intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, tính toán sự cố bình điều áp lò phản ứng AP1000

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:64

64
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đã mô phỏng thành công bình điều áp lò AP1000 bằng chương trình tính toán thủy nhiệt RELAP5 tại trạng thái dừng và trạng thái chuyển tiếp khi xảy ra sự cố vô ý mở van an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, tính toán sự cố bình điều áp lò phản ứng AP1000

  1. Lời cảm ơn Trong thời gian làm luận văn, em đã nhận được nhiều sự  giúp đỡ, quan   tâm từ  các thầy cô, gia đình và bạn bè. Qua đây, em xin gửi lời cảm  ơn chân   thành và sâu sắc đến thầy hướng dẫn TS. Lê Chí Dũng (Hội đồng An toàn hạt   nhân quốc gia, nguyên Cục phó Cục An toàn bức xạ và hạt nhân) đã tận tình giúp   em hoàn thành luận văn này. Em xin được cảm  ơn Th.S Nguyễn An Trung, Th.S Trần Thị  Trang, Th.S   Nguyễn Hoàng Anh, Th.S Trương Công Thắng và các anh chị trong phòng an toàn   hạt nhân (Cục an toàn và bức xạ hạt nhân) đã giúp đỡ em trong quá trình em làm   luận văn ở phòng. Em cũng xin chân thành cảm  ơn sự  quan tâm, giúp đỡ  của các thầy cô   trong bộ  môn Vật lý hạt nhân, khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học tự  nhiên   (Đại học Quốc gia Hà Nội) đã đạy dỗ  và động viên em trong suốt thời gian em   học tập tại trường. Tác giả
  2. MỤC LỤC
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACC (Accumulators): Bế tích nước cao áp ADS (Automatic Depressurization System): Hệ thống giảm áp tự động. DVI (Direct Vessel Injection): Đường dẫn nước trực tiếp vào thùng lò IRWRT (In­Containment Refueling Water Storage Tank): Bể trữ nước thay đảo  nhiên liệu boong­ke lò. LOCA (SmallLoss Of Coolant Accident): Sự cố mất nước làm mát nhỏ PRHR (Passive Residual Heat Removal): Hệ thống tải nhiệt dư thụ động PXS  (Passive core Cooling System): Hệ thống làm mát vùng hoạt thụ động. PWR (Pressurized Water Reactor): Lò phản ứng nước áp lực. RCS (Reactor Cooling System): Hệ thống làm mát lò phản ứng. TMI­2 (ThreeMiles Island – 2): Tổ máy thứ 2 nhà máy điện hạt nhân Three Miles  Island. U.S NRC (United States Nuclear Regulatory Commission): Ủy ban pháp quy hạt  nhân Hoa Kỳ
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU
  5. DANH MỤC HÌNH VẼ
  6. MỞ ĐẦU Do nhu cầu điện năng tăng cao, năm 2009, Quốc hội đã phê duyệt chủ  trương xây dựng hai nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở  nước ta,  ở  Ninh Thuận,   theo công nghệ do Liên bang Nga (gọi là Ninh Thuận 1) và Nhật Bản (gọi là Ninh   Thuận 2) đề  xuất. Dự  kiến công nghệ  đề  xuất cho Ninh Thuận 2 có thể  là   AP1000. Vì vậy, Luận văn này đã chọn một nội dung nghiên cứu liên quan đến  AP1000. AP1000 là lò phản ứng hạt nhân thuộc loại PWR (lò nước áp lực) của Tập  đoàn Westinghouse.Đây là loại lò có nhiều cải tiến theo hướng an toàn thụ động  (Advanced Passive)có mức độ  an toàn cao. AP1000 có bình điều áp với thể  tích  gần gấp đôi các loại lò cùng công suất.  Nhà máy điện hạt nhân là loại hình sử dụng năng lượng với hiệu suất cao,   nhưng khi tai nạn xảy ra thì thiệt hại vô cùng lớn, nên vấn đề an toàn luôn được   đặt lên hàng đầu. Bất cứ cải tiến nào cũng yêu cầu phải có sự chú ý nghiên cứu   phù hợp. Vì vậy, Luận văn này đề xuất nghiên cứu về bình điều áp và sự cố bình   điều áp có thể  xảy ra đối với lò phản  ứng AP1000. Sự  cố được mô phỏng tính  toán bằng phần mềm RELAP5 – một phần mềm được sử  dụng tương đối phổ  cập hiện nay trong tính toán an toàn nhà máy điện hạt nhân nói chung, cũng như  được sử  dụng để  mô phỏng các sự  cố  giả  định đối với các bộ  phận, hệ  thống  của nhà máy điện hạt nhân nói riêng.  Do vấn đề an toàn của nhà máy điện hạt nhân được xem xét chủ yếu trên   cơ sở phân tích các sự cố giả  định của lò phản ứng hạt nhân. Vì vậy, dưới đây,  trong luận văn này, tác giả sẽ dùng cụm từ “nhà máy điện hạt nhân AP1000” với   cùng ý nghĩa như cụm từ “lò phản ứng hạt nhân AP1000”. 6
