i

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong những năm gần đây hệ thống NHTM tại Việt Nam đã có những thành tựu

đáng kể. Bên cạnh những thành công ban đầu, các NHTM cũng đang phải đương

đầu với những thách thức to lớn như áp lực của lộ trình hội nhập khu vực và thế

giới, hàng loạt các vụ đổ vỡ tín dụng, các tổn thất mất mát do buông lỏng trong

công tác quản lý và điều hành NH, đặc biệt là các yếu kém trong kiểm soát.

BIDV là một trong những NHTM hàng đầu tại Việt Nam. Thiết lập môi trường

kiểm soát nội bộ phù hợp đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình vận hành hiệu

quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại BIDV. Tuy nhiên, do sự phát triển quá nhanh về

quy mô và việc thay đổi cơ cấu tổ chức, môi trường kiểm soát gần đây có nhiều yếu

tố không thuận lợi cho công tác kiểm soát nội bộ. Để góp phần giải quyết vấn đề

này, trên cơ sở kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi đã tiếp cận đề tài:

“Hoàn thiện môi trường kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Hội sở chính

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.

Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung chính của Luận văn được kết cấu theo

3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội

bộ tại ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng môi trường kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại

Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát

trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam.

ii

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT TRONG HỆ

THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trong phần này luận văn trình bày những nội dung sau đây:

- Những khái niệm chung về kiểm soát nội bộ

Theo các tác giả Jones và George (2003), kiểm soát là quá trình nhà quản lý

giám sát và điều tiết tính hiệu quả và hiệu lực của tổ chức và các thành viên trong

việc thực hiện các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Để giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu lợi nhuận, các doanh nghiệp

thường thiết kế những phương thức kiểm soát phù hợp thông qua việc xây dựng hệ

thống kiểm soát nội bộ. Đó là hệ thống các cơ chế kiểm soát trong doanh nghiệp

được cụ thể hoá bằng các quy chế quản lý do ban lãnh đạo ban hành nhằm giảm

thiểu những rủi ro làm cho doanh nghiệp không đạt được mục tiêu của mình.

Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ là tất cả các chính

sách, thủ tục do nhà quản lý xây dựng, lựa chọn áp dụng để đảm bảo đạt được các

mục tiêu quản trị và quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tóm lại, có thể hiểu kiểm soát nội bộ là một quá trình giám sát xuyên suốt và

liên tục gắn liền với các hoạt động hàng ngày của một tổ chức, để đảm bảo tính hiệu

quả cho các hoạt động, duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế và đảm bảo độ tin

cậy của các thông tin tài chính trong tổ chức.

Hệ thống kiểm soát nội bộ, theo IFAC, là một hệ thống chính sách và thủ tục

được thiết kế nhằm bốn mục tiêu: Bảo vệ tài sản của đơn vị, Bảo đảm độ tin cậy

của các thông tin, Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, Bảo đảm hiệu quả

của hoạt động và năng lực quản lý. Mỗi hệ thống kiểm soát nội bộ dù hoàn hảo đến

iii

đâu cũng không thể ngăn ngừa hay phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là những

hạn chế cố hữu của hệ thống kiểm soát nội bộ.

- Vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ

Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ là phương thức nhằm quản lý và giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp.

Một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh còn đem lại các lợi ích cho doanh

nghiệp như: giám sát và ngăn ngừa sai sót, giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp

đối với doanh nghiệp giảm bớt rủi ro không tuân thủ chính sách và quy trình kinh

doanh của doanh nghiệp; tạo nên sự tin tưởng cao của cổ đông; giảm thiểu sự xung

đột quyền lợi chung - quyền lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao

động…

Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ gồm môi trường kiểm soát, hệ

thống kế toán, kiểm toán nội bộ và thủ tục kiểm soát.

Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh hưởng đến quá

trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ doanh

nghiệp, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng là nhận thức về hoạt động kiểm tra,

kiểm soát và điều hành hoạt động của các nhà quản lý doanh nghiệp. Các nhân tố

thuộc môi trường kiểm soát gồm: đặc thù về quản lý, chính sách nhân sự, cơ cấu tổ

chức của đơn vị, công tác kế hoạch, uỷ ban kiểm soát và môi trường bên ngoài.

- Đặc điểm môi trường kiểm soát nội bộ ngân hàng thương mại

NH là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Những đặc điểm

của NHTM có ảnh hưởng đến môi trường kiểm soát nội bộ như: chức năng phân

phối vốn cho nền kinh tế, thực hiện chính sách tiền tệ, hoạt động liên quan đến mối

quan hệ tài chính của nhiều đối tượng của nền kinh tế, mô hình hoạt động phân tán,

iv

quy mô vốn lớn, bộ máy tổ chức phức tạp, nguồn nhân lực tốt là thế mạnh quyết

định hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM, phục vụ một số lượng lớn các khách

hàng với nhu cầu đa dạng, sự quản lý của các cơ quan chức năng, đặc biệt là NHNN

(NH Trung ương).

Vì vậy, môi trường kiểm soát nội bộ trong NHTM có những đặc điểm đặc

trưng như: ý thức rõ về tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ của nhà quản lý, từ đó

có chính sách thiết lập, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả, cơ cấu bộ máy

hoạt động lớn nhưng có sự phân chia nhiệm vụ, chức năng rõ ràng, phù hợp với

hoạt động kinh doanh, thực thi chính sách nhân sự thỏa đáng, thực hiện lập kế

hoạch và quản lý khoa học, toàn diện, xây dựng Ủy ban kiểm soát đủ mạnh, tuân

thủ quy định của pháp luật, chủ động với những biến động của môi trường kinh

doanh bên ngoài.

- Kinh nghiệm thế giới về môi trường kiểm soát trong kiểm soát nội bộ ngân

hàng thương mại

Luận văn trình bày những đặc điểm nổi bật, khác biệt trong môi trường kiểm

soát nội bộ tại tập đoàn HSBC, là một tập đoàn tài chính NH lớn trên thế giới.

Trong tương lai gần, khi hệ thống NHTM Việt Nam phát triển đủ lớn, hệ thống

kiểm soát nội bộ và môi trường kiểm soát cũng cần thiết phải tập trung vào các vấn

đề tương tự như với HSBC hiện nay.

v

Chương 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT TRONG HỆ

THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Trong phần này luận văn trình bày những nội dung sau:

- Tổng quan về Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

với hệ thống kiểm soát nội bộ

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày 26/04/1957. Qua

50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã trở thành một trong bốn NHTM lớn nhất

Việt Nam. Hiện tại, BIDV cung cấp đầy đủ và phong phú các dịch vụ tài chính, NH

như: các sản phẩm huy động vốn, các sản phẩm tín dụng, các dịch vụ thanh toán, dịch

vụ NH điện tử, dịch vụ kinh doanh tiền tệ, dịch vụ tài trợ thương mại,…

Bộ máy tổ chức của BIDV được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung và được

quản lý thống nhất tại HSC, bao gồm: HSC và các Sở giao dịch, chi nhánh (3 Sở

giao dịch và 110 chi nhánh); văn phòng đại diện trong và ngoài nước, đơn vị sự

nghiệp, các công ty trực thuộc BIDV.

Từ những đặc điểm hoạt động kinh doanh có thể thấy BIDV cung cấp một số

lượng lớn các sản phẩm khác nhau về tính chất, quy mô, số lượng giao dịch phát

sinh lớn, độ phức tạp khác nhau nên khả năng xảy ra gian lận, sai sót là vô cùng lớn.

Với nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ thống, kiểm soát nội bộ tại HSC là hết sức cần

thiết trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro, kiểm soát tốt hoạt động

NH, đáp ứng yêu cầu quản trị và phát triển.

