intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: An ninh thông tin cho sàn giao dịch Thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

29
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “An ninh thông tin cho sàn giao dịch Thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên” với mục đích hỗ trợ tư vấn về an toàn thông tin, an ninh mạng cho doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động, mua sắm trên sàn giao dịch Thương mại diện tử tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học máy tính: An ninh thông tin cho sàn giao dịch Thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG –––––––––––––––––––––––––– HÀ QUANG VŨ AN TOÀN THÔNG TIN SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH THÁI NGUYÊN - 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG –––––––––––––––––––––––––– HÀ QUANG VŨ AN TOÀN THÔNG TIN SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 60 48 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Trung Tuấn THÁI NGUYÊN - 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đỗ Trung Tuấn, các kết quả lý thuyết được trình bày trong luận văn là sự tổng hợp từ các kết quả đã được công bố và có trích dẫn đầy đủ, số liệu và kết quả của chương trình thực nghiệm trong luận văn này được tác giả thực hiện là hoàn toàn trung thực, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đỗ Trung Tuấn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo thuộc Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn tại Trường, đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Đỗ Trung Tuấn đã tận tình hướng dẫn và cung cấp nhiều tài liệu cần thiết để tác giả có thể hoàn thành luận văn đúng thời hạn. Xin chân thành cảm ơn anh chị em học viên cao học và bạn bè đồng nghiệp đã trao đổi, động viên và khích lệ tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên.
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU ...........................................................vii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ AN TOÀN THÔNG TIN ....... 4 1.1. Khái niệm cơ bản về thương mại điện tử ......................................................... 4 1.1.1. Giới thiệu................................................................................................... 4 1.1.2. Mua hàng ................................................................................................... 4 1.1.3. Bán hàng.................................................................................................... 5 1.1.4. Khái niệm thương mại điện tử .................................................................. 6 1.1.5. Đặc trưng của thương mại điện tử............................................................. 7 1.1.6. Hạ tầng ki ̃ thuâ ̣t của thương mại điện tử ................................................... 7 1.1.7. Hạ tầng thanh toán .................................................................................... 8 1.2. An toàn thông tin thương mại điện tử ............................................................ 11 1.2.1. Vấn đề an toàn thông tin ......................................................................... 11 1.2.2. Chứng chỉ số và cơ chế mã hóa .............................................................. 14 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ THUẬT TOÁN VÀ KỸ THUẬT MÃ HÓA TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ...................................................................... 27 2.1. Mã khóa công khai RSA ................................................................................ 27 2.1.1. Định nghĩa ............................................................................................... 27 2.1.2. Các điều kiện của một hệ mã công khai.................................................. 27 2.2. An toàn thông tin với hệ mật mã RSA ........................................................... 28 2.2.1. Khái niệm hệ mật mã RSA ..................................................................... 28 2.2.2. Độ an toàn của RSA ................................................................................ 30 2.2.3. Một số tính chất của hệ RSA .................................................................. 31 2.2.4. Ứng dụng của RSA ................................................................................. 32