  7. 1. CHƯƠNG 1. LÒ PHẢN ỨNG AP1000, BÌNH ĐIỀU ÁP 1.1. Giới thiệu về lò phản ứng AP1000 1.1.1. Giới thiệu chung Lò phản  ứng hạt nhân AP1000 có công suất 1117 MWe, trong luận văn  này, tác giả  thống nhất gọi tắt là AP1000. Dựa trên 20 năm nghiên cứu và phát   triển, AP1000 được xây dựng và cải tiến dựa trên các công nghệ đã có từ các bộ  phận đang được sử  dụng trong các thiết kế  của Westinghouse. Bao gồm bình   sinh hơi, bình điều áp, thiết bị điều khiển – đo đạc, nhiên liệu và thùng lò được  sử dụng rộng rãi trên toàn thế  giới và được kiểm chứng qua nhiều năm với độ  tin cậy cao khi vận hành. Các thành phần chính của AP1000 được giới thiệu  ở  Hình 1.1 AP1000 thiết kế hướng tới sự an toàn cao và hiệu suất tối  ưu. Hệ thống   an toàn được thụ  động hóa bằng việc sử dụng các lực tự  nhiên: Áp suất, trọng  lực và đối lưu. Bên cạnh đó các tác động điều hành phức tạp để điều khiển sự  an toàn được giảm thiểu. Vùng hoạt AP1000 bao gồm 157 bó nhiên liệu, chiều dài 4.3 m, sắp xếp   theo mảng 17 17. Vùng hoạt AP1000 gồm ba lớp xuyên tâm có độ  giàu khác   nhau; độ  giàu của nhiên liệu theo dải từ  2.35 đến 4,8%. Thiết kế    một chu kỳ  nhiên liệu của vùng hoạt là 18 tháng với  yếu tố  công suất là 93%, tốc độ  trung  bình lớp phát ra cao cỡ 60000 MWD/t, các thông số chính của AP1000 được chỉ ra   ở Bảng 1.1.  Bảng 1. Các thông số chính của lò AP1000 Thông số AP1000 Công suất điện, MWe 1117 Công suất nhiệt, MWt 3400 Áp suất vận hành lò phản ứng, MPa 15.5 Nhiệt độ chân nóng, °C (°F) 321 (610) Số bó nhiên liệu 157 Kiểu bó nhiên liệu 17x17 7
  8. Chiều dài hoạt động thanh nhiên liệu, m (ft) 4.3 (14) Hệ số tuyến tính nhiệt, kw / ft 5.71 3 3 68,1 (300) Lưu lượng nhiệt thùng lò 10m /h(10 gpm) 2 2 11.600  Diện tích bề mặt máy tạo hơi nước, m (Ft ) (125.000) 3 3 59,5 (2100) Thể tích bình điều áp, m   (Ft  ) Hình 1.Nhà máy điện hạt nhân AP1000 Thùng lò: Thùng lò hình trụ, đầu trên và dưới hình bán cầu, có mặt bích và  có thể  tháo rời phục vụ  cho việc sửa chữa bên trong hoặc thay đảo nhiên liệu.  Thùng lò chứa vùng hoạt, kết cấu đỡ vùng hoạt, thanh điều khiển và các bộ phận   khác trực tiếp liên quan đến vùng hoạt. Thùng lò còn có các chi tiết bên trong lò  phản  ứng, cụm đầu tích hợp (head packager), đường  ống và được đỡ  trên cấu   trúc bê tông tòa nhà lò. Thùng lò có lối vào (chân lạnh) và lối ra (chân nóng) đặt tại 2 bề mặt ngang  giữa mặt bích và đỉnh của vùng hoạt. Chân lạnh được đặt trong thùng lò nhằm  cung cấp vận tốc dòng ngang đủ lớn cho lối ra và tạo điều kiện tối ưu cho thiết   bị  hệ  thống tải nhiệt lò phản  ứng. Chân nóng và chân lạnh được sắp xếp lệch  nhau, chất tải nhiệt vào thùng thông qua chân lạnh và chảy xuống phía dưới vùng   hoạt (downcomer), rẽ ở đáy và chảy lên qua vùng hoạt đến chân nóng. Bình sinh hơi: Có hai cái bình sinh hơi kiểu Delta­125 được sử  dụng trong   AP1000. Dựa trên thiết kế đã được chứng minh và qua sự cải tiến, bình sinh hơi  có thiết kế  đáng tin cậy cao, hoạt động trên cả  quá trình xử  lý bay hơi hóa học  của vùng nước thứ cấp.  Thiết kế  cải tiến của bình sinh hơi bao gồm sự  mở  rộng của các đường  ống, đường  ống được làm từ  hợp kim nhiệt 690 niken, cờ  rôm, sắt chứa trong   các tấm bảng đục lỗ, cải thiện thanh chống rung, nâng cấp máy chia độ  ẩm sơ  8
