T R Ầ N T H A N H H Ả
I
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ --------------------------------------- TRẦN THANH HẢI
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY
Q U Ả N T R
XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM TRONG
Ị
I
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
K N H D O A N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
K H O Á 2 0 1 1 B
Hà Nội – Năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ --------------------------------------- Trần Thanh Hải
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS TS NGHIÊM SỸ THƯƠNG
Hà Nội – Năm 2013
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
MỤC LỤC
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ........................................ 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ..................................................... 4
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................ 4
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân ........................................... 4
1.1.2.1. Các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu ............................................................. 5
1.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu ....................................................................................... 5
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ....................................................................... 6
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp .......................................................................................... 6
1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác ............................................................................................ 6
1.1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade) ................................................................. 6
1.1.3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư .......................................................... 6
1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ ............................................................................................. 7
1.1.3.6. Gia công quốc tế .............................................................................................. 7
1.1.3.7. Tạm nhập tái xuất ............................................................................................ 7
1.2. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU ..................................................................................... 7
1.2.1. Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác ............................................................. 7
1.2.2. Tìm kiếm thương nhân giao dịch ....................................................................... 8
1.2.3. Lập phương án kinh doanh ................................................................................. 8
1.2.4. Đàm phám và kí kết hợp đồng ........................................................................... 8
1.2.4.1. Đàm phán ........................................................................................................ 8
1.2.4.2. Ký kết hợp đồng .............................................................................................. 8
1.2.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu ........................................................................ 8
1.2.5. Chuẩn bị hàng xuất khẩu .................................................................................... 9
1.2.6. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ ký mã hiệu hàng hoá ............................. 9
1.2.7. Kiểm tra chất lượng hàng hoá ............................................................................ 9
1.2.8. Mua bảo hiểm hàng hoá ..................................................................................... 9
LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................. 1
1.2.9. Thuê phương tiện vận tải .................................................................................... 9
1.2.10. Làm thủ tục hải quan ........................................................................................ 9
1.2.11. Làm thủ tục thanh toán ................................................................................... 10
1.2.12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) ..................................................... 10
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ................ 10
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ............................... 11
1.3.1.1 Yếu tố cạnh tranh ........................................................................................... 12
1.3.1.2 Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước ............................................................... 14
1.3.1.3.Các chính sách và quy định của Nhà nước ..................................................... 16
1.3.1.4. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý. ...................................................... 20
1.3.1.5.Nhân tố công nghệ .......................................................................................... 21
1.3.1.6. Nhân tố chính trị. ........................................................................................... 22
1.3.1.7 Các yếu tố Văn hóa xã hội .............................................................................. 23
1.3.2 Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ...... 24
1.3.2.1 Tiềm lực tài chính ........................................................................................... 25
1.3.2.2 Tiềm năng con người ...................................................................................... 25
1.3.2.3. Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình ) ............................................................. 26
1.3.2.4. Trình độ tổ chức quản lý. .............................................................................. 26
1.3.2.5. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của
doanh nghiệp ........................................................................................................................ 27
1.3.2.6. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp. .................................................... 27
1.3.2.7. Yếu tố nghiên cứu và phát triển .................................................................... 28
1.3.2.8. Yếu tố tài chính kế toán ................................................................................. 28
1.3.2.9. Các yếu tố Marketing ................................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM .................................. 29
2.1.1. Sự ra đời của ngành chè ................................................................................... 29
2.1.2. Vị trí của ngành chè trong nền kinh tế quốc dân. ............................................. 30
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu chè ................................................................................. 31
2.1.3.1. Xuất khẩu chè đóng góp ổn định cán cân thanh toán của Việt Nam ............. 31
2.1.3.2. Xuất khẩu chè góp phần tăng GDP, GNP. .................................................... 31
2.1.3.3. Xuất khẩu chè đóng góp trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động,
đặc biệt là người lao động ở trung du, miền núi phía Bắc và tây Nguyên………………….31
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
2.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT MAM ........................................ 32
2.2.1. Phân tích kết quả tổng quát về xuất khẩu chè .................................................. 32
2.2.2. Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm. ............................ 33
2.2.3. Phân tích kết quả xuất khẩu chè trên thị trường. .............................................. 34
2.2.4. Đánh giá hiệu quả của các chính sách xúc tiến xuất khẩu chè của Việt Nam. ......... 37
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ
CỦA VIỆT NAM ....................................................................................................... 38
2.3.1 Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu chè .............................. 38
2.3.1.1 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của ngành chè ............................................ 38
2.3.1.2. Nhân tố bên ngoài thuộc môi trường nghành ................................................ 43
2.3.2 Các nhân tố bên trong thuộc môi trường nội bộ Doanh nghiệp. ....................... 45
2.3.2.1 Nguồn nhân lực, lao động .............................................................................. 45
2.3.2.2 Vấn đề về kỹ thuật, công nghệ ....................................................................... 46
2.3.2.3 Nghiên cứu và phát triển ................................................................................ 49
2.3.2.4. Vấn đề tài chính – Kế toán – Hệ thống thông tin .......................................... 49
2.3.2.5 Đặc điểm sản phầm ........................................................................................ 50
2.3.2.6. Vấn đề Marketing, sản xuất cung ứng và thị trường tiêu thụ ........................ 50
2.4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH MA TRẬN SWOT TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CHÈ VIỆT NAM ........................................................................................... 52
2.4.1 Mô hình ma trận Swot ....................................................................................... 52
2.4.2 Sử dụng Ma trận SWOT trong phân tích thực trạng chè Việt Nam .................. 53
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CHÈ CỦA
VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 ................................................................. 58
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA NGÀNH CHÈ VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2018 ........................................................................................... 58
3.1.1. Những mục tiêu của ngành chè ........................................................................ 58
3.1.2. Phương hướng cụ thể của ngành chè ................................................................ 59
3.1.2.1. Về sản xuất nông nghiệp ............................................................................... 59
3.1.2.2. Về Công nghiệp chế biến .............................................................................. 60
3.1.2.3. Về thị trường xuất khẩu chè .......................................................................... 60
3.1.2.4. Về kinh doanh tổng hợp ................................................................................ 61
3.1.2.5. Về tổ chức quản lý. ........................................................................................ 62
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
3.1.2.6. Về vốn và quản lý vốn ................................................................................... 62
3.2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2018 ................ 63
3.2.1. Chiến lược duy trì và mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác quốc tế ........... 63
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường. ................................................. 64
3.2.1.2. Hoàn thiện công nghệ quảng cáo, chào hàng, hoạt động Marketing 66
3.2.1.3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong xuất khẩu chè ............ 68
3.2.1.4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế ............................................................ 70
3.2.2. Chiến lược nâng cao chất lượng và hạ giá thành của chè ................................ 71
3.2.2.1. Trong sản xuất nông nghiệp .......................................................................... 71
3.2.2.2. Trong chế biến chè ........................................................................................ 72
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ đối với
sản xuất và chế biến chè ...................................................................................................... 72
3.2.3. Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh ........................................................ 73
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu ............................................................ 73
3.2.3.2. Những giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế biến và thiết
lập hệ thống bảo quản. ......................................................................................................... 75
3.2.3.3. Tăng cường liên doanh với các đơn vị chân hàng để tăng cường tính ổn định
cho công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu ............................................................................... 77
3.2.4. Chiến lược nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên. ........ 77
3.2.5. Chiến lược Quy hoạch và phát triển vùng chè ................................................. 78
3.2.6. Chiến lược Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu chè. ............................... 80
3.2.7. Hoàn thiện các chính sách để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam ........... 81
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 – 2018. ........ 85
3.3.1. Giải pháp chiến lược duy trì và mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế .............. 85
3.3.2. Lý do lựa chọn .................................................................................................. 86
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 91
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẲNG BIỂU
Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ..............................................11
Hình 1.2: 5 Lực lượng cạnh tranh của Michael Porter ........................................................12
Biểu 2.1: Lực lượng sản xuất của ngành chè Việt Nam ......................................................29
trong những năm 2010.- 2012. ..............................................................................................29
Biểu 2.2:Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 2009 – 2012........................................ 33
Biểu 2.3:Thị trường xuất khẩu chè năm 2012 ..................................................................... 36
Biều 3.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch ngành chè giai đoạn 2002 – 2012 và
định hướng năm 2018 ............................................................................................................58
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đời sống kinh tế thế giới ngày càng được nâng cao, con người cũng ngày
càng quan tâm hơn đến sức khoẻ của mình. Những sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên
luôn được chú trọng – Chè là một trong số những sản phẩm đó. Được đánh giá là
loại nước uống ngon và có nhiều công dụng tốt đối với sức khoẻ con người, cho nên
xu hướng chuyển dần từ uống cà phê sang uống chè là một tất yếu khách quan. Việt
Nam là quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc trồng, chế biến và xuất khẩu
chè như: điều kiện khí hậu, đất đai rất thích hợp cho sự sinh trường và phát triển của
cây chè; nguồn lao động dồi dào và mức lương rẻ tạo điều kiện thuân lợi cho việc
thu hoạch và chế biến; bên cạnh đó hệ thống cảng biển trải dài từ Bắc vào Nam là
một thuận lợi không nhỏ cho xuất khẩu.
Có thể thấy, xuất khẩu nông sản nói chung và xuất khẩu chè nói riêng đã góp
phần không nhỏ cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước. Thông qua việc xuất
khẩu chè để hình thành thói quen uống chè cho người nước ngoài là một trong
những biện pháp nhằm giới thiệu, quảng bá hình ảnh và phong tục tập quán của
người Việt Nam.
Ngành chè là một trong những ngành sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản
quan trọng của Việt Nam. Việt Nam tự hào là quốc gia đứng thứ 5 thế giới về xuất
khẩu chè. Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay, với mục tiêu đưa
ngành chè trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Việt Nam cần phải có những hiểu biết
sâu rộng về tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian qua và tìm hiểu
những cơ hội, thách thức đối với ngành chè, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu chè tương xứng với tiềm năng sản xuất và xuất khẩu chè
của đất nước trong thời gian tới.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xuất khẩu chè và vai trò quan trọng
của nó đối với nền kinh tế, đề tài: “Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
1
chè của Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2018” đã được chọn để nghiên cứu
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
Phân tích những nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng đến môi trường
xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng
Trên cơ sở hệ thống hoá các vấn đề lý luận về xuất khẩu, điều phối tỷ trọng
xuất khẩu chè, để tài đề xuất định hướng và giải pháp nhằm thúc đầy xuất khẩu chè
Việt Nam ra thị trường thế giới một cách có hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu chè của Việt Nam ra
nước ngoài. Bao gồm các hoạt động như: Sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam từ năm
2000 đến nay.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được trình
bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu chè trong những năm qua của Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu chè của Việt Nam
trong giai đoạn 2013-2018.
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp của tác giả
Vận dụng những lý thuyết cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh để
phân tích toàn cảnh những nhân tố bên ngoài và bên ngoài ảnh hưởng của hoạt động
xuất khẩu chè. Từ đó tìm ra những thách thức, cơ hội, điểm yếu, điểm mạnh của chè
Việt Nam khi đi xuất khẩu ra bên ngoài.
Đề ra các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam
trong thời gian tới. Trong đó có giải pháp chiến lược là duy trì mở rộng thị trường,
2
tăng cường hợp tác quốc tế
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích… để giải quyết các vấn đề nêu ra.
Phương pháp luận dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam trong
3
điều kiện hội nhập
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1.1 Khái niệm
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nước
thông qua hành vi mua bán. Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ đó là một hình thức của
mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người
sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hoá (hàng hoá có thể là hữu hình hoặc vô
hình) cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh toán. Tiền tệ
có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền
dùng thanh toán quốc tế).
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt
động ngoại thương. Nó đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và
ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của
chúng chỉ là hoạt động trao đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất
mạnh và đưọc biểu hiện dưới nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được
diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá trong
quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng
4
giữa nước này với nước khác.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
1.1.2.1. Các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu
a. Lý thuyết của trường phái trọng thương
Lý thuyết trọng thương là nền tảng cho các tư duy kinh tế từ năm 1500 đến
năm 1800. Lý thuyết này cho rằng sự phồn vinh của một quốc gia được đo bằng
bằng lượng tài sản mà quốc gia đó cất giữ và thường được tính bằng vàng.
b. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Theo Adam Smith, nếu thương mại không bị hạn chế theo nguyên tắc phân
công thì các quốc gia có lợi ích từ thương mại quốc tế - nghĩa là mỗi quốc gia có lợi
thế về mặt điều kiện tự nhiên hay do trình độ sản xuất phát triển cao sẽ sản xuất ra
những sản phẩm nhất định mà mình có lợi thế với chi phí thấp hơn so với các nước khác
c. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Racrdo
Theo lý thuyết này, mỗi quốc gia có nhiều hiệu quả thấp hơn so với các nước
khác trong việc sản xuất các loại sản phẩm vẫn cần phải tham gia vào hoạt động
xuất khẩu vì nó có thể tạo ra lợi ích không nhỏ mà nếu bỏ qua quốc gia đó sẽ mất đi
cơ hội để phát triển.
d. Học thuyết Hecsher - Ohlin
Học thuyết Hecsher- Ohlin phát biểu: Một nước sẽ xuất khẩu loại hàng hoá mà
việc sản xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn của nước đó và nhập
khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu tố và tương đối khan
hiếm ở quốc gia đó. Hay nói một cách khác một quốc gia tương đối giàu lao động sẽ
sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá sử dụng
nhiều vốn.
1.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu
- Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
- Xuất khẩu tác động tích cực dến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
5
đời sống nhân dân.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại
của nước ta.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trên thị trường thế giới, các nhà buôn giao dịch với nhau theo những cách
thức nhất định. Ứng với mỗi phương thức xuất khẩu có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến
hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế xuất khẩu thường sử dụng một trong những
phương thức chủ yếu sau:
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách
hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị xuất nhập khẩu đóng vai trò là
người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, tiến
hành làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà sản xuất và qua đó được
hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
1.1.3.3. Buôn bán đối lưu (Counter – trade)
Buôn bán đối lưu là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong
xuất khẩu kết hợp chặc chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua,
lượng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Trong phương thức xuất khẩu này
mục tiêu là thu về một lượng hàng hoá có giá trị tương đương. Vì đặc điểm này mà
phương thức này còn có tên gọi khác như xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.
1.1.3.4. Xuất khẩu hàng hoá theo nghị định thư
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là để gán nợ) được ký kết theo
nghị định thư giữa hai Chính phủ.
Đây là một trong những hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp tiết kiệm được
các khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trường: tìm kiến bạn hàng, mặt khách
6
không có sự rủi ro trong thanh toán.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Trên thực tế hình thức xuất khẩu này chiếm tỷ trong rất nhỏ. Thông thường
trong các nước XHCN trước đây và trong một số các quốc gia có quan hệ mật thiết
và chỉ trong một số doanh nghiệp nhà nước.
1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhưng đang phát triển rộng rãi, do những ưu
việt của nó đem lại.
1.1.3.6. Gia công quốc tế
Đây là một phương thức kinh doanh trong đó một bên gọi là bên nhận gia
công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là
phí gia công).
1.1.3.7. Tạm nhập tái xuất
Đây là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Qua hợp đồng tái xuất bao gồm
nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về số ngoại tệ lớn hơn số ngoại tệ đã bỏ ra
ban đầu.
1.2. QUY TRÌNH XUẤT KHẨU
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn và
thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo các
khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bước có quan hệ chặt chẽ với nhau bước trước là
cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bước sau. Tranh chấp thường xảy ra trong tổ chức
thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu
được tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bước là rất cần thiết. Thông
thường một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bước sau:
1.2.1. Nghiên cứu thị trường tìm kiếm đối tác
Thị trường là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hoá ở đâu có sản xuất và lưu thông và ở đó có thị trường. Thị trường nước
7
ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trường trong nước bởi vậy
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
nắm vững các yếu tố thị trường hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nước
ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị
trường có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Nghiên cứu thị trường phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trường
nào, thương nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phương thức nào, chiến lược kinh
doanh cho từng giai đoạn để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2. Tìm kiếm thương nhân giao dịch
Để có thể xuất khẩu được hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trường nước
ngoài các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc bạn hàng. Lựa chọn thương nhân giao
dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của bạn hàng trên thị trường, thời gian
hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật, mạng lưới phân
phối tiêu thụ sản phẩm… được như vậy, đơn vị kinh doanh xuất khẩu mới xuất khẩu
được hàng và tránh được rủi ro trong kinh doanh quốc tế.
1.2.3. Lập phương án kinh doanh
Dựa vào những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trường
nước ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phương án kinh doanh. Phương án này là
bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt được những mục tiêu xác định trong kinh
doanh.
1.2.4. Đàm phám và kí kết hợp đồng
1.2.4.1. Đàm phán
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trường, kinh tế, văn
hoá, chính trị, pháp luật của các nước, hay như thông tin về đối tác như sự phát
triển, danh tiếng, cũng như khả năng tài chính của đối phương.
1.2.4.2. Ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có được tiến hành hay
không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng.
1.2.4.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu, công việc hết quan trọng mà doanh
8
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã ký kết.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
1.2.5. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã ký.
1.2.6. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ ký mã hiệu hàng hoá
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong quá trình
chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
1.2.7. Kiểm tra chất lượng hàng hoá
Trước khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm
chất, trọng lượng, bao bì… vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có công tác
này mà quyền lợi khách hàng được đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu,
phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng như tạo nguồn hàng đảm
bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán.
1.2.8. Mua bảo hiểm hàng hoá
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thường xuất hiện những rủi ro, tổn thất vì vậy
việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo an toàn
cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển.
1.2.9. Thuê phương tiện vận tải
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng hay
hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay tuyến hàng đặc
biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay chuyên
chở liên tục… để có thuê phương tiện đường bộ, đường biển, hay đường hàng
không, đường sắt.
1.2.10. Làm thủ tục hải quan
Đây là quy bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này được tiến
hành qua 3 bước:
- Khai báo hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
9
- Giao hàng lên tàu
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
1.2.11. Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức sau được sử dụng rộng rãi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C)
+ Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.
1.2.12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự vi
phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong trường
hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành thận
trọng, tỉ mỉ, kịp thời… dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo.
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
Mục đích của việc phân tích, nghiên cứu các nhân tố bên trong và bên ngoài
ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế nói chung và hoạt động xuất
khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì họ sẽ phải đối mặt
và đứng trước tinh thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? Ở đây chúng ta sẽ nghiên
cứu yếu sau ở các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến môi trường xuất
khẩu.
10
Các yếu tố đó được biểu hiện trong sơ đồ 1.1 sau:
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Hình 1.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Trong đó các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài nằm ở môi trường vĩ mô và
môi trường tác nghiệp. Còn yếu tố bên trong nằm ở hoàn cảnh nội bộ
1.3.1 Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
Mỗi một chủ thể hoạt động trong xã hội đều chịu sự chi phối nhất định các
môi trường bao quanh nó. Đó là tổng hợp các yếu tố có tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp qua lại lẫn nhau. Chính những nhân tố này quy định xu hướng và trạng thái
hành động của chủ thể. Trong kinh doanh thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu sự chi phối của các
nhân tố bên trong lẫn bên ngoài nước. Các nhân tố này thường xuyên biến đổi, và vì
11
vậy làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
phức tạp hơn. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi các nhà kinh
doanh phải nắm bắt và phân tích được ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt tác động
tới hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ cụ thể.
1.3.1.1 Yếu tố cạnh tranh
Mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành kinh doanh hoạt động trong môi trường và điều
kiện cạnh tranh không giống nhau. Hơn nữa, môi trường này luôn thay đổi khi
chuyển từ nước này sang nước khác.
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, nâng
cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm…Nhưng một mặt nó dễ dàng đẩy lùi các
doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự thay đổi của
môi trường kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh được thể hiện qua mô hình Sức mạnh
của Michael Porter tại sơ đồ 1.2 như sau:
12
Hình 1.2: 5 Lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Qua mô hình các doanh nghiệp có thể thấy được các mối đe doạ hay thách
thức với cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ
đây doanh nghiệp có thể đề ra sách lược hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
a. Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Các đối thủ này chưa có kinh nghiệm trong việc thâm nhập vào thị trường
quốc tế song nó có tiềm năng lớn về vốn, công nghệ, lao động và tận dụng được lợi
thế của người đi sau, do đó dễ khắc phục được những điểm yếu của các doanh
nghiệp hiện tại để có khả năng chiếm lĩnh thị trường. Chính vì vậy, một doanh
nghiệp phải tăng cường đầu tư vốn, trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại để tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nhưng mặt khác phải tăng cường quảng
cáo, áp dụng các biện pháp hỗ trợ và khuyếch trương sản phẩm giữ gìn thị trường
hiện tại, đảm bảo lợi nhuận dự kiến.
b. Sức ép của người cung cấp
Nhân tố này có khả năng mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng vật tư đầu vào,
thay đổi cơ cấu sản phẩm hoặc sẵn sàng liên kết với nhau để chi phối thị trường
nhằm hạn chế khả năng cuả doanh nghiệp hoặc làm giảm lợi nhuận dự kiến, gây ra
rủi ro khó lường trước cho doanh nghiệp . Vì thế hoạt động xuất khẩu có nguy cơ
gián đoạn.
c. Sức ép người tiêu dùng
Trong cơ chế thị trường, khách hàng được coi là "thượng đế". Khách hàng có
khả năng làm thu hẹp hay mở rộng qui mô chất lượng sản phẩm mà không được
nâng giá bán sản phẩm. Một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo
sao cho phù hợp.
d. Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành
Khi hoạt động trên thị trường quốc tế, các doanh nghiệp thường hiếm khi có
cơ hội dành được vị trí độc tôn trên thị trường mà thường bị chính các doanh nghiệp
13
sản xuất và cung cấp các loại sản phẩm tương tự cạnh tranh gay gắt. Các doanh
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
nghiệp này có thể là doanh nghiệp của quốc gia nước sở tại, quốc gia chủ nhà hoặc
một nước thứ ba cùng tham gia xuất khẩu mặt hàng đó. Trong một số trường hợp
các doanh nghiệp sở tại này lại được chính phủ bảo hộ do đó doanh nghiệp khó có
thể cạnh tranh được với họ.
1.3.1.2 Nhân tố kinh tế - xã hội trong nước
Muốn tiến hành hoạt động xuất khẩu thì các doanh nghiệp buộc phải có những
kiến thức nhật định về kinh tế. Chúng sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được
những ảnh hưởng của những doanh nghiệp đối với nền kinh tế nước chủ nhà và
nước sở tại, đồng thời doanh nghiệp cũng thấy được ảnh hưởng của những chính
sách kinh tế quốc gia đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình.
Tính ổn định hay không ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của một quốc
gia nói riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường nước ngoài. Mà
tính ổn định trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ,
khống chế lạm phát. Có thể nói đây là những vấn đề mà doanh nghiệp luôn quan
tâm hàng đầu khi tham gia kinh doanh xuất khẩu.
Nói tóm lại các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và
phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể
a. Dung lượng sản xuất
Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia vào sản xuất hàng
hoá xuất nhập khẩu và với số lượng sản xuất lớn thì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp xuất khẩu trong công tác tạo nguồn hàng, song cũng trong thuận
lợi đó, doanh nghiệp có thể phải đương đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc
tìm bạn hàng xuất khẩu và nguy cơ phá giá hàng hoá bán ra thị trường thế giới.
b.Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế
Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì chính phủ có thể đưa
ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược
14
phát triển kinh tế theo hướng CNH- HĐH đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
nhu cầu nhập khẩu cac trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, mục tiêu bảo hộ
sản xuất trong nước đưa ra các chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu hàng tiêu dùng…
c.Tình hình nhân lực
Một nước có nguồn nhân lực dồi dào là điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp trong nước xúc tiến xuất nhập khẩu các mặt hàng có sử dụng sức lao động.
Về mặt ngắn hạn, nguồn nhân lực được xem như là không biến đổi, vì vậy chúng ít
tác động tới sự biến động của hoạt động xuất nhập khẩu. Nước ta nguồn nhân lực
dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng
nhiều lao động như hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc ... và nhập khẩu thiết bị, máy
móc kỹ thuật, công nghệ tiên tiến...
