loại cần đăng ký quyền sở hữu ( xe, phương tiện vận chuyển) thì hai bên
thoả thuận để bên cầm cố giữ hoặc giao tài sản cầm cố cho bên thứ ba giữ.
Tài sản cầm cố gồm: tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hoá, vàng
bạc, tàu biển,…và các tài sản khác. Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu và thương phiếu. Quyền tài sản
phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền thụ trái, và các
quyền phát sinh từ tài sản khác. Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài
sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay từ ngân hàng. Bảo đảm
tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là khách hàng vay dùng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay đó với ngân hàng.
Được áp dụng trong các trường hợp: Chính phủ quyết định giao cho ngân
hàng cho vay đối với khách hàng và đối tượng vay. Trường hợp ngân hàng cho
vay trung hạn, dài hạn với các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống nếu khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay đáp ứng được
các điều kiện khách hàng vay có tín nhiệm, có khả năng tài chính để trả nợ, có
mức vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 50% vốn đầu tư.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh.
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay ( người được bảo lãnh) nếu đến
hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
Chia thành hai loại: Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ
ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu
của mình để thực hiện nghĩa vụ của bên đi vay nếu đến hạn mà bên đi vay không
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxiv SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
thể trả nợ. Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội là biện
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản,
chỉ bằng uy tín của mình bảo lãnh cho bên đi vay.
2.1.5. Một số chỉ tiêu dùng phân tích chung hoạt động tín dụng.
2.1.5.1. Doanh số cho vay.
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra
cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi
về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.
Cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất cứ một NHTM.
Sự chuyển hoá từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ sung nhu cầu sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế, có ý nghĩa với nền kinh tế và cả Ngân hàng. Vì hoạt
động cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại
tiền gửi của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho
Ngân hàng. Nhưng nó mang tính rủi ro lớn, nên phải quản lý các khoản cho vay
một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các rủi ro trong quá
trình hoạt động của ngân hàng.
2.1.5.2. Doanh số thu nợ.
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Hoạt động cho vay có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể
được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc không thu hồi được. Nên công tác thu hồi nợ
được ngân hàng đặt lên hàng đầu, một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không phải
chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến công tác thu nợ để đảm bảo
đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại đúng hạn, tránh thất thoát cho ngân hàng.
Vì vậy, thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng tín dụng là thành công rất lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Vì
đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và
người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc trả nợ và lãi đúng hạn.
2.1.5.3. Dư nợ.
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxv
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Mức dư nợ ngắn cũng như trung và dài hạn phụ thuộc vào mức độ huy
động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và
ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao
doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ trong hoạt động của mình.
2.1.5.4. Nợ xấu.
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà
nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ
được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm
5 (có khả năng mất vốn).”
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi hoặc gốc trên
90 ngày, đồng thời Quyết định trên cũng quy định các ngân hàng thương mại căn
cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm
thích hợp.
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố: thứ nhất, đã quá hạn trên 90 ngày
và thứ hai khả năng trả nợ đáng lo ngại.
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động tín dụng.
2.1.6.1. Chỉ tiêu vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Đây là chỉ tiêu quan trọng và không thể thiếu trong quá trình hoạt động của
ngân hàng, đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng thông qua tỉ trọng đóng
góp của vốn huy động trong tổng nguồn vốn.
=
Vốn huy động
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn X 100% Tổng nguồn vốn
Tỉ lệ này càng cao thì càng tốt cho hoạt động của ngân hàng, do đó các
ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của mình để
tăng nguồn vốn hoạt động.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxvi SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
2.1.6.2. Dư nợ trên tổng vốn huy động.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy
động.
Dư nợ trên Tổng dư nợ nguồn vốn huy = X 100%
động Vốn huy động
2.1.6.3. Hệ số thu nợ.
Phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách
hàng. Cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất
định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng được đánh
giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng đạt hiệu quả và ngược lại.
X 100 %
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
tổng dư nợ. 2.1.6.4. Nợ xấu trên
=
S ố n ợ x ấ u Nợ xấu trên tổng dư nợ X 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung
và đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ rệt. Chỉ tiêu này
càng cao thì cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại.
2.1.6.5. Vòng quay vốn tín dụng.
=
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxvii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
tín dụng Dư nợ bình quân
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Trong đó:
2
Dư nợ bình Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ quân =
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính
luân chuyển của vòng quay này trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm),
đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì hiệu quả càng cao và đem lại lợi nhuận
cho ngân hàng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong 03 năm (2006- 2007- 2008), một số văn bản của ngân
hàng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các số liệu, thông tin,…từ các nguồn sách,
báo, tạp chí kinh tế, ngân hàng và những kiến thức đã học vào bài nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Qua các số liệu thu thập được, đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
của ngân hàng thông qua:
- Phân tích các báo cáo tài chính.
- Phương pháp so sánh kết quả hoạt động của các kỳ kinh doanh.
- Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính.
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxviii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
3.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN HIỆP.
3.1.1.Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
Tân Hiệp là huyện cửa ngõ của tỉnh Kiên Giang nằm trên tuyến quốc lộ
80. Phía Đông Bắc giáp Cần thơ, phía Tây Bắc giáp tỉnh An Giang, phía Tây
Nam giáp huyện Châu Thành và phía Đông Nam giáp huyện Giồng Riềng.
Với 1 thị trấn và 9 xã: Tân Hiệp A, Tân Hiệp B, Tân An, Tân Thành, Tân
Hội, Thạnh Đông A, Thạnh Đông B, Thạnh Trị và Thạnh Đông. Dân cư chủ yếu là
dân tộc Kinh 97%, dân tộc Khmer chiếm 2% và số ít người Hoa. Về tôn giáo có
48% dân số theo đạo Thiên chúa, 17% Phật giáo, còn lại chủ yếu thờ ông bà.
Tân Hiệp có diện tích đất tự nhiên 41.933 ha. Trong đó đất sản xuất lúa 02
vụ là 36.186 ha. Đất vườn 1.732,86 ha. Đất ao 400 ha. Đất thổ cư 1.327 ha. Đất
chuyên dùng: 2.449,17 ha. Đất sản xuất nông nghiệp được bố trí “liền canh - liền
cư” với 95% diện tích. Dân cư trú chủ yếu theo tuyến kinh trục và kinh ngang,
gắn với phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, chiếm 85% dân số.
Địa hình và hệ thống thuỷ lợi: Tân Hiệp có địa hình đồng bằng và hệ
thống kênh chằng chịt và lượng phù sa màu mỡ bồi đắp mỗi năm. Hệ thống thủy
lợi – thủy lợi nội đồng được xem là khâu đột phá trong chuyển dịch cơ cấu mùa
vụ - cây trồng - vật nuôi trên địa bàn Huyện. Có trên 97% các tuyến kinh trục –
kinh ngang được nâng cấp cao hơn đỉnh lũ năm 2000, trong đó có 82% phát triển
thành lộ giao thông; mạng lưới thủy lợi nội đồng đã được tiến hành nạo vét, 80%
bờ bao lửng chủ động sản xuất lúa đông xuân và hè thu.
Điều kiện khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ trung bình từ 30 –320C, độ ẩm
cao, thích hợp cho việc trồng lúa, cây ăn quả phát triển.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Hiện nay dân số trên địa bàn huyện Tân Hiệp là 153.518 người với 30.101
hộ. Có 25.500 hộ sản xuất nông nghiệp (chiếm 87,08% số hộ toàn huyện). Trong
những năm qua, nền kinh tế của huyện Tân Hiệp đã có những chuyển biến tích
cực nhưng vẫn còn tập trung sản xuất cây lúa là chủ yếu. Do đó, Đảng và Nhà
nước cần có chính sách cụ thể tập trung đầu tư và chính sách hỗ trợ nâng cao đời
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxix SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
sống và sản xuất cho nhân dân trong toàn huyện Tân Hiệp.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP.
3.2.1. Sơ lược về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc
tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là
AGRIBANK) là NHTM lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản,
thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. Theo báo cáo của UNDP năm
2007, Agribank cũng là doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
AGRIBANK được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988. Lúc mới thành
lập được mang tên Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1990,
đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Cuối năm 1996, ngân hàng đổi
tên thành tên gọi như hiện nay. Năm 2003, Chủ tịch nước Việt Nam đã trao tặng
NHNo&PTNT danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
AGRIBANK là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về vốn, tài sản, đội ngũ cán
bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007,
AGRIBANK vẫn với vị thế dẫn đầu với: Tổng nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ
đồng, vốn tự có đạt gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt gần 239.000 tỷ đồng, tỷ
lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với chuẩn quốc tế là 1,9%, có hơn 2200
chi nhánh và điểm giao dịch được bố trí rộng khắp toàn quốc với gần 30.000 cán
bộ công nhân viên.
3.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân
Hiệp là Chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang, được thành
lập theo quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ năm 1990, trụ sở chính đặt
tại khóm 02, thị trấn Tân Hiệp, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang; nơi có dân cư
đông đúc, thuận lợi cho giao dịch với khách hàng. Với nhiệm vụ huy động vốn và
cung cấp vốn cho mọi quá trình sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân trong
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxx
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
địa bàn huyện Tân Hiệp.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Tháng 08 năm 2001 NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp mở thêm
Phòng giao dịch Thạnh Đông A, tháng 03 năm 2009 Ngân hàng mở thêm Phòng
giao dịch Kinh B. Cả hai phòng giao dịch trên đều được đặt tại khu dân cư đông
đúc, giao thông thuận lợi nhằm huy động thêm vốn và tạo điều kiện cho khách
hàng ở xa trung tâm huyện đi lại dễ dàng hơn, giảm chi phí, đồng thời thu hút
khách hàng mới.
Ngoài ra, Ngân hàng còn phối hợp với các tổ chức đoàn thể như: Hội liên
hiệp phụ nữ Huyện, Hội nông dân,…làm cầu nối truyền tải vốn đến hộ nông dân
trên địa bàn huyện được thuận lợi và nhanh chóng hơn.
3.2.3. Quy trình tín dụng căn bản.
Quy trình tín dụng căn bản là bảng tổng hợp mô tả các bước đi từ khi tiếp
nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho
vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Mô tả quy trình tín dụng căn bản có
thể tóm tắt như sau:
* Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Là khâu đầu tiên của quy trình tín dụng, được thực hiện sau khi cán bộ tín
dụng tiếp xúc với khách hàng lần đầu tiên. Nó là khâu quan trọng vì thông tin thu
thập được sẽ làm cơ sở để thực hiện các khâu sau. Thông tin cần thu thập bao
gồm: năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng, khả năng sử dụng
vốn vay và khả năng hoàn trả vốn vay của khách hàng cũng như khả năng đảm
bảo tín dụng.
Để thu thập được những thông tin trên, khách hàng nộp các loại giấy tờ
sau: Giấy đề nghị vay vốn, giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, phương án sản
xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, phương án đầu tư, báo cáo tài chính của thời kỳ
gần nhất, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp (cầm cố hoặc bảo lãnh nợ
vay), các giấy tờ liên quan khác.
* Bước 02: Phân tích tín dụng.
Là bước phân tích khả năng hiện tại và khả năng tiềm tàng của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả vốn vay và thu hồi vốn vay kể cả gốc
và lãi. Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxi SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
hàng, kiểm soát và dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
thể xảy ra. Ngoài ra, còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay
vốn, nhận xét về thái độ trả nợ của khách hàng từ đó làm cơ sở để quyết định cho
vay.
* Bước 03: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng.
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hay từ chối cho vay đối với một
hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu quan trọng trong quy trình tín dụng
vì nó ảnh hưởng đến các giai đoạn sau, đến uy tín và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Là khâu khó xử lý và dễ sai phạm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản đó là:
- Quyết định cho vay đối với một khách hàng không tốt.
- Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Sai lầm thứ nhất là dễ dẫn đến thiệt hại về tài chính do nợ xấu hoặc nợ
không thể thu hồi được. Sai lầm thứ hai dễ dẫn đến mất uy tín và cơ hội cho vay
đối với một khách hàng tốt.
Để hạn chế những sai lầm này, ngân hàng thường: Thu thập và xử lý thông
tin một cách đầy đủ, chính xác làm cơ sở ra quyết định, trao quyền quyết định
cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán
quyết.
Sau khi ra quyết định tín dụng, nếu chấp thuận cho khách hàng vay vốn,
cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký hợp đồng tín dụng và làm tiếp các
bước sau. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích rõ lý
do cho khách hàng biết.
* Bước 04: Giải ngân.
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, giải ngân (phát tiền vay) sẽ là
khâu tiếp theo sau đó. Đây khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện chấn
chỉnh và ngăn chặn kịp thời sai sót ở các khâu trước. Nguyên tắc chính là luôn
gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm
bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân luôn phải tuân thủ nguyên
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây phiền hà và khó khăn cho khách hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
* Bước 05: Giám sát tín dụng:
Là khâu khá quan trọng nhằm bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng
mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm có thể gây ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ sau này.
Các phương pháp giám sát bao gồm: Giám sát các hoạt động tài khoản của
khách hàng tại ngân hàng, phân tích các báo cáo tài chính theo định kỳ, giám sát
thông qua việc trả lãi cho món vay của khách hàng, thường xuyên viếng thăm và
kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách
hàng, kiểm tra hình thức bảo đảm tiền vay của khách hàng, giám sát hoạt động
khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác, giám sát thông qua
những thông tin thu thập khác của khách hàng.
* Bước 06: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Gồm các việc cần xử lý:
- Thu nợ theo đúng điều khoản đã cam kết và thoả thuận theo các hình
thức: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn, thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và
thu lãi định kỳ, thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu khách hàng không có
khả năng trả nợ thì ngân hàng cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn.
- Tái xét hợp đồng tín dụng- là phân tích tín dụng trong điều kiện khoản
tín dụng đã được cấp nhằm đánh giá chất lượng, phát hiện rủi ro và xử lý kịp
thời.
- Thanh lý hợp đồng- Nếu đến hạn của hợp đồng tín dụng và khách hàng
đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ
tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản và lưu trữ hồ sơ vay vốn.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxiii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Toàn bộ các khâu của quy trình tín dụng có thể mô tả bằng sơ đồ sau (sơ đồ 1):
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxiv SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Sơ đồ 1. Mô tả quy trình tín dụng
3.2.3. Cơ cấu tổ chức và trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh
Huyện Tân Hiệp
Tổng số cán bộ hiện nay của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp là 26 người
được phân công và tổ chức theo cơ cấu trực tuyến bao gồm:
- Ban lãnh đạo: một giám đốc và một phó giám đốc.
- Các phòng ban gồm:
+ Phòng kế toán – ngân quỹ: 12 người.