- Môi trường kiểm soát nội bộ tại Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam

vi

BIDV là một trong những NHTM lớn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền

tệ và dịch vụ NH, quản lý một khối lượng lớn vốn và tài sản của NH và khách hàng,

đòi hỏi cần phải có một hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả,

tuân theo pháp luật nhằm quản lý và kiểm soát rủi ro, đảm bảo an toàn trong hoạt

động. Nhận thức rõ vấn đề này, Ban Lãnh đạo BIDV đặc biệt quan tâm đến kiểm

soát nội bộ, thể hiện qua quan điểm, cách thức quản lý, xây dựng bộ phận kiểm

toán, kiểm soát và ban hành, thực thi nghiêm túc hệ thống các văn bản. Bên cạnh đó

là quan điểm xem con người là nhân tố quyết định đến mọi thành công thể hiện qua

chính sách liên quan đến nhân sự, thiết lập thủ tục kiểm soát bao trùm tất cả các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quán triệt việc xử lý kịp thời các sai sót trong quá trình

hoạt động, theo dõi thường xuyên rủi ro tác nghiệp trong toàn hệ thống …

Việc nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ là yếu tố

quyết định việc ban hành các văn bản, chính sách, chế độ của BIDV luôn được đặt

trong mối liên hệ với kiểm soát nội bộ. Qua việc hệ thống các văn bản, cơ cấu tổ

chức, chính sách nhân sự và các chính sách khác, có thể nhận thấy sự tồn tại của môi

trường kiểm soát nội bộ, từ đó giúp các yếu tố khác của hệ thống kiểm soát nội bộ có

thể được xây dựng và hoạt động có hiệu quả.

Cùng với việc mở rộng mạng lưới, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, những

năm gần đây, BIDV thực hiện tuyển dụng công khai, lựa chọn những ứng cử viên đạt

yêu cầu, bổ sung cho nguồn nhân lực đang thiếu trầm trọng cho quá trình phát triển.

Bên cạnh đó, BIDV đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo sau tuyển dụng,

đào tạo trong quá trình công tác nhằm củng cố kiến thức ban đầu, kiến thức chuyên

sâu, giúp cán bộ có đủ hiểu biết và đảm nhiệm công việc tốt nhất. BIDV thường

xuyên tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cơ bản bên cạnh các lớp học đào tạo

vii

chuyên sâu, khảo sát kinh nghiệm nước ngoài thông qua các buổi học trực tiếp, hội

thảo, qua văn bản hướng dẫn.

Chính sách lương thưởng tại HSC đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho cán bộ

nhân viên, phân phối kết hợp với mức độ hoàn thành công việc. Gắn phân phối thu

nhập với kết quả kinh doanh và kết quả hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh. Đơn vị

kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận cao, trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định được

hưởng thu nhập cao hơn đơn vị kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận thấp, không

trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định.

Công tác khen thưởng tại BIDV đảm bảo các nguyên tắc: Bình xét, so sánh, lựa

chọn, công khai, khen thưởng kịp thời, đúng thành tích, đúng đối tượng. Ngoài khen

thưởng định kỳ, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất, có tác dụng nêu gương

tốt về các hoạt động khác của công đoàn cũng được xem xét khen thưởng kịp thời.

Việc kỷ luật được thực hiện kịp thời, đúng người, đúng trách nhiệm. Căn cứ

đưa ra các hình thức kỷ luật là kết quả kiểm tra, kiểm soát và kết luận công tác hậu

kiểm hàng ngày. Những sai sót trong quá trình tác nghiệp nếu xảy ra thiệt hại về

kinh tế, người trực tiếp thực hiện chịu 70%, người trực tiếp phê duyệt chịu 30%.

Đối với những gian lận, thường phải có một hội đồng kỷ luật được thành lập. Mức

độ kỷ luật cao hơn so với xử lý kỷ luật để xảy ra sai sót.

Tuy nhiên, trong quá trình xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật cán bộ đã không

đề cập tới trách nhiệm của đơn vị quản lý là HSC.