  6. iv 2.2.5. Ưu nhược điểm của mật mã khóa công khai ........................................... 32 2.3. Secure Socket Layer (SSL) ............................................................................ 33 2.3.1. Giới thiệu SSL ......................................................................................... 33 2.3.2. Cơ chế mã hóa của SSL .......................................................................... 33 2.3.3. Các thuật toán mã hóa trong SSL............................................................ 36 2.4. Hàm băm (Cryptographic hash function)....................................................... 36 2.4.1. Giới thiệu hàm băm ................................................................................. 36 2.4.2. Ứng dụng của hàm băm .......................................................................... 37 2.4.3. Các hàm băm được chế tạo đặc biệt ........................................................ 38 2.5. MD5 (Message-Digest algorithm 5) .............................................................. 39 2.6. SHA (Secure Hash Algorithm) ...................................................................... 40 2.7. Mã hóa đối xứng (Symmetric Encryption) .................................................... 41 2.7.1 Giới thiệu mã hóa đối xứng...................................................................... 41 2.8. DES (Data Encryption Standard ) .................................................................. 42 2.8.1. AES (Advanced Encryption Standard) ................................................... 43 CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG THỰC TIỄN TRÊN SÀN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................................................... 44 3.1. Các giao thức trong Thương mại điện tử ............................................................ 44 3.1.1. Các loại hình TMĐT ............................................................................... 44 3.1.2. Đặc điểm của thương mại điện tử ........................................................... 46 3.2. Chữ ký số trong Thương mại điện tử ............................................................. 47 3.2.1. Chữ ký số ................................................................................................ 47 3.2.2. Các ưu điểm chữ ký số ............................................................................ 48 3.2.3. Chữ ký số khóa công khai ....................................................................... 49 3.2.4. Hàm băm và ứng dụng chữ ký điện tử .................................................... 51 3.3. Phân tích, đánh giá hoạt động thường xuyên trên sàn giao dịch Thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 52 3.4. Hệ mã khóa RSA cho an toàn thông tin sàn giao dịch Thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 53 3.5. Áp dụng an ninh mạng ................................................................................... 54
  7. v 3.5.1. Mã hóa đơn hàng ..................................................................................... 54 3.5.2. Giải mã đơn hàng .................................................................................... 55 3.6. Kết quả thử nghiệm tại Sở Công Thương tỉnh Thái Nguyên ............................ 56 3.6.1. Thủ tục đăng kí thành viên ...................................................................... 56 3.6.2. Khách hàng lựa chọn mua hàng trên website ......................................... 57 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60 1. Kết quả đạt được ........................................................................................... 60 2. Hướng phát triển ........................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61
