BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LÊ PHƯƠNG NGÂN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA

VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG

ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2018

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LÊ PHƯƠNG NGÂN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA

VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG

ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 8850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

T.S. Phạm Anh Tuấn

Hà Nội – 2018

i

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn chính: T.S Phạm Anhh Tuấn

Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn An Thịnh

Cán bộ chấm phản biện 2: T.S Phạm Văn Vân

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

Ngày ... tháng ... năm 20..

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử

dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Lê Phương Ngân

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường

Hà Nội, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các

thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai. Đặc biệt, trong quá trình hoàn thành

luận văn này sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình

của các thầy cô trong khoa.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, khoa Quản

lý đất đai cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS. Phạm Anh Tuấn đã trực tiếp

hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này.

Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo UBND và các

phòng, Ban thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã nhiệt tình chỉ bảo, tạo

điều kiện giúp đỡ tôi làm quen với thực tế hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, người thân và gia đình đã giúp

đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.

Khóa luận tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi

mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa

luận hoàn thiện hơn, cũng như để tôi có thể vững bước hơn trong chuyên môn

sau này.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, Ngày tháng năm 2018

Tác giả

Lê Phương Ngân

iv

THÔNG TIN LUẬN VĂN

Nội dung được trình bày gồm:

+ Họ và tên học viên: Lê Phương Ngân

+ Lớp: CH2B.QĐ Khóa: 2

+ Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Anh Tuấn

+ Tên đề tài: Đánh đánh giá kết quả và những tác động của việc

thựchiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Thái

Bình, tỉnh Thái Bình.

+ Những nội dung chính được trình bày trong luận văn và kết quả đạt được:

Mục tiêu nghiên cứu:

Trên cơ sở tìm hiểu công tác thực hiện QHSDĐ của thành phố Thái

Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 nhằm đánh giá được những thành

tựu, hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã

được phê duyệt. Từ đó tìm được nguyên nhân và đề xuất những giải pháp

khắc phục cho công tác QHSDĐ của UBND thành phố trong thời gian tới

nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sư dụng đất của thành phố.

Nội dung chính của luận văn:

- Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình, là trung tâm kinh tế - chính

trị, văn hoá, xã hội, khoa học, quốc phòng, ... của tỉnh, và cũng là 1 trong 6 đô thị

trung tâm của vùng duyên hải Bắc Bộ. Thành phố Thái Bình là đầu mối giao

thông quan trọng của tỉnh; thuận lợi giao lưu với các tỉnh, thành phố vùng đồng

bằng sông Hồng qua quốc lộ 10, đặc biệt đối với vùng tam giác kinh tế trọng điểm

phía Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

- Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội của xã trong thời gian qua cho

thấy áp lực đối với đất đai ngày càng lớn do nhu cầu sử dụng đất để phát triển

khu dân cư phát triển cơ sở hạ tầng , phát triển kinh tế xã hội không ngừng

v

tăng, gây áp lực lớn đến sử dụng đất, làm xáo trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng

đất. Công tác quy họach, kế hoạch sử dụng đất được xây dựng để phân bố quỹ

đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng tránh được sự chồng chéo

lãng phí trong sử dụng, hạn chế huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái.

- Thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017

thành phố Thái Bình đã đạt được kết quả và tác động đến tình hình sử dụng

đất, xã hội và môi trường thành phố Thái Bình.

- Để cho việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai các giai đoạn sau

được thực hiện tốt hơn, đảm bảo sự phát triển kinh tế -xã hội và nhu cầu sử

dụng đất của nhân dân cần kết hợp đồng bộ các giải pháp: giải pháp nâng cao

hiệu quả sử dụng đất; cần sự thống nhất của hệ thống quy họach từ Trung

ương đến địa phương; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ,

đảng viên và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quy hoạch,

quy hoạch xây dựng; …

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii

DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................... ix

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ x

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ xi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................... 4

1.1.Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất đai ............................................ 4

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đất đai ............................................................. 4

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................... 8

1.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................. 15

1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch trên thế giới và trong nước ..................... 17

1.3.1. Trung Quốc ........................................................................................... 17

1.3.2. Hàn Quốc............................................................................................... 19

CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 27

2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 27

2.2. Nội dung nghên cứu ................................................................................. 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27

2.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa ............................................................. 27

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu ..................... 27

2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu .................................... 27

2.3.4. Phương pháp so sánh, đánh giá ............................................................. 28

vii

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 29

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố thái bình, tỉnh thái

bình. ................................................................................................................. 29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29

3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội ..................................................................... 34

3.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn ................... 40

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội và áp lực với

đất đai .............................................................................................................. 42

3.2. Tình hình quản lý sử dụng đất thành phố thái bình, tỉnh thái bình .......... 43

3.2.1. Ban hành các các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất

đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành .......................................... 43

3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,

lập bản đồ hành chính ..................................................................................... 44

3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đáng giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ

hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất ............................... 44

3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 45

3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất ........................................................................................................... 45

3.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................................................ 45

3.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai ....................................................... 46

3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai .................................................................. 46

3.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất

động sản ........................................................................................................... 46

3.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng

đất .................................................................................................................... 46

3.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất

đai và xử lý vi phạm về đất đai ....................................................................... 47

viii

3.2.12.Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong quản lý và sử dụng đất đai ........................................................... 47

3.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai. ................................. 47

3.3. Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất .................................... 47

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đấtnăm 2017 .......................................................... 47

3.3.2. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ........................... 50

3.3.3. Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước .... 50

3.4. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

của thành phố thái bình đến năm 2017. .......................................................... 54

3.4.1. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Thái

Bình ................................................................................................................. 54

3.4.2. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011-2017 ..... 58

3.4.3. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng đất chưa sử dụng giai

đoạn 2011-2017 ............................................................................................... 61

3.4.4. Đánh giá tình hình thực hiện các công trình dự án ............................... 62

3.5. Đánh giá những tác động của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất của thành phố thái bìnhđến tình hình kinh tế - xã hội – môi trường trên địa

bàn nghiên cứu ................................................................................................ 66

3.5.1. Đánh giá những tác động về kinh tế ..................................................... 66

3.5.2. Đánh giá những tác động về xã hội ....................................................... 72

3.5.3. Đánh giá những tác động về môi trường .............................................. 74

3.6. Đề xuất một số giải pháp trong thực hiện quy hoạch sử dụng đất ........... 79

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85

ix

DANH MỤC VIẾT TẮT

Danh mục Kí hiệu

Thành phố TP

Quy hoạch sử dụng đất QHSDĐ

Hội đồng nhân dân HĐND

Ủy ban nhân dân UBND

Tiểu thủ công nghiệp TTCN

Khu công nghiệp KCN

Dân số tự nhiên DSTN

Hạ tầng xã hội HTXH

Cụm công nghiệp CCN

Phương án quy hoạch PAQH

Chuyển mục đích sử dụng đất CMĐSDĐ

x

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả tốc độ tăng trưởng nền kinh tế .......................................... 34

Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của thành phố Thái Bình ....................... 35

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo loại hình kinh tế ............... 36

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất ngành xây dựng phân theo .................................... 37

Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản .......................................... 38

Bảng 3.6. Năng xuất một số cây hàng năm ..................................................... 39

Bảng 3.7. Sản lượng thủy sản ......................................................................... 39

Bảng 3.8.Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của Thành phố Thái Bình năm

2017 ................................................................................................................. 48

Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của Thành phố Thái Bình

năm 2017 ......................................................................................................... 49

Bảng 3.10. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2017 so với năm

2015 và năm 2010 ........................................................................................... 50

Bảng 3.11. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011

– 2017 thành phố Thái Bình ............................................................................ 55

Bảng 3.12. Kết quả thực hiện việc chuyển mụch đích sử dụng đất giai đoạn

năm 2011 – 2017 thành phố Thái Bình ........................................................... 58

Bảng 3.13.Cơ cấu kinh tế ngành kinh tế các năm 2011 – 2017 ...................... 66

Bảng 3.14. Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng ...................................... 67

Bảng 3.15. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu ...................................... 69

Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản ........................................ 70

Bảng 3.17. Sản lượng một số cây hàng năm ................................................... 71

Bảng 3.18. Sản lượng một số cây lâu năm ...................................................... 71

Bảng 3.19. Sản lượng gia súc và gia cầm ....................................................... 71

Bảng 3.20. Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm tại Thành

phố Thái Bình .................................................................................................. 72

xi

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .............................. 15

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Thái Bình ........................................... 30

Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của thành phố Thái Bình năm 2017 ...... 35

1

MỞ ĐẦU

1.ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó

cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và

các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với

loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản

xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không

có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể

tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống

đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất

đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của

một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu

sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là

địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội,

an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức,

xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”

Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có

hiệu quả là dất cần thiết và cấp bách. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần

khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh

lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường... Hiệu quả quản lý nhà nước về đất

đai từng bước được tăng cường; chính sách, pháp luật về đất đai ngày càng

được hoàn thiện; các quyền của người sử dụng đất được mở rộng và được

Nhà nước bảo đảm.

Tuy nhiên đất đai có giới hạn về số lượng, vị trí cố định trong không

gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Con

2

người không thể sản xuất ra đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ

mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nhưng độ

phì phân bố không đồng đều, đất tốt lên hay xấu đi được sử dụng có hiệu cao

hay thấp tuỳ thuộc sự quản lý của Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác

của người quản lí, sử dụng đất.

Vì vậy, quản lí Nhà nước về công tác lập quy hoạch, kế hoạch hoá việc

sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bố quỹ đất đai cho các lĩnh vực

vàđối tượng sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội, giữ vững an ninh, quốc phòng tránh được sự chồng chéo lãng phí trong

sử dụng, hạn chế huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái. Với tình hình

đất manh mún như hiện nay, cùng với sự gia tăng dân số nhu cầu sử dụng đất

của nhân dân cho mục đích chuyên dùng là rất lớn nên quy hoạch sử dụng đất

càng trở nên cấp thiết.

Trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp thì quy hoạch

sử dụng đất cấp huyện có vai trò vừa là kế hoạch sử dụng đất từng năm cho

huyện vừa từng bước cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

Việc đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm ra những trở

ngại khó khăn và đề xuất hướng giải quyết là cần thiết giúp việc lập quy

hoạch sử dụng đất tốt hơn. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn, được sự

nhất trí của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, ban chủ nhiệm

Khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Phạm

Anh Tuấn tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá kết quả và những

tác động của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình”.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở tìm hiểu công tác thực hiện QHSDĐ của thành phố Thái

Bình, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011 - 2017 nhằm đánh giá được những thành

tựu, hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đã

3

được phê duyệt. Từ đó tìm được nguyên nhân và đề xuất những giải pháp

khắc phục cho công tác QHSDĐ của UBND thành phố trong thời gian tới

nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình sư dụng đất của thành phố.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Tìm hiểu, nắm vững được các

kiến thức thực tế về luật đất đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ của

địa phương nói riêng.

- Ý nghĩa trong thực tiễn: Qua việc đánh giá kết quả công tác thực hiện

QHSDĐ, tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý đất

đai nói chung và công tác thực hiện QHSDĐ nói riêng của thành phố, từ đó

tìm ra những giải pháp khắc phục cho những khó khăn, tồn tại đó.

- Ý nghĩa khóa học: Là cơ sở đánh giá và điều chỉnh phương án quy

hoạch sử dụng đất đến nam 2020.

4

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đất đai

1.1.1.a. Khái niệm

Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:

"Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu

thành của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu,

bề mặt, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước ( hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp

trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập

đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả

của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ

thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa. ..) [1].

C.Mac viết: Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để

sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ

bản trong nông, lâm nghiệp.

. Đất đai là tài sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá

trình lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai

đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu

không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng

như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài

nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vật

và con người trên trái đất.

Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất

đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp,

giao thông, thuỷ lợi vá các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên

liệu cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ. ..

5

Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là

thước đo sự giàu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo đảm cho cuộc

sống, bảo đảm về tài chính, cũng như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế

hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.

Luật đất đai 1993 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có

ghi: “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là

thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các

khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng.

Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới

tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay !" [7]

Như vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý

nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi

quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao dộng và

nơi sinh tồn của xã hội loài người.

1.1.1.b. Đặc điểm của đất đai

Đất đai có tính cố định vị trí, không thể di chuyển được, tính cố định vị

trí quyết định tính giới hạn về quy mô theo không gian và chịu sự chi phối của

các yếu tố môi trường nơi có đất. Mặt khác, đất đai không giống các hàng hóa

khác có thể sản sinh qua quá trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy

nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai

ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những

nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hoàn thiện hơn sẽ có

giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí

đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh

nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn. Vị trí đất đai hoặc điều kiện đất đai

không chỉ tác động đến việc sản xuất, kinh doanh tạo nên lợi thế thương mại

cho một công ty, một doanh nghiệp mà nó còn có ý nghĩa đối với một quốc

gia. Chẳng hạn, Việt Nam là cửa ngõ của khu vực Đông Nam Á, chúng ta có

6

biển, có các cảng nước sâu thuận lợi cho giao thông đường biển, cho buôn

bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, điều mà nước bạn Lào không

thể có được.

Đất đai là một tài sản không hao mòn theo thời gian và giá trị đất đai

luôn có xu hướng tăng lên theo thời gian.

Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất

đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích

nông nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi

của các loại cây còn quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để

làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại không tốt cho mục đích khác.

Đất đai một tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người. Con

người tác động vào đất đai nhằm thu được sản phẩm để phục vụ cho các nhu

cầu của cuộc sống. Tác động này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp và làm thay

đổi tính chất của đất đai có thể chuyển đất hoang thành đất sử dụng được hoặc

là chuyển mục đích sử dụng đất. Tất cả những tác động đó của con người biến

đất đai từ một sản phẩm của tự nhiên thành sản phẩm của lao động. Trong điều

kiện sản xuất tư bản chủ nghĩa, những đầu tư vào ruộng đất có liên quan đến các

quan hệ kinh tế – xã hội. Trong xã hội có giai cấp, các quan hệ kinh tế – xã hội

phát triển ngày càng làm các mâu thuẫn trong xã hội phát sinh, đó là mối quan

hệ giữa chủ đất và nhà tư bản đi thuê đất, giữa nhà tư bản với công nhân...

Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất

nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình

thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá

và là một hàng hoá đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị

trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền

kinh tế và đời sống dân cư.

1.1.1.c. Ý nghĩa, vai trò của đất đai

Vai trò của đất đai đối với từng ngành rất khác nhau :

7

Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với

chức năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là

kho tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình

sản xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu

của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.

Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá

trình sản xuất, là điều kiện vật chất - cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng

lao động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới

xáo....) và công cụ hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn

nuôi...). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ

phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của đất [2].

Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình

thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh thần, các

tinh thành tựu kỹ thuật vật chất - văn hoá khoa học đều được xây dựng trên

nền tảng cơ bản - sử dụng đất.

Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con

người còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật

chất,đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển

ở mức cao, công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai

cũng phức tạp hơn. Điều này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư

liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về

hưởng thụ và đấp ứng nhu cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng

đất nêu trên được biểu lộ càng rõ nét trong các khu vực kinh tế phát triển.

Kinh tế xã hội phát triển mạnh,cùng với sự tăng dân số nhanh đã làm

cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng từ những sai lầm

liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ hoại mội

trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử dụng đất

đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.

8

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.1.2.a. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất (QHSDĐ) là một hiện tượng kinh tế – xã hội

thể hiện đồng thời 3 tính chất:

- Kinh tế (bằng hiệu quả sử dụng đất);

- Kỹ thuật (các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật: Điều tra, khảo sát, xây

dựng bản đồ, khoanh định, sử lý số liệu...);

- Pháp chế (xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất

nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo pháp luật) [3].

Như vậy , QHSDĐ là hệ thống các biện pháp của Nhà nước (thể hiện

đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật , pháp chế) về tổ chức sử dụng và quản

lý đất đai đầy đủ (mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích

nhất định), hợp lý (đặc điểm tính chất tự nhiên ,vị trí, diện tích phù hợp với

yêu cầu và mục đích sử dụng), khoa học (áp dụng thành tựu khoa học - kỹ

thuật và các biện pháp tiên tiến) và có hiệu quả nhất (đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi

ích kinh tế - xã hội - môi trường), thông qua việc phân bố quỹ đất đai (khoanh

định cho các mục đích và các nghành), các tổ chức sử dụng đất như tư liệu

sản xuất.

Thực chất QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo

điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững phát huy lợi thế của thổ nhưỡng

và lãnh thổ để mang lại lợi ích cao, thực hiện đồng thời 2 chức năng: Điều

chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc

biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và

môi trường.

Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời

gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.

1.1.2.b. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc thù có tính

khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp

9

thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.

Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:

- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất chủ yếu thể hiện

ở hai mặt:

+ Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất là khai thác, sử

dụng, cải tạo và bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu cầu của nền kinh tế

quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến 2 nhóm đất chính là đất nông

nghiệp và đất phi nông nghiệp.

+ Quy hoạch sử dụng đất đề cập đến nhiều lĩnh vực như khoa học tự

nhiên, khoa học xã hội, kinh tế, dân số, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,

môi trường sinh thái…vv. Với đặc điểm này, quy hoạch sử dụng đất, điều hoà

các mâu thuẫn về đất đai của các ngành, các lĩnh vực. Xác định điều phối

phương hướng, phương thức phân bổ sử dụng đất phù hợp với kinh tế - xã

hội, đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển ổn định, bền vững và đạt tốc

độ cao.

- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của

những yếu tố kinh tế, xã hội quan trọng như: sự thay đổi về dân số, tiến bộ kỹ

thuật, đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, từ đó xây dựng

các quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng,

chính sách, biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây

dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp

ứng nhu cầu về đất để phát triển kinh tế, xã hội lâu dài, cơ cấu và phương

thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước cho đến khi đạt được mục tiêu dự

kiến. Thời hạn của quy hoạch sử đất được quy định tại Điều 37 Luật Đất đai

2013 là 10 năm.

- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô: Với đặc tính trung và dài hạn, quy

hoạch sử dụng đất chỉ được dự báo trước được các xu thế thay đổi phương

hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất một cách đại thể chứ không

10

dự kiến được các hình thức và nội dung chi tiết, cụ thể của những thay đổi đó.

Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu

của quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, khái lược về sử dụng đất của các

ngành như:

+ Phương hướng, mục tiêu và trọng điểm chiến lược của việc sử dụng

đất trong vùng.

+ Cân đối sử dụng đất của các ngành.

+ Điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và phân bố đất đai trong vùng.

+ Phân định ranh giới và các hình thức quản lý sử dụng đất trong vùng.

+ Đề xuất các chính sách, các biện pháp lớn để đạt được mục tiêu.

Do khoảng thời gian dự báo tương đối dài, chịu ảnh hưởng của nhiều

yếu tố kinh tế, xã hội khó xác định, nên ở tầm vĩ mô, chỉ tiêu quy hoạch càng

khái lược hoá thì quy hoạch càng ổn định.

- Tính chính sách: Quy hoạch sử dụng đất thể hiện rõ tính chính trị và

chính sách xã hội. Khi xây dựng phương án quy hoạch phải quán triệt các

chính sách và các quy định có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước,

đảm bảo cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển của nền kinh tế

quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội, tuân thủ các quy định,

các chỉ tiêu về dân số, đất đai và môi trường.

