Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thiết kế một số nội dung dạy học Tiếng Việt lớp 4 thành các dự án dạy học có sự liên kết giữa các phân môn, liên kết với các môn học khác, lấy nội dung Tiếng Việt làm trung tâm. Làm rõ hiệu quả của việc vận dụng dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4 bằng phương pháp dạy học theo dự án. Cung cấp thêm cho giáo viên các dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4. Đồng thời đề xuất một số ngữ liệu mới, chủ điểm mới trong dạy học Tiếng Việt lớp 4.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Hiếu THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Hiếu THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 4 Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) Mã số : 8140101 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện do yêu cầu học tập. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiếu
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành công trình nghiên cứu này tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể và cá nhân. Trước hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha, người đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự dìu dắt, giúp đỡ của các thầy cô giáo Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh trong suốt 2 năm qua, giúp tôi có được kiến thức và kỹ năng cũng như phương pháp nghiên cứu cơ bản để có thể thực hiện được luận văn này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Thầy cô, Học sinh các trường Tiểu học Thuận Kiều, Quận 12, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, quận Tân Bình, trường Tiểu học Bình Chiểu, Quận 9, đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ nhiệt tình của tập thể giáo viên và học sinh trong trường. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, cô Trần Thị Tuyết Thanh - giáo viên trường THPT Lê Quý Đôn, quận 10, bạn bè và các đồng nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, động viên tôi vượt qua khó khăn trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiếu
- MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ..........................................7 1.1. Cơ sở lí luận............................................................................................................7 1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ....................................................................7 1.1.2. Cơ sở khoa học ..............................................................................................14 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................24 1.2.1. Chương trình, tài liệu dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 ..............24 1.2.2. Thực trạng về dạy học dự án tại Thành phố Hồ Chí Minh ...........................27 Chương 2. THIẾT KẾ MỘT SỐ DỰ ÁN DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT 4........35 2.1. Căn cứ thiết kế dự án ............................................................................................35 2.1.1. Yêu cầu, chuẩn kiến thức kĩ năng .................................................................35 2.1.2. Chương trình, tài liệu dạy học .......................................................................36 2.2. Tiêu chí xây dựng dự án .......................................................................................37 2.2.1. Dự án đảm bảo lấy nội dung lấy Tiếng Việt làm trung tâm..........................37 2.2.2. Dự án phải cụ thể, dễ hiểu .............................................................................38 2.2.3. Dự án phải đo lường được.............................................................................38 2.2.4. Dự án phải đạt được mục tiêu .......................................................................39 2.2.5. Dự án phải thực tế .........................................................................................39 2.2.6. Dự án phải có thời gian .................................................................................39 2.2.7. Dự án phải được đánh giá .............................................................................39 2.3. Những phần chính của một dự án .........................................................................39 2.3.1. Các môn liên kết............................................................................................39 2.3.2. Tổng quan......................................................................................................40 2.3.3. Nội dung hồ sơ dự án ....................................................................................40 2.3.4. Câu hỏi định hướng .......................................................................................40