Việc tổ chức, phân công, phân nhiệm các bộ phận tại HSC được thực hiện căn

cứ vào Điều lệ Tổ chức và Hoạt động, căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động chính của

BIDV, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của HSC nói chung, căn cứ vào đặc trưng về

quy mô, mạng lưới, chiến lược phát triển trung hạn, dài hạn của cả hệ thống BIDV.

viii

Hiện tại, tổ chức bộ máy quản lý và điều hành tại HSC bao gồm HĐQT và bộ

máy giúp việc; Ban Kiểm soát; Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc; Hệ thống kiểm

tra và kiểm toán nội bộ;

Bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc là các phó Tổng giám đốc và các phòng

ban chuyên môn nghiệp vụ được chia thành 7 khối dựa vào từng mảng nghiệp vụ

hoạt động của NH, vào vai trò của các ban trong mối liên hệ với các ban khác và

với toàn hệ thống, dựa vào đối tượng khách hàng mà các ban hướng tới. Mối liên hệ

giữa các khối trong quá trình hoạt động tại HSC thể hiện qua sự kết hợp cùng giải

quyết các mảng nghiệp vụ chính.

Tất cả các khối, ban thực hiện công việc dưới sự giám sát, điều hành trực tiếp

của Tổng Giám đốc và các phó Tổng Giám đốc phụ trách. Chịu trách nhiệm về hoạt

động của ban là Giám đốc Ban, giúp việc cho Giám đốc Ban có phó Giám đốc Ban,

trưởng/phó phòng và nhân viên trong phòng.

Bộ máy tổ chức được thiết lập phù hợp với lĩnh vực hoạt động của BIDV, phù

hợp với chức năng quản lý của HSC, thiết lập được kiểm soát trên các hoạt động

nghiệp vụ thông qua phân chia nhiệm vụ các phòng, ban.

Công tác kế hoạch được thực hiện định kỳ trên tất cả các nội dung nhằm mục

đích định hướng hoạt động tất cả các mặt nghiệp vụ, các phòng, ban, đơn vị trong

năm và kiểm soát hoạt động của các đơn vị.

Công tác kế hoạch do Ban Kế hoạch Phát triển đảm nhiệm.

Tại BIDV, việc lập kế hoạch được dựa trên báo cáo về tình hình biến động của môi

trường kinh doanh bên ngoài và môi trường nội tại BIDV do phòng Nghiên cứu Phát

triển thuộc Ban Kế hoạch Phát triển đảm nhiệm. Căn cứ vào những báo cáo như trên,

ix

phòng Kế hoạch hướng dẫn các đơn vị thành viên, các đơn vị tại HSC xây dựng kế

hoạch kinh doanh hàng năm và các kế hoạch khác trên mọi mặt hoạt động của đơn vị.

Song song với quá trình thực hiện kế hoạch là quá trình đánh giá xu hướng

phát triển, các mặt hoạt động của ngành NH để đề xuất những giải pháp thích ứng

cần thiết. Đối với những biến động của thị trường hay những điều chỉnh pháp lý

trong kinh doanh NH, nếu không thể đề xuất biện pháp giải quyết thì thực hiện điều

chỉnh chính sách, chiến lược, kế hoạch cho phù hợp với thực tế kinh doanh.

Ngoài lập kế hoạch, công việc điều hành và quản lý quá trình thực hiện kế

hoạch của các đơn vị cũng được thực hiện nghiêm túc nhằm kiểm soát tốt nhất mọi

diễn biến trong quá trình thực hiện kế hoạch. Các đơn vị định kỳ đánh giá tiến độ

thực hiện kế hoạch kinh doanh của đơn vị mình hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban

Lãnh đạo. Công tác chỉ đạo điều hành, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của

các đơn vị thành viên được thực hiện bởi các ban, phòng chức năng.

Việc kiểm soát dựa vào kế hoạch chưa tập trung vào các dấu hiệu bất thường,

tăng giảm đột biến không phù hợp với tình hình thực tế của thị trường bên ngoài

cũng như tình hình của đơn vị. Việc kiểm tra được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất,

kết quả đưa ra mang tính thời điểm, vì vậy những dấu hiệu bất thường xảy ra trong

khoảng thời gian kiểm tra sẽ không được phát hiện.