  8. vi DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT B2B (Bussiness To Business ) Doanh nghiệp với doanh nghiệp B2C (Bussiness To Consumer) Doanh nghiệp với người tiêu dùng B2E (Bussiness To Employee) Doanh nghiệp với nhân viên B2G (Bussiness To Government) Doanh nghiệp với chính phủ C2B (Consummer To Business) Người tiêu dùng với doanh nghiệp C2C (Consumer To Consumer) Người tiêu dùng với người tiêu dùng C2G (Consumer To Government) Người tiêu dùng với chính phủ CNTT Công nghệ Thông tin G2B (Government To Business) Chính phủ với doanh nghiệp G2C (Government To Consumer) Chính phủ với người tiêu dùng G2G (Government To Government) Chính phủ với chính phủ IANA asigned numbers Authority Cấp số được gán SET ( Secure Electronic Transaction) Bảo mật giao dịch điện tử TMĐT Thương mại điện tử
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Hình 1.1. Khái niệm bán hàng ....................................................................................5 Hình 1.2: Sử dụng mật khẩu xác thực máy khách kết nối tới máy dịch vụ ..............16 Hình 1.3: Chứng chỉ số chứng thực cho may khách kết nối tới máy dịch vụ ...........17 Hình 1.4: Chứng chỉ khóa công khai dựa trên CA ....................................................19 Hình 1.5: Vị trí của các phương tiện bảo mật trong cấu trúc của giao thức TCP/IP .......................................................................................................................22 Hình 1.6: Các thành phần của bảo mật thương mại điện tử ......................................24 Hình 2.1: Mã hóa với khóa mã và giải mã khác nhau...............................................27 Hình 2.2: Sơ đồ các bước thực hiện mã hóa theo thuật toán RSA ............................29 Hình 2.3: Thiết lập một phiên SSL ...........................................................................34 Hình 2.4: Ví dụ hàm băm ..........................................................................................37 Hình 2.5: Quá trình mã hóa đối xứng .......................................................................41 Bảng 2.1: Thời gian dự đoán thực hiện phép tính .....................................................32
  10. 1 MỞ ĐẦU Ngày nay, thương mại điện tử (TMĐT) phát triển mạnh mẽ bởi tốc độ sử dụng internet cùng với nhiều các công nghệ hiện đại ra đời. Con người ngày càng ưu thích giao dịch dưới hình thức này bởi những thuận lợi mà nó mang lại. Ở Việt Nam, khái niệm thương mại điện tử mới xuất hiện cách đây không lâu. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử ở Việt Nam ra đời khá muộn so với nhiều nước trên thế giới. Lợi ích lớn nhất màTMĐT đem lại chính là sự tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho các bên giao dịch. Giao dịch bằng phương tiện điện tử nhanh hơn so với giao dịch truyền thống, ví dụ gửi fax hay thư điện tử thì nội dung thông tin đến tay người nhận nhanh hơn gửi thư. Các giao dịch qua Internet có chi phí rất rẻ, một doanh nghiệp có thể gửi thư tiếp thị, chào hàng đến hàng loạt khách hàng chỉ với chi phí giống như gửi cho một khách hàng. Với TMĐT, các bên có thể tiến hành giao dịch khi ở cách xa nhau, giữa thành phố với nông thôn, từ nước này sang nước kia, hay nói cách khác là không bị giới hạn bởi không gian địa lý. Điều này cho phép các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian gặp mặt trong khi mua bán. Với người tiêu dùng, họ có thể ngồi tại nhà để đặt hàng, mua sắm nhiều loại hàng hóa, dịch vụ thật nhanh chóng. Nhưng mối đe dọa và hậu quả tiềm ẩn đối với thông tin trong hệ thống mạng phục vụ hoạt động TMĐT là rất lớn, và được đánh giá trên nhiều khía cạnh khác, như: kiến trúc hệ thống công nghệ thông tin, từ chính sách bảo mật thông tin, các công cụ quản lý và kiểm tra, quy trình phản ứng, v.v. Nguy cơ mất an toàn thông tin tiềm ẩn trong chính sách bảo-mật/an-toàn thông tin, đó là: sự chấp hành các chuẩn an toàn, tức là sự xác định rõ ràng cái được phép và không được phép trong khi vận hành hệ thống thông tin; thiết lập trách nhiệm bảo vệ thông tin không rõ ràng; việc chấp hành sử dụng các chuẩn bảo mật thông tin được phân cấp, chuẩn an toàn mạng, truy cập từ bên ngoài, chuẩn an toàn bức tường lửa; chính sách an toàn Internet,v.v; Thông tin trong hệ thống TMĐT cũng sẽ dễ bị tổn thất nếu công cụ quản lý và kiểm tra của các tổ chức quản lý điều khiển hệ thống không được thiết lập như: các quy định mang tính hành chính như duy trì kiểm tra tiêu chuẩn bảo mật thường
