T R Ầ N T H A N H H Ả

I

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ --------------------------------------- TRẦN THANH HẢI

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY

Q U Ả N T R

XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM TRONG

I

GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

K N H D O A N H

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

QUẢN TRỊ KINH DOANH

K H O Á 2 0 1 1 B

Hà Nội – Năm 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ --------------------------------------- Trần Thanh Hải

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành Quản trị kinh doanh

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :

PGS TS NGHIÊM SỸ THƯƠNG

Hà Nội – Năm 2013

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

MỤC LỤC

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ........................................ 4

1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ..................................................... 4

1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................ 4

1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân ........................................... 4

1.1.2.1. Các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu ............................................................. 5

1.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu ....................................................................................... 5

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ....................................................................... 6

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp .......................................................................................... 6

1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác ............................................................................................ 6

1.1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade) ................................................................. 6

1.1.3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư .......................................................... 6

1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ ............................................................................................. 7

1.1.3.6. Gia công quốc tế .............................................................................................. 7

1.1.3.7. Tạm nhập tái xuất ............................................................................................ 7

1.2. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ..................................................................................... 7

1.2.1. Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác ............................................................. 7

1.2.2. Tìm kiếm thương nhân giao dịch ....................................................................... 8

1.2.3. Lập phương án kinh doanh ................................................................................. 8

1.2.4. Đàm phám và kí kết hợp đồng ........................................................................... 8

1.2.4.1. Đàm phán ........................................................................................................ 8

1.2.4.2. Ký kết hợp đồng .............................................................................................. 8

1.2.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu ........................................................................ 8

1.2.5. Chuẩn bị hàng xuất khẩu .................................................................................... 9

1.2.6. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ ký mã hiệu hàng hoá ............................. 9

1.2.7. Kiểm tra chất lượng hàng hoá ............................................................................ 9

1.2.8. Mua bảo hiểm hàng hoá ..................................................................................... 9

LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1

1.2.9. Thuê phương tiện vận tải .................................................................................... 9

1.2.10. Làm thủ tục hải quan ........................................................................................ 9

1.2.11. Làm thủ tục thanh toán ................................................................................... 10

1.2.12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) ..................................................... 10

1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ................ 10

1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ............................... 11

1.3.1.1 Yếu tố cạnh tranh ........................................................................................... 12

1.3.1.2 Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước ............................................................... 14

1.3.1.3.Các chính sách và quy định của Nhà nước ..................................................... 16

1.3.1.4. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý. ...................................................... 20

1.3.1.5.Nhân tố công nghệ .......................................................................................... 21

1.3.1.6. Nhân tố chính trị. ........................................................................................... 22

1.3.1.7 Các yếu tố Văn hóa xã hội .............................................................................. 23

1.3.2 Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ...... 24

1.3.2.1 Tiềm lực tài chính ........................................................................................... 25

1.3.2.2 Tiềm năng con người ...................................................................................... 25

1.3.2.3. Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ) ............................................................. 26

1.3.2.4. Trình độ tổ chức quản lý. .............................................................................. 26

1.3.2.5. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của

doanh nghiệp ........................................................................................................................ 27

1.3.2.6. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp. .................................................... 27

1.3.2.7. Yếu tố nghiên cứu và phát triển .................................................................... 28

1.3.2.8. Yếu tố tài chính kế toán ................................................................................. 28

1.3.2.9. Các yếu tố Marketing ................................................................................... 28

Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM .................................. 29

2.1.1. Sự ra đời của ngành chè ................................................................................... 29

2.1.2. Vị trí của ngành chè trong nền kinh tế quốc dân. ............................................. 30

2.1.3. Vai trò của xuất khẩu chè ................................................................................. 31

2.1.3.1. Xuất khẩu chè đóng góp ổn định cán cân thanh toán của Việt Nam ............. 31

2.1.3.2. Xuất khẩu chè góp phần tăng GDP, GNP. .................................................... 31

2.1.3.3. Xuất khẩu chè đóng góp trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động,

đặc biệt là người lao động ở trung du, miền núi phía Bắc và tây Nguyên………………….31

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

2.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT MAM ........................................ 32

2.2.1. Phân tích kết quả tổng quát về xuất khẩu chè .................................................. 32

2.2.2. Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm. ............................ 33

2.2.3. Phân tích kết quả xuất khẩu chè trên thị trường. .............................................. 34

2.2.4. Đánh giá hiệu quả của các chính sách xúc tiến xuất khẩu chè của Việt Nam. ......... 37

2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ

CỦA VIỆT NAM ....................................................................................................... 38

2.3.1 Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu chè .............................. 38

2.3.1.1 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của ngành chè ............................................ 38

2.3.1.2. Nhân tố bên ngoài thuộc môi trường nghành ................................................ 43

2.3.2 Các nhân tố bên trong thuộc môi trường nội bộ Doanh nghiệp. ....................... 45

2.3.2.1 Nguồn nhân lực, lao động .............................................................................. 45

2.3.2.2 Vấn đề về kỹ thuật, công nghệ ....................................................................... 46

2.3.2.3 Nghiên cứu và phát triển ................................................................................ 49

2.3.2.4. Vấn đề tài chính – Kế toán – Hệ thống thông tin .......................................... 49

2.3.2.5 Đặc điểm sản phầm ........................................................................................ 50

2.3.2.6. Vấn đề Marketing, sản xuất cung ứng và thị trường tiêu thụ ........................ 50

2.4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH MA TRẬN SWOT TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT

KHẨU CHÈ VIỆT NAM ........................................................................................... 52

2.4.1 Mô hình ma trận Swot ....................................................................................... 52

2.4.2 Sử dụng Ma trận SWOT trong phân tích thực trạng chè Việt Nam .................. 53

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ CỦA

VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 ................................................................. 58

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA NGÀNH CHÈ VIỆT NAM TRONG

GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 ........................................................................................... 58

3.1.1. Những mục tiêu của ngành chè ........................................................................ 58

3.1.2. Phương hướng cụ thể của ngành chè ................................................................ 59

3.1.2.1. Về sản xuất nông nghiệp ............................................................................... 59

3.1.2.2. Về Công nghiệp chế biến .............................................................................. 60

3.1.2.3. Về thị trường xuất khẩu chè .......................................................................... 60

3.1.2.4. Về kinh doanh tổng hợp ................................................................................ 61

3.1.2.5. Về tổ chức quản lý. ........................................................................................ 62

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

3.1.2.6. Về vốn và quản lý vốn ................................................................................... 62

3.2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY HOẠT

ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2018 ................ 63

3.2.1. Chiến lược duy trì và mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác quốc tế ........... 63

3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. ................................................. 64

3.2.1.2. Hoàn thiện công nghệ quảng cáo, chào hàng, hoạt động Marketing 66

3.2.1.3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong xuất khẩu chè ............ 68

3.2.1.4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế ............................................................ 70

3.2.2. Chiến lược nâng cao chất lượng và hạ giá thành của chè ................................ 71

3.2.2.1. Trong sản xuất nông nghiệp .......................................................................... 71

3.2.2.2. Trong chế biến chè ........................................................................................ 72

3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ đối với

sản xuất và chế biến chè ...................................................................................................... 72

3.2.3. Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh ........................................................ 73

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu ............................................................ 73

3.2.3.2. Những giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế biến và thiết

lập hệ thống bảo quản. ......................................................................................................... 75

3.2.3.3. Tăng cường liên doanh với các đơn vị chân hàng để tăng cường tính ổn định

cho công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ............................................................................... 77

3.2.4. Chiến lược nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên. ........ 77

3.2.5. Chiến lược Quy hoạch và phát triển vùng chè ................................................. 78

3.2.6. Chiến lược Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu chè. ............................... 80

3.2.7. Hoàn thiện các chính sách để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam ........... 81

3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY HOẠT

ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2018. ........ 85

3.3.1. Giải pháp chiến lược duy trì và mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế .............. 85

3.3.2. Lý do lựa chọn .................................................................................................. 86

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 91

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẲNG BIỂU

Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ..............................................11

Hình 1.2: 5 Lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ........................................................12

Biểu 2.1: Lực lượng sản xuất của ngành chè Việt Nam ......................................................29

trong những năm 2010.- 2012. ..............................................................................................29

Biểu 2.2:Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 2009 – 2012........................................ 33

Biểu 2.3:Thị trường xuất khẩu chè năm 2012 ..................................................................... 36

Biều 3.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch ngành chè giai đoạn 2002 – 2012 và

định hướng năm 2018 ............................................................................................................58

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Đời sống kinh tế thế giới ngày càng được nâng cao, con người cũng ngày

càng quan tâm hơn đến sức khoẻ của mình. Những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên

luôn được chú trọng – Chè là một trong số những sản phẩm đó. Được đánh giá là

loại nước uống ngon và có nhiều công dụng tốt đối với sức khoẻ con người, cho nên

xu hướng chuyển dần từ uống cà phê sang uống chè là một tất yếu khách quan. Việt

Nam là quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trồng, chế biến và xuất khẩu

chè như: điều kiện khí hậu, đất đai rất thích hợp cho sự sinh trường và phát triển của

cây chè; nguồn lao động dồi dào và mức lương rẻ tạo điều kiện thuân lợi cho việc

thu hoạch và chế biến; bên cạnh đó hệ thống cảng biển trải dài từ Bắc vào Nam là

một thuận lợi không nhỏ cho xuất khẩu.

Có thể thấy, xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu chè nói riêng đã góp

phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước. Thông qua việc xuất

khẩu chè để hình thành thói quen uống chè cho người nước ngoài là một trong

những biện pháp nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh và phong tục tập quán của

người Việt Nam.

Ngành chè là một trong những ngành sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản

quan trọng của Việt Nam. Việt Nam tự hào là quốc gia đứng thứ 5 thế giới về xuất

khẩu chè. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, với mục tiêu đưa

ngành chè trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Việt Nam cần phải có những hiểu biết

sâu rộng về tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian qua và tìm hiểu

những cơ hội, thách thức đối với ngành chè, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc

đẩy hoạt động xuất khẩu chè tương xứng với tiềm năng sản xuất và xuất khẩu chè

của đất nước trong thời gian tới.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu chè và vai trò quan trọng

của nó đối với nền kinh tế, đề tài: “Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu

1

chè của Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2018” đã được chọn để nghiên cứu

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu

Phân tích những nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến môi trường

xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng

Trên cơ sở hệ thống hoá các vấn đề lý luận về xuất khẩu, điều phối tỷ trọng

xuất khẩu chè, để tài đề xuất định hướng và giải pháp nhằm thúc đầy xuất khẩu chè

Việt Nam ra thị trường thế giới một cách có hiệu quả.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam ra

nước ngoài. Bao gồm các hoạt động như: Sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam từ năm

2000 đến nay.

4. Kết cấu của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình

bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu

Chương 2: Thực trạng xuất khẩu chè trong những năm qua của Việt Nam

Chương 3: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam

trong giai đoạn 2013-2018.

5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp của tác giả

Vận dụng những lý thuyết cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh để

phân tích toàn cảnh những nhân tố bên ngoài và bên ngoài ảnh hưởng của hoạt động

xuất khẩu chè. Từ đó tìm ra những thách thức, cơ hội, điểm yếu, điểm mạnh của chè

Việt Nam khi đi xuất khẩu ra bên ngoài.

Đề ra các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam

trong thời gian tới. Trong đó có giải pháp chiến lược là duy trì mở rộng thị trường,

2

tăng cường hợp tác quốc tế

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

6. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê,

phương pháp phân tích… để giải quyết các vấn đề nêu ra.

Phương pháp luận dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển

nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam trong

3

điều kiện hội nhập

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1.1.1 Khái niệm

Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước

thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là một hình thức của

mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người

sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.

Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô

hình) cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ

có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền

dùng thanh toán quốc tế).

Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt

động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và

ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của

chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất

mạnh và đưọc biểu hiện dưới nhiều hình thức.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền

kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá

thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích

cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.

Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể

diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được

diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.

1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân

Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá trong

quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng

4

giữa nước này với nước khác.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

1.1.2.1. Các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu

a. Lý thuyết của trường phái trọng thương

Lý thuyết trọng thương là nền tảng cho các tư duy kinh tế từ năm 1500 đến

năm 1800. Lý thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia được đo bằng

bằng lượng tài sản mà quốc gia đó cất giữ và thường được tính bằng vàng.

b. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

Theo Adam Smith, nếu thương mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân

công thì các quốc gia có lợi ích từ thương mại quốc tế - nghĩa là mỗi quốc gia có lợi

thế về mặt điều kiện tự nhiên hay do trình độ sản xuất phát triển cao sẽ sản xuất ra

những sản phẩm nhất định mà mình có lợi thế với chi phí thấp hơn so với các nước khác

c. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Racrdo

Theo lý thuyết này, mỗi quốc gia có nhiều hiệu quả thấp hơn so với các nước

khác trong việc sản xuất các loại sản phẩm vẫn cần phải tham gia vào hoạt động

xuất khẩu vì nó có thể tạo ra lợi ích không nhỏ mà nếu bỏ qua quốc gia đó sẽ mất đi

cơ hội để phát triển.

d. Học thuyết Hecsher - Ohlin

Học thuyết Hecsher- Ohlin phát biểu: Một nước sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà

việc sản xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn của nước đó và nhập

khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố và tương đối khan

hiếm ở quốc gia đó. Hay nói một cách khác một quốc gia tương đối giàu lao động sẽ

sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng

nhiều vốn.

1.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu

- Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công

nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.

- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất

phát triển.

- Xuất khẩu tác động tích cực dến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện

5

đời sống nhân dân.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại

của nước ta.

1.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách

thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến

hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những

phương thức chủ yếu sau:

1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính

doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách

hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.

1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác

Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vai trò là

người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến

hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được

hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.

1.1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade)

Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong

xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua,

lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này

mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà

phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.

1.1.3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư

Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo

nghị định thư giữa hai Chính phủ.

Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được

các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiến bạn hàng, mặt khách

6

không có sự rủi ro trong thanh toán.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thường

trong các nước XHCN trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết

và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.

1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ

Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu

việt của nó đem lại.

1.1.3.6. Gia công quốc tế

Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia

công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia

công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là

phí gia công).

1.1.3.7. Tạm nhập tái xuất

Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây

đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Qua hợp đồng tái xuất bao gồm

nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra

ban đầu.

1.2. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU

Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn và

thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo các

khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.

Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước là

cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ chức

thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu

được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần thiết. Thông

thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau:

1.2.1. Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác

Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông

hàng hoá ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị trường nước

7

ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước

ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị

trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường

nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh

doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Tìm kiếm thương nhân giao dịch

Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường nước

ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương nhân giao

dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời gian

hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân

phối tiêu thụ sản phẩm… được như vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu

được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế.

1.2.3. Lập phương án kinh doanh

Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường

nước ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là

bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh

doanh.

1.2.4. Đàm phám và kí kết hợp đồng

1.2.4.1. Đàm phán

Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn

hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát

triển, danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương.

1.2.4.2. Ký kết hợp đồng

Việc ký kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay

không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng.

1.2.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Sau khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh

8

nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã ký kết.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

1.2.5. Chuẩn bị hàng xuất khẩu

Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến

hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký.

1.2.6. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ ký mã hiệu hàng hoá

Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình

chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản.

1.2.7. Kiểm tra chất lượng hàng hoá

Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm

chất, trọng lượng, bao bì… vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác

này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu,

phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm

bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán.

1.2.8. Mua bảo hiểm hàng hoá

Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy

việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn

cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển.

1.2.9. Thuê phương tiện vận tải

Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay

hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đặc

biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên

chở liên tục… để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng

không, đường sắt.

1.2.10. Làm thủ tục hải quan

Đây là quy bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được tiến

hành qua 3 bước:

- Khai báo hải quan

- Xuất trình hàng hoá

- Thực hiện các quyết định của hải quan

9

- Giao hàng lên tàu

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

1.2.11. Làm thủ tục thanh toán

Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch

kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi.

+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)

+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.

1.2.12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)

Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi

phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường

hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành thận

trọng, tỉ mỉ, kịp thời… dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo.

1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

Mục đích của việc phân tích, nghiên cứu các nhân tố bên trong và bên ngoài

ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất

khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì họ sẽ phải đối mặt

và đứng trước tinh thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? Ở đây chúng ta sẽ nghiên

cứu yếu sau ở các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến môi trường xuất

khẩu.

10

Các yếu tố đó được biểu hiện trong sơ đồ 1.1 sau:

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

Trong đó các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài nằm ở môi trường vĩ mô và

môi trường tác nghiệp. Còn yếu tố bên trong nằm ở hoàn cảnh nội bộ

1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các

môi trường bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián

tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu hướng và trạng thái

hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh

vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu sự chi phối của các

nhân tố bên trong lẫn bên ngoài nước. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi, và vì

11

vậy làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh

doanh phải nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt tác động

tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.

1.3.1.1 Yếu tố cạnh tranh

Mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh hoạt động trong môi trường và điều

kiện cạnh tranh không giống nhau. Hơn nữa, môi trường này luôn thay đổi khi

chuyển từ nước này sang nước khác.

Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng

cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các

doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của

môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình Sức mạnh

của Michael Porter tại sơ đồ 1.2 như sau:

12

Hình 1.2: 5 Lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe doạ hay thách

thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ

đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.

a. Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng

Các đối thủ này chưa có kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường

quốc tế song nó có tiềm năng lớn về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi

thế của người đi sau, do đó dễ khắc phục được những điểm yếu của các doanh

nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh

nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng

năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng

cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường

hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.

b. Sức ép của người cung cấp

Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng vật tư đầu vào,

thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau để chi phối thị trường

nhằm hạn chế khả năng cuả doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra

rủi ro khó lường trước cho doanh nghiệp . Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ

gián đoạn.

c. Sức ép người tiêu dùng

Trong cơ chế thị trường, khách hàng được coi là "thượng đế". Khách hàng có

khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui mô chất lượng sản phẩm mà không được

nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản

xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo

sao cho phù hợp.

d. Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành

Khi hoạt động trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có

cơ hội dành được vị trí độc tôn trên thị trường mà thường bị chính các doanh nghiệp

13

sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc

một nước thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp

các doanh nghiệp sở tại này lại được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có

thể cạnh tranh được với họ.

1.3.1.2 Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước

Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp buộc phải có những

kiến thức nhật định về kinh tế. Chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được

những ảnh hưởng của những doanh nghiệp đối với nền kinh tế nước chủ nhà và

nước sở tại, đồng thời doanh nghiệp cũng thấy được ảnh hưởng của những chính

sách kinh tế quốc gia đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.

Tính ổn định hay không ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc

gia nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động trực tiếp

đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường nước ngoài. Mà

tính ổn định trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ,

khống chế lạm phát. Có thể nói đây là những vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan

tâm hàng đầu khi tham gia kinh doanh xuất khẩu.

Nói tóm lại các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh

xuất khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và

phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể

a. Dung lượng sản xuất

Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng

hoá xuất nhập khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song cũng trong thuận

lợi đó, doanh nghiệp có thể phải đương đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc

tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá bán ra thị trường thế giới.

b.Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế

Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa

ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược

14

phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ

sản xuất trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập

khẩu hàng tiêu dùng…

c.Tình hình nhân lực

Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh

nghiệp trong nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động.

Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là không biến đổi, vì vậy chúng ít

tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta nguồn nhân lực

dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng

nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc ... và nhập khẩu thiết bị, máy

móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến...

Hiện nay lợi thế về nguồn nhân lực đang là thế mạnh của nước ta, tính đến

năm 2013 dân số nước ta khoảng 80,8 triệu người, trong đó có hơn 40 triệu đang

trong độ tuổi lao động. Lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, khoảng 0,16 USD/ 1

giờ lao động, trong khi đó ở Nhật là 23 USD/1 giờ lao động; tỷ lệ thất nghiệp lớn

(khoảng 20-30% số người trong độ tuổi lao động). Lao động là một lợi thế cơ bản

để phát triển các ngành hàng sử dụng nhiều lao động như dệt, may, chế biến nông

lâm thủy sản, lắp ráp sản phẩm điện, điện tử.....

d. Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần thúcđẩy hoạt

động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải,

hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng... có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất

nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu,

ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khẩu. Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt

động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, cụ thể như:

Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ thống

xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ,

15

thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà

kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân

hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh

toán qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép

các hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt

được mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…

1.3.1.3.Các chính sách và quy định của Nhà nước

Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi

trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem xét tác động của

các chính sách đó dưới các khía cạnh sau.

a.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu

Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai

nước với nhau.

Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện

chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức

được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái được

điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đoái được điều

chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đoái thực tế. Trong quan

hệ buôn bán ngoại thương, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng, tác động lớn tới

hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi

giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu. Có thể đưa ra ví dụ trong xuất khẩu như: Nếu tỷ giá hối

đoái chính thức là không đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất

khẩu các sản phẩm sơ chế, là người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm

kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước.

Hàng xuất khẩu trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá hối

đoái chính thức cố định không được tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các

16

nhà xuất khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhưng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trường sẽ

giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu

tình trạng ngược lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá hối đoái chính thức,

khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhưng lại bất lợi cho các nhà nhập khẩu.

Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của

nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân

biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT)

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các

phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hang

Nhà nước công bố hàng ngày.

Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng

đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề

đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các

nhà nhập khẩu là có được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo

lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ.

Một tý giá hối đoái chính thức được điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên

quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.

Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với

nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu

vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất

khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng

nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong

nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được

các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .

Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vô hình ”

đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của

doanh nghiệp xuất khẩu.

b.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu, quota

- Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng

17

đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở

rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi

phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng

trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một

số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.

Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu

ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện nay, thực hiện chủ trương

khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt các mặt hàng

nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu.

Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng nguồn thu

ngoại tệ của đất nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu thuế nhập

khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt hàng đồng nhất

ở trong nước. Nhưng bắt đầu giai đoạn này, thực hiện chủ trương hội nhập với thế

giới, tham gia vào AFTA, nước ta đang tiến dần tới việc xoá bỏ dần một số hình

thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.

- Hạn ngạch: Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó

được hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của

một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc

cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến

khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng

hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…

- Trợ cấp xuất khẩu:Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính

sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều

kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất

khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng

tăng sản lượng và mức xuất khẩu.