+ Phòng kế hoạch – kinh doanh: 10 người.
+ Tổ kiểm soát và thẩm định: 02 người.
+ Phòng giao d ị ch Th ạ nh Đ ông A và phòng giao d ị ch Kinh B.
GIÁM ĐỐ C
PHÓ GIÁM ĐỐ C
PHÒNG K Ế TOÁN- NGÂN QU Ỹ
PHÒNG GIAO D Ị CH KINH B
PHÒNG K Ế HO Ạ CH- KINH DOANH
PHÒNG GIAO D Ị CH TH Ạ NH Đ ÔNG A
T Ổ KI Ể M TRA- KI Ể M SOÁT VÀ TH Ẩ M ĐỊ NH
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp
Tính đến ngày 31/12/2008, trình độ nhân viên của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp được phản ánh ở Bảng 1.
Bảng 1: Trình độ nghiệp vụ nhân viên NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxv SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Đại học Trung cấp Sơ cấp Tổng cộng
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
20 3 3 26 Số lượng (người)
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp) Dựa vào bảng 1 ta thấy, nhìn chung trình độ nhân viên của NHNo&PTNT
76,92 11,54 11,54 100 Tỷ lệ (%)
Chi nhánh huyện Tân Hiệp là hợp lý, trình độ nhân viên chủ yếu là Đại học,
chiếm 20 người, tương đương 76,92% trong tổng số nhân viên hiện có, trình độ
trung cấp chiếm 3 người tương ứng 11,54%, còn lại trình độ sơ cấp chiếm
11,54%, tương ứng là 03 nhân viên.
3.2.4. Chức năng, nhịêm vụ của các phòng ban.
3.2.4.1. Giám đốc:
Là người đại diện cho ngân hàng quản lý, trực tiếp chỉ đạo thực hiện các
chính sách, chế độ nghiệp vụ, chịu trách nhiệm chính về các kế hoạch và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật
Tổ chức tín dụng dựa trên phạm vi, quyền hạn được cấp trên uỷ quyền.
3.2.4.2. Phó giám đốc:
Hỗ trợ cho giám đốc trong việc điều hành hoạt động của Chi nhánh, thay
thế cho giám đốc giải quyết một số mảng hoạt động của Chi nhánh, được giám
đốc phân công và chịu trách nhiệm chính về kế toán ngân quỹ.
3.2.4.3. Giám đốc Phòng giao dịch (Thạnh Đông A, Kinh B):
Trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng giao dịch, thực hiện chính sách
chế độ nghiệp vụ, giao dịch và kế hoạch kinh doanh trong phạm vi quyền hạn của
Chi nhánh, chịu sự quản lý và định kỳ báo cáo về Chi nhánh Huyện.
3.2.4.4. Phòng kế hoạch kinh doanh.
-Trưởng phòng, phó phòng:
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về chiến lược kinh doanh của Chi
nhánh, thực hiện hoạt động tín dụng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, dự án đầu
tư, chiến lược, kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay của đơn vị kinh tế, các cá
nhân hộ gia đình và thẩm định dự án đầu tư để quyết định cho vay hay không,
kiểm tra, đôn đốc, kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tái thẩm
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxvi SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
định hồ sơ vay, gia hạn nợ, thống kê, báo cáo theo yêu cầu.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
- Cán bộ tín dụng:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh như: thu thập, cung cấp thông tin,
thẩm định các dự án cho vay, hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay với từng
khách hàng, giải ngân và thu nợ, tiến hành thống kê, phân tích thông tin, phân
loại khách hàng, báo cáo và tổng kết hoạt động theo định kỳ.
3.2.4.5. Phòng kế toán ngân quỹ.
Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản gửi tiền, chuyển tiền theo đúng quy
định của NHNo&PTNT Việt Nam; lập báo cáo về hoạt động kinh tế tài chính,
quản lý các loại vốn, tài sản; quản lý các hồ sơ thế chấp, bảo lãnh, tổng hợp, lưu
trữ hồ sơ tài liệu kế toán và thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở chứng
từ phát sinh trong ngày; phát hiện và ngăn chặn tiền giả.
3.2.4.6. Hai Phòng giao dịch (Kinh B và Thạnh Đông A).
Có chức năng chính như một Chi nhánh Ngân hàng nhưng quy mô nhỏ
hơn và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tân Hiệp.
3.2.4.7. Tổ kiểm tra kiểm soát và thẩm định.
- Tổ kiểm tra kiểm soát:
Tuân thủ theo sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán, tổ chức thực hiện
kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình kiểm tra kiểm toán của
NHNo&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị để phù hợp với đơn vị mình,
kiểm toán nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
- Tổ thẩm định:
Chịu trách nhiệm quản lý, thu thập, cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho
công tác thẩm định và phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Thẩm định những món vay vượt quá quyền phán quyết của Giám đốc Chi nhánh.
3.2.5. Những nghiệp vụ chính mà Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn Chi nhánh Tân Hiệp thực hiện:
- Huy động vốn nhàn rỗi trong địa bàn huyện, sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và vốn vay của ngân hàng cấp trên cung cấp tín dụng phục vụ cho nhu cầu vốn
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxvii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
cho cá nhân và doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
- Nhận ủy thác tiền gửi thanh toán , tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu
bằng VNĐ và ngoại tệ đối với khách hàng trong và ngoài nước.
- Mở tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Mua bán ngay
và trao đổi các ngoại tệ mạnh, thực hiện các nghiệp vụ hối đoái.
- Tham gia hệ thống thanh toán toàn cầu qua hệ thống chuyển tiền nhanh qua
Western Union, thực hiện dịch vụ kiều hối tại Việt Nam phục vụ kiều bào nước ngoài
gửi tiền cho người thân tại Việt Nam.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán quốc tế, thanh toán xuất nhập
khẩu giúp cho doanh nghiệp xuất khẩu thu hộ số tiền bán hàng ra nước ngoài hoặc chi
hộ số tiền nhập khẩu hàng đối với doanh nghiệp nhập khẩu.
3.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂN HIỆP QUA 03 NĂM ( 2006- 2007- 2008).
3.3.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp.
Trong thời gian qua tình hình kinh tế trong nước cũng như ngoài nước có
những chuyển biến khá phức tạp: dịch cúm gia cầm ở các địa phương, lạm phát
trong nước,.…đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trên cả nước.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng
trên địa bàn cũng là mối quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang. Tuy nhiên hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì ổn định. Khái quát tình hình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua ba năm: 2006, 2007, 2008 được thể
hiện qua bảng 2 dưới đây:
Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm 2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
Tốc độ
Chỉ
So sánh
Năm
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxviii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
tiêu
2007/2006
2008/2007
tăng
bình
quân
(%)
2006
2007
2008
%
Số tiền
%
Số tiền
Doanh
33.168
67,98
35.288 48.788
81.956
13.500
38,26
53,12
thu
Chi
35.997
112,11
24.052 32.109
68.106
8.057
33,50
72,81
phí
Lợi
-2.829
-16,96
nhuận 11.236 16.679
13.850
5.443
48,44
15,74
(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp)
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH C ỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
ĐVT: Triệu đồng
90000
80000
70000
60000
Doanh thu
Chi phí
50000
40000
30000
20000
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xxxix SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
10000
Lợi nhuận
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Hình 1. Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm: 2006, 2007, 2008.
3.3.1.2. Về doanh thu.
Dựa vào bảng số liệu ở bảng 2 và hình 1 thể hiện tình hình doanh thu của ngân hàng
qua 03 năm ta thấy:
Nhân tố doanh thu qua 02 năm (2006 và 2007) không ngừng tăng lên và đến
năm 2008 thì doanh thu tăng lên vượt bậc. Ta sẽ xem xét tổng thu nhập năm 2006
đạt được là 35.288 triệu đồng. Trong năm 2007, trong năm chi nhánh đã cố gắng
sử dụng nhiều biện pháp tích cực như thu hút nhiều khách hàng mới, tăng dư nợ
tín dụng, tăng doanh số kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán Ngân
hàng…nhằm khởi tăng nguồn thu, tạo thu nhập tăng tích lũy ngày càng nhiều nên
tổng thu nhập năm 2007 là 48.788 triệu đồng tăng lên so với doanh thu năm 2006
là 13.500 triệu đồng (tức tăng 38,26%).
Qua đến năm 2008, tình hình thu nhập của ngân hàng là 81.956 triệu đồng,
so với năm 2007 thì tổng thu nhập tăng lên là 33.168 triệu đồng nếu tính theo tỉ lệ
phần trăm thì tăng lên 67,98%. Nguyên nhân là do lạm phát toàn cầu và giá cả thị
trường leo thang dẫn đến lãi suất cho vay tăng lên nhanh chóng. Từ đó, làm cho
tổng thu (chủ yếu là thu lãi) năm 2008 tăng cao hơn các năm trước rất nhiều. Và
tốc độ tăng bình quân của tổng doanh thu qua các năm là 53,12%.
3.3.1.3. Về chi phí.
Song song với thu nhập tăng thì tình hình chi phí qua các năm của ngân
hàng cũng tăng lên. Trong năm 2006, tổng chi phí của ngân hàng là 24.052 triệu
đồng, chủ yếu là chi tiền lương, tiền thưởng và mở rộng quy mô hoạt động.
Đến năm 2007, tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh là 32.109 triệu
đồng so với chi phí năm 2006 tăng 8.057 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xl
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
33,50 %, nguyên nhân là do ngoài việc phải trả những khoản chi phí ở trên, ngân
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
hàng còn phải trả lãi nhiều hơn năm truớc do vốn huy động và vốn điều chuyển
tăng lên.
Tổng chi phí năm 2008 là 68.106 triệu đồng. Nếu so với năm 2007 thì chi
phí năm 2008 tăng lên đến 112,11%, tương đương với số tiền 35.997 triệu đồng
Nguyên nhân là do Chi nhánh còn trang bị thêm máy móc, thiệt bị phương tiện
phục vụ cho nhu cầu hoạt động, nhu cầu vốn vay ngày một tăng dẫn đến chi phí
trả lãi cho ngân hàng cấp trên cũng tăng theo. Mặt khác, chi lương cũng tăng
thêm do thực hiện chương trình mới và bổ sung nhân sự cho các phòng, đáp ứng
đủ nhân sự cho quá trình hoạt động.
Ngoài ra, lạm phát trong năm 2008 bùng phát mạnh mẽ nên tiền lãi huy
động vốn cũng tăng lên. Do chính sách chống lạm phát của Chính phủ trong năm
này là giảm bớt lượng tiền trong lưu thông nên đã dùng Ngân hàng làm công cụ
giảm bớt lạm phát bằng cách tăng lãi suất tiền gửi vào ngân hàng. Dẫn đến tình
hình chi phí trong năm 2008 vừa qua của ngân hàng mới tăng lên đáng kể như
vậy. Tổng kết lại, ta thấy tốc độ tăng của khoản mục chi phí qua 03 năm là
72.81%. Ngân hàng cần có các biện pháp để làm giảm khoản mục chi phí này.
3.3.1.4. Về lợi nhuận.
Từ phân tích tổng thu nhập và chi phí ở trên, ta thấy mặc dù chi phí có tăng
lên qua các năm nhưng năm 2006 lợi nhuận đạt được của Chi nhánh là 11.236
triệu đồng. Năm 2007, tổng lợi nhuận đạt được là 16.679 triệu đồng, tương ứng
48,44 % so với năm 2006, với số tiền tăng cụ thể là 5.443 triệu đồng, đây là một
cố gắng thật đáng ghi nhận của toàn thể ngân hàng với sự phấn đấu và nỗ lực hết
mình. Nguyên nhân là do hệ thông ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam nói
chung và Chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tân Hiệp nói riêng đã từng bước
hiện đại hóa, thực hiện giao dịch một cửa nhanh chóng và thuận tiện đã thu hút
lượng khách hàng đến giao dịch nhiều hơn.
Năm 2008, tình hình lợi nhuận của ngân hàng giảm xuống, cụ thể lợi
nhuận ngân hàng đạt được là 13.850 triệu đồng, so với năm 2007 thì giảm xuống
2.829 triệu đồng, ước tính giảm khoảng 16,96%. Nguyên nhân của việc giảm lợi
nhuận năm này là do lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra thấp hơn các năm
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xli
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
trước, đây là chính sách giảm bớt lượng tiền trong lưu thông của Ngân hàng cấp
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
trên. Tuy lợi nhuận của ngân hàng vào năm này có giảm so với năm 2007, nhưng
xét về mặt điều kiện kinh doanh thời kỳ này cũng như các chính sách của Nhà
Nước đối với tiền tệ thì tình hình lợi nhuận này đã rất khả quan. Đây là kết quả
phấn đấu của tập thể cán bộ thuộc NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp.
Từ những phân tích trên, ta thấy tốc độ tăng của chỉ tiêu lợi nhuận trong 03
năm của Ngân hàng đạt được 15,74%. Do đó, mặc dù lợi nhuận là khả quan
nhưng ngân hàng cần có các chính sách cũng như biện pháp phù hợp để duy trì
hoạt động cũng như tăng lợi nhuận cho ngân hàng, để ngân hàng hoạt động ngày
càng tốt hơn nữa.
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TÂN HIỆP- KIÊN GIANG
4.1. TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 03 NĂM 2006-
2007- 2008.
4.1.1. Phân tích tổng quát cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh.
Vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng vì
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động với phương thức đi vay để cho vay,
nếu không có vốn thì không thể duy trì hoạt động của ngân hàng. Vì thế, công tác
huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động, quyết định hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng có nhiều từ
nguồn: vốn tự huy động, vốn hội sở, vay từ các tổ chức tín dụng khác,....và nguồn
vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn đó là: vốn huy động và nguồn
vốn vay từ Ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xlii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
hàng để cho vay còn có vốn cho vay ủy thác chiếm tỷ lệ không lớn vì nguồn vốn
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
này chỉ mang tính chất cấp phát theo các chương trình, các dự án đầu tư phát
triển kinh tế. Vì nguồn vốn này không mang tính chất thường xuyên, ổn định và
hơn nữa việc phát vay lại dựa trên chỉ tiêu kế hoạch, cho nên khi xét đến cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng thì ta chỉ xem xét hai nguồn vốn đó là vốn huy động
và vốn vay từ Ngân hàng cấp trên.