- 2.4. Phương pháp thiết kế hồ sơ dự án ........................................................................40 2.4.1. Phương pháp tư duy “5W1H” .......................................................................40 2.4.2. Phương pháp “6 chiếc nón tư duy” ...............................................................40 2.5. Một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4 ..............................................................41 2.5.1. Dự án 1: Hành trình đến với ước mơ ............................................................41 2.5.2. Dự án 2: Thương người như thể thương thân ...............................................47 2.5.3. Dự án 3: Tấm lòng nghĩa hiệp.......................................................................53 2.5.4. Dự án 4: Vẻ đẹp muôn màu ..........................................................................57 Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................63 Chương 3. THỰC NGHIỆM MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ THIẾT KẾ VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN .............................................................64 3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ........................................................................................64 3.1.1. Tiêu chí chọn mẫu .........................................................................................64 3.1.2. Mô tả mẫu .....................................................................................................64 3.2. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................64 3.2.1. Nguyên tắc thực nghiệm ...............................................................................64 3.2.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................65 3.2.3. Quy trình thực nghiệm .................................................................................65 3.3. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................................65 3.4. Kết quả thực nghiệm, phân tích, đánh giá kết quả ...............................................65 3.4.1. Sản phẩm dự án .............................................................................................66 3.4.2. Khảo sát sự hứng thú của học sinh tham gia thực hiện dự án .......................67 3.4.3. Kết quả đánh giá quá trình thực hiện dự án của phụ huynh..........................71 3.4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi thực nghiệm.............................................73 Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................76 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................80 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ....................................83 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI DHTDA Dạy học theo dự án GV Giáo viên HS Học sinh PH Phụ huynh TP Thành phố
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng thông tin điều tra giáo viên .............................................................. 27 Bảng 1.2. Bảng thông tin điều tra học sinh ............................................................... 28 Bảng 1.3. Bảng thống kê khái niệm của giáo viên về dạy học theo dự án ................ 28 Bảng 1.4. Bảng thống kê đánh giá của giáo viên về dạy học dự án .......................... 29 Bảng 1.5. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh lớp 4 đã tham gia học tập theo dự án ............................................................................................ 31 Bảng 1.6. Bảng thống kê mong muốn giáo viên dạy học bằng phương pháp dự án của học sinh lớp 4 đã tham gia học tập theo dự án .............................. 31 Bảng 1.7. Bảng thống kê mức độ học sinh lớp 4 thích học tập bằng phương pháp dạy học theo dự án............................................................................ 32 Bảng 2.1. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Hành trình đến với ước mơ ................................................................................. 44 Bảng 2.2. Kế hoạch thực hiện dự án “Hành trình đến với ươc mơ” ......................... 45 Bảng 2.3. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Thương người như thể thương thân” .............................................................................................. 51 Bảng 2.4. Kế hoạch thực hiện dự án “Thương người như thể thương thân” ............ 51 Bảng 2.5. Chia nhóm – nhiệm vụ học sinh, sản phẩm dự kiến dự án Tấm lòng nghĩa hiệp .................................................................................................. 55 Bảng 2.6. Kế hoạch thực hiện dự án “Tấm lòng nghĩa hiệp” .................................... 56 Bảng 2.7. Danh mục các sản phẩm dự kiến của dự án “Vẻ đẹp muôn màu” ............ 60 Bảng 2.8. Kế hoạch thực hiện dự án “Vẻ đẹp muôn màu” ....................................... 60 Bảng 3.1. Bảng thu thập sản phẩm dự án .................................................................. 66 Bảng 3.2. Bảng thống kê mức độ hứng thú của học sinh với dự án .......................... 67 Bảng 3.3. Bảng thống kê mức độ học sinh muốn giáo viên dạy học bằng phương pháp dạy học dự án của học sinh lớp 4/5, 4/1, 4/2, 4/3. .............. 68 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án............................ 69 Bảng 3.5. Bảng thống kê nhận thức về bài học của hoc sinh lớp 4/5, 4/4, 4/6, trường T.K. ................................................................................................ 70 Bảng 3.6. Kết quả khảo sát về tác dụng tham gia thực hiện dự án............................ 71 Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho học sinh bằng phương pháp dạy học dự án ............................................... 72
- DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thể hiện mức độ hứng thú của học sinh với dự án ...................67 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ thống kê mức độ học sinh lớp 4 mong muốn giáo viên dạy học bằng phương pháp dạy học dự án ............................................68 Biểu đồ 3.3. Biểu đồ thể hiện nhận thức về bài học của học sinh lớp 4/5, 4/4, 4/6 ...................................................................................................70 Biểu đồ 3.4. Mức độ phụ huynh muốn giáo viên dạy học cho học sinh bằng phương pháp dạy học dự án ...................................................................73
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cuốn Tâm lí học tiểu học và tâm lí học sư phạm tiểu học (2007), tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Thu Mai có đề cập đến đặc điểm của học sinh tiểu học chính là tính tò mò và ham hiểu biết. Học sinh tiểu học thu nhận được kiến thức từ nhiều nguồn khác nhau và có xu hướng đem so sánh những hiểu biết thu nhận từ trong sách vở, lời giảng của thầy cô với những điều thu nhận được trong thực tế cuộc sống. Học sinh tiểu học không còn tiếp nhận tri thức một cách thụ động từ giáo viên, mà chuyển thành người chủ động khai phá những tri thức trong bài học và thực tiễn cuộc sống. Học sinh chủ động ghi nhận kết quả hoạt động, tự mình khám phá tri thức và rèn kĩ năng cho mình thông qua những cơ hội giáo viên tạo ra cho học sinh trải nghiệm. Có thể nói, học sinh chính là chủ thể, trung tâm trong hoạt động dạy học hiện nay. Giai đoạn lớp 4 là giai đoạn học sinh đã có ý thức học tập tốt và hoạt động chủ đạo là học tập phát triển trí tuệ. Học sinh giai đoạn này lĩnh hội nền tảng của trí thức và phương pháp, ham tìm tòi, khám phá những tri thức, những điều mới mẻ. Để có thể trải nghiệm, có thể thể hiện mình, học sinh cần phải có các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt: có vốn từ phong phú, biết sử dụng các từ, câu.. để diễn đạt ý tưởng của mình, có ý thức sử dụng Tiếng Việt đúng tình huống giao tiếp...để thực hiện các nhiệm vụ giáo viên giao phó. Bên cạnh đó, việc tổ chức hoạt động học tập, tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm, được thể nghiệm mình trong quá trình học tập, tạo sự hứng thú cho học sinh như thế nào để minh chứng cho những lời giảng của giáo viên là điều rất quan trọng. Hiện nay, giáo dục Tiểu học lại đang hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục. Đặt ra yêu cầu cho giáo viên là cần đổi mới phương pháp dạy học phù hợp mỗi môn học, bài học. Trong khi đó, Project – Based Learning – Dạy học theo dự án lại là hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó HS tự chọn và thực hiện một dự án hoạt động hoặc nghiên cứu nhằm áp dụng những điều đã học được vào đời sống. Học sinh được trải nghiệm và thể hiện mình thông qua việc thực hiện các dự án, thỏa mãn sự ham hiểu
- 2 biết, tìm tòi, khám phá tri thức của mình. Dạy học theo dự án là phương pháp đáp ứng được yêu cầu về đổi mới phương pháp trong dạy học tiểu học hiện nay, thể hiện rõ ở các phương diện: tích hợp công nghệ thông tin, giảng dạy theo từng trường hợp, học tập theo hình thức hợp tác nhóm, nghiên cứu, vận dụng – phản hồi… Với những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”. 2. Mục tiêu, mục đích nghiên cứu Đề tài “Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4”, nhằm: 1. Thiết kế một số nội dung dạy học Tiếng Việt lớp 4 thành các dự án dạy học có sự liên kết giữa các phân môn, liên kết với các môn học khác, lấy nội dung Tiếng Việt làm trung tâm. 2. Làm rõ hiệu quả của việc vận dụng dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4 bằng phương pháp dạy học theo dự án. 3. Cung cấp thêm cho giáo viên các dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4. Đồng thời đề xuất một số ngữ liệu mới, chủ điểm mới trong dạy học Tiếng Việt lớp 4. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của phương pháp dạy học theo dự án. 2. Nghiên cứu các nguyên tắc, quy trình, phương tiện trong việc giảng dạy bằng phương pháp dạy học theo dự án. 3. Tìm kiếm một số ngữ liệu mới phù hợp với nội dung dạy học môn Tiếng Việt lớp 4. 4. Thiết kế một số dự án phù hợp với nội dung dạy học môn Tiếng Việt lớp 4 dựa trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn đã tìm hiểu. 5. Tổ chức thực nghiệm và tìm hiểu hiệu quả của dự án đã thiết kế. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4.