- Quota: Còn quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu, có tác

động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo

18

cơ hội thuận lợi cho những người xin được quota xuất nhập khẩu.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng

trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota.

c. Các chính sách khác của Nhà nước

Các chính sách khác của Nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực

tiếp gia công xuất khẩu, đầu tư cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế xuất, các chính

sách tín dụng xuất nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động tới tình hình xuất

nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính chất và phương pháp

sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực

xuất nhập khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các chính sách

hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng

là một trong các nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các

doanh nghiệp.

Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của Nhà nước

cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra đời Nghị định

57/1998NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành

thì quyền tự do kinh doanh của thương nhân được mở rộng tạo ra một bước tiến

mới, họ được quyền kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật cho phép, tạo ra một

môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục xin phép đăng ký

kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều kiện ràng buộc về vốn, tiêu

chuẩn, nghiệp vụ ... đối với doanh nghiệp đã được dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định

này ( 1/9/1998 ) nước ta đã có hơn 30.000 doanh nghiệp được quyền tham gia kinh

doanh xuất nhập khẩu, sự tăng lên về con số này khó tránh khỏi tình trạng tranh

mua, tranh bán, giá cả cạnh tranh, ép giá, dìm giá, làm cho nhiều doanh nghiệp

bước đầu chưa tìm được lối thoát nên hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu còn thấp.

Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa

khẩu, việc áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng ảnh

hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu. Nhà nước luôn luôn tạo điều kiện để xúc tiến

nhanh quá trình xuất nhập khẩu nhưng việc áp dụng các văn bản đã được ban hành

xem ra vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa giưã văn bản và thực tế, giữa nói và

19

làm, nhiều khi vẫn còn xảy ra " cuộc chiến " giữa " luật và lệ ". Bao gồm:

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục qui

định về mặt hàng xuất khẩu, qui định quản lý về ngoại tệ..).

- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu

tham gia.

- Các qui định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.

- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất

khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…).

- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.

- Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,

bãi công.

- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.

- Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,

thực hiện hợp đồng.

- Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.

Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại

thương khác như: Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....

1.3.1.4. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.

Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ

sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp phần

ảnh hưởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc gia.

Vị trí địa lý có vai trò như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát

triển kinh tế cũng như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là

điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao động quốc tế, hoặc

thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân hàng...

Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thời

gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc

lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…

Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường

tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí thấp

20

hơn so với các nước không có cảng biển.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như

bão, động đất…

Hiện nay chúng ta đang có nhiều lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên

nhiên:

- Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam Châu Á, là vùng có tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao nhất thế giới, bình quân mỗi nước ở khu vực này mức tăng

trưởng kinh tế đạt 6 - 7%/năm. Việt Nam nằm trên tuyến đường giao lưu hàng hải

quốc tế; ven biển, nhất là từ Phan Thiết trở vào có nhiều cảng nước sâu tàu bè có

thể cập bến an toàn quanh năm. Sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí lý tưởng, cách

đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng Đông Nam Á. Vị trí địa lý thuận

lợi cho phép ta mở rộng quan hệ kinh tế ngoại thương và thu hút vốn đầu tư nước

ngoài.

- So với một số nước khác thì nước ta thuộc loại có tài nguyên tương đối

phong phú:

+ Về đất đai: Diện tích đất đai cả nước khoảng 330.363 km2 trong đó có tới

50% là đất nông nghiệp và ngư nghiệp. Khi hậu nhiệt đới mưa nắng điều hòa cho

phép chúng ta phát triển nông lâm sản xuất khẩu có hiệu quả cao như gạo, cao su và

các nông sản nhiệt đới. Chiều dài bờ biển 3.260 km, diện tích sông ngòi và ao hồ

hơn 1 triệu ha, cho phép phát triển ngành thủy sản xuất khẩu và phát triển thủy lợi,

vận tải biển và du lịch.

+ Về khoáng sản: Dầu mỏ hiện nay là nguồn tài nguyên mang lại nguồn thu

ngoại tệ đáng kể, sản lượng khai thác hàng năm gia tăng và là nơi thu hút nhiều vốn

đầu tư nước ngoài. Than đá trữ lượng cao, khoảng 3,6 tỷ tấn; mỏ sắt với trữ lượng

vài trăm triệu tấn; cả ba miền Bắc, Nam, Trung đều có nguồn clanh-ke để sản xuất

xi măng dồi dào..

1.3.1.5.Nhân tố công nghệ

Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội,

và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự

21

phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian.

Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác, kịp thời. Yếu tố công

nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu.

Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật

nghiệp vụ trong ngân hàng...

Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho

phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi

phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác

động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có

liên quan như vận tải, ngân hàng…

1.3.1.6. Nhân tố chính trị.

Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá

hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị

trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các

hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của

thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất

nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh. Chính sách ngoại thương

của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi đó là một trong những

rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt được chiến

lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tế

và sự can thiệp của Nhà nước.

Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh

doanh, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tính ổn định về chính trị

của các quốc gia sẽ là nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu

sang thị trường nước ngoài. Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều

kiện để ổn định và phát triển hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, khi tham gia kinh

22

doanh xuất khẩu ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu môi

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn

hoạt động

a. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới

Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế.

Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày

càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều

ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực

xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, ở đây cũng

do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá

từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế

quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc

chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.

Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ

khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với

mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào

các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều

thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong

việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó.

b. Nhu cầu của thị trường nước ngoài

Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu cầu

tiêu dùng trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên

không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong những

nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu

trong nước và cả nhu cầu của nước ngoài.

1.3.1.7 Các yếu tố Văn hóa xã hội

Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất

định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con

23

người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết

hợp đồng.

Nền văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các ý thức

tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn

của con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên

các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường

mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.

Có thể nói, Các yếu tố văn hoá tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị

trường là nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng

trưởng của các đoạn thị trường mới. Do có sự khác nhau về nền văn hoá đang tồn

tại ở các quốc gia nên các nhà kinh doanh phải sớm có những quyết định nên hay

không nên tiến hành xuất khẩu sang thị trường đó. Điều này trong một chừng mực

nhất định tuỳ thuộc vào sự chấp nhận của doanh nghiệp đối với môi trường văn hoá

nước ngoài.

Trong môi trường văn hoá, những nhân tố nổi nên giữ vị trí cực kỳ quan trọng

là lối sống, tập quán ngôn ngữ, tôn giáo. Đây có thể coi như là những hàng rào chắn

các hoạt động giao dịch kinh doanh xuất khẩu.

1.3.2 Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp

Các nhân tố bên trong là một trong các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung hoạt động xuất khẩu nói riêng.

Nó được hiểu như là nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp, được hình thành và

phát triển cùng với quá trình vận hành doanh nghiệp. Nền văn hoá doanh nghiệp

bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: Triết lý kinh doanh, tập quán, thói quen, truyền

thống, phong cách sinh hoạt, lễ nghị được duy trì sử dụng trong doanh nghiệp.

Tất cả các yếu tố này đã tạo nên bầu không khí, một bản sắc và tinh thần đặc

trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có nền văn hoá phát triển

cao thì sẽ có khí thế làm việc hăng say, đề cao sự sáng tạo, chủ động trung thành.

Ngược lại, một doanh nghiệp có nền văn hoá thấp sẽ là sự bàng quan, bất lực hoá

24

đội ngũ lao động của doanh nghiệp.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Do các nhân tố bên trong có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp, nên ngày nay hầu hết mọi doanh nghiệp đều chú trọng đầu tư đến

những yếu tố này.

1.3.2.1 Tiềm lực tài chính

Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối

lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng

phân phối ( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các

nguồn vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:

- Vốn chủ sở hữu

- Vốn huy động

- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận

- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn

- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi

1.3.2.2 Tiềm năng con người

Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất

nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ

thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể

hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác.

Tinh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn

kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua

kỹ năng điều hành, công tác nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để

nâng cao vai trò của nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng

đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác,

phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích

tinh thần.

Vì vậy, trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm

25

bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn , tài sản, kỹ thuật, công

nghệ …Một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.

1.3.2.3. Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình )

Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương

mại. Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách tự

nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức

thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp

và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm

lực của doanh nghiệp có thể là:

- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.

- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá

- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp

Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự

trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.

Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ

đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu tiêu thụ sản

phẩm. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn

cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu

không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh

của doanh nghiệp.

1.3.2.4. Trình độ tổ chức quản lý.

Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên

nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất

phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy

doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết

định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp

lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh,

ngược lại nếu cơ cấu tổ chức sơ sài, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả

26

thấp trong hoạt động kinh doanh.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với

nhau hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì

đông thời đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản

lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối

liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự

cho doanh nghiệp.

1.3.2.5. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ

của doanh nghiệp

Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng hàng hoá

được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy

móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm

thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động

là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định quy mô, tính chất

của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định đến

hiệu quả kinh doanh.

Chúng ta nhận thấy rằng, nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng

đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện các hoạt

động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.

1.3.2.6. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào

hệ thống mạng lướí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các

điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt

động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu ... một

cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập

khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý

sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng

27

cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

1.3.2.7. Yếu tố nghiên cứu và phát triển

Công tác nghiên cứu và phát triển hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có

thể giúp doanh nghiệp giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành hoặc ngược lại. Yếu tố

về nghiên cứu phát triển hoạt động xuất khẩu bao gồm: Kinh nghiệm, năng lực, khả

năng xuất khẩu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các sản phẩm xuất khẩu,, để đáp

ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường xuất khẩu. Bộ phận nghiên cứu phải

thường xuyên theo dõi các điều kiện môi trường xuất khẩu, các biến động về chính

sách xuất khẩu, sản phẩm, quản lý.. giúp cho hệ thống được cập nhật, bổ sung

những luồng thông tin mới.

1.3.2.8. Yếu tố tài chính kế toán

Chức năng của bộ phận tài chính kế toán bào gồm các việc phân tích, lập kế

hoạch và thực hiện kiểm tra công tác tài chính của Công ty nói chung và của hoạt

động xuất khẩu nói riêng. Lập các báo cáo tài chính và phản ánh tình hình tài chính

một cách kịp thời

1.3.2.9. Các yếu tố Marketing

Các chính sách Marketing của doanh nghiệp xuất khẩu có ý nghĩa rát quan

trong trong việc tổ chức xuất khẩu các loại hàng hóa, nghiên cứu thị trường bên

ngoài để đề ra những chính sách về giá, sản phẩm, kênh phân phối... liên quan đến

28

hoạt động xuát khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM

2.1. VAI TRÒ VỊ TRÍ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ TRONG NỀN KINH TẾ

QUỐC DÂN

2.1.1. Sự ra đời của ngành chè

Đối với người dân Việt Nam, cây chè được trồng từ rất lâu đời và đã trở thành

thứ làm nước uống quen thuộc. Vùng núi cao phía Bắc nước ta được xác định là

một trong những vùng nguồn gốc của cây chè. Năm 1913, người Pháp bắt đầu xây

dựng ở Việt Nam một số đồn điền trồng chè như đồn điền Cầu Đất (Lâm Đồng),

Biển Hồ, Bàu Cạn (Gia Lai, Kon Tum), Thanh Ba, Đồng Lương, Phú Hộ (Phú Thọ)

để chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu.

Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng ở các tỉnh trung du và miền

núi phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất trong nhiều năm qua đã đáp ứng được nhu cầu

về chè uống của nhân dân, đồng thời xuất khẩu đạt kim ngạch hàng triệu USD hàng

năm.

Biểu 2.1: Lực lượng sản xuất của ngành chè Việt Nam

trong những năm 2010.- 2012.

Đơn vị tính: Nghìn tấn

Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012* 2018*

Năm

Sản lượng chè búp tươi 834,6 888,6 1.000 1.200 771

Sản lượng chè búp khô 180 191 218 260 165

Xuất khẩu 137 134 150 200 125

Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam., Ghi chú * số ước tính và dự báo

Việt Nam hiện là nước đứng thứ 5 về diện tích trồng và sản lượng chè xuất

khẩu trên thế giới. Năm 2012, mặc dù diện tích chè cả nước giảm 2,8% so với năm

2011 song sản lượng thu hoạch vẫn đạt 888.600 tấn, tăng 6,5%; kim ngạch xuất

29

khẩu đạt 198 triệu USD.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Ngành chè Việt Nam đã xuất khẩu đến 110 quốc gia và khu vực trên thế giới,

trong đó có 3 nước đạt kim ngạch trên 10 triệu USD là Pakistan, Nga, Trung Quốc.

Hiện ngành chế biến chè cả nước có tổng công suất theo thiết kế 4.646 tấn/ngày,

năng lực chế biến gần 1,5 triệu tấn búp/năm, đứng hàng thứ 5 thế giới đang có rất

nhiều khả năng để bật lên mạnh mẽ hơn nhiều mặt hàng khác. Trong đó, có hơn 450

cơ sở chế biến chè quy mô công suất từ 1.000 kg chè búp tươi/ngày trở lên. Tuy

nhiên, để ngành chè phát triển và nâng cao giá trị cần mối liên hệ chặt chẽ hơn giữa

giữa người trồng chè với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ chè.

Phấn đấu trong vòng 5 năm (2013-2018) ổn định diện tích ở 130 ngàn ha, với

mức tăng trưởng sản lượng 6%/năm, đưa kim ngạch xuất khẩu tăng ít nhất 2 lần so

với hiện nay. Kế hoạch đến năm 2018, sản lượng chè búp tươi đạt 1,2 triệu tấn, sản

lượng chè búp khô đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000 tấn, đạt kim ngạch

xuất khẩu 440 triệu USD, giá xuất khẩu bằng với giá bình quân của thế giới (2.200

USD/tấn).

2.1.2. Vị trí của ngành chè trong nền kinh tế quốc dân.

Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.

Tuổi thọ của chè kéo dài 50 - 70 năm, cá biệt nếu chăm sóc tốt có thể tới hàng trăm

năm. Chè đã có ở Việt Nam từ hàng ngàn năm nay, một số cây chè ở Suối Giàng

(Nghĩa Lộ) có tuổi thọ 300 - 400 năm. Nhiều nhà khoa học cho rằng Việt Nam là

một trong những cái nôi của cây chè.

Chè là thứ nước uống có nhiều công cụ, vừa giải khát, vừa chữa bệnh. Chè

được trồng chủ yếu ở trung du, miền núi và có giá trị kinh doanh tương đối cao. Vì

vậy có thể nói cây chè là cây "xoá đói giảm nghèo, điều hoà lao động từ đồng bằng

lên các vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần phát triển kinh tế miền núi bảo vệ an ninh

biên giới.

Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lượng lao động khá lớn Hiện cả nước

có 436.000 hộ tham gia sản xuất chè với hơn 1 triệu lao động, đa số đạt thu nhập 18

30

- 30 triệu đồng/người/năm.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Trồng chè cũng chính là "phủ xanh đất trồng đồi trọc", cải thiện môi trường

sinh thái. Với phương châm trồng chè kết hợp nông lâm, đào dãy hào giữa các hàng

chè để giữ mùn giữ nước, sử dụng phân bón hợp lý… ngành chè đã gắn kết được

phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.

Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao và tiềm năng xuất khẩu lớn. Tóm lại,

có thể kinh ngạch xuất khẩu chè còn kém xa các mặt hàng mũi nhọn khác (dầu mỏ,

than, gạo…) nhưng xét đến những tác động tích cực của nó về mặt xã hội và để tận

dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta nên tiếp tục phát triển sản xuất và xuất khẩu

chè trong thời gian tới.

2.1.3. Vai trò của xuất khẩu chè

2.1.3.1. Xuất khẩu chè đóng góp ổn định cán cân thanh toán của Việt Nam

Yếu tố quan trọng trong hoạt động xuất khẩu là lợi ích kinh tế nhằm thu về lợi

nhuận. Xuất khẩu chè Việt Nam cũng là nhằm mục đích đó. Xuất khẩu chè giúp

chúng ta thu được nguồn ngoại tệ, làm giảm sự thâm hụt của cán cân thanh toán,

tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín của hàng hoá Việt Nam nói

chung, mặt hàng chè nói riêng trên thị trường quốc tế.

2.1.3.2. Xuất khẩu chè góp phần tăng GDP, GNP.

Thật vậy, Năm 2011 sản lượng thu hoạch đạt 888.600 tấn, kim ngạch xuất

khẩu đạt 198 triệu USD. Trong 2 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu chè cả nước đạt

khoảng 21 ngàn tấn với tổng kim ngạch ước đạt 33 triệu USD, tuy giảm 5,7% về

lượng nhưng tăng 18,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Theo đánh giá của

Hiệp hội Chè Việt Nam (Vitas), giá xuất khẩu chè bình quân trong 2 tháng đầu năm

2013 cao hơn cùng kỳ 2012. Cụ thể, riêng trong tháng 1/2013 đã đạt 1.566

USD/tấn, tăng 4,9% so với tháng 1/2012.

2.1.3.3. Xuất khẩu chè đóng góp trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao

động, đặc biệt là người lao động ở trung du, miền núi phía Bắc và tây Nguyên.

Trung du, miền núi phía bắc và Tây Nguyên là nơi mà dân cư có thu nhập

thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Chính vì sản xuất chè trong nước cung vượt quá

31

cầu, do vậy để duy trì đời sống cho người dân ở đây, thì chúng ta phải tập trung thu

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

mua xuất khẩu chè. Việc sản xuất và xuất khẩu chè có tác động tích cực đến việc

việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Do đó khi mà sản xuất và xuất

khẩu chè ngày càng phát triển thì sẽ giải quyết được phần lớn những người lao

động, giúp cho nền kinh tế ổn định, giảm đi các tệ nạn xã hội.

2.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT MAM

2.2.1. Phân tích kết quả tổng quát về xuất khẩu chè

Cả nước ta đã có 136.000 ha chè, năng suất bình quân đạt 7 tấn/ha, sản lượng

xuất khẩu năm 2010 là 137.000 tấn, năm 2011 đạt 134.000 tấn, năm 2012 đạt

150.000 tấn, 2 tháng đầu năm 2013 đạt 21.000 tấn. Xuất khẩu chè của Việt Nam

xếp vào hàng thứ 5 trên thế giới. Năm 2012 xuất khẩu chè của Việt Nam giảm về

lượng nhưng tăng về kim ngạch so với năm 2011, với lượng xuất khẩu 133,9 nghìn

tấn, trị giá 204 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 2,02% về trị giá.

Chè bẩn , đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến năm qua, xuất

khẩu chè của Việt Nam giảm. Mặc dù, giá chè xuất khẩu bình quân trong năm 2012

đạt khoảng 1.520 USD/tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ 2011, nhưng xuất khẩu chè lại

giảm 4,3% về lượng và 0,8% về giá trị.

Đứng đầu về thị trường nhập khẩu chè từ Việt Nam là thị trường Đài Loan với

20,3 nghìn tấn, chiếm 15,1% thị phần, trị giá 26,1 triệu USD, giảm 6,27% về lượng

và giảm 1,16% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 là thị trường

Pakistan, với lượng xuất trong năm là 17,6 nghìn tấn, trị giá 32,5 triệu USD giảm

33,02% về lượng và giảm 29,68% về trị giá so với năm 2010. Nhìn chung, năm

2011, xuất khẩu chè sang các thị trường đều giảm so với năm 2010, ngoại trừ

Indonesia (tăng gấp đôi), Đức và Saudi Arabia tăng nhẹ.

Mặc dù đứng thứ 5 thế giới về diện tích và sản lượng chè xuất khẩu, tuy nhiên

khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm của nước ta còn nhiều hạn chế đã dẫn đến giá bán

và thu nhập của người trồng chè còn thấp.

Trong 10 năm qua, mặc dù ngành chè đã có sự tăng trưởng đáng kể cả về diện

tích, năng suất và sản lượng, nhưng vẫn còn tồn tại không ít yếu kém, bất cập.

- Chất lượng sản phẩm chè Việt Nam còn thấp, không ổn định. Giá xuất khẩu

32

bình quân chỉ bằng 60% giá bình quân thế giới.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Năng suất lao động thấp, diện tích sản xuất manh mún, nhỏ lẻ khiến thu nhập

của người nông dân trồng chè chưa đảm bảo được cuộc sống và khó có cơ hội tái

đầu tư vào cây chè.

- Sản xuất công nghiệp không ổn định do thiếu nguyên liệu, chất liệu chưa

đều, tốt, thiếu lao động lành nghề, thiếu vốn để cải tiến máy móc, công nghệ, nhà

xưởng theo tiêu chuẩn quốc tế.

- Thương mại chè bị phụ thuộc và bị lũng đoạn bởi khách hàng trung gian

nước ngoài. Tuy đã mở rộng nhiều thị trường nhưng lại bị ép giá do chất lượng và

không có thương hiệu.

- Thiếu chế tài quản lý về chất lượng nên rất dễ bị tác động theo nhu cầu của

thị trường thứ cấp tại các cửa khẩu làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vùng nguyên

liệu và năng lực sản xuất của các nhà máy chế biến cũng như thương hiệu ngành.

Trong vòng 5 năm tới từ năm 2013 -2018, ngành chè duy trì diện tích ổn định

ở mức 130.000 ha, tăng trưởng sản lượng đạt 6%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng ít

nhất 2 lần so với hiện nay. Kế hoạch đến năm 2018, sản lượng chè búp tươi đạt 1,2

triệu tấn, sản lượng chè búp khô đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000 tấn,

đạt kim ngạch xuất khẩu 440 triệu USD, giá xuất khẩu bằng với giá bình quân của

thế giới (2.200 USD/tấn).

2.2.2. Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm.

Trong kế hoạch 5 năm từ 2013 - 2018, chè Việt Nam đã từng bước tự khẳng

định mình trên thị trường với các loại chè xuất khẩu sau:

Biểu 2.2:Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 2009 – 2012.

Chủng loại sản phẩm 2009 2010 2011 2012

75,10% 76,50% 76,80% 76,91% Chè đen

11,65% 10,11% 9,13% 8,2% Chè xanh

3,98% 4,29% 4,90% 5,30% Chè CTC

6,55% 7,42% 8,61% 8,90% Chè thành phẩm

0,22% 0,52% 0,76% 0,42% Chè sơ chế

2,50% 2,16% 0,76% 0,42% Các loại chè khác

100% 100% 100% 100% Tổng

33

Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Chú thích:

(cid:57) Chè CTC là chè chất lượng cao, được sản xuất theo dây chuyền công nghệ

của Ấn Độ.