Qua đó, ta có thể xem xét nguồn vốn của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp dựa
vào số liệu qua ba năm( 2006- 2007- 2008) như được trình bày ở bảng 3 dưới
đây:
Bảng 3: Nguồn vốn của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp qua 03 năm
2006, 2007, 2008
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
Năm 2007
2006
2008
2007/2006
2008/2007
Khoản mục
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền %
Số tiền %
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
56.356 25,69
70.576 27,27 123.032
28,24 14.220
25,23
52.456 74,33
Vốn huy động
163.000
74,31 188.214
72,73 312.670
71,76 25.214
15,47 124.456 66,12
Vốn vay NH Cấp trên
219.356
100 258.790
100 435.702
100 39.434
17,98 176.912 68,36
Tổng cộng
(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp)
Qua bảng số liệu (bảng 3) ta thấy, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xliii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
hàng qua 03 năm đều tăng, sự biểu hiện này cho thấy khả năng đảm bảo cho hoạt
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
động cho vay của ngân hàng được tốt hơn đáp ứng nhu cầu cấp thiết về vốn cho
dân cư trên địa bàn huyện Tân Hiệp.
Tính đến năm 2006, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là 219.356
triệu đồng. Đến năm 2007, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng đã là
258.790 triệu đồng so với tổng nguồn vốn năm 2006 tăng được 39.434 triệu
đồng, tương ứng tăng với tỉ lệ 17,98%. Năm 2008, tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng tăng vượt bậc, cụ thể tổng nguồn vốn là 435.702 triệu đồng, so với
năm 2007 tăng với tỷ lệ 68,36%, tương ứng với số tiền 176.912 triệu đồng
Ta thấy, qua ba năm từ 2006 đến 2008, nguồn vốn của ngân hàng luôn
tăng. Trong đó vốn huy động của ngân hàng luôn tăng đều đặn theo các năm, cụ
thể trong năm 2006 là 56.356 triệu đồng, chỉ chiếm khoảng 25,69% trong tổng cơ
cầu nguồn vốn năm 2006. Nhưng đến năm 2007, nguồn vốn huy động đã là
70.576 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 14.220 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 25,23 %.
Đến năm 2008, nguồn vốn huy động đạt 123.032 triệu đồng, chiếm 28,24 % trong tổng
nguồn vốn hoat động trong năm 2008 của ngân hàng , tăng khoảng 52.456 triệu đồng so
với năm 2007 tương ứng với tỷ lệ 74,33 %. Vốn huy động tăng đều qua các năm, cho thấy
hoạt động huy động vốn và thu hút khách hàng đã được ngân hàng làm rất tốt, ý thức tiết
kiệm của người dân ngày càng được phát huy hơn. Bên cạnh đó từ cuối năm 2007 đến
năm 2008 tình hình lạm phát luôn tăng. Để thực hiện theo chỉ thị của chính phủ phải thắt
chặt tiền tệ nên các ngân hàng đều tiến hàng tăng lãi suất, thu hút lượng tiền trong dân cư.
Vì vậy NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp cũng đã tăng mức lãi suất rất hấp dẫn,
thu hút tiền gửi tiết kiệm, khiến nguồn vốn huy động tăng rất khả quan. Nếu so sánh với
năm 2007, thì năm 2008, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng hơn 70%.
Bên cạnh nguồn vốn huy động thì nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu nguồn vốn và tăng qua các năm nhưng
về tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì có phần giảm dần. Trong năm 2006,
vốn vay từ ngân hàng cấp trên là 163.000 triệu đồng, chiếm 74,31% trong tổng
nguồn vốn hoạt động. Năm 2007, nguồn vốn này là 188.214 triệu đồng, nếu so
với năm 2006 thì tăng lên 25.214 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 15,47%, nhưng về
tỷ trọng trong tổng cơ cấu nguồn vốn thì đạt 72,73%, giảm so với tỷ trọng năm
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xliv
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
2006 là 1,58%. Đến năm 2008, nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên là 312.675
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
triệu đồng, tăng 66,12 % so với năm 2007 tương ứng số tiền 124.456 triệu đồng,
nhưng về tỷ trọng thì chiếm khoảng 71,76 % trong tổng cơ cầu nguồn vốn, giảm
khoảng 0,97% so với trọng năm 2007.
Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có những chuyển biến để
phù hợp với tình hình nội bộ cũng như tình hình thực tế của xã hội và nhu cầu về
vốn trên địa bàn. Chi nhánh nên có sự quan tâm, chú trọng mở rộng đối tượng
khách hàng bằng việc tăng cường tiếp thị các tổ chức, cá nhân gửi tiền với chính
sách khuyến mãi hấp dẫn hơn để thu hút ngày càng nhiều hơn nữa các thành phần
kinh tế tham gia gửi tiền. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng tính tự chủ của
ngân hàng, nhằm đảm bảo được nguồn vốn để giảm chi phí tín dụng trong việc
vay vốn từ ngân hàng cấp trên, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như uy tín của
ngân hàng trong quá trình hoạt động. Nhìn lại tình hình nguồn vốn của ngân hàng
qua 03 năm bằng biểu đồ ở hình 2 sau đây:
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xlv
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Hiệp qua 03 năm.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
4.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TÂN HIỆP.
4.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 03 năm.
4.2.1.1. Doanh số cho vay.
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng chủ yếu của các Ngân hàng
nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
Tân Hiệp nói riêng. Cùng góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện
nhà, Ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho các thành phần kinh tế, góp
phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư trên địa bàn huyện.
Ngoài ra còn góp phần tạo nguồn thu nhập cho Ngân hàng, giúp Ngân hàng tồn
tại và phát triển vững mạnh hơn. Ta xem xét tình hình cho vay của Ngân hàng
qua 03 năm được phản ánh ở bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Doanh số cho vay qua 03 năm 2006- 2007- 2008.
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh 2008/2007
So sánh 2007/2006
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
319.248
94,19
175.513
619.951
795.464
300.703
28,31
Doanh số cho vay
(Nguồn: Số liệu thống kê Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp)
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xlvi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Nhìn vào tình hình doanh số cho vay được phản ánh ở bảng 4, ta thấy, doanh số cho vay qua ba năm đều tăng. Cụ thể, năm 2007 tăng 300.703 triệu đồng so với năm 2006( Doanh số cho vay năm 2006 là 319.248 triệu đồng ) với tỉ lệ tăng 94,19%. Đến ngày 31/12/2008 doanh số cho vay là 795.464 triệu đồng, tăng 175.513 triệu đồng tương đương với tỉ lệ 28,31% so với năm 2007.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
DOANH SỐ CHO VAY QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
319248
Đ VT: Tri ệ u đồ ng
Năm 2006
795464
Năm 2007
619951
Năm 2008
Hình 3: Doanh số cho vay qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp.
Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của Ngân hàng, ta phân chia doanh số
cho vay theo thời hạn cho vay và theo thành phần kinh tế:
* Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay:
Theo thời hạn cho vay thì doanh số cho vay được phân thành cho vay ngắn hạn
và cho vay trung hạn. Ngân hàng không cho vay dài hạn. Ta xem xét bảng số liệu
(bảng 5) sau đây:
Bảng 5. Doanh số cho vay theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm.
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
Năm
2008
2007/2006
2008/2007
2006
2007
Khoản mục
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền %
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
278.959 87,38
538.482 86,86
721.290 90,68
259.523
93,03 182.808 33,95
Ngắn hạn
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xlvii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
40.289 12,62
81.469 13,14
74.174
9,32
41.180 102,21
-7.295
-8,95
Trung hạn
100
100
100
319.248
619.951
795.464
300.703
94,19 175.513 28,31
Tổng cộng (Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Ta thấy, trong doanh số cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn năm 2006
đạt được là 278.959 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 87,38% trong tổng cơ cấu doanh
số cho vay năm 2006. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn là 538.482 triệu
đồng; tăng 93,03% so với năm 2006 với số tuyệt đối là 259.523 triệu đồng. Về tỷ
trọng trong tổng doanh số cho vay thì trong 2007, con số này tuy có giảm nhưng
vẫn không có gì biến đổi nhiều, chiếm khoảng 86,86%. Sang năm 2008, doanh số
cho vay ngắn hạn là 721.290 triệu đồng; tăng 33,95% so với năm 2007 với số
tuyệt đối là 182.808 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 90,68% trong tổng doanh số cho
vay năm 2008.
Xét về mặt trung hạn thì doanh số cho vay trung hạn năm 2006 đạt được là
40.289 triệu đồng, chiếm tỷ trọng thấp chỉ khoảng 12,62% trong tổng cơ cấu
doanh số cho vay trong năm 2006. Đến năm 2007 doanh số cho vay trung hạn
này là 81.469 triệu đồng; tăng 41.180 triệu đồng so với năm 2006 với tỉ lệ tăng là
102,21%, thay đổi theo hướng tăng về tỷ trọng trong tổng cơ cấu doanh số cho
vay, chiếm được 13,14%. Năm 2008 doanh số cho vay trung hạn là 74.174 triệu
đồng, giảm 7.295 triệu đồng so với năm 2007 tương đương giảm với tỉ lệ
28,31%, tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay năm 2008 chỉ còn 9,32%, giảm
khoảng 3,82% so với tỷ trọng năm 2007.
Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tại chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao
và tăng ổn định qua các năm. Điều này cho thấy chi nhánh tập trung đầu tư cao trong
lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động cho các thành
phần kinh tế. Còn doanh số cho vay trung hạn tuy chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng
doanh số cho vay nhưng cũng đã góp phần làm tăng doanh số cho vay, nâng cao hiệu
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xlviii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
quả hoạt động của ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Hình 4. Doanh số cho vay theo thời hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT
Chi nhánh Huyện Tân Hiệp.
Riêng năm 2008, doanh số cho vay trung hạn giảm so với năm 2007
Nguyên nhân một phần là do biến động kinh tế của địa phương trong bối cảnh
tình trạng lạm phát cao, ngân hàng phải tăng lãi suất huy động vốn kéo theo lãi
suất cho vay tăng cao. Nguyên nhân khác: huyện Tân Hiệp là vùng kinh tế thuần
nông do đó nguồn vốn huy động từ loại hình tiền gửi có kỳ hạn thấp do đó Ngân
hàng hạn chế cho vay trung và dài hạn, bên cạnh đó NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp phải vay vốn của ngân hàng cấp trên nhằm đáp ứng nhu vầu về
vốn cho nông dân nên ngân hàng chưa chủ động được các loại hình cho vay vì
vốn vay từ Ngân hàng cấp trên là vốn điều hòa trong toàn hệ thống và chỉ tiêu
cho vay từng loại được Ngân hàng cấp trên thông báo về từng quí. Đặc biệt hơn
nữa là cho vay trung hạn do chứa đựng yếu tố rủi ro do khoản vay trung hạn có
đặc điểm thu hồi vốn trong nhiều năm nên lãi suất yêu cầu càng cao. Do đó, chi
nhánh luôn cẩn trọng khi cho vay trung hạn.
Tuy nhiên, chi nhánh cũng nên xem xét đầu tư mở rộng việc cho vay trung
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang xlix
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
và dài hạn, vì tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng cần
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
hướng tới là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay vốn
nhanh nhằm đưa ngân hàng ngày càng phát triển.
* Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của ngân hàng, ta xem xét
doanh số cho vay ở một góc độ khác là loại hình cho vay phân loại theo thành
phần kinh tế theo bảng tổng hợp (bảng 6) dưới đây:
Bảng 6. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp.
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
2008
2007/2006
2008/2007
2006
Năm 2007
Khoản mục
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền %
Số tiền %
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
5.327
1,67
42.235
6,81 147.962
18,60
36.908 692,85 105.727 250,33
Doanh nghiệp Hộ gia
84,03
69.786
12,08
313.921 98,33 577.716 93,19 647.502 81,40 263.795
319.248
100 619.951
100 795.464
100 300.703
94,19 175.513
28,31
đình, cá thể Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Nhìn chung về doanh số cho vay cho khối doanh nghiệp, ta thấy trong 03
năm 2006- 2007- 2008, doanh số cho vay theo thành phần doanh nghiệp tăng qua
các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Cụ thể
năm 2006, doanh số cho vay cho khối doanh nghiệp là 5.327 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng thấp trong tổng cơ cấu doanh số cho vay năm 2006 chỉ vào khoảng 1,67%.
Sang năm 2007 doanh số này là 42.235 triệu đồng; tăng 36.908 triệu đồng so với
năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng lên đến 692,85%, tỷ trọng trong tổng cơ cấu
doanh số cho vay đã đạt được 6,81%. Đến năm 2008 doanh số cho vay thành
phần doanh nghiệp là 147.962 triệu đồng; tăng 105.727 triệu đồng, với tỉ lệ tăng
là 250,33% so với năm 2007, tỷ trọng tăng lên chiếm được 18,60% trong tổng
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang l
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
doanh số năm 2008.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Bên cạnh đó, Doanh số cho vay đối với hộ gia đình- cá thể chiếm tỉ trọng khá
cao, trung bình là 90,97% trong tổng doanh số cho vay trong 03 năm.
Theo tình hình cho vay ở bảng 6 trên cho ta thấy doanh số cho vay đối với
hộ gia đình- cá thể đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2007, doanh số cho vay
này là 577.716 triệu đồng, tăng so với năm 2006 (trong năm 2006 doanh số cho
vay theo hộ gia đình- cá thể là 313.921 triệu đồng) là 263.795 triệu đồng với tỉ lệ
tăng là 84,03%, về doanh số là như vậy nhưng về tỷ trọng trong tổng doanh số
cho vay thì giảm so với năm 2006 (tỷ trọng năm 2006 là 98,33%) là 5,14%, chỉ
đạt 93,19% trong tổng cơ cấu doanh số cho vay. Đến năm 2008, doanh số cho
vay là 647.502 triệu đồng; tăng 69.786 triệu đồng so với năm 2007 với tỉ lệ tăng
là 12,08%, nhưng tỷ trọng vẫn giảm trong năm này - chỉ chiếm 81,40%, giảm
11,79% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng của doanh số cho vay theo hộ gia
đình- cá nhân là do trong các năm vừa qua đối tượng này có tình hình tài chính
lành mạnh cũng như thu nhập trong những năm qua tăng cao, có tài sản thế chấp
bảo đảm do đất nông nghiệp vì đã được chính quyền địa phương cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất,…đã tạo điều kiện cho việc cấp tín dụng phát triển mạnh
mẽ hơn. Bên cạnh đó theo định hướng chung của NHNo&PTNT Việt Nam cũng
như chiến lược phát triển của Chi nhánh huyện Tân Hiệp trong thời gian tới sẽ
giảm dần dư nợ đối với cho vay không có đảm bảo, thay vào đó là cho vay các dự
án có khả năng thu hồi nợ và được thẩm định về khả năng hoàn trả khách hàng
vay vốn nhằm đảm bảo chất lượng nguồn vốn cho vay.
Tóm lại, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín
dụng của ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động tín dụng càng lớn.