- Tính khả biến: Do sự tác động của nhiều yếu tố khó dự đoán trước

theo nhiều phương diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất chỉ là trong những

giải pháp nhằm biến đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp

hơn cho việc phát triển kinh tế ở trong một giai đoạn nhất định. Khi xã hội

phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh

tế thay đổi, các dự kiến của quy hoạch sử dụng đất sẽ trở nên không còn phù

hợp nữa, việc chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch và điều chỉnh quy

hoạch và các biện pháp thực hiện là cần thiết, điều đó thể hiện tính khả biến

của quy hoạch. Quy hoạch sử dụng đất luôn là quy hoạch động, một quá trình

11

lặp đi lặp lai theo chu kỳ: "Quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh

lý - tiếp tục thực hiện" với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính thích hợp

ngày càng cao [3].

1.1.2.c. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đai là việc sắp xếp, bố trí sử dụng các loại đất.

Quy hoạch sử dụng đất đai thường được tiến hành theo từng giai đoạn 5 năm

hoặc 10 năm, tùy theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn, từng thời kỳ của

từng vùng lãnh thổ.

Quy hoạch sử dụng đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển

kinh tế – xã hội của đất nước cũng như của vùng, địa phương. Quy hoạch sử

dụng đất đai gần như là quy hoạch tổng thể bởi vì mọi quy hoạch khác như

quy hoạch phát triển đô thị, quy hoạch các ngành nghề, các vùng kinh tế, quy

hoạch phát triển vùng… đều phải dựa trên sự bố trí sử dụng đất của quy

hoạch sử dụng đất đai làm căn cữ.

Quy hoạch sử dụng đất đai là căn cứ quan trọng của kế hoạch sử dụng

đất hàng năm, trên cơ sở đó để thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển

kinh tế – xã hội của cả nước, của vùng hay địa phương.

Quy hoạch sử dụng đất đai là chố dựa để thực hiện việc quản lý Nhà

nước trên địa bàn quy hoạch (hay của cả nước, của vùng tuỳ theo phạm vi quy

hoạch). Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng đất tự

phát không theo quy hoạch, gây nên những hậu quả lãng phí về sức người sức

của. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc quản

lý Nhà nước về đất đai, làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, đầu tư phát

triển kinh tế xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần bảo đảm an

ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá

đất nước. Quy hoạch sử dụng đất đai tạo nhiều điều kiện xác lập cơ chế điều

tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng phát

triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.

12

Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm

chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiêụ quả

cao, hạn chế sự chồng chéo trong quan lý đất đai, ngăn cchặn các hiện tượng

chuyển mục đích sử dụng đất đai tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp lẫn

chiếm, huỷ hoại đất đai, phá vỡ cân bằng sinh thái [18].

1.1.2.d. Trình tự nội dung các bước lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất

Theo thông tư 29/2014/TT-BTNMT, trình tự các bước lập quy hoạch sử

dụng đất như sau:

B1: Chuẩn bị điều tra cơ bản

- Thông tin tài liệu, số liệu đất đai:

+ Thống kê số lượng và chất lượng đất

+ Định mức sử dụng đất

+ Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan môi trường

+ Đặc điểm kinh tế - xã hội

- Bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất

B2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên

+Vị trí địa lý.

+ Đặc điểm địa hình, địa mạo.

+ Đặc điểm khí hậu (nhiệt độ,lượng mưa).

+ Chế độ thuỷ văn (hệ thống lưu vực, mạng lưới sông suối, ao hồ, đập:

điểm đầu, điểm cuối, chiều dài chiều rộng, dung tích...).

- Phân tích các loại tài nguyên và cảnh quan môi trường

+ Tài nguyên đất (nguồn gốc phát sinh; các tính chất đặc trưng về lý

tính, hoá tính; mức độ xói mòn đất, độ nhiễm mặn, nhiễm phèn).

+ Tài nguyên nước.

+ Tài nguyên rừng.

+ Tài nguyên biển.

13

+ Tài nguyên khoáng sản.

+ Tài nguyên nhân văn (tôn giáo, dân tộc ),..

+ Cảnh quan môi trường.

- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội

+ Thực trạng phát triển các ngành và lĩnh vực chuyển dịch cơ cấu nền

kinh tế, tốc độ phát triển bình quân tổng thu nhập, năng xuất, sản lượng, loại

sản phẩm và áp lực đối với việc sử dụng đất đai... của các ngành: nông lâm -

ngư nghiệp; công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng; dịch vụ - du lịch

và các ngành nghề khác.

+ Phân tích đặc điểm về dân số lao động, việc làm và mức sống.

+ Thực trạng phát triển và phân bố các khu dân cư.

+ Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

B3: Đánh giá tình hình quản lý, phân tích hiện trạng sử dụng đất và dự

báo nhu cầu về đất đai phục cho phát triển kinh tế xã hội

- Đánh giá tình hình quản lý đất đai

- Phân tích hiện trạng sử dụng đất

+ Loại hình sử dụng đất (diện tích, phân bố, bình quân diện tích trên

đầu người).

+ Hiệu quả sử dụng đất đai.

+ Hiệu quả sản xuất của đất đai.

+ Phân tích tổng hợp hiện trạng và biến động đất đai

- Dự báo nhu cầu về đất đai phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội

+ Dân số.

+ Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

+ Nhu cầu đất đai (nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phi

nông nghiệp, đất chưa sử dụng).

1.1.2.e. Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

a. Xây dựng phương án quy hoạch.

Cần phải xây dựng quy hoạch một cách chi tiết đối với các loại đất:

14

- Đất dùng cho sản xuất nông nghiệp.

- Đất dùng cho sản xuất và bảo vệ lâm nghiệp.

- Đất xây dựng đô thị, thị trấn.

- Đất khu dân cư nông thôn.

- Đất chuyên dùng.

Cần phải đề xuất các phương án cụ thể về vị trí phân bổ, hình thể, diện

tích các khu đất trên.

- Xây dựng biểu, bảng và bản đồ cho vùng quy hoạch.

- Việc báo cáo thuyết minh hội thảo và hoàn chỉnh tài liệu.

b. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất.

Nhằm kế hoạch sử dụng từng loại đất đai cho các giai đoạn nhằm đáp

ứng nhu cầu đất đai để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các

ngành các tổ chức và cá nhân trên địa bàn quy hoạch đồng thời đánh giá hiệu

quả và đề ra các giải pháp thực hiện quy hoạch.

Trình tự thực hiện:

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng từng loaị đất đai của các ngành, tổ chức, cá

nhân theo từng giai đoạn kế hoạch.

- Cân đối quỹ đất đai cho từng giai đoạn kế hoạch theo phương án quy

hoạch sử dụng đất đai.

- Xây dựng kế hoạch chi tiết sử dụng các loại đất đai, lập biểu chu

chuyển, biểu phân bổ 6 loại đất chính.

15

Chuẩn bị điều tra cơ bản

Phân tích, đánh giá điều kiện TN, KT-XH

Đánh giá tình hình quản lý, phân tích hiện trạng sử dụng đất và dự báo nhu cầu về đất

đai phục vụ cho phát triển KT-XH

Trình tự các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Hình 1.1: Các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

- Luật đất đai ngày 29/11/2013;

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ chi tiết

thi hành một số điều Luật Đất đai;

- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ

Quy định về giá đất;

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về thu tiền sử dụng đất;

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy

định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

16

- Nghị quyết số 39/NQ-CP ngày 28/3/2013 của Chính Phủ về việc phê

duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầu (2011-2015) của tỉnh Thái Bình;

- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng

sử dụng đất;

- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất;

- Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND tỉnh Thái

Bình về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử

dụng đất 5 năm (2011 - 2015) Thành phố Thái Bình;

- Quyết định số 257/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2016 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm

2016 của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

- Quyết định số 2648/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 của Ủy

ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng

đất năm 2016 của thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

- Công văn số 3221/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện.

- Công văn số 2913/UBND-NNTNMT ngày 15 tháng 8 năm 2016 của

Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc lập hế hoạch sử dụng đất năm 2017

cấp huyện.

- Công văn số 1378/STNMT-QLĐĐ ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Sở

Tài nguyên và Môi trường về việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và lập hế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện.

17

- Công văn số 1977/STNMT-QLĐĐ ngày 07/11/2016 của Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Thái Bình về việc tổng hợp danh mục thu hồi đất,

dự án sử dụng đất trồng lúa và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 trên địa

bàn tỉnh.

1.3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TRÊN THẾ GIỚI VÀ

TRONG NƯỚC

1.3.1. Trung Quốc

Việc lập quy hoạch sử dụng đất phải bảo đảm tuân thủ triệt để nhiều

nguyên tắc, như: sử dụng đất phải tiết kiệm, đem lại hiệu quả sử dụng cao

nhất; bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu và lợi ích sử dụng đất của các ngành

kinh tế, xã hội và các địa phương; tăng cường bảo vệ môi trường, phát triển

sinh thái tự nhiên nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sống cho người dân

của cả nước… Tuy nhiên, nguyên tắc quan trọng nhất là bảo vệ nghiêm ngặt

120 triệu ha đất canh tác. Điều này được thể hiện rõ và xuyên suốt trong hệ

thống pháp luật về đất đai của Trung Quốc. Theo đó, trong quy hoạch sử dụng

đất cấp quốc gia phải xác định được diện tích đất canh tác cần bảo vệ nghiêm

ngặt theo quy định của Nhà nước, trong đó phải chỉ rõ diện tích đất canh tác

cơ bản (chiếm 80% tổng diện tích canh tác) có chất lượng tốt nhất cần được

duy trì vĩnh cửu và không được phép chuyển đổi mục đích sử dụng dưới bất

cứ lý do gì. Hàng năm, căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất được duyệt, Chính

phủ giao chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục đích

khác cho từng tỉnh. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ cụ thể

cho từng đơn vị hành chính cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ

kế hoạch sử dụng đất đến từng đơn vị xã để thực hiện. Việc chuyển mục đích

sử dụng đất canh tác sang sử dụng vào các mục đích khác phi nông nghiệp

phải được phê duyệt tại cấp tỉnh và Chính phủ. Trường hợp quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất bị vi phạm thì tùy mức độ vi phạm mà người đứng đầu địa

18

phương sẽ bị xử lý hành chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đất bị

vi phạm sẽ bị thu hồi (kể cả trường hợp đã đầu tư).

Về thẩm quyền lập, quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất Bộ Đất đai và Tài nguyên quốc gia và Cơ quan quản lý đất đai thuộc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh đều có trách nhiệm chung là tổ chức lập và thực hiện

quy hoạch đất quốc gia, quy hoạch tổng thể sử dụng đất; tham gia vào việc

thẩm tra quy hoạch tổng thể đô thị trình Quốc vụ viện phê chuẩn. Nhìn chung,

Bộ Đất đai và Tài nguyên quốc gia chỉ đạo và thẩm tra quy hoạch tổng thể sử

dụng đất của địa phương; còn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, chỉ đạo và

thẩm định quy hoạch tổng thể sử dụng đất của thành phố (thuộc tỉnh), huyện.

Cơ quan quản lý đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy

hoạch tổng thể sử dụng đất của cấp trên, tổ chức lập và thực hiện quy hoạch

tổng thể sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành có liên quan cấp huyện.

Phòng tài nguyên đất đai cấp xã lập và thực hiện quy hoạch tổng thể sử dụng

đất cấp xã, hợp tác và hỗ trợ làm tốt công tác lấy ý kiến quần chúng đối với

quy hoạch.

Đối với đất đai thành thị, Nhà nước tiến hành quản lý bằng quy hoạch.

Quy hoạch tổng thể thành phố là kế hoạch có tính tổng thể, lâu dài, chiến lược

và chỉ đạo về phát triển kinh tế và xã hội với các công trình xây dựng của

thành phố, bao gồm các nội dung chính:

- Tính chất của thành phố, mục tiêu và quy mô phát triển.

- Tiêu chuẩn xây dựng chủ yếu và chỉ tiêu định mức của thành phố.

- Bố cục chức năng, phân bố phân khu và bố trí tổng thể các công trình

của đất dùng xây dựng thành phố.

- Hệ thống giao thông tổng hợp và hệ thống sông hồ, hệ thống cây

xanh thành phố.

Các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch xây dựng trước mắt…

19

Luật cũng quy định cụ thể quy hoạch của cấp dưới phải tuân thủ quy hoạch

của cấp trên và phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn mới được thi hành.

Ba là, về công tác thống kê, phân loại đất đai. Luật quản lý đất đai của

Trung Quốc quy định, đất đai được chia làm 3 loại chính:

- Đất dùng cho nông nghiệp: là đất đai trực tiếp sử dụng cho sản xuất

nông nghiệp bao gồm đất canh tác, đồng cỏ, đất nuôi trồng thuỷ sản.

- Đất xây dựng: là đất được sử dụng để xây dựng công trình kiến trúc,

nhà cửa đô thị, dùng cho mục đích công cộng, khai thác khoáng sản, đất sử

dụng trong các công trình an ninh quốc phòng.

- Đất chưa sử dụng: là loại đất còn lại không thuộc 2 loại đất nêu trên.

Nhà nước quy định tổng kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần và có thống kê đất đai

hàng năm, việc thống kê đất đai hàng năm được tiến hành ở các cấp quản lý

theo đơn vị hành chính từ trung ương đến địa phương; Hồ sơ đất đai được

thiết lập đến từng chủ sử dụng đất và cập nhật biến động liên quan đến từng

chủ sử dụng đất, đến từng mảnh đất [5].

1.3.2. Hàn Quốc

Việc lập quy hoạch sử dụng đất thực hiện theo các cấp: quốc gia, cấp

tỉnh, vùng thủ đô; cấp huyện, vùng đô thị cơ bản. Theo đó, quy hoạch sử dụng

đất được thực hiện từ tổng thể tới chi tiết. Quy hoạch cấp tỉnh, vùng thủ đô

phải căn cứ trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia; quy hoạch cấp huyện, vùng đô

thị phải căn cứ vào quy hoạch cấp tỉnh.

Quy hoạch cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Đất đai, Giao thông và Hàng

hải phê duyệt, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do tỉnh phê duyệt, quy hoạch

đất cấp huyện hoặc quy hoạch đô thị cơ bản do Tỉnh trưởng phê duyệt. Quốc

hội không can thiệp vào quá trình xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.

Ở Hàn Quốc, kỳ quy hoạch đối với cấp quốc gia, cấp tỉnh là 20 năm,

quy hoạch sử dụng đất vùng đô thị cơ bản và kế hoạch sử dụng đất là 10 năm.

20

Sau 5 năm sẽ tiến hành rà soát để điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát

triển và thị trường.

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tổ chức lấy ý kiến nhân

dân. Sau khi quy hoạch được phê duyệt sẽ được công khai và phổ biến đến

nhân dân. Chính quyền các cấp có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến nhân

dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế

hoạch đó. Nhà nước có chính sách bảo đảm tính khả thi của quy hoạch, ví dụ:

hỗ trợ đối với các khu vực bảo tồn, các khu vực cần bảo vệ như miễn thuế,

không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, được hỗ trợ đời sống...[5].

1.3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch trong nước

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được “luật hóa” và bắt đầu

được triển khai chính thức từ Luật đất đai năm 1987. Trong 25 năm qua, các

quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không ngừng

được bổ sung, hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để

triển khai thực hiện, phục vụ kịp thời những yêu cầu khác nhau của từng giai

đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Công tác quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất đã có những bước tiến rõ rệt và đạt được những kết quả tích cực.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã trở thành công cụ quản lý nhà nước về

đất đai hiệu quả và là một trong những giải pháp lớn để sử dụng đất đai hợp

lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường sinh thái. Quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất có vai trò phân bổ quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện

các nhiệm vụ, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng - an ninh của cả nước và các địa phương; khắc phục các

mâu thuẫn, chồng chéo trong quy hoạch sử dụng các loại đất của các ngành,

cân đối việc sử dụng hợp lý quỹ đất quốc gia giữa các ngành thông qua việc

phân bổ hợp lý quỹ đất; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để các

ngành, lĩnh vực lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; định

hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư có hiệu quả vào đất đai.

21

Cùng với sự phát triển của Luật Đất đai thì công tác quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất cũng từng bước được bổ sung, hoàn thiện. Chúng ta hãy

cùng nhìn lại chặng đường 20 năm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

tương ứng với ba giai đoạn của Luật Đất đai: Luật Đất đai năm 1993, Luật

Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 để cùng nhau đánh giá vai trò, vị

trí và tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.3.3.a. Thời kỳ trước Luật Đất đai 1993

Trước những năm 80, QHSDĐĐ chưa được coi là công tác của ngành

quản lý đất đai mà chỉ được đề cập một phần của quy hoạch phát triển ngành

nông lâm nghiệp.

Từ năm 1981đến 1986, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ V, các Bộ, Ngành, các tỉnh, thành phố đã tham gia triển khai chương

trình lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất ở Việt Nam đến

năm 2000. Trong sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất của tỉnh đều đề cập đến

vấn đề sử dụng đất đai va được tính toán tương đối có hệ thống để khớp với

cả nước, các vùng kinh tế lớn, các huyện trong tỉnh, các xã trong toàn huyện

nên bước đầu đã đánh giá được hiện trạng tiềm năng và đưa ra các phương

hướng sử dụng quỹ đất quốc gia đến năm 2000. Còn trong thời kỳ này hầu hết

các quận, huyện, thị xã, xã, thị trấn trong cả nước đã tiến hành xây dựng quy

hoạch tổng thể cấp huyện, cấp xã.

Từ năm 1987 đến trước Luật đất đai năm 1993 do nền kinh tế của nước

ta đang đứng trước những khó khăn và thử thách của nền kinh tế thị trường

nên công tác QHSDĐ cũng chưa được xúc tiến như Luật Đất đai đã quy định.

Tuy vậy, thời kỳ này công cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc,

công tác QHSDĐ cấp xã nổi lên như một vấn đề cấp bách về giao đất, cấp

đất. Vì vậy, đây là mốc đầu tiên đánh dấu công tác triển khai QHSDĐ cấp xã

trên phạm vi cả nước.

22

1.3.3.b. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm

2003

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 16, Điều 17

và Điều 18 Luật Đất đai 1993. Trên cơ sở đó, Tổng cục Địa chính (nay là Bộ

Tài nguyên và Môi trường) đã ban hành một số văn bản về quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất, như Quyết định số 657/QĐ-ĐC ngày 28 tháng 10 năm

1995 quy định về định mức lao động và giá điều tra quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, trong đó quy định trình tự nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất; Công văn số 1814/CV-TCĐC ngày 12 tháng 10 năm 1998 hướng

dẫn chi tiết việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo

lãnh thổ hành chính các cấp.

Ngày 01 tháng 10 năm 2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định số

68/2001/NĐ-CP về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy định về lập, xét

duyệt và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên cơ sở đó, ngày 01

tháng 11 năm 2001, Tổng cục Địa chính ban hành Thông tư số

1842/2001/TT-TCĐC, Quyết định số 424a/2001/QĐ-TCĐC và Quyết định số

424b/2001/QĐ-TCĐC quy định về nội dung và hệ thống biểu mẫu lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Thực hiện Luật Đất đai 1993 và văn bản hướng dẫn thi hành Luật,

Chính phủ đã chỉ đạo lập Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010; đồng

thời chỉ đạo các địa phương lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 các cấp

(tỉnh, huyện và xã).

Nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2001 - 2010, Quy

hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 đã xác định một số chỉ tiêu sử dụng

đất sau:

(1) Nhóm đất nông nghiệp: 25.627,4 nghìn ha, trong đó:

- Đất nông nghiệp: 9.363,1 nghìn ha (đất ruộng lúa: 3,5 - 3,8 triệu ha)

23

- Đất lâm nghiệp có rừng: 16.243,7 nghìn ha (tỷ lệ che phủ bằng

rừng tập trung là 43%)

(2) Nhóm đất phi nông nghiệp: 3.925,3 nghìn ha, trong đó:

- Đất ở: 1.035,4 nghìn ha (đất ở nông thôn: 936,1 nghìn ha; đất ở

đô thị 99,3 nghìn ha);

- Đất chuyên dùng: 2.145,4 nghìn ha.

(3) Nhóm đất chưa sử dụng: 3.371,4 nghìn ha.

1.3.3.c. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2003 đến Luật Đất đai năm 2013

Luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm

2003, trên cơ sở đó Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành

các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có liên quan đến quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất, như: Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10

năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số 30/2004/TT-

BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 để hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm

định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT

ngày 30 tháng 6 năm 2005 quy định về quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất; Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng 10

năm 2005 quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Như vậy, so với Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 đã quy

định khá cụ thể về nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm phục vụ

kịp thời phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới. Đặc biệt Luật đã quy

định cụ thể trong nội dung quy hoạch sử dụng đất có việc “Xác định diện tích

các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh” và “Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự

án”; đồng thời Luật Đất đai năm 2003 cung quy định cụ thể trong nội dung kế

hoạch sử dụng đất có “Kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho

nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển

24

đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh”; “Kế hoạch chuyển diện

tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích

khác, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp” và “Kế hoạch

khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích”.

Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã tạo cơ sở pháp lý quan

trọng cho công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử

dụng đất nói riêng và công tác quản lý đất đai trên địa bàn lãnh việc. Ở giai

đoạn này, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được triển khai khá

đồng bộ theo 4 cấp, trong đó đã chú trọng đến việc phân định hệ thống chỉ

tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng quy hoạch cấp dưới

cần chi tiết, cụ thể hơn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên [6].

1.3.3.d. Giai đoạn từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay

Những nội dung đổi mới trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất trong pháp luật đất đai 2013 được nghiên cứu thể hiện theo đúng tinh thần

chỉ đạo của Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW

ngày 31 tháng 10 năm 2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương

Đảng khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời

kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020

nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại đã chỉ đạo:

“Đổi mới, nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất với quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có sử dụng đất

theo hướng quy hoạch sử dụng đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử

dụng hiệu quả đất đai cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ và đơn vị hành

chính. Quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải

phù hợp với các chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất” và “Đổi mới kế hoạch sử dụng đất hằng năm theo

hướng phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư, của các

ngành, lĩnh vực, làm căn cứ để Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,

25

chuyển mục đích sử dụng đất và xây dựng chính sách tài chính về đất đai”.

Theo tinh thần đó, các quy định về công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

trong pháp luật đất đai 2013 đã được nghiên cứu thể hiện đầy đủ nhất, hoàn

thiện nhất từ trước tới nay.

Thực hiện Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011

của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng

đất 5 năm (2011 - 2015) cấp quốc gia, Chính phủ đã tổ chức xét duyệt quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

đồng thời chỉ đạo các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng

đất giai đoạn 2011 -2015.

Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất trong 5 năm giai đoạn 2011 –

2015 đạt bình quân khoảng 94,53% so với các chỉ tiêu mà Quốc hội quyết

định tại Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011, trong đó:

nhóm đất nông nghiệp vượt 0,91%, nhóm đất phi nông nghiệp đạt 91,03%,

nhóm đất chưa sử dụng còn lại đạt 91,66%. Về chi tiết, có 04 chỉ tiêu vượt chỉ

tiêu theo Nghị quyết của Quốc hội (nhóm đất nông nghiệp; đất cơ sở văn hóa;

đất cơ sở y tế; đất di tích danh thắng), có 10 chỉ tiêu đạt từ 90% đến dưới

100% so với chỉ tiêu theo 7 Nghị quyết của Quốc hội (đất trồng lúa; đất

chuyên trồng lúa nước; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất rừng sản

xuất; đất nuôi trồng thủy sản; nhóm đất phi nông nghiệp; đất phát triển hạ

tầng; đất ở tại đô thị; nhóm đất chưa sử dụng còn lại), có 07 chỉ tiêu đạt từ

70% đến dưới 90% so với chỉ tiêu theo Nghị quyết của Quốc hội (đất làm

muối; đất an ninh; đất khu công nghiệp; đất cơ sở giáo dục - đào tạo; đất cơ

sở thể dục thể thao; đất bãi thải xử lý chất thải, diện tích đất chưa sử dụng đưa

vào sử dụng), có 01 chỉ tiêu đạt dưới 70% so với chỉ tiêu theo Nghị quyết của

Quốc hội.

26

Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hiện nay đã góp phần tạo lập quỹ đất,

thu hút đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xó hội đáp ứng yêu cầu

phát triển các ngành giao thông, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, dịch

vụ; khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao...thực hiện

công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Công tác quy hoạch sử dụng đất của

các cấp, các ngành đã bước đầu đi vào nề nếp, trở thành cơ sở quan trọng để

định hướng cho phát triển thống nhất và đồng bộ, trở thành công cụ để quản

lý, và cũng trở thành phương tiện để đảm bảo sự đồng thụân xã hội. Về kỹ

thuật, đã hình thành được một hệ thống quy trình và định mức về hoạt động

quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho công tác này triển khai được thống nhất

liên thông, với chi phí hợp lý, phù hợp với những điều kiện về cơ sở hạ tầng

và nhân lực hiện có.

Quy hoạch sử dụng đất đã tích cực hỗ trợ cho phát triển kinh tế được

cân đối nhất là trong quá trình phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư mới

khu đô thị mới trên phạm vi cả nước. Quy hoạch sử dụng đất đã có tác động

tích cực trong việc điều tiết thị trường, góp phần ổn định giá đất và tạo cơ sở

thực tế cho các cuộc giao dịch về đất đai và nhất là các cuộc đấu giá quyền sử

dụng đất. Quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất cũng là dịp tổ

chức sinh hoạt dân chủ ở cơ sở, nhờ đó mà công dân tham gia vào sự nghiệp

chung có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích cụ thể của mình, trật tự xã hội được

đảm bảo, củng cố lòng tin của nhân dân vào chính quyền.

Bên cạnh đó, công tác quy hoạch sử dụng đất cũng bộc lộ những yếu kém như:

- Hệ thống quy hoạch cồng kềnh, chồng chéo, trùng lặp gây tốn kém

nguồn lực và giảm hiệu lực của các quy hoạch;

- Chất lượng quy hoạch thấp, tầm nhìn ngắn hạn, thiếu tính khả thi;

- Bất cập trong quy trình xây dựng, thẩm định quy hoạch, công tác kế

hoạch hóa về quy hoạch;

- Bất cập trong triển khai, giám sát, đánh giá quy hoạch; [6].

27

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất so với

phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành phố Thái Bình đến năm

2020 đã được phê duyệt. Các tác động của phương án quy hoạch lên đời sống

kinh tế - xã hội – môi trường trên địa bàn nghiên cứu.

2.2. NỘI DUNG NGHÊN CỨU

- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Thái Bình, tỉnh

Thái Bình;

- Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất thành phố Thái Bình giai đoạn 2011 – 2017;

- Hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất;

- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của

thành phố Thái Bình giai đoạn 2011 – 2017;

2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.1. Phương pháp khảo sát thực địa

Khảo sát thực địa về tình hình sử dụng và phân bố đất đai phục vụ nhu

cầu của con người. Đối chiếu với kết quả nghiên cứu của công tác điều tra nội

nghiệp, đồng thời xử lý những sai lệch nhằm nâng cao độ chính xác của các

số liệu thu được.

2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu

Thu thập các tài liệu, số liệu, sự kiện, thông tin cần thiết cho mục đích

nghiên cứu như: các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các

tư liệu về kinh tế xã hội; các tài liệu, số liệu về mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội trong những năm tới; các loại bản đồ và đồ án quy hoạch trước đây của

thành phố.

2.3.3. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu

28

Phương pháp này có sử dụng phần mềm Excel để đánh giá tình hình

phát triển dân số, số hộ của toàn xã thông qua hệ thống bảng biểu tổng hợp

tình hình sử dụng các loại đất, chỉ tiêu bình quân đất các loại trong những

năm của giai đoạn quy hoạch.

2.3.4. Phương pháp so sánh, đánh giá

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất được đánh giá thông qua

việc so sánh giữa kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất với kế

hoạch đề ra khi xây dựng phương án. Các tiêu chí đánh giá gồm:

- Chỉ tiêu sử dụng đất: tỷ lệ diện tích thực hiện so với kế hoạch đề ra (tính

theo đơn vị %), tỷ lệ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

- Vị trí quy hoạch các công trinhg dự án (theo không gian).

- Sự phát sinh các công trình mới.

- Tiến độ thực hiện các công trình, dự án theo quy hoạch (các dự án đã

hoàn thành theo kế hoạch đề ra, các dự án chậm tiến độ hoàn thành, các dự án

chưa triển khai thực hiện).

29

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI THÀNH

PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH.

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.a. Vị trí địa lý

a) Vị trí địa lý

Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hoá, xã hội,

khoa học, quốc phòng, ... của tỉnh Thái Bình và cũng là 1 trong 6 đô thị trung

tâm của vùng duyên hải Bắc Bộ. Được thành lập ngày 29/4/2004 theo Nghị

định 117/NĐ-CP của Chính phủ trên cơ sở diện tích tự nhiên và dân số của

Thị xã Thái Bình, có diện tích tự nhiên là 6.770,85 ha, chiếm 4,39% diện tích

tự nhiên toàn tỉnh.

- Phía Bắc giáp huyện Đông Hưng;

- Phía Đông giáp huyện Kiến Xương, huyện Đông Hưng;

- Phía Nam và phía Tây giáp huyện Vũ Thư;

Thành phố Thái Bình có 19 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường và

9 xã. Nằm cách thủ đô Hà Nội 110 km theo Quốc lộ 10 và Quốc lộ 1 về phía

Tây Bắc, cách TP Hải Phòng 70 km theo Quốc lộ 10 về phía Đông Bắc, cách

TP Nam Định 20 km về phía Tây, cách thành phố Hưng Yên 40 km theo

Quốc lộ 39 về phía Tây Bắc, cách cảng biển Diêm Điền 30 km theo Quốc lộ

39 về phía Đông Nam, đồng thời là đầu mối giao thông của tỉnh; thuận lợi

giao lưu với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng qua quốc lộ 10,

đặc biệt đối với vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc là Hà Nội - Hải

Phòng - Quảng Ninh.

30

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Thái Bình

3.1.1.b. Đặc điểm khí hậu

Thành phố Thái Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang

nét đặc trưng của vùng khí hậu duyên hải, đặc điểm mùa đông thường ấm

hơn, mùa hè thường mát hơn so với khu vực sâu trong nội địa. Theo chế độ

mưa có thể chia khí hậu của thành phố thành hai mùa chính.

- Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với đặc trưng là

nóng, ẩm, mưa nhiều. Lượng mưa từ 1.100 - 1.500 mm, chiếm 80% lượng

mưa cả năm. Mưa mùa hè có cường độ rất lớn từ 200 - 300 mm/ngày.

- Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô có khí hậu lạnh,

ít mưa, đạt 15 - 20 % lượng mưa cả năm.

- Các đặc trưng khí hậu của thành phố bao gồm:

+ Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23 - 260C, nhiệt độ trung bình cao

nhất là 39,20C; nhiệt độ trung bình thấp nhất là 150C. Lượng bức xạ mặt trời

trung bình năm khoảng 100 kcal/cm2.

+ Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500 - 2.000 mm

+ Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí trung bình năm dao động từ 85

đến 95%.

31

+ Bức xạ mặt trời lớn, số giờ nắng trung bình từ 1.600 - 2.700 giờ/năm,

Nhìn chung, thời tiết khí hậu của Thành phố là khí hậu nóng, ẩm, lượng

bức xạ cao, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, vào thời gian

chuyển tiếp giữa các mùa có sự biến động mạnh về thời tiết với các hiện tượng

xấu đã ảnh hưởng đến sản xuất.

3.1.1.c. Đặc điểm địa hình, địa mạo

Thành phố Thái Bình thuộc vùng Châu thổ đồng bằng sông Hồng, cấu

trúc địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 1%, cao độ nền phổ

biến từ 1-2 m so với mặt nước biển, địa hình có hướng cao dần từ Bắc xuống

Nam, từ Đông sang Tây.

Địa mạo của thành phố có cấu trúc bờ rời được tạo bởi phù sa sông

Hồng và phù sa biển nên khá bền vững, ít có sự rửa trôi bào mòn.

3.1.1.d. Chế độ thủy văn

Thành phố Thái Bình có nhiều con sông lớn như sông Trà Lý, sông

Vĩnh Trà, sông Kiên Giang, sông Bạch, sông Bồ Xuyên, sông 3/2. Bên cạnh

đó thành phố có nhiều ao hồ, đây là nguồn dự trữ nước quan trọng khi mực

nước các sông xuống thấp vào mùa khô hạn.

Mật độ sông ngòi của thành phố khá dày đặc, chảy theo hướng Tây Bắc -

Đông Nam. Về mùa mưa, cường độ mưa lớn và tập trung đã gây ra úng ngập

cục bộ cho các vùng thấp, trũng. Đặc biệt sông Trà Lý vào mùa lũ, tốc độ

dòng chảy rất lớn, mực nước sông dâng cao dễ gây ngập úng. Vì vậy, hệ

thống thủy lợi của thành phố cần phải được chú trọng củng cố và nạo vét.

3.1.1.e. Các nguồn tài nguyên

a) Tài nguyên đất

Với diện tích đất tự nhiên là 6.809,9 ha (tính đến thời điểm năm 2017)

được chia thành 3 nhóm đất chính: Đất cát, đất phù sa, đất phèn.

32

b) Tài nguyên nước

Đảm bảo chất lượng cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân trong thành phố:

- Nguồn nước mặt: Trữ lượng nước mặt của thành phố khá dồi dào chủ

yếu được khai thác, sử dụng từ các sông, hồ trên địa bàn cung cấp có nguồn

gốc từ nước sông Hồng và nước mưa, có khả năng đáp ứng đầy đủ cho sản

xuất và sinh hoạt của nhân dân. Chất lượng nước nhìn chung còn tốt, chưa bị

ô nhiễm.

- Nguồn nước ngầm: Thành phố nằm trong trầm tích bở rời hệ thứ tư có

nguồn nước biển hỗn hợp nên khả năng tàng trữ nước ngầm tốt, đặc biệt là

tầng chứa nước cát, cuội, sỏi ở độ sâu 90-120 m, nước áp lực nên mực nước

ngầm cách mặt đất 0,5 - 10 m rất thuận lợi cho quá trình khai thác. Trong thời

gian tới nguồn nước này sẽ được khai thác nhiều hơn để phục vụ cho nhu cầu

của nhân dân.

c) Tài nguyên nhân văn

Thành phố Thái Bình có tiền thân là vùng “ Kỳ Bố Hải Khẩu” (tên đất cổ

từ thời Ngô, nay thuộc phường Kỳ Bá, thành phố Thái Bình). Năm 1890 khi

thành lập tỉnh Thái Bình, nơi đây được chọn làm tỉnh lị của tỉnh, lấy tên là

Thái Bình cho đến bây giờ. Trải qua thời gian dài phát triển thành phố Thái

Bình đã có diện mạo như ngày nay.

Trên địa bàn thành phố có các di tích với kiến trúc hoa văn cổ xưa mang

đậm dấu ấn lịch sử - văn hóa của nền văn minh lúa nước vùng châu thổ sông

Hồng như: chùa Đoan Túc (phường Tiền Phong), chùa Bồ (phường Bồ

Xuyên), đền Quan (phường Hoàng Diệu), đền Cả (phường Trần Lãm), miếu

vua Lẫm, đình Hiệp Trung (xã Đông Hòa), đình Đại Lai, đình Thắng Cựu (xã

Phú Xuân)…

Thái Bình có Nhà hát Chèo Thái Bình, đoàn cải lương Thái Bình, Đoàn

ca múa kịch, Bảo tàng tỉnh Thái Bình, nhà triển lãm thông tin, Thư viện khoa

học tổng hợp tỉnh.

Ngày nay, trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước, đặc biệt là

33

thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố,

toàn Đảng, toàn quân và toàn dân của thành phố đã phát huy truyền thống

đoàn kết, ý chí tự lực tự cường, khắc phục mọi khó khăn để đạt được nhiều

thành tựu về chính trị, kinh tế, văn hóa và giữ vững trật tự an toàn xã hội. Tuy

còn nhiều khó khăn, thách thức nhưng với truyền thống kiên cường sáng tạo,

tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có, thành phố Thái Bình vững vàng đi

vào thế kỷ mới thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội trong thời

kỳ đổi mới, phát triển và hội nhập.

3.1.1.h. Thực trạng môi trường

Những năm qua Thực hiện Nghị quyết 41, ngày 15/11/2004 của Bộ

Chính trị, và Chỉ thị 21, ngày 02/6/2005 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Thái

Bình về “bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại

hoá”, nhiệm vụ bảo vệ môi trường luôn được Đảng bộ, chính quyền, MTTQ và

các đoàn thể Thành phố quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện.

Các giải pháp bảo vệ môi trường được đẩy mạnh. Thành phố xây dựng

và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án 157 về phân cấp công tác vệ sinh

môi trường; đưa quy chế quản lý đô thị vào thực hiện; thực hiện xã hội hoá

công tác bảo vệ môi trường; xây dựng phương án di chuyển dân ra khỏi khu

vực ô nhiễm ở tổ 16, 17 phường Bồ Xuyên; tập trung giải quyết tình trạng ô

nhiễm môi trường và thoát nước ở các khu dân cư… Bên cạnh đó, UBND

thành phố thường xuyên tổ chức tuyên truyền nâng cao kiến thức và nhận

thức trong nhân dân về bảo vê môi trường, phối hợp với UBND các huyện

khác trong việc giải quyết những vấn đề môi trường liên quan như thẩm định

cam kết bảo vệ môi trường (nay là kế hoạch bảo vệ môi trường) và giải quyết

khiếu nại tố cáo và kiến nghị của nhân dân.