  9. cấp và thứ  cấp, nâng cao tính năng bảo trì và thiết kế  một đầu kênh sơ  cấp để  truy cập dễ  dàng và bảo trì bởi công cụ  máy móc. Tất cả  các đường  ống trong   bình sinh hơi có thể sử dụng ống lót trong khi cần thiết. Bơm nước làm mát: Có sự  quán tính cao, đáng tin cậy, hoạt động ổn định,  động cơ máy bơm được bao kín do đó chu trình nước làm mát chỉ xuyên qua vùng  hoạt, đường ống và bình sinh hơi. Kích thước động cơ giảm thiểu qua việc dùng  biến điều khiển tốc độ để làm giảm yêu cầu động cơ nguồn. Hai máy bơm gắn  trực tiếp vào đầu kênh của mỗi bình sinh hơi. Cấu hình này nhằm tối thiểu sự  giảm áp; đơn giản hoá các nền tảng và hỗ  trợ  của hệ  thống cho bình sinh hơi,   máy bơm và đường  ống; và giảm các khả  năng rò rì vùng hoạt trong sự cố  mất   nước làm mát nhỏ  LOCA (SmallLoss Of Coolant Accident). Máy bơm nước làm  mát không có hệ thống dự  báo, loại bỏ  các khả  năng dự  báo LOCA sai, điều đó  có ý nghĩa nâng cao sự an toàn và giảm bảo trì máy bơm. Máy bơm dùng một loại  bánh xe (flywheel) làm tăng  quán tính quay để đảm bảo khi mất điện máy hơm   vẫn có thể tự quay thêm một thời gian nữa. Đường ống nước làm mát chính: Đường ống của hệ thống nước làm mát lò  phản  ứng RCS được cấu hình từ  hai hệ  thống đơn giống hệt nhau, mỗi cái sử  dụng một chân nóng có đường kính trong 790 mm (31­inch)  để vận chuyển nước   làm mát lò phản ứng đến bình sinh hơi. Cả hai vòi của máy bơm nước làm mát lò   phản  ứng được hàn trực tiếp đến các kênh lối ra  ở  đáy của bình sinh hơi. Hai   ống chân lạnh có đường kính trong 560 mm (22­inch) trong mỗi hệ  thống đơn   vận chuyển nước làm mát lò phản ứng trở lại thùng lò phản ứng để  hoàn thiện   một vòng kín. Máy bơm nước làm mát gắn trực tiếp vào đầu kênh của mỗi bình sinh hơi  cho phép máy bơm và bình sinh hơi có thể  dùng cấu trúc hỗ  trợ  giống nhau, hệ  thống hỗ  trợ  rất đơn giản và cung cấp nhiều không gian hơn cho quá trình bảo   trì. Đầu kênh bình sinh hơi chỉ  có một khối với sự  chế  tạo và kiểm tra lợi thế  hơn hệ thống đa mảnh hợp thành mối hàn. Sự kết hợp của đầu hút máy bơm vào   9
  10. đáy dưới của đầu kênh bình sinh hơi loại bỏ  sự  chéo ngang qua các chân lạnh,   như vậy tránh các khả năng rò rỉ vùng hoạt trong sự cố mất nước làm mát nhỏ. Dễ  thấy, cách sắp xếp tập trung của RCS cũng cung cấp những lợi ích   khác: Hai dòng chân lạnh của hai hệ thống đơn giống hệt nhau (ngoại trừ thiết bị  đo đạc và các dòng kết nối nhỏ) bao gồm các khúc uốn cong có độ dẻo để cung  cấp một hướng dòng chảy có sự cản trở thấp để chịu được sự dãn nở khác nhau   giữa các ống kênh nóng và lạnh; Các đường ống được tôi luyện trước sau đó uốn  cong, điều đó sẽ  làm giảm chi phí và các yêu cầu kiểm tra khi đang vận hành.   Cấu hình hệ thống đơn và sự lựa chọn vật liệu đường ống phải có sự  uốn cong  đủ  thấp để  cho chu trình sơ  cấp và các đường  ống phụ  lớn đáp  ứng được yêu  cầu rò rĩ trước khi vỡ (leak­before­break). 