Nhìn chung tình hình cho vay của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp rất
khả quan, trong đó cho vay hộ nông dân- cá thể luôn chiếm tỉ trọng lớn và đều
tăng qua các năm. Còn doanh số cho vay trong khối doanh nghiệp cũng đang có
xu hướng tăng lên mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp. Nhìn lại doanh số cho vay theo
thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang li
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
thông qua biểu đồ ở hình 5 dưới đây:
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH
TẾ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN TÂN HIỆP
Đ VT: Tri ệ u đồ ng
800000 700000 600000 500000
Doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá thể
Tổng cộng
400000
300000
200000
100000
0
N ă m 2006
N ă m2007
N ă m 2008
Hình 5. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp.
Như vậy, để có được kết quả này là một nỗ lực rất lớn của Ngân hàng, tình
hình cho vay qua 03 năm của Chi nhánh là rất khả quan do việc cấp tín dụng luôn
tăng trưởng. Để duy trì đà tăng trưởng này trong những năm tiếp theo, ngân hàng
cần hoàn thiện hơn nữa để mở rộng doanh số cho vay.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
4.2.1.2. Doanh số thu nợ.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Doanh số cho vay thực chất chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng,
mức độ tập trung vốn vay của một loại tín dụng nhất định mà chưa thể hiện được
kết quả sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không cả về phía Ngân hàng và khách
hàng. Vì vậy, cần phân tích doanh số thu nợ để thấy được rõ hơn hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng.
Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó phản
ánh chất lượng tín dụng, khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, và
công tác thu nợ cũng phụ thuộc vào khả năng và “mong muốn” trả nợ của khách
hàng vay vốn.
NHNo& PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp cũng rất chú trọng đến công tác
thu nợ. Trước khi chính thức quyết định cho vay vốn, Chi nhánh thường tiến hành
quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu và mục đích sử dụng vốn cũng như tư vấn cho
khách hàng sử dụng vốn hợp lý nhất. Khi đã cho vay, Chi nhánh thường xuyên theo
dõi tình hình dụng vốn của khách hàng để kịp thời xử lý những trường hợp sử dụng
vốn sai mục đích hay tình hình doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến
tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay. Đối với nợ đến hạn và những món nợ
xấu, cán bộ sẽ gửi giấy thông báo đến khách hàng để đôn đốc trả nợ, có như vậy
mới đảm bảo thu nợ đủ và đúng hợp đồng tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng cao
cho Chi nhánh. Ta xem xét bảng tổng hợp về tình hình thu nợ của Ngân hàng qua 03
năm qua bảng 7 dưới đây :
Bảng 7: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Tân Hiệp
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
2007/2006
2008/2007
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
%
Số tiền
%
Số tiền
274.225
68,59
286.880
462.303
749.183
188.078
62,05
Doanh số thu nợ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang liii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Kết quả thu nợ ở bảng 7 cho ta thấy tổng doanh số thu nợ qua các năm đều
tăng đáng kể. Năm 2007, doanh số thu nợ đạt 462.303 triệu đồng ; tăng 188.078
triệu đồng với tỉ lệ tăng 68,59% so với năm 2006 (doanh số thu nợ năm 2006 là
274.225 triệu đồng). Sang năm 2008, doanh số thu nợ đạt 749.183 triệu đồng;
tăng 62,05 % so với năm 2007 với số tuyệt đối tăng là 286.880 tỷ đồng. Nhìn lại
kết quả thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua
biểu đồ ở hình 6 bên dưới:
DOANH SỐ THU NỢ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH TÂN HIỆP
Đ VT: Tri ệ u đồ ng
749183
Năm 2006
462303
Năm 2007
274225
Năm 2008
Hình 6: Doanh số thu nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Tân Hiệp.
Cũng như doanh số cho vay, ta xem xét doanh số thu nợ phân theo thời hạn và
phân theo thành phần kinh tế:
*Doanh số thu nợ theo thời hạn.
Doanh số thu nợ theo thời hạn được phản ánh thông qua bảng số liệu ở bảng 8 dưới
đây:
Bảng 8. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện
Tân Hiệp
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
Khoản mục
2006
Năm 2007
2008
2007/2006
2008/2007
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang liv
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền %
Số tiền %
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
229.037
83,52 404.264
87,45 650.275
86,80 175.227
76,51 246.011
60,85
45.188 16,48
58.039 12,55
98.908
13,20
12.851 28,44
40.869 70,42
274.225
100 462.303
100 749.183
100 188.078
68,59 286.880
62,05
Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp) Nhìn vào bảng 8 ta thấy tổng doanh số thu nợ theo thời hạn qua các năm
đều tăng đáng kể nhưng chủ yếu vẫn là thu nợ ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn chiếm
tỷ trọng trung bình khoảng 85,92% trong tổng doanh số thu nợ trong 03 năm
2006- 2007- 2008, thu nợ trung hạn chỉ chiếm trung bình khoảng 14,08% trong
tổng doanh số thu nợ. Cụ thể, năm 2006, doanh số thu nợ ngắn hạn là 229.037
triệu đồng, chiếm 83,52% trong tổng cơ cấu doanh số thu nợ năm 2006. Sang
năm 2007, doanh số thu nợ ngắn hạn đã đạt 404.264 triệu đồng; tăng 76,51 % so
với năm 2006 với số tuyệt đối tăng là 175.227 triệu đồng, tỷ trọng trong tổng
doanh số thu nợ đã tăng lên và đạt được 87,45%, tương ứng tăng 3,93%. Đóng
góp vào sự gia tăng của doanh số thu nợ, thu nợ ngắn hạn năm 2008 lại tiếp tục
tăng với số tiền thu nợ là 650.275 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 246.011
triệu đồng, tương đương tăng 60,85%, chiếm tỷ trọng 86,80% trong tổng doanh
số thu nợ năm 2008.
DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
Đ VT: Tri ệ u đồ ng
800000
700000
600000
500000
Ngắn hạn
Trung hạn
400000
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lv
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
300000
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Tổng
Hình 7. Doanh số thu nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh
Huyện Tân Hiệp
Mặt thứ hai của doanh số thu nợ theo thời hạn là doanh số thu nợ trung
hạn. Năm 2006, doanh số thu nợ trung hạn chỉ đạt được 45.188 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 16,48% trong tổng doanh số thu nợ theo thời hạn năm 2006. Nhưng đến
năm 2007, doanh số thu nợ này đã tăng lên 12.851 triệu đồng so với năm 2006,
đạt được 58.039 triệu đồng, nhưng về mặt tỷ trọng trong tổng doanh số thu nợ
năm 2007 thì giảm xuống chỉ còn 12,55%, nguyên nhân của sự tăng về mặt
doanh số nhưng giảm về mặt tỷ trọng là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn
hạn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ trung hạn trong năm 2007. Năm
2008, doanh số thu nợ trung hạn vẫn đà tiếp tục tăng và đạt được doanh số thu nợ
là 98.908 triệu đồng, tăng cao so với năm 2007 là 40.869 triệu đồng với tỷ lệ tăng
tương ứng 70,42%. Về mặt tỷ trọng so với năm 2007 đã tăng lên nhưng không
cao- chỉ tăng 0,65% so năm 2007, nên chỉ chiếm khoảng 13,20% trong tổng
doanh số thu nợ năm 2008
Doanh số thu nợ đạt kết quả tốt như vậy là do Ngân hàng đã sàng lọc
khách hàng trước khi cho vay, thẩm định các món vay một cách thận trọng về
tình hình tài chính cũng như nguồn chi trả chính của đối tượng vay vốn và tài sản
bảo đảm nhằm đảm bảo nguồn thu đúng thời hạn. Bên cạnh đó, Ngân hàng cân
nhắc rất kỹ đối với các dự án trung hạn nhằm hạn chế những rủi ro.
* Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế.
Công tác thu nợ theo thành phần kinh tế của Chi nhánh đạt được kết quả
khả quan trong 03 năm qua, ta có thể đánh giá công tác thu nợ theo thành phần
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lvi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
kinh tế của Ngân hàng thông qua bảng tổng kết sau (bảng 9):
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Bảng 9. Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp.
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
2006
Năm 2007
2008
2007/2006
2008/2007
Khoản mục
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền %
Số tiền %
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
5.257
1,92
15.089
3,26 147.261
19,66
9.832 187,03 132.172 875,95
Doanh nghiệp Hộ gia
34,59
268.968 98,08 447.214 96,74 601.922 80,34 178.246 66,27 154.708
274.225
100 462.303
100 749.183
100 188.078
68,59 286.880
62,05
đình, cá thể Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân hiệp) Hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh thông qua khả năng trả nợ đúng thời
hạn đã cam kết của khách hàng với ngân hàng được thể hiện một phần thông qua
doanh số thu nợ hàng năm của Chi nhánh. Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy:
Đối với doanh số thu nợ theo khối doanh nghiệp ta nhận thấy nó chiếm
một tỷ trọng rất thấp, trung bình chỉ vào khoảng 8,28% nhưng có xu hướng tăng
cao về doanh số qua 03 năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số thu nợ của chi nhánh là
5.257 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1,92% trong tổng doanh số thu nợ năm 2006.
Trong năm 2007, doanh số thu nợ doanh nghiệp tăng 9.832 triệu đồng với tỉ lệ
tăng là 187,03% so với năm 2006, tức là doanh số thu nợ năm 2007 đạt được là
15.089 triệu đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 3,26% trong tổng doanh số thu nợ năm
2007. Đến ngày 31/12/2008 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tiếp tục tăng với
tốc độ cao với số tiền 147.261 triệu đồng, nếu so với năm 2007 thì tăng được
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lvii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
132.172 triệu đồng tương ứng với một tỷ lệ khá cao là 875,95%.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
Bên cạnh đó, góp phần vào tăng cao doanh số thu nợ theo thành phần kinh
tế phải kể đến đó là doanh số thu nợ đối với hộ gia đình- cá thể. Nhìn chung,
doanh số thu nợ theo thành phần này tăng cao qua các năm, mặc dù tỷ trọng qua
các năm có giảm nhưng không nhiều và nó vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao, vào
khoảng 91,72% trong tổng doanh số thu nợ qua 03 năm. Bắt đầu là vào năm
2006, doanh số này đạt được 268.968 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 98,08% trong
tổng doanh số thu nợ năm 2006. Năm 2007, đạt được 447.214 triệu đồng, tăng so
với năm 2006 là 178.246 triệu đồng, tương đương tăng với tỷ lệ 66,27%, nhưng
tỷ trọng trong tổng cơ cấu doanh số thu nợ thì giảm đi chỉ chiếm 96,74%, tức là
giảm đi khoảng 1,34% so với tỷ trọng năm 2006. Sang năm 2008, thì doanh số
thu nợ này đã đạt đến 601.922 triệu đồng, nếu so với năm 2007 thì doanh số thu
nợ tăng lên 34,59%, tức tăng tuyệt đối khoảng 154.708 triệu đồng, nhưng tỷ trọng
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lviii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
trong tổng doanh số thu nợ giảm xuống còn 80,34%.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Như vậy, tình hình thu nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
đã có những bước tiến so với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động của chi
nhánh ngày càng đi vào ổn định và đạt hiệu quả cao, đầu tư vào đúng mục đích
trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh, nâng cao
hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp theo. Chi nhánh cần phát huy hơn nữa khả năng
thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ xấu cũng là giảm rủi ro trong kinh doanh.
Nhìn chung sự gia tăng doanh số thu nợ là do ngân hàng có chính sách thu
hồi nợ đúng đắn và thẩm định tốt các dự án đầu tư cũng như các món vay, cho
vay có đảm bảo thế chấp, cầm cố tài sản và dễ thu hồi. Vì vậy, ngân hàng đảm
bảo các nguồn thu vững chắc để thu hồi nợ. Năm 2008, Chi nhánh đã thu hồi
được những khoản nợ còn tồn đọng, thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro.
4.2.1.3. Tình hình dư nợ.
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định, cho biết ngân hàng còn bao nhiêu tiền phải thu về cũng như khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn của Ngân hàng đối với khách hàng có tăng hay không. Ta
xem xét tình hình dư nợ qua 03 năm của Ngân hàng qua bảng số liệu ở bảng 10
sau đây:
Bảng 10: Tình hình dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp.
ĐVT: Triệu đồng
So sánh
2007/2006
2008/2007
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
%
%
Số tiền
Số tiền
233.417
67,54
46.281
391.065
437.346
157.648
11,83
Dư nợ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lix
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
233417
Năm 2006
Năm
391065
437346
2007
Năm
2008
DƯ NỢ QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
Đ VT: Tri ệ u đồ ng
Hình 9: Biểu đồ phản ánh dư nợ qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp
Qua bảng 10 và hình 9 trên ta thấy: Mức dư nợ năm 2007 là 391.065 triệu
đồng, tăng 157.648 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 67,54% so với năm 2006 (Dư nợ là
233.417 triệu đồng). Năm 2008 dư nợ đạt được là 437.346 triệu đồng, tăng
46.281 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 11,83% so với năm 2007. Để hiểu
rõ hơn về tình hình dư nợ theo thời hạn và theo thành phần kinh tế ta xem xét
thêm:
* Tình hình dư nợ theo thời hạn.
Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung hạn phụ thuộc vào mức huy động
vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ tăng và
ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ
nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ. Theo thời hạn thì
dư nợ được phân theo ngắn hạn và trung hạn và vì Ngân hàng không cho vay dài
hạn nên không có dư nợ dài hạn. Theo ngắn hạn và trung hạn thì tình hình dư nợ
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lx
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
được tổng kết và phản ánh ở bảng 11 dưới đây:
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Bảng 11. Dư nợ theo thời hạn qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
2006
Năm 2007
2008
2007/2006
2008/2007
Khoản mục
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền %
Số tiền %
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
190.527
81,63 324.745
83,04 395.760
90,49 134.218 70,45
71.015
21,87
9,51
42.890
18,37
66.320 16,96
41.586
23.430 54,63
-24.734
-37,29
11,83
233.417
100 391.065
100 437.346
100 157.648 67,54
46.281
Ngắn hạn Trung hạn Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy, đối với dư nợ ngắn hạn qua 03 năm đều
có sự tăng trưởng nhưng tốc độ tăng nhìn chung là không đều qua các năm.