Hiện nay lợi thế về nguồn nhân lực đang là thế mạnh của nước ta, tính đến
năm 2013 dân số nước ta khoảng 80,8 triệu người, trong đó có hơn 40 triệu đang
trong độ tuổi lao động. Lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, khoảng 0,16 USD/ 1
giờ lao động, trong khi đó ở Nhật là 23 USD/1 giờ lao động; tỷ lệ thất nghiệp lớn
(khoảng 20-30% số người trong độ tuổi lao động). Lao động là một lợi thế cơ bản
để phát triển các ngành hàng sử dụng nhiều lao động như dệt, may, chế biến nông
lâm thủy sản, lắp ráp sản phẩm điện, điện tử.....
d. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng tốt là một yếu tố không thể thiếu nhằm góp phần thúcđẩy hoạt
động xuất nhập khẩu. Cơ sở hạ tầng bao gồm: đường xá, bến bãi, hệ thống vận tải,
hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng... có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất
nhập khẩu. Nếu các hoạt động này là hiện đại sẽ thúc đẩy hiệu quả xuất nhập khẩu,
ngược lại nó sẽ kìm hãm tiến trình xuất nhập khẩu. Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt
động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, cụ thể như:
Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: Mức độ trang bị, hệ thống
xếp dỡ, kho tàng…hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ,
15
thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hoá xuất khẩu.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà
kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân
hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh băng các dịch vụ thanh
toán qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hoá cho phép
các hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt
được mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra…
1.3.1.3.Các chính sách và quy định của Nhà nước
Thông qua việc đề ra các chính sách và quy định, Nhà nước thiết lập môi
trường pháp lý nhằm điều chỉnh các hoạt động của các doanh nghiệp nên nó có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. Chúng ta có thể xem xét tác động của
các chính sách đó dưới các khía cạnh sau.
a.Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh tỷ lệ giữa giá trị của hai đồng tiền của hai
nước với nhau.
Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng thực hiện
chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất nhập khẩu. Một tỷ giá hối đoái chính thức
được điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan gọi là tỷ giá hối đoái được
điều chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đoái được điều
chỉnh theo quá trình lạm phát có liên quan hay là tỷ giá hối đoái thực tế. Trong quan
hệ buôn bán ngoại thương, tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng, tác động lớn tới
hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm sẽ làm thay đổi
giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu, ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu. Có thể đưa ra ví dụ trong xuất khẩu như: Nếu tỷ giá hối
đoái chính thức là không đổi và tỷ giá hối đoái thực tế tăng lên thì các nhà xuất
khẩu các sản phẩm sơ chế, là người bán theo mức giá cả quốc tế nằm ngoài tầm
kiểm soát của họ sẽ bị thiệt. Họ phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước.
Hàng xuất khẩu trở nên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá hối
đoái chính thức cố định không được tăng lên để bù lại chi phí sản xuất cao hơn. Các
16
nhà xuất khẩu các sản phẩm chế tạo có thể làm tăng giá cả xuất khẩu của họ để bù
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
đắp lại chi phí nội địa cao hơn, nhưng kết quả khả năng chiếm lĩnh thị trường sẽ
giảm. Họ chỉ có thể giữ nguyên mức giá tính theo ngoại hối và lợi nhuận thấp. Nếu
tình trạng ngược lại là tỷ giá hối đoái thực tế giảm so với tỷ giá hối đoái chính thức,
khi đó sẽ có lợi cho các nhà xuất khẩu nhưng lại bất lợi cho các nhà nhập khẩu.
Để nhận biết được sự tác động của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của
nền kinh tế nói chung, hoạt động xuất khẩu nói riêng các nhà kinh tế thường phân
biệt tỷ giá hối đoái danh nghĩa (TGDN) và tỷ giá hối đoái thực tế (TGTT)
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (tỷ giá chính thức) là tỷ giá được nêu trên các
phương tiện thông tin đại chúng như: Báo chí, đài phát thanh, tivi…Do ngân hang
Nhà nước công bố hàng ngày.
Tuy nhiên tỷ hối đoái chính thức không phải là một yếu tố duy nhất ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước về các mặt hàng. Vấn đề
đối với các nhà xuất khẩu và những doanh nghiệp có hàng hoá cạnh tranh với các
nhà nhập khẩu là có được hay không một tỷ giá chính thức, được điều chỉnh theo
lạm phát trong nước và lạm phát xảy ra tại các nền kinh tế của các bạn hàng của họ.
Một tý giá hối đoái chính thức được điều chỉnh theo các quá trình lạm phát có liên
quan gọi là tỷ giá hối đoái thực tế.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp hơn so với nước xuất khẩu và cao hơn so với
nước nhập khẩu thì lợi thế sẽ thuộc về nước xuất khẩu do giá nguyên vật liệu đầu
vào thấp hơn, chi phí nhân công rẻ hơn làm cho gia thành sản phẩm ở nước xuất
khẩu rẻ hơn so với nước nhập khẩu. Còn đối với nước nhập khẩu thì cầu về hàng
nhập khẩu sẽ tăng lên do phải mất chi phí lớn hơn để sản xuất hàng hoá ở trong
nước. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu tăng nhanh được
các mặt hàng xuất khẩu của mình, do đó có thể tăng được lượng dự trữ ngoại hối .
Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như: “Một chiếc gậy vô hình ”
đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của
doanh nghiệp xuất khẩu.
b.Thuế quan, hạn nghạch và trợ cấp xuất khẩu, quota
- Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng
17
đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hành nhằm
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở
rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi
phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng
trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một
số mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu ngân sách.
Thuế xuất khẩu có xu thế làm giảm xuất khẩu và do đó làm giảm nguồn thu
ngoại tệ của đất nước. Tuy nhiên, đối với nước ta hiện nay, thực hiện chủ trương
khuyến khích xuất khẩu nên hầu hết các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt các mặt hàng
nông sản, không phải chịu thuế xuất khẩu.
Thuế nhập khẩu có xu thế làm giảm nhập khẩu và do đó làm tăng nguồn thu
ngoại tệ của đất nước. Hiện nay ở nước ta, rất nhiều mặt hàng phải chịu thuế nhập
khẩu để hạn chế nhập khẩu nhằm bảo vệ các ngành sản xuất các mặt hàng đồng nhất
ở trong nước. Nhưng bắt đầu giai đoạn này, thực hiện chủ trương hội nhập với thế
giới, tham gia vào AFTA, nước ta đang tiến dần tới việc xoá bỏ dần một số hình
thức bảo hộ bằng thuế nhập khẩu.
- Hạn ngạch: Được coi là một công cụ chủ yếu cho hàng rào phi thuế quan, nó
được hiểu như qui định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay của
một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc
cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến
khích xuất khẩu mà đôi khi về quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng
hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu…
- Trợ cấp xuất khẩu:Trong một số trường hợp chính phủ phải thực hiện chính
sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hoá của nước mình, tạo điều
kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất
khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng
tăng sản lượng và mức xuất khẩu.
- Quota: Còn quota là hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu, có tác
động một mặt làm giảm số đầu mối tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, mặt khác tạo
18
cơ hội thuận lợi cho những người xin được quota xuất nhập khẩu.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng
trực tiếp của thuế xuất nhập khẩu và quota.
c. Các chính sách khác của Nhà nước
Các chính sách khác của Nhà nước như xây dựng các mặt hàng chủ lực, trực
tiếp gia công xuất khẩu, đầu tư cho xuất nhập khẩu, lập các khu chế xuất, các chính
sách tín dụng xuất nhập khẩu ... cũng góp phần to lớn tác động tới tình hình xuất
nhập khẩu của một quốc gia. Tuỳ theo mức độ can thiệp, tính chất và phương pháp
sử dụng các chính sách trên mà hiệu quả và mức độ ảnh hưởng của nó tới lĩnh vực
xuất nhập khẩu sẽ như thế nào. Bên cạnh các chính sách trên, nhóm các chính sách
hỗ trợ mang tính thể chế - tổ chức, các khung pháp lý và hệ thống hành chính cũng
là một trong các nhân tố tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp.
Những thay đổi cơ bản trong quản lý quá trình xuất nhập khẩu của Nhà nước
cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Đặc biệt là từ khi ra đời Nghị định
57/1998NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành
thì quyền tự do kinh doanh của thương nhân được mở rộng tạo ra một bước tiến
mới, họ được quyền kinh doanh tất cả những gì mà pháp luật cho phép, tạo ra một
môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Thủ tục xin phép đăng ký
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với những điều kiện ràng buộc về vốn, tiêu
chuẩn, nghiệp vụ ... đối với doanh nghiệp đã được dỡ bỏ. Từ khi thi hành nghị định
này ( 1/9/1998 ) nước ta đã có hơn 30.000 doanh nghiệp được quyền tham gia kinh
doanh xuất nhập khẩu, sự tăng lên về con số này khó tránh khỏi tình trạng tranh
mua, tranh bán, giá cả cạnh tranh, ép giá, dìm giá, làm cho nhiều doanh nghiệp
bước đầu chưa tìm được lối thoát nên hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu còn thấp.
Những thay đổi về thủ tục thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa
khẩu, việc áp dụng các luật thuế mới đối với hàng hóa xuất nhập khẩu cũng ảnh
hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu. Nhà nước luôn luôn tạo điều kiện để xúc tiến
nhanh quá trình xuất nhập khẩu nhưng việc áp dụng các văn bản đã được ban hành
xem ra vẫn còn tồn tại một khoảng cách khá xa giưã văn bản và thực tế, giữa nói và
19
làm, nhiều khi vẫn còn xảy ra " cuộc chiến " giữa " luật và lệ ". Bao gồm:
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Các qui định của luật pháp đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục qui
định về mặt hàng xuất khẩu, qui định quản lý về ngoại tệ..).
- Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà quốc gia có doanh nghiệp xuất khẩu
tham gia.
- Các qui định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn.
- Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan đến việc xuất
khẩu(công ước viên 1980, Incoterm 2000…).
- Qui định về giao dịch hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
- Qui định về lao động, tiền lương, thời gian lao động, nghỉ ngơi, đình công,
bãi công.
- Qui định về cạnh tranh độc quyền, về các loại thuế.
- Qui định về vấn đề bảo về môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, giao hàng,
thực hiện hợp đồng.
- Qui định về quảng cáo hướng dẫn sử dụng.
Ngoài những vấn đề nói trên chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại
thương khác như: Hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan....
1.3.1.4. Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ
sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất nhập khẩu. Nó góp phần
ảnh hưởng đến loại hàng, quy mô hàng xuất nhập khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trò như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát
triển kinh tế cũng như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là
điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao động quốc tế, hoặc
thúc đẩy xuất nhập khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân hàng...
Khoảng cách địa lý giữa các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải, tới thời
gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc
lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu…
Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường
tiêu thụ ví dụ: Việc mua bán hàng hoá với các nước có cảng biển có chi phí thấp
20
hơn so với các nước không có cảng biển.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như
bão, động đất…
Hiện nay chúng ta đang có nhiều lợi thế về vị trí địa lý và tài nguyên thiên
nhiên:
- Việt Nam nằm trong vùng Đông Nam Châu Á, là vùng có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao nhất thế giới, bình quân mỗi nước ở khu vực này mức tăng
trưởng kinh tế đạt 6 - 7%/năm. Việt Nam nằm trên tuyến đường giao lưu hàng hải
quốc tế; ven biển, nhất là từ Phan Thiết trở vào có nhiều cảng nước sâu tàu bè có
thể cập bến an toàn quanh năm. Sân bay Tân Sơn Nhất nằm ở vị trí lý tưởng, cách
đều thủ đô các thành phố quan trọng trong vùng Đông Nam Á. Vị trí địa lý thuận
lợi cho phép ta mở rộng quan hệ kinh tế ngoại thương và thu hút vốn đầu tư nước
ngoài.
- So với một số nước khác thì nước ta thuộc loại có tài nguyên tương đối
phong phú:
+ Về đất đai: Diện tích đất đai cả nước khoảng 330.363 km2 trong đó có tới
50% là đất nông nghiệp và ngư nghiệp. Khi hậu nhiệt đới mưa nắng điều hòa cho
phép chúng ta phát triển nông lâm sản xuất khẩu có hiệu quả cao như gạo, cao su và
các nông sản nhiệt đới. Chiều dài bờ biển 3.260 km, diện tích sông ngòi và ao hồ
hơn 1 triệu ha, cho phép phát triển ngành thủy sản xuất khẩu và phát triển thủy lợi,
vận tải biển và du lịch.
+ Về khoáng sản: Dầu mỏ hiện nay là nguồn tài nguyên mang lại nguồn thu
ngoại tệ đáng kể, sản lượng khai thác hàng năm gia tăng và là nơi thu hút nhiều vốn
đầu tư nước ngoài. Than đá trữ lượng cao, khoảng 3,6 tỷ tấn; mỏ sắt với trữ lượng
vài trăm triệu tấn; cả ba miền Bắc, Nam, Trung đều có nguồn clanh-ke để sản xuất
xi măng dồi dào..
1.3.1.5.Nhân tố công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội,
và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất khẩu cũng mang lại nhiều kết quả cao. Nhờ sự
21
phát triển của bưu chính viễn thông, các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
phán với các bạn hàng qua điện thoại, fax.. giảm bớt chi phí, rút ngắn thời gian.
Giúp các nhà kinh doanh nắm bắt các thông tin chính xác, kịp thời. Yếu tố công
nghệ cũng tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu.
Khoa học công nghệ còn tác động tới lĩnh vực vận tải hàng hoá xuất khẩu, kỹ thuật
nghiệp vụ trong ngân hàng...
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho
phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi, điều khiển hàng hoá xuất khẩu, tiết kiệm chi
phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác
động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có
liên quan như vận tải, ngân hàng…
1.3.1.6. Nhân tố chính trị.
Yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá
hoạt động kinh doanh. Chính sách của chính phủ có thể làm tăng sự liên kết các thị
trường và thúc đây tốc độ tăng trưởng hoạt động xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các
hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của
thị trường. Khi không ổn định về chính trị sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của Đất
nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh. Chính sách ngoại thương
của chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi đó là một trong những
rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy họ phải nắm bắt được chiến
lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tế
và sự can thiệp của Nhà nước.
Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh
doanh, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tính ổn định về chính trị
của các quốc gia sẽ là nhân tố thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài. Không có sự ổn định về chính trị thì sẽ không có điều
kiện để ổn định và phát triển hoạt động xuất khẩu. Chính vì vậy, khi tham gia kinh
22
doanh xuất khẩu ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải am hiểu môi
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
trường chính trị ở các quốc gia, ở các nước trong khu vực mà doanh nghiệp muốn
hoạt động
a. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới
Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày
càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế xã hội trên thế giới đều
ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực
xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, ở đây cũng
do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hoá
từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế
quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc
chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ
khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được ký kết với
mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào
các liên minh kinh tế này hoặc ký kết các hiệp định thương mại thì sẽ có nhiều
thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản trong
việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó.
b. Nhu cầu của thị trường nước ngoài
Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ để đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng trong nước, hoặc do các mặt hàng trong nước sản xuất không đa dạng nên
không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng, nên cũng là một trong những
nhân tố để thúc đẩy xuất khẩu của các nước có khả năng đáp ứng được nhu cầu
trong nước và cả nhu cầu của nước ngoài.
1.3.1.7 Các yếu tố Văn hóa xã hội
Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất
định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con
23
người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
yếu tố này có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hoá, đặc biệt là trong ký kết
hợp đồng.
Nền văn hoá tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định các ý thức
tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn
của con người sống trong đó. Chính vì vậy văn hoá là yếu tố chi phối lối sống nên
các nhà xuất khẩu luôn luôn phải qua tâm tìm hiểu yếu tố văn hoá ở các thị trường
mà mình tiên hành hoạt động xuất khẩu.
Có thể nói, Các yếu tố văn hoá tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trường là nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng sản phẩm cũng như sự tăng
trưởng của các đoạn thị trường mới. Do có sự khác nhau về nền văn hoá đang tồn
tại ở các quốc gia nên các nhà kinh doanh phải sớm có những quyết định nên hay
không nên tiến hành xuất khẩu sang thị trường đó. Điều này trong một chừng mực
nhất định tuỳ thuộc vào sự chấp nhận của doanh nghiệp đối với môi trường văn hoá
nước ngoài.
Trong môi trường văn hoá, những nhân tố nổi nên giữ vị trí cực kỳ quan trọng
là lối sống, tập quán ngôn ngữ, tôn giáo. Đây có thể coi như là những hàng rào chắn
các hoạt động giao dịch kinh doanh xuất khẩu.
1.3.2 Nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong là một trong các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Nó được hiểu như là nền văn hoá của tổ chức doanh nghiệp, được hình thành và
phát triển cùng với quá trình vận hành doanh nghiệp. Nền văn hoá doanh nghiệp
bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: Triết lý kinh doanh, tập quán, thói quen, truyền
thống, phong cách sinh hoạt, lễ nghị được duy trì sử dụng trong doanh nghiệp.
Tất cả các yếu tố này đã tạo nên bầu không khí, một bản sắc và tinh thần đặc
trưng riêng cho từng doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào có nền văn hoá phát triển
cao thì sẽ có khí thế làm việc hăng say, đề cao sự sáng tạo, chủ động trung thành.
Ngược lại, một doanh nghiệp có nền văn hoá thấp sẽ là sự bàng quan, bất lực hoá
24
đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Do các nhân tố bên trong có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, nên ngày nay hầu hết mọi doanh nghiệp đều chú trọng đầu tư đến
những yếu tố này.
1.3.2.1 Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng ( nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng
phân phối ( đầu tư ) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các
nguồn vốn trong kinh doanh cuả doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
- Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
1.3.2.2 Tiềm năng con người
Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động ảnh hưởng của nhân tố này thể
hiện qua hai chỉ tiêu chủ yếu nhất. Đó là tinh thần làm việc và năng lực công tác.
Tinh thần làm việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn
kết và ý chí phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên lại biểu hiện qua
kỹ năng điều hành, công tác nghiệp vụ cụ thể và qua kết quả của hoạt động. Để
nâng cao vai trò của nhân tố con người, các doanh nghiệp một mặt phải chú trọng
đào tạo cán bộ, công nhân viên, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác,
phải quan tâm thích đáng đến lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích
tinh thần.
Vì vậy, trong kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm
25
bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn , tài sản, kỹ thuật, công
nghệ …Một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội.
1.3.2.3. Tiềm lực vô hình ( Tài sản vô hình )
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương
mại. Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có, tuy có thể hình thành mỗt cách tự
nhiên nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức
thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp
và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm
lực của doanh nghiệp có thể là:
- Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
- Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá
- Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp
Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự
trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp.
Yếu tố này ảnh hưởng đến đầu vào của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ
đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu tiêu thụ sản
phẩm. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn
cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu
không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Trình độ tổ chức quản lý.
Là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên
nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động. Để quản lý tập trung thống nhất
phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy
doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết
định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức hợp
lý, cách điều hành sáng suốt sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh,
ngược lại nếu cơ cấu tổ chức sơ sài, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả
26
thấp trong hoạt động kinh doanh.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với
nhau hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì
đông thời đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản
lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp bao quát, tập trung vào những mối
liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thực sự
cho doanh nghiệp.
1.3.2.5. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ
của doanh nghiệp
Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, gía thành và chất lượng hàng hoá
được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp như vốn cố định bao gồm các máy
móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận tải, các điểm
thu mua hàng, các đại lý, chi nhánh và trang thiết bị của nó cùng với vốn lưu động
là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng này quy định quy mô, tính chất
của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, và vì vậy cũng góp phần quyết định đến
hiệu quả kinh doanh.
Chúng ta nhận thấy rằng, nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng
đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng như việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả.
1.3.2.6. Mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào
hệ thống mạng lướí kinh doanh của nó. Một mạng lưới kinh doanh rộng lớn, với các
điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu ... một
cách thuận tiện hơn và do đó góp phần nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nếu mạng lưới kinh doanh là quá thiếu, hoặc bố trí ở các điểm không hợp lý
sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh làm triệt tiêu tính năng động và khả năng
27
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
1.3.2.7. Yếu tố nghiên cứu và phát triển
Công tác nghiên cứu và phát triển hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp có
thể giúp doanh nghiệp giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành hoặc ngược lại. Yếu tố
về nghiên cứu phát triển hoạt động xuất khẩu bao gồm: Kinh nghiệm, năng lực, khả
năng xuất khẩu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào các sản phẩm xuất khẩu,, để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường xuất khẩu. Bộ phận nghiên cứu phải
thường xuyên theo dõi các điều kiện môi trường xuất khẩu, các biến động về chính
sách xuất khẩu, sản phẩm, quản lý.. giúp cho hệ thống được cập nhật, bổ sung
những luồng thông tin mới.
1.3.2.8. Yếu tố tài chính kế toán
Chức năng của bộ phận tài chính kế toán bào gồm các việc phân tích, lập kế
hoạch và thực hiện kiểm tra công tác tài chính của Công ty nói chung và của hoạt
động xuất khẩu nói riêng. Lập các báo cáo tài chính và phản ánh tình hình tài chính
một cách kịp thời
1.3.2.9. Các yếu tố Marketing
Các chính sách Marketing của doanh nghiệp xuất khẩu có ý nghĩa rát quan
trong trong việc tổ chức xuất khẩu các loại hàng hóa, nghiên cứu thị trường bên
ngoài để đề ra những chính sách về giá, sản phẩm, kênh phân phối... liên quan đến
28
hoạt động xuát khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Chương 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM
2.1. VAI TRÒ VỊ TRÍ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN
2.1.1. Sự ra đời của ngành chè
Đối với người dân Việt Nam, cây chè được trồng từ rất lâu đời và đã trở thành
thứ làm nước uống quen thuộc. Vùng núi cao phía Bắc nước ta được xác định là
một trong những vùng nguồn gốc của cây chè. Năm 1913, người Pháp bắt đầu xây
dựng ở Việt Nam một số đồn điền trồng chè như đồn điền Cầu Đất (Lâm Đồng),
Biển Hồ, Bàu Cạn (Gia Lai, Kon Tum), Thanh Ba, Đồng Lương, Phú Hộ (Phú Thọ)
để chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu.
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày được trồng ở các tỉnh trung du và miền
núi phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất trong nhiều năm qua đã đáp ứng được nhu cầu
về chè uống của nhân dân, đồng thời xuất khẩu đạt kim ngạch hàng triệu USD hàng
năm.
Biểu 2.1: Lực lượng sản xuất của ngành chè Việt Nam
trong những năm 2010.- 2012.
Đơn vị tính: Nghìn tấn
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012* 2018*
Năm
Sản lượng chè búp tươi 834,6 888,6 1.000 1.200 771
Sản lượng chè búp khô 180 191 218 260 165
Xuất khẩu 137 134 150 200 125
Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam., Ghi chú * số ước tính và dự báo
Việt Nam hiện là nước đứng thứ 5 về diện tích trồng và sản lượng chè xuất
khẩu trên thế giới. Năm 2012, mặc dù diện tích chè cả nước giảm 2,8% so với năm
2011 song sản lượng thu hoạch vẫn đạt 888.600 tấn, tăng 6,5%; kim ngạch xuất
29
khẩu đạt 198 triệu USD.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Ngành chè Việt Nam đã xuất khẩu đến 110 quốc gia và khu vực trên thế giới,
trong đó có 3 nước đạt kim ngạch trên 10 triệu USD là Pakistan, Nga, Trung Quốc.
Hiện ngành chế biến chè cả nước có tổng công suất theo thiết kế 4.646 tấn/ngày,
năng lực chế biến gần 1,5 triệu tấn búp/năm, đứng hàng thứ 5 thế giới đang có rất
nhiều khả năng để bật lên mạnh mẽ hơn nhiều mặt hàng khác. Trong đó, có hơn 450
cơ sở chế biến chè quy mô công suất từ 1.000 kg chè búp tươi/ngày trở lên. Tuy
nhiên, để ngành chè phát triển và nâng cao giá trị cần mối liên hệ chặt chẽ hơn giữa
giữa người trồng chè với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ chè.
Phấn đấu trong vòng 5 năm (2013-2018) ổn định diện tích ở 130 ngàn ha, với
mức tăng trưởng sản lượng 6%/năm, đưa kim ngạch xuất khẩu tăng ít nhất 2 lần so
với hiện nay. Kế hoạch đến năm 2018, sản lượng chè búp tươi đạt 1,2 triệu tấn, sản
lượng chè búp khô đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000 tấn, đạt kim ngạch
xuất khẩu 440 triệu USD, giá xuất khẩu bằng với giá bình quân của thế giới (2.200
USD/tấn).