1.1.2. Hệ thống tải nhiệt Hệ thống tải nhiệt AP1000 bao gồm hai hệ thống đơn, mỗi hệ thống đơn   có một chân nóng và hai chân lạnh, bình sinh hơi, hai máy hơm nước đặt ở chân  lạnh của bình sinh hơi và chỉ một bình điều áp cho cả hai hệ thống đơn. Hệ  thống làm mát vùng hoạt thụ  động PXS đảm bảo quá trình làm mát   vùng hoạt khi xảy ra những sự cố. PXS tải nhiệt dư từ vùng hoạt, bơm nước cấp   cứu và giảm áp suất mà không cần dùng một thiết bị tác động nào như máy bơm   hay nguồn điện. PXS dùng 3 nguồn nước để  làm mát vùng hoạt là bể  bù nước  vùng hoạt CMT, bể tích nước cao áp ACC và bể  tích nước thay đảo nhiên liệu  IRWST. Hệ  thống CMT thay thế  hệ  thống phun an toàn áp suất cao HPSI (High  Pressure   Safety   Injection)   của   những   loại   lò   phản   ứng   hạt   nhân   PWR   thông  thường. CMT cung cấp nước trộn với axit boric dưới áp suất cao và dẫn dung   dịch axit boric theo hai đường song song. CMT được thiết kế để hoạt động dưới  mọi áp suất của hệ thống sơ cấp nhờ sự tác động của trọng lực do được đặt cao   hơn những đường ống của hệ thống làm mát lò phản ứng RCS. Một đường điều   chỉnh áp suất nối chân lạnh với đỉnh của CMT và đường  ống ra kết nối phần  10
  11. dưới của CMT qua đường dẫn nước trực tiếp vào thùng lò DVI (Direct Vessel  Injection).  ACC của AP1000 giống như ACC của những lò phản ứng hạt nhân PWR  thông thường. ACC có dạng hình cầu chứa ¾ nước lạnh có axit boric và chịu áp   suất nén bởi khí nitơ. Đường  ống ra của ACC được kết nối với hệ  thống DVI.   Một cặp van kiểm tra (check valves) ngăn chặn nước trong ACC khi vận hành   bình thường. Khi áp suất giảm xuống dưới áp suất của ACC (cộng với áp suất  của van kiểm tra), nước sẽ được đưa vào phần dưới của vùng hoạt ­ downcomer   qua DVI. Hình 1. Hệ thống làm mát lò phản ứng AP1000 PXS còn có hệ thống tải nhiệt dư thụ động, được thiết kế để tải nhiệt dư  của RCS trong quá trình sự  cố. PRHR nằm trong IRWST  ở chiều cao trên vùng   hoạt. Đường ống dẫn vào của PRHR được kết nối với một chân nóng trong khi  đó đường ống ra được kết nối với đầu ra của một trong hai bình sinh hơi. Đường  ống vào được mở  với áp suất như  của RCS,  đường ống ra thường bị  đóng bởi   hai van cô lập song song để thỏa mãi tiêu chí “sai hỏng đơn”. Trong quá trình vận   hành bình thường, nước trong đường  ống của PRHR cân bằng với IRWST. Khi  tín hiệu bơm an toàn SI (Safety Injection) được kích hoạt sau một sự cố, những   van cô lập trên sẽ mở và do đó nhiệt dư của RCS sẽ được truyền đi theo cơ chế  đối lưu tự  nhiên. Để  gia tăng sự  đối lưu tự  nhiên, máy bơm sẽ  bị  ngắt khi tín   hiệu SI khởi động. Hệ  thống nước làm mát thụ  động boong­ke lò PCS, tải nhiệt đối lưu tự  nhiên   qua   bể   tích   nước   làm   mát   boong­ke   lò   thụ   động   PCCWST   (Passive   Containment Cooling Water Storage Tank) bằng trọng lực. Nó tải nhiệt qua hệ  thống bồn nhiệt cuối cùng UHS (Ultimate Heat Sink) trong trường hợp áp suất  của boong­ke lò gia tăng quá cao. 11
  12. 1.1.3. Hệ thống an toàn Hệ  thống an toàn của AP1000 bao gồm bơm an toàn thụ  động, loại bỏ  nhiệt dư thụ động và làm mát boong­ke lò thụ động. Tất cả những hệ thống thụ  động đáp  ứng tiêu chuẩn của  Ủy ban pháp quy hạt nhân Hoa Kỳ  (U.S NRC) và   các tiêu chuẩn gần đây khác. Hệ thống được thụ  động và sử  dụng những thành  phần đã được kiểm chứng, đơn giản hóa toàn bộ  hệ  thống nhà máy, thiết bị,   hoạt động và bảo trì. Sự  đơn giản hóa hệ  thống nhà máy làm giảm nhiều tác  động phụ thuộc vào sự điều hành khi gặp sự cố. Hệ thống thụ động chỉ dùng lực   tự nhiên như là lực hấp dẫn, lưu thông tự nhiên và nén khí – đây là những nguyên  tắc vật lý đơn giản chúng ta tin cậy hàng ngày. Không có máy bơm, quạt, động   cơ  diesel, máy làm lạnh, hoặc máy móc làm quay nào khác trong hệ  thống an  toàn. Điều này loại bỏ các nhu cầu cho hệ thống an toàn cần tới