Nhưng về mặt tỷ trọng trong tổng doanh số dư nợ vẫn tăng đều và chiếm một tỷ
lệ cao, trung bình khoảng 85,05% trong tổng doanh số qua 03 năm. Cụ thể:
Tổng doanh số dư nợ ngắn hạn trong năm 2006 đạt được 190.527 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 81,63% trong tổng dư nợ năm 2006. Năm 2007, dư nợ ngắn
hạn đã lên đến 324.745 triệu đồng, tăng so với dư nợ năm 2006 là 70,45%, tương
đương tăng 134.218 triệu đồng, tăng tỷ trọng trong tổng dư nợ so với văm 2006
là 1,41%, tức là chiếm khoảng 73,04% trong năm 2007. Năm 2008, dư nợ ngắn
hạn tăng lên 71.015 triệu đồng, tức là đạt được 395.760 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 90,49% trong tổng dư nợ năm 2008, tỷ lệ tăng lên khoảng 7,45% so với tỷ
trọng dư nợ năm 2007. Nguyên nhân dư nợ vay ngắn hạn tăng lên qua 03 năm là
do nhu cầu sản xuất nông nghiệp của người dân ngày một tăng theo đà phát triển
theo mô hình sản xuất lúa kết hợp với chăn nuôi heo, cá,…cũng như nhu cầu mua
nhiên liệu để hoạt động dịch vụ máy cắt, máy cày trong nông nghiệp.
Tổng doanh số dư nợ trung hạn qua các năm thì lúc tăng lúc giảm không
đều nhau, bên cạnh đó nó còn chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ, trung
bình chỉ vào khoảng 14,95% và tỷ trọng này giảm dần qua các năm. Năm 2006
dư nợ trung hạn là 42.890 triệu đồng, chiếm tỷ lệ khoảng 18,37% trong tổng dư
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
nợ năm 2006. Đối với năm 2007, dư nợ trung hạn tăng lên 66.320 triệu đồng, so
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
với năm 2006 thì tăng lên 54,63%, tăng tương ứng với số tuyệt đối là 23.430 triệu
đồng nhưng tỷ trọng giảm xuống so với năm 2006 tỷ lệ này chỉ còn 16,96%. Năm
2008 đạt tổng dư nợ trung hạn là 41.586 triệu đồng, giảm so với năm 2007 là
24.734 triệu đồng, tương đương giảm với tỷ lệ 37,29%, tỷ trọng cũng giảm xuống
chỉ còn 9,51% trong tổng dư nợ. Dư nợ theo thời hạn được thể hiện rõ hơn qua
biểu đồ ở hình 10 dưới đây:
Hình 10. Dư nợ theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp qua 03 năm
Nguyên nhân chủ yếu là do Chi nhánh đã đề ra mục tiêu tăng trưởng tín
dụng từ năm 2007 trở đi theo hướng chậm chú trọng đến việc mở rộng cho vay
đối với những khách hàng có nguồn trả nợ và tài sản đảm bảo chắc chắn, đồng
thời tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với những khách hàng truyền thống của
Ngân hàng. Kiên quyết không cho vay đối với các hộ cố tình không trả nợ đúng
hạn cho Ngân hàng trong những năm trước đây nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi
ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
* Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế:
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Xem xét thêm về tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế để hiểu rõ hơn về
tình hình dư nợ của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp qua 03 năm. Ta có
bảng số liệu tổng hợp tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của Chi nhánh ở
bảng 12 dưới đây:
Bảng 12. Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Tân Hiệp.
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
2008
2007/2006
2008/2007
2006
Năm 2007
Khoản mục
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
%
Số tiền %
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
1.670
0,72
28.816
7,37
29.517
6,75
27.146 1.625,51
701
2,43
Doanh nghiệp Hộ
56,31 45.580 12,58
gia đình, cá thể
231.747 99,28 362.249 92,63 407.829 93,25 130.502
233.417
100 391.065
100 437.346
100 157.648
67,54 46.281 11,83
Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Qua bảng số liệu ở bảng 12 ta thấy thành phần kinh tế doanh nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ qua 03 năm, trung bình chỉ vào khoảng
14,74%, mặt khác có xu hướng tăng về doanh số dư nợ qua các năm nhưng tốc
độ tăng trưởng không đều nhau. Cụ thể, năm 2006 dư nợ của doanh nghiệp chỉ có
1.670 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0,72% trong tổng dư nợ năm 2006 . Năm 2007
dư nợ khối doanh nghiệp đạt 28.816 triệu đồng; tăng 27.146 triệu đồng so với
năm 2006 tương đương với tỉ lệ tăng cao là 1.625,51%, tỷ trọng tăng lên, chiếm
khoảng 7,37% trong tổng dư nợ. Năm 2008 dư nợ ở thành phần kinh tế này tiếp
tục tăng nhưng có phần chậm lại, đạt 29.517 triệu đồng, so với năm 2007 với tỉ lệ
tăng là 2,43%, số tăng tuyệt đối là 701 triệu đồng, tỷ trọng giảm so với tỷ trọng
năm 2007, đạt được 6,75%.
Dư nợ đối với thành phần hộ gia đình- cá thể năm 2006 đạt 231.747 triệu
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxiii
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
đồng, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong tổng doanh số cho vay năm 2006
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
với tỷ lệ 99,28%. Sang năm 2007 dư nợ này tăng 130.502 triệu đồng so với năm
2006 với tỷ lệ tăng tương đối là 56,31%, đạt 362.249 triệu đồng, về tỷ trọng thì
giảm so với tỷ trọng năm 2006, chỉ đạt 92,63%. Đến năm 2008 dư nợ của hộ gia
đình- cá thể lại tăng lên 12,58% so với năm 2007 đạt 407.829 triệu đồng, tức là
tăng tuyệt đối là 45.580 triệu đồng. Nhìn chung dư nợ đối với hộ gia đình- cá thể
đều tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng không đều nhau.
Qua phân tích, dư nợ của các thành phần kinh tế tại NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp đều tăng qua các năm, cả doanh nghiệp lẫn hộ gia đình- cá thể. Sở dĩ dư nợ các thành phần kinh tế đều tăng là do doanh số cho vay các thành phần kinh tế này qua các năm đều có sự gia tăng. Trong đó, tuy dư nợ của hộ cá thể chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ nhưng dư nợ các doanh nghiệp tư nhân lại có tốc độ tăng cao hơn dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với dư nợ các hộ cá thể. Nguyên nhân là do nền kinh tế Huyện trong những năm gần đây đang được chú trọng phát triển và đã đạt được những kết quả tốt đẹp, các doanh nghiệp làm ăn ngày càng có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận. Vì vậy để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh họ cần có thêm vốn, Ngân hàng đã nắm bắt được nhu cầu và luôn chú trọng cho vay đối với thành phần kinh tế này. Do vậy trong những năm gần đây dư nợ thành phần kinh tế này gia tăng với tốc độ tương đối cao.
Ầ N KINH T
Ế QUA 03
Ệ N
D Ý N Ợ THEO THÀNH PH D Ư N Ợ THEO THÀNH PH Ầ N KINH T Ế QUA 03 N Ă M N Ă M C Ủ A NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUY T Ạ I NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUY Ệ N TÂN HI Ệ P
TÂN HI Ệ P
Đ VT: Tri
ệ u đồ ng
450000 400000 350000 300000
250000
Doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá thể
Tổng cộng
200000
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxiv
150000 100000 50000
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
0
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Hình 11: Dư nợ theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp. Nói tóm lại, doanh số dư nợ của Chi nhánh dù phân tích theo thời hạn hay thành
phần kinh tế đều cho thấy có sự gia tăng qua các năm. Chỉ tiêu này đánh giá phần
nào công tác thu hồi nợ được kịp thời, cán bộ tín dụng làm việc được hiệu quả,
khả năng xoay chuyển đồng vốn của ngân hàng được thuận lợi và nhánh chóng,
góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và khách hàng.
Để rõ hơn về thực trạng hoạt động tín dụng ta xem xét thêm các chỉ tiêu về hoạt
động tín dụng ở bảng 13 sau đây:
Bảng 13:Một số chỉ tiêu về hoạt động tín dụng:
So sánh
CHỈ TIÊU
Đơn vị
2006
2007
2008
219.356 258.790
435.702
39.434
176.912
Triệu đồng
2007/2006 2008/2007
1. Tổng nguồn vốn
56.356
70.576
123.032
14.220
52.456
2. Vốn huy động
Triệu đồng
319.248 619.951
795.464
300.703
175.513
Triệu đồng
3. Doanh số cho vay
274.225 462.303
749.183
188.078
286.880
Triệu đồng
4. Doanh số thu nợ
233.417 391.065
437.346
157.648
46.281
5. Tổng dư nợ
Triệu đồng
210.905 312.241
414.205
101.336
101.964
Triệu đồng
6. Dư nợ bình quân
7.Vốn huy động/
25,69
27,27
28,24
1,58
0,97
%
Tổng nguồn vốn
8. Dư nợ/ tổng vốn
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxv
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
414,18
554,10
355,47
139,92
-198,63
%
huy động
85,90
74,57
94,18
-11,33
19,61
9. Hệ số thu nợ
10. Vòng quay vốn
%
lần
1,30
1,48
1,81
0,18
0,33
tín dụng
( Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
4.2.1.4. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn cho ta biết số vốn huy động đáp ứng
được bao nhiêu phần trăm trên tổng nguồn vốn hoạt động. Thông thường một
ngân hàng huy động vốn có hiệu quả là đạt được tỷ lệ khoảng 70% - 80% trong
tổng nguồn vốn hoạt động.
Từ bảng đánh giá (bảng 13), ta xem xét chỉ tiêu vốn huy động trên tổng
ngu ồ n v ố n (ch ỉ tiêu th ứ 7) c ủ a ngân hà ng trong 03 n ă m, ta th ấ y:
V Ố N HUY ĐỘ NG TRÊN T Ổ NG NGU Ồ N V Ố N
Đ VT: %
N ă m 2008 N ă m 2007
V ố n huy độ ng trên t ổ ng ngu ồ n v ố n
24
25
26
27
28
29
N ă m 2006
Hình 12. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn đều tăng qua các năm, cụ thể năm
2006 đạt 25,69%, năm 2007 là 27,27% tăng so với năm 2006 là 1,58%. Đến năm
2008, nguồn vốn này đạt được 28,24%, tăng so với năm 2007 là 0,97%. Mặc dù
tỷ lệ này không cao nhưng sự tăng trưởng qua các năm đẽ chứng tỏ sự nỗ lực
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxvi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
không ngừng của Ngân hàng trong công tác huy động vốn cũng như thu nhập
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
cũng như ý thức gửi tiền vào Ngân hàng của người dân trên địa bàn ngày càng
tăng từ đó tăng lượng tiền gửi của khách hàng lên.
Nhưng ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn trong
thời gian tới để nâng cao tỷ lệ này, nhằm có thể tự chủ được trong công tác cho
vay, mặt khác đem lại lợi nhuận cao hơn cho Ngân hàng.
4.2.1.5. Dư nợ trên tổng vốn huy động.
Từ bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua 03 năm ở trên và chỉ tiêu thứ 8
(chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động). Chỉ tiêu này càng gần 1 thì càng tốt,
giúp ta so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng và nguồn vốn tự huy động.
D Ý N Ợ TRÊN T Ổ NG V Ố N HUY ĐỘ NG D Ư N Ợ TRÊN T Ổ NG V Ố N HUY ĐỘ NG
Đ VT: %
N ă m 2008
N ă m 2007
Dý n ợ trên t ổ ng D ư n ợ trên ổ ng t v ố n huy độ ng v ố n huy độ ng
N ă m 2006
0
200
400
600
Hình 13. Dư nợ trên tổng vốn huy động.
Cụ thể năm 2006, chỉ tiêu này là 414,18%, đến năm 2007 tăng lên 139,92% đạt
được 554,10%. Năm 2008 giảm còn 355,47%, giảm 198,63% so với năm 2007.
Nhìn chung chỉ tiêu này tăng trong năm 2007 và giảm xuống trong năm 2008. Có
nghĩa là tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ giảm năm 2007 và tăng lên
trong năm 2008.
Tuy tỷ lệ vốn huy động tham gia vào dư nợ còn thấp (tốc độ tăng của vốn huy
động không nhanh bằng tốc độ tăng của dư nợ) nhưng Ngân hàng đã áp dụng
nhiều hình thức huy động thích hợp nhằm tăng nguồn vốn huy động, xác định
công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định sự tồn tại của
NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp nên vốn huy động tham gia vào dư nợ dần được
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxvii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
cải thiện trong năm 2008.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Mặc dù NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Tân Hiệp sử dụng vốn vay Ngân hàng
cấp trên là chủ yếu, nhưng dư nợ vẫn tăng hàng năm là do nhu cầu vay vốn trên
địa bàn là rất cao, trong khi đó khả năng huy động vốn tại chỗ của Ngân hàng còn
hạn chế, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với doanh số cho vay tại Ngân hàng. Do phải trả
lãi suất cho vốn điều hòa cao làm tăng lãi suất đầu vào, làm giảm hiệu quả hoạt
động tín dụng của Ngân hàng. Mặt khác có sự cạnh tranh của các tổ chức tín
dụng hoạt động trên cùng địa bàn tăng lãi suất huy động vốn để thu hút khách
hàng gửi tiền vào tổ chức mình, từ đó thị phần bị chi phối thu hẹp. Bên cạnh đó,
đời sống một bộ phận dân cư còn nghèo, do đó công tác huy động vốn của Ngân
hàng còn gặp nhiều khó khăn. Nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc
đầu tư vốn phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn, với khối lượng đầu tư lớn như
vậy đã giúp cho các thành phần kinh tế, nhất là hộ nông dân đủ vốn để sản xuất,
khơi dậy tiềm năng lao động sẵn có tại địa phương, hạn chế và đẩy lùi nạn cho
vay nặng lãi trên địa bàn Huyện Tân Hiệp.
4.2.1.6. Hệ số thu nợ.
Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng trong việc thu hồi nợ. Nó phản
ánh trong thời kỳ nào đó, ứng với doanh số cho vay Ngân hàng thu được bao
nhiêu đồng vốn (hệ số này đối với NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp
trung bình kho ả ng 85,09% trong 03 n ă m 2006, 2007, 2008).
H Ệ S Ố THU N Ợ
Đ VT: %
N ă m 2008 N ă m 2007
H ệ s ố thu n ợ
N ă m 2006
0
50
100
Hình 14. Hệ số thu nợ.
Qua bảng số liệu ở bảng các chỉ tiêu (chỉ tiêu thứ 9) và biểu đồ minh họa hình 14
cho thấy hệ số thu nợ của NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp luôn vượt mức trung
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxviii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
bình, năm 2006 là 85,90%, năm 2007 giảm xuống nhưng không giảm mạnh nên
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
đạt trên trung bình là 74,57% và năm 2008 tăng trưởng trở lại đạt đến 94,18%,
điều này cho thấy uy tín của NHNo& PTNT Huyện Tân Hiệp rất cao. Có được
kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín
dụng đã cho vay đúng đối tượng, làm tốt khâu thẩm định trước khi cho vay, kiểm
tra sau khi cho vay, nhắc nhở khách hàng trả nợ khi nợ gần đến hạn nên kết quả
thu hồi nợ mới tốt như vậy. Điều kiện tự nhiên - xã hội cũng có vai trò quyết định
không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ, cho thấy đầu tư vào sản
xuất nông nghiệp, chăn nuôi và ngành nghề khác phục vụ cho nông hộ là một giải
pháp đúng của NHNo& PTNT Huyện Tân Hiệp.