34

3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội

3.1.2.a. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Tăng trưởng kinh tế

Bảng 3.1. Kết quả tốc độ tăng trưởng nền kinh tế

Năm

Chỉ tiêu

2015

2016

2017

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (%/năm)

8,87

10,2

10,52

Nông nghiệp

5,03

3,67

2,64

Công nhiệp, TTCN

13,43

15,76

18,06

Thương mại dịch vụ

15,09

14,23

16,01

Bình quân thu nhập đầu người (triệu/người)

93,6

95,3

101,2

Tổng giá trị sản xuất các ngành (triệu đồng)

27.127,1 29.678,2 33.942,9

Nguồn: Chi cục tống kê thành phố Thái Bình (2017)

Qua bảng 3.1, cho ta thấy trong những năm qua, kinh tế thành phố Thái

Bình có mức tăng trưởng có xu hướng tăng lên. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

năm 2017 đạt 10,52% (so với năm 2015 tăng 1,65%, so với năm 2016 tăng

0,4%). Trong đó, năm 2017, tốc độ tăng trưởng khu vực nông nghiệp tăng

trưởng mức 2,64% có xu hướng tăng (so với năm 2015 giảm 2,39%, so với

năm 2016 giảm 1,03%); công nghiệp – TTCN với 18,06% (so với năm 2015

tăng 4,63%, so với năm 2016 tăng 2,3%) và khu vực vực thương mại - dịch

vụ với 16,01% (so với năm 2015 tăng 0,92%, so với năm 2016 tăg 1,78%).

Mức tăng trưởng kinh tế đã phản ánh đúng thực trạng phát triển kinh tế xã hội

của thành phố. Thu nhập bình quân theo đầu người năm 2017 tăng gấp 1,08

lần so với năm 2015.

35

b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của thành phố Thái Bình

Năm

Chỉ tiêu

2016

2017

2015

Nông nghiệp (%/năm)

3,4

2,5

4,6

Công nghiệp, TTCN (%năm)

69,9

70,2

68,8

Thương mại dịch vụ (%/năm)

26,7

27,3

26,6

Nguồn: Chi cục tống kê thành phố Thái Bình (2017)

Qua bảng 3.2 nhận thấy: Cơ cấu kinh tế kinh tế chuyển dịch hợp lý theo

hướng tăng tỷ trọng công nghiệp –TTCN và thương mại dịch vụ; ngành nông

nghiệp có xu hướng giảm tỷ trọng. Cụ thể, năm 2017, nông nghiệp với tỷ

trọng 2,5%; công nghiệp – TTCN chiếm tỷ trọng cao nhất với 70,2%; thương

mại - dịch vụ đứng thứ hai với tỷ trọng 27,3%.

3.1.2.b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Hình 3.2. Cơ cấu kinh tế các ngành của thành phố Thái Bình năm 2017

a) Công nghiệp - xậy dựng

Giá trị sản xuất năm 2017 ngành Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt

15.707,4 tỷ đồng, tăng 18,06% so với năm 2016. So sánh với giá trị sản xuất

36

ngành công nghiệp xây dựng năm 2017 đều tăng so với năm 2016, trong đó:

Kinh tế Nhà nước tăng 7.22 %, kinh tế ngoài Nhà nước tăng 17,86%, kinh tế có

vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,47%.

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo loại hình kinh tế

Đơn vị: tỷ đồng

Loại hình kinh tế

Năm 2015

Năm 2016 Năm 2017

Kinh tế Nhà nước

666.9

710.3

761.6

Trung ương

320.5

339.5

360.4

Địa phương

346.4

370.8

401.2

Kinh tế ngoài Nhà nước

7,815.2

8,643.5

10,187.0

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

3,650.2

3,950.3

4,758.8

Nguồn: Chi cục tống kê thành phố Thái Bình (2017)

Công tác xúc tiến, thu hút đầu tư được đẩy mạnh; tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tại khu, cụm công nghiệp được duy

trì, hiệu quả (khu công nghiệp tập trung có 88/96 dự án; cụm công nghiệp

Phong Phú có 48/53 dự án, cụm công nghiệp Trần Lãm 18/21 dự án). Nghề và

làng nghề tiếp tục duy trì, giá trị sản xuất của 08 làng nghề ước đạt 120 tỷ

đồng. Triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là

việc khắc phục thiệt hại cơn bão số 1 gây ra, giúp các doanh nghiệp sớm ổn

định sản xuất kinh doanh.

- Giá trị sản xuất năm 2017 ngành xây dựng ước đạt 4.149,3 tỷ đồng,

tăng 17,28% so với năm 2016. Công tác quản lý Nhà nước về hoạt động xây

dựng được tăng cường; các công trình được triển khai thi công đúng trình tự,

thủ tục, đảm bảo chất lượng, tiến độ.

37

Bảng 3.4. Giá trị sản xuất ngành xây dựng phân theo

loại hình kinh tế

Đơn vị: triệu đồng

Loại hình kinh tế Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Kinh tế Nhà nước 83,393 82,126 95,920

Kinh tế ngoài Nhà nước 3,276,807 3,455,874 4,053,380

Xã/phường 557,034 697,370 809,730

Hộ dân cư 1,131,930 1,228,718 1,436,752

Nguồn: Chi cục tống kê thành phố Thái Bình (2017)

b)Thương mại, dịch vụ

Tiếp tục phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Doanh số bán lẻ và doanh thu dịch vụ đạt 10.183,13 đồng vào năm 2017 tăng

13% so với năm 2016. Kim ngạch xuất khẩu đạt 958 triệu USD, nhập khẩu

đạt 595 triệu USD.

Tổ chức triển khai đề án phát triển thương mại dịch vụ thành phố giai

đoạn 2016-2020. Hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư lĩnh vực thương mại,

dịch vụ được đẩy mạnh; Hoạt động thu hút đầu tư vào lĩnh vực thương mại,

dịch vụ phát triển mạnh với 28 dự án vốn đăng ký 950 tỷ đồng, 17 dự án đề

nghị nghiên cứu, khảo sát. Một số dự án dịch vụ thương mại lớn hoàn thành

và đi vào hoạt động như: Trung tâm thương mại Vincom, siêu thị điện máy

Trần Anh... tạo thêm động lực mới thúc đẩy sản xuất, lưu thông phân phối

hàng hóa; các dự án: Trung tâm tài chính - thương mại 61, phố Lê Lợi; khu

công viên và các công trình thể thao dưới nước; dự án đại lý ô tô công ty

Kường Ngân tại khu dịch vụ phường Hoàng Diệu...được khởi công và triển

khai thực hiện đảm bảo tiến độ. Phối hợp tổ chức 03 hội chợ thương mại trên

địa bàn thu hút trên 1.000 doanh nghiệp tham gia. Công tác quản lý thị

trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại được duy trì tốt; kiểm tra 490

38

cơ sở sản xuất kinh doanh, kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm (đã xử

lý 152 trường hợp, nộp vào ngân sách nhà nước 340 triệu đồng).

Công tác tài chính ngân sách được chỉ đạo thực hiện tốt, đáp ứng yêu

cầu phục vụ các nhiệm vụ chính trị, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm

bảo an ninh - quốc phòng. Tiến hành phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho

các phường, xã; tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương chủ động trong

điều hành ngân sách, công tác kiểm tra chống thất thu, trốn lậu thuế, thu hồi

nợ đọng được triển khai tích cực. Chi ngân sách ở các cấp đảm bảo đúng luật,

tiết kiệm. Tăng cường khai thác, huy động các nguồn vốn như vốn ODA, vốn

vay Kho bạc Nhà nước, nguồn thu từ quỹ đất, huy động các doanh nghiệp tự

nguyện đóng góp xây dựng hạ tầng, huy động vốn trong dân theo phương

thức Nhà nước và nhân dân cùng làm. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm

2017 đạt 2.020,60 tỷ đồng, tăng bình quân 17% so với năm 2016.

c) Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Tổng giá trị sản xuất ngành nông- lâm - thủy sản năm 2017 đạt 952,93

tỷ đồng, giảm 2,95% so với năm 2016. Trong đó: Giá trị nông nghiệp đạt

869,31 tỷ đồng, giảm 3,64%; giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 235 triệu đồng,

giảm 17,25%; Giá trị sản xuất thủy sản đạt 83,39 tỷ đồng, tăng 4,9% so với

năm 2016.

Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản

Đơn vị: triệu đồng

Năm Tổng số Nông nghiệp Thủy sản

Năm 2015 872836.0 794860.0 77976.0

Năm 2016 981908.0 902421.0 79487.0

Năm 2017 952931.0 869541.0 83390.0

Nguồn: Chi cục tống kê thành phố Thái Bình (2017)

Tổng diện tích gieo trồng cả năm năm 2017 đạt 5,241 ha, giảm 0,7% so

với năm 2016; (trong đó: Diện tích cấy lúa đạt 4.929,05 ha, năng suất đạt 56,3

39

tạ/ha; diện tích cây màu đạt 491 ha, năng suất đạt 223,32 tạ/ha); diện tích các

loại cây trồng có giá trị kinh tế cao được mở rộng. Chăn nuôi phát triển ổn

định, không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra.

Bảng 3.6. Năng xuất một số cây hàng năm

Năm

Đơn vị tính: Tạ/ha

Lúa

Ngô

Khoai lang

Lạc

Đậu tương

Năm 2015

62.98

52.5

104

27.5

25

Năm 2016

62.77

53.22

97.23

30.69

23.48

Năm 2017

56.3

54.26

115.78

28.91

24.37

Nguồn: Chi cục tống kê thành phố Thái Bình (2017)

Bảng 3.7. Sản lượng thủy sản

Đơn vị tính: Tấn

Phân loại theo loại hình nuôi, trồng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1900

2065

2062

Phân theo khai thác, nuôi trồng

100

84

83

Khai thác

1800

1981

1979

Nuôi trồng

1900

2065

2062

Phân theo loại thủy sản

80

9

9

Tôm

1800

2035

2031

20

21

22

Thủy sản khác

Phân theo loại nước nuôi

Nước ngọt

1900

2065

2062

Nguồn: Chi cục tống kê thành phố Thái Bình (2017)

3.1.2.c. Tình hình xã hội

* Dân số

Năm 2017, toàn xã có 187.188 nhân khẩu, trong đó nam có 90.187

người nữ có 97.001 người. Mật độ dân số trung bình toàn xã là 2749

40

người/km2. Dân cư phân bố không đồng đều, tập trung ở khu trung tâm

thành phố.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 7,8% năm 2017. Mức giảm tỷ lệ sinh

bình quân 0,2%/ năm.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% vào năm 2017, trong đó: đào tạo

nghề đạt 55%. Giải quyết việc làm mới cho khoảng 5.000-6.000 người/năm;

tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm xuống dưới 2,5% vào năm 2017.

- Cơ cấu lao động (nông nghiệp, công nghiệp-xây dựng, dịch vụ) năm

2017 là 22,8%-37,2%-40%.

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2017 còn

13,5%. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 1%/năm trở lên.

- Chất lượng giáo dục của các trường trên địa bàn Thành phố cũng luôn

đứng trong tốp đầu của tỉnh; các chương trình y tế được triển khai có hiệu

quả, với mục tiêu nâng cao chất lượng phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe

nhân dân. Hàng năm, Thành phố giải quyết việc làm cho trên 5.000 lao động;

thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, người nghèo. Đến năm

2017 có 95,2% số gia đình, 87,5% số thôn, tổ dân phố và 95% số cơ quan,

đơn vị đạt danh hiệu văn hóa. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân

không ngừng được nâng cao; an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn

xã hội được đảm bảo,

- Đời sống dân cư: số hộ nghèo toàn thành phố là 1.412 hộ. Tỷ lệ hộ

dùng nước sạch, là 100%, tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp vệ sinh là 95.19%.

- Trật tự và an toàn xã hội: Tình hình an ninh năm 2017 trên địa bàn

thành phố Thái bình ổn định, cả năm xảy ra 133 vụ tai nạn giao thông và, 5

vụ số vụ cháy nổ.

3.1.3. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

3.1.3.a. Thực trạng phát triển đô thị

Khu vực đô thị gồm 10 phường với diện tích 1.970,255 ha chiếm

29,1% tổng diện tích tự nhiên của thành phố. Ở đây tập trung các cơ sở kinh

41

tế - xã hội; các cơ quan đầu não của tỉnh, thành phố và trung ương. Kiến trúc

đô thị của hành phố gần đây đã có nhiều thay đổi, nhiều công trình xây dựng

cơ bản của nhà nước, các doanh nghiệp và của nhân dân được thiết kế xây

dựng theo kiến trúc mới, hợp mỹ quan.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội như: giao thông, điện lực, cấp

thoát nước, thương mại, bưu chính viễn thông, dịch vụ, du lịch, nhà hàng

khách sạn, thể thao - văn hóa… phát triển nhanh, đặc biệt là hệ thống giao

thông đô thị và đối ngoại tạo điều kiện cho đô thị phát triển.

Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng đô thị được tăng cường

dần đi vào nề nếp. Ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý đô thị,

bước đầu phát huy hiệu quả. Hệ thống kỹ thuật đô thị được quản lý, khai thác,

sử dụng hiệu quả. Hệ thống cây xanh được trồng và chăm sóc thường xuyên,

đảm bảo đường phố luôn sạch đẹp, giao thông thuận tiện, an toàn.

Hiện nay thành phố Thái Bình có các khu đô thị mới như khu đô thị

Trần Hưng Đạo, khu đô thị Trần Lãm đã và đang được xây dựng theo hướng

văn minh, hiện đại và là điểm nhấn nổi bật tạo diện mạo mới cho không gian

đô thị thành phố.

Tuy nhiên, việc phát triển đô thị của thành phố vẫn còn một số hạn chế:

+ Quy mô đất đô thị nhỏ hẹp, không còn đáp ứng đủ cho nhu cầu gia

tăng dân số, phát triển kinh tế và xây dựng hạ tầng cho giai đoạn tới.

+ Một số khu đô thị và cơ sở tiểu thủ công nghiệp chưa xử lý nguồn nước

thải cục bộ.

+ Công tác quản lý đô thị còn nhiều vướng mắc, hạn chế.

3.1.3.b. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn

Khu vực nông thôn gồm diện tích dân cư nông thôn của 9 xã trên địa

bàn thành phố với diện tích là 4.800,595 ha, chiếm 70,9% tổng diện tích tự

nhiên. Khu dân cư của thành phố tuy còn mang đậm sắc thái của làng xã đồng

bằng sông Hồng nhưng gần đây đã có nhiều đổi mới. Hệ thống giao thông

42

được đầu tư cải tạo và làm mới, đời sống nhân dân được cải thiện nhiều cả về

vật chất và tinh thần. Khu vực này cũng còn có nhiều di tích lịch sử - văn hóa

có giá trị đang được bảo vệ và tôn tạo.

Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế như:

+ Đa số hệ thống thoát nước khu dân cư nông thôn là thoát nước tự

nhiên, tự phát. Thêm vào đó là nguồn rác thải sinh hoạt tồn đọng chưa được

xử lý kịp thời đã ảnh hưởng xấu đến môi trường và sinh hoạt của nhân dân.

+ Mạng lưới cấp điện đã phủ khắp nhưng đầu tư không đồng bộ. Một

số thiết bị đã bị xuống cấp cần được cải tạo kịp thời.

+ Giao thông nông thôn còn hạn chế nên chưa thuận lợi cho các

phương tiện cơ giới lưu thông. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động

sản xuất, kinh doanh trong khu vực nông thôn. Một số tuyến đường giao

thông xuống cấp nghiêm trọng nhưng chưa được nâng cấp, sửa chữa.

3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội và áp lực

với đất đai

3.1.4.a. Thuận lợi

- Thành phố Thái Bình là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hoá, xã hội,

khoa học, quốc phòng, ... của tỉnh Thái Bình, đồng thời là đầu mối giao thong

của tỉnh, thuận lợi giao lưu với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông

Hồng qua quốc lộ 10, đặc biệt đối với vùng tam giác kinh tế trọng điểm phía

Bắc là Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

- Nằm trong khu vực trung tâm có nhiều tài nguyên khoáng sản đa dạng

phong phú là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, bao gồm kinh tế dịch

vụ du lịch, kinh tế trang trại vườn rừng, nông lâm nghư nghiêp, tiểu thủ công

nghiệp, công nghiệp khai thác khoáng sản.

- Tình hình kinh tế - xã hội của xã tương đối ổn định.Tốc độ tăng

trưởng kinh tế không ngừng tăng lên năm sau cao hơn năm trước. Có các

KCN lớn và nguồn nhân lực khá dồi dào, được giáo dục và đào tạo tương đối

43

tốt; người dân khá năng động, ham học hỏi, cần cù, nhạy bén trong chuyển

đổi sản xuất và làm kinh tế.

3.1.4.b. Khó khăn hạn chế

- Kinh tế có tăng, song chưa vững chắc, chưa đều.

- Quá trình CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập,

hiệu quả khai thác tiềm năng đất đai và lao động chưa cao.

- Các nghành dịch vụ phát triển chưa cân đối, còn mang yếu tố tự phát.

- Việc huy động và phát huy các nguồn lực, nhất là các nguồn lực trong

nhân dân chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của thành phố.

3.1.4.c. Áp lực đối với đất đai

Thực trạng phát triển kinh tế – xã hội của xã trong thời gian qua cho

thấy áp lực đối với đất đai ngày càng lớn do nhu cầu sử dụng đất để phát triển

khu dân cư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội không ngừng tăng.

Hơn nữa , những dự báo về dân số, xu thế công nghiệp hoá, đô thị hoá

cũng đòi hỏi một quỹ đất không nhỏ, điều đó đã gây áp lực lớn đến sử dụng

đất, làm xáo trộn mạnh mẽ cơ cấu sử dụng đất trong thời gian tới.

3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ THÁI

BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

Sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, công tác quản lý Nhà

nước về đất đai đã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được các tiêu cực phát

sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện, cơ bản

hoàn thành được những nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, tỉnh và huyện đề

ra. Tình hình đó được thể hiện ở các mặt sau:

3.2.1. Ban hành các các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng

đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành

UBND thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình đã triển khai kịp thời các

văn bản về quản lý đất đai của các cấp, các ngành và ban hành các văn bản

chỉ đạo, hướng dẫn cho các địa phương trong thành phố thực hiện việc quản

44

lý, sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế góp phần quan trọng trong việc

thực hiện Luật Đất đai và tạo hành lang pháp lý để giải quyết các vấn đề có

liên qua đến sử dụng đất trên địa bàn.

Bên cạnh đó, UBND thành phố cũng tổ chức các hội nghị tập huấn, hội

thảo về chuyên môn, triển khai các văn bản về quản lý đất đai cho cán bộ làm

công tác quản lý nhà nước. Tuyên truyền nâng cao kiến thức và nhận thức của

nhân dân chấp hành các quy định trong luật.

3.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành

chính, lập bản đồ hành chính

Thực hiện chỉ thị 364/CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay thành

phố đã xác định xong địa giới hành chính, việc lập và quản lý hồ sơ địa giới

hành chính được thực hiện tốt. Thành phố cũng đã xác định xong địa giới

hành chính các xã, thị trấn trên địa bàn. Đến nay, ranh giới được sử dụng ổn

định, không xảy ra tranh chấp.

3.2.3. Khảo sát, đo đạc, đáng giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản

đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Công tác khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất đai, lập bản đồ địa

chính của thành phố chậm, chưa đáp ứng được công tác quản lý Nhà nước về

đất đai ở thời điểm hiện nay. Đến nay, thành phố Thái Bình đó được đo đạc

bản đồ địa chính chính quy.

Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được xây dựng theo định kỳ

của Luật Đất đai. Thực hiện tổng kiểm kê đất đai năm 2010 và năm 2015

thành phố đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất chiếm 100% số đơn vị hành

chính ở cả cấp xã.

Về bản đồ QHSDĐ: Bản đồ QHSDĐ thành phố đó lập năm 2010 cùng

với báo cáo thuyết minh tổng hợp sử dụng đất đến năm 2020.

45

3.2.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất, UBND huyện đã tổ chức lập QHSDĐ giai đoạn 2016 - 2020 và tổ chức

triển khai thực hiện tương đối tốt.

Với sự phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm 2011 - 2020, công tác lập

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn này cũng đang được thành phố triển

khai thực hiện.

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ

đầy (2011 – 2015) của thành phố được lập theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP

ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ về quy định bổ sung về quy hoạch

sử dụng đất, giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Thông tư số

19/2009/TT-BTNMT ngày 22 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh về thẩm định quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất. Đối với cấp xã công tác lập quy hoạch sử dụng đất được

gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Thông tư liên tịch số

13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011

giữa Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên

và Môi trường quy định việc lập, thẩm định, phờ duyệt quy hoạch xây dựng

nông thôn mới.

3.2.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử

dụng đất

Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng

đất luôn được thực hiện tốt, trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật.

3.2.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất

Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính

được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai nên đã không xảy ra sai

46

sót. Tính đến 01/01/2017, toàn thành phố đã cấp được 29.001 giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân với diện tích 27.074,35 ha.

Nhìn chung công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ

địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn gặp nhiều khó khăn.

3.2.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai

Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên hàng

năm và định kỳ 5 năm theo quy định của Luật Đất đai. Tuy nhiên việc theo

dõi biến động đất đai trên địa bàn thành phố còn gặp nhiều khó khăn, do

nguồn tài liệu, bản đồ có độ chính xác không cao, chủ yếu chỉnh lý biến động

về số liệu; chỉnh lý về biến động trên bản đồ chưa được thực hiện kịp thời.

3.2.8. Quản lý tài chính về đất đai

Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo đúng

quy định của pháp luật. Mọi nguồn thu, chi liên quan đến đất đai đều công

khai, minh bạch, quản lý, sử dụng đúng mục đích theo quy định.

Thực hiện tốt và tuân thủ các quy định về thu hồi, chuyển nhượng, đấu

giá, đền bù, bồi thường và hỗ trợ tái định cư.

3.2.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường

bất động sản

Hiện nay, tổ chức tư vấn về giá đất, về bất động sản trên địa bàn thành

phố chưa được thành lập. Cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị trường

quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản với vai trò quản lý Nhà nước

về giá đất và thị trường bất động sản còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.

3.2.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử

dụng đất

Thi hành các quy định pháp luật về đất đai trong điều kiện hiện nay,

thành phố đã quan tâm, đảm bảo thực hiện ngày càng đầy đủ, tốt hơn các

quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

47

3.2.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về

đất đai và xử lý vi phạm về đất đai

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật

về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật đất đai luôn được quan tâm, thực hiện

nghiêm túc nên đã hạn chế được những tiêu cực trong quản lý, sử dụng đất.

3.2.12.Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi

phạm trong quản lý và sử dụng đất đai

Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các

vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên và thực

hiện theo đúng quy định của pháp luật. Hầu hết các vụ tranh chấp đều được giải

quyết ở cấp cơ sở, chưa có vụ tranh chấp phức tạp nào. Điều đó thể hiện những

tiến bộ về cải cách hành chính trong khiếu nại, tố cáo.

3.2.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.

Trong tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai ở thành phố hiện nay

chưa có đơn vị nào có chức năng chuyên hoạt động về dịch vụ công trong lĩnh vực

đất đai.

Nhìn chung việc thực hiện đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động về

đất đai và thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo

kịp diễn biến sử dụng đất đai thực tế. Hiện tượng chuyển mục đích sử dụng

đất, chuyển quyền sử dụng đất tự phát vẫn còn diễn ra.

3.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đấtnăm 2017

Tổng diện tích tự nhiên của thành phố Thái Bình đến thời điểm 31/12/2017

là 6.809,9 ha, trong đó: Diện tích đất đã sử dụng: 6.778,8 ha, chiếm 99,5 % so

với tổng diện tích đất tự nhiên, gồm:

3.3.1.1. Đất nông nghiệp

Tổng diện tích đất nông nghiệp của Thành phố là 3.439,0 ha, chiếm 50,5 %

tổng diện tích đất tự nhiên, gồm:

48

+ Đất sản xuất nông nghiệp: 2992,5 ha, chiếm 87,6%. Trong đó: Đất trồng

cây hàng năm: 2.741,8 ha, chiếm 91,6 % đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng lúa:

2.305,7 ha, đất trồng cây hàng năm khác: 436,1 ha); đất trồng cây lâu năm:

250,7 ha, chiếm 8,4 % đất sản xuất nông nghiệp.

+ Đất nuôi trồng thủy sản: 352,7 ha, chiếm 10,4 %.

+ Đất nông nghiệp khác: 69,5 ha, chiếm 2,0 %

Bảng 3.8.Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

của Thành phố Thái Bình năm 2017

Thứ tự Loại đất

Cơ cấu (%)

(3)

Diện tích (ha) (4)

(5)

(1)

(2)

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

NNP SXN CHN LUA HNK CLN NTS NKH

6806,13 3439,0 2992,5 2741,8 2305,7 436,1 250,7 352,7 69,5

100,00 87,6 44,79 91,6 84,1 15,9 8,4 10,4 2,0

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.3 1.5

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Bình)

3.3.1.2. Đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp là: 3.364,1 ha, chiếm 49,4 % so với tổng diện

tích đất tự nhiên:

+ Đất ở: 988,8ha, chiếm 29,4 %. Trong đó: Đất ở tại nông thôn 588,1 ha,

chiếm 59,5 %; đất ở tại đô thị: 400,8 ha, chiếm 40,5 %.

+ Đất chuyên dùng 2.054,9 ha, chiếm 61,1 %. Trong đó: Đất xây dựng trụ

sở cơ quan: 28,9 ha, chiếm 1,4 %; đất quốc phòng: 19,6 ha, chiếm 1,0 %; đất an

ninh: 12,6 ha, chiếm 0,6 %; đất xây dựng công trình sự nghiệp: 241,4 ha, chiếm

49

11,7 %; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp : 506,2 ha, chiếm 24,6 %; đất

có mục đích công cộng: 1.246,5 ha, chiếm 60,7 %.

+ Đất cơ sở tôn giáo: 18,4 ha, chiếm 0,5 %.

+ Đất tín ngưỡng: 13,5 ha, chiếm 0,4 %.

+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ: 79,3 ha, chiếm 2,4 %.

+ Đất sông, ngòi 185,2 ha, chiếm 5,5 %.

+ Đất có mặt nước chuyên dùng 9,9 ha, chiếm 0,3 %.

+ Đất phi nông nghiệp khác 14,1 ha, chiếm 0,4 %.

Bảng 3.9. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của

Thành phố Thái Bình năm 2017

Thứ tự

Loại đất

(1)

(2)

(3)

Diện tích (ha) (4)

Cơ cấu (%) (5)

Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở

2 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị

PNN OCT ONT ODT

3364,1 988,8 588,1 400,7

49,4 29,4 59,5 41,5

CDG Đất chuyên dùng 2.2 TSC 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan CQP 2.2.2 Đất quốc phòng CAN 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK CCC 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng

2054,9 28,9 19,6 12,6 241,4 506,2 1246,5

61,1 1,4 1,0 0,6 11,7 24,6 60,7

2.3 2.4

TON TIN

18,4 13,5

0,5 0,4

NTD

79,3

2,4

2.5 2.6 2.7 2.8

Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác

SON MNC PNK

185,2 9,9 14,1

5,5 0,3 0,4

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Bình)

50

3.3.1.3. Đất chưa sử dụng

Đất chưa sử dụng 31,1 ha, chiếm 0,5 % so với tổng diện tích đất tự nhiên.

3.3.2. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất năm 2017

Việc sử dụng đất đai bước đầu thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử

dụng đất. Về cơ bản, diện tích đất đã giao cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được

quản lý và sử dụng có hiệu quả.

Quỹ đất đang sử dụng của huyện đạt trên 90% tổng diện tích đất tự

nhiên, đã được khai thác, sử dụng cơ bản đúng mục đích, hiệu quả sử dụng

ngày càng tăng.

Với vị trí địa lý của mình, thành phố có những điều kiện thuận lợi để phát

triển trong năm qua như: Tài nguyên đất đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội; điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật bước đầu được đảm bảo tương đối tốt; các

đô thị và khu dân cư nông thôn phát triển; tiềm năng đất đai phong phú, tiếp tục

được khai thác có hiệu quả phục vụ cho các ngành; công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, dịch vụ thương mại phát triển đều trên địa bàn

3.3.3. Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong kỳ quy hoạch trước

Diện tích tự nhiên thành phố Thái Bình năm 2015 và nă 2017 là 6.809,9

ha tăng 39,05 ha so với năm 2010 nguyên nhân do phương pháp tính toán

giữa các năm khác nhau nên có sự sai số về số liệu, biến động diện tích đất

theo mục đích sử dụng được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.10. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng

năm 2017 so với năm 2015 và năm 2010

So với năm 2015

So với năm 2010

STT

LOẠI ĐẤT

MÃ ĐẤT

Tăng (+) Giảm (-)

DIỆN TÍCH NĂM 2017

Diện tích năm

Diện tích năm

Tăng (+) Giảm (-)

6,809.9

6.809,9

0

6.770,85

39,05

NNP

3.439,0

3.450,4

-11,4

3.703,73

-264,73

1

SXN

2,992.5

3.023,3

-30,8

3.306,76

-314,26

1.1

Tổng diện tích đất tự nhiên Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

51

So với năm 2015

So với năm 2010

STT

LOẠI ĐẤT

MÃ ĐẤT

Tăng (+) Giảm (-)

DIỆN TÍCH NĂM 2017

Diện tích năm

Diện tích năm

Tăng (+) Giảm (-)

2,741.8

2.770,4

-28,6

3.184,38

-442,58

CHN

1.1.1

2,305.7

2.327,7

-22

2.959,70

-654

436,1

442,7

-6,6

224,68

211,42

HNK

1.1.1.2

250,7

252,9

-2,2

122,38

128,32

CLN

1.1.2

-

-

-

-

-

LNP

1.2

352,7

357,5

-4,8

395,34

42,64

NTS

1.3

Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản

-

-

-

-

1.4

Đất làm muối LMU

-

69,5

69,6

-0,1

69,9

-0,4

NKH

1.5

3.364,1

3.330,3

33,8

3.014,59

349,51

2

PNN

988.8

979,0

841,30

147,5

9,8

2.1

OCT

588,1

582,2

468,35

119,75

5,9

2.1.1

ONT

400,7

396,8

372,95

27,85

4,0

2.054,9

2.030,0

24,9

1.782,85

272,05

CDG

2.2

270,3

268,3

2,0

36,29

243,01

2.2.1

CTS

2.2.2

CQP

19,8

-0,2

7,31

12,29

19,6

Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp Đất quốc phòng

2.2.3

Đất an ninh

CAN

12,5

0,1

11,89

0,71

12,6

2.2.4

CSK

506,2

501,5

4,7

482,64

23,56

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng

2.2.5

CCC

1.246,5

1.228,1

18,4

1.244,72

1,78

52

So với năm 2015

So với năm 2010

STT

LOẠI ĐẤT

MÃ ĐẤT

Tăng (+) Giảm (-)

DIỆN TÍCH NĂM 2017

Diện tích năm

Diện tích năm

Tăng (+) Giảm (-)

2.3

TTN

31,9

31,4

0,5

20,18

11,72

2.4

NTD

79,3

79,5

-0,2

71,59

7,71

2.5

SON

185,2

185,2

0

284,99

-89,89

2.6

MNC

9,9

11,2

-1,3

2.7

PNK

14,1

14,1

13.67

0,43

0

31,1

52,54

-21,44

2

3

CSD

29,1

vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Bình)

3.3.3.1. Biến động đất nông nghiệp

Tổng diện tích đất nông nghiệp của Thành phố năm 2017 là 3.439,0 ha,

giảm 11,4 ha so với năm 2015, nguyên nhân chủ yếu do thu hồi đất làm đường

tuyến tránh S1 đường 454, khu đô thị DamSan xã Phú Xuân, Vành đai phía Nam,

đường vào trụ sở UBND xã Vũ Phúc và một số các công trình sự nghiệp, công

trình công cộng khác.

Biến động sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2017 tăng, giảm

cụ thể như sau:

53

+ Đất sản xuất nông nghiệp: giảm 314,26 ha. Trong đó: Đất trồng cây hàng

năm giảm 442,58 ha (đất trồng lúa giảm 654,0 ha; đất trồng cây hàng năm khác

tăng 211,42 ha); đất trồng cây lâu năm: tăng 128,32 ha.

+ Đất nuôi trồng thủy sản tăng 42,64 ha.

+ Đất nông nghiệp khác giảm 0,4 ha.

3.3.3.2. Biến động đất phi nông nghiệp

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp thành phố Thái Bình năm2017 là

3.364,1 ha, tăng 33,8 ha so với năm 2015, nguyên nhân chủ yếu là do thay đổi

tăng từ đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2017 tăng,

giảm cụ thể như sau:

+ Diện tích đất ở tăng 147,5 ha, trong đó: đất ở tại đô thị tăng 27,85 ha; đất ở

tại nông thôn tăng 119,75 ha.

+ Diện tích đất chuyên dùng tăng 272,05 ha. Trong đó: Đất xây dựng trụ

sởcơ quan, công trình sự nghiệp tăng 243,01 ha; Đất quốc phòng tăng 12,29 ha;

Đất an ninh tăng 0,71 ha; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiêp tăng 23,56 ha;

Đất sử dụng vào mục đích công cộng tăng 1,78 ha.

+ Đất cơ sở tôn giáo tín ngưỡng tăng 11,72 ha.

+ Đất nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ, nha hỏa táng tăng 7,71 ga.

+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng giảm 89,89 ha.

+ Đất phi nông nghiêp khác tăng 0,43 ha

3.3.3.3. Biến động đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng năm 2017 tăng 2 ha so với năm 2015 và

giảm 21,44 ha vào năm 2010 do thu hồi đất nhưng chưa thực hiện dự án

trường Lê Quý Đôn, chuyển đất ở theo hiện trạng chưa xây nhà của Phường

Trần Hưng Đạo thống kê 2015 là đất bằng về đất ở.

Nhận xét:

Xu thế biến động đất đai trên địa bàn thành phố trong vòng 7 năm qua là

giảm đất nông nghiệp, chủ yếu là đất trồng cây hàng năm và đất trồng lúa;

54

tăng đất phi nông nghiệp, chủ yếu là đất sản xuất kinh doanh, đất dự án đô thị.

Từ năm 2010 - 2017 đất nông nghiệp giảm 264,73 ha, đất phi nông nghiệp

tăng 349,51 ha. Xu thế biến động trên địa bàn thành phố là phù hợp với quy

luật phát triển kinh tế xã hội.

Nguyên nhân biến động lớn từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp

là do trong thời kỳ 2010 - 2017, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là

quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa trên địa bàn thành phố Thái Bình diễn

ra nhanh chóng.

3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH,

KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ THÁI BÌNH ĐẾN

NĂM 2017.

3.4.1. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố

Thái Bình

Thực hiện Quyết định số 2090/QĐ-UBND ngày 27/9/2013 của UBND

tỉnh Thái Bình về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế

hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) Thành phố Thái Bình. HĐND, UBND

thành phố đã chỉ đạo các ngành, các địa phương cùng phối hợp thực hiện với

mục tiêu đẩy mạnh phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã

hội; bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Từng bước

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và hoàn thành các thủ tục đề nghị công nhận

thành phố Thái Bình là đô thị loại I trực thuộc tỉnh. Giữ vững ổn định an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội; củng cố quốc phòng, quân sự địa phương.

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, kinh

tế- xã hội của Thành phố tiếp tục phát triển ổn định, tăng trưởng bình quân

hàng năm từ năm 2015 – 2017 đạt 10,52%/năm:

+ Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực Công nghiệp - xây

dựng 68,7%, thương mại - dịch vụ 28,1%, nông nghiệp - thuỷ sản 3,2%.

55

+ Công tác quốc phòng, an ninh được đảm bảo, công tác quy hoạch, xây

dựng kết cấu hạ tầng, quản lý đô thị, tài nguyên môi trường đạt được nhiều

kết quả, góp phần làm thay đổi căn bản diện mạo đô thị thành phố Thái Bình;

+ Công tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh và đạt kết quả

tích cực.

Về kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thành

phố Thái Bình giai đoạn 2011-2017 đãđạt được kết quả cụ thể ở bảng sau:

Bảng 3.11. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất

giai đoạn 2011 – 2017 thành phố Thái Bình

Kết quả thực hiện năm 2017

STT

LOẠI ĐẤT

MÃ ĐẤT

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tăng (+) Giảm (-)

DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC PHÊ DUYỆT (ha) NĂM 2017

1

NNP

2.612,66

3.439,0

826,34

131,63

Nhóm đất nông nghiệp

1.1

SXN

2.344,86

2,992.5

647,64

Đất sản xuất nông nghiệp

127,62

1.1.1

CHN

2.005,42

2,741.8

736,38

136,72

Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa

LUA

1.665,98

2,305.7

639,72

138,40

1.1.1.2

HNK

339,44

436,1

96,66

128,46

1.1.2

CLN

213,19

250,7

37,51

117,27

1.2

LNP

-

-

-

-

1.3

NTS

325,00

352,7

27,7

108,52

1.4

LMU

-

-

-

-

1.5

NKH

69,05

69,5

0,45

100,65

-813,29

80,53

2

PNN

4.177,29

3.364,1

2.1

Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở

OCT

1280,71

988.8

-291,91

77,21

56

Kết quả thực hiện năm 2017

STT

LOẠI ĐẤT

MÃ ĐẤT

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Tăng (+) Giảm (-)

DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC PHÊ DUYỆT (ha) NĂM 2017

ONT

805,00

588,1

-216,9

73,06

2.1.1

ODT CDG

475,71 2558,06

400,8 2.054,9

-74,91 -503,16

84,25 80,33

Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2

CTS

46,1

270,3

224,2

586,33

2.2.1

CQP CAN

32,45 16,51

19,6 12,6

-12,85 -3,91

60,40 76,32

Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan,công trình sự nghiệp 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh

CSK

116,28

506,2

389,92

435,33

2.2.4

CCC

2346,72

1.246,5

-1.100,22

53,12

2.2.5

TTN

33,4

31,9

-1,5

95,50

2.3

NTD

98,64

79,3

-19,34

80,39

2.4

SON

183,62

185,2

1,58

100,86

2.5

MNC

9,18

9,9

0,72

107,84

2.6

PNK

13,68

14,1

0,42

103,07

2.7

31,1

11,19

156,20

3

CSD

19,91

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Nhóm đất chưa sử dụng

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Bình)

57

3.4.1.1. Đất nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 là 3,439,0 ha cao hơn diện tích đất

được phê duyệt là 826,34 ha, đạt 131,63%. Cụ thể:

+ Đất sản xuất nông nghiệp năm năm 2017 là 2,992.5 cao hơn diện tích

đất được phê duyệt là 2.344,86 ha, đạt 127,62%. Trong đó kết quả sử dụng đất

trồng cây hang năm đạt 136,72%; đất trồng cây lâu năm đạt 117,27%.