- 3 4.2. Đối tượng nghiên cứu Dự án dạy học một số nội dung môn Tiếng Việt lớp 4. 5. Giả thuyết nghiên cứu Thực nghiệm một số nội dung dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 bằng phương pháp dạy học theo dự án xuất phát từ giả thiết nghiên cứu sau: Nếu áp dụng phương pháp dạy học theo dự án để dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 sẽ giúp học sinh xác định được nội dung, ý nghĩa các bài học, biết sử dụng từ, câu hợp lí để trình bày, viết văn, liên hệ các bài học với thực tiễn, hứng thú với học tập Tiếng Việt và góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nghiên cứu Với điều kiện nghiên cứu có hạn, 4 dự án dạy học môn Tiếng Việt 4 được thiết kế dựa trên quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4 tại TP. Hồ Chí Minh ở 3 chủ điểm: Thương người như thể thương thân, Chắp cánh ước mơ, Vẻ đẹp muôn màu. 6.2. Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian nghiên cứu, điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài thực hiện khảo sát thực trạng dạy học theo dự án ở một số trường tiểu học tại TP. Hồ Chí Minh và phạm vi thực nghiệm là một lớp học, lớp 4/5 trường Tiểu học T.K, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ trên, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết Phương pháp này được sử dụng để thu thập, chọn lọc và đọc tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu: các nghiên cứu về dạy học theo dự án trong và ngoài nước, tổng quan về dạy học theo dự án, cơ sở ngôn ngữ học, đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 4, đọc và thống kê nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên… 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Trong đề tài này, phương pháp điều tra bảng hỏi được dùng để thu thập ý kiến
- 4 đánh giá của các giáo viên về phương pháp dạy học theo dự án và nhu cầu tham gia dự án của học sinh lớp 4 ở TP. Hồ Chí Minh, tìm hiểu ý kiến của giáo viên, phụ huynh và học sinh về một số dự án dạy học môn Tiếng Việt lớp 4, đánh giá dự án thực nghiệm của phụ huynh, học sinh... thông qua phiếu điều tra, được sử dụng phối hợp với phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn. 7.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát sư phạm là phương pháp được sử dụng để thu thập thông tin đối tượng về thái độ của học sinh và phụ huynh lớp 4/5, trường tiểu học T.K, quận 12, quá trình làm việc nhóm, quá trình thực hiện dự án, có sự hỗ trợ của phương tiện kĩ thuật (máy ảnh, quay phim,...), phối hợp với phương pháp thống kê và phương pháp phỏng vấn. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Phỏng vấn là phương pháp đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập thêm thông tin cho việc nghiên cứu. Trong đề tài này, phương pháp phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để phỏng vấn phỏng vấn trực tiếp giáo viên, cán bộ quản lí (khối trưởng, hiệu phó phụ trách chuyên môn) và một số phụ huynh và học sinh tham gia thực hiện dự án tại các trường tiểu học về việc áp dụng phương pháp DHTDA dạy học môn Tiếng Việt, phối hợp với phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp thống kê. 7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm Đây là phương pháp sử dụng các bảng hỏi điều tra ý kiến đánh giá học sinh, phụ huynh về sản phẩm dự án, từ đó phân tích ưu điểm, hạn chế và tính thực tiễn của các sản phẩm dự án, phối hợp với phương pháp thống kê, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn. 7.2.5. Phương pháp so sánh, đối chiếu Trong đề tài, phương pháp so sánh, đối chiếu được tiến hành bằng cách so sánh, đối chiếu các bảng hỏi điều tra những khó khăn, thuận lợi trong quá trình thực hiện dự án, hiệu quả của các dự án thực nghiệm dựa trên các ý kiến đánh giá học sinh, phụ huynh để điều chỉnh hồ sơ dự án phù hợp, phối hợp với phương pháp thống kê, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn.
- 5 7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đây là phương pháp quan trọng trong đề tài. Tiến hành thực nghiệm để có những dữ liệu so sánh, đối chứng, đánh giá mức độ hiệu quả và chứng minh giả thuyết, tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Trong đề tài, phương pháp này được sử dụng để thực nghiệm dự án đã thiết kế và đưa ra đánh giá tính khả thi, hiệu quả của việc áp dụng DHTDA dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4, phối hợp với các phương pháp điều tra, quan sát sư phạm và phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Qua đó, người nghiên cứu nhìn nhận những thuận lợi, khó khăn cũng như ưu điểm, khuyết điểm của một số dự án đã xây dựng để cải tiến, giúp cho dự án được thiết kế hoàn thiện hơn. Các dự án thiết kế sẽ được thực nghiệm từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018 với học sinh lớp 4/5, trường Tiểu học T.K, quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình tiến hành và thời gian thực nghiệm sẽ tùy vào dự án thiết kế được lựa chon thực nghiệm. Sau 5 tháng thực nghiệm, người nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm tra học sinh nhằm có những dữ liệu để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kịp thời những thiếu sót của các dự án dạy học một số chủ điểm Tiếng Việt lớp 4. 7.3. Phương pháp thống kê Phương pháp này giúp người thực hiện thống kê, phân loại, phân tích, so sánh hệ thống các cứ liệu thực tế để đánh giá, phân tích và rút ra kết luận. Cụ thể, trong đề tài này, người nghiên cứu dùng thang đo % để xử lí số liệu nghiên cứu thu được từ phiếu điều tra trong quá trình thực hiện đề tài.. Sau đó, sử dụng các công thức toán thống kê, phần mềm Excel… để tính toán, phân tích, thống kê. Từ đó so sánh đối chiếu các số liệu thu thập được để đánh giá thực trạng, tính khả thi, hiệu quả của dự án đã thiết kế. Phương pháp này được sử dụng phối hợp với các phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu. 8. Vấn đề đảm bảo tính đạo đức trong nghiên cứu Những thông tin về học sinh, phụ huynh, giáo viên và cán bộ quản lí không được công khai, chỉ sử dụng trong để tài nghiên cứu. Các bảng hỏi, hình ảnh, file ghi âm, clip đã thực hiện chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu, không sử dụng cho các mục đích khác.