  11. 2 xuyên; các công cụ phát hiện âm mưu xâm nhập nhằm báo trước các ý đồ tiếp cận trái phép và giúp đỡ phục hồi những sự cố vốn không tránh khỏi; các công cụ kiểm tra tính toàn vẹn dữ liệu và thông tin tránh bị cá nhân bất hợp pháp và phương tiện khác thay đổi; công cụ chống virus,v.v; Nguy cơ mất thông tin trong hệ thống TMĐT còn tiềm ẩn ngay trong cấu trúc phần cứng của các thiết bị tin học (tất nhiên không phải là tất cả) và trong phần mềm hệ thống và ứng dụng (kể cả phần mềm mật mã thương mại) do hãng sản xuất cài sẵn các loại “rệp” điện tử theo ý đồ định trước-thường gọi là “bom điện tử”. Khi cần thiết, thông qua kênh viễn thông, người ta có thể điều khiển cho “nổ” tung thiết bị đang lưu trữ thông tin, hoặc tự động rẽ nhánh thông tin vào một địa chỉ đã định trước mỗi khi có sự truyền và xử lý thông tin của thiết bị (hay đang sử dụng phần mềm chương trình đó) đó trên mạng, thậm chí có thể điều khiển làm tê liệt hoặc làm tắc nghẽn hoạt động trao đổi thông tin của cả hệ thống mạng nếu cần, v.v. Ngày nay, các chuyên gia đánh giá nguy cơ tiềm tàng nguy hiểm nhất đối với mạng máy tính mở là đạo tặc tin học, xuất hiện từ phía bọn tội phạm và giới tình báo. Nguy hiểm bởi: nó xuất phát từ phía những kẻ có chuyên môn cao và sử dụng kỹ thuật tinh vi (như đoán mật khẩu, khai thác các điểm yếu của hệ thống và các chương trình hệ thống, giả mạo địa chỉ IP, khai thác nguồn trên gói IP, đón lõng các trạm đầu cuối hoặc truy cập đang hoạt động, cài rệp điện tử, bơm virus máy tính phá hoại CSDL, sửa nội dung thông tin theo ý đồ đen tối của chúng, thậm chí nếu cần còn có thể làm tắc nghẽn kênh truyền, v.v); hoạt động của chúng là có chủ đích và trên phạm vi rộng (như không những đối với từng cơ quan, doanh nghiệp mà còn đối với cả Chính phủ). Những tác hại mà chúng gây ra ảnh hưởng tới không chỉ riêng trong lĩnh vực kinh tế mà cả đối với lĩnh vực chính trị, an ninh-quốc phòng. Bởi vậy, vấn đề bảo mật/an toàn thông tin trong hệ thống TMĐT phải là cả một kế hoạch tổng thể không đơn thuần chỉ có lĩnh vực sử dụng mật mã. Vì vậy, tác giả chọn làm đề tài “ An ninh thông tin cho sàn giao dịch Thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên” với mục đích hỗ trợ tư vấn về an toàn thông tin, an ninh mạng cho doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động, mua sắm trên sàn giao dịch Thương mại diện tử tỉnh Thái Nguyên.
  12. 3 Các kết quả đạt được trong luận văn này là kết quả trong quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông. Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được trình bày thành ba chương:  Chương 1: Trình bày các khái niệm cơ bản về thương mại điện tử và an toàn thông tin trong thương mại điện tử  Chương 2: Tác giả tìm hiểu về an toàn thông tin sử dụng hệ mã khóa RSA  Chương 3: Áp dụng hệ mã khóa RSA vào sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Thái Nguyên
  13. 4 CHƯƠNG 1 VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ AN TOÀN THÔNG TIN 1.1. Khái niệm cơ bản về thương mại điện tử 1.1.1. Giới thiệu Thương mại điện tử (còn gọi là thị trường điện tử, thị trường ảo, ECommerce hayE-Business) là quy trình mua bán ảo thông qua việc truyền dữ liệu giữa các máy tính trong chính sách phân phối của tiếp thị. Tại đây một mối quan hệ thương mại hay dịch vụ trực tiếp giữa người cung cấp và khách hàng được tiến hành thông qua Internet. Hiện nay định nghĩa thương mại điện tử được rất nhiều tổ chức quốc tế đưa ra song chưa có một định nghĩa thống nhất về thương mại điện tử. Khái niệm thương mại điện tử (TMĐT) cơ bản phải bao hàm các nội dung sau:  Đó phải là một hoạt động kinh doanh thương mại, tức là phản ảnh một hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua một chu trình kinh doanh thương mại: chào hàng, chào giá, đàm phán mua bán, ký hợp đồng mua bán, vận chuyển giao hàng, thanh lý hợp đồng và thanh toán.  