2.1.2. Vị trí của ngành chè trong nền kinh tế quốc dân.
Chè là cây công nghiệp dài ngày, trồng một lần cho thu hoạch nhiều năm.
Tuổi thọ của chè kéo dài 50 - 70 năm, cá biệt nếu chăm sóc tốt có thể tới hàng trăm
năm. Chè đã có ở Việt Nam từ hàng ngàn năm nay, một số cây chè ở Suối Giàng
(Nghĩa Lộ) có tuổi thọ 300 - 400 năm. Nhiều nhà khoa học cho rằng Việt Nam là
một trong những cái nôi của cây chè.
Chè là thứ nước uống có nhiều công cụ, vừa giải khát, vừa chữa bệnh. Chè
được trồng chủ yếu ở trung du, miền núi và có giá trị kinh doanh tương đối cao. Vì
vậy có thể nói cây chè là cây "xoá đói giảm nghèo, điều hoà lao động từ đồng bằng
lên các vùng xa xôi hẻo lánh, góp phần phát triển kinh tế miền núi bảo vệ an ninh
biên giới.
Sản xuất và xuất khẩu chè thu hút một lượng lao động khá lớn Hiện cả nước
có 436.000 hộ tham gia sản xuất chè với hơn 1 triệu lao động, đa số đạt thu nhập 18
30
- 30 triệu đồng/người/năm.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Trồng chè cũng chính là "phủ xanh đất trồng đồi trọc", cải thiện môi trường
sinh thái. Với phương châm trồng chè kết hợp nông lâm, đào dãy hào giữa các hàng
chè để giữ mùn giữ nước, sử dụng phân bón hợp lý… ngành chè đã gắn kết được
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Chè là một sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao và tiềm năng xuất khẩu lớn. Tóm lại,
có thể kinh ngạch xuất khẩu chè còn kém xa các mặt hàng mũi nhọn khác (dầu mỏ,
than, gạo…) nhưng xét đến những tác động tích cực của nó về mặt xã hội và để tận
dụng mọi nguồn lực hiện có, chúng ta nên tiếp tục phát triển sản xuất và xuất khẩu
chè trong thời gian tới.
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu chè
2.1.3.1. Xuất khẩu chè đóng góp ổn định cán cân thanh toán của Việt Nam
Yếu tố quan trọng trong hoạt động xuất khẩu là lợi ích kinh tế nhằm thu về lợi
nhuận. Xuất khẩu chè Việt Nam cũng là nhằm mục đích đó. Xuất khẩu chè giúp
chúng ta thu được nguồn ngoại tệ, làm giảm sự thâm hụt của cán cân thanh toán,
tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia, nâng cao vị thế, uy tín của hàng hoá Việt Nam nói
chung, mặt hàng chè nói riêng trên thị trường quốc tế.
2.1.3.2. Xuất khẩu chè góp phần tăng GDP, GNP.
Thật vậy, Năm 2011 sản lượng thu hoạch đạt 888.600 tấn, kim ngạch xuất
khẩu đạt 198 triệu USD. Trong 2 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu chè cả nước đạt
khoảng 21 ngàn tấn với tổng kim ngạch ước đạt 33 triệu USD, tuy giảm 5,7% về
lượng nhưng tăng 18,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Theo đánh giá của
Hiệp hội Chè Việt Nam (Vitas), giá xuất khẩu chè bình quân trong 2 tháng đầu năm
2013 cao hơn cùng kỳ 2012. Cụ thể, riêng trong tháng 1/2013 đã đạt 1.566
USD/tấn, tăng 4,9% so với tháng 1/2012.
2.1.3.3. Xuất khẩu chè đóng góp trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao
động, đặc biệt là người lao động ở trung du, miền núi phía Bắc và tây Nguyên.
Trung du, miền núi phía bắc và Tây Nguyên là nơi mà dân cư có thu nhập
thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Chính vì sản xuất chè trong nước cung vượt quá
31
cầu, do vậy để duy trì đời sống cho người dân ở đây, thì chúng ta phải tập trung thu
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
mua xuất khẩu chè. Việc sản xuất và xuất khẩu chè có tác động tích cực đến việc
việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Do đó khi mà sản xuất và xuất
khẩu chè ngày càng phát triển thì sẽ giải quyết được phần lớn những người lao
động, giúp cho nền kinh tế ổn định, giảm đi các tệ nạn xã hội.
2.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT MAM
2.2.1. Phân tích kết quả tổng quát về xuất khẩu chè
Cả nước ta đã có 136.000 ha chè, năng suất bình quân đạt 7 tấn/ha, sản lượng
xuất khẩu năm 2010 là 137.000 tấn, năm 2011 đạt 134.000 tấn, năm 2012 đạt
150.000 tấn, 2 tháng đầu năm 2013 đạt 21.000 tấn. Xuất khẩu chè của Việt Nam
xếp vào hàng thứ 5 trên thế giới. Năm 2012 xuất khẩu chè của Việt Nam giảm về
lượng nhưng tăng về kim ngạch so với năm 2011, với lượng xuất khẩu 133,9 nghìn
tấn, trị giá 204 triệu USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng 2,02% về trị giá.
Chè bẩn , đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến năm qua, xuất
khẩu chè của Việt Nam giảm. Mặc dù, giá chè xuất khẩu bình quân trong năm 2012
đạt khoảng 1.520 USD/tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ 2011, nhưng xuất khẩu chè lại
giảm 4,3% về lượng và 0,8% về giá trị.
Đứng đầu về thị trường nhập khẩu chè từ Việt Nam là thị trường Đài Loan với
20,3 nghìn tấn, chiếm 15,1% thị phần, trị giá 26,1 triệu USD, giảm 6,27% về lượng
và giảm 1,16% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 là thị trường
Pakistan, với lượng xuất trong năm là 17,6 nghìn tấn, trị giá 32,5 triệu USD giảm
33,02% về lượng và giảm 29,68% về trị giá so với năm 2010. Nhìn chung, năm
2011, xuất khẩu chè sang các thị trường đều giảm so với năm 2010, ngoại trừ
Indonesia (tăng gấp đôi), Đức và Saudi Arabia tăng nhẹ.
Mặc dù đứng thứ 5 thế giới về diện tích và sản lượng chè xuất khẩu, tuy nhiên
khâu chế biến, tiêu thụ sản phẩm của nước ta còn nhiều hạn chế đã dẫn đến giá bán
và thu nhập của người trồng chè còn thấp.
Trong 10 năm qua, mặc dù ngành chè đã có sự tăng trưởng đáng kể cả về diện
tích, năng suất và sản lượng, nhưng vẫn còn tồn tại không ít yếu kém, bất cập.
- Chất lượng sản phẩm chè Việt Nam còn thấp, không ổn định. Giá xuất khẩu
32
bình quân chỉ bằng 60% giá bình quân thế giới.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Năng suất lao động thấp, diện tích sản xuất manh mún, nhỏ lẻ khiến thu nhập
của người nông dân trồng chè chưa đảm bảo được cuộc sống và khó có cơ hội tái
đầu tư vào cây chè.
- Sản xuất công nghiệp không ổn định do thiếu nguyên liệu, chất liệu chưa
đều, tốt, thiếu lao động lành nghề, thiếu vốn để cải tiến máy móc, công nghệ, nhà
xưởng theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Thương mại chè bị phụ thuộc và bị lũng đoạn bởi khách hàng trung gian
nước ngoài. Tuy đã mở rộng nhiều thị trường nhưng lại bị ép giá do chất lượng và
không có thương hiệu.
- Thiếu chế tài quản lý về chất lượng nên rất dễ bị tác động theo nhu cầu của
thị trường thứ cấp tại các cửa khẩu làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vùng nguyên
liệu và năng lực sản xuất của các nhà máy chế biến cũng như thương hiệu ngành.
Trong vòng 5 năm tới từ năm 2013 -2018, ngành chè duy trì diện tích ổn định
ở mức 130.000 ha, tăng trưởng sản lượng đạt 6%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng ít
nhất 2 lần so với hiện nay. Kế hoạch đến năm 2018, sản lượng chè búp tươi đạt 1,2
triệu tấn, sản lượng chè búp khô đạt 260.000 tấn, trong đó xuất khẩu 200.000 tấn,
đạt kim ngạch xuất khẩu 440 triệu USD, giá xuất khẩu bằng với giá bình quân của
thế giới (2.200 USD/tấn).
2.2.2. Phân tích kết quả xuất khẩu chè theo chủng loại sản phẩm.
Trong kế hoạch 5 năm từ 2013 - 2018, chè Việt Nam đã từng bước tự khẳng
định mình trên thị trường với các loại chè xuất khẩu sau:
Biểu 2.2:Cơ cấu và chủng loại chè xuất khẩu năm 2009 – 2012.
Chủng loại sản phẩm 2009 2010 2011 2012
75,10% 76,50% 76,80% 76,91% Chè đen
11,65% 10,11% 9,13% 8,2% Chè xanh
3,98% 4,29% 4,90% 5,30% Chè CTC
6,55% 7,42% 8,61% 8,90% Chè thành phẩm
0,22% 0,52% 0,76% 0,42% Chè sơ chế
2,50% 2,16% 0,76% 0,42% Các loại chè khác
100% 100% 100% 100% Tổng
33
Nguồn: Tổng công ty chè Việt Nam
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Chú thích:
(cid:57) Chè CTC là chè chất lượng cao, được sản xuất theo dây chuyền công nghệ
của Ấn Độ.
(cid:57) Chè “thành phẩm” là loại chè đã được sản xuất và chế biến hoàn chỉnh có đủ
hương vị, bao gói để bán cho người tiêu dùng cuối cùng như chè túi, chè
hộp, chè nhúng có ướp hương hoa như các loại chè hộp Đông Đô, chè hộp
Phú Quốc, chè gói Thanh Tâm...
Trong cơ cấu chè xuất khẩu của VinaTea qua các năm, chè đen đều chiếm tỷ
trọng lớn nhất, tuy cũng có nhiều biến động. Điều này chứng tỏ chè đen là mặt hàng
chủ lực của Việt Nam. Chè xanh đứng thứ hai nhưng có xu hướng giảm dần. Chè
CTC đang tăng nhanh. Điều đó cho thấy rằng thế giới ngày càng tiêu dùng nhiều
loại chè có chất lượng cao. Chè đen ổn định với tỷ trong xuất khẩu trong các năm.
Tỷ lệ xuất khẩu chè sơ chế qua các năm rất bấp bênh. Năm 2009 chỉ chiếm 0,22%
nhưng đến năm 2010 lại tăng nhanh chiếm 0,52%, năm 2011 chiếm 0,76%. Sang
đến năm 2012 lại chỉ còn chiếm khoảng 0,42% trong tổng số hàng xuất khẩu trong
năm.Chè “thành phẩm” trong suốt những năm 2009 – 2012 có xu hướng tăng dần tỷ
trọng xuất khẩu. Các loại chè khác chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong các loại chè xuất khẩu.
Tóm lại, cơ cấu và chủng loại chè của các doanh nghiệp chè liên tục thay đổi
qua các năm, xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng lớn vẫn là chè đen. Những năm gần
đây, các doanh nghiệp chè Việt Nam đã tiến hành nhiều hình thức như: cổ phần hoá,
liên doanh với các nước như Bỉ, Đài Loan... bao tiêu sản phẩm. Đối với mặt hàng
chè xanh CTC đã và đang được tiến hành song song xuất khẩu với mở rộng thị
trường trong nước, định hướng người tiêu dùng trong nước sử dụng các loại chè
truyền thống như: chè xanh Thái nguyên, chè Tùng hạc, chè Thanh long, chè Tân
cương... với mẫu mã và chất lượng phù hợp với người tiêu dùng, đồng thời nhanh
chóng hoàn thiện và đưa ra thị trường các sản phẩm mới có chất lượng cao để cạnh
tranh trong chính thị trường trong nước như các loại chè hoà tan, chè đen, chè
nhúng có ướp hương của các hãng như Lipton, Dilmah..
2.2.3. Phân tích kết quả xuất khẩu chè trên thị trường.
Trong những năm qua, Việt Nam tích cực mở rộng các mối quan hệ, tham gia
34
tích cực vào các tổ chức kinh tế quốc tế nên thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Nam đã có những thay đổi rõ rệt theo chiều hướng đa dạng hơn. Trước kia, hàng
hoá của Việt Nam chủ yếu xuất sang Liên Xô và các nước XHCN. Nhưng từ những
năm 90 trở lại đây do sự sụp đổ của hệ thống này, hàng hoá của ta xuất sang những
thị trường mới ở nhiều châu lục khác nhau. Thị trường xuất khẩu của Việt Nam
được mở rộng như vậy là nhờ vào chính sách đa dạng hoá mặt hàng và đa phương
hoá các quan hệ kinh tế thương mại. Mỗi mặt hàng khác nhau đã xuất đi nhiều nơi
trên thế giới để vùa khai thác được lợi thế của thị trường vừa phân tán được rủi ro.
Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 150 nước và vùng lãnh thổ.
Hàng năm doanh số xuất khẩu chè chiếm trên 90% trong tổng số doanh thu
của Việt Nam cho nên vấn đề chính là thị trường nước ngoài. Đây là triển vọng để
chè Việt Nam có thể mở rộng thị trường, khuếch trương uy tín của chè Việt Nam
trên thị trường thế giới. Để thực hiện những mục tiêu trên thì vấn đề cốt yếu đầu
tiên phải giải quyết là thị trường tiêu thụ, vì đó là mục tiêu lớn nhất để cho một
ngành hàng kinh tế kỹ thuật phát triển, nó quyết định toàn bộ quá trình kinh doanh
và sự phát triển trong tương lai. Để giữ vững được thị trường đã có và ngày càng
mở rộng nhiều hơn điều quan trọng là phải tạo ra được sản phẩm chè có chất lượng
cao, bao bì đẹp thu hút được người tiêu dùng, giá thành hợp lý, sản phẩm cạnh tranh
được trên thị trường mà trong đó chất lượng là nhân tố quyết định hàng đầu. (Xem
35
biểu 2.3)
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Biểu 2.3:Thị trường xuất khẩu chè năm 2012
ĐVT: lượng (tấn); Trị giá (USD)
% tăng giảm
XK năm 2011 XK năm 2012 năm 2012 so Thị
trường năm 2011
Lượng Trị giá Lượng Trị giá Lượng Trị giá
Tổng KN 133.916 204.017.965 136.515 199.979.419 -1,90 2,02
Đài Loan 20.329 26.177.159 21.689 26.484.473 -6,27 -1,16
Pakistan 17.675 32.502.018 26.389 46.219.958 -33,02 -29,68
Nga 14.843 22.157.739 19.700 27.386.678 -24,65 -19,09
Trung 12.576 14.811.542 14.228 16.930.596 -11,61 -12,52
Quốc
Indonesia 12.124 11.714.496 5.430 5.847.770 123,28 100,32
Hoa Kỳ 4.506 4.937.160 4.577 4.916.907 -1,55 0,41
Đức 3.540 5.560.404 3.222 4.991.845 9,87 11,39
Tiểu VQ 3.191 6.363.281 3.878 7.225.107 -17,72 -11,93
Ảrập
Ả rập Xếut 3.000 6.999.782 2.868 5.883.890 4,60 18,97
Ba Lan 2.850 3.339.019 2.800 3.437.691 1,79 -2,87
Ấn Độ 1.024 1.442.088 2.672 3.403.033 -61,68 -57,62
Philippin 362 922.199 897 2.345.553 -59,64 -60,68
Nguồn: Tổng Công ty Chè Việt Nam
Đến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đã mở rộng đến 110 quốc gia và
khu vực trên thế giới với 10 thị trường lớn đáng tin cậy là: Pakistan, Đài Loan,
Trung Quốc, Nga, Afganistan, Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất, Indonexia,
Ba Lan, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ (trong đó Pakistan, Nga, Trung Quốc đạt trên 10 triệu
USD). Kim ngạch xuất khẩu chè có sự tăng trưởng khá, đến năm 2012, kim ngạch
xuất khẩu xấp xỉ 200 triệu USD, bằng với chỉ tiêu đặt ra tại Quyết định số
36
43/1999/QĐ-TTg và cao gấp 3,4 lần so với năm 2000.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng kể song thị trường xuất khẩu chè
của chúng ta còn nhiều yếu kém, chưa thâm nhập được vào các thị trường lớn nhiều
tiềm năng, đặc biệt khi gặp các đối thủ “nặng ký” chè Việt Nam trở nên quá “nhỏ
bé” và chịu nhiều thua thiệt. Vì vậy, trước mắt chúng ta đặc biệt là Tổng công ty
chè cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm và khai thác thị trường mới, duy trì
và củng cố những thị trường truyền thống với sự hỗ trợ của nhà nước trong việc
khai thác các mối quan hệ kinh tế – chính trị, ký kết các hiệp định thương mại hoặc
các văn bản thoả thuận hợp tác với các nước. Nhìn chung, vấn đề thị trường vẫn là
vấn đề lớn còn nhiều bức xúc đòi hỏi nhiều nỗ lực không chỉ về phía doanh nghiệp
mà còn từ phía Nhà nước.
2.2.4. Đánh giá hiệu quả của các chính sách xúc tiến xuất khẩu chè của Việt Nam.
Trong bối cảnh thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, thị trường nội địa lại
chưa thực sự được khai phá mạnh mẽ, công tác xúc tiến thương mại trong những
năm 2012 - 2013 đã xác định nhiệm vụ tập trung mở rộng và đa dạng hóa thị trường
xuất khẩu, đặc biệt là khai thác sâu các thị trường truyền thống như Mỹ, EU, Nhật
Bản... qua đây góp phần tháo gỡ thị trường đầu ra cho DN và nông dân.
Công tác thông tin, dự báo thị trường cũng được cải thiện hơn so với những
năm trước, qua đó đã có những tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách kịp thời; công
tác xúc tiến thương mại nước ngoài được đảm bảo như tham gia gian hàng và tổ
chức quảng bá sản phẩm tại thị trường Mỹ (tháng 5/2012) và thị trường Nga (tháng
9/2012); đồng thời đã tiến hành khảo sát thị trường tại một số thị trường mới như
Trung Đông, Campuchia, Hàn Quốc... Cùng với đó, cục cũng đã phối hợp với Cục
Quản lý chất lượng giải quyết hiệu quả các rào cản kỹ thuật ở các thị trường nhập
khẩu, xử lý nghiêm những lô hàng xuất khẩu của Việt Nam bị cảnh báo tại các thị
trường EU, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Trong năm 2013 và những năm tới, tình hình tiêu thụ NLTS Việt Nam tiếp tục
gặp nhiều khó khăn do kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái, các thị trường
lớn ngày càng đòi hỏi cao hơn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ
37
môi trường.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Việc xúc tiến thương mại đối với ngành chè được các cấp, các ngành quan
tâm, đáng kể nhất là các sự kiện:
- Nghiên cứu khảo sát xây dựng sàn đấu giá chè ở Việt Nam thông qua sự trợ
giúp tài chính từ nguồn vốn AFD. Mặc dù dự án sàn đấu giá chưa thật sự khả thi
ngay trong hiện tại nhưng đã chỉ ra những hạn chế của ngành chè và AFD tiếp tục
cam kết tài trợ để có nghiên cứu sâu sắc và toàn diện hơn hướng đến phát triển
ngành chè bền vững và hiệu quả.
- Tổ chức thành công Liên hoan chè Quốc tế lần thứ Nhất tại Thái Nguyên,
mở ra cơ hội để Thế giới hiểu thêm về sản xuất, chế biến và văn hóa chè Việt.
- Trong năm 2013, ngoài công tác phối hợp chỉ đạo triển khai thực hiện thí
điểm Quy chế tạm trữ lúa gạo hỗ trợ trực tiếp cho nông dân trồng lúa tại một số tỉnh
ĐBSCL, cục Quản lý chất lượng thực hiện dự án "điều tra thực trạng chuỗi giá trị
sản xuất, chế biến, tiêu thụ chè và đề xuất nâng cao giá trị gia tăng ngành chè". Khi
thực hiến dự án này, chất lượng chè Việt sẽ được nâng cao và thương hiệu chè Việt
sẽ có chỗ đứng trên thị trường thế giới đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu của
ngành chè Việt Nam đưa giá chè xuất khẩu đến năm 2018 ngang bằng với giá bình
quân thế giới.
- Việc xúc tiến thương mại tại các tỉnh đã có cơ chế, chính sách khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp tăng cường xúc tiến thương
mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ chè, thông qua việc hỗ trợ kinh phí tham gia các
hội chợ chè trong và ngoài nước.
2.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CHÈ CỦA VIỆT NAM
2.3.1 Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu chè
Trên cơ sở phân tích những nhân tố bên ngoài của hoạt động xuất khẩu chè
Việt Nam chúng ta sẽ rút ra được những cơ hội cũng như thách thức mà chè Việt
Nam phải đón nhận.
2.3.1.1 Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô của ngành chè
38
a. Môi trường kinh tế - chính trị - Pháp luật
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
những phương hướng chính sách xã hội trong phát triển kinh tế xã hội:
+ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
+Phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
+Ưu tiên vào đầu tư những sản phẩm có lợi thế về cạnh tranh
+Tích cực chủ động thâm nhập thị trường quốc tế..
Tình hình chính trị trong nước ổn định, sự ra đời của luật doanh nghiệp và luật
khuyến khích đầu tư tạo hành lang thông thoáng cho các nhà đầu tư nước ngoài đến
Việt Nam liên doanh hợp tác xuất khẩu chè.
Chính sách của Đảng về hỗ trợ đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, các
chính sách xóa đói giảm nghèo thông qua phát triển cây công nghiệp góp phần giúp
cho các doanh nghiệp sản xuất chè có được sự hậu thuẫn từ chính phủ và các ban
ngành trong phát triển kinh tế
Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa nông thôn đã mở ra cho Việt
Nam những cơ hội mới về những lợi thế tiềm năng sãn có như: Nguồn lao động, tài
nguyên thiên nhiên dồi dào, giá rẻ… Việc tận dụng những lợi thế đó vào phát triển
các mặt hàng xuất khẩu chè ngày càng lớn. tiêu thụ tại thị trường các nước mang lại
nguồn thu ngoại tệ ngày càng cao cho Việt Nam.
Mức độ tăng trưởng cầu về chè trên thế giới ngày càng tăng: Nhiều nước trên
thế giới không có điều kiện tự nhiên để trồng chè trong khi nhu cầu tiêu dùng của
họ rất cao làm tăng nhu cầu về sử dụng chè. Bên cạnh đó xu hướng toàn cầu hóa,
kinh tế quốc tế là nhân tố quan trọng để mở cửa cho chè Việt Nam dễ dàng xâm
nhập vào thị trường quốc tế.
Tại một số thì trường tiêu thụ chè lớn của Việt Nam như: Trung đông;
Pakistan; Afganistan…tình hình chính trị diễn ra căng thẳng. Do vậy lượng chè cuất
khẩu sang đây còn chưa ổn định và mang tính rủi ro cao.
Lạm phát, tỉ lệ lãi suất
+ Trong thời gian từ năm 2008 đến 2013 tình hình lạm phát gia tăng nhanh
chóng không chi đối với Việt Nam mà còn rất nhiều các nước khác trên thế giới đối
39
mặt với tình trạng này
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
+ Trong năm 2012 và đầu năm 2013 việc thiếu tiền mặt khiến các ngân hàng
đua nhau tăng lãi suất huy động và thắt chặt cho vay gây ra tình trạng khó khăn đối
với các doanh nghiệp chè cần vỗn để đầu tư, sản xuất. Gần đây các ngân hàng đã
giải ngân vốn để thúc đẩy các doanh nghiệp, nhưng nguồn vốn đó thường ưu tiên
cho việc vay tiêu dùng, ít đầu tư vào dự án nên chưa thực sự khả thi đối với các
doanh nghiệp cần vốn để đầu tư vào nghành chè
+ Lạm phát và lãi suất tăng cao dẫn tới yếu tố đầu vao lớn tất yếu dẫn tới tăng
giá thành và giá bán. Một khi đã tăng giá thành thì sẽ khó tiêu thụ, khó cạnh tranh
với chè các nước khác… do vậy các doanh nghiệp chè Việt Nam khó bán được
hàng hóa gây khó khăn trong chiến lược kinh doanh xuất khẩu chè Việt Nam ra bên
ngoài.