nguồn điện xoay   chiều. Một vài van đơn giản liên kết hệ  thống an toàn thụ  động, khi đó các van  được khởi động một cách tự  động. Trường hợp đặc biệt, những van này bị  "lỗi  an toàn". Chúng cần năng lượng để  trở  lại trạng thái bình thường. Trong tất cả  trường hợp, sự vận động của các van này là sử dụng năng lượng lưu trữ từ lò xo,  nén khí hoặc pin. Thiết kế của AP1000 cung cấp nhiều mức bảo vệ trong việc giảm nhẹ tai   nạn (bảo vệ chiều sâu), kết quả là xác suất hư hại vùng hoạt vô cùng thấp trong   khi giảm thiểu sự  cố. Bảo vệ  chiều sâu được thiết kế  cho toàn bộ  nhà máy  AP1000, với vô số tính năng riêng có khả năng cung cấp một số mức độ bảo vệ  an toàn của nhà máy. Có sáu khía cạnh của thiết kế  AP1000 góp phần bảo vệ  chiều sâu: Hình 1. Hệ thống an toàn thụ động Ổn định hoạt động: Trong hoạt động bình thường, mức căn bản nhất của  bảo vệ chiều sâu đảm bảo rằng nhà máy có thể được hoạt động ổn định và đáng  tin cậy. Điều này đạt được qua sự lựa chọn vật liệu, qua sự bảo đảm chất lượng  12
  13. trong khi thiết kế và xây dựng, qua sự đào tạo tốt người điều hành, qua hệ thống  điều khiển tiên tiến và thiết kế nhà máy, cung cấp gia số đáng kể cho hoạt động   của nhà máy trước khi tiếp cận giới hạn an toàn. Ngăn chặn bức xạ: Một trong những khía cạnh quan trọng nhất để  nhận   diện bảo vệ chiều sâu là bảo vệ an toàn môi trường qua việc ngăn chặn bức xạ  từ  nhà máy. Các tia bức xạ  được ngăn chặn trực tiếp bởi các lớp bảo vệ  này   gồm vỏ nhiên liệu, thùng lò, boong­ke lò và nhà lò. Hệ thống an toàn, hệ thống liên quan an toàn thụ động:Được thiết lập đầy   đủ  tính tự  động và duy trì làm mát vùng hoạt và toàn bộ  boong­ke lò trong một   giai đoạn không giới hạn thời gian. Sau đó thiết kế  các sự  kiện cơ  sở  giả  định  hạn chế nhất các lỗi đơn, không cần tác động điều hành và không cần sử  dụng   nguồn điện. Đa dạng trong hệ  thống an toàn, hệ  thống liên quan an toàn:Mức bảo vệ  bổ sung được cung cấp qua các chức năng giảm nhẹ khác nhau. Điều này tồn tại  đa dạng, ví dụ  như  chức năng loại bỏ  nhiệt dư. Trong trường hợp có nhiều lỗi   của hệ thống loại bỏ nhiệt dư, bảo vệ chiều sâu được cung cấp bởi sự bơm an   toàn thụ  động và chức năng tự  động giảm áp của hệ  thống làm mát vùng hoạt   thụ động. Hư  hại vùng hoạt:Thiết kế  AP1000 cung cấp hoạt động điều khiển với  khả  năng đưa nước vào lò phản  ứng trong các sụ  kiện mà vùng hoạt bị  rò rỉ  và   nóng chảy. Điều này ngăn ngừa hư hại thùng lò và tiếp theo là sự di chuyển các   mảnh vỡ  nóng chảy vùng hoạt vào boong­ke lò. Ngăn chặn các mảnh vụn trong   thùng lò làm giảm đáng kể  sai số  khi đánh giá hư  hại boong­ke lò và phóng xạ  vào môi trường. Hình 1. So sánh tần số nóng chảy vùng hoạt Tính năng bảo vệ  theo chiều sâu của AP1000 nâng cao sự  an toàn nên   không có sự  phóng xạ  nghiêm trọng từ  sản phẩm phân hạch, được dự  đoán tới   13
  14. lúc xảy ra từ trạng thái ban đầu nguyên vẹn của boong­ke lò vào khoảng hơn 100   giờ sau sự công kích mạnh mẽ bởi hư hại vùng hoạt, giả định không có tác động  phục hồi. Lượng thời gian này cung cấp hiệu suất tác động quản lý sự  cố  để  hạn chế sự cố và phòng ngừa hư  hại boong­ke lò. Tần số  nóng chảy vùng hoạt   dự đoán qua tài liệu phân tích xác suất rủi ro PRA (Probabilistic Risk Assessment)   là 1,95x10­8 lò phản ứng/năm, thấp hơn nhiều với nhà máy khác Hình 1.4. 