Việc kinh doanh thương mại phải được thực hiện trong một môi trường đặc biệt đó là môi trường mạng máy tính nói chung và đặc biệt là mạng internet.  Công nghệ thông tin đã tạo ra môi trường và phát triển các công nghệ cho TMĐT phát triển. Công nghệ thông tin cũng mở ra một loại hàng hoá và dịch vụ đặc trưng là các hàng hoá và dịch vụ số (hàng hoá và dịch vụ phi vật thể được số hoá và có thể giao hàng ngay qua mạng) góp phần vào việc phát triển hình thức thương mại điện tử 1.1.2. Mua hàng Mua hàng là hành vi mà người tiêu dùng (người mua) nhận về một lượng hàng hóa nhất định có thể thỏa mãn nhu cầu hay phần nào nhu cầu nào đó và ngược lại phải trao lại một lượng tiền nhất định cho người bán
  14. 5 Khái niệm: Mua hàng là hoạt động nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp thương mại nhằm tạo ra nguồn hàng hóa để đảm bảo cung ứng đầy đủ kịp thời đồng bộ đúng quy cách chủng loại cho các nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ nhu cầu hàng hóa trên thị trường, doanh nghiệp nghiên cứu các nguồn hàng, khả năng cung ứng từ các nhà cung cấp, đàm phán về giá cả, số lượng, chất lượng, thời gian, giao hàng, thanh toán... đén khi ký kết hợp đồng mua bán 1.1.3. Bán hàng Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng nhu cầu của người mua, để cả hai bên nhận được quyền lợi thỏa đáng. Theo quan niệm cổ điển: “Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoăc giá trị trao đổi đã thỏa thuận” Hình 1.1. Khái niệm bán hàng Theo một số quan điểm hiện đại phổ biến thì khái niệm bán hàng được định nghĩa như sau:  Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm
  15. 6  Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán.  Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những thứ mà họ muốn 1.1.4. Khái niệm thương mại điện tử Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính tòan cầu. Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa trong Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế (UNCITRAL): “Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng. Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây dựng các công trình; tư vấn; kỹ thuật công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường không, đường sắt hoặc đường bộ.” Như vậy, có thể thấy rằng phạm vi của Thương mại điện tử rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ chỉ là một trong hàng ngàn lĩnh vực áp dụng của Thương mại điện tử. Theo nghĩa hẹp thương mại điện tử chỉ gồm các hoạt động thương mại đư ợc tiến hành trên mạng máy tính mở như Internet. Trên thực tế, chính các hoạt động thương mại thông qua mạng Internet đã làm phát sinh thuật ngữ Thương mại điện tử. Thương mại điện tử gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến tới người tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng.
  16. 7 Thương mại điện tử được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (ví dụ như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên dụng) và thương mại dịch vụ (ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ pháp lý, tài chính); các hoạt động truyền thống (như chăm sóc sức khỏe, giáo dục) và các hoạt động mới (ví dụ như siêu thị ảo). Thương mại điện tử đang trở thành một cuộc cách mạng làm thay đổi cách thức mua sắm của con người. 1.1.5. Đặc trưng của thương mại điện tử So với các hoạt động thương mại truyền thống, TMĐT có một số các đặc trưng cơ bản sau: 1. Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. 2. Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. 3. Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực 4. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lưới thông tin chính là thị trường Thông qua TMĐT nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: Các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo làm các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng, các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hoá và dịch vụ trên mạng máy tính. Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo. 1.1.6. Hạ tầng ki ̃ thuâ ̣t của thương mại điện tử Tuỳ thuộc vào đối tác kinh doanh mà người ta gọi đó là thị trường B2B, B2C, C2B hay C2C. Thị trường mở là những thị trường mà tất cả mọi người có thể