(cid:57) Chè “thành phẩm” là loại chè đã được sản xuất và chế biến hoàn chỉnh có đủ

hương vị, bao gói để bán cho người tiêu dùng cuối cùng như chè túi, chè

hộp, chè nhúng có ướp hương hoa như các loại chè hộp Đông Đô, chè hộp

Phú Quốc, chè gói Thanh Tâm...

Trong cơ cấu chè xuất khẩu của VinaTea qua các năm, chè đen đều chiếm tỷ

trọng lớn nhất, tuy cũng có nhiều biến động. Điều này chứng tỏ chè đen là mặt hàng

chủ lực của Việt Nam. Chè xanh đứng thứ hai nhưng có xu hướng giảm dần. Chè

CTC đang tăng nhanh. Điều đó cho thấy rằng thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều

loại chè có chất lượng cao. Chè đen ổn định với tỷ trong xuất khẩu trong các năm.

Tỷ lệ xuất khẩu chè sơ chế qua các năm rất bấp bênh. Năm 2009 chỉ chiếm 0,22%

nhưng đến năm 2010 lại tăng nhanh chiếm 0,52%, năm 2011 chiếm 0,76%. Sang

đến năm 2012 lại chỉ còn chiếm khoảng 0,42% trong tổng số hàng xuất khẩu trong

năm.Chè “thành phẩm” trong suốt những năm 2009 – 2012 có xu hướng tăng dần tỷ

trọng xuất khẩu. Các loại chè khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong các loại chè xuất khẩu.

Tóm lại, cơ cấu và chủng loại chè của các doanh nghiệp chè liên tục thay đổi

qua các năm, xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng lớn vẫn là chè đen. Những năm gần

đây, các doanh nghiệp chè Việt Nam đã tiến hành nhiều hình thức như: cổ phần hoá,

liên doanh với các nước như Bỉ, Đài Loan... bao tiêu sản phẩm. Đối với mặt hàng

chè xanh CTC đã và đang được tiến hành song song xuất khẩu với mở rộng thị

trường trong nước, định hướng người tiêu dùng trong nước sử dụng các loại chè

truyền thống như: chè xanh Thái nguyên, chè Tùng hạc, chè Thanh long, chè Tân

cương... với mẫu mã và chất lượng phù hợp với người tiêu dùng, đồng thời nhanh

chóng hoàn thiện và đưa ra thị trường các sản phẩm mới có chất lượng cao để cạnh

tranh trong chính thị trường trong nước như các loại chè hoà tan, chè đen, chè

nhúng có ướp hương của các hãng như Lipton, Dilmah..

2.2.3. Phân tích kết quả xuất khẩu chè trên thị trường.

Trong những năm qua, Việt Nam tích cực mở rộng các mối quan hệ, tham gia

34

tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế nên thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Nam đã có những thay đổi rõ rệt theo chiều hướng đa dạng hơn. Trước kia, hàng

hoá của Việt Nam chủ yếu xuất sang Liên Xô và các nước XHCN. Nhưng từ những

năm 90 trở lại đây do sự sụp đổ của hệ thống này, hàng hoá của ta xuất sang những

thị trường mới ở nhiều châu lục khác nhau. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam

được mở rộng như vậy là nhờ vào chính sách đa dạng hoá mặt hàng và đa phương

hoá các quan hệ kinh tế thương mại. Mỗi mặt hàng khác nhau đã xuất đi nhiều nơi

trên thế giới để vùa khai thác được lợi thế của thị trường vừa phân tán được rủi ro.

Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 150 nước và vùng lãnh thổ.

Hàng năm doanh số xuất khẩu chè chiếm trên 90% trong tổng số doanh thu

của Việt Nam cho nên vấn đề chính là thị trường nước ngoài. Đây là triển vọng để

chè Việt Nam có thể mở rộng thị trường, khuếch trương uy tín của chè Việt Nam

trên thị trường thế giới. Để thực hiện những mục tiêu trên thì vấn đề cốt yếu đầu

tiên phải giải quyết là thị trường tiêu thụ, vì đó là mục tiêu lớn nhất để cho một

ngành hàng kinh tế kỹ thuật phát triển, nó quyết định toàn bộ quá trình kinh doanh

và sự phát triển trong tương lai. Để giữ vững được thị trường đã có và ngày càng

mở rộng nhiều hơn điều quan trọng là phải tạo ra được sản phẩm chè có chất lượng

cao, bao bì đẹp thu hút được người tiêu dùng, giá thành hợp lý, sản phẩm cạnh tranh

được trên thị trường mà trong đó chất lượng là nhân tố quyết định hàng đầu. (Xem

35

biểu 2.3)

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Biểu 2.3:Thị trường xuất khẩu chè năm 2012

ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)

% tăng giảm

XK năm 2011 XK năm 2012 năm 2012 so Thị

trường năm 2011

Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá

Tổng KN 133.916 204.017.965 136.515 199.979.419 -1,90 2,02

Đài Loan 20.329 26.177.159 21.689 26.484.473 -6,27 -1,16

Pakistan 17.675 32.502.018 26.389 46.219.958 -33,02 -29,68

Nga 14.843 22.157.739 19.700 27.386.678 -24,65 -19,09

Trung 12.576 14.811.542 14.228 16.930.596 -11,61 -12,52

Quốc

Indonesia 12.124 11.714.496 5.430 5.847.770 123,28 100,32

Hoa Kỳ 4.506 4.937.160 4.577 4.916.907 -1,55 0,41

Đức 3.540 5.560.404 3.222 4.991.845 9,87 11,39

Tiểu VQ 3.191 6.363.281 3.878 7.225.107 -17,72 -11,93

Ảrập

Ả rập Xếut 3.000 6.999.782 2.868 5.883.890 4,60 18,97

Ba Lan 2.850 3.339.019 2.800 3.437.691 1,79 -2,87

Ấn Độ 1.024 1.442.088 2.672 3.403.033 -61,68 -57,62

Philippin 362 922.199 897 2.345.553 -59,64 -60,68

Nguồn: Tổng Công ty Chè Việt Nam

Đến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đã mở rộng đến 110 quốc gia và

khu vực trên thế giới với 10 thị trường lớn đáng tin cậy là: Pakistan, Đài Loan,

Trung Quốc, Nga, Afganistan, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Indonexia,

Ba Lan, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ (trong đó Pakistan, Nga, Trung Quốc đạt trên 10 triệu

USD). Kim ngạch xuất khẩu chè có sự tăng trưởng khá, đến năm 2012, kim ngạch

xuất khẩu xấp xỉ 200 triệu USD, bằng với chỉ tiêu đặt ra tại Quyết định số

36

43/1999/QĐ-TTg và cao gấp 3,4 lần so với năm 2000.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng kể song thị trường xuất khẩu chè

của chúng ta còn nhiều yếu kém, chưa thâm nhập được vào các thị trường lớn nhiều

tiềm năng, đặc biệt khi gặp các đối thủ “nặng ký” chè Việt Nam trở nên quá “nhỏ

bé” và chịu nhiều thua thiệt. Vì vậy, trước mắt chúng ta đặc biệt là Tổng công ty

chè cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm và khai thác thị trường mới, duy trì

và củng cố những thị trường truyền thống với sự hỗ trợ của nhà nước trong việc

khai thác các mối quan hệ kinh tế – chính trị, ký kết các hiệp định thương mại hoặc

các văn bản thoả thuận hợp tác với các nước. Nhìn chung, vấn đề thị trường vẫn là

vấn đề lớn còn nhiều bức xúc đòi hỏi nhiều nỗ lực không chỉ về phía doanh nghiệp

mà còn từ phía Nhà nước.

2.2.4. Đánh giá hiệu quả của các chính sách xúc tiến xuất khẩu chè của Việt Nam.

Trong bối cảnh thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, thị trường nội địa lại

chưa thực sự được khai phá mạnh mẽ, công tác xúc tiến thương mại trong những

năm 2012 - 2013 đã xác định nhiệm vụ tập trung mở rộng và đa dạng hóa thị trường

xuất khẩu, đặc biệt là khai thác sâu các thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Nhật

Bản... qua đây góp phần tháo gỡ thị trường đầu ra cho DN và nông dân.

Công tác thông tin, dự báo thị trường cũng được cải thiện hơn so với những

năm trước, qua đó đã có những tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách kịp thời; công

tác xúc tiến thương mại nước ngoài được đảm bảo như tham gia gian hàng và tổ

chức quảng bá sản phẩm tại thị trường Mỹ (tháng 5/2012) và thị trường Nga (tháng

9/2012); đồng thời đã tiến hành khảo sát thị trường tại một số thị trường mới như

Trung Đông, Campuchia, Hàn Quốc... Cùng với đó, cục cũng đã phối hợp với Cục

Quản lý chất lượng giải quyết hiệu quả các rào cản kỹ thuật ở các thị trường nhập

khẩu, xử lý nghiêm những lô hàng xuất khẩu của Việt Nam bị cảnh báo tại các thị

trường EU, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Trong năm 2013 và những năm tới, tình hình tiêu thụ NLTS Việt Nam tiếp tục

gặp nhiều khó khăn do kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái, các thị trường

lớn ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ

37

môi trường.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Việc xúc tiến thương mại đối với ngành chè được các cấp, các ngành quan

tâm, đáng kể nhất là các sự kiện:

- Nghiên cứu khảo sát xây dựng sàn đấu giá chè ở Việt Nam thông qua sự trợ

giúp tài chính từ nguồn vốn AFD. Mặc dù dự án sàn đấu giá chưa thật sự khả thi

ngay trong hiện tại nhưng đã chỉ ra những hạn chế của ngành chè và AFD tiếp tục

cam kết tài trợ để có nghiên cứu sâu sắc và toàn diện hơn hướng đến phát triển

ngành chè bền vững và hiệu quả.

- Tổ chức thành công Liên hoan chè Quốc tế lần thứ Nhất tại Thái Nguyên,

mở ra cơ hội để Thế giới hiểu thêm về sản xuất, chế biến và văn hóa chè Việt.

- Trong năm 2013, ngoài công tác phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện thí

điểm Quy chế tạm trữ lúa gạo hỗ trợ trực tiếp cho nông dân trồng lúa tại một số tỉnh

ĐBSCL, cục Quản lý chất lượng thực hiện dự án "điều tra thực trạng chuỗi giá trị

sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè và đề xuất nâng cao giá trị gia tăng ngành chè". Khi

thực hiến dự án này, chất lượng chè Việt sẽ được nâng cao và thương hiệu chè Việt

sẽ có chỗ đứng trên thị trường thế giới đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu của

ngành chè Việt Nam đưa giá chè xuất khẩu đến năm 2018 ngang bằng với giá bình

quân thế giới.

- Việc xúc tiến thương mại tại các tỉnh đã có cơ chế, chính sách khuyến

khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp tăng cường xúc tiến thương

mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè, thông qua việc hỗ trợ kinh phí tham gia các

hội chợ chè trong và ngoài nước.

2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

CHÈ CỦA VIỆT NAM

2.3.1 Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu chè

Trên cơ sở phân tích những nhân tố bên ngoài của hoạt động xuất khẩu chè

Việt Nam chúng ta sẽ rút ra được những cơ hội cũng như thách thức mà chè Việt

Nam phải đón nhận.

2.3.1.1 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của ngành chè

38

a. Môi trường kinh tế - chính trị - Pháp luật

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra

những phương hướng chính sách xã hội trong phát triển kinh tế xã hội:

+ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước

+Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp

+Ưu tiên vào đầu tư những sản phẩm có lợi thế về cạnh tranh

+Tích cực chủ động thâm nhập thị trường quốc tế..

Tình hình chính trị trong nước ổn định, sự ra đời của luật doanh nghiệp và luật

khuyến khích đầu tư tạo hành lang thông thoáng cho các nhà đầu tư nước ngoài đến

Việt Nam liên doanh hợp tác xuất khẩu chè.

Chính sách của Đảng về hỗ trợ đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, các

chính sách xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển cây công nghiệp góp phần giúp

cho các doanh nghiệp sản xuất chè có được sự hậu thuẫn từ chính phủ và các ban

ngành trong phát triển kinh tế

Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa nông thôn đã mở ra cho Việt

Nam những cơ hội mới về những lợi thế tiềm năng sãn có như: Nguồn lao động, tài

nguyên thiên nhiên dồi dào, giá rẻ… Việc tận dụng những lợi thế đó vào phát triển

các mặt hàng xuất khẩu chè ngày càng lớn. tiêu thụ tại thị trường các nước mang lại

nguồn thu ngoại tệ ngày càng cao cho Việt Nam.

Mức độ tăng trưởng cầu về chè trên thế giới ngày càng tăng: Nhiều nước trên

thế giới không có điều kiện tự nhiên để trồng chè trong khi nhu cầu tiêu dùng của

họ rất cao làm tăng nhu cầu về sử dụng chè. Bên cạnh đó xu hướng toàn cầu hóa,

kinh tế quốc tế là nhân tố quan trọng để mở cửa cho chè Việt Nam dễ dàng xâm

nhập vào thị trường quốc tế.

Tại một số thì trường tiêu thụ chè lớn của Việt Nam như: Trung đông;

Pakistan; Afganistan…tình hình chính trị diễn ra căng thẳng. Do vậy lượng chè cuất

khẩu sang đây còn chưa ổn định và mang tính rủi ro cao.

Lạm phát, tỉ lệ lãi suất

+ Trong thời gian từ năm 2008 đến 2013 tình hình lạm phát gia tăng nhanh

chóng không chi đối với Việt Nam mà còn rất nhiều các nước khác trên thế giới đối

39

mặt với tình trạng này

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

+ Trong năm 2012 và đầu năm 2013 việc thiếu tiền mặt khiến các ngân hàng

đua nhau tăng lãi suất huy động và thắt chặt cho vay gây ra tình trạng khó khăn đối

với các doanh nghiệp chè cần vỗn để đầu tư, sản xuất. Gần đây các ngân hàng đã

giải ngân vốn để thúc đẩy các doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn đó thường ưu tiên

cho việc vay tiêu dùng, ít đầu tư vào dự án nên chưa thực sự khả thi đối với các

doanh nghiệp cần vốn để đầu tư vào nghành chè

+ Lạm phát và lãi suất tăng cao dẫn tới yếu tố đầu vao lớn tất yếu dẫn tới tăng

giá thành và giá bán. Một khi đã tăng giá thành thì sẽ khó tiêu thụ, khó cạnh tranh

với chè các nước khác… do vậy các doanh nghiệp chè Việt Nam khó bán được

hàng hóa gây khó khăn trong chiến lược kinh doanh xuất khẩu chè Việt Nam ra bên

ngoài.

Như vậy xét về mặt nhân tố môi trường kinh tế - chính trị - Pháp luật, doanh

nghiệp chè Việt Nam sẽ đón nhận những cơ hội và thách thức sau:

Cơ hội

Tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định, các

chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản, hỗ trỗ kinh phí xúc tiến thương mại của

chính phủ; Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa nông thôn đã mở ra cho

Việt Nam những cơ hội mới; sự ra đời của luật doanh nghiệp và luật khuyến khích

đầu tư…tất cả những điều này tạo điều kiện cho ngành chè Việt Nam có cơ hội mở

rộng thị trường xuất khẩu, đem lại nguồn ngoại tế lớn cho Việt Nam

Thách thức

- Lạm phát và lãi suất tăng cao dẫn tới yếu tố đầu vào lớn tất yếu dẫn tới tăng

giá thành và giá bán, gây khó khăn trong chiến lược kinh doanh xuất khẩu chè Việt

Nam ra bên ngoài.

- Nhà nước bãi bỏ bảo hộ, doanh nghiệp phải tự vươn lên bẳng nỗ lực của

mình, tạo ra sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt;

- Việc nhà nước mở rộng quyền kinh doanh đối ngoại cho các chủ thể kinh tế

là một biểu hiện của tự do hoá thương mại với mục đích tạo ra sự cạnh tranh để

40

cùng phát triển. Trước đây chỉ những chủ thể nào có số vốn đăng ký trên 200 nghìn

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

USD mới được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng sau QĐ55/TTg

(3/98), tất cả các doanh nghiệp được tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu mà

không cần bất kỳ điều kiện gì ngoài việc tự đăng ký mã số của mình tại hải quan.

Quyết định này đã làm số đối thủ cạnh tranh tăng lên đáng kể, làm cho hoạt động

xuất khẩu sôi nổi hơn nhưng cũng khó quản lý hơn. Nhiều doanh nghiệp không đủ

khả năng vẫn đua nhau xuất khẩu, tranh mua tranh bán dẫn đến việc xuất khẩu với

giá thấp hoặc xuất cả hàng chất lượng kém làm ảnh hưởng tới uy tín của Việt Nam

trên thị trường thế giới. Thực tế như vậy cộng với sự thiếu vắng các biện pháp xúc

tiến thương mại hiệu quả là nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của ta kém,

giá hàng xuất khẩu của ta thấp, thị trường không ổn định.

- Còn nhiều tồn tại trong công tác hải quan. Các thủ tục hải quan tuy đã được

đơn giản đi nhưng người xuất khẩu vẫn gặp nhiều phiền phức bởi thái độ quan liêu

của các nhân viên hải quan. Các nhân viên hải quan thường thiếu tinh thần hợp tác,

không hướng dẫn đầy đủ việc lập và xuất trình chứng từ hải quan rồi viện cớ chứng

từ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ để không thông qua. Các nhà xuất khẩu đã kêu rất

nhiều về vấn đề này nhưng vẫn chưa thấy có biến chuyển

- Tại một số thì trường tiêu thụ chè lớn của Việt Nam như: Trung đông;

Pakistan; Afganistan…tình hình chính trị diễn ra căng thẳng. Do vậy lượng chè cuất

khẩu sang đây còn chưa ổn định và mang tính rủi ro cao.

- Việc xây dựng, ban hành các chính sách phát triển ngành chè còn thiếu và

rời rạc, chưa đồng bộ, chưa đủ mạnh để khuyến khích phát triển.

- Cũng như với xuất khẩu nói chung, hiện nay tuy đã có những dịch vụ hỗ trợ

XK song các dịch vụ này chưa thực sự phát huy tác dụng.

b. Môi trường Văn hóa – Xã hội - Cơ sở hạ tầng

Cơ hội

Chè hiện nay là một trong mười loại nông sản xuất khẩu có giá trị lớn nhất của

Việt Nam. Cây chè đóng vai trò mũi nhọn trong phát triển kinh tế ở các vùng trung

du, miền núi.

Văn hóa uống trà là một văn hóa đẹp của rất nhiều người dân các nước trên thế

41

giới. Phong tục tập quán của các nước đạo hồi chỉ được sử dụng các loại đồ uống

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

không có cồn. Do vậy chè là một trong những đồ uống được tiêu thụ lớn ở đây vì nó

không ảnh hưởng tới tín ngưỡng lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi trong

điều kiện thời tiết nóng nực ở các nước đạo hồi.

Thách thức

Các nhà máy chế biến chè chủ yếu được đặt gần các vùng nguyên liệu rất

thuận lợi cho sản xuất nhưng các vùng nguyên liệu thì lại thường nằm ở vùng sâu

vùng xa, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém gây khó khăn cho việc vận chuyển. Bên

cạnh đó hệ thống cảng biển, hàng không của Việt Nam chưa được đầu tư hiện đại,

thuận tiện cho quá trình xuất khẩu chè

c Môi trường tự nhiên

Cơ hội

Cây chè là loại cây sống lâu năm từ 20 đến 50 năm nhưng lại sớm cho sản

phẩm và hiệu quả kinh tế cao. Cây chè không tranh chấp đất với cây lương thực, lại

có tác dụng biến đổi cơ cấu nền kinh tế từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế nông

nghiệp hàng hóa. Cây chè có hiệu quả kinh tế cao tại các vùng đất đai rộng lớn của

miền núi, miền trung du Bắc bộ, vùng sâu vùng xa Tây Nguyên.

Thách thức

Hiện tượng biến đổi của thời tiết ảnh hưởng lớn đến Việt Nam làm cho nhiệt

độ trung bình trái đất tăng đó là nguy cơ đối với cây chè Việt Nam

d. Môi trường công nghệ

Do tiến bộ của KH-KT có nhiều dây chuyền chế biến chè hiện đại của Nhật

Bản, Đài Loan, Ấn Độ… nhưng giá thành thường cao. Nhiều doanh nghiệp chè

trong nước đã đầu tư những máy chế biến chè đồng bộ, máy tách tạp chất tiên tiến

cuả nước ngoài. Công nghệ trồng chè được các viện nghiên cứu nông nghiệp, viện

nghiên cứu chè đưa ra những giống mới, kỹ thuật tiên tiến về trồng, phương thức

chăm bón đem lại hiệu quả cao.

Tuy nhiên,chúng ta nhận thấy sự tác động của khoa học công nghệ đối với

toàn bộ chuỗi sản xuất sản phẩm chè chưa thật sự hiệu quả và phát huy tác dụng

42

trong thực tế sản xuất. Nhiều đề tài, sự án sản xuất thử nghiệm về chè chưa được

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

nhân rộng, như: chế tạo trong nước máy vò chè đạt yêu cầu kỹ thuật; ứng dụng bơm

nhiệt trong sấy bảo quản chè; kỹ thuật IPM trong sản xuất chè bền vững.

Qua phân tích môi trường công nghệ ta nhận thấy: Công nghệ ngày càng hiện

đại đã đem lại những phương pháp chế tạo mới, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức

cạnh tranh. Tuy nhiên, sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi

từng ngày của các dây chuyền sản xuất chế biện hiện đại cũng có những nguy cơ

như: Công nghệ cao rút ngắn chu ký sống của sản phẩm vì vậy DN cần phải đổi mới

thì với cạnh trạnh được trên thị trường. Công nghệ mới được áp dụng sản phẩm chè

ngày càng đa dạng hơn bắt buộc các DN phải ra sức đầu tư áp dụng để tạo ra sự

cạnh tranh tránh bị lạc hậu

2.3.1.2. Nhân tố bên ngoài thuộc môi trường nghành

Để phân tích nhân tố thuộc môi trường ngành ta dựa vào Mô hình 5 áp lực

cạnh tranh của Michael Porter như ở hình 1.2 chương 1.

a. Áp lực khách hàng

Đối với Khách hàng tại các khu vực thị trường Nhật Bản; Hàn Quốc đòi hỏi

chất lượng chè rất khắt khe, nếu hàng không đạt chất lượng theo đúng tiêu chuẩn

của hợp đồng và quy định của nước sở tại thì sẽ bị trả về và phạt vi phạm hợp đồng

ngay. Chính vì vậy khi làm việc với những đối tác này các doanh nghiệp chè VN

chịu áp lực rất lớn, đòi hỏi phải kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm kỹ càng

trước khi xuất xưởng.