1.2. Bình điều áp lò phản ứng AP000 1.2.1. Cấu tạo bình điều áp Bình điều áp của lò phản ứng AP1000 là bộ phận chính của hệ thống kiểm   soát áp suất chất làm mát lò phản ứng. Bình điều áp là một thùng hình trụ  đứng  có đầu trên và đầu dưới hình bán cầu. Trong vận hành bình thường, nước chiếm  khoảng một nửa dung tích bình điều áp. Phần nước này được đun nóng đến nhiệt   độ  bão hòa bằng bộ  gia nhiệt trong suốt quá trình vận hành bình thường. Nước   và hơi nước trong bình duy trì ở điều kiện bão hòa cân bằng. Hình 1. Bình điều áp lò AP1000 Một đầu phun giảm áp, 2 đầu ra van an toàn và van giảm áp được đặt ở đầu   trên, bộ  gia nhiệt dùng điện được bố  trí  ở  đầu dưới và có thể  tháo rời để  thay   thế. Đầu dưới bao gồm một vòi gắn với đường nối bình điều áp với chân nóng.   Trong quá trình co và giãn nở nhiệt hệ thống chất làm mát, dòng chất làm mát đi  vào và đi ra khỏi bình điều áp thông qua đường nối này. Cấu tạo bình điều áp lò   phản ứng AP1000 được thể hiện qua Hình 1.5. 1.2.2. Van an toàn của bình điều áp Hai van an toàn của bình điều áp là loại van tự dẫn động, tải lò xo có chức  năng giảm áp. Các van này được đặt  ở  nắp bình điều áp. Khi áp suất hệ  thống  vượt quá áp suất phát động của các van này, thì áp suất sẽ được xả vào boong­ke  lò. Áp suất phát động của van là 17,23 MPa. Áp suất phát động và khả  năng kết   14
  15. hợp của chúng được thiết lập dựa trên nguyên tắc áp suất hệ thống chất làm mát  lò phản  ứng không được vượt quá giới hạn áp suất tối đa trong điều kiện vận  hành mức B ­ mất tải nhất thời (110% của 17,23 MPa). Hình 1. Hệ thống giảm áp thụ độngtrong lò phản ứng AP1000 Kích thước van an toàn của bình điều áp được thiết kế dựa trên phân tích sự  cố mất toàn bộ dòng hơi nước đến tua­bin khi lò phản ứng đang vận hành ở công   suất 102%. Tốc độ  xả  của van được yêu cầu ít nhất là bằng tốc độ  dòng lớn   nhất từ  đường  ống nối bình điều áp với chân nóng vào bình điều áp trong suốt   quá trình chuyển tiếp sự cố này. 1.2.3. Hệ thống van giảm áp tự động ADS Một số chức năng của hệ thống làm mát vùng hoạt thụ động của lò AP1000   được thiết kế  dựa trên việc giảm áp của hệ  thống chất làm mát lò phản  ứng.   Chức năng này được thực hiện nhờ  các van giảm áp thụ  động ADS. Các van  giảm áp tự  động gắn với bình điều áp được sắp xếp thành 6 bộ  song song, mỗi   bộ  gồm 2 van nối tiếp mở theo 3 giai đoạn. Khi áp suất hệ  thống vượt quá áp  suất phát động của các van này, thì hơi nước sẽ  được xả  vào bể  chứa trữ  nước   tiếp nhiên liệu trong boong­ke lò IRWRT. Ngoài ra, một bộ van giảm áp tự động   giai đoạn thứ  4 được nối với mỗi chân nóng của lò phản  ứng. Mỗi bộ  gồm 2  nhánh song song, mỗi nhánh gồm 2 van đặt nối tiếp nhau. Hơi nước được xả  từ  các van này trực tiếp ra boong­ke lò. Để giảm thiểu hậu quả các kịch bản sự cố khác nhau, bộ điều khiển được  sắp xếp để mở van theo thứ  tự định trước dựa vào mức nước bể bổ  sung nước  cho vùng hoạt CMT và bộ  định giờ. Các van ADS thứ  1,2 và 3 được phát động   khi mực nước trong bể bổ sung nước cho vùng hoạt giảm đến 67.5% và van ADS  thứ tư phát động khi mực nước trong bể bổ sung nước cho vùng hoạt giảm đến   20%. Bảng 1. Các thông số thiết kế của bình điều áp Bình điều áp 15