Như vậy xét về mặt nhân tố môi trường kinh tế - chính trị - Pháp luật, doanh
nghiệp chè Việt Nam sẽ đón nhận những cơ hội và thách thức sau:
Cơ hội
Tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định, các
chính sách hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản, hỗ trỗ kinh phí xúc tiến thương mại của
chính phủ; Chính sách đổi mới, mở cửa và công nghiệp hóa nông thôn đã mở ra cho
Việt Nam những cơ hội mới; sự ra đời của luật doanh nghiệp và luật khuyến khích
đầu tư…tất cả những điều này tạo điều kiện cho ngành chè Việt Nam có cơ hội mở
rộng thị trường xuất khẩu, đem lại nguồn ngoại tế lớn cho Việt Nam
Thách thức
- Lạm phát và lãi suất tăng cao dẫn tới yếu tố đầu vào lớn tất yếu dẫn tới tăng
giá thành và giá bán, gây khó khăn trong chiến lược kinh doanh xuất khẩu chè Việt
Nam ra bên ngoài.
- Nhà nước bãi bỏ bảo hộ, doanh nghiệp phải tự vươn lên bẳng nỗ lực của
mình, tạo ra sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt;
- Việc nhà nước mở rộng quyền kinh doanh đối ngoại cho các chủ thể kinh tế
là một biểu hiện của tự do hoá thương mại với mục đích tạo ra sự cạnh tranh để
40
cùng phát triển. Trước đây chỉ những chủ thể nào có số vốn đăng ký trên 200 nghìn
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
USD mới được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, nhưng sau QĐ55/TTg
(3/98), tất cả các doanh nghiệp được tham gia trực tiếp vào hoạt động xuất khẩu mà
không cần bất kỳ điều kiện gì ngoài việc tự đăng ký mã số của mình tại hải quan.
Quyết định này đã làm số đối thủ cạnh tranh tăng lên đáng kể, làm cho hoạt động
xuất khẩu sôi nổi hơn nhưng cũng khó quản lý hơn. Nhiều doanh nghiệp không đủ
khả năng vẫn đua nhau xuất khẩu, tranh mua tranh bán dẫn đến việc xuất khẩu với
giá thấp hoặc xuất cả hàng chất lượng kém làm ảnh hưởng tới uy tín của Việt Nam
trên thị trường thế giới. Thực tế như vậy cộng với sự thiếu vắng các biện pháp xúc
tiến thương mại hiệu quả là nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của ta kém,
giá hàng xuất khẩu của ta thấp, thị trường không ổn định.
- Còn nhiều tồn tại trong công tác hải quan. Các thủ tục hải quan tuy đã được
đơn giản đi nhưng người xuất khẩu vẫn gặp nhiều phiền phức bởi thái độ quan liêu
của các nhân viên hải quan. Các nhân viên hải quan thường thiếu tinh thần hợp tác,
không hướng dẫn đầy đủ việc lập và xuất trình chứng từ hải quan rồi viện cớ chứng
từ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ để không thông qua. Các nhà xuất khẩu đã kêu rất
nhiều về vấn đề này nhưng vẫn chưa thấy có biến chuyển
- Tại một số thì trường tiêu thụ chè lớn của Việt Nam như: Trung đông;
Pakistan; Afganistan…tình hình chính trị diễn ra căng thẳng. Do vậy lượng chè cuất
khẩu sang đây còn chưa ổn định và mang tính rủi ro cao.
- Việc xây dựng, ban hành các chính sách phát triển ngành chè còn thiếu và
rời rạc, chưa đồng bộ, chưa đủ mạnh để khuyến khích phát triển.
- Cũng như với xuất khẩu nói chung, hiện nay tuy đã có những dịch vụ hỗ trợ
XK song các dịch vụ này chưa thực sự phát huy tác dụng.
b. Môi trường Văn hóa – Xã hội - Cơ sở hạ tầng
Cơ hội
Chè hiện nay là một trong mười loại nông sản xuất khẩu có giá trị lớn nhất của
Việt Nam. Cây chè đóng vai trò mũi nhọn trong phát triển kinh tế ở các vùng trung
du, miền núi.
Văn hóa uống trà là một văn hóa đẹp của rất nhiều người dân các nước trên thế
41
giới. Phong tục tập quán của các nước đạo hồi chỉ được sử dụng các loại đồ uống
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
không có cồn. Do vậy chè là một trong những đồ uống được tiêu thụ lớn ở đây vì nó
không ảnh hưởng tới tín ngưỡng lại có tác dụng giải nhiệt, chống mệt mỏi trong
điều kiện thời tiết nóng nực ở các nước đạo hồi.
Thách thức
Các nhà máy chế biến chè chủ yếu được đặt gần các vùng nguyên liệu rất
thuận lợi cho sản xuất nhưng các vùng nguyên liệu thì lại thường nằm ở vùng sâu
vùng xa, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém gây khó khăn cho việc vận chuyển. Bên
cạnh đó hệ thống cảng biển, hàng không của Việt Nam chưa được đầu tư hiện đại,
thuận tiện cho quá trình xuất khẩu chè
c Môi trường tự nhiên
Cơ hội
Cây chè là loại cây sống lâu năm từ 20 đến 50 năm nhưng lại sớm cho sản
phẩm và hiệu quả kinh tế cao. Cây chè không tranh chấp đất với cây lương thực, lại
có tác dụng biến đổi cơ cấu nền kinh tế từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế nông
nghiệp hàng hóa. Cây chè có hiệu quả kinh tế cao tại các vùng đất đai rộng lớn của
miền núi, miền trung du Bắc bộ, vùng sâu vùng xa Tây Nguyên.
Thách thức
Hiện tượng biến đổi của thời tiết ảnh hưởng lớn đến Việt Nam làm cho nhiệt
độ trung bình trái đất tăng đó là nguy cơ đối với cây chè Việt Nam
d. Môi trường công nghệ
Do tiến bộ của KH-KT có nhiều dây chuyền chế biến chè hiện đại của Nhật
Bản, Đài Loan, Ấn Độ… nhưng giá thành thường cao. Nhiều doanh nghiệp chè
trong nước đã đầu tư những máy chế biến chè đồng bộ, máy tách tạp chất tiên tiến
cuả nước ngoài. Công nghệ trồng chè được các viện nghiên cứu nông nghiệp, viện
nghiên cứu chè đưa ra những giống mới, kỹ thuật tiên tiến về trồng, phương thức
chăm bón đem lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên,chúng ta nhận thấy sự tác động của khoa học công nghệ đối với
toàn bộ chuỗi sản xuất sản phẩm chè chưa thật sự hiệu quả và phát huy tác dụng
42
trong thực tế sản xuất. Nhiều đề tài, sự án sản xuất thử nghiệm về chè chưa được
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
nhân rộng, như: chế tạo trong nước máy vò chè đạt yêu cầu kỹ thuật; ứng dụng bơm
nhiệt trong sấy bảo quản chè; kỹ thuật IPM trong sản xuất chè bền vững.
Qua phân tích môi trường công nghệ ta nhận thấy: Công nghệ ngày càng hiện
đại đã đem lại những phương pháp chế tạo mới, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức
cạnh tranh. Tuy nhiên, sự phát triển như vũ bảo của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi
từng ngày của các dây chuyền sản xuất chế biện hiện đại cũng có những nguy cơ
như: Công nghệ cao rút ngắn chu ký sống của sản phẩm vì vậy DN cần phải đổi mới
thì với cạnh trạnh được trên thị trường. Công nghệ mới được áp dụng sản phẩm chè
ngày càng đa dạng hơn bắt buộc các DN phải ra sức đầu tư áp dụng để tạo ra sự
cạnh tranh tránh bị lạc hậu
2.3.1.2. Nhân tố bên ngoài thuộc môi trường nghành
Để phân tích nhân tố thuộc môi trường ngành ta dựa vào Mô hình 5 áp lực
cạnh tranh của Michael Porter như ở hình 1.2 chương 1.
a. Áp lực khách hàng
Đối với Khách hàng tại các khu vực thị trường Nhật Bản; Hàn Quốc đòi hỏi
chất lượng chè rất khắt khe, nếu hàng không đạt chất lượng theo đúng tiêu chuẩn
của hợp đồng và quy định của nước sở tại thì sẽ bị trả về và phạt vi phạm hợp đồng
ngay. Chính vì vậy khi làm việc với những đối tác này các doanh nghiệp chè VN
chịu áp lực rất lớn, đòi hỏi phải kiểm tra, quản lý chất lượng sản phẩm kỹ càng
trước khi xuất xưởng.
Khách hàng tại các khu vực Châu phi, Tây Nam Á, Trung Đông..thì yêu cầu
về sản phẩm không cao lắm chủ yếu là giá cả. Vì vậy, đối với những khách hàng
hàng thì áp lực của các DN chè không lớn lắm, nếu không đạt tiêu chuẩn thì nếu
dùng phương pháp thương lượng giảm giá vẫn có thể tiêu thụ sản phẩm
Khách hàng nước ngoài hầu hết thích chè đen chế biến theo công nghệ OTD
Từ việc phân tích áp lực khách hàng ta rút ra thách thức và cơ hội cho ngành chè
Việt Nam
Thị trường tiêu thụ chè bên ngoài rất lớn, điều này mở ra triển vọng lớn đối
43
với xuất khẩu chè Việt Nam
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Mặt khác do yếu tố về công nghệ dẫn đến sản phẩm chè của Việt Nam vẫn
chưa có sức cạnh tranh lớn đối với khách hàng quốc tế.
b. Áp lực đối thủ cạnh tranh hiện tại
Hiện nay có quá nhiều công ty tham giá xuất khẩu chè. Nhiều công ty xuất
khẩu tổng hợp không chuyên về chè, các công ty này không gắn với cây chè, họ chỉ
kinh doanh thuần túy, có lãi là làm nên sẵn sàng chào bán các loại chè chất lượng
thấp.
Sau khi Đảng và Nhà nước ta có chính sách mở cửa, thì các công ty nước
ngoài đã nhanh chóng xâm nhập vào thị trường của Việt Nam tạo nên sự cạnh tranh
đối với các DN chè Việt Nam. Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài là các công ty
xuất khẩu chè ra thế giới . Đó là Srilanka; Keynia, Trung Quốc; Ấn Độ, Inđônesia
…đây là những nước vừa là bạn hàng cũng vừa là đối thủ cạnh tranh của các DN
chè Việt Nam
Do yếu kém về công nghệ và kỹ năng marketing nên sản phẩm chè Việt Nam
bị ép giá và phải qua khâu trung gian.
c. Áp lực cạnh tranh tiềm ẩn và sản phẩm thay thế
Do lợi nhuận một số doanh nghiệp đã đã đầu tư dây chuyền chế biến cẩu thả,
sản phẩm không chất lượng để sản xuất chè xuất khẩu ra thế giới. Điều này gây ảnh
hưởng lớn đến uy tín cũng như sự cạnh tranh của chè Việt Nam. Việc quản lý các
doanh nghiệp chè của Việt Nam vẫn là bài toán khó.
Ngoài ra trên thị trường thế giới các sản phẩm thay thế như: Nước ngọt, đồ
uống có ga, cà phê, nước tăng lực…sẵn sàng chia sẻ lợi nhuận và thị phần với chè
Việt Nam
d. Áp lực nhà cung cấp
Tồn tại trong ngành chế biến chè quá nhiều doanh nghiệp, trong đó nhiều cơ
sở không đáp ứng đủ điều kiện về quy chuẩn đối với nhà xưởng chế biến. Với hơn
450 cơ sở chế biến, tổng công suất theo thiết kế là 4.646 tấn/ngày, năng lực chế biến
gần 1,5 triệu tấn búp tươi/năm, nhưng thực tế hàng năm chỉ chế biến 600 ngàn tấn
búp tươi, bằng 40% công suất thiết kế. Tổng hợp kiểm tra đánh giá, phân loại các cơ
44
sở chế biến chè tị 10 tỉnh có diện tích chè lớn cho thấy: Số cơ sở đạt loại A (có nhà
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
xưởng, thiết bị công nghệ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm) chỉ có
14,2%; loại B 52,05%; loại C 30,28%; cơ sở ngừng hoạt động 3,47%. Thực chất
những cơ sở loại C không đủ điều kiện sản xuất, các cơ sở loại B có nhiều yếu tố
phải khắc phục.
Từ tình trạng trên dẫn đến các nhà máy chè “tranh mua” nguyên liệu bằng mọi
giá, bất chấp tiêu chuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Điều này
cũng khiến hiệu quả chế biến thấp, tiêu tốn lãng phí nhiên liệu động lực, đầu tư máy
tách cẫng.v.v…Vùng nguyên liệu có hạn, đa phần giao khoán cho người dân nên có
tình trạng cạnh tranh giá nguyên liệu gay gắt giữa các DN xuất khẩu chè. Nhiều khi
vào mùa sản xuất không thể mua nổi nguyên liệu vì giá quá cao
Qua việc phân tích những yếu tố thuộc môi trường ngành ta thấy chè Việt
Nam có có hội thuận lợi là mức độ tăng trưởng cầu về chè trên thế giới ngày càng
tăng: Nhiều nước trên thế giới không có điều kiện tự nhiên để trồng chè trong khi
nhu cầu tiêu dùng của họ rất cao làm tăng nhu cầu về sử dụng chè. Thị trường tiêu
thụ chè bên ngoài rất lớn, điều này mở ra triển vọng lớn đối với xuất khẩu chè Việt
Nam. Tuy nhiên bên cạnh đó chè Việt Nam cũng phải đối mặt với sức ép cạnh tranh
từ khách hàng, đối thủ, nhà cung cấp, sản phẩm thay thế, cạnh tranh tiềm ẩn.
2.3.2 Các nhân tố bên trong thuộc môi trường nội bộ Doanh nghiệp.
Các nhân tố bên trong được xem là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sự
thành bại của xuất khẩu chè Việt Nam trong quá trình xây dựng và thực hiện các
chiến lược mở rộng thị trường. Hiện nay chè Việt Nam đã có mặt trên 50 trên thế
giới. Ở đây chúng ta sẽ phân tích những yếu tố nội tại để tìm ra điểm yếu, điểm mạnh
trên cơ sở đó có những chiến lược hợp lý thúc đầy chè Việt Nam phát triển hơn
2.3.2.1 Nguồn nhân lực, lao động
Điểm mạnh:
- Nguồn lao động Việt Nam dồi dào, giá rẻ
- Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố sống còn với nghành chè, ý
thức rõ điều này các doanh nghiệp chè Việt Nam đã có chính sách về đào tạo người
lao động. Vì vậy, các lao động trong ngành chè Việt Nam đã được đào tạo có hệ
thống có kinh nghiệm trong sản xuất chè, có khả năng tiếp thu các công nghệ tiên
45
tiến thế giới.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Điểm yếu:
-Tuy nhiên hiện nay nguồn nhân lực cho nghành chè vẫn còn thiếu nhất là
những cán bộ KHKT.
- Bên cạnh đó trình độ tay nghề giữa các nguồn lao động cũng chưa đồng đều,
kỹ năng sáng tạo, hoạt động độc lập, tính kỷ luật trong lao động chưa cao
2.3.2.2 Vấn đề về kỹ thuật, công nghệ
Điểm mạnh:
Về sản xuất chè: Trong những năm qua, ngành chè đã có sự tăng trưởng đáng
kể về diện tích, năng suất và sản lượng. Đến năm 2011, diện tích chè cả nước đạt
129.400 ha, trong đó 117.300 ha cho thu hoạch với năng suất bình quân 73 tạ chè
búp tươi/ha. Năm 2012, mặc dù diện tích trồng chè cả nước có giảm (2,8% so với
năm 2010, chủ yếu là ở những vườn chè cũ, năng suất thấp), song diện tích cho thu
hoạch tăng 1,4% nên sản lượng tăng 6,5%, đạt 888.600 tấn.
Khoa học công nghệ đã có tác động đáng kể đến việc cải tạo các giống chè cũ,
cải thiện năng suất, chất lượng; bước đầu áp dụng có hiệu quả Việt GAP và sản xuất
chè có chứng chỉ ở một số địa phương. Hiện nay, cơ cấu chè giống mới (từ cành) đã
chiếm đến 52% diện tích. Diện tích chưa cải tạo (trồng bằng hạt) chỉ còn 48% diện
tích. Năng suất chè búp tươi cả nước đạt 73 tạ/ha, tốc độ tăng năng suất chè bình
quân trong cả nước đạt 10,9%. Một số vùng như Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh (Lâm
Đồng) đạt năng suất 150 tạ/ha/năm, thu nhập của hộ nông dân từ 200 – 250 triệu
đồng/ha/năm, lợi nhuận đạt 40 – 50%.
Việc áp dụng cơ giới hóa thu hái chè đúng kỹ thuật được các cơ sở chuyển
giao cho nông dân áp dụng thu được hiệu quả kinh tế cao, giảm sức ép về lao động
thu hái… Thông qua hoạt động khuyến nông, chuyển giao KHCN nhiều đơn vị đã
thực hiện có kết quả việc huấn luyện, đào tạo nông dân sử dụng các loại máy thu hái
chè, máy phun thuốc trừ sâu. Việc thu hái bằng máy đạt được hiệu quả cao, thay thế
lao động thủ công, đồng thời tạo tán cây ổn định lâu dài, khắc phục tình trạng thu
hái chè bằng liềm.
Về chế biến chè: Các cơ sở chế biến chè công nghiệp có quy mô vừa và lớn đã
46
tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị, cải tiến công nghệ đáp ứng với yêu cầu của thị
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
trường. cơ cấu sản phẩm chè có sự thay đổi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng,
đáp ứng với nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu. Hiện nay, cả nước có hơn 450 cơ sở chế
biến chè có quy mô công suất từ 1.000 kg chè búp tươi/ ngày trở lên. Tổng công
suất theo thiết kế là 4.646 tấn/ngày, năng lực chế biến gần 1,5 triệu tấn búp
tươi/năm. Đáp ứng với nhu cầu cao của thị trường, một số cơ sở chế biến đã tích
cực đầu tư máy móc, công nghệ mới để có thể sản xuất phục vụ xuất khẩu như chè
túi nhúng, chè Ô long…
Cơ cấu sản phẩm chè có sự thay đổi theo hướng phù hợp, hiện đại: Chè đen
chiếm khoảng 62% trong đó chè đen Orthodox khoảng 56%, chè đen CTC khoảng
6%; chè xanh chiếm khoảng 36%.
Ngoài ra phải kể đến sự tham gia của các cơ sở nhỏ chế biến chè xanh truyền
thống có chất lượng và giá trị cao như vùng Tân Cương (Thái Nguyên), một số
vườn chè đã được cấp chứng chỉ Rain Forest, tiến đến xây dựng chỉ dẫn địa lý đối
với vùng chè đặc sản.
Công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm được tăng cường, có sự phối
hợp giữa các cơ quan chức năng của Bộ với Hiệp hội chè Việt Nam và các địa
phương trồng chè trong cả nước.
Điểm yếu
Việc áp dụng sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) đối với ngành sản xuất chè mặc
dù được triển khai từ lâu nhưng tỷ lệ áp dụng còn rất thấp (dưới 10%). Việc cải tạo
trồng mới chè nhiều nơi gặp khó khăn về giống, vốn đâu tư nhất là vùng chè trồng
giống Trung du bằng hạt trước đây. Nguyên liệu chế biến thấp, nhất là việc thu hái
chè. Việc kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vẫn là một thách thức lớn. Việc
hái chè không tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật, giá bán chè búp tươi chỉ ở mức bình
quân 4.000 – 4.500 đồng/kg.
Đời sống của một bộ phận lớn người trồng chè chưa được cải thiện. Hiện nay,
cả nước có 436.300 hộ tham gia sản xuất chè với hơn 1.090.240 lao động. Ngoại trừ
một số ít vùng người trồng chè có thu nhập khá (Lâm Đồng, vùng chè đặc sản Thái
47
Nguyên), còn lại các vùng khác như Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang… thu nhập
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
người trồng chè chỉ đạt 18 triệu đến 30 triệu đồng/ha, thậm chí có nơi như Bắc Cạn
thu nhập bình quân chỉ 13 – 17 triệu đồng/người/năm, ngoài cây chè ho phải sống
bằng các ngành nghề khác (trồng rừng, dịch vụ) nên ít chăm lo đến canh tác cây chè.
Cơ cấu sản phẩm có chuyển dịch song còn rất chậm so với yêu cầu. Hiện sản
lượng chè đen Orthodox giá trị thấp còn lớn, chiếm đến 56%. Hậu quả là dù được
đánh giá là nước xếp thứ 5 thế giới về lượng chè xuất khẩu, nhưng giá chè bình
quân của Việt Nam chỉ xếp thứ 10 thế giới, mới chỉ bằng 60% giá chè bình quân
của thế giới; trong các chỉ tiêu đề ra tại Quyết định 43 thì duy nhất giá chè không
đạt yêu cầu (thấp hơn 16,3% so với dự kiến). Điều này cho thấy chúng ta mới chú
trọng về lượng, chưa có sự chuyển biến thật sự về chất.
Kim ngạch xuất khẩu chè tăng chủ yếu vẫn dựa vào tăng khối lượng.
Chè của Việt Nam xuất khẩu ra thế giới lại chủ yếu dưới dạng chè rời. Sản
phẩm xuất khẩu có bao gói, nhãn mác còn rất hạn chế nên giá bán thấp, chưa có thị
trường ổn định và bền vững.
Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp
trong việc phát huy lợi thế từ cây chè chưa được quan tâm đúng mức, nhất là việc
sản xuất chè có chứng chỉ, đảm bảo an toàn, bền vững và chế biến sản phẩm có giá
trị gia tăng cao.
Tổ chức sản xuất ngành chè còn nhiều bất cập. Hiện chè do các nông hộ quản
lý chiếm 65% về diện tích, quy mô sản xuất nhỏ bình quân khoảng 0,3 ha/hộ, năng
suất thấp chỉ đạt khoảng 70 – 75% so với các doanh nghiệp chè tổ chức trồng
nguyên liệu. Trong khi đó, sự liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân còn hết sức
lỏng lẻo, thiếu gắn bó lợi ích giữa doanh nghiệp chế biến với người trông chè. Việc
cấp giấy phép đầu tư tràn lan càng khiến cho tình trạng này vốn bất cập càng bất
cập hơn.
Chậm ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chè làm công cụ quản
lý các tổ chức, cả nhân sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè. Mặc dù đã có
một số quy chuẩn kỹ thuật, nhưng còn rất thiếu, chưa đáp ứng và hài hòa với các
48
tiêu chuẩn quốc tế.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Từ những hạn chế, yếu kém trong sản xuất và chế biến, dẫn đến chè Việt Nam
kém năng lực cạnh tranh trên thị trường, không hội đủ điều kiện để hình thành sàn
đấu giá giao dịch theo tiêu chuẩn quốc tế; thương hiệu chè Việt Nam chưa thật sự
phát huy được vai trò quảng bá và nâng cao được giá trị của sản phẩm chè.
2.3.2.3 Nghiên cứu và phát triển
Điểm mạnh:
Trong hoạt động xuất khẩu chè, việc nghiên cứu và ứng dụng KHKT để tạo ra
những giống chè mới có năng suất cao là điều quan trọng. Bên cạnh đó bộ phận
nghiên cứu còn tập trung vào nghiên cứu đề xuất các chiến lược, phương hướng,
giải pháp để xuất khẩu chè ra thị trường.
Các DN chè của Việt Nam đã tập trung đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực nông, công nghiệp để thực hiện việc nghiên cứu KH và
CN về những vẫn đề phát triển chè đạt tiêu chuẩn quốc tế. Cho ra nhiều giống chè
có chất lượng cao hương thơm như: Shan; Bát Tiên; Thái Nguyên…
Hiện nay các DN chè tập trung vào nghiên cứu 3 loại chính:
- Chiến lược đổi mới sản phẩm, phát triển toàn bộ những sản phẩm mới trước
những đối thủ cạnh trên thị trường xuất khẩu chè
- Chiến lược phát triển sản phẩm nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm phù hợp
với thị hiếu khách hàng quốc tế
- Chiến lược đổi mới tiến trình nhằm cải tiến các tiến trình chế tạo sản phẩm
nhằm giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Điểm yếu:
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè chưa đề ra phương hướng nghiên cứu và phát
triển cụ thể về chất lượng sản phẩm, đặc biệt chưa đề ra chế tài trong việc quản lý
chất lượng sản phẩmu nên người sản xuất dễ bị tác động theo nhu cầu của thị trường
thứ cấp tại các cửa khẩu, đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vùng nguyên liệu và
năng lực sản xuất của các nhà máy chế biến cũng như uy tín của ngành.