Ban Kiểm soát HĐQT tại HSC BIDV được thành lập nhằm kiểm soát, định

hướng các hoạt động của BIDV tuân thủ pháp luật, giảm thiểu sai phạm, đảm bảo

hiệu quả kinh doanh.

Ban Kiểm soát HĐQT BIDV là đơn vị trực thuộc bộ máy tổ chức hoạt động

của BIDV tại HSC, hoạt động theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của BIDV, Quy

chế tổ chức, hoạt động của HĐQT và Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Ban Kiểm

x

soát HĐQT; chịu sự lãnh đạo trực tiếp của HĐQT.

Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành

chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của BIDV, thực hiện kiểm toán nội bộ

hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh

doanh và thực trạng tài chính của BIDV.

Điều hành mọi hoạt động của Ban Kiểm soát là Trưởng Ban. Giúp việc

Trưởng Ban là Phó Trưởng Ban, Trưởng/Phó phòng thuộc Ban và các thành viên

Ban Kiểm soát.

Số lượng thành viên do HĐQT quyết định, hiện tại Ban Kiểm soát gồm 05

thành viên đáp ứng những tiêu chuẩn cụ thể về chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên ban Kiểm soát được thực hiện theo Quy

chế Tổ chức và Hoạt động của ban Kiểm soát HĐQT và Quy trình Bổ nhiệm cán bộ

của BIDV.

Hoạt động NH được coi là huyết mạch của nền kinh tế, do đó quản lý vĩ mô

đối với hoạt động NH rất chặt chẽ thông qua các quy định, quy chế và hướng dẫn

của NHNN, thông qua chế độ thông tin báo cáo định kỳ gửi NHNN, thông qua hoạt

động thanh tra NHNN các cấp.

NHNN Việt Nam thực hiện quản lý các NH nói chung và BIDV nói riêng thông

qua các cơ chế, chính sách: chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự trữ,

soạn thảo các dự thảo luật về kinh doanh NH và các tổ chức tính dụng, quy định thực

hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm, xem xét việc thành lập các NH và TCTD, quản lý

các NHTM nhà nước... Ngoài ra, BIDV chịu sự ảnh hưởng của các đối thủ cạnh tranh,

khách hàng, nhà đầu tư, sự biến động tình hình kinh tế vĩ mô, thị trường chứng khoán,

thị trường bất động sản, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế …

xi

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔI

TRƯỜNG KIỂM SOÁT TRONG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI

HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

- Phương hướng hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ tại HSC BIDV

Sự cần thiết phải thiết lập môi trường kiểm soát phù hợp tại BIDV xuất phát từ

những nguyên nhân sau: Xuất phát từ cơ sở lý luận chung về kiểm soát nội bộ trong

NHTM và từ vai trò ngày càng được khẳng định của môi trường kiểm soát nội bộ;

Xuất phát từ thực trạng hiện nay đối với yêu cầu về kiểm soát nội bộ trong hệ thống

NHTM nói chung và BIDV nói riêng; Xuất phát từ định hướng phát triển của BIDV.

Định hướng hoàn thiện môi trường kiểm soát tại HSC cần chú ý đến những

vấn đề sau: nghiên cứu xây dựng khái niệm môi trường kiểm soát nội bộ BIDV;

Hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ đặt trong mối quan hệ với 4 mục tiêu của

hệ thống kiểm soát nội bộ; Tăng cường tác động tích cực, giảm thiểu tác động tiêu

cực của các yêu tố thuộc môi trường kiểm soát nội bộ hiện tại tại BIDV; Xem con

người là yếu tố trọng tâm trong quá trình hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ;

Kết hợp hài hòa giữa lợi ích và phí tổn trong quá trình hoàn thiện môi trường kiểm

soát; Xây dựng chiến lược hoàn thiện môi trường kiểm soát nội bộ theo từng giai

đoạn; Mô hình, những yếu tố của môi trường kiểm soát nội bộ có thể thay đổi cho

phù hợp với biến động môi trường bên ngoài và bên trong.