  16. Thể tích (ft3) 2.100 Thể tích nước (ft3) 1.000 Đường kính trong (in.) 90 Chiều cao (in.) 607 Áp suất thiết kế (MPa) 17,23 Nhiệt độ thiết kế (°F) 680 Đường kính đường nối bình điều áp với chân nóng (in) 18 Chiều dày thành đường nối bình điều áp với chân nóng  1,78 (in) Đường kính đường ống phun giảm áp (in) 4 Áp suất van phun giảm áp (bắt đầu mở, MPa) 15,68 Áp suất van phun giảm áp (mở hoàn toàn, MPa) 16,03 Bảng 1. Các thông số thiết kế của van an toàn của bình điều áp Số lượng 2 Đường kính đầu van an toàn (in.) 14 Khả năng xả yêu cầu tối thiểu cho mỗi van (lb/h) 750.000 Áp suất thiết lập (MPa) 17,23 ± 0,27 Nhiệt độ thiết kế (0F) 680 Dung dịch Hơi bão hòa Bảng 1. Áp suất kích hoạt của các van ADS P Thông  P Thiết kế (MPa) thường  (MPa) (a) MỞ ĐÓNG MỞ ĐÓNG Van ADS giai đoạn thứ nhất              15,51 15,51(b,c) 17,23 17,23 Van cô lập ADS giai đoạn thứ nhất  15,51 15,51 17,23 17,23 Van ADS giai đoạn thứ 2             8,38 0,79(b) 17,23 8,38 Van cô lập ADS giai đoạn thứ 2  8,38 0,79 2.485 8,38 Van ADS giai đoạn thứ 3               3,55 0,79 2.485 8,38 Van cô lập ADS giai đoạn thứ 3  3,55 0,79 2.485 8,38 Lưu ý: a.i.a) Áp suất vận hành thông thường như kỳ vọng 16
  17. a.i.b) Van được ngăn không cho đóng đến khi tín hiệu ADS được thiết lập   lại a.i.c) Van ADS giai đoạn thứ nhất có thể được kích hoạt bằng tay để có  sự giảm áp được kiểm soát hoặc thông khí.  1.2.4. Sự cố bình điều áp Trong lịch sử, tuy chúng ta thấy không thấy có nhiều những sự cố của nhà  máy điện hạt nhân nhưng khi đã cố sảy ra thì hậu quả vô cùng lớn. Nguyên nhân   dẫn tới sự cố thì rất nhiều, trong đó liên quan tới bình điều áp cũng là một trong   những nguyên nhân chính. Lịch sử  đã chứng kiến thảm họa Three Miles Island  với hậu quả là sự nóng chảy vùng hoạt tổ máy thứ 2 của nhà máy TMI­2.Nhà  máy điện Three Miles Island đặt gần Harrisburg, Pennsylvania Mỹ. Nó có hai lò  phản  ứng áp lực nước. Đầu tiên là một PWR với công suất 800MWe và được   đưa vào sử  dụng năm 1974. Tổ  máy thứ  hai là PWR 906MWe và gần như  là   thương hiệu mới. Sự  cố  xảy ra tại tổ máy thứ  hai của nhà máy vào hồi 4 giờ  sáng ngày 28   tháng 3 năm 1979, khi lò phản  ứng đang hoạt động với công suất 97%. Nguyên   nhân ban đầu là do một sự  cố  tương đối nhỏ  trong hệ  thống nước làm mát thứ  cấp làm cho nhiệt độ  nước làm mát sơ  cấp tăng. Tại thời điểm đó, một van xả  của bình điều áp vô ý mở, nhưng không được phát hiện, rất nhiều nước làm mát  trong hệ  thống nước làm mát sơ  cấp đã bị  thoát đi. Khi đó, các kỹ  thuật viên  không thể chuẩn đoán đúng để dập lò tự động ngoài ý muốn. Do việc thiếu thiết   bị  phòng điều khiển và do quá trình đào tạo không đáp  ứng đủ  tình trạng khẩn   cấp này.  Đáp lại sự mất nước làm mát, bơm cao áp tự động bơm nước thay thế vào   lò phản ứng. Khi nước và hơi nước thoát qua van xả, thì nước thay thế vào bình  điều áp tăng, nâng cao mực nước trong đó. Các kỹ thuật viên được đào tạo rằng  mực nước trong bình điều áp là dấu hiệu đáng tin cậy nhất của lượng nước làm   mát trong hệ thống. Do đó họ nghĩ rằng nước làm mát trong vòng sơ cấp vẫn còn  17
  18. đầy, nên họ  đã dừng hệ  thống bơm nước cấp cứu áp suất cao (HPIS) trong khi   thực tế thì nước làm mát trong vùng hoạt đã bị thất thoát. Do đó dẫn đến việc tan  chảy vùng hoạt và toàn bộ tổ máy thứ hai đã bị phá hủy. Vụ tai nạn nghiêm trọng  đã gây ra rất nhiều thiệt hại  ảnh hưởng tới cả  môi trường xung quanh, nhưng   may mắn là không có ai bị ảnh hưởng với phóng xạ. Luận văn lựa chọn nghiên cứu mô phỏng sự  cố  tương tự  như  thảm họa   TMI­2 nói trên, cụ thể là sự cố vô ý mở van an toàn của bình điều áp. Sự cố giả  định khi nhà máy đang hoạt động  ở  trạng thái dừng (là trạng thái nhà máy hoạt  động với các thông số ổn định) thì van xả của bình điều áp bị mở vô ý và bị kẹt  suốt trong quá trình sự cố. Nước làm mát thất thoát ra ngoài theo van van toàn này  dẫn đến việc tăng nhiệt độ  và giảm áp suất hệ  thống nước làm mát. Sau đó tín  hiệu dập lò được khởi phát đi kèm với các tín hiệu an toàn thụ  động. Luận văn  chỉ tập trung nghiên cứu các hiện tượng liên quan tới bình điều áp như  áp suất,  nhiệt độ, lưu lượng dòng các các van của bình điều áp. 18