2.3.2.4. Vấn đề tài chính – Kế toán – Hệ thống thông tin
Nhiều DN đã sử dụng phần mềm kế toán để quản lý các hoạt động xuất khẩu
49
chè, các vấn đề như kiểm soát chi phí, giá thành, tài sản, vật tư…đã được hệ thống
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
hóa. Hệ thống máy móc, mạng thông tin hỗ trợ nhiều cho công tác lưu trữ thông tin,
khai thác thông tin…về các thị trường xuất khẩu chè.
2.3.2.5 Đặc điểm sản phầm
Điểm mạnh
Chè là một sản phẩm có nhiều công dụng đói với sức khỏe con người, có tác
dụng chống lão hóa… nên nhu cầu thiêu thụ của thị trường Quốc tế rất lớn. Hiện
nay sản phẩm chè trên thị trường Việt Nam khá phong phú và đa dạng: Chè ướp
hương, chè dược thảo, chè tươi, chè túi lọc…
Điểm yếu:
Sản phẩm chè có chu kỳ sản xuất ngắn, thời gian bảo quản không dài, sản
phẩm có nhiều loại nhưng lại chịu ảnh hưởng rất lớn của tính thời vụ chè, nhu cầu
tiêu thụ trên thị trường theo mùa vụ với từng đặc điểm của loại chè. Chính đặc điểm
này đã chi phối lớn đến công tác tiêu thụ của chè Việt Nam và đặt ra yêu cầu cao
đối với công tác quản lý
2.3.2.6. Vấn đề Marketing, sản xuất cung ứng và thị trường tiêu thụ
Điểm mạnh
Các DN chè Việt Nam luôn đặt hoạt động thị trường xuất khẩu chè và xúc tiến
thương mại là nhiệm vụ trọng yếu và ưu tiên hàng đầu. Gắn sản xuất với thị trường,
lấy nhu cầu của thị trường để định hướng cho sản xuất, do vậy các DN chè luôn chú
trọng bộ phận xuất khẩu chè sao cho giữ gìn uy tín của chè Việt Nam trên thị trường
quốc tế
Nghiên cứu và khai thác Thị trường: Thị trường xuất khẩu chè được mở rộng,
kim ngạch xuất khẩu tăng khá. Đến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đã mở
rộng đến 110 quốc gia và khu vực trên thế giới với 10 thị trường lớn đáng tin cậy là:
Pakistan, Đài Loan, Trung Quốc, Nga, Afganistan, Các tiểu vương quốc Ả rập
thống nhất, Indonexia, Ba Lan, Đức, Thổ Nhĩ Kỳ (trong đó Pakistan, Nga, Trung
Quốc đạt trên 10 triệu USD). Kim ngạch xuất khẩu chè có sự tăng trưởng khá, đến
năm 2012, kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 200 triệu USD, bằng với chỉ tiêu đặt ra tại
50
Quyết định số 43/1999/QĐ-TTg và cao gấp 3,4 lần so với năm 2000.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Gắn sản xuất với thị trường, lấy nhu cầu của thị trường để định hướng cho sản
xuất, do vậy các DN chè luôn chú trọng bộ phận xuất khẩu chè sao cho giữ gìn uy
tín của chè Việt Nam trên thị trường quốc tế. Các DN chè luôn chú trọng công tác
nghiên cứu và khai thác Thị trường.
Việc xúc tiến thương mại đối với ngành chè được các cấp, các ngành quan tâm.
- Hiện nay hoạt động nghiên cứu và khai thác thị trường của các DN chè luôn
được chú trọng với những khoản kinh phí thường niên và có trọng điểm. Với sự hỗ
trợ 50% kinh phí của nhà nước, các chương trình xúc tiến thương mại của DN chè
Việt Nam bước đầu đã đem lại hiệu quả.
- Ngoài việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên mạng, VN còn cử các đoàn đi
đến từng thị trường, từng khách hàng đã từng nhập khẩu chè của VN để làm công
tác Marketing tạo dựng hình ảnh bạn hàng tốt với khách hàng.
- Các chương trình quảng bá, tiếp thị sản phẩm tại các thị trường quốc tế trong
những năm qua: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức…Bên cạnh đó có nhiều DN còn
phối hợp với địa phương sở tại tổ chức nhiều lễ hội Festiva trà quốc tế để thu hút
đối tác, khách hàng từ các nước khác đến với chè VN.
Điểm yếu
Thương mại chè thì bị phụ thuộc và lũng đoạn bởi khách hàng trung gian nước
ngoài. Mặc dù Việt Nam đã mở rộng được thị trường xuất khẩu chè tới 70 nước và
vùng lành thổ trên thế giới, nhưng sản phẩm luôn bị ép giá do không có thương hiệu
và chất lượng không ổn định.
Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp
trong việc phát huy lợi thế từ cây chè chưa được quan tâm đúng mức, nhất là việc
sản xuất chè có chứng chỉ, đảm bảo an toàn, bền vững và chế biến sản phẩm có giá
trị gia tăng cao.
Dịch vụ thông tin về thị trường, giá cả, đối thủ cạnh tranh... của các cơ quan
Nhà nước thuộc các Bộ, ngành TW, các đại diện thương mại của ta ở nước ngoài
51
hay của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam không đáng kể. Chủ yếu là
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
phải tự tìm kiếm qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách báo về những
chuyến đi thực tế.
DN phần lớn vẫn phải dùng "tờ rơi" hay "truyền miệng" nhờ các cán bộ tranh
thủ những chuyến công tác nước ngoài để giới thiệu về sản phẩm. Các hình thức
panô, áp phích, quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng ít được sử dụng
2.4. PHÂN TÍCH MÔ HÌNH MA TRẬN SWOT TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM
2.4.1 Mô hình ma trận Swot
O (Opportunities) : T (Threats): Ma trận SWOT
Các cơ hội Các nguy cơ
Phối hợp S/O Phối hợp S/T S(strengths):
Các mặt mạnh
W (Weaknesses): Phối hợp W/O Phối hợp W/T
Các mặt yếu
Sử dụng ma trận SWOT (Strengths - weaknesses - Oportunities - Threats). Ma
trận này theo Tiếng Anh là (thế mạnh - điểm yếu - cơ hội - nguy cơ). Mục đích của
ma trận này là phối hợp mặt mạnh mặt yếu với cơ hội và nguy cơ thích hợp. Ta tiến
hành theo 8 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các mặt mạnh (S).
Bước 2: Liệt kê các mặt yếu (W).
Bước 3: Liệt kê các cơ hội (O).
Bước 4: Liệt kê các nguy cơ (T).
Bước 5: Kết hợp chiến lược S/O.
Bước 6: Kết hợp chiến lược S/T.
Bước 7: Kết hợp chiến lược W/O.
52
Bước 8: Kết hợp chiến lược W/T.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Phối hợp S/O thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với các cơ
hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng những mặt mạnh, cơ hội của mình
để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, không ngừng mở rộng thị trường.
- Phối hợp W/O là sự kết hợp các mặt yếu của doanh nghiệp với các cơ hội. Sự
kết hợp này mở ra cho doanh nghiệp khả năng vượt qua mặt yếu bằng việc tranh thủ
các cơ hội.
- Phối hợp S/T là sự kết hợp các mặt mạnh với các nguy cơ, cần chú ý đến
việc sử dụng các mặt mạnh để vượt qua các nguy cơ.
- Phối hợp W/T là sự kết hợp giữa mặt yếu và nguy cơ của doanh nghiệp. Sự
kết hợp này đặt ra yêu cầu doanh nghiệp cần có biện pháp để giảm bớt mặt yếu
tránh nguy cơ bằng cách đặt ra các chiến lược phòng thủ
2.4.2 Sử dụng Ma trận SWOT trong phân tích thực trạng chè Việt Nam
Ma trận SWOT sẽ cho chúng ta thấy những mặt mạnh cũng như điểm yếu của
chè Việt Nam, các cơ hội và mối đe dọa, sự phối hợp các yếu tố đó trong một môi
trường nhất định. Phân tích ma trận SWOT cho ta thấy các căn cứ một cách có hệ
thống để có thể chọn lựa những phương hướng giải pháp thích hợp cho hoạt động
xuất khẩu chè Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu chè VN cần phải nghiên cứu kỹ
lưỡng những cơ hội và dựa vào những điều kiện sẵn có của mình như tiềm lực về
vốn về đất đai, công nghệ …đồng thời phải biết nghiên cứu các nguy cơ để có thể
tránh hoặc khắc phục những nguy cơ đó.
BƯỚC 1. LIỆT KÊ CÁC CƠ HỘI (O)
O1. Nhà nước ta đã đề ra những chính sách xã hội trong phát triển kinh tế xã
hội có lợi cho hoạt động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu chè nói riêng như: Ưu
tiên vào đầu tư những sản phẩm có lợi thế về cạnh tranh, Tích cực chủ động thâm
nhập thị trường quốc tế, hỗ trợ xuất khẩu hàng nông sản, hỗ trợ kinh phí xúc tiến
thương mại của chính phủ; Việt Nam gia nhập WTO thị trường mở rộng hơn.
O2. Văn hóa uống trà là một văn hóa đẹp của rất nhiều người dân các nước
53
trên thế giới. Do vậy chè là một trong những đồ uống được tiêu thụ lớn
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
O3. Cây chè là loại cây sống lâu năm từ 20 đến 50 năm nhưng lại sớm cho sản
phẩm và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với nhiệt độ một số vùng nước ta
O4. Công nghệ ngày càng hiện đại đã đem lại những phương pháp chế tạo
mới, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của chè xuất khẩu Việt Nam
O5. Thị trường tiêu thụ chè bên ngoài rất lớn, điều này mở ra triển vọng lớn
đối với xuất khẩu chè Việt Nam. Mức độ tăng trưởng cầu về chè trên thế giới ngày
càng tăng. Nhiều nước trên thế giới không có điều kiện tự nhiên để trồng chè trong
khi nhu cầu tiêu dùng của họ rất cao làm tăng nhu cầu về sử dụng chè.
O6. Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng đều, tình hình chính trị trong nước ổn
định là điều kiện để thu hút các nước liên doanh hợp tác xuất khẩu chè với Việt Nam
O7. Nước ta nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi
để xuất khẩu các sản phẩm chè
O8.Việt Nam nhiều thuận lợi về vị trí địa lý trong việc giao thương xuất khẩu chè.
BƯỚC 2. LIỆT KÊ CÁC THÁCH THỨC (T)
T1. Lạm phát và lãi suất tăng cao dẫn tới yếu tố đầu vào lớn tất yếu dẫn tới
tăng giá thành và giá bán, dẫn đến khó tiêu thụ, khó cạnh tranh với chè các nước khác
T2. Tại một số thì trường tiêu thụ chè lớn của Việt Nam như: Trung đông;
Pakistan; Afganistan…tình hình chính trị diễn ra căng thẳng. Do vậy lượng chè xuất
khẩu sang đây còn chưa ổn định và mang tính rủi ro cao.
T3.Hiện tượng biến đổi của thời tiết ảnh hưởng lớn đến Việt Nam làm cho
nhiệt độ trung bình trái đất tăng đó là nguy cơ đối với cây chè Việt Nam
T4. Hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém gây khó khăn cho việc vận chuyển chè.
T5. Do yếu tố về công nghệ dẫn đến sản phẩm chè của Việt Nam vẫn chưa có
sức cạnh tranh lớn đối với khách hàng quốc tế. Công nghệ cao rút ngắn chu ký sống
của SP
T6. Yêu cầu của thị trường, khách hàng quốc tế ngày càng cao về chất lượng,
mẫu mã, đã dạng của sản phẩm.
T7. Số lượng, chất lượng nguyên liệu đầu vào chưa ổn định, người dân thu hái
chè không đúng tiêu chuẩn gây khó khăn cho sản xuất.
54
T8. Việc quản lý các doanh nghiệp chè của Việt Nam vẫn là bài toán khó.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
T9. Áp lực các sản phẩm thay thế như: Nước ngọt, đồ uống có ga, cà phê,
nước tăng lực…sẵn sàng chia sẻ lợi nhuận và thị phần với chè Việt Nam
T10. Việt Nam gia nhập WTO, thì các DN chè Việt Nam phải chịu áp lực
cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài là các công ty xuất khẩu chè ra thế giới:
Srilanka; Keynia, Trung Quốc; Ấn Độ, Inđônesia …. Sản phẩm của các đối thủ có
hình dáng, mẫu mã đẹp, chất lượng cao.
BƯỚC 3. LIỆT KÊ CÁC ĐIỂM MẠNH (S)
S1.Các lao động trong nghành chè Việt Nam đã được đào tạo có hệ thống có
kinh nghiệm trong sản xuất chè, có khả năng tiếp thu các công nghệ tiến tiến thế giới.
S2. Năng lực sản xuất, chất lượng chè Việt Nam mạnh. Trong những năm qua,
ngành chè đã có sự tăng trưởng đáng kể về diện tích, năng suất và sản lượng. Các
DN chè của Việt Nam đã tập trung nghiên cứu KH và CN về những vẫn đề phát
triển chè đạt tiêu chuẩn quốc tế, có chất lượng như: Shan; Bát Tiên; Thái
Nguyên…Vì vậy thương hiệu chè Việt Nam đã phần nào có tiếng trên thị trường thế
giới, Việt Nam đã có quan hệ bạn hàng lâu năm tại một số thị trường xuất khẩu lớn
S3. Nhiều DN đã sử dụng CNTT, hệ thống máy móc, mạng thông tin hỗ trợ
nhiều cho công tác lưu trữ thông tin, khai thác thông tin…về các thị trường xuất
khẩu chè.
S4. Chè Việt Nam nhờ lợi thế về điều kiện tự nhiên nên có thể phát triển vùng
nguyên liệu chè tốt. Chè là một sản phẩm có nhiều công dụng đối với sức khỏe con
người, có tác dụng chống lão hóa… nên nhu cầu thiêu thụ của thị trường Quốc tế rất
lớn. Các DN chè Việt Nam luôn đặt hoạt động thị trường xuất khẩu chè và xúc tiến
thương mại là nhiệm vụ trọng yếu và ưu tiên hàng đầu.
S5. Thị trường xuất khẩu chè được mở rộng, kim ngạch xuất khẩu tăng khá.
Đến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đã mở rộng đến 110 quốc gia trên thế giới
S6. Việc xúc tiến thương mại đối với ngành chè được các cấp, các ngành quan
tâm. Các chương trình quảng bá, tiếp thị sản phẩm tại các thị trường quốc tế trong
những năm qua. Bên cạnh đó có nhiều DN còn phối hợp với địa phương sở tại tổ
chức nhiều lễ hội Festiva trà quốc tế để thu hút đối tác, khách hàng từ các nước
55
khác đến với chè VN.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
BƯỚC 4. LIỆT KÊ CÁC ĐIỂM YẾU (W)
W1.Hiện nay nguồn nhân lực cho nghành chè vẫn còn thiếu nhất là những cán
bộ KHKT. Bên cạnh đó trình độ tay nghề giữa các nguồn lao động cũng chưa đồng
đều, kỹ năng sáng tạo, hoạt động độc lập, tính kỷ luật trong lao động chưa cao
W2. Vấn đề về kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất, chế biến chè chưa thực sự
đem lại hiệu quả cao. Từ những hạn chế, yếu kém trong sản xuất và chế biến, dẫn
đến chè Việt Nam kém năng lực cạnh tranh trên thị trường, không hội đủ điều kiện
để hình thành sàn đấu giá giao dịch theo tiêu chuẩn quốc tế; thương hiệu chè Việt
Nam chưa thật sự phát huy được vai trò quảng bá và nâng cao được giá trị của sản
phẩm chè.
W3. Công nghệ máy móc thiết bị lạc hậu chưa đồng bộ
W4. Tổ chức sản xuất ngành chè còn nhiều bất cập: Cơ chế hoạt động chưa
linh hoạt, phù hợp làm ảnh hưởng đến quy trình vận hành của DN và làm giảm hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh ; Chưa tận dụng được hết năng lực sản xuất, cơ
cấu tổ chức quản lý chưa hợp lý
W5 .Giá chè VN còn cao
W6. Kỹ năng Marketing, quảng bá thương hiệu hiện còn yếu, nghiên cứu phát
triển chưa xứng với tiềm năng, việc phân tích và xử lý thông tin còn mang tính chủ
quan, thiếu hệ thống…
W7. Nguồn nguyên liệu cho các vùng chè chưa ổn định, có sự cạnh tranh gay
gắt về nguyên liệu giữa bản thân nội tại các DN chè trong nước.
W8. Chè bị lũng đoạn bởi các công ty trung gian dẫn đến chè Việt Nam bị ép
giá trên trường quốc tế.
BƯỚC 5. GIẢI PHÁP SO
Duy trì và mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế
BƯỚC 6. GIẢI PHÁP ST
Nâng cao chất lượng, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh
BƯỚC 7. GIẢI PHÁP WO
Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho CBCNV đồng thời có chính sách tổ
56
chức quản lý xuất khẩu chè
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
BƯỚC 8. GIẢI PHÁP WT
Quy hoạch và phát triển lại vùng chè và hoàn thiện các chính sách về phát
triển chè
Ma trận SWOT Cơ hội -O Đe dọa-T
- Các chính sách tích cực từ nhà - Lạm phát, lại suất
nước; kinh tế tăng trưởng đều, - Sức ép cạnh tranh: Khách
chính trị ổn định hàng, đối thủ, sản phẩm
- Nhu cầu dùng trà trên thế giới thay thế, nhà cung cấp…
ngày một tăng -Cơ sở hạ tầng kém
- Thuận lợi về nhân lực, điều kiện -Sự biến đổi của thời tiết
tự nhiên, vị trí địa lý, khoa học kỹ - Sự phát triển của KHKT
thuật
Mặt mạnh –S Phối hợp S/O Phối hợp S/T
- Năng suất ngày một cao, đa Duy trì và mở rộng thị trường, hợp Nâng cao chất lượng, hạ
dạng về loại chè tác quốc tế giá thành tăng khả năng
-Thị trường mở rộng đến 110 cạnh tranh
quốc gia
-Hoạt động xúc tiến thương
mại bước đầu được quan tâm
Mặt yếu W Phối hợp W/O Phối hợp W/T
- Thiếu nguồn lao động kỹ Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh Quy hoạch và phát triển lại
thuật cao cho CBCNV. Có chính sách tổ vùng chè đồng thời hoàn
-Nhiều hạn chế trong sản chức quản lý xuất khẩu chè hợp lý thiện các chính sách về
phát triển chè xuất, chế biến
- Bị lũng đoạn bởi các công ty
trung gian
- Kỹ năng makerting còn yếu
57
-Kỹ thuật, công nghệ còn kém
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
CHÈ CỦA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA NGÀNH CHÈ VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2018
3.1.1. Những mục tiêu của ngành chè
Trong những năm qua xuất khẩu chè có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2010 đạt
137.515 tấn và hai năm tiếp theo khối lượng xuất khẩu tiếp tục tăng, năm 2011 đạt
134.000 tấn, năm 2012 đạt 150.000 tấn. Tuy nhiên so với tiền năng thì chúng ta
chưa khai thác hết những lợi thế vốn có, nhất là về đất đai và lao động. Để cây chè
thực sự giữ vị trí quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, đem lại hiệu quả đáng kể
cho đất nước, theo đó mục tiêu phát triển của ngành chè đến năm 2018 là đưa tổng
diện tích chè cả nước lên 130 ha ngàn ha, đạt năng suất 75 tạ/ha, sản lượng chè búp
tươi 1,2 triệu tấn, mức tăng trưởng 6%/năm; sản lượng chè búp khô 260 ngàn tấn,
sản lượng xuất khẩu 200 ngàn tấn; kim ngạch xuất khẩu 440 triệu USD, giá xuất
khẩu bằng với giá bình quân của thế giới (2.200 USD/tấn), mức tăng trưởng
11%/năm.
Biều 3.1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch ngành chè giai đoạn 2002 –
2012 và định hướng năm 2018
ĐVT QĐ 43 Năm 2018 Năm 2002 Năm 2012
So sánh QĐ43 (%) So sánh năm 2002 (%) Năm Mục
88.979 129.400 1,8 45,4 130.000 Ha 1. Tổng Doanh thu 127.11 2
tích 75.501 117.345 5,4 55,4 120.000 Ha 2. Diện chè KD 111.28 7
58
Tấn/ha 6,93 4,18 7,3 5,3 74,6 75 3. Năng suất chè búp tươi
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
315.282 823.700 6,8 161,3 1.200 Tấn 771.25 5 4. Sản lượng chè búp tươi
66.000 180.000 22,4 172,7 260 Tấn 147.00 0 5. Sản lượng chè búp khô
42.000 137.515 25,0 227,4 200 Tấn 110.00 0 6. Sản lượng chè xuất khẩu
1.820 1.073 1.463 -19,6 36,3 2.200 USD/t ấn 7. Giá xuất bình khẩu quân
200 45,1 199,98 -0,01 343,4 440 Triệu USD 8. Tổng kim ngạch xuất khẩu
Nguồn: Báo cáo hội nghị đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè
ngày 12/12/2012 (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
3.1.2. Phương hướng cụ thể của ngành chè
3.1.2.1. Về sản xuất nông nghiệp
- Tập trung đầu tư thâm canh trong đó chú trọng phát triển vùng nguyên liệu
chè hiện có tại bốn đơn vị trọng điểm tại các vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Đó là: Công ty chè Mộc Châu – Sơn La; Công ty chè Sông Cầu – Thái Nguyên;
Công ty chè Yên Bái – Yên Bái; Công ty chè Phú Đa – Phú Thọ.
- Từng bước trồng mới thay thế dần các diện tích chè đã già cỗi, cho năng suất
thấp bằng các giống chè mới có năng suất cao và chất lượng tốt để có nguyên liệu
chủ động cho các nhà máy chế biến. Đặc biệt là kiểm soát được số lượng, chất
lượng nguyên liệu phục vụ chế biến các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường
đòi hỏi ngày cảng cao và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Áp dụng các biện pháp tổng hợp, khai thác các điều kiện tự nhiên và tiến bộ
kỹ thuật để tạo nguồn phân hữu cơ tại chỗ phục vụ nhu cầu đầu tư thâm canh cao
đưa năng suất chè bình quân từ 14,05 tấn/ha hiện nay lên bình quân 17,0 tấn/ha vào
năm 2018.
- Phối hợp với địa phương để vận động, tuyên truyền, kết hợp với các biện
pháp về khuyến nông, để các hộ gia đình nông dân chăm sóc thu hái chè đúng quy
59
trình kỹ thuật và hái chè đúng tiêu chuẩn.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Thông qua cơ chế giá, thực hiện phân phối một cách hợp lý trên cơ sở hiệu
quả làm ra để gắn kết trách nhiệm giữa người sản xuất nguyên liệu, người chế biến
và người tiêu thụ; tạo lòng tin và trách nhiệm của cả hệ thống trồng, chế biến và tiêu
thụ chè.
- Coi trọng công tác liên kết với nông dân trong đầu tư xây dựng vùng nguyên
liệu, nhân rộng mô hình đã thực hiện thành công ở Công ty chè Mộc Châu là tổ
chức sản xuất phân hữu cơ bón cho chè và chuyển hái chè bằng máy, bằng liềm
sang hái chè bằng tay của cả vùng chè tự sản xuất và vùng dân để phát triển các
vùng nguyên liệu có lợi thế về độ cao, thổ nhưỡng, khí hậu… tạo ra sản phẩm riêng
biệt, có xuất xứ và chỉ dẫn địa lý.
- Từng bước áp dụng hệ thống quản lý vùng chè tự sản xuất và vùng dân theo
tiêu chuẩn VIETGAP. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, thông qua các trạm thu
mua để hướng dẫn kỹ thuật canh tác, thu hái, bảo quản chè búp tươi cho nông dân
để có nguyên liệu đạt tiêu chuẩn của Tổng công ty, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia.