+ Đất nuôi trồng thủy sản năm 2017 cao hơn diện tích được phê duyệt

27,7 ha, đạt 108,52%.

+ Đất nông nghiêp khác kết quả đạt 100,65%.

Nguyên nhân là do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang

mục đích sử dụng các loại đất khác. Để đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội, một phần diện tích đấtnông nghiệp bị thu hồi để thực hiện một số công

trình, dựán theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

3.4.1.2. Đất phi nông nghiệp

Diện tích đất phi nông nghiệp được phê duyệt trong kế hoạch sử dụng

đất năm 2017 là 4.177,29 ha nhưng thực tế diện tích đất phi nông nghiệp năm

2017 là 3.364,1 ha, thấp hơn diện tích được phê duyệt 813,29 ha, đạt 80,53%.

+ Diện tích đất ở năm 2017 là 988.8 ha, thấp hơn diện tích được phê

duyệt 291,91 ha, đạt 77,21 ha. Trong đó diện tích đất nông thôn là 588,1% đạt

73,06%; diện tích đất ở đô thị là 400,8 ha, đạt 84,25%

+ Diện tích đất chuyên dùng năm 2017 là 2.054,9 ha, thấp hơn diện

tích được phê duyệt 503,16 ha, đạt 80,33 ha. Trong đó diện tích đất xây dựng

trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 270,3 ha, cao hơn diện tích đất được

phê duyệt l 224,2 ha đạt 586,33%; diện tích đất quốc phòng là 19,6 ha, thấp

hơn diện tích được phê duyệt 12,85 ha, đạt 60,40%. Diện tích đất an ninh năm

2017 là 12,6 ha, thấ hơn diện tích đất được phê duyệt 3,91 ha, đạt 76,32%.

Diện tích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 506,2 ha, cao hơn diện

tích được phê duyệt 389,92 ha, đạt 435,33%. Diện tích đất sư dụng vào mục

58

đích công cộng là 1.246,5 ha, thấp hơn diện tích đất được phê duyệt 1.100,22

ha, đạt 53,12%.

+ Diện tích dất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng năm 2017 là 31,9 ha, thấp

hơn diện tích được phê duyệt 1,5 ha, đạt 95,5%.

+ Diện tích đất nghĩa trang, nghĩađịa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng năm

2017 là 79,3 ha, thấp hơn diện tích đất được phê duyệt 19,34 ha, đạt 80,39%.

+ Diện tích đất sông ngồi, kênh, rạch, suối năm 2017 là 185,2 ha, cao

hơn diện tích đất được phê duyệt 1,58 ha, đạt 100,86%.

+ Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng năm 2017 là 9,9 ha, cao hơn

diện tích đất được phê duyệt 0,72 ha, đạt 107,84%.

+ Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2017 là 14,1 ha, cao hơn diện tích

đất được phê duyệt 0,42 ha, đạt 103,07%.

Nhìn chung diện tích đất phi nông nghiệp năm 2017 chưa đạt chỉ tiêu

đã đề ra. Nguyên nhân là do một số công trình, dự án chưa thực hiện được thu

hồi đất.

3.4.1.3. Đất chưa sử dụng

Diện tích đất chưa sử dụng năm 2017 là31,1 ha, cao hơn diện tích đất

được phê duyệt 11,19 ha, đạt 156.20%.

3.4.2. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011-2017

Bảng 3.12. Kết quả thực hiện việc chuyển mụch đích sử dụng đất

giai đoạn năm 2011 – 2017 thành phố Thái Bình

STT

Chỉ tiêu

Diện tích CMĐ theo PAQH

Diện tích thực hiện chuyển mục đích đến năm 2017

So sánh diện tích thực hiện với diện tích theo PAQH

752,65

25,35

-727,3

NNP/PNN

1

713,53

24,22

-689,31

SXN/PNN

1.1

CHN/PNN

679,57

21,15

-658,42

1.1.1

Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm

59

STT

Chỉ tiêu

Diện tích CMĐ theo PAQH

1.1.1.1 Đất trồng lúa nước

LUC/PNN

568,06

Diện tích thực hiện chuyển mục đích đến năm 2017 17,75

So sánh diện tích thực hiện với diện tích theo PAQH -550,31

1.1.1.2

HNK/PNN

111,51

3,4

-108,11

Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN

33,96

3,07

-30,89

0,92

-33,04

33,96

NTS/PNN

1.2

0,23

-4,93

5,16

1.3

1,39

-25,73

27,12

2

0,88

0,88

LUA/CLN

0

2.1

0

0

LUA/NTS

0

2.2

0,5

-26,62

LUC/NKH

2.3

27,12

0

0

NTS/LUC

0

2.4

0

0

NTS/HNK

2.5

0

0

0

NTS/CLN

0

2.6

0

0

NTS/NKH

0

2.7

0,01

0,01

NKH/LUC

0

2.8

0

0

CLN/NKH

0

2.9

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác NKH/PNN Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm Đất trồng lúa chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản Đất trồng lúa chuyển sang đất nông nghiệp khác Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất lúa Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất hàng năm khác Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất trồng cây lâu năm Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang đất nông nghiệp khác Đất nông nghiệp khác chuyển sang đất lúa Đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất nông nghiệp khác

60

STT

Chỉ tiêu

Diện tích CMĐ theo PAQH

Diện tích thực hiện chuyển mục đích đến năm 2017

So sánh diện tích thực hiện với diện tích theo PAQH

35,32

-32,91

PNN/OCT

3

2,41

CSK/ODT

0,1

-4,32

3.1

4,33

SKX/ONT

0,1

0

-0,1

3.2

MNC/ODT

0,63

0

-0,63

3.3

TSC/ONT

1,73

0

-1,73

3.4

DSN/ONT

25,37

1,07

-24,3

3.5

CCC/ONT

25,3

0,62

-24,68

3.6

CCC/ODT

0,23

0,51

0,28

3.7

Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở chuyển sang đất ở Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp chuyển sang đất ở đô thị Đất vật liệu xây dựng chuyển sang đất ở nông thôn Mặt nước chuyên dùng chuyển sang đất ở tại đô thị Đất xây dựng trụ sở cơ quan chuyển sang đất ở tại nông thôn Đất xây dựng công trình sự nghiệp chuyển sang đất ở tại nông thôn Đất có mục đích công trình công cộng chuyển sang đất ở tại nông thôn Đất có mục đích công trình công cộng chuyển sang đất ở tại đô thị

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Bình)

Qua bảng trên ta thấy:

- Diện tích kế hoạch sử dụng đất đất nông nghiệp chuyển sang đất phi

nông nghiệp là 752,65 ha, kết quả thực hiện chuyển mục đích từ đất nông

nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp giai đoạn (2011-2017) là 25,35 ha,

chiếm 3,37% so với kế hoạch. Điều đó chứng tỏ công tác chỉ đạo thực hiện và

kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của

thành phố Thái Bình chưa được chú trọng, quan tâm.

61

- Diện tích kế hoạch sử dụng đất đất phi nông nghiệp không phải là

đất ở chuyển sang đất ở là 35,32 ha, kết quả thực hiện Đất phi nông nghiệp

không phải là đất ở chuyển sang đất ở giai đoạn (2011-2017) là 2,41 ha,

chiếm 6,82% so với kế hoạch. Điều đó chứng tỏ việc triển khai thực hiện dự

án còn thấp và xây dựng kế hoạch chưa sát với thực tế.

3.4.3. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng đất chưa sử dụng giai

đoạn 2011-2017

Theo Kế hoạch sử dụng đất năm 2017, diện tích đất chưa sử dụng sẽ

giảm 10,70 ha để chuyển sang các mục đích phát triển kinh tế, xã hội, cụ thể:

- Chuyển sang đất thương mại và dịch vụ là 0,9 ha.

- Chuyển sang đất phát triển hạ tầng là 3,22 ha, trong đó: chuyển sang

đất giao thông là 1,5 ha, đất thủy lợi là 1,40 ha, đất xây dựng cơ sở y tế là

0,25 ha, đất xây dựng cơ sở giáo dục là 0,07 ha.

- Chuyển sang đất ở đô thị 2,32 ha.

- Chuyển sang đất ở tại nông thôn là 1,81 ha.

- Chuyển sang đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

là 1,21 ha

- Chuyển sang đất sinh hoạt cộng đồng 0,24 ha.

- Chuyển sang đất khu vui chơi, giải trí công cộng là 1,0 ha.

Như vậy, đến năm 2017 diện tích đất chưa sử dụng của thành phố còn

18,18 ha. Thực tế, kết quả chuyển mục đích đất bằng chưa sử dụng:

- Chuyển sang đất ở là 0,11 ha.

- Chuyển sang đất quốc phòng là 0,01 ha.

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh là 0,21 ha.

- Chuyển sang đất có mục đích công cộng là 1,06 ha.

Như vậy, đến năm 2017, diện tích chuyển mục đích đất chưa sử dụng là

1,39 ha, thấp hơn so với kế hoạch 9,31 ha, chiếm 13% so với kế hoạch. Điều

đó chứng tỏ công tác chỉ đạo thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất từ

62

đất bằng chưa sử dụng sang loại đất khác tại thành phố Thái Bình chưa được

chú trọng, quan tâm, chưa đầu tư kinh phí hỗ trợ để người sử dụng đất khai

thác quỹ đất này vào sử dụng.

3.4.4. Đánh giá tình hình thực hiện các công trình dự án

Với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể hóa các chủ trương của

tỉnh và Thành phố, công tác quy hoạch xây dựng được triển khai thực hiện,

đạt nhiều kết quả. Các đồ án quy hoạch, từ quy hoạch phân khu đến quy

hoạch chi tiết xây dựng các công trình đã định hướng rõ các khu chức năng

của đô thị, đáp ứng nhu cầu đầu tư xây dựng công trình, phát triển hệ thống hạ

tầng đô thị. Trong đó, phải kể đến các quy hoạch quan trọng: Quy hoạch chi

tiết xây dựng các khu đất ở mới để giao đất 5% bảo đảm an sinh xã hội; Quy

hoạch đất sản xuất kinh doanh, đất thương mại dịch vụ phục vụ cho sự phát

triển kinh tế của thành phố; Quy hoạch khu đô thị phía Nam thành phố; Quy

hoạch khu dân cư mới xã Vũ Phúc; Quy hoạch khu trung tâm y tế của tỉnh tại

phường Trần Lãm... làm cơ sở để phát triển đô thị, hoàn thiện hệ thống giao

thông và tạo cảnh quan đô thị. Trường học trong địa bàn thành phố được mở

rộng, công tác giáo dục được chú trọng…

5 năm qua, các công trình hạ tầng đô thị thành phố Thái Bình đã được

triển khai rộng khắp, từ các công trình giao thông như đường vành đai phía

Nam, đường Võ Nguyên Giáp, cầu vượt sông Trà Lý, cầu Sam, cầu Kỳ Đồng

đến các công trình văn hóa, xã hội, các trường học, nhà văn hóa, trạm y tế ở

các phường, xã. Những công trình công cộng như công viên Kỳ Bá, Quảng

trường Thái Bình hay công trình vệ sinh môi trường như dự án thu gom và xử

lý nước thải cũng được Thành phố quan tâm đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu

tư của các dự án do Thành phố thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015 đạt

2.464 tỷ đồng, hơn 100 công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Bên cạnh những công trìnhđã được hoàn thành vẫn còn những công

trình chưa được thực hiện, đề ra mục tiêu phải hoàn thành trong kỳ cuối kỳ

63

quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch các hồ điều hòa trong khu đô thị. Nguyên

nhân là do thiếu vốn đầu tư, công tác thu hồi đất còn gặp nhiều khó khăn nên

làm chậm tiến độ các dựán. Những dựán phục vụ cộng đồng cần được quan

tâm triển khai phục vụ đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân thành phố

Thái Bình.

(Bảng danh mục các công trình dự án tại phục lục).

3.4.3. Những tồn tại chủ yếu trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế

hoạch sử dụng đất của thành phố Thái Bình và bài học kinh nghiệm

3.4.3.1. Những tồn tại

- Một số chỉ tiêu sử dụng đất chưa đạt kết quả như kế hoạch đề ra, đặc

biệt làđất phi nông nghiệp: đấtở, đất quốc phòng, an ninh, đất sử dụng vào

mục đích công cộng,…

- Chất lượng một số đồ án quy hoạch ở thành phố còn thiếu tầm nhìn dài

hạn, chưa thực hiện vai trò định hướng và đảm bảo tính đồng bộ trong quá

trình xây dựng, cải tạo và chỉnh trang đô thị. Nhiều đồ án còn thiếu sự kết hợp

phát triển của các công trình xây dựng với công hạ tầng kỹ thuật. Tình trạng

này đã gây ra nhiều bất cập cho đô thị.

- Một số đồ án quy hoạch chất lượng còn thấp, đánh giá thực trạng chưa

sát, dự báo xu thế phát triển chưa phù hợp. Công tác thực hiện quy hoạch kỳ

trước chưa tính hết khả năng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

- Tiến độ thực hiện quy hoạch còn chậm, một số dự án triển khai việc

đền bù giải phóng mặt bằng còn khó khăn. Một số đồ án do nghiên cứu, khảo

sát chưa kỹ nên quy hoạch phải điều chỉnh đã gây lãng phí tốn kém. Việc

công khai dân chủ quy hoạch xây dựng còn hạn chế do vậy khi triển khai thực

hiện quy hoạch còn một số ý kiến thắc mắc. Tình trạng một số tổ chức, cá

nhân làm lấn, làm trái như: bê tông hóa lấn át cây xanh, mặt nước ao hồ, khi

xây dựng không chấp hành quy định, thực không theo giấy phép xây dựng, tự

cơi nới lấn chiếm vi phạm quy hoạch dẫn đến phá vỡ kiến trúc cảnh quan đô

64

thị, xử lý chưa kịp thời, thiếu kiên quyết; vấn đề môi trường, hệ thống thoát

nước, quy hoạch các chợ, quy hoạch nhà văn hóa... vẫn đang là bức xúc ở một

số khu dân cư.

- Cơ sở hạ tầng còn yếu kém nên trong quá trình xây dựng có nhiều công

trình xây dựng, dự án đầu tư phát sinh không nằm trong quy hoạch.

- Việc công khai quy hoạch xây dựng và cung cấp thông tin về quy

hoạch xây dựng chưa kịp thời, thương xuyên và rộng rãi. Thông tin của một

số đồ án chưa được đưa lên các phương tiện thông tin đại chúng. Vì thế, một

số tổ chức và cá nhân còn chưa nắm được các thông tin về đồ án quy hoạch

xây dựng, nhiều nhà đầu tư chưa được cung cấp đò án quy hoạch phân khu tỷ

lệ 1/2000, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, chưa được hướng dẫn chi tiết các

quy định về quy hoạch, kiến trúc đô thị và các quy định liên quan đến nhu cầu

lập dự án đầu tư xây dựng.

- Sự phối hợp giữa Thành phố và các sở, ngành chuyên môn trong công

tác lập và quản lý quy hoạch chưa chặt chẽ. Cán bộ làm công tác quy hoạch,

quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, quản lý đô thị còn nhiều hạn chế về

chuyên môn, nghiệp vụ...

- Công tác kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được

phát huy hiệu quả. Chế tài xử lý đối với những trường hợp vi phạm còn hạn

chế, thiếu tính răn đe. Từ thiếu sót này mà nhiều trường hợp xây dựng sai quy

hoạch vẫn còn tái diễn như bê tông hóa lấn lướt cây xanh, xây dựng không

theo giấy phép, tự cơi nới vi phạm quy hoạch dẫn đến phá vỡ kiến trúc, cảnh

quan đô thị. ..

- Việc thực hiện các công trình hạng mục còn phụ thuộc vào vốn đầu tư.

Các công trình quy hoạch không được thực hiện phần lớn là do không có vốn

đầu tư hoặc phương án quy hoạch không có tính khả thi.

3.4.3.2. Nguyên nhân

- Ý thức về quy hoạch, xây dựng theo quy hoạch chưa được nhất quán và

thường trực trong các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ chế quản lý chưa

65

nghiêm. Các vi phạm xây dựng đô thị chưa được xử lý kịp thời và thiếu kiên

quyết…Còn tình trạng nể nang, né tránh hoặc bỏ qua đối với các vi phạm.

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác của cán bộ trực

tiếp làm công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị ở một số đơn vị còn hạn

chế, dẫn đến lúng túng trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm.

- Công tác tham mưu, phối hợp, đôn đốc kiểm tra, xử lý vi phạm của các

phòng ban, đơn vị và chính quyền địa phương chưa thật sự hiệu quả.

- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa sâu rộng và đạt

hiệu quả như mong muốn. Một số xã, phường chưa huy động được cả hệ thống

chính trị lẫn nhân dân địa phương cùng tham gia vào hoạt động quản lý này.

- Ý thức của một bộ phận người dân trong việc chấp hành các quy định

của pháp luật trong hoạt động xây dựng chưa cao, cộng đồng dân cư chưa

phát huy vai trò giữ gìn kiến trúc cảnh quan đô thị.

* Bài học kinh nghiệm

Từ kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất có thể rút ra bài học kinh

nghiệm cho những kỳ quy hoạch tiếp theo như sau:

+ Quy hoạch sử dụng đất luôn phải gắn bó mật thiết với định hướng phát

triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng thời phải dựa trên cơ sở điều tra, dự

báo nhu cầu sử dụng đất và phân bổ đất cho các ngành một cách hợp lý, đảm

bảo tính khả thi khi thực hiện quy hoạch.

+ Quy hoạch sử dụng đất cần phải được phối hợp đồng bộ với quy hoạch

khác như: quy hoạch cơ sở hạ tầng (quy hoạch hệ thống giao thông, quy hoạch

hệ thống thuỷ lợi, quy hoạch hệ thống mạng lưới điện), quy hoạch cây trồng

vật nuôi, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm có một phương án

quy hoạch sử dụng đất tốt nhất phù hợp với thực tế của địa phương.

+ Thực hiện quy hoạch sử dụng đất cần phải kết hợp với việc thực hiện

các chính sách kinh tế xã hội của địa phương như chính sách dân số - kế

66

hoạch hoá gia đình, chính sách vốn, chính sách đầu tư, chính sách đất đai,

chính sách khoa học kỹ thuật, chính sách thị trường, chính sách xã hội.

3.5. ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN QUY

HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA THÀNH PHỐ THÁI

BÌNHĐẾN TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI – MÔI TRƯỜNG TRÊN

ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.5.1. Đánh giá những tác động về kinh tế

Dựa trên sự đánh giá những thuận lợi củađiều kiện tự nhiên thành phố

Thái Bình, quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Bình đến năm 2020 được

đề ra nhằmđảm bảo sự phát triểnổn định, hài hòa và cân đối giữa các thành

phần kinh tế. Kết quả nền kinh tế của thành phốđã tăng trưởng rõ rệt, bình

quân hàng năm từ năm 2015 – 2017 đạt 10,52%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển

dịch theo hướng tích cực:Công nghiệp - xây dựng 68,7%, thương mại - dịch

vụ 28,1%, nông nghiệp - thuỷ sản 3,2%. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

năm 2017 ước tính tăng 11,0% so với cùng kỳ năm trước. Mức tăng trưởng

của năm nay cao hơn mức tăng 10,06% của cùng kỳ năm 2016.