- 6 Trong qua trình thực hiện đề tài, người nghiên cứu không sao chép bất kì công trình nghiên cứu của tác giả khác liên quan đến đề tài đang thực hiện. 9. Bố cục luận văn Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và đề xuất, luận văn có các chương sau: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Chương 2: Thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt 4. Chương 3: Thực nghiệm một số dự án đã thiết kế và đánh giá dự án đã thực nghiệm Phần Phụ lục gồm các bảng hỏi giáo viên, học sinh chưa tham gia học tập dự án, học sinh đã tham gia học tập dự án, học sinh tham gia thực nghiệm, phụ huynh, tiêu chí đánh giá các sản phẩm dự án, nhật kí thực nghiệm, hình ảnh thực nghiệm sư phạm.
- 7 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN Ở chương Một này, người viết sẽ trình bày giản lược về phương pháp dạy học theo dự án. Đồng thời người viết cũng nêu lên những cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế một số dự án dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 4. 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Các nghiên cứu ở nước ngoài Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhầm tạo ra các sản phẩm đạt, được những mục tiêu nhất định trong thời gian nhất định. Khái niệm dự án (Project) và phương pháp dạy học theo dự án (Project-base learning) đã xuất hiện từ rất lâu và ngày một phổ biến trong lĩnh vực dạy học và đào tạo từ phổ thông đến đại học ở các nước phát triển trên thế giới. Khổng Tử và Aristotle là những người đề xướng đầu tiên học bằng cách làm. Khổng Tử đã sử dụng các phương pháp giáo dục giúp người học vận dụng những hiểu biết vào cuộc sống, yêu cầu người học phải suy nghĩ và hỏi thật nhiều, kích thích sự ham hiểu biết của người học. Socrates, nhà triết gia Athen cổ, đã đưa ra mô hình làm thế nào để học hỏi thông qua việc đặt câu hỏi, điều tra, và tư duy phê phán - tất cả các chiến lược của mô hình vẫn rất phù hợp với dạy học theo dự án hiện nay. Nguồn gốc của việc học tập dựa trên dự án kéo dài hơn một trăm năm, đến công trình của nhà giáo dục và triết học John Dewey (1959), ông đã thúc đẩy ý tưởng “học bằng cách làm”, nâng cao ý tưởng dạy và học thành một phương pháp được gọi là học tập dựa trên dự án. Dewey lập luận rằng học sinh sẽ phát triển khả năng cá nhân vào việc học nếu họ tham gia vào các nhiệm vụ và vấn đề thực sự, có ý nghĩa mô phỏng những gì các chuyên gia làm trong các tình huống thực tế. Ông đã chứng thực cho việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm của học sinh. Ông đã thách thức quan điểm dạy học truyền thống: giáo viên là người truyền tải kiến thức, học sinh là người thu nhận kiến thức thụ động. Ông chỉ ra rằng: “Giáo dục không phải là chuẩn bị cho cuộc sống, giáo dục là bản thân cuộc sống”. Dewey gắn liền với khái niệm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm. Cốt lõi triết lí giáo dục của ông là tầm quan trọng của việc hiểu những trải nghiệm của trẻ em. Trẻ em cần được giúp đỡ và
- 8 hướng dẫn trong việc học tập của mình để đạt được lợi ích tối đa. Theo ông, chính những gì mỗi cá nhân rút ra từ trải nghiệm mới là quan trọng và trường học nên được xem là những cộng đồng. Ông ủng hộ quan điểm cho rằng nên coi giáo dục có một mục đích xã hội rộng lớn, tức là chuẩn bị cho trẻ trở thành những thành viên tích cực của xã hội và được đánh giá bởi chính xã hội ấy. (Collete Gray and Macblain, Hiếu Tân dịch, 2014). Maria Montessori (1870 – 1952) là nhà trị liệu và nhà giáo dục người Ý, nổi tiếng với phương pháp giáo dục Montessori mang tên