4.2.1.7 . Vòng quay v ố n tín d ụ ng.
VÒNG QUAY V
Ố N TÍN D Ụ NG
Đ VT: L ầ n
ă m 2008
N
N
ă m 2007
ố n
Vòng quay v tín d ụ ng
N
ă m 2006
0
0.5
1
1.5
2
Hình 15. Vòng quay v ố n tín d ụ ng.
Vòng quay vốn tín dụng có sự ổn định và luôn đạt tiêu chuẩn đặt ra của
chi nhánh là trên 1 vòng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian
thu hồi vốn nhanh hay chậm. Từ bảng đánh giá hiệu quả hoạt động ở trên (chỉ
tiêu 10- vòng quay vốn tín dụng) ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng
đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2006 là 1,30 lần; Năm 2007 đạt được 1,48 lần,
tăng 0,18 lần so với năm 2006. Sang năm 2008 là 1,81 lần, tăng 0,33 lần so với
năm 2006.
Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của NHNo & PTNT Huyện Tân Hiệp khá
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxix
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
ổn định và có xu hướng tăng dần qua các năm, tức là mức dư nợ và dư nợ bình
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
quân tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do NHNo & PTNT Huyện Tân Hiệp
cho vay chủ yếu là ngắn hạn, không cho vay dài hạn và cho vay trung hạn chỉ
chiếm tỷ lệ nhỏ nên vòng quay vốn tín dụng vẫn giữ được tốc độ tăng đều, Mặt
khác, công tác chỉ đạo thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, khách hàng vay vốn làm ăn
có hiệu quả, Ngân hàng đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn trả được
gốc và lãi tiền vay nên góp phần giữ ổn định vòng quay vốn tín dụng.
4.3. PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG.
Nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian qua luôn
tăng trưởng, góp phần mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Song cùng với việc mở
rộng tín dụng ít nhiều sẽ tiềm ẩn những rủi ro.
Đối với khoản cho vay khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ đúng hạn
thì có thể chuyển sang nhóm nợ xấu. Nếu khách hàng vì những nguyên nhân
khách quan nên không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc
điều chỉnh kỳ hạn nợ, nếu được chi nhánh đồng ý thì được điều chỉnh kỳ hạn nợ
hoặc được gia hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ
mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho chi nhánh thì nợ đó được chuyển sang
nhóm nợ xấu. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ
hạn nợ, tất yếu chi nhánh cũng chuyển nợ đó sang nhóm nợ xấu ngay sau khi hết
hạn.
Nợ xấu là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân
hàng và đây là một vấn đề rất đáng quan tâm bởi vì không những nó phản ánh
mức độ hiệu quả tín dụng mà còn chứng tỏ năng lực quản lý của đội ngũ, nhân
viên ngân hàng đó có tốt hay không, từ đó tăng sức cạnh tranh, hoạt động ngân
hàng được bền vững hơn. Nếu không quản lý tốt các món nợ này nó sẽ trở thành
các khoản nợ khó có khả năng thu hồi làm giảm hiệu quả kinh doanh của chi
nhánh.
4.3.1. Nợ xấu.
Bảng 14: Tình hình nợ xấu qua 03 năm tại NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxx
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
ĐVT: Triệu đồng
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Năm
Năm
Năm
So sánh
Khoản mục
2006
2007
2008
Số tiền %
Số tiền %
Nợ xấu
334
331
678
-3
-0,9
347
104,83
( Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
TÌNH HÌNH NỢ XẤU QUA 03 NĂM CỦA NHNo&PTNT
CHI NHÁNH HUYỆN TÂN HIỆP
Đ VT: Tri ệ u đồ ng
334
Năm 2006
Năm 2007
678
Năm 2008
331
Hình 16: Tình hình nợ xấu qua 03 năm của NHNo&PTNT Chi nhánh
huyện Tân Hiệp Nhìn vào bảng 14 và hình 16 ta thấy: Nợ xấu của NHNo&PTNT Chi
nhánh Huyện Tân Hiệp qua ba năm tăng, giảm không ổn định. Cụ thể năm 2006,
tổng nợ xấu là 334 triệu đồng, năm 2007 là 331 triệu đồng, giảm so với năm 2006
là 3 triệu đồng. Năm 2008, tăng 347 triệu đồng so với năm 2007, tức nợ xấu là
678 triệu đồng. Nguyên nhân nợ xấu năm 2008 tăng lên là do tình hình thiên tai
(chủ yếu là do rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn lá ở lúa), bệnh lở mồm long móng
trên heo, bò, dịch cúm gia cầm, thêm vào đó là giá cả sản phẩm nông sản lại giảm
thấp. Đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của người dân,chính vì vậy mà một số
Để hiểu rõ hơn về tình hình nợ xấu ta phân chia nợ xấu theo thành phần kinh
hộ vay gặp khó khăn trong việc trả nợ vay cho Ngân hàng.
tế và theo thời hạn. Trước hết ta xem xét:
4.3.1.1. Nợ xấu theo thành phần kinh tế:
Theo thành phần kinh tế ta có bảng số liệu về tình hình nợ xấu ở bảng số liệu
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxi
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
14 dưới đây:
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Bảng 15. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm tại NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp.
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
Năm
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Khoản mục
%
%
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
334
-3
100
331
100
678
100
-0,9 347
104,83
Doanh nghiệp Hộ gia đình, cá thể
334
-3
100
331
100
678
100
-0,9 347
104,83
Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Nhìn vào bảng số liệu 14 phản ánh nợ xấu theo thành phần kinh tế, ta nhận
thấy: Đối với thành phần doanh nghiệp thì trong ba năm 2006, 2007, 2008 nợ xấu
là không có. Cho thấy khối doanh nghiệp trong các năm qua thực hiện kinh
doanh có hiệu quả và khả năng thu nợ của Chi nhánh là tốt cũng như cán bộ tín
dụng của Chi nhánh có khả năng thẩm định phương án và công tác phân tích tình
hình tài chính đối với các doanh nghiệp này là nghiêm túc và chính xác.
Đối với hộ gia đình- cá thể, nợ xấu trong năm 2006 là 334 triệu đồng.
Sang năm 2007, nợ xấu còn 331 triệu đồng, so với năm 2006 là giảm khoảng
0,9%, với số tuyệt đối là 3 triệu đồng. Nhưng đến năm 2008, dư nợ đối với thành
phần này là 678 triệu đồng, tức là tăng 347 triệu đồng, với tỷ lệ tăng tương ứng
104,83%. Nợ xấu đối với hộ gia đình- cá thể tăng lên trong năm 2008 là do tình
hình thiên tai(chủ yếu là do rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn lá trên cây lúa), bệnh
lở mồm long móng trên heo, bò, dịch cúm gia cầm, thêm vào đó là giá cả sản
phẩm nông sản lại giảm thấp. Tình hình này đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập
của người dân, chính vì vậy mà một số hộ vay gặp khó khăn trong việc trả nợ vay
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
cho Ngân hàng. Nhìn lại tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế của ngân
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Hình 17. Nợ xấu theo thành phần kinh tế qua 03 năm của NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp.
4.3.1.2. Nợ xấu theo thời hạn.
Bảng 16. Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân
Hiệp qua 03 năm.
(ĐVT: Triệu đồng)
So sánh
Năm
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Khoản mục
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số Tiền %
Số tiền %
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
Tỷ trọng (%)
65
19,46
93
28,1
596
87,9
28
43,08
503 540,86
Ngắn hạn
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxiii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
238
269
80,54
71,9
82
12,1
-31
-11,52
-156
-65,55
331
334
100
100
678
100
-3
-0,90
347 104,83
Trung hạn Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Từ bảng 16 ta thấy, năm 2006 nợ xấu ngắn hạn là 65 triệu đồng chiếm tỷ
trọng là 19,46% trong tổng nợ xấu. Sang năm 2007 là 93 triệu đồng tăng lên 28
triệu đồng tương đương 43,08% so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 28,10% trong
tổng nợ xấu, trong năm này thu nhập người dân có phần không ổn định nên việc
tự giác đến Ngân hàng trả nợ là thấp và một số hộ vay đã cố tình không trả nợ
dẫn đến việc nợ xấu tăng lên. Đến năm 2008, nợ xấu đã tăng lên 596 triệu đồng,
chiếm đến 87,9% trong tổng nợ quá hạn năm 2008, tăng đến 540,86%, tương
đương tăng với số tuyệt đối là 503 triệu đồng. Nguyên nhân tăng nợ xấu ngắn hạn
là do trong những năm này Chi nhánh tập trung cho vay ngắn hạn và yếu tố
khách quan là do tình hình thiên tai tại địa phương (mất mùa, dịch cúm gia cầm,
giá cả nông sản lại xuống thấp,..) ảnh hưởng trực tiếp đối với thu nhập của người
dân, gây khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng.
Đối với nợ xấu trung hạn thì giảm dần qua các năm, năm 2006 nợ xấu là
269 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 80,54% trong tổng nợ xấu năm 2006. Năm 2007
nợ xấu giảm xuống so với năm 2006 là 31 triệu đồng, giảm với tỷ lệ là 11,52%,
tỷ trọng cũng giảm xuống còn 71,9%. Sang năm 2008, nợ xấu trung hạn tiếp tục
giảm xuống 156 triệu đồng so với năm 2007, nợ xấu chỉ còn 82 triệu đồng , tỷ lệ
giảm tương ứng là 65,55%, tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 12,1% trong tổng nợ
xấu. Việc giảm nợ xấu trung hạn trong những năm qua là do khi vay vốn trung
hạn người dân có thể xoay chuyển vốn vay và thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau
để đảm bảo trả nợ đúng hạn, nếu như năm đầu nông dân bị thất mùa thì qua năm
sau có thể cải thiện kịp thời để trả nợ, bên cạnh đó Ngân hàng còn tiến hành cho
vay bổ sung để trả phần nợ đã đến hạn mà chưa có tiền để trả và hạn chế cho vay
trung hạn cũng như tăng thu nợ đối với loại hình này. Chính vì vậy nên nợ xấu
trung hạn giảm dần với tốc độ tương đối nhanh trong những năm qua.
Kết quả phân tích trên cho thấy kể cả cho vay theo thời hạn hay theo thành
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxiv SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
phần kinh tế đều chứa đựng nhiều rủi ro về khả năng thanh toán, do cho vay thời
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
gian kéo dài trong khi đó tình hình kinh tế luôn có những biến động bất ngờ.
Nhưng nhìn chung nợ quá hạn của Chi nhánh vẫn còn ở mức thấp và có thể chấp
nhận được. Và từ năm 2009 trở về sau, chi nhánh sẽ thực hiện kiểm soát chặt chẽ
các khoản nợ đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn và hộ gia đình- cá thể để khống
chế mức gia tăng nợ xấu mới, đồng thời chỉ đạo cán bộ xử lý, giám sát và đôn
Hình 18: Nợ xấu theo thời hạn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân
Hiệp qua 03 năm.
Từ phân tích trên cho thấy nếu không quản lý tốt các khoản nợ xấu thì nợ xấu
sẽ trở thành các khoản nợ khó đòi. Lúc này nợ xấu đã bộc lộ rõ về khoản cho vay
rủi ro, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để đánh giá thêm về chất lượng tín dụng trong quá trình hoạt động của Chi
nhánh, ta xem xét thêm về chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ qua 03 năm được tổng
hợp và trình bày ở bảng 15 dưới đây:
Bảng 17: Các chỉ tiêu về chất lượng tín dụng qua 03 năm của NHNo&PTNT
Chi nhánh huyện Tân Hiệp
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
So sánh
CHỈ TIÊU
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxv SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
tính
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
437.346
157.648
46.281
Triệu đồng 233.417 391.065
1. Tổng dư nợ
334
331
678
-3
347
Triệu đồng
2. Nợ xấu
3. Nợ xấu/ Tổng
0,143
0,085
0,155
-0,058
0,07
%
dư nợ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
4.4.4. Nợ xấu trên tổng dư nợ.
Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh. Nếu hoạt động tín dụng của Chi nhánh tốt thì tỷ lệ này sẽ thấp và
ngược lại tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng là không tốt. Theo đánh giá của
ngành thì tỷ lệ này ở mức 5% là bình thường, nếu trên 5% là xấu còn dưới 5% là
t ố t.
N Ợ QUÁ H Ạ N TRÊN T Ổ NG DÝ N Ợ
N Ợ X Ấ U TRÊN T Ổ NG D Ư N Ợ
Đ VT: Tri ệ u đồ ng
N ă m 2008
N ă m 2007
ên
N ợ quá h ạ n tr N Ợ X Ấ U TRÊN ổ ng dý n ợ t T Ổ NG D Ư N Ợ
N ă m 2006
0
0.05
0.1
0.15
0.2
Hình 19. N ợ x ấ u trên t ổ ng d ư n ợ
Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được tổng kết trong bảng 15 cho ta thấy tỉ lệ này
giảm trong năm 2007 nhưng lại tăng lên vào năm 2008. Cụ thể năm 2006, tỉ lệ nợ
xấu trên tổng dư nợ là 0,143%. Đến năm 2007, tỉ lệ này là 0,085%, so với năm 2006
thì giảm xuống 0,058%. Nguyên nhân làm cho tỉ lệ nợ xấu năm 2007 thấp như thế là
do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản xuất được mùa, giá lúa ổn định, làm cho khách
hàng trả nợ vay đúng thời hạn. Liên tục đến năm 2008, tỉ lệ này đã tăng lên 0,155%,
so với năm 2007 thì tăng 0,07%. Ta nhận thấy dư nợ của Ngân hàng giảm tăng liên
tục qua các năm nhưng ta nhận thấy tỷ lệ nợ xấu còn ở mức thấp - trung bình vào
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxvi SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
khoảng 0,128%. Đây là tỷ lệ tương đối thấp so với mục tiêu của Ngân hàng cố gắng
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
đạt dưới 1% và thấp hơn nhiều so với mức cho phép của NHNo&PTNT Tỉnh (5%).
Cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng không ngừng được nâng cao qua các
năm.