  17. 8 đăng ký và tham gia. Tại một thị trường đóng chỉ có một số thành viên nhất định được mời hay cho phép tham gia. Một thị trường ngang tập trung vào một quy trình kinh doanh riêng lẻ nhất định, ví dụ như lĩnh vực cung cấp: nhiều doanh nghiệp có thể từ các nghành khác nhau tham gia như là người mua và liên hệ với một nhóm nhà cung cấp. Ngược lại thị trường dọc mô phỏng nhiều quy trình kinh doanh khác nhau của một nghành duy nhất hay một nhóm người dùng duy nhất. Sau khi làn sóng lạc quan về TMĐT của những năm 1990 qua đi, thời gian mà đã xuất hiện nhiều thị trường điện tử, người ta cho rằng sau một quá trình tập trung chỉ có một số ít thị trường lớn là sẽ tiếp tục tồn tại. Thế nhưng bên cạnh đó là ngày càng nhiều những thị trường chuyên môn nhỏ. Ngày nay tình hình đã khác hăn đi, công nghệ để thực hiện một thị trường điện tử đã rẻ đi rất nhiều. Thêm vào đó là xu hướng kết nối nhiều thông tin chào hàng khác nhau thông qua các giao diện lập trình ứng dụng để thành lập một thị trường chung có mật độ chào hàng cao. Ngoài ra các thị trường độc lập trước đây còn được tích hợp ngày càng nhiều bằng các giải pháp phần mềm cho một cổng Web toàn diện. Thương mại điện tử được phân loại theo tư cách của người tham gia giao dịch như sau:  Người tiêu dùng: C2C, Người tiêu dùng với người tiêu dùng; C2B, Người tiêu dùng với doanh nghiệp; C2G, Người tiêu dùng với chính phủ;  Doanh nghiệp: B2C, Doanh nghiệp với người tiêu, Doanh nghiệp với chính phủ; B2E, Doanh nghiệp với nhân viên  Chính phủ: G2C, Chính phủ với người tiêu dùng; G2B, Chính phủ với doanh nghiệp; G2G, Chính phủ với chính phủ. 1.1.7. Hạ tầng thanh toán 1.1.7.1. Các hệ thống thanh toán điện tử Thanh toán điện tử là một khâu quan trọng trong TMĐT. Hiểu một cách khái quát thì thanh toán điện tử là một quá trình thanh toán tiền giữa người mua và người bán. Điểm cốt lõi của vấn đề này là việc ứng dụng các công nghệ thanh toán tài chính (ví dụ như mã hoá số thẻ tin dụng, séc điện tử, hoặc tiền điện tử) giữa ngân hàng, nhà trung gian và các bên tham gia hoạt động thương mại. Các ngân hàng và
  18. 9 tổ chức tín dụng hiện nay sử dụng các phương pháp này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế số, với một số lợi ích như giảm chi phí xử lý, chi phí công nghệ và tăng cường thương mại trực tuyến. Thanh toán điện tử là việc trả tiền thông qua các thông điệp điện tử thay vì trao tay trực tiếp. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng, trả tiền mua hàng bằng thẻ tín dụng, bằng thẻ mua hàng... thực chất cũng là những ví dụ đơn giản của thanh toán điện tử. Hình thức thanh toán điện tử có một số hệ thống thanh toán cơ bản sau: 1. Thanh toán bằng thẻ tín dụng: Thực tế cho thấy, khách hàng trên mạng không thể trả tiền hoặc séc để thanh toán. 2. Thanh toán vi điện tử (Electronic Cash MicroPayment): Được sử dụng cho những giao dịch quá nhỏ đối với yêu cầu thanh toán qua thẻ tín dụng. 3. Chi phiếu điện tử (Electronic Check): Đây là một dịch vụ cho phép khách hàng trực tiếp chuyển tiền điện tử từ ngân hàng đến người bán hàng. Chi phiếu điện tử được sử dụng thanh toán hoá đơn định kỳ. 4. Thư điện tử (Email): Có thể dùng để cho phép đối táckinh doanh nhận thanh toán từ tài khoản khách hàng hoặc để lập tài khoản với nhà cung cấp. Với những lợi ích nêu trên, tăng cường khả năng thanh toán điện tử sẽ là một giải pháp cắt giảm đáng kể các chi phí hoạt động. Theo tính toán của các ngân hàng thì việc giao dịch bằng tiền và séc rất tốn kém, do đó họ tìm kiếm các giải pháp khác với chi phí thấp hơn. Hiện nay ở Mỹ thì các giao dịch bằng tiền mặt chiếm khoảng 54% và bằng séc là 29% các giao dịch điện tử chiếm khoảng 17%. Dự báo con số này sẽ tăng lên trong thời gian tới. 1.1.7.2. Công nghệ thanh toán điện tử Các công nghệ thanh toán điện tử bắt đầu phát triển với dịch vụ chuyển tiền bằng điện tử ví dụ như dịch vụ chuyển tiền của Western Union giúp một cá nhân có thể chuyển tiền cho người nào đó ở địa điểm khác thông qua lệnh chuyển tiền của họ từ một quầy cung cấp dịch vụ của Western Union. Tiền chỉ có thể chuyển giao