bà. Phương pháp Montessori được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới hiện nay. Bà đã cho thấy qua ví dụ giáo dục sẽ xảy ra "không phải bằng cách lắng nghe những lời nói mà bằng những trải nghiệm về môi trường". Bác sĩ Ý và chuyên gia phát triển trẻ đã đi tiên phong trong việc học hỏi các môi trường để thúc đẩy các công dân có khả năng và thích nghi, là các nhà giải quyết vấn đề. Montessori đưa ra khái niệm Ngôi nhà trẻ em trong đó thầy giáo tạo ra môi trường mang lại những kích thích và là nơi trẻ em tự do phát triển việc học của chúng một cách tự nhiên và cá tính hóa. Nói cách khác, khái niệm sư phạm quan trọng trong phương pháp Montessori bao gồm: lấy đứa trẻ làm trung tâm, theo đứa trẻ, khuyến khích trẻ học tập một cách độc lập, thiết kế một môi trường học tập năng động và quan sát trẻ. Sau đó, giáo viên với nghiệp vụ chuyên môn của mình sẽ hỗ trợ cho trẻ phát triển khả năng cá nhân với một lộ trình riêng cho từng trẻ. Về bản chất phương pháp này là tự thực hiện và tự quyết. (Collete Gray and Macblain, Hiếu Tân dịch, 2014). Jean Piaget (1896 – 1980), nhà tâm lý học về phát triển Thụy Sĩ, đã giúp người học hiểu cách họ tạo ra ý nghĩa từ những trải nghiệm của chính mình ở các lứa tuổi khác nhau. Những hiểu biết của ông đặt nền tảng cho cách tiếp cận xây dựng vào giáo dục, trong đó người học xây dựng dựa trên những gì họ biết bằng cách đặt câu hỏi, điều tra, tương tác với người khác và phản ánh những kinh nghiệm này. Piaget phê phán quan điểm của thuyết hành vi – một trường phái tư duy theo các thuyết tập trình điều kiện hóa cổ điển và kết quả có sức mạnh áp đảo trong giáo dục trong gần 50 năm – nó chỉ khuyến khích trẻ em lặp lại những chuỗi vô nghĩa mà không nâng câo hiểu biết. Ông đề cao khám phá việc học thông qua chuỗi những hoạt động thực
- 9 tế hơn là những hành động lặp lại như thuyết hành vi. Piaget mô tả trẻ em như những nhà khoa học cô đơn để hết tâm trí vào việc học của mình. Thầy giáo là người tạo điều kiện thuận lợi trong học tập hơn là người rao giảng. Và ông quan tâm đến quá trình hơn là sản phẩm. Lí thuyết của ông đưa ra là thuyết kiến tạo, lí thuyết đưa ra một trong những thuyết đầu tiên về sự nảy nở và phát triển tư duy của trẻ em và nó có tầm ảnh hưởng rộng lớn cho đến ngày nay. Cũng theo Piaget, giai đoạn trẻ từ 7 – 11 tuổi thuộc giai đoạn hoạt động cụ thể. Giai đoạn này các các qui tắc hoạt động tiến triển dần và có thứ tự khi các kĩ năng đơn giản được củng cố, kết hợp và tổ chức lại thành những cấu trúc ngày càng phức tạp. Lúc này, trẻ có khả năng đảo ngược ý nghĩ của nó để giải quyết vấn đề, làm cho tư duy linh hoạt và hiệu quả hơn (Collete Gray and Macblain, Hiếu Tân dịch, 2014). Từ 1980 – 1990, các nhà giáo dục nhận ra học sinh chán học và ít có cơ hội học hỏi, ngay cả các học sinh giỏi cũng gặp vấn đề này. Và đó không phải là lỗi của học sinh mà có điều gì đó sai trong cấu trúc của việc học. Nếu có thể tìm cách để thu hút học sinh trong việc học tập, cơ cấu lại lớp học để học sinh có động lực học, đó sẽ là một thay đổi đáng kể. Cũng vào khoảng năm 1990, các đánh giá mới của sinh viên đại học đã chỉ ra rằng kiến thức mà họ có được ở trường trung học vẫn ở mức độ bề ngoài. Ngay cả những sinh viên đạt điểm cao nhất, những sinh viên ở các trường đại học hàng đầu, thường không có được một sự hiểu biết sâu sắc hơn về khái niệm của tài liệu - dù trong khoa học, văn học hay toán học (Gardner, 1991). Các nhà giáo dục vẫn phải đối mặt với những vấn đề quan trọng này ngày nay. Các nhà khoa học cung cấp một giải pháp tiểm năng cho