Có được kết quả trên là nhờ nỗ lực của toàn thể lãnh đạo chi nhánh và cán
bộ công nhân viên đã nâng cao hiệu quả làm việc, công tác thẩm định, tín dụng
ngày càng được hoàn thiện tốt nhất. Chi nhánh thường xuyên giám sát các khoản
vay theo từng đối tượng, nắm rõ tình hình tổng thể của từng khách hàng để có
biện pháp thu hồi nợ đúng đắn và cho vay một cách hợp lý. Qua đó cho thấy
Ngân hàng đã trở thành người bạn đồng hành đáng tin cậy của nông dân trong
việc cung cấp, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, góp phần phát triển kinh tế
tại địa phương.
Tỷ lệ này cho thấy rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Tân Hiệp rất
thấp, cho thấy đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay là
ngành đầu tư ít rủi ro, đảm bảo tương đối an toàn cho đồng vốn của ngân hàng.
Chương 5
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TÂN HIỆP- KIÊN GIANG
5.1. NHỮNG MẶT TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH VÀ NGUYÊN NHÂN.
5.1.1. Thuận lợi.
- Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Tân Hiệp đạt 21,4
triệu đồng/năm tương đương 1.260 USD, tức tăng 41,72% so với năm 2007. Sản
lượng lương thực bình quân toàn huyện năm 2008 được đánh giá cao nhất từ
trước đến nay (đạt 14,3 tấn/ha), tạo động lực cho các ngành nghề khác trên địa
bàn phát triển theo như: chăn nuôi heo, cá, chế biến, dịch vụ,...Đây là tín hiệu tốt
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxvii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được ổn định và bền vững.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
- Trong lĩnh vực ngân hàng Chính phủ, NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Tân Hiệp luôn được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam
và NHNo&PTNT Tỉnh Kiên Giang.
Ngân hàng Nhà nước đã có các chủ trương, biện pháp linh hoạt, kiểm soát
lạm phát trong năm 2008, chỉ đạo các NHTM cơ cấu lại nguồn vốn để đầu tư vốn
một cách hợp lý, chống cho vay để đầu cơ trong thời kỳ lạm phát: Quyết định
1300/QĐ_HĐQT-TDNo ngày 03/12/2007( về giao dịch đảm bảo), Quyết định
1165/QĐ_NHNo- KHTH ngày 26/06/2008 (về quản lý hạn mức dư nợ dư có) và
còn rất nhiều văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của NHNo Tỉnh Kiên Giang về vốn,
chế độ biểu mẫu, điều hành, nghiệp vụ được thống nhất. Đặc biệt đã được sự giúp
đỡ, cho phép Ngân hàng cơ sở chuyển đổi sang chương trình IPCAS, hòa mạng
chung với toàn ngành để nhận được thông báo, cũng như sự chỉ đạo, giúp đỡ
nhau cùng hoạt động.
- NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tân Hiệp được đặt ngay trung tâm Thị
trấn Tân Hiệp, có dân cư sinh sống đông đúc, điều kiện giao thông đi lại dễ dàng,
giúp khách hàng thuận tiện hơn trong việc đến giao dịch cũng như giúp cho các
hoạt động của Ngân hàng được thuận lợi hơn.
- Với đội ngũ nhân viên trẻ và năng động có trình độ chuyên môn cao
kết hợp với các cán bộ công nhân viên thâm niên cao có nhiều kinh nghiệm, ý
thức trách nhiệm tốt, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, nhiệt tình, thân thiện với khách
hàng.
- Địa bàn nơi ngân hàng hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp với
quy mô lớn, tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng nông thôn.
Mặt khác, ngân hàng đã mở rộng thêm 02 phòng giao dịch nên thuận lợi cho
khách hàng và ngân hàng cùng giao dịch được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
- Trong suốt quá trình hoạt động Chi nhánh luôn được sự quan tâm, hỗ
trợ của các cơ quan Ban ngành địa phương trong công tác cho vay và thu nợ cũng
như đăng ký tài sản thế chấp, xử lý nợ, điều chỉnh phụ lục hợp đồng tín dụng.
- Với nguồn vốn dồi dào, vốn huy động chiếm tỷ trọng cao ổn định, đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách kịp thời và hiệu quả nhất.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxviii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
5.1.2. Khó khăn- hạn chế:
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
Bên cạnh thuận lợi, ngân hàng cũng đã gặp không ít những khó khăn mà ngân
hàng cần phải nỗ lực vượt qua để duy trì và phát triển.
- Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng còn hạn chế vì nguồn vốn huy
động của ngân hàng thấp, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vay từ Hội sở chính.
- Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nên Chi nhánh phải liên tục
thực hiện tìm kiếm khách hàng mới và thẩm định món vay, tốn nhiều chi phí khi
đi thu nợ và chi phí tái đầu tư; dẫn đến lợi nhuận Ngân hàng giảm đi.
- Lạm phát, dịch cúm gia cầm, giá cả trên thị trường không ổn định,
nhất là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, phân bón, xăng dầu,.. làm cho chi
phí sản xuất đầu vào tăng. Giá nông sản không ổn định gây nên hiện tượng tồn
đọng nông sản, ảnh hưởng đến công tác thu nợ của ngân hàng và trả nợ đúng hạn
của khách hàng cũng như quá trình huy động vốn của ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng chưa được đa dạng và phong phú, chỉ chủ yếu là
huy động vốn để cho vay ngắn hạn và một phần nhỏ là trung hạn. Còn các loại
hình tín dụng cần nhiều vốn như chiết khấu thương phiếu, cho vay dài hạn,… còn
rất hạn chế và hầu như là không có, nghiệp vụ thuê mua cũng chưa được triển
khai.
- Sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng cùng hoạt động trên địa
bàn huyện Tân Hiệp, cạnh tranh về lãi suất cho vay, về mức phí thanh toán
chuyển tiền, phí làm hồ sơ vay vốn,…cũng như các dich vụ hậu mãi khác của
ngân hàng dành cho khách hàng chưa cao. Từ đó thị phần của ngân hàng dần bị
thu hẹp dẫn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng chưa cao (tốc độ tăng trưởng
nguồn vốn, dịch vụ chậm hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ). Bên cạnh đó, công tác
tiếp thị của Chi nhánh vẫn chưa được triển khai mạnh mẽ.
- Đất sản xuất của một số hộ vay vốn ngân hàng trước đây đẽ thế chấp
nhưng vẫn cầm cố, cấn trừ nợ trái pháp luật dẫn đến nợ xấu, nợ tồn đọng kéo dài
không thể xử lý dứt điểm được. Các loại vốn vay chỉ định trước đây, qua nhiều
năm quá hạn đã khoanh nợ, phân loại nợ và lên phương án thu với các biện pháp,
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxix SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
hình thức thu khác nhau nhưng kết quả không đạt được nhiều.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
- Việc xử lý thu nợ còn gặp nhiều khó khăn do đôi lúc việc kết hợp giữa
Ngân hàng và chính quyền địa phương chưa được chặt chẽ, còn có nơi cấp ủy
chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm tới công tác Ngân hàng, thiếu sự
phối hợp với Ngân hàng trong việc đầu tư vốn phục vụ phát triển sản xuất và xử
lý nợ quá hạn, xử lý tài sản thế chấp, gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Địa bàn huyện Tân Hiệp vẫn là huyện thuần nông, lúa là sản phẩm
chính (năm hai vụ, kết thúc sản xuất và thu hoạch xong tháng 09). Do đó mang
tính thời vụ rất cao, cũng từ đó việc tập trung nguồn vốn, nguồn nhân lực cũng
như vật lực cho công tác kinh doanh của Ngân hàng cũng ảnh hưởng theo.
Trước hết nguồn đầu tư thường có nhu cầu vào trước mỗi vụ sản xuất và
ngoài cao điểm vụ, để tập trung vật tư cho sản xuất vụ tiếp theo, tiêu dùng phục
vụ đời sống, xây dựng sữa chữa nhà ở vào mỗi đầu mùa mưa lũ,… nên nguồn
vốn huy động từ dân cư vào thời điểm này là rất thấp, việc quản lý hạn mức dư
nợ của ngân hàng không đạt theo yêu cầu, rất khó khăn và thường vượt mức chỉ
tiêu được giao cho tháng tiếp theo, mặc dù nhu cầu vay và chỉ tiêu dư nợ còn.
Ngược lại, khi vào vụ ngoài việc lệ thuộc vào thiên nhiên, giá cả trên thị
trường,… lúc này khách hàng trả nợ, gửi và thanh toán qua quỹ rất đông dẫn đến
quá tải trong khâu phục vụ khách hàng, hạn mức dư nợ tăng cao, nợ quá hạn
nhóm hai tăng lên. Gây khó khăn trong quản lý hạn mức thanh toán đối với các
ngân hàng trên địa bàn có tính thời vụ cao như ngân hàng cơ sở hiện nay.
5.1.3. Nguyên nhân.
- Mỗi cán bộ tín dụng phải thực hiện nhiều khâu trong quá trình cho
vay, từ tìm kiếm khách hàng cho tới thẩm định, làm hồ sơ cho khách hàng. Sau
đó cán bộ tín dụng còn phải nhắc nhở nợ, thu nợ, phân loại nợ, trích dự phòng rủi
ro, làm báo cáo hàng tháng, hàng quí,…Điều này đã hạn chế thời gian tìm kiếm
khách hàng mới làm ảnh hưởng đến công tác huy động vốn.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP.
* Công tác huy động vốn:
- Giữ được khách hàng truyền thống giao dịch với ngân hàng. Để làm
được như vậy, mỗi cán bộ phải làm tốt nhiệm vụ được giao, tạo lòng tin cho
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxx SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
khách hàng, trung thực, nắm vững kiến thức các nghiệp vụ để giải đáp thắc mắc
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
cho khách hàng, khuyến khích khen thưởng, chấm công hằng ngày nếu làm thêm
giờ làm mục tiêu phấn đấu cho nhân viên.
- Đa dạng hoá các phương thức huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư cũng như các thành phần kinh tế khác, đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất
và tiêu dùng. Trong điều kiện cho phép của Ngân hàng cấp trên, cùng với việc
mở rộng, nâng cao và cải tiến chất lượng phục vụ nhu cầu của khách hàng như:
tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu trả lãi trước, huy động kỳ phiếu có
thưởng, tiết kiệm xây nhà với thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,...với nhiều
hình thức lãi suất khác nhau phù hợp với khách hàng.
- Mở rộng các dịch vụ cũng như chương trình khuyến mãi khi khách
hàng đến mở tài khoản giao dịch với ngân hàng. Tùy thuộc vào khách hàng và
doanh nghiệp mà có các cách tiếp thị khác nhau (tặng phẩm, giảm chi phí).
- Nên mở tổ chuyên về bộ phận Marketing cho ngân hàng, bộ phận này
sẽ nghiên cứu và tư vấn cho lãnh đạo làm cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng
trong chiến lược huy động vốn lâu dài của ngân hàng.
*Trong công tác tín dụng:
- Duy trì khách hàng truyền thống, ưu tiên cho nông nghiệp nông thôn,
mở rộng đầu tư cho vay các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ và có uy tín với
ngân hàng, có báo cáo tài chính rõ ràng và hoạt động có hiệu quả qua các năm.
- Đối với hộ gia đình sản xuất, cá nhân, hợp tác xã, thái độ phục vụ phải
ân cần, nhanh chóng, uy tín. Không vì bất kỳ lí do nào để họ phàn nàn, thắc mắc.
Đồng thời tăng cường cho vay đối với các hạn mức tín dụng đối với những hộ
vay kinh tế tổng hợp và kinh doanh dịch vụ có đủ điều kiện để đảm bảo trách
nhiệm cũng như quyền lợi giữa ngân hàng và khách hàng.
- Đối với doanh nghiệp: Tăng cường giới thiệu các sản phẩm của
NHNo&PTNT, ưu tiên về phương thức cho vay cũng như về vốn, về lãi suất, thu
phí phải nhỏ hơn hoặc bằng với các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa bàn để
thu hút khách hàng mới cũng như duy trì giao dịch với khách hàng truyền thống.
- Những năm qua, hoạt động cho vay trung hạn phục vụ cho sản xuất
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxxi SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
nông nghiệp còn rất hạn chế và cho vay dài hạn là hầu như không có, để giải
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
quyết vấn đề này cần tăng cường công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Nhằm đầu tư, tạo điều kiện cho sản xuất theo chiều sâu, đưa thành tựu khoa học
kỹ thuật vào sản xuất lúa, chăn nuôi gia súc- gia cầm, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
như thủy lợi, phương tiện đường giao thông nông thôn phục vụ cho việc vận
chuyển hàng hoá, nông sản cũng như đi lại của người dân được dễ dàng, hiện đại
hóa sản xuất nông nghiệp, làm khơi dậy tiềm năng sẵn có của địa phương.
- Đối với nợ xấu, nợ rủi ro, nợ tồn đọng. Phải tăng cường phân tích nợ,
có biện pháp phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đòi hỏi phải có sự thống nhất
cũng như nỗ lực của tất cả các cán bộ trong Chi nhánh. Ban lãnh đạo phải có kỷ
luật, khen thưởng kịp thời tạo được động lực làm việc cho nhân viên trong ngân
hàng.
-Cần nâng cao trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tế, phân loại khách
hàng, mục đích vay và khả năng tài chính là như thế nào, có khả năng thu hồi nợ
đúng hạn hay không. Cơ cấu đầu tư phải hợp lý, khai thác tối đa lợi thế địa bàn
hiện có, cần mở rộng hay thu hẹp cho vay theo ngành nghề ở địa phương, xuất
khẩu hay tiêu thụ trong nước sao cho có hiệu quả nhất.
- Giữ vững kỹ cương, kỹ luật trong quá trình chỉ đạo điều hành, đoàn
kết trong nội bộ, bám sát vào chương trình công tác mà Chi nhánh đã đề ra và
quyết tâm thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ chung.
- Kết hợp nhiều phương thức cho vay sẽ giúp cho khách hàng lựa chọn
được một loại hình vay phù hợp nhất với phương án sản xuất cũng như khả năng
trả nợ của khách hàng, tức là mở rộng tín dụng nhưng phải đảm bảo chất lượng
tín dụng. Còn ngân hàng sẽ thu được nợ đúng hạn và thu hút được nhiều khách
hàng hơn từ đó góp phần tăng doanh số cho vay cũng như đem lại lợi nhuận và
uy tín cho ngân hàng, từ đó quy mô của ngân hàng được mở rộng hơn. Ngân
hàng có thể kết hợp cho vay sản xuất nông nghiệp, mua máy móc và tiêu dùng để
tăng mức dư nợ cho ngân hàng, hạn chế được nợ xấu, nợ khó đòi,…Bám sát các
chương trình, dự án trọng điểm ở địa phương chẳng hạn chương trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hoá nông thôn.