  19. 2. CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN THỦY NHIỆT RELAP5 2.1. Giới thiệu về chương trình RELAP5 RELAP5 (Reactor Excursion and Leak Analysis Program) là phần mềm tính  toán thủy nhiệt lò phản ứng, cho phép chúng ta phân tích an toàn, thiết kế lò phản  ứng hoặc mô phỏng các sự cố trong trạng thái dừng và chuyển tiếp của hệ thống  làm mát và vùng hoạt lò phản  ứng. RELAP5  được phát triển và chỉnh sửa tại  phòng thí nghiệm quốc gia Mỹ  Idaho Nationl Engineering Laboratory (INEEL).  Tới phiên bản RELAP5/Mod3 được phát triển cùng  Ủy ban  pháp quy hạt nhân  Hoa Kỳ U.S NRC và một vài thành viên của ICAP (International Code Assessment  and  Application Program).  Phiên bản RELAP5/Mod3 được dùng phân tích trong  Luận văn này ra đời vào những năm 90 của thế kỷ trước. Đặc   trưng   của   RELAP5  là   chương   trình   thủy   nhiệt  một   chiều  để   mô  phỏng các hệ  thống hạt nhân hoặc phi hạt nhân gồm hỗn hợp nước,hơi nước,  khí không ngưng tụ và chất tan. Mô hình thủy nhiệt được phát triển và đánh giá  qua chương trình đánh giá chương trình quốc tế ICAP. Ngoài ra, RELAP5 có thể  được sử dụng để giải quyết nhiều vấn đề thủy nhiệt của nhà máy. Mô hình hóa  các hệ thống một pha và hai pha có thể được thực hiện bằng cách sử dụng nhiều  loại van, trao đổi nhiệt và máy bơm.  RELAP5 tạo nên từ hệ sáu phương trình cơ bản là phương trình bảo toàn  khối lượng, động lượng và năng lượng cho hai pha nước và hơi/khí trong hệ  thống không cân bằng. Trong trường hợp cụ thể, kết hợp với điều kiện biên các  phương trình cơ bản được thiết kế để giải quyết các biến số phụ thuộc, trong đó  có áp suất (P), nội năng theo pha (Ug, Uf), tỷ lệ khối lượng pha ( αg, αf), vận tốc  dòng các pha (Vg, Vf), chất lượng hơi (Xn) và nồng độ Boron (ρb). 19
  20. 2.2. Cấu trúc của chương trình RELAP5 2.2.1. Cấu trúc của chương trình                    Chương trình RELAP5có cấu trúc “trên – xuống”và được tổ  chức theo  dạng mô­đun thể hiện trong Hình 2.1 Hình 2. Cấu trúc chương trình RELAP5 Cấu trúc chương trình ở mức cao nhất được chia thành 3 khối: + INPUT: Có nhiệm vụ đọc tệp dữ liệu đầu vào, kiểm tra và xử lý dữ liệu  nhập vào (New, Restart, Initialization…) + STRIP: Trích dữ liệu từ tệp RESTART. + TRNCTL: Có nhiệm vụ lựa chọn  giải bài toán thủy nhiệt ở chuyển tiếp   hay trạng thái dừng. Gồm có các tổ chức thấp hơn: ­ TRANSET: Kết nối thông tin giữa các khối dữ  liệu, cài đặt mảng để  điều khiển matrix giải. ­ TRANFIN: Được thực thi khi TRAN kết thúc chương trình con giải  phóng không gian cho các khối dữ liệu động học. ­ TRAN: Kiểm tra sự phát triển chuyển tiếp của lời giải, gần như mọi   thời gian được thực thi trong khối này, tiêu tốn nhiều bộ  nhớ  nhất và   gần như  mọi khối dữ  liệu động phải  ở  trong bộ  nhớ  trung tâm và bộ  nhớ  yêu cầu khởi tạo; lưu trữ  thường xuyên.  Tổ  chức thấp hơn của  TRAN là: o DTSTEP: Quyết định kích cỡ  của bước thời gian. Trong suốt   thồi gian chương trinh thực hiện, mô­đun này hiển thị  lên màn  hình thông tin: thời gian chíp, thời gian bài toán,kích thước bước   thời gian. o TRIP: Định giá trị  các câu lệnh logic. Mỗi lệnh chíp là một câu  lệnh đơn giản trả  về  giá trị  logic đúng hoặc sai. Ví dụ  thành  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0