Tại BIDV có thể hiểu môi trường kiểm soát nội bộ là tổng thể các nhân tố có

tác động đến việc thiết kế, hoạt động và hữu hiệu của các chính sách, thủ tục kiểm

soát tại BIDV, làm thay đổi rủi ro ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của BIDV.

Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát nội bộ BIDV gồm có: đặc thù quản lý,

xii

chính sách nhân sự, cơ cấu tổ chức, công tác kế hoạch, Ban Kiểm soát HĐQT, môi

trường bên ngoài.

Để hoàn thiện hơn nữa môi trường kiểm soát nội bộ tại HSC BIDV, NH cần

thực hiện đồng bộ những giải pháp sau:

Để hoàn thiện yếu tố đặc thù quản lý cần tăng cường nhận thức về tầm quan

trọng của kiểm soát nội bộ trong toàn thể đội ngũ ban lãnh đạo và nhân viên, hoàn

thiện hơn nữa chính sách liên quan đến đội ngũ nhân sự, thực hiện đánh giá khách

quan, công bằng hơn, thực hiện luân chuyển cán bộ phù hợp, thực hiện chính sách

kỷ luật đặt trong mối quan hệ với trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị, Bổ sung

những cán bộ có năng lực cho hoạt động kiểm tra nội bộ; phối hợp một cách tốt hơn

nữa giữa các ban trong quá trình giải quyết công việc, thực hiện quản lý, kiểm soát

kế hoạch đặt trong mối liên hệ với rủi ro và phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro; lập kế

hoạch thực hiện chiến lược; phát huy hiệu quả hoạt động của ban Kiểm soát HĐQT;

Chủ động với những biến động từ môi trường bên ngoài; Nghiên cứu kỹ những rủi

ro từ thị trường chứng khoán, bất động sản.

- Điều kiện thực hiện giải pháp

Để thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường kiểm soát tại BIDV,

ngoài những nỗ lực Ban lãnh đạo BIDV và của các bộ phận liên quan còn cần sự hỗ

trợ từ phía các cơ quan hữu quan như Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, NHNN

về mặt hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ và

các yếu tố thuộc môi trường kiểm soát nội bộ.

Qua thực tế tìm hiểu về môi trường kiểm soát nội bộ tại HSC BIDV kết hợp

với việc nghiên cứu lý luận về môi trường kiểm soát trong hệ thống kiểm soát nội

bộ, tác giải đã hoàn thành Luận văn “Hoàn thiện môi trường kiểm soát trong hệ

xiii

thống kiểm soát nội bộ tại Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam”. Luận văn đã giải quyết được một số nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, Luận văn đã nghiên cứu về môi trường kiểm soát nội bộ trong mối

liên hệ với các yếu tố còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, trong hệ

thống các NHTM tại Việt Nam nói riêng và nghiên cứu, tìm hiểu được những điểm

khác biệt về môi trường kiểm soát nội bộ tại HSBC, một tập đoàn tài chính NH lớn

trên thế giới.

Thứ hai, Luận văn đã mô tả và phân tích thực trạng môi trường kiểm soát đang

hiện hữu tại HSC BIDV, từ đó đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế

còn tồn tại, phân tích nguyên nhân của những tồn tại đó.

Thứ ba, trên cơ sở mô hình môi trường kiểm soát nội bộ trong hệ thống các

NH, những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của môi trường kiểm soát nội

bộ tại HSC BIDV, Luận văn đã đề xuất phương hướng, nêu ra một số giải pháp,

kiến nghị điều kiện cần thiết để hoàn thiện hơn nữa môi trường kiểm soát nội bộ

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại HSC BIDV.

Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể thực hiện được tại HSC BIDV để hoàn

thiện hơn nữa môi trường kiểm soát nội bộ tại NH.