3.1.2.2. Về Công nghiệp chế biến
- Cải tạo, hợp lý hóa nhà xưởng, nâng cấp máy móc thiết bị sản xuất chè đen,
chè xanh và áp dụng các công nghệ chế biến tiên tiến để duy trì ổn định và nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiến tới sản phẩm sản xuất ra không có khuyết tật và đảm bảo
các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Sản xuất sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng đáp ứng được
yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Nắm bắt nhu cầu thị trường, tổ chức nghiên cứu để đầu tư sản xuất sản phẩm
mới có nguyên liệu chủ yếu từ chè như: nước chè đóng chai, kẹp chè, bánh chè để
nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm chè.
3.1.2.3. Về thị trường xuất khẩu chè
- Củng cố và giữ vững thị trường chè hiện có, mở ra các thị trường mới bằng
việc sản xuất và giới thiệu các sản phẩm chè có chất lượng cao với giá cả hợp lý,
hấp dẫn người tiêu dùng.
- Tập trung mở rộng thị trường xuất khẩu và từng bước mở rộng thị phần trong
60
nước. Cụ thể là giữ vững và mở rộng thị phần tại 6 thị trường trọng điểm:
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
+ Nga và các nước SNG (chủ yếu là chè đen)
+ Irac, Iran (chủ yếu là chè đen)
+ Đức và Tây Âu (chủ yếu là chè đen)
+ Pakistan (chủ yếu là chè xanh)
+ Afganistan (chủ yếu là chè xanh)
+ Đài Loan, Nhật Bản (chủ yếu là chè xanh chất lượng cao)
- Nghiên cứu và xây dựng chiến lược thị trường ngắn và dài hạn. Đẩy mạnh
công tác nghiên cứu, điều tra, phân khúc xác định thị trường mục tiêu, thị trường
tiềm năng, đặc biệt là quan tâm đến thị trường rất lớn là Trung Quốc. Đẩy mạnh gắn
kết các đơn vị sản xuất nguyên liệu, chế biến với các đơn vị xuất khẩu thành những
khối thống nhất theo chuỗi giá trị.
- Phối hợp tốt hơn nữa với Hiệp hội chè Việt Nam và các đơn vị để triển khai
các chương trình xúc tiến thương mại, sử dụng hiệu quả sự hỗ trợ của Chính phủ
trong xúc tiến thương mại dưới hình thức tăng cường tham gia các hội chợ thương
mại giới thiệu sản phẩm nhằm khảo sát thị trường trong và ngoài nước, tìm hiểu văn
hóa, tập quán uống chè của các nước, có chính sách thuế quan, rào cản, để xuất
khẩu sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao và từng bước nâng cao uy tín chè Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
3.1.2.4. Về kinh doanh tổng hợp
- Trên cơ sở sản xuất – kinh doanh sản phẩm chè là nòng cốt, phát huy các lợi
thế để kinh doanh đa ngành nghề để hỗ trợ và tăng sức cạnh tranh cho sản xuất và
tiêu thụ chè.
- Từng bước mở rộng kinh doanh cho các sản phẩm khác ngoài chè như: sản
phẩm thủy hải sản, lúa gạo, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc thảo mộc
đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Khai thác lợi thế đất đai để tổ chức kinh doanh bất động sản
- Thu hút các nhà đầu tư để thực hiện liên doanh liên kết, thu hút thêm vốn
61
kinh doanh.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
3.1.2.5. Về tổ chức quản lý.
- Rà soát và tổ chức lại hệ thống quản lý của công ty mẹ nhằm giảm thiểu đầu
mối quản lý, tăng hiệu lực quản lý, điều hành, tăng tinh thần trách nhiệm và thù lao
hợp lý, đồng thời xác định trách nhiệm vật chất đối với các rủi ro, thiệt hại do các tổ
chức, cá nhân gây ra.
- Tiến hành ngay việc tổ chức lại sản xuất, quản lý, mô hình hoạt động của
một số đơn vị hạch toán phụ thuộc, báo sổ có nguy cơ thất thoát vốn hoặc không
bảo toàn được vốn, không đảm bảo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người
lao động.
- Thực hiện kêu gọi đầu tư, liên doanh liên kết nhằm khai thác các lợi thế về
tài sản, đất đai, ngành nghề kinh doanh, nguồn nhân lực nội tại và bên ngoài để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà nước giao.
- Coi trọng công tác liên doanh liên kết với nông dân trong việc khai thác lợi
thế đât đai cho phát triển, đầu tư cải tạo vườn chè hiện có để phát triển vùng nguyên
liệu chất lượng cao có khả năng sản xuất sản phẩm với đặc trưng nổi trội có giá trị
gia tăng cao và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật một cách có hệ thống, có khả
năng tiếp thu công nghệ tiên tiến trên thế giới để quản lý và chỉ đạo sản xuất – kinh
doanh…
- Triệt để thực hành tiết kiệm để giảm chi phí sản xuất.
3.1.2.6. Về vốn và quản lý vốn
- Từng bước cơ cấu lại nguồn vốn, nhằm tạo thêm vốn lưu động để kinh doanh
tại công ty mẹ, là điều kiện bắt buộc cho sự phát triển hiệu quả. Các tài sản sử dụng
ít hiệu quả sẽ được chuyển đổi bằng biện pháp kêu gọi liên doanh liên kết nhằm thu
hút vốn của các nhà đầu tư giải phóng vốn dài hạn tạo vốn lưu động cho sản xuất
kinh doanh.
- Tăng cường các giải pháp quản lý, sử dụng vốn nhà nước giao, các loại vốn
khác, các quỹ do Tổng công ty chè Việt Nam quản lý vào hoạt động sản xuất kinh
62
doanh đúng chế độ quy định và có hiệu quả.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Khai thác tiềm năng để huy động vốn dưới các hình thức: Vay vốn, nhận vốn
góp liên doanh; liên kết với các hình thức huy động khác theo quy định của pháp
luật hiện hành để giải quyết khó khăn về vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc huy
động vốn không làm thay đổi các hình thức sở hữu của Tổng công ty.
3.2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013-2018
Qua phân tích thực trạng xuất khẩu chè ở Chè Việt Nam, đồng thời có
tham khảo bài học kinh nghiệm của một số nước, có thể thấy rằng đẩy mạnh xuất
khẩu chè của Việt Nam là một vấn đề hết sức quan trọng góp phần thực hiện thành
công quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế. Đẩy
mạnh xuất khẩu ở đây có nghĩa là làm sao để thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo
hướng tận dụng được nhiều nhất các vị thế so sánh của đất nước, tăng số lượng và
chất lượng từng mặt hàng xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ và nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
Thúc đẩy xuất khẩu là thúc đẩy bán hàng, nên nguyên lý chung là mở rộng thị
trường xuất khẩu và thực hiện tốt việc tạo nguồn hàng, giảm chi phí. Trên cơ sở
thực trạng kinh danh XK mặt hàng chè ở của Việt Nam và cũng theo bảng phân tích
ma trận SWOT ở chương 2, tôi xin đưa ra 07 chiến lược sau:
1. Duy trì và mở rộng thị trường, tăng hợp tác quốc tế
2. Nâng cao chất lượng, hạ giá thành
3. Nâng cao khả năng cạnh tranh
4. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho CBCNV
5. Quy hoạch và phát triển lại vùng chè
6. Chính sách tổ chức quản lý xuất khẩu chè
7. Hoàn thiện các chính sách về thúc đẩy xuất khẩu chè Việt Nam
3.2.1. Chiến lược duy trì và mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác quốc tế
Thị trường là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng. Nhờ
có thị trường người sản xuất và người tiêu dùng mới có thể trao đổi hàng hoá, thoả
mãn và hiểu được nhu cầu của nhau. Không có thị trường, hàng hoá sản xuất ra bị
63
tồn đọng, sản xuất bị đình trệ dẫn tới phá sản. Vì thế, mở rộng thị trường đồng
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
nghĩa với bán được nhiều hàng, tăng nhanh doanh thu và xa hơn nữa là tạo đựoc vị
thế của mình trên thị trường thế giới.Như đã nêu ở trên thị trường của các doanh
nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam đã có nhiều thuận lợi trong mấy năm lại đây. Song
thuận lợi này mới chỉ là nhất thời. Do vậy, củng cố và mở rộng thị trường là một
vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt Nam .
3.2.1.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường.
Nội dung
Sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt trên thị trường quốc tế, có những thị
trường đã trở thành quen thuộc, có những thị trường mới. Do vậy củng cố và tìm
kiếm thị trường chè là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của chiến lược thị
trường xuất khẩu của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam .
Với thị trường quen thuộc như Liên Bang Nga, các nước thuộc SNG, các nước
Đông Âu đã nhập Chè Việt Nam từ 40 năm nay. Đây là thị trường quen thuộc nên
cần cố gắng duy trì phát triển ổn định và tăng thị phần nhập khẩu chè của họ đối
với chè của ta. Cần chú ý tới công tác tiếp thị, nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng tại thị trường này để cải tiến chất lượng sản phẩm xuất khẩu kể cả
bao bì, nhãn mác.
Thị trường Trung cận Đông - đây là thị trường mới bao gồm Irac, Iran,Libi,
Giooc Đani…tuy là thị trường mới nhưng là khách hàng có nhiều tiềm năng, chiếm
tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè. Dự
kiến đến năm 2018 nhu cầu nhập khẩu của các nước Cận đông sẽ ngày càng tăng,
điều này cho thấy nhu cầu nhập khẩu của các nước này là rất lớn so với lượng chè
mà ta có khả năng cung ứng. Tuy đây là thị trường mới nhưng mấy năm gần đây đã
nhập nhiều chè của Việt Nam. Do vậy đây là thị trường đáng chú ý cần có chính
sách giữ vững và ổn định để tăng khối lượng và kim ngạch xuất khẩu. Cần đẩy
mạnh hơn nữa khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản mới của chè nhất là những sản
phẩm tổng hợp của chè để có thể cạnh tranh với các đồ uống khác thích ứng
với tập quán không dùng đồ uống có cồn của người dân theo đạo Hồi.
Thị trường Châu Á như Pakistan, Singapore, Nhật Bản, Đài Loan…Có thể
64
nhập từ 7000-10000 tấn/năm. Đây cũng là thị trường mới, thị hiếu lại gần giống với
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
thị hiếu của người Việt Nam, tuy nhiên thị trường này đòi hỏi chất lượng cao hơn.
Khâu chế biến sản phẩm chè đối với thị trường này cần lưu ý cải tiến chất lượng
mẫu mã, bao bì, nhãn mác.
Các thị trường khác như Bắc Mỹ và Tây Âu gồm các nước như: Anh, Mỹ…đã
sử dụng sản phẩm chè của Tổng công ty. Đây là thị trường mới, rất “khó tính”
nhưng cũng có nhiều hứa hẹn. Tăng cường công tác tiếp thị dưới nhiều hình thức
khác nhau để mở rộng thị trường Tây Âu là một việc hết sức quan trọng. Để làm tốt
công tác này, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải đầu tư hơn nữa việc nắm
bắt thông tin thị trường chè trên thế giới cũng như tăng cường kinh phí nghiên cứu
những xu hướng biến đổi của thị trường chè. Ngoài ra, việc thu nhập và xử lý thông
tin về thị trường phải xác định được giá cả từng mặt hàng chè trong từng thời điểm
trong những năm gần đây, thị trường chè thế giới có nhiều biến động thất thường,
giá cả có lúc tăng vọt đến mức cao nhất song cũng có lúc giảm xuống mức thấp
nhất. Sự chênh lệch giá này có thể làm cho một số doanh nghiệp phá sản nếu
không nắm vững và phân tích thông tin một cách chính xác hoặc có thể gặp phải
những thông tin mang tính chiến thuật của các tổ chức nhằm tạo ra những cơn sốt
giá giả tạo. Vì vậy, công tác thông tin tiếp cận thị trường để tạo ra thị trường xuất
khẩu ổn định là hết sức cần thiết. Nó là cơ sở để có đối tác thích hợp về đầu tư,
khai thác, trồng trọt, chế biến của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè .
Giải pháp thực hiện
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để công tác nghiên cứu thị trường, tìm
kiếm cơ hội xuất khẩu có hiệu quả?
- Trước hết Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải thành lập bộ phận
chuyên thu thập xử lý các thông tin về thị trường chè, tổ chức lớp học bồi dưỡng để
nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác marketing, cần có chính sách tuyển
chọn đội ngũ làm công tác này một cách kỹ lưỡng và hiệu quả, cán bộ làm công tác
marketing phải nhạy bén, năng động, biết phân tích các tình huống trên thị
trường một cách chính xác để có phương án kinh doanh phù hợp.
- Hai là Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải thấy rằng các cuộc Hội thảo,
65
Hội chợ, Triển lãm được tổ chức trong nước và Quốc tế là những cơ hội tốt cho các
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
doanh nghiệp xuất khẩu chè trao đổi thông tin, nắm bắt nhu cầu chào hàng, bán
hàng và ký kết hợp đồng… Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng cần tranh thủ thu
thập thông tin, tiếp xúc với các đối tác, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh để chọn cho
mình hướng phát triển kinh doanh thích hợp đặc biệt trong việc lựa chọn thị trường
và mặt hàng phù hợp với thị trường đó. Khi cần thiết phải nghiên cứu kỹ hơn về
một thị trường nào các doanh nghiệp xuất khẩu chè có thông tin để cử cán bộ có
kinh nghiệm trực tiếp sang các thị trường này để có thể tìm hiểu thông tin một cách
chính xác hơn.
- Ba là thông qua các chi nhánh đại diện tại nước ngoài, các doanh nghiệp xuất
khẩu chè xúc tiến việc trao đổi tiếp xúc với các bạn hàng tại thị trường đó. Các
doanh nghiệp xuất khẩu chè nên có mối quan hệ tốt với khách hàng, thường xuyên
gặp gỡ với khách hàng để lắng nghe ý kiến của khách hàng và có những chiến
lược mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp có thể thành lập thêm
nhiều chi nhánh khác, điều này giúp Các doanh nghiệp duy trì sự hiện diện của
mình trên thị trường Quốc tế, quan hệ thường xuyên với các tổ chức, các doanh
nghiệp để qua đó khuếch trương hoạt động của mình.
Có thể nói công tác tìm kiếm thông tin và tiếp cận thị trường là hoạt động
quan trọng và không thể thực hiện một cách nửa vời. Nó đòi hỏi Các doanh nghiệp
xuất khẩu chè phải nỗ lực và có phương án đầu tư thich đáng thì mới mong đạt kết
quả tốt . Nó sẽ giúp cho Các doanh nghiệp đó xác định đúng đâu là thị trường cho
mình và có biện pháp khai thác hiệu quả thị trường đó.
3.2.1.2. Hoàn thiện công nghệ quảng cáo, chào hàng, hoạt động
Marketing
Nội dung
Trong thời gian tới, Các doanh nghiệp cần xây dựng các hỗ trợ Marketing cho
kinh doanh xuất khẩu chè. Các hỗ trợ này cần phải hoàn thiện hơn khi mà có rất
nhiều đầu mối cùng tham gia hoạt động xuất khẩu chè. Chính sách này cần thông
qua Marketing –mix bao gồm chiến lược sản phẩm, chiến lược giá, chiến lược phân
66
phối, chiến lựơc xúc tiến. Thông thường, để xâm nhập vào thị trường mới hoặc
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
củng cố thị trường quen thuộc. Các doanh nghiệp nên thực hiện cả 4 chiến lược
nhưng với mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Để củng cố
thêm các mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, cần có chính sách về giá cả và
một số điêu kiện ưu đãi hơn cho các bạn hàng lâu năm.
Để thâm nhập vào thị trường mới nên áp dụng chiến lược sản phẩm (mẫu mã,
chất lượng bao bì ), chiến lược xúc tiến (tăng cường quảng cáo, chào hàng,
…) và có thêm sự ưu đãi về giá cả .
Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào, Các doanh nghiệp Việt Nam cũng nên coi
trọng, giới thiệu quảng cáo sản phẩm để khách hàng có sự hiểu biết và nhận thức tốt
về sản phẩm của mình. Đặc biệt trong công tác giao nhận, thanh toán, thực hiện
hợp đồng, … Các doanh nghiệp xuất khẩu chè luôn phải tạo và nâng cao uy tín để
khách hàng có lòng tin vào Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng như sản phẩm mình .
Việc xây dựng một biểu tượng tốt đẹp về hàng hoá trong con mắt của khách
hàng là một vấn đề rất khó khăn và lâu dài. Hoạt động Marketing có tác dụng tạo
hình ảnh của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cùng với những mặt hàng của mình.
Mà mỗi khi hàng hoá đã có một biểu tượng riêng, uy tín với khách hàng thì việc tiêu
thụ xuất khẩu sản phẩm và những sản phẩm tương tự như vậy hay những sản phẩm
khác mang nhãn hiệu của sản phẩm đó sễ dễ dàng hơn rất nhiều.
Giải pháp thực hiện
- Chính sách giao tiếp và khuyếch trương phải trở thành công cụ quan
trọng để các doanh nghiệp xuất khẩu chè áp dụng nhằm mang đến cho người tiêu
dùng hình ảnh sản phẩm của mình. Để giúp cho sản phẩm chè có cơ hội thâm nhập
sâu hơn vào các thị trường, Các doanh nghiệp cần đề ra các kế hoạch tăng cường
tham ra giới thiệu sản phẩm tại các của hàng, quầy hàng, hội chợ triển lãm. Nếu có
thể doanh nghiệp nên đứng ra tổ chức các cuộc triển lãm. Thực hiện được điều này
chắc chắn sễ thu hút được sự quan tâm của khách hàng cả trong và ngoài nước.
- Về vấn đề nhãn hiệu, mặc dù những năm gần đây nhãn hiệu chè của Việt
Nam đã được đổi mới, các bao bì, mẫu mã đã có nhiều tiến bộ như nhãn hiệu chè
67
Dragon, Bamboo; nhãn hiệu chè Tùng Lộc; các loại chè xanh, chè đen của nhà máy
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
chè Kim Anh… Song so với nhãn hiệu của các loại chè nhập ngoại như Lipton,
Hồng trà, Dimah…thì ta vẫn còn kém xa. Vì vậy Các doanh nghiệp xuất khẩu
chè cần phải tìm hiểu đầu tư để liên tục đổi mới mẫu mã bao bì sản phẩm, cần phải
đa dạng hoá sản phẩm, cụ thể là làm ra nhiều loại chè thích hợp với thị hiếu dân tộc
ở mỗi nước. Đồng thời áp dụng những phương thức bán hàng linh hoạt như: Buôn
bán đối lưu, kí kết hợp đồng đại lý kinh tiêu, đại lý gửi bán…
- Về chiến lược phân phối hiện nay, chủ yếu hàng xuất khẩu của Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè là bán cho các nhà trung gian, môi giới, có một lượng rất ít có
thể xuất trực tiếp cho người tiêu dùng ở thị trường Nga. Điều này làm Các doanh
nghiệp mất đi một khoản lợi nhuận mà đáng lẽ ra phải được hưởng từ các trung gian
này. Trong thời gian tới các doanh nghiệp cần đề ra các chiến lược để có thể xuất
được trực tiêp sản phẩm ra nước ngoài tránh qua nhiều trung gian.
- Về chiến lược giá cả, hiện giá cả sản phẩm chè xuất khẩu của Các
doanh nghiệp xuất khẩu chè tuỳ thuộc rất nhiều vào giá thị trường chè thế giới, đó
cũng là hiện tượng chung của các loại hàng nông sản Việt Nam. Vì vậy, Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè cầntổ chức việc nghiên cứu giá một cách kỹ lưỡng để tránh
tình trạng khi giá chè trên thế giới giảm đi thì ta xuất, khi giá lên cao ta lại không
chủ động ký kết được các hợp đồng xuất hoặc không có hàng để xuất. Nếu Các
doanh nghiệp xuất khẩu chè làm tốt công tác dự đoán giá cả sẽ tránh được thiệt hại,
rủi ro. Khi giá tăng cao, không nên xuất khẩu một lượng lớn ngay từ đầu mà có thể
chờ giá tăng cao xuất đạt lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu dự đoán giá giảm cần
nhanh chóng xuất khẩu hết hàng trước khi hàng có dấu hiệu giảm giá tránh thiệt hại
3.2.1.3. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh trong xuất khẩu chè
Nội dung
Bất cứ một công ty nào nếu đã xác định làm ăn lâu dài đều phải xây dựng cho
mình chiến lược phát triển trong tương lai. Dựa trên những thông tin thu nhập được
kết hợp với thực trạng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược kinh doanh làm
khung cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.Như trong phần nhận xét
68
đã đề cập ta thấy rằng việc xây dựng của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè còn
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
nhiều hạn chế, vì vậy trong thời gian tới các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần xây
dựng cho mình một chương trình kế hoạch và chiến lược một cách có hiệu quả.
Một chiến lược kinh doanh trên cơ sở phối hợp các yếu tố của môi
trường bên trong (tất cả các yêú tố nội bộ của của doanh nghiệp mà doanh nghiệp
có thể kiểm soát được) và môi trường bên ngoài doanh nghiệp, đáp ứng tối đa nhu
cầu thị trường sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh, sẽ định hướng cho các hoạt động
của doanh nghiệp, tạo ra sự phân phối nhịp nhàng uyển chuyển giữa các bộ phận từ
đó tạo ra sức mạnh để thực hiện các mục tiêu đã định, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Giải pháp thực hiện
Do đặc tính của nhu cầu cần sử dụng mặt hàng chè trên thế giới ở từng thị
trường là không ổn định lâu dài như các loại sản phẩm khác, mặt khác nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng cao. Bởi vậy, khi xây dựng chiến lược xuất khẩu
không nên tập trung quá nhiều vào một mặt hàng, vào những thị trường quen
thuộc mà phải chú ý đa dạng hoá các loại chè, mẫu mã, kiểu dáng hương vị
riêng… Xây dựng chiến lược xuất khẩu là định hướng hoạt động lâu dài cho doanh
nghiệp, do vậy nó phải dựa trên cơ sở kết quả của công tác nghiên cứu thị trường
và sự cân nhắc yếu tố trong nước, bản thân doanh nghiệp. Một điều đáng chú ý
khác nữa là trong khi xây dựng chiến lược đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, Các
doanh nghiệp xuất khẩu chè cần có chiến lược đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, có
như vậy mới đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách liên tục,
hạn chế kiểu buôn bán theo từng thương vụ.
Để xây dựng chiến lược đúng đắn, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần có sự
phân tích kỹ lưỡng các mặt mạnh, mặt yếu và các cơ hội có thể có của Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè trong thời kỳ tiếp theo.
Bên cạnh đó Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải có kế hoạch huy động
vốn mua sắm đổi mới trang thiết bị để chế biến chè, đồng thời đầu tư hơn
69
nữa vào hoạt động nghiên cứu khoa học-kỹ thuật.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
3.2.1.4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế
Nội dung
Cùng với chủ trương chung của Nhà nước là kêu gọi, khuyến khích sự đầu tư
của các nước phát triển vào Việt Nam thì việc Các doanh nghiệp xuất khẩu chè tiến
hành liên doanh, liên kết với các bên đối tác nước ngoài nhằm nâng cao nguồn vốn
và sử dụng các dây chuyền công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý, kinh
doanh của các nước phát triển là một việc làm hết sức cần thiết.
Ngày nay, quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang là xu hướng chung của nhân loại.
Không một quốc gia nào có thể thực hiện một chính sách đóng cửa mà vẫn có thể
phồn vinh được. Trong bối cảnh đó hoạt động của liên doanh liên kết, hợp tác với
nước ngoài của Việt Nam sẽ cho phép Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phát huy
được những lợi thế của mình, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ khoa học kỹ
thuật, kỹ năng quản lý từ bên ngoài. Với một hệ thống công nghệ chế biến, bảo
quản đã cũ và lạc hậu, liên doanh tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp đẩy
mạnh và nhanh quá trình đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ vào cả sản xuất
nguyên liệu và công nghệ chế biến, thậm chí cả trong việc tổ chức và quản lý sản
xuất kinh doanh. Giúp Các doanh nghiệp xuất khẩu chè nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng uy tín với bạn hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Với đường lối mở cửa và hoà nhập vào thị trường thế giới nói chung và các
khu vực nói riêng, cùng với sự dịch chuyển công nghệ đang sôi động. Trong
những năm qua Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Chè Vệt Nam đã tích cực tham gia
hợp tác liên doanh với nhiều bạn hàng nước ngoài. Hiện nay Các doanh nghiệp xuất
khẩu chè đang có liên doanh với Nhật Bản (đặt tại xí nghiệp Sông Cầu), liên
doanh với Đài Loan về trồng và chế biến tại Tuyên Quang, còn các liên doanh
khác với Bỉ (tại Phú Thọ), liên doanh với Malayxia (tại Hà Nội)… hình thức hợp
tác kinh doanh trên tinh thần hai phía đều có lợi. Phần lớn các hợp đồng liên doanh
phía bạn đều nhận bao tiêu sản phẩm.