  19. 10 cho khách hàng sau khi đáp ứng được các yêu cầu nhận điện. Trong trường hợp này, không có sự tham gia của bất kỳ ngân hàng nào cả, Western chỉ đơn thuần là một công ty điện tín. Sự an toàn phụ thuộc vào khả năng tài chính của hãng, và sự an toàn của dịch vụ này được kiểm soát qua các thông điệp gửi đi trong từng giao dịch riêng lẻ. Các thông tin này không được công bố rộng rãi mà chỉ khách hàng và người nhận được biết khoản tiền được chuyển. Chữ ký được sử dụng như một công cụ xác nhận nhằm mục đích cho biết quá trình chuyển giao đã hoàn thành khi khách hàng nhận được tiền. Các sáng kiến trong thanh toán điện tử hiện nay đều nhằm mục đích tạo ra một cách thức đơn giản, thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán và mang tính tức thời. Trong một giao dịch điện tử, các khâu kiểm tra hối đoái, tiến hành thủ tục thanh toán sẽ diễn ra ngay lập tức khi khách hàng gửi lệnh yêu cầu chuyển tiền để thanh toán cho một giao dịch mua bán trên mạng. Hệ thống thanh toán điện tử dành cho khách hàng phát triển rất nhanh chóng. 1.1.7.3. Quy trình thanh toán điện tử Một quy trình thanh toán điện tử bao gồm có 6 công đoạn cơ bản sau: 1. Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh toán và địa chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng. Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin cần thiết nhưmặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng... 2. Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và click chọn “đặt hàng”, để gởi thông tin trả về cho Doanh nghiệp. 3. Doanh nghiệp nhận và lưu trũ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ...) đã được mã hoá đến máy chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên mạng Internet. Với quá trình mã hoá các thông tin thanh toán của khách hàng được bảo mật an toàn
  20. 11 nhằm chống gian lận trong các giao dịch (ngay cả doanh nghiệp sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng). 4. Khi Trung tâm xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã thông tin và xử lý giao dịch đằng sau tường lửa (Fire Wall) và tách rời mạng Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến Ngân hàng của Doanh nghiệp (Acquirer) theo một đường dây thuê bao riêng (một đường truyền số liệu riêng biệt). 5. Ngân hàng của Doanh nghiệp gởi thông điện điện tử yêu cầu thanh toán (authorization request) đến ngân hàng hoặc Công ty cung cấp thẻ tín dụng của khách hàng (Issuer). Và tổ chức tài chính này sẽ phản hồi là đồng ý hoặc từ chối thanh toán đến trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên mạng Internet. 6. Trung tâm xử lý thẻ tín dụng trên Internet sẽ tiếp tục chuyển tiếp những thông tin phản hồi trên đến doanh nghiệp và tuỳ theo đó doanh nghiệp thôngbáo cho khách hàng được rõ là đơn đặt hàng sẽ được thực hiện hay không. 1.2. An toàn thông tin thương mại điện tử 1.2.1. Vấn đề an toàn thông tin Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính trở nên vô cùng phổ cập và cần thiết. Công nghệ mạng máy tính đã mang lại lợi ích to lớn.Sự xuất hiện mạng Internet cho phép mọi người có thể truy cập, chia sẻ và khai thác thông tin một cách dễ dàng và hiệu quả. Sự phát triển mạnh mẽ của Internet xét về mặt bản chất chính là việc đáp ứng lại sự gia tăng không ngừng của nhu cầu giao dịch trực tuyến trên hệ thống mạng toàn cầu. Các giao dịch trực tuyến trên Internet phát triển từ những hình thức sơ khai như trao đổi thông tin (email, message, v.v…), quảng bá (web-publishing) đến những giao dịch phức tạp thể hiện qua các hệ thống chính phủ điện tử, thương mại điện tử ngày càng phát triển mạnh mẽ trên khắp thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0