Bảng 3.13.Cơ cấu kinh tế ngành kinh tế các năm 2011 – 2017

Năm

Công nghiệp–xây dựng (%)

Thương mại-dịch vụ (%)

2011

68,6

24,8

6,6

2015

68.8

26,6

4,6

2017

70,2

27,3

2,5

( Đơn vị tính: %) Nông nghiệp - Thủy sản (%)

(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình)

Qua bảng trên nhận thấy cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tăng ngành

công nghiệp – xây dựng và thương mại - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông

nghiệp. Tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng năm 2017 tăng 1,4% so với

năm 2015, và tăng 1,6% so với năm 2011. Tỷ trọng ngành thương mại - dịch

67

vụ năm 2017 tăng 0,7% so với năm 2015, và tăng 2,5% so với năm 2011. Tỷ

trọng ngành nông nghiệp - thủy sản năm 2017 giảm 2,1% so với năm 2015,

và giảm 4,1% so với năm 2011.

Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố Thái Bình đã

có tác động to lớn tới nền kinh tế thành phố. Sự tác động đó được thể hiện qua

các bảng thể hiện giá trị sản xuất các ngành như sau:

a) Công nghiêp – xây dựng

Tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng có xu hướng tăng, giá trị sản xuất

ngành cũng tăng qua các năm:

Bảng 3.14. Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2011

Năm 2015

Năm 2017

15,514.0

19,346.1

24,415.2

TỔNG SỐ

803.4

914.8

1,095.4

Kinh tế Nhà nước

10,820.5

13,810.8

17,509.3

Kinh tế ngoài Nhà nước

3,890.1

4,620.5

5,810.5

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình)

Những chính sách hợp lý thu hút vốn đầu tư tại thành phố Thái Bình

được đề ra, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu trung tâm thương

mại, dịch vụ.. đã phát huy được thế mạnh, đóng góp vào doanh thu ngân sách

nhà nước. Tháng 12 năm 2017, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân

sách Nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 326 tỷ đồng, bằng 71,5% so với cùng

kỳ năm 2016. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước gần 167 tỷ

đồng, giảm 34% so với cùng kỳ; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện thực

68

hiện trên 75 tỷ đồng, giảm 10%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã thực hiện

hơn 84 tỷ đồng, giảm 30% so với cùng kỳ năm trước.

Sự phát triển của các KCN đã tạo việc làm cho gần 40.000 lao động trên

địa bàn thành phố và các huyện lân cận.

Cùng với đó, thành phố còn chú trọng duy trì phát triển nghề truyền

thống, trong số 10 làng nghề hiện 2 làng nghề không còn hoạt động, còn lại có

một số làng nghề phát triển mạnh như làng nghề chế biến gỗ Đông Hải (xã Vũ

Chính), làng nghề chế biến lương thực Nam Thọ (xã Đông Thọ). Giá trị sản

xuất của làng nghề đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp trên địa

bàn. Năm 2017, giá trị sản xuất của làng nghề ước đạt 120 tỷ đồng, giải quyết

việc làm cho hơn 2.000 lao động.Bên cạnh những mặt đạt được, thành phố

cũng còn nhiều khó khăn, hạn chế trong phát triển công nghiệp như công tác

đền bù, giải phóng mặt bằng dẫn tới nhiều dự án triển khai chậm. Ngành công

nghiệp hỗ trợ mới phát triển nên còn yếu, số lượng doanh nghiệp phát triển

còn chậm, số lượng sản phẩm, quy mô doanh nghiệp nhỏ, vốn đầu tư ít dẫn

đến năng lực cạnh tranh yếu, chưa có sản phẩm chủ lực mang lại giá trị kinh

tế cao. Lực lượng lao động tuy nhiều song chất lượng nguồn nhân lực còn hạn

chế, thiếu lao động giỏi, có trình độ chuyên môn chuyên ngành kỹ thuật cao.

Hệ thống giao thông được chú trọng. Nhiêù tuyến đường mới được mở

ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương buôn bán giữa các vùng, góp

phần tăng trưởng kinh tế của toàn thành phố. Ngành vận tải hành khách rất

phát triển. Doanh thu vận tải hành khách năm 2017 ước đạt trên 246,5 tỷ đồng

tăng trên 8,3% so với cùng kỳ năm trước; số lượt khách vận chuyển ước đạt

trên 8,9 triệu người tăng 9,4% so với cùng kỳ.

b) Thương mại - dịch vụ

Cơ cấu kinh tế ngành thương mại dịch vụ của thành phố năm 2017 là

28,1% cơ bản phát triển dápứng nhu cầu tiêu dung của người dân.

69

Bảng 3.15. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu

dịch vụ tiêu dùng xã hội

Đơn vị: Tỷ đồng

Doanh thu

Năm 2017

Năm 2011 Năm 2015

6,363.3

8,139.7

10,183.1

TỔNG SỐ

5,153.5

6,664.6

8,421.0

1. Doanh thu bán lẻ hàng hóa

880.0

1,005.0

1187.2

2. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống

329.8

470.1

574,9

3. Doanh thu dịch vụ khác

(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình)

Doanh số bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm

2017 tăng 2,043.4 tỷ đồng so với năm 2015, và tăng 3,819.8 tỷ đồng so với

năm 2011. Điều đó cho thấy tổng mức bán lẻ hoàng hóa và dịch vụ diễn ra sôi

động. Các sản phẩm hàng hóa phong phú đa dạng.

Trong những năm gần đây hoạt động thương mại của Thành phố luôn

phát triển, hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại dịch vụ trên địa bàn thành phố

được quan tâm đầu tư, tạo điều kiện thúc đẩy các loại hình kinh doanh

thương mại và dịch vụ thương mại. Hệ thống chợ, siêu thị và trung tâm

thương mại thành phố với chất lượng hạ tầng tốt, đã và đang đáp ứng đầy đủ

nhu cầu mua sắm của người dân. Hiện nay thành phố có 18 chợ đang hoạt

động, trong đó có 6 chợ đã xây dựng theo mô hình BOT và hoạt động liên tục

cả ngày. Một số chợ có cơ sở kinh doanh với số lượng lớn như Chợ Bo, Chợ

Đề Thám, Chợ Bồ Xuyên, Quang Trung, Hải sản, Lạc Đạo. Dự ước số lượng

cơ sở hoạt động khu vực chợ là trên 3.000 cơ sở với doanh thu bán lẻ, có 12

siêu thị lớn: siêu thị Victory,Viettel, HiPT, Nano, Minh Hoa, Thế giới di

động, Siêu thị điện máy HC, Siêu thị điện máy Trần Anh.., có 5 trung tâm

70

thương mại hoạt động có hiệu quả như Vincom với hơn 10 chuỗi cửa hàng

tiện ích Vinmark, TTTM Thiên Trường,…

c) Nông nghiệp – Thủy sản

Quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Bình với xu hướng giảm tỷ

trọng ngành nông nghiệp - thủy sảnđã có sự tác động tới ngành kinh tếđó là

diện tích sử dụng đất nông nghiệp - thủy sản ngày càng được thu nhỏ. Tuy

nhiên không vì thế mà giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - thủy sản giảmđi

mà ngược lại còn có sự tăng lên rõ rệt.

Bảng 3.16. Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

Tổng số

Nông nghiệp

Thủy sản

Năm 2011

913.0

844.4

68.6

Năm 2015

872.8

794.8

78.0

Năm 2017

953.1

869.1

84.0

(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình)

Diện tích đất ngày nông nghiệp - thủy sản ngày càng bị thu hẹp mà vẫn

phảiđáp ứng nhu cầu lương thực ngày càng tăng cho nhân dân đã đề ra thách

thức to lớn cho thành phố Thái Bình.

Các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn được quy hoạch và

xây dựng nhiều cánh đồng mẫu theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn. Đã nghiên cứu, khảo nghiệm, đưa nhiều giống mới có năng

suất cao, chất lượng tốt, kháng chịu sâu bệnh vào sản xuất, thay thế dần các

giống cũ; diện tích lúa dài ngày được chuyển sang gieo cấy các giống lúa

ngắn ngày có năng suất, chất lượng, giá trị cao; việc dồn điền đổi thửa gắn với

chỉnh trang đồng ruộng đã tạo điều kiện để đưa cơ giới hóa vào hầu hết các

khâu sản xuất; ứng dụng, cải tiến các biện pháp canh tác, tăng năng suất lao

động; tập trung tăng cường cơ sở vật chất cho vùng sản xuất theo tiêu chí

71

cánh đồng mẫu; đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng chuyên

môn hóa và hợp tác hóa.

Bảng 3.17. Sản lượng một số cây hàng năm

Đơn vị tính: Tấn

Lúa

Ngô

Khoai lang

Lạc

Đậu tương

Năm

Năm 2011

63.84

47.55

102.1

25.8

22.9

Năm 2015

62.98

52.5

104

27.5

25

Năm 2017

56.3

54.26

115.78

28.91

24.37

(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình)

Bảng 3.18. Sản lượng một số cây lâu năm

Đơn vị tính: Tấn

Vải, chôm

Năm

Chuối

Xoài

Cam, quýt

Nhãn

chôm

Năm 2011

2246.0

29.0

14.8

110.4

362.6

Năm 2015

2310.0

29.6

12.8

130.2

306.0

Năm 2017

1 955.0

38.0

114.0

138.0

308.0

(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình)

Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản đến năm 2017 đạt 952,93 tỷ

đồng, bình quân đạt trên 277 triệu đồng/ha/năm. Sản lượng trồng lúa trên

145,8 tấn thóc/năm. Nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành được cân đối, ổn

định diện tích đất trồng lúa, cây lâu năm, … Thực hiện việc đồn điền đổi thửa

làm cho người dân bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý.

Bảng 3.19. Sản lượng gia súc và gia cầm

Đơn vị tính: Nghìn con

Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm

Năm 2011 0.3 1.5 40.0 387

Năm 2015 0.2 0.7 33.65 389.8

Năm 2017 0.2 0.745 31.678 456.0

(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Bình)

72

Chăn nuôi phát triển mạnh theo hướng gia trại, trang trại quy mô lớn,

công nghệ hiện đại. Hiện nay, toàn thành phố có 748 gia trại chăn nuôi, tổng

sản lượng thịt hơi các loại xuất chuồng đạt 8,117.6 tấn/năm.

3.5.2. Đánh giá những tác động về xã hội

Phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Bình đến năm 2020 có

nhiều tác động tích cực đến đời sống, xã hội của đại bộ phận người dân sinh

sống trên địa bàn thành phố, nền kinh tế có sự tăng trưởng nhanh chóng, mức

sống của người dân cũng tăng lên. Nhiều khu công nghiệp đươc xây dựng thu

hút lớn nguồn lao động.

Bảng 3.20. Tình hình biến động dân số và lao động qua các năm

tại Thành phố Thái Bình

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2011 Năm 2015 Năm 2017

Người

185,427

186,844

187,188

Tổng số dân

Tỷ lệ phát triển DSTN

%

1.18

1.07

1.01

Biến động dân số

Số sinh

Người

3031

2957

2934

Số tử

Người

809

890

940

Tỷ lệ sinh

%

1.61

1,58

1.47

Tỷ lệ tử

%

0.43

0.48

0.46

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thái Bình)

Số người trong độ tuổi và ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn có khả năng

lao động là 152.420 người (trong đó độ lao động là 110.410 người chiếm

53,99% dân số). Tổng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế là

68.900 người, chiếm 62,4% tổng lao động (trong đó lao động phi nông nghiệp

là 81,7%, nông nghiệp là 18,3%). Nhiều khu công nghiệp được xây dựng với

hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại yêu cầu chất lượng có tay nghề. Hàng

năm thành phố chú trọng đến công tác tuyển sinh đào tạo nghề, hướng nghiệp,

73

dạy nghề, gửi con em đi đào tạo các lớp công nhân kỹ thuật. Năm 2017, cả

thành phố đạt tỷ lệ 67,5% lao động đã qua đào tạo.

Cơ sở hạ tầng thành phố Thái Bình cũng có sự thay đổi rõ rệt. Việc xây

dựng các khu ở, khu trung tâm và dịch vụ công cộng, khu nghỉ ngơi, giải trí,

cũng như việc đi lại giao tiếp của người dântạo môi trường sống, môi trường

cảnh quan trong sạch đẹp, an toàn, tạo mối liên hệ giữa con người và thiên

nhiên thân thiện, tạo điều kiện hiện đại hóa cuộc sống của người dân, phục vụ

con người phát triển một cách toàn diện. Trên địa bàn thành phố có các di tích

với kiến trúc hoa văn cổ xưa mang đậm dấu ấn lịch sử - văn hóa của nền văn

minh lúa nước vùng châu thổ sông Hồng như: chùa Đoan Túc (phường Tiền

Phong), chùa Bồ (phường Bồ Xuyên), đền Quan (phường Hoàng Diệu), đền

Cả (phường Trần Lãm), miếu vua Lẫm, đình Hiệp Trung (xã Đông Hòa), đình

Đại Lai, đình Thắng Cựu (xã Phú Xuân)…

Thái Bình có Nhà hát Chèo Thái Bình, có Nhà hát cải lương, Đoàn ca

múa nhạc, Nhà bảo tàng, Trung tâm thông tin triển lãm, Thư viện khoa học

tỉnh. Bảo tàng Thái Bình là một trong những Bảo tàng lớn nhất của cả nước...

Công tác y tế, giáo dục được chú trọng. Các bệnh viện lớn được xây

dựng nhằm đáp ứng nhu cầu sức khỏe của người dân. Trên địa bàn thành phố

có các cơ cở y tế cấp tỉnh như: Bệnh viện Đa khoa Tỉnh; bệnh viện Phụ sản

Thái Bình, bệnh viện Lao phổi Thái Bình, bệnh viện Tâm thần, bệnh viên

Nhi, bệnh viện Mắt, bệnh viện Điều dưỡng Phục hồi Chức năng, Bệnh viện

Đa khoa trường Đại học Y... Tổng số giường bệnh khoảng 1.200 giường.

Các cơ sở y tế cấp thành phố: Bệnh viện đa khoa Thành phố, trung tâm y

tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống bệnh xã hội, kiểm

nghiệm dược phẩm, giám định pháp y, 45 phòng khám chuyên khoa, 18 cơ sở

dịch vụ y tế, 29 phòng chuẩn trị y học cổ truyền. Tổng số giường bệnh

khoảng 60 giường.

74

Cơ sở y tế phường xã: có các trạm y tế, nằm phân tán trong các khu dân

cư. Tổng số giường bệnh khoảng 60 giường. Đến hết năm 2015 có khoảng

15/19 xã, phường hoàn thành chuẩn quốc gia về y tế (đạt 73,6%).

Về công tác giáo dục: Trên địa bàn thành phố hiện có các trường: Đại

học y Thái Bình, trường Đại học Thái Bình, trường Cao đẳng Sư phạm,

trường Cao đẳng Y tế, trường Trung học sư phạm mầm non, trường trung cấp

nghề, trường trung cấp nghề giao thông vận tải, trường trung cấp nghề số 9,

trường trung cấp nghề số 7.

Các trường Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề luôn chú trọng nâng cao

chất lượng đào tạo góp phần đáng kể trong việc đào tạo lực lượng lao động

cho tỉnh. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp loại giỏi tăng, chất lượng học sinh, sinh

viên ra trường đã đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội.

Các mục tiêu về hạ tầng xã hội cơ bản đã đạt được:

– Đáp ứng nhu cầu sử dụng nhà ở, công trình y tế, giáo dục, văn hoá, thể

thao, thương mại, công viên, cây xanh, mặt nước và công trình HTXH khác;

– Nâng cao và đáp ứng toàn diện những nhu cầu của các hoạt động kinh

tế, góp phần nâng cao hiệu quả năng suất lao động;

– Tạo lập và phát triển hài hoà, cân đối và đồng bộ, phù hợp với sự phát

triển của các cơ cấu thành phần khác trong vùng;

– Giảm bớt sự chênh lệch trong việc cung cấp và trang bị cơ sở hạ tầng

giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng lãnh thổ;

– Đáp ứng các yêu cầu về hội nhập quốc tế và ứng phó với các tác động

của biến đổi khí hậu;

– Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống hạ

tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị và không gian ngầm.

3.5.3. Đánh giá những tác động về môi trường

Quy hoạch sử dụng đất thành phố Thái Bình đến năm 2020 mang lại

cho thành phố Thái Bình lợi ích to lớn về kinh tế nhưng song song lại là vấn

75

đề môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Công tác bảo vệ môi trường trên địa

bàn thành phố đã được nâng lên từng bước. Đã phê duyệt các lĩnh vực, ngành

sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hạn chế đầu tư; ban hành cơ chế,

chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt theo phương pháp lò đốt để

hạn chế chôn lấp rác, đảm bảo vệ sinh môi trường; triển khai bàn giao các

công trình nước sạch thuộc vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và vốn vay

Ngân hàng thế giới cho các doanh nghiệp tư nhân quản lý để phát huy hiệu

quả. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện các thủ tục về môi trường của

các dự án đầu tư; kiểm soát ô nhiễm, quản lý chất thải và xử lý vi phạm pháp

luật về bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, trong thời gian qua do tăng cường sản xuất công nghiệp, xây

dựng hạ tầng cơ sở, khai thác vàsử dụng tài nguyên để phục vụ mục đích tăng

trưởng kinh tế cùng với sự gia tăng dân số đã gây nhiều sức ép tới môi

trường.

Các nhân tố tác động đến môi trường thành phố Thái Bình:

3.5.3.a. Tác động của phát triển công nghiệp đối với môi trường

Phát triển công nghiệp đòi hỏi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu,

cụm công nghiệp đồng bộ như xây dựng: hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống

xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường. Đến nay trên địa bàn thành phố có 7

KCN/CNN đã đi vào hoạt động.

-KCN Nguyễn Đức Cảnh; diện tích 102 ha (xã Phú Xuân - phường Trần

Hưng Đạo - phường Tiền Phong)

-KCN Phúc Khánh; diện tích 200 ha (xã Phú Xuân - phường Phúc

Khánh)

-KCN Sông Trà; diện tích 250 ha (xã Tân Bình)

-KCN Gia Lễ; diện tích 85 ha (xã Đông Thọ - xã Đông Mỹ, thành phố

Thái Bình & xã Đông Dương - xã Đông Xuân)

-Trung tâm thương mại và dịch vụ Hoàng Diệu ha (phường Hoàng Diệu)

76

-CCN Phong Phú; diện tích 78 ha (phường Tiền Phong)

-CCN Trần Lãm; diện tích 9,33 ha (phường Trần Lãm)

Các KCN, các điểm sản xuất công nghiệp tập trung hiện đang là những

nguồn gây ô nhiễm cho môi trường không khí, môi trường nước của thành phố,

do nằm trong khu vực dân cư tập trung, quy hoạch hạ tầng không đồng bộ....

Ngành công nghiệp sản vật liệu xây dựng, cơ khí, thực phẩm, tiêu thụ

một lượng lớn nguồn nhiên liệu, than, dầu, khi sản xuất thải vào môi trường

một lượng lớn chất ô nhiễm nếu không được xử lý.

Quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp còn chưa hợp lý, một số

khu công nghiệp, cụm công nghiệp đặt quá gần khu dân cư, không đảm bảo

khoảng cách ly an toàn vệ sinh môi trường, sắp xếp, quy hoạch sản xuất công

nghiệp, bố trí vị trí các cơ sở sản xuất trong KCN, CCN chưa khoa học, hệ

thống xử lý chất thải tại nhiều khu, cụm công nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu.

Việc kiểm soát ô nhiễm và thống kê lượng chất thải tại cơ sở sản xuất trong

các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ bên ngoài KCN, CCN

chưa triệt để là những nguyên nhân dẫn đến việc ô nhiễm môi trường của các

khu vực sản xuất công nghiệp tập trung.

3.5.3.b. Tác động của phát triển nông nghiệp đối với môi trường

Việc sử dụng không đúng quy trình, liều lượng hoá chất bảo vệ thực vật

và lạm dụng phân hoá học trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến sự tồn lưu một

lượng rất lớn hoá chất bảo vệ thực vật trong môi trường và trong các sản

phẩm nông nghiệp gây ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước, môi

trường đất đặc biệt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người tiêu

dùng. Trong những năm gần đây lượng rơm rạ sau khi thu hoạch lúa, rơm rạ

không được tận dụng mà người dân đã đốt gây ô nhiễm môi trường không khí

và sức khỏe người dân, rơm rạ ướt không đốt được đã vất bừa bãi ra các kênh

mương gây ách tắc dòng chảy và ô nhiễm nguồn nước mặt.

77

Lượng chất thải (nước thải, chất thải rắn) từ quá trình chăn nuôi gia súc,

gia cầm rất lớn. Tỷ lệ chất thải trong quá trình chăn nuôi được xử lý còn rất

thấp hầu hết thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường nước, không

khí, ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe người nhân dân. Do hầu hết các hộ

chăn nuôi trên địa bàn thành phố đều nằm xen kẽ với khu dân cư tập trung nên

việc quy hoạch xây dựng khu chăn nuôi tập trung và nhân rộng mô hình xử lý

chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas là vô cùng cần thiết và cấp bách.

3.5.3.c. Tác động của phát triển dịch vụ tới môi trường

Sự gia tăng phát triển dịch vụ cũng gây ra tác động không nhỏ tới môi

trường nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ.

Các lĩnh vực dịch vụ như kinh doanh nhà hàng, chợ đang là nguồn gây

ra lượng lớn về chất thải rắn, nước thải sinh hoạt có BOD, kiềm cao không

qua hệ thống xử lý đã đổ ra môi trường.

Dịch vụ du lịch Việc xây dựng cơ sở lưu trú du lịch: khách sạn, khu

nghỉ dưỡng, khu du lịch sinh thái sẽ kéo theo những tác hại: ảnh hưởng nguồn

nước, gây tiếng ồn, phá vỡ cảnh quan, tạo rác thải, nước thải. Đặc biệt, phát

thải CO2 của khách du lịch gấp 5 lần phát thải CO2 hằng năm của cư dân

trong nước công nghiệp. Bên cạnh đó, khách du lịch tiêu thụ nước tại các địa

điểm đến lớn hơn 3 - 4 lần so với cư dân địa phương.

Lượng khách du lịch trung bình tăng, tỉ lệ thuận với một số tác động của

kinh doanh lưu trú du lịch đến môi trường như: tiêu thụ tài nguyên, tạo chất

thải, phát sinh tiếng ồn, phát thải nhiệt. Tuy nhiên, ý thức BVMT của chúng

ta thực tế chỉ nằm ở mức rất thấp như: các doanh nghiệp du lịch chỉ chú ý các

biện pháp BVMT ít đầu tư nâng cao ý thức về BVMT cho khách, nhân viên;

thiếu và hiệu lực yếu về những chế tài đối với những hành vi vi phạm, xâm

hại đến môi trường..

3.5.3.d. Tác động của phát triển giao thông tới môi trường

Quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông (đường, cầu, cống,..) sẽ

kéo theo các nguy cơ về ô nhiễm bụi, ô nhiễm môi trường không khí do khí

78

thải của các phương tiện thi công, phát sinh các chất thải xây dựng và ô nhiễm

cảnh quan do quá trình xây dựng.

Hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải sẽ làm phát sinh

tiếng ồn, bụi và các chất khí độc hại, tác động tới sức khỏe cộng đồng và làm

giảm sự trong lành của khí quyển. Các khí độc hại phát sinh trong quá trình

đốt nhiên liệu từ các loại xe có động cơ, đây chính là nguồn gây ô nhiễm môi

trường lớn nhất.

Về ô nhiễm không khí do bụi, khi các phương tiện lưu thông sẽ cuốn

một lượng lớn bụi đường vào không khí; ngoài ra khi hãm phanh sẽ tạo ra bụi

đá, bụi cao su và bụi sợi. Bụi và các khí thải độc dễ dàng thâm nhập vào cơ

thể qua đường hô hấp, qua da và niêm mạc mắt, miệng.

Về tiếng ồn, đây là dạng ô nhiễm phổ biến do hoạt động giao thông,

đặc biệt là ở các đô thị. Trong các nguồn sinh ra tiếng ồn ở đô thị thì các

phương tiện giao thông vận tải đóng vai trò chủ yếu: 60 - 80% bởi các nguyên

nhân sau do tiếng ồn từ động cơ, do ống xả, do rung động các bộ phận xe,

đóng cửa xe, còi xe, phanh xe, do sự tương tác giữa lốp xe và mặt đường...

Tiếng ồn gây tác hại rất lớn đến toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan thính

giác nói riêng. Tiếng ồn mạnh, thường xuyên gây nên bệnh đau đầu, chóng

mặt, cảm giác sợ hãi, bực tức vô cớ, trạng thái tâm thần bất ổn, mệt mỏi.

3.5.3.e. Tác động của phát triển hạ tầng đối với môi trường

- Ô nhiễm tiếng ồn trong xây dựng là vấn đề bị người dân phản ánh

nhiều nhất và thường xảy ra. Nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn tại công trường thi

công bao gồm: máy xúc, máy ủi, máy ép cọc, máy cắt….

- Bụi xây dựng chủ yếu được tạo ra bởi một số hoạt động: đào xới đất

tại công trường thi công, xử lý và vận chuyển, chôn lấp, đào đất làm đường;

vật liệu xây dựng (vôi, xi măng, cát, sỏi, gạch…)

- Rác thải xây dựng chủ yếu là những nguyên vật liệu thải bỏ, bao bì

nguyên liệu xây dựng và bán thành phẩm xây dựng.

79

- Khí thải trong xây dựng có độc tính cao chủ yếu được thải ra từ vật

liệu trang trí xây dựng như: sơn phủ, sơn trang trí…

- Nước thải trong xây dựng được thải ra chủ yếu từ các giếng nước

ngầm nhân tạo, nước bùn thải khi thi công móng cọc, nước thải trong quá

trình bảo dưỡng bê tông, nước thải từ thiết bị thí nghiệm thủy lực và nước thải

sinh hoạt từ các công nhân thi công…

3.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG THỰC HIỆN QUY

HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

- Trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cầnsự thống nhất

của hệ thống quy hoạch từ Trung ương đến địa phương, hạn chế ảnh hưởng

tiêu cực tới các hoạt động quy hoạch đang thực hiện theo quy định của pháp

luật hiện hành.

- Phải tăng cường cồng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng

viên và nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quy hoạch, quy

hoạch xây dựng, phải thấy được công tác quy hoạch là vấn đề chiến lược,

luôn phải đi trước một bước làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng công trình,

xây dựng đô thị mới và công tác chỉnh trang phát triển đô thị. Cần tập trung

chỉ đạo làm tốt việc dân chủ công khai quy hoạch để nhân dân biết, bàn và

tham gia ý kiến góp phần thực hiện quy hoạch có tính khả thi. Cần có sự giám

sát chặt chẽ của cơ quan Nhà nước và nhân dân trong quá trình thực hiện quy

hoạch. Đồng thời phải tích cực tuyên truyền, tổ chức học tập pháp luật nhất là:

Luật xây dựng, Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản, làm

cho mọi người dân hiểu được nguyên tắc, thủ tục xây dựng cơ bản để thực

hiện, phải triệt để tiết kiệm đất đai và thực hiện theo đúng quy trình từ quy

hoạch chung đến quy hoạch chi tiết, giao đất, cấp giấy phép xây dựng.

- Cần sớm lập quy hoạch chi tiết đối với Thành phố và các xã, phường

để phân kỳ đầu tư cho hợp lý, có kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn; ưu

tiên bố trí ngân sách cho công tác quy hoạch và những công trình hạ tầng cơ

80

sở như: hệ thống cấp thoát nước, giao thông, trường học, trung tâm văn hóa,

thể thao, y tế, các cụm công nghiệp, công viên vui chơi giải trí, hệ thống xử lý

rác thải, hệ thống các chợ; các di tích lịch sử văn hóa, trụ sở xã, phường và

các cơ quan..., có kế hoạch triển khai đặt tên phố, đánh số nhà khu đô thị mới

theo quy định.

- Giải pháp cụ thể nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn từ các

thành phần kinh tế và nội lực trong nhân dân để đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng. Tập trung đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị các trung

tâm mới, hoàn thành quy hoạch và từng bước thực hiện mô hình nông thôn

mới, quan tâm chỉ đạo; xây dựng nâng cấp các tuyến đường đến trung tâm các

xã; sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường nội thị, hệ thống chiếu sáng, trụ sở

làm việc các cơ quan, phòng, ban, ngành, xã, phường, khu công viên vui chơi

giải trí, hệ thống cây xanh,…

- Nâng cao chất lượng và tăng cường quản lý quy hoạch xây dựng,

thường xuyên kiểm tra trong quá trình thực hiện, phát hiện, xử lý kịp thời

những việc làm sai trái không đúng quy hoạch. Phải có sự phối hợp chặt chẽ

giữa chính quyền địa phương, chủ đầu tư để thực hiện có chất lượng, đúng

tiến độ; tăng cường công tác giám sát, phối hợp chặt chẽ giữa giám sát, tư vấn

thiết kế và chủ đầu tư, khi cần phải điều chỉnh quy hoạch phải thực hiện đúng

quy trình đề ra. Xây dựng và triển khai thực hiện đầy đủ các quy chế, quy

định về quản lý quy hoạch, quản lý kiến trúc, quản lý xây dựng và bổ xung

Quy chế quản lý đô thị... Các quy chế, quy định này cần được tuyên truyền,

phổ biến rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân hiểu và thực hiện theo đúng quy

định và kịp thời bổ sung những vấn đề mới phát sinh và vướng mắc để quy

chế, quy định ngày càng hoàn thiện hơn.

- Tăng cường hoạt động của đội Thanh tra xây dựng và Quản lý trật tự

đô thị, tổ quản lý trật tự đô thị các phường, xã. Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch xây dựng,

81

quản lý đô thị tiến tới thành lập Phòng Quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị

theo quy mô đô thị loại II. Đổi mới và tăng cường công tác cải cách hành

chính, giảm bớt những thủ tục phiền hà trong quá trình lập, thẩm định, phê

duyệt quy hoạch, cấp phép xây dựng. Thực hiện tốt cơ chế một cửa, nâng cao

chất lượng hiệu quả của bộ phận một cửa liên thông, bảo đảm công tác quy

hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị của Thành phố đi vào nền nếp,

có hiệu quả.

82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thực hiện quy hoạch sử dụng đất là việc tiến hành các biện pháp kinh tế,

kỹ thuật, pháp chế của Nhà nước để tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có

hiệu quả, thông qua việc phân phối quỹ đất vốn có nhằm tạo điều kiện nâng

cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. Thực hiện được

phương án QHSDĐ có nghĩa là đã giải được bài toán quản lý sử dụng đất tiết

kiệm, hiệu quả.

Thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017

thành phố Thái Bình đã đạt được kết quả như sau:

- Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hạch sử dụng đất:

+ Nhóm đất nông nghiệp: Kết quả thực hiện đạt được 131,63% so với

phương án quy hoạch, cao hơn phương án quy hoạch 826,34 ha. Vượt kế

hoạch 31,63%

+ Nhóm đất phi nông nghiệp: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch

chỉ đạt 80,53% kế hoạch đề ra, với diện tích thực hiện là 3.364,1 ha.

+ Nhóm đất chưa sử dụng: Kết quả thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử

dụng vào sử dụng thực hiện được 156,2% so với phương án quy hoạch, cao

hơn phương án quy hoạch 11,19 ha. Vượt kế hoạch 56,2%.

-Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất:

+ Diện tích kế hoạch sử dụng đất đất nông nghiệp chuyển sang đất phi

nông nghiệp là 752,65 ha, kết quả thực hiện chuyển mục đích từ đất nông

nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp giai đoạn (2011-2017) là 25,35 ha,

chiếm 3,37% so với kế hoạch.

+ Diện tích kế hoạch sử dụng đất đất phi nông nghiệp không phải là đất

ở chuyển sang đất ở là 35,32 ha, kết quả thực hiện Đất phi nông nghiệp không

phải là đất ở chuyển sang đất ở giai đoạn (2011-2017) là 2,41 ha, chiếm

6,82% so với kế hoạch.

83

- Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất chưa sử dụng: Diện tích

chuyển mục đích đất chưa sử dụng là 1,39 ha, thấp hơn so với kế hoạch 9,31

ha, chiếm 13% so với kế hoạch.

- Kết quả hoàn thành xây dựng các công trình dựán:

+ Dựán có trong quy hoạch, kế hoạch đã được thực hiện xong đến năm

2017: 106 công trình.

+ Dựán có trong quy hoạch, kế hoạch chưa được thực hiện trong kỳ quy

hoạch: 69 công trình.

+ Công trình không có trong quy hoạch nhưng vẫn được thực hiện: 3

công trình.

Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2017 đã có sự tác

động đến thành phố Thái Bình trên các phương diện:

-Tác động đến nền kinh tế: Tăng tỷ trọng ngànhcông nghiệp – xây dựng,

giảm tỷ trọng thương mại - dịch vụ và ngành nông nghiệp - thủy sản. Giá trị

sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng đạt 24,415.2 tỷ đồng, giá trị ngành

nông nghiệp - thủy sản đạt 953.1 tỷ đồng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh

thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 10,183.1 tỷ đồng.

- Tác động đến xã hội:

+ Công tác giải quyết việc làm, giáo dục, y tế, văn hóa được chú trọng.

+ Phát triển xây dựng các cơ sở hạ tầng thành phố: khu nhàở, khu dịch

vụ công cộng, khu vui chơi giải trí,…

- Tác động đến môi trường: Sức ép của quá trình đô thị hóa và ngành

công nghiệp, xây dựng cùng với sự gia tăng dân sốđã gây sức ép tới môi

trường. Ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí ngày càng trầm trọng bởi

hoạt động sử dụng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải rắnđô thị,

chất thải công nghiệp, chất thải y tế,...

Trên cơ sở phân tích tổng hợp các số liệu của các chương trên, đã đề

xuất các giải pháp trong thực hiện quy hoạch sử dụng đấtđến năm 2020 của

thành phố Thái Bình.

84

2. Kiến nghị

Để cho việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai các giai đoạn sau được

thực hiện tốt hơn, đảm bảo sự phát triển kinh tế -xã hội và nhu cầu sử dụng

đất của nhân dân, tôi có một số kiến nghị như sau:

- Đảng ủy, UBND, HĐND thành phố cần có biện pháp tích cực trong

việc đầu tư vốn, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh tăng vụ, chuyển

dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, cải tạo đất và công tác thủy lợi, từng bước đưa

diện tích đất chưa sử dụng vào cải tạo khai thác và sử dụng có hiệu quả như

trồng các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, trồng rừng phủ xanh đất trống

đồi núi trọc.

- Bên cạnh những tiến bộ khoa học kỹ thuật, để phát triển sản xuất,

thành phố cần có những biện pháp bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh

thái, môi trường nước, môi trường không khí góp phần đảm bảo an toàn

môi trường sinh thái.

- Các cấp chính quyền thành phố cần có các biện pháp đối với vấn đề

giảm tỷ lệ phát triển dân số. Trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất cần phân tích những thuận lợi, khó khăn, rút ra kinh nghiệm nhằm

thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tốt hơn. Tránh tình trạng

nhiều công trình hạng mục kéo dài nhiều năm không thực hiện mà không có

biện pháp khắc phục.

85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. FAO (1993), Hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Roma

2. Lương Văn Hinh (2003), Quy họach sử dụng đất đai.

3. Nguyễn Hữu Ngữ (2010), Quy hoạch sử dụng đất đai.

4. Nguyễn Tất Âu (2011), Luận văn thạc sĩ Đánh giá kết quả thực hiện quy

hoạch sử dụng đất huyện Nghĩa Đàn - tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 – 2010.

5. Nguyễn Thảo ( 2013), Tình hình quy hoạch sử dụng đất trên thế giới.

6. Nguyễn Thị Kim Ngân (2015), Công tác quy hoạch, kế họạch sử dụng đất

ở nước ta.

7. Phùng Văn Hảo (2011), Luận văn Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch

sử dụng đất đai tại huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2006 – 2010. 5.

Quốc hội (1993). Luật đất đai năm 1993, NXB chính trị Quốc gia

8. Quốc hội (2003). Luật đất đai năm 2003, NXB chính trị Quốc gia

9. Quốc hội (2013). Luật đất đai năm 2013, NXB chính trị Quốc gia

10. UBND thành phố Thái Bình (2011), Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) - thành phố Thái

Bình - tỉnh Thái Bình".

11. UBND thành phố Thái Bình (2016), Kế hoạch bảo vệ môi trường thành

phố Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020.

12. UBND thành phố Thái Bình (2015), Kết quả kiểm kê đất đai năm 2014

thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

13. UBND thành phố Thái Bình (2015), Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến

năm 2014 thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

14. UBND thành phố Thái Bình (2015), Báo cáo Kết quả thống kê đất đai

năm 2015 thành phố Thái Bình.

15. UBND thành phố Thái Bình (2016), Báo cáo Kết quả thống kê đất đai

năm 2016 thành phố Thái Bình.

86

16. UBND thành phố Thái Bình (2017), Báo cáo Kết quả thống kê đất đai

năm 2017 thành phố Thái Bình.

17. UBND thành phố Thái Bình (2017), Niên giám thông kê năm 2017 thành

phố Thái Bình.

18. UBND thành phố Thái Bình (2017), Báo cáo Tình hình thực hiện trách

nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo trên địa bàn thành phố Thái Bình

từ 2015 đến nay.

19. UBND thành phố Thái Bình (2017), Báo cáo Đánh giá thực trạng và định

hướng phát triển nguồn nhân lực của ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố

Thái Bình.

19. Võ Tử Can (2004), Báo cáo “Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử

dụng đất đai”.

Tiếng Anh

20. Committee on Fisheries (COFI)/Food and Agriculture Organization

(FAO) (1991), Fisheries Report - R459 - Report of the Nineteenth Session of

the Committee on Fisheries, Rome.

21. Miguel.A.Altieri (2004) Genentic engineering in agriculture. The Myths,

Environmental Risks, and Alternatives