- Quản lý để hạn chế rủi ro trong công tác thu hồi nợ luôn là nhiệm vụ
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxxii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
hàng đầu của các ngân hàng thương mại. Bởi vì, nó ảnh hưởng đến chất lượng
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Trong quá trình trước, trong và
sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ cho vay, thẩm định các
phương án sản xuất thật kỹ trước khi cho vay để giảm thiểu các rủi ro trong khi
cho vay. Mặt khác, thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của ngân
hàng để xem khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả hay không
từ đó có các biện pháp tích cực để giảm thiểu rủi ro về các món nợ xấu và thu nợ
được đúng hạn và đầy đủ. Nếu công tác thẩm định và kiểm tra không được đầy
đủ và chính xác thì rủi ro xảy ra với các món vay là điều không thể tránh khỏi.
- Khi tiến hành cho vay nhất là đối với hộ nông dân, do trình độ dân trí
của nông dân còn thấp, ít hiểu biết nhiều trong quan hệ kinh tế cũng như các thủ
tục vay vốn ngân hàng, vì vậy đơn giản hóa thủ tục cho vay, tránh rườm rà cho
nông dân, gây tâm lý khó khăn làm bà con nông dân không dám vay vốn Ngân
hàng. Đơn giản thủ tục vay vốn trên cơ sở cần phải đảm bảo tính pháp lý chặt
chẽ. Cần nhanh chóng trong các khâu cho vay và các hoạt động giao dịch khác
tránh để khách hàng đợi chờ.
- Ngoài ra cần mở rộng việc huy động vốn cần thông qua các tổ chức
trung gian như : Hội phụ nữ, Hội nông dân,... vì các tổ chức này là người gần dân
hiểu dân nhất và việc giao dịch cũng sẽ nhanh chóng hơn, khách hàng và ngân
hàng cũng sẽ tiết kiệm được thời gian. Trong việc mở rộng đầu tư tín dụng các tổ
chức trên đã đóng góp quan trọng và làm được, thì vấn đề huy động vốn thông
qua tổ chức này cũng sẽ làm được.
*Đội ngũ nhân viên.
- Xem xét và kiện toàn việc phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ
nhân viên cho mục tiêu năm 2009. Để đủ sức đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, cũng như phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống, chuẩn bị các phương tiện làm việc cho hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả tốt nhất.
- Thực hiện tiêu chuẩn hóa cán bộ tín dụng, đảm bảo năng lực, trình độ,
có phẩm chất đạo đức tốt. Bởi vì, công việc của các cán bộ tín dụng là khá phức
tạp và khác biệt với các công việc khác trong cùng hệ thống ngân hàng, cán bộ
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxxiii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
tín dụng là người trực tiếp quan hệ với khách hàng và phải mất nhiều thời gian
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
trao đổi, tiếp xúc, kiểm tra với khách hàng của mình. Chính vì vậy mối quan hệ
giữa cán bộ tín dụng và khách hàng trở nên rất mật thiết.
- Số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông nên
việc bố trí cán bộ tín dụng theo địa bàn đòi hỏi phù hợp cả về số lượng và chất
lượng tránh thiếu cán bộ trong những lúc vào mùa vụ làm ảnh hưởng đến chất
lượng làm việc của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh. Ngoài trình độ chuyên
môn nghiệp vụ về tín dụng, cần bổ sung kiến thức về lĩnh vực kinh doanh cho cán
bộ để thuận lợi hơn trong việc thẩm định phương án trước khi cho vay.
- Phân công cán bộ trực ở cơ quan 24/24 để đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho tài sản của ngân hàng. Thực hiện tiết kiệm, văn minh trong tập thể, chống các
biểu hiện tiêu cực, tệ nạn xã hội.
*Công tác khác.
- Kết hợp với chính quyền địa phương để giải quyết những trường hợp
khách hàng cố tình không trả nợ vay cho ngân hàng khi đã quá hạn. Có như vậy
mới có thể thu hồi được nợ tránh tổn thất và nâng cao uy tín cho ngân hàng.
- Thường xuyên kiểm tra chéo giữa các địa bàn với nhau nhằm phát hiện
những sai sót trong công tác đầu tư để phát hiện những việc chưa làm được để từ
đó xử lý và rút kinh nhiệm trong công tác.
- Có chính sách đãi ngộ với cán bộ tín dụng. Là cán bộ trực tiếp xuống
xã, ấp, địa bàn rộng, khách hàng nhiều, để giải quyết nhanh công việc cần trang
bị xe, vỏ máy,...cho cán bộ tín dụng tùy tình hình từng địa bàn. Ngoài ra chính
sách tiền lương nên phù hợp hơn với từng công việc, từng địa bàn.
-Mỗi cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng cần xem xét thái độ, lời nói
của khách hàng bằng kinh nghiệm và khả năng phán đoán xem khách hàng có nói
dối về khả năng tài chính hay không sau đó mới xác minh sau để tránh những rủi
ro có thể xảy ra đối với các món vay trong tương lai. Ngoài ra, cần phải xem xét
các yếu tố về uy tín đối với hàng xóm cũng như có vi phạm pháp luật về thuế và
các khoản đóng góp khác hay không.
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxxiv SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
Chương 6
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN.
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và trong
tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nhìn chung thì nền kinh tế nước ta
tăng trưởng với tốc độ khá nhanh, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đời sống nhân dân dần được cải thiện cả về vật chất lẫn tinh thần. Đạt
được kết quả trên là do nỗ lực chung của các ngành, các cấp. Trong đó ngành
Ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển
kinh tế Việt Nam.
Như vậy qua tìm hiểu thực tế và phân tích các số liệu về hoạt động của Ngân
hàng, ta nhận thấy trong ba năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp
vẫn luôn giữ vững vị trí cũng như làm tốt vai trò của mình trong hoạt động tín
dụng. Cụ thể thông qua phân tích nguồn vốn, ta thấy nguồn vốn huy động của
ngân hàng liên tục tăng qua ba năm, các hình thức huy động ngày càng được đa
dạng và phong phú hơn. Song song với tăng trưởng về nguồn vốn thì doanh số
cho vay, dư nợ, doanh số thu nợ cũng tăng đều tăng lên qua các năm. Công tác
xử lý thu hồi nợ tồn đọng luôn kịp thời và hiệu quả, cho nên nợ xấu vẫn duy trì ở
mức phù hợp và luôn nằm trong tỷ lệ an toàn do Ngân hàng cấp trên quy định.
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn đảm bảo khả năng sinh lợi, cụ thể
Ngân hàng luôn đạt lợi nhuận cao qua 03 năm (năm 2006 là 11.236 triệu đồng,
năm 2007 là 16.679 triệu đồng và năm 2008 là 13.850 triệu đồng) và lợi nhuận
của mỗi năm đều phù hợp với hoàn cảnh biến động kinh tế trong nước cũng như
ở địa phương. Do vậy, chất lượng tín dụng không ngừng được nâng lên, giảm
thiểu những rủi ro và giúp Ngân hàng tồn tại, phát huy vai trò của mình là “mang
phồn thịnh đến với khách hàng ”, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Bằng những nỗ lực và phấn đấu không ngừng của toàn thể Ban
giám đốc cùng cán bộ, công nhân viên Ngân hàng trong thời gian qua nhằm đạt
được hiệu quả cao nhất đóng góp vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế của Tỉnh,
cũng như nâng cao mức sống của người dân trong Huyện.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền tệ
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxxv SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
mà NHNo& PTNT huyện Tân Hiệp đã đạt được trong thời gian qua vẫn còn tồn
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
tại khó khăn, thách thức. Nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng còn hạn chế, còn
phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay từ Ngân hàng cấp trên; Ngoài ra Ngân hàng
còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng khác trên cùng địa
bàn; các hoạt động dịch vụ tỷ trọng còn thấp. Cho nên, để khắc phục những hạn
chế này cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhàn rỗi với nhiều mức lãi
suất hấp dẫn, mở rộng hoạt động dịch vụ, khuyến khích khách hàng giao dịch
thường xuyên bằng tặng phẩm,... giúp nâng cao chất lượng trong hoạt động tín
dụng của Chi nhánh Tân Hiệp.
6.2. KIẾN NGHỊ.
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện
Tân Hiệp- Kiên Giang.
- Sắp xếp, bố trí nhân sự sao cho hợp lý tránh tình trạng khi vào mùa vụ
thì nhân viên phải làm việc quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng cũng như năng
suất lao động. Mặt khác, do hiện nay ngân hàng đã thực hiện cơ chế một cửa nên
việc bố trí cũng như tăng cường nhân sự là một việc cần thiết và nên làm.
- Có chính sách đầu tư, nâng cấp, trang bị cơ sở vật chất cho Chi nhánh
tạo niềm tin và thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tăng lợi thế cạnh tranh. -
Đề nghị Hội sở chính cho phép và hỗ trợ vốn để lắp đặt và nâng cấp thêm máy
ATM cho Chi nhánh và phòng giao dịch ở Kinh B và Thạnh Đông A. Đây cũng
là một hình thức thu hút khách hàng gửi tiền và giao dịch với Ngân hàng. Tạo
thói quen cũng như có được sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng. - Giải
quyết những khoản nợ tồn đọng ngăn chặn nợ xấu phát sinh, cần có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn để tránh tình trạng đảo nợ hoặc sử
dụng vốn sai mục đích.
- Hiệu quả hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với việc huy động
vốn trong dân cư, các hình thức huy động vốn của ngân hàng sẽ tốt hơn nếu như
ngân hàng đẩy mạnh việc mở tài khoản cá nhân và thanh toán séc.
- Nên kiến nghị với cấp trên để có những cuộc khảo sát năm bắt đặc
điểm, môi trường hoạt động của Chi nhánh để có quyết định giao chỉ tiêu phù
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxxvi SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
hợp.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
6.2.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Kiên Giang.
- Tiếp tục hỗ trợ cho Chi nhánh về cơ chế lãi suất (lãi suất, phí dịch vụ,
mức phán quyết) tạo thuận lợi cho ngân hàng cơ sở xâm nhập, thu hút được các
doanh nghiệp trên địa bàn về giao dịch với NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp. -
Ưu tiên nâng cấp xây mới NHNo&PTNT Chi nhánh Tân Hiệp vì hiện nay trụ sở
làm việc chính của ngân hàng đã xuống cấp, phòng làm việc chật chội, ẩm thấp,
không đảm bảo kinh doanh cũng như mỹ quan của ngân hàng. - Cần nâng cao
chất lượng thông tin về các chi nhánh, tránh hiện tượng chậm trễ hoặc quá nhiều
thông tin cùng một vấn đề, những văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ và các thông
tin khác, giúp Ngân hàng cơ sở hoạt động tốt hơn. - Cần xây dựng một khung lãi
suất cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế các vùng, khu vực. Không nên để sự
chênh lệch quá lớn giữa khung lãi suất NHNo và NHTM cố phần, như vậy sẽ
không thể thu hút được tiền gửi từ khách hàng.
6.2.2. Đối với Nhà Nước và các cơ quan chức năng địa phương.
- Không ngừng ban hành, sửa đổi các quy chế, chỉ thị sâu sắc đến từng
hệ thống Ngân hàng. Đổi mới và hoàn thiện luật Ngân hàng, luật Thương mại,
cũng như các luật đầu tư nước ngoài sao cho thông thoáng hơn tạo tiền đề để cho
phát triển kinh tế đất nước, cũng như phù hợp với tình hình hoạt động của các
TCTD. Nhằm đảm bảo cho các TCTD hoạt động có hiêu quả hơn.
- Tuyên truyền, vận động và giải thích để người dân có thói quen gửi
tiền vào Ngân hàng. Tạo điều kiện để người dân sử dụng phổ biến hơn các công
cụ thanh toán qua Ngân hàng.
- Kiến nghị Nhà nước cần ổn định giá trị đồng tiền nội tệ. Vì lạm phát
cao đồng tiền bị mất giá sẽ gây ảnh hưởng đến việc huy động tiền gửi vào Ngân
hàng, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng nữa hoặc rút ra để chuyển qua
giữ đồng tiền của họ ở dạng khác như: vàng, ngoại tệ, tài sản khác.... Đồng tiền
mất giá kéo theo Ngân hàng phải tăng lãi suất huy động để bù đắp phần trượt giá,
lãi suất huy động cao làm cho lãi suất cho vay cũng sẽ tăng lên, khi đó các doanh
nghiệp khó có thể vay Ngân hàng với lãi suất cao này. Kết quả là ngân hàng bị ứ
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxxvii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
đọng vốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2008). Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống kê, TP.HCM.
2. PGS. TS. Lê Văn Tề- TS. Nguyễn Văn Hà. (2005). Giáo trình lý thuyết tài chính
tiền tệ, NXB Thống kê, TP.HCM.
3. NHNo&PTNT Việt Nam (2001). Hệ thống hóa các văn bản định chế của
NHNo&PTNT Việt Nam, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
4. NHNo&PTNT Việt Nam. (2002). Cẩm nang tín dụng, Lưu hành nội bộ, Hà Nội.
5. PGS. TS. Phan Thị Cúc trường Đại học Công nghiệp TP.HCM (2008). Tín dụng
ngân hàng, NXB Thống kê, TP. HCM.
6. Các website:
Trang web huyện Tân Hiệp: www.tanhiep.thvm.vn
Trang web NHNo&PTNT Việt Nam: www.agribank.com.vn
7. Quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà
GVHD:Th.s Trần Ái Kết
Trang lxxxviii SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
nước.
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
www.kinhtehoc.net
PHỤ LỤC
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
GVHD:Th.s Trần Ái Kế
Đinh Thị Mỹ Á http://www.kinhtehoc.net
NĂM 2006- 2007- 2008. (Được thể hiện ở trang sau).
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
t
Trang 71
SVTH:
GVHD:Th.s Trần Ái Kế
Đinh Thị Mỹ Á http://www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
www.kinhtehoc.net
Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp- Kiên Giang
PHỤ LỤC
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2006- 2007- 2008.
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
1. Doanh thu
35.288
48.788
81.956
-Thu tín dụng
34.902
48.492
81.413
-Thu dịch vụ
386
296
543
2. Chi phí
24.052
32.109
68.106
- Chi trả lãi tiền gửi
2.491
2.058
9.006
- Trả phí SDV NHNo tỉnh
18.893
25.334
55.918
- Chi khác
2.668
4.717
3.182
3. Lợi nhuận
11.236
16.679
13.850
(Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kinh doanh NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Tân Hiệp)
Chi nhánh NHNo&PTNT Tân Hiệp
Giám đốc
(Đã ký)
Phan Văn Tính
SVTH: Đinh Thị Mỹ Á
GVHD: Trần Ái Kết Trang 72