Khách hàng tại các khu vực Châu phi, Tây Nam Á, Trung Đông..thì yêu cầu

về sản phẩm không cao lắm chủ yếu là giá cả. Vì vậy, đối với những khách hàng

hàng thì áp lực của các DN chè không lớn lắm, nếu không đạt tiêu chuẩn thì nếu

dùng phương pháp thương lượng giảm giá vẫn có thể tiêu thụ sản phẩm

Khách hàng nước ngoài hầu hết thích chè đen chế biến theo công nghệ OTD

Từ việc phân tích áp lực khách hàng ta rút ra thách thức và cơ hội cho ngành chè

Việt Nam

Thị trường tiêu thụ chè bên ngoài rất lớn, điều này mở ra triển vọng lớn đối

43

với xuất khẩu chè Việt Nam

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Mặt khác do yếu tố về công nghệ dẫn đến sản phẩm chè của Việt Nam vẫn

chưa có sức cạnh tranh lớn đối với khách hàng quốc tế.

b. Áp lực đối thủ cạnh tranh hiện tại

Hiện nay có quá nhiều công ty tham giá xuất khẩu chè. Nhiều công ty xuất

khẩu tổng hợp không chuyên về chè, các công ty này không gắn với cây chè, họ chỉ

kinh doanh thuần túy, có lãi là làm nên sẵn sàng chào bán các loại chè chất lượng

thấp.

Sau khi Đảng và Nhà nước ta có chính sách mở cửa, thì các công ty nước

ngoài đã nhanh chóng xâm nhập vào thị trường của Việt Nam tạo nên sự cạnh tranh

đối với các DN chè Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài là các công ty

xuất khẩu chè ra thế giới . Đó là Srilanka; Keynia, Trung Quốc; Ấn Độ, Inđônesia

…đây là những nước vừa là bạn hàng cũng vừa là đối thủ cạnh tranh của các DN

chè Việt Nam

Do yếu kém về công nghệ và kỹ năng marketing nên sản phẩm chè Việt Nam

bị ép giá và phải qua khâu trung gian.

c. Áp lực cạnh tranh tiềm ẩn và sản phẩm thay thế

Do lợi nhuận một số doanh nghiệp đã đã đầu tư dây chuyền chế biến cẩu thả,

sản phẩm không chất lượng để sản xuất chè xuất khẩu ra thế giới. Điều này gây ảnh

hưởng lớn đến uy tín cũng như sự cạnh tranh của chè Việt Nam. Việc quản lý các

doanh nghiệp chè của Việt Nam vẫn là bài toán khó.

Ngoài ra trên thị trường thế giới các sản phẩm thay thế như: Nước ngọt, đồ

uống có ga, cà phê, nước tăng lực…sẵn sàng chia sẻ lợi nhuận và thị phần với chè

Việt Nam

d. Áp lực nhà cung cấp

Tồn tại trong ngành chế biến chè quá nhiều doanh nghiệp, trong đó nhiều cơ

sở không đáp ứng đủ điều kiện về quy chuẩn đối với nhà xưởng chế biến. Với hơn

450 cơ sở chế biến, tổng công suất theo thiết kế là 4.646 tấn/ngày, năng lực chế biến

gần 1,5 triệu tấn búp tươi/năm, nhưng thực tế hàng năm chỉ chế biến 600 ngàn tấn

búp tươi, bằng 40% công suất thiết kế. Tổng hợp kiểm tra đánh giá, phân loại các cơ

44

sở chế biến chè tị 10 tỉnh có diện tích chè lớn cho thấy: Số cơ sở đạt loại A (có nhà

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

xưởng, thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm) chỉ có

14,2%; loại B 52,05%; loại C 30,28%; cơ sở ngừng hoạt động 3,47%. Thực chất

những cơ sở loại C không đủ điều kiện sản xuất, các cơ sở loại B có nhiều yếu tố

phải khắc phục.

Từ tình trạng trên dẫn đến các nhà máy chè “tranh mua” nguyên liệu bằng mọi

giá, bất chấp tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Điều này

cũng khiến hiệu quả chế biến thấp, tiêu tốn lãng phí nhiên liệu động lực, đầu tư máy

tách cẫng.v.v…Vùng nguyên liệu có hạn, đa phần giao khoán cho người dân nên có

tình trạng cạnh tranh giá nguyên liệu gay gắt giữa các DN xuất khẩu chè. Nhiều khi

vào mùa sản xuất không thể mua nổi nguyên liệu vì giá quá cao

Qua việc phân tích những yếu tố thuộc môi trường ngành ta thấy chè Việt

Nam có có hội thuận lợi là mức độ tăng trưởng cầu về chè trên thế giới ngày càng

tăng: Nhiều nước trên thế giới không có điều kiện tự nhiên để trồng chè trong khi

nhu cầu tiêu dùng của họ rất cao làm tăng nhu cầu về sử dụng chè. Thị trường tiêu

thụ chè bên ngoài rất lớn, điều này mở ra triển vọng lớn đối với xuất khẩu chè Việt

Nam. Tuy nhiên bên cạnh đó chè Việt Nam cũng phải đối mặt với sức ép cạnh tranh

từ khách hàng, đối thủ, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế, cạnh tranh tiềm ẩn.

2.3.2 Các nhân tố bên trong thuộc môi trường nội bộ Doanh nghiệp.

Các nhân tố bên trong được xem là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự

thành bại của xuất khẩu chè Việt Nam trong quá trình xây dựng và thực hiện các

chiến lược mở rộng thị trường. Hiện nay chè Việt Nam đã có mặt trên 50 trên thế

giới. Ở đây chúng ta sẽ phân tích những yếu tố nội tại để tìm ra điểm yếu, điểm mạnh

trên cơ sở đó có những chiến lược hợp lý thúc đầy chè Việt Nam phát triển hơn

2.3.2.1 Nguồn nhân lực, lao động

Điểm mạnh:

- Nguồn lao động Việt Nam dồi dào, giá rẻ

- Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố sống còn với nghành chè, ý

thức rõ điều này các doanh nghiệp chè Việt Nam đã có chính sách về đào tạo người

lao động. Vì vậy, các lao động trong ngành chè Việt Nam đã được đào tạo có hệ

thống có kinh nghiệm trong sản xuất chè, có khả năng tiếp thu các công nghệ tiên

45

tiến thế giới.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Điểm yếu:

-Tuy nhiên hiện nay nguồn nhân lực cho nghành chè vẫn còn thiếu nhất là

những cán bộ KHKT.

- Bên cạnh đó trình độ tay nghề giữa các nguồn lao động cũng chưa đồng đều,

kỹ năng sáng tạo, hoạt động độc lập, tính kỷ luật trong lao động chưa cao

2.3.2.2 Vấn đề về kỹ thuật, công nghệ

Điểm mạnh:

Về sản xuất chè: Trong những năm qua, ngành chè đã có sự tăng trưởng đáng

kể về diện tích, năng suất và sản lượng. Đến năm 2011, diện tích chè cả nước đạt

129.400 ha, trong đó 117.300 ha cho thu hoạch với năng suất bình quân 73 tạ chè

búp tươi/ha. Năm 2012, mặc dù diện tích trồng chè cả nước có giảm (2,8% so với

năm 2010, chủ yếu là ở những vườn chè cũ, năng suất thấp), song diện tích cho thu

hoạch tăng 1,4% nên sản lượng tăng 6,5%, đạt 888.600 tấn.

Khoa học công nghệ đã có tác động đáng kể đến việc cải tạo các giống chè cũ,

cải thiện năng suất, chất lượng; bước đầu áp dụng có hiệu quả Việt GAP và sản xuất

chè có chứng chỉ ở một số địa phương. Hiện nay, cơ cấu chè giống mới (từ cành) đã

chiếm đến 52% diện tích. Diện tích chưa cải tạo (trồng bằng hạt) chỉ còn 48% diện

tích. Năng suất chè búp tươi cả nước đạt 73 tạ/ha, tốc độ tăng năng suất chè bình

quân trong cả nước đạt 10,9%. Một số vùng như Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh (Lâm

Đồng) đạt năng suất 150 tạ/ha/năm, thu nhập của hộ nông dân từ 200 – 250 triệu

đồng/ha/năm, lợi nhuận đạt 40 – 50%.

Việc áp dụng cơ giới hóa thu hái chè đúng kỹ thuật được các cơ sở chuyển

giao cho nông dân áp dụng thu được hiệu quả kinh tế cao, giảm sức ép về lao động

thu hái… Thông qua hoạt động khuyến nông, chuyển giao KHCN nhiều đơn vị đã

thực hiện có kết quả việc huấn luyện, đào tạo nông dân sử dụng các loại máy thu hái

chè, máy phun thuốc trừ sâu. Việc thu hái bằng máy đạt được hiệu quả cao, thay thế

lao động thủ công, đồng thời tạo tán cây ổn định lâu dài, khắc phục tình trạng thu

hái chè bằng liềm.

Về chế biến chè: Các cơ sở chế biến chè công nghiệp có quy mô vừa và lớn đã

46

tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị, cải tiến công nghệ đáp ứng với yêu cầu của thị

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

trường. cơ cấu sản phẩm chè có sự thay đổi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng,

đáp ứng với nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu. Hiện nay, cả nước có hơn 450 cơ sở chế

biến chè có quy mô công suất từ 1.000 kg chè búp tươi/ ngày trở lên. Tổng công

suất theo thiết kế là 4.646 tấn/ngày, năng lực chế biến gần 1,5 triệu tấn búp

tươi/năm. Đáp ứng với nhu cầu cao của thị trường, một số cơ sở chế biến đã tích

cực đầu tư máy móc, công nghệ mới để có thể sản xuất phục vụ xuất khẩu như chè

túi nhúng, chè Ô long…

Cơ cấu sản phẩm chè có sự thay đổi theo hướng phù hợp, hiện đại: Chè đen

chiếm khoảng 62% trong đó chè đen Orthodox khoảng 56%, chè đen CTC khoảng

6%; chè xanh chiếm khoảng 36%.

Ngoài ra phải kể đến sự tham gia của các cơ sở nhỏ chế biến chè xanh truyền

thống có chất lượng và giá trị cao như vùng Tân Cương (Thái Nguyên), một số

vườn chè đã được cấp chứng chỉ Rain Forest, tiến đến xây dựng chỉ dẫn địa lý đối

với vùng chè đặc sản.

Công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm được tăng cường, có sự phối

hợp giữa các cơ quan chức năng của Bộ với Hiệp hội chè Việt Nam và các địa

phương trồng chè trong cả nước.

Điểm yếu

Việc áp dụng sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) đối với ngành sản xuất chè mặc

dù được triển khai từ lâu nhưng tỷ lệ áp dụng còn rất thấp (dưới 10%). Việc cải tạo

trồng mới chè nhiều nơi gặp khó khăn về giống, vốn đâu tư nhất là vùng chè trồng

giống Trung du bằng hạt trước đây. Nguyên liệu chế biến thấp, nhất là việc thu hái

chè. Việc kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vẫn là một thách thức lớn. Việc

hái chè không tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, giá bán chè búp tươi chỉ ở mức bình

quân 4.000 – 4.500 đồng/kg.

Đời sống của một bộ phận lớn người trồng chè chưa được cải thiện. Hiện nay,

cả nước có 436.300 hộ tham gia sản xuất chè với hơn 1.090.240 lao động. Ngoại trừ

một số ít vùng người trồng chè có thu nhập khá (Lâm Đồng, vùng chè đặc sản Thái

47

Nguyên), còn lại các vùng khác như Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang… thu nhập

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

người trồng chè chỉ đạt 18 triệu đến 30 triệu đồng/ha, thậm chí có nơi như Bắc Cạn

thu nhập bình quân chỉ 13 – 17 triệu đồng/người/năm, ngoài cây chè ho phải sống

bằng các ngành nghề khác (trồng rừng, dịch vụ) nên ít chăm lo đến canh tác cây chè.

Cơ cấu sản phẩm có chuyển dịch song còn rất chậm so với yêu cầu. Hiện sản

lượng chè đen Orthodox giá trị thấp còn lớn, chiếm đến 56%. Hậu quả là dù được

đánh giá là nước xếp thứ 5 thế giới về lượng chè xuất khẩu, nhưng giá chè bình

quân của Việt Nam chỉ xếp thứ 10 thế giới, mới chỉ bằng 60% giá chè bình quân

của thế giới; trong các chỉ tiêu đề ra tại Quyết định 43 thì duy nhất giá chè không

đạt yêu cầu (thấp hơn 16,3% so với dự kiến). Điều này cho thấy chúng ta mới chú

trọng về lượng, chưa có sự chuyển biến thật sự về chất.

Kim ngạch xuất khẩu chè tăng chủ yếu vẫn dựa vào tăng khối lượng.

Chè của Việt Nam xuất khẩu ra thế giới lại chủ yếu dưới dạng chè rời. Sản

phẩm xuất khẩu có bao gói, nhãn mác còn rất hạn chế nên giá bán thấp, chưa có thị

trường ổn định và bền vững.

Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp

trong việc phát huy lợi thế từ cây chè chưa được quan tâm đúng mức, nhất là việc

sản xuất chè có chứng chỉ, đảm bảo an toàn, bền vững và chế biến sản phẩm có giá

trị gia tăng cao.

Tổ chức sản xuất ngành chè còn nhiều bất cập. Hiện chè do các nông hộ quản

lý chiếm 65% về diện tích, quy mô sản xuất nhỏ bình quân khoảng 0,3 ha/hộ, năng

suất thấp chỉ đạt khoảng 70 – 75% so với các doanh nghiệp chè tổ chức trồng

nguyên liệu. Trong khi đó, sự liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân còn hết sức

lỏng lẻo, thiếu gắn bó lợi ích giữa doanh nghiệp chế biến với người trông chè. Việc

cấp giấy phép đầu tư tràn lan càng khiến cho tình trạng này vốn bất cập càng bất

cập hơn.

Chậm ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chè làm công cụ quản

lý các tổ chức, cả nhân sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè. Mặc dù đã có

một số quy chuẩn kỹ thuật, nhưng còn rất thiếu, chưa đáp ứng và hài hòa với các

48

tiêu chuẩn quốc tế.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Từ những hạn chế, yếu kém trong sản xuất và chế biến, dẫn đến chè Việt Nam

kém năng lực cạnh tranh trên thị trường, không hội đủ điều kiện để hình thành sàn

đấu giá giao dịch theo tiêu chuẩn quốc tế; thương hiệu chè Việt Nam chưa thật sự

phát huy được vai trò quảng bá và nâng cao được giá trị của sản phẩm chè.

2.3.2.3 Nghiên cứu và phát triển

Điểm mạnh:

Trong hoạt động xuất khẩu chè, việc nghiên cứu và ứng dụng KHKT để tạo ra

những giống chè mới có năng suất cao là điều quan trọng. Bên cạnh đó bộ phận

nghiên cứu còn tập trung vào nghiên cứu đề xuất các chiến lược, phương hướng,

giải pháp để xuất khẩu chè ra thị trường.

Các DN chè của Việt Nam đã tập trung đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi nhiều

kinh nghiệm trong lĩnh vực nông, công nghiệp để thực hiện việc nghiên cứu KH và

CN về những vẫn đề phát triển chè đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cho ra nhiều giống chè

có chất lượng cao hương thơm như: Shan; Bát Tiên; Thái Nguyên…

Hiện nay các DN chè tập trung vào nghiên cứu 3 loại chính:

- Chiến lược đổi mới sản phẩm, phát triển toàn bộ những sản phẩm mới trước

những đối thủ cạnh trên thị trường xuất khẩu chè

- Chiến lược phát triển sản phẩm nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm phù hợp

với thị hiếu khách hàng quốc tế

- Chiến lược đổi mới tiến trình nhằm cải tiến các tiến trình chế tạo sản phẩm

nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Điểm yếu:

Các doanh nghiệp xuất khẩu chè chưa đề ra phương hướng nghiên cứu và phát

triển cụ thể về chất lượng sản phẩm, đặc biệt chưa đề ra chế tài trong việc quản lý

chất lượng sản phẩmu nên người sản xuất dễ bị tác động theo nhu cầu của thị trường

thứ cấp tại các cửa khẩu, đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vùng nguyên liệu và

năng lực sản xuất của các nhà máy chế biến cũng như uy tín của ngành.

2.3.2.4. Vấn đề tài chính – Kế toán – Hệ thống thông tin

Nhiều DN đã sử dụng phần mềm kế toán để quản lý các hoạt động xuất khẩu

49

chè, các vấn đề như kiểm soát chi phí, giá thành, tài sản, vật tư…đã được hệ thống

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

hóa. Hệ thống máy móc, mạng thông tin hỗ trợ nhiều cho công tác lưu trữ thông tin,

khai thác thông tin…về các thị trường xuất khẩu chè.

2.3.2.5 Đặc điểm sản phầm

Điểm mạnh

Chè là một sản phẩm có nhiều công dụng đói với sức khỏe con người, có tác

dụng chống lão hóa… nên nhu cầu thiêu thụ của thị trường Quốc tế rất lớn. Hiện

nay sản phẩm chè trên thị trường Việt Nam khá phong phú và đa dạng: Chè ướp

hương, chè dược thảo, chè tươi, chè túi lọc…

Điểm yếu:

Sản phẩm chè có chu kỳ sản xuất ngắn, thời gian bảo quản không dài, sản

phẩm có nhiều loại nhưng lại chịu ảnh hưởng rất lớn của tính thời vụ chè, nhu cầu

tiêu thụ trên thị trường theo mùa vụ với từng đặc điểm của loại chè. Chính đặc điểm

này đã chi phối lớn đến công tác tiêu thụ của chè Việt Nam và đặt ra yêu cầu cao

đối với công tác quản lý

2.3.2.6. Vấn đề Marketing, sản xuất cung ứng và thị trường tiêu thụ

Điểm mạnh

Các DN chè Việt Nam luôn đặt hoạt động thị trường xuất khẩu chè và xúc tiến

thương mại là nhiệm vụ trọng yếu và ưu tiên hàng đầu. Gắn sản xuất với thị trường,

lấy nhu cầu của thị trường để định hướng cho sản xuất, do vậy các DN chè luôn chú

trọng bộ phận xuất khẩu chè sao cho giữ gìn uy tín của chè Việt Nam trên thị trường

quốc tế

Nghiên cứu và khai thác Thị trường: Thị trường xuất khẩu chè được mở rộng,

kim ngạch xuất khẩu tăng khá. Đến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đã mở

rộng đến 110 quốc gia và khu vực trên thế giới với 10 thị trường lớn đáng tin cậy là:

Pakistan, Đài Loan, Trung Quốc, Nga, Afganistan, Các tiểu vương quốc Ả rập

thống nhất, Indonexia, Ba Lan, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ (trong đó Pakistan, Nga, Trung

Quốc đạt trên 10 triệu USD). Kim ngạch xuất khẩu chè có sự tăng trưởng khá, đến

năm 2012, kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 200 triệu USD, bằng với chỉ tiêu đặt ra tại

50

Quyết định số 43/1999/QĐ-TTg và cao gấp 3,4 lần so với năm 2000.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Gắn sản xuất với thị trường, lấy nhu cầu của thị trường để định hướng cho sản

xuất, do vậy các DN chè luôn chú trọng bộ phận xuất khẩu chè sao cho giữ gìn uy

tín của chè Việt Nam trên thị trường quốc tế. Các DN chè luôn chú trọng công tác

nghiên cứu và khai thác Thị trường.

Việc xúc tiến thương mại đối với ngành chè được các cấp, các ngành quan tâm.

- Hiện nay hoạt động nghiên cứu và khai thác thị trường của các DN chè luôn

được chú trọng với những khoản kinh phí thường niên và có trọng điểm. Với sự hỗ

trợ 50% kinh phí của nhà nước, các chương trình xúc tiến thương mại của DN chè

Việt Nam bước đầu đã đem lại hiệu quả.

- Ngoài việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên mạng, VN còn cử các đoàn đi

đến từng thị trường, từng khách hàng đã từng nhập khẩu chè của VN để làm công

tác Marketing tạo dựng hình ảnh bạn hàng tốt với khách hàng.

- Các chương trình quảng bá, tiếp thị sản phẩm tại các thị trường quốc tế trong

những năm qua: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức…Bên cạnh đó có nhiều DN còn

phối hợp với địa phương sở tại tổ chức nhiều lễ hội Festiva trà quốc tế để thu hút

đối tác, khách hàng từ các nước khác đến với chè VN.

Điểm yếu

Thương mại chè thì bị phụ thuộc và lũng đoạn bởi khách hàng trung gian nước

ngoài. Mặc dù Việt Nam đã mở rộng được thị trường xuất khẩu chè tới 70 nước và

vùng lành thổ trên thế giới, nhưng sản phẩm luôn bị ép giá do không có thương hiệu

và chất lượng không ổn định.

Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp

trong việc phát huy lợi thế từ cây chè chưa được quan tâm đúng mức, nhất là việc

sản xuất chè có chứng chỉ, đảm bảo an toàn, bền vững và chế biến sản phẩm có giá

trị gia tăng cao.

Dịch vụ thông tin về thị trường, giá cả, đối thủ cạnh tranh... của các cơ quan

Nhà nước thuộc các Bộ, ngành TW, các đại diện thương mại của ta ở nước ngoài

51

hay của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam không đáng kể. Chủ yếu là

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

phải tự tìm kiếm qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo về những

chuyến đi thực tế.

DN phần lớn vẫn phải dùng "tờ rơi" hay "truyền miệng" nhờ các cán bộ tranh

thủ những chuyến công tác nước ngoài để giới thiệu về sản phẩm. Các hình thức

panô, áp phích, quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng ít được sử dụng

2.4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH MA TRẬN SWOT TRONG HOẠT ĐỘNG

XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM

2.4.1 Mô hình ma trận Swot

O (Opportunities) : T (Threats): Ma trận SWOT

Các cơ hội Các nguy cơ

Phối hợp S/O Phối hợp S/T S(strengths):

Các mặt mạnh

W (Weaknesses): Phối hợp W/O Phối hợp W/T

Các mặt yếu

Sử dụng ma trận SWOT (Strengths - weaknesses - Oportunities - Threats). Ma

trận này theo Tiếng Anh là (thế mạnh - điểm yếu - cơ hội - nguy cơ). Mục đích của

ma trận này là phối hợp mặt mạnh mặt yếu với cơ hội và nguy cơ thích hợp. Ta tiến

hành theo 8 bước sau:

Bước 1: Liệt kê các mặt mạnh (S).