những vấn đề này, đó là học tập dựa trên dự án. Các nghiên cứu của Marx và cộng sự (2004), Rivet & Krajcik (2004), William & Linn, (2003) đã chứng minh rằng học sinh trong các lớp học dựa trên dự án có điểm số cao hơn các học sinh trong các lớp học truyền thống (Joseph S. Krajcik and Phyllis C. Blumenfeld, 2006). Hiện nay, trên thế giới, có nhiều nghiên cứu đi sâu vào tìm hiểu về phương pháp dạy học dự án, vai trò của phương pháp này trong dạy học cũng như các bước thực hiện dự án nhưng các tập đoàn lớn về công nghệ như Intel, Microsoft… mới là những người có công trong việc phổ biến khái niệm phương pháp dự án và tạo điều
- 10 kiện ứng dụng nó rộng rãi trên phạm vi toàn cầu. Từ năm 1999, chương trình Dạy học của Intel đã bồi dưỡng cho giáo viên của hơn 35 nước trên thế giới (Intel Education, 2006). Phương pháp giáo dục theo dự án của Intel được sử dụng ở trường trung học giúp việc phát triển khái niệm đào tạo theo định hướng học sinh. Công nghệ máy tính không còn là nội dung học tập trong quá trình đào tạo, mà chỉ như một công cụ phổ biến cho việc học. Điều này giúp tạo ra sự nhiệt tình, thích thú của học sinh để học hỏi, về cơ bản thay đổi mô hình đào tạo học sinh trong quá khứ cho giáo viên để đáp ứng các thông tin giáo dục. Trong quá trình đào tạo, giáo viên được yêu cầu đặt nền tảng của công nghệ thông tin vào học sinh và xem xét làm thế nào để sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình học tập. Do đó, trong nhiều hoạt động sáng tạo, giáo viên được yêu cầu đóng vai trò của học sinh, tạo ra các ví dụ về các tác phẩm điện tử cho học sinh (được gọi là các tác phẩm của học sinh, như các bài trình bày đa phương tiện, bản tin điện tử và các trang web) và các mẫu công cụ hỗ trợ học tập nghiên cứu của học sinh. Trong bài viết Project-Based Learning của Joseph S. Krajcik and Phyllis C. Blumenfeld (2006), có đề cập đến học tập theo dự án là một hình thức học tập tại chỗ và dựa trên kết quả của việc xây dựng kiến trúc, sinh viên hiểu rõ hơn về tài liệu khi họ tích cực xây dựng hiểu biết của mình bằng cách làm việc và sử dụng ý tưởng. Trong học tập theo dự án, người học tham gia vào các vấn đề thực sự, có ý nghĩa quan trọng đối với họ và tương tự như những gì các nhà khoa học, nhà toán học, nhà văn và những người đồng nghiệp làm. Một lớp học theo dự án cho phép người học điều tra các câu hỏi, đưa ra các giả thuyết và giải thích, thảo luận về ý tưởng của mình, thách thức các ý kiến của người khác và thử những ý tưởng mới. Nghiên cứu đã chứng minh rằng học sinh trong các lớp học theo dự án có điểm số cao hơn so với học sinh trong các lớp học có điều kiện truyền thống. Học tập theo dự án là một cách tiếp cận tổng thể để thiết kế môi trường học tập dựa trên dự án đã có các tính năng chính. Shannon Dauphin (2015) cho rằng học tập theo dự án là học sinh học tốt nhất bằng cách giải quyết các vấn đề thực tế. Học sinh được tham gia nhiều hơn với chủ
- 11 đề và nhìn vào giáo viên như nhiều hơn một người hướng dẫn họ thông qua phản ánh và ý tưởng của riêng mình. Học tập theo dự án thường liên quan đến học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm, do đó tạo điều kiện cho sự hiểu biết sâu hơn về hợp tác và giao tiếp trong việc giải quyết các vấn đề. Theo Suzie Boss (2011), khi học tập theo dự án, học sinh có cơ hội tham gia vào việc giải quyết vấn đề trong thế giới thực. Thay vì học về dinh dưỡng trong phần tóm tắt, học sinh đóng vai trò tư vấn để phát triển một thực đơn ăn uống tại trường học lành mạnh hơn. Hay thay vì học về quá khứ từ sách giáo