Biện pháp thực hiện
Trong thời gian tới Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần nhanh chóng đẩy
70
mạnh công tác đầu tư, tự tổ chức và liên doanh để tổ chức lại sản xuất sao cho phù
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
hợp với những yêu cầu của cơ chế thị trường, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Các
doanh nghiệp xuất khẩu chè cần nhanh chóng có kế hoạch gia nhập vào các hiệp hội
chè trên thế giới, tham gia vào quá trình phân công hợp tác chung về lĩnh vực lao
động các chính sách bảo hộ quốc tế và khu vực, tham gia các hoạt động quốc
tế về hội thảo, triển lãm, tiếp thị…của nghành chè, nhằm không ngừng mở rộng uy
tín của mình trên thị trường quốc tế.
Mặt khác, xu hướng thế giới đang chuyển biến mạnh mẽ với ba làn
sóng tự do hoá, tư nhân hoá và tập trung hoá. Việt Nam cũng cần phải nắm
bắt được vận hội, thời cơ để có thể có sự chuyển mình theo trào lưu chung.
Tuy nhiên, để tiến hành liên doanh, liên kết có lợi cho xuất khẩu chè Việt
Nam mà không ảnh hưởng tới tương lai lâu dài của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè
cũng như lợi ích xã hội mới là điều đáng quan tâm. Trước hết, đối tác mà Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè lựa chọn phải có cùng lĩnh vực hoạt động mà Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè định liên doanh liên kết. Sau nữa là phải có bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực chè và có uy tín trên thị trường quốc tế. Ngoài ra cần thiết
phải có những thoả thuận chi tiết về thời hạn liên doanh, tỷ lệ vốn góp, phạm vi hoạt
động… trên cơ sở đã nghiên cứu cụ thể, chi tiết về thực trạng xu hướng phát triển
của doanh nghiệp, của đối tác, của thị trường nông sản nói chung và thị trường chè
nói riêng, các chính sách pháp luật của nhà nước. Có thể nói liên doanh là một hình
thức huy động tương đối mới. Song để đạt được hiệu quả cao thì cần phải có sự
nghiên cứu chuẩn bị thật kỹ lưỡng trước khi thực hiện.
3.2.2. Chiến lược nâng cao chất lượng và hạ giá thành của chè
3.2.2.1. Trong sản xuất nông nghiệp
Biện pháp thực hiện
- Cùng với việc phát triển chè theo quy hoạch, đẩy mạnh việc áp dụng các tiêu
chuẩn tiên tiến trong sản xuất; bố trí lại cơ cấu giống chè phù hợp với từng vùng và
thị trường để nâng cao năng suất, chất lượng chè.
- Xây dựng, hình thành các vườn ươm giống chè tại các địa phương, thực hiện
71
việc cải tạo, thay thế giống mới đối với các vườn chè già cỗi, năng suất thấp.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Nhân nhanh mô hình sản xuất nông nghiệp tốt (Việt GAP) đối với chè, đưa
tỷ lệ diện tích chè được cấp chứng chỉ đạt 50% vào năm 2015.
3.2.2.2. Trong chế biến chè
Biện pháp thực hiện
- Căn cứ vào nhu cầu của thị trường trong nước và thế giới, cơ cấu lại và đa
dạng hóa sản phẩm chè; tập trung đầu tư mới và cải tạo nâng cấp các nhà máy chế
biến theo hướng hiện đại, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Đồng thời
chú trọng phát triển các loại trà đặc sản truyền thống, các làng nghề gắn với du lịch,
tôn vinh các nghệ nhân, doanh nhân trà.
- Tiếp tục tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ giữa người trồng
chè với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, phát triển ổn định; tăng thu nhập cho người làm chè. Hiệp hội chè Việt Nam
phải làm nòng cốt, chủ động làm việc với Bộ, ngành và các địa phương các giải
pháp cụ thể nhằm tổ chức hình thức gắn sản xuất với chế biến chè, kết hợp với cuộc
vận động xây dựng nông thôn mới để triển khai một cách có hiệu quả.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động người trồng chè, các doanh nghiệp
nâng cao nhận thức, thực hiện tốt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với ngành
chè đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để nâng cao chất lượng sản
phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Trên cơ sở này và căn cứ vào quy hoạch
vùng nguyên liệu, kiến nghị các địa phương sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở chế biến
chè trên địa bàn theo hướng thu gọn đầu mối, gắn chế biến với vùng nguyên liệu và
quyền lợi của nông dân.
3.2.2.3. Nâng cao hiệu quả nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ
đối với sản xuất và chế biến chè
- Các viện nghiên cứu cần có kế hoạch khảo sát, tìm hiểu cụ thể nhu cầu của
thị trường, kết hợp với các đơn vị sản xuất để để xuất các đề tài, dự án thiết thực,
mang tính toàn diện, nhằm góp phần tạo ra sự thay đổi về chất lượng, tạo giá trị gia
72
tăng đối với sản phẩm chè và phải được chuyển giao có kết quả vào sản xuất.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến công đào tạo tập huấn nhằm
nâng cao kỹ năng cho người làm chè, xây dựng các mô hình trồng chè công nghệ
cao, áp dụng cơ khí hóa trong thu hái, chế biến chè truyền thống giá trị cao tại quy
mô hộ…
3.2.3. Chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu
Nội dung
Chất lượng sản phẩm giữ vai trò rất quan trọng trong việc củng cố và mở rộng
thị trường tiêu thụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá.
Biện pháp thực hiện
Muốn nâng cao chất lượng chè cần phải:
- Quản lý tốt chất lượng chè thu mua đầu vào, tránh mua hàng xấu chất lượng
không đồng đều…
- Kiểm tra chặt chẽ chất lượng hàng xuất khẩu nhất là những thông số về chỉ
tiêu kỹ thuật.
- Chú ý đến vấn đề lưu kho, bảo quản hàng hoá: Không để nơi nhiệt độ quá
cao hoặc quá ẩm thấp, dễ phân huỷ.
- Chú ý đến vấn đề bao bì bảo quản, lựa chọn hợp lý loại bao bì đóng gói.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần kiểm tra quá trình vận động của hàng
hoá từ khâu đầu tới khâu cuối. Đặc biệt là đối với mặt hàng chè ngoài việc kiểm tra
chất lượng ở thời điểm sản xuất, dự trữ, bảo quản, còn phải quan tâm đến thời
hạn sử dụng an toàn. Thông thường, chè đòi hỏi phải đóng gói cẩn thận nhằm
giữ chất lượng sản phẩm như khi mới chế biến. Khi mức sống, khoa học
công nghệ phát triển cao thì yêu cầu về chất lượng hàng hoá cũng cao hơn. Do đó,
đối với loại hàng chè tự sản xuất, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải kiểm tra
nghiêm ngặt, tôn trọng quy trình công nghệ chế biến, tăng cường quản lý khâu thu
hái, đối với những mặt hàng thu gom phải có bộ phận kiểm tra, nghiệm thu chất
lượng hàng trước khi đưa vào kho lưu trữ. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải chú
73
trọng kiên quyết không ứ đọng chè nhằm tránh tình trạng ôi ngốt.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Tuy nhiên, về lâu dài để nâng cao chất lượng chè xuất khẩu, thì vấn đề giống
chè là một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm. Như đã nêu ở phần trên, hiện bộ
giống chè của thuộc ngành Chè Việt Nam còn rất kém. Do đó, trong thời gian tiếp
theo chúng ta cần phải lấy việc nghiên cứu giống chè làm nòng cốt xúc tiến việc
khu vực hoá về giống có năng xuất cao và chất lượng tốt tới các vườn chè.
Tại các đơn vị sản xuất chè, cần khôi phục lại các vườn giống chè, sử dụng các
loại giống mới có chất lượng cao nhằm cung cấp giống cho trồng dặm, trồng mới
của dân và đơn vị. Trước mắt, cần tập trung vào các vườn chè thuộc các tỉnh Sơn
La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Tĩnh, để cung cấp giống thuần chủng và năng xuất cao.
Cần chú ý đến đặc điểm sinh thái của từng loại giống chè để bố trí trồng tại những
vùng có khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp như :
+ Giống Iabukita của Nhật Bản, nên trồng ở những vùng ẩm, có độ cao dưới
700 m.
+ Các giống : Olong, Kim huyên, Ngọc thuý, Văn xương của Đài Loan có thể
trồng đại trà, nhưng thích hợp nhất là ở những vùng cao.
+ Giống Bát Tiên của Trung Quốc rất thích hợp với vùng đất ẩm và cao nhưng
phát huy hiệu quả khá ở vùng Trung du.
+ Bốn giống chè mới của vùng Asam, Dajijing-Ấn Độ có thể trồng đại trà ở
các vùng khác nhau …
Hiện nay do tình trạng tranh mua ở thị trường trong nước, người sản xuất
không quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm. Mặt hàng chè xuất khẩu của Việt
Nam chất lượng lại đang còn thấp, giá xuất khẩu bao giờ cũng thấp hơn giá của thế
giới từ 100-200 USD/ tấn. Những công nghệ hiện đại để chế biến mặt hàng cao cấp
thì hiện nay chúng ta chưa có điều kiện thực hiện bởi chúng ta còn thiếu vốn. Do
vậy mà vấn đề quản lý và chất lượng, từng bước cải tiến công nghệ chế biến là vấn
đề rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Điều này không đơn giản chỉ là nâng cao
chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra những mặt hàng có uy tín, rẻ tiền, tăng khả năng
74
cung ứng của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè trên thị trường thế giới.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
3.2.3.2. Những giải pháp ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chế biến
và thiết lập hệ thống bảo quản.
Nội dung
Chè là sản phẩm có đặc trưng khác so với các sản phẩm khác là nó có nguồn
gốc hữu cơ. Trừ một số sản phẩm tiêu dùng trực tiếp dưới hình thức chè tươi của
một số vùng thì nhu cầu về sản phẩm chè thông qua chế biến ngày càng tăng.
Xã hội ngày càng văn minh thì đòi hỏi về chè có chất lượng cũng tăng theo.
Chè ngay từ khi thu hái về còn tươi, nếu để trong điều kiện bình thường dễ bị
mốc, nhiễm khuẩn, sau khi tiến hành chế biến thì phải bảo quản hợp lý, bởi vì có
thể nguyên liệu chè rất thơm ngon song do chế biến, bảo quản không tốt, có thể làm
giảm đi chất vốn có của cây chè. Chính vì vậy, chế biến đúng kỹ thuật và bảo quản
tốt là yếu tố cơ bản để tránh làm mất phẩm chất của chè trước khi bán. Do đặc tính
sinh học, sản phẩm chè cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác được đưa
ra thị trường có kích thước và kiểu dáng tự nhiên, trong khi nhu cầu của khách hàng
đòi hỏi phải có sự tiện dụng và rất đa dạng. Điều đó đặt ra cho các nhà sản xuất, các
nhà tạo giống phải thoả mãn được nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo cho sản
phẩm chè lưu thông được trên thị trường đòi hỏi các nhà sản xuất chế biến phải tìm
cách tạo ra những sản phẩm mới, sản phẩm có chất lưọng, chủng loại phong phú,
đảm bảo sản xuất có sức cạnh tranh cao.
Cũng bởi điều đó, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần phải nghiên cứu ứng
dụng công nghệ mới, thiết bị mới, nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Xây
dựng bổ xung và hoàn chỉnh quy trình công nghệ chế biến các loại chè để nâng cao
chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm.
Biện pháp thực hiện
- Hiện nay chè đen đang được chế biến theo hai phương pháp công
nghệ là Orthodox và CTC, nhưng công nghệ chế biến này đã cũ cần sửa chữa, bổ
sung hoàn thiện.
- Bổ sung dàn héo tự nhiên, hiện đại hoá các bộ phận của máy rò, hiện đại hoá
các phòng lên men, trang bị hệ thống lên men liên tục và làm mát chè theo kiểu
75
Nhật, thay bộ phận phun ẩm bằng phun sương.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
- Hiện đại hoá khâu hút bụi để đảm bảo vệ sinh, thay lò nhiệt đốt than
bằng đốt dầu để tăng chất lượng chè…
- Cần phải kết hợp quy mô vừa và nhỏ với quy mô lớn, hiện đại trong chế
biến; cần phải bố trí nhà máy hiện đại có công suất lớn với những nhà máy hoặc
những xưởng chế biến có quy mô nhỏ hoặc thậm chí là các cơ sở của các hộ gia
đình để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy ở trong vùng.
Việc bố trí, sắp xếp lại các nhà máy và các hệ thống chế biến chè trong từng
vùng gắn liền với vùng nguyên liệu chè là rất cần thiết. Đồng thời phải tính toán
trang bị và trang bị lại các cơ sở vật chất kỹ thuật sao cho thích hợp với công nghệ
mới được áp dụng.
- Đầu tư hệ thống kho tàng cho việc cất trữ hàng hoá để có thể mua
hàng vào những thời điểm có lợi nhất và xuất hàng khi khách hàng có đơn yêu
cầu. Hiện nay hệ thống kho của Tổng công ty tương đối nhiều, dung lượng
lớn, tuy nhiên có một số kho đã xuống cấp, mái nhà dột, nền kho ẩm. Những điêu
kiện như vậy không đảm bảo an toàn cho chất lượng hàng hoá trong kho, vì vậy
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần tổ chức tu sửa lại hệ thống kho tàng nhằm bảo
quản tốt hơn, bảo toàn chất lượng hàng hoá. Chú ý cần phải có những kho tàng đặc
chủng để chống nhiễm khuẩn, mốc meo, mối mọt…
Do đặc tính của hàng nông sản là theo mùa vụ nên nếu các doanh nghiệp xuất
khẩu chè muốn có hàng để sản xuất trong cả năm thì rõ ràng khâu dự trữ phải tốt.
Vì vậy Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải xây dựng được một kế hoạch dự trữ
thưòng xuyên, dự trữ mùa vụ cụ thể trong từng giai đoạn nhất định căn cứ vào
lượng hàng xuất khẩu và xu hướng, khả năng xuất khẩu của giai đoạn tiếp theo.
Việc lập kế hoạch dự trữ Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phải phân cấp cho các
phòng, các đơn vị sản xuất, các chân hàng chuyên doanh đảm trách.
Việc chế biến bảo quản trở thành một khâu không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất của ngành chè. Phương pháp công nghệ và quy trình chế biến, bảo
76
quản có ảnh hưởng rất lớn và gần như quyết định đối với chất lượng sản phẩm chè,
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
điều này đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè khẳng định vị trí của mình với bạn hàng trong và ngoài nước.
3.2.3.3. Tăng cường liên doanh với các đơn vị chân hàng để tăng cường
tính ổn định cho công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu
Chúng ta đều đã biết rằng việc nghiên cứu, lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp
phần đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với
chất lượng cao. Kinh doanh xuất khẩu chè ở Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt
Nam chỉ phát triển hiệu quả khi mà Các doanh nghiệp xuất khẩu chè có biện pháp
cân đối đồng bộ từ thu mua, thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán. Trong đó
khâu thu mua là khâu đầu tiên quyết định cả quá trình kinh doanh, đồng thời sẽ
bảo đảm việc doanh nghiệp có khả năng thực hiện các công việc sau đó hay
không.
Nguồn chè cho xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là từ các đơn vị của Các
doanh nghiệp xuất khẩu chè ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Miền trung. Vấn đề đặt
ra cho Các doanh nghiệp xuất khẩu chè trong công tác tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu là phải liên kết, mở rộng hơn nữa quan hệ với nhau để mở rộng nguồn hàng,
mặt hàng
3.2.4. Chiến lược nâng cao nghiệp vụ kinh doanh cho cán bộ công nhân viên.
Nội dung
Trong bất kỳ thời điểm nào, ngay cả thời đại công nghiệp như hiện nay, yếu tố
con người luôn luôn được khẳng định mà không thể loại máy móc nào thay thế
được. Xét ngay tại các doanh nghiệp xuất khẩu chè điều này càng có ý nghĩa lớn.
Cán bộ của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam là một trong những nhân tố
không thể thiếu được trong việc thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam. Đào tạo cán bộ
trong các doanh nghiệp xuất khẩu chè bảo đảm rằng đội ngũ cán bộ luôn tiếp cận
được với những vấn đề mới, học hỏi được kinh nghiệm từ phía bạn hàng, đối thủ
cạnh tranh và cách làm việc của các nước phát triển.
Biện pháp thực hiện
Thị trường chè thế giới ngày càng phức tạp, nhu cầu về sản phẩm chè ngày
77
càng đòi hỏi chất lượng cao. Hơn nữa tập quán thương mại, ngôn ngữ giao dịch với
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
các nước ở các thị trường khác nhau. Do đó đòi hỏi người làm công tác xuất khẩu
phải hết sức linh hoạt, tinh thông nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ và hiểu
biết chuyên môn về nghành chè.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cần có chiến lược đào tạo cả cán bộ quản lý
và nhân viên thường xuyên, có hệ thống về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại
ngữ… phải được nâng lên một cách nhanh chóng và tương xứng. Quy mô đào tạo
và loại hình đào tạo cần được mở rộng để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của hoạt
động xuất khẩu. Mặt khác hàng năm, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè nên tổ chức
các đợt học nâng cao bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho
nhân viên. Đây là một mắt xích quan trọng trong công tác đào tạo. Nếu không được
chú ý thích đáng sẽ làm hao mòn vô hình đội ngũ đã được đào tạo. Cần tổ chức theo
các hình thức: theo chuyên đề, chương trình nâng cao, tu nghiệp ở nước ngoài…
theo một chương trình kế hoạch thường niên.
Bên cạnh đó, Các doanh nghiệp xuất khẩu chè cũng cần có những khuyến
khích về lợi ích thoả đáng cho người theo học các trương trình trên, để họ yên tâm,
dốc lòng, dốc sức cho công việc. Qua đó giúp họ hiểu rõ, nắm chắc sâu sắc nghiệp
vụ xuất nhập khẩu, khơi dậy tính tích cực sáng tạo của mỗi cán bộ công nhân
viên. Đây thực sự là cách đầu tư lâu dài tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của Các doanh nghiệp xuất khẩu chè .
Nếu đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động sáng tạo, nhiệt
tình vì công việc, là “người của công việc” thì đó chính là tiền đề để Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè phát triển trong nay mai và là nhân tố chính giúp Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè đứng vững trên thương trường quốc tế, nắm bắt thông tin kịp
thời và tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh.
3.2.5. Chiến lược Quy hoạch và phát triển vùng chè
Nội dung
Nguồn chè ổn định, phong phú, đa dạng là tiền đề cho xuất khẩu chè đi vào
ổn định theo chiều có lợi hơn. Khi có quy hoạch vùng chè công tác thu mua, bảo
quản sẽ diễn ra nhanh hơn, thuận lợi hơn, hiệu quả hơn, giảm bớt các chi phí trung
78
gian.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Với điều kiện hiện tại có nhiều khó khăn về vốn và các điều kiện cần thiết
khác. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè rất khó thực hiện việc quy hoạch các vùng
chè trọng điểm.Vì vậy mà nhà nước mà trực tiếp là Bộ Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu chè bố trí quy hoạch
các vùng chè cho sản xuất chè xuất khẩu.
Hiện nay ở miền bắc nước ta có trên 30 tỉnh có cây chè. Các nhà máy chè và
các cơ sở chế biến lớn cũng phần lớn tập trung ở đây. Các tỉnh này đã chiếm 53, 4%
sản lượng và 63, 4% diện tích chè cả nước.
Biện pháp thực hiện
Căn cứ vào đặc điểm sinh thái và địa hình, có thể hình thành 3 loại
vùng chè, từ đó có định hướng cho việc đầu tư và cả cho hướng thị trường.
- Vùng có độ cao dưới 100m so với mặt biển. Vùng này tương đối rộng bao
gồm một số huyện thuộc các tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Yên Bái, Hoà
Bình, các tỉnh Bắc Thái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh.Đây
là vùng có điều kiện thuận lợi cho việc trồng chè, tuy nhiên chất lượng chè thấp.
Sản phẩm chè của vùng này là chè đen xuất khẩu cho vùng Trung cận đông (Iran,
Irắc, Gioocdani...) và các nước thuộc khối SNG.Vùng này có nhiều nhà máy chế
biến chè lớn có công suất từ 12 - 24 tấn/ngày.Vùng này có khả năng mở rộng diện
tích 14-15 ngàn hecta.
- Vùng có độ cao 100-1000 m so với mặt biển gồm: Mộc Châu, Sơn La và cao
nguyên Lâm Đồng.Đây là vùng nguyên liệu tập trung, có điều kiện sinh thái để
trồng các loại chè có chất lượng cao. Sản lượng chè của vùng này là chè đen và chè
xanh có giá trị cao. Thị trường xuất khẩu là Tây-Âu, vùng này có khả năng mở
rộng diện tích từ 8000-10000 hecta.
- Vùng có độ cao trên 1000m gồm: Một số huyện vùng cao ở các tỉnh miền núi
phía bắc như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu.Vùng này có địa hình phức tạp
nhưng lại thích hợp với những loại chè tuyết.Phát triển khai thác vùng chè này để
chế biến các loại chè đặc sản nội tiêu và xuất khẩu.Vùng này có khả năng mở rộng
79
diện tích từ 6000-8000hecta.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Để có được những vùng chè tập trung, với cơ cấu giống hợp lý và hình thành
vùng nguyên liệu để chế biến công nghiệp. Chính phủ cũng nên thành lập các doanh
nghiệp chuyên làm nhiệm vụ khai hoang - trồng mới chăm - sóc chè, các doanh
nghiệp này đứng ra vay vốn theo các dự án đã được nhà nước duyệt để trồng chè tập
trung và khi các vườn chè đã đi vào kinh doanh thì cho phép bán lại cho các hộ gia
đình. Có như vậy, mới đảm bảo được các vùng nguyên liệu chè ổn định, chất lượng
đồng đều.
3.2.6. Chiến lược Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu chè.
Nội dung
Việc Nhà nước thống nhất tổ chức, quản lý xuất khẩu chè vừa dễ dàng kiểm
soát từ trên xuống, vừa tránh được sự lũng đoạn thị trường. Kết hợp quản lý
theo ngành và theo vùng lãnh thổ trên nguyên tắc phát triển trên phạm vi cả nước
đồng thời nhằm làm hợp lý và tạo điều kiện thuận lợi đối với từng đối tượng quản
lý. Trên cơ sở có thể dự kiến một phương thức quản lý mới tối ưu với ngành chè với
tư cách là một ngành kinh tế kỹ thuật gắn với lợi ích của những địa phương có cây
chè.
Chè là một hàng hoá đặc thù, vì vậy nên tổ chức theo mô hình vừa đa dạng
vừa tập trung hoá. Đa dạng hoá các loại hình kinh doanh thu mua và thu gom nhung
cần tập trung xuất khẩu trực tiếp vào những đầu mối lớn. Có như vậy mới tránh
được tình trạng có quá nhiều các đầu mối tham gia xuất khẩu, Nhà nước không thể
kiểm soát nổi, đồng thời nâng cao chất lượng chè xuất khẩu và tránh được sự cạnh
tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp Việt Nam
Biện pháp thực hiện
Cụ thể là, Chính phủ và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phải
phân công và tổ chức lại ngành chè như sau:
Các tỉnh, các địa phương chịu trách nhiệm về sản xuất nông nghiêp và chế
biến nhỏ phục vụ nội tiêu là chủ yếu, tổ chức khuyến nông, kiểm tra và hướng dẫn
quy trình canh tác.
Các doanh nghiệp trung ương lo thị trường xuất khẩu, chế biến các loại chè
80
xuất khẩu có quy mô lớn với các nhà máy lớn và hiện đại để sản phẩm xuất khẩu
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
luôn giữ vững và nâng cao chất lượng, số lượng như tăng sức cạnh tranh của chè
Việt Nam trong khu vực cũng như trên thế giới.
Ngoài các đơn vị đã là thành viên của Hiệp Hội Chè Việt Nam Nhà
nước cần có chính sách để các đơn vị chè địa phương, các công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp và một số công ty trách nhiệm hữu hạn làm nhiệm vụ xuất khẩu chè tự
nguyện tham gia Hiệp Hội xuất khẩu Chè Việt Nam nhằm đảm bảo sự thống nhất
về thị trường và giá cả xuất khẩu chè, tránh sự giảm giá hàng xuất khẩu để dành
dật khách hàng nước ngoài cũng như cạnh tranh mua hàng trong nước để
xuất khẩu.
Bên cạnh đó cần phải phối hợp các cơ quan quản lý ngành (Như Các doanh
nghiệp xuất khẩu chè Chè Việt Nam) với các cơ quan chuyên môn (Công ty giám
định hàng xuất nhập khẩu - Bộ thương mại) để ngăn chặn tình trạng chè không đủ
tiêu chuẩn vẫn lọt ra ngoài.
Hiện nay, việc quản lý chất lượng chè xuất khẩu chưa có tổ chức nào chịu
trách nhiệm trước Nhà nước, việc chứng nhận chất lượng chè xuất khẩu còn nhiều
vấn đề bất cập, sản phẩm chất lượng kém, rất xấu vẫn cứ đưa ra thị trường làm giảm
uy tín của chè Việt Nam (Mà việc làm mất thị trường 2000 tấn chè vàng đặc sản Hà
Giang là một ví dụ ). Do vậy, cần thống nhất quản lý ngành về chất lượng sản phẩm
chè xuất khẩu bao gồm:
Ban hành và thống nhất tiêu chuẩn một nhà máy chế biến chè, xuất khẩu
để làm cơ sở cho các ngành, các cấp trong việc cấp giấy phép thành lập xí nghiệp.
Ban hành tiêu chuẩn hoá về giống: Giống nào trồng ở vùng nào với cơ cấu,
nào là hợp lý.
Việc Nhà nước đơn giản hoá và thống nhất trong quản lý vĩ mô sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho Các doanh nghiệp xuất khẩu chè tham gia hoạt động xuất khẩu
có hiệu quả cao.
3.2.7. Hoàn thiện các chính sách để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam
Nội dung
Với nước ta, sau một thời gian dài mấy thập kỷ Nhà nước vận hành
81
quản lý hành chính tập trung, quan liêu, bao cấp một cơ chế đã dẫn đến sự trì trệ và
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
không hiệu quả của nền kinh tế quốc dân, làm mất đi tính chủ động sáng tạo
của đơn vị sản xuất kinh doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường với những
bước đi ban đầu tuy còn nhiều khó khăn, nhưng với lòng nhiệt thành học
hỏi kinh nghiệm bạn bè và tư duy sáng tạo, Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chính sách phát triển kinh tế tích cực. Đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp,
cũng như toàn bộ nền kinh tế, nếu chúng ta so với thời kỳ trước đây.
Tuy nhiên, trong quá trình đề ra và thực hiện chính sách hiện nay cũng còn
nhiều vấn đề cần phải được xem xét và tìm phương pháp giải quyết nhằm nâng cao
hơn nữa vai trò của Nhà nước trong việc quản lý nền kinh tế thị trường,
nâng cao chất lượng và hiệu qủa của các chính sách để duy trì, phát triển và mở
rộng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghiã ở nước ta.
Biện pháp thực hiện
Để phát triển chè, một số chính sách cần được hoàn thiện như :
- Đề nghị miễn thuế sử dụng đất đối với người trồng chè, vì cây chè là cây lâu
năm hơn cả cây trồng lấy gỗ, lại được trồng ở Trung Du và miền núi nơi tập trung
dân tộc ít người, trồng chè cũng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, chống xói mòn
như trồng các loại cây rừng khác. Kèm theo đó là một số chính sách có liên
quan để bảo vệ giữ gìn ổn định đất trồng chè, tránh sự lấn át của các cây trồng khác
đối với cây chè, tạo vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.
- Chính sách đối với các thiết bị dùng cho sản xuất, chế biến chè. Đề
nghị miễn thuế nhập khẩu vật tư thiết bị trong một số năm ví dụ trong vòng 5 năm
(2013 - 2018) để ngành chè có thêm vốn đầu tư phát triển chè, đặc biệt để hiện đại
hoá ngành chè, tạo ra chất lượng chè xuất khẩu tốt, giá thành hạ để có thể cạnh
tranh được trên thị trường thế giới.
- Cải thiện về công tác hải quan: Nếu chúng ta khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất thật nhiều hàng xuất khẩu bằng cách tạo ra thật nhiều ưu đãi,
nhưng lại không làm tốt công tác hải quan, để hàng mắc lại ở các cửa khẩu thì khác
nào cố đổ gạo ra khỏi bao nhưng lại thắt chặt miệng bao. Vì vậy, để thực hiện
82
khuyến khích theo đúng nghĩa, cần có một thay đổi trong lĩnh vực hải quan như:
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Đơn giản hoá các chứng từ và thủ tục xuất khẩu. Ban hành văn bản quy định chi tiết
các chứng từ và thủ tục này để tránh việc nhân viên hải quan lợi dụng những thiếu
sót nhỏ để sách nhiễu doanh nghiệp, tiến hành thanh tra và kiên quyết xử lý các
trường hợp tiêu cực.
- Chính sách đối với con người :
+ Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đề nghị được thực hiện là 8% đốivới bảo
hiểm xã hội và 2% đối với bảo hiểm y tế.
+ Kinh phí cho các doanh nghiệp chè đầu tư cho y tế, giáo dục, xã hội, phụ
cấp khu vực đề nghị được ngân sách cấp hoặc trừ vào các khoản phải nộp.
+ Cho phép được lập quỹ bình ổn giá trong giá thành sản phẩm để trợ cấp
người trồng chè khi có bất lợi về điều kiện tự nhiên và khi giá chè xuống thấp
không có lợi cho người trồng chè.
+ Đề nghị Nhà nước cấp hỗ trợ vốn để lập quỹ dự trữ xuất khẩu.
- Cải cách hệ thống tài chính cho hoạt động xuất khẩu
+ Thuế : Miễn thuế sử dụng đất 5 năm cho các diện tích chè phục hồi và 12
năm cho các diện tích chè trồng mới trên đất dốc từ 7 độ trở lên. Miễn thu 100%
thuế nhập khẩu với thiết bị máy móc chế biến chè và phụ tùng đặc chủng của các
máy móc này trong một số năm ( khoảng 5 năm từ 2013 - 2018) để tạo điều kiện
hiện đại hoá ngành chè. Những sản phẩm nhờ kinh doanh đa dạng mà có sẽ được
miễn các loại thuế trong 5 năm đầu, kể từ khi được thương mại hoá, để khuyến
khích khai thác mặt hàng mới, bổ sung vốn cho kinh doanh chè. Chỉ thu nhập doanh
nghiệp của các nhà sản xuất chè 15% thay vì 35% như hiện nay. Phần lợi nhuận
vượt kế hoạch Nhà nước được giữ lại 100% để bổ sung quỹ khen thưởng phúc lợi
và quỹ nghiên cứu phát triển.
+ Trích lập quỹ :Nhà nước cho phép sử dụng các khoản thu từ thanh lý tài sản
cố định để bổ sung quỹ phát triển sản xuất và quỹ phát triển ngoại thương. Cho
thành lập riêng quỹ bình ổn giá để ổn định giá mua chè búp tươi cho nông dân, giữ
cho giá này luôn tương đương với giá thóc. Quỹ này còn dùng để dự trữ một lượng
83
chè hợp lý nhằm giữ giá chè xuất khẩu. Để hình thành quỹ, các hộ gia đình và các
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
doanh nghiệp sẽ góp một khoản tương đương 5% giá thành , coi như chi phí và đưa
vào giá thành. Nhà nước sẽ hỗ một phần bằng cách chi ngân sách và cho trích lại
khoảng 5% trị giá các hợp đồng trả nợ chè của Chính phủ (khi ký được giá XK cao).
+ Phối hợp các biện pháp tài chính, tín dụng để hỗ trợ XK như: Đảm bảo tín
dụng XK, cấp tín dụng XK, trợ cấp XK, công cụ tỷ giá hối đoái và các chính sách
miễn giảm thuế. Từ trước đến nay, Nhà nước mới chỉ tập trung vào các biện pháp
hỗ trợ nhà XK trong nước, tức là hỗ trợ người bán. nhưng theo các nhà kinh tế thì
biện pháp khuyến khích người tiêu dùng ở đây là các nhà nhập khẩu bao giờ cũng
có tác dụng hơn. Và trên thực tế, đã có rất nhiều nước áp dụng hình thức này mà
cho vay vốn ODA giữa các quốc gia chính là một ví dụ. Trong điều kiện ngoại
thương và vận tải đường biển của ta phát triển chưa mạnh, việc khuyến khích trực
tiếp các doanh nghiệp nước ngoài nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam là con đường
ngắn và hiệu quả nhất. Cụ thể là cho nước ngoài vay tiền với lãi suất ưu đãi kèm
điều kiện họ phải mua hàng của mình, lập thành quỹ bảo lãnh XK để nhà XK Việt
Nam cấp tín dụng hàng hoá cho nhà nhập khẩu nước ngoài với lãi suất ưu đãi…
+ Về vốn đầu tư và lãi xuất ngân hàng.
Vốn vay thâm canh tăng năng suất chè được vay ưu đãi với lãi suất sau 12
tháng vay mới phải trả
Vốn vay để phát triển trồng chè và cải tạo vườn chè xấu đề nghị được vay với
lãi suất 0,5% /tháng, vay trong 15 năm, 5 năm gia hạn vì trồng chè mất 3 năm chăm
sóc thiết kế cơ bản và 2 năm sau nữa chè mới phát huy hiệu quả. Định suất vay 20
triệu đồng / ha.
Vốn vay xây dựng nhà xưởng và vận chuyển thiết bị cho các nhà máy mới
hiện đại đề nghị được vay với chế độ ưu tiên, lãi suất 0,7%/tháng và được trả trong
vòng 10 năm kể từ khi nhà máy đi vào hoạt động. Vốn mua thiết bị đề nghị được sử
dụng vốn ODA của các nước cho Chính Phủ vay.
- Ngoài ra, Nhà nước cần có các chính sách tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chè Việt Nam đủ sức cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hoá, cụ thể :
+ Các cơ quan đại diện thương mại của ta tại các nước hoặc các khu vực cần
84
tăng cường tổ chức móc nối các cuộc gặp gỡ, trao đổi giữa các doanh
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
nghiệp đầu mối trực tiếp sản xuất chè của ta đối với các đầu mối nhập khẩu hoặc
các khách trực tiếp có nhu cầu tiêu thụ. Cần có chính sách tiêu thụ và giúp đỡ các
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè có cơ hội gia nhập thị trường thế giới.
+ Nhà nước tích cực tham gia vào các diễn đàn quốc tế và khu vực để Việt
Nam nhanh chóng trở thành thành viên của WTO, tăng cường tham gia liên kết và
xúc tiến thương mại bằng nhiều hình thức khác nhau, từ các khối liên kết khu vực,
các hiệp hội xuất khẩu chuyên ngành đến hình thành các liên kết tam giác, tứ giác,
quan hệ tốt với các thị trường lớn để được hưởng các ưu đãi đặc biệt, thực hiện
nghiêm túc các công ước quốc tế...
Thực hiện các vấn đề trên sẽ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu chè chủ động
trong giao dịch, kinh doanh xuất khẩu, tạo thế cạnh tranh công bằng và đẩy mạnh
được hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đưa kim ngạch xuất khẩu chè tăng lên đồng
thời cũng tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Giữ vững và phát huy truyền thống của
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè trong những năm qua.
3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2013 –
2018.
3.3.1. Giải pháp chiến lược duy trì và mở rộng thị trường, hợp tác quốc tế
Qua phân tích thực trạng xuất khẩu chè ở Chè Việt Nam, đồng thời có
tham khảo bài học kinh nghiệm của một số nước, có thể thấy rằng đẩy mạnh xuất
khẩu chè của Việt Nam là một vấn đề hết sức quan trọng góp phần thực hiện thành
công quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế. Đẩy
mạnh xuất khẩu ở đây có nghĩa là làm sao để thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo
hướng tận dụng được nhiều nhất các vị thế so sánh của đất nước, tăng số lượng và
chất lượng từng mặt hàng xuất khẩu nhằm thu ngoại tệ và nâng cao hiệu quả xuất
khẩu.Thúc đẩy xuất khẩu là thúc đẩy bán hàng, nên nguyên lý chung là mở rộng thị
trường xuất khẩu và thực hiện tốt việc tạo nguồn hàng, giảm chi phí. Trên cơ sở
85
thực trạng kinh danh XK mặt hàng chè ở của Việt Nam và cũng theo bảng phân tích
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
ma trận SWOT ở chương 2, tôi xin đề xuất chọn Chiến lược duy trì và mở rộng thị
trường, tăng cường hợp tác quốc tế
3.3.2. Lý do lựa chọn
Hiện nay thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đang có nhiều thuận lợi, song
thuận lợi này mới chỉ là nhất thời. Do vậy, củng cố và mở rộng thị trường là một
vấn đề hết sức quan trọng đối với Việt Nam. Nhóm giải pháp này sẽ tận dụng các cơ
hội từ bên ngoài đem lại, việc củng cố và mở rộng thị trường sẽ phát huy hơn nữa
các thế mạnh của chè Việt Nam, giúp chè Việt Nam vượt qua các thách thức đồng
thời sẽ giảm thiểu bớt các điểm yếu trong nội tại nghành chè Việt Nam.
Nền kinh tế Việt Nam đang gia nhập WTO, nhà nước đang có có những chính
sách hỗ trợ cho hoạt động ta đã đề ra những chính sách xã hội trong phát triển kinh
tế xã hội có lợi cho hoạt động xuất khẩu chè vì vậy việc duy trì và mở rộng thị
trường sẽ tận dụng được cơ hội để phát huy
Thị trường tiêu thụ chè bên ngoài rất lớn, điều này mở ra triển vọng lớn đối
với xuất khẩu chè Việt Nam. Mức độ tăng trưởng cầu về chè trên thế giới ngày càng
tăng. Trong khi đó tận dụng những điều kiện về nhân lực, tự nhiên năng lực sản
xuất, xuất khẩu chè của Việt Nam ngày càng mạnh có thể đáp ứng nhiều hơn nữa
nhu cầu bên ngoài. Vì vậy việc mở rộng thị trường chè là điều tất yếu trong hoạt
động xuất khẩu
Việt Nam nhiều thuận lợi về vị trí địa lý trong việc giao thương xuất khẩu chè
vì vậy chúng ta nên tận dụng điểm mạnh này để tăng cường hoạt động xuất khẩu
mở rộng thị trường chè
Việc áp dụng công nghệ sản xuất, chế biến chè ngày càng ngày càng hiện đại
đã đem lại những phương pháp chế tạo mới, giảm chi phí, hạ giá thành, tăng sức
cạnh tranh của chè xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy Việt Nam cần mở rộng thị trường
xuất khẩu chè để chiếm thị phần nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ đến từ các
nước khác
Đến nay, thị trường xuất khẩu chè Việt Nam đã mở rộng đến 110 quốc gia trên
86
thế giới. Nhiều thị trường đã trở thành thị trường truyền thống lâu đời của Việt
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
Nam, để ngày càng gắp kết hơn với thị trường cũ, Việt Nam cần phải có những biện
pháp, chiến lược để phát huy, củng cố hơn nữa tránh sự xâm nhập của đối thủ cạnh
tranh vào thị trường truyền thống của mình. Lựa chọn giải pháp duy trì thị trường
cũ là điều VN cần phải làm.
Trong bối cảnh đó hoạt động của liên doanh liên kết, hợp tác với nước ngoài
của Việt Nam sẽ cho phép Các doanh nghiệp xuất khẩu chè phát huy được những
lợi thế của mình, tận dụng tiềm năng về vốn, công nghệ khoa học kỹ thuật, kỹ năng
quản lý từ bên ngoài. Với một hệ thống công nghệ chế biến, bảo quản đã cũ và lạc
hậu, liên doanh tạo điều kiện cho phép các doanh nghiệp đẩy mạnh và nhanh quá
trình đổi mới trang thiết bị, áp dụng công nghệ vào cả sản xuất nguyên liệu và công
nghệ chế biến, thậm chí cả trong việc tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Giúp
Các doanh nghiệp xuất khẩu chè nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng uy tín với bạn
87
hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
KẾT LUẬN
Xuất khẩu đang, sẽ được Đảng và nhà nước đưa vào trung tâm để làm đòn
bảy thúc đẩy kinh tế phát triển, tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX vừa qua cung
khẳng định xuất khẩu là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiếp hoá
hiện đại hoá đất nước .
Trong những năm gần đây xuất khẩu chè của chúng ta đã đạt được một số
thành tựu quan trong đóng góp cho nền kinh tế quốc dân, xuất khẩu chè trở thành 8
mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của nước ta. Xuất khẩu chè đã giải quyết
được công ăn việc làm cho ngàn nghìn lao động rất là những lao động ở nông thôn
và miền núi, cây chè đã trở thành cây xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta.
Nhiều người đã giàu lên từ việc trồng chè. Vài năm trở lại đây xuất khẩu chè của
chúng ta đang gặp khó khăn như: Giá chè trên thế giới đang giảm , thị trường chè
xuất khẩu của chúng ta đang có xu hướng thu hẹp lại, chất lượng chè phục vụ cho
xuất khẩu không cao. Để tháo dỡ được vấn đề nay chúng ta phải thực hiện tốt các
biện pháp đã nêu ra ở trên. Để cây chè trở thành một mặt hàng xuất khẩu quan trọng
của nước ta và tương xứng với lợi thế của cây chè. Với những giải pháp căn cơ, rốt
ráo và những tháng đầu năm khởi sắc, tôi hy vọng trong năm 2013, chúng ta sẽ làm
tốt các biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu chè và đạt được mục tiêu của ngành đã đạt
ra. Chè Việt sẽ tiếp tục chinh phục khẩu vị thế giới và vững vàng ngôi vị “top 5”
quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới./.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Để đạt được mục tiêu mà toàn ngành đã đề ra thì ngành chè có một số kiến
nghị với Bộ Nông nghiệp và PTNT như sau:
- Cần phải tổ chức và phân công lại sản xuất của ngành chè là:
+ Các tỉnh, các địa phương chịu trách nhiệm về sản xuất nông nghiệp và chế
biến nhỏ phục vụ nội tiêu là chủ yếu, thực hiện quy hoạch các vùng chè, tổ chức cho
các hộ gia đình vay vốn trồng mới và thâm canh chè, tổ chức khuyến nông, kiểm tra
88
và hướng dẫn các quy trình canh tác: trồng, chăm sóc, thu hái và bảo vệ thực vật.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
+ Các doanh nghiệp trung ương và cổ phần có thị trường xuất khẩu, chế biến
các loại chè xuất khẩu có quy mô lớn với các nhà máy lớn và hiện đại để sản xuất
và xuất khẩu luôn giữ vững và nâng cao được chất lượng, số lượng nhằm tăng sức
cạnh tranh chè của Việt Nam trong khu vực cũng như trên thị trường thế giới.
- Về quản lý chất lượng chè xuất khẩu:
Hiện nay việc quản lý chất lượng chè xuất khẩu chưa rõ ràng, việc chứng
nhận chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu còn nhiều vấn đề bất cập, sản phẩm chất
lượng rất kém, rất xấu cũng đưa vào thị trường làm giảm uy tín ủy chè Việt nam.
Do vậy, cần thống nhất quản lý ngành về chất lượng sản phẩm chè xuất khẩu, đề
nghị Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn:
+ Ban hành và thống nhất tiêu chuẩn một nhà máy chè chế biến xuất khẩu.
+ Ban hành tiêu chuẩn của ngành chè về kiểm tra chất lượng chè xuất khẩu
và giao cho ngành chè cấp giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
+ Để đảm bảo giữ uy tín cho chè Việt Nam, sức khoẻ cho người tiêu dùng và
bảo vệ môi trường, cần có biện pháp hữu hiệu để quản lý chất luợng các loại thuốc
bảo vệ thực vật, đặc biệt nghiêm cấm lưu hành các loại thuốc trừ sâu đã cấm sử
dụng.
+ Đề nghị Bộ dành một khoản vốn ngân sách để đầu tư trang thiết bị một
phòng kiểm tra và phân tích dư lượng các chất vô cơ trong chè, vì hiện nay trên toàn
quốc chưa có một cơ quan nào chuyên làm nhiệm vụ này.
- Về việc đầu tư thuỷ lợi cho chè: Đề nghị Bộ có chương trình đầu tư thuỷ lợi
để tưới tiêu cho các vùng chè lớn giống như đầu tư cho cây lúa, cụ thể là: xây dựng
hồ, đập, kênh nương, hệ thống thiết bị tưới tiêu… bằng nguồn vốn ngân sách của
nhà nước .
Tóm lại : Nội dung luận văn đã thực hiện được những nội dung sau
Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản trong hoạt động xuất khẩu nói chung
Vận dụng những lý thuyết cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh để
89
phân tích toàn cảnh những nhân tố bên ngoài và bên ngoài ảnh hưởng của hoạt động
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
xuất khẩu chè. Từ đó tìm ra những thách thức, cơ hội, điểm yếu, điểm mạnh của chè
Việt Nam khi đi xuất khẩu ra bên ngoài.
Dựa vào thực trạng xuất khẩu chè Việt Nam trong thời gian qua, kết họp với
phân tích mô hình SWOT để nhận biết được các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu chè Việt Nam.
Đề ra các giải pháp chủ yếu để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam
trong thời gian tới. Trong đó có giải pháp chiến lược là duy trì mở rộng thị trường,
tăng cường hợp tác quốc tế
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu chè trong tương lai còn rất nhiều giải
pháp, tùy theo từng thời điểm, giai đoạn mà chúng ta có chiến lược dài hạn, ngắn
hạn phù hợp. Biết vận dụng phù hợp sẽ đem lại thành công cho mỗi doanh nghiệp
xuất khẩu chè Việt Nam nói riêng và hoạt động xuất khẩu chè nói chung. Trong
khuôn khổ bài luận văn này, tác giả chỉ đưa ra những ván đề cơ bản của lý thuyết
xuất nhập khẩu và quan điểm của mình trong việc đề ra những giải pháp mang tính
chiến lược của xuất khẩu chè trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2018.
Với những giới hạn về kiến thức lý thuyết, cũng như kinh nghiệm thực tiễn
của cá nhân, bản thân bài luận văn này không tránh được những thiếu sót, tác giả
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo PGS.TS. Nghiêm Sĩ Thương đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn tập
thể Thầy, Cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, cảm ơn Viện đào tạo sau đại học
trường Đại học Bách khoa Hà Nội, cảm ơn Ban lãnh đạo cùng CBCNV các Doanh
90
nghiệp chè đã có nhiều ý kiến giúp đỡ tác giả hoàn thành bài luận văn này ./.
Trần Thanh Hải Luận văn cao học QTKD (2011- 2013)
1. Nguyễn Hữu Lam (2001)– Quản trị chiến lược phát triển vị thế cạnh tranh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Giáo trình kinh tế thương mại - PGS – TS. Đặng Đình Đào, PGS – TS . Hoàng
Đức Thân
3. Hiệp hội phát triển chè Việt Nam
http://www.vitas.org.vn/Pages/index.asp?ProgId=1
3.Tạp chí thương mại - Số: 7/2011,2/2012,3+4/2012
4. Nguyễn Tấn Phước (tái bản 2009) chiến lược và chính sách kinh doanh – Nhà
xuất bản thống kê
5. Garr D.Smith, Danny Putti, chiến lược và sách lược kinh doanh – Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia
6. Philip Kolte (2004) Quản trị Marketing – Nhà xuất bản thống kê
7. Cơ quan Hiệp hội chè (2010), Tạp chí thế giới chè số 76 năm 2011
8. PGS. Đỗ Ngọc Qúy, TS. Đỗ Ngọc Oanh (2008), khoa học văn hóa trà thế giới và
Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp
9. Tổng công ty chè Việt Nam, Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm 2011 và
nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 – 2015.
10. Công ty chè Thanh Chương, báo Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch năm
2011 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2012 – 2015
11. Hiệp hội chè Việt Nam, Thống kê tình hình xuất khẩu chè từ năm 2008 – 2012
của các doanh nghiệp trong cả nước
12. Nghiêm Sĩ Thương: Cơ sở quản lý tài chính. NXB Giáo dục, 2010, tái bản lần
91
thứ 2