Bước 2: Liệt kê các mặt yếu (W).

Bước 3: Liệt kê các cơ hội (O).

Bước 4: Liệt kê các nguy cơ (T).

Bước 5: Kết hợp chiến lược S/O.

Bước 6: Kết hợp chiến lược S/T.

Bước 7: Kết hợp chiến lược W/O.

52

Bước 8: Kết hợp chiến lược W/T.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Phối hợp S/O thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với các cơ

hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng những mặt mạnh, cơ hội của mình

để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, không ngừng mở rộng thị trường.

- Phối hợp W/O là sự kết hợp các mặt yếu của doanh nghiệp với các cơ hội. Sự

kết hợp này mở ra cho doanh nghiệp khả năng vượt qua mặt yếu bằng việc tranh thủ

các cơ hội.

- Phối hợp S/T là sự kết hợp các mặt mạnh với các nguy cơ, cần chú ý đến

việc sử dụng các mặt mạnh để vượt qua các nguy cơ.

- Phối hợp W/T là sự kết hợp giữa mặt yếu và nguy cơ của doanh nghiệp. Sự

kết hợp này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm bớt mặt yếu

tránh nguy cơ bằng cách đặt ra các chiến lược phòng thủ

2.4.2 Sử dụng Ma trận SWOT trong phân tích thực trạng chè Việt Nam

Ma trận SWOT sẽ cho chúng ta thấy những mặt mạnh cũng như điểm yếu của

chè Việt Nam, các cơ hội và mối đe dọa, sự phối hợp các yếu tố đó trong một môi

trường nhất định. Phân tích ma trận SWOT cho ta thấy các căn cứ một cách có hệ

thống để có thể chọn lựa những phương hướng giải pháp thích hợp cho hoạt động

xuất khẩu chè Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu chè VN cần phải nghiên cứu kỹ

lưỡng những cơ hội và dựa vào những điều kiện sẵn có của mình như tiềm lực về

vốn về đất đai, công nghệ …đồng thời phải biết nghiên cứu các nguy cơ để có thể

tránh hoặc khắc phục những nguy cơ đó.

BƯỚC 1. LIỆT KÊ CÁC CƠ HỘI (O)

O1. Nhà nước ta đã đề ra những chính sách xã hội trong phát triển kinh tế xã

hội có lợi cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng như: Ưu

tiên vào đầu tư những sản phẩm có lợi thế về cạnh tranh, Tích cực chủ động thâm

nhập thị trường quốc tế, hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản, hỗ trợ kinh phí xúc tiến

thương mại của chính phủ; Việt Nam gia nhập WTO thị trường mở rộng hơn.

O2. Văn hóa uống trà là một văn hóa đẹp của rất nhiều người dân các nước

53

trên thế giới. Do vậy chè là một trong những đồ uống được tiêu thụ lớn

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

O3. Cây chè là loại cây sống lâu năm từ 20 đến 50 năm nhưng lại sớm cho sản

phẩm và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với nhiệt độ một số vùng nước ta

O4. Công nghệ ngày càng hiện đại đã đem lại những phương pháp chế tạo

mới, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của chè xuất khẩu Việt Nam

O5. Thị trường tiêu thụ chè bên ngoài rất lớn, điều này mở ra triển vọng lớn

đối với xuất khẩu chè Việt Nam. Mức độ tăng trưởng cầu về chè trên thế giới ngày

càng tăng. Nhiều nước trên thế giới không có điều kiện tự nhiên để trồng chè trong

khi nhu cầu tiêu dùng của họ rất cao làm tăng nhu cầu về sử dụng chè.

O6. Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng đều, tình hình chính trị trong nước ổn

định là điều kiện để thu hút các nước liên doanh hợp tác xuất khẩu chè với Việt Nam

O7. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi

để xuất khẩu các sản phẩm chè

O8.Việt Nam nhiều thuận lợi về vị trí địa lý trong việc giao thương xuất khẩu chè.

BƯỚC 2. LIỆT KÊ CÁC THÁCH THỨC (T)

T1. Lạm phát và lãi suất tăng cao dẫn tới yếu tố đầu vào lớn tất yếu dẫn tới

tăng giá thành và giá bán, dẫn đến khó tiêu thụ, khó cạnh tranh với chè các nước khác

T2. Tại một số thì trường tiêu thụ chè lớn của Việt Nam như: Trung đông;

Pakistan; Afganistan…tình hình chính trị diễn ra căng thẳng. Do vậy lượng chè xuất

khẩu sang đây còn chưa ổn định và mang tính rủi ro cao.

T3.Hiện tượng biến đổi của thời tiết ảnh hưởng lớn đến Việt Nam làm cho

nhiệt độ trung bình trái đất tăng đó là nguy cơ đối với cây chè Việt Nam

T4. Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém gây khó khăn cho việc vận chuyển chè.

T5. Do yếu tố về công nghệ dẫn đến sản phẩm chè của Việt Nam vẫn chưa có

sức cạnh tranh lớn đối với khách hàng quốc tế. Công nghệ cao rút ngắn chu ký sống

của SP

T6. Yêu cầu của thị trường, khách hàng quốc tế ngày càng cao về chất lượng,

mẫu mã, đã dạng của sản phẩm.

T7. Số lượng, chất lượng nguyên liệu đầu vào chưa ổn định, người dân thu hái

chè không đúng tiêu chuẩn gây khó khăn cho sản xuất.

54

T8. Việc quản lý các doanh nghiệp chè của Việt Nam vẫn là bài toán khó.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

T9. Áp lực các sản phẩm thay thế như: Nước ngọt, đồ uống có ga, cà phê,

nước tăng lực…sẵn sàng chia sẻ lợi nhuận và thị phần với chè Việt Nam

T10. Việt Nam gia nhập WTO, thì các DN chè Việt Nam phải chịu áp lực

cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài là các công ty xuất khẩu chè ra thế giới:

Srilanka; Keynia, Trung Quốc; Ấn Độ, Inđônesia …. Sản phẩm của các đối thủ có

hình dáng, mẫu mã đẹp, chất lượng cao.

BƯỚC 3. LIỆT KÊ CÁC ĐIỂM MẠNH (S)

S1.Các lao động trong nghành chè Việt Nam đã được đào tạo có hệ thống có

kinh nghiệm trong sản xuất chè, có khả năng tiếp thu các công nghệ tiến tiến thế giới.

S2. Năng lực sản xuất, chất lượng chè Việt Nam mạnh. Trong những năm qua,

ngành chè đã có sự tăng trưởng đáng kể về diện tích, năng suất và sản lượng. Các

DN chè của Việt Nam đã tập trung nghiên cứu KH và CN về những vẫn đề phát

triển chè đạt tiêu chuẩn quốc tế, có chất lượng như: Shan; Bát Tiên; Thái

Nguyên…Vì vậy thương hiệu chè Việt Nam đã phần nào có tiếng trên thị trường thế

giới, Việt Nam đã có quan hệ bạn hàng lâu năm tại một số thị trường xuất khẩu lớn

S3. Nhiều DN đã sử dụng CNTT, hệ thống máy móc, mạng thông tin hỗ trợ

nhiều cho công tác lưu trữ thông tin, khai thác thông tin…về các thị trường xuất

khẩu chè.

S4. Chè Việt Nam nhờ lợi thế về điều kiện tự nhiên nên có thể phát triển vùng

nguyên liệu chè tốt. Chè là một sản phẩm có nhiều công dụng đối với sức khỏe con

người, có tác dụng chống lão hóa… nên nhu cầu thiêu thụ của thị trường Quốc tế rất

lớn. Các DN chè Việt Nam luôn đặt hoạt động thị trường xuất khẩu chè và xúc tiến

thương mại là nhiệm vụ trọng yếu và ưu tiên hàng đầu.

S5. Thị trường xuất khẩu chè được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu tăng khá.

Đến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đã mở rộng đến 110 quốc gia trên thế giới

S6. Việc xúc tiến thương mại đối với ngành chè được các cấp, các ngành quan

tâm. Các chương trình quảng bá, tiếp thị sản phẩm tại các thị trường quốc tế trong

những năm qua. Bên cạnh đó có nhiều DN còn phối hợp với địa phương sở tại tổ

chức nhiều lễ hội Festiva trà quốc tế để thu hút đối tác, khách hàng từ các nước

55

khác đến với chè VN.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

BƯỚC 4. LIỆT KÊ CÁC ĐIỂM YẾU (W)

W1.Hiện nay nguồn nhân lực cho nghành chè vẫn còn thiếu nhất là những cán

bộ KHKT. Bên cạnh đó trình độ tay nghề giữa các nguồn lao động cũng chưa đồng

đều, kỹ năng sáng tạo, hoạt động độc lập, tính kỷ luật trong lao động chưa cao

W2. Vấn đề về kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, chế biến chè chưa thực sự

đem lại hiệu quả cao. Từ những hạn chế, yếu kém trong sản xuất và chế biến, dẫn

đến chè Việt Nam kém năng lực cạnh tranh trên thị trường, không hội đủ điều kiện

để hình thành sàn đấu giá giao dịch theo tiêu chuẩn quốc tế; thương hiệu chè Việt

Nam chưa thật sự phát huy được vai trò quảng bá và nâng cao được giá trị của sản

phẩm chè.

W3. Công nghệ máy móc thiết bị lạc hậu chưa đồng bộ

W4. Tổ chức sản xuất ngành chè còn nhiều bất cập: Cơ chế hoạt động chưa

linh hoạt, phù hợp làm ảnh hưởng đến quy trình vận hành của DN và làm giảm hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh ; Chưa tận dụng được hết năng lực sản xuất, cơ

cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý

W5 .Giá chè VN còn cao

W6. Kỹ năng Marketing, quảng bá thương hiệu hiện còn yếu, nghiên cứu phát

triển chưa xứng với tiềm năng, việc phân tích và xử lý thông tin còn mang tính chủ

quan, thiếu hệ thống…

W7. Nguồn nguyên liệu cho các vùng chè chưa ổn định, có sự cạnh tranh gay

gắt về nguyên liệu giữa bản thân nội tại các DN chè trong nước.

W8. Chè bị lũng đoạn bởi các công ty trung gian dẫn đến chè Việt Nam bị ép

giá trên trường quốc tế.

BƯỚC 5. GIẢI PHÁP SO

Duy trì và mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế

BƯỚC 6. GIẢI PHÁP ST

Nâng cao chất lượng, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh

BƯỚC 7. GIẢI PHÁP WO

Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho CBCNV đồng thời có chính sách tổ

56

chức quản lý xuất khẩu chè

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

BƯỚC 8. GIẢI PHÁP WT

Quy hoạch và phát triển lại vùng chè và hoàn thiện các chính sách về phát

triển chè

Ma trận SWOT Cơ hội -O Đe dọa-T

- Các chính sách tích cực từ nhà - Lạm phát, lại suất

nước; kinh tế tăng trưởng đều, - Sức ép cạnh tranh: Khách

chính trị ổn định hàng, đối thủ, sản phẩm

- Nhu cầu dùng trà trên thế giới thay thế, nhà cung cấp…

ngày một tăng -Cơ sở hạ tầng kém

- Thuận lợi về nhân lực, điều kiện -Sự biến đổi của thời tiết

tự nhiên, vị trí địa lý, khoa học kỹ - Sự phát triển của KHKT

thuật

Mặt mạnh –S Phối hợp S/O Phối hợp S/T

- Năng suất ngày một cao, đa Duy trì và mở rộng thị trường, hợp Nâng cao chất lượng, hạ

dạng về loại chè tác quốc tế giá thành tăng khả năng

-Thị trường mở rộng đến 110 cạnh tranh

quốc gia

-Hoạt động xúc tiến thương

mại bước đầu được quan tâm

Mặt yếu W Phối hợp W/O Phối hợp W/T

- Thiếu nguồn lao động kỹ Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh Quy hoạch và phát triển lại

thuật cao cho CBCNV. Có chính sách tổ vùng chè đồng thời hoàn

-Nhiều hạn chế trong sản chức quản lý xuất khẩu chè hợp lý thiện các chính sách về

phát triển chè xuất, chế biến

- Bị lũng đoạn bởi các công ty

trung gian

- Kỹ năng makerting còn yếu

57

-Kỹ thuật, công nghệ còn kém

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU

CHÈ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA NGÀNH CHÈ VIỆT NAM

TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2018

3.1.1. Những mục tiêu của ngành chè

Trong những năm qua xuất khẩu chè có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2010 đạt

137.515 tấn và hai năm tiếp theo khối lượng xuất khẩu tiếp tục tăng, năm 2011 đạt

134.000 tấn, năm 2012 đạt 150.000 tấn. Tuy nhiên so với tiền năng thì chúng ta

chưa khai thác hết những lợi thế vốn có, nhất là về đất đai và lao động. Để cây chè

thực sự giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, đem lại hiệu quả đáng kể

cho đất nước, theo đó mục tiêu phát triển của ngành chè đến năm 2018 là đưa tổng

diện tích chè cả nước lên 130 ha ngàn ha, đạt năng suất 75 tạ/ha, sản lượng chè búp

tươi 1,2 triệu tấn, mức tăng trưởng 6%/năm; sản lượng chè búp khô 260 ngàn tấn,

sản lượng xuất khẩu 200 ngàn tấn; kim ngạch xuất khẩu 440 triệu USD, giá xuất

khẩu bằng với giá bình quân của thế giới (2.200 USD/tấn), mức tăng trưởng

11%/năm.

Biều 3.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch ngành chè giai đoạn 2002 –

2012 và định hướng năm 2018

ĐVT QĐ 43 Năm 2018 Năm 2002 Năm 2012

So sánh QĐ43 (%) So sánh năm 2002 (%) Năm Mục

88.979 129.400 1,8 45,4 130.000 Ha 1. Tổng Doanh thu 127.11 2

tích 75.501 117.345 5,4 55,4 120.000 Ha 2. Diện chè KD 111.28 7

58

Tấn/ha 6,93 4,18 7,3 5,3 74,6 75 3. Năng suất chè búp tươi

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

315.282 823.700 6,8 161,3 1.200 Tấn 771.25 5 4. Sản lượng chè búp tươi

66.000 180.000 22,4 172,7 260 Tấn 147.00 0 5. Sản lượng chè búp khô

42.000 137.515 25,0 227,4 200 Tấn 110.00 0 6. Sản lượng chè xuất khẩu

1.820 1.073 1.463 -19,6 36,3 2.200 USD/t ấn 7. Giá xuất bình khẩu quân

200 45,1 199,98 -0,01 343,4 440 Triệu USD 8. Tổng kim ngạch xuất khẩu

Nguồn: Báo cáo hội nghị đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè

ngày 12/12/2012 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)

3.1.2. Phương hướng cụ thể của ngành chè

3.1.2.1. Về sản xuất nông nghiệp

- Tập trung đầu tư thâm canh trong đó chú trọng phát triển vùng nguyên liệu

chè hiện có tại bốn đơn vị trọng điểm tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc.

Đó là: Công ty chè Mộc Châu – Sơn La; Công ty chè Sông Cầu – Thái Nguyên;

Công ty chè Yên Bái – Yên Bái; Công ty chè Phú Đa – Phú Thọ.

- Từng bước trồng mới thay thế dần các diện tích chè đã già cỗi, cho năng suất

thấp bằng các giống chè mới có năng suất cao và chất lượng tốt để có nguyên liệu

chủ động cho các nhà máy chế biến. Đặc biệt là kiểm soát được số lượng, chất

lượng nguyên liệu phục vụ chế biến các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường

đòi hỏi ngày cảng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Áp dụng các biện pháp tổng hợp, khai thác các điều kiện tự nhiên và tiến bộ

kỹ thuật để tạo nguồn phân hữu cơ tại chỗ phục vụ nhu cầu đầu tư thâm canh cao

đưa năng suất chè bình quân từ 14,05 tấn/ha hiện nay lên bình quân 17,0 tấn/ha vào

năm 2018.

- Phối hợp với địa phương để vận động, tuyên truyền, kết hợp với các biện

pháp về khuyến nông, để các hộ gia đình nông dân chăm sóc thu hái chè đúng quy

59

trình kỹ thuật và hái chè đúng tiêu chuẩn.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Thông qua cơ chế giá, thực hiện phân phối một cách hợp lý trên cơ sở hiệu

quả làm ra để gắn kết trách nhiệm giữa người sản xuất nguyên liệu, người chế biến

và người tiêu thụ; tạo lòng tin và trách nhiệm của cả hệ thống trồng, chế biến và tiêu

thụ chè.

- Coi trọng công tác liên kết với nông dân trong đầu tư xây dựng vùng nguyên

liệu, nhân rộng mô hình đã thực hiện thành công ở Công ty chè Mộc Châu là tổ

chức sản xuất phân hữu cơ bón cho chè và chuyển hái chè bằng máy, bằng liềm

sang hái chè bằng tay của cả vùng chè tự sản xuất và vùng dân để phát triển các

vùng nguyên liệu có lợi thế về độ cao, thổ nhưỡng, khí hậu… tạo ra sản phẩm riêng

biệt, có xuất xứ và chỉ dẫn địa lý.

- Từng bước áp dụng hệ thống quản lý vùng chè tự sản xuất và vùng dân theo

tiêu chuẩn VIETGAP. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, thông qua các trạm thu

mua để hướng dẫn kỹ thuật canh tác, thu hái, bảo quản chè búp tươi cho nông dân

để có nguyên liệu đạt tiêu chuẩn của Tổng công ty, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia.

3.1.2.2. Về Công nghiệp chế biến

- Cải tạo, hợp lý hóa nhà xưởng, nâng cấp máy móc thiết bị sản xuất chè đen,

chè xanh và áp dụng các công nghệ chế biến tiên tiến để duy trì ổn định và nâng cao

chất lượng sản phẩm, tiến tới sản phẩm sản xuất ra không có khuyết tật và đảm bảo

các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Sản xuất sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng đáp ứng được

yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

- Nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ chức nghiên cứu để đầu tư sản xuất sản phẩm

mới có nguyên liệu chủ yếu từ chè như: nước chè đóng chai, kẹp chè, bánh chè để

nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm chè.

3.1.2.3. Về thị trường xuất khẩu chè

- Củng cố và giữ vững thị trường chè hiện có, mở ra các thị trường mới bằng

việc sản xuất và giới thiệu các sản phẩm chè có chất lượng cao với giá cả hợp lý,

hấp dẫn người tiêu dùng.

- Tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu và từng bước mở rộng thị phần trong

60

nước. Cụ thể là giữ vững và mở rộng thị phần tại 6 thị trường trọng điểm:

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

+ Nga và các nước SNG (chủ yếu là chè đen)

+ Irac, Iran (chủ yếu là chè đen)

+ Đức và Tây Âu (chủ yếu là chè đen)

+ Pakistan (chủ yếu là chè xanh)

+ Afganistan (chủ yếu là chè xanh)

+ Đài Loan, Nhật Bản (chủ yếu là chè xanh chất lượng cao)

- Nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường ngắn và dài hạn. Đẩy mạnh

công tác nghiên cứu, điều tra, phân khúc xác định thị trường mục tiêu, thị trường

tiềm năng, đặc biệt là quan tâm đến thị trường rất lớn là Trung Quốc. Đẩy mạnh gắn

kết các đơn vị sản xuất nguyên liệu, chế biến với các đơn vị xuất khẩu thành những

khối thống nhất theo chuỗi giá trị.

- Phối hợp tốt hơn nữa với Hiệp hội chè Việt Nam và các đơn vị để triển khai

các chương trình xúc tiến thương mại, sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của Chính phủ

trong xúc tiến thương mại dưới hình thức tăng cường tham gia các hội chợ thương

mại giới thiệu sản phẩm nhằm khảo sát thị trường trong và ngoài nước, tìm hiểu văn

hóa, tập quán uống chè của các nước, có chính sách thuế quan, rào cản, để xuất

khẩu sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao và từng bước nâng cao uy tín chè Việt Nam

trên thị trường quốc tế.

3.1.2.4. Về kinh doanh tổng hợp

- Trên cơ sở sản xuất – kinh doanh sản phẩm chè là nòng cốt, phát huy các lợi

thế để kinh doanh đa ngành nghề để hỗ trợ và tăng sức cạnh tranh cho sản xuất và

tiêu thụ chè.

- Từng bước mở rộng kinh doanh cho các sản phẩm khác ngoài chè như: sản

phẩm thủy hải sản, lúa gạo, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thảo mộc

đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Khai thác lợi thế đất đai để tổ chức kinh doanh bất động sản

- Thu hút các nhà đầu tư để thực hiện liên doanh liên kết, thu hút thêm vốn

61

kinh doanh.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

3.1.2.5. Về tổ chức quản lý.

- Rà soát và tổ chức lại hệ thống quản lý của công ty mẹ nhằm giảm thiểu đầu

mối quản lý, tăng hiệu lực quản lý, điều hành, tăng tinh thần trách nhiệm và thù lao

hợp lý, đồng thời xác định trách nhiệm vật chất đối với các rủi ro, thiệt hại do các tổ

chức, cá nhân gây ra.

- Tiến hành ngay việc tổ chức lại sản xuất, quản lý, mô hình hoạt động của

một số đơn vị hạch toán phụ thuộc, báo sổ có nguy cơ thất thoát vốn hoặc không

bảo toàn được vốn, không đảm bảo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người

lao động.

- Thực hiện kêu gọi đầu tư, liên doanh liên kết nhằm khai thác các lợi thế về

tài sản, đất đai, ngành nghề kinh doanh, nguồn nhân lực nội tại và bên ngoài để

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước giao.

- Coi trọng công tác liên doanh liên kết với nông dân trong việc khai thác lợi

thế đât đai cho phát triển, đầu tư cải tạo vườn chè hiện có để phát triển vùng nguyên

liệu chất lượng cao có khả năng sản xuất sản phẩm với đặc trưng nổi trội có giá trị

gia tăng cao và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật một cách có hệ thống, có khả

năng tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới để quản lý và chỉ đạo sản xuất – kinh

doanh…

- Triệt để thực hành tiết kiệm để giảm chi phí sản xuất.

3.1.2.6. Về vốn và quản lý vốn

- Từng bước cơ cấu lại nguồn vốn, nhằm tạo thêm vốn lưu động để kinh doanh

tại công ty mẹ, là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển hiệu quả. Các tài sản sử dụng

ít hiệu quả sẽ được chuyển đổi bằng biện pháp kêu gọi liên doanh liên kết nhằm thu

hút vốn của các nhà đầu tư giải phóng vốn dài hạn tạo vốn lưu động cho sản xuất

kinh doanh.

- Tăng cường các giải pháp quản lý, sử dụng vốn nhà nước giao, các loại vốn

khác, các quỹ do Tổng công ty chè Việt Nam quản lý vào hoạt động sản xuất kinh

62

doanh đúng chế độ quy định và có hiệu quả.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Khai thác tiềm năng để huy động vốn dưới các hình thức: Vay vốn, nhận vốn

góp liên doanh; liên kết với các hình thức huy động khác theo quy định của pháp

luật hiện hành để giải quyết khó khăn về vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc huy

động vốn không làm thay đổi các hình thức sở hữu của Tổng công ty.

3.2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2018

Qua phân tích thực trạng xuất khẩu chè ở Chè Việt Nam, đồng thời có

tham khảo bài học kinh nghiệm của một số nước, có thể thấy rằng đẩy mạnh xuất

khẩu chè của Việt Nam là một vấn đề hết sức quan trọng góp phần thực hiện thành

công quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế. Đẩy

mạnh xuất khẩu ở đây có nghĩa là làm sao để thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo

hướng tận dụng được nhiều nhất các vị thế so sánh của đất nước, tăng số lượng và

chất lượng từng mặt hàng xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ và nâng cao hiệu quả xuất khẩu.

Thúc đẩy xuất khẩu là thúc đẩy bán hàng, nên nguyên lý chung là mở rộng thị

trường xuất khẩu và thực hiện tốt việc tạo nguồn hàng, giảm chi phí. Trên cơ sở

thực trạng kinh danh XK mặt hàng chè ở của Việt Nam và cũng theo bảng phân tích

ma trận SWOT ở chương 2, tôi xin đưa ra 07 chiến lược sau:

1. Duy trì và mở rộng thị trường, tăng hợp tác quốc tế

2. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành

3. Nâng cao khả năng cạnh tranh

4. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho CBCNV

5. Quy hoạch và phát triển lại vùng chè

6. Chính sách tổ chức quản lý xuất khẩu chè

7. Hoàn thiện các chính sách về thúc đẩy xuất khẩu chè Việt Nam

3.2.1. Chiến lược duy trì và mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác quốc tế

Thị trường là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng. Nhờ

có thị trường người sản xuất và người tiêu dùng mới có thể trao đổi hàng hoá, thoả

mãn và hiểu được nhu cầu của nhau. Không có thị trường, hàng hoá sản xuất ra bị

63

tồn đọng, sản xuất bị đình trệ dẫn tới phá sản. Vì thế, mở rộng thị trường đồng

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

nghĩa với bán được nhiều hàng, tăng nhanh doanh thu và xa hơn nữa là tạo đựoc vị

thế của mình trên thị trường thế giới.Như đã nêu ở trên thị trường của các doanh

nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam đã có nhiều thuận lợi trong mấy năm lại đây. Song

thuận lợi này mới chỉ là nhất thời. Do vậy, củng cố và mở rộng thị trường là một

vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt Nam .

3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường.

Nội dung

Sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt trên thị trường quốc tế, có những thị

trường đã trở thành quen thuộc, có những thị trường mới. Do vậy củng cố và tìm

kiếm thị trường chè là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược thị

trường xuất khẩu của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam .

Với thị trường quen thuộc như Liên Bang Nga, các nước thuộc SNG, các nước

Đông Âu đã nhập Chè Việt Nam từ 40 năm nay. Đây là thị trường quen thuộc nên

cần cố gắng duy trì phát triển ổn định và tăng thị phần nhập khẩu chè của họ đối

với chè của ta. Cần chú ý tới công tác tiếp thị, nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của

người tiêu dùng tại thị trường này để cải tiến chất lượng sản phẩm xuất khẩu kể cả

bao bì, nhãn mác.

Thị trường Trung cận Đông - đây là thị trường mới bao gồm Irac, Iran,Libi,

Giooc Đani…tuy là thị trường mới nhưng là khách hàng có nhiều tiềm năng, chiếm

tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè. Dự

kiến đến năm 2018 nhu cầu nhập khẩu của các nước Cận đông sẽ ngày càng tăng,

điều này cho thấy nhu cầu nhập khẩu của các nước này là rất lớn so với lượng chè

mà ta có khả năng cung ứng. Tuy đây là thị trường mới nhưng mấy năm gần đây đã

nhập nhiều chè của Việt Nam. Do vậy đây là thị trường đáng chú ý cần có chính

sách giữ vững và ổn định để tăng khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Cần đẩy

mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản mới của chè nhất là những sản

phẩm tổng hợp của chè để có thể cạnh tranh với các đồ uống khác thích ứng

với tập quán không dùng đồ uống có cồn của người dân theo đạo Hồi.

Thị trường Châu Á như Pakistan, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan…Có thể

64

nhập từ 7000-10000 tấn/năm. Đây cũng là thị trường mới, thị hiếu lại gần giống với

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

thị hiếu của người Việt Nam, tuy nhiên thị trường này đòi hỏi chất lượng cao hơn.

Khâu chế biến sản phẩm chè đối với thị trường này cần lưu ý cải tiến chất lượng

mẫu mã, bao bì, nhãn mác.

Các thị trường khác như Bắc Mỹ và Tây Âu gồm các nước như: Anh, Mỹ…đã

sử dụng sản phẩm chè của Tổng công ty. Đây là thị trường mới, rất “khó tính”

nhưng cũng có nhiều hứa hẹn. Tăng cường công tác tiếp thị dưới nhiều hình thức

khác nhau để mở rộng thị trường Tây Âu là một việc hết sức quan trọng. Để làm tốt

công tác này, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải đầu tư hơn nữa việc nắm

bắt thông tin thị trường chè trên thế giới cũng như tăng cường kinh phí nghiên cứu

những xu hướng biến đổi của thị trường chè. Ngoài ra, việc thu nhập và xử lý thông

tin về thị trường phải xác định được giá cả từng mặt hàng chè trong từng thời điểm

trong những năm gần đây, thị trường chè thế giới có nhiều biến động thất thường,

giá cả có lúc tăng vọt đến mức cao nhất song cũng có lúc giảm xuống mức thấp

nhất. Sự chênh lệch giá này có thể làm cho một số doanh nghiệp phá sản nếu

không nắm vững và phân tích thông tin một cách chính xác hoặc có thể gặp phải

những thông tin mang tính chiến thuật của các tổ chức nhằm tạo ra những cơn sốt

giá giả tạo. Vì vậy, công tác thông tin tiếp cận thị trường để tạo ra thị trường xuất

khẩu ổn định là hết sức cần thiết. Nó là cơ sở để có đối tác thích hợp về đầu tư,

khai thác, trồng trọt, chế biến của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè .

Giải pháp thực hiện

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để công tác nghiên cứu thị trường, tìm

kiếm cơ hội xuất khẩu có hiệu quả?

- Trước hết Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải thành lập bộ phận

chuyên thu thập xử lý các thông tin về thị trường chè, tổ chức lớp học bồi dưỡng để

nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác marketing, cần có chính sách tuyển

chọn đội ngũ làm công tác này một cách kỹ lưỡng và hiệu quả, cán bộ làm công tác

marketing phải nhạy bén, năng động, biết phân tích các tình huống trên thị

trường một cách chính xác để có phương án kinh doanh phù hợp.

- Hai là Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải thấy rằng các cuộc Hội thảo,

65

Hội chợ, Triển lãm được tổ chức trong nước và Quốc tế là những cơ hội tốt cho các

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

doanh nghiệp xuất khẩu chè trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu chào hàng, bán

hàng và ký kết hợp đồng… Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng cần tranh thủ thu

thập thông tin, tiếp xúc với các đối tác, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh để chọn cho

mình hướng phát triển kinh doanh thích hợp đặc biệt trong việc lựa chọn thị trường

và mặt hàng phù hợp với thị trường đó. Khi cần thiết phải nghiên cứu kỹ hơn về

một thị trường nào các doanh nghiệp xuất khẩu chè có thông tin để cử cán bộ có

kinh nghiệm trực tiếp sang các thị trường này để có thể tìm hiểu thông tin một cách

chính xác hơn.

- Ba là thông qua các chi nhánh đại diện tại nước ngoài, các doanh nghiệp xuất

khẩu chè xúc tiến việc trao đổi tiếp xúc với các bạn hàng tại thị trường đó. Các

doanh nghiệp xuất khẩu chè nên có mối quan hệ tốt với khách hàng, thường xuyên

gặp gỡ với khách hàng để lắng nghe ý kiến của khách hàng và có những chiến

lược mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp có thể thành lập thêm

nhiều chi nhánh khác, điều này giúp Các doanh nghiệp duy trì sự hiện diện của

mình trên thị trường Quốc tế, quan hệ thường xuyên với các tổ chức, các doanh

nghiệp để qua đó khuếch trương hoạt động của mình.

Có thể nói công tác tìm kiếm thông tin và tiếp cận thị trường là hoạt động

quan trọng và không thể thực hiện một cách nửa vời. Nó đòi hỏi Các doanh nghiệp

xuất khẩu chè phải nỗ lực và có phương án đầu tư thich đáng thì mới mong đạt kết

quả tốt . Nó sẽ giúp cho Các doanh nghiệp đó xác định đúng đâu là thị trường cho

mình và có biện pháp khai thác hiệu quả thị trường đó.

3.2.1.2. Hoàn thiện công nghệ quảng cáo, chào hàng, hoạt động

Marketing

Nội dung

Trong thời gian tới, Các doanh nghiệp cần xây dựng các hỗ trợ Marketing cho

kinh doanh xuất khẩu chè. Các hỗ trợ này cần phải hoàn thiện hơn khi mà có rất

nhiều đầu mối cùng tham gia hoạt động xuất khẩu chè. Chính sách này cần thông

qua Marketing –mix bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân

66

phối, chiến lựơc xúc tiến. Thông thường, để xâm nhập vào thị trường mới hoặc

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

củng cố thị trường quen thuộc. Các doanh nghiệp nên thực hiện cả 4 chiến lược

nhưng với mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Để củng cố

thêm các mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, cần có chính sách về giá cả và

một số điêu kiện ưu đãi hơn cho các bạn hàng lâu năm.

Để thâm nhập vào thị trường mới nên áp dụng chiến lược sản phẩm (mẫu mã,

chất lượng bao bì ), chiến lược xúc tiến (tăng cường quảng cáo, chào hàng,

…) và có thêm sự ưu đãi về giá cả .

Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào, Các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên coi

trọng, giới thiệu quảng cáo sản phẩm để khách hàng có sự hiểu biết và nhận thức tốt

về sản phẩm của mình. Đặc biệt trong công tác giao nhận, thanh toán, thực hiện

hợp đồng, … Các doanh nghiệp xuất khẩu chè luôn phải tạo và nâng cao uy tín để

khách hàng có lòng tin vào Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng như sản phẩm mình .

Việc xây dựng một biểu tượng tốt đẹp về hàng hoá trong con mắt của khách

hàng là một vấn đề rất khó khăn và lâu dài. Hoạt động Marketing có tác dụng tạo

hình ảnh của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cùng với những mặt hàng của mình.

Mà mỗi khi hàng hoá đã có một biểu tượng riêng, uy tín với khách hàng thì việc tiêu

thụ xuất khẩu sản phẩm và những sản phẩm tương tự như vậy hay những sản phẩm

khác mang nhãn hiệu của sản phẩm đó sễ dễ dàng hơn rất nhiều.

Giải pháp thực hiện

- Chính sách giao tiếp và khuyếch trương phải trở thành công cụ quan

trọng để các doanh nghiệp xuất khẩu chè áp dụng nhằm mang đến cho người tiêu

dùng hình ảnh sản phẩm của mình. Để giúp cho sản phẩm chè có cơ hội thâm nhập

sâu hơn vào các thị trường, Các doanh nghiệp cần đề ra các kế hoạch tăng cường

tham ra giới thiệu sản phẩm tại các của hàng, quầy hàng, hội chợ triển lãm. Nếu có

thể doanh nghiệp nên đứng ra tổ chức các cuộc triển lãm. Thực hiện được điều này

chắc chắn sễ thu hút được sự quan tâm của khách hàng cả trong và ngoài nước.

- Về vấn đề nhãn hiệu, mặc dù những năm gần đây nhãn hiệu chè của Việt

Nam đã được đổi mới, các bao bì, mẫu mã đã có nhiều tiến bộ như nhãn hiệu chè

67

Dragon, Bamboo; nhãn hiệu chè Tùng Lộc; các loại chè xanh, chè đen của nhà máy

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

chè Kim Anh… Song so với nhãn hiệu của các loại chè nhập ngoại như Lipton,

Hồng trà, Dimah…thì ta vẫn còn kém xa. Vì vậy Các doanh nghiệp xuất khẩu

chè cần phải tìm hiểu đầu tư để liên tục đổi mới mẫu mã bao bì sản phẩm, cần phải

đa dạng hoá sản phẩm, cụ thể là làm ra nhiều loại chè thích hợp với thị hiếu dân tộc

ở mỗi nước. Đồng thời áp dụng những phương thức bán hàng linh hoạt như: Buôn

bán đối lưu, kí kết hợp đồng đại lý kinh tiêu, đại lý gửi bán…

- Về chiến lược phân phối hiện nay, chủ yếu hàng xuất khẩu của Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè là bán cho các nhà trung gian, môi giới, có một lượng rất ít có

thể xuất trực tiếp cho người tiêu dùng ở thị trường Nga. Điều này làm Các doanh

nghiệp mất đi một khoản lợi nhuận mà đáng lẽ ra phải được hưởng từ các trung gian

này. Trong thời gian tới các doanh nghiệp cần đề ra các chiến lược để có thể xuất

được trực tiêp sản phẩm ra nước ngoài tránh qua nhiều trung gian.

- Về chiến lược giá cả, hiện giá cả sản phẩm chè xuất khẩu của Các

doanh nghiệp xuất khẩu chè tuỳ thuộc rất nhiều vào giá thị trường chè thế giới, đó

cũng là hiện tượng chung của các loại hàng nông sản Việt Nam. Vì vậy, Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè cầntổ chức việc nghiên cứu giá một cách kỹ lưỡng để tránh

tình trạng khi giá chè trên thế giới giảm đi thì ta xuất, khi giá lên cao ta lại không

chủ động ký kết được các hợp đồng xuất hoặc không có hàng để xuất. Nếu Các

doanh nghiệp xuất khẩu chè làm tốt công tác dự đoán giá cả sẽ tránh được thiệt hại,

rủi ro. Khi giá tăng cao, không nên xuất khẩu một lượng lớn ngay từ đầu mà có thể

chờ giá tăng cao xuất đạt lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu dự đoán giá giảm cần

nhanh chóng xuất khẩu hết hàng trước khi hàng có dấu hiệu giảm giá tránh thiệt hại

3.2.1.3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong xuất khẩu chè

Nội dung

Bất cứ một công ty nào nếu đã xác định làm ăn lâu dài đều phải xây dựng cho

mình chiến lược phát triển trong tương lai. Dựa trên những thông tin thu nhập được

kết hợp với thực trạng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược kinh doanh làm

khung cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.Như trong phần nhận xét

68

đã đề cập ta thấy rằng việc xây dựng của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè còn

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

nhiều hạn chế, vì vậy trong thời gian tới các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần xây

dựng cho mình một chương trình kế hoạch và chiến lược một cách có hiệu quả.

Một chiến lược kinh doanh trên cơ sở phối hợp các yếu tố của môi

trường bên trong (tất cả các yêú tố nội bộ của của doanh nghiệp mà doanh nghiệp

có thể kiểm soát được) và môi trường bên ngoài doanh nghiệp, đáp ứng tối đa nhu

cầu thị trường sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh, sẽ định hướng cho các hoạt động

của doanh nghiệp, tạo ra sự phân phối nhịp nhàng uyển chuyển giữa các bộ phận từ

đó tạo ra sức mạnh để thực hiện các mục tiêu đã định, nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

Giải pháp thực hiện

Do đặc tính của nhu cầu cần sử dụng mặt hàng chè trên thế giới ở từng thị

trường là không ổn định lâu dài như các loại sản phẩm khác, mặt khác nhu cầu của

người tiêu dùng ngày càng cao. Bởi vậy, khi xây dựng chiến lược xuất khẩu

không nên tập trung quá nhiều vào một mặt hàng, vào những thị trường quen

thuộc mà phải chú ý đa dạng hoá các loại chè, mẫu mã, kiểu dáng hương vị

riêng… Xây dựng chiến lược xuất khẩu là định hướng hoạt động lâu dài cho doanh

nghiệp, do vậy nó phải dựa trên cơ sở kết quả của công tác nghiên cứu thị trường

và sự cân nhắc yếu tố trong nước, bản thân doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý

khác nữa là trong khi xây dựng chiến lược đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, Các

doanh nghiệp xuất khẩu chè cần có chiến lược đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, có

như vậy mới đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách liên tục,

hạn chế kiểu buôn bán theo từng thương vụ.

Để xây dựng chiến lược đúng đắn, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần có sự

phân tích kỹ lưỡng các mặt mạnh, mặt yếu và các cơ hội có thể có của Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè trong thời kỳ tiếp theo.

Bên cạnh đó Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải có kế hoạch huy động

vốn mua sắm đổi mới trang thiết bị để chế biến chè, đồng thời đầu tư hơn

69

nữa vào hoạt động nghiên cứu khoa học-kỹ thuật.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

3.2.1.4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế

Nội dung

Cùng với chủ trương chung của Nhà nước là kêu gọi, khuyến khích sự đầu tư

của các nước phát triển vào Việt Nam thì việc Các doanh nghiệp xuất khẩu chè tiến

hành liên doanh, liên kết với các bên đối tác nước ngoài nhằm nâng cao nguồn vốn

và sử dụng các dây chuyền công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh

doanh của các nước phát triển là một việc làm hết sức cần thiết.

Ngày nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu hướng chung của nhân loại.

Không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể

phồn vinh được. Trong bối cảnh đó hoạt động của liên doanh liên kết, hợp tác với

nước ngoài của Việt Nam sẽ cho phép Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phát huy

được những lợi thế của mình, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ khoa học kỹ

thuật, kỹ năng quản lý từ bên ngoài. Với một hệ thống công nghệ chế biến, bảo

quản đã cũ và lạc hậu, liên doanh tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp đẩy

mạnh và nhanh quá trình đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ vào cả sản xuất

nguyên liệu và công nghệ chế biến, thậm chí cả trong việc tổ chức và quản lý sản

xuất kinh doanh. Giúp Các doanh nghiệp xuất khẩu chè nâng cao chất lượng sản

phẩm, tăng uy tín với bạn hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Với đường lối mở cửa và hoà nhập vào thị trường thế giới nói chung và các

khu vực nói riêng, cùng với sự dịch chuyển công nghệ đang sôi động. Trong

những năm qua Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Chè Vệt Nam đã tích cực tham gia

hợp tác liên doanh với nhiều bạn hàng nước ngoài. Hiện nay Các doanh nghiệp xuất

khẩu chè đang có liên doanh với Nhật Bản (đặt tại xí nghiệp Sông Cầu), liên

doanh với Đài Loan về trồng và chế biến tại Tuyên Quang, còn các liên doanh

khác với Bỉ (tại Phú Thọ), liên doanh với Malayxia (tại Hà Nội)… hình thức hợp

tác kinh doanh trên tinh thần hai phía đều có lợi. Phần lớn các hợp đồng liên doanh

phía bạn đều nhận bao tiêu sản phẩm.

Biện pháp thực hiện

Trong thời gian tới Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần nhanh chóng đẩy

70

mạnh công tác đầu tư, tự tổ chức và liên doanh để tổ chức lại sản xuất sao cho phù

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

hợp với những yêu cầu của cơ chế thị trường, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Các

doanh nghiệp xuất khẩu chè cần nhanh chóng có kế hoạch gia nhập vào các hiệp hội

chè trên thế giới, tham gia vào quá trình phân công hợp tác chung về lĩnh vực lao

động các chính sách bảo hộ quốc tế và khu vực, tham gia các hoạt động quốc

tế về hội thảo, triển lãm, tiếp thị…của nghành chè, nhằm không ngừng mở rộng uy

tín của mình trên thị trường quốc tế.

Mặt khác, xu hướng thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ với ba làn

sóng tự do hoá, tư nhân hoá và tập trung hoá. Việt Nam cũng cần phải nắm

bắt được vận hội, thời cơ để có thể có sự chuyển mình theo trào lưu chung.

Tuy nhiên, để tiến hành liên doanh, liên kết có lợi cho xuất khẩu chè Việt

Nam mà không ảnh hưởng tới tương lai lâu dài của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè

cũng như lợi ích xã hội mới là điều đáng quan tâm. Trước hết, đối tác mà Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè lựa chọn phải có cùng lĩnh vực hoạt động mà Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè định liên doanh liên kết. Sau nữa là phải có bề dày kinh

nghiệm trong lĩnh vực chè và có uy tín trên thị trường quốc tế. Ngoài ra cần thiết

phải có những thoả thuận chi tiết về thời hạn liên doanh, tỷ lệ vốn góp, phạm vi hoạt

động… trên cơ sở đã nghiên cứu cụ thể, chi tiết về thực trạng xu hướng phát triển

của doanh nghiệp, của đối tác, của thị trường nông sản nói chung và thị trường chè

nói riêng, các chính sách pháp luật của nhà nước. Có thể nói liên doanh là một hình

thức huy động tương đối mới. Song để đạt được hiệu quả cao thì cần phải có sự

nghiên cứu chuẩn bị thật kỹ lưỡng trước khi thực hiện.

3.2.2. Chiến lược nâng cao chất lượng và hạ giá thành của chè

3.2.2.1. Trong sản xuất nông nghiệp

Biện pháp thực hiện

- Cùng với việc phát triển chè theo quy hoạch, đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu

chuẩn tiên tiến trong sản xuất; bố trí lại cơ cấu giống chè phù hợp với từng vùng và

thị trường để nâng cao năng suất, chất lượng chè.

- Xây dựng, hình thành các vườn ươm giống chè tại các địa phương, thực hiện

71

việc cải tạo, thay thế giống mới đối với các vườn chè già cỗi, năng suất thấp.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Nhân nhanh mô hình sản xuất nông nghiệp tốt (Việt GAP) đối với chè, đưa

tỷ lệ diện tích chè được cấp chứng chỉ đạt 50% vào năm 2015.

3.2.2.2. Trong chế biến chè

Biện pháp thực hiện

- Căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, cơ cấu lại và đa

dạng hóa sản phẩm chè; tập trung đầu tư mới và cải tạo nâng cấp các nhà máy chế

biến theo hướng hiện đại, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Đồng thời

chú trọng phát triển các loại trà đặc sản truyền thống, các làng nghề gắn với du lịch,

tôn vinh các nghệ nhân, doanh nhân trà.

- Tiếp tục tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ giữa người trồng

chè với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh, phát triển ổn định; tăng thu nhập cho người làm chè. Hiệp hội chè Việt Nam

phải làm nòng cốt, chủ động làm việc với Bộ, ngành và các địa phương các giải

pháp cụ thể nhằm tổ chức hình thức gắn sản xuất với chế biến chè, kết hợp với cuộc

vận động xây dựng nông thôn mới để triển khai một cách có hiệu quả.

- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người trồng chè, các doanh nghiệp

nâng cao nhận thức, thực hiện tốt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với ngành

chè đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng sản

phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Trên cơ sở này và căn cứ vào quy hoạch

vùng nguyên liệu, kiến nghị các địa phương sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở chế biến

chè trên địa bàn theo hướng thu gọn đầu mối, gắn chế biến với vùng nguyên liệu và

quyền lợi của nông dân.

3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ

đối với sản xuất và chế biến chè

- Các viện nghiên cứu cần có kế hoạch khảo sát, tìm hiểu cụ thể nhu cầu của

thị trường, kết hợp với các đơn vị sản xuất để để xuất các đề tài, dự án thiết thực,

mang tính toàn diện, nhằm góp phần tạo ra sự thay đổi về chất lượng, tạo giá trị gia

72

tăng đối với sản phẩm chè và phải được chuyển giao có kết quả vào sản xuất.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công đào tạo tập huấn nhằm

nâng cao kỹ năng cho người làm chè, xây dựng các mô hình trồng chè công nghệ

cao, áp dụng cơ khí hóa trong thu hái, chế biến chè truyền thống giá trị cao tại quy

mô hộ…

3.2.3. Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu

Nội dung

Chất lượng sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng trong việc củng cố và mở rộng

thị trường tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá.

Biện pháp thực hiện

Muốn nâng cao chất lượng chè cần phải:

- Quản lý tốt chất lượng chè thu mua đầu vào, tránh mua hàng xấu chất lượng

không đồng đều…

- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng xuất khẩu nhất là những thông số về chỉ

tiêu kỹ thuật.

- Chú ý đến vấn đề lưu kho, bảo quản hàng hoá: Không để nơi nhiệt độ quá

cao hoặc quá ẩm thấp, dễ phân huỷ.

- Chú ý đến vấn đề bao bì bảo quản, lựa chọn hợp lý loại bao bì đóng gói.

Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần kiểm tra quá trình vận động của hàng

hoá từ khâu đầu tới khâu cuối. Đặc biệt là đối với mặt hàng chè ngoài việc kiểm tra

chất lượng ở thời điểm sản xuất, dự trữ, bảo quản, còn phải quan tâm đến thời

hạn sử dụng an toàn. Thông thường, chè đòi hỏi phải đóng gói cẩn thận nhằm

giữ chất lượng sản phẩm như khi mới chế biến. Khi mức sống, khoa học

công nghệ phát triển cao thì yêu cầu về chất lượng hàng hoá cũng cao hơn. Do đó,

đối với loại hàng chè tự sản xuất, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải kiểm tra

nghiêm ngặt, tôn trọng quy trình công nghệ chế biến, tăng cường quản lý khâu thu

hái, đối với những mặt hàng thu gom phải có bộ phận kiểm tra, nghiệm thu chất

lượng hàng trước khi đưa vào kho lưu trữ. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải chú

73

trọng kiên quyết không ứ đọng chè nhằm tránh tình trạng ôi ngốt.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Tuy nhiên, về lâu dài để nâng cao chất lượng chè xuất khẩu, thì vấn đề giống

chè là một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Như đã nêu ở phần trên, hiện bộ

giống chè của thuộc ngành Chè Việt Nam còn rất kém. Do đó, trong thời gian tiếp

theo chúng ta cần phải lấy việc nghiên cứu giống chè làm nòng cốt xúc tiến việc

khu vực hoá về giống có năng xuất cao và chất lượng tốt tới các vườn chè.

Tại các đơn vị sản xuất chè, cần khôi phục lại các vườn giống chè, sử dụng các

loại giống mới có chất lượng cao nhằm cung cấp giống cho trồng dặm, trồng mới

của dân và đơn vị. Trước mắt, cần tập trung vào các vườn chè thuộc các tỉnh Sơn

La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Tĩnh, để cung cấp giống thuần chủng và năng xuất cao.

Cần chú ý đến đặc điểm sinh thái của từng loại giống chè để bố trí trồng tại những

vùng có khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp như :

+ Giống Iabukita của Nhật Bản, nên trồng ở những vùng ẩm, có độ cao dưới

700 m.

+ Các giống : Olong, Kim huyên, Ngọc thuý, Văn xương của Đài Loan có thể

trồng đại trà, nhưng thích hợp nhất là ở những vùng cao.

+ Giống Bát Tiên của Trung Quốc rất thích hợp với vùng đất ẩm và cao nhưng

phát huy hiệu quả khá ở vùng Trung du.

+ Bốn giống chè mới của vùng Asam, Dajijing-Ấn Độ có thể trồng đại trà ở

các vùng khác nhau …

Hiện nay do tình trạng tranh mua ở thị trường trong nước, người sản xuất

không quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm. Mặt hàng chè xuất khẩu của Việt

Nam chất lượng lại đang còn thấp, giá xuất khẩu bao giờ cũng thấp hơn giá của thế

giới từ 100-200 USD/ tấn. Những công nghệ hiện đại để chế biến mặt hàng cao cấp

thì hiện nay chúng ta chưa có điều kiện thực hiện bởi chúng ta còn thiếu vốn. Do

vậy mà vấn đề quản lý và chất lượng, từng bước cải tiến công nghệ chế biến là vấn

đề rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Điều này không đơn giản chỉ là nâng cao

chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra những mặt hàng có uy tín, rẻ tiền, tăng khả năng

74

cung ứng của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè trên thị trường thế giới.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

3.2.3.2. Những giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế biến

và thiết lập hệ thống bảo quản.

Nội dung

Chè là sản phẩm có đặc trưng khác so với các sản phẩm khác là nó có nguồn

gốc hữu cơ. Trừ một số sản phẩm tiêu dùng trực tiếp dưới hình thức chè tươi của

một số vùng thì nhu cầu về sản phẩm chè thông qua chế biến ngày càng tăng.

Xã hội ngày càng văn minh thì đòi hỏi về chè có chất lượng cũng tăng theo.

Chè ngay từ khi thu hái về còn tươi, nếu để trong điều kiện bình thường dễ bị

mốc, nhiễm khuẩn, sau khi tiến hành chế biến thì phải bảo quản hợp lý, bởi vì có

thể nguyên liệu chè rất thơm ngon song do chế biến, bảo quản không tốt, có thể làm

giảm đi chất vốn có của cây chè. Chính vì vậy, chế biến đúng kỹ thuật và bảo quản

tốt là yếu tố cơ bản để tránh làm mất phẩm chất của chè trước khi bán. Do đặc tính

sinh học, sản phẩm chè cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác được đưa

ra thị trường có kích thước và kiểu dáng tự nhiên, trong khi nhu cầu của khách hàng

đòi hỏi phải có sự tiện dụng và rất đa dạng. Điều đó đặt ra cho các nhà sản xuất, các

nhà tạo giống phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo cho sản

phẩm chè lưu thông được trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất chế biến phải tìm

cách tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lưọng, chủng loại phong phú,

đảm bảo sản xuất có sức cạnh tranh cao.

Cũng bởi điều đó, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải nghiên cứu ứng

dụng công nghệ mới, thiết bị mới, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Xây

dựng bổ xung và hoàn chỉnh quy trình công nghệ chế biến các loại chè để nâng cao

chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm.

Biện pháp thực hiện

- Hiện nay chè đen đang được chế biến theo hai phương pháp công

nghệ là Orthodox và CTC, nhưng công nghệ chế biến này đã cũ cần sửa chữa, bổ

sung hoàn thiện.

- Bổ sung dàn héo tự nhiên, hiện đại hoá các bộ phận của máy rò, hiện đại hoá

các phòng lên men, trang bị hệ thống lên men liên tục và làm mát chè theo kiểu

75

Nhật, thay bộ phận phun ẩm bằng phun sương.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

- Hiện đại hoá khâu hút bụi để đảm bảo vệ sinh, thay lò nhiệt đốt than

bằng đốt dầu để tăng chất lượng chè…

- Cần phải kết hợp quy mô vừa và nhỏ với quy mô lớn, hiện đại trong chế

biến; cần phải bố trí nhà máy hiện đại có công suất lớn với những nhà máy hoặc

những xưởng chế biến có quy mô nhỏ hoặc thậm chí là các cơ sở của các hộ gia

đình để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy ở trong vùng.

Việc bố trí, sắp xếp lại các nhà máy và các hệ thống chế biến chè trong từng

vùng gắn liền với vùng nguyên liệu chè là rất cần thiết. Đồng thời phải tính toán

trang bị và trang bị lại các cơ sở vật chất kỹ thuật sao cho thích hợp với công nghệ

mới được áp dụng.

- Đầu tư hệ thống kho tàng cho việc cất trữ hàng hoá để có thể mua

hàng vào những thời điểm có lợi nhất và xuất hàng khi khách hàng có đơn yêu

cầu. Hiện nay hệ thống kho của Tổng công ty tương đối nhiều, dung lượng

lớn, tuy nhiên có một số kho đã xuống cấp, mái nhà dột, nền kho ẩm. Những điêu

kiện như vậy không đảm bảo an toàn cho chất lượng hàng hoá trong kho, vì vậy

Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần tổ chức tu sửa lại hệ thống kho tàng nhằm bảo

quản tốt hơn, bảo toàn chất lượng hàng hoá. Chú ý cần phải có những kho tàng đặc

chủng để chống nhiễm khuẩn, mốc meo, mối mọt…

Do đặc tính của hàng nông sản là theo mùa vụ nên nếu các doanh nghiệp xuất

khẩu chè muốn có hàng để sản xuất trong cả năm thì rõ ràng khâu dự trữ phải tốt.

Vì vậy Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải xây dựng được một kế hoạch dự trữ

thưòng xuyên, dự trữ mùa vụ cụ thể trong từng giai đoạn nhất định căn cứ vào

lượng hàng xuất khẩu và xu hướng, khả năng xuất khẩu của giai đoạn tiếp theo.

Việc lập kế hoạch dự trữ Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải phân cấp cho các

phòng, các đơn vị sản xuất, các chân hàng chuyên doanh đảm trách.

Việc chế biến bảo quản trở thành một khâu không thể thiếu được trong quá

trình sản xuất của ngành chè. Phương pháp công nghệ và quy trình chế biến, bảo

76

quản có ảnh hưởng rất lớn và gần như quyết định đối với chất lượng sản phẩm chè,

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

điều này đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè khẳng định vị trí của mình với bạn hàng trong và ngoài nước.

3.2.3.3. Tăng cường liên doanh với các đơn vị chân hàng để tăng cường

tính ổn định cho công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu

Chúng ta đều đã biết rằng việc nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp

phần đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với

chất lượng cao. Kinh doanh xuất khẩu chè ở Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt

Nam chỉ phát triển hiệu quả khi mà Các doanh nghiệp xuất khẩu chè có biện pháp

cân đối đồng bộ từ thu mua, thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán. Trong đó

khâu thu mua là khâu đầu tiên quyết định cả quá trình kinh doanh, đồng thời sẽ

bảo đảm việc doanh nghiệp có khả năng thực hiện các công việc sau đó hay

không.

Nguồn chè cho xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là từ các đơn vị của Các

doanh nghiệp xuất khẩu chè ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Miền trung. Vấn đề đặt

ra cho Các doanh nghiệp xuất khẩu chè trong công tác tạo nguồn hàng cho xuất

khẩu là phải liên kết, mở rộng hơn nữa quan hệ với nhau để mở rộng nguồn hàng,

mặt hàng

3.2.4. Chiến lược nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên.

Nội dung

Trong bất kỳ thời điểm nào, ngay cả thời đại công nghiệp như hiện nay, yếu tố

con người luôn luôn được khẳng định mà không thể loại máy móc nào thay thế

được. Xét ngay tại các doanh nghiệp xuất khẩu chè điều này càng có ý nghĩa lớn.

Cán bộ của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam là một trong những nhân tố

không thể thiếu được trong việc thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam. Đào tạo cán bộ

trong các doanh nghiệp xuất khẩu chè bảo đảm rằng đội ngũ cán bộ luôn tiếp cận

được với những vấn đề mới, học hỏi được kinh nghiệm từ phía bạn hàng, đối thủ

cạnh tranh và cách làm việc của các nước phát triển.

Biện pháp thực hiện

Thị trường chè thế giới ngày càng phức tạp, nhu cầu về sản phẩm chè ngày

77

càng đòi hỏi chất lượng cao. Hơn nữa tập quán thương mại, ngôn ngữ giao dịch với

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

các nước ở các thị trường khác nhau. Do đó đòi hỏi người làm công tác xuất khẩu

phải hết sức linh hoạt, tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ và hiểu

biết chuyên môn về nghành chè.

Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần có chiến lược đào tạo cả cán bộ quản lý

và nhân viên thường xuyên, có hệ thống về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại

ngữ… phải được nâng lên một cách nhanh chóng và tương xứng. Quy mô đào tạo

và loại hình đào tạo cần được mở rộng để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của hoạt

động xuất khẩu. Mặt khác hàng năm, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè nên tổ chức

các đợt học nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho

nhân viên. Đây là một mắt xích quan trọng trong công tác đào tạo. Nếu không được

chú ý thích đáng sẽ làm hao mòn vô hình đội ngũ đã được đào tạo. Cần tổ chức theo

các hình thức: theo chuyên đề, chương trình nâng cao, tu nghiệp ở nước ngoài…

theo một chương trình kế hoạch thường niên.

Bên cạnh đó, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng cần có những khuyến

khích về lợi ích thoả đáng cho người theo học các trương trình trên, để họ yên tâm,

dốc lòng, dốc sức cho công việc. Qua đó giúp họ hiểu rõ, nắm chắc sâu sắc nghiệp

vụ xuất nhập khẩu, khơi dậy tính tích cực sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân

viên. Đây thực sự là cách đầu tư lâu dài tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt

động xuất khẩu của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè .

Nếu đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo, nhiệt

tình vì công việc, là “người của công việc” thì đó chính là tiền đề để Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè phát triển trong nay mai và là nhân tố chính giúp Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè đứng vững trên thương trường quốc tế, nắm bắt thông tin kịp

thời và tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh.

3.2.5. Chiến lược Quy hoạch và phát triển vùng chè

Nội dung

Nguồn chè ổn định, phong phú, đa dạng là tiền đề cho xuất khẩu chè đi vào

ổn định theo chiều có lợi hơn. Khi có quy hoạch vùng chè công tác thu mua, bảo

quản sẽ diễn ra nhanh hơn, thuận lợi hơn, hiệu quả hơn, giảm bớt các chi phí trung

78

gian.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Với điều kiện hiện tại có nhiều khó khăn về vốn và các điều kiện cần thiết

khác. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè rất khó thực hiện việc quy hoạch các vùng

chè trọng điểm.Vì vậy mà nhà nước mà trực tiếp là Bộ Nông Nghiệp và phát triển

nông thôn cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè bố trí quy hoạch

các vùng chè cho sản xuất chè xuất khẩu.

Hiện nay ở miền bắc nước ta có trên 30 tỉnh có cây chè. Các nhà máy chè và

các cơ sở chế biến lớn cũng phần lớn tập trung ở đây. Các tỉnh này đã chiếm 53, 4%

sản lượng và 63, 4% diện tích chè cả nước.

Biện pháp thực hiện

Căn cứ vào đặc điểm sinh thái và địa hình, có thể hình thành 3 loại

vùng chè, từ đó có định hướng cho việc đầu tư và cả cho hướng thị trường.

- Vùng có độ cao dưới 100m so với mặt biển. Vùng này tương đối rộng bao

gồm một số huyện thuộc các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Yên Bái, Hoà

Bình, các tỉnh Bắc Thái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.Đây

là vùng có điều kiện thuận lợi cho việc trồng chè, tuy nhiên chất lượng chè thấp.

Sản phẩm chè của vùng này là chè đen xuất khẩu cho vùng Trung cận đông (Iran,

Irắc, Gioocdani...) và các nước thuộc khối SNG.Vùng này có nhiều nhà máy chế

biến chè lớn có công suất từ 12 - 24 tấn/ngày.Vùng này có khả năng mở rộng diện

tích 14-15 ngàn hecta.

- Vùng có độ cao 100-1000 m so với mặt biển gồm: Mộc Châu, Sơn La và cao

nguyên Lâm Đồng.Đây là vùng nguyên liệu tập trung, có điều kiện sinh thái để

trồng các loại chè có chất lượng cao. Sản lượng chè của vùng này là chè đen và chè

xanh có giá trị cao. Thị trường xuất khẩu là Tây-Âu, vùng này có khả năng mở

rộng diện tích từ 8000-10000 hecta.

- Vùng có độ cao trên 1000m gồm: Một số huyện vùng cao ở các tỉnh miền núi

phía bắc như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu.Vùng này có địa hình phức tạp

nhưng lại thích hợp với những loại chè tuyết.Phát triển khai thác vùng chè này để

chế biến các loại chè đặc sản nội tiêu và xuất khẩu.Vùng này có khả năng mở rộng

79

diện tích từ 6000-8000hecta.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Để có được những vùng chè tập trung, với cơ cấu giống hợp lý và hình thành

vùng nguyên liệu để chế biến công nghiệp. Chính phủ cũng nên thành lập các doanh

nghiệp chuyên làm nhiệm vụ khai hoang - trồng mới chăm - sóc chè, các doanh

nghiệp này đứng ra vay vốn theo các dự án đã được nhà nước duyệt để trồng chè tập

trung và khi các vườn chè đã đi vào kinh doanh thì cho phép bán lại cho các hộ gia

đình. Có như vậy, mới đảm bảo được các vùng nguyên liệu chè ổn định, chất lượng

đồng đều.

3.2.6. Chiến lược Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu chè.

Nội dung

Việc Nhà nước thống nhất tổ chức, quản lý xuất khẩu chè vừa dễ dàng kiểm

soát từ trên xuống, vừa tránh được sự lũng đoạn thị trường. Kết hợp quản lý

theo ngành và theo vùng lãnh thổ trên nguyên tắc phát triển trên phạm vi cả nước

đồng thời nhằm làm hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi đối với từng đối tượng quản

lý. Trên cơ sở có thể dự kiến một phương thức quản lý mới tối ưu với ngành chè với

tư cách là một ngành kinh tế kỹ thuật gắn với lợi ích của những địa phương có cây

chè.

Chè là một hàng hoá đặc thù, vì vậy nên tổ chức theo mô hình vừa đa dạng

vừa tập trung hoá. Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh thu mua và thu gom nhung

cần tập trung xuất khẩu trực tiếp vào những đầu mối lớn. Có như vậy mới tránh

được tình trạng có quá nhiều các đầu mối tham gia xuất khẩu, Nhà nước không thể

kiểm soát nổi, đồng thời nâng cao chất lượng chè xuất khẩu và tránh được sự cạnh

tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp Việt Nam

Biện pháp thực hiện

Cụ thể là, Chính phủ và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải

phân công và tổ chức lại ngành chè như sau:

Các tỉnh, các địa phương chịu trách nhiệm về sản xuất nông nghiêp và chế

biến nhỏ phục vụ nội tiêu là chủ yếu, tổ chức khuyến nông, kiểm tra và hướng dẫn

quy trình canh tác.

Các doanh nghiệp trung ương lo thị trường xuất khẩu, chế biến các loại chè

80

xuất khẩu có quy mô lớn với các nhà máy lớn và hiện đại để sản phẩm xuất khẩu

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

luôn giữ vững và nâng cao chất lượng, số lượng như tăng sức cạnh tranh của chè

Việt Nam trong khu vực cũng như trên thế giới.

Ngoài các đơn vị đã là thành viên của Hiệp Hội Chè Việt Nam Nhà

nước cần có chính sách để các đơn vị chè địa phương, các công ty xuất nhập khẩu

tổng hợp và một số công ty trách nhiệm hữu hạn làm nhiệm vụ xuất khẩu chè tự

nguyện tham gia Hiệp Hội xuất khẩu Chè Việt Nam nhằm đảm bảo sự thống nhất

về thị trường và giá cả xuất khẩu chè, tránh sự giảm giá hàng xuất khẩu để dành

dật khách hàng nước ngoài cũng như cạnh tranh mua hàng trong nước để

xuất khẩu.

Bên cạnh đó cần phải phối hợp các cơ quan quản lý ngành (Như Các doanh

nghiệp xuất khẩu chè Chè Việt Nam) với các cơ quan chuyên môn (Công ty giám

định hàng xuất nhập khẩu - Bộ thương mại) để ngăn chặn tình trạng chè không đủ

tiêu chuẩn vẫn lọt ra ngoài.

Hiện nay, việc quản lý chất lượng chè xuất khẩu chưa có tổ chức nào chịu

trách nhiệm trước Nhà nước, việc chứng nhận chất lượng chè xuất khẩu còn nhiều

vấn đề bất cập, sản phẩm chất lượng kém, rất xấu vẫn cứ đưa ra thị trường làm giảm

uy tín của chè Việt Nam (Mà việc làm mất thị trường 2000 tấn chè vàng đặc sản Hà

Giang là một ví dụ ). Do vậy, cần thống nhất quản lý ngành về chất lượng sản phẩm

chè xuất khẩu bao gồm:

Ban hành và thống nhất tiêu chuẩn một nhà máy chế biến chè, xuất khẩu

để làm cơ sở cho các ngành, các cấp trong việc cấp giấy phép thành lập xí nghiệp.

Ban hành tiêu chuẩn hoá về giống: Giống nào trồng ở vùng nào với cơ cấu,

nào là hợp lý.

Việc Nhà nước đơn giản hoá và thống nhất trong quản lý vĩ mô sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho Các doanh nghiệp xuất khẩu chè tham gia hoạt động xuất khẩu

có hiệu quả cao.

3.2.7. Hoàn thiện các chính sách để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam

Nội dung

Với nước ta, sau một thời gian dài mấy thập kỷ Nhà nước vận hành

81

quản lý hành chính tập trung, quan liêu, bao cấp một cơ chế đã dẫn đến sự trì trệ và

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

không hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, làm mất đi tính chủ động sáng tạo

của đơn vị sản xuất kinh doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường với những

bước đi ban đầu tuy còn nhiều khó khăn, nhưng với lòng nhiệt thành học

hỏi kinh nghiệm bạn bè và tư duy sáng tạo, Nhà nước ta đã ban hành nhiều

chính sách phát triển kinh tế tích cực. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp,

cũng như toàn bộ nền kinh tế, nếu chúng ta so với thời kỳ trước đây.

Tuy nhiên, trong quá trình đề ra và thực hiện chính sách hiện nay cũng còn

nhiều vấn đề cần phải được xem xét và tìm phương pháp giải quyết nhằm nâng cao

hơn nữa vai trò của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế thị trường,

nâng cao chất lượng và hiệu qủa của các chính sách để duy trì, phát triển và mở

rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghiã ở nước ta.

Biện pháp thực hiện

Để phát triển chè, một số chính sách cần được hoàn thiện như :

- Đề nghị miễn thuế sử dụng đất đối với người trồng chè, vì cây chè là cây lâu

năm hơn cả cây trồng lấy gỗ, lại được trồng ở Trung Du và miền núi nơi tập trung

dân tộc ít người, trồng chè cũng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, chống xói mòn

như trồng các loại cây rừng khác. Kèm theo đó là một số chính sách có liên

quan để bảo vệ giữ gìn ổn định đất trồng chè, tránh sự lấn át của các cây trồng khác

đối với cây chè, tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.

- Chính sách đối với các thiết bị dùng cho sản xuất, chế biến chè. Đề

nghị miễn thuế nhập khẩu vật tư thiết bị trong một số năm ví dụ trong vòng 5 năm

(2013 - 2018) để ngành chè có thêm vốn đầu tư phát triển chè, đặc biệt để hiện đại

hoá ngành chè, tạo ra chất lượng chè xuất khẩu tốt, giá thành hạ để có thể cạnh

tranh được trên thị trường thế giới.

- Cải thiện về công tác hải quan: Nếu chúng ta khuyến khích các doanh

nghiệp sản xuất thật nhiều hàng xuất khẩu bằng cách tạo ra thật nhiều ưu đãi,

nhưng lại không làm tốt công tác hải quan, để hàng mắc lại ở các cửa khẩu thì khác

nào cố đổ gạo ra khỏi bao nhưng lại thắt chặt miệng bao. Vì vậy, để thực hiện

82

khuyến khích theo đúng nghĩa, cần có một thay đổi trong lĩnh vực hải quan như:

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Đơn giản hoá các chứng từ và thủ tục xuất khẩu. Ban hành văn bản quy định chi tiết

các chứng từ và thủ tục này để tránh việc nhân viên hải quan lợi dụng những thiếu

sót nhỏ để sách nhiễu doanh nghiệp, tiến hành thanh tra và kiên quyết xử lý các

trường hợp tiêu cực.

- Chính sách đối với con người :

+ Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đề nghị được thực hiện là 8% đốivới bảo

hiểm xã hội và 2% đối với bảo hiểm y tế.

+ Kinh phí cho các doanh nghiệp chè đầu tư cho y tế, giáo dục, xã hội, phụ

cấp khu vực đề nghị được ngân sách cấp hoặc trừ vào các khoản phải nộp.

+ Cho phép được lập quỹ bình ổn giá trong giá thành sản phẩm để trợ cấp

người trồng chè khi có bất lợi về điều kiện tự nhiên và khi giá chè xuống thấp

không có lợi cho người trồng chè.

+ Đề nghị Nhà nước cấp hỗ trợ vốn để lập quỹ dự trữ xuất khẩu.

- Cải cách hệ thống tài chính cho hoạt động xuất khẩu

+ Thuế : Miễn thuế sử dụng đất 5 năm cho các diện tích chè phục hồi và 12

năm cho các diện tích chè trồng mới trên đất dốc từ 7 độ trở lên. Miễn thu 100%

thuế nhập khẩu với thiết bị máy móc chế biến chè và phụ tùng đặc chủng của các

máy móc này trong một số năm ( khoảng 5 năm từ 2013 - 2018) để tạo điều kiện

hiện đại hoá ngành chè. Những sản phẩm nhờ kinh doanh đa dạng mà có sẽ được

miễn các loại thuế trong 5 năm đầu, kể từ khi được thương mại hoá, để khuyến

khích khai thác mặt hàng mới, bổ sung vốn cho kinh doanh chè. Chỉ thu nhập doanh

nghiệp của các nhà sản xuất chè 15% thay vì 35% như hiện nay. Phần lợi nhuận

vượt kế hoạch Nhà nước được giữ lại 100% để bổ sung quỹ khen thưởng phúc lợi

và quỹ nghiên cứu phát triển.

+ Trích lập quỹ :Nhà nước cho phép sử dụng các khoản thu từ thanh lý tài sản

cố định để bổ sung quỹ phát triển sản xuất và quỹ phát triển ngoại thương. Cho

thành lập riêng quỹ bình ổn giá để ổn định giá mua chè búp tươi cho nông dân, giữ

cho giá này luôn tương đương với giá thóc. Quỹ này còn dùng để dự trữ một lượng

83

chè hợp lý nhằm giữ giá chè xuất khẩu. Để hình thành quỹ, các hộ gia đình và các

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

doanh nghiệp sẽ góp một khoản tương đương 5% giá thành , coi như chi phí và đưa

vào giá thành. Nhà nước sẽ hỗ một phần bằng cách chi ngân sách và cho trích lại

khoảng 5% trị giá các hợp đồng trả nợ chè của Chính phủ (khi ký được giá XK cao).

+ Phối hợp các biện pháp tài chính, tín dụng để hỗ trợ XK như: Đảm bảo tín

dụng XK, cấp tín dụng XK, trợ cấp XK, công cụ tỷ giá hối đoái và các chính sách

miễn giảm thuế. Từ trước đến nay, Nhà nước mới chỉ tập trung vào các biện pháp

hỗ trợ nhà XK trong nước, tức là hỗ trợ người bán. nhưng theo các nhà kinh tế thì

biện pháp khuyến khích người tiêu dùng ở đây là các nhà nhập khẩu bao giờ cũng

có tác dụng hơn. Và trên thực tế, đã có rất nhiều nước áp dụng hình thức này mà

cho vay vốn ODA giữa các quốc gia chính là một ví dụ. Trong điều kiện ngoại

thương và vận tải đường biển của ta phát triển chưa mạnh, việc khuyến khích trực

tiếp các doanh nghiệp nước ngoài nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam là con đường

ngắn và hiệu quả nhất. Cụ thể là cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi kèm

điều kiện họ phải mua hàng của mình, lập thành quỹ bảo lãnh XK để nhà XK Việt

Nam cấp tín dụng hàng hoá cho nhà nhập khẩu nước ngoài với lãi suất ưu đãi…

+ Về vốn đầu tư và lãi xuất ngân hàng.

Vốn vay thâm canh tăng năng suất chè được vay ưu đãi với lãi suất sau 12

tháng vay mới phải trả

Vốn vay để phát triển trồng chè và cải tạo vườn chè xấu đề nghị được vay với

lãi suất 0,5% /tháng, vay trong 15 năm, 5 năm gia hạn vì trồng chè mất 3 năm chăm

sóc thiết kế cơ bản và 2 năm sau nữa chè mới phát huy hiệu quả. Định suất vay 20

triệu đồng / ha.

Vốn vay xây dựng nhà xưởng và vận chuyển thiết bị cho các nhà máy mới

hiện đại đề nghị được vay với chế độ ưu tiên, lãi suất 0,7%/tháng và được trả trong

vòng 10 năm kể từ khi nhà máy đi vào hoạt động. Vốn mua thiết bị đề nghị được sử

dụng vốn ODA của các nước cho Chính Phủ vay.

- Ngoài ra, Nhà nước cần có các chính sách tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp chè Việt Nam đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hoá, cụ thể :

+ Các cơ quan đại diện thương mại của ta tại các nước hoặc các khu vực cần

84

tăng cường tổ chức móc nối các cuộc gặp gỡ, trao đổi giữa các doanh

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

nghiệp đầu mối trực tiếp sản xuất chè của ta đối với các đầu mối nhập khẩu hoặc

các khách trực tiếp có nhu cầu tiêu thụ. Cần có chính sách tiêu thụ và giúp đỡ các

Các doanh nghiệp xuất khẩu chè có cơ hội gia nhập thị trường thế giới.

+ Nhà nước tích cực tham gia vào các diễn đàn quốc tế và khu vực để Việt

Nam nhanh chóng trở thành thành viên của WTO, tăng cường tham gia liên kết và

xúc tiến thương mại bằng nhiều hình thức khác nhau, từ các khối liên kết khu vực,

các hiệp hội xuất khẩu chuyên ngành đến hình thành các liên kết tam giác, tứ giác,

quan hệ tốt với các thị trường lớn để được hưởng các ưu đãi đặc biệt, thực hiện

nghiêm túc các công ước quốc tế...

Thực hiện các vấn đề trên sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu chè chủ động

trong giao dịch, kinh doanh xuất khẩu, tạo thế cạnh tranh công bằng và đẩy mạnh

được hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu chè tăng lên đồng

thời cũng tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Giữ vững và phát huy truyền thống của

Các doanh nghiệp xuất khẩu chè trong những năm qua.

3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 –

2018.

3.3.1. Giải pháp chiến lược duy trì và mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế

Qua phân tích thực trạng xuất khẩu chè ở Chè Việt Nam, đồng thời có

tham khảo bài học kinh nghiệm của một số nước, có thể thấy rằng đẩy mạnh xuất

khẩu chè của Việt Nam là một vấn đề hết sức quan trọng góp phần thực hiện thành

công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế. Đẩy

mạnh xuất khẩu ở đây có nghĩa là làm sao để thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo

hướng tận dụng được nhiều nhất các vị thế so sánh của đất nước, tăng số lượng và

chất lượng từng mặt hàng xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ và nâng cao hiệu quả xuất

khẩu.Thúc đẩy xuất khẩu là thúc đẩy bán hàng, nên nguyên lý chung là mở rộng thị

trường xuất khẩu và thực hiện tốt việc tạo nguồn hàng, giảm chi phí. Trên cơ sở

85

thực trạng kinh danh XK mặt hàng chè ở của Việt Nam và cũng theo bảng phân tích

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

ma trận SWOT ở chương 2, tôi xin đề xuất chọn Chiến lược duy trì và mở rộng thị

trường, tăng cường hợp tác quốc tế

3.3.2. Lý do lựa chọn

Hiện nay thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đang có nhiều thuận lợi, song

thuận lợi này mới chỉ là nhất thời. Do vậy, củng cố và mở rộng thị trường là một

vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt Nam. Nhóm giải pháp này sẽ tận dụng các cơ

hội từ bên ngoài đem lại, việc củng cố và mở rộng thị trường sẽ phát huy hơn nữa

các thế mạnh của chè Việt Nam, giúp chè Việt Nam vượt qua các thách thức đồng

thời sẽ giảm thiểu bớt các điểm yếu trong nội tại nghành chè Việt Nam.

Nền kinh tế Việt Nam đang gia nhập WTO, nhà nước đang có có những chính

sách hỗ trợ cho hoạt động ta đã đề ra những chính sách xã hội trong phát triển kinh

tế xã hội có lợi cho hoạt động xuất khẩu chè vì vậy việc duy trì và mở rộng thị

trường sẽ tận dụng được cơ hội để phát huy

Thị trường tiêu thụ chè bên ngoài rất lớn, điều này mở ra triển vọng lớn đối

với xuất khẩu chè Việt Nam. Mức độ tăng trưởng cầu về chè trên thế giới ngày càng

tăng. Trong khi đó tận dụng những điều kiện về nhân lực, tự nhiên năng lực sản

xuất, xuất khẩu chè của Việt Nam ngày càng mạnh có thể đáp ứng nhiều hơn nữa

nhu cầu bên ngoài. Vì vậy việc mở rộng thị trường chè là điều tất yếu trong hoạt

động xuất khẩu

Việt Nam nhiều thuận lợi về vị trí địa lý trong việc giao thương xuất khẩu chè

vì vậy chúng ta nên tận dụng điểm mạnh này để tăng cường hoạt động xuất khẩu

mở rộng thị trường chè

Việc áp dụng công nghệ sản xuất, chế biến chè ngày càng ngày càng hiện đại

đã đem lại những phương pháp chế tạo mới, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức

cạnh tranh của chè xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy Việt Nam cần mở rộng thị trường

xuất khẩu chè để chiếm thị phần nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ đến từ các

nước khác

Đến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đã mở rộng đến 110 quốc gia trên

86

thế giới. Nhiều thị trường đã trở thành thị trường truyền thống lâu đời của Việt

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

Nam, để ngày càng gắp kết hơn với thị trường cũ, Việt Nam cần phải có những biện

pháp, chiến lược để phát huy, củng cố hơn nữa tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh

tranh vào thị trường truyền thống của mình. Lựa chọn giải pháp duy trì thị trường

cũ là điều VN cần phải làm.

Trong bối cảnh đó hoạt động của liên doanh liên kết, hợp tác với nước ngoài

của Việt Nam sẽ cho phép Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phát huy được những

lợi thế của mình, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ khoa học kỹ thuật, kỹ năng

quản lý từ bên ngoài. Với một hệ thống công nghệ chế biến, bảo quản đã cũ và lạc

hậu, liên doanh tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp đẩy mạnh và nhanh quá

trình đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ vào cả sản xuất nguyên liệu và công

nghệ chế biến, thậm chí cả trong việc tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Giúp

Các doanh nghiệp xuất khẩu chè nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng uy tín với bạn

87

hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

KẾT LUẬN

Xuất khẩu đang, sẽ được Đảng và nhà nước đưa vào trung tâm để làm đòn

bảy thúc đẩy kinh tế phát triển, tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX vừa qua cung

khẳng định xuất khẩu là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiếp hoá

hiện đại hoá đất nước .

Trong những năm gần đây xuất khẩu chè của chúng ta đã đạt được một số

thành tựu quan trong đóng góp cho nền kinh tế quốc dân, xuất khẩu chè trở thành 8

mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của nước ta. Xuất khẩu chè đã giải quyết

được công ăn việc làm cho ngàn nghìn lao động rất là những lao động ở nông thôn

và miền núi, cây chè đã trở thành cây xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta.

Nhiều người đã giàu lên từ việc trồng chè. Vài năm trở lại đây xuất khẩu chè của

chúng ta đang gặp khó khăn như: Giá chè trên thế giới đang giảm , thị trường chè

xuất khẩu của chúng ta đang có xu hướng thu hẹp lại, chất lượng chè phục vụ cho

xuất khẩu không cao. Để tháo dỡ được vấn đề nay chúng ta phải thực hiện tốt các

biện pháp đã nêu ra ở trên. Để cây chè trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng

của nước ta và tương xứng với lợi thế của cây chè. Với những giải pháp căn cơ, rốt

ráo và những tháng đầu năm khởi sắc, tôi hy vọng trong năm 2013, chúng ta sẽ làm

tốt các biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu chè và đạt được mục tiêu của ngành đã đạt

ra. Chè Việt sẽ tiếp tục chinh phục khẩu vị thế giới và vững vàng ngôi vị “top 5”

quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới./.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Để đạt được mục tiêu mà toàn ngành đã đề ra thì ngành chè có một số kiến

nghị với Bộ Nông nghiệp và PTNT như sau:

- Cần phải tổ chức và phân công lại sản xuất của ngành chè là:

+ Các tỉnh, các địa phương chịu trách nhiệm về sản xuất nông nghiệp và chế

biến nhỏ phục vụ nội tiêu là chủ yếu, thực hiện quy hoạch các vùng chè, tổ chức cho

các hộ gia đình vay vốn trồng mới và thâm canh chè, tổ chức khuyến nông, kiểm tra

88

và hướng dẫn các quy trình canh tác: trồng, chăm sóc, thu hái và bảo vệ thực vật.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

+ Các doanh nghiệp trung ương và cổ phần có thị trường xuất khẩu, chế biến

các loại chè xuất khẩu có quy mô lớn với các nhà máy lớn và hiện đại để sản xuất

và xuất khẩu luôn giữ vững và nâng cao được chất lượng, số lượng nhằm tăng sức

cạnh tranh chè của Việt Nam trong khu vực cũng như trên thị trường thế giới.

- Về quản lý chất lượng chè xuất khẩu:

Hiện nay việc quản lý chất lượng chè xuất khẩu chưa rõ ràng, việc chứng

nhận chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu còn nhiều vấn đề bất cập, sản phẩm chất

lượng rất kém, rất xấu cũng đưa vào thị trường làm giảm uy tín ủy chè Việt nam.

Do vậy, cần thống nhất quản lý ngành về chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu, đề

nghị Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn:

+ Ban hành và thống nhất tiêu chuẩn một nhà máy chè chế biến xuất khẩu.

+ Ban hành tiêu chuẩn của ngành chè về kiểm tra chất lượng chè xuất khẩu

và giao cho ngành chè cấp giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm xuất khẩu.

+ Để đảm bảo giữ uy tín cho chè Việt Nam, sức khoẻ cho người tiêu dùng và

bảo vệ môi trường, cần có biện pháp hữu hiệu để quản lý chất luợng các loại thuốc

bảo vệ thực vật, đặc biệt nghiêm cấm lưu hành các loại thuốc trừ sâu đã cấm sử

dụng.

+ Đề nghị Bộ dành một khoản vốn ngân sách để đầu tư trang thiết bị một

phòng kiểm tra và phân tích dư lượng các chất vô cơ trong chè, vì hiện nay trên toàn

quốc chưa có một cơ quan nào chuyên làm nhiệm vụ này.

- Về việc đầu tư thuỷ lợi cho chè: Đề nghị Bộ có chương trình đầu tư thuỷ lợi

để tưới tiêu cho các vùng chè lớn giống như đầu tư cho cây lúa, cụ thể là: xây dựng

hồ, đập, kênh nương, hệ thống thiết bị tưới tiêu… bằng nguồn vốn ngân sách của

nhà nước .

Tóm lại : Nội dung luận văn đã thực hiện được những nội dung sau

Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản trong hoạt động xuất khẩu nói chung

Vận dụng những lý thuyết cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh để

89

phân tích toàn cảnh những nhân tố bên ngoài và bên ngoài ảnh hưởng của hoạt động

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

xuất khẩu chè. Từ đó tìm ra những thách thức, cơ hội, điểm yếu, điểm mạnh của chè

Việt Nam khi đi xuất khẩu ra bên ngoài.

Dựa vào thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam trong thời gian qua, kết họp với

phân tích mô hình SWOT để nhận biết được các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt

động xuất khẩu chè Việt Nam.

Đề ra các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam

trong thời gian tới. Trong đó có giải pháp chiến lược là duy trì mở rộng thị trường,

tăng cường hợp tác quốc tế

Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè trong tương lai còn rất nhiều giải

pháp, tùy theo từng thời điểm, giai đoạn mà chúng ta có chiến lược dài hạn, ngắn

hạn phù hợp. Biết vận dụng phù hợp sẽ đem lại thành công cho mỗi doanh nghiệp

xuất khẩu chè Việt Nam nói riêng và hoạt động xuất khẩu chè nói chung. Trong

khuôn khổ bài luận văn này, tác giả chỉ đưa ra những ván đề cơ bản của lý thuyết

xuất nhập khẩu và quan điểm của mình trong việc đề ra những giải pháp mang tính

chiến lược của xuất khẩu chè trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018.

Với những giới hạn về kiến thức lý thuyết, cũng như kinh nghiệm thực tiễn

của cá nhân, bản thân bài luận văn này không tránh được những thiếu sót, tác giả

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương đã tận tình

hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn tập

thể Thầy, Cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, cảm ơn Viện đào tạo sau đại học

trường Đại học Bách khoa Hà Nội, cảm ơn Ban lãnh đạo cùng CBCNV các Doanh

90

nghiệp chè đã có nhiều ý kiến giúp đỡ tác giả hoàn thành bài luận văn này ./.

Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)

1. Nguyễn Hữu Lam (2001)– Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Giáo trình kinh tế thương mại - PGS – TS. Đặng Đình Đào, PGS – TS . Hoàng

Đức Thân

3. Hiệp hội phát triển chè Việt Nam

http://www.vitas.org.vn/Pages/index.asp?ProgId=1

3.Tạp chí thương mại - Số: 7/2011,2/2012,3+4/2012

4. Nguyễn Tấn Phước (tái bản 2009) chiến lược và chính sách kinh doanh – Nhà

xuất bản thống kê

5. Garr D.Smith, Danny Putti, chiến lược và sách lược kinh doanh – Nhà xuất bản

chính trị Quốc gia

6. Philip Kolte (2004) Quản trị Marketing – Nhà xuất bản thống kê

7. Cơ quan Hiệp hội chè (2010), Tạp chí thế giới chè số 76 năm 2011

8. PGS. Đỗ Ngọc Qúy, TS. Đỗ Ngọc Oanh (2008), khoa học văn hóa trà thế giới và

Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp

9. Tổng công ty chè Việt Nam, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2011 và

nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 – 2015.

10. Công ty chè Thanh Chương, báo Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm

2011 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 – 2015

11. Hiệp hội chè Việt Nam, Thống kê tình hình xuất khẩu chè từ năm 2008 – 2012

của các doanh nghiệp trong cả nước

12. Nghiêm Sĩ Thương: Cơ sở quản lý tài chính. NXB Giáo dục, 2010, tái bản lần

91

thứ 2