khoa, học sinh trở thành sử gia khi làm một bộ phim tài liệu về một sự kiện đã thay đổi cộng đồng của họ. Học tập theo dự án không chỉ là một phương pháp dạy học giúp học sinh học từ cuộc sống thực, phù hợp với thế kỉ mới mà còn là thách thức mới cho giáo viên. Học tập theo dự án có những thách thức, đòi hỏi của nó với học sinh và giáo viên. Đặc biệt đối với những giáo viên chưa bao giờ trải nghiệm dạy học theo dự án trước đây, các dự án yêu cầu kỹ năng lập kế hoạch và quản lý có thể không quen thuộc. Dạy học theo dự án đặt giáo viên vào vai trò của người điều hành hơn là chuyên gia trong lớp học. Giáo viên có thể hưởng lợi từ sự phát triển chuyên môn để giúp họ mở rộng "bộ công cụ" trong lớp học của các chiến lược giảng dạy. Sự hỗ trợ từ các quản trị viên, phụ huynh và các thành viên cộng đồng khác có thể giúp giáo viên và học sinh vượt qua thử thách và tận dụng tối đa các cơ hội trong dạy học theo dự án. Các nhà giáo dục như Khổng Tử và Aristotle, John Dewey, Maria Montessori, Piaget,… đều đưa các quan điểm học tập khác nhau nhưng nhìn chung đều đề cập đến việc học tập dựa trên kinh nghiệm và sự quan tâm của học sinh, học sinh là trung tâm, việc học gắn với thực tế. Người dạy tạo môi trường thuận lợi cho người học được trải nghiệm, thể hiện bản thân mình. Các quan điểm dạy học trên đều phù hợp với các đặc điểm của phương pháp dạy học theo dự án hiện nay. Các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam đã có những công trình quan tâm đến phương pháp dạy học theo dự án. Như trong Phương pháp dạy học Tiếng Việt nhìn từ tiểu học (Hoàng Hòa Bình và Nguyễn Minh Thuyết, 2012), các tác giả đã đề cập đến khái niệm, các đặc trưng của phương pháp này: nội dung dự án liên quan đến thực tiễn, liên quan đến nhiều
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tô màu đồ thị và ứng dụng
24 p | 491 | 83
-
Luận văn thạc sĩ khoa học: Hệ thống Mimo-Ofdm và khả năng ứng dụng trong thông tin di động
152 p | 328 | 82
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán màu và ứng dụng giải toán sơ cấp
25 p | 369 | 74
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán đếm nâng cao trong tổ hợp và ứng dụng
26 p | 409 | 72
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu vấn đề an ninh mạng máy tính không dây
26 p | 516 | 60
-
Luận văn thạc sĩ khoa học Giáo dục: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học cho sinh viên khoa sư phạm trường ĐH Tây Nguyên
206 p | 298 | 60
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán tìm đường ngắn nhất và ứng dụng
24 p | 341 | 55
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bất đẳng thức lượng giác dạng không đối xứng trong tam giác
26 p | 311 | 46
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc trưng ngôn ngữ và văn hóa của ngôn ngữ “chat” trong giới trẻ hiện nay
26 p | 318 | 40
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Bài toán ghép căp và ứng dụng
24 p | 263 | 33
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Phật giáo tại Đà Nẵng - quá khứ hiện tại và xu hướng vận động
26 p | 233 | 22
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Thế giới biểu tượng trong văn xuôi Nguyễn Ngọc Tư
26 p | 245 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm ngôn ngữ của báo Hoa Học Trò
26 p | 214 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Ngôn ngữ Trường thơ loạn Bình Định
26 p | 191 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu trong dạy học môn Hóa học lớp 10 trường trung học phổ thông
119 p | 5 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn